Tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới không ngừng phát triển,xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá ngày càng trở nên phổ biến. Điều này đã đặt ra cho nền kinh tế nước ta một thách thức to lớn: Việt Nam làm thế nào để thiết lập được các mối quan hệ kinh tế quốc tế ? Làm thế nào để Việt Nam hoà nhập vào xu hướng đó ? Việt Nam có thể dựa vào tiềm năng và thế mạnh gì của mình để phát triển nền kinh tế ? Để vượt qua những thách thức đó, Việt Nam tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Chính thương mại quốc tế là sợi dây kết nối nền kinh tế của các nước tạo ra hiệu quả chung cho quá trình phát triển.
Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi buôn bán hàng hoá giữa các nước với nhau,các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát triển đa dạng hơn. Hay nói cách khác các hoạt động xuất nhập khẩu là một tất yếu khách quan của nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,để có thể quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì hạch toán kế t...
71 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1001 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới không ngừng phát triển,xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá ngày càng trở nên phổ biến. Điều này đã đặt ra cho nền kinh tế nước ta một thách thức to lớn: Việt Nam làm thế nào để thiết lập được các mối quan hệ kinh tế quốc tế ? Làm thế nào để Việt Nam hoà nhập vào xu hướng đó ? Việt Nam có thể dựa vào tiềm năng và thế mạnh gì của mình để phát triển nền kinh tế ? Để vượt qua những thách thức đó, Việt Nam tham gia hoạt động thương mại quốc tế. Chính thương mại quốc tế là sợi dây kết nối nền kinh tế của các nước tạo ra hiệu quả chung cho quá trình phát triển.
Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi buôn bán hàng hoá giữa các nước với nhau,các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát triển đa dạng hơn. Hay nói cách khác các hoạt động xuất nhập khẩu là một tất yếu khách quan của nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,để có thể quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu, đảm bảo cung cấp các thông tin một cách chính xác, kịp thời và hiệu quả tình hình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đạt được ba mục tiêu chiến lược: lợi nhuận, vị thế, an toàn.
Nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động rất cơ bản trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại,nó góp phần thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển hơn nữa. Kế toán hoạt động nhập khẩu đã và sẽ luôn là công cụ để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kim nghạch nhập khẩu hàng hoá, tình hình thanh toán với nhà cung cấp, đồng thời giám sát việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu, giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đứng vững trên thị trường. Do đó trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu muốn tổ chức hoạt động kinh doanh của mình nhằm thu được nhiều lợi nhuận thì việc hoàn thiện quá trình hạch toán là một yêu cầu bức xúc và cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng nhập khẩu, sau quá trình học tập và đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam “.
Nội dung của đề tài là tập trung nghiên cứu lý luận về kinh doanh nhập khẩu và công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu của công ty.Dựa vào thực tế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức và thực hiện tốt quá trình hạch toán đó.
Về kết cấu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm ba chương như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chương II :Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái.
Chương III : Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn,bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Lưu Thị Duyên cùng các anh chị trong phòng kế toán và toàn thể công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1. vai trò và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.1.1. Vai trò của nghiệp vụ nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là một mặt quan trọng của hoạt động ngoại thương. Nhập khẩu chính là việc mua hàng hoá ở nước ngoài về để sản xuất, hoặc để bán trong nước cũng như ngoài nước nhằm thu lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Vì vậy nhập khẩu sẽ tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống kinh tế xã hội trong nước. Nhập khẩu để bổ xung những hàng hoá mà trong nước chưa sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế cho những hàng hoá mà nếu sản xuất trong nước sẽ không có hiệu quả. Cả hai mặt nhập khẩu bổ xung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Vì nền kinh tế nước ta con non kém, kỹ thuật lạc hậu, vốn đầu tư ít, trình độ quản lý còn hạn chế thì việc nhập khẩu máy móc,thiết bị, vật tư,vốn,công nghệ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giải được bài toán phát triển của nền kinh tế còn lạc hậu, giúp chúng ta có thể đi tắt đón đầu, nhanh chóng nắm bắt được khoa học công nghệ hiện đại,từng bước thu hẹp khoảng cách và bắt kịp trình độ phát triển cảu các nước trong khu vực và trên thế giới.Trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng hoạt động nhập khẩu có vai trò rất quan trọng.
- Nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, làm cho hàng hoá phong phú đa dạng hơn, thoả mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nâng cao hơn nữa chất lượng cuộc sống. Đồng thời nhập khẩu làm cho nền kinh tế cân đối do không bị thiếu hụt hàng hoá nên làm cho nền kinh tế ổn định.
- Nhập khẩu tạo ra sức cạnh tranh lành mạnh với sản xuất trong nước. Khuyến khích các nhà sản xuất trong nước cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã từ đó đưa nền sản xuất nội địa đi lên.
- Nhập khẩu để tranh thủ khai thác được mọi tiềm năng thế mạnh về hàng hoá, công nghệ nước ngoài cũng như giao lưu văn hoá nhằm mở rộng quan hệ kinh tế, đối ngoại tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau trên thương trường quốc tế.
- Nhập khẩu còn là bộ phận cấu thành nên cán cân xuất nhập khẩu. Thông qua cán cân này người ta có thể đánh giá khả năng phát triển kinh tế của một nước.
- Nhẩp khẩu tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để đưa đất nước hội nhập với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới.
- Nhập khẩu thúc đẩy xuất khẩu,vì nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Đối với nước ta hiện nay đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước thì nhập khẩu càng giữ vai trò quan trọng.
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ nhập khẩu
1.1.2.1. Phạm vi và thời điểm xác định hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu là hàng hoá mà các doanh nghiệp mua từ nước ngoài theo các hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết giữa nước ta và nước ngoài. Hàng nhập khẩu có thể được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và với nhiều loại giá khác nhau. Hàng hoá nhập khẩu thường là những hàng nhập phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu và phục vụ cho sự phát triển kinh tế quốc dân mà trong nước khan hiếm.
Những hàng hoá được coi là hàng nhập khẩu bao gồm:
- Hàng nhập từ nước ngoài được vận chuyển qua biên giới để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Hàng đưa vào Việt Nam tham gia hội chợ triển lãm, sau đó nước ta mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng tại khu chế xuất bán tại thị trường Việt Nam để thu ngoại tệ.
1.1.2.2. Thời điểm xác định hàng nhập khẩu
Hàng hoá được xác định là Nhập khẩu khi người nhập khẩu nắm quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ thanh toán tiền cho người nhập khẩu. Thời điểm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở.
Thứ nhất: Nếu hàng hoá nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển thì được tính từ ngày hàng hoá đến hải phận nước nhập, hải quan đã ký vào tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu.
Thứ hai: Nếu hàng nhập khẩu vận chuyển bằng đường sắt hoặc đường bộ thì thời điểm xác định hàng nhập khẩu là khi hàng hoá đến ga, trạm biên giới nước nhập khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Thứ ba: Nếu hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không thì thời điểm xác định hàng nhập khẩu tính từ ngày hàng hoá đến sân bay đầu tiên của nước nhập khẩu theo xác nhận của hải quan.
1.1.3. Các hình thức và phương thức nhập khẩu
1.1.3.1. Các hình thức tiến hành nhập khẩu
- Nhập khẩu trực tiếp: Hình thức này chỉ được áp dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được Bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong trường hợp nhập khẩu trực tiếp đơn vị được tự đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế nước ngoài, tổ chức quá trình nhập khẩu mua bán hàng hoá và tự cân đối tài chính cho từng thương vụ đã ký kết trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam cũng như quốc tế .
- Nhập khẩu uỷ thác: Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà các doanh nghiệp trong nước có khả năng tài chính nhưng không có đầy đủ các điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu trực tiếp nên phải nhờ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu uỷ thác trong nước có đầy đủ điều kiện thuận lợi nhập khẩu hộ. Theo hình thức này đơn vị uỷ thác là đơn vị kinh doanh số hàng nhập và trả hoa hồng cho đợn vị nhận uỷ thác, còn đơn vị nhận uỷ thác chỉ được hoa hồng theo sự thoả thuận của hai bên và khoản hoa hồng này coi là doanh thu.
- Nhập khẩu hỗn hợp:Hình thức này là sự kết hợp của hai hình thức trên. Doanh nghiệp vừa nhập khẩu trực tiếp,vừa nhờ doanh nghiệp khác nhập khẩu hộ.
Cả ba hình thức nhập khẩu trên đều phải thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế đã được ký kết.
1.1.3.2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu được tồn tại dưới nhiều phương thức khác nhau. Trên thực tế hiện nay các doanh nghiệp nhập khẩu theo hai phương thức sau:
- Nhập khẩu theo nghị định thư: Là phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Nhà nước giao cho một số đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu có uy tín tiến hành nhập khẩu rồi phân phối cho các đơn vị trong nước theo chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nước đã ký kết với bên nước ngoài. Các đơn vị xuất nhập khẩu có trách nhiệm nhập hàng theo đúng chất lượng, số lượng qui định trong nghị định thư, tiến hành giao hàng đúng địa chỉ, thu tiền hàng và nộp cho ngân sách nhà nước. Trước đây phương thức này ở nước ta được áp dụng phổ biến trong thời bao cấp nhưng hiện nay chỉ được dùng hạn chế đối với một số mặt hàng đặc biệt.
- Nhập khẩu theo phương thức tự cân đối: Là phương thức hoạt động mà đơn vị phải hoàn toàn chủ động tổ chức nhập khẩu từ khâu đầu đến khâu cuối. Các vấn đề như nguồn hàng, tài chính, phương thức giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng đều do đơn vị tự tiến hành và cân đối sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Đây là phương thức nhập khẩu được sử dụng chủ yếu do tính năng động cao. Tuy nhiên, phương thức này đòi hỏi các đơn vị phải có đủ trình độ nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế mới có thể tránh được rủi ro.
1.1.4. Các điều kiện giao dịch cơ bản trong thương mại quốc tế.
1.1.4.1. Điều kiện cơ sở giao hàng:
Hiện nay điều kiện cơ sở giao hàng được thực hiện theo Incoterm 2000 (International Commercial Term ) bao gồm 13 điều kiện chia thành bốn nhóm khác nhau về cơ bản cụ thể.
Thứ nhất là nhóm ‘E’: người bán đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua ngay tại xưởng của người bán (EXW). Thứ hai là nhóm ‘F’: người bán được yêu cầu giao hàng hoá cho một người chuyên chở do người mua chỉ định (FCA, FAS, FOB). Tiếp theo là nhóm ‘C’: người bán phải ký hợp đồng vận tải, nhưng không chịu rủi ro về mất mát hư hại đối với hàng hoá hoặc các phí tổn phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau khi đã gửi hàng hoặc bốc hàng lên tàu (CFR, CIF, CIP, CPT). Cuối cùng là nhóm ‘D’: người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro cần thiết để đưa hàng hoá tới nơi đến (DAF, DES, DDU, DDP).
EXW (ex work) : Giao tại xưởng (...địa điểm qui định)
FCA (Free carrier ) : Giao cho người chuyên chở
FAS (Free alongside ship ): Giao dọc mạn tàu
FOB (Free on board ): Giao lên tàu
CFR (Cost and freight ): Tiền hàng và cước phí
CIF (Cost, insurance and freight ): Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
CPT (Carriage paid to...): Cước trả tới
CIP (Carriage and insurance paid to ): Cước phí và bảo hiểm trả tới
DAF (Delivered at frontier ): Giao tại biên giới
DES (Delivered ex ship ): Giao tại tàu
DEQ (Delivered ex quay ): Giao tại cầu cảng
DDU (Delivered duty unpaid ): Giao tại đích chưa nộp thuế
DDP (Delivered duty paid ): Giao tại đích đã nộp thuế
1.1.4.2. Điều kiện về giá thanh toán
Để phù hợp với tình hình kinh tế và đặc điểm xuất nhập khẩu hiện nay ở Việt Nam,người ta thường sử dụng các loại giá sau:
+ Giá FOB: Giá giao tính đến khi xếp hàng xong lên phương tiện vận chuyển tại cảng của người xuất. Theo loại giá này, người mua phải chịu trách nhiệm thuê tàu, chịu chi phí vận chuyển, bảo hiểm và chịu mọi rủi ro về hàng hoá kể từ khi đã qua khỏi lan can tàu ở cảng đi. Người bán phải giao hàng lên tàu do người mua chỉ định, thông báo cho người mua và cung cấp các chứng từ cần thiết cho người mua. Hàng hoá thuộc về người mua khi hàng hoá thuộc phạm vi trong phương tiện vận chuyển.
+ Giá CIF: Bao gồm giá FOB cộng phí bảo hiển và cước phí vận tải. Theo giá này người bán phải thuê tàu và chịu các chi phí từ cảng đi đến cảng đến, phải mua bảo hiểm cho hàng hoá với điều kiện tối thiểu và chịu mọi rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển. Vật tư hàng hoá chỉ chuyển quyền sở hữu sang người mua khi hàng đã qua khỏi phương tiện vận chuyển của người bán. Người mua có trách nhiệm nhận hàng và chịu mọi chi phí dỡ hàng ở cảng đến, chịu mỏi rủi ro về hàng hoá từ khi hàng qua khỏi lan can tàu ở cảng đến.
+ Giá FCA: Theo giá này người bán phải giao hàng cho người vận tải công cộng do người mua chỉ định để trở hàng đến cho người mua và cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết cho người mua. Người mua phải chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng hoá đã được giao cho người vận tải được chỉ định.
+ Giá CFR: Bao gồm tiền hàng và cước phí. Với điều kiện này mọi trách nhiệm của bên mua và bên bán tương tự như ở giá CIF trừ bảo hiểm. Người bán không phải mua bảo hiểm cho hàng hoá, có thể mua bảo hiểm hộ nếu người mua yêu cầu và chịu phí.
Các doanh nghiệp ở nước ta khi xuất khẩu thường sử dụng giá FOB còn khi nhập khẩu thường sử dụng giá CIF. Việc sử dụng giá CIF đảm bảo an toàn hơn cho việc nhập khẩu cũng như tránh được các thủ tục rườm rà như thuê tàu, bảo hiểm..Tuy vậy sử dụng giá CIF có nhược điểm là không tạo điều kiện cho nghành vận tải và bảo hiểm phát triển hay nói cách khác là đã không sử dụng hết nguồn lực trong nước.
1.1.4.3. Điều kiện về đồng tiền thanh toán
Trong hoạt động nhập khẩu ở nước ta đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ, có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu hoặc cũng có thể là đồng ngoại tệ mạnh của nước thứ ba. Vì vậy khi phản ánh trên sổ sách kế toán phải quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái. Kế toán có thể quy đổi theo tỷ giá hối đoái thực tế của liên ngân hàng công bố tại thời điểm có các hoạt động liên quan đến ngoại tệ.
1.1.4.4. Điều kiện về thời gian thanh toán
- Hình thức trả tiền trước ( Advanced payment): Trả tiền trước là sau khi kí hợp đồng, hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu,nhưng trước khi giao hàng thì bên nhập khẩu đã trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số tiền hàng.
- Hình thức trả tiền sau: Với cách trả tiền này thi sau một thời gian nào đó kể từ khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng(như hai bên đã thoả thuận),người nhập khẩu ssẽ tiến hành thanh toán. Đây thực chất là hình thức cấp tín dụng của người xuất khẩu cho người nhập khẩu. Người xuất khẩu có thể gặp rủi ro,còn người nhập khẩu thường phải trả giá hàng hoá cao hơn trường hợp trả tiền ngay.
- Hình thức trả tiền ngay: Người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu ngay sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người vận tải tại nơi giao hàng chỉ định,hay ngay sau khi người nhập khẩu nhận được bộ chứng từ thanh toán.
Việc xác định thời hạn trả tiền do thoả thuận của các bên và được ghi trong hợp đồng đã ký.
1.1.4.5. Điều kiện về phương thức thanh toán trong nhập khẩu
Phương thức thanh toán luôn là một trong những điều kiện quan trọng đối với cả bên mua và bên bán trong khi ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, nhất là buôn bán quốc tế. Có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Việc sử dụng phương thức này thay cho các phương thức khác thường xuất phát từ nhu cầu,điều kiện cũng như lợi thế của đôi bên.
Sau đây là các phương thức thanh toán thường dùng trong hoạt động nhẩp khẩu.
+ Phương thức chuyển tiền (Remitance trasfer ):
Là phương thức thanh toán trong đó người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình,chuyển một số tiền nhất định cho người xuất khẩu ở một thời điểm xác định,bằng một phương tiện chuyển tiền đã thoả thuận.
Quy trình thanh toán:
(1)
Người Xuất khẩu
Người Nhập khẩu
(2)
(4)
(3)
Ngân hàng đại lý
Ngân hàng chuyển tiền
(1). Ký kết hợp đồng.
(2). Người Nhập khẩu làm giấy đề nghị chuyển tiền gửi tới ngân hàng chuyển tiền.
(3). Ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài thông qua ngân hàng đại lý.
(4). Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người Xuất khẩu.
+Phương thức ghi sổ (Open account):
Là phương thức thanh toán trong đó người Xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì mở một tài khoản(mộtquyển sổ) để theo dõi nợ đối với người Nhập khẩu. Đến định kỳ thanh toán mà hai bên đã thoả thuận người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả cho người bán. Đây cũng là phương thức cấp tín dụng của nhà xuất khẩu đối với nhà nhập khẩu.
(1)
Quy trình thanh toán:
Người Xuất khẩu
Người Nhập khẩu
(2)
(3)
(3)
Ngân hàng phục vụ người bán
Ngân hàng phục vụ người mua
(3)
(1). Căn cứ vào hợp đồng người bán tiến hành giao hàng cho người mua.
(2). Người bán thông báo nợ trực tiếp cho người mua.
(3). Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả cho người bán.
+ Phương thức nhờ thu (Collection of payment ):
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập một thư uỷ thác nhờ thu cùng với hối phiếu gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người mua.
Các loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn: Là loại nhờ thu mà trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra còn bộ chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
Quy trình thanh toán:
Người Xuất khẩu
Người Nhập khẩu
(1)
(7)
(2 )
(4)
(5)
(3)
Ngân hàng phục vụ
người Xuất khẩu
Ngân hàng phục vụ
người Nhập khẩu
(6)
(1). Người bán gửi hàng cùng toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua.
(2). Người bán lập thư uỷ thác nhờ thu cùng với hối phiếu sang ngân hàng phục vụ mình.
(3). Ngân hàng phục vụ người bán chuyển thư uỷ thác nhờ thu cùng với hối phiếu sang ngân hàng phục vụ người mua.
(4). Ngân hàng phục vụ người mua chuyển hối phiếu cho người mua.
(5). Người mua kiểm tra hối phiếu để trả tiền cho người bán thông qua ngân hàng phục vụ người bán và ngân hàng phục vụ người mua
- Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thứ nhờ thu trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng với điều kiện người mua có trả tiền hay chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người mua để người mua nhận hàng. Trình tự thanh toán gần giống nhờ thu phiếu trơn chỉ có điều bộ chứng từ không đi cùng hàng hoá mà đi cùng hối phiếu đến ngân hàng.
+ Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit):
Là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của một khách hàng(người đề nghị mở thư tín dụng) sẽ tiến hành trả tiền cho một người khác(người hưởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán hoàn toàn phù hợp với các nội dung của thư tín dụng
Quy trình thanh toán:
(2)
(5)
(6)
Ngân hàng thông báo L/C
Ngân hàng mở L/C
(6)
(8)
(5)
(1)
(7)
(3)
(4)
Người Nhập khẩu
Người Xuất khẩu
(1). Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng(letter of credit- L/C ) gửi đến ngân hàng mở L/C yêu cầu ngân hàng này mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2). Căn cứ vào đơn xin mở L/C , ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và chuyển cho ngân hàng thông báo L/C.
(3). Ngân hàng thông báo sẽ báo cho người xuất khẩu về nội dung của L/C.
(4). Người xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng cho người NK.
(5). Người xuất khẩu hoàn tất bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình qua ngân hàng thông báo L/C chuyển cho ngân hàng mở L/C xin thanh toán.
(6). Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp,ngân hàng mở L/C từ chối thanh toán chuyển toàn bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo L/C gửi trả cho người xuất khẩu.
(7). Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8). Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Các loại L/C trong thanh toán quốc tế bao gồm:
-Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable of credit)
-Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irevocable letter of credit)
-Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable letter of credit)
-Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recource letter of credit)
-Thư tín dụng tuần hoàn (Revoling letter of credit)
-Thư tín dụng dự phòng (Stand by letter of credit )
-Thư tín dụng thanh toán dần dần (Deffred payment letter of credit )
-Thư tín dụng giáp lưng (Back to back letter of credit )
-Thư tín dụng đối ứng (Reciproval letter of credit )
-Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable letter of credit )
Hiện nay phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng phổ biến nhất trong thanh toán quốc tế hàng xuất nhập khẩu vì nó đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu về việc thanh toán đúng đủ, kịp thời tiền bán hàng đồng thời cũng đảm bảo cho người nhập khẩu nhận được hàng đúng số lượng, chất lượng mẫu mã, kiểu dáng và thời gian.
+ Phương thức uỷ thác mua (Authority to purchase):
Là một phương thức thanh toán,trong đó ngân hàng nước người mua,theo yêu cầu của người mua viết thư cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài yêu cầu ngân hàng này thay mặt mình để mua hối phiếu của người bán ký phát cho người mua. Ngân hàng đại lý căn cứ vào điều khoản của thư uỷ thác mua mà trả tiền hối phiếu, ngân hàng bên mua thu tiền của người mua và giao chứng từ cho họ.
Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng phục vụ người mua do đó người bán đòi hỏi phải có sự đảm bảo trả tiền bằng chính ngân hàng nước mình. Đến lượt ngân hàng nước người bán đòi ngân hàng phục vụ người mua phải có vốn gửi trước tại ngân hàng này thì mới có thể mở L/C được.
+ Phương thức thư đảm bảo trả tiền(Letter of guarantee):
Là phương thức thanh toán trong đó ngân hàng bên người mua yêu cầu người mua viết thư cho người bán (gọi là thư đảm bảo trả tiền) đảm bảo sau khi hàng của bên bán đã gửi đến địa điểm của bên mua quy định sẽ trả tiền hàng. Có ba hình thức đảm bảo trả tiền:
- Kiểm nghiệm xong trả tiền
- Hàng đến trả tiền
- Hàng đến trả một phần, phần còn lại sau khi có kết quả kiểm nghiệm xong sẽ trả nốt.
Ngoài ra để hỗ trợ cho việc thanh toán người ta còn sử dụng các phương tiện thanh toán trong ngoại thương là hối phiếu và séc.
- Hối phiếu : Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo mệnh lệnh của người này trả tiền cho một người khác hoặc trả tiền cho người cầm hối phiếu.
- Séc: Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do khách hàng của ngân hàng trích một số tiền từ tài khoản của mình ở ngân hàng để trả cho người cầm séc hoặc người chỉ định trên séc.
Tóm lại: Thanh toán quốc tế hoàn toàn khác với thanh toán trong nước. Nếu như thanh toán trong nước chỉ liên quan đến phạm vi trong một quốc gia thì thanh toán quốc tế liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Đồng tiền của mỗi nước được quy định riêng tuỳ thuộc vào nước đó vì vậy chúng có đặc điểm riêng. Chính vì vậy trong khi ký kết hợp đồng thương mại quốc tế cần phải quy định rõ việc sử dụng đồng tiền nào trong thanh toán và tính toán. Ngoài ra ngoại tệ trong thanh toán quốc tế thường tồn tại dưới các hình thức như: điện chuyển tiền, thư chuyển khoản, hối phiếu, séc ghi bằng ngoại tệ, tất cả việc thanh toán giữa các nước đều được tiến hành qua ngân hàng.
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là một hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một tiềm lực kinh tế đủ mạnh, trình độ hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương,tập quán kinh doanh quốc tế, luật pháp quốc tế ở một mức độ nhất định. Trong điều kiện hiện nay, mức độ cạnh tranh là tương đối cao giữa các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp này hầu hết hoạt động trên cơ sở lấy thu bù chi và kinh doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo đời sống của người lao động nên việc hiệu qủa hoạt động là rất quan trọng. Muốn đạt được các yêu cầu đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm tốt khâu quản lý. Đối với nghiệp vụ nhập khẩu thì việc quản lý các giai đoạn của quá trình này là tối cần thiết. Để quản lý tốt với từng giai đoạn trong quá trình nhập khẩu phải đảm bảo được những yêu cầu sau:
- Yêu cầu đối với nhà quản lý trước khi đi ký kết hợp đồng là phải nắm bắt kịp thời những thông tin về thị trường, cung cầu của các loại hàng hoá dịch vụ mà ta dự định sẽ ký kết hợp đồng, phải hiểu rõ những quy luật vận động của thị trường đặc biệt là giá cả hàng hoá. Hơn nữa nhà quản lý cần phải quan tâm đến sự biến động khó lường của tỷ giá trên thị trường, cần đặt ra nhiều giả thiết nhằm tránh được rủi ro biến động lên xuống của tỷ giá. Đồng thời trước khi ký kết hợp đồng các nhà quản lý phải nắm chắc các điều khoản chủ yếu trong một hợp đồng như: điều khoản tên hàng, phẩm chất, số lượng, giá cả thanh toán.Ngoài ra còn phải nắm vững pháp luật về hợp đồng kinh tế, các thông lệ luật lệ quốc tế trong quan hệ hoạt động ngoại thương.
- Một yêu cầu nữa là khi thực hiện hợp đồng doanh nghiệp phải bám sát các điều khoản của hợp đồng, tuân thủ chặt chẽ mọi điều khoản nhưng vẫn phải đảm bảo mức chi phí bỏ ra tối thiểu nhằm nâng cao hiệu quả cũng như tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Muốn làm được như vậy bắt buộc doanh nghiệp cần thực hiện tốt từ khâu đầu như mở L/C, kiểm tra hàng hoá kỹ lưỡng cả về số lượng lẫn chất lượng trước khi nhập kho.... cho đến khâu cuối là thanh lý hợp đồng.
- Khi hàng nhập khẩu về kho phải quản lý giám sát thật chặt chẽ, điều này yêu cầu cán bộ công nhân viên phải có trình độ nghiệp vụ chắc chắn trong quản lý và bảo quản lý hàng hoá.
- Khi hàng nhập khẩu được đem đi tiêu thụ, cần phải tính toán sao cho hàng bán mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Như vậy, quản lý hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo sự chặt chẽ trong từng thương vụ, từng hợp đồng kể từ khâu nhập đến khâu tiêu thụ mới có thể tính toán được chính xác kết qủa mỗi thương vụ, đẩy mạnh vòng quay của vốn.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
Xuất phát từ những yêu cầu quản lý đối với hoạt động nhập khẩu, đòi hỏi công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hoá cả về số lượng, trị giá theo từng mặt hàng ,nhóm hàng. Đây là nhiệm vụ đầu tiên cơ bản và quan trọng bởi vì thông qua việc phản ánh của kế toán các nhà lãnh đạo mới có thể nắm được toàn bộ các nghiệp vụ nhập khẩu phát sinh, trên cơ sở đó kiểm tra việc chấp hành chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước trong doanh nghiệp, kiểm tra đánh giá được quá trình thực hiện kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ từ đó có biện pháp hoàn thiện công tác kimh doanh nhập khẩu để thu được lợi nhuận tối đa.
Thứ hai: Kiểm tra, giám đốc tình hình thanh toán kịp thời giữa các bên. Trong quá trình kinh doanh nói chung và tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, hiện nay không tránh khỏi tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau. Hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về vốn, một bộ phận lớn vốn kinh doanh là vay từ ngân hàng. Việc chiếm dụng vốn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý đặc biệt là kế toán phải giám sát chặt chẽ tình hình vật tư tiền vốn của đơn vị, đảm bảo việc kinh doanh được diễn ra thông suốt với hiệu qủa cao. Đối với kế toán thì đây là một trong những yêu cầu bức xúc.
Thứ ba : Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu và sử dụng tiết kiệm các loại vật tư tiền vốn.
Thứ tư : Phải đảm bảo theo dõi và kiểm tra theo dõi thường xuyên các khoản doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thu chi ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ, tính toán chính xác kết quả của việc sử dụng ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ. Đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách ngoại thương của nhà nước về quản lý công tác nhập khẩu và quản lý ngoại hối.
Thứ năm : Cung cấp số liệu và tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu, kiểm tra phân tích hoạt động tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch kỳ sau.
Như vậy ta thấy công tác kế toán rất cần thiết cho tất cả các khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và nhà nước, nhiệm vụ của kế toán là được nâng lên rất cao. Tăng cường cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán trở thành một nhu cầu thiết thực đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành và nền kinh tế quốc dân.
1.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.3.1. Quy định chung về nhập khẩu hàng hoá theo chuẩn mực kế toán Việt Nam:
+ Theo chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá của hàng hoá Nhập khẩu:
Giá nhập kho của hàng hoá Nhập khẩu là giá thực tế được tính:
Thuế Nhập khẩu
Giá thanh toán với người bán
Thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có)
Thuế GTGT hàng NK (nếu không được khấu trừ)
Lệ phí thanh toán
Chi phí khâu mua
Giá mua thực tế hàng Nhập khẩu
+
=
+
+
+
+
Tỷ giá
thực tế
*
Giá ghi trong hợp đồng
=
Giá mua thanh toán với người bán
Trị giá hàng Nhập khẩu tuỳ theo điều kiện cơ sở giao hàng để tính toán
Thuế:
- Thuế Nhập khẩu: Là loại thuế đánh trực tiếp trên mỗi đơn vị hàng hoá Nhập khẩu
*
=
Số lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trên tờ khai hải quan
Thuế suất
Giá tính thuế
Thuế nhập khẩu phải nộp
*
Thuế nhập khẩu phải nộp
Giá nhập tại cửa khẩu
Thuế TTĐB
(nếu có)
*
+
=
Thuế suất thuế TTĐB
Thuế GTGT
của hàng NK phải nộp
=
giá nhập tại cửa khẩu
+
Thuế nhập khẩu
Phải nộp
*
Thuế suất
thuế
GTGT
Chi phí trực tiếp phát sinh trong
nhập khẩu
=
Phí vận
tải ngoài
nước
+
Phí bảo
Hiểm hàng
hoá
+
Phí thuê
kho bến bãi
hải quan
+
Phí trả
cho Ngân
hàng
- Các chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất trực tiếp theo và chi phí bảo quản quy định;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doang nghiệp;
- Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước;
Phương pháp nhập sau, xuất trước;
+ Theo chuẩn mực số 10: ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
- Các doanh nghiệp phỉa sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
- Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ ngày giao dịch.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính:
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ;
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần được phân loại như vốn chủ sở hữu và phản ánh là một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu và phải trình bày cả khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ.
- Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền cuẩ nước sở tại mà doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay đổi đơn vị tiền tệ báo cáo.
1.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán Việt Nam
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Chứng từ kế toán rất đa dạng, có nhiều loại khác nhau, đặc biệt với nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá thì có rất nhiều loại chứng từ đặc trưng cho nghiệp vụ này,cụ thể :
- Hợp đồng nhập khẩu.
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
- Hoá đơn thương mại (Commercial invoice ).
- Vận đơn đường biển ( Bill of lading ).
- Vận đơn đuờng sắt (Way bill, Bill of freight, Railroad bill of lading ).
- Vận đơn đường không (Aircraft bill of lading).
- Giấy chứng nhận phẩm chất ( Certificate of quanity ).
- Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng ( Certificate of quanity, weight).
- Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of origin ).
- Giấy chứng nhận kiểm dịch .
- Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary certificate ).
- Phiếu đóng gói (Packing list ).
Ngoài ra còn có các chứng từ khác như : Phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, bảng kê tính thuế, các chứng từ vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá khác, giấy đề nghị tạm ứng cho cán bộ nghiệp vụ, giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu thu, phiếu chi, tờ khai hải quan, bảng kê chi tiết hàng nhập.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình biến động tồn kho hàng hoá nhập khẩu kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
* TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá nhập khẩu đã về đến cửa khẩu đang chờ kiểm nhận.
Bên nợ:
- Trị giá hàng hoá nhập khẩu đã về đang chờ kiểm nhận.
- Số thuế nhập khẩu phải nộp.
- Thuế GTGT phải nộp thuộc hàng nhập khẩu (phương pháp trực tiếp ).
Bên có:
- Trị giá hàng hoá nhập khẩu đã kiểm nghiệm nhập kho.
- Trị giá hàng nhập khẩu đã bán thẳng.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá,vật tư đang đi đường đầu kỳ (với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ).
Số dư bên nợ:
Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu chưa kiểm nghiệm còn cuối kỳ.
* TK 156 : Hàng hoá
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động hàng hoá nhập khẩu đã nhập kho của doanh nghiệp.
Bên nợ :
- Trị giá hàng hoá đã nhập kho.
- Thuế nhập khẩu hoặc thuế hàng hoá phải nộp tính cho số hàng hoá nhập khẩu đã nhập kho.
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá khi nhập kho.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa.
Bên có :
- Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý, ký gửi, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá nhập khẩu đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chiết khấu mua hàng được hưởng, giảm giá mua hàng.
- Trị giá hàng hoá nhập khẩu trả lại cho người bán.
- Trị giá hàng nhập khẩu bị phát hiện thiếu hụt, hư hỏng, mất phẩm chất.
Số dư bên nợ :
- Trị giá mua vào của hàng tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho.
* TK 112 (1122) : Tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và sự biến động của các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc công ty tài chính.
Bên nợ : Các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Bên có: Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
Số dư bên nợ: Số tiền doanh nghiệp hiện có cuối kỳ.
*TK 331 : Phải trả cho người bán
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp dịch vụ lao vụ theo hợp đồng đã ký kết.
Bên nợ :
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp lao vụ dịch vụ.
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp.
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ dịch vụ đã giao theo hợp đồng.
- Số tiền của vật tư hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nghiệm và trả lại cho người bán.
- Chiết khấu mua hàng được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả.
Bên có:
- Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp.
- Phản ánh trị giá hàng hoá đã nhận ứng với số tiền đặt trước.
- Điều chỉnh giá tạm tính về tỷ giá thực tế của số vật tư hàng hoá, dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên có: Số tiền còn phải trả cho người bán vật tư hàng hoá, dịch vụ, người xuất khẩu.
Số dư bên nợ: Số tiền đặt trước cho người bán.
* TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ và còn được khấu trừ.
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã được kết chuyển để khấu trừ với thuế đầu ra.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đã được Nhà nước hoàn lại.
Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng Ngân sách Nhà nước chưa hoàn trả.
* TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
TK này dùng để ghi chép, phản ánh tình hình nộp thuế Nhập khẩu, thuế GTGT của hàng Nhập khẩu.
TK 3333: Thuế Xuất nhập khẩu.
TK 33312: Thuế GTGT hàng Nhập khẩu.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản sau:
* TK 157 : Hàng hoá vận chuyển thẳng
* TK 144 : Thế chấp ký quỹ ký cược ngắn hạn
* TK 138 : Phải thu khác
* TK 111 : Tiền mặt
* TK 338 : Phải trả khác
* TK 007 : Nguyên tệ
…………..
Từ các tài khoản trên và một số tài khoản có liên quan khác đơn vị tổ chức hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán
a) Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp:
(1) Ký quỹ mở L/C
Nợ TK 144 : theo tỷ giá thực tế
Có TK 112, 1122, 311 : theo tỷ giá ghi sổ
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )
đồng thời ghi Có TK 007: Số ngoại tệ đã chi
(2) Khi nhận hàng tại ga, cửa khẩu:
Nợ TK 151 giá trị hàng hoá nhập khẩu
Có TK 331 ( theo tỷ giá thực tế )
(3) Các loại thuế phải nộp: tính theo tỷ giá thực tế hải quan quy định.
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nếu được khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 333 (33312 )
Nếu không được khấu trừ:
Nợ TK 151
Có TK 333 (33312 )
- Thuế Nhập khẩu:
Nợ TK 151
Có TK 333 (3333 )
- Thuế TTĐB ( nếu có ):
Nợ TK 151
Có TK 333 ( 3332 )
(4) Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu:
- Chi bằng tiền Việt Nam:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331.
- Chi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 151 : theo tỷ giá thực tế
Có TK 112 ( 1122 ) : theo tỷ giá ghi sổ.
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )
đồng thời ghi Có TK 007: Số ngoại tệ đã chi
(5a) Khi hàng về nhập kho, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 156 (1561): trị giá hàng hoá có cả thuế nhập khẩu và thuế TTĐB
Có TK 151 : tổng trị giá hàng hoá.
(5b) Trường hợp hàng hoá sau khi kiểm nhận không nhập kho mà chuyển cho khách hàng hoặc bán trực tiếp cho người mua tại ga, cảng:
Nợ TK 157; trị giá mua hàng nhập khẩu chuyển đi bán
Nợ TK 632: trị gía hàng mua nhập khẩu bán trực tiếp tại ga, cảng.
Có TK 151
b) Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác (UT):
Một số doanh nghiệp được nhà nước cấp giấy và hạn nghạch nhập khẩu nhưng chưa đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu và tổ chức tiếp nhận hàng nhập khẩu trực tiếp nên phải uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng và đầy đủ điều kiện đứng ra tổ chức nhập khẩu. Đơn vị nhận uỷ thác là đại lý mua hàng nhập khẩu và được hưởng hoa hồng uỷ thác. Đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu phải phản ánh doanh số mua hàng nhập khẩu cũng như các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp và thanh toán hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác bằng tiền Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ. Vì vậy kế toán nhập khẩu uỷ thác ở hai đơn vị là hoàn toàn khác nhau.
# Đối với đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu (UTNK) :
(1) Khi chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác thanh toán hộ tiền hàng:
Nợ TK 331
Có TK 1112, 1122
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )
(2) Khi trả tiền cho bên nhận uỷ thác về số tiền hàng, tiền thuế, tiền hoa hồng và các khoản chi hộ:
Nợ TK 331 ( chi tiết bên nhận uỷ thác) : tỷ giá ghi sổ
Có TK 111, 112
(3) Số tiền phải trả bên nhận uỷ thác các khoản chi hộ cho hoạt động UTNK:
Nợ TK 156 ( 1562 ), 151
Nợ TK 133
Có TK331 ( chi tiết bên nhận uỷ thác )
(4) Khi nhận hàng từ bên nhận uỷ thác chuyển giao:
Nợ TK 1561, 151 : theo tỷ giá thực tế tại thời điểm
Có TK 331 : theo tỷ giá ghi sổ
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )
(5) Khi nhận hoá đơn GTGT và thông báo về số thuế Nhập khẩu, thuế TTĐB hàng UTNK của bên nhận UTNK, kế toán phản ánh:
- Nếu bên nhận uỷ thác nộp hộ các khoản thuế:
Nợ TK 151, 156 : thuế nhập khẩu, thuế TTĐB
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 ( chi tiết bên nhận uỷ thác )
- Nếu doanh nghiệp tự nộp thuế ( bên nhận uỷ thác chỉ làm hộ thủ tục )
Nợ TK 331 ( chi tiết bên nhận uỷ thác )
Có TK 111, 112
- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu uỷ thác còn tồn kho:
Nợ TK 133 số thuế GTGT
Có TK 156
- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu uỷ thác đã xuất bán :
Nợ TK 133 số thuế GTGT
Có TK 632
(6) Khoản tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận uỷ thác sẽ ghi:
Nợ TK 156 (1562 )
Nợ TK 133
Có TK 331 ( chi tiết cho bên nhận uỷ thác )
# Đối với đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu:
(1) Khi nhận được tiền do bên uỷ thác giao để nhập hàng sẽ ghi:
Nợ TK 1112, 1122 tỷ giá giao dịch thời điểm
Có TK 131 ( người giao uỷ thác )
(2) Khi ký quỹ mở L/C :
Nợ TK 144 : theo tỷ giá thực tế
Có TK 1112, 1122 : theo tỷ giá ghi sổ
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )
(3) Khi nhận tiền Việt Nam do bên giao uỷ thác gửi tới để nhờ nộp hộ thuế:
Nợ TK 1111, 1121
Có TK 131 ( người giao uỷ thác )
(4) Khi nhận được hàng uỷ thác nhập khẩu;
- Phản ánh trị giá hàng UTNK :
Nợ TK 151, 156
Có TK 144
- Xác định thuế nhập khẩu phải nộp hộ :
Nợ TK 151, 156
Có TK 3333
- Thuế GTGT của hàng nhập khẩu uỷ thác :
Nợ TK 151, 156
Có TK 33312
(5) Khi nộp hộ thuế :
Nợ TK 3333, 33312
Có TK 1111, 1121
(6) Khi trả hàng cho bên giao uỷ thác:
Nợ TK 131( người giao uỷ thác ) bao gồm cả tiền hàng và thuế
Có TK 151, 156
(7) Hoa hồng uỷ thác được hưởng:
- Bằng tiền Việt Nam : Nợ TK 1111, 1121, 131( người giao uỷ thác )
Có TK 5113
Có TK 3331
- Bằng ngoại tệ : Nợ TK 1112, 1122, 131
Có TK 5113 tỷ giá giao dịch thời điểm
Có TK 3331
đồng thời ghi Nợ TK 007.
Đối với các khoản chi hộ có liên quan đến viêc nhập hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình nhận uỷ thác: nếu do bên giao uỷ thác chịu và đơn vị trả thay thì theo dõi qua TK 1388; nếu do đơn vị chịu thì phản ánh vào TK 641.
1.3.2.4. Sổ kế toán
Sổ sách kế toán là hình thức biểu hiện của tài khoản kế toán nhằm cung cấp thông tin một cách tổng hợp, chi tiết theo thời điểm theo không gian và thời gian về đối tượng quản lý. Hoàn thiện sổ sách kế toán là một khâu quan trọng của công tác kế toán. Hoàn thiện sổ sách kế toán có ý nghĩa là :
- Cần áp dụng một hệ thống sổ đơn giản, giảm tới mức thấp nhất công việc ghi chép của kế toán mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản lý. Kết cấu sổ phải, phù hợp cho tính toán các chỉ tiêu nhanh chóng khi cần thiết.
- Phải tuỳ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị cũng như yêu cầu theo dõi chi tiết của từng tài khoản để mở thêm các sổ chi tiết theo dõi cho chặt chẽ hơn.
- Ghi chép sổ sách phải kịp thời, kế toán phải đảm bảo ghi chép vào sổ kế toán toàn bộ chứng từ phát sinh trong ngày theo đúng nguyên tắc và chế độ nhằm đảm bảo cho chất lượng của các chỉ tiêu báo cáo kế toán và các thông báo số liệu kinh tế khác.
Sổ kế toán bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết, theo chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức ghi sổ kế toán như sau :
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký sổ cái
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chứng từ
Mỗi hình thức ghi sổ đều có những ưu điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Lựa chọn áp dụng hình thức ghi sổ nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị, tuỳ thuộc vào khả năng trình độ của cán bộ kế toán, trình độ trang thiết bị sử dụng trong kế toán. Nếu lựa chọn hình thức phù hợp nhất với đơn vị thì sẽ phát huy được đầy đủ chức năng phản ánh và giám đốc của kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương II
Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty tnhh đầU TƯ Và THƯƠNG MạI VIệT THáI
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý
2.1.1.1. Lịch sử thành lập:
Qua khảo sát và trên thực tế thị trường cùng với điều kiện về vốn,kinh nghiệm kinh doanh của mình...Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái được thành lập với 03 thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam,vốn điều lệ 4,1 tỷ VNĐ. Giấy phép thành lập số 4557/GP/TLDN Uỷ ban nhân dân thánh phố Hà Nội cấp ngày 05/08/1999.
Trụ sở giao dịch: Số 1,lô 5,ngõ 51,Lãng yên,Phường Thanh Lương,Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tên đăng ký chính thức bằng tiếng Việt: “Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái ‘’
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: VIệT THáI INVESMENT AND COMMERCIAL COMPANY CO.,LTD .
Điện thoại: (84)04.9842639
Fax: (84)04.8526706: 04.8512744
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập có tài khoản tại ngân hàng ACB.
Nghành nghề đăng ký kinh doanh :
- Buôn bán tư liệu tiêu dùng;
- Nhập khẩu hàng hóa;
- Bán buôn,bán lẻ các mặt hàng nhập khẩu cho các đơn vị kinh doanh,cá nhân.
Công ty đăng ký kinh doanh đa nghành nhưng hiện tại công ty hoạt động chủ yếu với chức năng nhập khẩu hàng hoá các loại phục vụ cho tiêu dùng trong nước.Cung cấp các mặt hàng dân dụng cho các bạn hàng trên khắp các tỉnh thành trên cả nước bằng việc nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty có đăng ký kinh doanh với nhiều nghành nhưng nghành nghề kinh doanh chính là nhập khẩu.
Khách hàng của công ty là các doanh nghiệp kinh doanh thương mại,các hộ kinh doanh,người tiêu dùng cuối cùng…Hiện nay,công ty có khoảng 500 bạn hàng thường xuyên đều là những người mua hàng với số lượng lớn để bán. Mạng lưới khách hàng của công ty nằm ở nhiều các tỉnh thành phố trên cả nước.
Sản phẩm của công ty đến tay ngươi tiêu dùng trong cả nước theo một kênh phân phối khá ngắn(qua một trung gian thương mại ). Điều này làm tăng khả năng cạnh tranh về giá cho sản phẩm của công ty.Cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty phải chịu sự cạnh tranh khắc nghiệt của các đối thủ trên thương trường. Đòi hỏi công ty phải hoàn thiện hơn nữa cơ cấu tổ chức quản lý,kinh doanh,quản lý kinh tế mà cụ thể là công tác kế toán để có thể đứng vững.Các đối thủ cạnh tranh của công ty là các doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp tư nhân kinh doanh cùng nghành hàng…Hiện nay công ty chủ yếu nhập khẩu các sản phẩm từ các nhà sản xuất,các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu của Thái Lan,Lào.
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty.
Công ty có cơ cấu tổ chức theo chức năng gồm: Ban giám đốc,Giám đốc và các phòng ban theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy QLKD của Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái.
BAN GIáM Đốc
giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Phòng kế toán
- Ban giám đốc: Gồm các thành viên góp vốn là bộ phận đầu não quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty…
Giám đốc: Là ngươi điêu hành hoạt động tổng thể của công ty.Thừa hành mệnh lệnh của Ban giám đốc chỉ đạo công việc các phòng ban,ra quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình…
- Phòng kỹ thuật: Gồm các chuyên viên và công nhân kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá nhập khẩu về có đúng quy cách hợp đồng không. Sửa chữa những hỏng hóc trong thời gian bảo hành cho khách hàng…
- Phòng kinh doanh: Tổ chức thu thập xử lý phân tích các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty va xu hướng biến động của thị trường.
- Phòng hành chính: là bộ phận xem xét, nghiên cứu các văn bản,quyết định của nhà nước,của công ty có phù hợp không,phân tích các thủ tục,điều khoản trong hợp đông thương mại…
- Phòng kế toán: Quản lý tài sản,nguồn vốn của công ty.Hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh như:nhập khẩu hàng hoá,bán buôn,bán lẻ…
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Hàng ngày, các phòng ban thống kê, ghi chép những thông tin kinh tế có liên quan tới công tác kế toán và gửi lên Phòng Kế toán để Phòng Kế toán xử lý và tiến hành công việc kế toán. Từ những đặc điểm trên, Công ty tổ chức Bộ máy Kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán nhập khẩu
Kế toán vật tư hàng hoá
Kế toán quỹ
Phòng Kế toán trong Công ty gồm có 06 người:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, tổ chức bộ máy kế toán, phân công trách nhiệm và công việc cho từng kế toán viên, là người chịu trách nhiệm chung về báo cáo tài chính của công ty. Xét duyệt kiểm tra các công việc liên quan đến kế toán tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Là trợ lý cho kế toán trưởng, giúp tổng hợp các số liệu kế toán,lập báo cáo thuế,báo cáo kết quả kinh doanh,báo cáo tài chính đưa lên kế toán trưởng xem xét ký duyệt.
-Kế toán thanh toán:
+ Theo dõi các khoản nợ phải thu của khách hàng.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ kế toán trước khi thanh toán
+Theo dõi các khoản thanh toán nội bộ, thanh toán các khoản có liên quan đến công nợ, chuyển vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi, lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch về tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán vật tư, hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn của hàng hoá về mặt số lượng và giá trị.Kết hợp với bộ phận kho để kiểm soát hàng hóa một cách chặt chẽ.
- Kế toán nhập khẩu: Làm thủ tục nhập khẩu, tính giá vốn hàng hoá nhập khẩu, nhập kho hàng hoá.
- Kế toán quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày, chịu trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt của Công ty
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
Cho đến nay công ty vẫn áp dụng hệ thống Tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các Quyết định, Thông tư bổ sung, sửa đổi theo qui định của Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán năm báo cáo( bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm).
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
-Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ: Sử dụng tỷ giá thực tế bán ra của ngân hàng ngoại thương Vietcombank.
Hình thức kế toán mà công ty đã áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được thể hiện ở sơ đồ sau:
Chứng từ gốc(hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết (chi tiết bán hàng,hàng hoá)
Sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký bán hàng,
nhật ký thu tiền)
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
TK 151,156…
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng,hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ nhập khẩu ở công ty
Tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái nghiệp vụ nhập khẩu rất được coi trọng, là một trong những hoạt động kinh doanh chính của Công ty, tạo điều kiện cho Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
Công ty Nhập khẩu các mặt hàng như: tivi, tủ lạnh, các linh kiện điện tử …chủ yếu từ thị trường Thái Lan. Với phương thức nhập khẩu ngoài nghị định thư ( Nhập khẩu tự cân đối) và với hình thức nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu công ty đã chủ động lựa chon đối tác, tiến hành giao dịch và ký kết hợp đồng Nhập khẩu trong phạm vi pháp luật cho phép. Đến nay Công ty đã và đang hoạt động có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu trước hết cán bộ ở phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty sau khi nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu ở thị trường trong và ngoài nước cùng với việc xem xét kế hoạch nhập khẩu của công ty phải lập phương án trình lên giám đốc công ty. Giám đốc tham khảo ý kiến của Phó giám đốc và Kế toán trưởng phê duyệt. Sau đó cán bộ của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng với các đơn vị nước ngoài thông qua hình thức đàm phán giao dịch trực tiếp hoặc thông qua các đơn chào hàng cố định. Nếu việc đàm phán có kết quả công ty tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương chính thức.
Hợp đồng ngoại thương phải được ký kết theo đúng nguyên tắc, đúng quy định của pháp luật hiện hành, phải ghi rõ ràng đầy đủ các điều khoản theo quy định và các điều khoản hai bên thoả thuận, phải có chữ ký đại diện hợp pháp của hai bên. Hợp đồng ngoại thương phải được thể hiện dưới hình thức văn bản (đây là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu ở nước ta trong giao dịch với các nước ). Hợp đồng được lập ra với số lượng bản gốc tuỳ thuộc vào sự thoả thuận ( thường là nhiều hơn hai bản ) có thể lập bằng tiếng Anh hay tiếng Việt. Mỗi bên sẽ giữ một số lượng bản gốc nhất định để làm cơ sở pháp lý cho sự ký kết và triển khai thực hiện.
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái
Công ty chủ yếu sử dụng hình thức Nhập khẩu trực tiếp để tham gia ký kết hợp đồng Nhập khẩu với phương thức thanh toán T/T ( gồm thanh toán trả trước hoặc thanh toán trả sau tuỳ theo điều kiện từng hợp đồng ), hoặc thanh toán bằng L/C, đối với hình thức Nhập khẩu uỷ thác công ty ít sử dụng.
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
* Đối với nghiệp vụ Nhập khẩu hàng hoá trực tiếp :
+ Hợp đồng ngoại thương
+ Hoá đơn thương mại (Commercial invoice )
+ Phiếu đóng gói
+ Tờ khai hàng hoá Nhập khẩu
+ Biên lai thuế Xuất - Nhập khẩu, thuế GTGT hàng Nhập khẩu
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of insurance )
+ Phiếu nhập kho
+ Lệnh chuyển tiền
+ Hợp đồng mua bán ngoại tệ
+ Giấy báo của Ngân hàng: báo nợ, báo có
+ Một số chứng từ liên quan khác như: giấy đề nghị tạm ứng,phiếu chi…
* Đối với nghiệp vụ Nhập khẩu uỷ thác:
Các chứng từ sử dụng như nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp ngoài ra còn có thêm một số chứng từ:
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
+ Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác Nhập khẩu
+ Hoá đơn dịch vụ hoa hồng uỷ thác
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Trong hạch toán các nghiệp vu nhập khẩu, công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất do vụ chế độ kế toán thuộc Bộ tài chính quy định. Công ty không sử dụng tài khoản sáng tạo thêm để phục vụ cho việc hạch toán, tuy nhiên công ty có mở rộng chi tiết một số tài khoản cấp 4,5 để theo dõi cho từng đối tượng hạch toán. Cụ thể các tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu bao gồm :
- TK 156: Hàng hoá
TK 15611 : Giá mua hàng hoá
TK 15612 : Chi phí thu mua hàng hoá
- TK 131: Phải thu khách hàng
TK 1311: Uỷ thác Nhập khẩu
TK 1312: Phải thu khách hàng
- TK 144: Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- TK 111 : Tiền mặt
TK 11111 : Tiền mặt Việt Nam của công ty
TK 11112 : Tiền mặt ngoại tệ của công ty
TK 1111 : Tiền mặt ở quỹ của công ty
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
TK 1121 : Tiền gửi Việt Nam của công ty
TK 1121 : Tiền gửi ngoại tệ của công ty
- TK 1121 được chi tiết theo từng ngân hàng
TK 112111 : Tiền gửi Việt Nam của công ty-NH ngoại thương VN
TK 112112 : Tiền gửi VN của Cty-NH Ngoại thương Quảng Ninh
- TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu
- TK 3388 : Phải trả khác
- TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
- TK 331 : Phải trả người bán
- TK 641 : Chi phí bán hàng
2.2.2.3. Trình tự hạch toán
ă Đối với nghiệp vụ Nhập khẩu trực tiếp:
Để thấy được tình hình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái, ta có thể thông qua quá trình hạch toán của một hợp đồng nhập khẩu trực tiếp,cụ thể:
Hợp động nhập khẩu trực tiếp số 52/NK2/TBTB ngày 15/2/2006 giữa Công ty Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái, Việt Nam (bên mua) và Công ty YHI HOLDING PTE LFD, Thái Lan về việc mua 250 chiếc Tivi Panasonic, 21 in. Các điều khoản của hợp đồng quy định rõ.
- Giá trị hợp đồng là : 31.250 USD (CIF Hải Phòng)
- Phương thức thanh toán L/C không huỷ ngang
- Địa điểm giao hàng : Cảng Hải Phòng
Hợp đồng còn quy định rõ ràng về số lượng, chủng loại, các hoá đơn chứng từ, bao bì, mẫu mã, điều kiện về phẩm chất, chất lượng, điều kiện về vận chuyển và giao hàng, khiếu nại và các điều kiện có liên quan khác.
- Phí mở L/C và điện phí : (0,2%+20 USD ) = 82,5 USD
- Thuế nhập khẩu : 10%
- Thuế GTGT : 10%
- Lệ phí vận chuyển và bốc dỡ hàng về kho là : 440.000 VND
+ Ngày 18/3/2006 Công ty nhận được bộ chứng từ do ngân hàng gửi đến, sau khi kiểm tra đối chiếu với các điều kiện của L/C công ty chấp nhận trả tiền.
+Ngày 26/3/2006 Công ty nhận được thông báo hàng đã về đến cửa khẩu cảng Hải Phòng, công ty cử cán bộ tại trạm tiếp nhận Hải Phòng và các bộ phụ trách theo dõi hợp đồng đi nhận hàng và làm thủ tục hải quan (Tỷ giá tính thuế do hải quan quy định là 15.950 VND/USD).
+Ngày 29/3/2006, sau khi kiểm nhận hàng hoá đầy đủ số lượng, phẩm chất quy cách đúng mẫu mã, Công ty làm thủ tục nhập kho hàng hoá .
+Ngày 29/3/2006, Công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về việc thanh toán L/C cho lô hàng cho Công ty YHI HOLDING PTE LFD, Thái Lan.
• Quy trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu được thực hiện như sau:
- Ngày 16/3/2006, công ty ký quỹ mở L/C, căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng kế toán ghi sổ theo định khoản sau: (tỷ giá thực tế 15.914 VND/USD , khoản ký quỹ mở L/C là 30% giá trị hợp đồng).
Nợ TK 144 : 31.250*30%*15.914 = 149.193.750
Có TK 1122 : 149.193.750
- Ngày 16/3/2006, công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về lệ phí mở L/C theo tỷ giá thực tế là 15.914 VND/USD, kế toán ghi :
Nợ TK 6418 : 82,5*15.914 = 1.312.905
Nợ TK 1331 : 131.290,5
Có TK 1122 : 1.444.195,5
- Ngày 26/3/2006 công ty tạm ứng cho cán bộ nhận hàng với khoản tiền là : 600.000 VND để đi nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 141 : 600.000
Có TK 111 : 600.000
- Ngày 29/3/2006, hàng hoá nhập khẩu được chuyển về nhập kho, kế toán phản ánh giá trị hàng nhập như sau : ( tỷ giá thực tế là 15.950 VND/USD )
Giá trị hàng nhập khẩu = 31.250*15.950 = 498.437.500 VND
Thuế nhập khẩu = 31.250*10%*15.950 = 49.843.750 VND
Căn cứ vào phiếu nhập kho, giấy thông báo thuế phụ thu, kế toán ghi:
Nợ TK 156 : 548.281.250
Có TK 3333 : 49.843.750
Có TK 331 : 498.437.500
- Ngày 29/3/2006 Công ty nhận được giấy báo nợ của Ngân hàng thông báo đã thanh toán cho nhà xuất khẩu với tổng số tiền là: 498.437.500 VND. Do đã ký quỹ 30% nên công ty chỉ thanh toán thêm là: 348.906.250 VND. Vì tỷ giá thực tế tại thời điểm ký quỹ nhỏ hơn tỷ giá tại thời điểm thanh toán, khoản chênh lệch công ty cho vào tài khoản 515, kế toán ghi.
Nợ TK 331 : 498.437.500
Có TK 515: 337.500
Có TK 1122 : 348.906.250
Có TK 144 : 149.193.750
- Ngày 30/3/2006 căn cứ vào vào giấy thông báo thuế và phụ thu, kế toán phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu(tỷ giá tính thuế do hải quan quy định là 15.950 VND/USD).
Giá tính thuế của hàng nhập khẩu là:
31.250*15.950 + 49.843.750 = 548.281.250 VND, kế toán ghi:
Nợ TK 133 : 54.828.125
Có TK 3331 (33312) : 54.828.125
- Ngày 1/4 khi nộp thuế căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng (tỷ giá thực tế là 15.073 USD/VND ), kế toán ghi:
Nợ TK 3333 : 49.843.750
Nợ TK 3331 (33312) : 54.828.125
Có TK 1121 : 104.671.875
- Căn cứ vào phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán phản ánh chi phí giao nhận vận chuyển, bốc dỡ theo định khoản sau:
Nợ TK 6418 : 440.000
Có TK 141: 440.000
Ta có thể khái quát quy trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp ở Công ty qua sơ đồ sau:
• Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái:
TK 1121,1122 TK144 TK 331 TK 151 TK 157
(1) (2) (3) (4)
TK 632
(5)
TK 635 (6)
(5a)
TK 3333 TK 1561
TK515 (9)
(5b) (8)
(7)
TK 133
TK 33312
(10) (11)
TK 1562 TK 632
(12) (13)
Chú thích:
(1) : Ký quỹ mở L/C
(9) : Nhập kho
(2) : Thanh toán với ngưòi xuất khẩu
(10): Nộp thuế VAT
(3) : Nhận được thông báo hàng về tới cảng
(11): VAT được khấu trừ
(4) : Hàng gửi đi bán
(12): Chi phí nhập khẩu
(5) : Thanh toán với người xuất khẩu
(13): Chi phí phân bổ cho hàng đã tiêu thụ
(5a): Tỷ giá thực tế sau nhỏ hơn tỷ giá thực tế trước
(5b): Tỷ giá thực tế sau lớn hơn tỷ giá thực tế trước
ă Đối với nghiệp vụ Nhập khẩu uỷ thác:
Để xem xét tình hình hạch toán hoạt động nhập khẩu uỷ thác tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái, ta xem xét hợp đồng cụ thể sau:
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác số 07/NK5-MP/2006 ký kết ngày 25/5/2006, giữa Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái (đơn vị nhận uỷ thác ) và công ty Thương mại Minh Phương (đơn vị giao uỷ thác ) và hợp đồng ngoại thương số 01-CLM-USG2006 giữa Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái, Việt Nam và Công ty USG PRODUCTS (F.E) PTE. LTD về việc công ty Thương mại Minh Phương uỷ thác cho Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái nhập khẩu mặt hàng phụ tùng của máy Komatsu theo như Annex.
Trị giá hợp đồng là 150.400 USD
Mặt hàng này ở trong nhóm được miễn thuế nhập khẩu
+ Ngày 29/5/2006 nhận tiền của bên giao uỷ thác là 15% giá trị hợp đồng( và theo tỷ giá thực tế thời điểm là 15.940 VND/USD ) để ký quỹ mở L/C và 451,2 USD tiền phí cho ngân hàng cũng theo tỷ giá như vậy.
+ Ngày 1/6/2006 ký quỹ mở L/C
Tỷ giá thực tế 15.940 VND/USD
Phí thanh toán : 0,3% giá trị hợp đồng
- Ngày 8/6/2006 hàng về đến cảng với quy cách phẩm chất đúng số lượng.
- Ngày 10/6/2006, công ty nhận tiền từ bên uỷ thác đồng thời thanh toán tiền cho bên nước ngoài theo giá trị lô hàng đã thoả thuận.
- Ngày 15/6/2006, công ty nhận tiền đồng thời nộp hộ thuế GTGT cho bên uỷ thác theo giấy thông báo thuế và tờ khai hải quan.
- Ngày 20/6/2006, công ty nhận được khoản phí hoa hồng uỷ thác với mức phí 0,5% trị giá lô hàng tương đương 752 USD.
Tỷ giá thực tế là 15.997 USD/VND
- Sau khi ký kết hợp đồng với cả bên giao uỷ thác lẫn bên nước ngoài ngày 29/5/2006, Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái nhận được tiền từ công ty Thương mại Minh Phương để ký quỹ mở L/C. Khoản tiền ký quỹ là 15% trị giá hợp đồng cộng tiền phí phải trả khi ký quỹ, căn cứ vào phiếu thu (theo tỷ giá thực tế thời điểm là 15.940 ), kế toán ghi:
Nợ TK 1122 : 359.606.400
Nợ TK 1121 : 7.192.128
Có TK 3388 : 366.798.528
- Ngày 1/6/2006, công ty ký quỹ mở L/C (tỷ giá thực tế thời điểm là 15.940 USD/VND), căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 144 : 359.606.400
Có TK 3388 : 359.606.400
Phí thanh toán, đơn vị nộp hộ =150.400*0,3%*15.940 = 7.192.128 VND
Nợ TK 3388 : 7.192.128
Có TK 1121 : 7.192.128
- Ngày 10/6, nhận tiền của bên uỷ thác thanh toán với nhà xuất khẩu, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ khác, kế toán ghi:
+ Nhận tiền từ bên uỷ thác (tỷ giá thực tế 15.964 VND/USD)
Số tiền nhận = Số phải trả nhà xuất khẩu - Số đã ký quỹ
=150.400- 22.560 = 127.840 USD
Quy đổi : 127.840*15.964 = 2.040.837.760 VND
Nợ TK 1122 : 2.040.837.760
Có TK 3388 : 2.040.837.760
+ Khi thanh toán cho nhà xuất khẩu
Nợ TK 3388 : 2.400.444.160
Có TK 1122 : 2.040.837.760
Có TK 144 : 359.606.400 (tỷ giá lúc ký quỹ)
- Ngày 14/6/2006, đơn vị nộp hộ thuế GTGT cho bên uỷ thác theo tờ khai hải quan và giấy thông báo thuế (tỷ giá thực tế là 15.970 ).
+ Nhận tiền của bên giao uỷ thác để nộp thuế GTGT ( Tỷ giá thực tế là 15.970 VND/USD theo như quy định của hải quan).
Nợ TK 1121 : 240.188.800
Có TK 3388: 240.188.800
+ Khi nộp thuế cho ngân sách nhà nước (theo tỷ giá như ngày nhận tiền để nộp hộ thuế)
Nợ TK 3388 : 240.188.800
Có TK 1121 : 240.188.800
- Ngày 20/6/2006, công ty Thương mại Minh Phương thanh toán tiền phí uỷ thác cho Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái:
Phí uỷ thác : 0,5%*150.400 = 752 USD
Quy đổi : 752*15.997 = 12.029.744 VND
Tiền thuế giá trị gia tăng = 12.029.744 *10% = 1.202.974,4 VND
đTổng cộng số tiền phải thanh toán là : VND
Nợ TK 1121 : 13.232.718,4
Có TK 5113 : 12.029.744
Có TK 3331 : 1.202.974,4
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển khoản thu nhập từ TK 5113 sang TK 911:
Nợ TK 5113: 12.029.744
Có TK 911: 12.029.744
Đồng thời, kế toán quản lý ngoại tệ phải thực hiện công tác điều chỉnh lại số ngoại tệ trên tài khoản ngoài bảng 007, căn cứ vào số phát sinh tăng và số phát sinh có nhưng được treo trong kỳ.
• Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái như sau:
TK 3388 TK 111,112 TK 144
Nhận tiền do bên uỷ thác giao Ký quỹ mở L/C
Lệ phí thanh toán
Đến hạn thanh toán bên UT chuyển
tiền nhờ nộp thuế và tiền hàng
TK 5113
tiền hoa
hồng UT
TK 3331
VAT đầu ra
thanh toán cho nhà xuất khẩu
dùng tiền ký quỹ thanh toán cho nhà xuất khẩu
2.2.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng
Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy mô và trình độ đội ngũ là công tác kế toán tại công ty, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của công tác hạch toán kế toán. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái sử dụng sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Sự lựa chọn này phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của công ty.
Các mẫu sổ mà công ty đang trực tiếp sử dụng là sổ nhật ký chung; sổ cái; các sổ,thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Cuối tháng ( cuối quý, cuối năm ) khoá Sổ cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “ Bảng tổng hợp chi tiết “ cho từng tài khoản.
Sau đây là một vài mẫu sổ và giấy tờ mà công ty hay dùng có liên quan đến hoạt động nhập khẩu cũng như nhập khẩu uỷ thác:
Mẫu số 02-TT
QĐ 1141-TC/QP/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái .
Phiếu chi
Địa chỉ : Số 1,lô 5,ngõ 51,Lãng yên,PhườngThanh Lương,Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Quyển số
Số
Ngày 26 tháng 03 năm 2006
Tài khoản nợ
TK Số tiền
141 600.000
Cộng 600.000
Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Thanh Sơn
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý do chi tiền : Tạm ứng tiền đi nhận hàng tại Hải Phòng
Số tiền chi : 600.000 (Viết bằng chữ ) Sáu trăm nghàn đồng
Kèm theo Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ) : Sáu trăm nghàn đồng chẵn
Thủ quỹ Người lĩnh
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
phiếu nhập kho
Số 52
Ngày 29 tháng 3 năm 2006
Họ, tên người giao hàng : Công ty YHI HOLDING PTE LFD, Thái Lan.
Theo Hợp đồng nhập khẩu số 52NK2/TBTB. Ngày 15/02/2006.
Nhập tại kho: Kho chính.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Tivi Panasonic TC – 21FX20B
RBC010
Cái
250
125
31.250 USD
Thuế nhập khẩu
49.843.750 VND
Quy đổi: (31.250 *15.073)
498.437.500 VND
Cộng
548.281.250 VND
Cộng thành tiền (bằng chữ): Năm trăm bốn tám triệu,hai trăm tám mốt nghìn, hai trăm năm mươi đồng.
Nhập ngày 29 tháng 03 năm 2006
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên )
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Sổ chi tiết tài khoản 3333
Từ ngày 29/3 đến ngày 1/4 năm 2006
Ngày
Số Ctừ
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
29/3
01
Khi tính thuế nhập khẩu Tivi Panasonic TC – 21FX20B, phải nộp.
156
49.843.750
VND
1/4
02
Khi nộp thuế nhập khẩu Tivi Panasonic TC – 21FX20B.
1121
49.843.750
VND
Bảng kê chi tiết hàng nhập
Ngày 29/3/2002
Chứng từ
Tên hàng
Trị giá
(USD)
Ghi nợ
TK 1561
Ghi có các TK
Thuế VAT nhập khẩu
TK(33312)
Số
NT
331
3333
01
29/3
Nhập khẩu Tivi Panasonic TC – 21FX20B
31.250
498.437500
498.437500
49.843.750
54.828.125
Cộng:
31.250
498.437500
498.437500
49.843.750
54.828.125
Kế toán trưởng
Ngày tháng năm
Người lập biểu
Sổ chi tiết
Từ ngày26/3 đến ngày 30/3
Tên cán bộ
Tài khoản 141
Dư nợ đầu kỳ:
STT
Ngày
Số ctừ
Diễn giải
TK đứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
1
26/3
01
Tạm ứng đi nhận hàng
111
600.000
2
30/3
02
Thanh toán tạm ứng
6418
440.000
Tổng cộng
Ngưòi lập biểu
Sổ chi tiết
Từ ngày 29/3 đến ngày 21/6
Tài khoản 1121
STT
Ngày
Số ctừ
Diễn giải
TK đứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
1
29/3
01
Nộp thuế nhập khẩu
3333
49.843.750
2
29/3
01
Nộp thuế VAT
33312
54.828.125
3
12/6
02
Nhận tiền nộp hộ thuế của Cty TM Minh Phương
3388
240.188.800
4
13/6
03
Nộp hộ thuế cty TM MP
3388
240.188.800
5
21/6
04
Nhận tiền hoa hồng
131
13.232.718,4
Tổng cộng
Người lập biểu
Sổ chi tiết
Tên chủ nợ
Địa chỉ
TK 331
Ngày
Số ctừ
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
29/03
01
Nhập khẩu Tivi Panasonic TC – 21FX20B.
156
498.437.500
29/03
02
Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
1122
348.906.250
144
149.193.750
Sổ chi tiết tài khoản 3388
Tên chủ nợ
Địa chỉ
Ngày
Số ctừ
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1/6
01
Nhận tiền của công ty TM Minh Phương để ký quỹ mở L/C
1122
1121
359.606.400
7.192.128
10/8
02
Thanh toán tiền hàng cho Cty TM Minh Phương
144
1122
359.606.400
2.040.837.760
14/8
03
Nhận tiền nộp hộ thuế cho cty Minh Phương
1121
240.188.800
14/8
04
Khi nộp thuế hộ cty
1121
240.188.800
Tổng cộng
2.640.632.960
606.987.328
Kế toán trưởng
Ngày tháng năm
Ngưòi lập biểu
Sổ cái tài khoản
Tài khoản : 112
Từ ngày 1/4 đến ngày 10/6 năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
Mã Ctừ
Số
Ngày
Nợ
Có
2344
01
16/3
Ký quỹ mở L/C
144
149.193.750
2365
02
16/3
Lệ phí mở L/C
6418
1.312.905
2367
03
29/3
Thanh toán tiền cho công ty YHI HOLDING PTE LFD Thái Lan
331
348.906.250
2455
04
1/4
Nộp thuế(nhập khẩu,GTGT)
333(3333,33312)
104.671.875
4567
05
29/5
Nhận tiền NK uỷ thác
3388
359.606.400
5677
06
10/6
Thanh toán cho nhà xuất khẩu
3388
2.040.837.760
Tổng cộng
359.606.400
2.644.922.540
Kế toán trưởng
Ngày tháng năm
Người lập biểu
Sổ CHI TIÊT TK112
Bộ:…………… mẫu sổ: s04 – h
đơn vị: …….. (Ban hành theo QĐ số: 19/2005/QĐ - BTC
Ngày 30/03/2005 của bộ Bộ trưởng BTC )
Sổ NHậT Ký CHUNG
NĂM:2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
F
G
1
2
12/4
01
29/3
Nhập khẩu Tivi Panasonic TC – 21FX20B
01
156
498.437.500
12/4
02
29/3
Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
´
02
1122
348.906.250
15/6
06
10/6
Thanh toán cho nhà xuất khẩu
´
03
3388
2.040.837.760
- Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang…
- Ngày mở sổ…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu )
Chương III
Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quá trình kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong điều kiện hiện nay
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Sau khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước nền kinh tế của nước ta bước sang một giai đoạn phát triển mới. Trong quá trình phát triển đòi hỏi các công cụ kinh tế, công tác quản lý phải không ngừng đổi mới, vận dụng và hoàn thiện. Kế toán, một công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân, điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và sử dụng kinh phí trong các đơn vị, tổ chức, xí nghiệp cũng đòi hỏi phải đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp.Trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường, nền tài chính của nước ta chưa phát triển đòi hỏi khi tài chính có sự thay đổi thì kế toán cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.Mỗi một hệ thống mới sau khi ra đời trong quá trình vận hành sẽ bộc lộ những mặt hạn chế, tồn tại, những thiếu sót cần thiết phải được hoàn thiện. Mới đây nhất ta có thể thấy một trong những sự hoàn thiện hạch toán kế toán là đã ban hành ra luật thuế giá trị gia tăng ngày 01/01/1999. Hơn thế đổi mới là một quá trình vận chuyển và hoàn thiện. Do đó đã có bước mở đầu tất yếu phải có bước tiếp theo, thậm chí nhiều bước tiếp theo và hiện nay các chuẩn mực kế toán mới đã được phát hành theo quy định của Bộ tài chính. Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đang ngày càng trở nên phức tạp và có tính cạnh tranh cao. Đi sâu vào lĩnh vực hạch toán nhập khẩu ở các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu ta thấy còn nhiều điều chưa được thống nhất. Các chứng từ ban đầu được lập, hệ thống tài khoản sử dụng cũng như sổ sách phản ánh chưa đáp ứng được yêu cầu như : phân định rõ trách nhiệm vật chất giữa các đơn vị ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, cung cấp kịp thời các thông tin cho quản lý, việc đối chiếu sổ sách còn gặp nhiều khó khăn.
Chính những hạn chế trên đòi hỏi các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải không ngừng hoàn thiện quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung và hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá nói riêng để phát huy được những ưu điểm và khặc phục được những nhược điểm phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý.
3.1.2. Yêu cầu và ý nghĩa của việc hoàn thiện
Trong sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta và bối cảnh thế giới hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên đa dạng phức tạp và mang tính cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải đối mặt thường xuyên với sự biến động của môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế. Chính vì vậy, muốn đạt được hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động kinh doanh ở đơn vị mình. Để đạt được mục tiêu đó, công tác kế toán phải không ngừng được hoàn thiện, đặc biệt ở Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái.
+ Hoàn thiện hình thức kế toán áp dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán quản lý của doanh nghiệp.
+ Hoàn thiện về xác định đúng phạm vi và thời điểm xác định là hàng nhập khẩu đây là yêu cầu rất quan trọng có xác định đúng thì mới có thể đảm bảo ghi chép, phản ánh một cách kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Hoàn thiện phương pháp kế toán nhằm đáp ứng tốt nhu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu có những ý nghĩa sau:
• Đối với công tác kế toán :
- Hoàn thiện quá trình hạch toán hoạt động nhập khẩu giúp cho việc ghi chép đơn giản, rõ ràng mang tính thuyết phục hơn, giảm nhẹ phần nào khối lượng công việc, tăng hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu giữa các sổ sách kế toán.
- Tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
• Đối với công tác quản lý :
- Kế toán luôn là một công cụ hữu hiệu trong việc cung cấp những thông tin quan trọng về tài chính giúp cho nhà quản lý có thể điều hành, kiểm soát hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chính vì vậy, hoàn thiện qúa trình hạch toán nói chung và qúa trình hạch toán hoạt động nhập khẩu nói riêng là điều cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
- Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu là một trong những nhân tố thúc đẩy việc thực hiện tốt các nhiệm vụ của kế toán, phát huy tác dụng của kế toán trong việc phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh đã đặt ra, thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế. Hoạt động nhập khẩu bao gồm việc mua hàng của nước ngoài và bán ra trong nước. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán nhập khẩu giúp các cấp lãnh đạo kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu và bán hàng hoá nhằm không ngừng nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh.
- Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu góp phần làm công việc kế toán tại đơn vị ngày càng hoàn thiện đáp ứng được những đòi hỏi trong quá trình quản lý, sử dụng thông tin.
- Đối với những cơ quan quản lý cấp trên thì thông tin do kế toán mang lại sẽ là cơ sở để tính thuế, tránh trốn lậu thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
3.2. Nhận xét, đánh giá về kế toán hoạt động nhập khẩu tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái, em thấy công tác kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu của Công ty đã có rất nhiều những ưu điểm, song bên cạnh đó còn tồn tại những nhược điểm, cụ thể như sau:
3.2.1. Ưu điểm
3.2.1.1. Về công tác quản lý nghiệp vụ Nhập khẩu
Tổ chức bộ máy của công ty tương đối gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả công việc. Giám đốc theo dõi thường xuyên nghiệp vụ Nhập khẩu. Các phòng ban phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất, với giá cả hợp lý nhấtnhằm vừa đáp ứng được nhu cầu khách hàng, vưa tiết kiệm chi phí. Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng cải tiến, đổi mới biệ pháp quản lý nhằm đạt đến hiệu quả công việc cao nhất. Hiện nay công ty đã và đang tạo được uy tín với đối tác và khách hàng.
3.2.1.2. Về tình hình tổ chức kế toán
Công ty tổ chức kế toán một cách khoa học có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống dưới. Việc bố trí cán bộ kế toán và phân định công việc trong bộ máy kế toán của công ty là tương đối phù hợp với khả năng của mỗi kế toán viên và khối lượng công việc và đáp ứng yêu cầu của quản lý đặt ra. Đội ngũ kế toán của công ty có trình độ cao, nghiệp vụ thành thạo, có trách nhiệm trong công tác kế toán. Do đó việc tổ chức chỉ đạo các hoạt động kế toán của công ty luôn chính xác, phải đảm bảm được yêu cầu quản lý của công ty, tránh cho công ty được những bất lợi trong thanh toán và kinh doanh.
3.2.1.3. Về hệ thống tài khoản sử dụng
Theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo đúng chế độ. Bên cạnh đó công ty còn áp dụng NĐ 59/CP ngày 3/10/96 của chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay các chuẩn mực kế toán đã được ban hành và công ty cũng đã có hướng để chuẩn bị thực hiện theo như đúng quy định.
3.2.1.4. Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Các số liệu trên sổ sách kế toán là thông tin đã được xử lý, cung cấp thông tin về các đối tượng kế toán một cách có hệ thống về không gian và thời gian và từng loại đối tượng. Công ty đã áp dụng các hình thức sổ sách kế toán theo quy định 1141/TC/CĐKT đồng thời có điều chỉnh một số nội dung nhằm giảm nhẹ công việc ghi chép, kế toán vẫn đảm bảo và theo dõi đầy đủ kịp thời các hoạt động kinh tế phát sinh.
3.2.1.5. Về hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh mọi hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các hoá đơn, chứng từ phù hợp cả về số lượng nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ.
3.2.1.6. Về hạch toán hàng tồn kho
Công ty áp dụng phương pháp kê thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, thường xuyên về tình trạng biến động của hàng nhập khẩu trên các mặt tiêu thụ, dự trữ và cung ứng, tạo sự quản lý và bảo quản tốt hàng hoá cả về số lượng và giá trị.
3.2.1.7. Về hạch toán ngoại tệ
Công ty sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có gốc ngoại tệ. Đồng thời sử dụng tài khoản 413 (chênh lệch tỷ giá ) để phản ánh chênh lệch tỷ giá giữa thời điểm mở L/C và thời điêm thanh toán đối với nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp của công ty, còn đối với việc hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác thì công ty phản ánh đúng số tiền nhận được hoặc chi trả hộ đơn vị giao uỷ thác dù tỷ giá thực tế biến động thì không ảnh hưởng đến tiền vốn của công ty.
Công ty tổ chức kế toán một cách khoa học có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống dưới. Việc bố trí cán bộ kế toán và phân định công việc trong bộ máy kế toán của công ty là tương đối phù hợp với khả năng của mỗi kế toán viên và khối lượng công việc và đáp ứng yêu cầu của quản lý đặt ra. Đội ngũ kế toán của công ty có trình độ cao, nghiệp vụ thành thạo, có trách nhiệm trong công tác kế toán. Do đó việc tổ chức chỉ đạo các hoạt động kế toán của công ty luôn chính xác, phải đảm bảm được yêu cầu quản lý của công ty, tránh cho công ty được những bất lợi trong thanh toán và kinh doanh.
3.2.2. Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái đã đạt được trong tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu thì vẫn còn tồn tại một số đòi hỏi cần phải được quan tâm xem xét và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và đúng với quy định về tài chính-kế toán đã ban hành.
Một là : Trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá, khi nhận được thông báo hàng đã về đến cảng hay về đến sân bay kế toán không phản ánh giá trị lô hàng đó thuộc quyền sở hữu của công ty ngay tại thời điểm đó qua tài khoản 151- ‘Hàng mua đang đi đường’ mà sau khi công ty đã làm mọi thủ tục hải quan nhận hàng và nhập hàng vào kho thì kế toán mới phản ánh theo bút toán:
Nợ TK 156 : Trị giá hàng nhập kho
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 3333 : Thuế nhập khẩu
Như vậy, việc xác định lô hàng nhập khẩu thuộc thuộc quyền sở hữu của công ty là sai thời điểm.
Trường hợp hàng hoá của công ty nhập khẩu về được giao bán thẳng, kế toán sẽ căn cứ vào bộ chứng từ gốc, biên bản bàn giao, phiếu bán hàng và được thực hiện theo bút toán sau :
Ghi nhận giá vốn
Nợ TK 632 : Trị giá vốn của lô hàng giao bán thẳng
Có TK 156 : Trị giá thực tế của lô hàng giao bán thẳng
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131, 111, 112 : Số tiền bán hàng thu được
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng thu được
Có TK 3331 : VAT của hàng bán
Như vậy khi hàng hoá được gửi đi bán thẳng thì công ty lại dùng TK 156 là không hợp lý vì trong trường hợp này là hàng chưa nhập kho do đó sẽ ảnh hưởng đến giá vốn của hàng hoá bán ra, vì vậy không xác định được chính xác giá trị hàng hoá bán ra.
Hai là : Trong chế độ kế toán mới, theo quy định của Bộ tài chính thì những khoản chi phí liên quan đến việc mua hàng, trừ tiền hàng và thuế nhập khẩu, phát sinh trước lúc nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp thì phải hạch toán vào tài khoản 1562- ‘chi phí mua hàng’ , đến cuối kỳ tiến hành phân bổ cho hàng đã tiêu thụ.
Những khoản chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị, quảng cáo và các khoản chi phí phát sinh trong qúa trình tiêu thụ hàng hoá thì phải hạch toán vào TK 641‘Chi phí bán hàng’.
Những chi phí chung liên quan đến hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp phải hạch toán vào tài khoản 642- ‘Chi phí quản lý doanh nghiệp’.
Đồng thời công ty sẽ gặp khó khăn trong việc tìm ra biện pháp giảm tối thiểu các khoản chi phí cụ thể phát sinh trong quá trình mua hàng và bán hàng cũng như khó khăn trong việc xây dựng một chiến lược kinh doanh hợp lý.
Ba là : Theo những quy định của chế độ kế toán hiện hành thì doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ phải theo dõi tình hình tăng giảm nguyên tệ chi tiết theo từng loại trên tài khoản ngoài bảng 007 ‘Nguyên tệ’. Tuy nhiên tại công ty tài khoản này không thực hiện được đúng chức năng của mình khi phát sinh các khoản tăng giảm ngoại tệ. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra số dư của các loại ngoại tệ khi cần sử dụng đến ngoại tệ đó.
Bốn là : Lượng hàng nhập khẩu uỷ thác chưa giao ngay cho bên uỷ thác mà tiến hành nhập kho công ty, số hàng này không được đưa vào theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002 ‘Hàng hóa nhận giữ hộ’. Vì vậy tình hình hàng nhận ủy thác nhập khẩu tạm nhập kho của công ty không được theo dõi và phản ánh chi tiết đối với từng thương vụ.
Năm là : Tại công ty luôn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ nhưng công ty lại áp dụng tỷ giá thực tế thời điểm để phản ánh số ngoại tệ quy đổi ra tiền Việt Nam trên các tài khoản : tiền gửi ngân hàng, chi phí, doanh thu..Với tình hình biến động không ngừng của tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Những vấn đề còn tồn tại ở trên của công ty cần thiết được xem xét và nghiên cứu lại để có thể nâng cao được tính chính xác và kịp thời trong công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu.
3.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty
Thông qua những suy nghĩ, nhận xét đánh giá về công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái ở trên ta thấy được những điểm nổi bật cũng như những vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện trong công tác kế toán hoạt động nhập khẩu của Công ty. Sau khi nghiên cứu và cân nhắc dựa trên các kiến thức đã học tại trường tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến có thể hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty nhằm góp phần tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
3.3.1. Về hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là việc ghi chép, phản ánh và giám đốc toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Như vậy hạch toán ban đầu là khâu đầu tiên của công việc kế toán nó có vị trí rất quan trọng và quyết định đến chất lượng của toàn bộ công tác kế toán. Hạch toán ban đầu có hai hình thức biểu hiện .Là chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán. Do vậy tổ chức hợp lý công tác hạch toán ban đầu chính là lập hệ thống chứng từ phù hợp và tổ chức quy trình luân chuyển hợp lý. Về việc tổ chức hạch toán ban đầu Công ty đã thực hiện tương đối tốt.
3.3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
• Để phản ánh đúng thời điểm hàng hoá nhập khẩu thuộc quyền sở hữu công ty và để theo dõi chặt chẽ hơn hàng hoá của công ty trong quá trình nhập khẩu được tốt công ty nên mở thêm tài khoản 151-‘ Hàng mua đang đi đường’ dùng để phản ánh giá trị của các loại vật tư, hàng nhập khẩu đã thuộc quyền sở hữu của công ty mà còn đang trên đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến công ty nhưng đang chờ kiểm nghiệm, giám định kiểm tra chưa nhập kho. Khi đó công ty nên tiến hành hạch toán như sau:
Khi nhận được thông báo hàng nhập khẩu đã về đến sân bay hoặc đến cảng kế toán phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá, thiết bị nhập khẩu theo giá trị thực tế của hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá lô hàng theo giá mua thực tế
Có TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 333 : Thuế nhập khẩu
Sau khi hàng được giám định tại cảng hay sân bay nếu thấy phù hợp với vận đơn. Hàng có thể chuyển về nhập kho, gửi đi bán hoặc giao tay ba. Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 1561 : Hàng chuyển về nhập kho
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 : Hàng bán giao tay ba
Có 151 : Hàng mua đang đi đường
• Để đáp ứng yêu cầu theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm ngoại tệ, công ty nên sử dụng đồng thời bút toán đơn ghi Nợ TK 007 hoặc ghi Có TK 007 cùng các bút toán liên quan đến ngoại tệ. Hơn nữa công ty cần mở chi tiết tài khoản 007 cho một số ngoại tệ mạnh thường xuyên được sử dụng tại công ty như sau:
TK 0071 ‘ USD’
TK 0072 ‘EUR’
TK 0073 ‘DEM’
TK 0074 ‘GBP’
Nhờ có các tài khoản chi tiết này công ty có thể hoàn toàn chủ động trong việc dùng ngoại tệ nào hay mua ngoại tệ nào khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế đòi hỏi chi ngoại tệ nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho đơn vị.
• Kế toán công ty nên sử sụng tài khoản 002 ‘Hàng hoá nhận giữ hộ ‘ để hạch toán. Tuy nhiên theo thông tư 108 thì việc hạch toán quá trình nhận hàng và giao cho bên giao uỷ thác lại đưa vào TK 151,156 để phản ánh. Hàng nhận nhập khẩu uỷ thác coi như thuộc quyền sở hữu của công ty. Vì vậy kế toán công ty nên sử dụng TK 151, 156 để phản ánh giá trị hàng hoá nhập khẩu và cách hạch toán như sau:
+ Khi hàng về đến cảng, ga, sân bay hay biên giới, căn cứ vào trị giá của hàng hoá nhập khẩu, kế toán ghi :
Nợ TK 156 : Trị giá hàng hoá (nếu hàng hoá nhập kho )
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Có TK 331 : Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng người bán )
+ Khi giao hàng cho bên giao uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào hoá đơn,các chứng từ có liên quan , kế toán ghi:
Nợ TK 131 : Phải thu của khách hàng(chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác NK)
Có TK 156 : Hàng hoá nhập kho
Có TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Việc hạch toán quá trình nhận hàng và giao hàng vào TK 151, 156 theo thông tư 108 sẽ giúp cho công ty giảm số lượng sổ sách .
Công ty có hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu hàng về để bán. Số lượng nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ tương đối nhiều. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình hạch toán nhanh gọn, chính xác, đơn giản thuận tiện, công ty nên áp dụng tỷ giá hạch toán (Tỷ giá hạch toán do đơn vị tự quy định và sử dụng ổn định trong mộy kỳ kế toán, có thể một quý hoặc một năm ) khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trên các tài khoản thanh toán (111, 112, 331, 131). Trên các tài sản vật tư hàng hoá, doanh thu, chi phí phản ánh theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Phần chênh lệch tỷ giá, giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán phản ánh trên tài khoản 413.
3.3.3. Sổ sách kế toán
Hoạt động chủ yếu của công ty là Nhập khẩu hàng để bán, vấn đề theo dõi thông tin về tong hợp đồng Nhập khẩu là rất cần thiết. Theo em, để Giám đốc và trưởng phòng các ban có cơ sở vững chắc trong việc ra quyết định kinh doanh, kế toán công ty nên mở thêm sổ chi tiết theo dõi từng hợp đồng, mẫu sổ như sau:
CT
Diễn giải
Số lượng
Trị giá hàng mua
Chi phí phân bổ cho hợp đồng
Doanh thu
Lợi nhuận
Số
Ngày
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc công ty
3.3.4. Các giải pháp khác
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng để điều hành quản lý mọi hoạt động trong các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, yêu cầu đặt ra trước mắt là phải khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm của công tác kế toán cụ thể như sau:
+ Người quản lý cần phải nắm vững và tổ chức tốt việc thực hiện các chính sách, nghị định chế độ tài chính kế toán hiện hành. Trong những năm tới, hàng loạt chính sách, chế độ mới được áp dụng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, chính sách tự khai báo để tính thuế xuất nhập khẩu và một số sửa đổi bổ sung chính sách khác. Tất cả các chính sách trên đều tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Bên cạnh đó, chính sách quản lý ngoại tệ khiến công ty phải tự tìm phương pháp kinh doanh tối ưu nhằm bảo toàn vốn, cân đối giữa xuất và nhập, hạn chế chi phí phát sinh do sự biến động của ngoại tệ. Vì vậy nhà quản lý càng cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán để công tác quản lý tài chính ngày càng phát huy hiệu quả.
+ Phân công rõ ràng trách nhiệm giữa các cán bộ kế toán một cách hợp lý, đồng thời có kế hoạch luân chuyển chứng từ thích hợp đảm bảo việc nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng chính xác.
+ Đi đôi với phân công trách nhiệm, kế toán trưởng phải tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quá trình hạch toán nhằm rút ra những tồn tại cần khắc phục, qua đó tìm ra những phương thức giải quyết tốt nhất.
+ Không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, đặc biệt việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán đảm bảo xử lý số liệu và thông tin kế toán chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác này.
3.3.5. Hiệu quả thực hiện
- Việc hoàn thiện quá trình hạch toán hoạt động nhập khẩu nói riêng và công tác kế toán nói chung tại công ty Coalimex sẽ đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của kế toán.
- Cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách chính xác, kịp thời cho công tác điều hành quản lý, giúp nhà quản lý lập kế hoạch tài chính cho kỳ.
- Khi những tồn tại trong công tác kế toán được khắc phục kịp thời, thông tin kế toán sẽ đến tay nhà quản lý với mức độ chính xác cao hơn, tiết kiệm thời gian.
Xuất phát từ những hiệu qủa trên, doanh nghiệp luôn phải đổi mới và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán hoạt động nhập khẩu nói riêng sao cho đáp ứng tốt nhu cầu thông tin kinh tế của mình.
Kết luận
Nền kinh tế Việt Nam được phát triển theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được bao lâu. Công cuộc đổi mới nền kinh tế, công nghiệp hoá hiện đại hoá đang diễn ra vì vậy đòi hỏi các chính sách kinh tế nói chung, chính sách tài chính nói riêng phải luôn được sửa đổi , bổ sung hoàn thiện. Kế toán là một công cụ quan trọng cần thiết không thể thiếu được trong quản lý kinh tế, bởi vậy để đưa nền kinh tế Việt Nam nói chung và kế toán hoạt động nhập khẩu nói riêng phát triển đồng bộ thì kế toán cũng cần được bổ sung, sửa đổi và thường xuyên hoàn thiện để phù hợp với điều kiện quản lý mới.
Trong thời gian thực tập đi sâu tìm hiểu hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói chung và công tác hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu nói riêng tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo Lưu Thị Duuyên và sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú,anh,chị phòng kế toán tài chính tôi đã hoàn thành bài viết của mình. Tuy nhiên, do việc nghiên cứu đề tài trong phạm vi quá rộng trong khi đó thời gian thực tế còn hạn chế vì vậy bài viết sẽ không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự phê bình, góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú, bạn bè để chuyên đề này thêm phần hoàn thiện hơn.
Chuyên đề đã đề cập được những nội dung sau :
Về lý luận : Chuyên đề nêu lên những đặc điểm cơ bản của hoạt động kế toán nhập khẩu và tổ chức công tác kế toán nhập khẩu
Về thực tế : Chuyên đề nêu lên tình hình hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái.
Từ lý luận và thực tế đó, phần cuối của Chuyên đề nêu lên một vài nhận xét đề xuất một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo cùng các cô chú, anh chị trong Công ty.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Kế toán doanh nghiệp thươnh mại-dịch vụ-NXB tài chính 2001
2. Kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu-PGS,PTS Ngô Thế Chi
3. Hệ thông kế toán doanh nghiệp-NXB tài chính 2000
4. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương-NXB giáo dục 1999
5. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương
6 .Kế toán quản trị-ĐH kinh tế QD TPHCM
7. Hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2000
8. Hướng dẫn thực hành chứng từ sổ sách báo cáo kế toán
9. Tạp chí kế toán
Nhận xét của cơ quan thực tập
Mục Lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I:Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ nhập
khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 3
1.1. Vai trò và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu 3
1.1.1. Vai trò của nghiệp vụ nhập khẩu 3
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ nhập khẩu 4
1.1.2.1. Phạm vi và thời điểm xác định hàng nhập khẩu: 4
1.1.2.2. Thời điểm xác định hàng nhập khẩu: 5
1.1.3. Các hình thức và phương thức nhập khẩu 5
1.1.3.1. Các hình thức tiến hành nhập khẩu: 5
1.1.3.2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu: 6
1.1.4. Các điều kiện giao dịch cơ bản trong thương mại quốc tế 6
1.1.4.1. Điều kiện cơ sở giao hàng: 6
1.1.4.2. Điều kiện về giá thanh toán: 7
1.1.4.3. Điều kiện về đồng tiền thanh toán: 8
1.1.4.4. Điều kiện về thời gian thanh toán: 8
1.1.4.5. Điều kiện về phương thức thanh toán trong nhập khẩu: 9
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu 14
1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ nhập khẩu 14
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu 16
1.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu 17
1.3.1. Quy định chung về nhập khẩu hàng hoá theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam 17
1.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp
theo chế độ kế toán Việt Nam 19
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng 19
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng 20
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán 23
1.3.2.4. Sổ kế toán 27
Chương II: Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái 29
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái 29
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý 29
2.1.1.1. Lịch sử thành lập 29
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 30
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty 30
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán 30
2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty
TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái 34
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ nhập khẩu ở công ty 34
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại
Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái 35
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng 35
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 36
2.2.2.3. Trình tự hạch toán 37
2.2.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng 44
Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện
kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty
TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái 53
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quá trình kế toán nghiệp vụ
nhập khẩu hàng hoá trong điều kiện hiện nay 53
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 53
3.1.2. Yêu cầu và ý nghĩa của việc hoàn thiện 54
3.2. Nhận xét, đánh giá về kế toán hoạt động nhập khẩu tại
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Việt Thái 55
3.2.1. Ưu điểm 55
3.2.1.1. Về công tác quản lý nghiệp vụ Nhập khẩu 55
3.2.1.2. Về tình hình tổ chức kế toán 56
3.2.1.3. Về hệ thống tài khoản sử dụng 56
3.2.1.4. Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 56
3.2.1.5. Về hệ thống chứng từ 56
3.2.1.6. Về hạch toán hàng tồn kho 57
3.2.1.7. V
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20013.DOC