Tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam trong diều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành sản xuất, chế tạo ra các sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất thấp là căn cứ để đánh giá chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp, là vũ khí sắc bén giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và khẳng định vị thế của mình trên thị trường, là chìa khoá mở ra thành công cho doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Sau nhiều năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực kinh tế góp phần nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Với việc mở rộng hành lang pháp lý và đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp, nền kinh tế nước ta không ngừng mở rộng, giao lưu hợp tác quốc tế và đang chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Như vậy để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau. Chi phí sản xuất thấp...
59 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam trong diều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành sản xuất, chế tạo ra các sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất thấp là căn cứ để đánh giá chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp, là vũ khí sắc bén giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và khẳng định vị thế của mình trên thị trường, là chìa khoá mở ra thành công cho doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Sau nhiều năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực kinh tế góp phần nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Với việc mở rộng hành lang pháp lý và đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp, nền kinh tế nước ta không ngừng mở rộng, giao lưu hợp tác quốc tế và đang chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Như vậy để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau. Chi phí sản xuất thấp là vũ khí quan trọng giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh và đứng vững trên thị trường để đi tới mục đích cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao nhất. Chính vì vậy, biện pháp tối ưu nhất mà các doanh nghiệp sản xuất thực sự chú trọng và quan tâm là tiết kiệm chi phí sản xuất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng. Quản lý tốt chi phí sản xuất, các nhà quản lý mới tìm ra nguyên nhân và biện pháp thích hợp để đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất trong diều kiện hện nay và trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thấy giáo TS.Nguyễn Viết Tiến, em lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là:
“Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam trong diều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất Sơn tại công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các loại chi phí vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc, nhà xưởng, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất,… mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Trong quá trình sản xuất thì chi phí sản xuất phát sinh hàng giờ, đa dạng và phức tạp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm và quy mô các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trước khi tiến hành hoạt động sản xuất doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các khoản chi phí như: trả lãi tiền vay, tiền thuê các tài sản…Khi tiến hành sản xuất sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị nhà xưởng…Quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí nhất định như chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển sản phẩm, chi phí tiếp thị, quảng cáo, bảo hành…Đây chính là chi phí tiêu thụ. Cuối cùng là các khoản chi phí liên quan đến quản lý kinh doanh, các khoản phí, lệ phí, thuế phải nộp ở khâu mua hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng đất và chi phí khác.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý tốt phấn đấu giảm chi phí sản xuất sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Bản chất của chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất là một bộ phận chi phí của doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ được bù đáp bởi doanh thu hoạt động trong kỳ đó.
- Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý kế toán chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng luôn được quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm. Việc đưa ra một chính sách hợp lý có tính cạnh tranh vừa giúp cho bù đắp các khoản chi phí bỏ ra mà còn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy việc quản lý chi phí hợp lý và tiết kiệm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất với tỷ lệ chi phí sản xuất chiếm tương đối lớn. Nếu quản lý chi phí lỏng lẻo, kém chặt chẽ, công tác tổ chức kém, không kiểm tra giám sát kịp thời, dự trù chi phí không phù hợp sẽ dẫn đến việc tăng mức phí sản xuất, đẩy giá thành lên cao. Điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm của Công ty trên thị trường, sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất đó là:
- Quản lý kế toán chi phí sản xuất theo định mức chi phí: Bộ phận kế toấn phải đưa ra một mức chi phí sản xuất theo định mức và trong quá trình sản xuất phảI thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng chi phí định mức đó. Việc quản lý theo định múc đó sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác mức chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong kỳ đó và là cơ sở để xác định mức chi phí sử dụng trong kỳ kế tiếp.
- Quản lý chi phí theo địa điểm phát sinh: Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất thì không phải lúc nào địa điểm phát sinh chi phí cũng ở Công ty hay phân xưởng sản xuất mà có thể ở địa điểm khác ngoài nơi sản xuất. Khi chi phí phát sinh mà chi phí đó phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm trong kỳ sẽ phải được ghi nhận ngay lập tức. Việc quản lý chi phí theo địa điểm phát sinh sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng xác định được chi phí nào cần thiết và chi phí nào lãng phí trong quá trình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
- Quản lý kế toán chi phí sản xuất theo từng yếu tố và khoản mục chi phí: Dựa vào việc phân loại chi phí theo các khoản mục doanh nghiệp sẽ theo dõi tình hình sử dụng chi phí theo từng khoản mục như nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định . . . Việc quản lý theo từng yếu tố và khoản mục chi phí, từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời những mát mát lãng phí của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Ngoài ra quản lý chi phí cũng phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất và đây là công việc ban đầu nhưng quan trọng nhất của công tác kế toán.
- Đòi hỏi người quản lý phảI có trình độ, năng lực kế toán để có thể quản lý chặt chẽ quá trình mua nguyên vật liệu, sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phản ánh trung thực và kịp thời thông tin về giá trị mua, xuất dùng sử dụng và có biện pháp kiểm tra kịp thời những sai sót có thể xảy ra trong quá trình hạch toán.
- Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, đưa ra các biện pháp, các phườn án tiết kiệm chi phí nhằm tối thiểu hoá chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo vị thế, nâng cao được sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thì kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Xác định đúng đối kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán chi phí sản xuất phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lụa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất định kỳ để phân tích chi phí sản xuất ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học và phù hợp với công tác quản lý của công ty.
- Phân tích tình hình định mức dự toán chi phí sản xuất.
1.2. NỘI DUNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung chuẩn mực kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp là khâu đầu tiên và cần thiết.
Muốn xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ, tưng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.2.1.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
Ưu điểm: Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán CPSX chính xác, làm cơ sở cho công tác tính giá thành.
Nhược điểm: Nếu đối tượng tập hợp chi phí phức tạp, kế toán phải mở nhiều sổ, khối lượng công việc lớn.
1.2.1.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này daonh nghiệp phảI tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phảI chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ.
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
C
H = ____________
Trong đó: C – Tổng chi phí cần phân bổ
Ti – Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i)
Ci = Ti x H
1.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.2.2.1. Kế toán tập chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu …Sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp theo các đối tượng đã xác định.
Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần xác định trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi để laọi khỏi chi phí trong kỳ.
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ
=
Trị giá NVL còn lại đầu kỳ tại nơi sản xuất
+
Trị giá NVL xuất dùng cho sản xuất trong kỳ
+
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ
-
Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp có thể thực hiện theo 2 phưong pháp là: Phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn như: Định mức tiêu hao NV, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất….
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tạp hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đồi hỏi phảI tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất được chính xác.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: Là phương pháp áp dụng chi phí sản xuất có liên quan với nhiều đối tượng tập hơpự chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho NVL:
- Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có.
- Chứng từ tự lập.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng đẻ phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh và được mở chi tiết cho từng đối tượng phảI chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
* Nội dung kết cấu của tài khoản 621:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
Bên Có: - Trị giá NVL sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển, phân bổ trị giá NVL thực sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Ta có sơ đồ hạch toán như sau:
TK152 TK 621 TK152, 111,112
Trị giá NVL xuất kho dùng Trị giá NVL còn chưa sử
trực tiếp sản xuất dụng và phế liệu thu hồi
TK 111, 112, 331 TK 154
Trị giá NVL mua ngoài Kết chuyển trị giá NVL thực
dùng trực tiếp sản xuất tế sử dụng trực tiếp sản xuất
TK 133
Thuế GTGT
TK 151 TK632
Hàng mua đang đi đường kỳ trước Chuyển bán thẳng
kỳ này chuyển thẳng vào sản xuất
* Sổ kế toán:
- Sổ cái các TK 621,111,112,152, 154 …
- Sổ chi tiết các TK 621, 111, 112, 152, 154…
- Sổ nhật ký chung.
1.2.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp; tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí công nhân trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn như: Chi phí tiền công định mức, giờ định mức
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp. TK này dùng đẻ phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Chứng từ tự lập
Nội dung kết cấu TK 622:
* Bên Nợ: Chi phí công nhân trực tiếp tham gia hạt động sản xuất.
* Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Ta có sơ đồ hạch toán như sau:
TK 334 TK 622 TK 154
Lương chính, lương phụ cấp trả K/c chi phí nhân công cho các
cho công nhân sản xuất phải đối tượng chịu CP NCTT
TK 335
Tính lương nghỉ Trích trước lương
phép thực tế nghỉ phép của CNSX
TK 338
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
của công nhân sản xuất
* Sổ kế toán:
- Bảng phân bổ số 1
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
1.2.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí có liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về tiền công phảI trả nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quá trình sản xuất, các chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản trên …
Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó mới phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hơpự lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp …
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán lương;
- phiếu xuất kho vật tư, bảng tính phân bổ CCDC
- Bảng tính khấu hao TSCĐ, hoá đơn GTGT…
Kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
* Nội dung kết cấu của tài khoản 627
- Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí sản xuất chung có định hoạt bđộng dưới công suất chuẩn.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.
* TK 627 không có số dư cuối kỳ.
* TK 627 được mở 6 TK cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi phí.
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các chi phí lương và chi phí các khoản bảo hiểm của nhân viên phân xưởng
TK 6272– Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng.
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng.
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất.
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các cho phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tuy nhiên TK 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí của hoạt động phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất theo yêu cầu quản lý của từng ngành kinh doanh, từng doanh nghiệp.
TK liên quan khác: TK334, TK335, TK 338, TK 152, TK 153, TK 214, TK 331, TK 111….
* Sơ đồ hạch toán như sau:
TK 334 TK627 TK154
Khoản tiền lương, phụ cấp K/c CPNCTT cho đối tượng
nhân viên phân xưởng chịu chi phí
TK338 TK111, 112, 331
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ Phát sinh các khoản giảm
Cho nhân viên phân xưởng chi phí sản xuất chung
TK152, 153
Xuất NVL, CCDC có TK632
giá trị nhỏ cho PX CPSXC không phân bổ ghi nhận
TK 142, 242 vào giá vốn hàng bán trong kỳ
CCDC xuất Phân bổ CCDC vào
dùng 1 lần chi phí SX chung
TK214
Khấu hao máy móc thiết bị SX,
nhà cửa cho phân xưởng
TK111, 112, 331
Chi phí bằng tiền phát sinh
TK133(PPKT)
Thuế GTGT được KT
* Sổ kế toán:
- Sổ chi tiết các TK 627, 334, 154, ….
- Sổ cáI các TK 627, 154, ….
- Sổ nhật ký chi tiền;
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.3.1.4. Kế toán thiệt hại trong sản xuất:
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở ccs doanh nghiệp có thể phát sinh các khoản thiệt hại, những khoản thiệt hại này không những làm tăng giá thành sản phẩm mà còn làm giảm chất lượng sản phẩm. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phảI có những biện pháp loại bỏ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất các khoản thiệt hại này. Các khoản thiệt hại trong sản xuất có thể bao gồm:
- Thiệt hại sản phẩm hỏng: Là thiệt hại về những thành phẩm, nửa thành phẩm được phát hiện sai quy cách về mặt chất lượng, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định, không thực hiện được giá trị sử dụng đã qui định. Tuỳ theo mức đọ hư hỏng mà có 2 loại sản phẩm hỏng:
+ Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa thành sản phẩm tốt, có hiệu quả. Trong trường hợp này thiệt hại chính là các chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng trừ khoản phảI thu do bặt người gây thiệt hại bồi thường.
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được thành sản phẩm tốt hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có hiệu quả về mặt kinh tế. Thiệt hại sản xuất trong trường hợp này là chi phí sản xuất sản phẩm hỏng trừ giád trị phế liệu thu hồi và khoản phảI thu do bắt người gây thiệt hại phảI bồi thường.
- Thiệt hại ngừng sản xuất: là các khoản thiệt hại phát sinh khi doanh nghiệp ngừng sản xuất trong một thời gian nhất định vì các nguyên nhân ngoài kế hoạch, do thiên tai, hoả hoạn….
Khi phát sinh các khoản thiệt hại trong sản xuất kế toán hạch toán vào các tài khoản 621 – Chi phí NVL trực tiếp, TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 – Chi phí sản xuất chung( chi tiết cho từng thiệt hại sản xuất). Cuối kỳ kết chuyển chi phí thiệt hại vào tài khoản 154 – chi phí sản xuíât kinh doanh dở dang.
Việc hạch toán xử lý các khoản thiệt hại được thực hiện dựa trên cơ sở nguyên nhân gây ra thiệt hại. Cụ thể:
- Đối với sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất thì chi phí thiệt hại được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức: Ta có sơ đồ hạch toán như sau:
TK111,112,152, TK 621 TK154 (THSP hỏng) TK1388,632
153,334,338
Tập hợp CP sửa K/c CP thực tế PS Xử lý thiệt hại
chữa SP hỏng
TK 154 (SX chính)
Xử lý thiệt hại SP hỏng
không sửa chữa được
TK111,112
Xử lý thiệt hại
- Đối với thiệt hại những sản xuất ngoài kế hoạch tuỳ theo nguyên nhân phát sinh kế toán có thể ghi:
Nợ TK 138 – PhảI thu khác
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.2.3.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Trên cơ sở các chi phí sản xuất đã hạch toán theo từng khoản mục, kế toán phảI tổng hợp chi phí sản xuất cơ sở tính giá thành sản phẩm. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng.
* Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ kết chuyển chi phí đã tập hợp trong kỳ
- Chứng từ phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuố kỳ.
Bên Có: - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị của sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển đI bán hoặc nhập kho.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Ngoài ra kế toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như TK 155 – Thành phẩm, TK 632 – Giá vốn hàng bán…
Trình tự hạch toán:
TK 621 TK 154 TK138,334
K/cChi phí NVL trực tiếp Sản phẩm hỏng không sửa chữa được
người gây thiệt hại bồi thường
TK 622
Chi phí NCTT TK 155
Nhập kho
TK 627
TK157
Chi phí sản xuất chung
Giá thành
thực tế
Gửi bán thẳng
TK632
Bán ngay tại xưởng
1.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
* Tài khoản sử dụng:
Theo phương pháp này khi tập hợp chi phí sản xuất kế toán phản ánh trên tài khoản 631 – Giá thành sản xuất. TK này phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu của TK 631:
Bên Nợ: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ;
+ Giá thành sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154;
+ Giá thành sản phẩm nhập kho, kết chuyển vào TK 632.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
* Kết cấu tài khoản 154;
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Các TK liên quan khác như: TK 621, TK 622, TK 627….
1.2.3.2.1. Kế toán NVL trực tiếp:
- Cuối kỳ, căn cứ biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định trị giá NVL xuất dùng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 611 – Mua hàng
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng sử dụng, kês toán ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
1.2.3.2.2. Kế toán nhân công trực tiếp:
Sơ đồ trình tự hạch toán:
TK 334 TK 622 TK631
Luơng chính, lương phụ cấp Kết chuyển chi phí nhân
phảI trả cho công nhân sản xuất công trực tiếp
TK335
Tính lương nghỉ Trích trước lương
phép thực tế trả nghỉ phép của CNSX
TK 338
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
của công nhân sản xuất
1.2.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định theo định mức công suất bình thưòng ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Trình tự hạch toán :
TK 154( Đầu kỳ) TK 631 TK154( Cuối kỳ)
Kết chuyển CP thực tế Xác định chi phí sản
SXKD xuất khinh doanh
TK 621, 622, 627 TK632
Kết chuyển các chi phí Giá thành thực tế của
phát sinh trong kỳ SP hoàn thành
1.2.4 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
1.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp ( hoặc NVL chính)
Theo phương pháp này chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí NVL trực tiếp hoặc NVL chính, còn các chi phí khác tính cả chi phí thành phẩm chịu.
Công thức tính:
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí NVL của SP dở dang đầu kỳ
Khối lượng SP hoàn thành
+
+
Chi phí NVL phát sinh trong kỳ
Khối lượng SP dở dang cuối kỳ
x
Khối lượng SP dở dang cuối kỳ
Ưu điểm của phương pháp: Tính toán đơn giản, khối lượng công việc ít.
Nhược điểm: Kết quả không chính xác cao vì chỉ tính có một khoản chi phí nên chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn.
1.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phảI chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành.
* Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như NVL trực tiếp, NVL chính:
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí của SP D D đầu kỳ
Khối lượng SP hoàn thành
+
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
Khối lượng SP DD cuối kỳ
x
Khối lượng SPDD cuối kỳ
* Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dơ dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành.
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí của SP D D đầu kỳ
Khối lượng SP hoàn thành
+
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
Khối lượng SPDD cuối kỳ
tương đương
SP hoàn thành
x
Khối lượng SPDD cuối kỳ
tương đương SP
hoàn thành
1.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Trong qua trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí . Để tập hợp chí phí NVL trực tiếp kế toán cần xác định trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi để loại ra khỏi chi phí trong kỳ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SƠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM, TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
2.1.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu và mang tính thời vụ. Nhiều sản phẩm của Công ty phục vụ cho sơn sửa các công trình xây dựng nên tính thời vụ trong quá trình hoạt động sản xuất của Công ty phụ thuộc vào tính thời vụ của ngành xây dựng.
Đời sống của các sản phẩm sơn ngắn, nhu cầu tiêu dùng phụ thuộc vào thị hiếu của người tiêu dùng và hay thay đổi đòi hỏi công ty phải liên tục cải tiến về tính năng của sản phẩm và đặc biệt phải đưa ra nhiều sản phẩm đẹp, tốt và phong phú. Như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường và thị trường kinh doanh bên ngoài.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo kiểu một cấp, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý.
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông uỷ quyền.
* Hội đồng quản trị: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại hội. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm. Hiện tại hội đồng Quản trị của Công ty gồm 6 thành viên.
* Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của Công ty. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
* Ban giám đốc:
- Giám đốc: phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng như phòng kế toán, phòng tổ chức, phòng kinh doanh.
- Phó giám đốc kinh doanh: Thay mặt tổng giám đốc điều hành công việc kinh doanh như giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm... Trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh và phòng kế hoạch vật tư.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Thay mặt tổng giám đốc điều hành sản xuất, các bộ phận sản xuất, các phòng ban liên quan đến sản xuất như: phân xưởng sản xuất kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng nghiên cứu...
* Các phòng chức năng bao gồm:
- Phòng kỹ thuật: trực thuộc giám đốc chịu trách nhiệm điều hành sản xuất, chỉ dạo kỹ thuật sản xuất ở các phân xưởng hay bộ phận sản xuất.
- Phòng nghiên cứu: Chuyên nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác sản xuất như nghiên cứu về sản phẩm sơn mới, nghiên cứu về tiến bộ ký thuật nhằm rút ngắn thời gian sản xuất...
- Phòng kiểm nghiệm: Kiểm tra về chất lượng, hàm lượng nguyên vật liệu khi đưa vào pha chế, kiểm tra chất lượng sản phẩm khi đem đi tiêu thụ.
- Phòng hành chính: Đặt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc kinh doanh, chịu trách nhiệm điều hành bộ máy hành chính, điều hành các hoạt động chung phục vụ cho vấn đề xã hội cũng như đời sống tinh thần của toàn xí nghiệp.
- Phòng kế toán: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin cho Giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý kinh tế.
- Phòng tổ chức: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công tác tổ chức, điều hành cán bộ, công nhân lao động hay điều động công tác của cán bộ nhân viên.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Khối nghiệp vụ
Ban kiểm soát
Phòng Kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo vệ
Khối sản xuất
Khối phòng ban phục vụ
Các phân xưởng
sản xuất chính
Các phân xưởng
sản xuất phụ
Phòng Kiểm nghiệm
Phòng đảm bảo chất lượng
Khối kinh doanh
Phòng
Kế hoạch vật tư
Phòng kinh doanh
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.1.2.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công ty Cổ phần Haco Việt Nam có quy mô không lớn, địa bàn hoạt động không rộng. Chính vì thế, hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty là mô hình tập trung, công tác kế toán được phân chia theo từng phần hành cụ thể và cùng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán, với tổng số 7 người trình độ đa số là đại học, nắm chắc chuyên môn và nhiệt tình công tác. Hiện nay phòng kế toán được trang bị 7 máy vi tính (mỗi người sử dụng một máy, trong đó có một máy chủ). Nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán như sau:
- Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính lương, thưởng cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công, lập bảng thanh toán lương và trích lập các quỹ chính sách khác như quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Bộ phận kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, kiểm tra chứng từ, vào các sổ chi tiết, sổ cái. Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ, làm cơ sỏ tính giá thành sản phẩm.
- Bộ phận kế toán TSCĐ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng hoặc giảm TSCĐ, tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ nhằm đưa ra các biện pháp tối ưu để quản lý TSCĐ một cách hiệu quả.
- Bộ phận thanh toán làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiêu tiền mặt và thanh toán các khoản tạm ứng công nợ.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm làm nhiệm vụ tập hợp chi phí của các sản phẩm và tính ra giá thành của từng loại sản phẩm.
Ngoài ra còn có một thủ quỹ làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt trong các quỹ thông qua sổ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu chi để thu chi tiền mặt.
Sơ đồ bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán NVL
Kế toán tiền mặt
Kế toán TL, BHXH, TGNH
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán với người bán
Kế toán giá thành
2.1.2.3 Hình thức kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để tổ chức hệ thống sổ kế toán. Đặc điểm của hình thức sổ này là:
Sơ đồ quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Định kỳ cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
2.1.2.4 Các chính sách kế toán của Công ty
- Từ ngày 1/1/1996, Công ty đã thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 1/11/1995 của bộ tài chính.
- Niên độ kế toán Công ty áp dụng bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Công ty sử dụng phần mềm EFFCT ACCOUNTING 2.0 do công ty phần mền tài chính kế toán EFFECT cung cấp.
- Công ty thực hiện hạch toán công tác kế toán theo hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán theo thông tư 89, 105, 23 về kế toán hàng tồn kho, chuẩn mực tài sản cố định hữu hình, chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính….
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trong lớn trong giá thành. Do đó Công ty chọn phương pháp đánh giá SPDD dựa trên chi phí nguyên vật liệu.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Giá gốc Giá mua ghi trên thuế nhập Các chi phí thu
hàng tồn = hoá đơn (không + khẩu (nếu có) + mua thực tế
kho có thuế GTGT)
Giá gốc thành phẩm nhập kho = Giá thành sản xuất thực tế
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- hàng hoá vật tư dùng trong kỳ và vật tư tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SƠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam.
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành hoá chất, từ tình hình thực tế và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi đưa vật liệu vào cho tới khi sản phẩm hoàn thành và nhập kho. Sản phẩm của Công ty là sơn tổng hợp các loại. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là phạm vi sản xuất mà kế toán cần phảI tập hợp theo đó.
2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, Công ty áp dụng cả 2 phương pháp:
- Phương pháp trực tiếp:
Kế toán tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các sản phẩm sơn theo một định mức cụ thể tuỳ theo các loại sơn mà có các định mức cụ thể tuỳ theo các loại sơn mà có các định mức tiêu hao nguyên vật liệu khác nhau.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và cuối kỳ phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng thực tế hoàn thành.
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu đề nghị lĩnh vật tư.
- Phiếu xuất kho.
Đối với loại chi phí này Công ty đã xây dựng định mức chi phí cụ thể công tác tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau:
Trước hết phòng Kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng nguyên vật liệu tiến hành giao nhiệm vụ cho các phân xưởng.
Các phân xưởng căn cứ vào sản lượng và chủng loại sản phẩm được giao tiến hành lập phiếu lĩnh vật tư chuyển cho thủ kho để lĩnh vật tư sản xuất.
Khi xuất kho, căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư theo định mức, (trên phiếu lĩnh vật tư theo định mức có ghi rõ ràng đơn vị sử dụng, đối tượng sử dụng, tên vật liệu, số lượng lĩnh và có đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm). Thủ kho cùng với người nhận vật liệu phải tiền hành kiểm tra chất lượng, số lượng, sau đó người nhận vật tư phải ký xác nhận vào phiếu xuất kho số lượng thực lĩnh.
Thủ kho căn cứ vào những chứng từ nhập, xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho, cuối tháng bàn giao phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho và thẻ kho cho phòng kế toán để chấm thẻ kho và xác nhận số dư (về mặt lượng).
Công ty cổ phần PHIẾU ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ
Haco việt nam Số: 156
Ngày 12 tháng 01 năm 2007
Tên đơn vị lĩnh: Phân xưởng mầu
Lĩnh tại kho: Nguyên vật liệu chính
STT
Tên nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Xy len
Kg
38.000
Xăng pha sơn
Kg
92.000
Toluen
Kg
5.000
ButylAcetat
Kg
500
…
…
…
Cộng
Kg
152.000
Dùng vào việc: Dung môi để sản xuất sơn tháng 5 năm 2007 phân xưởng Sơn Tường
Người đề nghị
trưởng đơn vị
giám đốc duyệt
Đơn vị:…..
Địa chỉ:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày:….. tháng:….. năm:......
Số:…..
Nợ:………
Có:……….
Họ, tên người nhận hàng: Anh Linh Địa chỉ: Phân xưởng Sơn Tường
Lý do xuất kho: Dung môi để sản xuất sơn tháng 2 năm 2007
Xuất tại kho: Số 4 (Kho Bắc Sơn)
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SP, HH)
Mã Số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xy len
Kg
38.000
38.000
2
Xăng pha sơn
Kg
92.000
92.000
3
Toluen
Kg
5.000
5.000
4
ButylAcetat
Kg
500
500
…
Xuất, ngày…. tháng…. năm 2007
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 "chi phí NVL trực tiếp"
- Kết cấu tài khoản 621 phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Để theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn, của toàn bộ vật liệu kế toán mở tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
Để theo dõi tổng quát tình hình nhập - xuất - tồn của công cụ, dụng cụ kế toán mở tài khoản 153 "Công cụ, dụng cụ".
* Trình tự kế toán
Do công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX nên việc hạch toán chi phí NVL của công ty như sau:
Căn cứ vào bảng phân bố NVL, CCDC, kế toán ghi bút toán sau
Nợ TK 621 : 37.127.200.337
Có TK 152 : 37.127.200.337
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 : 37.127.200.337
Có TK 621 :37.127.200.337
* Sổ sách kế toán
Định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc (Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho…) kế toán tổng hợp và phân loại theo từng loại nguyên vật liệu, căn cứ vào mục đích sử dụng định khoản ngay trên chứng từ đó, theo giá hạch toán. Sau khi tập hợp đủ chứng từ kế toán tính toán, vào bảng phân bổ số 2, cột giá hạch toán.
Cuối quý để tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ, kế toán dùng bảng kê số 3.
Để tính được giá thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng bằng cách lấy số liệu ở bảng phân bổ số 2 (Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ) giá hạch toán nhân với hệ số chênh lệch.
Sau đó căn cứ vào dòng, cột nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có các TK 152, 153 để ghi vào bảng kê số 4 rồi sau đó ghi vào NKCT số 7.
Từ nhật ký chứng từ số 7 lấy số liệu để ghi vào sổ cái TK 621 theo dòng cột tương ứng.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL từ sổ cái TK 621 vào sổ cái TK 154 theo dòng cột tương ứng.
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tiền lương là phần chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động và đây là các khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công ở công ty CP Haco Việt Nam bao gồm các khoản: tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT, KPCĐ.
Hiện nay CP Haco Việt Nam đang áp dụng hai hình thức tiền lương đó là lương thời gian và lương sản phẩm.
Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý, chỉ đạo sản xuất sản phẩm và những công việc không có định mức hao phí nhân công.
Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm và những công việc có định mức hao phí nhân công.
Hàng tháng công ty tiến hành trả lương cho công nhân làm 2 kỳ là:
- Mồng 5 hàng tháng.
- 20 trả lương còn lại.
Phương pháp tính lương trả cho người lao động.
* Lương sản phẩm
Lương sản phẩm được xác định trên cơ sở
Lương sản Đơn giá định Số lượng SP thực tế
= x
phẩm mức cho 1 Sp hoàn thành nhập kho
Đơn giá nhân công được sử dụng là đơn giá nội bộ của Công ty do các phòng chức năng lập * Lương thời gian
Bao gồm: Tiền lương nghỉ phép, lương thời gian phải trả cho cán bộ công nhân viên, những ngày được nghỉ theo chế độ của nhà nước.
Lương thời gian
=
Số ngày thực tế được hưởng
x
Hệ số lương cơ bản
Số ngày làm việc trong tháng
- Các khoản phụ cấp:
+ Trợ cấp độc hại: 1 công = 7.920 đ
Ngoài ra còn có tiền thưởng, tiền ăn ca được trả trực tiếp cho người lao động, còn làm thêm ca 3 được trả gấp rưỡi ca bình thường.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty đúng như theo tỷ lệ quy định là 25% trong đó.
+ BHXH: hàng tháng trích 20%/ lương cơ bản trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, còn 5% khấu trừ vào tiền lương của công nhân.
+ KPCĐ: hàng tháng trích 2% trên lương thực tế, khoản này tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
+ BHYT: hàng tháng trích 3%/ lương cơ bản trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, còn 1% khấu trừ vào tiền lương của công dân.
* Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công ( đối với lương theo thời gian của bộ phận quản lý)
- Bảng thanh toán lương theo sản phẩm ( đối với lương của bộ phận sản xuất )
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp).
Kết cấu TK 622 phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành.
* Trình tự kế toán
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, trình độ tay nghề, cấp bậc công việc, kế toán tiến hành tính lương cho từng người cho toàn Công ty. Kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 622 : 1.093.418.636
Có TK 334 : 1.041.453.939
Có TK 338 : 51.964.697
Đến cuối quý, kế toán kết chuyển chi phí nhân công vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang như sau:
Nợ TK 154 : 1.093.418.636
Có TK 622 : 1.093.418.636
* Sổ sách kế toán
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí phân công trực tiếp là các bảng chấm công hàng tháng, bảng thanh toán lương sản phẩm theo khối lượng, đơn giá, thời gian và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, trình độ tay nghề, cấp bậc công việc, kế toán tiến hành tính lương cho từng người cho toàn Công ty bằng cách căn cứ vào hệ số bậc lương.
Cuối quý kế toán tổng hợp lên bảng phân bổ tiền lương và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… tính vào giá thành sản phẩm theo quy định. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán phụ trách về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lấy số liệu tại dòng, cột nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp), cột có TK 334, 338 để nghi vào bảng kê số 4 sau đó ghi vào nhật ký chứng từ số 7 theo từng dòng tương ứng ở các cột có TK 334, 338.
Từ nhật ký chứng từ số 7 lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 622 theo dòng cột tương ứng (cột nợ TK 622; có TK 334, 338).
Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái TK 622 để ghi vào sổ cái TK 154 theo dòng cột tương ứng.
2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất ở phân xưởng. Tại công ty, chi phí sản xuất chung được tập hợp bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Khối quản lý bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
* Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn dịch vụ mua ngoài
- Phiếu chi
* Tài khoản sử dụng:
TK 627: chi phí sản xuất chung
Về kết cấu TK phù hợp với quy định chế độ kế toán hiện hành
* Trình tự kế toán
2.2.2.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng
Là các khoản lương phảI trả cho cán bộ công nhân viên phân xưởng, cùng các khoản trích theo lương, BHYT, KPCĐ.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công các phân xưởng gửi lên, căn cứ vào các chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước về tiền lương, quy chế tiền lương, tiền thưởng trong Công ty, Các căn cứ để tính toán như sau:
- Ngày công làm việc, mức độ khối lượng hoàn thành công việc.
- Chức vụ đảm nhận
- Trình độ chuyên môn
- Mức phụ cấp chuẩn trong kỳ.
Việc tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng được thể hiện trên bảng thanh toán lương của Công ty. Bảng thanh toán lương này là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
Định khoản
Nợ 6271 :573.015.019
Có TK 334 : 545.728.590
Có TK 338 : 27.286.429
2.2.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
- Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng cho nhu cầu của phân xưởng và công cụ phục vụ cho nhu cầu quản lý của phân xưởng. Vịêc tập hợp chi phí này đựơc thể hiện trên bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, như bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ (theo biểu số 4)
Định khoản
Nợ 6272 : 1.375.042.965
Có TK 152 : 909.589.026
Có TK 153 : 456.453.939
2.2.3.3. Chi phí khấu hao TCSĐ.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất và các TSCĐ khác dùng trong sản xuất. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ dựa trên cơ sở nguyên giá TSCĐ (đã được điều chỉnh trontg từng thời kỳ) và tỷ lệ khấu hao hàng năm từ đó tính ra tỷ lệ khấu hao để có mức khấu hao tính vào chi phí sản xuất sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng
_ Tài khoản 214 "Hao mòn TCSĐ.
Ngoài ra công ty còn mở chi tiết TK cấp 2 TK 214
TK 2142: Hao mòn nhà xưởng, vật kiến trúc.
TK 2142: Hao mòn máy móc thiết bị.
TK 2144: Hao mòn phương tiện vận tải.
- Căn cứ vào tình hình tăng giảm TSCĐ trong kỳ, mức tính khấu hao tuỳ theo tình hình sản xuất sản phẩm của Công ty để tính khấu hao quý.
Mức khấu hao năm
=
Nguyên giá TCSĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao quý
=
Mức khấu hao năm
4
BẢNG KHẤU HAO TCSĐ
Quý I năm 2007
TK ghi Có
TK ghi Nợ
2142
2143
2144
Tổng cộng
627 - Chi phí sản xuất chung
56.541.700
511.575.300
568.417.000
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
641 - Chi phí bán hàng
59.634.580
59.634.580
6414 - Chi phí KH TSCĐ
642 - Chi phí quản lý đất nước
6424 - Chi phí KH TSCĐ
320.156920
405.439.600
Tổng cộng
376.698.520
405.439.600
917.014.900
1.353.348.100
- Khấu hao tính vào chi phí sản xuất chung quý I năm 2007:
Nợ TK 6274: 568.417.000
Có TK 2142: 56.841.700
Có TK 2413: 511.575.300
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009: 568.417.000
2.2.3.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất sản phẩm (như chi phí điện, nước…) và các chi phí bằng tiền phục vụ cho nhu cầu quản lý và sản xuất của phân xưởng. Căn cứ vào phần nợ TK 627, có TK 331 của tháng 1+2+3 năm 2007 tổng hợp lại số tiền đã chi trong quý cho công tác quản lý phân xưởng.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Ghi Có TK 331 - phải trả người bán
Tháng 3 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Tên ĐV hoặc người bán
Số dư đầu quý
Ghi Có TK 331, Ghi Nợ các TK
Theo dõi thanh toán (Ghi Nợ TK 331
Dư cuối quý
Nợ
Có
…
133
…
627
…
Cộng Có TK 331
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
316.343.61,8
316.343.618
347.977.979,8
Định khoản
Nợ 6277: 316.343.618
Nợ 133: 316.343.61,8
2.2.3.5. Chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí bằng tiền phát sinh tại công ty là những chi phí như: chi phí mua giấy bút, văn phòng phẩm, chi phí tiếp khách hội nghị… những chi phí này thường được chi bằng tiền mặt hoặc tiền tạm ứng. Cuối tháng kế toán tập hợp phiếu chi tiền mặt, giấy thanh toán tiền tạm ứng và các tài liệu có liên quan thuộc chi phí sản xuất chung và ghi theo định khoản:
Nợ TK 6278: 224.834.000
Nợ TK 133: 2.284.300
Có TK 111: 80.801.000
Có TK 141: 144.042.000
Có TK 338: 2.284.300
Các khoản chi về tiền mặt và tiền tam ứng được phản ánh chi tiết trong nhật ký chứng từ số 1 và nhật ký chứng từ số 10.
Biểu số 1
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK 111 - Tiền mặt
Quý I năm 2005
Đơn vị: VNĐ
TT
Ngày
Ghi có TK 111, Ghi Nợ các TK
112
113
…
627
…
Cộng Có TK 111
1
QI/2005
80.801.000
80.801.000
80.801.000
Biểu số 2
Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Nhật ký chứng từ số 10
Đơn vị: VNĐ
Ghi
Số dư đầu quý
Ghi Có TK 141, Ghi Nợ các TK
Theo dõi thanh toán (Ghi Nợ TK 331
Dư cuối tháng
Nợ
Có
…
…
627
Cộng Có TK 141
Cộng TK
Nợ Có
144.042.000
144.042.000
Cộng
144.042.000
Toàn bộ chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp và phản ánh đầy đủ trên sổ cái của TK 627.
2.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng
- Toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến giá thành sản phẩm của công ty đến cuối kỳ cũng phải tập hợp vào bên nợ của TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- Kết cấu của TK 154 phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành
- Trình tự kế toán
Cuối kỳ, khi tính được các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp kế toán chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm trên nhật ký chừng từ số 7.
Nợ TK 154: 41.278.037.335
Có TK 621: 37.127.200.337
Có TK 622: 1.093.418.636
Có TK 627: 3.057.418.362
Sơ đổ quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần Haco Việt Nam
TK 152
TK 621
(1)
TK 154
TK 632
TK155
(4a)
(5)
(6)
TK 334,338
TK 622
(2)
(4b)
TK 111,112,214
TK 627
(3)
(4c)
Trong đó:
1. Xuất kho vật liệu dùng trong quá trình quản lý
2. Tính tiền lương phải trả, trích BHXH của công nhân sản xuất, nhân viên phân xưởng.
3. Chi phí sản xuất chung phát sinh (Trích khấu hao TSCĐ, chi bằng tiền…)
4. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
5. Nhập khẩu kho thành phẩm.
6. Kết chuyển giá vốn.
* Sổ sách kế toán.
Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 - (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được phản ánh chi tiết tại bảng kế số 4, từ bảng kế số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7, sau đó ghi vào sổ cái của các TK 621,622,627.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHI PHÍ SẢN XUẤT SƠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
3.1.1. Ưu điểm:
- Về bộ máy quản lý Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, hợp lý, thay thế dần lao động thủ công bằng việc tin học hóa các phần quản lý, phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát ký thuật, sản xuất sản phẩm, quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công từ đó tạo điều kiện cho Công ty được chủ động trong tình hình sản xuất kinh doanh, quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
- Về bộ máy kế toán
Phòng kế toán - tài vụ của Công ty được bố trí hợp lý, chặt chẽ các công việc được giao được phân công một cách rõ ràng, cụ thể phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận. Trình độ nghiệp vụ của kế toán viên luôn được chú ý nâng cao cả về chuyên môn cũng như tin học giúp cho kế toán trưởng thực hiện được sự lãnh đạo tập trung thống nhất. Đội ngũ kế toán viên hầu hết có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực đã có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác kế toán xứng đáng là cánh tay đắc lực cho công tác quản lý của công ty.
- Về tổ chức hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu đã đi vào thống nhất, hoàn chỉnh thống nhất về tổ chức chỉ đạo lao động, công việc hạch toán ban đầu, ghi chép, đối chiếu kiểm tra, phê chuẩn… thống nhất về đơn vị tính, phương pháp cho các đối tượng cụ thể. Sự thống nhất về hạch toán ban đầu là nội dung cơ bản cụ thể liên kết các loại hạch toán, thống nhất.
- Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán công ty đã tổ chức tập hợp chi phí sản xuất trong từng quý một cách rõ ràng đơn giản xác định đối tượng và lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu đặc điểm hoạt động của Công ty, của từng loại chi phí. Phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác nhanh gọn. Từ đó phản ánh trung thực chi phí sản xuất bỏ ra và hiệu quả kinh tế đối với từng loại sản phẩm. Tuy nhiên trong công tác kế toán của công ty tất yếu không thể tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Về hệ thống tài khoản áp dụng
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản dựa trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán áp dụng do doanh nghiệp của Bộ tài chính để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
- Về phương pháp trình tự hạch toán và hệ thống sổ sách chứng từ.
Phòng kế toán - tài vụ Công ty thực hiện tốt hình thức kế toán (Nhật ký chứng từ) Tận dụng được những ưu điểm của hình thức kế toán này là về cơ bản đã phản ánh được kịp thời, đầy đủ, chính xác các số liệu kế toán, kể cả các số liệu phát sinh. Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán, cách thức ghi
chép, phương pháp hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với mục đích yêu cầu của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán tài chính, kế toán quản trị một cách dễ dàng giảm bớt khối lượng ghi chép, sổ kế toán được mở rộng tương đối đầy đủ, đáp ứng đủ các thông tin ứng dụng đối với yêu cầu quản lý của Công ty và đối tượng liên quan khác. Công tác hạch toán đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo tài chính chính xác, đảm bảo độ tin cậy cho các cấp lãnh đạo và các bạn hàng.
- Về hệ thống báo cáo.
Hệ thống báo cáo tài chính là bộ phận quan trọng trong hệ thống chế độ kế toán của doanh nghiệp tại công ty do áp dụng hệ thống sổ sách kế toán hợp lý. Trình tự ghi chép luân chuyển chính xác kịp thời nên hệ thống báo cáo được hoàn thiện hơn. Các báo cáo về chi phí sản xuất đã được phản ánh được tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ. Hệ thống báo cáo do nhà nước quy định như bảng cân đối tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ do công ty lập tất cả đều được thực hiện đầy đủ, kịp thời về thời hạn, nội dung và phương pháp lập báo cáo. Kế toán viên không chỉ biết lập báo cáo mà còn biết lọc và phân tích báo cáo kế toán để thông qua đó có những ý kiến đề xuất cho lãnh đạo quản lý công ty tốt hơn.
3.1.2. Những hạn chế trong kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
3.1.2.1. Về công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
Hiện tại ở công ty có 3 phân xưởng sản xuất Sơn đó là
- Phân xưởng I: Phân xưởng sơn cao cấp
- Phân xưởng II: Phân xưởng sơn công nghiệp
- Phân xưởng III: Phân xưởng sơn tường.
Công ty đã xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu các loại cho một đơn vị sản phẩm. Việc xây dựng định mức tiêu hao đã góp phần tiết kiệm, vật liệu hạn chế sự mất mát.
Tuy nhiên tất cả các loại nguyên vật liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ công ty không mở chi tiết theo dõi tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu nên việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu chưa rõ ràng.
3.1.2.2. Về việc trích trước lương nghỉ phép.
Để ổn định giá thành, doanh nghiệp cần trích trước lương nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên trong công ty và sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí trong thời gian ngừng sản xuất. Vì vậy để ổn định giá thành công ty nên trích trước các khoản này phát sinh làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm trong kỳ đó, làm cho giá thành sản phẩm tăng ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng như thị phần của công ty trên thị trường sản phẩm sơn vì trong cơ chế thị trường doanh nghiệp nào có giá thành hạ và chất lượng sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững trên thị trường.
3.1.2.3. Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty và đặc điểm sơn các loại, sản phẩm sơn là loại sản phẩm không có sản phẩm dở dang cuối kỳ, nên hàng năm công ty đánh giá sản phẩm dở dang vào quý VI hàng năm đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp nếu công ty cần dùng sản phẩm dở dang vào năm sau, còn nếu không dùng thì công ty tính trị giá của sản phẩm dở dang vào chi phí sản xuất như vậy việc tính giá trị của sản phẩm dở dang nếu công ty không có kế hoạch sử dụng sản phẩm dở dang sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng cao, như vậy việc tính giá thành không đúng với thực tế.
3.1.2.4. Về phương pháp khấu hao TSCĐ
Việc phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty đã căn cứ vào kế hoạch sản xuất của năm, quý từ đó phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ theo sản lượng sản phẩm từng quý. Việc trích khấu hao, phân bổ khấu hao của công ty là hoàn toàn phù hợp với quyết định số 166/ TC/ QĐ/ BTC năm 1999, tuy nhiên từ năm 2004, công ty cần có sự thay đổi về việc ghi nhận và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ/BTC ban hành ngày 12/12/2003 để cho phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành.
3.1.2.5. Về việc ứng dụng máy vi tính.
Hiện nay ở công ty CP Haco Việt Nam, việc trang bị máy vi tính cho phòng kế toán còn hạn chế, máy vi tính chưa thực sự phát huy hết vai trò của nó. Các phần hành kế toán chủ yếu làm bằng tay sau đó nhập vào máy dưới dạng bảng biểu Nhật ký chứng từ. Như vậy việc trùng lắp giữa công ty là việc tất yếu dẫn đến việc không tiết kiệm lao động, hơn nữa làm bằng tay khó tránh khỏi những sai sót, vì vậy công ty nên áp dụng các phần mềm kế toán.
3.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
3.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam.
Nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phảI sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao như: chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu thị trường đặc biệt giá cả phảI hợp lý. Doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả cần đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí và phảI có lãi. Vì vậy, yêu cầu Công ty phảI tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất với chức năng ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ kịp thời cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất cho lãnh đạo công ty để phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và kế hoạch giá thành. qua đó, Công ty tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Vì vậy việc hoàn thiện kế toán sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trong của Công ty.
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
- Hoàn thiện trên cơ sỏ tôn trọng chế độ kế toán mà nhà nước đã xây dựng và ban hành, một chế độ kế toán phù hợp cơ chế quản lý tài chính của Công ty.
- Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, vì mỗi Công ty có những đặc điểm riêng về tổ chức quản lý sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cho Công ty. Công ty Cổ phần Haco Việt Nam là công ty có tổ chức bộ máy quản lý sản xuất khác so với các Công ty trong các ngành khác vì sản phẩm sơn là loại sản phẩm sơn đặc thù có thời gian sống ngắn, việc tiêu thụ hàng hoá thường theo thời vụ vào những tháng cuối năm thời tiết ổn định, vì vậy việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất phảI phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Hoàn thiện phảI đảm bảo đáp ứng được yêu cầu quản lý vì chức năng của kế toán là cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết và kịp thời cho việc đưa ra những quyết định và phương án kinh doanh có lợi cho Công ty.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
3.3.1 Ý kiến thứ nhất: Hoàn thiện kỳ tập hợp chi phí sản xuất
Hiện tại tại Công ty, việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện vào cuối mỗi quý nên thông tin về chi phí không đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Mặt khác đời sống của các sản phẩm sơn ngắn, sản phẩm được hoàn thành trong một thời gian ngắn theo quy trình sản xuất nên tập hợp chi phí sản xuất vào cuối quý sẽ làm cho công việc tập hợp chi phí khó khăn phức tạp.
Vì vậy để đưa ra số liệu kịp thời, theo em công ty nên thay đổi kỳ tập hợp chi phí sản xuất thay vì quý như trước, Công ty nên tạp hợp chi phí sản xuất theo từng tháng, việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng tháng đối với các sản phẩm sẽ giúp cho công việc tính toán dễ dàng và chính xác, công việc không dồn dập vào cuối quý. Mặt khác tập hợp chi phí sản xuất theo từng tháng sẽ cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc để từ đó ban giám đốc đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm làm tăng sản lượng sản phẩm bán trên thị trường và nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty.
3.3.2 Ý kiến thứ hai: Về việc trích khấu hao TSCĐ
Để phù hợp với sự thay đổi về việc ghi nhận và trích khấu hao TSCĐ theo quyết đính số 206-QĐ/BTC, Công ty cổ phần HACO Việt Nam nên có phương pháp khấu hao theo đúng quy định. Quyết định này có hai điểm đáng lưu ý sau:
* Điều kiện ghi nhận là TSCĐ
- Phải chắc chắn thu được lợi ích từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy
- Có thời gian sử dụng một năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000 đồng trở lên
Vậy theo quyết định này, công ty cần xác định lại các tài sản của mình, xem xét tài sản nào đủ điều kiện là TSCĐ và tài sản nào không đủ điều kiện TSCĐ thì chuyển sang theo dõi, quản lý sử dụng và phân bổ giá trị còn lại như những công cụ lao động.
Ví dụ: Tại phòng kế toán tài chính có một máy vi tính, thời gian sử dụng là 5 năm. Nguyên giá là 5.500.000 đồng. Trước tháng 1/2004 việc quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản này giống như TSCĐ. Nhưng kể từ tháng 1/2004, theo quyết định 206 thì công ty phải chuyển sang theo dõi như công cụ dụng cụvì có nguyên giá dưới 10.000.000 đồng.
* Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ: Việc tính trích khấu hao TSCĐ không theo nguyên tắc tròn tháng mà được tính bắt đầu từ ngày tăng giảm.
Ví dụ: Bộ máy tính Compax tại phòng kế toán tài chính.
+ Nguyêngiá: 12.000.000 đồng
+ Ngày mua: 15/4/2001
+ Thời hạn sử dụng: 5 năm
Đến ngày 15/4/2006 hết thời hạn khấu hao. Theo quyết định số 206 trong tháng 4 vẫn phải trích khấu hao cho bộ máy này đến hết ngày 15/5/2006 số tiền trích khấu hao của máy này là:
= =
= 100.000
=
= = 200.000
3.3.3 Ý kiến thứ ba: Về hệ số phân bổ chi phí:
Trong quá trình hoạt động sản xuất có nhiều khoản chi phí tham gia cấu tạo nên sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Với mỗi loại chi phí kế toán có cách tập hợp khác nhau như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu để tập hợp chi phí. Với mỗi loại chi phí này kế toán cần phảI nắm được nguyên vật liệu của sản phẩm tuy nhiên kế toán không thể điều chỉnh được chi phí này. Doanh nghiệp thường tiến hành sản xuất theo từng phân xưởng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương, bảng thanh toán thưởng để xác định chi phí này.
- Chi phí sản xuất chung: Kế toán căn cứ vào bảng lương của nhân viên quản lý và phân xưởng Công ty để tập hợp chi phí sản xuất này.
3.3.4. Ý kiến thứ 4: Về việc ứng dụng máy tính
Ngày nay cùngvới sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải áp dụng khoa học công nghệ vào cuộc sống nhằm giảm bớt đại lượng hao phí lao động sống và lao động xã hội không cần thiết. Việc ứng dụng tin học vào cuộc sống đã và đang được quan tâm chú ý ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam , việc đưa tin học vào công tác kế toán cũng đã và đang được thực hiện vào những năm gần đây, đã giúp cho cán bộ kế toán giảm bớt được công việc giản đơn, làm cho hiệu quả của việc quản lý kế toán cao hơn.
Tại Công ty cổ phần HACO Việt Nam, việc trang bị máy vi tính còn hạn chế, máy vi tính chưa phát huy hết vai trò của nó. Hiện nay có những phần mềm kế toán như AC_NET_PAST, ACCOUTANT, QUIKBOOK, FAST… đây là những phần mềm kế toán có tính năng ưu việt, có thể tự động kết chuyển số dư, số phát sinh vào các tài khoản kế toán một cách tương ứng. Việc triển khai áp dụng các phần mềm kế toán phải được thực hiện theo từng giai đoạn tránh những xáo trộn lớn. Mặt khác ngoài trang bị máy móc còn phải chú ý đến vấn đề đào tạo bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về tin học cho nhân viên trong phòng kế toán để áp dụng kế toán máy vào tổ chức kế toán.
3.3.5. Ý kiến thứ 5: Về tập hợp chi phí sản xuất theo yêu cầu của kế toán quản trị:
Kế toán quản trị trong quá trình sản xuất giảI quyết vấn đề cung cấp thông tin cho việc hoạch định và điều hành quá trình sản xuất. Chính vì vậy dựa trên các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của Công ty kế toán tiến hành phân loại các chi phí này theo biến phí và định phí, từ đó mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại chi phí ở từng phân xưởng.
Biến phí là những chi phí thay đổi khi lượng sản xuất ra của doanh nghiệp thay đổi. Chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, tiền điện, nước…
Định phí là những chi phí không thay đổi khi sản lượng sản xuất ra của doanh nghiệp thay đổi. Định phí bao gồm: Lương trả cho cán bộ, công nhân viên sản xuất trong công ty, chi phí thuê văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí máy móc thiết bị….
Việc phân loại chi phí này sẽ là cơ sở cho Công ty lãnh đạo Công ty đưa ra quyết định trong việc sản xuất, có nên đầu tư mua maqý móc thiết bị mới đẻ nâng cao năng suất lao động, hay đầu tư nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất sản phẩm. Việc đưa ra quyết định chính xác phụ thuộc vào trình đọ của người quản lý.
3.3.6. Ý kiến thứ 6: áp dụng hệ thống kế toán quản trị trong doanh nghiệp:
Kế toán quản trị là quá trình định dạng, đo lường tổng hợp,phân tích giảI thích trình và báo cáo các số liệu tài chính và phí tài chính cho nhà quản lý để nhà quản lý lập kế hoạch, đánh giá theo dõi thường xuyên việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp nhằm quản lý có hiệu quả tài sản cũng như các khoản chi phí.
Bản chất của kế toán quản trị:
- kế toán quản trị không chỉ ghi thu, xử lý cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép, hệ thống hoá trên sơ kế toán mà còn xử lý cung cấp các thông tin cho việc ra quyết định của chủ doanh nghiệp.
Những thông tin mà kế toán quản trị cung cấp về hoạt đọng kinh tế tài chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa đối với người điều hành quản lý công việc, không được cung cấp cũng như không có ý nghĩa đối với bên ngoài doanh nghiệp.
Để áp dụng đựơc hệ thống kế toán quản trị chi ơphí sản xuất cần phảI thực hiện các nội dung sau:
Xây dựng các dự toán về chi phí sản xuất:
Trong hoạt động của hệ thống kế toán hiện nay, kế toán quản trị có vai trò nổi bật, giúp nhà quản lý trong việc ra quyết định. Thông tin của kế toán quản trị nổi bật, giúp nhà quản lý trong việc ra quyết định. Thông tin của kế toán quản trị đưa ra không chỉ theo dõi, phân tích theo một hướng nhất định mà kế toán quản trị đã thực sự trở thành công cụ đắc lực giúp các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động. Muốn vậy người phụ trách phần kế toán quản trị phải tiến hành dự toán, so sánh, đánh giá kết quả thực tế đạt được theo chiều hướng phân tích khác nhau. Từ những số liệu thu được ở kỳ kinh doanh trước đó mà kế toán quản trị có những vai dự toán chi phí hợp lý cho chu kỳ kinh doanh sau, điều này sẽ đảm bảo cân đối nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
Thu thập thông tin phục vụ cho việc quản lý:
Có thể nói kế toán là một công cụ vô cùng quan trọng trong công tác quản lý và điều hành tại Công ty. Kế toán cung cấp thông tin trung thực,kịp thời , đầy đủ sẽ đóng góp rất lớn trong việc đưa ra quyết định đúng đắn. Trong thời kỳ kinh tế thị trưòng như hiện nay thì công tác quản lý chi phí tốt sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Tổ chức báo cáo kế toán quản trị:
Tại Công ty thì việc lập báo cáo theo từng phân xưởng sẽ cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp so sánh hiệu quả sử dụng chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm, xem phân xưởng nào đã thực hiện tiết kiệm chi phí hay chưa, hiệu quả sản xuất tại phân xưởng nào tốt nhất. Với mỗi một lô sản xuất thì mỗi một phân xưởng cũng có một chi phí định mức cụ thể cho từng lô, bên cạnh đó còn tính trước sự mất mát, tiêu hao, hỏng của các nguyên vật liệu sản xuất sơn và đánh giá được công tác quản lý lao động đối với mỗi phân xưởng sản xuất.
Phân tích thông tin phục vụ cho quản trị doanh nghiệp:
Tất cả các công tác thực hiện ở trên đều phục vụ cho một mục đích là cung cấp đầy đủ nhất thông tin phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, điều này đòi hỏi trình độ tổ chức và áp dụng kế toán quản trị của người quản lý. Nếu như thực hiện tốt những bước nêu trên thì việc đưa ra được quyết định của nhà quản trị sẽ vừa đảm bảo tính hợp lý vừa đảm bảo tính khả thi, và quyết định đó sẽ mang lại hiệu quả nhất định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Công tác tập hợp chi phí sản xuất là một công tác rất quan trọng và cần được quan tâm một cách sát sao, thường xuyên liên tục ở các doanh nghiệp sản xuất. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phảI tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất. Thực hiện tốt nhiệm vụ đó không chỉ là cơ sở để đánh giá đúng kết quả sản xuất của Công ty mà nó còn tạo tiền đề để có các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cho người lao động.
Bằng những kiến thức đã học ở trường kết hợp với quá trình tiếp cận thực tế tại Công ty, em đã hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam là giai đoạn bước đầu tìm hiểu thực tế. Vì vậy, kiến thức thực tế của em còn nhiều hạn chế nên luận văn mới đưa ra được những ý kiến bước đầu nên không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự thông cảm và sự góp ý của Các thầy cô và các cô chú trong phòng kế toán tài chính của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Viết Tiến đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập và hoàn thành bản chuyên đề này.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPSX : Chi phí sản xuất
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
SPDD : Sản phẩm dở dang
TSCĐ : Tài sản cố định
NVL : Nguyên vật liệu
GTGT : Giá trị gia tăng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế toán sản xuất - Trường Đại học Thương mại - Nhà xuất bản Thống kê - 2003.
Giáo trình Kế toán doanh nghiệp của bộ môn Kế toán - trường Đại học Thương mại.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội 2006
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Một số tài liệu của công ty cổ phần HACO Việt Nam
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập: Phòng Kế toán Công ty cổ phần HACO Việt Nam
Địa chỉ: H4B Thành Công - Ba Đình - Hà Nội
Sinh viên: Đặng Thị Tuyết Lan
Lớp: 10C - VB II - Đại học Thương mại
Đề tài chuyên đề tốt nghiệp:
“Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam trong diều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”
Trong thời gian thực tập tại Công ty, sinh viên Lan đã có thái độ nghiêm túc chấp hành các quy định chung của Công ty về giờ giấc và kỷ luật.
Số liệu trong chuyên đề tốt nghiệp mà sinh viên Lan thu thập được là hợp lý với tình hình thực tế tại đơn vị.
Những ý kiến đề xuất trong công tác kế toán chi phí sản xuất trong chuyên đề là những đóng góp có ý nghĩa đối với công tác kế toán của công ty và sẽ được xem xét áp dụng trong thời gian tới.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2007
Giám đốc Công ty
(Ký tên, đóng dấu)
MỤC LỤC
Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Bảng kê số 3
Tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Tháng 1 + 2 + 3 năm 2007
STT
Chỉ tiêu
TK 152 - Nguyên vật liệu
TK 153 - Công cụ dụng cụ
HT
TT
HT
TT
1
I. Số dư đầu kỳ
37.674.644.542
37.674.644.542
269.496.298
269.496.298
2
II. Số phát sinh trong quý
25.231.765.348
26.238.267.906
342.856.789
370.285.332
3
Từ nhật ký chứng từ số 1
875.156.389
895.426.128
264.136.789
285.267.732
ghi có TK 111
4
Từ nhật ký chứng từ số 2
596.527.076
(Ghi có TK 112)
5
Từ nhật ký chứng từ số 5
23.143.039.173
23.513.327.797
52.645.000
56.856.600
(ghi có TK 331)
6
Từ nhật ký chứng từ khác
1.213.569.789
1.232.986.906
26.075.000
28.161.000
(ghi có TK 141
7
III. Số dư + số phát sinh
62.906.409.890
63.912.912.448
612.353.087
661.341.334
8
IV. Xuất dùng trong kỳ
39.074.825.639
39.700.022.849
431.028.425
465.510.699
9
V. Hệ số chênh lệch
1,016
1,08
10
VI. Tồn cuối kỳ (III- VI)
23.831.584.251
24.212.889.599
181.324.662
195.830.635
Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Bảng Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Tháng 1 + 2 + 3 năm 2007
STT
Ghi có các TK
Đối tượng
sử dụng
(ghi Nợ các TK
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
1
TK 621 - Chi phí NVLTT
36.542.520.017
37.127.200.337
2
TK 627- Chi phí SXC
6272- Chi phí vật liệu
895.264..789
909.589.026
6273 - Chi phí dụng cụ SX
431.028.425
465.510.699
3
641 - Chi phí bán hàng
547.268.123
556.024.413
6411 - Chi phí vật liêu bao bì
4
642 - Chi phí quản lý DN
6421- Chi phí nguyên vật liệu
1.089.772.710
1.107.209.073
5
Cộng
39.0740.825.639
39.700.022.849
431.028.425
465.510.699
Ví dụ: về cách tính lương sản phẩm các phân xưởng trong Công ty CP Haco Việt Nam
Bảng Thanh toán lương sản phẩm
Đơn vị: phân xưởng sơn cao cấp
TT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Sơn ghi Alkyd (Loại 9 kg)
Tấn
11,495
72.204
829,985
2
Sơn ghi Alkyd (Loại 3kg)
-
18,288
81.204
1.485.000
…
….
-
…
…
…
…
…
-
…
…
…
…
…
-
…
…
…
6
Sơn đen Alkyd (Loại 7,5 kg)
-
1,365
82.599
112.748
7
Sơn đen Alkyd (Loại 2,5 kg)
-
2,850
91.599
261.057
Tổng
3.556.012
Người lập biểu
QĐ phân xưởng
Kho
P.KCS
P. Kế hoạch
P. LĐTL
Giám đốc duyệt
Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Bảng Phân bổ tiền lương bảo hiểm xã hội
Tháng 1 + 2 + 3 năm 2007
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
C334
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
C3382
C3383
C3384
Cộng 338
1
TK 622 chi phí NCTT
1.041.453.939
20.829.079
27.724.604
3.663.014
51.964.697
1.093.418.636
2
PX1
451.296.707
9.025.934
11.904.795
1.587.306
22.518.035
473.814.742
3
PX2
381.866.444
7.637.329
10.073.288
1.343.105
19.053.722
400.920.167
4
PX3
208.290.788
4.165.816
5.494.521
732.603
10.392.939
218.638.727
5
TK 6271 Chi phí nhân viên PX
545.728.590
10.914.572
14.445.756
1.926.101
27.286.429
573.015.019
6
TK 641 Chi phí nhân viên bán hàng
300.697.156
6.013.943
47.757.784
6.367.704
60.139.431
360.836.587
7
TK 6412 Chi phí nhân viên quản lý
300.898.955
6.017.979
47.789.834
6.371978
60.179.791
320.096.773
8
Cộng
2.188.778.640
64.604.652
137.465.978
18.328.797
199.570.348
2.347.015
Công ty cổ phần Haco Việt Nam
Bảng Kế số 4
Tháng 1 + 2 + 3 năm 2007
STT
TK ghi Có
C111
C141
C152
C153
C214
C331
C334
C338
C621
C622
C627
Tổng cộng
TK ghi Nợ
1
TK 154
37.127.200.337
1.093.418.636
3.057.418.362
41.278.037.335
PX1
16.088.453.479
473.814.742
1.324.881.290
17.887.149.512
PX2
13.613.306.790
400.920.167
1.121.053.399
15.135.280.356
PX3
7.425.440.067
218.683.727
611.483.672
8.255.607.467
2
TK
621
37.127.200.337
PX1
16.088.453.479
PX2
13.613.306.790
PX3
7.425.440.067
3
TK 622
1.041.453.939
51.964.697
PX1
451.296.707
22.518.035
PX2
381.866.444
19.053.722
PX3
208.290.788
10.392.939
4
TK627
144.042.000
80.801.000
909.589.026
465.510.699
568.117.000
316.343.618
545.728.590
27.286.429
3.057.418.362
PX1
62.418.200
35.013.767
394.155.245
201.721.303
246.184.033
137.082.234
236.482.389
11.824.119
1.324.811.290
PX2
52.815.400
29.627.033
333.515.976
170.687.256
208.309.567
115.992.660
200.100.483
10.005.024
1.121.053.399
PX3
28.808.400
16.160.200
181.917.805
93.102.140
113.623.400
63.268.724
109.145.718
5.457.286
611.483.672
5
Tổng cộng
144.042.000
80.801.000
909.589.026
931.021.398
568.117.000
316.343.618
1.587.182.529
79.251.126
37.127.200.337
1.093.418.636
3.057.418.362
46.470.328.272
Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Nhận ký chứng từ số 7
Tháng 1 + 2 + 3 năm 2007
STT
TK Có
C111
C141
C152
C153
C214
C331
334
338
C621
C622
C627
Tổng cộng
TK Nợ
TK 154
37.127.200.337
1.093.418.636
3.057.418.362
41.278.037.335
TK 621
37.127.200.337
37.127.200.337
TK 622
1.041.453.939
51.964.697
1.093.418.636
TK 627
144.042.000
80.801.000
909.589.026
465.510.699
568.117.000
316.343.618
545.728.590
27.286.429
3.057.418.326
TK
641
798.526.257
556.021.413
59.634.580
300.697.156
60.139.431
1.775.018.837
TK
642
986.259.741
1.107.209.073
72.596.520
300.898.955
60.179.791
2.527.144.080
Cộng
1.928.827.998
80.801.000
39.700.019.849
465.510.699
700.348.100
316.343.618
2.188.778.640
199.570.348
37.127.200.337
1.093.418.636
3.057.418.362
86.858.237.587
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1220.docx