Tài liệu Đề tài Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam thực hiện: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
1
KTV
Kiểm toán viên
2
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
3
AVA
Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam
4
BCTC
Báo cáo tài chính
5
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
6
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
7
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
8
KSNB
Kiểm soát nội bộ
9
BGĐ
Ban giám đốc
10
HĐQT
Hội đồng quản trị
11
NVL
Nguyên vật liệu
12
HĐ
Hoá đơn
13
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày nay,hoạt động kiểm toán đã được hình thành và phát triển một cách nhanh chóng.Cùng với sự ra đời của các công ty kiểm toán thì nhà nước hay đặc biệt là Bộ Tài chính đã ban hành các quy định, quy chế, chuẩn mực kế toán và kiểm toán để tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức, ngành hoạt động một cách năng động hơn và có định hướng phát triển một cách rõ ràng hơn.Hoạt động kiểm toán đã đóng một vai trò tích cực trong sự phát triển chung của nền kinh tế ngày nay.
Kiểm toán đã trở thàn...
72 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1172 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam thực hiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
1
KTV
Kiểm toán viên
2
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
3
AVA
Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam
4
BCTC
Báo cáo tài chính
5
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
6
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
7
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
8
KSNB
Kiểm soát nội bộ
9
BGĐ
Ban giám đốc
10
HĐQT
Hội đồng quản trị
11
NVL
Nguyên vật liệu
12
HĐ
Hoá đơn
13
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày nay,hoạt động kiểm toán đã được hình thành và phát triển một cách nhanh chóng.Cùng với sự ra đời của các công ty kiểm toán thì nhà nước hay đặc biệt là Bộ Tài chính đã ban hành các quy định, quy chế, chuẩn mực kế toán và kiểm toán để tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức, ngành hoạt động một cách năng động hơn và có định hướng phát triển một cách rõ ràng hơn.Hoạt động kiểm toán đã đóng một vai trò tích cực trong sự phát triển chung của nền kinh tế ngày nay.
Kiểm toán đã trở thành một chuyên ngành đào tạo chính trong trường đại học Kinh tế quốc dân. Để giúp cho sinh viên nắm chắc được lý thuyết và đạt được một sự hiểu biết nhất định về thực tế nhà trường có dành một kỳ cho sinh viên thực tập.Trong quá trình thực tập tại các công ty Kiểm toán, chúng em được tìm hiểu về tình hình hoạt động của công ty cũng như về cơ cấu tổ chức, công tác kế toán, kiểm toán và các hoạt động kinh doanh khác. Đây là những bài học thực tế hết sức bổ ích để củng cố những kiến thức đã học trong nhà trường.
Tại công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) em được sự hướng dẫn đi sâu tìm hiểu chu trình kiểm toán mua hàng – thanh toán.Chính vì vậy em đã chọn đề tài thực tập tốt nghiệp “hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam thực hiện”.
Trong quá trình nghiên cứu về lý luận thực tế em nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th.s Đinh Thế Hùng và các bạn cũng như các anh chị trong công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam.Kết hợp với những kiến thức đã học ở trường và sự nỗ lực của bản thân nhưng do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên đề tài thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Ngoài lời nói đầu và kết luận đề tài thực tập được chia làm ba chương :
Chương I : Tổng quan về công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA)
Chương II : Thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA).
Chương III : Một số bài học kinh nghiệm và kiến nghị hòan thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA)thực hiện.
Chương I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM (AVA)
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1.Quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển của công ty.
-Trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước,nhiều công ty,nhiều doanh nghiệp đã ra đời đáp ứng được nhu cầu đa dạng của con người.Trong đó lĩnh vực kiểm toán ngày càng phát triển và trở nên hết sức cần thiết trong nền kinh tế.Hoà trong nhu cầu thiết yếu chung đó công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) ra đời.
Tên công ty : Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA)
Tên giao dịch :VIET NAM AUDITING AND ACCOUNTING CÓNSULTANCY COMPANY LIMITED.
Địa chỉ : Số 160 phố Phương Liệt-phường Phương Liệt-Quận Thanh Xuân-thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04-8686248
Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán VN (AVA) được thành lập ngày 10/10/2006 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0102028384 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và sửa đổi bổ sung ngày 22/02/2007.AVA là một trong những loại hình công ty TNHH có hai thành viên trở lên hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán,kế toán,tư vấn tài chính và Thẩm định giá có đội ngũ kiểm toán viên và cộng tác viên đông đảo,giàu kinh nghiệm.
Tuy mới chỉ thành lập được hơn một năm nhưng công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán VN đã đạt được một số thành tích rất nổi bật như sau:
Ngày 26/11/2007, theo Công văn số 302/VACPA của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) v/v công khai lần 1, AVA được công nhận là một trong những công ty kiểm toán có đủ điều kiện kiểm toán năm 2007 – 2008.
Ngày 08/03/2007, theo Thông báo số 178/TB-BTC của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, AVA có tên trong danh sách thẩm định viên về giá hành nghề và danh sách các tổ chức, doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá (Đợt 3).
Ngày 18/12/2007, theo Quyết định số 701/QĐ-UBCK, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước v/v chấp thuận AVA được kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Chính vì vậy góp phần vào sự phát triển chung của đất nước và cam kết đảm bảo chất lượng các dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng ,AVA luôn là người bạn đồng hành,luôn chia sẻ kinh nghiệm của mình với khách hàng và sự thành công của khách hàng luôn là mục tiêu phấn đấu của công ty.
Với trình độ và kinh nghiệm thực tiễn của mình,AVA sẽ là đơn vị đi tiên phong,dẫn đầu trong hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên ngành tại Việt Nam và luôn đáp ứng mọi yêu cầu cao nhất của khách hàng.
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Hiện nay, Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam đăng ký kinh doanh các ngành nghề sau:
- Kiểm toán báo cáo tài chính
- kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán;
- Kiểm toán hoạt động;
- Kiểm toán tuân thủ;
- Kiểm toán nội bộ;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả báo cáo tài chính hàng năm);
- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án;
- Kiểm toán thông tin tài chính;
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước;
- Tư vấn tài chính;
- Tư vấn thuế;
- Tư vấn nguồn nhân lực;
- Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin;
- Tư vấn quản lý;
- Dịch vụ kế toán;
- Dịch vụ định giá tài sản;
- Dịch vụ bồi dưỡng cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
- Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính.
Từ khi thành lập đến nay,công ty đã cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ có giá trị cao như: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá, dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng, dịch vụ cung cấp thông tin và hỗ trợ phần mềm kế toán.
1.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vài năm gần đây.
Công ty đang hoạt động với tổng số vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng Việt Nam).
Bảng 1: DANH SÁCH THÀNH VIÊN GÓP VỐN
SSSS
Tên thành viên
Giá trị vốn góp (đồng)
Phần vốn góp (%)
1
Lưu Quốc Thái
300.000.000
10
2
Bùi Đức Vinh
300.000.000
10
3
Nguyễn Minh Hải
780.000.000
26
4
Ngô Đạt Vinh
300.000.000
10
5
Nguyễn Sơn Thanh
300.000.000
10
6
Phạm Thị Hường
300.000.000
10
7
Trần Trí Dũng
150.000.000
5
8
Nguyễn Xuân Hoà
150.000.000
5
9
Đào thị Kim Anh
150.000.000
5
10
Lưu Trường Trung
90.000.000
3
11
Mai Quang Hiệp
90.000.000
3
12
Nguyễn Viết Long
90.000.000
3
Kết quả kinh doanh của công ty trong năm vừa qua
Tuy công ty mới chỉ thành lập được hơn một năm nhưng trong năm đầu thành lập công ty đã đạt được những kết quả rất khả quan. Điều đó thể hiện qua kết quả kinh doanh trong ba quý của năm 2006 cụ thể như sau:
Bảng 2 :BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Quý
Doanh thu
Giá vốn
Quý I/2007
1.844
1.816
Quý II/2007
2.305
2.270
Quý III/2007
1.383
1.362
Tổng
5.532
5.448
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.1. Đội ngũ nhân viên.
Để hoạt động thành công và có hiệu quả công ty luôn coi trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên.Hiện nay AVA có 14 kiểm toán viên cấp nhà nước,02 kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán viên quốc tế ACCA và CPA Australia,03 thẩm định viên về giá,03 thạc sỹ kinh tế. Đội ngũ nhân viên của công ty là những kiểm toán viên có bản lĩnh,có tính chuyên nghiệp,có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty kiểm toán lớn như : AASC,KPMG,E&Y chắc chắn sẽ đáp ứng những yêu cầu tốt nhất của khách hàng.
Chính trình độ và kinh nghiệm của đoàn kiểm toán là nhân tố quyết định cho sự thành công của một cuộc kiểm toán.Vì vậy con người luôn là yếu tố được quan tâm đặc biệt để đảm bảo dịch vụ của công ty cung cấp đạt chất lượng cao.Do vậy đội ngũ kiểm toán viên,thẩm định viên của AVA được trang bị đầy đủ các kiến thức, được đào tạo bài bản cả trong nước và ngoài nước,có đầy đủ kinh nghiệm cần thiết để có thể đáp ứng phù hợp với yêu cầu của từng công việc cụ thể và của doanh nghiệp.
Ban Giám đốc AVA là những người có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính kế toán và đã từng công tác nhiều năm tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính (AASC).
Bảng 3 : DANH SÁCH THÀNH VIÊN TRONG BAN GIÁM ĐỐC
STT
Họ và tên
Chức vụ
Số năm trong ngành TCKT
Số năm trong ngành kiểm toán
1
Nguyễn Minh Hải
Giám đốc
12
12
2
Lưu Quốc Thái
Phó Giám đốc
15
10
3
Phạm Thị Hường
Phó Giám đốc
15
15
4
Ngô Đạt Vinh
Phó Giám đốc
20
12
5
Nguyễn Sơn Thanh
Phó Giám đốc
10
8
6
Bùi Đức Vinh
Phó Giám đốc
9
9
Nhân viên của AVA được đào tạo có hệ thống, đã có nhiều năm kinh nghiệm thực tế, có hiểu biết sâu rộng và đặc biệt các kiểm toán viên đã thường xuyên trực tiếp tham gia kiểm toán và tư vấn cho nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong nhiều năm qua.
Bảng 4 :DANH SÁCH CÁC KIỂM TOÁN VIÊN CỦA AVA
STT
Họ và tên
Năm sinh
Chứng chỉ KTV
Quê quán
1
Nguyễn Minh Hải
1974
0287/KTV
Vĩnh Phúc
2
Nguyễn Phương An
1977
1289/KTV
Hà Nam
3
Vũ Hoài Đức
1971
1037/KTV
Hải Phòng
4
Nguyễn Thị Diễm Hà
1975
1295/KTV
Hà Nam
5
Lưu Quốc Thái
1970
0155/KTV
Hải Phòng
6
Phạm Thị Hường
1970
0161/KTV
Nam Định
7
Nguyễn Sơn Thanh
1975
0591/KTV
Vĩnh Phúc
8
Bùi Đức Vinh
1976
0654/KTV
Phú Thọ
9
Hà Kim Ngọc
1974
0590/KTV
Vĩnh Phúc
10
Nguyễn Văn Phong
1978
0598/KTV
Hà Nội
11
Bùi Thiện Tá
1964
0592/KTV
Hưng Yên
12
Nguyễn Xuân Hoà
1979
0909/KTV
Phú Thọ
13
Trần Trí Dũng
1979
0895/KTV
Quảng Ninh
14
Nguyễn Thái Hà
1969
0901/KTV
Hà Tây
Bảng 5 :DANH SÁCH THẨM ĐỊNH VIÊN CỦA AVA
STT
Họ và tên
Năm sinh
Số thẻ thẩm định
Quê quán
1
Nguyễn Minh Hải
1974
I05012
Vĩnh Phúc
2
Ngô Đạt Vinh
1960
II05064
Nam Định
3
Mai Đình Lân
1973
II05048
Thanh Hoá
Bảng 6 :DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN CỦA AVA
STT
Họ và tên
Năm sinh
Học vị
Nơi công tác
1
Lưu Đức Tuyên
1970
Tiến sĩ
Học viện
tài chính
2
Thịnh Văn Vinh
1964
Tiến sĩ
Học viện
tài chính
3
Lưu Trường Kháng
1974
Nghiên cứu sinh
Kiểm toán Nhà nước
4
Lê Tiến Phúc
1974
Thạc sĩ
Học viện
tài chính
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
1.2.2.1.Các phòng ban và chức năng :
Do mới thành lập được hơn một năm nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ.Là một công ty TNHH-công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) tổ chức quản lý theo hai cấp : đứng đầu là Hội đồng thành viên,tiếp đến là Ban giám đốc (giám đốc và phó giám đốc),tiếp theo là các phòng ban.
*Hội đồng thành viên : Hiện nay HĐTV bao gồm 12 người, trong đó Ông Nguyễn Minh Hải là Chủ tịch HĐTV.
*Giám đốc : là người đại diện pháp nhân cho công ty,chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Điều hành toàn bộ hoạt động của công ty như : sử dụng có hiệu quả toàn bộ vốn tự có của công ty trong hoạt động cung cấp dịch vụ.
*Phó giám đốc : là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành các bộ phận công việc được uỷ quyền.
*Phòng tài vụ kế toán : có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn,tài sản của công ty,tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kế toán-tài chính,thống kê kịp thời chính xác tình hình tài sản và nguồn vốn giúp giám đốc kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty.Cập nhật sổ sách,chứng từ,hoá đơn có liên quan đến các hoạt động của công ty.
*Các phòng nghiệp vụ 1,2,3,4,5: trục tiếp thực hiện việc cung cấp các dịch vụ tư vấn kế toán,kiểm toán và thẩm định giá…
-Phòng nghiệp vụ 1 : Thực hiện
Dịch vụ kế toán:
+Tư vấn lựa chọn hình thức sổ và bộ máy kế toán.
+Tư vấn lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp.
+Làm thuê kế toán
Dịch vụ tư vấn:
+Kho dữ liệu các văn bản pháp quy của Việt Nam.
+Kho dữ liệu các văn bản thuế nói riêng.
-Phòng nghiệp vụ 2:thực hiện
Xác định cơ cấu chiến lược kinh doanh:
+Tư vấn thiết lập hệ thống kiếm soát nội bộ hiệu quả cho doanh nghiệp, xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp.
+Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.
+Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự.
+Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu,tư vấn đầu tư, lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp.
-Phòng nghiệp vụ 3: thực hiện
Thực hiện kiểm toán
+Kiểm toán theo luật định Báo cáo tài chính, công trình xây dựng cơ bản, đấu thầu,….
+Kiểm toán hoạt động.
+Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
-Phòng nghiệp vụ 4: thực hiện
Các dịch vụ khác như
+Báo cáo thẩm định số liệu theo mục tiêu
+Các đánh giá và xác nhận đặc biệt.
+Kiểm tra báo cáo quý và báo cáo giữa kỳ.
+Chuẩn bị và tổng hợp báo cáo tài chính.
-Phòng nghiệp vụ 5: thực hiện
Dịch vụ đào tạo
+Tổ chức khoá học về kế toán, kiểm toán cho các đơn vị phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế.
+Tổ chức khoá học về kế toán, kiểm toán cho các đơn vị phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam.
+Đào tạo kiểm toán nội bộ cho cac doanh nghiệp.
1.2.2.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý
Hội đồng thành viên
Ban Giám đốc
P.Kế toán
Phòng nghiệp vụ 1
Phòng nghiệp vụ 2
Phòng nghiệp vụ 3
Phòng nghiệp vụ 4
Phòng nghiệp vụ 5
1.2.3.Tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ,nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận.Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý,gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời,chính xác và đầy đủ,hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.Hiện nay việc tổ chức bộ máy kế toán ở công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) tiến hành theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty.Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 2 người được phân công như sau :
+Kế toán trưởng (kiêm phó giám đốc) : giúp giám đốc công tác tổ chúc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán,tài chính thông tin kinh tế trong toàn công ty theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành.Ngoài ra kế toán trưởng còn hướng dẫn,kiểm tra việc chỉ đạo hạch toán,lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc và ban lãnh đạo về công tác kế toán tài chính tại công ty.
+Kế toán tổng hợp : tiến hành ghi sổ tổng hợp,lập các báo cáo chi tiết và tổng hợp báo cáo của các chi nhánh gửi lên thành báo cáo công ty.Ngoài ra kế toán tổng hợp cũng là người kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ,cũng như việc ghi chép sổ sách kế toán.Do bộ máy kế toán của công ty còn nhỏ gọn chỉ có 2 người nên kế toán tổng hợp cũng kiêm trách nhiệm của các nhân viên kế toán như : kế toán tiền mặt, tiền gửi, tài sản cố định,kế toán thanh toán…
1.3. Đặc điểm công tác kiểm toán tại công ty.
1.3.1.Các dịch vụ cung cấp.
Công ty cung cấp nhiều loại hình dịch vụ và đều có kết quả cao.Nhưng dịch vụ kiểm toán là một trong những dịch vụ mang lại hiệu quả lớn nhất cho công ty.Bao gồm các dịch vụ kiểm toán có giá trị cao như sau :
Kiểm toán các Báo cáo tài chính
Kiểm toán hoạt động các dự án
Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng
Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh
Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán theo thủ tục như cam kết
1.3.2.Khách hàng của công ty.
Hiện nay công ty đang thực hiện cung cấp các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán báo cáo tài chính,kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành,thẩm định giá trị tài sản,bất động sản cho các đơn vị.Chính vì vậy mà thị trường khách hàng của công ty cũng rất đa dạng cho từng lĩnh vực cụ thể trên như sau:
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
Công ty Xi măng Tam Điệp
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
Công ty Cổ phần bao bì Bút Sơn
Công ty Xi măng FICO Tây Ninh
Văn phòng Tổng Công ty xây dựng số 1 - Bộ Xây dựng
Văn phònh Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Công ty Cổ phần Xà Phòng Hà Nội
Công ty hoá chất Đức Giang – TCT Hoá chất Việt Nam
Công ty phân lân Ninh Bình – TCT Hoá chất Việt Nam
Công ty phân bón Miền Nam – TCT Hoá chất Việt Nam
Công ty hoá chất cơ bản Miền Nam – TCT Hoá chất Việt Nam
Công ty Vinaconex 11
Công ty Đầu tư thương mại Tràng Tiền (Tràng Tiền PLAZA)
Công ty Cổ phần Vinacontrol
Công ty Hà Đô - Bộ Quốc phòng
Công ty Cổ phần Licogi 16
Công ty Cổ phần Quảng cáo và Hội chợ thương mại (Vinaxad)
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và xây dựng – TCT xây dựng Sông Hồng
Công ty sản xuất vật liệu xây dựng - Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng
Công ty TNHH Sufat Việt Nam
Công ty TNHH Phước An
Công ty TNHH IQLinks
Công ty TNHH Tuấn Đức
Công ty Kỹ thuật xây dựng và VLXD Cotec
Công ty Đầu tư và phát triển nhà đất Cotec (Cotecland)
Kiểm toán và tư vấn lập báo cáo Quyết toán vốn đầu tư
Dự án Dây chuyền mới Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn: Tổng mức đầu tư 4.085 tỷ
Dự án Dây chuyền nghiền Xi măng Quảng Trị - Công ty Cổ phần thạch cao xi măng
Dự án Nhà máy tuyển quặng APATIT – Công ty APATIT Việt Nam
Dự án Nhà máy xi măng Tam Điệp
Dự án Nhà máy gỗ Hưng Yên – Constrexim Holdíng
Công trình xây dựng Trụ sở làm viêch Công ty Xuất nhập khẩu Viglacera
Các công trình XDCB hoàn thành của Cục thuế Hà Tây
Các công trình XDCB hoàn thành của Cục thuế Hoà Bình
Các công trình XDCB hoàn thành của Bưu điện tỉnh Ninh Bình
Các công trình XDCB hoàn thành của Bưu điện tỉnh Hà Tây
Các công trình XDCB hoàn thành của Bưu điện tỉnh Nghệ An
Kiểm toán xác định giá trị tài sản
Định giá Công ty TNHH Quốc tế Việt Séc để góp vốn cổ phần với Constrexim Holdings
Xác định giá trị sử dụng 3150m2 đất tại 203 Minh Khai của TCT Thực phẩm Miền Bắc
Xác định giá trị doanh nghiệp để góp vốn cổ phần Công ty Cổ phần Đức Hoàng
Xác định giá trj quyền sử dụng đất 8130m2 tại phố Mạc Thị Bưởi của Công ty Thực phẩm Hà Nội
Thẩm định Giá trị dự án đầu tư của Công ty Môi trường đô thị Hà Nội.
1.3.3.Quy trình kiểm toán tại công ty.
Kiểm toán là một hoạt động có chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng tài chính. Các yếu tố của xác minh và bày tỏ ý kiến là kiểm toán cân đối, đối chiếu lôgic, đối chiếu trực tiếp, kiểm kê, thực hiện và điều tra…Các yếu tố này cần được kết hợp với nhau theo một trình tự kho phù hợp với đối tượng cụ thể ở một khách thể xác định.
Do trình tự của bản thân công tác kiểm toán khác nhau song trong mọi trường hợp, tổ chức kiểm toán đều phải được thực hiện theo một quy trình chung với ba bước cơ bản:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán
Bước 2: Thực hành kiểm toán
Bước 3: Kết thúc kiểm toán
Để thực hiện quy trình kiểm toán với 3 bước nêu trên, khái niệm “Cuộc kiểm toán” phải bao hàm đầy đủ các yếu tố sau:
a.Đối tượng kiểm toán
b.Mục tiêu và phạm vi kiểm toán
c.Chủ thể kiểm toán
d.Khách thể kiểm toán
e.Phương pháp áp dụng trong kiểm toán và cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán
f.Thời hạn kiểm toán
1.3.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể khi thực hành kiểm toán. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam, công tác kiểm toán còn mới mẻ có khi vừa học vừa làm, vừa tạo nếp nghĩ và thói quen trong kiểm toán. Trong khi đó các văn bản pháp lý chưa đầy đủ và phân tán, nguồn tài liệu thiếu về số lượng, về tính đồng bộ và cả chất lượng… Do vậy, chuẩn bị kiểm toán càng cần coi trọng đặc biệt. Các tiền đề và điều kiện cụ thể cần tạo ra trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán có rất nhiều đặc biệt trong những loại hình kiểm toán cụ thể như kiểm toán tài chính song có thể quy về một số công việc chủ yếu sau:
*Xác định mục tiêu - phạm vi kiểm toán
Mục tiêu chung của kiểm toán phải gắn chặt với mục tiêu, yêu cầu quản lý. Vì vậy, trước hết mục tiêu kiểm toán phải tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán, tuỳ thuộc vào loại hình kiểm toán.Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối tượng kiểm toán. Phạm vi kiểm toán thường được xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một định hướng cụ thể hoá mục tiêu này.Trong giai đoạn này công ty không ngừng tìm hiểu về khách hàng bao gồm hoạt động kinh doanh và các rủi ro trong kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về cơ cấu tổ chức hoạt động, độ lớn của doanh nghiệp trên các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối, các yêu cầu của khách hàng về các loại hình dịch vụ, từ đó tiếp cận và xây dựng một bản hợp đồng với lịch trình, phạm vi, mức phí phù hợp.Mục tiêu của giai đoạn này là theo đuổi, chia sẻ tiếm tới ký kết hợp đồng để cùng phát triển.
*Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản
Tuỳ mục tiêu và phạm vi kiểm toán, cần chỉ định trước người chủ trì cuộc kiểm toán sẽ tiến hành lần này. Công việc này có thể làm đồng thời với việc xây dựng mục tiêu cụ thể song cần thực hiện trước khi thu thập thông tin, đặc biệt là việc làm quen với đối tượng, với khách thể mới của kiểm toán. Yêu cầu chung của việc chỉ định này là phải có người phụ trách có trình độ tương ứng với mục tiêu, phạm vi kiểm toán nói chung. Đây là vấn đề hệ trọng, đặc biệt với kiểm toán tài chính nên đã được ghi trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến.
Cùng với việc chỉ định con người, cần chuẩn bị các thiết bị và điều kiện vật chất khác kèm theo: phương tiện tính toán và kiểm tra thích ứng với đặc điểm tổ chức kế toán, phương tiện kiểm kê thích ứng với từng loại vật tư, đá quý…
*Thu thập thông tin
Trong thu thập thông tin công ty thường tận dụng tối đa nguồn tài liệu đã có song khi cần thiết vẫn phải có những biện pháp điều tra bổ sung.
Các nguồn tài liệu đã có thường bao gồm:
Các nghị quyết có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Các văn bản có liên quan đến đối tượng và khách thể kiểm toán.
Các kế hoạch, dự toán, dự báo có liên quan.
Các báo cáo kiểm toán lần trước, các biên bản kiểm kê hoặc biên bản xử lý các vụ xảy ra trong kỳ kiểm toán.
Các tài liệu có liên quan.
Trong nhiều trường hợp, nguồn thông tin đã có chưa đủ cần tiến hành khảo sát, điều tra bổ sung, song cũng ở mức khái quát phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
*Lập kế hoạch kiểm toán
Dựa trên bản hợp đồng đã được ký kết, phù hợp với hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành và chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận, tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, định hướng cho cuộc kiểm toán (có được từ các thông tin chung về công ty), lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (có được từ thông tin của bản hợp đồng,chương trình kiểm toán chuẩn của công ty), bố trí hệ thống nhân sự các cấp phù hợp với hợp đồng đã ký kết với khách hàng(Ban giám đốc điều hành hợp đồng- Ban cố vấn thường trực- Công ty liên kết-(nếu cần thiết)- Cộng tác viên(nếu cần thiết)- Nhóm kiểm toán).Trong quá trính náy công ty sẽ gửi tới đơn vị các văn bản đề nghị chuẩn bị số liệu, tài liệu, văn bản thông báo về kế hoạch lịch trình, nhân sự chính thức của cuọcc kiểm toán, các dự kiến về thời gian phát hành báo cáo, tổ chức cuộc họp…
*Xây dựng chương trình kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch tổng quát, cần xây dựng chương trình cụ thể cho từng phần hành kiểm toán (kế hoạch chi tiết). Do mỗi phần hành kiểm toán có vị trí, đặc điểm khác nhau nên phạm vi, loại hình kiểm toán cũng khác nhau dẫn đến số lượng và thứ tự và các bước kiểm toán khác nhau. Xây dựng chương trình kiểm toán chính là việc xác định số lượng và thứ tự các bước kể từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc công việc kiểm toán.
Như vậy, quá trình kiểm toán cần được xây dựng trên những cơ sở cụ thể trước hết là mục tiêu, loại hình kiểm toán và đặc điểm cụ thể của đối tượng kiểm toán.
1.3.3.2. Thực hành kiểm toán
Đây là quá trình quan trọng, quyết định đến phần lớn chất lượng của cuộc kiểm toán, đây là quá trình các kiểm toán viên tiến hành thu thập số liệu, thực hiện các thủ tục kiểm toán từ tổng hợp đến chi tiết số liệu liên quan đến báo cáo đựơc kiểm toán.Trong quá trình này ngoài các thủ tục kiểm toán thông thường, các kiểm toán viên cũng có thể dùng các thủ tục như Xác nhận, Phỏng vấn, Kiểm kê, Quan sát để củng cố các bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra các ý kiến vè báo cáo tài chính.
Trong quá trình, này sự xuất hiện của Ban giám đốc, các cố vấn kỹ thuật (nếu cần thiết) sẽ giúp cho các kiểm toán viên bổ sung và hoàn thiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán.
Cuộc kiểm toán tại đơn vị sẽ được tập trung định hướng vào những khu vực then chốt thông qua việc phân tích rủi ro và sử dụng các kỹ thuật kiểm toán.
Quan tâm đến các vấn đề về tài chính, về thuế theo quy định từng thời kỳ từng niên độ kế toán và coi là trọng tâm trong các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thường niên.Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) luôn quan tâm và xem xét tới vấn đề này như một khoản mục trọng tâm trong tất cả các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính với mục tiêu đưa ra các ý kiến đánh giá, tư vấn hữu hiệu nhất cho khách hàng về báo cáo tài chính hàng năm.
1.3.3.3.Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán kiểm toán viên phải tiến hành hàng loạt công việc cụ thể bao gồm: xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến; xem xét các sự kiến xảy ra sau ngày kết thúc niên độ; xem xét giả thuyết về tính liên tục trong hoạt động của đơn vị; thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc đơn vị; tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Nội dung và hình thức cụ thể của kết luận báo cáo kiểm toán rất đa dạng tuỳ theo mục tiêu, phạm vi, loại hình kiểm toán. Tuy nhiên, về mặt khoa học cũng cần khái quát các yêu cầu và nội dung cơ bản cảu kết luận và báo cáo hoặc biên bản kiểm toán.
Kết luận kiểm toán là sự khái quát kết quả thực hiện các chức năng kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Vì vậy, kết luận kiểm toán phải đảm bảo yêu cầu cả về nội dung cũng như tính pháp lý.
Về nội dung, kết luận kiểm toán phải phù hợp, đầy đủ. Sự phù hợp của kết luận kiểm toán là sự nhất quán giữa kết luận nêu ra với mục tiêu kiểm toán (đã nêu trong kế hoạch hoặc hợp đồng hay lệnh kiểm toán). Sự đầy đủ của kết luận bao hàm toàn bộ yêu cầu, phạm vi kiểm toán đã xác định và được điều chỉnh (nếu có): mọi khía cạnh khác nhau về nội dung đã xác định trong yêu cầu và mọi bộ phận thuộc phạm vi kiểm toán đã nêu trong kế hoạch kiểm toán hoặc được điều chỉnh (nếu có) đều phải được bao hàm trong kết luận kiểm toán.
Tính pháp lý của kết luận kiểm toán trước hết đòi hỏi những bằng chứng tương xứng theo yêu cầu của các quy chế, chuẩn mực và luật pháp. Đồng thời, tính pháp lý này cũng đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác trong từ ngữ và văn phạm. Chẳng hạn, kết luận kiểm toán không được dùng các cụm từ “nói chung là…” “tương đối là…”.
Để bảo đảm các yêu cầu pháp lý, trong kiểm toán tài chính, kết luận kiểm toán được quy định thành chuẩn mực với 4 loại ý kiến:
Ý kiến chấp nhận toàn bộ
Ý kiến loại trừ
Ý kiến bác bỏ (Ý kiến trái ngược)
Ý kiến từ chối
Báo cáo hoặc biên bản kiểm toán là hình thức biểu hiện các chức năng kiểm toán và thể hiện kết luận kiểm toán.
Biên bản kiểm toán thưòng được sử dụng trong kiểm toán nội bộ hoặc trong từng phần kiểm toán báo cáo tài chính (biên bản kiểm tra tài sản, biên bản xác minh tài liệu hay sự việc…).
Biên bản kiểm toán thường cần có những yếu tố cơ bản sau:
Khái quát lý do (mục tiêu) kiểm toán.
Nêu cụ thể cơ cấu, chức trách của những người tham gia.
Khái quát quá trình kiểm toán, đặc biệt những diễn biến không bình thường.
Tổng hợp kết quả kiểm toán.
Kết luận kiểm toán (kèm theo các bằng chứng kiểm toán).
Nêu kiến nghị.
Ghi rõ thời gian lập biên bản.
Tên và chữ ký của những người phụ trách.
Báo cáo kiểm toán là hình thức biểu hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về báo cáo tài chính được kiểm toán phục vụ yêu cầu của những người quan tâm cụ thể. Nội dung cơ bản của một báo cáo cũng cần có những yếu tố cơ bản:
Nơi gửi.
Đối tượng kiểm toán.
Cơ sở thực hiện kiểm toán.
Kết luận kiểm toán.
Nơi lập và ngày báo cáo.
Chữ ký của kiểm toán viên.
Kèm theo báo cáo kiểm toán có thể có “Thư quản lý” gửi cho người quản lý để nêu lên những kiến nghị của kiểm toán viên trong công tác quản lý.
Chương II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM (AVA)
2.1.Giới thiệu về khách hàng.
Việc đầu tiên trong tất cả các cuộc kiểm toán là công ty phải tiếp cận với khách hàng. Để tiến hành kiểm toán công ty AVA bắt đầu gửi thư chào hàng đến cả những khách hàng thường xuyên của công ty và một số khách hàng mới.Công ty sẽ giới thiệu đầy đủ các loại hình dịch vụ của mình với cam kết đảm bảo chất lượng tốt nhất qua thư chào hàng.Công ty sẽ nhận được các thư mời kiểm toán khi công ty khách hàng đã chấp nhận.Công việc kiểm toán sẽ được xem xét khả năng chấp nhận khi công ty AVA đã có những hiểu biết sơ bộ về khách hàng.Khi đã quyết định sẽ kiểm toán cho khách hàng BGĐ hai bên sẽ gặp gỡ trực tiếp cùng thoả thuận các điều khoản trong hợp đồng, đi đến thống nhất và ký kết hợp đồng kiểm toán.
Trong quá trình thực tập tại công ty AVA em đã được tham gia trực tiếp kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán tại hai công ty A và B.
*Công ty A :
+Công ty A là khách hàng năm đầu tiên của AVA.Công ty A là công ty cổ phần được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần à quyết định số 309/2003/QĐ-HĐQT ngày 29 tháng 11 năm 2002 của HĐQT tổng công ty hoá chất Việt Nam về kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp năm 2003.Quyết định số 248/2003/QĐ-BCN ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng bộ công nghiệp về việc chuyển chính thức công ty A thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam thành công ty cổ phần A.Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006569 ngày 27 tháng 01 năm 2005 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
+Trụ sở chính của công ty tại 233B - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
+Ngành nghề kinh doanh của công ty :
- Công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa tổng hợp.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất, vật tư và chất tẩy rửa tổng hợp
- Sản xuất linh doanh hoá mỹ phẩm, bao bì và in nhãn mác trên sản phẩm.
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, lương thực thực phẩm đã qua chế biến.
- Cho thuê văn phòng và kho tàng.
*Công ty B
+Công ty B là khách hàng thường xuyên của AVA, công ty được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 27 tháng 04 năm 2006 và đăng ký thay đổi lần hai ngày 14 tháng 05 năm 2007
+Trụ sở chính của công ty tại số 9 Đinh Lễ - Hoàn Kiếm – Hà Nội.
+Hoạt động kinh doanh của công ty :
- Quảng cáo và hội trợ triển lãm thương mại.
- Du lịch, lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế.
- Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, thiết bị máy văn phòng, hàng điện tử, nông sản thực phẩm, hàng dệt may, sản phẩm mỹ nghệ.
- Tư vấn và thiết kế thi công mỹ nghệ ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
- Dịch vụ in ấn.
- Dịch vụ tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo hợp tác đầu tư xúc tiến thương mại.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Kinh doanh, môi giới bất động sản ( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất).
- Xây dựng, cho thuê nhà ở, văn phòng, kho bãi, nhà xưởng.
2.2.Lập kế hoạch kiểm toán.
2.2.1.Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.
*Công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Để công việc kiểm toán đạt hiệu quả cao thì giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cần đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán.Chính vì vậy trước khi tiến hành cuộc kiểm toán cụ thể công ty yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về tài chính như :bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…của năm tài chính cần kiểm toán.Từ đó giúp cho KTV có cái nhìn tổng quát về công ty khách hàng và có cơ sở đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát để xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể.
*Chọn nhóm kiểm toán
Sau khi đã có những hiểu biết sơ bộ về công ty khách hàng công ty AVA sẽ chọn ra một nhóm kiểm toán bao gồm từ ba đến bốn người.Trong đó có trưởng nhóm kiểm toán là một KTV giám sát trực tiếp công việc và thực hiện một số phần hành kiểm toán cụ thể đồng thời là người quản lý và soát xét cuộc kiểm toán.Ngoài ra bao gồm một kiểm toán viên và từ một đến hai trợ lý kiểm toán.
2.2.2.Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Trong giai đoạn này KTV tiến hành thu thập các thông tin về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng.Tuỳ theo từng khách hàng cụ thể mà KTV sẽ thu thập những lượng thông tin khác nhau.Cụ thể với những khách hàng thường xuyên như công ty B đã giới thiệu ở trên, các thông tin đã được lưu trong file hồ sơ từ các cuộc kiểm toán năm trước, KTV chỉ cần bổ sung những thông tin mới phát sinh từ phía khách hàng.Còn đối với khách hàng kiểm toán lần đầu tiên như tại công ty A, KTV cần thu thập đầy đủ tất cả các thông tin từ phía khách hàng.
2.2.3.Tìm hiểu về hệ thống kế toán và môi trường kiểm soát.
Tìm hiểu hệ thống kế toán của công ty khách hàng là một phần không thể thiếu trong quá trình kiểm toán nói chung và trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nói riêng.Việc tìm hiểu hệ thống kế toán cho phép KTV xác định rủi ro tiềm tàng trong các chu trình khoản mục kế toán từ đó triển khai một kế hoạch kiểm toán tối ưu.
Các vấn đề về chính sách kế toán cụ thể tại hai công ty như sau :
*Công ty A
- Chế độ kế toán áp dụng : công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Hình thức ghi sổ :Nhật ký chung trên máy
- Niên độ kế toán : từ 01/01 đến hết 31/12
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : bình quân gia quyền
- Đánh giá về môi trường kiểm soát : nhìn chung môi trường kiểm soát của công ty A là đáng tin cậy do là một công ty thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam nên được đánh giá cao về hệ thống kiểm soát.
*Công ty B
- Chế độ kế toán áp dụng : công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Hình thức ghi sổ : áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính chứng từ ghi sổ.
- Niên độ kế toán : từ 01/01 đến hết 31/12
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho : phương pháp bình quân gia quyền
- Những thay đổi về hệ thống kế toán so với các cuộc kiểm toán trước : không có gì thay đổi.Hệ thống kế toán vẫn giữ nguyên như các cuộc kiểm toán trước.
- Đánh giá về môi trường kiểm soát : nhìn chung môi trường kiểm soát của công ty B tương đối mạnh và hệ thống KSNB là đáng tin cậy.
2.2.4.Thực hiện thủ tục phân tích tổng quát.
Đây là một trong những kỹ thuật thu thập bằng chứng được KTV sử dụng trong hầu hết các giai đoạn của cuộc kiểm toán để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của công ty khách hàng.Các thủ tục phân tích mà công ty AVA thường áp dụng là : tính số biến động của năm nay so với năm trước về số dư các tài khoản trên BCĐKT (phân tích ngang) hay tính toán các tỷ suất về thanh toán (phân tích dọc).
Thủ tục phân tích được áp dụng đối với số dư tài khoản phải trả người bán tại hai công ty A và B lần lượt như sau :
Bảng 7 :BIỂN ĐỘNG SỐ DƯ TK 331 CỦA CÔNG TY A
Công ty A
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Trả trước cho người bán (dư Nợ)
7.015.004.323
6.657.769.825
-357.234.498
Phải trả người bán (dư Có)
50.016.429.743
49.516.443.164
- 499.986.580
Dựa vào số liệu trên bảng đã thu thập được ta thấy :số dư cuối năm 2007 về cả khoản trả trước cho người bán và phải trả người bán đều có xu hướng giảm so với năm 2006.Cụ thể khoản trả trước cho người bán giảm 357.234.498đ và khoản phải trả người bán giảm 499.986.580đ. Điều này cho thấy công nợ của công ty A đã giảm, tình hình tài chính của công ty khả quan hơn.
Bảng 8 : BIẾN ĐỘNG SỐ DƯ TK 331 CỦA CÔNG TY B
Công ty B
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Trả trước người bán (dư Nợ)
130.705.155
2.856.064.890
2.725.359.735
Phải trả người bán (dư Có)
2.876.616.935
1.102.163.171
-1.774.453.764
Theo số liệu thống kê ở bảng trên ta thấy :số dư cuối năm 2007 tài khoản trả trước cho người bán tăng so với năm 2006 khá nhiều.Nhưng số dư phải trả người bán lại có xu hướng giảm đi.Vậy khoản công nợ của công ty B cũng giảm.Cụ thể khoản trả trước cho người bán tăng 2.725.359.735đ so với năm trước.Khoản phải trả người bán giảm 1.774.453.764đ.
Ngoài việc so sánh số dư các tài khoản của năm nay so với năm trước (phân tích ngang) KTV còn thực hiện các thủ tục phân tích dọc bằng các nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán của hai công ty A và B cụ thể như sau :
Bảng 9 :PHÂN TÍCH TỶ SUẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY A,
Chỉ tiêu
Công ty B
Công ty A
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2007
Khả năng TT nhanh
0,45 lần
1,08 lần
1,31 lần
1,52 lần
Khả năng TT hiện hành
1,18 lần
1,02 lần
1,13 lần
1,91 lần
Khả năng TT tiền mặt
0,43 lần
0,26 lần
0,4 lần
0,75 lần
Qua số liệu như đã phân tích ở bảng trên ta nhận thấy nhóm tỷ suất khả năng thanh toán của hai công ty là khác nhau.Cụ thể ở công A giảm còn công ty B tăng nhung nói chung tỷ suất thanh toán hiện hành ở cả hai công ty đều lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính của hai công ty khá tốt, công ty có đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.Nhưng KTV cũng không đi sâu vào phân tích các tỷ suất do không có số liệu thống kê của cả ngành ở cả hai công ty.Chính vì vậy không giải thích được sự biến động của các khoản nợ ngắn hạn ở các năm.
2.2.5.Xác định mức độ trọng yếu.
Căn cứ vào những thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu khách hàng cũng như tìm hiểu hệ thống KSNB, KTV phân tích và đánh giá mức độ trọng yếu cho các khoản mục phải trả người bán ở cả hai công ty.Việc xác định mức độ trọng yếu là một vấn đề phức tạp yêu cầu sự xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTV.Cụ thể với khách hàng A mức độ trọng yếu được phân bổ như ở bảng sau :
Bảng 10 :CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐỂ ƯỚC LƯỢNG MỨC ĐỘ TRỌNG YẾU CỦA CÔNG TY A
Đơn vị :VNĐ
Chỉ tiêu
Số liệu năm 2007
Mức trọng yếu
Tỷ lệ %
Số tiền
Min
Max
Min
Max
LN trước thuế
4.993.311.790
4,00
8,00
199.732.472
399.464.943
Doanh thu
393.393.476.979
0,40
0,80
1.573.573.908
3.147.147.815
Tài sản dài hạn
48.480.535.243
1,50
2,60
727.208.029
1.260.493.916
Nợ ngắn hạn
142.420.068.866
1,50
2,00
2.136.301.032
2.848.401.376
Tổng tài sản
217.211.543.132
0,80
1,00
1.737.692.345
2.172.115.431
Sau đó KTV tiến hành phân bổ mức độ trọng yếu cho các khoản mục theo bảng sau :
Bảng 11 :PHÂN BỔ MỨC TRỌNG YẾU CHO CÁC KHOẢN MỤC Ở CÔNG TY A
Đơn vị : VNĐ
STT
Khoản mục
Hệ số phân bổ
Sai số có thể chấp nhận được (thừa hoặc thiếu)
1
Tiền
1
3.005.186
2
Các khoản phải thu
3
6.732.412
3
Hàng tồn kho
2
2.959.261
4
Tài sản dài hạn
2
86.912.468
5
TSNH khác
2
21.573
6
Nợ ngắn hạn
3
14.195.524
7
Nợ dài hạn
1
487.228
8
Ước lượng mức độ trọng yếu
114.313.652
Dựa vào mức trọng yếu đã xác định được của khoản mục nợ ngắn hạn và hệ số phân bổ, KTV đã xác định mức trọng yếu đối với khoản phải trả người bán là :9.716.660đ.Dựa vào số liệu đó KTV thấy khoản phải trả người bán sau khi đã kiểm toán mà có sai sót lớn hơn hoặc nhỏ hơn 9,176.660đ thì được coi là trọng yếu và yêu cầu công ty khách hàng phải đưa ra điều chỉnh hợp lý.
Xác định tương tự như ở công ty A, kết quả ước lượng mức trọng yếu ban đầu tại công ty B là 1.826.451đ.Như vậy tại công ty B nếu sau khi kiểm toán phát hiện ra chênh lệch lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1.826.451đ cũng bị coi là trọng yếu và cần điều chỉnh kịp thời.
2.2.6. Đánh giá rủi ro kiểm toán.
Để đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng. Có 6 rủi ro tiềm tàng bao gồm các sai sót tiềm tàng liên quan đến các giao dịch (tính đầy đủ, tính hợp lệ, tính ghi chép, tính đúng kỳ) và các sai sót tiềm tàng liên quan đến việc lập các BCTC (đánh giá, trình bày).
Qua tìm hiểu hoạt động kinh doanh, tìm hiểu hệ thống KSNB và thực hiện phân tich sơ bộ tại cả hai công ty A và B, KTV đã nhận định các sai sót tiềm tàng đều có thể xảy ra đối với các mục tiêu kiểm toán đặc thù đã được xác định cho chu trình này. Các rủi ro chi tiết đã được xác định liên quan đến tài khoản này cần được chỉ ra thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết được tóm tắt dưới đây.
Ngoài ra khi KTV lập kế hoạch dựa trên các hoạt động kiểm soát nhằm giảm bớt rủi ro được xác định cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản, chúng ta cần phải chắc chắn rằng các thủ tục kiểm soát đó đã được kiểm tra và kết luận trước khi thực hiện kiểm tra chi tiết. Soát xét các thông tin được tổng hợp dưới đây và đảm bảo rằng kế hoạch kiểm toán chỉ ra được các rủi ro.
Bảng 12 : ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
Rủi ro chi tiết
Sai sót tiềm tàng
Soát xét
Thủ tục kiểm toán các khoản trọng yếu
Xem xét việc sử dụng ý kiến chuyên gia
Kết luận
2.2.7. Thiết kế chương trình kiểm toán đối với chu trình mua hàng – thanh toán.
Tại công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) chương trình kiểm toán được thiết kế sẵn cho từng khoản mục như : đánh giá HTKT và KSNB, Tiền, HTK, Các khoản phải thu; Các khoản phải trả; Doanh thu; Giá vốn hàng bán; Nguồn vốn kinh doanh; Chi phí sản xuất; Chi phí hoạt động…tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng khách hàng mà các KTV áp dụng linh hoạt chương trình kiểm toán một cách phù hợp nhất khi thực hiện công việc kiểm toán tại công ty khách hàng.
Kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán là các dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện. Kế hoạch kiểm toán nói chung bao gồm :thiết kế các thủ tục kiểm soát, thiết kế các thủ tục phân tích và thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết. Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với việc mua hàng và thanh toán liên quan đến kiểm toán chu trình hàng tồn kho và kiểm toán vốn ằng tiền vì vậy việc thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết chỉ bao gồm nội dung nợ phải trả nhà cung cấp.
Bảng 13 :CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TRA TỔNG THỂ
Các tài khoản, khoản mục
Phương pháp kiểm toán
Thủ tục kiểm toán
Tiền
Chọn mẫu
Phân tích
Các khoản phải thu
Chọn mẫu
Phân tích
Hàng tồn kho
Chọn mẫu
Đối chiếu công nợ
Tài sản ngắn hạn khác
Chọn mẫu
Kiểm tra chi tiết
Các khoản phải trả
Chọn mẫu
Kiểm tra chi tiết
Thuế
Chọn mẫu
Kiểm tra chi tiết
Nguồn vốn, quỹ
Chọn mẫu
Kiểm tra chi tíêt
Sau khi tiến hành các bước công việc trên thì trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành soạn thảo chương trình kiểm tra chi tiết.Và thực tế tại công ty đã có chương trình mẫu. Chương trình kiểm toán mẫu có thể được sử dụng để hướng dẫn thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết tài khoản này, KTV tiến hành điều chỉnh kế hoạch kiểm toán theo những thông tin mới thu thập được. Theo đó các thủ tục kiểm tra chi tiết của chương trình kiểm toán mẫu đối với phần hành này sẽ được bổ sung những thủ tục mới cần thiết (do KTV tự thiết kế) hoặc bỏ lại những thủ tục không cần thiết.
Sau đây sẽ là chương trình kiểm toán phải trả nhà cung cấp :
Khách hàng Người lập Ngày :
Năm tài chính Người soát xét Ngày :
Chương trình kiểm toán tài khoản phải trả người bán
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ các nội dung sau :
1.Mục tiêu công việc đã thực hiện.
2.Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm toán và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm toán.
3.Kết quả công việc kiểm toán.
4.Kết luận.
Mục tiêu :Xem xét các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày, cụ thể là : xác định rằng tất cả các khoản phải trả đã được ghi chép đầy đủ, thể hiện đầy đủ tính pháp lý, thuộc về công ty, các khoản phải trả được phản ánh theo chính sách kế toán của công ty trên cơ sở nhất quán và những chính sách này tuân thủ các chuẩn mực kế toán.
Giá trị hàng hoá, tài sản, chi phí mua hàng thấp hơn thực tế.
+ Tính đầy đủ: hàng hoá, tài sản đã nhận được hoặc đã phát sinh chi phí nhưng chưa ghi vào khoản phải trả.
+ Ghi chép: giá trị hàng mua, chi phí ghi sổ thấp hơn thực tế.
+ Tính đúng kì:hàng hoá hoặc tài sản đã nhận được hoặc đã phát sinh trong kì này nhưng ghi nợ trong kì sau.
Hàng bán trả lại nhà cung cấp cao hơn thực tế
+ Tính hiện hữu: ghi giảm khoản phải trả, hàng chưa trả lại.
+ Ghi chép: ghi giảm khoản phải trả cao hơn thực tế.
+ Tính đúng kì:hàng trả lại kỳ sau ghi giảm khoản phải trả trong kỳ này.
Giá trị thanh toán nợ cao hơn thực tế
+ Tính hiện hữu: ghi sổ thanh toán nhưng chưa trả tiền.
+ Ghi chép: ghi sổ thanh toán cao hơn thực tế.
+ Tính đúng kỳ: trả tiền thanh toán kỳ sau ghi sổ thanh toán kỳ này.
Số dư khoản phải trả người bán
+ Phản ánh giá trị: số dư khoản phải trả người bán không được phản ánh đúng.
+ Trình bày số dư phải trả người bán không hợp lý.
Bảng 14: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN
STT
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
I
Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1
Kiểm tra đánh giá hệ thống KSNB ( các quy định) của công ty đối với các khoản phải trả người bán
2
Kiểm tra phương pháp hạch toán và công nhận khoản phải trả người bán
3
Xem xét tính chất hợp lý và hợp pháp của các khoản vay về hình thức, thời hạn thanh toán đối với gốc và lãi
II
Phân tích soát xét
1
Xác định tỉ trọng các khoản phải trả ngắn hạn vơi tổng số công nợ phải trả
2
Phân tích tuổi nợ của từng khoản nợ để có kế hoạch trả nợ
3
Phân tích tỷ suất khả năng thanh toán chung và khả năng thanh toán nhanh
III
Kiểm tra chi tiết đói với mua hàng và chi phí mua hàng
1
Đối chiếu số dư đầu năm, tổng phát sinh và số dư cuối năm trên BCĐKT, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL
2
Kiểm tra tính đầy đủ của nghiệp vụ mua hàng
3
Kiểm tra tính đúng kỳ của nghiệp vụ mua hàng: chọn ra một số nghiệp vụ nua hàng trong 5 đến 10 ngày trước hoặc sau ngày khoá sổ kế toán để kiểm tra việc chia cắt niên độ có phù hợp không :
Soát xét phiếu nhập, hoá đơn mua trước và sau ngày khoá sổ để kiểm soát đối với “hàng trong kho” và “hàng không ở trong kho”
Đối chiếu lô hàng nhập cuối cùng vơi tài khoản phải trả thương mại và số hàng tồn kho.
IV
Kết luận
1
Hoàn thiện giấy tờ làm việc và giải quyết những vấn đề còn tồn tại
2
Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý
3
Lập bảng tổng hợp nhận xét cho các khoản mục thực hiện
2.3.Thực hiện kiểm toán.
Sau khi đã lập kế hoạch kiểm toán chi tiết như ở trên, công ty tiến hành thực hiện các bước công việc theo đúng các thủ tục đã đưa ra.Sau đây sẽ là việc thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng tai công ty B và kiểm toán các khoản phải trả người bán tại công ty A.
2.3.1.Kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán do AVA thực hiện tại công ty A.
Công ty A là công ty chuyên về hoạt động sản xuất kinh doanh nên các khoản công nợ chiếm tỷ trọng lớn trong đó có các khoản phải trả nhà cung cấp.KTV tại AVA thực hiện kiểm toán các khoản công nợ theo đúng các chương trình kiểm toán mẫu phù hợp với chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam cũng như các quy định đã được áp dụng. Để tiến hành kiểm toán KTV yêu cầu kế toán cung cấp các thông tin cụ thể sau :
Các BCTC của năm 2007
Bảng tổng hợp thanh toán với người bán
Các sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Bảng kê số phát sinh tài khoản phải trả người bán
Sổ nhật ký mua hàng, báo cáo nhận hàng.
Sổ cái tài khoản phải trả người bán, tài khoản hàng tồn kho.
Biên bản đối chiếu công nợ.
Báo cáo kiểm toán năm trước.
Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng, tiền mặt.
Các chứng từ và tài liệu liên quan khác…
Các kết quả kiểm toán được trình bày trên giấy tờ làm việc của KTV như sau :
2.3.1.1.Kiểm toán tổng hợp khoản phải trả người bán.
Sau đây sẽ là bảng tổng hợp về khoản phải trả người bán đã được kiểm tra đối chiếu và tổng hợp lại từ số liệu trên bảng kê số phát sinh phải trả người bán với số liệu trên BCTC và phản ánh trên giấy tờ làm việc của KTV tại AVA như sau :
Bảng 15: TRÍCH GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV
CÔNG TY TNHH T Ư VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAMVIET NAM AUDITING AND ACCOUNTING CONSULTANCY CO.LTD (AVA)Số 160 Phơng Liệt - Thanh Xuân - Hà NộiTel: 04.868 9566 Webside: www.ava.pro.vn
Professional services
Tên khách hàng :Công ty A....................................................Niên độ : 2007.............................................................Khoản mục : phải trả người bán........................................Bước công việc : Tổng hợp phải trả ngưòi bán (TK 331).......
Tham chiếu : ………………Người thực hiện: PTH………
Ngày thực hiện : 07/03/2008..…
Mã KH
Tên KH
31/12/2006
31/12/2007
Ghi chú
Dư Nợ
Dư Có
NMBB015
Anh Việt
-
351.300
(*)
NMBB060
Ban quản lý cụm Công nghiệp Hà Tây
-
5.000.000.000
NMBH014
Chi nhánh công ty cổ phần bột giặt LIX
-
3.976.560
NMBB076
Chi nhánh công ty cổ phần vận tải 1 Traco HN
-
66.000.001
NMBC035
Công ty Bảo Minh Thăng Long
-
23.337.000
NMBB078
Công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam
-
17.681.000
ü
NMBB058
Công ty cổ phần Phần mềm quản lý doanh nghiệp
-
3.600.000
NMBH019
Công ty TNHH chứng khoán ACB – chi nhánh HN
-
45.000.000
(*)
NMBH002
Công ty cổ phần dịch vụ đường sắt Hải Phòng
-
1.385.400.645
NMBB104
Công ty cổ phần thương mại vận tải Hà Lào
-
723.237.200
ü
NNNB005
Công ty thương mại Hồng Phúc
-
2.356.954.495
NMBB066
Công ty TNHH môi trường đô thị Thăng Long
-
20.000.000
(*)
NMBM036
Công ty TNHH sản xuất Thành Tín
-
45.863.280
NMBH005
Công ty TNHH Tân Thành Đồng
-
11.709.400
NMBB024
Công ty TNHH Trường Nam
-
5.829.832
ü
NMBB051
Công ty TNHH vận tải Việt Đức
-
15.608.880
NMBB009
Công ty vận chuyển Hải Phòng
-
2.230.000
ü
NMBB004
Công ty xây lắp Bắc Sơn
-
2.220.300
ü
NMBB007
Điện lực Thanh Xuân
-
66.531.152
NMBM050
HTX Toàn Thắng
-
9.896.579
NMBB029
HTX vận tải Hải Hà
-
22.330.875
NMBC013
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
-
16.163.100
(*)
NNNB013
PCM INDUSTRIAL LIMITED
-
1.561.061.088
(*)
TCCD004
Trương Văn Minh
-
62.894.565
NMBB002
Trung tâm cung cấp dịch vụ bảo vệ - công ty Thăng Long
-
19.999.337
(*)
Người kiểm tra:
Ngày kiểm tra :
Kết luận :
Số liệu đã khớp đúng giữa Sổ chi tiết và Sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
Các ký hiệu ghi chú :
(*) : Khớp đúng số liệu giữa biên bản xác nhận nợ của hai đơn vị tại ngày 31/12/2007.
ü: Đã gửi thư xác nhận nợ.
2.3.1.2.Kiểm tra chi tiết phải trả người bán.
* Kiểm tra giá trị và phản ánh trên tài khoản phải trả người bán.
KTV sẽ thực hiện chọn mẫu theo đối tượng có số phát sinh và số dư cuối kỳ lớn.Cụ thể tại công ty A KTV chọn ra một số nghiệp vụ được thể hiện trên giấy làm việc như sau :
Bảng 16: TRÍCH GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV
CÔNG TY TNHH T Ư VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAMVIET NAM AUDITING AND ACCOUNTING CONSULTANCY CO.LTD (AVA)Số 160 Phơng Liệt - Thanh Xuân - Hà NộiTel: 04.868 9566 Webside: www.ava.pro.vn
Professional services
Tham chiếu : ………………Người thực hiện: PTH………Ngày thực hiện : 07/03/08
Tên khách hàng : .Công ty A...................................................Niên độ : .2007................................................................Khoản mục : ..phải trả người bán...........................................
Bước công việc : .Kiểm tra chi tiết tài khoản 331………......
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
TKĐƯ
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
SH
NT
NỢ
CÓ
PN-NK110
11/02/07
Nhập # 004/07,
TK 1430
1512
12.858.000
(1)
PN-NK132
28/02/07
Nhập # 006/07, TK 1264 + 1241
1512
100.137.780
(1)
PN-NK181
26/03/07
Nhập # 004/07, TK 1430 &1664
1512
535.492.582
(1)
PN-NK215
12/04/07
Nhập HĐ 004/07, TK1664+1680+
1686
1512
1.288.099.606
(1)
UNC 307TTDD
29/04/07
TT tiền hợp đồng No004/07-Haso/XNK
1512
3.327.429.547
(2)
PN-NK243
18/05/07
Nhập # 006/07, TK 1271+1295+1302
1512
300.314.400
(1)
PN-NK264
27/05/07
Nhập # 004/07, TK 740
1512
12.189.971
(1)
PN-NK287
07/06/07
Nhập # 008/07, TK 1713
1512
381.102.428
(1)
PKT 610 TTNN
26/06/07
Trả trước tiền HĐ số 016/07
1121
7.592.120.000
(2)
PN-NK315
19/08/07
Nhập # 013/07, TK 2245
1512
360.964.450
(1)
PN-NK341
31/08/07
Nhập # 014/07, TK 2057
1512
86.276.325
(1)
PN-NK370
17/09/07
Nhập # 014/07, TK 2179
1512
135.917.992
(1)
PKT 11 TTDT.1
10/10/07
TT tiền HĐ No 013/07
1121
2.701.600.200
(2)
PKT 11 TTDT.2
21/10/07
TT tiền HĐ No014/07
1121
3.947.736.190
(2)
PN-NK403
05/11/07
Nhập # 015/07, TK 2522
1512
432.249.038
(1)
PN-NK421
16/11/07
Nhập # 016/07, TK 2268
1512
161.091.965
(1)
PKT BTH 107
03/12/07
Bù trừ tiền đã trừ qua TT với Hồng Phúc
1388
13.783.742
(3)
PKT 712 TTNN
31/12/07
TT tiền HĐ 015/07
1121
3.937.087.861
(2)
PKT HT 07.1
31/12/07
Bổ sung giá trị hàng nhập thiếu của Hồng Phúc
1388
49.221.138
(3)
Số dư đầu năm
Số dư cuối năm
6.657.769.825
49.516.443.164
Người kiểm tra:
Ngày kiểm tra :
Các ký hiệu ghi chú :
(1) Kiểm tra các hoá đơn, bảng kê chi tiết, phiếu nhập kho và báo cáo nhận hàng.
(2) Kiểm tra các chứng từ thanh toán.
(3) Các khoản bù trừ với Hồng Phúc. Đã kiểm tra phiếu xuất kho, hoá đơn…
Kết luận :
Số liệu đã khớp trên đúng trên sổ chi tiết, biên bản đối chiếu công nợ và Bảng cân đối kế toán.
Khoản phải trả công ty Hồng Phúc của công ty A không có sai phạm trọng yếu.
* Kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi nhận nợ.
Sai phạm về tính đúng kỳ của việc ghi nhận nợ có thể xảy ra theo hai khả năng :khả năng thứ nhất là hàng mua kỳ này nhưng công nợ được ghi nhận vào kỳ sau làm cho công nợ của kỳ này bị giảm đi so với thực tế, khả năng thứ hai là đã ghi nhận công nợ cho hàng mua kỳ này nhưng thực tế các nghiệp vụ lại phát sinh ở kỳ sau làm tăng khoản công nợ phải trả.Trong đó thường bị sai phạm ở khả năng thứ nhất nhiều hơn. Để tiến hành kiểm tra tính đúng kỳ KTV sẽ chọn mẫu một số nghiệp vụ mua hàng tại thời điểm trước thời điểm khoá sổ 5 hoặc 10 ngày.
Bảng 17: TRÍCH GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAMVIET NAM AUDITING AND ACCOUNTING CONSULTANCY CO.LTD (AVA)Số 160 Phơng Liệt - Thanh Xuân - Hà NộiTel: 04.868 9566 Webside: www.ava.pro.vn
Professional services
Tên khách hàng : .Công ty A...................................................Niên độ : .2007................................................................Khoản mục : ..phải trả người bán...........................................
Bước công việc : .Kiểm tra chi tiết tài khoản 331………......
Tham chiếu : ………………Người thực hiện: PTH………Ngày thực hiện : 07/03/08
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
SH
NT
PN-NK512
25/12/07
Mua NVL của công ty sản xuất Thành Tín
45.863.280
(*)
UNC 548 TTDD
26/12/07
Thanh toán tiền cho công ty TNHH Trường Nam
5.829.832
ü
PN-NK521
28/12/07
Mua NVL của HTX Toàn Thắng
9.896.597
ü
UNC 554
30/12/07
Thanh toán tiền cho công ty Hồng Phúc
535.495.582
ü
PKT 713 TTNN
31/12/07
Thanh toán tiền cho Trương Văn Minh
62.894.565
ü
Người kiểm tra:
Ngày kiểm tra :
Các ký hiệu ghi chú:
(*) Chưa hạch toán đúng
ü Số liệu đối chiếu khớp đúng với sổ chi tiết TK 331, TK 111, TK 112 và hoá đơn.
Kết luận :sau khi đã tiến hành chọn mẫu như trên, KTV còn thấy một nghiệp vụ mua NVL của công ty sản xuất Thành Tín trị giá 45.863.280đ (chưa bao gồm VAT) về nhập kho ngày 25/12/07 nhưng đến ngày 31/12/07 chưa có hoá đơn vềnhưng kế toán đã căn cứ vào khối lượng NVL thực tế nhập kho và hợp đồng để định khoản.Dẫn đến kết quả công nợ thấp hơn so với thực tế.
* Kiểm tra chứng từ
Công việc kiểm tra chứng từ thực tế được kết hợp song song với kiểm tra tính đúng đắn của việc hạch toán và phản ánh các khoản phải trả.Việc kiểm tra chứng từ thường tập trung vào việc xem xét các yếu tố cơ bản của chứng từ , việc định khoản và phê chuẩn trên chứng từ.Việc kiểm tra chứng từ cũng là một yếu tố hết sức quan trọng giúp KTV đưa ra ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán và thư quản lý.Thông thường số lượng chứng từ ở các công ty đều rất nhiều, vì vậy KTV không thể kiểm tra chi tiết hết tất cả các chứng từ đó.Chính vì vậy KTV cũng tiến hành chon mẫu các nghiệp vụ có số phát sinh lớn hoặc của các nhà cung cấp có số dư biến động bất thường.
* Gửi thư xác nhận số dư nợ phải trả người bán
Để chứng minh các khoản nợ của công ty là có thật và chính xác KTV phải tiến hành gửi thư xác nhận đối với các nhà cung cấp. Điều này để kiểm tra tính đúng đắn của số dư tài khoản phải trả người bán, thông qua đó giúp phát hiện những khoản phải trả chưa được ghi sổ hay ghi nhận không đúng thực tế. Để thực hiện gửi thư xác nhận KTV và Ban giám đốc khách hàng phải thống nhất về phạm vi và quy mô mẫu chọn.Tại AVA, KTV tiến hành chọn 5 nhà cung cấp có số phát sinh lớn và có số biến động bất thường trong năm để tiến hành gửi thư xác nhận (theo giấy làm việc).
Việc gửi thư xác nhận được tiến hành càng sớm càng tốt (thường vào ngày đầu tiên đến khách hàng) vì nếu để rời khách hàng mà vẫn không nhận được phúc đáp từ phía nhà cung cấp của khách hàng (kể cả sau khi đã gửi lần thứ hai), KTV không thể quay trở lại khách hàng để thực hiện các thủ tục thay thế nhằm có được bằng chứng hợp lý đảm bảo cho ý kiến của mình về khoản phải trả nhà cung cấp.Thư xác nhận cũng như thư phúc đáp đều được gửi và nhận trực tiếp giữa KTV và nhà cung cấp để tránh sự can thiệp của khách hàng.Vì sự xác nhận này là một bằng chứng có giá trị và làm giảm thiểu rất nhiều công việc kiểm tra chi tiết.
Bảng 18: MẪU THƯ XÁC NHẬN
Hà Nội ngày 14 tháng 02 năm 2008
THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ
Kính gửi: công ty cổ phần thương mại vận tải Hà Lào.
Địa chỉ: 370 đường Khánh Yên – P.Phố Mới – TP Lào Cai.
Tel: 020.835754 Fax: 020.252896
Để phục vụ cho yêu cầu kiểm toán hàng năm, xin quý vị vui lòng xác nhận các thông tin dưới đây tại thời điểm 31/12/07 (nếu có sự chênh lệch xin điền số liệu mà quý vị đang theo dõi vào bên cạnh). Sau đó quý vị ký đóng dấu (nếu có) và gửi trực tiếp cho KTV của chúng tôi theo địa chỉ dưới đây trước ngày 20/02/2008.
Kiểm toán viên : Phạm Thị Hường
Công ty Tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA)
Số 160 Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội
ĐT : 84-4-8689566 - Fax : 84.4-8686248
Xin lưu ý rằng việc xác nhận này để phục vụ cho việc đối chiếu số liệu của kiểm toán chứ không phải yêu cầu thanh toán.Cũng xin lưu ý rằng các khoản thanh toán phát sinh sau ngày 31/12/2007 không bao gồm trong số liệu này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Công ty A
(Ký tên, đóng dấu)
T/L Giám đốc
Trưởng phòng tài chính kế toán
Lê Hải Sơn
Chúng tôi xác nhận rằng khoản công nợ của chúng tôi với công ty cổ phần A tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2007 như sau:
Chúng tôi phải thu công ty A
Số tiền là : 723.237.200
(Bảy trăm hai mươi ba triệu hai trăm ma mươi bảy ngàn hai trăm đồng)
Chúng tôi phải trả công ty A
Ký tên, đóng dấu
Giám đốc
Ngô Văn Kỷ
Bảng 19: TRÍCH GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV
CÔNG TY TNHH T Ư VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAMVIET NAM AUDITING AND ACCOUNTING CONSULTANCY CO.LTD (AVA)Số 160 Phơng Liệt - Thanh Xuân - Hà NộiTel: 04.868 9566 Webside: www.ava.pro.vn
Professional services
Tên khách hàng : ..Công ty A....................................................Niên độ : .2007.............................................................Khoản mục :.phải trả người bán......................................... Bước công việc :Tổng hợp gửi thư xác nhận..........................
Tham chiếu : ………………Người thực hiện:…PTH….
Ngày thực hiện:…07/03/08
Đơn vị : VNĐ
STT
TÊN NHÀ CUNG CẤP
ĐỊA CHỈ
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
1
Công ty CPTM Hà Lào
P.Phố Mới – TP Lào Cai
723.237.200
ü
2
Công ty vận chuyển Hải Phòng
TP hải Phòng
2.230.300
ü
3
Công ty TNHH Trường Nam
Hà Nội
5.829.832
ü
4
Công ty xây lắp Bắc Sơn
Hà Nội
2.220.300
ü
5
Công ty cổ phần nồi hơi VN
Hà Nội
17.681.000
ü
Người kiểm tra:
Ngày kiểm tra :
Ký hiệu : - ü đã nhận được thư xác nhận và không có chênh lệch
2.3.2.Kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán do AVA thực hiện tại công ty B.
Công ty B là công ty chuyên về cung cấp dịch vụ nên các nghiệp vụ mua hàng – thanh toán không trọng yếu nhưng số lượng các nghiệp vụ cũng nhiều.Tại công ty B KTV kiểm tra nghiệp vụ mua hàng theo dõi trên tài khoản 156 – hàng hoá.Sự khác biệt giữa kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán tại công ty B là tập trung vào việc kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng có đúng thủ tục quy định, có sự phê duyệt đầy đủ và được ghi nhận kịp thời hay không.
2.3.2.1.Kiểm tra tổng hợp nghiệp vụ mua hàng.
KTV thu thập các số liệu tổng hợp về hàng hoá mua vào từ bảng tổng hợp và bảng kê nhập xuất tồn kho hàng hoá.Cụ thể trích giấy tờ làm việc của KTV như sau:
Bảng 20: TRÍCH GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAMVIET NAM AUDITING AND ACCOUNTING CONSULTANCY CO.LTD (AVA)Số 160 Phơng Liệt - Thanh Xuân - Hà NộiTel: 04.868 9566 Webside: www.ava.pro.vn
Professional services
Tên khách hàng :..Công ty B.............................................Niên độ :.2007...........................................................Khoản mục :.hàng hoá.....................................................Bước công việc.:.kiểm tra tài khoản 156............................
Tham chiếu : ………………Người thực hiện :…PTH…
Ngày thực hiện :…02/04/08
Đơn vị : VNĐ
KHOẢN MỤC
SỐ KH 31/12/2007
ĐIỀU CHỈNH
SỐ KIỂM TOÁN 31/12/2007
Hàng công ty
96.324.561
-
96.324.561
Hàng tự doanh
12.638.182
-
12.638.182
Chi nhánh LC
54.191.146
-
54.191.146
Chi nhánh QN
58.251.108
-
58.251.108
Cộng
221.404.997
221.404.997
Người kiểm tra:
Ngày kiểm tra :
Ta có : - Hàng hoá tại trụ sở chính: (1) + (2) = 108.962.743
Kết luận : số liệu khớp đúng giữa Sổ chi tiết với Sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
2.3.2.2.Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng tại công ty B.
Kiểm tra tính đầy đủ của nghiệp vụ mua hàng.
Bảng 21: TRÍCH GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAMVIET NAM AUDITING AND ACCOUNTING CONSULTANCY CO.LTD (AVA)Số 160 Phơng Liệt - Thanh Xuân - Hà NộiTel: 04.868 9566 Webside: www.ava.pro.vn
Professional services
Tên khách hàng : ...Công ty B.................................................Niên độ : .....2007........................................................Khoản mục : ... Hàng mua.................................................Bước công việc : .Kiểm tra việc ghi nhận giá trị vật tư............
Tham chiếu : ………………Người thực hiện: PTH………………Ngày thực hiện :02/04/08…………
Đơn vị : VNĐ
VẬT TƯ
KTV kiểm tra
Số phản ánh trên sổ kho
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Mua vật tư
2
13.200.000
2
13.200.000
Mua vật tư
1
6.600.000
1
6.600.000
Mua vật tư
2
14.000.000
2
14.000.000
Mua vật tư
3
21.000.000
3
21.000.000
Mua vật tư
1
6.550.000
1
6.550.000
Mua vật tư
3
19.500.000
3
19.500.000
Mua vật tư
2
13.000.000
2
13.000.000
Mua vật tư
4
28.000.000
4
28.000.000
Cộng
18
121.850.000
18
121.850.000
Người kiểm tra:
Ngày kiểm tra :
Kết luận : đã khớp đúng giữa số liệu trên Sổ kho và số liệu KTV tính toán được.
Kiểm tra tính đúng kỳ của các nghiệp vụ mua hàng.
Các sai phạm có thể xảy ra đối với tính đúng kỳ của nghiệp vụ mua hàng cũng tương tự như ở các khoản phải trả.Có hai khả năng có thể xảy ra :một là hàng mua ở kỳ này nhưng đến kỳ sau mới được ghi sổ, hai là ghi sổ nhầm các nghiệp vụ phát sinh ở kỳ kế toán sau. Trong đó khả năng thứ nhất dễ xảy ra hơn.Chính vì vậy để kiểm tra mục tiêu này KTV cũng tiến hành tương tự như khoản phải trả.KTV chọn ra một số nghiệp vụ có số phát sinh lớn hay bất thường trong khoảng 5 đến 10 ngày trước và sau thời điểm khoá sổ, ngoài ra phải thu thập hoá đơn của người bán, phiếu nhập kho, báo cáo nhận hàng, sổ Nhật ký mua hàng và Sổ chi tiết thanh toán với người bán liên quan đến các nghiệp vụ này.Cần tiến hành so sánh , đối chiếu ngày trên các chứng từ sổ sách để xác minh các nghiệp vụ có được ghi sổ đúng kỳ hay không.
Để kiểm tra tính đúng kỳ của các nghiệp vụ mua hàng KTV đã tiến hành chọn mẫu ra 3 nghiệp vụ mua hàng cuối cùng của năm 2007 và 3 nghiệp vụ mua hàng đầu năm 2008 từ Sổ Nhật ký mua hàng , đối chiếu ngày mua trên sổ với ngày nhập trên phiếu nhập kho và ngày trên hoá đơn của người bán.Cụ thể kết quả được trình bày trên giấy làm việc như sau :
Bảng 22: TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC CỦA KTV
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAMVIET NAM AUDITING AND ACCOUNTING CONSULTANCY CO.LTD (AVA)Số 160 Phơng Liệt - Thanh Xuân - Hà NộiTel: 04.868 9566 Webside: www.ava.pro.vn
Professional services
Tên khách hàng : .Công ty B....................................................Niên độ : ...2007..........................................................Khoản mục : ..hàng mua....................................................Bước công việc :Kiểm tra tính đúng kỳ của nghiệp vụ mua hàng
Tham chiếu : ………………Người thực hiện: …PTH……………Ngày thực hiện : 02/04/08……………
Đơn vị : VNĐ
NGÀY GHI SỔ
NỘI DUNG
PHIẾU NHẬP KHO
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
SH
NT
25/12/2007
Mua thiết bị tại hội chợ Quảng Ninh
1312
25/12/07
13.240.365
V
26/12/2007
Mua vé máy bay của hãng hàng không Việt Nam
1316
26/12/07
72.404.256
V
31/12/2007
Mua vật tư của công ty Hanover
1350
31/12/07
149.500.000
V
02/01/2008
Mua thiết bị tại Hội chợ expo
01
02/01/08
25.500.000
V
03/01/2008
Mua vật tư của công ty sản xuất thiết bị gian hàng
03
03/01/08
34.902.250
V
04/01/2008
Mua thiết bị của công ty viễn thông
06
04/01/08
12.028.954
V
Người kiểm tra:
Ngày kiểm tra :
Kết luận :số liệu đối chiếu khớp đúng trên phiếu nhập kho, hoá đơn của người bán, sổ chi tiết phải trả người bán. Hàng nhập mua được phản ánh đầy đủ và kịp thời.
2.4.Kết thúc kiểm toán.
Đây là giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán.Trong giai đoạn này KTV của AVA sẽ thực hiện các bước công việc sau :
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC.
- Đánh giá soát xét lại kết quả.
- Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán và lập báo cáo dự thảo.
- Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
2.4.1.Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập Báo cáo tài chính.
Đây là một bước công việc quan trọng không thể thiếu giúp cho KTV đưa ra ý kiến kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. Để thực hiện tốt bước công việc này KTV thực hiện các thủ tục được áp dụng tại công ty khách hàng như sau :
Xem xét lại các báo cáo nội bộ, ghi chú BCTC, các sổ sách và các biên bản sau ngày lập BCTC.
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc công ty khách hàng.
Phỏng vấn Ban giám đốc, kế toán trưởng về sự thay đổi cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn, tình trạng hiện hành của các khoản mục chưa được giải quyết vào ngày lập BCTC.
Sau khi tiến hành kiểm toán tại hai công ty khách hàng A và B, KTV khẳng định : “Theo nhận định của BGĐ xét trên các khía cạnh trọng yếu, không có sự kiện bất thường nào xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính và hoạt động của công ty cần thiết phải điều chỉnh hoặc trình bày trên BCTC cho kỳ hoạt động từ 01/01/2008 đến 21/12/2008”.
2.4.2. Đánh giá soát xét lại kết quả.
2.4.2.1.Nhận xét chung.
Sau khi đã thu thập đầy đủ các bằng chứng KTV nhận xét rằng: các khoản mục trên BCTC của đơn vị được trình bày một cách trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.Trong đó khoản nợ phải trả đã được tiến hành kiểm tra chi tiết từ bảng tổng hợp công nợ phải trả, bảng kê tài khoản 331, các Sổ chi tiết và các chứng từ liên quan khác.Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Kế toán đơn vị công ty A đã hạch toán công nợ thấp hơn so với thực tế :mua NVL của công ty sản xuất Thành Tín với số tiền (chưa bao gồm VAT) là 45.863.280đ (VAT 10%) kế toán đơn vị mới chỉ hạch toán giá trị NVL mà chưa phản ánh thuế giá trị gia tăng đần vào.
Cụ thể đơn vị hạch toán như sau : Nợ TK 152 : 45.862.280đ
Có TK 331 : 45.863.280đ
Ý kiến của KTV cần điều chỉnh thêm như sau :
Nợ TK 138 : 4.586.228đ
Có TK 331 : 4.486.228đ
Khi hoá đơn đã về: định khoản Nợ TK 133: 4.586.228đ
Có TK 138: 4.586.228đ
Ngoài các bút toán điều chỉnh như trên KTV nhận thấy ở cả hai công ty khách hàng A và B không có sai sót nào cần điều chỉnh.
2.4.2.2.Kết luận.
Sau khi đã xem xét lại các vấn đề như trên KTV sẽ đưa ra các kết luận kiểm toán:
Công ty A: KTV đánh giá khoản mục mua hàng và khoản phải trả người bán tại ngày kết thúc niên độ sau khi đã được điều chỉnh được phản ánh trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Công ty B: KTV đưa ra kết luận rằng khoản mục mua hàng và khoản phải trả người bán tại ngày 31/12/2007 được phản ánh trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu.
2.4.3.Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán và lập báo cáo dự thảo.
Kết thúc quá trình kiểm toán, các KTV tiến hành tổng hợp các bằng chứng thu thập được, soát xét tổng hợp lại các giấy tờ làm việc của mình để chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán.Sau khi tiến hành thu thập thư giải trình của BGĐ khách hàng và lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV lập Báo cáo dự thảo. Báo cáo dự thảo này sẽ được gửi cho khách hàng xem xét để đi đến thống nhất số liệu và các bút toán điều chỉnh.Cuối cùng căn cứ vào kết quả thống nhất với khách hàng và kết quả soát xét lần cuối của BGĐ, KTV tiến hành lập Báo cáo kiểm toán thích hợp phát hành cho khách hàng. Như vậy trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức, hồ sơ kiểm toán phải trải qua ba lần soát xét chặt chẽ:
Soát xét của trưởng nhóm kiểm toán đối với giấy tờ làm việc của nhóm KTV.
Soát xét của trưởng phòng kiểm toán đối với hồ sơ kiểm toán và Báo cáo kiểm toán dự thảo.
Soát xét lần cuối của BGĐ công ty đối với hồ sơ kiểm toán và Báo cáo kiểm toán dự tháo để lập Báo cáo kiểm toán chính thức.
2.4.4.Phát hành Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Sau khi đã được BGĐ thống nhất về Báo cáo kiểm toán dự thảo, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có).Báo cáo kiểm toán của công ty AVA được lập theo đúng mẫu quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành.
Báo cáo kiểm toán được lập thành hai bản trong đó một bản gửi cho BGĐ và các cổ đông của công ty, một bản sao lưu lại trong hồ sơ kiểm toán để làm tài liệu cho các cuộc kiểm toán sau.
2.5.Tổng kết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán của công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA).
2.5.1.So sánh việc thực hiện kiểm toán giữa hai khách hàng A và B.
Nhìn chung công việc kiểm toán thực hiện tại hai khách hàng A và B đèu tuân theo quy trình kiểm toán chung về mua hàng – thanh toán tại AVA.Nhưng do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hai công ty là khác nhau nên vẫn có sự khác nhau trong quá trình áp dụng các thủ tục kiểm toán cho từng khoản mục.Ngay trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán KTV đã đánh giá hệ thống KSNB ở cả hai công ty là đáng tin cậy.
Cụ thể ở công ty A, KTV tập trung vào kiểm toán khoản phải trả người bán – là một khoản mục có giá trị lớn và số nghiệp vụ phát sinh nhiều.Ngược lại ở công ty B, KTV tập trung vào các nghiệp vụ mua hàng.Ngoài ra do đặc điểm hạch toán tại từng công ty là khác nhau nên có những ảnh hưởng khác nhau trong việc thực hiện kiểm toán của KTV.
Tại công ty A, KTV thực hiện thủ tục gửi thư xác nhận khá tốt còn tại công ty B việc xác định chính xác giá trị hàng mua cũng được thực hiện một cách hiệu quả.
Ở cả hai công ty KTV đều đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, nhưng tại
công ty A sau khi thống nhất điều chỉnh một khoản công nợ KTV mới đưa ra ys kiến chấp nhận toàn phần, còn tại công ty B không có nghiệp vụ nào cần pahỉ điều chỉnh.
2.5.2.Khái quát trình tự thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán tại công ty AVA.
Tại hai công ty khách hàng A và B đều được thực hiện theo quy trình kiểm toán mua hàng – thanh toán chung theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Quy trình kiểm toán chung đó có thể được khái quát lại theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN.
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Lập và công bố Báo cáo kiểm toán
Soát xét bằng chứng thu thập được và các bút toán điều chỉnh
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Kết thúc kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Thực hiện thủ tục phân tích
Lập
kế
hoạch
kiểm
toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, thực hiện thủ tục phân tích.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chương trình kiểm toán
Thực hiện thủ tục kiểm soát
Chương III
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
3.1.Nhận xét và bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động kiểm toán đối với chu trình mua hàng – thanh toán do AVA thực hiện.
3.1.1.Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì kiểm toán đã trở thành một ngành không thể thiếu. Mới ra đời và hoạt động chưa được bao lâu nhưng công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) đã có một vị thế nhất định trong ngành.Số lượng khách hàng mà công ty phục vụ rất đa dạng và rộng lớn trên nhiều lĩnh vực.Những thành công đó là do sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể nhân viên công ty cũng như công ty có một đội ngũ KTV với nhiều kinh nghiệm. Do là công ty mới thành lập nên đội ngũ nhân viên của công ty còn khá trẻ, đều rất năng động, sáng tạo,ham học hỏi và đã được đào tạo bài bản trong các lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán tại các trường đại học trong nước và quốc tế.Công ty còn tổ chức các khoá học đào tạo cho nhân viên khi kết thúc mùa kiểm toán để cập nhật kịp thờì các thay đổi của nhà nước.Bên cạnh đó các kiểm toán viên của công ty AVA luôn sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cần thiết giúp cho hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như công tác kế toán của công ty khách hàng ngày càng hoàn thiện hơn và hoạt động một cách hữu hiệu nhất.Chính sự nhiệt tình và hiểu biết của kiểm toán viên tại AVA đã tạo ra một khồng khí làm việc thoải mái hiệu quả và chiếm được nhiều cảm tình của khách hàng.Ngoài ra để giúp đỡ các sinh viên mới ra trường còn có nhiều bỡ ngỡ hoặc các trợ lý kiểm toán chưa có nhiều kinh nghiệm công ty thường tổ chức cho nhân viên mới được đi cùng những kiểm toán viên đã có nhiều năm kinh nghiệm trong nhóm kiểm toán tạo cơ hội cùng trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.Do vậy được học tập tìm hiểu tại AVA là một cơ hội tốt cho em.
Công ty AVA có được những thành công nhất định đó bởi công ty đã xây dựng được cho mình một chương trình kiểm toán từ việc thiết lập kế hoạch đến tiến hành kiểm toán là rất khoa học, hợp lý dựa trên các nguyên tắc kế toán, kiểm toán cũng như các chuẩn mực đã được ban hành. Hơn nữa sự linh hoạt sáng tạo của kiểm toán viên trong việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán mẫu cho từng khoản mục là điểm nổi bật của AVA.Kiểm toán viên căn cứ vào từng trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán để cân nhắc, lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp từ các thủ tục có sẵn trong chương trình kiểm toán mẫu,sửa đổi các thủ tục đó nếu cần thiết.Trưởng nhóm kiểm toán cũng có thể thiết kế các thủ tục kiểm toán bổ sung theo đánh giá của nhóm kiểm toán,các thủ tục kiểm toán được đưa ra trong chương trình kiểm toán mẫu là chưa bao quát được hết các sai sót tiềm tàng có liên quan hoặc chưa đủ các hướng dẫn cần thiết cho việc kiểm tra tài khoản.Tuy nhiên cần thấy vai trò của chương trình kiểm toán mẫu chỉ mang tính hỗ trợ. Để chương trình kiểm toán mẫu mang tính khả thi cho từng cuộc kiểm toán ở từng công ty khác nhau thì đòi hỏi phải có sự linh hoạt sáng tạo của kiểm toán viên trong việc lựa chọn và thiết kế các thủ tục phù hợp. Để làm được điều này kiểm toán viên phải thực sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng.Việc nắm bắt các rủi ro có thể xảy ra với các chu trình kiểm toán giúp kiểm toán viên tập trung vào hướng kiểm tra thích hợp,lựa chọn những thủ tục kiểm tra hiệu quả,giảm thiểu chi phí và thưòi gian kiểm tra chi tiết.Việc cập nhật và vận dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán trong thực hiện công việc là yêu cầu bắt buộc đối với các kiểm toán viên của AVA và cũng như những người trong nghề kiểm toán nói chung.Việc nắm bắt vận dụng kịp thời các chuẩn mực sẽ đảm bảo cho công việc kiểm toán được thực hiện theo đúng kế hoạch và yêu cầu chung.
Bên cạnh những thành tựu nổi bật trên công ty còn gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động.Là một công ty thành lập được chưa lâu nên số lượng khách hàng của công ty còn chưa nhiều, công ty còn phải chịu một sức ép cạnh tranh khá lớn từ những công ty đã có tên tuổi như : KPMG, AASC, Deloitte, E & Y…Do kiểm toán là một lĩnh vực còn khá mới và có vai trò rất quan trọng nên số lượng các công ty kiểm toán ngày càng nhiều, đòi hỏi chất lượng dịch vụ kiểm toán ngày càng cao.Các công ty có xu hướng giảm thiểu chi phí kiểm toán để thu hút số lượng khách hàng. Đây chính là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán và làm giảm số lượng khách hàng.
Không những thế AVA là một công ty còn khá non trẻ trên thị trường cung cấp dịch vụ chất xám chất lượng cao này, còn thiếu kinh nghiệm và nguồn lực, các chương trình kiểm toán do công ty xây dựng còn đang trong quá trình hoàn thiện.
Ngoài ra công ty còn chịu áp lực từ phía các doanh nghiệp được kiểm toán.Họ chưa nhận thức được tầm quan trọng cũng như lợi ích mà dịch vụ kiểm toán đem lại.Nhiều doanh nghiệp kiểm toán chỉ với mục đích đối phó hoặc theo yêu cầu của cấp trên mà không có sự hợp tác hay giúp đỡ kiểm toán viên trong quá trình thực hiện dẫn đến kết quả kiểm toán còn hạn chế.
3.1.2.Nhận xét trong từng giai đoạn kiểm toán.
Có thể nói các quy trình kiểm toán được xây dựng tại công ty AVA đã phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như quốc tế được thừa nhận. Có thể nhận xét về chương trình kiểm toán của công ty như sau :
Giai đoạn tiếp cận và lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Tiếp cận với khách hàng là bước thực hiện đầu tiên trong quy trình kiểm toán BCTC của AVA.Việc thực hiện tốt ngay từ công tác tiếp cận với khách hàng sẽ đảm bảo cho việc lập kế hoạch kiểm toán của AVA đạt hiệu quả cao, tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công của cuộc kiểm toán. Do đó AVA thường cử các lãnh đạo cao cấp của mình tham gia vào giai đoạn này như: trưởng phòng, chủ nhiệm kiểm toán.Thực tế cho thấy công tác tiếp cận với khách hàng được AVA tiến hành nhanh chóng, không gây khó khăn cho khách hàng, đưa ra các yêu cầu phù hợp do đó việc ký kết hợp đồng được diễn ra một cách nhanh chóng.Thủ tục ký kết hợp đồng được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc theo quy định hiện hành của pháp luật về Hợp đồng kinh tế và phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Công việc lập kế hoạch kiểm toán được AVA tiến hành một cách nhanh chóng, khoa học và hiệu quả, tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Trong bước này, KTV đã rất chú trọng thu thập, tìm hiểu các thông tin chi tiết về khách hàng thông qua việc quan sát, phỏng vấn, gặp gỡ trực tiếp với BGĐ khách hàng.
Đối với chu trình mua hàng – thanh toán việc lập kế hoạch đã tuân thủ qua các bước:
Chuẩn bị kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán.
Thu thập thông tin cơ sở về chu trình mua hàng – thanh toán.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện thủ tục phân tích đối với chu trình mua hàng – thanh toán.
Đánh giá về trọng yếu và rủi ro trong chu trình.
Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với chu trình.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và lập chương trình kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV phân phối công việc một cách hiệu quả với nhau, theo đúng chương trình kiểm toán, tạo căn cứ thích hợp cho AVA đưa ra kết luận tránh được những bất đồng với khách hàng.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch đã được lập, các KTV đã được thực hiện một cách toàn diện. Mặc dù thời gian thực hiện cho cuộc kiểm toán là hạn chế nhưng các KTV đã thực hiện một cách linh hoạt các phương pháp kỹ thuật để thu thập bằng chứng một cách đầy đủ. Công việc này luôn đảm bảo 3 bước:
Thực hiện các thủ tục kiểm soát.
Thực hiện các thủ tục phân tích.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán, các KTV của AVA luôn thực hiện đầy đủ các bước nêu trên. Việc thực hiện đầy đủ các bước cơ bản này là sự đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro kiểm toán, do đi chệch hướng kiểm toán hay do vội vàng đưa ra kết luận mà thiếu đi các thủ tục kiểm tra chi tiết cần thiết. Chu trình mua hàng – thanh toán là một chu trình quan trọng và kết quả kiểm toán chu trình này có ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán, các bước kiểm toán nêu trên sẽ giúp cho KTV thu thập các bằng chứng thích hợp, đầy đủ và có hiệu lực làm cơ sở cho việc đưa ra kết luận sau này.
Trong quá trình kiểm toán các KTV của công ty AVA đã vận dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế, cụ thể KTV sắp xếp thực hiện các thủ tục kiểm toán một cách khoa học, tối thiểu hoá sự kiểm tra chồng chéo. Bên cạnh đó KTV còn sử dụng triệt để kết quả của các bước kiểm tra trước trong việc thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Các thủ tục phân tích, đánh giá tổng quát cũng luôn được các KTV sử dụng trong quá trình kiểm toán bởi tính hiệu quả của nó. Thực tế đã chứng minh “phân tích” là một biện pháp nhanh chóng, ít tốn kém về thời gian, công sức nhưng bằng chứng thu được lại có tính hiệu lực cao. Việc sủ dụng hiệu quả các thủ tục phân tích cũng làm giảm bớt công việc kiểm tra chi tiết vốn, tốn ít thời gian và chi phí, nhờ đó đẩy nhanh tiến độ công việc và giảm thiểu chi phí kiểm toán.
Chu trình mua hàng – thanh toán có liên quan đến nhiều chu trình khác như chu trình Hàng tồn kho, Vốn bằng tiền, TSCĐ…cho nên khi tiến hành kiểm toán cần có sự phối hợp giữa các chu trình. Điều này sẽ giúp cho KTV có được sự lập lại trong các thủ tục kiểm toán, tiết kiệm được thời gian và nâng cao hiệu quả công việc. Cụ thể trong quá trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán các KTV của AVA đã liên hệ với kết quả kiểm toán chu trình Hàng tồn kho, Vốn bằng tiền, TSCĐ để khẳng định tính có thật của các nghiệp vụ mua vào cũng như các nghiệp vụ thanh toán. Thêm vào đó các thủ tục kiểm toán đối với chu trình mua hàng – thanh toán luôn bám sát các mục tiêu đề ra, điều này sẽ tránh cho việc thực hiện các thủ tục không có tính hiệu quả hoặc hiệu quả thấp. Đồng thời khi phát hiện những sai sót, gian lận KTV luôn thận trọng xem xét bằng chứng, trao đổi với khách hàng để tìm ra nguyên nhân của những sai sót đó. Tất cả những biện pháp nêu trên sẽ giúp cho KTV tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong việc phát hiện và xử lý các gian lận, sai sót.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Thông qua các bằng chứng thu thập được AVA đã phát hành Báo cáo kiểm toán căn cứ theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Sau khi đưa ra Báo cáo kiểm toán AVA thường xem xét việc phát hành báo cáo có ảnh hưởng trọng yếu gì không. Nếu phát hiện ra các khía cạnh trọng yếu thì AVA xem xét một cách cẩn thận và thông báo lãnh đạo công ty khách hàng. Các công việc này được thực hiện để Báo cáo kiểm toán được phát hành là đầy đủ và phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán.
Chất lượng kiểm toán là một khái niệm hoàn toàn mới mẻ và là một vấn đề đang được bàn tán sôi động, nhất là khi hiện nay thị trường kiểm toán độc lập đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty kiểm toán trong nước và quốc tế như KPMG, E & Y, Deloitte,…
Với phương châm đặt chất lượng cuộc kiểm toán lên hàng đầu do đó trong gia đoạn kết thúc kiểm toán, AVA luôn thực hiện việc soát xét lại toán bộ công việc kiểm toán của các giai đoạn trước đó. Việc soát xét này trước hết được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán (chủ nhiệm kiểm toán) và sau đó là BGĐ công ty trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức. Công việc này đã giúp cho công ty có thể phát hiện ra được các điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình để không ngừng nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
Thực tế công tác kiểm toán tạo AVA cho thấy, công ty đã xây dựng được cơ chế kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán như yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Công việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán tại AVA thực sự có hiệu quả cao vì có một chương trình kiểm toán khoa học và chi tiết.Việc soát xét chất lượng này trải qua các bước rất chặt chẽ :
Soát xét của một kiểm toán viên cao cấp hoặc chủ nhiệm kiểm toán đối với giấy tờ làm việc của nhóm kiểm toán.
Soát xét của chủ nhiệm kiểm toán đối với toàn bộ hồ sơ kiểm toán trước khi trình BGĐ soát xét lần cuối.
Soát xét lần cuối của BGĐ đối với hồ sơ kiểm toán trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức.
Báo cáo kiểm toán do AVA phát hành luôn tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Trong đó các kết luận kiểm toán được đưa ra độc lập, khách quan, chính xác với thực tế, mang tính xây dựng cao và tạo được sự tin cậy của những người quan tâm.
3.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán.
Chu trình mua hàng – thanh toán có vai trò quan trọng với hầu hết các doanh nghiệp. Kết quả của chu trình này ảnh hưởng trực tiếp tới giai đoạn sản xuất và chi phí cho hoạt động mua hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Do đó dưới góc độ quản lý chu trình này có một vai trò hết sức quan trọng.
Theo quan điểm của KTV chu trình mua hàng – thanh toán là đối tượng của kiểm toán khi kiểm toán BCTC. Kết quả kiểm toán của chu trình ảnh hưởng tới kết quả chung của cuộc kiểm toán. Do đó đòi hỏi công tác kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán không chỉ dừng lại ở việc phát hiện sai sót mà phải đưa ra được các ý kiến mang tính chất tư vấn cho doanh nghiệp trên giác độ quản lý. Đây là mục tiêu mà các nhà quản lý mong muốn từ các KTV. Với vai trò quan trọng như vậy có thể thấy việc hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán là không thể bỏ qua. Chương trình kiểm toán báo cáo tài chính do AVA thực hiện là khá hữu hiệu, cung cấp một phương pháp làm việc hiệu quả cao đây chính là một thế mạnh của công ty.
Qua những bài học kinh nghiệm ở trên có thể thấy rằng đây là một quy trình kiểm toán tốt mà các công ty kiểm toán khác nên tham khảo và học hỏi. Song bên cạnh những ưu điểm đáng chú ý ở trên quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán tại AVA vẫn còn những điểm lưu ý sau :
Thứ nhất là tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng chưa được kỹ càng.
Thứ hai là vấn đề KTV không kiểm tra giá trị hàng mua một cách đúng mức.
Thứ ba là việc nên áp dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công việc kiểm toán được tốt hơn.
3.2.1.Vấn đề tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng.
Đây là một vấn đề quan trọng liên quan đến việc đánh giá rủi ro kiểm soát, lựa chọn phương pháp tiếp cận kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán. Cụ thể khi mà các KTV thấy rằng hệ thống kiểm soát nội bộ không có hiệu lực tức là rủi ro kiểm soát cao thì phương pháp tiếp cận kiểm toán sẽ chủ yếu là sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết. Ngược lại khi rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp thì phương pháp tiếp cận kiểm toán thì phương pháp kiểm toán là áp dụng một số lượng lớn các thủ tục kiểm soát.
Trong quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát của công ty khách hàng, các KTV của AVA thường sử dụng bảng tường thuật và bảng phân tích soát xét hệ thống KSNB. Bảng tường thuật là một văn bản mô tả về cơ cấu KSNB của khách hàng. Việc sử dụng bảng này đôi khi gây khó khăn cho người đọc trong việc hình dung một cách chi tiết các công đoạn và các thủ tục kiểm soát sử dụng trong các công đoạn đó. Theo ý kiến của em cần có các lưu đồ kèm theo trong việc mô tả hệ thống KSNB bởi vì việc sử dụng các lưu đồ kèm theo sẽ giúp cho người xem dễ dàng hình dung hơn nếu chỉ có sự mô tả bằng từ ngữ. Bảng phân tích soát xét là hệ thống các câu hỏi được soan thảo theo mấu căn cứ theo các mục tiêu của hệ thống KSNB. Việc sử dụng bảng này sẽ giúp KTV có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhưng nhược điểm là do thiết kế chung chung nên không phù hợp với mọi loại hình công ty do đó nên kết hợp việc sử dụng cả bảng mô tả tường thuật, bản phân tích soát xét, lưu đồ và các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
3.2.2.Kiểm tra giá trị hàng mua một cách đúng mức.
Đối với các đơn vị khách hàng, hàng mua ngoài có thể có giá trị cao hơn so vơi thực tế đẫn tới hiện tuợng có sự gian lận trong công tác mua hàng. Đó là sự thông đồng của bộ phận mua hàng và nhà cung cấp. Việc phát hiẹn các gian lận này không thuộc trách nhiệm trực tiếp của KTV bởi căn cứ để KTV đưa ra kết luận là các chứng từ gốc, KTV không chịu trách nhiệm phát hiện những gian lận nằm ngoài phạm vi kiểm toán. Tuy nhiên để bảo vệ lợi ích của khách hàng cũng như đối với việc tư vấn cho khách hàng về điều này.
Để đánh giá trung thực giá trị của hàng hoá mua vào KTV có thể tham khảo các mặt hàng cùng loại trên thị trường hoặc nhờ các chuyên gia về lĩnh vực này xác minh.
3.2.3.Việc áp dụng công nghệ thông tin tại AVA.
Để thực hiện tốt hơn nữa công việc kiểm toán cũng như đẩy mạnh tiến độ thời gian trong các cuộc kiểm toán thì công ty AVA nên có một phần mề kiểm toán chuyên dụng. Việc này giúp cho KTV hoàn thành tốt hơn công việc của mình và cho chất lượng cuộc kiểm toán được tốt hơn. Bên cạnh đó nó còn tạo sự cạnh tranh cho AVA với các công ty kiểm toán khác.
Trên đây là một số ý kiến nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán mua hàng – thanh toán. Tuy nhiên những kiến nghị này chỉ xuất phát từ việc đánh giá công tác kiểm toán của công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) tại khách hàng cụ thể là tại hai công ty A và B nên có thể chưa bao quát toàn bộ các cuộc kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán của công ty. Hơn nữa việc thực hiện các giải pháp này còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố chủ quan, khách quan trong các cuộc kiểm toán mà AVA thực hiện.
KẾT LUẬN
Hoạt động kiểm toán ở Việt Nam tuy mới chỉ thực sự phát triển trong hơn 10 năm trở lại đây song cũng đã phần nào hình thành trong nhận thức của mọi người về vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy là một kiểm toán viên tương lai em nhận thức được vai trò của mình phải nắm chắc những kiến thức cơ bản về nền kinh tế nói chung và ngành kiểm toán nói riêng.
Thông qua một thời gian thực tập tại công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) em đã tìm hiểu một số vấn đề về tổ chức quản lý của công ty cũng như công tác hoạt động kế toán, kiểm toán và các hoạt động khác của công ty. Hơn thế nữa em còn được đi thực tế kiểm toán tại đơn vị khách hàng để tìm hiểu về những vấn đề em đã được học.
Em xin cảm ơn thầy giáo và các anh chị trong công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp này. Em xin chúc công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam ngày càng không ngừng phấn đấu để trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam.
DANH M ỤC T ÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kiểm toán tài chính – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – TS.Ngô Trí Tuệ - NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 05/2006.
2. Lý thuyết kiểm toán – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – NXB Tài chính, 01/2005.
3. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Bộ Tài chính – NXB Tài chính.
4. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Bộ Tài chính – NXB Tài chính.
5. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế - NXB Tài chính.
6. Hồ sơ kiểm toán của công ty AVA.
7. Tạp chí kế toán, kiểm toán.
8. Các luận văn, chuyên đề thực tập các khoá 43,45.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT26.docx