Tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thép Nam Đô: Đề cương
Tên đề tài : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thép Nam Đô.
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết của của công tác hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm .
1.Quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
1.1.Thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm
1.2.Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong nền kinh tế thị trường
1.3.Yêu cầu quản lý hoạt động tiêu thụ
2. Xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất .
3.ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
II. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Phương pháp xác định giá xuất kho thành phẩm
2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.1. Một số đặc điểm của hoạt động tiêu ...
90 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1066 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thép Nam Đô, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương
Tên đề tài : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thép Nam Đô.
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết của của công tác hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm .
1.Quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
1.1.Thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm
1.2.Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong nền kinh tế thị trường
1.3.Yêu cầu quản lý hoạt động tiêu thụ
2. Xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất .
3.ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
II. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Phương pháp xác định giá xuất kho thành phẩm
2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.1. Một số đặc điểm của hoạt động tiêu thụ
Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Các phương thức thanh toán
2.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm .
2.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm.
2.3.1. Tài khoản sử dụng:
2.3.2. Hạch toán tiêu thụ:
Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
III. Tổ chức kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1. Kế toán chi phí bán hàng
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
VI. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1. Hình thức Nhật ký chung
2. Hình thức Nhật ký -Sổ cái
3. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ
4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ
chương II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thép Nam Đô
1. Khái quát chung về công ty thép Nam Đô.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý
1.4. Tổ chức công tác kế toán
2. Kế toán xuất kho thành phẩm tại công ty TNHH thép Nam đô
3. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô
3.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và phương thức thanh toán tại công ty TNHH thép Nam Đô
3.2. Chứng từ ,tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng
3.3. Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán doanh thu bán hàng
3.4. Hạch toán các khoản phải thu khách hàng
3.5. Hạch toán thuế giá trị gia tăng
3.6. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại
- Hàng bán bị trả lại
4.Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH thép Nam đô
4.1 Hạch toán chi phí bán hàng
4.2.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
4.3.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô.
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty Thép Nam Đô .
3.2.Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
3.2.1.Yêu cầu của việc hoàn thiện
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ tại công ty thép Nam Đô
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không những là thước đo phản ánh trình độ quản lý mà còn là sự sống còn, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình phải có những bước đi thích hợp, có tầm nhìn chiến lược từ việc tô chức từ việc quản lý tới việc tiếp cận thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, doanh nghiệp sản xuất là một doanh nghiệp mà việc hạch toán kinh tế là cực kỳ quan trọng để lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi. Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy, với sự phát triển của cơ chế thị trường và sự cạnh tranh gay gắt, bên cạnh những doanh nghiệp sản xuất làm ăn có hiệu quả, mở rộng và không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường trong nước và nước ngoài thì vẫn tồn tại không ít những doanh nghiệp sản xuất hoạt động kém hiệu quả, thu nhập không bù đắp được chi phí và có nguy cơ đứng trước sự phá sản, giải thể. Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều song nhìn nhận đánh giá một cách tổng quát khách quan thì nguyên nhân của sự đổ vỡ, phá sản trong các doanh nghiệp là do sự yếu kém trong khâu tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý tiêu thụ của mình... Vì vậy với mục tiêu cao nhất của mình là lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải áp dụng rất nhiều dụng những biện pháp khác nhau như tổ chức tốt bộ máy quản lý, áp dụng công nghệ hợp lý, tổ chức tốt công tác marketing... Trong số những biện pháp đó, kế toán với chức năng theo dõi, giám đốc và phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh nói chung, quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đã trở thành một biện pháp, một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng cũng như yêu cầu đặt ra với kế toán trong việc hạch toán khâu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, được nghiên cứu thực tế về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thép Nam Đô đựoc sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo TS Đặng Thị Loan tôi đã mạnh dạn đi sâu và nghiên cứu về đề tài “ Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xácđịnh kết quả tại Công ty TNHH thép Nam Đô” vói mục tiêu tìm hiểu kỹ về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Công ty thép Nam Đô nói riêng, trên cơ sở đó đề ra một số phương pháp hoàn thiện công tác hạch toán.
Nội dung của đề tài bao gồm:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thép Nam Đô
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô.
Do sự hạn chế của bản thân cũng như một số nguyên nhân khách quan khác
nên mặc dù đã rất cố gắng, bài viết chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, nhược điểm. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo TS Đặng Thị Loan cùng tập thể các cô chú và anh chị phòng kế toán Công ty TNHH thép Nam Đô, những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện bài viết này!
Hà Nội, tháng 11 năm 2002
Sinh viên
Lưu Thuỷ Ngân
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết của của công tác hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm .
1.Quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
1.1.Thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm .
Tiêu thụ là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích đem sản phẩm đi tiêu thụ trên thị trường để một mặt là tìm kiếm lợi nhận và mặt khác là đáp ứng được nhu cầu xã hội. Đối với những doanh nghiệp thương mại thì sản phẩm mang đi tiêu thụ là hàng hoá và dịch vụ mà họ đã dùng vốn của mình mua của người cung ứngsau đó đem bán cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó sản phẩm mang đi tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất lại có thể là thành phẩm, lao vụ hoặc dịch vụ...được sản xuất ra từ việc mua các yếu tố đầu vào và đưa chúng vào quy trình công nghệ chế biến. Trong các doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm của doanh nghiệp
Để xem xét quá trình tiêu thụ thành phẩm chúng ta không thể không đề cập đến khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của cả quy trình công nghệ, do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
Thành phẩm tồn tại dưới dạng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm trước khi được mang đi nhập kho. Mục đích của mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một ngành nghề nào đó là thu về được lợi nhuận. Các doanh nghiệp sản xuất thực hiện chức năng sản xuất nghĩa là đưa các yếu tố đầu vào vào gia công chế biến ra sản phẩm mà phần lớn là thành phẩm sau đó đem bán trên thị trường. Chính vì vậy, điều quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất không chỉ là tạo ra sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ chúng trên thị trường
Như vậy, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, là quá trình xuất giao hàng cho người mua với giá thoả thuận hoặc giá quy định hay nói cách khác tiêu thụ là quá trình chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Nhờ đó sản phẩm hàng hoá được chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho các nhu của khách hàng.
Thành phẩm được coi là tiêu thụ khi nó được chuyển giao cho người mua và người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Thực tế việc xuất hàng giao cho khách và việc thu tiền hàng xảy ra không đồng thời vì các doanh nghiệp áp dụng các hình thức thanh toán khác nhau. ứng với mỗi hình thức tiêu thụ và hình thức thanh toán khác nhau thì thời điểm xác định thành phẩm là tiêu thụ cũng khác nhau. Theo quy định thành phẩm được coi là tiêu thụ trong các trương hợp sau :
Thành phẩm đã giao cho khách và doanh nghiệp đã thu được tiền về.
Thành phẩm đã giao cho khách và khách hàng chấp nhận trả tiền.
Người mua ứng trước tiền hàng và thời điểm xác định thành phẩm được tiêu thụ là khi doanh nghiệp giao thành phẩm cho khách hàng.
1.2.ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Như đã nói ở trên, tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tiêu thụ này có thể thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác nhau hay của các tổ chức, cá nhân...và quan trọng nhất là giúp doanh nghiệp nhanh chóng chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ từ đó làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh sau này.
- Đối với bản thân các doanh nghiệp sản xuất, thực hiện tốt công tác tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh chóng làm tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt vốn phải huy động từ bên ngoài do đó sẽ giảm chi phí về vốn. Doanh nghiệp có tiêu thụ được thành phẩm làm ra thì mới có doanh thu để bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Nói cách khác, tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất, qua đó tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các đối tượng khác có liên quan và cao hơn nữa là thực hiện giá trị thặng dư, từ đó giúp cho các nhà quản trị lãnh đạo đặc biệt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình và đưa ra những quyết định phù hợp
- Đối với người tiêu dùng, việc thực hiện tốt công tác tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất nghĩa là đã góp phần thoả mãn nhu cầu, đáp ứng đòi hỏi của người mua. Hơn thế nữa, nhà sản xuất có thể tiếp cận được với khách hàng một cách trực tiếp hoặc thông qua các nhà phân phối, hiểu được nhu cầu, thị hiếu, tập quán tiêu dùng của xã hội từ đó có những điều chỉnh kịp thời
Đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp đóng vai trò là một đơn vị kinh tế cơ sở. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp sẽ góp phần ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung của cả quốc gia. Sự lưu thông sản phẩm hàng hoá trên thị trường đồng nghĩa với việc xã hội thừa nhận kết quả lao động của doanh nghiệp và hơn thế nữa là doanh nghiệp đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Thêm vào đó thực hiện tốt quá trình tiêu thụ là góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và sản phẩm, giữa khả năng và nhu cầu và là điêu kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong nghành cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.3.Yêu cầu quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Quản lý hoạt động tiêu thụ theo đúng kế hoạch tiêu thụ, có như vậy mới thực hiện được cân đối giữa cung và cầu, đảm bảo cân đối sản xuất trong từng nghành và trong nền kinh tế. Quản lý quá trình tiêu thụ phải bám sát các yêu cầu sau :
-Về khối lượng thành phẩm tiêu thụ, phải nắm rõ được số lượng chính xác của từng loại thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch cung ứng kịp thời cho nhu cầu thị trường. Bộ phận quản lý thành phẩm xuất bán phải thường xuyên đối chiếu với thủ kho về khối lượng thành phẩm luân chuyển cũng như tồn kho.
-Về giá vốn của hàng xuất kho : đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên thành phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của chúng. Đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
-Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp : đây là các khoản chi phí cùng với giá vốn hàng bán tạo nên trị giá vốn của hàng đã bán. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy đối với những khoản chi phí có tính chất cố định cần xây dựng mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm, lập dự toán cho từng loại, từng thời kỳ và tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số thành phảm đã bán.
- Về giá bán và doanh thu bán hàng : giá bán phải bù đắp được chi phí và có lãi đồng thời phải được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên việc xác định giá bán cần hết sức mềm dẻo linh hoạt. Ngoài việc căn cứ vào giá vốn hàng bán việc xác định giá không thể tách rời với quan hệ cung cầu trên thị trường. Do vậy phải xem xét, nghiên cứu kỹ thị trường trước khi đưa ra các quyết định về giá, tránh trường hợp giá cả biến động bất thường gây mất uy tín của sản phẩm trên thị trường. Doanh nghiệp cần sử dụng giá như một công cụ tác động vào cầu, kích thích tăng cầu về sản phẩm của người tiêu dùng nhằm đẩy mạnh doanh thu bán hàng.Trong những trường hợp đặc biệt có thể sử dụng giá bán ưu đãi để tăng khối lượng tiêu thụ tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá. Do đó bộ phận quản lý tiêu thụ cần cung cấp chính xác kịp thời các thông tin vè giá cả từ đó có được sự xử lý và phân tích thông tin đúng đắn nhằm đưa ra các quyết định hiệu quả, kịp thời.
- Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán : bộ phận quản lý tiêu thụ phải tuỳ theo từng khách hàng mà thoả thuận các phương thức và thời hạn hợp lý : có thể là thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản hay hàng đổi hàng...
Việc áp dụng thanh toán nhanh là điều kiện để doanh nghiệp rút ngắn chu kỳ thanh toán, thu hồi được vốn để trang trải chi phí và đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Muốn vậy bộ phận quản ký bán hàng phải hiểu rõ khách hàng của mình là thường xuyên hay không thường xuyên, thanh toán sòng phẳng hay không ...
-Về thuế liên quan đến bán hàng bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước một cách đầy đủ chặt chẽ, phải xác định chính xác doanh thu bán hàngtrong kỳ làm cơ sở để xác định số thuế phải nộp.
Có thể nói việc quản lý công tác tiêu thụ có vị trí cực kỳ quan trọng, nó có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
2. Xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất .
Để thực hiện được mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về sản phẩm mình sản xuất ra và thu được lợi nhuận thì sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn tính toán chính xác chi phí đã bỏ ra và thu nhập thu về hay nói cách khác doanh nghiệp phải xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì đó chính là kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm, lao vụ hay dịch vụ...
Như vậy, kết quả tiêu thụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thu về và chi phí kinh doanh đã bỏ ra trong quá trình tiêu thụ. Đó cũng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
3. ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần, loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi như một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Trong công tác quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất, vai trò kế toán rất quan trọng. Kế toán phản ánh và giám đốc tình hình biến động của thành phẩm , hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Các thông tin kế toán đưa ra không chỉ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế của bản thân doanh nghiệp mà còn phục vụ cho công tác quản lý của nhiều đối tượng khác có liên quan .
Thông tin kế toán giúp cho người quản lý doanh nghiệp nắm vững được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, sự biến động của nó, từ đó lựa chọn phương án tiêu thụ có hiệu quả.
Để giữ vững vai trò là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau :
Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm bán ra. Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng từ đó phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
Lựa chọn phương pháp xác định giá vốn của hàng bán ra và tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán. Xác định doanh thu bán hàng từ đó góp phần tính toán xác định kết qủa tiêu thụ một cách chính xác. Cùng với việc xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu là việc xác định đúng đắn chi phí bán hàng và chi phí khác có liên quan.
Kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ từ đó cung cấp cho lãnh đạo về việc thực hiện tiến độ tiêu thụ thành phẩm giúp cho công tác lập kế hoạch tiêu thụ cho các kỳ sau.
Đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng nhanh chóng kịp thời, kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập theo từng loại thành phẩm phục vụ cho việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh và việc kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ tài chính hiện hành.
II. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
1.Phương pháp xác định giá xuất kho thành phẩm
Về nguyên tắc thành phẩm được đánh giá theo giá vốn thực tế nhưng thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau,để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời và tính toán chính xác giá trị thành phẩm xuất kho, thành phẩm được đánh giá theo giá thực tế và giá hạch toán
Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế :
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra, giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công : giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi giao nhận gia công.
Giá thành thực tế của thành phẩm chỉ tính được ở cuối kỳ hạch toán, khi kết thúc đơn đặt hàng hoặc khi gia công hoàn thành được dùng trong kế toán tổng hợp thành phẩm và báo cáo kế toán.
Đối với thành phẩm xuất kho, giá thành thực tế của thành phẩm được tính theo nhiều phương pháp khác nhau. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể được tính theo một trong các phương pháp sau :
Phương pháp đơn giá thực tế bình quân
Trị giá thực Số lượng Đơn giá
tế thành phẩm = thành phẩm * bình quân
xuất kho xuất kho
Trong đó, đơn giá thực tế bình quân có thể được tính như sau :
Bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền):
Là phương pháp dễ làm , đơn giản nhưng độ chính xác không cao, công việc kế toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung
Đơn giá Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
cả kỳ =
dự trữ Số lượng TP tồn kho đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ
Bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn):
Tức là sau mỗi lần nhập ta lại tính đơn giá bình quân, phương pháp này khắc khục được nhược điểm của phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật nhưng lại tốn nhiều công sức, tính toán nhiều.
Bình quân đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước
Phương pháp này tính toán đơn giản và kịp thời tình hình biến động thành phẩm nhưng độ chính xác không cao, nên ít được áp dụng một cách rộng rãi đặc biệt là trong những doanh nghiệp có khối lượng thành phẩm nhập kho lớn, giá thành sản xuất biến động qua các kỳ. Thậm chí, khi giá thành của sản phẩm giảm mạnh có thể dẫn tới có số dư Có trên tài khoản 155 - Thành phẩm.
Đơn giá thực tế Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
bình quân =
cuối kỳ trước Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dụng phương pháp đơn giá bình quân cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ này hoặc đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ, đơn giá bình quân tại thời điểm xuất, đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
Phương pháp đơn giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất theo từng lần. Ưu điểm của phương pháp này là tính chính xác cao nhưng lại có nhược điểm là khối lượng công việc tính toán nhiều, đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải khoa học, hợp lý.
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) :
Phương pháp này dựa trên giả thiết thành phẩm nhập trước được xuất hết xong mới xuất đến lần nhập sau. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước, sau mới tính theo giá nhập lần sau. Phương pháp này đảm bảo việc tính giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho một cách kịp thời chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhưng đòi hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng đơn giá của tùng lần nhập, phù hợp với những doanh nghiệp có khối lượng thành phẩm không lớn.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) :
Phương pháp này dựa trên giả thiết thành phẩm nhập kho sau cùng được xuất trước tiên. Giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần sau cùng, sau mới tính theo giá nhập kho lần trước đó. Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp chủng loại sản phẩm ít, số lượng và số lần nhập xuất ít.
Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Giá hạch toán của thành phẩm do phòng kế toán doanh nghiệp quy định có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất, và được sử dụng không thay đổi trong một năm. Việc thực hiện chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối tháng kế toán phải căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá hạch toán của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ để tính hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm. Hệ số chênh lệch giá của thành phẩm được tính cho từng thứ thành phẩm hoặc từng nhóm thành phẩm theo công thức sau :
Giá thành thực tế Giá thành thực tế
thành phẩm tồn + thành phẩm nhập
Hệ số kho đầu kỳ kho trong kỳ
chênh lệch giá =
thành phẩm (H) Giá hạch toán của Giá hạch toán
thành phẩm tồn + thành phẩm nhập
kho đầu kỳ kho trong kỳ
Căn cứ vào hệ số chênh lệch giá thành phẩm (H) kế toán tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho theo công thức :
Giá thành thực tế Giá hạch toán của
của thành phẩm = thành phẩm * H
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
2.Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
2.1.Một số đặc điểm của hoạt động tiêu thụ
2.1.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Trong doanh nghiệp, kết quả tiêu thụ thành phẩm là khối lượng thành phẩm được thực hiện trong một kỳ nhất định. Kết quả tiêu thụ thành phẩm phụ thuộc vào việc sử dụng các hình thức, phương pháp, thủ thuật, thiết lập và sử dụng hợp lý các kênh tiêu thụ, có chính sách đúng đắn, thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Tiêu thụ thành phẩm cũng thể hiện khả năng trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp cũng như đáp ứng nhu cầu sử dụng các sản phẩm hàng hoá của xã hội
Các phương thức tiêu thụ mà doanh nghiệp hiện nay áp dụng, đó là :
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức tiêu thụ mà hàng đươc giao cho người mua trực tiếp tại kho hoặc tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng :
Theo phương thức này, bên bán căn cứ vào hoá đơn đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Hàng chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này được xác dịnh là tiêu thụ khi đã nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do sự thoả thuận của hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu thì chi phí vận chuyển sẽ được ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu thì phải thu tiền của bên mua.
Phương thức tiêu thụ qua đại lý (ký gửi):
Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý theo phương thức này, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và phải thanh toán cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng này được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số hoa hồng đại lý được tính vào chi phí bán hàng.
Phương thức bán hàng trả góp :
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, một phần còn lại chưa trả thì phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. Lãi do bán hàng trả góp được xác định là thu nhập hoạt động tài chính và không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Một số trường hợp khác được coi là tiêu thụ
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, còn có một số trường hợp khác cũng được coi là tiêu thụ như :
Trả công cho cán bộ công nhân viên chức bằng thành phẩm của doanh nghiệp .
Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp lấy từ quỹ phúc lợi.
Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh.
Các phương thức thanh toán:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường phát sinh các hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan như thanh toán tiền hàng cho người cung cấp hoặc nhận tiền hàng từ khách hàng của mình, thanh toán tiền thuế với cơ quan thuế...
Qúa trình tiêu thụ thường xuyên phát sinh các khoản thanh toán khác nhau có thể được phân loại theo nhiều phương thức, theo hình thức thanh toán thì được chia làm hai loại :
-Thanh toán bằng tiền mặt
Theo hình thức thanh toán này thì khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp thì họ dùng ngân phiếu hoặc tiền mặt để thực hiện nghĩa vụ chi trả
-Thanh toán không dùng tiền mặt
Đây là những quan hệ thanh toán mà ở đó người ta sử dụng các chứng từ phát hành thông qua các nghiệp vụ của Ngân hàng để thực hiện nghĩa vụ chi trả. Có các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt sau :
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Thanh toán bằng thư tín dụng
Phương thức thanh toán trả chậm...
2.2.Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm.
Khi bán hàng doanh nghiệp sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính gồm :
- Hoá đơn giá trị gia tăng(GTGT): sử dụng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Khi lập hoá đơn thuế GTGT doanh nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định: giá bán (chưa có thuế GTGT) các khoản phụ thu và chi phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán (Đã có thuế GTGT)
- Hoá đơn bán hàng: sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ( Hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt). Khi lập hoá đơn bán hàng doanh nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định: giá bán, các khoản phụ thu và chi phí tính ngoài giá bán (nếu có), tổng giá thanh toán (Đã có thuế GTGT)
- Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: đối với chứng từ tự in phải đăng ký với bộ tài chính và chỉ được sử dụng khi đã được chấp thuận bằng văn bản. Đối với các chứng từ đặc thù thì giá ghi trên chứng từ là giá đã có thuế GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi : truờng hợp doanh nghiệp có hàng đại lý, ký gửi.
- Các chứng từ trả tiền, trả hàng
Để có thông tin một cách chi tiết cụ thể về doanh thu của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ, trên cơ sở đó giúp cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của từng hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ, phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết thành phẩm sử dụng sổ chi tiêt bán hàng.
2.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
2.3.1.Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau
TK 511 - Doanh thu bán hàng
Kết cấu TK 511
Bên nợ
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ phải nộp
Trị giá hàng hoá bị trả lại và khoản giảm trừ giá hàng bán.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Bên có
Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2
TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp
TK5112- Doanh thu bán các thành phẩm : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán.
TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng, đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán
TK5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá : Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty, tổng công ty...hạch toán toàn nghành.
Kết cấu TK 512
Bên nợ
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có
Tổng doanh thu bán hàng nội của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá : Phản ánh doanh thu khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ nội bộ trong kỳ hạch toán của đơn vị.
TK 5122- Doanh thu bán sản phẩm : Phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.
TK5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ, lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty, tổng công ty.
TK 512 chỉ sử dụng các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty nhằm phản ánh doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm , cung cấp lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị đó.
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh trị giá của của số sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết : hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách...
Kết cấu TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Bên nợ:
-Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc trừ vào nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
Bên có :
-Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào bên nợ của tài khoản doanh thu bán hàng hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
TK 532- Giảm giá hàng bán.
TK này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
Kết cấu TK 532- Giảm giá hàng bán.
Bên nợ :
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên có
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng hoặc TK doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
TK 532 không có số dư cuối kỳ
TK 157- Hàng gửi đi bán.
TK này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu TK 157
Bên nợ:
Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi
Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết chuyển giá trị hàng hoá,thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có :
Trị giá hàng hoá, thành phẩm , lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
Trị giá hàng hoá, thành phẩm , lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán.
Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư bên nợ :
- Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi chưa được khách chấp nhận thanh toán
TK 157- Hàng gửi đi bán có thể mở chi tiết theo dõi từng loại hàng hoá thành phẩm gửi bán, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp thực hiện cho khách hàng
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Kết cấu TK 632 như sau :
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Bên nợ :
- Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ
Bên có
Kết chuyển trị giá vốn thàng phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã bán bị trả lại
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ khi xác định kết quả
TK 632 cuối kỳ không có số dư
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên nợ:
Trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ (Với doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hoá )
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ (Với doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ )
Bên có:
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ(Với doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ )
Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 155 - Thành phẩm
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Để hạch toán thành phẩm kế toán sử dụng TK 155 - Thành phẩm, dùng để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm của doanh nghiệp theo giá thực tế. Kết cấu của tài khoản này như sau :
Bên nợ :
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
- Trị giá thành phẩm thừa khi kiểm kê.
Bên có :
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Dư nợ :
- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
TK này được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Cũng như phưong pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 155 - Thành phẩm để hạch toán thành phẩm tồn kho. Kết cấu của tài khoản này như sau :
Bên nợ :
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên có :
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Dư nợ :
- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
TK này được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm
Ngoài ra quá trình tiêu thụ thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: 111, 131, 333...
2.3.2.Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm :
Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất có thể được bán theo các phương thức bán hàngkhác nhau, tuỳ theo các phương thức tiêu thụ khác nhau mà kế toán tiến hành hạch toán cũng khác nhau
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Thành phẩm xuất kho hoặc sản xuất hoàn thành giao cho người mua, công tác lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, căn cứ vào giá thành thực tế, ghi :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 155 - Thành phẩm (Xuất tại kho)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang(Xuất trực tiếp không qua kho)
- Phản ánh doanh thu của khối lượng thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ khi giao hàng, căn cứ vào chứng từ thu tiền hoặc chứng từ chấp nhận thanh toán của người mua
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (Giá chưa thuế)
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ(Giá chưa thuế).
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ(Tổng giá thanh toán)
- Đối với hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Doanh thu của số hàng bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại(Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 33311: Số tiền trả lại cho người mua về thuế GTGT của hàng bị trả lại
Có TK 111,112,131...
Doanh thu của số hàng bị trả lại không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán đã có thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 131...
Phản ánh giá vốn hàng trả lại nhập kho doanh nghiệp
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Các chi phí phát sinh của hàng bị trả lại (nếu có)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111,112,141,334...
- Đối với những khoản giảm giá hàng đã bán, doanh nghiệp trả lại tiền hoặc trừ vào số tiền phải thu khách hàng theo số giảm giá đã chấp nhận:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 111,112,131,136...
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá, doanh thu hàng bị trả lại trừ vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ để tính doanh thu thuần:
Nợ TK 511,512
Có TK 531,532
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Phương pháp tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng
- Khi xuất kho thành phẩm,lao vụ, dịch vụ gửi đi bán, Kế toán ghi :
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho
- Khi bên mua nhận được hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm, lao vụ, dịch vụ :
. Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112,131.. - Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512 - Gía bán chưa thuế GTGT
Có TK 33311 - Thuế GTGT
. Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc khôn gthuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Nợ TK 111,112,131...
Có TK 511,512 - Tổng giá thanh toán
Kết chuyển giá vốn thực tế của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632 - Hàng gửi đi bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
Kế toán các trương hợp hàng trả lại
. Hàng gửi đi bán trả lại ngay:
Khi gửi bán, ghi :
Nợ TK 157
Có TK 154,155
Khi bên mua từ chối trả lại:
Nợ TK 155
Có TK 157
Nếu hàng trả lại chưa chuyển về nhập kho, thì tài khoản "157" sẽ có số dư nợ phản ánh hàng trả lại nhờ bên mua giữ hộ
. Đã ghi doanh thu sau đó bị trả lại :
Phản ánh doanh thu hàng trả như trong trường hợp tiêu thụ trực tiếp
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng trả lại
Nợ TK 155 - Thành phẩm trả lại chuyển về nhập kho
Nợ TK 157 - Thành phẩm trả lại nhờ bên mua giữ hộ
Có TK 632 - Giá vốn hàng bị trả lại
Các bút toán cuối kỳ tương tự như phận tiêu thụ trực tiếp
Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khách hàng trả trước một phần tiền, phần còn lại chưa trả phải trả lãi trong một thời gian nhất định. Lãi do bán trả góp được xác định là thu nhập hoạt động tài chính không chịu thuế GTGT.
Xuất kho thành phẩm bán theo phương thức trả góp
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nếu thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112 - Số tiền trả lần đầu
Nợ TK 131 - Số tiền trả góp
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế theo giá bán thông thường
Có TK 3331 - Thuế GTGT
Có TK 711 - Chênh lệch giữa giá bán trả góp và thông thường
Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 111,112 - Số tiền lần đầu
Nợ TK 131 - Số tiền trả góp
Có TK 511 - Tổng giá bán
Có TK 711 - Chênh lệch giữa giá bán trả góp và thông thường
Kết chuyển giá vốn thực tế thành phẩm đã bán
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Định kỳ thu tiền trả góp :
Nợ TK 11,112
Có TK 131
Các bút toán cuối kỳ tương tự như trường hợp trên
Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Theo phương thức này đơn vị gửi bán đại lý và đơn vị nhận bán đại lý lập hợp đồng kinh tế để thoả thuận việc bán hàng đại lý
- Tại đơn vị giao đại lý
Khi giao thành phẩm cho cơ sở đại lý :
Nợ TK 157
Có TK 155,154
Khi bên nhận đại lý bán được hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
. Nếu thành chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 111,112,131 - Số tiền thực thu (Tổng giá bán trừ đi hoa hồng)
Nợ TK 641 - Hoa hồng đại lý
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT
. Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111,112,131.. - Số tiền phải thu(Tổng giá bán trừ đi hoa hồng)
Nợ TK 641 - Hoa hồng đại lý
Có 511
Trường hợp chỉ xác định hoa hồng phải trả khi thanh toán quyết toán với bên giao đại lý
Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112,131 - Tổng giá bán
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331- Thuế GTGT
Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Khi thanh toán tiền hàng cho cơ sở đại ký
Nợ TK 641
Có TK 111,112,131..
Kết chuyển trị giá thực tế hàng giao bán đại lý
Nợ TK 632
Có TK 157
Các bút toán cuối kỳ tương tự như trường hợp trên
- Tại đơn vị nhận bán đại lý:
Thành phẩm không thuộc quyền sở hữu của doang nghiệp nhưng doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm bảo quản để bán hàng. Kế toán bên nhận bán đại lý phản ánh toàn bộ hàng hoá nhận đại lý trên TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
Kết cấu tài khoản này như sau :
Bên nợ : Nhận hàng đại lý, ký gửi
Bên có : Bán hàng đại lý ký gửi hoặc trả lại hàng đại lý ký gửi
Dư nợ : Giá trị hàng đại lý , ký gửi
Khi nhận đại lý, ký gửi :
Nợ TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gử
Khi bán được hàng đại lý, ký gửi :
Phản ánh doanh thu để tính số hoa hồng được hưởng sau mỗi hoá đơn :
Nợ TK 111,112,131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 331 - Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
Có TK 5113 - Hoa hồng được hưởng
Đồng thời ghi Có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gử
Trường hợp xác định được hoa hồng được hưởng theo định kỳ ( tháng, quý)
Nợ TK 111,112,131..
Có TK 331
Đồng thời ghi có 003
Định kỳ tính số hoa hồng được hưởng
Nợ TK 331
Có TK 5113
Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111,112
Phương thức hàng đổi hàng
Hàng xuất kho đem đi đổi coi như bán, hàng đem nhập kh đổi coi như mua. Khi xuất kho thành phẩm giao cho đơn vị đổi hàng , thành phẩm đó được coi như là tiêu thụ. Phương pháp hạch toán như sau :
- Trường hợp 1: bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuếđổi lấy hàng khác sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Phản ánh giá thành thực tế sản phẩm mang đi trao đổi
Nợ TK 632
Có TK 155
Phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư hàng hoá khác
Nợ TK 131 - Giá thoả thuận
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Khi hàng hoá vật tư trao đổi về
Nếu có hoá đơn GTGT
Nợ TK 152,153,156..- Tổng giá thanh toán
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Nếu không có hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh giá trị vật tư hàng hoá nhận trao đổi theo giá thanh toán
Nợ TK 152,153,156
Có TK 131
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng
Nợ TK 511
Có TK 911
- Trường hợp 2: Bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp để đổi lấy vật tư hàng hoá khacs sử dụng cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Phản ánh doanh thu hàng xuất trao đổi theo giá thanh toán
Nợ TK 131 -Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Khi nhận vật tư,hàng hoá trao đổi về kế toán phản ánh trị giá hàng hoá vật tư nhận về theo giá thanh toán
Nợ TK 152,153,156..
Có TK 131
Các bút toán phản ánh giá thành phẩm trao đổi , kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng giống như trường hợp một
TK 3331 TK 131 TK 152,153,156..
TK 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 133
Một số trường hợp khác được coi là tiêu thụ
Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên ( Giá có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
( Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp)
Đồng thời kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dùng để trả lượng cho công nhân viên
Nợ TK 632
Có TK 154,155,156..
Khi sử dụng sản phẩm để biếu tặng
Phản ánh doanh thu:
- Đối với sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi xuất dùng để biếu tặng:
Nếu sản phẩm dùng để biếu tặng phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế :
Phản ánh doanh thu bán hàng theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 641,642
Có TK 512
Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Nếu sản phẩm biếu tặng phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp không được khấu trừ
Nợ TK 641,642
Có TK 512
Có TK 3331
Nếu sản phẩm biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nợ TK 413 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tho phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT, khi xuất sản phẩm biếu tặng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán
Nợ TK 641,642,413 (Giá có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời phản ánh giá vốn của sản phẩm xuất kho biếu tặng:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154,155,156..
Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Về cơ bản, hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ giống như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên có vài khác biệt:
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho và gửi đi bán chưa xác định là tiêu thụ sang TK 632
Nợ TK 632
Có TK 155,157
- Trong kỳ, khi tiêu thụ thành phẩm, hạch toán tượng tự như phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 111,112,131..
Có TK 511
Có TK 3331
Nếu thành phẩm không chịu thuế
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
- Cuối kỳ, kiểm kê xác định trị giá thành phẩm tồn kho và gửi đi bán chưa xác định là tiêu thụ
Nợ TK 155,157
Có TK 632
- Cuối kỳ, xác định trị giá thực tế của thành phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ :
Nợ TK 632
Có TK 631
- Căn cứ vào số liệu của kế toán, xác định trị giá của thành phẩm xuất bán trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632
- Trong kỳ khi phát sinh các khoản doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hạch toán tương tự phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kết chuyển để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511,512
Có TK 531,532
- Cuối kỳ xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911
III.Tổ chức kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.Kế toán chi phí bán hàng
1.1.Nội dung và phân loại chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền tất cả các khoản chi phí lao động sống, lao động vật hoá và tất cả các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá.
Chi phí bán hàng bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng : bao gồm tiền lương trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo quản hàng hoá, nhân viên tiếp thị...các khoản bảo hiểm xã hội(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) trích theo lương.
- Chi phí vật liệu, bao bì : phản ánh giá trị vật liệu bao bì xuất dùng cho bảo quản, tiêu thụ hàng hoá, nhiên liệu dùng cho vận chuyển hàng hoá đi bán.
- Chi phí công cụ, dụng cụ để phục vụ bán hàng
- Chi phí khấu hao phục vụ bán hàng: của hàng, nhà kho, phương tiện vận chuyển...
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : tiền thuê kho, bến bãi, thuê người vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá thành phẩm, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, hoa hồng trả cho đại lý..
- Chi phí bằng tiền khác phục vụ bán hàng bao gồm chi phí liên quan đến bán hàng ngoài các chi phí kể trên..
1.2.Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng:
Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau
Bảng thanh toán lương, bảng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ- dụng cụ phục vụ bán hàng.
Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ.
Các chứng từ chi tiền mặt, chứng từ Ngân hàng...
Tài khoản sử dụng trong hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng. TK này phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp
Kết cấu tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh hoặc vào bên nợ TK 142 - Chi phí trả trước
TK 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo dõi ở các tài khoản cấp 2 như sau :
- TK 6411 - Chi phí nhân viên : Phản ánh các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả, phải tính cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm hàng hoá đi bán.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì : Phản ánh chi phí vật liệu bao bì, đóng gói sản phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm hàng hoá mang đi tiêu thụ, vật liệu dùng cho bảo quản, sửa chữa TSCĐ.
- Tk 6413 - chi phí dụng cụ đồ dùng : Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc.
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ : Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ vận chuyển.
- TK 6415 - Chi phí bảo hành : Phản ánh chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá trong quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Tính tiền lương, tiền ăn ca, phụ cấp phải trả nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm hàng hoá đi tiêu thụ:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (6411)
ó TK 334- Phải trả công nhân viên.
- Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả nhân viên phụ vụ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tính vào chi phí.
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng(6412)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác(3382, 3383, 3384).
- Giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ, dùng sửa chữa TSCĐ, nhiên liệu dùng vận chuyển sản phẩm tiêu thụ.
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Giá trị công cụ, dụng cụ, đồ dùng tính vào chi phí bán hàng trong kì
Nợ TK 641- chi phí bán hàng (6413)
Có TK153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 142- Chi phí trả trước(1421)
-Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng.
Nợ TK 641- chi phí bán hàng(6414)
Có TK 214- hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi Nợ TK 009
- Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm
Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập.
Nếu doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành sản phẩmtính vào chi phí trong kì.
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng(6415)
CóTK 335- chi phí phải trả.
Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, khi sửa chữa bảo hành sản phẩm hoàn toàn bàn giao sản phẩm cho khách ghi:
Nợ TK 641- chi phí bán hàng(6415)
CóTK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập:
Nếu doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành sản phẩm ghi:
Nợ TK 641- chi phí bán hàng(6415)
Có TK 335- chi phí phải trả.
Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, phản ánh chi phí bảo hành sản phẩm phát sinh thực tế đối với sản phẩm nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nơ TK 641- Chi phí bán hàng(6415)(giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ(1331)
Có TK 111 - Tiền mặt
CóTK 112 - Tiền gửi ngân hàng
CóTK 336 - Phải thu nội bộ
Đối với sản phẩm nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hạch toán vào chi phí bán hàng theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng(6415)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
Trường hợp sản phẩm bảo hành không thể sửa chữa được, doanh nghiệp phải xuất sản phẩm khác giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng(6415)
Có TK 155 - Thành phẩm
-Tính chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng trong kì:
Nợ TK 641- chi phí bán hàng
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 142 - Chi phí trả trước
- Chi phí điện nước, điện thoại, tiền công thuê ngoài bốc vác, vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, sửa chữa TSCĐ có giá trị lhông lớn, chi phí thông tin quảng cáo giới thiệu thiệu sản phẩm...
Sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi :
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng(6417,6418)( Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331 - ( Tổng giá thanh toán )
Sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, hạch toán vào chi phí bán hàng theo tổng giá thanh toán (đã có thuế), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6417,6418).
Có TK 111,112,331..
- Khi dùng sản phẩm hàng hoá biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng tính vào chi phí bán hàng :
Nếu sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế :
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (Giá đã có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách (3331)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ(Giá chưa có thuế )
Biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT :
Nợ TK 641
Có TK 512
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp được khấu trừ :
Nợ TK 133
Có TK 3331
Nếu sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
Nợ TK 641
Có TK 512
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bàn hàng, ghi :
Nợ TK 111,112
Có TK 641
- Cuối kỳ hạch toán, phân bổ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳcho sản phẩm đã tiêu thụ và kết chuyển vào TK xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
- Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ, thì cuối kỳ kết chuyển chi phí kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142- Chi phí trả trước, ghi :
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1422)
Có TK 641 -Chi phí bán hàng
- Sang kỳ hạch toán sau, khi có sản phẩm tiêu thụ, chi phí bán hàngđã được kết chuyển sang TK 142 (1422) sẽ được kết chuyển toàn bộ vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 142(1422)
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng (Trang 38)
2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1. Nội dung và phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý hành chính, chi phí kinh doanh, quản lý chung...
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm :
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp : bao gồm các khoản lương phải trả, tiền phụ cấp...
Chi phí vật liệu phục vụ quản lý doanh nghiệp
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao phục vụ quản lý doanh nghiệp
Thuế phí và các khoản lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phi cầu phà, đường, thuế GTGT tại các đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý doanh nghiệp
Chi phi bằng tiền khác
. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình hạch toán, chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí trên sổ kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp phục vụ cho niệc quản lý và lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
Tài khoản sử dụng trong hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642- Chi phí
quản lý doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau :
Bên Nợ : Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Số chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển vào TK 911 - Xácđịnh kết quả kinh doanh hoặc TK 142 - Chi phí trả trước
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 có các TK cấp 2 sau
- TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý : phản ánh chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp.
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý : Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy,bút, mực...Vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ.
- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng : Phản ánh giá trị dụng cụ , đồ dùng cho công tác quản lý.
- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ : Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho toàn doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị dùng trong văn phòng .
- TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426 - Chi phí dự phòng : Phản ánh các khoản dự phòng giảm giáhàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như : tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp...
- TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác : Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi phép, dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ...
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Tính tiền lương, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.(6421)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp, tính vào ci phí trong kỳ, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384)
Giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp như xăng, dầu mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sữa chữa TSCĐ chung cho doang nghiệp, ghi :
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Có 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Gía trị công cụ, dụng cụ đồ dùng văn phòng xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp :
Nếu xuất dùng một lần, có giá trị nhỏ, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6423)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
Nếu xuất dùng một lần, có giá trị lớn, kế toán sử dụng phương pháp phân bổ dần :
Khi xuất dùng, ghi :
Nợ TK 142 - Chi phí trả trứơc(1421)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp(6423)
Có TK 142 - Chi phí trả trứơc(1421)
Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như khấu hao nhà cửa làm việc của các phòng ban, vật kiến trúc, kho tàng...ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi Có 009.
Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp ngân sách Nhà nước, ghi :
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp ghi :
Nợ TK 642 - (6425)
Có TK 111,112
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tiền điện, nước, điện thoại, điện báo... mua ngoài dùng cho quản lý doanh nghiệp
Nếu sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi :
Nợ Tk 642 (6427)- (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ(1331)
Có TK 111,112,331
Nếu sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp theo tổng giá thanh toán :
Nợ TK 642(6427)
Có TK 111,112,331.
Nếu sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi :
Nợ Tk 642 (6427)- (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ(1331)
Có TK 111,112,331
Nếu sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp theo tổng giá thanh toán :
Nợ TK 642(6427)
Có TK 111,112,331.
Trường hợp thuê ngoài sửa chữa lớn TSCĐ có giá trị lớn
Khi công việc sửa chữa hoàn thành :
Nợ TK 142(1421)- Chi phí trả trước
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 241(2413) - XDCB dở dang
Khi tính chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Nợ TK 642(6427)
Có TK 335
Có TK 142
Khi phát sinh chi phí về hội nghị, tiếp khách, công tác phí,tàu xe đi phép....
Nợ TK642(6428)
(Nợ TK 133 : nếu được khấu trừ thuế )
Có TK 111,112, 331,141..
Các khoản trợ cấp thôi việc, chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, chi đào tạo ....khi phát sinh ghi :
Nợ TK 642
(Nợ TK133 : nếu được khấu trừ )
Có TK 111,112,331
Khi xử lý xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi không có khả năng đòi đựoc theo quy định, ghi :
Nợ TK 642
Có TK 131,138
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý) Xác định số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý:
Nợ TK 642
Có TK 136
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 111,112,338,152
Có TK 642
Cuối kỳ tính toán phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642
Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 142
Có TK 642
Khi có sản phẩm đi tiêu thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp đã được kết chuyển sang TK 142 sẽ được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 :
Nợ TK 911
Có TK 142(1422)
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Trang 39 )
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kết quả kinh doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và các khoản chi phí của các.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, và kết quả bất thường
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ.
Doanh thu thuần và kết quả hoạt động kinh doanh được xác định như sau :
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó các khoản giảm trừ bao gồm :
Doanh thu của hàng bán bị trả lại
Doanh thu bị giảm do giảm giá hàng bán
Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ (nếu có)
Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ gồm : giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ (Giá vốn hàng bán), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm dịch vụ tiêu thụ.
Kết quả của Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
hoat động = bán hàng - hàng bán - bán hàng - quản lý
SXKD thuần doanh nghiệp
Nếu kết quả tính ra số dương(+), đó là lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, còn nếu kết quả tính ra số âm (-), đó là lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp :
Kết quả của Thu nhập Chi phí
hoạt động = hoạt động - hoạt động
tài chính tài chính tài chính
Nếu kết quả tính ra số dương(+), đó là lợi nhuận hoạt động tài chính, còn nếu kết quả tính ra số âm (-), đó là lỗ của hoạt động tài chính
Kết qủa bất thường là số chênh lệch giũa các khoản thu nhập avf chi phí bất thường của doanh nghiệp
Kết quả Các khoản thu Các khoản chi phí
bất thường nhập bất thường bất thường
Nếu kết quả tính ra số dương(+), đó là lãi hoạt động bất thường, còn nếu kết quả tính ra số âm (-), đó là lỗ của hoạt động bất thường.
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên nợ :
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có :
Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 911 được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
Phương pháp hạch toán
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần ghi :
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ :
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ hạch toán kết quả thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
Nợ TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính
Nợ TK 721 - Thụ nhập hoạt động bất thường
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, các khoản chi phí bất thường
Nợ TK 911
Có TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 821 - Chi phí bất thường.
- Cuối kỳ hạch toán, phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và kết chuyển
Nợ TK 911
Có TK 641,642
- Tính và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này :
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 142- Chi phí trả trứoc(1422)
- Tính và kết chuyển số lãi trong kỳ
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
- Kết chuyển số lỗ kinh doanh(nếu doanh nghiệp bị lỗ)
Nợ TK 421
Có TK 911
Sơ đồ xác định kết quả hoạt động kinh doanh ( Trang 41)
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 334 TK 641 TK 111,112
TK338
TK 152 TK 911
TK153,142 TK 142
TK 214
TK 335,154,155
TK 335, 142
TK 333
TK 512
TK 111,112,331,333
TK 133
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334 TK 642 TK 11,112,152,338
TK 338
TK 152
TK 153,142
TK 911
TK 214
TK 333
TK 139,159
TK 335,142
TK 142
TK 131,138
TK 336
TK 111,112
TK 331 TK 133
Sơ đồ kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511,512
TK 811.821
TK 711,721
TK 641
TK642 TK 421
TK 142
VI. hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành có bốn hình thức tổ chức sổ kế toán. Tuy nhiên tuỳ theo phạm vi và đặc điểm của mình mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất.
1.Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ kế toán chủ yếu trong hình thức Nhật ký chung sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ :
Sổ Nhật ký chung
Một số sỏ Nhật ký đặc biệt : Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ nhật ký bán hàng.
Sổ Cái các TK : 155,157,632,511,512,641,642,911...
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết về TK 131, 333, 211, 152,112...
Ưu điểm của hình thức này là thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc, tiện lợi cho việc sử dụng máy tính..
Nhược điểm của hình thức này là các số liệu bị ghi sổ trùng lắp. Do đó cuối tháng phải loại bỏ số liệu trùng lắp rồi mới được ghi vào sổ Cái.
2.Hình thức Nhật ký -Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thứcc Nhật ký - Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - Sổ Cái.
Căn cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, hình thức Nhật ký - Sổ Cái sử dụng các loại sổ sách kế toán sau :
Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiếtTK 155,157,131,511,33...
Ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp ở đơn vị kế toán nhỏ, số người làm kế toán ít.
Nhược điểm là không áp dụng ở các đơn vị kinh tế quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản và có nhiều người làm công tác kế toán vì kết cấu sổ không tiện.
3. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập " Chứng từ ghi sổ ". Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoậc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế
Chứng từ ghi sổ được đánh thứ tự trong từng tháng,năm ( theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ) phải có đính kèm chứng từ gốc và phải được kế toản trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ :
- Sổ đăng ký Chứng từ - ghi sổ
Sổ Cái các tài khoản 155,157,632,642,641,911...
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các khoản đối ứng.
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ.
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinhtế đó theo các TK đối ứng.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép .
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản phù hợp với việc lập báo cáo tài chính.
Hình thức Nhật ký - Chứng từ sử dụng các loại sổ sách kế toán sau trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ:
Nhật ký chứng từ số 8 và các Nhật ký chứng từ khác có liên quan.
Các Bảng kê : Bảng kê số 5, Bảng kê số 8, Bảng kê số 9,10,11 và các Bảng kê khác có liên quan.
Sổ Cái các TK 155,157,632,911,641,642...
Sổ hặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Ưu điểm :
Giảm đáng kể công việc ghi chép hàng ngày do đó tránh được trùng lặp và nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán (Trong điều kiện kế toán thủ công)
Thuận tiện cho việc lập Báo cáo tài chính, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý.
Nhược điểm :
Không tiện cho việc sử dụng kế toán trên máy.
Không phù hợp với đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế
Không áp dụng cho những đơn vị mà trình độ nhân viên kế toán còn yếu và không đồng đều.
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại công ty Thép Nam Đô
I . Giới thiệu chung về công ty thép Nam Đô-tnhh
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty thép NAM ĐÔ là một Công ty TNHH, được tổ chức hoạt động theo luật Công ty, do nhà nước ban hành ngày 21/12/1990. Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền Việt nam, ngoại tệ tại các Ngân hàng ở Việt nam.
Tên doanh nghiệp : Công ty thép Nam Đô
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh :
Nam Do steel corporation limited.
Gọi tắt : Nam Do steel cor, Ltd..
Trụ sở tại : 38A tuệ tĩnh- QUậN HAI Bà TRƯNG THàNH PHố Hà NộI
Theo quyết định số : 2866 - GP - TLDN ngày 24/12/1996 của UBNN Thành phố Hà nội và có giấy phép đăng ký kinh doanh số : 020013520 ngày 08/10/2001 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, Công ty thép NAM ĐÔ được thành lập với nhiệm vụ chính là sản xuất thép và kinh doanh các sản phẩm thép các loại.
Sau một thời gian chuẩn bị, tháng 6/1998 Hội đồng quản trị công ty thép Nam Đô đã quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất thép xây dựng cán nóng tại mặt bằng thuê của Công ty cơ khí đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng tại Thôn Song Mai, Xã An Hồng, Huyện An Hải, Thành phố Hải Phòng ( Quyết định thành lập số 000367 ngày 01/04/1996 của UBNN Thành phố Hải Phòng và giấy phép đăng ký kinh doanh số 307414 ngày 26/04/1997 của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng ). Sau quá trình đầu tư từ tháng 12/1998 đến tháng 5/2000 Nhà máy thép Nam Đô đã đi vào chạy thử có tải vào tháng 6/2000 và chính thức đi vào sản xuất ra sản phẩm vào tháng 9/2000
Từ tháng 9/2000 cho tới nay, sản suất của công ty đã dần dần đi vào ổn định và trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều cạnh tranh gay gắt, Công ty đã xây dựng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động mọi mặt và vị thế của công ty trên thị trường thể hiện rõ sự cố gắng rất lớn của lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.2. Mục đích và nội dung hoạt động của Công ty :
Công ty TNHH Thép Nam Đô là một công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh .
Mục đích của công ty:
Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Xuất khẩu thành phẩm của công ty và nhập khẩu nguyên vật liệu.
Sản xuất thép các loại và vật liệu xây dựng.
Đại lý mua bán, trao đổi hàng hoá.
Nội dung hoạt động của công ty:
Công ty sản xuất và cung cấp ra thị trường các sản phẩm chính như:
Thép tròn cán dạng cuộn dùng cho xây dựng cơ bản đường kính 6,8,10 mm
Thép đốt cán nóng dùng cho xây dựng cơ bản đường kính 9 - 25 mm
Nhiệm vụ của Công ty :
Công ty hoàn thành tốt những mục tiêu và kế hoạch đã đề ra trong định hướng phát triển của mình.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật hiện hành
Thực hiện tuyển dụng lao động theo đúng luật lao động, tuân thủ đúng những chính sách của nhà nước về người lao động như việc trích lập các khoản bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội , kinh phí công đoàn ...
1.3 . Tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban :
Các phòng ban của công ty đươc qui định về trách nhiệm và quyền hạn theo điều lệ Công ty như sau :
Tổng giám đốc :
Tổng giám đốc bao quát toàn bộ các hoạt động trong Công ty tư sản xuất đến phân phối sản phẩm, bán hàng và kết quả kinh doanh
Chuẩn bị kế hoạch hoạt động của công ty cả năm để Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt. Ký kết các hợp đồng, đơn hàng mua - bán hàng hoá của công ty .
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, phê duyệt toàn bộ các chính sách, mục tiêu chất lượng ..
Thực hiện xem xét những tồn tại và phương pháp giải quyết.
Thực hiện quản lý hành chính đối với công tác tổ chức hành chính
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
phó tổng giám đốc kỹ thuật
Phòng kỹ thuật sản xuất
hội đồng quản trị
phó tổng giám đốc sản xuất
Phòng kế toán
nhà máy
Phòng tổ chức hành chính
Phân xưởng cán
tổng giám đốc
phó tổng giám đốc kinh doanh
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phòng Tổng hợp
Nhà máy
Phó tổng giám đốc nhà máy
Phó tổng giám đốc kỹ thuật :
Phụ trách kỹ thuật, xây dựng cơ bản .
Chỉ đạo các phòng ban tiến hành nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật, biện pháp kỹ thuật để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm , nâng cao năng suất lao động và sản lượng.
Chỉ đạo việc lập các dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng và thực hiện các kế hoạch xây dựng cơ bản theo sự uỷ quyền của tổng giám đốc.
Phó tổng giám đốc kinh doanh :
Phụ trách thương mại và kế toán của công ty.
Thực hiện việc nghiên cứu chiến lược thị trường và định hướng bán hàng.
Chỉ đạo các hoạt động về công tác tài chính và hạch toán kế toán của công ty.
Phó tổng giám đốc sản xuất :
Chỉ đạo và tổ chức sản xuất.
Phụ trách sản xuất và chuẩn bị sản xuất hàng ngày của công ty.
Chỉ đạo lập và phê duyệt các kế hoạch sản xuất và cung ứng vật tư kỹ thuật ngắn hạn cho sản xuất và lập các báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất định kỳ cho tổng giám đốc.
Phòng Kinh doanh :
Lập các kế hoạch định kỳ, các báo cáo về nhu cầu mua hàng ,tình hình cung ứng vật tư kỹ thuật.
Quản lý các kho hàng và các hoạt động xuất nhập hàng hoá hàng ngày theo quy định. Chịu trách nhiệm quản lý các tài sản thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.
Thu thập các thông tin về tình hình thị trường và dự báo tình hình thị trường để lập các kế hoạch sản xuất định kỳ.
Phòng Tài chính - Kế toán :
Chỉ đạo hệ thống kế toán hạch toán thống nhất trong toàn công ty.
Thực hiện lệnh thu chi hàng ngày theo quy định của công ty, giám sát công nợ và chi tiêu trong hoạt động mua bán .
Lập các báo cáo tài chính kế toán định kỳ: báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính .
Chủ trì lập các báo cáo tài chính, giải trình kinh tế kỹ thuật để vay vốn ngân hàng và các tổ chức cho vay khác.
Thực hiện qui định cuả Công ty và Nhà nước về công tác tài chính kế toán thống kê.
Phòng tổng hợp:
Tham mưu và giúp Tổng giám đốc trong các lĩnh vục như tổ chức nhân sự, giải quyết các đơn từ thắc mắc, khiếu nại, quản lý các chế độ chính sách đối với người lao động
Tham mưu các quy chế về công tác an toàn lao động, PCCC,...
Đón tiếp khách hàng của Công ty và một số nhiệm vụ tổng hợp khác....
Phòng kế toán nhà máy:
Tổ chức, quản lý, thực hiên công tác kế toán thống kê về vật tư, hàng hoá công cụ dụng cụ và tài sản của đơn vị..
Ghi chép các phiếu nhập kho, xuất kho, heo dõi tổng hợp chi tiết mua hàng theo mặt hàng, nhà cung cấp và hợp đồng kinh tế cụ thể cũng như tình hình nhập xuất tồn đối với từng mặt hàng lô hàng. Tính giá vật tư hàng hoá xuất trong kỳ theo phương pháp giá bình quân.
Kế toán nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất sau đó tién hành tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phòng Kỹ thuật - sản xuất :
Làm công tác điều độ sản xuất.
Dự trù các vật tư kỹ thuật cần thiết cho sản xuất để chuyển kế hoạch kinh doanh vào kế hoạch kinh doanh định kỳ.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, các phương án kỹ thuật để không ngừng cải tiến nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng và giảm tiêu hao vật chất và an toàn trong sản xuất.
Phòng Tổ chức - Hành chính :
Xây dựng, giám sát thực hiện các nội quy lao động, chế độ chính sách công ty. Thực hiện và giám sát thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
Chủ trì công tác đào tạo, tuyển dụng bố trí sắp xếp lao động
Chỉ đạo công tác an ninh trật tự và bảo vệ tài sản của công ty và công tác lễ tân văn thư, quản trị đời sống hàng ngày.
Phân xưởng cán :
Sản xuất an toàn và hiệu quả thép cán nóng trên dây chuyền sản xuất của công ty theo kế hoạch được giao.
Thực hiện các công tác chuẩn bị sản xuất và bảo trì thiết bị hàng ngày và định kỳ.
1.4.Tổ chức công tác kế toán tai Công ty thép Nam Đô
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ, thể lệ về kế toán đã có nhiều thay đổi để đáp ứng nhu cầu quản lý trong giai đoạn mới. Điều này một mặt đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp tổ chức quản lý kinh doanh thuận lợi, mặt khác cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của mình, nhằm phát huy vai trò của công tác kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là bao gồm hai bộ phận cấu thành: Bộ phận quản lý trung tâm (bộ phận kinh doanh) và bộ phận sản xuất. Bộ phận quản lý trung tâm gắn liền với văn phòng quản lý của Công ty tại 38 A Tuệ Tĩnh -Hà Nội, còn bộ phận sản xuất là Nhà máy cán thép tại Thôn Song Mai, Xã An Hồng, Huyện An Hải, Thành phố Hải Phòng. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp (vì còn có phòng kế toán tại Nhà máy - Bộ phận sản xuất). Tại Nhà máy, bộ phận kế toán chỉ có trách nhiệm tập hợp chi phí và tính giá thành Thành phẩm và số liệu được chuyển về phòng kế toán trung tâm vào cuối tháng. Ngoài ra các công việc liên quan đến quá trình tiêu thụ cũng như toàn bộ công tác tổng hợp chi phí và xác định kết quả đều do phòng kế toán trung tâm đảm nhiệm.
trưởng phòng
( kế toán trưởng )
kế toán tổng hợp
kế toán thanh toán
kế toán công nợ
nhân viên thủ quỹ
Sơ đồ bộ máy kế toán :
Phòng kế toán trung tâm của Công ty bao gồm 5 người
Trưởng phòng ( Kế toán trưởng ): giúp Tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế. Kiểm soát tình hình tài chính tại Công ty.
Kế toán tổng hợp :
Giúp trưởng phòng Tài chính - Kế toán tổ chức thực hiện toàn bộ công tác hạch toán và thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu và lập các báo cáo tài chính theo quy định.
Theo dõi việc chấp hành chế độ quản lý chứng từ, sổ sách tài liệu kế toán theo đúng chế độ quản lý hồ sơ tài liệu của nhà nước và qui định cảc công ty.
Theo dõi việc ghi chép cập nhật thông tin về tài chính kế toán đầy đủ kịp thời và chính xác để lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế
Báo cáo trưởng phòng Tài chính - Kế toán .
Kế toán thanh toán, công nợ :
Giúp trưởng phòng kế toán thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ thanh toán của đơn vị như lập phiếu thu - chi, chứng từ thanh toán khác hàng ngày. Theo dõi tổng hợp và chi tiết việc thanh toán theo mặt hàng theo nhà cung cấp và hợp đồng kinh tế cụ thể.
Theo dõi số phát sinh, số dư tức thời và số dư cuối kỳ của các khoản phải thanh toán, trực tiếp thanh toán với các tổ chức tín dụng, thanh toán với ngân hàng và các khoản bảo hiểm xã hội - y tế...
Kiểm tra, đối chiếu các số phát sinh trong ngày, tháng, năm.
Thủ quỹ :
Thu chi tiền mặt hàng ngày tại quỹ
Quản lý quỹ tiền mặt tại két.
Tổ chức chứng từ kế toán
Công ty Thép Nam Đô hầu như chỉ sử dụng các chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính (Có sửa đổi với các chứng từ hướng dẫn phù hợp với hoạt động của Công ty). Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu giữ chứng từ của Công ty tuân theo quy định của chế độ tài chính kế toán hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ. Các chứng từ này sau khi đã có đủ các yếu tố cơ bản để kiểm tra sẽ được đưa vào sổ sách kế toán (máy vi tính) sau đó chuyển sang lưu trữ.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán :
Hầu hết các tài khoản mà Công ty sử dụng đều trong Hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định số 1141 TC/ CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay Công ty THNN thép Nam Đô tổ chức hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật ký chung. Hệ thống sổ sách bao gồm các loại sổ sách sau:
Sổ Nhật Ký chung
Sổ Cái các TK 511, 641, 642...
Sổ chi tiết các TK 111, 112, 131, 632, 3331, 3338, 156,511, 531...
Sơ đồ trình tự kế toán như sau
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Sổ Nhật ký chung
Sổ Nhật ký chung
Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
Đối chiếu, kiểm tra
Công ty sử dụng phần mềm kế toán được lập trình tính toán trên FOXPRO. Hầu hết các sổ đều được in ra từ Máy vi tính từ phần mềm này. Tuy nhiên do phần mềm kế toán trên FOXPRO chưa được hoàn thiện nên việc ghi sổ và theo dõi tình hình tiêu thụ và một số nghiệp vụ khác được làm trên EXCEL
Tổ chức các báo cáo kế toán
Các báo cáo tài chính công ty Thép Nam Đô sử dụng
Mẫu số B01 - DN: Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B02 - DN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Mẫu số B03 - DN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Mẫu số B04 - DN: Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo này được lập thông qua việc tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quý để phản ánh tình hình công nợ, tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả lãi lỗ của Công ty qua một niên độ kế toán. Đến cuối năm, kế toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn thiện các báo cáo này để gưỉ tới Ban lãnh đạo Công ty, Các Ngân hàng có liên quan, Cục thuế Hà Nội, Cục tài chính doanh nghiệp - Bộ tài chính, tổng Công ty thép Việt Nam..
Niên độ kế toán : từ 01/01/N đến 31/12/N
II. Kế toán quá trình xuất kho thành phẩm tại công ty TNHH thép Nam Đô
Phương pháp đánh giá thành phẩm xuất kho
Thành phẩm tại Công ty được tính toán và phản ánh trên một giá duy nhất là giá thành thực tế.
Đối với thành phẩm xuất kho : Kế toán đánh giá thành phẩm theo giá thực tế bình quân gia quyền. Giá thành phẩm được tính như sau:
Trị giá thực tế Số lượng Đơn giá
của thành phẩm = thành phẩm * thực tế
xuất kho xuất kho bình quân
Trong đó:
Đơn giá Trị giá thực tế TP + Trị giá thực tế TP
thực tế tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
bình quân Số lượng TP + Số lượng TP
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Do sử dụng phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền để đánh giá thành phẩm nên Công ty không thể hạch toán và theo dõi hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị vì giá thực tế thành phẩm chỉ được tính vào cuối tháng.
Tài khoản sử dụng trong quá trình xuất kho thành phẩm
Kế toán sử dụng tài khoản 155 - Thành phẩm để phản ánh
Trình tự luân chuyển chứng từ và sổ kế toán sử dụng trong quá trình xuất kho thành phẩm
Quá trình xuất kho thành phẩm có thể được mô tả như sau:
Khi khách hàng đến mua hàng (hoặc phát sinh các nghiệp vụ xuất kho khác) phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập hoá đơn GTGT (Công ty thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế ). Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho thành phẩm, ký tên và giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột số lượng thực xuất của từng loại thành phẩm, ghi ngày tháng năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký và ghi rõ họ tên vào phiếu xuất kho.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1 (liên gốc): Phòng kinh doanh của Công ty lưu
Liên 2 (liên đỏ) : Giao cho khách hàng.
Liên 3: Giao cho kế toán để kê khai thuế.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên đặt giấy than viết 1 lần:
- Liên 1: Lưu tại phòng kinh doanh
- Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường.
- Liên 3: Chuyển cho thủ kho ghi sổ, sau đó chuyển cho phòng kế toán
Ví dụ: Ngày 31/08/2002 tiến hành xuất kho thành phẩm .
Hoá đơn GTGT (trang 54)
Phiếu xuất kho (trang 55)
Tại kho thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho sẽ tiến hành hạch toán chi tiết việc xuất kho thành phẩm trên Thẻ kho và ghi số lượng thực xuất vào chứng từ xuất. Thẻ kho được mở riêng cho từng loại thành phẩm, thủ kho thực hiện việc ghi chép tình hình biến động của thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng ( Bao gồm các chỉ tiêu Nhập - Xuất - Tồn ). Vào cuối ngày, thủ kho lập Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn gửi lên phòng kinh doanh để theo dõi tình hình hiện có của thành phẩm từ đó đưa ra các kế hoạch tiêu thụ phù hợp và chủ động ký kết hợp đồng với khách hàng. Sau đó thủ kho chuyển các chứng từ này lên phòng kế toán để đối chiếu vào cuối tháng số lượng thực tế trong kho và số liệu ghi trên sổ sách.
Ví dụ: Thẻ kho trang 55
Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn trang 56
Hoá đơn GTGT Mẫu số: 01GTKT - 3LL
Liên 3 02 - B
Ngày
Ngày 31 tháng 08 năm 2002 AP 18643
Đơn vị bán hàng: ......................Công ty thép Nam Đô............................................
Địa chỉ: ......................................Số tài khoản............................................................
Điện thoại: ..................................MS..........................................................................
3
Họ tên người mua hàng: Ngô H.ồng Phúc..................................................................
Đơn vị:...................Doanh nghiệp tư nhân Thành Công ............................................
Địa chỉ: ..................Gia Lâm - Hà Nội.......................................................................
Hình thức thanh toán: Chiết khấu................MS ....0100595505 1
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 * 2
01 Thép cây fi 25 Kg 14320 4380,96 62.735.347
02 Thép cây fi 22 Kg 16440 4380,96 72.022.982
03 Thép cây fi 20 Kg 10160 4380,96 44.510.553
04 Thép cây fi 18 Kg 11040 4380,96 48.365.798
Cộng tiền hàng: 237.634.681
Thuế suất GTGT..5...... % Tiền thuế GTGT: 11.381.734
Tổng cộng tiền thanh toán 239.016.415
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mưoi chín triệu không trăm mười sáu ngàn bốn
........................................................ trăm mười lăm đồng chẵn./. ...............................
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên )
Phiếu xuất kho Số 421
Ngày 31 tháng 08 năm 2002 Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: .......Ngô Hồng Phúc...... .Địa chỉ(bộ phận).......................
Lý do xuất kho: ............................Xuất bán hàng.......................................................
Xuất tại kho : ............Nhà máy...................................................................................
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
01
Thép cây fi 25
Kg
14320
14320
02
Thép cây fi 22
Kg
16440
16440
03
Thép cây fi 20
Kg
10160
10160
04
Thép cây fi 18
Kg
11040
11040
Cộng 51960
Xuất ngày 31 tháng 08 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Thẻ kho
Lập ngày 31/08/2002 Tờ số:
Tên thành phẩm: Thép cuộn phi 6.
Đơn vị tính: Kg
S
T
T
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
N
X
Tồn đầu kỳ
10750
1
341
1/8/2002
Nhập kho thành phẩm
1000
11750
2
400
4/8/2002
Xuất kho thành phẩm
2800
8950
3
349
12/8/2002
Nhập kho thành phẩm
3500
4
354
13/8/2002
Nhập kho thành phẩm
3000
5
411
13/8/2002
Xuất kho thành phẩm
2000
...
..
...
...
...
Cộng
Tồn cuối kỳ
...
26500
..
14164
...
23086
Báo cáo Nhập – Xuất – Tồn kho thành phẩm
Tháng 8 năm 2002
(Từ ngày 1/8/2002 đến 31/8/2002 )
STT
Tên sản phẩm
Đ. vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
Thép cuộn fi 6
Kg
10750
26500
14164
23086
2
Thép cuộn fi 8
Kg
6399
326220
80773
251846
3
Thép cây fi 10
Kg
251846
51202
200644
..
..
..
..
..
..
Tại phòng kế toán, căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho thành phẩm do thủ kho chuyển lên theo định kỳ 3 hoặc 5 ngày, kế toán theo dõi chi tiết quá trình Nhập - Xuất - Tồn cho từng loại thành phẩm hàng tháng thông qua Sổ chi tiết vật liệu (sản phẩm, hàng hoá )
Vídụ: Sổ chi tiết vât liệu( sản phẩm, hàng hoá ) trang 59
Cách ghi: : Sổ chi tiết vât liệu( sản phẩm, hàng hoá ) như sau:
- Mỗi loại thành phẩm ghi trên một số trang sổ riêng, ghi rõ tên, quy cách, đơn vị tính.
- Đầu kỳ, lấy số lượng và giá trị của cột Tồn cuối kỳ trước trên sổ này để ghi vào cột Tồn đầu kỳ của kỳ này theo từng loại sản phẩm
- Cột 1: Ghi ngày tháng ghi sổ
- Cột 2, 3: Ghi ngày tháng chứng từ nhập xuất
- Cột 4: Ghi nội dung chứng từ
- Cột 5: Ghi đơn giá từng thành phẩm
Đơn giá nhập căn cứ vào Bảng tính giá thành công xưởng thực tế
Đơn giá xuất ghi theo giá bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ)
- Cột 6, 8: Ghi số lượng theo phiếu nhập, xuất kho
- Cột 8, 9 : Tính thành tiền bằng cách lấy số lượng nhân đơn giá
-Cột 10, 11 : Ghi số lượng , giá trị tồn kho cuối ngàyđược tính theo công thức sau:
Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ
Cuối tháng cộng phát sinh trong tháng và tính ra số cuối tháng cả về số lượng và giá trị .Từ Sổ chi tiết vât liệu( sản phẩm, hàng hoá) cho từng loại thành phẩm, kế toán tiến hành vào Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu ( sản phẩm, hàng hoá ) để theo dõi toàn bộ thành phẩm. Mỗi loại thành phẩm được ghi trên một dòng theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Công ty thép Nam Đô
Sổ chi tiết vật liệu ( sản phẩm, hàng hoá )
Năm 2002
Tài khoản : Thành phẩm - 155
Tên kho : Kho thành phẩm Hải Phòng
Tên, quy cách hàng hoá: Thép cuộn fi 6
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
2
3
4
5
6
7(5* 6).
8
9(5* 8)
10
11
12
341
1/8
Số dư đầu kỳ
N. kho thành phẩm
3.898
3.898
1.000
3.898.000
10.750
11.750
41.903.500
45.801.500
400
4/8
Xuất kho thành phẩm
3907
2.800
10.939.600
8.950
34.861.900
349
12/8
N. kho thành phẩm
3920
3.500
13.720.000
12.450
48.581.900
354
13/8
N. kho thành phẩm
3900
3.000
11.700.000
15.450
60.281.900
411
13/8
...
Xuất kho thành phẩm
...
Cộng
Tồn cuối kỳ
3907
...
26500
.
...
103.615.000
2.000
...
14614
7.814000
...
57.096.898
13.450
..
23086
52.467.900
...
88.421.602
Ngày........tháng ........năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên
Công ty thép Nam Đô Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn Thành phẩm
Kho : Kho thành phẩm Hải Phòng Tháng 8 năm 2002
TT
Diễn Giải
Đ
vị
Mã Số
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
155- T.phẩm
1. Thép cuộn fi 6
2. Thép cuộn fi 8
3.Thép cây fi 10
...
Kg
Kg
Kg
15501
15502
15503
...
10750
6399
251846
41.903.500
24.943.302
...
26500
326220
...
103.615.000
1.271.819.560
14614
80773
51202
57.096.898
314.853.154
23086
251846
200644
88.421.602
981.909.708
Cộng
Kg
1.463.589
7.180.367.634
3.931.664
15.196.787.036
4.676.459
15.618.138.640
718.794
6.759.016.030
III. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô
3.1.Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và phương thức thanh toán tại công ty TNHH thép Nam Đô:
Là một Công ty tư nhân thành lập trong bối cảnh thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, Công ty thép Nam Đô đang phải đối mặt với những cơ hội mới và cả những thách thức mới. Chính vì vậy Công ty đã không ngừng đưa ra các biện pháp nhằm thu hút khách hàng như các chính sách ưu đãi đối với khách hàng, tiếp thị hay quảng cáo trên truyền hình..để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ từ đó tạo điều kiện thúc đẩy và mở rộng quy mô sản xuất của mình. Nhờ đó Công ty đã có đựơc những khách hàng trung thành của mình với số lượng ngày càng tăng trên một số thành phố lớn. Những kết quả đạt được như vậy là do trước hết là chất lượng sản phẩm đảm bảo, phương thức giao hàng và thanh toán nhanh gọn.
Hiện nay Công ty đang áp dụng những phương thức bán hàng hết sức linh hoạt và mềm dẻo . Cụ thể bao gồm các phương thức sau:
- Bán hàng thanh toán ngay: tức là khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng hoặc ngân phiếu khi mua hàng thưòng áp dụng đối với hình thức bán lẻ.
-Bán hàng trả chậm: tức là khách hàng được phép trả chậm trong một thời gian nhất định. Thông thường thời gian trả chậm là một tháng đối với hình thức bán buôn hoặc khi lấy hàng chuyến sau mới phải trả tiền chuyến hàng chuyển trước đối với trường hợp giao hàng cho các công trình...
Mạng lưới bán hàng của Công ty thép Nam Đô bao trùm khắp cả nước : Miền Bắc , Miền Trung và Miền Nam
3.2.Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng:
Tài khoản sử dụng
Để phục vụ cho công tác hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, kế toán Công ty sử dụng các tài khoản sau
TK 511 - " Doanh thu bán hàng "
Tại Công ty tài khoản này được mở ra hai TK cấp hai sau:
TK 5111 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5112 - Doanh thu bán phôi.
TK 632 - " Giá vốn hàng bán "
Các TK liên quan khác như : TK 111,112,131,333...
Chứng từ kế toán
Hoá Đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Phiếu thu...
Hệ thống sổ sách
Bao gồm:
Sổ Nhật Ký chung
Sổ Cái các TK 511, 131..
Sổ chi tiết các TK 111, 112, 131, 632, 3331, 3338, 155,511,...
Tuỳ theo yêu cầu của kế toán mà máy vi tính có thể in ra các sổ cho các TK cấp một hoặc các sổ cho các TK cấp hai
3.3.Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán doanh thu bán hàng
Đối với
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20092.DOC