Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại Minh Nguyên

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại Minh Nguyên: MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN…….8 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM Minh Nguyên……………………………………………………………………..8 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Minh Nguyên…………………………………………………………………...11 1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên………………………………………………………………….....13 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán…………………………....13 1.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán………………………..…14 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN………………………………………………………………….18 2.1. Kế toán giá vốn hàng bán…………………………………………..18 2.2. Kế toán doanh thu bán hàng ……………………………………….27 2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp………36 2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng ……………………………….......36 2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp………………………44 2.4. Kế toán chi phí tài ...

docx104 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại Minh Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN…….8 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM Minh Nguyên……………………………………………………………………..8 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Minh Nguyên…………………………………………………………………...11 1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên………………………………………………………………….....13 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán…………………………....13 1.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán………………………..…14 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN………………………………………………………………….18 2.1. Kế toán giá vốn hàng bán…………………………………………..18 2.2. Kế toán doanh thu bán hàng ……………………………………….27 2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp………36 2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng ……………………………….......36 2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp………………………44 2.4. Kế toán chi phí tài chính…………………………………………...46 2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh……………………………...52 Chương 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN…………………………………59 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM Minh Nguyên……………59 3.1.1 Ưu điểm………………………………………………………..59 3.1.2 Nhược điểm………………………………………………........61 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM Minh Nguyên.65 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện…………………………..…….65 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện………………………………………66 3.2.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên…………………………………………………………………….67 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Giải thích 1 DN Doanh nghiệp 2 HĐKD Hoạt động kinh doanh 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 BHYT Bảo hiểm y tế 5 KPCĐ Kinh phí công đoàn 6 TK Tài khoản 7 TSCĐ Tài sản cố định 8 UBND Uỷ ban nhân dân 9 NHCT Ngân hàng công thương 10 KQKD Kết quả kinh doanh 11 CPQLKD Chi phí quản lý kinh doanh 12 GTGT Giá trị gia tăng DANH MỤC SƠ ĐỒ,BẢNG BIỂU Nội dung Trang Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của Công ty 10 Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Minh Nguyên 11 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM Minh Nguyên 13 Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 16 Biểu số 2.1: Mẫu Hoá đơn GTGT 20 Biểu số 2.2: Mẫu phiếu chi 21 Biểu số 2.3: Mẫu phiếu xuất kho 22 Biểu số 2.4: Chứng từ ghi sổ 23 Biểu số 2.5: Chứng từ ghi sổ 24 Biểu số 2.6: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 25 Biểu số 2.7: Sổ cái TK 632 26 Biểu số 2.8: Mẫu hoá đơn GTGT 30 Biểu số 2.9: Mẫu phiếu thu 31 Biểu số 2.10: Chứng từ ghi sổ 32 Biểu số 2.11: Sổ chi tiết bán hàng 33 Biểu số 2.12: Sổ cái TK 511 34 Biểu số 2.13: Mẫu phiếu chi 37 Biểu số 2.14: Mẫu giấy biên nhận 38 Biểu số 2.15: Mẫu phiếu chi 39 Biểu số 2.16: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh 40 Biểu số 2.17: Chứng từ ghi sổ 41 Biểu số 2.18: Chứng từ ghi sổ 42 Biểu số 2.19: Sổ cái TK 641 43 Nội dung Trang Biểu số 2.20: Sổ cái TK 642 45 Biểu số 2.21: Mẫu phiếu chi 46 Biểu số 2.22: Chứng từ ghi sổ 47 Biểu số 2.23: Mẫu bảng kê tính lãi vay 48 Biểu số 2.24: Mẫu phiếu chi 49 Biểu số 2.25: Chứng từ ghi sổ 50 Biểu số 2.26: Sổ cái TK 635 51 Biểu số 2.27: Chứng từ ghi sổ 53 Biểu số 2.28: Chứng từ ghi sổ 54 Biểu số 2.29: Chứng từ ghi sổ 55 Biểu số 2.30: Sổ cái TK 911 56 Biểu số 2.31: Sổ cái TK 421 57 Biểu số 2.32: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 58 Biểu số 3.1: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán 68 Biểu số 3.2: Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng 69 LỜI MỞ ĐẦU Sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì hàng loạt các chính sách kinh tế và thể chế tài chính có sự thay đổi. Các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thách thức lớn song cũng có nhiều cơ hội để phát triển. Vấn đề đặt ra là trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể nắm bắt được thời cơ, biến thời cơ thành cơ hội phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động thương mại là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực lưu thông, phân phối hàng hoá và hoạt động đặc trưng cơ bản là quá trình lưu chuyển hàng hoá gồm mua hàng, dự trữ và tiêu thụ hàng hoá. Trong đó tiêu thụ là khâu quan trọng bậc nhất quyết định đến sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng tổ chức tốt khâu bán hàng của mình hoặc không nhận thức được đầy đủ rằng tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là một phần quan trọng và cơ bản của kế toán doanh nghiệp, thông tin kế toán cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt được hiệu quả hoạt động kinh doanh, thấy rõ được lãi (lỗ) của doanh nghiệp được sinh ra từ đâu: từ các hoạt động chính hay từ các hoạt động phụ, từ các mặt hàng này hay từ các mặt hàng khác. Trên cơ sở các kết quả đạt được, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch cho kỳ tới. Công ty TNHH TM Minh Nguyên là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, cũng như các doanh nghiệp khác đều đặt ra cho mình mối quan tâm đó là việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã thực sự hiệu quả chưa, để từ đó có kế hoạch cũng như các biện pháp phù hợp nhằm đạt được kết quả cao nhất. Bởi vậy, em chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên”. Nội dung của báo cáo gồm ba phần chính: Chương I: Khái quát chung về Công ty TNHH TM Minh Nguyên. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên. Với kiến thức còn hạn chế của mình nên bài viết của em có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy giáo PGS.TS Phạm Quang, các thầy cô giáo trong khoa kế toán, các anh chị cán bộ kế toán tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên để em hoàn thành tốt báo cáo chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN Công ty là một doanh nghiệp thương mại, số ĐKKD: 1802000526 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 24/06/2005. Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH thương mại Minh Nguyên Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Minh Nguyen Trading Company Limited Tên công ty viết tắt: Minh Nguyên - Co.,Ltd Địa chỉ trụ sở: Khu Quán Rùa, xã Sơn Vy, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ Số điện thoại: (0210) 828 998 Số fax: (0210) 828 998 MST: 2600 331582 Cũng như bao Công ty khác phải trải qua thời kỳ đầu bước vào kinh doanh còn nhiều khó khăn gian khổ, phải đối mặt với những thách thức của cơ chế thị trường Công ty đã từng bước đi lên và ngày càng phát triển. Do sự nhanh nhạy nắm bắt được nhu cầu của thị trường và với đặc điểm là doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường, nên Công ty sớm có chỗ đứng cho riêng mình và được nhiều khách hàng biết đến. Địa bàn hoạt động của Công ty ngày một mở rộng, đối tượng phục vụ của Công ty đa dạng. Công ty được điều hành bởi bộ máy gọn nhẹ với Ban giám đốc và đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và năng động trong kinh doanh. Năm đầu tiên Công ty xây dựng cơ sở vật chất, tập trung đào tạo và nâng cao tay nghề đội ngũ nhân viên chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh. Thời gian này để xây dựng được chỗ đứng trên thị trường, Công ty đặc biệt chú ý đội ngũ nhân viên bán hàng và nhân viên kinh doanh. Công ty đã trang bị cho họ nghệ thuật bán hàng , tác phong làm việc, lấy nguyên tắc: “ Kinh doanh là đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng, luôn luôn lấy chữ tín hàng đầu. Khách hàng là trung tâm và phải tạo điều kiện thuận lợi nhất để thoả mãn nhu cầu của họ.” Ngoài mức lương cố định, Công ty còn trả thêm lương tính trên % doanh thu bán hàng, với chính sách thiết thực này sẽ giúp cho Công ty đẩy mạnh được doanh thu tiêu thụ, từ đó góp phần tăng lợi nhuận. Sau một năm, Công ty đã mở rộng mối quan hệ với nhiều bạn hàng. Mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là kim khí, kim loại màu, cụ thể là các loại thép như thép C45$32, thép C45$42, thép lá 0,5-1,2ly, thép tấm chế tạo CBC45 32-38ly,… Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, tăng sự cạnh tranh trên thị trường. Năm 2007 Công ty tiến hành xây dựng xưởng sửa chữa ôtô và dự kiến đến đầu năm 2008 sẽ đi vào hoạt động. Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của Công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Doanh thu 1000đ 3.893.851 13.515.600 17.213.428 2.Vốn chủ sở hữu trđ 1.200 3.347 3.782 3.Tổng tài sản trđ 2.385 6.617 7.317 4.Tổng lợi nhuận 1000đ 33.653 153.352 189.615 5.Nộp Ngân sách 1000đ 36.988 63.250 110.812 6.Số lượng lao động người 23 39 43 7.Thu nhập bình quân của người lao động 1000đ 1.052 1.195 1.310 *Chức năng, nhiệm vụ: - Theo đăng ký kinh doanh số 1802000526 ngày 24 tháng 06 năm 2005 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp, ngành nghề kinh doanh của Công ty là: . Kinh doanh vật tư, kim khí, kim loại màu, hoá chất . Mua bán ký gửi phụ tùng ôtô, máy công trình . Dịch vụ sửa chữa ôtô Chức năng chính hiện nay của Công ty là tham gia vào kinh doanh mặt hàng kim khí, kim loại màu. - Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế Nhà nước. - Hoàn thành việc xây dựng xưởng sửa chữa ôtô. - Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hoá, bảo quản hàng hoá, đảm bảo lưu thông hàng hoá thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường. - Tiếp tục ổn định duy trì các khách hàng cũ và tìm hiểu, nghiên cứu, phát triển mở rộng thị trường khách hàng mới tiềm năng. 1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN Bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Minh Nguyên được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc, chỉ đạo công việc trực tuyến xuống từng phòng ban và cửa hàng; ngoài ra các phòng ban có chức năng tham mưu cho Giám đốc điều hành công việc của Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Minh Nguyên Ban giám đốc Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Cửa hàng Các phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chặt chẽ cùng nhau phối hợp hoạt động để bộ máy Công ty làm việc có hiệu quả đưa Công ty phát triển vững mạnh. * Ban giám đốc Công ty bao gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc chỉ đạo, điều hành, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình các phòng ban có trách nhiệm thực hiện các quyết định của Ban giám đốc. * Phòng kinh doanh: xây dựng kế hoạch tiêu thụ và dự trữ hàng hoá, nghiên cứu thị trường để mở rộng việc tiêu thụ hàng hoá đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty; phối hợp với phòng kế toán để xác lập tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế và đôn đốc việc thu hồi nợ. * Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Công ty, hạch toán kinh tế theo quy định của Nhà nước, quy chế của Công ty; thực hiện những công việc thuộc vấn đề liên quan đến tài chính như vốn, tài sản và công nợ; lên quyết toán tổng hợp của đơn vị theo đúng niên độ để nộp cho ban lãnh đạo Công ty, cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh,… * Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty làm công tác tổ chức hành chính. - Đối với công tác tổ chức lao động tiền lương: có chức năng tham mưu cho Giám đốc về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả; chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động như BHXH, BHYT, KPCĐ và các chế độ khác liên quan đến người lao động. - Đối với công tác hành chính: là bộ phận giúp việc Giám đốc công ty duy trì mọi hoạt động chung của Công ty trong kinh doanh như: xây dựng kế hoạch, mua sắm trang thiết bị và đồ dùng văn phòng Công ty hàng tháng, hàng năm, tổ chức tiếp khách, hội họp,… - Đối với công tác bảo vệ: đảm bảo an toàn, trật tự cho toàn Công ty, trông coi hàng hoá về mặt số lượng, thực hiện tốt công tác bảo quản hàng hoá cùng với thủ kho. * Cửa hàng: Bán hàng hoá của Công ty 1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy quản lý cồng kềnh là một nhân tố gây cản trở đến hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp. Do đó, để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của công tác kế toán giúp cho bộ máy kế toán của Công ty phát huy được hết vai trò của mình, Công ty đã tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hợp lý và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, của ngành và vận dụng thích ứng với đặc điểm tổ chức kinh doanh, quản lý của Công ty. Theo đó kế toán của Công ty tổ chức mô hình kế toán tập trung. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM Minh Nguyên Kế toán trưởng Kế toán bán hàng Kế toán thanh toán và công nợ Thủ quỹ * Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty; tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động tài chính, đôn đốc các khoản công nợ phải thu để bảo toàn và phát triển vốn; theo dõi tài sản cố định, chi phí, tiền lương; tổng hợp số liệu của các phần hành kế toán và lập quyết toán vào cuối năm. * Kế toán thanh toán và công nợ: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi, vào sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, theo dõi công nợ phải thu, phải trả và giao dịch với ngân hàng. * Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền, đảm bảo an toàn, không để xảy ra mất mát hao hụt về tiền tệ, lập báo cáo quỹ. * Kế toán bán hàng: Lập các chứng từ ban đầu về hàng mua, vào sổ chi tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại; lập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ việc bán hàng, vào sổ chi tiết hàng hoá và sổ tổng hợp hàng hoá. 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán *Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14-09-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. *Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty: Bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam Hệ thống tài khoản sử dụng: Doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, các tài khoản được mã hoá thuận lợi cho việc hạch toán và xử lý thông tin của Công ty. *Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Hàng tồn kho được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc, với hàng hoá mua ngoài: Giá gốc ghi sổ = giá mua + chi phí thu mua – (các khoản chiết khấu thương mại + giảm giá hàng mua được hưởng) + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho xuất kho là phương pháp thực tế đích danh. + Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh giá trị hiện có, tình hình tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên sổ kế toán của từng loại hàng hoá. Đối với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do giá trị hàng tồn kho trong Công ty là không lớn vì công ty chủ yếu mua hàng rồi xuất bán thẳng không qua nhập kho. *Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên giá của TSCĐ được xác định là toàn bộ chi phí mà đơn vị bỏ ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào vị trí sẵn sàng sử dụng. TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích ước tính của từng loại tài sản. Tỷ lệ khấu hao được tính phù hợp với tỷ lệ khấu hao quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 /12/2003 của Bộ Tài chính. *Thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất 5%. Toàn bộ thuế GTGT đầu ra trong kỳ được khấu trừ với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ. *Hệ thống chứng từ: Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Hiện nay,Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính và có đăng ký với cơ quan thuế. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán đang áp dụng tại Công ty bao gồm: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,… *Hình thức ghi sổ kế toán: Căn cứ vào quy mô kinh doanh, yêu cầu của quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán, hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty TNHH TM Minh Nguyên là hình thức chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Chứng từ kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối kỳ, khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. *Báo cáo kế toán: Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Công ty lập đầy đủ các báo cáo bắt buộc: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, Bản Thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng Cân đối tài khoản. Ngoài ra, Công ty lập thêm các báo cáo khác: tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, Công ty không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bên cạnh đó công ty lập các báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin cần thiết, kịp thời cho lãnh đạo Công ty để có phương hướng và biện pháp trong kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận. Các báo cáo quản trị gồm: báo cáo tình hình công nợ, báo cáo tình hình tăng giảm doanh thu, lợi nhuận,… Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN 2.1. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN Công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới trong việc kế toán tại doanh nghiệp nhưng không phải đã điều chỉnh toàn bộ mà vẫn còn một số điểm chưa điều chỉnh hoàn toàn. Chẳng hạn, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho vẫn sử dụng theo mẫu của QĐ số :1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 1 năm 1995 của Bộ Tài Chính. Phiếu xuất kho sử dụng trong trường hợp tiêu thụ hàng hoá trực tiếp tại kho của Công ty hoặc tiêu thụ trực tiếp qua kho. Do Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi về hàng tồn kho nên kế toán Công ty sử dụng 2 tài khoản: TK 156 và TK 632 để theo dõi tình hình tăng giảm hàng hoá và kế toán giá vốn hàng bán. Các sổ được sử dụng để phản ánh Giá vốn hàng bán bao gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 632. Công ty không mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán mà chỉ mở sổ chi tiết hàng hoá để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất và tồn kho cả về số lượng và giá trị của từng thứ hàng hoá ở kho Công ty làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho. Mặt khác, Công ty chủ yếu bán hàng theo phương thức bán hàng vận chuyển thẳng nên nếu nhìn vào cột xuất của sổ chi tiết hàng hoá thì không thấy được giá vốn của toàn bộ số hàng được bán trong kỳ. Quy trình ghi sổ: Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó như Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho và một số chứng từ có liên quan kế toán vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái TK 632. *Phương pháp xác định giá vốn và kế toán giá vốn hàng tiêu thụ: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán hàng tồn kho và sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá vốn hàng xuất kho. Theo phương pháp thực tế đích danh: hàng hoá thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập của lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng hoá. Trường hợp xuất bán qua kho thì giá vốn hàng bán căn cứ vào phiếu xuất kho. Nếu xuất bán thẳng giá vốn hàng bán căn cứ vào Hoá đơn GTGT (liên 2) của nhà cung cấp và phiếu chi hoặc giấy báo nợ.... Từ đó kế toán làm căn cứ vào sổ liên quan giá vốn hàng bán. Ví dụ: 1,Ngày 13/12/2007 mua 9.288kg thép tấm 2ly của Công ty TNHH Thương mại Tấn Thành xuất bán thẳng cho Nhà máy cơ khí chính xác 29 với tổng số tiền thanh toán là 92.879.906 đồng (đã bao gồm cả thuế GTGT với thuế suất 5%). Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt cho nhà cung cấp. 2,Ngày 15/12/2007 xuất kho 2.563kg thép lá 2ly bán cho Nhà máy chính xác 29, với giá vốn xuất kho là 9.714,28đ/kg. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 13 tháng 12 năm 2007 Mẫu số: 01 GTKT - 3LL DY/2007B 0046583 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại Tấn Thành Địa chỉ: Khu 2 - Vân Cơ - Việt Trì - Phú Thọ Số Tài khoản: ....................................................................... Điện thoại:............................... MS: 2600377393 Họ tên người mua hàng: Tạ Minh Chiến Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Minh Nguyên Địa chỉ: Sơn Vi - Lâm Thao - Phú Thọ Số Tài khoản: ............................................................. Hình thức thanh toán: ...TM..... MS: 2600331582 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1, Thép tấm 2ly kg 9.288 9.523,8 88.457.054 Cộng tiền hàng 88.457.054 Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT 4.422.852 Tổng cộng tiền thanh toán 92.879.906 Số tiền viết bằng chữ: Chín hai triệu, tám trăm bảy chín ngàn, chín trăm linh sáu đồng./. Người mua hàng ( Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng ( Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Biểu số 2.1: Mẫu Hoá đơn GTGT Đơn vị: Cty Minh Nguyên Bộ phận:........ Mã đơn vị SDNS PHIẾU CHI Ngày 13 tháng 12 năm 2007 Quyển số:03 Số: 47 Nợ: 632,133 Có: 111 Mẫu số C30 - BB Theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Chương Địa chỉ: Cán bộ Công ty Lý do chi: Trả tiền mua hàng Công ty Tấn Thành Số tiền: 92.879.906 ( Viết bằng chữ) Chín mươi hai triệu tám trăm bảy chín ngàn chín trăm linh sáu đồng./. Kèm theo: 01 HĐ 0046583 chứng từ gốc................................................... Ngày 13 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Người lập ( Ký, họ tên) Người nhận ( Ký, họ tên) Thủ quỹ ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Chín mươi hai triệu tám trăm bảy chín ngàn chín trăm linh sáu đồng./. + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý).............................................................................. + Số tiền quy đổi............................................................................................................. Biểu số 2.2: Mẫu phiếu chi Đơn vị: Cty Minh Nguyên Địa chỉ: Phú Thọ PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 12 năm 2007 Nợ: 632 Có: 156 Số:23 Mẫu số 01 – TT QĐ số: 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính Họ tên người nhận hàng: Nhà máy cơ khí chính xác 29. Địa chỉ (bộ phận) Tuyên Quang Lý do xuất kho: Bán hàng Xuất tại kho: Công ty Minh Nguyên Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1, Thép lá 2 ly Kg 2.563 2.563 9.714,28 24.897.700 Cộng 24.897.700 - Cộng thành tiền ( bằng chữ ): Hai mươi bốn triệu, tám trăm chín báy ngàn, bảy trăm đồng chẵn./. Xuất ngày 15 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Biểu số 2.3: Mẫu phiếu xuất kho Từ Hoá đơn GTGT, phiếu chi, kế toán vào chứng từ ghi sổ Đơn vị: CÔNG TY THHH TM MINH NGUYÊN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 13 tháng 12 năm 2007 Số: 35 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 47 13/12 Giá vốn hàng bán 632 88.457.054 133 4.422.852 111 92.879.906 Cộng 92.879.906 Kèm theo: 02 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.4: Chứng từ ghi sổ Từ phiếu xuất kho, kế toán vào chứng từ ghi sổ Đơn vị: CÔNG TY THHH TM MINH NGUYÊN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 15 tháng 12 năm 2007 Số:39 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 23 15/12 Giá vốn hàng bán 632 24.897.700 156 24.897.700 Cộng 24.897.700 Kèm theo: 01 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.5: Chứng từ ghi sổ Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 632. Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2007 Trang:17 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng …… 22 7/12 76.301.610 …… 35 13/12 92.879.906 …… 39 15/12 24.897.700 …… Cộng tháng 12 ……….. Cộng tháng 12 ........ Sổ này có: 17 trang từ trang số 01 đến trang số 17 Ngày mở sổ: 01/01/2007. Ngày kết thúc ghi sổ 31/12/2007. Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.6: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN SỔ CÁI Năm 2007 Tên Tài Khoản: 632 ( Giá vốn hàng bán) Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có …. 05/12 19 05/12 Giá vốn hàng bán 111 93.232.000 …… 13/12 35 13/12 Xuất bán thẳng 111 88.457.054 15/12 39 15/12 Giá vốn hàng bán 156 24.897.700 …… 31/12 93 31/12 K/c giá vốn T12 911 1.559.896.465 Cộng tháng 12/07 1.559.896.465 1.559.896.465 Luỹ kế cả năm 2007 14.159.063.621 14.159.063.621 Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2007 Ngày kết thúc ghi sổ: 31 tháng 12 năm 2007 Lâm Thao, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.7: Sổ cái TK 632 2.2. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT. Thuế suất thuế GTGT của mặt hàng thép là 5%. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn tất cả năm điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua; + DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá; + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; + DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá và các thủ tục về bán hàng đã được hoàn tất. Khi có hợp đồng kinh tế hay yêu cầu mua hàng của khách hàng đã được sự thoả thuận của cả hai bên, kế toán viết hoá đơn tại phòng kế toán, khi khách hàng đến nhận hàng thì giao liên màu đỏ chuyển cho khách hàng. Trên mỗi hoá đơn các thông tin phải chính xác giữa các liên phải hoàn toàn giống nhau đó là: ngày tháng năm, tên khách hàng, địa chỉ, mã số thuế, số lượng, đơn giá, thành tiền, tổng số tiền phải thanh toán,... *Các chứng từ ghi nhận doanh thu bao gồm Hoá đơn GTGT về bán hàng, hợp đồng kinh tế, phiếu thu, giấy báo có,... *Tài khoản sử dụng: TK 511“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được sử dụng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. Công ty không mở chi tiết TK 511. *Sổ sách sử dụng bao gồm Sổ chi tiết bán hàng, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 511. *Các phương thức tiêu thụ hàng hoá: Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của Công ty bao gồm có bán hàng trực tiếp qua kho theo các hợp đồng được ký kết, bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. *Cách xác định giá để ghi nhận doanh thu: Mục tiêu của Công ty là nhằm tạo niềm tin đối với khách hàng do đó Công ty luôn có chính sách giá cả sao cho hợp lý nhất. Khách hàng dễ dàng có thể biết được thông tin giá cả của Công ty một cách thuận lợi và luôn nhận được sự tư vấn tốt nhất. Căn cứ vào tình hình giá cả trên thị trường để đưa ra một mức giá. Công ty luôn có một bảng báo giá các loại hàng hoá, mức giá này được xác định trên cơ sở các khoản chi phí để có được mặt hàng đó, tạo được giá trị gia tăng và sự biến động giá cả trên thị trường. Mỗi khi có sự tăng, giảm giá hàng hoá mà Công ty được thông báo từ các nhà cung cấp trên thị trường thì công ty có báo giá bằng gọi điện, gửi fax cho khách hàng quen của mình. Bởi nếu như giá giảm mà Công ty không nắm bắt được ngay thì có khi sẽ bị mất khách hàng do đối thủ của mình sẽ chào với giá rẻ hơn. Ngược lại nếu giá tăng thì Công ty sẽ thận trọng khi tăng giá bán hàng hoá. Nếu như Công ty được hưởng những ưu ái từ nhà cung cấp như được hưởng giá cũ của một lô hàng sau đó tính giá mới cho lô tiếp theo thì Công ty cũng phải tạo điều kiện đó cho khách hàng lâu dài của mình. Như vậy khách hàng của mình sẽ có phương hướng ổn định hơn, từ đó tạo được niềm tin cho khách hàng. Nếu Công ty được hưởng khoản chiết khấu thương mại của một mặt hàng nào đó thì cũng cần khuyến khích khách hàng của mình bằng chiết khấu để họ mua hàng nhiều hơn. Vì khi đó doanh số bán sẽ được nhiều hơn. Đôi khi thu lợi từ việc bán với số lượng lớn để hưởng chiết khấu. *Kế toán doanh thu theo phương thức bán trực tiếp tại kho: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, tại phòng kế toán kế toán lập Hoá đơn GTGT theo quy định sau đó chuyển liên 3 (liên màu xanh) xuống kho Công ty. Thủ kho căn cứ vào đó viết phiếu xuất kho và tiến hành xuất hàng, từ đó ghi vào thẻ kho. Từ Hoá đơn GTGT, các chứng từ liên quan đến việc thanh toán của khách hàng như phiếu thu, giấy ghi nhận nợ,giấy báo có, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng, chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 511. *Kế toán theo phương thức bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Theo phương thức này khi Công ty nhận được đơn đặt hàng với số lượng lớn của khách hàng thì Công ty tiến hành đặt mua hàng của nhà cung cấp và vận chuyển thẳng giao cho người mua. Như vậy vừa đảm bảo được việc mua hàng được kịp thời, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bốc xếp hàng hoá xuống kho, công đoạn vận chuyển hàng sẽ được giảm bớt chi phí. Công ty hạn chế được những thất thoát có thể xảy ra, chi phí kho giảm. Do đó Công ty sẽ có giá bán cạnh tranh hơn. Ví dụ: Ngày 13/12/2007 mua 9.288kg thép tấm 2ly của Công ty TNHH Thương mại Tấn Thành xuất bán thẳng cho Nhà máy cơ khí chính xác 29 với đơn giá bán 11.500đ/kg (chưa bao gồm thuế GTGT 5%), Công ty đã thu bằng tiền mặt. Cùng với việc phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan vào sổ kế toán phản ánh doanh thu bán hàng. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 13 tháng 12 năm 2007 Mẫu số: 01 GTKT - 3LL HD/2007B 0075453 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại Minh Nguyên Địa chỉ: Khu 4- Sơn Vi - Lâm Thao - Phú Thọ Số Tài khoản: ....................................................................... Điện thoại:............................... MS: 2600331582 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Nghĩa Tên đơn vị: Nhà máy cơ khí chính xác 29 Địa chỉ: Yên Sơn - Tuyên Quang Số Tài khoản: ............................................................. Hình thức thanh toán: ...TM..... MS: 5000127110 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1, Thép tấm 2ly kg 9.288 11.500 106.812.000 Cộng tiền hàng 106.812.000 Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT 5.340.600 Tổng cộng tiền thanh toán 112.152.600 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười hai triệu, một trăm năm mươi hai ngàn, sáu trăm đồng chẵn./. Người mua hàng ( Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng ( Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Biểu số 2.8: Mẫu hoá đơn GTGT Đơn vị: Cty Minh Nguyên PHIẾU THU Ngày 13 tháng 12 năm 2007 Quyển số: 02 Số: 32 Nợ: 111 Có: 511,333 Mẫu số C21-H (QĐ số: 999 - TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài Chính Họ tên người nộp tiền: Phạm Hải Anh Địa chỉ: CB Nhà máy cơ khí chính xác 29 Lý do nộp: Thu tiền bán hàng Số tiền: 112.152.600 đ ( viết bằng chữ) Một trăm mười hai triệu, một trăm năm mươi hai ngàn, sáu trăm đồng chẵn./. Kèm theo: 01 HĐ 0075453..... Chứng từ gốc............................................. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Một trăm mười hai triệu, một trăm năm mươi hai ngàn, sáu trăm đồng chẵn./. Ngày 13 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nộp (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý):................................... + Số tiền quy đổi:.................................................................. Biểu số 2.9: Mẫu phiếu thu Từ chứng từ gốc là Hoá đơn GTGT và phiếu thu, kế toán vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết bán hàng. Đơn vị: CÔNG TY THHH TM MINH NGUYÊN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày13 tháng 12 năm 2007 Số: 36 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 32 13/12 Bán hàng hóa 111 112.152.600 511 106.812.000 333 5.340.600 Cộng 112.152.600 Kèm theo: 02 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.10: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tài khoản: 511 ( Doanh thu bán hàng ) Năm 2007 Trang: 20 Tên sản phẩm, hàng hóa dịch vụ: Thép tấm NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ Số hiệu Ngày tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế khác … 13/12 Thép tấm 2ly 111 9.288 11.500 106.812.000 5.340.600 13/12 Thép tấm 1ly 111 2.564 10.500 26.922.000 1.346.100 …. Cộng tháng 12 ….. …… …… Sổ này có 27 trang từ trang số 01 đến trang số 27 Ngày tháng mở sổ: 01/01/2007 Ngày tháng kết thúc sổ 31/12/2007 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người giữ và ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu) Biểu số 2.11: Sổ chi tiết bán hàng Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN SỔ CÁI Năm 2007 Tên Tài Khoản: 511 ( Doanh thu bán hàng) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có …. 8/12 8/12 DT bán hàng 111 119.250.900 DT bán hàng 131 27.152.230 ….. 36 13/12 DT bán hàng 111 106.812.000 ….. 31/12 92 31/12 K/c DT tháng 12 911 1.864.788.030 Cộng tháng 12 1.864.788.030 1.864.788.030 Lũy kế cả năm 17.213.428.152 17.213.428.152 Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2007 Ngày kết thúc ghi sổ: 31 tháng 12 năm 2007 Lâm Thao, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.12: Sổ cái TK 511 * Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Khoản giảm trừ doanh thu bao gồm có: Giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Các khoản này phát sinh trong quá trình bán hàng. Công ty không tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và không kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên không có 2 khoản này. Vì vậy, đối với Công ty TNHH TM Minh Nguyên thì phần lớn không phát sinh các khoản này trong quá trình bán hàng. Với phương châm phục vụ hết khả năng doanh nghiệp có nên Công ty luôn tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng. Chính từ chính sách kinh doanh của Công ty nên hiện nay ở Công ty không phát sinh các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Trước khi hàng được chuyển đến tay khách hàng công ty luôn có nhân viên kiểm tra kỹ chủng loại, chất lượng hàng hoá đảm bảo việc cung cấp hàng hoá với chất lượng tốt đúng quy cách chủng loại. Vì vậy, trường hợp trả lại hàng hoá của khách hàng tại Công ty không phát sinh nên em không đề cập đến trong bài viết của mình. Công ty TNHH TM Minh Nguyên có các chính sách giá cả, phương thức kinh doanh khá linh hoạt và hợp lý nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng và duy trì khách hàng lâu năm. Chính sách đó được áp dụng trong trường hợp nếu khách hàng mua nhiều lần hoặc một lần nhưng với trị giá hàng mua lớn thì Công ty tiến hành giảm giá cho khách hàng trực tiếp trên hoá đơn bán hàng. Do đó giá trị này được trừ thẳng vào doanh thu bán hàng không thông qua TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu, rồi cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để ghi giảm doanh thu. 2.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Công ty không sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh, chi tiết TK 6421 – Chi phí bán hàng, TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp mà Công ty sử dụng TK 641 và TK 642 để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.3.1. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hoá bao gồm: - Các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng gồm tiền lương, chi phí ăn trưa, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,… Để theo dõi khoản chi phí này kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,… - Chi phí đồ dùng, vật liệu, xuất dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ hàng hoá như gang tay, băng keo, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc, các dụng cụ khác liên quan hỗ trợ cho công việc và được quy định theo định mức để tránh sử dụng lãng phí. - Chi phí đi đường: công tác phí, tiền xăng xe - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng - Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí dịch vụ phục vụ cho công tác quản lý hàng hoá và bán hàng hoá như: tiền cước vận chuyển, tiền thuê nhân công bốc xếp hàng hoá, chi phí điện nước, điện thoại,… - Chi phí bằng tiền khác Hàng ngày khi có các nghiệp vụ phát sinh về chi phí bán hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng phân bổ tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá đơn thanh toán tiền điện thoại, phiếu thu tiền điện của UBND xã Sơn Vy, phiếu chi,....kế toán vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 641. Ví dụ: Tiền điện tháng 12/2007, căn cứ vào phiếu thu tiền điện của UBND xã Sơn vy và phiếu chi của Công ty, kế toán vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 641 Đơn vị: Cty Minh Nguyên Bộ phận:........ Mã đơn vị SDNS PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Quyển số: 05 Số: 85 Nợ: 641,642 Có:111 Mẫu số C30 - BB Theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Họ, tên người nhận tiền: Tạ Thanh Huyền Địa chỉ: Cán bộ Công ty Lý do chi: Thanh toán tiền điện thắp sáng tháng 12/2007 Số tiền: 2.096.000 ( Viết bằng chữ) Hai triệu, không trăm chin mươi sáu ngàn đồng./. Kèm theo: 01 phiếu thu.... chứng từ gốc................................................... Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Người lập ( Ký, họ tên) Người nhận ( Ký, họ tên) Thủ quỹ ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ) Hai triệu, không trăm chin mươi sáu ngàn đồng./. + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý).......................................................... + Số tiền quy đổi.......................................................................................... Biểu số 2.13: Mẫu phiếu chi Ví dụ: Chi tiền thuê nhân công bốc xếp hàng hoá tháng 12/2007, căn cứ vào Hợp đồng thuê nhân công ( Bốc vác hàng hoá) năm 2007 và khối lượng công việc thực tế hoàn thành. GIẤY BIÊN NHẬN Tên tôi là: Nguyễn Tiến Mạnh ... Đại diện cho tổ bốc hàng.............................. Tổ gồm: 10 thành viên. Chúng tôi có tham gia bốc xếp hàng cho Công ty TNHH TM Minh Nguyên vào các ngày: Trong tháng 12/07. Số lượng:............... Với tổng số tiền xin thanh toán là: 12.854.000 đ Bằng chữ: Mười hai triệu, tám trăm năm mươi tư ngàn đồng chẵn./. Vậy chúng tôi làm giấy biên nhận này làm căn cứ để xác nhận tôi đã nhận đủ số tiền trên. Lâm Thao, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người viết biên nhận Biểu số 2.14: Mẫu giấy biên nhận Đơn vị: Cty Minh Nguyên Bộ phận:........ Mã đơn vị SDNS PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Quyển số:05 Số: 87 Nợ: 641 Có: 111 Mẫu số C30 - BB Theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Tiến Mạnh Địa chỉ: Đại diện tổ bốc xếp hàng hoá Lý do chi: Trả tiền bốc xếp hàng tháng 12/2007 Số tiền: 12.854.000 ( Viết bằng chữ) Mười hai triệu, tám trăm năm mươi tư ngàn đồng chẵn./. Kèm theo: 01.... chứng từ gốc................................................... Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Người lập ( Ký, họ tên) Người nhận ( Ký, họ tên) Thủ quỹ ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ) Mười hai triệu, tám trăm năm mươi tư ngàn đồng chẵn./. + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý).......................................................... + Số tiền quy đổi.......................................................................................... Biểu số 2.15: Mẫu phiếu chi Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH Sử dụng các TK: 641, 642, 635 Năm 2007 Trang số: 12 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ tài khoản Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra 641 642 635 …. 87 31/12 Tiền bốc vác 111 12.854.000 12.854.000 Trả lãi vay 111 18.325.000 18.325.000 Tiềnđiện thoại 111 2.883.183 842.658 2.040.525 …. Cộng tháng 12 …. 213.543.130 42.752.073 21.425.000 Sổ này có 12 trang từ trang số 01 đến trang số 12 Ngày tháng mở sổ: 01/01/2007 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, đóng dấu) Biểu số 2.16: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh Đơn vị: CÔNG TY THHH TM MINH NGUYÊN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số: 81 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 87 31/12 Trả tiền bốc xếp hàng 641 12.854.000 111 12.854.000 Cộng 12.854.000 Kèm theo: 02 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.17: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: CÔNG TY THHH TM MINH NGUYÊN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số: 82 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 85 31/12 Thanh toán tiền điện 641 1.250.000 thắp sáng 642 846.000 111 2.096.000 Cộng 2.096.000 Kèm theo: 02 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.18: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN SỔ CÁI Năm 2007 Tên Tài Khoản: 641( Chi phí bán hàng ) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có …. 31/12 81 31/12 Thuê bốc vác hàng 111 12.854.000 31/12 82 31/12 Tiền điện thắp sáng 111 1.250.000 Tiền điện thoại 111 842.658 Tiền cước vận chuyển 331 42.500.000 Lương phải trả NV 334 39.300.000 Chi phí xăng xe 111 23.556.820 Khấu hao TSCĐ 214 9.500.000 Trừ dần công cụ 142 1.500.000 …. 31/12 93 31/12 K/c chi phí tháng 12 911 213.543.130 Cộng tháng 12 213.543.130 213.543.130 Lũy kế cả năm 2.113.675.272 2.113.675.272 Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2007 Ngày kết thúc ghi sổ: 31 tháng 12 năm 2007 Lâm Thao, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.19: Sổ cái TK 641 2.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của DN bao gồm: - Các khoản phải trả về lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý - Chi phí về văn phòng phẩm như giấy, bút, mực in,… - Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho DN - Các chi phí về thuế, phí và lệ phí, như: thuế môn bài, thuế nhà đất,… - Các chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện thắp sáng, tiền điện thoại, chi sửa máy tính, …. - Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí,… Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN SỔ CÁI Năm 2007 Tên Tài Khoản: 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có …. 31/12 82 31/12 Tiền điện sáng 111 846.000 Tiền điện thoại 111 2.040.525 Lương phải trả 334 18.500.000 Khấu hao TSCĐ 214 3.000.000 Tiền thuê xe công tác 111 10.000.000 Tiền văn phòng phẩm 111 678.000 …… 31/12 93 31/12 K/c chi phí tháng 12 911 42.752.073 Cộng tháng 12 42.752.073 42.752.073 Lũy kế cả năm 482.672.613 482.672.613 Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2007 Ngày kết thúc ghi sổ: 31 tháng 12 năm 2007 Lâm Thao, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.20: Sổ cái TK 642 2.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ TÀI CHÍNH Chi phí tài chính của Công ty chủ yếu là chi phí lãi vay. Hàng tháng căn cứ vào Giấy nộp tiền vào NH để trả tiền lãi vay hoặc giấy Báo Nợ, phiếu chi do kế toán thanh toán lập, kế toán vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết TK 635 Đơn vị: Cty Minh Nguyên Bộ phận:........ Mã đơn vị SDNS PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Quyển số:05 Số: 89 Nợ: 635 Có: 111 Mẫu số C30 - BB Theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Họ, tên người nhận tiền: Đặng Thị Hoài Nam Địa chỉ: Cán bộ Công ty Lý do chi: Trả lãi vay NHCT Đền Hùng Số tiền: 18.325.000 ( Viết bằng chữ) Mười tám triệu, ba trăm hai mươi lăm ngàn đồng chẵn./. Kèm theo: 02.... chứng từ gốc.....GNT.............................................. Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Người lập ( Ký, họ tên) Người nhận ( Ký, họ tên) Thủ quỹ ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ) Mười tám triệu, ba trăm hai mươi lăm ngàn đồng chẵn./. + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý).......................................................... + Số tiền quy đổi.......................................................................................... Biểu số 2.21: Mẫu phiếu chi Đơn vị: CÔNG TY THHH TM MINH NGUYÊN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số: 87 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 89 31/12 Trả lãi vay NHCT 635 18.325.000 Đền Hùng 111 18.325.000 Cộng 18.325.000 Kèm theo: 03 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.22: Chứng từ ghi sổ - Trường hợp trả lãi vay các cá nhân (Vay ông Nguyễn Văn Thăng, bà Nguyễn Thị Hạnh) vào cuối tháng kế toán lập bảng kê tính lãi vay cho từng đối tượng, sau đó kế toán thanh toán viết phiếu chi và tiến hành trả lãi cho các cá nhân đó. BẢNG KÊ TÍNH LÃI VAY Họ tên người cho vay: Nguyễn Thị Hạnh. Địa chỉ: Lâm Thao - Phú Thọ Số CMND: 131368172 ngày cấp 05/05/1997. Nơi cấp: CA tỉnh Phú Thọ Ngày 25 tháng 04 năm 2006. Vay Mục đích sử dụng: Vay đầu tư xây dựng văn phòng Công ty + xưởng sửa chữa ô tô. Lãi trả từ ngày 01 tháng 12 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007. Tổng số tiền vay là: 50.000.000 x 1.2%/tháng x 31/30 ngày = 620.000 đồng Số tiền bằng chữ: Sáu trăm hai mươi ngàn đồng chẵn ./. Lãnh đạo Kế toán Biểu số 2.23: Mẫu bảng kê tính lãi vay Đơn vị: Cty Minh Nguyên Bộ phận:........ Mã đơn vị SDNS PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Quyển số:.... Số: 90 Nợ: 635 Có: 111 Mẫu số C30 - BB Theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hạnh Địa chỉ: Lâm Thao – Phú Thọ Lý do chi: Trả lãi vay dài hạn Số tiền: 620.000 ( Viết bằng chữ) Sáu trăm hai mươi ngàn đồng chẵn./. Kèm theo: 01.... chứng từ gốc.....Bảng kê.............................................. Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Người lập ( Ký, họ tên) Người nhận ( Ký, họ tên) Thủ quỹ ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ) Sáu trăm hai mươi ngàn đồng chẵn./. + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng bạc, đá quý).......................................................... + Số tiền quy đổi.......................................................................................... Biểu số 2.24: Mẫu phiếu chi Tiền lãi vay tháng 12/07 thanh toán cho bà Nguyễn Thị Hạnh là 620.000đ, thanh toán cho ông Nguyễn Văn Thăng là 2.480.000đ, tổng cộng là 3.100.000đ. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết TK 635. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 635. Đơn vị: CÔNG TY THHH TM MINH NGUYÊN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số: 88 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 Trả lãi vay dài hạn 635 3.100.000 111 3.100.000 Cộng 3.100.000 Kèm theo: 04 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.25: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN SỔ CÁI Năm 2007 Tên Tài Khoản: 635 (Chi phí tài chính) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có …. 31/12 87 31/12 Trả lãi vay NHCT Đền Hùng 111 18.325.000 31/12 88 31/12 Trả lãi vay dài hạn 111 3.100.000 31/12 93 31/12 K/c chi phí tháng 12 911 21.425.000 Cộng tháng 12 21.425.000 21.425.000 Lũy kế cả năm 194.662.433 194.662.433 Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2007 Ngày kết thúc ghi sổ: 31 tháng 12 năm 2007 Lâm Thao, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.26: Sổ cái TK 635 2.5. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì việc xác định kết quả kinh doanh là khâu được quan tâm chú ý rất nhiều. Xác định kết quả kinh doanh qua đó cho ta biết được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có được phương hướng kinh doanh sao cho đạt hiệu quả nhất. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. *Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh. *Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. *Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác. Trong kỳ, Công ty không phát sinh khoản doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác và chi phí khác nên em không đề cập đến trong bài này. Hàng tháng, kế toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh: Ví dụ: Kết quả hoạt động kinh doanh tháng 12/2007 của Công ty: KQKD = Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp – chi phí tài chính. Lãi = 1.864.788.030 - 1.559.896.465 - 213.543.130 - 42.752.073 - 21.425.000 = 27.171.362 đ Đơn vị: CÔNG TY THHH TM MINH NGUYÊN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số: 92 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 Kết chuyển doanh thu 511 1.864.788.030 tháng 12 911 1.864.788.030 Cộng 1.864.788.030 Kèm theo: … chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.27: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: CÔNG TY THHH TM MINH NGUYÊN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số: 93 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 Kết chuyển giá vốn, 911 1.837.616.668 chi phí tháng 12 632 1.559.896.465 635 21.425.000 641 213.543.130 642 42.752.073 Cộng 1.837.616.668 Kèm theo: … chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.28: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: CÔNG TY THHH TM MINH NGUYÊN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số: 94 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 Kết chuyển lãi 911 27.171.362 tháng 12 421 27.171.362 Cộng 27.171.362 Kèm theo: … chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.29: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN SỔ CÁI Năm 2007 Tên Tài Khoản: 911(Xác định kết quả kinh doanh) Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có …. 31/12 92 31/12 K/c doanh thu T12 511 1.864.788.030 93 31/12 K/c chi phí + giá vốn 632 1.559.896.465 tháng 12 635 21.425.000 641 213.543.130 642 42.752.073 94 31/12 K/c lãi tháng 12 421 27.171.362 Cộng tháng 12 1.864.788.030 1.864.788.030 Lũy kế cả năm 17.864.788.030 17.864.788.030 Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2007 Ngày kết thúc ghi sổ: 31 tháng 12 năm 2007 Lâm Thao, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.30: Sổ cái TK 911 Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN SỔ CÁI Năm 2007 Tên Tài Khoản: 421 (Lãi chưa phân phối) Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Dư đầu năm ….. 31/12 94 31/12 K/c lãi tháng 12 911 27.171.362 ….. Cộng tháng 12 Luỹ kế Dư ngày 31/12/07 Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2007 Ngày kết thúc ghi sổ: 31 tháng 12 năm 2007 Lâm Thao, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.31: Sổ cái TK 421 Cuối kỳ kế toán lên báo cáo tài chính phục vụ cho Ban giám đốc Công ty và những người quan tâm đến tình hình tài chính của Công ty. Trích mẫu báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 Công ty TNHH Thương Mại Minh Nguyên BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2007 Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước A B C 1 2 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 4.Giá vốn hàng bán 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11) 6.Doanh thu hoạt động tài chính 7.Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay 8.Chi phí bán hàng 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30=20+(21-22)-(24+25)} 11.Thu nhập khác 12.Chi phí khác 13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 01 02 10 11 20 21 22 23 24 25 30 31 32 40 50 51 52 60 17.213.428.152 17.213.428.152 14.159.063.621 3.054.364.531 194.662.433 194.662.433 2.113.675.272 482.672.613 263.354.213 263.354.213 73.739.180 189.615.033 Ngày 15 tháng 01 năm 2008 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 2.32: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chương 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN 3.1.1. Ưu điểm Trải qua gần 3 năm hoạt động trên thương trường Công ty TNHH TM Minh Nguyên đang ngày càng ổn định và phát triển hơn. Đơn vị ngày càng mở rộng quy mô và ngành hàng kinh doanh, từ đó tạo ra doanh số và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ nhân viên ngày càng được nâng cao. *Về công tác quản lý Bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM Minh Nguyên được thiết kế gọn nhẹ và phù hợp với ngành hàng kinh doanh của Công ty đáp ứng được các yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý, với những cán bộ có trình độ chuyên môn cao phù hợp với từng vị trí, từng cá nhân luôn có tinh thần trách nhiệm cao và luôn tự trau dồi bản thân. Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và theo mô hình này sẽ tránh được tình trạng chồng chéo nhiều phòng ban cùng làm một công việc hoặc tình trạng bỏ sót công việc, giúp Ban giám đốc Công ty ra quyết định kịp thời, nhanh chóng và có độ chính xác để có thể nắm bắt được thời cơ một cách nhanh nhất. *Về công tác tổ chức kế toán nói chung Công ty TNHH TM Minh Nguyên đạt được những kết quả như ngày nay là nhờ có sự đóng góp hết mình của toàn bộ các phòng ban trong Công ty, trong đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của công tác tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán các phần hành nói riêng. Nhìn chung công tác kế toán của Công ty đã thể hiện được đúng vai trò của mình, phục vụ tốt cho quá trình cung cấp thông tin ra quyết định. *Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức và phân công rất khoa học và hợp lý, tương đối hoàn chỉnh phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của Công ty với đầy đủ các phần hành cần thiết và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng kịp thời được những thay đổi của chế độ. Tuy có sự phân nhiệm trong công việc nhưng toàn bộ công tác kế toán đều nằm trong một quy trình thống nhất do kế toán trưởng chi phối điều hành nhằm cung cấp những thông tin tài chính hữu ích và xác thực cho Công ty. *Về công tác tổ chức luân chuyển chứng từ: Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh mọi khâu ghi chép hoá đơn chứng từ theo đúng quy định và mẫu của BTC tuy không phải là toàn bộ nhưng nhìn chung đã phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các hoá đơn, chứng từ phù hợp cả về số lượng và nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Chứng từ là cơ sở ban đầu để thực hiện công việc hạch toán, do đó các chứng từ đều được đánh số theo thứ tự thời gian và được kiểm tra thường xuyên về nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra các chứng từ gốc kèm theo,… việc kiểm tra này giúp cho việc tổng hợp, phân loại thông tin để ghi sổ kế toán. *Về công tác tổ chức hệ thống tài khoản: Các tài khoản là khá đầy đủ và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế diễn ra. Điều này thuận lợi cho nhiều đối tượng ngoài doanh nghiệp khi đọc hệ thống báo cáo tài chính, hệ thống sổ kế toán của đơn vị. *Về hệ thống sổ sách: Công ty tổ chức ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Ngoài ra, với sự hình thành các chứng từ ghi sổ hình thức này còn có tác dụng làm giảm bớt công việc ghi chép từ chứng từ vào các sổ tổng hợp. Vì một chứng từ ghi sổ gộp được một số chứng từ gốc cùng loại. Sau đó từ chứng từ ghi sổ vào sổ tổng hợp. *Về công tác tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Công ty sử dụng khá đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định và theo yêu cầu của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số báo cáo giúp cho công tác quản trị nội bộ. Định kỳ, kế toán trưởng nộp các báo cáo tài chính lên cơ quan hữu quan để xem xét và duyệt quyết toán. 3.1.2. Nhược điểm Bất kỳ một doanh nghiệp nào, không phân biệt là doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp sản xuất thì khâu quan trọng được quan tâm đặc biệt đó là đầu ra cho hoạt động của mình. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì đầu ra là tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp mình sản xuất, còn với doanh nghiệp thương mại thì đầu ra chính là việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá mà doanh nghiệp mình kinh doanh. Đối với Công ty TNHH TM Minh Nguyên- một doanh nghiệp thương mại cũng có chung một mục đích là khai thác và tìm kiếm lợi nhuận. Kết quả kinh doanh chính là chỉ tiêu phản ánh chính xác những nỗ lực mà toàn thể các cán bộ nhân viên trong Công ty đã cố gắng trong suốt một kỳ kinh doanh. Chính vì vậy, công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhìn chung công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đã đáp ứng được yêu cầu của Ban giám đốc trong việc phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị. Đồng thời đã cung cấp một cách kịp thời chính xác thông tin liên quan cho ban quản trị doanh nghiệp mà ở đây chính là các phòng ban như: phòng kinh doanh, bộ phận kho, nhằm đảm bảo tính liên tục của hoạt động trong kỳ kinh doanh. Tóm lại, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán của Nhà nước, không vi phạm chế độ về thuế, chế độ kế toán và những quy định của pháp luật, chấp hành đúng những thể lệ kinh tế chính sách tài chính áp dụng cho doanh nghiệp thương mại. Chế độ chế toán quy định một chuẩn mực chung về kế toán, tạo nên tính thống nhất trong công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Song việc áp dụng và vận dụng chế độ đó tại các doanh nghiệp không phải hoàn toàn giống nhau. Mỗi doanh nghiệp khi vận dụng chế độ đều nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán tại đơn vị mình và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Qua thời gian thực tập đã tìm hiểu thực tế tại Công ty, em nhận thấy trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty còn một số tồn tại cần hoàn thiện. Sau đây em xin được đưa ra một số nhược điểm trong công tác kế toán tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên: *Thứ nhất: Trong công tác phân công lao động kế toán của Công ty đã phân định rõ kế toán bán hàng và kế toán theo dõi công nợ riêng. Điều này giúp cho công việc kế toán được thuận lợi. Tuy nhiên kế toán trưởng vẫn còn kiêm nhiệm quá nhiều công việc như các phần hành về tiền lương, TSCĐ, chi phí, tổng hợp số liệu và làm các công việc khác. Điều đó ít nhiều đã làm hạn chế đối với công tác tham mưu phân tích đề xuất biện pháp cho Ban giám đốc. *Thứ hai: Kế toán tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên vẫn là hình thức kế toán thủ công kết hợp làm trên Excel. Hình thức kế toán này tuy đơn giản nhưng lại có những hạn chế. Khi mà công nghệ thông tin phát triển và việc áp dụng hình thức kế toán máy phổ biến thì hình thức kế toán thủ công trở nên lỗi thời. Việc sử dụng hình thức kế toán thủ công đã gây nhiều khó khăn trong công tác kế toán tại đơn vị như kiết xuất dữ liệu chậm, tính chính xác và tính khoa học không cao. *Thứ ba: Trong hệ thống sổ sách kế toán sử dụng đã bao gồm khá đầy đủ các loại sổ cần thiết cho việc cung cấp thông tin và quản trị nội bộ. Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về bán hàng tương đối hoàn chỉnh so với yêu cầu và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên Công ty nên lập sổ chi tiết giá vốn hàng bán và Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng. Thông qua sổ này ta có thể biết được lãi (lỗ) của từng mặt hàng (nhóm mặt hàng) để có biện pháp và sự can thiệp kịp thời. *Thứ tư: Mọi chi phí phát sinh trong quá trình thu mua vận chuyển hàng hoá đều do người mua chịu. Nhưng Công ty không sử dụng TK 1562 để hạch toán chi phí thu mua hàng hoá độc lập như một doanh nghiệp thương mại, mà hạch toán toàn bộ chi phí thu mua này vào TK 641 " Chi phí bán hàng" rồi kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Khi hạch toán như vậy sẽ không tách biệt được phần chi phí thu mua ra khỏi chi phí vận chuyển hàng đi bán. Từ đó không phân bổ được chi phí thu mua cho toàn bộ hàng hoá nhất là khi chi phí đó bao gồm cả chi phí của số hàng hoá còn tồn kho cuối kỳ. Nên chi phí thu mua của lô hàng vẫn tồn ở trong kho lại được xác định là chi phí thời kỳ, sẽ đội chi phí lên và làm cho lợi nhuận giảm đi. Hơn nữa chi phí bán hàng sẽ tăng lên mà giá vốn hàng bán sẽ giảm đi từ đó không phản ánh được đúng bản chất kết quả kinh doanh như chỉ tiêu "Lợi nhuận gộp". *Thứ năm: Về việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, Công ty hạch toán vào TK 641 và TK 642 mà không hạch toán chung vào TK 642 chi tiết TK 6421 và TK 6422. Như vậy là không đúng theo chế độ. Đồng thời cũng cần phân loại chi tiết các khoản chi phí này nếu thấy cần thiết cho mục đích quản lý để chỉ tiêu thực sự phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nhằm tiết kiệm tối đa chi phí gián tiếp này. *Thứ sáu: Khi bán hàng phát sinh khoản mà Công ty cho khách hàng được hưởng mức giá ưu đãi đó là hình thức chiết khấu cho khách hàng đối với khách hàng mua hàng với giá trị lớn và được hưởng chiết khấu. Với những trường hợp như vậy Công ty ghi giảm trực tiếp trên đơn giá bán từ đó giảm doanh thu. Điều này là không đúng với chế độ vì đây được coi là một khoản chiết khấu thương mại mà Công ty dành cho những khách hàng mua với số lượng lớn. Do đó, khoản chiết khấu này nên được hạch toán vào TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu. Hiện nay Công ty chưa có chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng được hưởng nếu như thanh toán trước hạn. Như vậy sẽ không giảm được việc bị chiếm dụng vốn từ các khách hàng của Công ty. *Thứ bảy: Việc bán hàng theo phương thức xuất bán thẳng như hiện nay là điều rất tốt. Tuy nhiên phòng kinh doanh cần phải nắm bắt thật chắc chắn tình hình thị trường thì mới đảm bảo cung cấp đầu vào và đầu ra được thuận lợi nếu không sẽ có trường hợp ký được hợp đồng với khách hàng nhưng lại không tìm được nguồn hàng từ nhà cung cấp từ đó sẽ bị mất niềm tin với khách hàng. Vì vậy cần phải có một lượng hàng dự trữ nhất định để phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty. *Thứ tám: Với đặc điểm là doanh nghiệp thương mại nên nghiệp vụ bán hàng diễn ra thường xuyên. Công ty nên gộp các chứng từ gốc cùng loại vào một chứng từ ghi sổ như vậy sẽ tiết kiệm được công việc ghi chép. 3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển ngày càng đa dạng các loại hình kinh doanh và giữa các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển. Mỗi một doanh nghiệp không chỉ muốn mình tồn tại được mà còn mong muốn cho doanh nghiệp mình có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong sự phát triển không ngừng của xã hội. Bởi vậy, cũng như các doanh nghiệp khác Công ty TNHH TM Minh Nguyên muốn duy trì hoạt động của mình thì điều kiện cần thiết là phải tự đứng vững trên thương trường, đẩy mạnh mối quan hệ, mở rộng thị trường, nhạy bén trước những biến động của thị trường và luôn cập nhật những thông tin để có được những thời cơ tốt nhất. Không một bộ máy hoạt động nào lại đạt được sự hoàn hảo toàn bộ, hơn nữa cùng với sự phát triển của xã hội, nhất là trong nền kinh tế thị trường, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần cần phải có sự cố gắng hết sức của tất cả các cá nhân, đoàn thể để hoàn thiện mình hơn nữa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Đặc biệt là trong điều kiện nước ta hiện nay đã trở thành thành viên của tổ chức WTO, để có thể hoà nhập với thế giới thì chúng ta phải có cái nhìn xa hơn. Bởi vậy, trong công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải luôn có sự trau dồi, để phù hợp hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Chúng ta hoàn thiện, hội nhập với phương châm hoà nhưng không tan. Để làm được điều đó, trước hết doanh nghiệp phải có một bộ máy quản lý phù hợp với ngành nghề kinh doanh, đồng thời phải có một bộ máy kế toán khoa học giỏi về chuyên môn hỗ trợ đắc lực trong công tác quản lý. Khi hội nhập cùng với Thế giới, bộ máy quản lý của Công ty phải không ngừng hoàn thiện để hợp lý hoá nhất trong công tác tổ chức quản lý. Song song với nó thì từng bộ phận trong Công ty phải tự điều chỉnh hoàn thiện mình một cách gọn nhẹ và khoa học. Do đó, công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng phải ngày càng củng cố, hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty TNHH TM Minh Nguyên là một doanh nghiệp thương mại, do đó một hoạt động không thể thiếu đó là tiêu thụ hàng hoá. Ngoài ra việc luân chuyển vốn trong kinh doanh làm tăng vòng quay của vốn là rất quan trọng từ đó duy trì tốt hoạt động kinh doanh của mình. Trong cơ chế hiện nay, vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp là tạo ra, duy trì và nâng cao lợi nhuận. Hơn nữa với những tồn tại về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty thì việc hoàn thiện hiện nay là rất cần thiết, cần được sự quan tâm đúng mực của ban lãnh đạo cũng như các cán bộ kế toán tại đơn vị. 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện Cùng với sự tồn tại và phát triển của đơn vị, công tác kế toán cần không ngừng nâng cao và hoàn thiện hơn nữa. Việc hoàn thiện đó phải tôn trọng trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành hiện nay, tuân thủ quy chế tài chính. Đồng thời việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở nắm vững chức năng, nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng, song song với sự phản ánh là sự giám đốc quá trình kinh doanh. Do vậy cần hoàn thiện công tác kế toán từ chứng từ, tài khoản, sổ sách đến bộ máy kế toán để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động. Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. 3.2.3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên Để công tác kế toán ngày càng tốt hơn phù hợp với điều kiện thực tế ở Công ty, đảm bảo đúng chế độ kế toán Việt Nam quy định, phát huy ưu điểm khắc phục những nhược điểm còn tồn tại cần có hướng hoàn thiện. Với những kiến thức đã học ở trường cùng với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến sau góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty: * Áp dụng hình thức kế toán máy: Công ty cần nhanh chóng trang bị phần mềm kế toán. Vì đây là một công cụ quan trọng giúp giảm bớt áp lực công việc, cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác trong việc ra quyết định quản lý. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm kế toán tiện ích và giá cả phải chăng mà Công ty có thể mua về sử dụng. Khi áp dụng hình thức kế toán máy, Công ty cần có chính sách đào tạo và đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên trong toàn Công ty nói chung và nhân viên trong phòng kế toán nói riêng cho phù hợp. *Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Công ty nên mở TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh, chi tiết thành 2 tiểu khoản là TK 6421 - Chi phí bán hàng và TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. *Về sổ sách kế toán sử dụng: Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nên thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả tiêu thụ của từng loại hàng hóa là vô cùng cần thiết đối với các nhà quản trị của Công ty. Thông tin chính xác sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực trạng lãi, lỗ của từng loại hàng hóa và từ đó đưa ra các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ kịp thời, hợp lý. Để phục vụ cho nhu cầu đó và đồng thời phục vụ cho công tác kiểm tra, Công ty nên mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán đối với từng mặt hàng ( hoặc nhóm mặt hàng ) và Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng. Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tài khoản: 632 (Giá vốn hàng bán ) Từ ngày…đến ngày… Trang …. Tên sản phẩm, hàng hóa dịch vụ:…….. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số lượng Đơn giá Thành tiền Số phát sinh Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có …. Cộng … …. Sổ này có…trang, đánh số từ trang 01 đến trang… Ngày mở sổ……. Ngày…tháng…năm… Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 3.1: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Đơn vị: CÔNG TY TNHH TM MINH NGUYÊN BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG Từ ngày…đến ngày… TT Loại hàng ĐVT SL Giá vốn Doanh thu Thuế Giảm trừ DT LN gộp CPQLKD Lãi (lỗ) A B C 1 2 3 4 5 6 7 9 ….. Cộng … … … … … … …… … Ngày …tháng…năm… Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 3.2: Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí quản lý kinh doanh (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) cho từng mặt hàng và lên Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể được phân bổ theo doanh thu tiêu thụ. Phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng mặt hàng là khoản được lấy số liệu trên TK 6421 và TK 6422 và được phân bổ cho từng mặt hàng theo công thức: CPQLKD phân bổ cho từng mặt hàng bán ra = Tổng CPQLKD phát sinh trong kỳ x Doanh thu của từng mặt hàng Tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ * Về chi phí thu mua hàng hóa: Công ty mở chi tiết TK 156 thành 2 tài khoản chi tiết là TK 1561 (giá mua hàng hóa) và TK 1562 (chi phí thu mua hàng hóa). Tài khoản 1561 phản ánh trị giá mua hàng hóa, TK 1562 dùng hạch toán độc lập chi phí thu mua thay cho việc hạch toán tất cả chi phí thu mua vào TK 641 như hiện nay. Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi thuê kho, thuê bãi…cuối kỳ kế toán thực hiện phân bổ chi phí thu mua vào số hàng hóa tiêu thụ trong kỳ theo công thức: Phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra = Chi phí mua đầu kỳ + Chi phí mua phát sinh trong kỳ x Giá mua của hàng bán ra trong kỳ Giá mua của hàng xuất bán + Giá mua hàng tồn cuối kỳ Trong kỳ khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng có chi phí thu mua như chi phí vận chuyển, bốc xếp,… kế toán hạch toán chi phí thu mua hàng vào TK 1562 như sau: Nợ TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331, 111, 112 Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua hàng hoá theo công thức trên ghi tăng giá vốn hàng bán cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ theo các bút toán sau: Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán Có TK 1562: Phí thu mua phân bổ cho hàng bán tiêu thụ trong kỳ * Về khoản chiết khấu thương mại: Công ty nên sử dụng TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu, chi tiết: TK 5211: Chiết khấu thương mại TK 5212: Hàng bán bị trả lại TK 5213: Giảm giá hàng bán Như vậy, khi phát sinh nghiệp vụ có chiết khấu thương mại thì việc hạch toán vào TK 5211 sẽ phản ánh được đúng bản chất hơn. Cuối kỳ, kế toán ghi bút toán kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu như sau: Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu trong kỳ Có TK 5211: Kết chuyển chiết khấu thương mại Công ty nên có chính sách chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán trước kỳ hạn để giảm việc bị chiếm dụng vốn hợp lý cho Công ty. Khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho người mua, kế toán hạch toán vào TK 635 – Chi phí tài chính, cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. *Về dự trữ hàng tồn kho: Phòng kinh doanh phối hợp với phòng kế toán để có kế hoạch dữ trữ hàng hoá phù hợp, vừa đảm bảo nhu cầu hàng bán được đáp ứng đầy đủ cho khách hàng đồng thời tránh hiện tượng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều hàng hoá so với nhu cầu tiêu thụ. KẾT LUẬN Qua quá trình học tập trong nhà trường và sau thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên em nhận thấy kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận cơ bản và cực kỳ quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng có một vai trò quan trọng không thể thiếu được trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thông tin chính xác và kịp thời về tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ trước. Qua đó, doanh nghiệp sẽ có cơ sở để xây dựng và triển khai tốt kế hoạch, chiến lược kinh doanh trong kỳ kế tiếp. Công tác kế toán ở Công ty TNHH TM Minh Nguyên nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Đồng thời nó cũng đóng góp một phần nhất định vào sự thành công của việc điều hành và quản lý Công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên, nếu từng bước khắc phục được những tồn tại và hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán thì công tác kế toán còn có tác dụng và ý nghĩa cũng như đóng góp lớn hơn nữa vào sự thành công và phát triển của Công ty trong thời gian tới. Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH TM Minh Nguyên, em đã thu hoạch được nhiều kiến thức thực tế rất bổ ích và quý báu. Mặt khác, em cũng nhận thấy giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Vì vậy, đòi hỏi nhân viên kế toán không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải biết trau dồi thực tế để vận dụng một cách khoa học lý luận vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đối với em bài viết này là kết quả bước đầu nghiên cứu, tổng hợp giữa lý thuyết và thực tế. Vì vậy, không thể tránh khỏi những thiếu sót và sơ xuất. Do vậy, em rất mong nhận được những ý kiến bổ sung đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán trong Công ty TNHH TM Minh Nguyên để bài viết của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo, góp ý tận tình của thầy giáo PGS.TS Phạm Quang và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH TM Minh Nguyên, đặc biệt là các cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo chuyên đề này. Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2008 Sinh viên Tạ Thị Thu Huyền TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Đặng Thị Loan (2006) Giáo trình “Kế toán tài chính trong doanh nghiệp”. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2006. 2. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2006) Giáo trình “Kế toán doanh nghiệp”. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2006. 3. Luật gia Quốc Cường – Hoàng Anh sưu tầm và hệ thống hoá “CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam” Nhà xuất bản Lao động – Xã hội năm 2006. 4. Luận văn tốt nghiệp các khoá 43, 44, 45 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………….

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT15.docx
Tài liệu liên quan