Tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu - Vũ Thị Huệ: mục lục
Trang
Lời nói đầu 4
Phần I : Cơ sở lý luận về hách toán nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp 6
Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu 6
1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu. 6
2.Phân loại vật liệu 6
3.Tính giá vật liệu 7
4.Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán vật liệu 9
II.Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 10
1.Khái niệm và tài khoản hạch toán 10
2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 10
3.Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 15
III.Đặc điểm hạch toán nguyên, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16
Khái niệm và tài khoản sử dụng. 16
Phương pháp hạch toán 17
IV. Hạch toán chi tiết vật liệu 18
Phương pháp thẻ song song 19
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 19
Phương pháp sổ số dư 20
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên, vật l...
66 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu - Vũ Thị Huệ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục
Trang
Lời nói đầu 4
Phần I : Cơ sở lý luận về hách toán nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp 6
Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu 6
1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu. 6
2.Phân loại vật liệu 6
3.Tính giá vật liệu 7
4.Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán vật liệu 9
II.Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 10
1.Khái niệm và tài khoản hạch toán 10
2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 10
3.Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 15
III.Đặc điểm hạch toán nguyên, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16
Khái niệm và tài khoản sử dụng. 16
Phương pháp hạch toán 17
IV. Hạch toán chi tiết vật liệu 18
Phương pháp thẻ song song 19
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 19
Phương pháp sổ số dư 20
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị 21
I.Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của đội xd và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị 21
Lịch sử hình thành và phát triển 21
a. Một số nét khái quát giới thiệu về Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị 21
b. Quá trình hình thành và phát triển của đội xd và sửa chữa công trình 23
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh 24
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 24
b. Tổ chức bộ máy quản lý của đội xd và sửa chữa công trình 27
II.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại đội xd và sửa chữa công trình 29
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 29
Mô hình tổ chức bộ sổ kế toán của đội xd và sửa chữa công trình 30
III.Hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình, trình bày hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu kho và tại phòng kế toán. 31
IV. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình 45
Phần III:Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị 56
I. Đánh giá tình hình hạch toán nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình 56
II.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình 58
Kết luận 61
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên thực tập
Lời nói đầu
Trong những năm qua, đất nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ chế quản lý kinh tế cũng như đường lối chính sách XH. Hiện nay với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hệ thống kế toán VN đã có những bước đổi mới và tiến bộ về chất lượng để phù hợp với sự phát triển chung của đất nước.
Trong quá trình hình thành cơ chế quản lý mới, kế toán đã khẳng định được vai trò của của mình trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị cũng như quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng thường là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và có ý nghĩa quan trọng về kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng còn thể hiện bản sắc văn hóa, thẩm mỹ và phong cách kiến trúc của mỗi quốc gia mỗi dân tộc.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành xây dựng cơ bản cũng phát triển không ngừng , cùng với nó thì số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng được tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí và thất thoát vốn trong xây dựng cơ bản như lập dự toán công trình…với thời gian kéo dài. Do vậy cần có việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trong các công ty xây lắp nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung, vì vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là yếu tố vật chất chủ yếu hình thành nên các sản phẩm mới , nó là một trong những tếu tố cơ bản không thể thiếu và chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào loại nguyên liệu vật liệu sản xuất ra sản phẩm đó.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt ,chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp .Trước thực tế đó ,em nhận thấy Đội XD và HUDS luôn quan tâm đến công tác hạch toán kế toán vật liệu vì nó đóng vai trò quan trọng trong tài chính của doanh nghiệp .
Qua một thời gian thực tập tại Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị( HUDS).Là học sinh của viện đại học mở hà nội , em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu” vì em đã nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán NLVL trong xây dựng và được sự giúp đỡ của thày giáo Nguyễn Viết Tiến , các cô chú ,anh chị trong phòng kế toán Công ty và cô kế toán ,chị thủ kho của Đội XD em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề này .
Ngoài phần mở đầu , nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần:
PhầnI : Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp
Phần II : Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
PhầnIII: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị.
Mặc dù em đã rất cố gắng trong quá trình thực tập nhưng do nhận thức và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót trong chuyên đề này, em rất mong được sự góp ý của thày giáo và các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán của Công ty và các cô chú ở Đội XD và sửa chữa công trình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Viết Tiến , các cô chú, các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty HUDS và của đội XD . Đặc biệt là các anh chị thủ kho và các anh chị ở Đội XD đã tận tình chỉ bảo ,giúp đỡ trong thời gian em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh
Vũ thị huệ
PHầN I
Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu
1. Khái niệm và đặc điểm vật liệu
Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần và chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất. dưới tác động của lao động, vật liệu bị hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
2. Phân loại vật liệu
Do vật liệu sử dụng trong Doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau, nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là sắp xếp các loại vật liệu với nhau theo một đặc trưng nhất định như theo vai trò và tác dụng của vật liệu, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu vật liệu... trong đó, phân loại vật liệu dựa vào vai trò và tác dụng của vật lệu trong sản xuất được sử dụng phổ biến, theo cách phân loại này vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (bông trong nhà máy dệt, thép trong nhà máy cơ khí chế tạo, chè trong nhà máy chế biến chè, gỗ trong nhà máy sản xuất gỗ...). Ngoài ra, thuộc nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau...).
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như than củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt...
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phu tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào vải vụn, gạch, sắt...).
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng.
3. Tính giá vật liệu
Trong hạch toán, vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc) cụ thể:
+ Vật liệu mua ngoài: giá thực tế vật liệu mua ngoài đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế VAT (thuế giá trị gia tăng) bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán (giá chưa có thuế VAT) cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, lưu kho, lưu hàng, lưu bãi...) trừ các khoản triết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng.
+ Đối với các đơn vị, cá nhân chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế và các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, thuế giá trị gia tăng được tính trực tiếp trên phần giá trị gia tăng nên giá thực tế vật liệu mua ngoài bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán (giá có thuế VAT) cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu bãi, lưu hàng,...) trừ các khoản triết khấu giảm giá hàng mua được hưởng.
+ Vật liệu tự sản xuất: Tính theo gía thành sản xuất thực tế.
+ Vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ...).
+ Vận chuyển nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doan: giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định.
+ Vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo gía thị trường tương đương do Hội đồng giao nhận xác định.
+ Phế liệu: giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá thu hồi tối thiểu.
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng Doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để tính giá thực tế vật liệu xuất dùng theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO- First in, First out): Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này chỉ thích hợp với điều kiện gía cả ổn định.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LifO: Last in, First in): phương pháp này giả dịnh những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Trong điều kiện lạm phát, áp dụng phương pháp nhập sau xuất trước sẽ đảm bảo thực hiện được nguyên tắc thận trọng.
* Phương pháp trực tiếp: theo phương pjáp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (Trừ trường hợp điều chỉnh) Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
* Phương pháp gía hạch toán: khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo gía hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán san giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của Giá hạch toán của VL Hệ số giá
VL xuấtdùng trong kỳ = xuất dùng trong kỳ x vật liệu
(hoặc tồn cuối kỳ) ( hoặc tồn cuối kỳ)
Trong đó:
Giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Hệ số =
giá vật liệu Gía hạch toán VL tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán vật liệu
Yêu cầu:Kinh tế văn hoá xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi sản phẩm nhiều hơn, chất lượng cao hơn và phải đa dạng về chủng loại, mẫu mã, màu sắc. Chính vì vậy, vật liệu cấu thành nên sản phẩm cũng phải không ngừng được nâng cao về chất lượng và chủng loại. Trong điều kiện nước ta hiện nay, các nghành sản xuất của ta chưa đáp ứng được dầy đủ vật vật liệu cho yêu cầu sản xuất, nhiều loại phải nhập ngoại, do vậy tốc độ sản xuất còn bị phụ thuộc rất nhiều. Do vậy, việc sử dụng vật liệu sao cho sao cho đạt hiệu quả kinh tế là điều điều hết sức quan trọng
Nhiệm vụ: - Phản ánh kịp thời, chính xác số lượng và giá cả vật liệu tăng, giảm, tồn kho theo từng loại, từng thứ.
- Xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế tiêu hao cho các mục đích nhằm giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng.
- Kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao, sử dụng và dự trữ vật liệu phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng lãng phí vật liệu hay thất thoát vật liệu cũng như các nguyên nhân thừa, thiếu ứ đọng, mất phẩm chất… Từ đó, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế các thiệt hại có thể xả ra.
II. Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Khái niệm và tài khoản hạch toán
- Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho và nó được sử dụng rộng rãi ở nước ta.
- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này dùng theo dõi chỉ số hiện có, tình hình tăng, giảm, tồn kho của các loại nguyên, vật liệu của doanh nghịêp theo giá thực tế. + Tài khoản 151Hàng mua đi đường:tài khoản này được dùng để theo dõi các loại nguyên, vật liệu, công cụ, hang hoá... mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyễn sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán)
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như 331, 311, 111, 112...
2. Phương pháp hạch toán các nghiẹpp vụ tăng, giảm vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
a. Trường hợp mua ngoài về nhập kho
a.1 Nếu hàng hoá và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK152: (chi tiết từng loại)- trị giá vật liệu mua ngoài
Nợ Tk 133(1331)- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK (331, 111, 112...): Tổng giá thanh toán
a.2 Nếu hàng mua về trước hoá đơn về sau:
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "Hàng chưa có hoá đơn". Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường như bút toán a.1. Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính như sau:
Nợ TK152: (chi tiết)- trị giá vật liệu mua ngoài (giá tạm tính)
Có TK331 Phải trả người bán (giá tạm tính)
Sang tháng sau khi hoá đơn về kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh theo một trong các trường hợp sau:
* Trường hợp giá hoá đơn bằng giá tạm tính, ké toán ghi thêm bút toán bổ sung thuế:
Nợ TK133(1331)
Có TK331
* Trường hợp giá hoá đơn khcs giá tạm tính, kế toán có thể dùng bút toán đó hoặc bút toán ngược lại để xoá bút toán tạm tính, sau đó ghi lại bút toán như trường hợp a.1 hoặc tính mức chênh lệch:
Trị gía chênh lệch = Tổng giá thực tế - Tổng giá tạm tính
sau đó kế toán ghi bút toán điều chỉnh:
+Điều chỉnh tăng: Giá tạm tính < Giá thực tế
Nợ TK152- trị giá chênh lệch
Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT của hàng
Có TK331- Trị giá chênh lệch huế GTGT
+ Điều chỉnh giảm: Giá tạm tính > Giá thực tế
Kế toán dùng bút toán đỏ hoặc bút toán ngược lại ghi giảm trị giá vật tư, sau đó ghi thêm bút toán bổ sung thuế GTGT dầu vào:
Nợ TK133(1331)
Có TK331
a.3 Nếu hoá dơn về trước hàng về sau:
Kế toán lưu hoá đơn, nếu trong tháng hàng về, làm thủ tục nhập kho và ghi bút toán như trường hợp a.1. Nếu cuối tháng hàng chưa về kế toán ghi tăng hàng đang đi trên đường
Nợ TK151- Trị giá hàng đang đi đường
Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT của hàng mua
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141)
Tháng sau hàng về nhập kho ghi định khoản:
Nợ TK152
Có TK151
a.4 Xử lý các trường hợp thừa thiếu so với hoá đơn
* Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn: về nguyên tắc khi phát hiện thừa, phải làm văn bản báo cáo các bên liên quan biết để cùng xử lý về mặt kế toán ghi như sau;
- Nếu nhập toàn bộ kế toán định khoản:
Nợ TK152: Trị giá toàn bộ số hàng
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK331: Trị gía thanh toán theo hoá đơn
Có TK3381: Trị gía số hàng thừa chưa có thuế GTGT
Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi:
+ Nếu trả lại cho người bán:
Nợ TK3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK152: Trị giá vật tư thừa chờ xử lý
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa, kế toán ghi:
Nợ TK3381: Trị giá hàng thừa (chưa có thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT của số hàng thừa
+ Nếu thừa không đáng kể do cân đo, vận chuyển ghi tăng thu nhập:
Nợ TK3381: Trị giá hàng thừa không thuế
Có TK721: Thu nhập bất thường
- Nếu nhập theo số hoá dơn: kế toán ghi nhận số nhập như trường hợp a.1 số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi:
Nợ TK002: Trị giá hàng giữ hộ
Có TK002: Trị giá hàng giữ hộ
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152: nhập kho số hàng thừa
Nợ Tk 133(1331): thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK331: tổng giá thanh toán số hàng thừa
- Nếu thừa do cân, đo, vận chuyển ghi tăng thu nhập
Nợ TK152: Trị giá hàng thừa không thuế
Có TK721: thu nhập bất thường
* Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhập, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhập, thông báo cho bên bán biết và ghi sổ
- Phản ánh trị giá hàng nhập:
Nợ TK152: trị giá số vật tư thực nhập
Nợ TK 1381: trị giá số thiếu (không thuế GTGT)
Có TK331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
- Sau đó căn cứ vào xử lý kế toán định khoản
+ Nếu người bàn giao tiếp số hàng thiếu:
Nợ TK152: Trị giá số vật tư thiếu nhập tiếp
Có TK1381: xử lý số thiếu
+ Nếu người bán không còn hàng, trừ vào số tiền phải trả
Nợ TK331: Ghi giảm số tiền phải trả
Có TK1381: xử lý trị gía hàng thiếu
Có TK133(1331): thuế GTGT của số hàng thiếu
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 1388, 334: cá nhân phải bồi thường
Có TK 133(1331): thuế GTGT của số hàng thiếu
Có TK 1381: xử lý só thiếu
+ Nếu thừa không đáng kể(o vận chuyển, cân, đo...) ghi tăng chi phí bất thường:
Nợ TK : chi phí bất thường
Có TK1381: xử lý số thiếu
a.5 Trương hợp hàng hoá kém phẩm chất, ai quy cách, không đảm bảo như hợp đồng, tuỳ theo cách xử lý của hai bên:
- Với hàng hoá kém phảm chất, trả lại người bán ghi:
Nợ TK331, 111, 112,...
Có TK 152: trị giá vật tư trả lại
Có TK133(1331): thuế GTGT của số hàng giao trả
- Trương hợp người bán giảm giá hoặc cho hưởng chiết khấu, kế toán ghi định khoản:
Nợ TK331, 111, 112,...
Có TK152
b. Trường hợp vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ trên các chứng từ liên quan định khoản:
Nợ TK152: giá thành sản xuất thực tế
Có TK154: Vật tư thuê ngoài gia công hoặc tự chế biến
c. Các trường hợp tăng vật liệu khác:
Nợ TK152: giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK411: nhận cấp phát, viện trợ, tặng biếu
Có TK412: đánh giá tăng vật tư
Có TK336: vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK642: thừa trong định mức tại kho
Có TK3381: thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK621, 641, 642, 154: dùng không hết nhập lại, phế liệu thu hồi Có TK241: nhập kho thiết bị XDCB hoặc thu phế liệu từ XDCB Có TK222, 128: nhận lại vốn góp liên doanh
3. Hạch toán làm tăng, giảm nguyên vật liệu theo phương pháp trưc tiếp
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh... Mọi trường hợp giảm vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên có của TK152.
a. Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh NợTK621(chitiếtđốitượng): Nợ TK627(6272): xuất dùng chung cho phân xưởng sản xuất Nợ TK642(6422): xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp NợTK241 : xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ Có TK152(chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng
b. Xuất góp vốn liên doanh: phần chênh lẹch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp sẽ được phản ánh vào TK 412"chênh lệch đánh giá lại tài sản"
NợTK222:giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK128: giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ (Có)TK412 : phần chênh lệch Có TK152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất.
c. Xuất thuê ngoài, gia công, chế biến:
Nợ TK154 : giá thực tế vật liệu xuất chế biến
Có TK152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế
d. Giảm do vay tạm thời
Nợ TK1388, 1368 Có TK152
e. Giảm do các nguyên nhân khác (nhượng bán,phát hiện thiếu...) Nợ TK632: nhượng bán
Nợ TK642: thiếu trong định mức tại kho Nợ TK1381: thiếu không rõ nguyên nhân, chờ xử lý Nợ TK1388, 334: thiếu các nhân phải bồi thường Có TK152: giá thực tế cá nhân phải bồi thường
III. Đặc điểm hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Khái niệm; phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản, phản ánh từng loạihàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của vật liệu trên cơ sở kiểm kê kiểm kê cuối kỳ, xác định được lượng tồn kho thực tế từ đó có thể xác được lượng xuất dùng trong kỳ
Giá trị vật Giá trị VL Tổng gía trị Giá trị vật
liệu xuất dùng = tồn kho + vật liệu tăng - liệu tồn kho
trong kỳ đầu kỳ thêm trong kỳ cuối kỳ
- Tài khoản sử dụng: Theo phương pháp này, kế toán sử dụng những tài khoản sau;
+ TK611(6111) Mua hàng: dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế (gốm cả giá mua và chi phí thu mua)
Bên nợ: phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
Bên có: phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt ... trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK611 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 2 tiểu khoản:
6111- Mua nguyên vật liệu
6112- Mua hàng hoá
+ TK152-"Nguyên vật liệu" dùng đẻ phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại
Bên nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên có: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Dư nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho
+ TK151-"Hàng mua đang đi đường": dùng để phản ánh trị giá số hàng mua nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng người bán
Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi trên đường cuối kỳ
Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi trên đường đầu kỳ
Dư nợ: giá thực tế hàng đang đi đường
2. Phương pháp hạch toán
+ Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại
Nợ TK 611(6111)
Có TK152: nguyên vật liệu tồn kho
Có TK151: hàng đi đường
+ Trong kỳ căn cứ vầo các hoá dơn mua hàng (với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 611(6111): giá thực tế vật liệu thu mua
Nợ TK133(1331): thuế VAT được khấu trừ
Có TKliên quan (111, 112, 331,...)
+ Các nghiệp vụ khác làm tăng vật liệu trong kỳ
Nợ TK611(6111)
Có TK411: nhận vốn liên doanh, cấp phát, tặng thưởng
Có TK331, 336, 338: tăng do đi vay
Có TK128: nhận lại góp vốn liên doanh ngắn hạn
Có TK222: nhận lai góp vốn liên doanh dài hạn
+ Số chiết khấu mua hàng, giảm giá mua hàng và hàng mua trả lại trong kỳ (với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ nếu có
Nợ TK 331, 111, 112...số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại(tổng số)
Có TK133(1331): thuế VAT không được khấu trừ
Có TK611(6111): trị giá thực tế
+ Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý số mất mát thiếu
Nợ TK152: nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK151: hàng đi đường cuối
Nợ TK138,334: số cá nhân phải bồi thường
Nợ TK1381: số thiếu hụt chờ xử lý
Nợ TK642: số thiếu hụt trong định mức Có TK611(6111): trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt
+ Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy tổng số phát sinh bên nợ TK611 trừ đi số phát sinh có (bao gồm số tồn kho cuối kỳ, số mất mát, số trả lại, chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua,..) rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng (dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức)
Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642)
Có TK611(6111)
Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đối với vật liệu mua ngoài giá thực tế gồm cả thế VAT đầu vào, do vậy kế toán ghi:
Nợ TK611(6111): giá thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK liên quan (331, 111, 112...) tổng giá thanh toán
Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại (nếu có)
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK611(6111)
Tóm lại, theo phương pháp kiểm kê định kỳ khi xuất vật liệu cho các mục đích thì kế toán không phản ánh theo từng chứng từ mà cuối kỳ mới xác định giá trị của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho
IV. Hạch toán chi tiết vật liệu - Khái niệm: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi cho từng thứ vật tư ở từng kho từng doanh nghiệp theo cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật.
Trên thực tế có 3 phương pháp hạch toán sau:
1. Phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
VL
Bảng tổng hợp N_X_T
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(5)
3. Phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bản giao nhận chứng từ nhập
sổ số dư
Bản giao nhận chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
Bảng luỹ kế
Nhập - Xuất - Tồn
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu
Phần II
Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình thuộc công ty dịch vụ nhà ở & khu đô thị
i.Đăc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoat động sản xuất – kinh doanh .
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Đội XD và sửa chữa công trình.
a.Một số nét khái quát giới thiệu về Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị:
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và khu đô thị- Bộ Xây Dựng, được thành lập theo quyết định số 823/QD-BXD ngày 19/6/2000 của BXD với tên gọi là Công ty Dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí trên cơ sở sắp xếp lại xí nghiệp dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí. Ngày 16/10/2001, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định số 1678/QĐ-BXD đổi tên thành Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị và chuyển doanh nghiệp vừa hoạt động dịch vụ công vừa hoạt động kinh doanh. Công ty được Tổng công ty giao nhiệm vụ quản lý khai thác , cung cấp các dịch vụ trong các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung về đường sá, cấp thoat nước, vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh, kinh doanh các dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí, ăn uống giải khát, sửa chữa cải tạo các công trình xây dựng…
Kết quả hoạt động SXKD của công ty từ năm 2001 đến năm 2004.
Năm 2001:
tt
Các chi tiêu
Đ/v tính
Thực hiện năm 2001
Kế hoạch năm 2001
Thực hiện năm 2001
Đạt tỷ lệ phần (%)
So với kế hoạch
So với năm 2000
1
Gía trị sản xuất kinh doanh
Tr.đ
6.400
7.500
8.703
116
136
2
Doanh thu
Tr.đ
4.736
7.150
7.421
104
157
3
Nộp ngân sách
Tr.đ
110
115
122,4
106
111
4
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
210
320
492
154
234
5
Thu nhập bình quân đ/người / tháng
1000đ
625
700
803
115
128
6
Tổng số CBCNV trong danh sách
Người
156
205
230
112
147
Năm 2002:
tt
Các chi tiêu
Đ/v tính
Thực hiện năm 2001
Kế hoạch năm 2001
Thực hiện năm 2001
Đạt tỷ lệ phần (%)
So với kế hoạch
So với năm 2000
1
Gía trị sản xuất kinh doanh
Tr.đ
8.703
13.507
16.481
122
189
2
Doanh thu
Tr.đ
7.421
12.100
14.800
122
199
3
Nộp ngân sách
Tr.đ
122,4
415
597,2
144
488
4
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
492
495
498
101
101
5
Thu nhập bình quân đ/người / tháng
1000đ
803
960
970
101
121
6
Tổng số CBCNV trong danh sách
Người
230
306
350
114
152
Năm 2003:
tt
Các chi tiêu
Đ/v tính
Thực hiện năm 2001
Kế hoạch năm 2001
Thực hiện năm 2001
Đạt tỷ lệ phần (%)
So với kế hoạch
So với năm 2000
1
Gía trị sản xuất kinh doanh
Tr.đ
16.481
22.629
29.202
129
177
2
Doanh thu
Tr.đ
14.800
18.518
22.800
123
154
3
Nộp ngân sách
Tr.đ
597,2
650
887,8
137
149
4
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
498
503
610
121
122
5
Thu nhập bình quân đ/người / tháng
1000đ
970
1.150
1.200
104
124
6
Tổng số CBCNV trong danh sách
Người
350
405
418
103
119
Năn 2004:
tt
Các chi tiêu
Đ/v tính
Thực hiện năm 2001
Kế hoạch năm 2001
Thực hiện năm 2001
Đạt tỷ lệ phần (%)
So với kế hoạch
So với năm 2000
1
Gía trị sản xuất kinh doanh
Tr.đ
29.202
38.586
49.821
129
171
2
Doanh thu
Tr.đ
22.800
33.038
44.843
136
197
3
Nộp ngân sách
Tr.đ
887,8
900
1.471,5
164
166
4
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
610
650
780
120
128
5
Thu nhập bình quân đ/người / tháng
1000đ
1.200
1.350
1.400
104
117
6
Tổng số CBCNV trong danh sách
Người
418
641
654
102
156
- Như vậy các chỉ tiêu thực hiện năm 2004 so với thực hiện năm 2000 như sau:
Giá trị sản xuất kinh doanh đã tăng 43.421 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 678%, doanh thu đã tăng 40.107 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 847%, nộp ngân sách đã tăng 1.361,5 triệu đồng tương ứng với 1.238% ,lợi nhuận trước thuế đã tăng 570 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 271%, thu nhập bình quân đã tăng 775.000 đ/người/tháng tương ứng với tỷ lệ tăng 124%, số CBCNV trong danh sách đã tăng 498 người tương ứng với tỷ lệ tăng 319%.
b.Quá trình phát triển của Đội XD và sửa chữa công trình.
Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị . Đây là Đội đã đạt được nhiều thành tích trong công việc. Trụ sở chính nằm ở khu Định Công – Quận Hoàng Mai – Hà Nội
Đội hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thi công xây lắp các công trình dân dụng ,công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị . Trong mấy năm gần đây, Đội ngày càng nhận được nhiều công trình do Công ty giao cho. Đồng thời được sự quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty và Tổng công ty trong các linh vực ,nhờ đó Đội đã ngày một khắc phục được những khó khăn ban đầu như về vốn ,về trang thiết bị kỹ thuật .Với sự cố gắng của mình Đội luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nên đã tạo được uy tín đối với Công ty ,Tổng công ty và các bạn hàng ,đồng thời góp phần nhỏ bé của mình nâng cao uy tín thương hiệu HUD.
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh
Chi nhánh miền
nam
XNQL nhà
ở
cao
tầng
Đội cây xanh môi trường
XNQL và DVĐT số 2
Đội XD và sửa chữa công trình
Đội bảo vệ Việt Hưng
Đội bảo vệ Linh Đàm
Đội DVĐT Định Công
Đội KDDV Linh Đàm
Phòng tổ chức hành chính
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng Tài chính – kế toán
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kinh doanh tiếp thị
a.Tổ chức bộ máy của Công ty Dịch vụ:
phòng tổ chức hành chính:
-Phòng tổ chức hành chính Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc sắp xếp, cải tiến tổ chức, quản lý lao động thực hiện các chế độ chính sách nhà nước, quy định của Tổng công ty đối với người lao động.
Phòng tài chính – kế toán
Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán. Đảm bảo phương án kịp thời chính xác các nhiệm vụ kiểm tra phát sinh trong Công ty. Chịu trách nhiệm trong Công ty, trước Giám đốc Công ty, cơ quan tổ chức cấp trên và pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán của Công ty.
Phòng kinh doanh tiếp thị.
Cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh, xây dựng và triển khai thực hiện các phương án SXKD, ngành nghề theo điều lệ tổ chức và hoạt động cuả Công ty dichụ vụ nhà ở & khu đô thị và đăng ký kinh doanh của Công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển các dự án thuộc Tổng công ty phù hợp với nhu cầu thị trường
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kế hoạch kỹ thuật Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý ky thuật, chất lượng các công trình xây dựng quản lý công tác kỹ thuật cây trồng, nuôi trồng thuỷ sản, quản lý chất lượng và quy trình vận hành máy, thiết bị sử dụng trong thi công và xây dựng kế hoach duy tu bảo dưỡng thiết bị, chống xuống cấp của nhà chung cư, các trạm nước sạch.
Chức năng của các đơn vị trực thuộc Công ty.
1. Các xí nghiệp quản lý nhà ở cao tầng.
Các xí nghiệp thực hiện theo cơ chế hạch toán nội bộ có quyền điều hành công việc theo quy chế phân cấp của Công ty.
Các xí nghiệp hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ lãnh đạo có sự phân công, phân nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ công nhân viên. Giám đốc xí nghiệp tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của xí nghiệp chịu trách nhiệm trước tập thể xí nghiệp, Giám đốc công ty và pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị.
2. Các đội tổ kinh doanh dịch vụ.
Đội tổ có nhiệm vụ quản lý, phát triển có hiệu quả cao với các loại hình kinh doanh dịch vụ, ăn uống giải khát và vui chơi giải trí trong các dự án do Tổng công ty giao cho Công ty quản lý bao gồm:dịch vụ văn hoá và dịch vụ vui chơi giải trí.
Kinh doanh dịch vụ trông giữ ôtô,xe máy, xe đạp , dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng ôtô xe máy, vật lý trị liệu, nhà nghỉ cuối tuần.
Các đội tổ kinh doanh dịch vụ hoạt động theo quy chế phân cấp của Công ty.
3. Các đội tổ cây xanh môi trường.
Đội có nhiệm vụ :Sản xuất kinh doanh các loại cây( Bóng mát,cây cảnh). Quản lý trồng và chăm sóc vườn hoa, thảm cỏ, công viên cây xanh và chăm sóc cây bóng mát, cây cảnh theo quy hoạch của dự án phát triển đô thị được Tổng công ty giao cho.
4. Đội xây dựng và sửa chữa công trình.
- Tổ chưc điều hành trực tiếp các hoạt động xây dựng , duy tu và sửa chữa công trình, trang thiết bị tại các dự án do Tổng công ty giao cho Công ty quản lý và điều hành.
- Bảo trì, sửa chữa hệ thống thang máy tại các nhà chung cư cao tầng .
- Duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm trạm cấp nước, chiếu sáng công cộng hè và đường giao thông trong khu đô thị.
- Cải tạo sửa chữa các công trình và hạng mục công trình do Công ty quản lý, điều hành giao cho Đội.
- Thực hiện việc xây mới, cải tạo sửa chữa công trình theo các hợp đồng Công ty giao và do Đội tự tim kiếm.
- Trực tiếp xây dựng kế hoạch kỹ thuật, cung ứng vật tư cho các công trình và hạng mục công trình được giao nhiệm vụ xây dựng.
- Sửa chữa duy tu các hạng mục công trình của nhà chung cư cao tầng do Công ty quản lý giao cho Đội.
5. Đội bảo vệ :
Đội có nhiệm vụ bảo vệ mốc giới dự án, hàng rào dự án , các công trình công cộng, công trình kỹ thuật hạ tầng, các tái sản khác thuộc dự án được giao . Phối hợp với chính quyền đia phương như công an, dân phòng để duy trì an ninh trật tự, an toàn xã hội trong dự án và khu vực có liên quan.
6. Câu lạc bộ- nhà văn hoá.
Có chức năng chính là cung cấp các dịch vụ văn hoá, thể thao phục vụ dân cư sinh sống trong và xung quanh dự án như: thể hình, thể dục, thẩm mỹ, phòng chiếu .phim, thư viện, câu lạc bộ âm nhác, hội hoạ, ngoại ngứ , nhà thi đấu, sàn tập võ, đấu kiếm và hoạt động theo quy chế phân cấp của Công ty.
2.b.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Đội:
Các công trình do Đội thi công bao gồm các công trình do Công ty tự khai thác và các công trình do Tổng công ty giao nhiệm vụ cho công ty sau đó công ty giao cho Đội .Nhìn chung tổ chức sản xuất kinh doanh của HUDS được thực hiện theo các công việc như sau :
-Tổ chức tham gia đấu thầu hoặc nhận thầu trực tiếp từ Tổng công ty .
- Ký hợp đồng giao nhận thầu .
- Tổ chức thi công công trình .
- Bàn giao công trình .
- Bảo hành công trình .
Hồ sơ nhận thầu ,hợp đồng giao nhận thầu chỉ được lập cho các công trình do công ty tự khai thác và các công trình do Tổng công ty giao nhiệm vụ ,các hồ sơ liên quan đến việc thi công công trình của Tổng công ty.
Sau khi lập hợp đồng giao nhận thầu hoặc nhận giấy giao nhận nhiệm vụ từ Tổng công ty ,các đơn vị trực thuộc công ty tiến hành thi công các công trình theo sự phân công của công ty .Công ty sử dụng kết hợp lao động thủ công và máy móc trong thi công xây lắp .
b. Tổ chưc bộ máy hoạt động của Đội
Đội Xây dựng Đội trưởng
Kế toán đội
Cán bộ kỹ thuật
Cán bộ ATLĐ
Thủ kho công trình
Bảo vệ
Thợ điện, máy
Các tổ thợ thi công
Sơ đồ bộ máy quản lý của Đội XD và sửa chữa công trình
Nhiệm vụ của các bộ phận trong Đội :
* Đội trưởng : trực tiếp điều hành thi công các công trình với chức năng và nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của đội .
Thường xuyên báo cáo Giám đốc công ty diễn biến trên công trường và phối hợp với các phòng ban trực thuộc công ty ,các đơn vị có liên quan để giải quyết các vướng mắc ,khó khăn để công trình đảm bảo an toàn lao động ,chất lượng và tiến độ .
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về những vi phạm trong công việc ,...
* Kế toán đội : Mở sổ kế toán ,kiểm tra giá cả vật tư hợp lý trước khi ký hợp đồng Theo dõi ,ghi chép ,đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng để đội trưởng duyệt .
Kết hợp với thủ kho để mở thẻ kho cho từng loại vật tư ,theo dõi nhập xuất vật tư .
Lập kế hoạch tạm ứng vốn thi công ,thanh toán nợ nhân công ,nợ khách hàng .
Quản lý nguồn vốn theo dõi các hoạt động tài chính và hoạt động kinh tế tại các công trình do đội thi công ,...
* Cán bộ kỹ thuật : Hướng dẫn ,kiểm tra về kỹ thuật ,chất lượng ,tiến độ ở công trường .
Tính toán kiểm tra khối lượng quyết toán ,...
* Cán bộ an toàn lao động : hoàn tất các hồ sơ ,thủ tục về an toàn lao động, đề suất mua sắm các trang thiết bị bảo hộ lao động ,lập biên bản xử phạt các công nhân vi phạm an toàn lao động ,...
* Thủ kho :+Tập hợp số liệu giúp kế toán
+Hàng ngày theo dõi ,ghi chép xuất ,nhập vật tư ,vật liệu ở công trường.
+Kết hợp với cán bộ kỹ thuật lên kế hoạch dự trù cung cấp vật tư ,vật liệu,...
* Bảo vệ : bảo vệ tài sản công trình ,đề xuất phương án bảo vệ vật tư , vật liệu công trình được an toàn và hiệu quả ,...
*Thợ điện,máy : Vận hành máy vận thăng ,sửa chữa những hỏng hóc của máy và điện ở các chung cư.
II. Đặc điểm tổ chức của bộ máy kế toán.
1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán TGNH
Phó phòng TCKT
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
KDDV
Kế toán chi phí và giá thành
Thủ quỹ
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung chỉ đạo trực tiếp toàn bộ khâu kế toán của Công ty, giải quyết các vấn đề tài chính, kiểm tra, kiểm duyệt các mẫu biểu báo cáo các bộ phận kế toán trong phòng, phân tích các hợp đồng kinh tế. Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính tín dụng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về toàn bộ công tác TCKT.
+Phó phòng TCKT: Tổng hợp chung các khâu như: kkiểm tra tình hình tài chính của Công ty. Lập báo cáo tài chính để trình Giám đốc và cùng Kế toán trưởng kiểm tra tình hình tài chính của Công ty.
+ Kế toán TGNH: Lập séc uỷ nhiệm chi, lập kế hoạch tín dụng vật liệu, kế hoạch lao động tiền lương, các tờ khai về thuế và thanh toán ngân sách. Lập phiếu thu chi,tham gia các báo cáo kế toán và quyết toán tài chính.Hàng tháng lấy chứng từ sao kê hàng hoá, theo dõi số dư hàng ngày để kịp thời báo cáo tình hình hiện có của Công ty.
+Kế toán thanh toán KDDV: Theo dõi các khoản vay, đồng thời theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả nội bộ đối với khách hàng.
Phụ trách các mảng kinh doanh dịch vụ thu chi tiền mặt và làm việc với các kế toán đội kế toán của xí nghiệp.
Thanh toán với ngân sách nội bộ, người cung cấp
Theo dõi quá trình thu vốn của các mảng KDDV trong Công ty quyết toán chi phí và lập báo cáo thu vốn toàn Công ty. Lập báo cáo kinh doanh trọng điểm khi có phát sinh.
+ Kế toán chi phí và giá thành: Mở sổ chi tiết từng hạng mục về KDDV, XDCB của các đội trong Công ty.
+Thủ quỹ: Theo dõi thu chi tiền mặt hàng ngày, bảo quản theo dõi SDĐK và SDCK của quỹ, thanh toán các khoản bằng các ngân phiếu hoặc tiền mặt, ngoài ra còn báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch SXKD trong Công ty.
2. Mô hình tổ chức kế toán của Đội.
Đội xây dựng : gồm có 1 kế toán đội và 1 thủ kho , do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên bộ máy kế toán của Đội XD được xây dựng theo mô hình phân tán ,chức năng của họ đã được trình bầy trong cơ cấu bộ máy quản lý của Đội
.Hình thức sổ kế toán tại Đội xây dựng
Hiện nay ,công ty HUDS thống nhất việc áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung " cho bộ máy kế toán trên công ty cũng như các đội trực thuộc và cũng thống nhất sử dụng phần mềm kế toán CADS ,khi đưa phần mềm này vào sử dụng ,bộ phận kế toán không còn phải thực hiện một cách thủ công một số khâu trong công việc như ghi sổ chi tiết ,sổ tổng hợp ,lập báo cáo kế toán ,mà chỉ cần phân loại ,bổ sung thông tin chi tiết vào chứng từ gốc ,nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy ,kiểm tra ,phân tích số liệu trên các sổ ,báo cáo kế toán để có thể đưa ra các quy định phù hợp .Phần mềm này cung cấp thông tin một cách nhanh chóng ,độ chính xác cao ,phục vụ kịp thời cho công tác quản trị doanh nghịêp .Ngoài chứng từ kế toán bắt buộc thực hiện theo quy định của bộ tài chính ,công ty còn sử dụng một hệ thống chứng từ hướng dẫn được sử dụng linh hoạt phù hợp với đặc điểm riêng của công ty
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán "Nhật ký chung "
Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
III. Hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị. Trình bày phương pháp hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu tại kho và tại phòng kế toán của Đội.
1. Hạch toán chi tiết Nguyên Liệu ,Vật Liệu ở đội xây dựng.
Thủ tục Nhập - Xuất nguyên Liệu ,Vật Liệu
a .Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng chứng từ được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ,ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính và các quy định khác có liên quan ,bao gồm :
-Phiếu Nhập kho :mẫu 01_VT
-Phiếu Xuất kho :mẫu 02_VT
-Phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ :mẫu 03_VT
-Biên bản kiểm kê vật tư ,sản phẩm hàng hoá :mẫu 08_VT
-Hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho :mẫu 02_BH
-Hoá đơn cước vận chuyển :mẫu 03_BH
Ngoài ra Đội còn sử dụng thêm các chứng từ kế toán :
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư :mẫu 05_VT
-Thẻ kho :06_VT
-Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ :mẫu 07_VT
b .Thủ tục nhập kho
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng ,khi hàng về đến nơi xét thấy cần thiết có thể có thể lập bản kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá vật liệu mua về ,cả về số lượng ,chất lượng và quy cách từng mặt hàng .
Đội thu mua và nhập kho NL,VL theo chế độ ban đầu chứng từ gồm có :
+ Biên bản kiểm nghiệm vật
+ Phiếu nhập vật tư
+ Khi nhận được hoá đơn bán hàng , giấy báo nhận hàng của người bán hàng gửi .Đội lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiêm số luợng ,chất lượng ,quy cách vật tư .Cùng với hoá đơn GTGT ,Thủ kho tiến hành nhập kho sau khi kiểm nghiệm
c .Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất ,các bộ phận sản xuất viết phiếu xin lĩnh vật tư ,căn cứ vào đó thủ kho viết phiếu xuất
Chứng từ xuất kho có nhiều loại ,phụ thuộc vào mục đích xuất kho ở Đội xây dựng .Khi các tổ có nhu cầu sử dụng vật tư thì đến gặp thủ kho xin cấp vật tư ,khi nhận vật tư thủ kho viết phiếu xuất kho :1liên thủ kho giữ ,1 liên cho tổ xin cấp vật tư giữ ,đồng thời gửi lên các bộ phận liên quan ký duyệt
d .Thu thập môt số chứng từ :
VD :Trên phiếu nhập kho ngày 4/2/2004 Đội xây dựng mua một số vật liệu về cho công trình OCT2-X1
Hoá đơn gtgt Mẫu số 01 GTKT_3LL
Liên 2 : Giao cho khách hàng 02B
Ngày 4/2/2004 AV 084678
Đơn vị bán hàng : Công ty Xi măng Bỉm Sơn
Địa chỉ : Đan Phượng - Hà Tây
Số tài khoản : 0500389183 - Ngân Hàng Nông Nghiêp PTNT-HT
Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Văn Ngự
Tên đơn vị : Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Địa chỉ : Đại Kim – Hoàng Mai – Hà Nội
Hình thức thanh toán : TM MS :0101042990
STT
Tên hàng hoá ,dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 =1x2
Xi măng BS
4
677000
2708000
Cộng tiền hàng
2708000
Thuế GTGT :
10%
270800
Tổng tiền thanh toán :
2978800
Viết bằng chữ : Hai triệu chín trăm bảy tám ngìn tám trăm đồng
Người mua hàng Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Sau khi đã có hoá đơn bán hàng ,giấy báo nhận hàng về Đội tiến hành nhập kho và kiểm nghiệm vật tư .Ban kiểm nghiệm gồm có người phụ trách vật tư trên công ty ,kế toán và thủ kho của Đội
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Đội là xây dựng nên hầu hết các vật tư mua về đến đâu sử dụng hết đến đó . Đội luôn hạn chế tối đa việc tồn vật liệu.
Phiếu nhập kho Mẫu số 01 - VT
ngày 4/2/04 QĐ số 1141 - CT / CĐKT
(Ngày 1/11/1995 )
số :
Nợ :152
Nợ :133
Có :331
Họ và tên người giao hàng :công ty TNHH Huyền Anh
Theo hoá đơn số : 084678 ngày 4 tháng 2 năm 2004 của : Công ty Xi măng
Nhập tại kho :Ông Dũng - X1
STT
Tên nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật liệu
Mẫ số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
theo CT
Thực nhập
Xi măng BS
tấn
4
4
677000
2708000
Tổng cộng
2708000
Viết bằng chữ : Hai triệu bảy trăm linh tám nghìn đồng chẵn
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
(ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên ) (Ký,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký,họ tên)
Công ty Dịch vụ nhà ở & và khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 4/2/2004
Ban kiểm nghiệm gồm :
ông : A Cán bộ phòng kế hoạch - Trưởng ban
Bà : B Kế toán đội - thành viên
Bà : C Thủ kho - thành viên
STT
Tên mặt hàng ,quy cách ,phẩm chất
ĐVT
Số lượng
Nhận xét
Theo CT
Thực nhập
Đúng
q c
1
Xi măng BS
tấn
4
4
4
Thành viên Thành viên Trưởng ban
C B A
Sau khi kiểm nghiệm thấy vật tư đủ về số lượng ,đúng về quy cách .Ban kiểm nghiệm chấp nhận cho nhập kho lô hàng .
Sau khi kiểm nghiệm thấy vật tư đủ số lượng ,đúng quy cách .Ban kiểm nghiệm đồng ý cho nhập kho lô hàng
Khi Ban kiểm nghiêm vật tư chấp nhận lô hàng và động ý cho nhập kho . Đội tiến hành xuất kho cho từng bộ phận để tiến hành thi công cho đúng tiến độ của công trình
Phiếu xuất kho Mẫu số 02 - VT
ngày 5/2/04 QĐ số 1141- CT / CĐKT
(Ngày 1/11/1995 )
số :
Nợ :621
Có :152
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Ngự
Lý do xuất kho : phục vụ công trình X1
Xuất tại kho : Ông Dũng - X1
Đơn vị : đồng
STT
Tên nhãn hiệu , quy cách , phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
1
Xi măng BS
tấn
4
4
677000
2708000
Tổng cộng
2708000
Viết bằng chữ : Hai trệu bảy trăm linh tám ngàn đồng chẵn
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
(ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên ) (Ký,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký,họ tên)
2 Phương pháp tính giá gốc NL ,VL xuất kho áp dụng tại Đội xây dựng
a .Nội dung cấu thành giá gốc Nl ,VL
Phần lớn các NL ,VL ở đội xây dựng đều là mua ngoài rồi nhập kho nên giá gốc được tính như sau :
Giá mua ghi trên Các loại thuế CF có liên
Giá gốc NL ,VL = hoá đơn sau khi trừ đi + Không được + quan trực tiếp
mua ngoài NK các khoản CKTM , hoàn lại đến mua hàng
giảm giá hàng bán
b .Phương pháp tính giá NL ,VL tại Đội xây dựng
Để phù hợp với công việc của mình Đội xây dựng đã áp dụng phương pháp tính theo giá đích danh cho NL ,VL xuất kho :
Giá trị thực tế = Số lượng NL ,VL x Đơn gía của
NL ,VL xuất kho xuất kho vật liệu
Từ số liệu trên sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết đã thu thập được ở trên ta sẽ tính được giá NL ,VL xuất kho :
Giá trị thực tế = 4 x 677000 = 2708000 đ
Xi măng BS xuất kho
Giá tri thực tế = 2900 x 58181 = 168724900 đ
gạch lát 300x300 XK
Giá trị thực tế = 1027 x 56363 = 57884801 đ
gạch ốp 200x300 XK
Giá trị thực tế = 311 x 58181 = 18092491 đ
gạch lát 200x200 XK
Giá trị thực tế gạch = 374 x 54545 = 20399830 đ
chân tường 100x300 XK
Tứ đó ta điền giá tiền vật liệu vào các chứng từ dã thu thập ở trên .
3 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu ở Đội xây dựng .
Bộ máy kế toán của Đội xây dựng rất gon nhẹ ,chỉ gồm 1 kế toán và 1 thủ kho .Kế toán sử dụng các chứng từ kế toán nhập - xuất vật liệu một cách hợp lý trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và ghi vào sổ kế toán chi tiết kế toán phải đảm bảo phù hợp số liệu trên thẻ kho với sổ kế toán ,đồng thời tránh sự ghi chép trùng lặp .Vì vậy ,để lựa chọn phương pháp hạch toán cho phù hợp với yêu cầu và trình độ của cán bộ kế toán ,bộ máy kế toán của công ty thống nhất sử dụng " phương pháp ghi thẻ song song" ở trên công ty và các đội trực thuộc
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư
theo phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp N_X_T
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Nguyên tắc hạch toán
- ở Kho :Thủ kho sử dụng thẻ kho tiến hành ghi chép hàng ngày tình hình Nhập -Xuất - Tồn vật liệu trên thẻ kho và ghi chỉ tiêu số lượng vật liệu vào thẻ kho .Khi nhận được chứng từ Nhập - Xuất thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý ,hợp pháp của chứng từ rồi mới tiến hành ghi chép số thực nhập - xuất vào chứng từ và thẻ kho ,cuối tháng tính số tồn ghi vào thẻ kho .Định kỳ thủ kho gửi lên lên cho kế toán các chứng từ nhập - xuất đã được phân loại theo từng thứ NVL
- ở phòng kế toán đội : Kế toán sử dụng sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng thứ vật liệu về số lượng và giá trị hàng ngày nhận các chứng từ của thủ kho ,kế toán tiến hành phản ánh vào các sổ chi tiết .Cuối tháng căn cứ vào đó để lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song :
( 1 ) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ Nhập - Xuất kho vật liệu hợp pháp ,hợp lệ thủ kho tiến hành nập ,xuất kho và ghi sổ số lượng VL ,VL thực nhập ,thực xuất vào chứng từ ,sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần nhập ,xuất và hàng ngày thủ kho chuyển những chứng từ nhập ,xuất cho kế toán.
( 2 ) Nhận chứng từ Nhập - Xuất - Tồn theo định kỳ ,kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ :ghi đơn giá ,thành tiền ,phân loại chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ ) kế toán chi tiết .
( 3 ) Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ (thẻ) kế toán chi tiết .
( 4 ) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn .
( 5 ) Đối chiếu ,kiểm tra với số liệu của kế toán tổng hợp .
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
Thẻ kho
Mẫu 06 VT
Ngày lập: 29/2/2004 BHQĐ số 1141 TC/CĐKT
Tờ số : ( Ngày 1/11/1995_BTC)
Tên nhãn hiệu ,quy cách vật tư : Xi măng BS
Đơn vị tính :tấn
Mã số :
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N-X
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
1 .Tồn đầu tháng
5
2 .Số phát sinh
1
1/2
Xuất kho Xi măng BS
1/2
5
2
4/2
Nhập kho Xi măng BS
4/2
4
3
5/2
Xuất kho Xi măng BS
5/2
4
3 .Cộng phát sinh
4
9
4 .Tồn cuối tháng
0
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên) (Ký,họ tên)
Song song với thẻ kho , kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu xi măng, gạch ốp ,lát
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
sổ chi tiết vật liệu
Tên tài khoản : 152
Tên vật liệu : Xi măng BS Ngày lập 29/2/2004
ĐVT :đồng
Ngày tháng ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
ĐVT
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1 .Tồn đầu tháng
5
2708000
2 .Số phát sinh
1/2
1/2
Xuất kho xi măng BS
tấn
621
677000
5
3385000
4/2
4/2
Nhập kho Xi măng BS
tấn
331
677000
4
2708000
5/2
5/2
Xuất kho Xi măng BS
tấn
621
677000
4
2708000
3 .Cộng phát sinh
4
2708000
9
6093000
4 .Tồn cuối tháng
0
0
Người lập sổ Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
4. Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho nguyên liệu ,vật liệu
Hàng tháng Đội thường lập bảng kê nhập ,xuất vật tư để tiện cho việc theo dõi tình hình sử dụng vật tư trong tháng
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
bảng kê nhập vật tư
Tên tài khoản :152 - NLVL
Tháng 2 năm 2004 Đơn vị :đồng
NT
Tên vật tư
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
Tiền thuế
Tổng tiền
2/2
Gạch đặc 200x105x60
viên
2900
3200
9280000
928000
10208000
Cát đen
m3
450
30690
13810500
690525
14501025
Cát vàng
m3
350
55000
19250000
962500
20212500
4/2
Xi măng BS
tấn
4
677000
2708000
270800
2978800
Đá dăm 1x2
m3
150
110000
16500000
825000
17325000
Đá dăm 4x6
m3
145
98000
14210000
710500
14920500
5/2
Thép gai f 18 LD
kg
3877.3
4800
18611040
930552
19541592
Thép gai f 22 LD
kg
417
4924
2053308
102665.4
2155973.4
Thép gai f 6TN_8TN
kg
4364
5172
22570608
1128530.4
23699138.4
6/2
Gạch lát 300x300
hộp
2900
58181
168724900
16872490
185597390
Gạch ốp 200x300
hộp
1027
56363
57884801
5788480.1
63673281.1
Gạch lát 200x200
hộp
311
58181
18094291
1809429.1
19903720.1
Gạch chân tường 100x300
hộp
374
54545
20399830
2039983
22439813
8/2
Xi măng BS
tấn
33
677000
22341000
2234100
24575100
Gỗ kê
m3
4.1
1400000
5740000
574000
6314000
Gỗ nẹp ,Giằng chống
m3
4.7
1400000
6580000
658000
7238000
Xà gồ 8x12
m3
8.6
1400000
12040000
1204000
13244000
9/2
ống nhựa TP f 110
md
208
25128
5226624
522662.4
5749286.4
ống nhựa TP f 140
md
40
40546
1621840
162184
1784024
ống nhựa TP f 42
md
56
6455
361480
36148
397628
11/2
Chậu rửa INOX
bộ
15
195000
2925000
292500
3217500
Chụp đèn hoa dâu 0,6m
cái
25
22000
550000
55000
605000
Chụp đèn hoa dâu 0,2m
cái
42
32500
1365000
136500
2730000
Đèn đơn 1,2m
bộ
8
47000
376000
37600
413600
22/2
Măng sông TP f 140
cái
15
9727
145905
14590,5
160495,5
Măng sông TP f 110
cái
52
5000
260000
26000
286000
Măng sông TP f 42
cái
14
2727
38178
38178
28/2
Xi măng BS
tấn
30
677000
20310000
2031000
22341000
Van cửa đồng f 15
cái
6
229000
137400
13740
151140
Van 1 chiều đồngf 26
cái
6
43000
258000
25800
283800
Tổng cộng
464373705
41121457.9
505456984.9
Người lập Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
bảng kê xuất vật tư
Tên tài khoản :152 - NLVL
Tháng 2 năm 2004
Đơn vị : đồng
NT
Tên vật tư
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1/2
Xi măng BS
tấn
5
677000
3385000
3/2
Gạch đặc 200x105x60
viên
2900
3200
9280000
Cát đen
m3
450
30690
13810500
Cát vàng
m3
350
55000
19250000
5/2
Xi măng BS
tấn
4
677000
2708000
Đá dăm 1x2
m3
150
110000
16500000
Đá dăm 4x6
m3
145
98000
14210000
9/2
Xi măng BS
tấn
33
677000
22341000
Gỗ kê
m3
4.1
1400000
5740000
Xà gồ 8x12
m3
8.6
1400000
12040000
Gỗ nẹp ,Giằng chống
m3
4.7
1400000
6580000
10/2
Gạch lát 300x300
hộp
2900
58181
168724900
Gạch ốp 200x300
hộp
1027
56363
57884801
Gạch lát 200x200
hộp
311
58181
18094291
Gạch chân tường 100x300
hộp
374
54545
20399830
15/2
ống nhựa TPf110
md
208
25128
5226624
ống nhựa TP f140
md
40
40546
1621840
ống nhựa TP f 42
md
56
6455
361480
18/2
Chếch TP f 90
cái
81
6182
500742
Chếch TP f110
cái
68
8636
587248
Cút TP f 60
m
36
3273
117828
23/2
Măng sông TP f140
cái
15
9727
145905
Măng sông TP f110
cái
52
5000
260000
Măng sông TP f42
cái
14
2727
38178
24/2
Khuân kép lim 60x250
m
648
270017
174971016
Khuân kép lim 60x250 vòm
m
39
489257
19081023
Khuân lim 60x140
m
1569
160030
251087070
29/2
Xi măng BS
tấn
30
677000
20310000
Van cửa đồng f 15
cái
6
229000
137400
Van 1 chiều đồng f 26
cái
6
43000
258000
Tổng cộng
865652676
Người lập Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
bảng tổng hợp tình hình nhập ,xuất ,tồn Vật liệu
Tên tài khoản :152 - NLVL
Tháng 2 năm 2004
Đơn vị : đồng
STT
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
SL
thành tiền
SL
thành tiền
SL
thành tiền
SL
thành tiền
1
Gạch đặc 200x105x60
viên
2900
9280000
2900
9280000
2
Cát đen
m3
450
13810500
450
13810500
3
Cát vàng
m3
350
19250000
350
19250000
4
Xi măng BS
tấn
5
3385000
67
45359000
72
48744000
5
Đá dăm 1x2
m3
150
16500000
150
16500000
6
Đá dăm 4x6
m3
145
14210000
145
14210000
7
Thép gai f 18 LD
kg
3877.3
18611040
3877.3
18611040
8
Thép gai f 22 LD
kg
417
2053308
417
2053308
9
Thép gai f 6 TN_ f 8 TN
kg
4364
22570608
4364
22570608
10
Khuân kép lim 60x250
m
648
174971016
648
174971016
11
Khuân kép lim 60x250 vòm
m
39
19081023
39
19081023
12
Khuân lim 60x140
m
1569
251087070
1569
251087070
13
Gỗ kê
m3
4.1
5740000
4.1
5740000
14
Xà gồ 8x12
m3
8.6
12040000
8.6
12040000
15
Gỗ nẹp ,Giằng chống
m3
4.7
6580000
4.7
6580000
16
Gạch lát 300x300
hộp
2900
168724900
2900
168724900
17
Gạch ốp 200x300
hộp
1027
57884801
1027
57884801
18
Gạch lát 200x200
hộp
311
18094291
311
18094291
19
Gạch chân tường 100x300
hộp
374
20399830
374
20399830
20
ống nhựa TPf 110
md
208
5226624
208
5226624
21
ống nhựa TP f 140
md
40
1621840
40
1621840
22
ống nhựa TP f 42
md
56
361480
56
361480
23
Chếch TP f 90
cái
81
500742
81
500742
24
Chếch TP f 110
cái
68
587248
68
587248
25
Cút TP f 60
m
36
117828
36
117828
26
Chậu rửa INOX
bộ
15
2925000
15
2925000
27
Chụp đèn hoa dâu 0,6m
cái
25
550000
25
550000
28
Chụp đèn hoa dâu 0,2m
cái
42
1365000
42
1365000
29
Đèn đơn 1,2m
bộ
8
376000
8
376000
30
Măng sông TP f140
cái
15
145905
15
145905
31
Măng sông TP f110
cái
52
260000
52
260000
32
Măng sông TP f 42
cái
14
38178
14
38178
33
Van cửa đồng f 15
cái
6
137400
6
137400
34
Van 1 chiều đồng f 26
cái
6
258000
6
258000
Tổng cộng
17836.7
464373705
11534.4
865652676
8748.3
48450956
ngày 29 tháng 2 năm 2004
Người lập Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
IV. hạch toán tổng hợp tình hình biến động Nguyên Liệu ,Vật Liệu tại đội xd và sửa chữa công trình.
1 Tài khoản kế toán Đội thực tế sử dụng .
Để theo dõi tình hình biến động của NL ,VL kế toán sử dụng chủ yếu là tài khoản 152 .Công dụng ,nội dung và kết cấu của tài khoản :
- Công dụng :Được sử dụng để phản ánh giá tri hiện có ,tình hình biến động tăng ,giảm các loại NL ,VL trong kho của Đội
- Nội dung - kết cấu TK152 - NL ,VL :
+ Bên nợ : -phản ánh trị giá thực tế NL ,VL do mua ngoài
-phản ánh trị giá NL ,VL thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Bên có : -phản ánh trị giá thực tế NL ,VL xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
-phản ánh trị giá NL ,VL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
TK152 có 3 tài khoản cấp 2 :
-Tk1521 :NL ,VL chính gồm :gạch ,cát ,đá ,sắt ...
-Tk1522 :NL ,VL phụ gồm :đinh vít ,then chốt ,ống nhựa ,...
-Tk1523 :phụ tùng thay thế
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như Tk 111 ,112, 133 ,331 ,621 ,642 ,...
2. Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a. Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập kho nguyên liệu, vật liệu
Vật liệu của Đội xây dựng hầu hết là mua ngoài rồi nhập kho nên đối với những lô hàng với số lượng ít ,có giá trị nhỏ thì Đội có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt ,còn đối với những lô hàng lớn thì kế toán theo dõi nợ phải trả người cung cấp ,đến khi có điều kiện thanh toán thì hoàn trả .
Khi mua vật liệu về sản xuất thì vật liệu được đưa về Đội bao giờ cũng có hoá đơn kem theo ,không có trường hợp nào vật tư đã về đến nơi mà chưa có hoá đơn. Và hầu hết vật liệu nhập kho là mặt hàng ở trong nước. Việc hạch toán được thực hiện như sau :
Trong tháng khi vật liêu được mua nhập kho ,căn cứ vào hoá đơn bán hàng biên bản kiểm nghiệm ,phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan ,kế toán ghi : Nợ TK152
Nợ TK113
Có TK111,112,331
VD : ngày 6 /2/2004 Đội xây dựng đã mua các loại gạch lát ,gạch ốp của công ty VTTHHN và nhập kho ,Đội chưa thanh toán cho người bán .Kế toán ghi :
Nợ TK152 : 265103822
Nợ TK133 : 26510382,2
Có TK331: 291614204
( chi tiết :phải trả cho công ty VTTHHN )
Khi có khả năng thanh toán và đã tiến hành thanh toán cho người bán .kế toán ghi :
Nợ TK331
Có TK111,112
Cụ thể căn cứ vào phiếu chi số 84 ngày 12/ 2/ 2004 Đội xây dựng đã thanh toán cho người bán số hàng đã mua ngày 6/ 2/2004 bằng Tiền mặt .
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
Mẫu 02 TT
BHQĐ số 1864 QĐ/BTC ( Ngày 16/12/1998_BTC)
phiếu chi
ngày 12/ 2/ 2004
Số : 84
Nợ TK331
Có TK111
Họ và tên người nhận tiền : Công ty VTTHHN
Địa chỉ : Thanh Xuân - Hà Nội
Lý do chi : Thanh toán tiền mua NVL
Số tiền : 291614204
Bằng chữ : Hai trăm chín mốt triệu sáu trăm mười bốn ngàn hai trăm linh tư đồng .
Người lập phiếu Kế toán Đội trưởng
( ký ,họ tên ) ( ký ,họ tên ) ( ký ,họ tên )
Đã nhận đủ số tiền : Hai trăm chín mốt triệu sáu trăm mười bốn ngàn hai trăm linh tư đồng .
khi đó đồng thời kế toán ghi sổ :
Nợ TK331 : 291614204
Có TK111 : :291614204
( chi tiết : đã trả cho công ty VTTHHN )
Trường hợp hàng về nhập kho nhưng phát hiện thấy không đúng chủng loại , quy cách ,chất lượng thì trả lại cho người bán :
Nợ TK331
Có TK152
Có TK133
VD :ngày 5/ 2/ 2004 Đội mua một số loại thép cho công trình X1 theo hoá đơn số 011874 và khi kiểm kê đã phát hiện thấy một số thép không đúng chất lượng nên đã trả lại cho người bán .Kế toán ghi :
Nợ TK331 : 1341901
Có TK152 : 1219910
Có TK133 : 121991
b Kế toán tổng hợp các trường hợp xuất kho nguyên liệu, vật liệu
Vật liệu ở Đội được mua về chủ yếu để dùng cho sản xuất sản phẩm ,nhưng bên cạnh đó cũng có một số vật lệu được dùng cho CFQLDN ,CFSXC .Trị giá thực tế của vật liệu xuất kho được tính theo giá đích danh .Kế toán tổng hợp vật liệu ,phản ánh kịp thời để cuối tháng lập bảng phân bổ cho cho đối tượng sử dụng đúng theo giá thực tế vật liệu xuất dùng
Phương pháp hạch toán :
-Khi xuất vật liệu để sản xuất .Kế toán ghi :
Nợ TK621
Có TK152
VD : căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 10/ 2/ 2004 .Xuất kho các loại gạch lát ,gạch ốp để sản xuất .Kế toán ghi :
Nợ TK621 : 265103822
Có TK152 265103822
( chi tiết : xuất kho các loại gạch lát ,gạch ốp )
-Khi xuất vật liệu cho QLDN ,SXC kế toán ghi :
Nợ TK642 ,627
Có TK152
VD :căn cứ vào phiếu xuất kho số 74 xuất vật tư ngày 26/ 2/ 2004 xuất kho vật liệu cho QLDN .Kế toán ghi :
Nợ TK642 : 750420
Có TK152 : 750420
( chi tiết : xuất nhiên liệu )
- Trường hợp xuất bán vật tư tại Đội là không có
Cuối tháng kế toán tập hợp các phiếu xuất kho vật liệu để tiến hành phân loại và tổng hợp .Sau đó ghi vào bảng phân bổ NL ,VL .Để lập bảng này ta căn cứ vào bảng kê xuất được tập hợp vào cuối tháng
bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 2 năm 2004
Đơn vị : đồng
STT
Ghi có các tài khoản Ghi nợ các tài khoản
TK 152 Nguyên liệu ,vật liệu
HT
TT
1
TK 621 - CFNLVL
VLC
856397431
VLP
9255245
2
TK 642 - CFQLDN
750420
Cộng
866403096
Người lập Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Cuối tháng kế toán lập sổ nhật ký chung ,khoá sổ kế toán
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
sổ nhật ký chung
Tháng 2 năm 2004
ĐVT : đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SHTK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
1/2
1/2
Xuất xi măng
621
3385000
152
3385000
2/2
2/2
Mua gạch 200x105x60
1521
92800000
133
9280000
331
102080000
Mua cát đen ,cát vàng
1521
33060500
133
1653025
111
34713525
3/2
3/2
Xuất gạch đặc 200x105x60
621
9280000
1521
9280000
xuất cát đen ,cát vàng
621
34713525
1521
34713525
4/2
4/2
Mua xi măng BS
1521
2708000
133
270800
331
2978800
Mua các loại đá dăm
1521
37010000
133
3701000
111
40711000
Cộng chuyển trang sau
227861850
227861850
số trang trước chuyển sang
227861850
227861850
5/2
5/2
Mua các loại thép
1521
43234956
133
2161747.8
111
45396703.8
Xuất xi măng BS
621
2978800
331
2978800
Xuất các loại đá dăm
621
32245500
111
32245500
6/2
6/2
Mua các loại gạch lát ,gạch ốp
1521
265103822
133
26510382.2
331
291614204.2
8/2
8/2
Mua xi măng ,gỗ kê ,gỗ nẹp ,xà gồ 8x12
1521
46701000
133
4670100
331
51371100
9/2
9/2
Mua các loại ống nhựa
1522
7221176
133
722117.6
111
7943293.6
Xuất xi măng ,gỗ kê ,gỗ nẹp ,xà gồ 8x12
621
51371100
1521
51371100
10/2
10/2
Xuất các loại gạch lát ,gạch ốp
621
291614204.2
1521
291614204.2
11/2
11/2
Mua chậu rửa .các loại chụp đèn ,đen đơn
1522
3987000
133
398700
111
4385700
15/2
15/2
Xuất các loại ống nhựa
621
7943293.6
1522
7943293.6
Cộng chuyển trang sau
1014725749
1014725749
Số trang trướcchuyển sang
1014725749
1014725749
18/2
18/2
Xuất kho các loại chếch ,cút
621
1205818
1522
1205818
22/2
22/2
Mua các loại măng sông
1522
444082
133
40590.5
111
484672.5
23/2
23/2
Xuất các loại măng sông
621
484672.5
1522
484672.5
24/2
24/2
Xuất kho khuân kép lim
621
445139109
1521
445139109
26/2
26/2
xuất VL dùng cho QLDN
642
750420
152
750420
28/2
28/2
mua các loại van cửa
1522
395400
133
39540
111
434940
Mua xi măng BS
1521
203101000
133
20310100
331
223411100
29/2
29/2
Xuất xi măng
621
22341000
1521
22341000
Xuất các loại van cửa
621
434940
1522
434940
1709412421
1709412421
Người lập Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình Sổ cái
Tên tài khoản : NLV chính Trang số : 2.01
Số hiệu :1521
ĐVT :đồng
NT ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
1/2
1/2
Xuất xi măng BS
621
3385000
2/2
2/2
Mua gạch đặc ,cát đen ,cát vàng
111
42340500
3/2
3/2
Xuất gạch đặc cát đen ,cát vàng
621
42340500
4/2
4/2
Mua xi măng
331
2708000
Mua các loại đá dăm
111
37010000
5/2
5/2
Xuất xi măng
621
2708000
Xuất các loại đá dăm
621
30710000
Mua các loại thép gai
111
2161747.8
6/2
6/2
Mua các loại gạch lát ,gạch ốp
111
265103822
8/2
8/2
Mua xi măng ,các loại gỗ ,xà gồ
331
46701000
9/2
9/2
Xuất xi măng ,cá loại gỗ ,xà gồ
621
46701000
10/2
10/2
Xuất các loại gạch lát ,gạch ốp
621
265103822
24/2
24/2
Xuất khuôn cửa gỗ lim
621
445139109
28/2
28/2
Mua xi măng
111
20310000
29/2
29/2
Xuất xi măng
621
20310000
Cộng chuyển trang sau
416335069.8
856397431
Ngày 29 tháng 2 năm2004
Người lập Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
Sổ cái
Tên tài khoản : NLV phụ Trang số : 2.02
Số hiệu :1522
ĐVT :đồng
NT ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trớc chuyển sang
9/2
9/2
Mua các loại ống nhựa
111
7209944
11/2
11/2
Mua chậu rửa ,chụp đèn ,đèn đơn
111
3987000
15-/2
15/2
Xuất các loại ống nhựa
621
7209944
18/2
18/2
Xuất các loại chếch và cút
621
1205818
22/2
22/2
Mua các loại măng sông
111
444083
23/2
23/2
Xuất các loại măng sông
621
444083
28/2
28/2
Mua các loại van cửa
111
395400
29/2
29/2
Xuất các loại van cửa
621
395400
Cộng chuyển trang sau
12036427
9255245
Ngày 29 tháng 2 năm 2004
Người lập Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
Sổ cái
Tên tài khoản : Tiền mặt Trang số : 2.03
Số hiệu : 111
ĐVT : đồng
NT ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
12131084
271322
2/2
2/2
Mua cát đen ,cát vàng
1521
92800000
133
9280000
4/2
4/2
Mua các loại đá dăm
1521
37010000
133
3701000
5/2
5/2
Mua các loại thép
1521
43234956
133
2161747.8
9/2
9/2
Mua các loại ống nhựa
1522
7221176
133
722117.6
11/2
11/2
Mua chậu rửa .các loại chụp đèn ,đen đơn
1522
3987000
133
398700
22/2
22/2
Mua các loại măng sông
1522
444082
133
40590.5
28/2
28/2
Mua các loại van cửa
1522
395400
133
39540
Cộng chuyển trang sau
12131084
201707631.9
Ngày 29 tháng 2 năm 2004
Người lập Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
Đội XD và sửa chữa công trình
Sổ cái
Tên tài khoản : Thuế GTGT được khấu trừ Trang số : 2.05
Số hiệu : 133
ĐVT: đồng
NT ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
4051174
2/2
2/2
Mua gạch 200x105x60
112
9280000
Mua cát đen ,cát vàng
111
1653025
4/2
4/2
Mua xi măng BS
331
270800
Mua các loại đá dăm
111
3701000
5/2
5/2
Mua các loại thép
111
2161747.8
6/2
6/2
Mua các loại gạch lát ,gạch ốp
112
26510382.2
8/2
8/2
Mua xi măng ,gỗ kê ,gỗ nẹp ,xà gồ 8x12
112
4670100
9/2
9/2
Mua các loại ống nhựa
111
722117.6
11/2
11/2
Mua chậu rửa ,các loại chụp đèn ,đèn đơn
111
398700
22/2
22/2
Mua các loại măng sông
111
40590.5
28/2
28/2
Mua các loại van cửa
111
39540
Mua xi măng BS
331
20310100
Số tiền công ty chi cho công trình trong tháng 2
110051174
Cộng phát sinh
73809277.1
Thuế GTGT đầu ra
36241896.9
Ngày 29 tháng 2 năm 2004
Người lập Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Phần III
Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình thuộc công ty dịch vụ nhà ở & khu đô thị
I.Đánh giá khái quát tình hình hạch toán nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình
Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đo thị (HUDS) là một doanh nghiệp nhà nước và được Tổng công ty giao cho nhiệm vụ quản lý và nâng cấp khu đô thị . Do mới thành lập nên lao động kế toán của công ty còn rất trẻ .Với sức trẻ của mình ,bộ máy kế toán đã tạo nên sự năng động ,linh hoạt trong công việc
Đội xây dựng là một trong những đội trực thuộc công ty ,với công việc chính là thi công các công trình nhà ở chung cư cao tầng .Trong mấy năm gần đây Đội đã xây dựng được nhiều cơ sở hạ tầng và nhận một số công trình do Công ty giao phó. chất lượng cao ,tạo được uy tín đối với công ty và Tổng công ty.
Với mô hình kế toán theo kiểu tập trung dựa trên mối quan hệ trực tuyến ,phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và mô hình tổ chức bộ máy QLDN theo kiểu trực tuyến chức năng của công ty tạo nên sự thống nhất trong tổ chức công tác kế toán và giúp kế toán trưởng Công ty nắm bắt ,chỉ đạo công việc của các kế toán viên và kế toán của các đơn vị trực thuộc .
Do khối lượng công việc lớn nên các đơn vị trực thuộc hạch toán theo chế độ báo sổ .
Qua thời gian thực tập tại Đội xây dựng ,nghiên cứu về lý luận và vận dụng vào thực tiễn công tác kế toán NVL ở Đội xây dựng có những ưu ,nhược điểm sau :
- Sự thống nhất trong bộ máy kế toán từ Công ty đến Đội đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc truyền tải các chứng từ về NVL lên Công ty
-Kế toán Đội luôn chủ động tìm kiếm và thăm dò các thông tin về sự biến động của vật liệu để từ đó tiến hành thu mua ,đảm bảo tiến độ thi công ,giảm chi phí vật liệu .
-Kế toán Đội có chức năng là một kế toán tổng hợp ,chính vì vậy kế toán Đội xây dựng cũng như các Đội khác luôn tự cố gắng nâng cao trình độ của mình và được sự chỉ đạo sát sao ,sự hỗ trợ đắc lực của Công ty về vốn cũng như về công việc
Với bộ máy kế toán gọn nhẹ ,chỉ gồm 1kế toán và 1 thủ kho ,thực hiện theo đúng chức năng của mình nên kế toán NVL "thủ kho " luôn đảm bảo được chức năng giám sát và phản ánh quá trình Nhập - Xuất - Tồn NVL ,cung cấp nhanh chóng ,đầy đủ ,chính xác ,kịp thời các thông tin về NVL
-Đội xây dựng thực hiện tốt công việc thu mua vật liệu phục vụ cho sản xuất ,giám sát chặt chẽ NVL,nên việc cung cấp NVL luôn đúng và đủ ,không gây ra tình trạng dư thừa hay thiếu hụt vật liệu gây gián đoạn trong sản xuất .Đội luôn mua đến đâu sử dụng hết đến đấy ,hạn chế tối đa việc để tồn NVL vì hầu hết các công trình luôn ở xa nhau ,việc tồn sẽ gây thịêt hại về vật chất cho Đội trong việc phải di rời chúng .
-Việc thống nhất sử dụng phần mềm kế toán CADS từ trên Công ty xuống đến Đội đã giảm được rất nhiều thao tác kế toán và sổ sách kế toán ,tạo điều kiện thuận lợi trong công việc quản lý NVL . Thông qua việc sử dụng kế toán máy ,kế toán có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng ,chính xác và nó cũng tạo nên sự thuận lợi trong việc kiểm tra ,phát hiên ,sửa chữa sai số được đễ dàng khi phát hiện.
- Sự lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chung được áp dụng cho bộ máy kế toán trong toán bộ Công ty .Đây là một hình thức sổ đơn giản ,phù hợp với trình độ kế toán và nó tương đối gọn nhẹ,ghi chép đơn giản ,thuận tiện cho công tác kế toán máy của Công ty cũng như của Đội .
-Thông qua việc đánh giá vật liệu nhập ,xuất biết được số lượng vật liệu nhập ,xuất ,tồn là bao nhiêu ,loại vật liệu nào thường xuyên sử dụng và sử dụng với số lượng là bao nhiêu ,từ đó giúp cho Đội có kế hoạch thu mua vật liệu để tránh tình trạng lãng phí
Thông qua giá thực tế của vật liệu biết được chi phí thực tế của vật liệu trong sản xuất ,phản ánh đầy đủ chi phí vật liệu ở từng công trình ,xác định đúng chi phí đầu vào ,biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu ,qua đó biết được hao phí lao động trong giá thành của sản phẩm .
Nhìn chung công tác quản lý hạch toán NVL ở Đội xây dựng tương đối tốt ,công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng được thực hiện tốt theo đúng quy định ban hành
Bên cạnh những ưu điểm ,công tác kế toán NVL còn có những nhược điểm cần khắc phục :
-Các công trình thi công ở địa bàn xa do đó ảnh hưởng tới công tác điều hành sản xuất và chi phí cho việc ăn ở ,sinh hoạt cho người lao động là tương đối lớn
-Cùng một lúc thi công 2 công trình nằm ở hai địa bàn khác nhau gây khó khăn trong việc quản lý nguyên vật liệu .
-Việc phân loại nguyên vật liệu còn cần phải khắc phục
-Do kế toán đội có chức năng như một kế toán tổng hợp nên khối lượng công việc rất nhiều vì vậy đòi hỏi kế toán cần phải có nghiệp vụ vững .
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại đội xd và sửa chữa công trình.
Khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với người lao động như tiền thưởng các chế độ quy định ,từ đó tạo điều kiện cho người lao động nhiệt tình và gắn bó với công việc để công việc đạt hiệu quả đồng thời phải đẩy mạnh công tác đào tạo ,bồi dưỡng về chuyên môn ,nghiệp vụ .
Sau một thời gian tìm hiểu,đánh giá phân tích CFNLVL em xin đưa ra một số đề suất để góp phần hoàn thiện kế toán NLVL ,nâng cao hiệu quả sử dụng NLVL ở Đội xây dựng
- Sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu ,tổ chức tốt công tác hạch toán làm cho việc sử dụng vốn lưu động của Đội có hiệu quả ,góp phần làm tăng lợi nhuận vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng NLVL là mục tiêu của Đội .Để đạt được mục tiêu này Đội phải không ngừng tìm ra phương pháp sử dụng NLVL hiệu quả ,tránh lãng phí trong sử dụng NLVL .
Việc quản lý vật tư hiện nay ở Đội xây dựng là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập ,xuất NLVL.Tuy nhiên ,trong thực tế ta nhận thấy một số điểm thiếu sót gây lãng phí vật tư nhất là cát ,sỏi ,đá ,...
Do đó ,để thuận tiện trong việc thi công các công trình nên vật liệu thường đưa đến chân công trình và để ở bãi không có kho chứa gây thất thoát ,lãng phí trong quá trình bảo quản .Vì vậy Đội nên có kho chứa tại các công trình để chứa NVL vừa thuận tiện trong việc sử dụng ,vừa hạn chế thất thoát .Và theo em thì việc đo đếm cũng nên tiến hành chặt chẽ để tránh thất thoát NVL .
- Đội cần phải tham khảo kỹ giá vì gía cả thường không thống nhất ,đồng thời khai thác nguồn cung cấp vừa có giá hợp lý ,vừa đảm bảo chất lượng và nên chon các nhà cung cấp dồi dào về NVL lẫn vấn đề tái chính vì như vậy chúng ta có thể thanh toán sau đối với những lô hàng có giá trị lớn ,quá trình thi công lâu dài .
-Đồng thời nên nhập các báo cáo nhập ,xuất ,tồn vật hàng tháng ,báo cáo vật liệu tồn và bảng tổng hợp xuất vật tư ,vì qua báo cáo này cho biết số lượng vật tư tồn bao nhiêu để có thể điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của mình,tránh lãng phí .
-Sử dụng chứng từ ,trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chép đảm bảo chứng từ lập ra là cơ sở pháp lý giúp cho công tác giám sát tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu được kịp thời và cung cấp các thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận liên quan .
-Xác định mức dự trữ vật liệu cần thiết ,hợp lý ,đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ ,không lãng phí vốn .Hệ thống kho sẽ thuận tiện hơn trong việc bảo quản vật liệu trong quá trình thi công và giúp cho quá trình hạch toán cũng thuận tiện ,và vật liệu sử dụng đúng mục đích
- Theo em Đội nên sử dụng sổ danh điểm trong việc quản lý vật tư vì NVL dùng cho sản xuất có nhiều loại khác nhau nên việc lập là rất thuận lợi .Sổ danh điểm được xây dựng trên cơ sở số liệu của các loại vật liệu,mỗi nhóm được mã hoá theo số hiệu riêng .Em xin minh hoạ cho ý kiến của mình như sau :
Sổ danh điểm nguyên liệu ,vật liệu
Danh điểm
Tên nhãn hiệu ,quy cách VL
ĐVT
Giá HT
Ghi chú
Loại
Nhóm
Thứ
1521
Nguyên liệu ,vật liệu chính
1
Đá dăm
1
Đá dăm 1x2
m3
2
Đá dăm 4x6
m3
...
Cộng nhóm 1
2
Thép gai
1
Thép gai f 6
kg
2
Thép gai f 8
kg
...
Cộng nhóm 2
...
...
...
Cộng loại 1521
1522
Nguyên liệu, vật liệu phụ
1
ống nhựa
1
ống nhựa f 42
md
2
ống nhựa f 110
md
...
Cộng nhóm 1
...
...
...
Cộng loại 1522
Tổng cộng nguyên liệu ,vật liệu
-Song song với biện pháp trên thì việc nâng cấp cơ sở vật chất ,kỹ thuận là một nhu cầu thiết yếu và cần quan tâm ,đây cũng là một nhân tố quan trong giúp doanh nghiệp thành công trong cạnh tranh . Đồng thời mở rộng sản xuất kinh doanh ,tạo lòng tin ở khách hàng , hấp dẫn chủ đầu tư
Qua đó Đội XD nói riêng sẽ nhận được nhiều công trình hơn ,tăng doanh thu, giảm chi phí ,duy trì và phát huy những thành quả đã đạt được trong những năm qua .Đồng thời phải đẩy mạnh việc thu hồi nợ và thanh toán nợ .
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt ,để thoả mãn được thị hiếu của người tiêu dùng thì doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản phẩm ,và vấn đề đặt ra đối với mọi doanh nghiệp là việc tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm đây là một trong những yếu tố cơ bản quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Vì vậy vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp xây dựng là phải tiết kiệm từ những thứ nguyên vật liệu .Để đạt được điều đó kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã và đang giữ một vai trò quan trọng .
Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn đã được đề cập ở chuyên đề này đã chứng minh ý nghĩa ,vai trò đặc biệt quan trọng của chỉ tiêu chi phí nguyên liệu ,vật liệu đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất và nền kinh tế quốc dân .
Sau nhiều năm thực hiện nền kinh tế mở ,kinh tế nước ta đã có nhiều biến chuyển rõ rệt .Trong điều kiện đó ,mỗi doanh nghiệp sản xuất phải coi việc phấn đấu tiết kiệm nguyên liệu ,vật liệu là một mục tiêu ,nhiệm vụ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình.
Những phân tích ,đề xuất trên đây với góc độ là một học sinh kế toán thực tập tại Đội XD thuộc Công ty thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị ,giữa kiến thức học tập và thực tiễn còn có một khoảng cách ,do vậy những thiếu sót trong chuyên đề này khó tránh khỏi .
Để hoàn thành được chuyên đề này ,em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú ,anh chị trong phòng kế toán của công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Viết Tiến , các cô và các anh chị trong Đội XD .
Với trình độ lý luận và kiến thức có hạn ,em rất mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ của thầy .
Hà nội ,ngày 20 tháng 5 năm 2005
học sinh
Vũ Thị Huệ
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
.
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT246.Doc