Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 207

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 207: LỜI NÓI ĐẦU Trải qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đất nước đã có nhiều biến động phức tạp và đạt được không ít những thành tựu phát triển to lớn. Bên cạnh đó thì đời sống xã hội của nhân dân cũng đã có những bước cải tiến rõ rệt, thể hiện ở chỗ người dân Việt Nam không chỉ có cuộc sống no đủ mà họ ngày càng hướng tới thỏa mãn những nhu cầu riêng của cá nhân mình, vì thế mà thị hiếu tiêu dùng của họ ngày càng cao. Nền sản xuất xã hội phải luôn luôn nâng cao để phát triển, cải tiến không ngừng, tạo ra nhiều sản phẩm mới với chất lượng cao nhất, và mẫu mã phù hợp với thời đại mới. Trong thời điểm hiện tại, tình trạng giá cả các loại hàng hóa trong nước tăng rất mạnh, đa số các loại mặt hàng đều có mức giá tăng lên gấp đôi dẫn đến việc không những người tiêu dùng gặp rất nhiều khó khăn trong đời sống mà các doanh nghiệp cũng gặp trở ngại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân để dẫn đến việc giá cả tăng đột biến là mức lạm phát tiền tệ quá cao. Chính vì vậy các doanh...

docx103 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 207, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trải qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đất nước đã có nhiều biến động phức tạp và đạt được không ít những thành tựu phát triển to lớn. Bên cạnh đó thì đời sống xã hội của nhân dân cũng đã có những bước cải tiến rõ rệt, thể hiện ở chỗ người dân Việt Nam không chỉ có cuộc sống no đủ mà họ ngày càng hướng tới thỏa mãn những nhu cầu riêng của cá nhân mình, vì thế mà thị hiếu tiêu dùng của họ ngày càng cao. Nền sản xuất xã hội phải luôn luôn nâng cao để phát triển, cải tiến không ngừng, tạo ra nhiều sản phẩm mới với chất lượng cao nhất, và mẫu mã phù hợp với thời đại mới. Trong thời điểm hiện tại, tình trạng giá cả các loại hàng hóa trong nước tăng rất mạnh, đa số các loại mặt hàng đều có mức giá tăng lên gấp đôi dẫn đến việc không những người tiêu dùng gặp rất nhiều khó khăn trong đời sống mà các doanh nghiệp cũng gặp trở ngại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân để dẫn đến việc giá cả tăng đột biến là mức lạm phát tiền tệ quá cao. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất luôn phấn đấu tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm để giá cả các loại hàng hóa phù hợp với mức tiêu dùng của người tiêu dùng. Để thực hiện tốt mục tiêu đó các doanh nghiệp sản xuất phải luôn chú ý tới công tác kế toán nói chung và cụ thể là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển, tích lũy của doanh nghiệp và góp phần cải thiện từng bước đời sống của người lao động. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng đã có nhiều đóng góp với việc tham gia thi công xây dựng các công trình nhà ở, các khu công nghiệp, các công trình kỹ thuật, xây dựng hạ tầng cơ sở cho đất nước. Có thể nói xây dựng cơ bản đã tạo ra nhiều công trình kiến trúc, trang bị tài sản cố định, góp phần xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Nhưng cùng với các loại hàng hóa khác, thì giá cả các loại nguyên vật liệu trong xây dựng cũng đã có sự gia tăng rõ rệt, mà chi phí nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí thi công các công trình, chưa kể đến chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp, chi phí thuê máy...cũng tăng do vậy mà giá thành công trình xây dựng sẽ ngày càng tăng cao cũng đồng nghĩa với việc sẽ khó khăn hơn cho các nhà đầu tư cũng như các chủ thầu hoàn thiện công trình của mình. Mà sản phẩm xây lắp hoàn thành cần đặt tiêu chuẩn chất lượng lên làm mục tiêu chính. Vì vậy mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần có được sự quan tâm hàng đầu, nó đã giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán nói chung. Căn cứ vào những chi phí bỏ ra và kết quả của quá trình sản xuất, tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật tư, lao động, tình hình thực hiện giá thành, từ đó có biện pháp giám sát, kiểm tra khoản mục chi phí bất hợp lý, thúc đẩy giám sát chi phí đến mức thấp nhất trên cơ sở hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207 em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 207“. Khóa luận của em bao gồm những nội dung chính sau : Chương 1 : Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Chương 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Sông Đà 207. Chương 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Sông Đà 207. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thiện phần khóa luận của mình. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh nhau trên thị trường để thu hút khách hàng về phía mình. Và những yếu tố quan trọng nhất để tạo nên thành công cho doanh nghiệp đó là chất lượng, mẫu mã và giá thành sản phẩm của công ty mình. Vì vậy vấn đề kế toán chi phí và giá thành sản phẩm đã đóng góp một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần phải làm sao cho tiết kiệm chi phí và xác định giá thành phù hợp với khả năng tài chính của người tiêu dùng. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ). 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất kinh doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Phân loại chi phí sản xuất sẽ thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán kế toán trong mỗi doanh nghiệp vì chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính chất, công dụng…Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều cách thức khác nhau như sau : * Phân loại theo yếu tố chi phí : Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí thì chi phí được phân loại theo yếu tố. Thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi nước, mỗi thời kỳ mà chi phí có thể phân loại chi tiết hơn. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau : - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( không bao gồm giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ). - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ). - Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương : phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ người lao động. - Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn : phản ánh số quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí. - Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định : phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền : phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. * Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm : Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được chia làm 5 khoản mục sau: - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hay thực hiện các dịch vụ và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ với tiền lương công nhân trực tiếp phát sinh tính vào chi phí. - Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( trừ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí vật liệu ). - Chi phí bán hàng : là những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong doanh nghiệp. - Chi phí quản lý doanh nghiệp : là những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi doanh nghiệp. Ba khoản mục đầu tạo nên chỉ tiêu giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng ), còn toàn bộ 5 khoản mục trên cấu thành chỉ tiêu giá thành toàn bộ ( còn gọi là giá thành tiêu thụ ) của sản phẩm, dịch vụ. * Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh : Căn cứ vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng hoạt động mà toàn bộ chi phí được chia làm 3 loại : - Chi phí thực hiện chức năng sản xuất : gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng. - Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ : gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ… - Chi phí thực hiện chức năng quản lý : gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. * Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí : Theo cách thức này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. * Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng, công việc, sản phẩm hoàn thành : Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí, để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh. - Biến phí ( còn gọi là chi phí khả biến, chi phí thay đổi hay chi phí không cố định ) : là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, ví dụ như chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp…các chi phí này nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. - Định phí ( còn gọi là chi phí bất biến, chi phí không thay đổi hay chi phí cố định ) : là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, ví dụ như chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh… các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. Ngoài các cách phân loại chi phí nói trên còn có các cách phân loại chi phí như sau : - Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất : chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp tới quá trình sản xuất. Còn chi phí gián tiếp là những chi phí chung, không phân định được cho từng đối tượng nên cần phân bổ. - Phân theo khả năng kiểm soát : có chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. Hai loại chi phí này là những chi phí tùy thuộc vào cấp quản lý có đủ thẩm quyền ra quyết định về chi phí đó hay không. Thông thường ở những cấp quản lý thấp do thẩm quyền có hạn nên mới có các chi phí không kiểm soát được phát sinh. Bên cạnh các cách phân loại nói trên trong quản ký kinh tế người ta còn sử dụng một số thuật ngữ khác như chi phí khác biệt, chi phí cơ hội… 1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 1.2.1 Khái niệm Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Như vậy giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí đã phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực tế của các tư liệu sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan. 1.2.2 Phân loại giá thành Gía thành sản phẩm trong đơn vị được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau chính vì vậy mà giá thành cũng được phân loại theo các tiêu chí khác nhau, một mặt để đáp ứng nhu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành, mặt khác để tính toán giá thành một cách hợp lý và chính xác. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu giá thành được chia thành 3 loại: - Gía thành kế hoạch : là chỉ tiêu giá thành được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh, dựa trên giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Gía thành định mức : đây cũng là một loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Nhưng nó lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi theo sự biến đổi của các chi phí định mức đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Gía thành thực tế : là chỉ tiêu giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm, dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành 2 loại sau : - Gía thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung ). - Gía thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ ) : là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Gía thành toàn bộ của sản phẩm = Gía thành sản xuất sản phẩm + Chi phí tiêu thụ sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp Tuy nhiên theo thực tế thì cách phân chia giá thành này hầu như không được sử dụng nữa, do không còn phù hợp với tình tình kinh tế của đất nước cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Hai yếu tố chi phí SX và giá thành SP có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biều hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình thi công. Cụ thể mối quan hệ giữa chi phí và giá thành được thể hiện qua công thức sau : Tổng giá thành sx sản phẩm = Chi phí sx dở dang đầu kỳ + Chi phí sx phát sinh trong kỳ - Chi phí sx dở dang cuối kỳ Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất là cơ sở để kế toán tập hợp và xác định được giá thành sản phẩm hoàn thành, ngược lại dựa vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm doanh nghiệp có thể có những tính toán để làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong những kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp Khi phát sinh trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm. Việc kế toán chi phí sản xuất phải luôn được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Và tùy theo phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức kế toán chi phí sản xuất có những điểm khác biệt nhất định. Thông thường có hai phương pháp kế toán chi phí sản xuất như sau : 1.3.1 Đặc điểm kế toán chi phí SX theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu được xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như phân xưởng, bộ phận sản xuất… thì sẽ được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Còn với những vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không tổ chức hạch toán riêng thì phải phân bổ chi phí cho từng đối tượng đó theo công thức sau : Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng * Tỷ lệ ( hay hệ số ) phân bổ Tỷ lệ ( hay hệ số ) phân bổ = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu phát sinh kế toán dùng tài khoản 627 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. TK 627 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất,…) và được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1 : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( theo phương pháp kê khai thường xuyên ) TK 621 TK 151,152, 111,112,331,… TK 152 Vật liệu dùng trực tiếp chế Vật liệu dùng không hết tạo sản phẩm hay thực hiện Nhập kho hay chuyển các dịch vụ kỳ sau TK 154 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp lương. Ngoài ra chi phí này còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do chủ lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, Kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp “. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí và hạch toán theo sơ đồ sau : Sơ đồ 2 : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ( theo phương pháp kê khai thường xuyên ) TK 622 TK 334 TK 154 Tiền lương và phụ cấp Kết chuyển chi phí lương phải trả cho công nhân công trực tiếp nhân trực tiếp sản xuất sản xuất TK 338 Các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCD theo tỷ lệ với tiền lương của công nhân sản xuất thực tế phát sinh 1.3.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là nhưng chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung “. TK này cuối kỳ cũng không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp hai sau : TK 6271 “ Chi phí nhân viên phân xưởng “ TK 6272 “ Chi phí vật liệu “ TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất “ TK 6274 “ Chi phí khấu hao tài sản cố định “ TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài “ TK 6278 “ Chi phí bằng tiền khác “ Ngoài ra tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp trong từng ngành cụ thể mà TK 627 có thể được mở chi tiết thêm một số tài khoản cấp hai để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí cần chi tiết theo đặc thù của doanh nghiệp hay của ngành. Kế toán chi phí sản xuất chung được theo dõi theo sơ đồ sau : Sơ đồ 3 : Kế toán chi phí sản xuất chung ( theo phương pháp kê khai thường xuyên ) TK 627 TK 334,338 TK 111,112,152,… Chi phí nhân viên quản lý Các khoản thu hồi ghi phân xưởng giảm chi phí SXC TK 152, 153 TK 154 Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sx ( loại phân bổ 1 lần ) Phân bổ ( hoặc kết chuyển ) chi phí SXC vào giá thành TK 214 Chi phí khấu hao TSCD TK 632 TK 1421, 242, 335 Kết chuyển chi phí SXC cố định vào giá vốn Phân bổ hay trích trước chi phí theo dự toán TK 331,111,112,.. Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phát sinh 1.3.1.4 Tổng hợp chi phí sản xuất Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán dùng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “. TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, từng nhóm sản phẩm,…Cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng theo sơ đồ sau : Sơ đồ 4 : Tổng hợp chi phí sản xuất ( theo phương pháp kê khai thường xuyên ) TK 154 DDK:xxx TK 621 TK 152,111,… Chi phí NVLTT Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm TK 622 TK 155, 152 Chi phí NCTT Nhập kho Tổng TK 627 giá thành TK 157 Sản xuất Chi phí SXC thực tế Gửi bán TK 632 Tiêu thụ thẳng 1.3.2 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán cũng sử dụng các tài khoản 621, TK 622, TK 627 để theo dõi các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ sản xuất. Các chi phí này cuối kỳ sẽ được tổng hợp thông qua TK 631 “ Gía thành sản xuất “ ( TK này cuối kỳ không có số dư ). Đối với Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán theo dõi giá trị vật liệu tăng giảm trong kỳ qua tài khoản 6111 “ Mua nguyên, vật liệu “ mà không sử dụng TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu “. Nhưng đến cuối kỳ kế toán phải xác định giá trị nguyên vật liệu chưa dùng và định khoản như sau : Nợ TK 621 : giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ Có TK 151, 152 : Đầu kỳ hạch toán tiếp theo, kế toán phải tập hợp số nguyên vật liệu chưa xuất dùng trong kho vào TK 6111 như sau : Nợ TK 6111 : Kết chuyển giá trị NVL chưa dùng đầu kỳ Có TK 151, 152 : Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ được hạch toán theo sơ đồ sau : Sơ đồ 5 : Tổng hợp chi phí sản xuất ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ ) Kết chuyển giá trị sản phẩm, Dịch vụ dở dang đầu kỳ TK 631 TK 621 TK 154 Kết chuyển chi phí Gía trị sản phẩm, dịch vụ NVLTT vào cuối kỳ dở dang cuối kỳ TK 622 TK 632 Kết chuyển chi phí NCTT vào cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành TK 627 nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp Kết chuyển chi phí SXC vào cuối kỳ 1.4 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Tính giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như việc trình bày và cung cấp thông tin trên sổ kế toán và các báo cáo tài chính của đơn vị. Về cơ bản khi tính giá thành kế toán phải đảm bảo một số nguyên tắc chủ yếu sau : - Xác định đối tượng tính giá phù hợp : Đối tượng tính giá thành có thể là từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa,… Đối tượng tính giá không ổn định mà có thể mở rộng hoặc thu hẹp tùy vào đặc điểm của từng loại sản phẩm, hàng hóa và đặc điểm tổ chức sản xuất hay yêu cầu quản lý của đơn vị. - Phân loại chi phí hợp lý : Để có thể tính chính xác được giá thành sản phẩm thì kế toán phải thực hiện phân loại chi phí một cách hợp lý, khoa học. Việc phân loại chi phí được tiến hành theo nhiều cách khác nhau, có thể phân loại theo lĩnh vực hay chức năng của chi phí. Tùy theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu và trình độ của công tác quản lý, công tác kế toán của từng doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất cụ thể, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá thành sau : 1.4.1 Phương pháp giản đơn ( Phương pháp trực tiếp ) - Điều kiện áp dụng : sử dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than gỗ,…). - Đối tượng tập hợp chi phí : sản phẩm, phân xưởng,… - Đối tượng tính giá thành : thành phẩm. - Kỳ tính giá thành : tháng, quý, năm,… - Phương pháp tính : Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Gía trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Gía thực tế đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành 1.4.2 Phương pháp hệ số - Điều kiện áp dụng : Sử dụng tại những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng lao động, kết quả lại có nhiều loại sản phẩm. - Loại hình sản xuất : Hóa chất, hóa dầu, nuôi ong, bò sữa,… - Đối tượng tập hợp chi phí : Nhóm sản phẩm, phân xưởng,… - Đối tượng tính giá thành : từng loại sản phẩm. - Kỳ tính giá thành : tháng, quý, năm,… - Phương pháp tính : + Xác định hệ số quy đổi ( hệ số tính giá thành cho mỗi loại sản phẩm). + Xác định tổng số thành phẩm quy đổi : Q0 = ∑( qi.hi ) Trong đó : Q0 : Tổng số sản phẩm gốc quy đổi. qi : Số lượng sản phẩm i. hi : Hệ số quy đổi của sản phẩm i. + Xác định tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm ( Z ) từng khoản mục chi phí bằng phương pháp giản đơn. + Xác định giá thành thực tế sản phẩm gốc và giá thành sản phẩm từng loại : Z0 = Z Q0 Zi = Z0.hi Trong đó : Z0 : Giá thành đơn vị sản phẩm gốc. Z : Tổng giá thành sản phẩm. Zi : Gía thành đơn vị sản phẩm i. 1.4.3 Phương pháp tỷ lệ - Điệu kiện áp dụng : Sử dụng đối với những sản phẩm có cùng quy trình công nghệ, cùng loại nhưng khác quy cách, phẩm cấp,… - Loại hình sản xuất : ống nước, quần áo,… - Đối tượng tập hợp chi phí : Nhóm sản phẩm, phân xưởng,… - Đối tượng tính giá thành : Thành phẩm ( từng quy cách ). - Kỳ tính giá thành : Tháng, quý, năm,… - Phương pháp tính : + Xác định tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm – từng khoản mục chi phí bằng phương pháp giản đơn ( Z ). + Xác định tổng giá thành định mức nhóm sản phẩm – từng khoản mục chi phí ( Zđm ). Zđm = ∑(qi.Ziđm) Trong đó : Zđm : Tổng giá thành định mức nhóm sản phẩm. qi : Số lượng thành phẩm thực tế của sản phẩm i. Ziđm : Gía thành định mức đơn vị sản phẩm i. + Xác định tỷ lệ tính giá thành của từng khoản mục chi phí ( T ) T = Z Zđm ( T : Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch ) + Xác định tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm : Zi = Ziđm.T + Xác định giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại. 1.4.4 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ - Điều kiện áp dụng : dùng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất có cả sản phẩm chính và sản phậm phụ. - Loại hình sản xuất : ví dụ như sản xuất đường có sản phẩm chính là đường và sản phẩm phụ là mật đường,… - Đối tượng tập hợp chi phí : Toàn bộ quy trình công nghệ. - Đối tượng tính giá thành : Sản phẩm chính. - Kỳ tính giá thành : Tháng, quý, năm,… - Phương pháp tính : + Xác định tổng giá thành thực tế sản phẩm chính và phụ bằng phương pháp giản đơn. + Xác định giá trị sản phẩm phụ là giá định mức, giá nguyên liệu ban đầu, giá bán,… * Nếu giá trị sản phẩm phụ lớn : phải tính giá trị sản phẩm phụ từng khoản mục chi phí để loại trừ. X/đ tỷ lệ giá trị sản phẩm phụ / giá thành sản phẩm chính và phụ ( T ): T = Gía trị sản phẩm phụ Gía thành sản phẩm chính và phụ Xác định giá trị sản phẩm phụ - Khoản mục chi phí ( Pi ): Pi = Ci .T ( Ci : Chi phí sản xuất sản phẩm chính và phụ ) * Nếu giá trị sản phẩm phụ nhỏ : thì tính toàn bộ giá trị sản phẩm phụ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để loại trừ. + Xác định tổng giá thành sản phẩm chính ( Z ) : Z = Dđk + C + Dck – G – P Trong đó : Z : Tổng giá thành sản phẩm chính. Dđk, Dck : Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. C : Chi phí phát sinh trong kỳ. G : Khoản giảm chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. P : Gía trị sản phẩm phụ. + Xác định giá thành đơn vị sản phẩm chính – từng khoản mục chi phí. 1.4.5 Phương pháp phân bước - Điều kiện áp dụng : Sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp. - Loại hình sản xuất : Dệt vải,… - Đối tượng tập hợp chi phí : Từng giai đoạn sản xuất. - Đối tượng tính giá thành : Thành phẩm hoặc bán thành phẩm ở tuàng giai đoạn sản xuất. - Kỳ tính giá thành : Tháng, quý, năm,… - Phương pháp tính : có hai cách tính Cách 1 : Không tính giá thành bán thành phẩm : + Xác định chi phí sản xuất từng giai đoạn trong giá thành thành phẩm: Czi = ∑( Dđki ) + Ci x Stp Stp + Sbcki + ( Scki.Ti ) Trong đó : Czi : Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong giá thành sản phẩm. Dđki : Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ của g/đ i ở các g/đ khác. Ci : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của giai đoạn i. Stp : Số lượng thành phẩm của giai đoạn cuối. Sbcki : Số lượng bán thành phẩm cuối kỳ của giai đoạn i ở các g/đ khác. Scki : Số lượng bán thành phẩm dở dang cuối kỳ của giai đoạn i. Ti : Tỷ lệ hoàn thành của bán thành phẩm dở dang cuối kỳ của giai đoạn i. + Xác định tổng giá thành sản phẩm : Z = ∑Czi + Xác định giá thành đơn vị sản phẩm. Cách 2 : Có tính giá thành bán thành phẩm – Kết chuyển chi phí tuần tự : + Xác định giá thành bán thành phẩm của giai đoạn 1 trong chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của giai đoạn 2 – từng khoản mục chi phí : Dđk(btp1) = Zb1,2đk + Zb1,2c x Sb1,2ck Sb2 + Sb1,2ck Trong đó : Dđk(btp1) : Gía thành bán thành phẩm của giai đoạn 1, trong chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ giai đoạn 2. Zb1,2đk : Gía thành bán thành phẩm của giai đoạn 1 có ở G/đ 2 đầu kỳ. Zb1,2c : Gía thành bán thành phẩm của G/đ 1 chuyển sang g/đ 2 trong kỳ. Sb2 : Số lượng bán thành phẩm của G/đ 2 sản xuất hoàn thành trong kỳ. Sb1,2ck : Số lượng bán thành phẩm của giai đoạn 1 có ở G/đ 2 cuối kỳ. 1.4.6 Phương pháp đơn đặt hàng - Điều kiện áp dụng : Sử dụng đối với quy trình sản xuất từng đơn đặt hàng, đơn chiếc, nhiều công việc khác nhau,… - Loại hình sản xuất : in, đóng tàu, quảng cáo,… - Đối tượng tập hợp chi phí : Từng đơn dặt hàng, phân xưởng,… - Đối tượng tính giá thành : từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm,… - Kỳ tính giá thành : Đơn đặt hàng hoàn thành, thời điểm lập báo cáo tài chính. - Phương pháp tính : Tương tự phương pháp giản đơn. 1.4.7 Phương pháp định mức - Đối tượng áp dụng : áp dụng trong những doanh nghiệp đã xác lập các định mức về chi phí vật liệu, nhân công cũng như có dự toán về chi phí phục vụ và quản lý sản xuất cho từng loại sản phẩm được sản xuất ra. - Đối tượng hạch toán : Từng loại sản phẩm, từng phân xưởng hoặc từng giai đoạn sản xuất. - Đối tượng tính giá thành : sản phẩm hoàn chỉnh. - Công thức tính : Gía thành thực tế = Gía thành định mức + - Chênh lệch do thay đổi định mức + - Chênh lệch thực hiện so với định mức 1.5 Hình thức ghi sổ kế toán chi phí SX trong các doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của kế toán để có thể lựa chọn một hình thức ghi sổ phù hợp trong 4 hình thức ghi sổ kế toán sau : 1.5.1 Ghi sổ theo hình thức Kế toán Nhật ký – Sổ cái Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ kế toán sẽ được ghi chép theo trình tự thời gian và theo hệ thống trên cùng một sổ kế toán tổng hợp. Hệ thống sổ sử dụng trong hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái bao gồm : Sổ kế toán tổng hợp Nhật ký – Sổ Cái và các Sổ kế toán chi tiết ( Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người nhận,…). 1.5.2 Ghi sổ theo hình thức Kế toán Nhật ký chung Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong kỳ đều được hạch toán vào sổ Nhật ký ( Nhật ký chung, Nhật ký chuyên dùng ) theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó lấy số liệu ở sổ Nhật ký để ghi vào sổ Cái. Hệ thống sổ sử dụng trong hình thức Kế toán Nhật ký chung bao gồm : Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền, Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng, Sổ Cái và sổ Chi tiết các tài khoản,… 1.5.3 Ghi sổ theo hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ Theo hình thức này thì các chứng từ ghi sổ sẽ được kế toán lập trên cơ sở các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng nội dung kinh tế được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm, đính kèm đầy đủ chứng từ gốc và được kế toán trưởng duyệt trước khi sử dụng để ghi sổ, chứng từ sử dụng phải được thống nhất lập cho bên Nợ ( hoặc bên Có ) của các tài khoản. Hệ thống sổ được sử dụng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái, và sổ kế toán chi tiết các tài khoản,… 1.5.4 Ghi sổ theo hình thức Kế toán Nhật ký - chứng từ Hình thức này là sự kết hợp chặt chẽ việc ghi sổ kế toán theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thống đối với những nghiệp vụ kinh tế tài chính cùng loại vào các Nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên các Nhật ký chứng từ để ghi vào các sổ cái. Nhật ký chứng từ được thống nhất lập theo bên Có của các tài khoản. Hệ thống sổ sử dụng theo hình thức này bao gồm : Sổ Nhật ký chứng từ, các Bảng kê, sổ Cái, sổ kế toán chi tiết các tài khoản,… CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 207 2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Sông Đà 207 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 207: Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207 Tên giao dịch quốc tế : SONG DA 207 JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : SONG DA 207 J.S.C Địa chỉ : Tòa nhà Sông Đà, 162A Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. Điện thoại : 04.5585.985 Fax : 04.5586.918 Công ty Cổ phần Sông Đà 207 tiền thân là Xí nghiệp Sông Đà 207 – Chi nhánh Công ty Cổ phần Sông Đà 2 được thành lập theo quyết định số 14/TCT – TCDT ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Tổng Giám Đốc Tổng Công ty Sông Đà. Xí nghiệp Sông Đà 207 được chuyển thành Công ty Cổ phần Sông Đà 207 theo quyết định số 04 CT/HDQT ngày 29/12/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Sông Đà 2 về việc thành lập Công ty Cổ phần Sông Đà 207 và hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103015669 ngày 29/10/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu là thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, triển khai thực hiện các Dự án do Công ty Sudico (Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà ) và Tổng công ty Sông Đà làm chủ đầu tư. Vốn điều lệ của Công ty là : 30.000.000.000 đồng. Qua quá trình trưởng thành và phát triển đơn vị cũng đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công tác tổ chức, điều hành theo phương pháp quản lý hiện đại và hiệu quả. Hiện tại Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên vào khoảng 200 người, với những kỹ sư có trình độ chuyên môn cao và gần 1000 công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm. Ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng đầu tư học tập, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ mới trong xây dựng, đảm bảo các công trình Dự án do Công ty tham gia thi công đều đảm bảo theo đúng tiến độ, đạt chuẩn chất lượng, mỹ thuật và an toàn lao động. 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của Công ty Công ty hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có bộ máy kế toán riêng, được phép mở tài khoản tại ngân hàng, có mã số thuế riêng. Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện triển khai thi công xây dựng các dự án, các công trình xây dựng, hoặc cũng có thể tham gia đấu thầu các công trình. Công ty hoạt động với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau : - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng hạ tầng đô thị. - Xây dựng công trình giao thông : đường bộ, sân bay, bến cảng… - Xây dựng công trình thủy lợi : đê đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu… - Cho thuê máy móc thiết bị trong lĩnh vực xây dựng. - Trang trí nội, ngoại thất công trình. - Sản xuất, khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng. - Xuất – Nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh. - Kinh doanh vận chuyển hành khách và vận tải đường bộ. - Lập và thực hiện các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp. - Tư vấn, lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng. - Tư vấn quản lý và điều hành các dự án đầu tư xây dựng. - Dịch vụ đấu giá, quảng cáo, quản lý và tư vấn bất động sản ( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất ). - Quản lý khu đô thị, khu nhà ở, văn phòng, khu công nghiệp, khu dân cư, bãi đỗ xe. - Dịch vụ ủy thác đầu tư. - Tư vấn đầu tư ( không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính. 2.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty Cổ phần Sông Đà 207 là một công ty cổ phần trong đó các cổ đông cùng nhau góp vốn để cho công ty tồn tại và hoạt động. Các cổ đông sáng lập Công ty bao gồm : 1. Công ty Cổ phần Sông Đà 2 – Đại diện là ông Hồ Văn Dũng – nắm giữ 900.000 cổ phần – chiếm 56.6 % số cổ phần. 2. Công ty Cổ phần Địa ốc và Xây dựng SSG – Đại diện là ông Trần Đức Tâm – nắm giữ 450.000 cổ phần – chiếm 28.3% số cổ phần. 3. Công ty TNHH FPM – Đại diện là bà Trần Thị Kim Thanh – nắm giữ 150.000 cổ phần – chiếm 9.4% số cổ phần. 4. Ông Phạm Ngọc Dũng – Ba Đình, Hà Nội – nắm giữ 50.000 cổ phần – chiếm 3.1% số cổ phần. 5. Ông Trần Việt Sơn – Tỉnh Yên Bái – nắm giữ 40.000 cổ phần – chiếm 2.6% số cổ phần. Bộ máy quản lý của Công ty được phân bố theo sơ đồ sau : Sơ đồ 6 : Bộ máy quản lý của Công ty Đại hội đồng cổ đông Các đội thi công Phòng quản lý kỹ thuật Phòng kinh tế kế hoạch Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Tổng giám đốc Hội đồng quản trị Các phó tổng giám đốc Ban kiểm soát Chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý : Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty... Hội đồng quản trị Là cơ quan cao nhất của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông . Gồm 5 thành viên có số cổ phiếu cao nhất mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị do HĐQT bầu ra. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra và thay mặt ĐHĐCĐ giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo trực tiếp ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên. Ban giám đốc Ban Tổng giám đốc của CTCP Tư vấn Sông Đà gồm có 06 thành viên, trong đó có Tổng giám đốc và 05 Phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết của ĐHĐCĐ, quyết định của HĐQT, Điều lệ công ty. Bao gồm: Tổng giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, là người điều hành toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài trách nhiệm chung Tổng giám đốc công ty còn trực tiếp điều hành các lĩnh vực sau: Xây dựng các chiến lược định hướng, kế hoạch phát triển của Công ty; Công tác tổ chức nhân sự và đào tạo; Công tác tài chính; Công tác đầu tư phát triển đổi mới doanh nghiệp; Công tác thi đua khen thưởng kỷ luật; Công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ. Phó Tổng giám đốc Kinh tế: Giúp Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực quản lý các hợp đồng kinh tế; Công tác Kinh tế - Kế hoạch và hạch toán kinh doanh; Công tác định mức đơn giá nội bộ, quản lý chi phí giá thành; Công tác thanh toán và thu hồi vốn; Công tác tiếp thị đấu thầu; Công tác phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc Công ty. Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lượng của sản phần tư vấn, thiết kế... trong toàn Công ty; Chỉ đạo lập các dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi các công trình, công tác thẩm định dự án; Công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và sáng kiến cải tiến kỹ thuật; Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Phó Tổng giám đốc thi công: Chịu trách nhiệm về việc lập các dự án đấu thầu trong toàn Công ty, phụ trách việc giám sát thi công và an toàn lao động toàn bộ các công trình do Công ty đảm nhận. Các phòng ban của Công ty : * Phòng quản lý kỹ thuật : Là phòng quản lý chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc Công ty về công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, tiến độ công trình xây dựng; thẩm định phê duyệt thiết kế và tổng dự toán; công tác đấu thầu dự án; công tác bảo hộ an toàn lao động; công tác quản lý cơ giới; công tác sáng kiến cải tiến, ứng dụng công nghệ vật liệu mới, ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO và các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao. * Phòng Kinh tế kế hoạch : Là phòng chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Công ty trong các lĩnh vực chủ yếu sau : Công tác kế hoạch và báo cáo thống kê; Công tác kinh tế; Công tác hợp đồng kinh tế, quản lý và thực hiện đấu thầu, quản lý dự án đầu tư. * Phòng Tài chính Kế toán : Giúp tổ chức hệ thống sổ sách - chứng từ kế toán, Tổ chức lưu trữ hồ sơ về tài sản, lưu trữ sổ kế toán, báo cáo kế toán và chứng từ kế toán một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. Về công tác tài chính, phòng có nhiệm vụ lập và báo cáo tình hình tài chính của công ty một cách kịp thời, tìm hiểu về giám sát tình hình tài sản, sự luân chuyển nguồn vốn chính xác và hiệu quả nhất. Một chức năng quan trọng nữa của phòng đó là tìm hiểu về tình hình tín dụng, đàm phán dự thảo các hợp đồng tín dụng và hoàn thiện công tác phân tích hoạt dộng kinh tế trong đơn vị, thường xuyên tổ chức các công tác phân tích hoạt động tìm ra những điểm mạnh điểm yếu của công ty nhằm định hướng cho sự phát triển của công ty. * Phòng Tổ chức – Hành chính : Là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Công ty điều hành các công việc như : Công tác tổ chức cán bộ, công tác tiền lương, đào tạo cán bộ, tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động; Công tác giải quyết các chế độ, chính sách đối với người lao động; Công tác bảo vệ nội bộ, an ninh cơ quan… 2.2 Tổ chức công tác kế toán của Công ty 2.2.1 Khái quát bộ máy kế toán của Công ty Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, trong đó Phòng Kế toán trung tâm chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn doanh nghiệp. Theo hình thức này thì các đơn vị kế toán phụ thuộc đều thực hiện việc thu nhận, phân loại và chuyển chứng từ, báo cáo nghiệp vụ cho phòng kế toán để xử lý và tổng hợp thông tin. Sơ đồ 7 : Bộ máy kế toán của Công ty : Kế toán trưởng Kế toán thuế, Thu vốn và công nợ, Đầu tư Kế toán tổng hợp, Công nợ nội bộ, Kế toán tiền lương Kế toán ngân hàng, Tiền mặt Thủ quỹ, Kế toán công cụ dụng cụ, TSCĐ Phó kế toán trưởng Ghi chú : quan hệ chỉ đạo Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán : Kế toán trưởng Công ty : Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp Giám đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác : Tài chính – Tín dụng, Kế toán – Thống kê, Các thông tin kinh tế nội bộ trong Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất của đơn vị và năng lực của từng cán bộ kế toán trong Công ty. Chịu trách nhiệm về nhân sự làm công tác Tài chính kế toán trong toàn Công ty. Phổ biến hướng dẫn và thực hiện kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách quy định của Nhà nước, của Tổng Công ty về kinh tế, tài chính kế toán, tín dụng và các chế độ đối với người lao động. Chủ trì soạn thảo các quy định về quản lý kinh tế tài chính, Kế toán trong Công ty và tổ chức, kiểm tra việc thực hiện… Phó kế toán trưởng công ty : Phó kế toán trưởng có nhiệm vụ phụ trách công tác hạch toán kế toán tại Công ty và các đơn vị trực thuộc và công tác lập luân chuyển chứng từ ghi sổ và lập báo cáo toàn Công ty, lập báo cáo nhanh và định kỳ cơ quan công ty và toàn công ty phục vụ các cơ quan chức năng và theo yêu cầu quản lý. Phụ trách công tác Thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước, công tác kiểm kê vật tư, tài sản, tiền vốn. Tổ chức việc lập kế hoạch tài chính, tín dụng hàng quý, năm và báo cáo thực hiện kế hoạch và lập báo cáo thu vốn và công nợ. Kết hợp với các phòng lập và giao kế hoạch giá thành, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch giá thành theo từng công trình. Và chỉ đạo công tác quyết toán các hợp đồng giao khoán… Kế toán thuế - Thu vốn và công nợ - Đầu tư : Là người chịu trách nhiệm lập toàn bộ các báo cáo nhanh và báo cáo định kỳ theo nhiệm vụ được giao. Theo dõi quyết toán các khoản chi phí vật tư, tiền lương, chi phí quản lý… và đề xuất với Kế toán trưởng Công ty các khoản chi phí không hợp lệ hoặc vượt dự toán, các quy định, mức khoán để có phương án xử lý. Kế toán doanh thu và các khoản nộp ngân sách. Thực hiện việc kê khai quyết toán thuế đầy đủ. Theo dõi việc trích lập và sử dụng các quỹ Doanh nghiệp của toàn Công ty. Kế toán thu vốn và thu hồi công nợ. Lập báo cáo đầu tư tổng hợp của các dự án theo từng thời điểm định kỳ hay đột xuất, phân tích hiệu quả đầu tư của các dự án theo từng giai đoạn đầu tư… Kế toán tổng hợp – Kế toán nhật ký chung – Công nợ nội bộ - Kế toán tiền lương : Là người trực tiếp tổng hợp báo cáo toàn Công ty tháng, quý, năm. Lập toàn bộ các báo cáo nhanh và báo cáo nhiệm kỳ theo nhiệm vụ được giao. Hàng ngày yêu cầu kế toán chi tiết các bộ phận giao chứng từ để làm cơ sở ghi sổ Nhật ký chung. Kiểm tra toàn bộ chứng từ, số liệu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ trước khi nhập chứng từ, nếu phát hiện trường hợp chưa rõ, chưa đúng phải báo cáo ngay lãnh đạo phòng để xử lý. Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng Công ty về toàn bộ chứng từ đã ghi sổ kế toán, bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán, sổ sách kế toán. Đối chiếu công nợ và các khoản phát sinh liên quan đến bộ phận phía Nam và các đơn vị trực thuộc. Kế toán ngân hàng – Tiền mặt : Là người lập kế hoạch tín dụng, tổng hợp nhu cầu vốn lưu động từng tuần, lập kế hoạch trả nợ khách hàng, ngân hàng. Theo dõi công nợ phải trả khách hàng, hợp đồng kinh tế với khách hàng. Chủ động đề xuất các biện pháp để đảm bảo thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng kinh tế. Thực hiện các nghiệp vụ vay, trả tiền Ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng. Quản lý và mở sổ theo dõi phát sinh tiền gửi, tiền vay, các khế ước vay và lập các báo cáo về ngân hàng. Kiểm tra các khoản tính lãi tiền vay, tiền gửi, các khoản phí trả ngân hàng. Thủ quỹ - Kế toán công cụ dụng cụ - TSCĐ : Là người theo dõi sự biến động, tình hình hoạt động của TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ của toàn Công ty. Trực tiếp làm việc với các phòng nghiệp vụ Công ty về việc điều động, chuyển giao, nhượng bán thanh lý TSCĐ, lập các quyết định hướng dẫn hạch toán tăng giảm TSCĐ. Mở sổ theo dõi công cụ dụng cụ từ khi xuất dùng cho đến khi thanh lý, báo hỏng, lập bảng phân bổ chi phí trả trước. Thủ quỹ có trách nhiệm đảm bảo an toàn kho quỹ, cấp phát tiền đúng quy định. Thực hiện công tác chấm công đi làm của CBCNV trong phòng. Mở sổ ghi chép các cuộc họp phòng và các nhiệm vụ phòng phải đảm nhiệm. Lưu trữ công văn, hợp đồng của phòng. Kết hợp cùng phòng Tổ chức hành chính thanh quyết toán với cơ quan BHXH. 2.2.2 Đặc điểm hệ thống vận dụng chứng từ kế toán Chứng từ kế toán được sử dụng để thu thập các thông tin ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính, chúng được ghi chép theo trình tự thời gian. Vì vậy chứng từ kế toán là một căn cứ quan trọng của việc ghi sổ kế toán và kiểm tra kế toán. Công ty Cổ phần Sông Đà 207 sử dụng các loại chứng từ kế toán sau : - Chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng : Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, séc, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy báo nợ, giấy báo có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng ( biên bản kiểm kê quỹ, khế ước cho vay). - Chứng từ theo dõi vật tư : Phiếu đề nghị xuất vật tư, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu đề nghị mua vật tư, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm, biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá. - Chứng từ theo dõi tiền lương : Bảng chấm công, phiếu hưởng BHXH, bảng thanh toán tiền lương. - Chứng từ về bán hàng : Hoá đơn GTGT, yêu cầu giao hàng, hợp đồng bán hàng. - Chứng từ tài sản cố định : Thẻ tài sản cố định, Biên bản bàn giao tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, bảng tính khấu hao TSCĐ. Với mỗi loại chứng từ có một chương trình luân chuyển riêng, có thể là liên tiếp, song song hoặc vừa liên tiếp vừa song song phù hợp với yêu cầu quản lý thông tin đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra để quản lý chặt hơn công ty còn sử dụng một số chứng từ khác như : Giấy uỷ quyền, bảng kê thanh toán, giấy xin khất nợ… 2.2.3 Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản và các chính sách kế toán tại Công ty Công ty tổ chức sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho tại Công ty được áp dụng theo nguyên tắc hàng tồn kho được tính theo giá gốc, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên, cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm đều tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được tính dựa trên cơ sở thuế GTGT đầu ra khấu trừ đi thuế GTGT đầu vào : Thuế GTTG phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu ra = Gía tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra Theo phương pháp này, kế toán cần phải phản ánh, theo dõi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên TK 133 – “ Thuế GTGT được khấu trừ “. Thuế GTGT đầu ra được phản ánh trên tài khoản 3331 – “ Thuế GTGT phải nộp “. Gía mua và giá bán của vật tư, hàng hóa, dịch vụ phản ánh trên nhóm tài khoản hàng tồn kho, nhóm tài khoản thu nhập và nhóm tài khoản chi phí là giá chưa có thuế. 2.2.4 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản cần thiết để người làm kế toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian, theo đối tượng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm nhiều khối lượng công việc phức tạp vì vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sự dụng nhiều loại sổ sách khác nhau về kết cấu, nội dung, phương pháp ghi chép… tạo thành hệ thống sổ kế toán. Hiện nay Công ty đã đưa công nghệ thông tin vào việc thực hiện công tác kế toán. Công ty áp dụng phần mềm kế toán với tên gọi “ SYSTEM SONG DA ACCOUTING – SAS “. Hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp và phân loại sau đó nhập các số liệu vào máy tính. Chương trình kế toán máy sẽ tự động ghi Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK và lên Bảng cân đối các TK. Cuối quý kế toán in các loại sổ, báo cáo đã được thực hiện trên máy và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc sao cho các số liệu khớp đúng và chính xác. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm : - Hệ thống sổ chi tiết. - Hệ thống sổ tổng hợp. * Hệ thống sổ chi tiết Xây dựng hệ thống sổ chi tiết cho các loại chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các sổ chi tiết cho cấc tài khoản : - TK 621 _ Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. - TK 622_ Chi phí nhân công trực tiếp. - TK 623_ Chi phí sử dụng máy thi công. - TK 627_ Chi phí sản xuất chung. - TK 154_ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - TK 632_ Gía thành sản phẩm. Các sổ này được tập hợp chi tiết theo từng đối tượng hạch toán ( công trình, hạng mục công trình…). Ngoài ra đơn vị có thể mở các loại sổ chi tiết khác cho phù hợp với yêu cầu quản lý và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất SP xây lắp tại đơn vị. * Hệ thống sổ tổng hợp Căn cứ vào hình thức tổ chức sổ tại đơn vị mình doanh nghiệp tổ chức và ghi chép trên hệ thống sổ tổng hợp ( cùng với hệ thống sổ chi tiết ) hình thành nên mối liên hệ ghi chép trên hệ thống sổ đã chọn để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách có hiệu quả nhất. Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức sổ “ Nhật ký chung “ ngoài các sổ tổng hợp mở cho các phần hành khác nhau, để tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đơn vị cần mở các sổ tổng hợp sau : - Sổ Nhật ký chung. - Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627. - Sổ cái các TK 154, 632, 911. * Quy trình ghi sổ Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung được khái quát qua sơ đồ sau : Sơ đồ 8 : Trình tự hạch toán Chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc về chi phí và bảng phân bổ Báo cáo tài chính Sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154 Nhật ký chung Nhật ký đặc biệt Thẻ tính giá thành sản phẩm Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154 Bảng cân đối phát sinh Ghi chú : Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Ghi cuối kỳ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, trước hết kế toán ghi vào Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng cộng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, kế toán ghi vào Sổ tổng hợp chi tiết, sổ này được đối chiếu với sổ cái tài khoản liên quan. Đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu tiền, chi tiền, mua hàng, bán hàng, căn cứ vào các chứng từ gốc , kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký đặc biệt. Cuối tháng,kế toán tiến hành ghi vào sổ cái tài khoản liên quan, sau khi đă loại trừ số trùng lặp do một số nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (Nếu có). Đối với các chứng từ thu chi tiền mặt, hàng ngày Thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, sổ này được đối chiếu với Sổ cái tài khoản tiền mặt ở cuối tháng. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản để ghi vào Bảng cân đối số phát sinh, cuối quý từ Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tồng hợp chi tiết, kế toán ghi vào Hệ thống báo cáo kế toán. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (Hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. 2.2.5 Đặc điểm Báo cáo kế toán mà doanh nghiệp sử dụng Hiện nay Công ty đang sử dụng một số báo cáo kế toán do Nhà nước qui định bao gồm : + Bảng cân đối kế toán - BM 01 + Báo cáo kết quả kinh doanh - BM 02 Hàng quý công ty lập hai báo cáo này và cuối năm lập thêm Thuyết minh báo cáo tài chính – BM 09, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ – BM 03. Các báo cáo này có giá trị khi có chữ kí đầy đủ của Giám đốc và Kế toán trưởng. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số loại báo cáo nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lí vốn như : Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn tài chính, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, tờ khai thuế GTGT. 2.3 Thực tế Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Sông Đà 207 Công ty Cổ phần Sông Đà 207 là một đơn vị xây dựng cơ bản nên sản phẩm của Công ty cũng là những công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính sản xuất đơn chiếc. Các sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, thỏa mãn những yêu cầu khác nhau về kinh tế, thẩm mỹ kiến trúc, văn hóa và thời đại. 2.3.1 Đặc điểm về chi phí SX và tính giá thành SP tại Công ty cổ phần Sông Đà 207 Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền sự hao phí các nguồn lực sử dụng cho hoạt động xây lắp và có liên quan đến hoạt động xây lắp. Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí xây lắp, công ty phân loại chi phí theo công dụng của các yếu tố, cụ thể có 4 loại chi phí sau : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( TK 621 ) : gồm giá trị của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc,…cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. TK 621 được công ty tổ chức mở chi tiết tài khoản theo từng công trình, hạng mục công trình. TK 62101, 62201: Công trình nhà máy xi măng Hòa Phát. TK 62102, 62202: Công trình Bến nhập xuất kè bờ. TK 62103, 62203: Công trình Sài Gòn Pearl. … - Chi phí nhân công trực tiếp ( TK 622 ) : gồm các khoản chi tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp. Chi phí này không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 622 cũng được mở chi tiết tương tự TK 621. - Chi phí sử dụng máy thi công : gồm các khoản chi phí sử dụng cho công tác thi công bằng máy. TK này được mở chi tiết như sau : TK 6231: Chi phí nhân công TK 6232: Chi phí vật liệu TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác - Chi phí sản xuất chung : là các chi phí phát sinh tại các đội, công trường xây dựng có tính chất phục vụ và quản lý sản xuất như lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ,… TK 627 được mở chi tiết : TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền Đến cuối kỳ kế toán các chi phí này sẽ được tập hợp vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ đề xác định giá thành của công trình. Gía thành công trình xây lắp phải bao gồm toàn bộ chi phí xây lắp tính cho khối lượng xây lắp đã hoàn thành. 2.3.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty CP Sông Đà 207 Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất đồng thời xác định chính xác giá thành sản phẩm xây lắp để đáp ứng nhu cầu quản lý Công ty đã tiến hành phân tích ảnh hưởng từng loại yếu tố sản xuất trong cơ cấu giá thành, bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự toán thiết kế để cấp xét duyệt theo phân cấp và làm cơ sở hợp đồng kinh tế cho các bên. Các dự toán công trình xây dựng cơ bản được lập theo từng công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí, do đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được hạch toán theo từng khoản mục chi phí. Tại Công ty các khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm gồm có : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công và Chi phí sản xuất chung. 2.3.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Khi chuyển sang chế độ kế toán mới, kế toán công ty tiến hành ghi sổ tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi vật tư, nguyên vật liệu công ty mua được bàn giao đưa thẳng vào sản xuất, các biên bản bàn giao về số lượng, chủng loại, chất lượng đủ tiêu chuẩn phục vụ sản xuất giữa cán bộ vật tư của công ty và người chịu trách nhiệm thi công công trình được hạch toán trực tiếp vào TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu: gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, cát, đá, sỏi,… Chi phí vật liệu phụ: vôi, sơn, đinh, dây thừng,… Chi phí vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, tấm panel đúc sẵn,… Chi phí công cụ dụng cụ: cốt pha, ván đóng khuôn,… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khác. Công ty Cổ phần Sông Đà 207 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho cụ thể như sau: Phòng kinh tế kế hoạch lập dự toán và kế hoạch thi công cho từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế phát sinh tại từng thời điểm, giám đốc công ty hoặc đội trưởng các đội thi công lập phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu gửi cho Phòng Kinh tế kế hoạch. Phòng Kinh tế kế hoạch căn cứ vào dự toán công trình và tình hình thực tế lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, đưa lên cho giám đốc Công ty duyệt, sau đó chuyển xuống phòng kế toán để kiểm tra và đưa sang phòng vật tư để mua nguyên vật liệu. Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Căn cứ vào kế hoạch thi công và định mức sử dụng nguyên vật liệu, các tổ đội xây dựng lập giấy yêu cầu nguyên vật liệu, thủ trưởng đơn vị ký duyệt, phòng vật tư kiểm tra và lập 02 liên phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho ghi số thực xuất vào 02 liên phiếu xuất: 01 liên giao cho người lĩnh vật tư , 01 liên thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho, định kỳ tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán vật tư. Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Mẫu số : 02 - VT CT Nhà máy xi măng Hòa Phát PHIẾU XUẤT KHO QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 22/12/2007 Nợ : TK 621 Số: 13 Có : TK 152 Họ tên người nhận hàng: Phạm Văn Toàn Địa chỉ: Bộ phận nhân công Lý do xuất kho: Phục vụ thi công Xuất kho tại: Kho CT Nhà máy xi măng Hòa Phát ĐVT: 1.000 đồng STT Tên sản phẩm hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Holcim 15201001 Tạ 90 90 600 54.000 2 Thép 1 ly 152020032 Kg 1000 1000 12 12.000 Cộng 66.000 Tổng giá trị: 66.000.000 đồng Cộng thành tiền: Sáu mươi sáu triệu đồng chẵn. Xuất ngày 20 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lúc này kế toán ghi: Nợ TK 62101 : 66.000.000 Có TK 152 : 66.000.000 Đồng thời kế toán phản ánh chi phí vận chuyển nguyên vật liệu đến chân công trình để thi công : Nợ TK 62101 : 1.025.000 Có TK 1111 : 1.025.000 Ngoài ra, kèm theo Phiếu Xuất kho cần có thêm Phiếu yêu cầu xuất vật tư theo mẫu sau: Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2007 PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ Kính gửi: Ông Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Công trình: Nhà máy xi măng Hòa Phát Hạng mục: Phần thô BCH công trình đề nghị ông duyệt cấp cho một số vật tư sau: STT Tên vật tư quy cách chất lượng Mục đích sử dụng ĐVT Số lượng Thời gian cấp Ghi chú 1 Thép 1 ly Phần thân nhà máy kg 1000 21/12/07 … … Rất mong ông quan tâm giải quyết Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các vật tư yêu cầu - Gửi phiếu yêu cầu vật tư trước 03 ngày kể từ ngày cần sử dụng ( đối với vật tư thông thường ) hoặc tối thiểu trước 01 ngày ( không kể các ngày được nghỉ ) nếu là loại vật tư phải đặt hàng. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KT-KH BCH CÔNG TRÌNH NGƯỜI LẬP Đối với các công trình khoán cho từng tổ sản xuất do chủ công trình quản lý và ghi sổ theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu theo từng phiếu xuất kho, các phiếu xuất kho cho vật liệu cho từng tổ sản xuất do chủ công trình quản lý và ghi sổ theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng để tính được giá trị thực tế vật liệu xuất dùng tính vào chi phí sản xuất mỗi tháng, mỗi công trình thì đội trưởng, thủ kho cùng nhân viên kế toán công ty tiến hành kiểm kê kho vật tư. Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Mẫu số : 02 - VT CT Nhà máy xi măng Hòa Phát PHIẾU NHẬP KHO QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 24/12/2007 Nợ : TK 152 Số: 18 Có : TK 3388 Họ tên người giao hàng : Nguyễn Tuấn Anh ( mua ngoài ) Theo : Yêu cầu vật tư Số : 02 ngày 24 tháng 12 năm 2007 của BCH – CT Nhập kho tại : Kho CT nhà máy xi măng Hòa Phát Đơn vị : 1.000 đồng STT Tên nhãn hiêu, phẩm chất, quy cách dụng cụ sản phẩm hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Bộ lưu điện ( ổn áp Lioa ) 152190042 Bộ 01 01 1.600 1.600 2 Dầu thải 15140053 Lít 20 20 6 120 … … Cộng 1.720 Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Một triệu bảy trăn hai mươi ngàn đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo : Ngày 24 tháng 12 năm 2007 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Mẫu số : 02 - TT CT Nhà máy xi măng Hòa Phát PHIẾU CHI QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 25/12/2007 Quyển số : 04 Số : 18 Nợ TK 6278 : 9.000.000 Có TK 1111 : 9.000.000 Họ và tên người nhận tiền : Vũ Văn Trung Địa chỉ : Tổ nhân công công trình Hòa Phát Lý do chi : Thanh toán tiền ăn ca cho nhân công xuất nhập kè bờ Viết bằng chữ : Chín triệu đồng chẵn Kèm theo : Chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên ) Theo Phiếu chi kế toán ghi : Nợ TK 627801 : 9.000.000 Có TK 1111 : 9.000.000 Căn cứ vào các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi Kế toán tiến hành mở sổ Nhật ký chung như sau : Đơn vị: Công ty CP Sông Đà 207 Mẫu số: 03 – SD Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: 1.000 đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 7/12 PXK1 7/12 Xuất kho vật tư phục vụ thi công công trình ( Võ Văn Trung nhận ) 62101 152 405.501 405.501 11/12 PXK2 11/12 Xuất kho vật tư phục vụ thi công công trình ( Nguyễn Văn Hoàng nhận ) 62101 1531 101.310 101.310 16/12 HĐ007 16/12 Thu mua vật liệu chính chuyển đến chân công trình Nhà máy xi măng Hòa Phát 62101 1331 331 108.050 10.805 118.855 17/12 HĐ002 17/12 Mua vật liệu tại cửa hàng tôn sắt Bá Trung chuyển thẳng cho phục vụ thi công công trình 62101 1331 331 125.560 12.556 138.116 22/12 PXK13 22/12 Xuất kho vật tư phục vụ thi công ( Phạm Văn Toàn nhận ) 62101 1531 66.000 66.000 22/12 PXK13 22/12 Chi phí vận chuyển NVL phục vụ thi công 62101 1111 1.025 1.025 25/12 PC18 25/12 Chi tiền ăn ca cho công nhân xuất nhập kè bờ 6278 1111 9.000 9.000 29/12 TTTUI 29/12 Trả tiền thuê máy đầm 62301 1111 23.870 23.870 30/12 TRTI2 30/12 Phản ánh chi phí trích trước – chi phí đóng cọc CT 62301 335 27.490 27.490 30/12 TTTU2 30/12 Phản ánh công nợ phải trả Cty TNHH Duy Nhất 62301 331 96.641 96.641 30/12 BPBL 30/12 Tiền lương phải trả cho khối quản lý trực tiếp 62201 334 23.000 23.000 31/12 TTTU6 31/12 Phản ánh tiền chi phí thuê máy nạo vét bến CT Hòa Phát 62301 331 18.721 18.721 31/12 HĐTM 31/12 Số tiền phải trả tiền thuê máy xúc cho Nguyễn Mạnh Hùng 62301 1111 3388 3.100 1.100 2.000 31/12 BPBL 31/12 Tiền lương phải trả cho khối công nhân trực tiếp 62201 334 38.000 38.000 31/12 BPBL 31/12 Tiền lương phải trả cho khối công trường 62201 334 246.500 246.500 31/12 HĐ007 31/12 Vũ Việt Anh ban TCKT thanh toán lương cho tổ cơ khí CT 62701 3388 56.325 56.325 31/12 TTTU 31/12 Phản ánh chi phí trích trước – chi phí quản lý hệ thống đảm bảo an toàn 62701 335 42.764 42.764 31/12 HĐ002 31/12 Chi phí điện mua ngoài đã trả bằng chuyển khoản 62701 1331 112 60.350 6.035 66.385 31/12 BPBL 31/12 Phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 12 6278 338 58.425 58.425 31/12 BPBKH 31/12 Chi phí khấu hao TSCĐ trong tháng 12 6274 2141 39.415 39.415 Cộng chuyển sang trang sau 1.577.352 1.577.352 Bảng ngang – Sổ cái TK 621 Vật liệu mua ngoài thường chịu ảnh hưởng của giá cả thị trường. Do đó, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là tương đối khó khăn. Công ty chỉ có thể khắc phục bằng cách cố gắng tìm bạn hàng cung cấp lâu dài, với giá thành rẻ hơn mà chất lượng vẫn đảm bảo. Đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân trong sử dụng vật liệu, chống lãng phí. Vật liệu xây dựng luôn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác xây lắp ( thường chiếm từ 60 - 70% giá trị công trình ). Chất lượng của vật liệu có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và tuổi thọ công trình. Ngoài các vật liệu như xi măng, vôi... được đóng gói và bảo quản trong thùng hoặc trong các bao giấy, các vật liệu khác như đá, sỏi, trong quá trình thi công được lưu giữ trên các kho, bãi tự nhiên nên dễ bị hao hụt, bẩn, dẫn đến giảm chất lượng của công trình. Vì vậy, việc xây dựng lán, kho bãi tốt nhằm góp phần bảo quản chất lượng cũng như số lượng nguyên vật liệu, tránh các hao hụt ngoài định mức. Bên cạnh đó, chi phí vận chuyển cũng là một yếu tố cần được chú ý. Để tiết kiệm được chi phí này, Công ty có thể ký hợp đồng vận chuyển dài hạn với bên vận tải, thành việc vận chuyển nhiều lần. Tiết kiệm chi phí không đồng nghĩa với việc ăn bớt nguyên vật liệu mà quan trọng là vật liệu phải được sử dụng đúng mục đích, đúng quy cách, cũng đồng thời với việc giản thiểu các sai phạm trong quá trình xây dựng, tránh gây ra các thiệt hại không cần thiết, để làm sao giảm được chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Với mục đích kinh doanh có hiệu quả thì càng cần hạch toán chính xác các khoản mục chi phí, tạo điều kiện cho công tác quản lý có hiệu quả cao nhất. Nhất là các khoản mục chi phí vật liệu lại có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh. Hạch toán chính xác sẽ làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận. Đồng thời có đủ chứng từ hợp lệ để đối chiếu và trình lên cơ quan chủ quản khi cần thiết. 2.3.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay, tại Công ty CP Sông Đà 207, Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu. Do điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu thi công và hiệu quả sử dụng chưa thật cao nên chi phí về lao động thi công chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành. Vậy quản lý tốt chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa trong việc quản lý tốt chi phí về lực lượng lao động, sử dụng đúng người, đúng việc mà còn tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong Công ty. Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm của Công ty bao gồm: tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất thi công, tiền lương làm thêm giờ, lương công nhân thuê ngoài,trừ các khoản trợ cấp lương, lương phụ... Hiện nay Công ty thực hiện hai chế độ trả lương: + Trả lương theo thời gian + Trả lương theo sản phẩm. * Trả lương theo thời gian Hình thức trả lương này áp dụng cho bộ phận quản lý sản xuất và công nhân trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối lượng giao khoán cụ thể. Việc trả lương theo thời gian phải căn cứ vào cấp bậc của cán bộ công nhân viên, căn cứ vào số ngày công trong tháng để tính lương phải trả. Cơ sở để trả lương theo thời gian là Bảng chấm công ( là bảng dùng để theo dõi thời gian làm việc trong tháng của cán bộ công nhân viên ). Bảng này do từng xí nghiệp, phòng ban ghi theo quy định về chấm công. Cuối tháng nộp bảng này cho phòng kế toán để tính lương, chia lương. Lương thời gian = (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp) * 540.000 * Sốcông/26 * Trả lương theo sản phẩm + Hình thức trả lương này chiếm đa số ở Công ty vì nó có hiệu quả rất cao. Trả lương theo khối lượng công việc giao khoán, trả cho công nhân thuê ngoài. Hình thức tiền lương này có thể tính theo từng người lao động hay chung cho cả nhóm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Thông thường lương sản phẩm trong Công ty thường được tính chung cho cả đội sau đó mới tính riêng cho từng người trong đội. Tổng số lương nhận được trong tháng = Tổng khối lượng công việc thực hiện ( chi tiết từng CT ) * Đơn giá 1 khối lượng công việc trong tháng Căn cứ vào số công trong bảng chấm công do đội xây dựng gửi lên kế toán tính được đơn giá một công, tiền lương thực nhận của công nhân xây dựng theo trình tự sau : Đơn giá một công = Tổng giá trị khối lượng công việc ( tháng ) Tổng số công ( tháng ) Lương khoán = Đơn giá một công * Số công thực hiện trong tháng Tiền lương này không nhất thiết phải trả theo từng tháng mà tuỳ theo khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng. Nếu công ty không có việc làm cho công nhân thì công nhân được hưởng theo lương cơ bản, lương cơ bản được tính căn cứ vào lương cấp bậc và hệ số lương : Lương cơ bản = Lương cấp bậc * Hệ số lương Nếu trong tháng công nhân nghỉ phép thì tiền lương thực trả là lương phép và được tính như sau : Lương phép = Mức lương cơ bản * Số ngày phép 24 ngày Cơ sở để tính lương là hợp đồng làm khoán. Hợp đồng này được ký theo từng phần công việc hay tổ hợp của công việc, quy mô của công việc mà thời gian hợp đồng có thể là một tháng hay dài hơn. + Về khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ. Theo quy định hiện hành, Công ty trích 19% trên tổng tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên vào chi phí sản xuất kinh doanh trong đó: 15% cho BHXH, 2% cho BHYT, 2% cho KPCĐ. Các cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ đóng góp 6 % trên tổng số lương của mình. Trong đó : 5% cho BHXH và 1% cho BHYT. + Đối với lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là Hợp đồng làm khoán và phiếu xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành. Khi khối lượng thuê ngoài hoàn thành, chủ công trình gửi “ Bảng tính giá trị thanh toán “ lên phòng Tổ chức lao động tiền lương, sau khi kiểm tra tính hợp lệ chuyển lên phòng Kế toán làm cơ sở hạch toán chi phí và thanh toán lương cho công nhân thuê ngoài, cho từng đối tượng chịu chi phí sau đó tiến hành ghi Nhật ký chung và sổ kế toán theo định khoản : Nợ TK 62201 : 9.386.060 Có TK 331 : 9.386.060 Khi thanh toán lương cho công nhân thuê ngoài : Nợ TK 331 : 9.386.060 Có TK 1111 : 9.386.060 Công ty Cổ phần Sông Đà 207 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---***--- BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ THANH TOÁN ( Khoán nhân công – CT nhà máy xi măng Hòa Phát ) Hợp đồng giao khoán : Công ty CP Sông Đà 207 Bên giao khoán : - Ông Nguyễn Đình Dũng - Chức vụ : Phó giám đốc - Bà Nguyễn Thanh Loan - Chức vụ : Phó ban Kinh tế Bên nhận khoán : - Ông Nguyễn Văn Bình - Chức vụ : TT tổ nề Căn cứ biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành tháng 12 năm 2007 tại CT6. Phòng KT – KH tính giá trị thanh toán cho tổ nhân công như sau : Đơn vị : VNĐ STT NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐVT KL HOÀN THÀNH ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Khối lượng ốp chân tường hành lang m 16.852 50 842.600 2 Khối lượng xây tường 220 ( xây trạm biến áp tầng hầm ) M3 10.037 60 602.220 3 Khối lượng trát tường 220 trạm biến áp tầng hầm M2 60.650 80 4.852.000 4 Khối lượng đắp chỉ móc nước m 10.204 60 612.240 5 Khối lượng chống thấm và chèn lỗ thu nước Lỗ 16.800 50 840.000 6 Khối lượng xây bậc cầu thang bộ M3 16.370 100 1.637.000 TỔNG CỘNG 9.386.060 Tổng giá trị thanh toán bằng chữ : Chín triệu ba trăm tám mươi sáu nghìn sáu mươi đồng. Bảng tính giá trị thanh toán này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữu 01 bản làm cơ sở thanh toán. Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2007 ĐẠI DIỆN BÊN KHOÁN ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN KHOÁN Đối với lao động làm việc trong danh sách : Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công và các hợp đồng làm khoán. Các bảng chấm công áp dụng cho các tổ sản xuất, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình để lập bảng chấm công, lấy xác nhận của đội trưởng công trình, đến cuối tháng gửi Bảng chấm công lên phòng tổ chức lao động tiền lương. BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2007 Tổ : Nguyễn Văn Bình Công trình : San nền MĐ – MT Đơn vị : 1.000 đồng STT Họ và tên Ngày trong tháng 1,2,3,4,… Quy ra công Công trong giờ Công ngoài giờ Công ngày lễ, phép SL Đơn giá SL Đơn giá SL Đơn giá 1 Nguyễn Văn Bình Xxx.. 19 45 4 67.5 1 30 2 Đào Đức Long Xxx.. 18 40 6 60 3 Nguyễn Mỹ Hạnh Xxx.. 20 40 5 60 4 Nguyễn Văn Ngọc Xxx.. 18 40 5 60 Theo ví dụ trên : + Tiền lương công nhật của công nhân Nguyễn Văn Bình là : 19*45.000 + 4*67.500 + 1*30.000 = 1.155.000 đồng + Lương khoán của công nhân Nguyễn Văn Bình ( số công trong hợp đồng là 6 ) Đơn giá một công = 9.386.060 / 96 = 97.771,46 đồng à Lương khoán = 97.771,46 * 6 = 586.628,760 đồng + Vậy tổng số tiền lương của công nhân Bình là : 1.155.000 + 586.628,760 = 1.741.628,760 đồng Đối với lương của các công nhân khác cũng được tính tương tự. Bảng ngang – Bảng thanh toán lương Công ty CP Sông Đà 207 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị : 1.000 đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư BPBL 30/12 30/12 Tiền lương phải trả cho khối quản lý công trường 334 23.000 23.000 BPBL 31/12 31/12 Tiền lương phải trả cho khối công nhân trực tiếp 334 38.000 61.000 BPBL 31/12 31/12 Tiền lương phải trả cho khối công trường 334 246.500 307.500 K/CT12 31/12 31/12 Kết chuyển CPNCTT T12 154 307.500 Tổng phát sinh 307.500 307.500 Phát sinh lũy kế 307.500 307.500 Số dư cuối kỳ: Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : Nợ TK 62201 : 307.500.000 Có TK 334 : 307.500.000 2.3.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Do đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng biệt nên chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán trực tiếp vào TK 623 – “ Chi phí sử dụng máy thi công “ và hạch toán chi tiết cho từng công trình. Máy thi công của Công ty Cổ phần Sông Đà 207 bao gồm : Máy trộn bê tông, máy đầm, máy hàn, máy khoan, máy vận thăng, cần cẩu, máy xúc, máy phun vảy bê tông,… Thời gian thi công một công trình kéo dài do đó tại công ty Chi phí sử dụng máy thi công của công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, nên không phải phân bổ chi phí. Hàng tháng, kế toán chi tiết TSCĐ căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ để tính khấu hao, chi phí trích trước sửa chữa lớn của từng máy thi công. Từ kết quả tính được kế toán lập bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn cho từng máy nếu có. Nếu máy thi công là của đơn vị thì việc hạch toán chi phí khấu hao hạch toán như sau: Trong tháng, công trình nào thi công thì tiền khấu hao máy thi công, sẽ được tính vào chi phí sản xuất công trình đó. Tại Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công. Do vậy chi phí sửa chữa máy thi công phát sinh ở công trình nào thì cũng sẽ được tính vào chi phí sản xuất của công trình đó. Công ty CP Sông Đà 207 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- Trích: BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ MÁY Căn cứ vào hợp đồng 05/HĐTM ngày 3/12/2007 giữa Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10 với Nguyễn Mạnh Hùng – Trường Chinh Hà Nội về thuê máy xúc đất lấp móng. Hôm nay 15h ngày 20/12/2007, chúng tôi gồm:hhhnn Bên A : Hồ Văn Tiền - Đại diện Công Ty Cổ Phần Sông Đà 207 - Bên thuê Bên B : Nguyễn Mạnh Hùng – Bên cho thuê Căn cứ khối lượng thực hiện, bên B được bên A xác nhận: Hai bên thanh lý hợp đồng bao gồm: - Tổng số giờ làm việc: 15h30’ - Đơn giá 1h làm việc: 200.000đ/h Tổng số tiền bên A phải trả bên B: 3.100.000đ Bên A đã trả tiền bên B: - Tiền mặt: 1.100.000đ Số bên A còn nợ 2.000.000đ sẽ thanh toán sau 5 ngày kể từ ngày thanh ký hợp đồng. Đại diện bên B Đại diện bên A Theo biên bản trên, Công ty thuê ngoài để sử dụng máy thi công nên kế toán ghi: + BT1 : Phản ánh chi phí thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt. Nợ TK 6237 : 1.000.000 Nợ TK 1331 : 100.000 Có TK 1111 : 1.100.000 + BT2 : Phản ánh số tiền còn thiếu, phải trả : Nợ TK 6237 : 2.000.000 Có TK 331 : 2.000.000 Sau đó kế toán sẽ căn cứ vào các sổ chi tiết khấu hao, chi phí sửa chữa,… và các chứng từ liên quan khác để lập sổ chi tiết TK 623. Trích Sổ chi tiết TK 62301 : Chi phí sử dụng máy thi công công trình nhà máy xi măng Hòa Phát. TRÍCH SỔ CHI TIẾT TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Tháng 12 năm 2007 Đơn vị : 1.000 đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư TTTU1 29/12 29/12 Trả tiền thuê máy đầm 62301 1111 23.870 23.870 TTTU2 30/12 30/12 Công nợ phải trả Cty TNHH Duy Nhất 62301 331 96.641 120.511 TRTI2 30/12 30/12 Phản ánh chi phí trích trước – Chi phí đóng cọc công trình 62301 335 27.490 148.001 TTTU6 31/12 31/12 Phản ánh chi phí thuê máy nạo vét bến CT Hòa Phát 62301 331 18.721 166.722 HĐTM 31/12 31/12 Phản ánh số tiền thuê máy xúc cho Nguyễn Mạnh Hùng 62301 1111 3388 3.100 3.100 Tổng phát sinh 169.822 169.822 Phát sinh lũy kế 169.822 169.822 Số dư cuối kỳ : Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Công ty CP Sông Đà 207 TRÍCH SỔ CÁI TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Tháng 12 năm 2007 Đơn vị : 1.000 đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư TTTU1 29/12 29/12 Trả tiền thuê máy đầm 1111 23.870 23.870 TTTU2 30/12 30/12 Công nợ phải trả Cty TNHH Duy Nhất 331 96.641 120.511 TRTI2 30/12 30/12 Phản ánh chi phí trích trước – Chi phí đóng cọc công trình 335 27.490 148.001 TTTU6 31/12 31/12 Phản ánh chi phí thuê máy nạo vét bến CT Hòa Phát 331 18.721 166.722 HĐTM 31/12 31/12 Phản ánh số tiền phải trả thuê máy xúc cho Nguyễn Mạnh Hùng 1111 3388 3.100 3.100 K/CT12 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí máy thi công 154 169.822 Tổng phát sinh 169.822 169.822 Phát sinh lũy kế 169.822 169.822 Số dư cuối kỳ : Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 2.3.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung Tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207, Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố và công ty hạch toán chi tiết các tài khoản cấp II cho từng công trình, tài khoản cấp III đối với các hạng mục công trình, sự chi tiết này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích từng yếu tố chi phí của từng công trình, hạng mục công trình. Các yếu tố chi phí cơ bản : - Chi phí nhân viên quản lý công trình, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý công trình. - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, máy thi công dùng trong sản xuất. - Chi phí dịch vụ thuê ngoài. - Chi phí bằng tiền khác Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung “ có các tài khoản chi tiết sau : TK 6271 “ Chi phí nhân viên quản lý công trình “ TK 6272 “ Chi phí vật liệu phục vụ quản lý công trình “ TK 6273 “ Chi phí công cụ dụng cụ “ TK 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ “ TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài “ TK 6278 “ Chi phí bằng tiền khác “ Các chứng từ liên quan đến việc hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm : bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương của cán bộ quản lý đội, bảng tính các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, cán bộ quản lý đội, chi phí nhiên liệu dùng cho quản lý đội, văn phòng phẩm dùng cho đội, khấu hao chi phí dùng cho đội, và chi phí khác dùng đội, công trình.... BẢNG CHI TIẾT PHẨN BỔ KHẤU HAO Tháng 12 năm 2007 Đơn vị : 1.000 đồng Tài sản TK ghi Nợ 6274 TK ghi Có Tên Số hiệu 2141 2142 2143 … … … … Máy ủi D6H 211307 12.548 Ôtô Huyndai 211303 9.215 Máy khoan EMC 211304 17.652 Cộng 39.415 ( CT nhà máy xi măng Hòa Phát ) Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Kế toán định khoản đối với chi phí khấu hao TSCĐ : Nợ TK 627401 : 39.415.000 Có TK 2141 : 39.415.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu, chi phí sửa chữa máy thi công,… Chi phí bằng tiền khác bao gồm các chi phí trích và phân bổ lãi vay, trích trước và phân bổ phụ phí sản lượng, tiền khen thưởng hoàn thành thi công, chi phí tiếp thị, tiếp khách, chi phí điện nước, tiền bồi dưỡng ca cho công nhân. Để tập hợp những chi phí này kế toán căn cứ vào các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bảng ngang – Sổ cái TK 627 2.3.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất Công ty áp dụng phương pháp kế toán Kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất. Sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ để tập hợp chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Từ các tờ kê chi tiết chi phí công trình, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng yếu tố chi phí để làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng, chi phí sản xuất trong tháng của mỗi công trình được phản ánh trên một dòng và ghi vào cột chi phí tương ứng. Đồng thời cuối mỗi tháng từ các nghiệp vụ kế toán đã được ghi, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí sang bên Nợ TK 154, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán tập hợp chi phí cuối tháng ghi : Nợ TK 1541 : tập hợp chi phí xây lắp Có TK 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp Có TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công Có TK 627 : chi phí sản xuất chung Kế toán lập Sổ Cái TK 154 như sau : Bảng ngang – Sổ cái TK 154 Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí xây lắp : BT1 : Nợ TK 154101 : 807.446 Có TK 62101 : 807.446 BT2 : Nợ TK 154101 : 307.500 Có TK 62201 : 307.500 BT3 : Nợ TK 154101 : 169.822 Có TK 62301 : 169.822 BT4 : Nợ TK 154101 : 266.279 Có TK 62701 : 266.279 Kế toán tiến hành kết chuyển giá thành của công trình hoàn thành bàn giao : Nợ TK 63201 : 1.551.047 Có TK 154101 : 1.551.047 2.3.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207 việc hạch toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, kỳ tính giá thành xây dựng hoàn thành theo quý. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công công trình đến cuối kỳ hạch toán nếu công trình chưa hoàn thành thì đó đều là chi phí kinh doanh dở dang. Cuối kỳ kế toán Giám đốc xí nghiệp thi công công trình cùng cán bộ kỹ thuật công ty, kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cho từng công viêc cụ thể và lập “ Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang ”. Kế toán tổng hợp căn cứ vào đó xác định chi tiết chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức : Gía trị khối lượng, công việc xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ * Gía trị khối lượng, công việc xây lắp dở dang cuối kỳ theo giá trị dự toán Gía trị khối lượng công việc xây lắp hoàn thành công trình trong kỳ theo giá dự toán + Gía trị khối lượng công việc, xây lắp dở dang cuối kỳ theo giá dự toán Do đặc thù của ngành xây dựng nên việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào từng đơn vị. Đối với Công ty Cổ phần Sông Đà 207 kỳ tính giá đối với xây lắp là quý do vậy cuối mỗi quý đại diện phòng kế hoạch xí nghiệp cùng với chỉ huy và kỹ thuật công trình tiến hành kiểm kê đánh giá khối lượng dở dang cuối kỳ xác định giá trị khối lượng công việc thực tế đã thực hiện được trong kỳ. Tại công trình Nhà máy xi măng Hòa Phát đến ngày 31/12/2007 các phòng ban và đội có liên quan đã tiến hành kiển kê đánh giá khối lượng dở dang. Sau đó số liệu được chuyển lên Phòng kế hoạch để tính ra giá trị dở dang của công trình đến 31/12/2007 ( Do đây là công trình Công ty đấu thầu đơn giá để tính là đơn giá trong hồ sơ trúng thầu ) và chuyển về Phòng tài chính kế toán. 2.3.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp * Đối tượng tính giá thành : Đối tượng tính giá thành phải tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí, tính giá thành được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, nhanh chóng và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành ở Công ty Cổ phần Sông Đà 207 được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. * Kỳ tính giá thành : Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây lắp, để đáp ứng cho nhu cầu quản lý của Công ty thì công ty tính giá thành sản phẩm xây lắp của mình theo quý. Cuối mỗi tháng dựa trên tờ kê chi tiết chi phí của tất cả các công trình, kế toán lấy số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng. Cuối quý kế toán căn cứ các tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quý vào bảng tổng hợp chi phí theo quý từ đó tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí, báo cáo giá thành. * Phương pháp tính giá thành sản phẩm : Lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho kế toán xác định chính xác giá thành của từng đối tượng tính giá thành. Để phù hợp với chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp : Gía thành thực tế khối lượng công việc hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Căn cứ biên bản kiểm kê : Khối lượng công việc dở dang cuối quý của công trình Nhà máy xi măng Hòa Phát là 516.637.000 VNĐ. - Chi phí phát sinh trong kỳ : 1.437.929.000 VNĐ - Chi phí dở dang đầu kỳ : 2.635.972.000 VNĐ Vậy giá thành thực tế của công trình là : 2.635.972.000 + 1.437.929.000 - 516.637.000 = 3.557.264.000 VNĐ Căn cứ số liệu trên kế toán nhập vào chứng từ mã hóa trên máy vi tính để ghi vào Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 15401 : Công trình nhà máy xi măng Hòa Phát, Thẻ tính giá thành sản phẩm, Sổ cái TK 154, Sổ cái, Sổ chi tiết TK 632 theo định khoản : Nợ TK 63201 : 3.557.264.000 Có TK 15401 : 3.557.264.000 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CT Nhà máy xi măng Hòa Phát Qúy IV/ 2007 Đơn vị : 1.000 đồng Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí NVLTT NCTT MTC SXC 1.CPSXKD DD đầu kỳ 2.635.972 1.181.652 595.982 375.855 482.483 2.CPSXKD PS trong kỳ 1.437.929 862.642 239.762 157.653 177.872 3.CPSXKD DD cuối kỳ 516.637 309.658 87.652 49.976 69.351 4.Gía thành SP hoàn thành 3.557.264 2.353.952 923.396 583.484 729.706 Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 207 Từ khi thành lập đến nay Công ty CP Sông Đà 207 đã không ngừng mở rộng quy mô cũng như địa bàn hoạt động của mình. Khi mới thành lập Công ty chủ yếu hoạt động xây lắp tại các tỉnh phía Bắc, nhưng qua quá trình cố gắng học hỏi giao lưu với các đối tác khác, Công ty đã mở rộng địa bàn hoạt động ra phía Nam, cụ thể là Công ty đang thực hiện đấu thầu thi công công trình Sài Gòn Pearl, đây là một công trình có quy mô lớn và hiện đại. Trong thời gian tới Công ty cũng vẫn thực hiện hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp và khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thi công công trình để chúng ngày càng hiện đại và có tính thẩm mỹ cao hơn, nhưng bên cạnh đó Công ty cũng sẽ luôn luôn chú trọng vào việc đảm bảo các công trình có chất lượng cao, đảm bảo an toàn khi con người sử dụng. Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, có thể nhận thấy rằng Công ty tuy còn nhiều mặt chịu ảnh hưởng bởi sự chỉ đạo của Tổng Công ty Sông Đà nhưng Công ty cũng đã có nhiều cố gắng để chủ động xây dựng một mô hình quản lý và hạch toán khoa học phù hợp với nền kinh tế mở hiện nay. Sau đây em xin trình bày một số ý kiến, nhận xét và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí SX và tính giá thành SP tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207 : 3.1 Đánh giá thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 3.1.1 Những ưu điểm Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý gọn nhẹ, các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công trách nhiệm rõ ràng đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo Công ty trong việc tổ chức lao động, cung ứng vật tư, điều động xe, máy giám sát quản lý thi công và quản lý kinh tế. Bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp hợp lý, quy trình làm việc khoa học, đội ngũ kế toán trung thực, có trình độ đã thực hiện hạch toán nội bộ có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty. Hình thức khoán xuống các tổ, đội công trình là phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất thi công của Công ty. Các công trình chủ yếu là vừa và lớn, địa bàn hoạt động rộng và phân tán. Nên việc quản lý trực tiếp của Công ty gặp nhiều khó khăn và kém hiệu quả. Hình thức khoán xuống các tổ, đội công trình có kết hợp với sự kiểm tra, giám sát tập chung có trọng điểm đã gắn liền trách nhiệm vật chất của đội thi công với tiến độ và chất lượng thi công, tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí sx và hạ giá thành sản phẩm. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung, hình thức này có ưu điểm là đơn giản, phổ thông, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian nên dễ theo dõi, kiểm tra. Tuy nhiên hình thức ghi sổ này cũng có nhược điểm là khối lượng công việc ghi chép thường quá lớn, do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng một thời điểm thì phải được ghi vào nhiều loại sổ khác nhau. Tuy nhiên, công tác kế toán tại Công ty cũng đã được công nghệ hóa, phần mềm kế toán SAS được sử dụng đã giúp cho công việc hạch toán của Kế toán viên được dễ dàng và gọn nhẹ hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian và đôi lúc cũng có thể tránh khỏi những nhầm lẫn không nên có. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp với trình độ của đội ngũ các cán bộ kế toán, tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật trong công tác tính toán, xử lý thông tin phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của Công ty. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực hiện đúng với chế độ kế toán hiện hành : + Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, đầy đủ. + Hệ thống sổ tập hợp ( Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản...) đúng theo mẫu quy định của BTC. Các sổ sách được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đã đáp ứng thông tin kinh tế nội bộ Công ty cũng như yêu cầu của công tác tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP. + Sổ chi tiết được nhập trên cơ sở có nhu cầu về quản lý và đảm bảo tốt quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp. + Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phù hợp với yêu cầu và khả năng của Công ty. Các chi phí phát sinh trong quá trình thi công công trình được tập hợp riêng cho từng đội, từng hạng mục thi công vì vậy đây là một cách tập hợp chi phí vô cùng thuận lợi, giúp cho nhân viên kế toán cũng như ban lãnh đạo có thể theo dõi, kiểm soát chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình một cách dễ dàng và hiệu quả, có thể phát hiện sai sót kịp thời. + Cách thức hạch toán nhìn chung là đúng với phương pháp kê khai thường xuyên của chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp này cho phép Công ty có thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hàng hóa, hạn chế thất thoát, sử dụng lãng phí. + Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu kịp thời phù hợp cho công tác tính giá thành. + Thành quả của việc áp dụng đúng chế độ kế toán và những nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn Công ty là Công ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty được tăng mạnh trong những năm gần đây và có khả năng tăng cao hơn trong những năm tiếp theo. Cùng với việc doanh thu tăng cao kéo theo một số lượng lớn công việc, do đó tạo được công ăn việc làm cho người lao động, thu nhập của người lao động không ngừng tăng cao. Như vậy, những chặng đường đã qua cùng với những thành tích nổi bật mà Công ty đã đạt được ghi nhận những nỗ lực hết mình của tập thể các cán bộ công nhân viên. Công ty đóng góp vào sự phát triển của Công ty và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trên con đường xây dựng CNXH. 3.1.2 Một số tồn tại cần khắc phục - Về việc quản lý vật tư : do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên cũng như tất cả các Công ty xây dựng khác, Công ty luôn coi việc tiết kiệm chi phí vật liệu là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Công ty đã thực hiện cung ứng vật tư theo tiến độ thi công và giao trách nhiệm quản lý cho đội trưởng. Nhưng việc cung ứng vật tư lại được khoán cho cán bộ cung ứng vật tư toàn bộ từ khâu tìm kiếm nguồn hàng đến vận chuyển mua về nhập kho dễ dẫn đến tình trạng cán bộ cung ứng kết hợp với người bán để nâng giá vật tư lên, như vậy sẽ làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. - Về việc tận dụng phế liệu thu hồi : Trong xây dựng, các khoản phế liệu thu hồi thường có giá trị không nhỏ, nhưng Công ty lại chưa có sự quan tâm đúng mức tới việc thu gom các phế liệu và vật liệu thừa. Vấn đề này cần được quan tâm giải quyết vì như thế không những tiết kiệm được một khoản chi phí sản xuất mà còn tránh được những ảnh hưởng không tốt đến chất lượng, thời gian của công tác thi công công trình. - Đối với máy móc thi công : là tài sản của Công ty, được Công ty điều xuống hoặc giao cho các đội để các đội trực tiếp sử dụng cho thi công công trình. Tuy nhiên, việc quản lý, duy tu và bảo duỡng máy móc ở các đội rất hạn chế, Công ty cũng không có những quy định cụ thể về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn máy móc thi công nên kết quả là máy móc của Công ty hay bị hư hỏng, phải sửa chữa. - Về hạch toán: đối với tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “. Theo chế độ kế toán hiện hành thì chi phí này bao gồm các loại chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí công cụ dụng cụ,…mà không bao gồm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu xuất kho. Nhưng tại công ty CP Sông Đà 207 thì chi phí vận chuyển nguyên vật liệu lại được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc hạch toán như vậy sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và làm giảm chi phí sản xuất chung, do vậy cũng làm thay đổi cơ cấu chi phí và giá thành sản phẩm của công trình. 3.2 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Sông Đà 207 Sau một thời gian nghiên cứu cũng như tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Sông Đà 207, cùng với những kiến thức đã được học tại nhà trường em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Sông Đà 207 như sau : 3.2.1 Kiến nghị về chứng từ kế toán Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán chính là công việc tổ chức, vận dụng hệ thống chứng từ đã được Nhà nước ban hành. Các chứng từ kế toán được áp dụng tại Công ty cần phải đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp và hợp lệ, trung thực và các chứng từ này cần được kiểm tra thường xuyên, tránh để dẫn đến sai sót. Nói chung Công ty cũng đã phân loại, áp dụng và sử dụng các chứng từ kế toán phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam. Về công tác tập hợp các chứng từ kế toán, để giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng, Công ty có thể yêu cầu các nhân viên kinh tế ở các tổ đội trực thuộc định kỳ một tuần hoặc nửa tháng tập hợp các chứng từ lên Phòng Kế toán để ghi vào sổ kế toán. Như vậy, vừa hạn chế những sai sót không đáng có trong quá trình nhập số liệu vào máy do phải làm một khối lượng lớn công việc vừa cung cấp thông tin kịp thời về tình hình sản xuất thi công cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Công ty nên xóa bỏ thủ tục nhập, xuất kho vật tư (chỉ mang tính hình thức) và có thể sử dụng hóa đơn mua hàng, biên bản giao nhận của bộ phận cung ứng vật tư và bộ phận sản xuất để làm chứng từ gốc và căn cứ đê ghi Nợ TK 621. Công ty có thể tham khảo và sử dụng Biên bản giao nhận vật tư theo mẫu sau : Công ty CP Sông Đà 207 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- Ngày….tháng….năm…. BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Tại : BÊN GIAO : Ông ( Bà ) Chức vụ : Ông ( Bà ) Chức vụ : BÊN NHẬN : Ông ( Bà ) Chức vụ : Ông ( Bà ) Chức vụ : Số lượng vật tư, vật liệu như sau : STT Tên vật tư ĐVT Số lượng thực tế Ghi chú … … … … … Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau. BÊN GIAO BÊN NHẬN 3.2.2 Kiến nghị về việc quản lý vật tư Công ty thực hiện giao toàn bộ việc cung ứng vật tư cho cán bộ quản lý thi công dễ dẫn đến tình trạng số lượng cũng như giá trị vật tư nhập, xuất có thể có số chênh lệch so với thực tế, thường làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng lên, dẫn đến chi phí sản xuất và đồng thời giá thành sản phẩm cũng tăng. Vì vậy, Công ty nên phân công rõ ràng công việc cho từng cá nhân, hơn nữa có thể cử người kiểm tra, giám sát việc thu mua và cung ứng vật tư sao cho chính xác về giá trị, khối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT62.docx