Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh: MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt trong bài 3 Danh mục sơ đồ bảng biểu 4 Lời nói đầu 5 Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Thái Vinh 7 1.1/ Khái quát về tổ chức và quản lý kinh doanh ở Công ty 7 1.1.1/ Lịch sử hình thành 7 1.1.2/ Chức năng nhiệm vụ của Công ty 8 1.1.3/ Các mặt hàng kinh doanh chính của Công ty 9 1.1.4/ Công tác tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 9 1.2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 15 1.2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán 15 1.2.2/ Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty 17 Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thái Vinh 22 2.1/ Đặc điểm hàng hoá kinh doanh và quản lý hàng hoá tại Công ty TNHH Thái Vinh 22 2.1.1/ Đăc điểm hàng hoá và phân loại hàng hoá kinh doanh tại Công ty 22 2.1.2/ Đặc điểm quản lý hàng hoá tại Công ty 22 2.2/ Quy trình kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh 24 2.2.1/ Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng 24 2.2.2/ Chứng từ và trìn...

docx74 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2010 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt trong bài 3 Danh mục sơ đồ bảng biểu 4 Lời nói đầu 5 Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Thái Vinh 7 1.1/ Khái quát về tổ chức và quản lý kinh doanh ở Công ty 7 1.1.1/ Lịch sử hình thành 7 1.1.2/ Chức năng nhiệm vụ của Công ty 8 1.1.3/ Các mặt hàng kinh doanh chính của Công ty 9 1.1.4/ Công tác tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 9 1.2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 15 1.2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán 15 1.2.2/ Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty 17 Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thái Vinh 22 2.1/ Đặc điểm hàng hoá kinh doanh và quản lý hàng hoá tại Công ty TNHH Thái Vinh 22 2.1.1/ Đăc điểm hàng hoá và phân loại hàng hoá kinh doanh tại Công ty 22 2.1.2/ Đặc điểm quản lý hàng hoá tại Công ty 22 2.2/ Quy trình kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh 24 2.2.1/ Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng 24 2.2.2/ Chứng từ và trình tự lưu chuyển chứng từ xuất kho 26 2.2.3/ Kế toán giá vốn hàng bán 28 2.2.4/ Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng 29 2.2.5/ Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu 42 2.3/ Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh 52 2.3.1/ Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty 52 2.3.2/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty 54 2.3.3/ Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty 55 Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh 60 3.1/ Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh 60 3.1.1/ Những thành tựu đạt được 60 3.1.2/ Những tồn tại cần khắc phục 61 3.2/ Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh 62 3.3/ Một số ý kiến đề xuất 63 Kết luận 70 Phụ lục 71 Danh mục tài liệu tham khảo 74 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Uỷ ban nhân dân GTGT Giá trị gia tăng HĐKD Hoạt động kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế TSCĐ Tài sản cố định TK Tài khoản TCKT Tài chính kế toán ĐVT Đơn vị tính SL Số lượng STT Số thự tự DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1 Bảng danh sách nhân viên của Công ty TNHH Thái Vinh Bảng 2 Các chỉ tiêu kinh tế Công ty TNHH Thái Vinh đạt được qua các năm Sơ đồ 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thái Vinh Sơ đồ 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thái Vinh Sơ đồ 3 Chu trình ghi sổ tổng hợp tại Công ty TNHH Thái Vinh Sơ đồ 4 Xử lý BRAVO – Công ty TNHH Thái Vinh Mẫu số 1 Biểu chủng loại hàng hoá Mẫu số 2 Phiếu xuất kho Mẫu số 3 Giao diện tính giá vốn Mẫu số 4 Giấy đề nghị xuất kho Mẫu số 5 Hoá đơn GTGT Mẫu số 6 Biên bản bàn giao Mẫu số 7 Bảng kê phiếu nhập/xuất/hoá đơn Mẫu số 8 Bảng kê hoá đơn bán hàng Mẫu số 9 Tổng hợp nhập – xuất - tồn Mẫu số 10 Sổ chi tiết phải thu khách hàng Mẫu số 11 Sổ tổng hợp phải thu khách hàng Mẫu số 12 Sổ cái tài khoản 131 Mẫu số 13 Sổ cái tài khoản 632 Mẫu số 14 Sổ cái tài khoản 511 Mẫu số 15 Sổ cái tài khoản 3331 Mẫu số 16 Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra GTGT Mẫu số 17 Sổ cái tài khoản 641 Mẫu số 18 Sổ cái tài khoản 642 Mẫu số 19 Sổ cái tài khoản 911 Mẫu số 20 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Mẫu số 21 Sổ nhật ký chung LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta, Đảng và Nhà nước thực hiện chuyển nền kinh tế tập trung bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đòi hỏi tính độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cao. Mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm và bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ được vị trí của khâu lưu thông hàng hoá vì nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế và đặc biệt là nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp thương mại, bán hàng lại càng có vị trí quan trọng vì nó quyết định trực tiếp đến các khâu khác của quá trình kinh doanh thương mại. Có bán được hàng hoá, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi thì doanh nghiệp phải đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá, rút ngắn vòng quay của vốn, thu hồi vốn một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Mặt khác, mục đích chính của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và việc xác định kết quả bán hàng cũng rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết, giúp cho các doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thái Vinh em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh” cho chuyên đề thực tập của mình. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần sau: Chương I : Tổng quan về Công ty TNHH Thái Vinh Chương II : Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THÁI VINH 1.1/ Khái quát về tổ chức và quản lý kinh doanh ở Công ty: 1.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty TNHH Thái Vinh được thành lập từ năm 2004, gồm 3 cổ đông sáng lập, hiện nay mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh máy photocopy, linh kiện máy và các loại máy văn phòng khác. Công ty đặt trụ sở chính tại 115 phố Đào Tấn, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội. Công ty TNHH Thái Vinh là một loại hình doanh nghiệp tư nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Có thể khái quát các giai đoạn phát triển của Công ty như sau: * Từ năm 2004 đến năm 2005 Công ty mới đi vào hoạt động nên chỉ tiến hành các hoạt động tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Giai đoạn này mang tính chất thăm dò, lợi nhuận mang lại chưa cao. * Từ năm 2005 đến năm 2006 Đây là giai đoạn đẩy mạnh kinh doanh, ban đầu sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ tại Hà Nội. Trong thời gian này Công ty không ngừng đẩy mạnh quá trình quảng bá hình ảnh sản phẩm, xây dựng đội ngũ nhân viên tiếp thị giới thiệu sản phẩm tới từng khách hàng, tạo cho khách hàng niềm tin vào chất lượng sản phẩm mà Công ty kinh doanh. * Từ năm 2006 đến nay Là thời kỳ phát triển mạnh mẽ với doanh thu tăng nhanh. Công việc kinh doanh đi dần vào ổn định và đưa lại mức lợi nhuận ngày một cao cho Công ty. Với ý thức không ngừng vươn lên, sau 3 năm phát triển đến nay Công ty đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ tại nhiều tỉnh thành, xây dựng các đại lý phân phối sản phẩm của Công ty tới các cơ quan, đơn vị có nhu cầu ở mỗi tỉnh. Hiện nay thị trường truyền thống Hà Nội vẫn chiếm tỷ lệ cao về tiêu thụ sản phẩm. Lấy phương châm luôn luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm, giữ chữ tín với khách hàng, gắn liền với tiêu thụ nên số lượng sản phẩm bán ra ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Phương thức bán hàng và thể thức thanh toán là bán thẳng trực tiếp, thu tiền ngay đối với các khách hàng là người sử dụng, ghi công nợ và thanh toán định kỳ đối với các đại lý. 1.1.2/ Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: * Chức năng của Công ty Là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán kinh tế độc lập, Công ty phải đảm bảo có kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với thị trường thực tế, đem lại hiệu quả cao, góp phần tích luỹ vốn cho doanh nghiệp và đóng góp ngày càng cao cho xã hội, đồng thời tạo ra việc làm và thu nhập ngày càng ổn định cho doanh nghiệp. * Nhiệm vụ của Công ty : Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề theo đăng ký kinh doanh do Nhà nước cấp. Thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách, bảo hiểm xã hội, tổng doanh thu số bán ra. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động và bảo toàn, tăng trưởng vốn kinh doanh. Thực hiện phân phối lao động hợp lý, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhân viên. Đảm bảo sử dụng 100% nhân viên có trình độ, năng lực làm việc. 1.1.3/ Các mặt hàng kinh doanh chính của Công ty : Theo chủ trương của UBND thành phố Hà Nội cần thiết phải cho ra đời những Công ty kinh doanh phục vụ nhu cầu đổi mới, đáp ứng nhu cầu về công nghệ thông tin. Công ty TNHH Thái Vinh được thành lập để đáp ứng nhu cầu cấp bách này. Nhiệm vụ chính của Công ty khi tiến hành hoạt động kih doanh bao gồm 2 lĩnh vực cụ thể. * Kinh doanh dịch vụ Cung cấp các thiết bị cho các Công ty ở Việt Nam, cho các khách hàng có nhu cầu cần thiết về thiết bị văn phòng * Hoạt động kinh doanh: Công ty được phép kinh doanh các loại hình sau: Tổ chức các dịch vụ lắp đặt, bảo hành, sửa chữa máy văn phòng, thiết bị viễn thông, mạng máy tính. Tổ chức kinh doanh máy photocopy, các linh kiện máy và các loại máy văn phòng khác. Do đặc thù kinh doanh máy văn phòng nên đối tượng khách hàng của Công ty là tất cả các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, các đại lý và cá nhân người tiêu dung. Đa số sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu ở Hà Nội. 1.1.4/ Công tác tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh: a/ Cơ cấu lao động của Công ty : Hiện nay Công ty TNHH Thái Vinh là một Công ty phát triển. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động. Công ty có số lượng nhân viên là 40 người, hầu hết đã qua các trường đào tạo về chuyên môn. Với đà phát triển này thì Công ty sẽ tiếp tục tuyển dụng thêm lao động có trình độ để nâng cao năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của Công ty trong điều kiện hiện nay, bao gồm: Giám đốc 1 người Phó giám đốc 1 người Phòng kỹ thuật 10 người Phòng nhân sự 4 người Phòng kế toán 6 người Phòng hành chính 3 người Phòng kinh doanh 15 người Mỗi nhân viên đều trách nhiệm những công việc khác nhau vì thế dưới đây là bảng công nhân viên của Công ty TNHH Thái Vinh: Bảng 1: Bảng danh sách nhân viên của Công ty TNHH Thái Vinh TT Đơn vị Tổng số Dài hạn Ngắn hạn Trình độ lao động 1 Ban lãnh đạo 2 x Đại học 2 Phòng nhân sự 4 x Đại học 3 Phòng hành chính 3 x Đại học 4 Phòng kế toán 6 x Đại học 5 Phòng kỹ thuật 10 x Cao đẳng, đại học 6 Phòng kinh doanh 15 x Cao đẳng, đại học b/ Mô hình tổ chức bộ máy quản lý: (Sơ đồ 1) Công ty tổ chức theo mô hình Công ty TNHH, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến và được tổ chức như sau: * Hội đồng quản trị: gồm 3 thành viên là cơ quan quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi và mục đích của Công ty. * Ban giám đốc : Giám đốc: là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có quyền quyết định điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của Công ty trước pháp luật. Được đề nghị với Hội đồng quản trị thay thế hoặc miễn nhiệm những cán bộ hoặc người lao động khi xét thấy họ không đảm đương được nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp giám đốc giải quyết các công việc được phân công, có quyền ra lệnh cho các bộ phận do mình quản lý với quan hệ mang tính chỉ huy và phục tùng * Các phòng ban chức năng: Đây là một ban tham mưu giúp việc cho giám đốc, chịu sự điều hành của giám đốc. Ngoài việc thực hiện chức năng của mình, các phòng ban còn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành công việc được giao. - Phòng hành chính: Là đơn vị tổng hợp hành chính quản trị giúp giám đốc chỉ đạo quản lý, công tác pháp chế, thi đua, tuyên truyền. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của các phòng ban về phân công, phân cấp quản lý. Tổ chức các phong trào thi đua và đề xuất khen thưởng - Phòng nhân sự: Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc quản lý về tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, tuyển dụng nguồn lực, ban hành quy chế nội bộ. Giải quyết các chế độ chính sách, quyền lợi của nhân viên trong Công ty . Phòng tài chính kế toán: Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc về quản lý tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn Công ty Thực hịên đúng các chế độ quy định về quản lý vốn, tài sản và các chế độ khác của Nhà nước, có kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm trình giám đốc. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê, kế toán, các quy định của Nhà nước trong công tác hạch toán kế toán và luật thuế. Tổng hợp quyết toán tài chính và phân tích tình hình tài chính hàng quý, hàng năm. Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo chế độ quy định của Nhà nước. Theo dõi tổng hợp tình hình sử dụng và đề xuất biện pháp quản lý mạng lưới kinh doanh của Công ty. Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc chỉ đạo Công ty kinh doanh, trực tiếp tiến hành các hoạt động nghiên cứu, thăm dò để tìm ra thị trường tiềm năng cho Công ty Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh trình giám đốc. Lập báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh của Công ty Phối hợp với phòng tài chính kế toán xây dựng hệ thống giá bán phù hợp với thị trường, xúc tiến bán hàng. Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật của Công ty được chia ra làm các tổ kỹ thuật với nhiệm vụ sửa chữa và lắp đặt máy móc cho các đơn đặt hàng của Công ty Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thái Vinh Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng nhân sự Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng TCKT c/ Mối quan hệ với các bên liên quan: Công ty tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm qua 2 kênh bán hàng là bán lẻ và đại lý. Công ty có nhiều mối quan hệ khách hàng nhưng nhìn chung có một số nhóm khách hàng: các đại lý của Công ty tại các tỉnh, các cửa hàng bán buôn tại Hà Nội và các khách hàng khác. Các đại lý và các cửa hàng bán buôn mua hàng qua các hợp đồng kinh tế, còn khách lẻ thường không ký hợp đồng kinh tế mà mua theo đơn đặt hàng. Hàng hoá của Công ty nhập từ 2 Công ty Thái Việt và Thiên Minh. Hai đơn vị này nhập khẩu hàng hoá trực tiếp từ Công ty mẹ và phân phối hàng cho các đơn vị có nhu cầu. Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đơn vị quản lý thuế là Chi cục thuế Ba Đình. d/ Đánh giá hoạt động của Công ty : Tuy còn rất trẻ về tuổi đời nhưng Công ty TNHH Thái Vinh đã có những bước phát triển đáng khâm phục. Chỉ qua 3 năm hoạt động Công ty đã tạo cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường, có được điều này là do Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay Công ty là một đơn vị làm ăn có lãi và nộp đủ thuế cho ngân sách Nhà nước. Ta có thể sơ qua một số chỉ tiêu mà Công ty đạt được trong một số năm (Bảng 2) * Phương hướng phát triển trong thời gian tới: Công ty đặt mục tiêu chung trong những năm tới là đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững, giữ vững và phát triển thị trường truyền thống, khai thác thêm thị trường mới, nâng cao đời sống nhân viên. Chiến lược phát triển lâu dài của đơn vị đó là ngoài việc cung cấp các sản phẩm thiết bị văn phòng có chất lượng cao qua các kênh phân phối đại lý, kênh kinh doanh bán lẻ nhằm chuyển tới người tiêu dùng cơ hội làm chủ các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất. Công ty TNHH Thái Vinh cũng định hướng tham gia vào thị trường công nghệ cao như viễn thông, dầu khí, nước và môi trường…có các yêu cầu phức tạp để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm, giải pháp phục vụ tốt nhất khách hàng của mình. Bảng 2: Các chỉ tiêu kinh tế Công ty TNHH Thái Vinh đạt được qua các năm ĐVT: 1000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng doanh thu 5.144.831 7.567.807 8.098.772,892 Các khoản giảm trừ 24.789 21.832 48.623,636 Doanh thu thuần 5.120.042 7.545.975 8.050.149,256 Giá vốn hàng bán 3.831.460 6.025.221 6.356.928,667 Lợi nhuận gộp 1.188.582 1.520.754 1.693.220,589 Chi phí bán hàng 801.533 1.021.726 1.098.977,887 Chi phí quản lý doanh nghiệp 267.049 302.186 330.151,009 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 120.000 196.842 264.091,693 Thuế TNDN 33.600 55.115 73.145,674 Lợi nhuận sau thuế 86.400 141.727 190.946,091 (Theo số liệu phòng kế toán) Qua các chỉ tiêu kinh tế thể hiện qua 3 năm có thể thấy năm 2005 Công ty đã từng bước năm bắt thị trường sau 1 năm nghiên cứu nhờ đó đã có những chiến lược hiệu quả xúc tiến bán hàng thể hiện doanh thu tăng 47% so với năm 2004, tuy vậy lợi nhuận chưa cao do các chi phí bán hàng còn lớn. Không tự bằng lòng với kết quả đạt được, Công ty liên tục đưa ra các chính sách kinh doanh mới, hiệu quả hơn, bám sát thực tế thị trường, tạo được uy tín với khách hàng về chất lượng hàng hoá và chế độ bảo hành thể hiện ở doanh thu tăng nhanh đạt 7% so với năm 2005 và tăng 57% so với năm 2004. Cùng với các chính sách kinh doanh hiệu quả Công ty đã tìm mọi cách tiết kiệm chi phí đem lại khoản lợi nhuân ngày một cao tăng 34% so với năm 2005. 1.2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty : 1.2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán: a/ Khái quát chung về tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty: Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng Tài chính kế toán của Công ty (Sơ đồ 2). Kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản vật rẻ tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động tài chính của Công ty. Phòng Tài chính kế toán của Công ty có chức năng và nhiệm vụ như tham mưu cho Ban giám đốc lên kế hoạch về tài chính vốn và nguồn vốn, kết quả doanh thu từng quý và năm hoạt động kinh doanh của Công ty. Để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, phòng Tài chính kế toán của Công ty có 6 nhân viên và mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một phần việc của mình gồm: Một kế toán trưởng Một kế toán thanh toán và tiền lương Một kế toán phụ trách hàng hoá và bán hàng Một kế toán tổng hợp và thuế Một thủ kho Một thủ quỹ Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thái Vinh Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp và thuế Kế toán hàng hoá và bán hàng Thủ kho Thủ quỹ Kế toán thanh toán và tiền lương b/ Chức năng và nhiệm vụ của các nhân viên kế toán: Công ty TNHH Thái Vinh là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng. Phòng kế toán có 6 nhân viên, tất cả đều đã được đào tạo về chuyên ngành kế toán. * Kế toán trưởng: Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty Lập kế hoạch, tìm nguồn vốn tài trợ, vay vốn ngân hàng của Công ty . Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, các chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong Công ty cũng như chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng. Có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và theo quy định của Nhà nước cũng như các ngành chức năng. * Kế toán thanh toán và tiền lương: Về tiền lương, BHXH, BHYT: Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động tại Công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp BHYT, BHXH. Về thanh toán: phụ trách giao dịch với ngân hàng, theo dõi thực hiện các khoản thanh toán với khách hàng, người bán, với công ty. Do đặc thù kinh doanh hàng hóa, các khoản công nợ lớn và phức tạp nên hàng ngày kế toán viên phải ghi sổ chi tiết thanh toán người bán, người mua. Nhiệm vụ đôn đốc nhân viên kinh doanh, kỹ thuật thu hồi các khoản công nợ đến hạn. * Kế toán hàng hoá và bán hàng: Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng. Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu bằng những ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hoá tồn kho, hàng hoá bán. Lập báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, từng mặt hàng tiêu thụ chủ yếu. * Kế toán tổng hợp và kế toán thuế: Kế toán tổng hợp: sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, cuối kỳ kế toán tổng hợp kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh và giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính. Kế toán thuế: căn cứ vào các hoá đơn mua hàng hoá, tài sản…, căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tính toán, tổng hợp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. * Thủ kho: Phụ trách quản lý hàng hoá, công cụ dụng cụ, thực hiện các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá, công cụ dụng cụ trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt. * Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt có nhiệm vụ thu chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên. 1.2.2/ Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty : a/ Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ tài chính quy định. Hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. b/ Chế độ kế toán: Chế độ kế toán áp dụng ở Công ty là chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. c/ Hình thức sổ kế toán: Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện thực tế, hiện nay Công ty TNHH Thái Vinh đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty đăng ký mã số thuế và áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, niên độ kế toán áp dụng từ 01/01 đến 31/12. Ngoài ra Công ty còn lập sổ chi tiết kinh doanh cho từng kênh phân phối. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. * Hệ thống sổ kế toán được áp dụng tại Công ty : Sổ cái : là bảng liệt kê số dư, chi tiết số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng tài khoản theo thứ tự hệ thống tài khoản áp dụng, sổ cái được lập vào cuối mỗi tháng và in ra theo định kỳ từng tháng. Nhật ký đặc biệt: bao gồm Nhật ký bán hàng, nhật ký mua hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký kho. Trong đó, nhật ký bán hàng là nhật ký ghi chép các nghiệp vụ bán hàng khi đã giao hàng hoặc xuất hoá đơn cho khách hàng, việc ghi chép trong nhật ký bán hàng theo thứ tự số hoá đơn, ngày chứng từ. Nhật ký chung: dùng để ghi chép các nghiệp vụ không liên quan đến mua bán hàng hoá, thanh toán mà dùng để ghi chép các nghiệp vụ như: hạch toán khấu hao tài sản cố định, hạch toán chi phí tiền lương, các bút toán phân bổ, trích trước…Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung và Nhật ký đặc biệt. Trình tự ghi sổ kế toán được tổng quát theo sơ đồ 3: Sơ đồ 3 : Chu trình ghi sổ tổng hợp tại Công ty TNHH Thái Vinh Sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký kho) Bảng tổng hợp chi tiết Sổ nhật ký chung Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Sổ cái Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Hiện nay phòng kế toán Công ty đã được trang bị hế thống máy tính cài đặt phần mềm kế toán BRAVO bao gồm các phân hệ sau: Hệ thống Phân hệ kế toán tổng hợp Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả Phân hệ kế toán hàng tồn kho Phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Phân hệ kế toán tài sản cố định Phân hệ báo cáo thuế Phân hệ báo cáo tài chính Phần mềm này cho phép có nhiều lựa chọn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của từng doanh nghiệp : lựa chọn hình thức sổ kế toán,sổ sách kế toán, lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho,lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng xuất .Ngoài ra chương trình này còn có trường thông tin riêng cho ngừời sử dụng tự định, BRAVO cho phép bảo mật bằng mật khẩu và phần quyền truy cập, cập nhật chi tiết. Phần mềm kế toán công ty được thiết kế xử lý dữ liệu trực tiếp nghĩa là dữ liệu này chương trình cho phép đưa ra các loại sổ tổng hợp, sổ chi tiết và báo cáo kế toán mà công ty áp dụng và đã cài đặt sẵn trong máy. Quy trình xử lý dữ liệu trong Bravo được thể hiện sơ đồ số 4. Sơ đồ 4: Xử lý trong BRAVO –Công ty TNHH Thái Vinh Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Lập Chứng từ Chứng từ kế toán Nhập chứng từ vào phân hệ kế toán Các tệp dữ liệu trên máy tính Máy tự động xử lý dữ liệu theo phần mềm Đăng ký thông tin cần khai thác Báo cáo kế toán Sổ Tổng Hợp Sổ Chi Tiết * Các sổ kế toán chi tiết được mở bao gồm: Sổ tài sản cố định Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá Sổ chi phí kinh doanh Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán Sổ chi tiết thanh toán nội bộ Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng Sổ chi tiết thuế GTGT d/ Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty : Công ty TNHH Thái Vinh sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định của Nhà nước và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài chính của Công ty. * Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thái Vinh bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh: theo mẫu số B02-DNN Bảng cân đối kế toán : theo mẫu số B01-DNN Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính : theo mẫu số B09-DNN Bảng cân đối phát sinh các tài khoản : theo mẫu số F01-DNN Quyết toán thuế Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ Bảng tập hợp chi phí Báo cáo tăng, giảm TSCĐ Bảng tổng hợp kiểm kê kho Báo cáo quỹ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH THÁI VINH 2.1/ Đặc điểm hàng hoá kinh doanh và quản lý hàng hoá tại Công ty TNHH Thái Vinh: 2.1.1/ Đặc điểm hàng hoá và phân loại hàng hoá tại Công ty TNHH Thái Vinh: Công ty TNHH Thái Vinh là một doanh nghiệp với chức năng chủ yếu là kinh doanh và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật bảo hành, bảo trì các thiết bị máy văn phòng, chính vì vậy hàng hoá của Công ty mang những đặc điểm riêng. Nhiều chủng loại máy khác nhau như máy photocopy, máy chiếu, máy fax…đi kèm là rất nhiều linh kiện, phụ kiện của máy như trống, gạt, từ, mực bao gồm mực máy photo, mực máy fax…Do đó đơn vị tính của mỗi loại hàng hoá cũng đa dạng, ví dụ đơn vị cái dùng cho máy photocopy, máy chiếu, máy fax; đơn vị m dùng cho cáp in; đơn vị túi dùng cho từ, mực in…(Mẫu số 1) Những đặc điểm trên đặt ra cho Công ty yêu cầu cao trong công tác quản lý và hạch toán hàng hoá, bao gồm cả quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hoá. 2.1.2/ Đặc điểm quản lý hàng hoá tại Công ty : Công tác phân loại hàng hoá và theo dõi chi tiết số hiện có và tình hình biến động của hàng hoá được thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty và có tính khoa học cao. Nhờ vậy mà Công ty có thể nắm bắt được dễ dàng toàn diện cũng như chi tiết các loại hàng hoá tại Công ty. Hệ thống kho tang, phòng kế toán, phòng kinh doanh của Công ty có sự gắn bó đối chiếu, kiểm tra số liệu hàng hoá nhập - xuất - tồn đảm bảo quản lý chặt chẽ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty luôn chấp hành đúng, đầy đủ chính sách chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và các tổ chức tài chính. Việc tổ chức hệ thống sổ, tài khoản và quy trình hạch toán đúng theo quy định của chế độ kế toán và Công ty đã chú trọng đến việc hiện đại hoá công tác kế toán. Trong quá trình tiêu thụ, Công ty đã chủ động nắm bắt nhu cầu của khách hàng tạo điều kiện cho việc mua và thanh toán tiền hàng được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng và nâng cao uy tín với khách hàng. Mẫu số 1 : Chủng loại hàng hoá STT Chủng loại hàng hoá Đơn vị tính I Máy photo 1 Máy photo Sharp AR 5316 Chiếc 2 Máy photo Sharp AR 5320 Chiếc 3 Máy photo Sharp AR 6050 Chiếc II Máy fax 1 Máy fax FO-77 Chiếc 2 Máy fax Sharp Chiếc III Mực máy photo 1 Mực AR – 016ST Hộp 2 Mực AR – 200CT Hộp IV Mực máy fax 1 Mực 29DC Hộp 2 Mực 30DC Hộp V Trống 1 Trống 202DR Chiếc 2 Trống 216DR Chiếc VI Từ 1 Từ 202SD Gói 2 Từ 226SP Gói 2.2/ Quy trình kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thái vinh: 2.2.1/ Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng a/ Phương thức bán hàng: Hiện nay, Công ty đang thực hiện 2 phương thức tiêu thụ là phương thức bán buôn và phương thức bán lẻ hàng hoá: Bán lẻ hàng hoá là bán thẳng cho người tiêu dùng, các đơn vị, cá nhân mua để trực tiếp sử dụng với số lượng nhỏ. Bán buôn là bán cho các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân mua để tiếp tục bán lại hay các dự án với số lượng và giá trị lớn. Về phương thức thanh toán, Công ty chấp nhận các hình thức thanh toán như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc. Công ty TNHH Thái vinh tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế GTGT đầu ra áp dụng cho một số mặt hàng là khác nhau : Máy photocopy, máy fax, máy chiếu và các phụ kiện đi kèm áp dụng mức thuế 10% Máy vi tính và phụ kiện áp dụng mức thuế 5% b/ Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình bán hàng và xác định kết quản bán hàng, kế toán Công ty TNHH Thái Vinh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau đây: - TK 511 “Doanh thu bán hàng”, tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh không có tài khoản chi tiết cấp 2. - TK 532 “Giảm giá hàng bán” - TK 632 “Giá vốn hàng bán” : phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ và không có tài khoản chi tiết cấp 2. - TK 156 “Hàng hoá”: phản ánh trị giá hàng tồn đầu kỳ và giá trị hàng nhập vào trong kỳ và nó cũng không có TK chi tiết cấp 2. - TK 131 “Phải thu khách hàng”: Công ty không mở các tiểu khoản chi tiết theo từng khách hàng vì lượng khách hàng là rất lớn đã được phân nhóm ở danh mục đối tượng. Tài khoản này được mở tiểu khoản chi tiết theo tên các cán bộ kinh doanh bán hàng trực tiếp. - TK 641 “Chi phí bán hàng”, được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau: TK 6411 “Chi phí nhân viên” TK 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì” TK 6413 “Chi phí dụng cụ đồ dung” TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6415 “Chi phí bảo hành sản phẩm” TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6418 “Chi phí bằng tiềm mặt” - TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đ ược mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau: TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý” TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý” TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng” TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí” TK 6426 “Chi phí dự phòng” TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6428 “Chi phí bằng tiền mặt - Tại Công ty, phần thuế giá trị gia tăng sử dụng tài khoản 3331“ Thuế GTGT đầu ra ” - TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” 2.2.2/ Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho: a/ Chứng từ, sổ sách sử dụng: * Chứng từ sử dụng : giấy đề nghị xuất kho, phiếu xuất, phiếu bảo hành, biên bản bàn giao, lệnh điều động, hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu và các chứng từ liên quan khác. * Sổ sách sử dụng: sổ nhật ký chung; sổ cái tài khoản 632, 511, 131, 3331; bảng kê; bảng tổng hợp; sổ chi tiết, tổng hợp phải thu của khách hàng. b/ Trình tự luân chuyển chứng từ: Trình tự xuất kho thực hiện như sau: Xuất kho hàng hóa trong Công ty cũng bao gồm các trường hợp khác nhau như: Xuất kho để bán, xuất kho dùng nội bộ, xuất kho để bảo hành.Trình tự luân chuyển chứng từ được thể hiện như sau: khi có nhu cầu xuất kho hàng hóa dùng cho mục đích khác nhau người có nhu cầu xuất hàng hóa viết giấy nghị xuất kho kèm giấy tờ liên quan như Hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và Công ty (xuất bán hàng) (Xem phần Phụ lục), Biên bản bảo hành (xuất dùng bảo hành) trình Trưởng phòng, Phó giám đốc xem xét và ký duyệt vào giấy đề nghị xuất kho. Phòng Kế toán (kế toán hàng hóa) nhập số liệu vào máy và in hoá đơn xuất bán hàng hoá do Bộ Tài chính phát hành (mẫu số 3). Khi lập xong, Hoá đơn GTGT phải có chữ ký của Giám đốc Công ty hay Phó giám đốc Công ty và người bán hàng, sau đó người nhận hàng sẽ chuyển Hoá đơn GTGT ( liên 3) cho thủ kho để xuất hàng. Sau khi xuất hàng theo đúng số lượng, chủng loại đã được ghi trong Hoá đơn GTGT, thủ kho ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán phần hành để lưu. Đồng thời, sau khi đã giao hàng hoá cho khách hàng đầy đủ cả về số lượng, chủng loại và chất lượng hàng hoá, người chịu trách nhiệm bán hàng lập Biên bản bàn giao. Biên bản này phải có chữ ký xác nhận của khách hàng. Biên bản bàn giao được lập theo mẫu mà Công ty đưa ra, biên bản này được lập thành 2 liên. Liên 1 được lưu tại phòng kỹ thuật và phiếu bảo hành làm căn cứ theo dõi và quản lý thời gian bảo hành hàng hóa cho khách hàng, liên 2 giao cho khách hàng. Đối với hàng xuất dùng nội bộ và xuất bảo hành: Khi xuất hàng hoá để sử dụng nội bộ hay xuất bảo hành phòng nào có nhu cầu sẽ lập “Giấy đề nghị xuất kho”, chuyển cho Trưởng phòng ký duyệt. Sau đó, chuyển Giấy đề nghị này cho Phòng kế toán để phòng kế toán viết “Phiếu xuất” theo mẫu số 1. Tiếp đó, mang phiếu xuất kho xuống cho thủ kho. Thủ kho sau khi xuất kho và ghi thẻ kho sẽ chuyển cho phòng kế toán để nhập số liệu. Mẫu 2: PHI ẾU XUẤT KHO Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Số: Ngày … tháng … năm 2007 Người lĩnh: Nội dung: Bộ phận : STT Mặt hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 Mực máy photo Hộp 01 625.714 625.714 Cộng tiền hàng Thuế GTGT Tổng tiền 625.715 31.285 657.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu trăm năm bảy nghìn đồng. Lập phiếu (ký, họ tên) Người lĩnh (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Phiếu xuất chỉ có số lượng xuất không có giá xuất, giá được tính và hiển thị sau khi làm bút toán tính giá vốn. Định khoản nghiệp vụ xuất dùng nội bộ hay bảo hành như bút toán phản ánh giá vốn hàng bán xuất kho Nợ TK 632 657.000 Có TK 156 657.000 2.2.3/ Kế toán giá vốn hàng bán: Giá bán hàng hoá được xác định dựa trên 3 căn cứ: giá trị hàng mua vào, giá cả thị trường và mối qua hệ của Công ty với khách hàng. Đối với các đại lý, cửa hàng bán buôn, Công ty sẽ chiết khấu theo hợp đồng và theo chương trình khuyến mại, giảm giá của Công ty trong từng thời kỳ. Nhờ thực hiện chính sách giá cả linh hoạt như vậy mà Công ty thu hút được khách hàng, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Giá vốn hàng xuất bán được tính dựa trên giá mua hàng, giá mua này không bao gồm chi phí thu mua hàng hoá, chi phí này được tính riêng. Tại Công ty giá hàng hoá xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán hàng hoá sẽ tính đơn giá bình quân cho từng mặt hàng để từ đó xác định giá vốn vào cuối tháng. Do được Công ty trang bị phần mềm kế toán nên việc tính đơn giá bình quân cũng đơn giản hơn, kế toán viên chi cần làm một lệnh duy nhất thì phần mềm sẽ tự động tính giá. Theo công thức Đơn giá bình quân Dư đầu kỳ + Mua trong kỳ gia quyền Số lượng Trị giá vốn thực tế Số lượng vật tư * Đơn giá bình quân xuất kho xuất kho gia quyền Hàng ngày, khi nhập số liệu cho “Hoá đơn bán hàng”, máy sẽ tự định khoản và cập nhật số liệu cho Sổ Nhật ký chung, nhưng số liệu tương ứng tại dòng TK 632 và TK 156 sẽ bỏ trống. Đến cuối tháng, Để tính giá vốn hàng bán, kế toán thực hiện như sau: trên màn hình giao diện chọn mục “ Tính giá vốn” ( Mẫu số 3).Sau khi khai báo ngày tháng cần tính giá vốn. Lúc này máy sẽ tự tổng hợp và tính giá trung bình cho từng loại mặt hàng. Sau khi máy tổng hợp xong sẽ tự động cập nhật giá trung bình vừa tính vào cột giá vốn hàng bán trên các Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp. Giá trị doanh thu tiêu thụ được xác định theo công thức sau: Doanh thụ tiêu thụ hàng hoá = Đơn giá bán X Số lượng hàng hoá tiêu thụ Ví dụ: trong tháng 3 năm 2007 máy photo Sharp AR5316 trong tháng tiêu thụ 20 chiếc với đơn giá 38.212.000đ, như vậy: Doanh thu tiêu thụ trong tháng = 38.212.000 x 20 = 764.240.000 đ Mẫu 3 : Giao diện tính giá vốn Tính lại giá bình quân, tính tồn kho hiện thời Từ ngày tháng năm Đến ngày tháng năm Kho: Vật tư: Tính tồn kho tức thời Chấp nhận Huỷ bỏ 2.2.4/ Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng: a/ Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán buôn tại Công ty TNHH Thái Vinh: Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức bán buôn là : bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sẽ viết hoá đơn và thủ kho xuất hàng tại kho (đối với trường hợp bán buôn qua kho), còn với trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì Công ty sẽ chuyển ngay hàng tới cho khách sau khi mua hàng hoá. Công ty thường bán buôn vận chuyển thẳng đối với những khách hàng quen thuộc, điều này giúp Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tránh ứ đọng hàng hoá. Ví dụ: Trong tháng 4 có nghiệp vụ xuất bán như sau, ngày 27 tháng 4 năm 2007, Công ty TNHH PA đặt mua một lô hàng gồm 02 máy phôtô SHARP SF-4030 với đơn giá là:38.212.000đ; 02 máy phôtô SHARP AR-5316 với đơn giá là: 16.652.000đ; 01 máy chiếu đa năng PG-A20X với đơn giá: 40.316.000đ (giá trên bao gồm 10% thuế GTGT) thông qua cán bộ kinh doanh Thu của Công ty. Mẫu “Giấy đề nghị xuất kho" được lập theo Mẫu 4. Sau khi kiểm tra các thông tin trong giấy đề nghị xuất kho là chính xác, kế toán hàng hóa và bán hàng tiền hành nhập số liệu vào máy. Kế toán sẽ nhập số liệu cho mục “Hoá đơn”. Kế toán có nhiệm vụ khai báo các tham số trong màn hình máy sẽ cập nhật thông tin vào hóa đơn. Sau đó kế toán in hóa đơn. Mẫu “Hoá đơn gia trị gia tăng” được lập theo Mẫu 5. Hàng hóa sau khi giao nhận xong xuôi, hai bên bán và mua cùng ký biên bản bàn giao. Mẫu “Biên bản bàn giao” được lập theo Mẫu số 6. Thẻ kho do thủ kho mở hàng tháng và được chi tiết theo từng loại hàng hoá. Sau khi ghi vào thẻ kho thủ kho chuyển hoá đơn GTGT và phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty của số hàng mình vừa xuất lên phòng kế toán. Căn cứ vào đó, kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký chung (Mẫu 21). Cùng với việc ghi sổ Nhật ký chung, cuối thàng kế toán xác định tổng giá vốn của lô hàng vừa tiêu thụ theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán định khoản: Nợ TK 632 105.518.212 Có TK 156 105.518.212 Đồng thời ghi nhận doanh thu: Nợ TK 131 150.044.000 Có TK 511 136.403.637 Có TK 333 13.640.363 Mẫu 4: GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO Công ty TNHH Thái Vinh - 115 Đào Tấn - Hà Nội GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO Ngày 27 tháng 4 năm 2007 Kính gửi: Giám đốc Công ty Họ và tên: Ngu ễn Văn Thu Bộ phận: Kinh doanh Lý do: Bán hàng TT TÊN HÀNG SL ĐƠN GIÁ (VNĐ) THÀNH TIỀN (VNĐ) HOA HỒNG 1. SF-4030 02 38.212.000 76.424.000 2. AR-5316 02 16.652.000 33.304.000 3. PG-A20X 01 40.316.000 40.316.000 5. Tổng Cộng 150.044.000 Thanh toán ngay xX Nợ thời hạn 15 ngày TM CK Khách hàng: Công ty TNHH PA MST: 0600206154 Địa chỉ: 79 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội Điện thoại: 5145790 GIÁM ĐỐC DUYỆT TRƯỞNG PHÒNG NGƯỜI ĐỀ NGHỊ MẪU 5: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 27 tháng 4 năm 2007 Mẫu số 01 GTKT - 3LL KE/2007B 0019152 Đơn vị báng hàng: Công ty TNHH Thái Vinh Địa chỉ: 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0101390444 Họ tên người mua: Tên đơn vị: Công ty TNHH PA Địa chỉ: 79 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM,CK MST: 0600206154 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thanh tiền A B C 1 2 3= 1x 2 1 Máy photo SHARP SF-4030 Chiếc 2 34738181.8 69476364 2 Máy photo SHARP AR-5316 Chiếc 2 15138181.82 30276364 3 Máy chiếu đa năng PG-A20X Chiếc 1 36650909.09 36650909 Cộng tiền hàng 136.403.637 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 13.640.363 Tổng cộng tiền thanh toán 150.044.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm mươi triệu không trăm bốn mươi bốn ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Bán hàng qua điện thọai (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) MẪU 6: BIÊN BẢN BÀN GIAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------o0o------- BIÊN BẢN BÀN GIAO Hôm nay, ngày 27 tháng 4 năm 2007 Tại: CHÚNG TÔI GỒM: BÊN A : CÔNG TY TNHH PA Đại diện là : Ông Nguyễn Văn Cường Chức vụ : Thủ kho Địa chỉ : 79 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội Điện thoại : 04.5145790 Là bên nhận các thiết bị sau: 01. 02 Máy photo SF-4030 02 Máy photo AR-5316 01 Máy chiếu PG-A20X BÊN B : CÔNG TY TNHH THÁI VINH Địa chỉ : 115 Đào Tấn – Hà Nội Đại diện là : Ông Nguyễn Văn Thu Chức vụ : Nhân viên kinh doan Số điện thoại : 04 7666 116 Là bên giao thiết bị Hai bên cùng chứng kiến và cùng xác nhận: Máy mang đến là đúng chủng loại, nguyên đai, nguyên kiện và còn mới 100%. Bên B đã bàn giao đầy đủ các thiết bị trên cho bên A. Biên bản này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản và đều có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Ký nhận Ký giao b/ Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán lẻ tại Công ty TNHH Thái Vinh: Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Tuy nhiên đối với các khách hàng truyền thống thì Công ty vẫn có thể cho trả chậm. Hoá đơn GTGT là cơ sở để ghi vào Nhật ký chung, cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn và thuế GTGT đầu ra phải nộp. Trong tháng 1, Công ty không có nghiệp vụ xuất hàng hóa dùng nội bộ hay bảo hành cho khách hàng. Sau khi cập nhật số liệu cho “Hoá đơn”, " Phiếu xuất" và đến cuối tháng tính ra giá vốn hàng bán từng chủng loại hàng hoá, máy sẽ tự động cập nhật số liệu cho Bảng kê phiếu nhập/ xuất/ hóa đơn chi tiết từng loại hàng hóa được cập nhật chi tiết theo từng Hoá đơn, Phiếu xuất (Mẫu số 7) và theo từng ngày; Bảng kê Hóa đơn chi tiết từng loại hàng hóa (Mẫu số 8); Bảng Tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn (Mẫu số 9). Số liệu tại Báo cáo Tổng hợp Nhập -Xuất - Tồn là số liệu tổng hợp về số lượng bán; giá vốn hàng bán của từng loại hàng hoá của cả tháng. Tức là mỗi hàng hoá được thể hiện trên mỗi dòng của Báo cáo Tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, sau mỗi lần nhập hoá đơn máy sẽ tự cộng dồn số liệu cho từng loại hàng hoá. Số liệu được tổng hợp từ đầu tháng đến thời điểm cuối tháng hoặc đến thời điểm bất kỳ theo yêu cầu của nhà quản lý. Và các số liệu về số lượng bán; giá vốn hàng bán của từng loại hàng hoá sẽ phải bằng số liệu dòng “Tổng cộng” trên Báo cáo bán hàng chi tiết từng hàng hoá theo tháng.“Báo cáo Tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn ”. MẪU SỐ 7: BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP/XUẤT/HÓA ĐƠN Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP/ XUẤT/ HÓA ĐƠN Từ ngày: 01/4/2007 đến ngày 30/4/2007 Tên hàng hóa: Máy photo SHARP SF-4030 Ngày Số Diễn giải SL Giá Tiền TK 26/4 0019147 TM,CK (LONG TH ÀNH) HH 632 SF-4030 Máy photo SHARP SF-4030 1.0 12.372.333 12.372.333 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 12.372.333 1.237.233 13.609.566 27/4 0019152 TM,CK (PA) HH 632 SF-4030 Máy photo SHARP SF-4030 2.0 24.744.666 49.489.332 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 49.489.332 4.948.933 54.438.265 … … … … … .. … 30/4 0019154 TM,CK (THÁI SƠN) HH 632 SF-4030 Máy photo SHARP SF-4030 2.0 24.744.666 49.489.332 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 49.489.332 4.948.933 54.438.265 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 544.382.667 62.866.364 607.249.031 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP/ XUẤT/ HÓA ĐƠN Từ ngày: 01/4/2007 đến ngày 30/4/2007 Tên hàng hóa: Máy photo SHARP AR-5316 Ngày Số Diễn giải SL Giá Tiền TK 07/4 0083216 TM,CK (PA) HH 632 AR-5316 Máy photo SHARP AR-5316 1.0 11.876.500 11.876.500 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 11.876.500 1.187.650 13.064.150 10/4 0083217 TM,CK (KIM BẢNG) HH 632 AR-5316 Máy photo SHARP AR-5316 1.0 11.876.500 11.876.500 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 11.876.500 1.187.650 13.064.150 … … … … … … … 27/4 0019152 TM,CK (PA) HH 632 AR-5316 Máy photo SHARP AR-5316 2.0 11.876.500 23.753.000 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 23.753.000 3.027.636 26.780.636 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 185.190.181 21.269.181 206.459.362 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP/ XUẤT/ HÓA ĐƠN Từ ngày: 01/4/2007 đến ngày 30/4/2007 Tên hàng hóa: Máy chiếu đa năng PG-A20X Ngày Số Diễn giải SL Giá Tiền TK 27/4 0019150 TM,CK (LONG THANH) HH 632 PG-A20X Máy chiếu đa năng PG-A20X 1.0 32.275.879 32.275.879 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 32.275.879 3.665.091 35.940.970 27/4 0019152 TM,CK (PA) HH 632 PG-A20X Máy chiếu đa năng PG-A20X 1.0 32.275.879 32.275.879 156 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 32.275.879 4.461.818 36.737.697 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 64.551.758 8.126.909 72.678.667 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Mẫu số 8: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG CÔNG TY TNHH THÁI VINH 115 ĐÀO TẤN – BA ĐÌNH – HÀ NỘI BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Từ ngày: 01/4/ 2007 đến ngày 30/4/2007 Tên hàng hóa: Máy photo SHARP SF-4030 Ngày Số Diễn giải Số lượng Giá vốn Tiền Giá bán Doanh thu Tk 27/4/2007 0019152 TM,CK HH 2.0 24.744.666 49.489.333 34.738.181 69.476.364 131THU SF- 4030 Máy photo SHARP 511 49.489.333 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 69.476.364 6.947.636 76.424.000 … … … … … … … … Tổng cộng 173.212.668 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 257.493.638 25.749.362 283.243.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (K ý, họ tên) CÔNG TY TNHH THÁI VINH 115 ĐÀO TẤN – BA ĐÌNH – HÀ NỘI BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Từ ngày: 01/4/ 2007 đến ngày 30/4/2007 Tên hàng hóa: Máy photo SHARP AR-5316 Ngày Số Diễn giải Số lượng Giá vốn Tiền Giá bán Doanh thu Tk 27/4/2007 0019152 TM,CK HH 2.0 11.876.500 23.753.000 15.138.181 30.276.364 131THU AR-5316 Máy photo SHARP 511 23.753.000 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 30.276.364 3.027.636 33.304.000 … … … … … … … … Tổng cộng 95.012.000 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 122.513.637 12.251.363 134.765.000 Ngày 30 tháng 4 n ăm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (K ý, họ tên) CÔNG TY TNHH THÁI VINH 115 ĐÀO TẤN – BA ĐÌNH – HÀ NỘI BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Từ ngày: 01/4/ 2007 đến ngày 30/4/2007 Tên hàng hóa: Máy chiếu đa năng PG-A20X Ngày Số Diễn giải Số lượng Giá vốn Tiền Giá bán Doanh thu TK 27/4/2007 0019150 TM,CK HH 1.0 32.275.879 32.275.879 36.650.909 36.650.909 131THU PG-A20X Máy chiếu đa năng 511 32.275.879 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 36.650.909 3.665.091 40.316.000 27/4/2007 0019152 TM,CK HH 1.0 32.275.879 32.275.879 44.618.181 44.618.181 131DUNG PG-A20X Máy chiếu đa năng PG-A20X 511 32.275.879 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 44.618.181 4.461.818 49.080.000 Tổng cộng 64.551.758 Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng 81.269.091 8.126.909 89.396.000 Ngày 30 tháng 4 n ăm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (K ý, họ tên) MẪU SỐ 9: TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN Từ ngày 01/4/2007 đến ngày 30/4/2007 Mặt hàng Đầu kỳ Nhập Xuất Cuối kỳ SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị … … … … … … … … … … … MCHIEU Các loại máy chiếu 4.0 129.103.516 6.0 193.655.274 9.0 290.482.911 1.0 32.275.879 PG-A20X Máy chiếu đa năng PG-A20X Chiếc 2.0 64.551.758 2.0 64.551.758 … … … … … … … … … … … MPHOTO Các loại máy photo Chiếc 20.0 491.203.312 47.0 1.160.686.817 48.0 1.220.597.714 19.0 431.292.415 AR-5316 Máy photo SHARP AR-5316 Chiếc 3.0 35.629.500 7.0 83.135.500 8.0 95.012.000 2.00 23.753.000 … … … … … … … … … … … SF-4030 Máy photo SHARP SF-4030 Chiếc 15.0 371.169.999 7.0 173.212.662 8.0 197.957.328 … … … … … … … … … … … Tổng cộng 503.0 1.012.160.781 457.0 1.592.491.839 481.0 1.728.915.614 479.0 875.737.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa: khi khách hàng thanh toán tiền hàng, khách hàng có thể trực tiếp thanh toán tiền cho phòng kế toán hoặc nhân viên bán hàng tại Phòng Kinh doanh, nhân viên kỹ thuật tại Phòng kỹ thuật sẽ thu tiền của khách hàng sau đó nộp cho phòng kế toán. Sau khi kiểm nhận và thu tiền, kế toán lập Phiếu thu và hạch toán vào tài khoản tiền mặt. Hoặc khách hàng có thể thanh toán bằng chuyển khoản. Sau khi nhận được Giấy báo có của ngân hàng mà Công ty có giao dịch, kế toán sẽ nhập số liệu và hạch toán vào tài khoản tiền gửi ngân hàng. Tuy nhiên, dù thanh toán ngay bằng tiền mặt hay tiền gửi Ngân hàng hoặc chưa thanh toán tiền hàng thì kế toán cũng đều sử dụng các tài khoản 131 đối ứng với TK 511. Việc theo dõi thanh toán của khách hàng do kế toán thanh toán và tiền lương của Công ty đảm nhận. Sau khi cập nhật số liệu, máy sẽ tự động định khoản và tự động cập nhật số liệu cho các sổ tương ứng. Sau khi cập nhật số liệu cho “Hoá đơn”, số liệu phần phải thu khách hàng được tự động cập nhật cho Sổ Nhật ký chung; Sổ chi tiết công nợ của từng đối tượng (Mẫu số 10). Và số liệu tại các sổ này được chi tiết theo ngày phát sinh và theo từng hoá đơn. Cuối tháng in sổ tổng hợp phải thu của khách hàng (Mẫu số 11) và sổ cái tài khoản 131 (Mẫu số 12). 2.2.5/ Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu: Công ty không áp dụng các trường hợp chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại, khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ hàng bán tại công ty chỉ rơi vào trường hợp hàng bán bị trả lại. Khi phát sinh trường hợp hàng bán bị trả lại do hàng hóa không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam kết theo hợp đồng. Bên mua hàng lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại cho công ty không đúng quy cách, chất lượng,… Căn cứ vào hóa đơn này, công ty và bên mua điều chỉnh lại lượng hàng đã bán và thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Trường hợp bên mua là các đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng, bên mua và công ty phải lập biên bản hủy hóa đơn (Xem phụ lục) trong đó nêu rõ lý do trả lại hàng. Biên bản này được lưu giữ cùng hóa đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai thuế giá trị gia tăng của công ty. Lúc này kế toán tổng hợp – thuế vào Phiếu nhập để ghi bút toán Nợ TK 156 1.300.000 Có TK 632 1.300.000 theo giá vốn hàng hóa tại thời điểm hàng xuất bán đồng thời vào “ Bút toán khác” để điều chỉnh doanh thu Nợ TK 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại (không kể thuế GTGT) Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Có TK liên quan ( 131, 111, 112,…): Tổng giá trị thanh toán Ví dụ: ngày 3/5/2007 Công ty TNHH thương mại và công nghệ Thành Công trả lại 05 hộp mực máy photo Sharp trị giá 2.038.000đ do hàng hoá không đúng quy cách, sau khi làm biên bản huỷ hoá đơn kế toán ghi Nợ TK 531 1.852.727 Nợ TK 3331 185.273 Có TK 131 2.038.000 Sau khi thực hiện “bút toán khóa sổ” máy sẽ tự động kết chuyển số liệu doanh thu hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu tiêu thụ. Sau khi nhận được chứng từ liên quan và số liệu chuyển sang máy cho kế toán tổng hợp – thuế. Kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ chứng từ và thực hiện bút toán khóa sổ bằng cách ấn vào phím “ Bút toán khóa sổ” máy sẽ tự động thực hiện các bút toán kết chuyển. Kế toán lúc này có thể in sổ cái các tài khoản 632(Mẫu số 11), 511(Mẫu số 12). MẪU SỐ 10: SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình - Hà N ội SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Từ ngày 01/4/2007 đến ngày 30/4/2007 Tài khoản:131DUNG - Phải thu khách hàng của Dũng Đối tượng: Long Thành – Công ty Long thành Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 27/4 0019150 Bán hàng 3331 3.665.091 27/4 0019150 Bán hàng 511 36.650.909 28/4 189 Thu tiền hàng 1111 40.316.000 Cộng phát sinh trong kỳ 40.316.000 40.316.000 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ ( ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình - Hà N ội SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Từ ngày 01/4/2007 đến ngày 30/4/2007 Tài khoản:131THU - Phải thu khách hàng của Thu Đối tượng: PA - Công ty TNHH PA Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 27/4 0019152 Bán hàng 3331 13.640.363 27/4 0019152 Bán hàng 511 136.403.637 27/4 0019154 Bán hàng 3331 557.182 27/4 0019154 Bán hàng 511 5.571.818 28/4 0019162 Bán hàng 3331 666.636 28/4 0019162 Bán hàng 511 6.666.364 28/4 0019184 Bán hàng 3331 1.227.000 28/4 0019184 Bán hàng 511 12.270.000 28/4 0019193 Bán hàng 3331 1.803.455 28/4 0019193 Bán hàng 511 18.034.545 29/4 293 Thu tiền hàng 1111 186.679.000 Cộng phát sinh trong kỳ 196.838.000 186.679.000 Số dư cuối kỳ 18.449.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ K ế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) MẪU SỐ 11: SỔ TỔNG HỢP PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Từ ngày 01/4/2007 đến ngày 30/4/2007 Đối tượng Dư đầu Phát sinh Dư cuối Nợ Có Nợ Có Nợ Có TNHH TM Các Công ty TNHH 8.290.000 617.737.000 607.578.000 18.449.000 … … … … … … … … PA Công ty TNHH PA 8.290.000 196.838.000 186.679.000 18.449.000 LT Công ty TNHH Long thành 244.354.000 244.354.000 LENGOCHAN Trường THCS Lê Ngọc Hân 50.680.000 50.680.000 … … … … … … … … Tổng cộng 339.414.930 2.307.057.764 2.217.279.200 429.193.494 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) mẪU SỐ 12: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/4/2007 đến ngày: 30/4/2007 Tài khoản : 131- Phải thu của khách hàng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 339.414.930 27/4 0019152 Thuế GTGT đầu ra (Công ty TNHH PA) 3331 13.640.363 27/4 0019152 Doanh thu tiêu thụ (Công ty TNHH PA) 511 136.403.637 … … … … … … 28/4 0019190 Thuế GTGT đầu ra (Trường THCS Lê Ngọc Hân) 3331 4.607.273 28/4 0019190 Doanh thu tiêu thụ (Trường THCS Lê Ngọc Hân) 511 46.072.727 … … … … … … … … … … … … 28/4 189 Thu tiền hàng (Công ty TM Long thành) 1111 40.316.000 … … … … … … 29/4 293 Thu tiền hàng (Công ty TNHH PA) 1111 186.679.000 … … Dư nợ đầu kỳ … 339.414.930 … Cộng phát sinh trong kỳ 2.307.057.764 2.217.279.200 Số dư cuối kỳ 429.193.494 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ ( ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) MẪU SỐ 13: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/4/2007 đến ngày: 30/4/2007 Tài khoản : 632 – Giá vốn hàng bán Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ … … … … … … 26/4 0019149 TM,CK ( Công ty TNHH PA) 156 5.409.093 27/4 0019150 TM,CK ( Công ty TNHH Long thành) 156 32.275.879 27/4 0019152 TM,CK ( Công ty TNHH PA) 156 105.518.212 27/4 27/4 0019153 TM,CK ( Công ty TNHH PA) 156 6.146.631 … … … … … … 27/4 0019158 TM,CK ( Công ty TNHH PA) 156 10.355.305 … … … … … … 28/4 0019193 TM,CK ( Công ty THCS Lê Ngọc Hân) 156 12.452.084 … … … … … … 30/4 11 Kết chuyển giá vốn 632à 911 911 1.728.915.614 Cộng phát sinh trong kỳ 1.728.915.614 1.728.915.614 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng MẪU SỐ 14: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 511 Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/4/2007 đến ngày: 30/4/2007 Tài khoản : 511 – Doanh thu bán hàng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ … … … … … … 27/4 0019150 TM,CK (Công ty TNHH Long thành) 131DUNG 36.650.909 … 27/4 0019151 TM,CK (Công ty TNHH PA) 131THU 6.663.636 27/4 0019152 TM,CK (Công ty TNHH PA) 131THU 136.403.637 … … … … … … 28/4 0019156 TM,CK (Công ty TNHH PA) 131THU 5.571.818 … … … … … … 28/4 0019193 TM,CK (Công ty TNHH PA) 131THU 18.034.546 … … … … … … 30/4 09 Kết chuyển doanh thu 511à 911 911 2.097.325.240 Cộng phát sinh trong kỳ 2.097.325.240 2.097.325.240 Ngày 30 tháng 04 năm 2007 Kế toán ghi sổ ( ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Khi cập nhật số liệu cho “Hoá đơn” cũng giống như phần doanh thu tiêu thụ hàng hoá ở trên máy sẽ tự động cập nhật số liệu thuế GTGT đầu ra. Hàng ngày sau khi cập nhật số liệu cho “Hoá đơn”, máy cũng tự động cập nhật số liệu để lên “Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra” (mẫu số 14). Đây là căn cứ để kế toán thuế lập “Tờ khai thuế giá trị gia tăng” hàng tháng theo mẫu số:01/GTGT. Cùng với việc cập nhật số liệu như trên, máy cũng tự động cộng dồn số liệu cho Sổ Cái TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp” (mẫu số 13) MẪU SỐ 15 : SỐ CÁI TÀI KHOẢN 3331 Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/4/2007 đến ngày: 30/4/2007 Tài khoản : 3331 – Thuế GTGT phải nộp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ … … … … … … 16/4 0019139 TM, CK (Công ty TNHH PA) 131 557.182 … … … … … … 19/4 0019142 TM, CK (Công ty TNHH PA) 131 666.364 … … … … … … 24/4 0019148 TM, CK (Công ty TNHH PA) 131 1.227.000 … … … … … … 27/4 0019150 TM,CK(Công ty TNHH Long thành) 131 3.665.091 … … … … … … 27/4 0019152 TM, CK (Công ty TNHH PA) 131 13.640.363 … … … … … … 28/4 0019193 TM, CK (Công ty TNHH PA) 131 2.581.000 … … … … … … 30/4 08 Kết chuyển VAT (Nguyễn Lan Anh) 1331 173.575.918 Cộng số phát sinh trong kỳ 173.575.918 209.732.524 Số dư cuối kỳ 36.156.606 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ( ký, họ tên) Kế toán trưởng( Ký, họ tên) MẪU SỐ 16: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA GTGT ( Kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng) THÁNG 4 NĂM 2007 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Thái Vinh Địa chỉ: 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội Mã số thuế: 0101390444 Hóa đơn, chứng từ bán Tên người mua Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số chưa có thuế Thuế suất (%) Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu Số Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 KE/2007B 0019150 27.04.2007 Công ty TNHH Long thành --------------- Máy chiếu đa năng PG –A20X 36.650.909 10 4.607.273 … … … … … … … … … … KE/2007B 0019152 27.04.2007 Công ty TNHH PA 0600206154 Máy photo SHARP SF-4030; AR-5316 136.403.637 10 3.665.091 Máy chiếu đa năng PG –A20X … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Tổng cộng 2.097.325.240 2.097.325.240 2.3/ Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh: 2.3.1/ Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty: Chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm nhiều khoản như: Chi phí nhân công : Tiền lương của nhân viên được tính căn cứ vào bảng chấm công và báo cáo doanh số bán hàng, các khoản trích theo lương, tiền ăn trưa. Chi phí cho nhiên liệu dùng để chuyên chở hàng đi bán Chi phí công cụ, dụng cụ Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.. Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí thuê sửa chữa TSCĐ, thuê vận chuyển, bốc dỡ.. Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí quảng cáo, tiền công tác phí Căn cứ vào số phát sinh chi phí bán hàng kế toán ghi : Nợ TK 641 96.567.182 Có TK 111 96.567.182 Phân bổ công cụ dụng cụ kế toán ghi: Nợ TK 641 7.300.000 Có TK 142 7.300.000 Chi phí nhân công kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK 334 Có TK 338 Chi tiết : 3383 3384 Chi phí khấu hao TSC Đ kế toán ghi Nợ TK 641 Có TK 214 Đến cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí của TK 641 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 98.188.000 Có TK 641 98.188.000 Dựa trên các chứng từ chi phản ánh nội dung chi phí liên quan đến quá trình bán hàng của Công ty kế toán, ghi vào sổ cái TK 641(Mẫu số 17) MẪU SỐ 17: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 641 Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/4/2007 đến ngày: 30/4/2007 Tài khoản : 641 – Chi phí bán hàng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 01/4 309 Mua tem ( Bưu điện TP Hà Nội) 1111 218.182 03/4 312 Tiếp khách (Mai Bích Hạnh) 1111 1.578.000 14/4 323 Thuê phòng ( Cty TNHH Thủy Nhung) 1111 700.000 17/4 326 Mua bao bì thùng gỗ (Cty TNHH TMại DV và SX Tuấn Anh) 1111 15.900.000 19/4 329 Tiếp khách ( Phạm Khắc Lâm) 1111 121.000 22/4 331 Tiếp khách ( Phạm Khắc Lâm) 1111 180.000 24/4 335 Mua bao bì thùng gỗ (Cty TNHH TMại DV và SX Tuấn Anh) 1111 21.200.000 26/4 338 Thuê phòng (Cty TNHH Thủy Nhung) 1111 400.000 28/4 343 Thuê xe đi công tác (Cty TNHH Bách Diệp) 1111 10.000.000 28/4 345 Ttoán tiền ăn trưa T04/07 (Trần Thanh Thủy) 1111 4.000.000 30/4 350 Công tác phí (Trần Thanh Thủy) 1111 21.870.000 30/4 355 In Cataloge (Cty TNHH TMại DV và SX Tuấn Anh) 1111 20.400.000 30/4 02 Phân bổ công cụ LĐ ( từ TK 142) vào chi phí ( Nguyễn Lan Anh) 142 7.300.000 30/4 05 Trích BHXH và BHYT Q IV/06 vào chi phí ( Trần Thanh Thủy) 3383 1.890.000 30/4 05 Trích BHXH và BHYT Q IV/06 vào chi phí ( Trần Thanh Thủy 3384 252.000 30/4 12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641à 911 911 106.009.182 30/4 25 Kết chuyển Lương 334 à 64111 334 98.188.000 30/4 26 Chi phí lương 6411 à 911 98.188.000 Cộng số phát sinh trong kỳ 204.197.182 204.197.182 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.3.2/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty: Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty bao gồm các khoản sau: Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu : bao gồm các khoản chi về vật liệu sử dụng trong công tác quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí khấu hao những TSCĐ dùng cho công tác quản lý Thuế, phí, lệ phí Chi phí dự phòng: là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ khó đòi tính vào chi phí Chi phí dịch vụ mua ngoài: khoản chi phí trả cho bên ngoài về tiền thuê sửa chữa TSCĐ, thuê tiền điện báo, tiền nước…ở bộ phận quản lý Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí… Công tác hạch toán: Chi phí lương nhân viên quản lý: Nợ TK 642 Có TK334 Có TK 338 Chi tiết: 3382 3383 3384 Chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ: Nợ TK 642 Có TK 153 Trích khấu hao TSCĐ: Nợ TK 642 Có TK 214 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí của TK 642 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có TK 642 Dựa vào chứng từ chi phản ánh nội dung chi phí quản lý liên quan đến quá trình bán hàng của Công ty kế toán ghi sổ cái TK 642(Mẫu số 16) 2.3.3/ Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty: Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa bằng cách ấn chuột vào “ Bút toán khóa sổ” máy sẽ tự động kết chuyển các khoản doanh thu thuần; giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và kết xuất ra: Sổ cái tài khoản 911 (Mẫu số 19); Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (Mẫu số 20- Phụ lục) và sổ nhật ký chung (Mẫu số 21). MẪU SỐ 16: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 642 Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/04/2007 đến ngày: 30/4/2007 Tài khoản : 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 01/4 310 Mua card điện thoại ( Cty CP Vi Linh) 1111 272.727 … … … … … … 05/4 90/2 Phí chuyển tiền (Trần Thanh Thủy) 1121 4.000 08/4 316 Tiền nước tháng 04/07 (Trần Thanh Thủy) 1111 42.000 13/4 320 Tiền điện tháng 04/07( Điện lực Ba Đình, CTY điện lực TP Hà Nội) 1111 785.950 14/4 322 Cước ĐT tháng 04/07 ( Bưu điện TP Hà Nội) 1111 4.291.034 … … … … … … 26/4 334 Mua dây cáp, giắc cắm 1111 10.908.000 … … … … … … 28/4 341 Mua hóa đơn GTGT ( Chi cục thuế Ba Đình) 1111 15.200 28/4 342 Mua phong bì ( CTY TNHH TMại DV và SX Tuấn Anh) 1111 6.120.000 30/4 01 Trích khấu hao TSCĐ vào chi phí (Nguyễn Lan Anh) 2141 800.000 30/4 03 Phân bổ tiền thuê nhà vào chi phí (Nguyễn Lan Anh) 242 8.000.0000 30/4 04 Phân bổ tiền sửa nhà vào chi phí (Nguyễn Lan Anh) 242 2.830.000 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 911 70.216.288 Cộng số phát sinh trong kỳ 70.216.288 70.216.288 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ ( ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) MẪU SỐ 19: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 911 Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày: 01/4/2007 đến ngày: 30/4/2007 Tài khoản : 911 – Xác định kết quả kinh doanh Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 30/4 09 Kết chuyển doanh thu 511 à 911 511 2.097.325.240 30/4 11 Kết chuyển giá vốn 632 à 911 632 1.728.915.614 30/4 12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 à 911 6411 6.142.000 30/4 12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 à 911 6412 37.100.000 30/4 12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 à 911 6413 7.300.000 30/4 12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 à 911 6418 55.467.182 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 6423 40.381.000 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 6424 800.000 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 6425 28.000 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 6427 9.085.388 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911 6428 19.921.900 30/4 21 Thu nhập hoạt động tài chính 515 à 911 515 83.112 30/4 23 Chi phí hoạt động tài chính 635 à911 635 7.400.000 30/4 26 Chi phí lương 6411 à911 6411 98.188.000 30/4 99 Kết chuyển lãi lỗ 911 à 4212 4212 86.679.268 Cộng số phát sinh trong kỳ 2.097.408.352 2.097.408.352 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ ( ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) MẪU 21: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Công ty TNHH Thái Vinh 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày: 01/4/2007 đến ngày 30/4/2007 Chứng từ Diễn giải TK Phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/4 89 Trả tiền hàng Tiền gửi ngân hàng Việt Nam 1121 30.000.000 Phải trả cho người bán 331 30.000.000 … … … … … … 16/4 0019152 TM,CK Giá vốn hàng bán của hàng hóa 632 105.518.212 Hàng hóa 156 105.518.212 Phải thu của khách hàng 131 136.403.637 Doanh thu bán hàng hóa 511 136.403.637 Phải thu của khách hàng 131 13.640.363 Thuế GTGT phải nộp 3331 13.640.363 … … … … … … 29/4 293 Thu tiền hàng Tiền mặt 1111 186.679.000 Phải thu của khách hàng của Thu 131 186.679.000 … … … … … … 30/4 08 Kết chuyển VAT Thuế GTGT phải nộp 3331 173.575.918 Thuế VAT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ 1331 173.575.918 30/4 08B Thuế TNDN phải nộp Thu nhập năm nay 4212 12.318.923 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3334 12.318.923 30/4 09 Kết chuyển doanh thu 511--> 911 Doanh thu bán hàng hóa 5111 2.097.325.240 Xác định kết quả kinh doanh 911 2.097.325.240 30/4 11 Kết chuyển giá vốn 632--> 911 Xác định kết quả kinh doanh 911 1.728.915.614 Giá vốn hàng bán của hàng hóa 631 1.728.915.614 30/4 12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 --> 911 Xác định kết quả kinh doanh 911 204.197.182 Chi phí bằng tiền khác 6418 55.467.182 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6413 7.300.000 Chi phí vật liệu, bao bì 6412 37.100.000 Chi phí nhân viên 6411 6.142.000 30/4 13 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 --> 911 Xác định kết quả kinh doanh 911 70.216.288 Chi phí bằng tiền khác 6428 19.921.900 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427 9.085.388 Thuế, phí và lệ phí 6425 28.000 Chi phí khấu hao TSCĐ 6424 800.000 Chi phí đồ dùng văn phòng 6423 40.381.000 … … … … … … 30/4 25 Kết chuyển lương 334 - - > 6411 Chi phí nhân viên 6411 98.188.000 Phải trả công nhân viên 334 98.188.000 30/4 26 Chi phí lương 6411 - - > 911 Xác định kết quả kinh doanh 911 98.188.000 Chi phí nhân viên 6411 98.188.000 30/4 99 Kết chuyển lãi lỗ 911 - -> 4212 Xác định kết quả kinh doanh 911 31.677.232 Thu nhập năm nay 4212 31.677.232 Tổng cộng 14.904.080.984 14.904.080.984 Ngày 30 tháng 4 năm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THÁI VINH 3.1/ Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh: 3.1.1/ Những thành tựu đạt được: Đơn vị nào tổ chức tốt được công tác kế toán thì đơn vị đó luôn đảm bảo được sự thành công trong thương trường. Vì vậy, cùng với sự tồn tại và phát triển của Công ty , công tác kế toán cũng không ngừng được nâng cao và hoàn thiện hơn nữa nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác quản lý. Tình hình thực tế công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Thái Vinh như sau: Công ty có được đội ngũ nhân viên kế toán năng động và nhiệt tình với công việc. Công ty TNHH Thái Vinh là một Công ty trẻ được thành lập từ năm 2004 với đội ngũ nhân viên kế toán trẻ và rất năng động, họ thực sự đã góp một phần quan trọng trong thành công của Công ty trong những năm qua. Bộ máy kế toán tổ chức khá hợp lý: hệ thống kế toán của Công ty rất gọn nhẹ và vẫn đảm bảo hoàn thành tốt khối lượng công việc được giao. Công tác kế toán được phân công phù hợp với năng lực và trình độ của từng người, phát huy thế mạnh của mỗi nhân viên làm cho công việc đạt hiệu quả tốt. Đội ngũ nhân viên kế toán bao gồm những người dày dặn kinh nghiệm cũng như đội ngũ trẻ, năng động, mỗi người đều được phân công nhiệm vụ rõ ràng và đều có lòng say mê nghề nghiệp. Phòng kế toán đã quản lý tốt tiền hàng, bảo toàn và phát triển vốn Công ty, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các phòng nghiệp vụ. Việc mã hoá, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán công ty đã thực hiện mã hoá cho tất cả các khách hàng thuộc nhóm công nợ, các loại hàng hoá thuộc nhóm hàng hoá vật tư được phân theo từng loại rất cụ thể, rõ ràng. Việc mã hoá này giúp cho công việc kế toán được nhanh, thông tin cập nhật,không bị trùng lặp. Việc mở chi tiết cho hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty hiện nay đã đáp ứng được phần nào yêu cầu kế toán quản trị. Công ty áp dụng sổ kế toán và hình thức ghi sổ rất phù hợp: áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Hình thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh và bộ máy kế toán của Công ty, dễ dàng trong việc sử dụng máy vi tính để hạch toán. Chứng từ được phân loại hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế, theo thời gian phát sinh…và được đóng thành tập theo từng tháng, thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết. Kế toán tiêu thụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty nhìn chung đã phản ánh trung thực số liệu, sổ sách rõ ràng, hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá phát sinh trong kỳ hạch toán, đảm bảo cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của Công ty mang lại hiệu quả kinh tế.Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển chứng từ trong quả trình tiêu thụ hàng hoá là tương đối hợp lý, trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc kế toán của chế độ hiện hành và phù hợp với khả năng, trình độ đội ngũ kế toán, phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của công ty. Ngoài những ưu điểm nêu trên thì công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá vẫn còn những hạn chế cần được cải tiến và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả công tác kế toán. 3.1.2/ Những tồn tại cần khắc phục: a/ Về tiêu thụ hàng hoá: - Khi xuất hàng hóa dùng nội bộ trong công ty hay để bảo hành cho khách hàng kế toán hạch toán chỉ giống bút toán phản ánh giá vốn hàng xuất kho ghi Nợ TK 632: Có TK 156: mà không phản ánh doanh thu. - Trong phương thức tiêu thụ hàng hoá ở công ty chưa có một hình thức nào cụ thể nhằm động viên, khuyến khích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng hoặc mua hàng của công ty với khối lượng lớn. Từ đó có thể dẫn đến hiện tượng ứ đọng vốn, gây kho khăn trong quá trình quay vòng vốn của công ty. - Công ty chỉ có hình thức tiêu thụ hàng hóa là bán buôn, bán lẻ trực tiếp qua kho chưa đáp ứng được nhu cầu bán hàng của công ty. b/ Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp thương mại như Công ty TNHH Thái Vinh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, qua thời gian thực tập em nhận thấy việc hạch toán giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không hợp lý và thiếu chính xác. Tài khoản 641 “chi phí bán hàng” là tài khoản chỉ tập hợp các loại chi phí phục vụ trực tiếp cho công việc bán hàng, việc tập hợp cả chi phí tiền lương nhân viên văn phòng vào chi phí bán hàng là không hợp lý. Các loại dây cáp, giắc cắm đi theo thiết bị trong quá trình bán hàng và các loại phong bì kế toán hạch toán vào tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp là chưa đúng đắn và hợp lý . c/ Về chính sách chiết khấu thanh toán: Công ty đã có các chính sách về giá cả, chính sách thanh toán và chiết khấu thương mại cho những khách mua hàng với số lượng lớn nhưng lại chưa áp dụng một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ rất hữu hiệu là chiết khấu thanh toán cho những khoản thanh toán trước thời hạn, điều này không những làm cho hiệu quả kinh doanh giảm đi do không thúc đẩy được bán hàng mà còn làm cho doanh nghiệp thường hay bị chiếm dụng vốn. 3.2/ Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh: Trong hoạt động kinh doanh, kế toán đóng một vai trò quan trọng vì nó là công cụ rất có hiệu lực giúp cho việc điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế bằng việc cung cấp và phân tích các số liệu để các nhà quản lý ra quyết định kinh doanh cho phù hợp. Qua các tài liệu kế toán, Công ty mới có được một đánh giá chính xác về thực trạng của mình cũng như phương hướng mở rộng hoạt động kinh doanh. Tại Công ty TNHH Thái Vinh, nghiệp vụ tiêu thụ diễn ra hàng ngày, thường xuyên, liên tục. Công ty có nhiều mối quan hệ với khách hàng, đối tác, ngân hàng…Việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời, chính xác cho chủ doanh nghiệp và các bên liên quan là một điều rất cần thiết. Như vậy, hoàn thiện hạch toán bán hàng hoá và xác định kết quả bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của hệ thống kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng là một yêu cầu thiết yếu. Nhờ đó, những người quản lý có thể nhận được những thông tin kịp thời nhất, chính xác nhất, đầy đủ nhất và đưa ra được những quyết định kinh doanh đúng đắn nhất mang lại hiệu quả kinh doanh cao, ngày càng khẳng định được vị trí của Công ty trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh quyết liệt như hiện nay. 3.3/ Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Thái Vinh: - Kiến nghị 1: Về kế toán tiêu thụ hàng hoá Khi xuất hàng hóa dùng nội bộ hay bảo hành cho khách hàng (hàng hóa chưa hết thời gian bảo hành đã hỏng, công ty phải xuất hàng thay thế) đây coi là tiêu thụ nội bộ. Kế toán phải lập hóa đơn GTGT ghi rõ hàng hóa tiêu thụ nội bộ phục vụ quản lý công ty hay bảo hành hàng hóa (trường hợp bảo hành có biên bản xác nhận tình trạng hư hỏng của hàng hóa và ký đóng dấu xác nhận của công ty và bên được bảo hành) không thu tiền. Trên hóa đơn phải gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế GTGT, chỉ ghi dòng tổng giá thanh toán là giá vốn của hàng xuất dùng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: BT1/ Phản ánh giá trị giá vốn hàng xuất Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 156: BT2/ Phản ánh doanh thu (theo giá vốn). Kế toán vào “ Bút toán khác” để ghi bút toán: Nợ TK 641: sử dụng bảo hành Nợ TKI 642: sử dụng phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp Có TK 512: Doanh thu bán hàng. Cuối tháng, sau khi thực hiện bút toán “ khóa sổ” máy sẽ tự động kết chuyển số liệu sang tài khoản 911- Kết quả kinh doanh Nợ TK 512: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp nội bộ Có TK 911 - Kiến nghị 2: Về việc hạch toán chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại. Như đã nêu trên, Công ty TNHH Thái Vinh chưa có chế độ chiết khấu cho những khách hàng thanh toán sớm và những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Theo quy định của Bộ tài chính, chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng tiền hàng mà họ đã thanh toán trước thời hạn quy định. Còn chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho khách hàng do họ đã mua hàng với khối lượng lớn. Trong thời gian tới Công ty nên đưa thêm vào chính sách bán hàng hai hình thức này nhằm mở rộng quy mô tiêu thụ hàng hoá và khuyến khích khách hàng thanh toán trong thời gian sớm nhất, hạn chế vốn bị chiếm dụng. Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chiết khấu thương mại , kế toán sử dụng tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”, hạch toán như sau: + Trong kỳ khi có các nghiệp vụ chiết khấu thương mại phát sinh có khách hàng, căn cứ vào các chứng từ chứng minh, kế toán vào “ Phiếu khác” kế toán định khoản như sau: Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua (kể cả trường hợp xuất trả tiền cho khách hàng cũng hạch toán qua tài khoản 131 này sau đó thực hiện chi trả) Có TK 338 (3388): Số chiết khấu thương mại chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. + Đến cuối sau khi thực hiện “ Bút toán khóa sổ” máy sẽ tự động kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần theo định khoản: Nợ TK 5112 Có Tk 521 Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng sổ ghi chi tiết TK 521, sổ chi tiết TK 531, sổ chi tiết TK 532, sổ cái TK 521, sổ cái TK 531, sổ cái TK 532. Để hạch toán các khoản Chiết khấu thanh toán, kế toán sử dụng tài khoản 635 “Chi phí tài chính”. Trong kỳ khi phát sinh các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước thời hạn, kế toán căn cứ vào mục “ Phiếu khác” để lập bút toán: Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng Có TK 131: trừ vào số tiền phải thu của khách hàng (kể cả trường hợp xuất trả tiền cho khách hàng cũng hạch toán qua tài khoản 131 này sau đó thực hiện chi trả) Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. Cuối tháng, sau khi thực hiện bút toán “ khóa sổ” máy sẽ tự động kết chuyển số liệu sang tài khoản 911 “Kết quả kinh doanh” Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính Có TK 911 - Kiến nghị 3: Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp + Dựa vào bảng thanh toán lương của công ty và danh sách nhân viên của công ty tách phần lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý ra hai phần để hạch toán đúng vào tài khoản 641, 642. Do hạch toán trên không ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hóa của công ty nên em chỉ nêu bút toán định khoản lại dựa trên bảng thanh toán lương như sau: - Lương của nhân viên: Nợ TK 911: 64.245.000 Có TK 6411: 64.245.000 Nợ TK 911: 33.943.000 Có TK 6421: 33.943.000 - Tiền ăn trưa: Nợ TK 6411: 2.400.000 Có TK 111: 2.400.000 Nợ TK 6421: 1.600.000 Có TK 111: 1.600.000 + Dây cáp và giắc cắm là vật dụng đi kèm khi bán máy vậy nên kế toán hạch toán như hạch toán quá trình nhập – xuất hàng hóa chứ không hạch toán luôn vào chi phí quản lý doanh nghiệp như kế toán công ty đang làm vì đây cũng không phải là chi phí phục vụ quản lý doanh nghiệp dù việc hạch toán như vậy cũng không gây ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hóa.Chỉ xét lượng dây cáp, giắc cắm tiêu thụ trong tháng ( coi số lượng vật dụng này được nhập kho như hàng hóa nên giá trị nhập và xuất là như nhau và theo giá thực tề nhập) Nợ TK 632: 10.908.000 Có TK 156: 10.908.000 + Về chi phí phong bì của công ty. Thông qua số lượng xuất dùng trong sổ theo dõi số lượng nhập – xuất phong bì của công ty ta thấy: giá trị phong bì dùng phòng kinh doanh: 3.500.000đ và dùng phòng kỹ thuật:2.000.000đ, số còn lại dùng phục vụ công tác hành chính trong công ty:620.000đ. Vậy có điều chỉnh sau: Nợ TK 6413: 5.500.000 Nợ TK 6423: 620.000 Có TK 111: 6.120.000 Qua các thông số trên, vấn đề nhận thấy công ty cần kiểm soát chặt chẽ hơn tình hình sử dụng phong bì trong công ty vì lượng dùng như vậy có lẽ là quá nhiều so với tình hình thực tế tại công ty như vậy lợi nhuận sẽ cải thiện hơn. - Kiến nghị 3: Về tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH có ưu điểm là có bộ máy kế toán năng động, gọn nhẹ, tuy nhiên mặt trái của điều này là một người phải kiêm nhiều việc. Hơn nữa cuối tháng công việc nhiều khiến cường độ làm việc lên rất cao, điều này làm cho nhân viên bị căng thẳng và hiệu quả công việc cũng theo đó mà giảm sút. Vì vậy, theo em Công ty nên bổ sung thêm nhân viên kế toán để giảm bớt cường độ làm việc, tránh tình trạng mỗi nhân viên kế toán phải phụ trách quá nhiều phần hành kế toán, nhằm nâng cao chất lượng kế toán của Công ty. - Kiến nghị 4: Về trích lập dự phòng cho các khoản thu khó đòi Để đảm bảo tính trung thực của kế toán, Công ty nên mở thêm tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” Các nghiệp vụ làm giảm vốn chủ sở hữu hoặc tăng chi phí là phải hạch toán khi có bằng chứng. Trong quá trình tiêu thụ nếu có phát sinh những khách hàng có khả năng khó đòi, kế toán Công ty cần phải xem xét và xác định số dự phòng cần phải lập cho những khách hàng này. Theo em khoản dự phòng phải thu khó đòi cần phải lập ra, kế toán Công ty có thể dựa trên kinh nghiệm thực tế để xác định số dự phòng cần phải trích lập hoặc có thể xây dựng trên cở sở tỷ lệ dự phòng ước tính, trên cơ sở số tiền khó đòi thực tế trong 3 năm. Tỷ lệ dự phòng phải thu Tổng số tiền khó đòi thực tế khó đòi cần trích lập Tổng doanh thu bán chịu thực tế Số nợ dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập Tỷ lệ dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập × Doanh thu bán chịu thực tế trong năm Nếu phát sinh nghiệp vụ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, kế toán Công ty nên mở thêm tài khoản 139 chi tiết cho từng đối tượng, từng khoản phải thu khó đòi mà doanh nghiệp đã lập dự phòng. - Một số kiến nghị khác: Trên đây là một số ý kiến của em nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa mảng hạch toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thái Vinh. Bên cạnh đó, có một thực tế là công tác kế toán và công tác quản lý trong doanh nghiệp có mối quan hệ biện chứng khăng khít với nhau. Do đó, theo em Công ty nên tăng cường hoàn thiện công tác quản lý của mình và áp dụng kế toán quản trị vảo quản lý doanh nghiệp. Nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với những thuộc tính vốn có của nó. Trong bối cảnh như vậy, kế toán quản trị được hình thành, phát triển một cách tất yếu và ngày càng khẳng định được những ưu điểm của nó trong những năm qua. Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp những thông tin về kinh tế tài chính một cách cụ thể, chi tiết và nó sử dụng một số nội dung khoa học khác như khoa học thống kê, quản trị kinh doanh…nên nó được coi như một hệ thống trợ giúp các nhà quản trị ra quyết định tối ưu. Khi sử dụng những thông tin chi tiết đã tóm lược theo yêu cầu sử dụng nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả. Về đầu ra thì Công ty chỉ có một trụ sở chính và chưa có chi nhánh, Công ty bán buôn cho các tỉnh chủ yếu thông qua các đại lý theo hình thức mua đứt bán đoạn. Tuy nhiên các đại lý này khi cần hàng đều phải lấy hàng tại trụ sở của Công ty tại Hà Nội. Điều này làm giảm năng suất bán hàng cho các đại lý có điều kiện ở xa do bị chậm cung cấp về mặt thời gian. Để thúc đẩy tiêu thụ thì theo em Công ty nên mở một số chi nhánh cấp hàng ở một vài tỉnh, thành phố lớn để có điều kiện cung cấp thương xuyên, nhanh chóng và kịp thời, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của các đại lý, thuận tiện hơn trong việc thu tiền bán hàng. KẾT LUẬN Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay vấn đề tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa lớn với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu còn tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là phương thức trực tiếp để đạt tới mục tiêu. Thực hiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá có vai trò quan trọng trong việc điều hành, quản lý của Công ty nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng. Hơn nữa, cùng với xu hướng phát triển chung của toàn xã hội, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, Công ty TNHH Thái Vinh ngày càng phải đổi mới nhanh tốc độ phát triển.Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thái Vinh và thời gian nghiên cứu về công tác kế toán của Công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình cùng những kiến thức quý báu của Tiến sỹ Phạm Thị Bích Chi và của Ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế toán Công ty TNHH Thái Vinh, em đã hoàn thành tốt chuyên đề của mình. Tuy nhiên với thời gian thực tập có hạn, chuyên đề của em vẫn chưa đề cập hết được những khía cạnh của công tác hạch toán trong quá trình bán hàng của Công ty và cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của cán bộ trong Công ty và các thầy cô giáo trong bộ môn khoa kế toán để giúp đỡ em nâng cao chất lượng của chuyên đề và nhận thức của bản thân về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Hà Nội, ngày tháng năm 2007 Sinh viên Trần Thanh Hậu PHỤ LỤC Mẫu biên bản huỷ hoá đơn CÔNG TY TNHH THÁI VINH Số: ………………../BBHHĐ200… V/v: Xác nhận huỷ hoá đơn tài chính CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Hôm nay ngày 03 tháng 5 năm 2007 BIÊN BẢN HUỶ HOÁ ĐƠN Chúng tôi gồm: Bên A: Công ty TNHH Thương mại và công nghệ Thành Công Địa chỉ: 12 Lê Đại Hành – Hà Nội Đại diện: Bà Nguyễn Thị Thanh Chức vụ: Giám đốc MST: 0101431806 Bên B: Công ty TNHH Thái Vinh Địa chỉ: 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội Đại diện: Nguyễn Huy Thục Chức vụ : Giám đốc MST: 0101390444 Ngày 02/5/2007 bên A có đề nghị mua hàng hoá của bên B với chi tiết hoá đơn tài chính số: 0019132 đã được viết như sau: TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 Mực photo Sharp SF-116ST (126ST) Hộp 5 370.545,45 1.852.727 2 Cộng tiền hàng 1.852.727 10% tiền thuế GTGT 185.273 Tổng cộng tiền thanh toán 2.038.000 Bằng chữ: Hai triệu không trăm ba tám ngàn đồng chẵn Sau khi nhân viên kỹ thuật của bên B đến giao hàng hoá và hoá đơn tài chính cho bên A nhưng do lý do sau đây mà chúng tôi xác nhận huỷ hóa đơn tài chính: Bên B giao hàng hoá không đúng quy cách Biên bản này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản và đều có giá trị như nhau ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B BIỂU SỐ 20: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Công ty TNHH Thái Vinh Mẫu số B02-DN 115 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC Ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Từ ngày: 01/4/2007 đến ngày: 30/4/2007 PHẦN 1 – LÃI, LỖ Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trước Lũy kế từ Đầu năm Tổng doanh thu 01 2.097.325.240 8.098.772.892 Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu 02 Các khoản giảm trừ (03=05+06+07) 03 48.623.636 - Giảm giá hàng bán 05 - Hàng bán bị trả lại 06 48.623.636 - Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 07 1. Doanh thu thuần (10 = 01- 03) 10 2.097.325.240 8.050.149.256 2. Giá vốn hàng bán 11 1.778.915.614 6.356.928.667 3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11) 20 318.436.626 1.693.220.589 4. Chi phí bán hàng 21 204.197.182 1.098.977.887 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 70.216.288 330.151.009 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 43.996.156 264.091.693 7. Thu nhập hoạt động tài chính 31 8. Chi phí hoạt động tài chính 32 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 40 10. Các khoản thu nhập bất thường 41 11. Chi phí bất thường 42 12. Lợi nhuận bất thường (50 = 41-42) 50 13.Tổng lợi nhuận trước thuế (30 +40+50) 60 43.996.156 264.091.693 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 12.318.923 73.945.674 15. Lợi nhuận sau thuế (80 = 60-70) 80 31.677.232 190.946.019 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2. Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán - Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3. Điều lệ hoạt động Công ty TNHH Thái Vinh 4. Chế độ kế toán Việt Nam 5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKTBH.docx
Tài liệu liên quan