Tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu: LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Có thể nói đây là bước chuyển mình lớn mạnh của nền kinh tế Việt Nam và đã thu được những thành tựu về kinh tế và ổn đinh đời sống kinh tế xã hội. Chính nền kinh tế thị trường đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp chuyên cung cấp hàng hoá, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con người và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn hết sức quan trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và cũng chỉ giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng của mình là: “Cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng”.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản nhất chi phối mọi loại nghi...
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Có thể nói đây là bước chuyển mình lớn mạnh của nền kinh tế Việt Nam và đã thu được những thành tựu về kinh tế và ổn đinh đời sống kinh tế xã hội. Chính nền kinh tế thị trường đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp chuyên cung cấp hàng hoá, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con người và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp này, tiêu thụ là giai đoạn hết sức quan trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và cũng chỉ giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng của mình là: “Cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng”.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng chính là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhuận nhất, xu hướng kinh doanh như thế nào, nên đầu tư mở rộng kinh doanh hay chuyển hướng kinh doanh sang mặt hàng khác. Do vậy việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ như thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư có hiệu quả nhất là vô cùng cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình học tập ở trường, qua thời gian tìm hiểu và làm việc thực tế tại Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu" để làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề này được trình bày theo 3 phần cơ bản:
Phần I: Các vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu.
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
Do trình độ và thời gian có hạn nên bản báo cáo của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của Thầy cô giáo, phòng Kế toán Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu và các bạn để bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em thêm phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG HÀNG HOÁ.
Cơ chế thị trường là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh có lãi buộc các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại phải tự tìm nguồn vốn và nơi tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường, được thị trường chấp nhận về chất lượng sản phẩm điều này được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, làm thế nào để tăng lượng sản phẩm tiêu thụ trên một thị trường rộng lớn với đầy rẫy những cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Vì vậy mà công tác kế toán bán hànghàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những phần hành chủ yếu trong doanh nghiệp. Mặt khác hiệu quả của khâu tiêu thụ hàng hoá không tách rời mà gắn liền với kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, với sự đổi mới kinh tế của đất nước thì các phương thức tiêu thụ hàng hoá cũng đa dạng hơn, phong phú hơn. Điều này cũng góp phần làm ảnh hưởng đến công tác kế toán bán hànghàng hoá trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những chi phí mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường cũng làm ảnh hưởng đến công tác xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.Chính những thay đổi này đã góp phần ảnh hưởng đến công tác kế toán bán hànghàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
II SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1. Khái niệm và đặc điểm của hàng hoá
a) Khái niệm hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy trình công nghệ sản xuất và đã được kiểm tra bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng và có thể nhập kho hay đem bán.
b) Đặc điểm của hàng hoá.
Hàng hoá thực chất không giống nhau nhưng có cùng đặc điểm:
- Hàng hoá là sản phẩm đã hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ để dùng sản xuất ra hàng hoá đó, hoặc do các doanh nghiệp sản xuất ra hay do thuê ngoài gia công chế biến.
- Hàng hoá là bộ phận đem đi tiêu thụ chủ yếu của các doanh nghiệp.
2. Vị trí, ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
Tiêu thụ là một quá trình lao động nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp của các doanh nghiệp, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp. Chỉ có thông tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, mới được xác định về giá trị và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời tiêu thụ cũng là công tác xã hội, chính trị, nó biểu hiện quan hệ giữa hàng và tiền, giữa người mua và người bán. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp là cơ sở, điều kiện, tiền đề để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá ở các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ, nếu xét trên phạm vi toàn xã hội là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Bởi lẽ, trong 4 khâu của quá trình tái sản xuất xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, một khâu có vấn đề sẽ ảnh hưởng không tốt tới các khâu khác.
Ngoài ra tiêu thụ còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu, giữa hàng và tiền.... là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng nghành, từng khu vực cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hơn cả trong nền kinh tế thị trường và ngày càng trở nên quan trọng khi kinh tế thị trường phát triển ở giai đoạn cao. Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế, phi kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế, phân phối sản phẩm, phân chia lợi ích đều do các quy luật của thị trường điều tiết với đặc trưng là mối chủ thể kinh tế theo đuổi mục đích kinh doanh của riêng mình nếu thấy lợi, còn vấn đề bán được hay không lại do thị trường quyết định. Trong điều kiện kinh tế cơ chế mở, hàng hoá bung ra như hiện nay, doanh nghiệp nào tạo được uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó sẽ bán được hàng và bán với số lượng lớn, sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá sản, thất bại trong kinh doanh. Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả khi và chỉ khi toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều được bù đắp bằng doanh thu và có lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng kinh doanh,tăng doanh thu, mở rộng thị trường kinh doanh,củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, đứng vững và phát triển mạnh trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay.
3. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
a. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại hàng hoá trong quá trình xuất, nhập và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh xuất phát từ nguyên tắc nhà quản lý phải biết kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả và có triển vọng nhất. Việc quản lý chủ yếu kết thúc khi người sở hữu hàng hoá được chuyển giao và doanh nghiệp có doanh thu bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng loại sản phẩm hàng hoá, từng phương thức bán hàng, từng địa điểm kinh doanh. Có làm tốt việc quản lý giá sẽ giúp hàng hoá của doanh nghiệp thích ứng được với thị trường, tiêu thụ hàng hoá được nhiều, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là kiểm tra số tiền thu được sau khi tiêu thụ được hàng chuyển về doanh nghiệp dưới hình thức nào, số lượng là bao nhiêu, chiều hướng phát sinh các khoản nợ khó đòi như thế nào..... kể từ khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng cho đến khi doanh nghiệp thực sự thu được tiền và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ như chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, nhận trước tiền hàng. Sau khi quá trình tiêu thụ kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả kinh doanh đã đạt được và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận ( nếu có). Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
b. Nội dung yêu cầu kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện nội dung này cần kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp, được thể hiện cụ thể trên hệ thống các báo cáo tài chính của kế toán và nhằm mục đích cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Trái lại, kế toán quản trị phải cung cấp những số liệu kế toán kịp thời, thích hợp, chi tết cụ thể cho người sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp mà chủ yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế toán quản trị không mang tính pháp lệnh và các báo cáo của nó không được phổ biến rộng rãi ra ngoài doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải được xây dựng theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt được quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh.
- Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho người sử dụng thông tin. Chính vì vậy hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
Trong công tác hạch toán các nghiệp nêu trên, nếu thực hiện tốt các yêu cầu đã trình bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán. Các thông tin mà kế toán cung cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn cho công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển doanh nghiệp.
4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong quản lý việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
a. Vai trò của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
Kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản lý nói chung và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình thực tế kế toán tiêu thụ, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hoá đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý,chiến lược kinh doanh phù hợp với các điều kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao doanh lợi hơn nữa.
III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIÊU THỤ HÀNG HOÁ.
1. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá và các phương thức tiêu thụ hàng hoá.
a. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình thành kết quả của bán hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thoả thuận. Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người sử dụng một phần nào đó được thoả mãn và giá trị của hàng hoá đó được thực hiện .
Quá trình tiêu thụ cơ bản được chia làm hai giai đoạn :
- Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông qua hợp đồng kinh tế đã được ký. Đây là quá trình vận động của hàng hoá nhưng chưa xác định được kết quả của việc bán hàng.
- Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng loại trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến đây quá trình bán hàng kết thúc, hàng hoá được coi là tiêu thụ và hình thành kết quả kinh doanh .
Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ :
- Có sự thỏa thuận giữa người mua, người bán về số lượng, chất lượng chủng loại của hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từ người bán sang người mua thông qua quá trình bán hàng.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và nhận được tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp .
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng trong tổng công ty, tập đoàn ...
Khi tiêu thụ hàng hoá được thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định tính trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ .
Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn GTGT, là căn cứ để tính doanh thu bán hàng thực hiện được trong kỳ.
b. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá.
Có 4 phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu.
b1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:
- Bán buôn:
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đơn vị kinh doanh thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến tạo ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại trong nước và ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ Nhà nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
- Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nước muốn có một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trưng của phương thức bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, và thanh toán ngay và thường bằng tiền mặt nên thường ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ được chia làm 2 hình thức:
+.Bán lẻ thu hồi trực tiếp .
+ Bán lẻ thu hồi tập trung.
b2. Phương thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này được lập thành 4 liên: 1 liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, 1 liên thủ kho giữ .
b3. Phương thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi) .
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng trả cho bên nhận đại lý.
* Các trường hợp hàng hoá gửi đi được coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán xuất hiện trong phương thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ được coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu hàng gửi bán trong các trường hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thông qua ngân hàng.
b4. Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lượng hàng đó. Theo phương thức này người mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo phương thức thông thường. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này được hạch toán vào tài khoản thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng được phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thường. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm.
b5. Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp ...Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất biến, tăng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Các phương pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
a) Đánh giá hàng hoá theo giá vốn :
- Giá thành hàng hoá nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập:
+ Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo được đánh giá theo chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Hàng hoá thuê ngoài gia công, được đánh giá theo chi phí thực tế gia công gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công. Chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia công, nhập kho thành phẩm để hoàn thành gia công.
- Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải được thể hiện theo giá vốn thực tế. Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp chủ yếu sau :
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu xuất dùng
x
Giá đơn vị bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này mặc dầu quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng số nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng lượng nhập
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Phương pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm pháp.
+ Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá trị thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
+ Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính giá hạch toán (Giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định tronh kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá vật liệu thực tế xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
b. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán.
Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng được yêu cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thường cuối kỳ hạch toán mới xác định được mà công việc nhập xuất hàng hoá lại diễn ra thường xuyên vì vậy người ta còn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán đến cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán hàng hoá xuất kho trong kỳ
x
Hệ số giá
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hoá nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng hoá nhập kho trong kỳ
Phương pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng thường là doanh nghiệp có loại quy mô lớn, khối lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, việc xác định giá hàng ngày khó khăn và ngay cả tronh trường hợp xác định được song tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả cho công tác kế toán. Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
3. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyêna.
a. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.
* Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu...
* Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( trị giá mua của hàng hoá; giá thành công xưởng của sản phẩm, dịch vụ ) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ, hàng hoá, từng lần gửi hàng, từ khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán.. .Nội dung ghi chép của tài khoản 157 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã chuyển đi bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Bên Có: +Kết chuyển giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá chuyển đi bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
+ Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán được đã thu hồi(bị người nhận đại lý, ký gửi trả lại) .
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản 511 như sau:
Bên Nợ: + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
+ Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu của hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 dưới đây:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở bên có tài khoản 511, cần phân biệt theo từng trường hợp sau :
+ Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với người mua gồm cả thuế phải chịu.
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập đoàn...
Tài khoản512 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ... tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp. Riêng trong các doanh nghiệp thương mại, tài khoản 632 còn phản ánh cả phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
Bên Nợ: + Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ( trị giá mua của hàng hoá; giá thành thực tế của dịch vụ, sản phẩm).
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Bên có: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK 112...
b. Trình tự hạch toán
TK 155 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(2)
* Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau.
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phương thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau.
TK 155- Kho TK 155- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112...
(1)
TK 3331
(3)
(2)
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phương thức tiêu thụ hàng hoá theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch toán theo sơ đồ.
TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(3)
(2)
Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.
(2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phương thức bán hàng trả góp:
TK 511
TK 33311
TK 515
(1)
(2)
(3)
TK 511
(5)
TK 111, 112
(4)
(6)
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền người mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua.
(6) Thu tiền của người mua các kỳ sau.
* Phương thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi)
TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 641
(1)
TK 3331
(3)
(2a)
(2b))
TK 111,112
TK 133 (1331)
Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(2a) Giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,
hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).
- Đối với bên nhận đại lý.
TK 003
- Nhận - Bán
- Trả lại
TK 511
Hoa hồng đại lý
được hưởng
TK 331
Phải trả cho
chủ hàng
Tổng tiền
hàng
TK 111, 112
Thanh toán tiền cho chủ hàng
4. Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a. Các tài khoản kể toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 631 - Giá thành
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 154 ...
b. Phương pháp hạch toán
Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ.
Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ.
TK 155,157
TK 632
(1)
(2)
TK 154
TK 631
(3)
(4)
(5)
(6)
TK 911
TK 531,532
TK 511
(7)
TK 131,...
(8)
TK 3331
(9)
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
Kết chuyển các khoản giảm trừ.
Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Phản ánh hàng hoá được coi là tiêu thụ.
5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thua.
a. Chiết khấu thương mại
- Nội dung: Về thực chất, chiết khấu thương mại được coi là một khoản chi phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) chấp thuận cho người mua trong kỳ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản 511,512.
Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
TK 111,112,131,...
TK 521
511,512
Các khoản chiết khấu
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
Trình tự hạch toán:
b.Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: là những hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế...
Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu).
Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán.
TK 632
TK 156
TK 111,112,131
TK 531
TK 511
(1)
(3)
(4)
TK 133
(2)
Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
c. Giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn...
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận.
Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá sang
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
- Trình tự hạch toán:
TK 111,112,131
TK 532
TK 511
Khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu
IV. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ.
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Hạch toán chi phí bán hàng.
- Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo...
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 7 tiểu khoản.
TK 6411 - Chi phí nhân viên.
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415 - Chi phí bảo hành.
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
TK 334,338
TK 641
TK 911
(1)
TK 152 (611)
(2)
(8)
TK 142
(10)
(9)
TK 214
(3)
TK 153 (611)
(4a)
TK 153
(4b)
TK 142
(5)
TK 133
TK 111,112,331
TK 142
(6b)
(6a)
TK 335
(7b)
(7a)
Trình tự hạch toán.
Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng.
Xuất kho vật liệu phục vụ bán hàng.
Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng.
(4a) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần.
(4b) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần.
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(6a) Chi phí bằng tiền thực tế phát sinh.
(6b) Phân bổ chi phí trước.
(7a) Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ.
(7b) Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế.
(8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí tính vào chi phí bán hàng trong kỳ.
(9) Kết chuyển chi phí bán hàng tính vào kỳ sau.
(10) Thực hiện kết chuyển vào kỳ sau.
b. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 tiểu khoản:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426 - Chi phí dự phòng.
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
- Trình tự hạch toán
TK 334,338
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 152,153
Chi phí nhân viên
TK 642
Giá trị ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp
TK 111,152,1388
TK 214
Chi phí khấu hao
Chi phí theo dự toán
TK 335,1421
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
TK 139,159
Trích lập dự phòng, phải thu
khó đòi, giảm giá hàng tồn
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 333
Kết
chuyển
chi phí
quản
lý
doanh
nghiệp
TK 1422
Chờ
kết chuyển
Kết chuyển
vào kỳ sau
TK 911
Trừ vào kết quả
2. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
a. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác định kết quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh.Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết theo từng hoạt động. Kết cấu tài khoản 911 như sau:
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.
- Kết chuyển lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh.
Bên Có: - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ và doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
- Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 - Lãi chưa phân phối.
Bên Nợ: Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận.
Bên Có: Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù và việc xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Số dư bên Có: Số lãi chưa phân phối, sử dụng.
Tài khoản 421 chia thành 2 tiểu khoản
TK 4211 - Lãi năm trước.
TK 4212 - Lãi năm nay.
b. Trình tự hạch toán
Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ.
Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang chờ kết chuyển) trừ vào kết quả kỳ này.
Kết chuyển kết quả lãi.
Kết chuyển kết quả lỗ.
TK 632
(2)
TK 911
(1)
TK 511,512
TK 641
(3)
TK 642
(4)
TK 1422
(5)
TK 421
(7)
(6)
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC
VÀ TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ SÔNG CHÂU
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ SÔNG CHÂU
Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu là một trong những công ty hàng đầu chuyên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và trắc địa bản đồ
Tham gia hoạt động thương mại, đầu tư, kinh doanh về tư liệu sản xuất tư liệu tiêu dùng, tư vấn chuyển giao công nghệ và xây dựng các giải pháp thuộc các lĩnh vực công nghệ cao. Công ty có trụ sở chính tại 61 Khương Thượng- Đống Đa- Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày nay, thông tin rất cần thiết đối với con người trong cuộc sống của mỗi chúng ta, thông tin chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Song trong thông tin thì tin học được đặt lên vị trí hàng đầu bởi tin học là phương tiện cung cấp thông tin một cách chính xác và cập nhật nhất. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển, đời sống của mỗi người dân được nâng lên thì phương tiện tin học ngày càng có xu hướng tăng.
Để đáp ứng nhu cầu đó thì Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu đã ra đời. Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu được thành lập từ tháng 04/2000 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010200365 của Sở Khoa học và Điện tử Hà Nội. Với số vốn điều lệ 2.000.000.000đ.
* Về lĩnh vực hoạt động
Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ viễn thông, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa các sản phẩm điện tử, tin học, tổng đài, điện thoại, đại lý kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông. Dịch vụ trắc địa bản đồ, phòng cháy chữa cháy, chống đột nhập, máy phát điện ổn áp. Buôn bán và lắp đặt các thiết bị âm thanh. Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Trong lĩnh vực hoạt động tin học, công ty luôn hướng tới các sản phẩm tin học có chất lượng cao như máy tính văn phòng, máy tính cá nhân PC, máy sách tay notebook IBM, COUPAQ, UNITAC, ACER, máy in của hãng Hewlett Packerd, Epson, máy vẽ của CALCOUP, máy thiết bị mạng, thiết bị kết nối, lưu điện thông minh và các thiết bị bảo vệ mạng khác….tất cả nhằm thiết lập hệ thống mạng lưới bán hàng và hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất.
- Một mục tiêu khác không kém phần quan trọng của Công ty là thiết lập các hệ thống phân phối mạng viễn thông, điện tử, tư vấn chuyển giao công nghệ mạng máy tính từ mạng cục bộ đến diện rộng có quy mô lớn của các Bộ, Ban, Ngành, cơ quan tổ chức trong nước cũng như quốc tế. Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu còn hoạt động mạnh trong lĩnh vực cung cấp, hướng dẫn sử dụng bảo hành bảo trì trắc địa bản đồ, thiết bị báo cháy, báo chộm, máy phát điện, ổn áp, máy điều hoà không khí.
* Về thị trường tiêu thụ:
Công ty có những dự án: Cung cấp, lắp đặt các thiết bị cho những cơ quan như: Đại học Ngoại thương, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội, Bệnh viện Bộ Công An, Bệnh viện Tim Hà Nội, Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ (FPT)….
- Cung cấp máy như: SEVER, IBM, SUTCH CISCO và thiết kế thi công lắp đặt toàn bộ mạng máy chủ máy nhánh và các thiết bị bảo vệ mạng cho Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Cung cấp bảo trì hệ thống mạng máy tính cho toàn bộ máy tính của bệnh viện Bộ Công An.
- Cung cấp và lắp đặt mạng máy tính, máy phát điện cho bệnh viện phẫu thuật tim Hà Nội.
- Cung cấp và lắp đặt thiết bị tổng đài nội bộ cho một số đơn vị như: Trung tâm phục vụ học sinh nước ngoài tại A2, A3, B7 bít Bách Khoa, trung tâm năng suất Việt Nam….
Các sản phẩm Công ty đã và đang kinh doanh trong những năm gần đây như: Dây và cáp điện, sản phẩm điện gia dụng, thiết bị viễn thông, máy phát điện, thiết bị ổn áp, máy vi tính, thiết bị đo các loại, ắc quy, thiết bị điện tử, các thiết bị phụ trợ, trắc địa bản đồ, điều hoà, máy nén khí, các sản phẩm làm mát….
Để đáp ứng những nhu cầu đó Công ty phải:
+ Tiến tới hợp tác với một số các nhà phân phối mạng hàng đầu thế giới để cung cấp thiết bị tin học, mạng cục bộ nói chung hay các thiết bị viễn thông nói riêng. Với công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất.
+ Xây dựng đội ngũ kỹ thuật cao, chuyên sâu có khả năng lắp đặt các thiết bị kỹ thuật và tiến hành chuyển giao các công nghệ tin học, viễn thông tiên tiến, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Với khả năng nỗ lực và phấn đấu của mình Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu đã đạt được những thành tích khả quan mà ta sẽ thấy thông qua một số chỉ tiêu được thể hiện trên báo cáo tài chính trong những năm gần đây.
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty.
STT
Chỉ tiêu
Năm2005
Năm 2006
1
Tài sản
11.755.836.900
12.638.280.000
2
NVCSH
7.044.667.956
7.284.097.476
3
Doanh thu
5.198.364.000
5.530.140.000
4
Lợi nhuận
241.359.768
361.100.592
5
TNBQ đầu người
1.140.800
1.516.667
6
Nộp ngân sách
1.039.672.000
1.106.028.000
Qua một số chỉ tiêu trên ta thấy đơn vị đang phát triển theo một xu hướng khả quan. Doanh thu của năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005 là 119.740.824 thu nhập bình quân của CNV năm 2006 tăng hơn 375.867đ. Trong năm qua doanh nghiệp đã chuẩn bị cho mình 1 hành trang vững chắc để có những bước phát triển vững vàng trong hiện tại và tương lai. Ngành nghề và qui mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng, địa bàn hoạt động kinh doanh cũng đang được mở rộng dần, sản lượng của năm sau cao hơn năm trước. Hy vọng trong thời gian tới công ty có những bước phát triển mạnh mẽ hơn.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đặc thù của công ty, để thuận tiện cho việc hạch toán thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất sắp xếp thành từng phòng ban:
- Ban Giám đốc có 1 giám đốc và 2 Phó giám đốc.
+ Giám đốc: là người đứng đầu công ty, có chức năng giám đốc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với nhiệm vụ quản lý, điều hành chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người phụ trách về các vấn đề kỹ thuật của công ty
+ Phó Giám đốc kinh doanh: Là người phụ trách về các vấn đề hoạt động kinh doanh của công ty.
- Ban Quản lý dự án: Có nhiệm vụ đọc thông tin, lấy thông tin trên mạng để làm dự án đấu thầu, lên kế hoạch, thiết kế thi công.
- Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ giám đốc về tài chính, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ. Ghi chép phản ánh và đánh giá tìh hình sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp giải quyết giao dịch với ngân hàng kho bạc và với đơn vị có liên quan lập kế hoạch chỉ tiêu tài chính hàng năm, hàng quý, tháng đảm bảo hoạt động tài chính phục vụ cho công ty tham gia xây dựng các định mức kinh doanh trong kỹ thuật, tổ chức kiểm tra thực hiện các dự án, các công trình để tiết kiệm chi phí. Phân tích hoạt động kt chung của toàn công ty, trực tiếp hạch toán giá thành từng công trình. Giúp lãnh đạo nắm chắc thông tin để điều hành và quản lý công ty.
- Phòng kỹ thuật: Trực tiếp lập kế hoạch sửa chữa chỉ đạo mọi hoạt động kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến khoa học kỹ thuật của công ty.
- Phòng tổ chức: Có trách nhiệm nghiên cứu soạn thảo các văn bản, nội quy, quy chế nhân sự trong toàn công ty, trực tiếp làm thủ tục tiếp nhận lao động, điều động lao động cân đối nhu cầu lao động phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty, theo dõi hoạt động bảo hộ lao động, tình hình an ninh trật tự trong công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ban Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ kinh doanh
Ban Qlý dự án
Phòng kế toán
Phòng Kỹ thuật
Phòng Tổ chức
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
3. Đặc điểm tổ chức, hình thức sổ kế toán
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
- Nguyên tắc tổ chức kế toán trong công ty:
Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu đã thực hiện tốt được vai trò của mình trong công tác quản lý, tổ chức công tác kế toán của công ty đã tuân thủ theo nguyên tắc:
+ Tổ chức kế toán tuân thủ theo những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán nhà nước, luật kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước.
+ Tổ chức công tác kế toán tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán, chế độ chính sách, chế độ thể lệ về tài chính kế toán do Nhà nước ban hành.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của công ty.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của đội ngũ kế toán, cán bộ quản lý trong công ty.
+ Tổ chức công tác kế toán đảm bảo chi tiết và hiệu quả.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty, giúp cho lãnh đạo có căn cứ tin cậy để đánh giá, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh đề ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất. Vì vậy nhiệm vụ chính của kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính của bộ máy kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài chính cho người quản lý.
- Phòng kế toán của công ty gồm:
+ Kế toán trưởng là người chỉ đạo chung công tác hạch toán của phòng kế toán, chỉ đạo trực tiếp xuống từng bộ phận kế toán riêng biệt và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật và mọi số liệu và thông tin cho phòng kế toán cung cấp.
+ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành cung cấp, đến cuối kỳ lập báo cáo quyết toán.
+ Kế toán thanh toán: Căn cứ vào chứng từ thanh toán hoá đơn của bên bán, phiếu tạm ứng để lập lịch thu chi và thanh toán các khoản công nợ với khách hàng bằng tiền mặt. Theo dõi số hiện có và sự biến động của các khoản tiền vay (vay Ngân hàng, vay các đối tượng khác).
+ Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành cho các hạng mục công trình, hợp đồng.
+ Kế toán TSCĐ kiêm vật tư, kế toán doanh thu, theo dõi TSCĐ hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ, theo dõi tình hình xuất - nhập – tồn vật tư, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, theo dõi các khoản công nợ đối với người mua.
+ Kế toán quỹ tiền lương: Hàng kỳ tập hợp bản chấm công, phiếu nghiệm thu công trình hoàn thành của các đội sửa chữa và các phòng ban để làm căn cứ tính lương.
Căn cứ vào phiếu thu – chi tiền mặt để nhận và cấp phát tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán
giá thành
Kế toán
TSCĐ kiêm vật tư, kế toán doanh thu
Kế toán
quỹ tiền lương
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin
3.2. Đặc điểm tổ chức, hình thức sổ kế toán
- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu là một công ty có quy mô vừa, tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán. Tại các đội sửa chữa không bố trí các nhân viên kế toán mà chỉ có nhân viên làm nhiệm vụ thu nhập, lưu trữ chứng từ ban đầu và gửi về phòng kế toán để thực hiện hạch toán với mô hình kế toán tập trung, công ty đã tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nhiệm vụ và đảm bảo sự tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc công ty với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mô hình kế toán này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công, chuyên môn hoá công việc đối với các kế toán viên.
- Hình thức sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán với hình thức chứng từ ghi sổ. Điều này là hợp lý vì công ty là 1 công ty có quy mô vừa có nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản hình thức kế toán này dễ kiểm tra, đối chiếu, thuận lợi cho việc phân công công tác.
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán tiến hành phân loại các chứng từ gốc cùng loại, các nghiệp vụ phát sinh tương tự nhau ghi một số chứng từ ghi sổ. Sau đó được dùng ghi vào sổ cái.
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi sổ thẻ kế toán chi tiết.
+ Cuối tháng khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh giá thành cho các hạng mục công trình, hợp đồng.
Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối và số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
III. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ SÔNG CHÂU
1. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu
Công ty có 8 cửa hàng để bán và giới thiệu sản phẩm. Sản phẩm của công ty là sản phẩm công nghiệp như: (điện thoại, dây và cáp điện, sản phẩm điện gia dụng, thiết bị viễn thông, máy phát điện, thiết bị ổn áp, máy vi tính, thiết bị đo các loại, ác quy, thiết bị điện tử, các thiết bị phụ trợ, trắc địa bản đồ, điều hòa, máy nén khí .........). Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm ở công ty có những điểm đặc thù sau:
Trình tự tiêu thụ sản phẩm của công ty thường là theo hình thức ký kết hợp đồng và bán hàng trả chậm. Cụ thể phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, chủ động tham gia đấu thầu nhằm ký kết hợp đồng kinh tế về tiêu thụ sản phẩm. Hoặc khi có yêu cầu mua hàng hóa của khách hàng có nhu cầu gửi đến. Phòng kinh doanh sẽ lập nên hợp đồng kinh tế sau đó gửi cho phòng tài chính - kế toán một bản. Lúc này phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện những nội dung ghi trong hợp đồng đã ký. Dựa trên những nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chủng loại, quy cách của hàng hóa và thời gian giao hàng, kế toán lần lượt sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng cho khách hàng. Mỗi một đợt giao hàng đều phải lập một biên bản giao hàng để làm căn cứ lập bảng thanh lý hợp đồng sau này. Sau khi đã giao hàng đầy đủ như hợp đồng đã ký, dựa trên biên bản giao nhận hàng đã lập, hai bên tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng. Lúc này kế tóan mới viết hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) – Hóa đơn bán hàng cho khách hàng để căn cứ ghi doanh thu, thuế GTGT đầu ra và hạch tóan giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, với những hợp đồng quá lớn và thực hiện trong một thời gian dài, sau khi nhận được biên bản giao nhận hàng hóa của từng đợt giao hàng, kế toán viết hóa đơn GTGT cho từng đợt giao hàng và căn cứ vào đó để hạch toán doanh thu, thuế GTGT và giá vốn hàng bán.
2. Kế toán bán hàngở Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu
2.1 Tài khoản sử dụng và chứng từ liên quan.
* Tài khoản sử dụng
+ TK156:”Hàng hóa” TK này dùng để theo dõi hàng hóa mua vào và hàng hóa bán ra của công ty.
+ TK511: “Doanh thu bán hàng” TK này dùng để theo dõi doanh thu bán hàng ra bên ngoài của công ty. Tài khoản này được chi tiết như sau:
TK511.1 – doanh thu cung cấp hàng hóa
TK 511.2 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 632 “ Giá vốn hàng bán”: TK này để phản ánh giá thành thực tế của hàng xuất bán
*Hệ thống chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàngbao gồm những loại chứng từ theo mẫu in sẵn của Bộ Tài Chính.
2.2 Phương pháp hạch toán tiêu thụ
- Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, sau khi hai bên đã xem xét và thỏa thuận về mặt hàng, giá cả chủng loại phương thức và thời hạn thanh toán thì bên bán sẽ lập một bản hợp đồng kinh tế để hai bên cùng ký kết.
Biểu1:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(Vv: Mua bán thiết bị viễn thông)
Số: 02/HĐKT
- Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989 và nghị định số 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết về việc thi hành Pháp lệnh Nhà nước về Hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ nhu cầu của Bưu điện tỉnh Thái Bình
- Căn cứ khả năng của Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu
Hôm nay, ngày18 tháng 02 năm 2006. Chúng tôi gồm:
* Bên mua hàng (bên A): Bưu điện tỉnh Thái Bình
Đại diện: Ông Nguyễn Văn Thanh - Chức vụ: Phó giám đốc
Địa chỉ: Đường Lý Thường Kiệt – Thị xã Thái Bình
Điện thoại: 036. 731 324
Tài khoản: 431101000024 – NH Nông nghiệp TX Thái Bình
Mã số thuế: 1000215254-1
* Bên bán hàng (bên B):Công ty CP tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu
- Đại diện: Ông Lê Hữu Mạnh - Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Số 2 – ngõ 5 – Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội
- Điện thoại: 045. 146 688
- Tài khoản: 710A- 01438, Sở giao dịch, NH Công thương Việt Nam
- Mã số thuế: 0100998825
Sau khi bên B gửi máy mẫu và bản báo giá chào hàng cho bên A, các cơ quan chức năng của hai bên đã thảo luận và nhất trí đề nghị giám đốc hai bên ký kết “Hợp đồng mua bán thiết bị viễn thông” như sau:
Điều I: Nội dung hợp đồng
Bên A đồng ý mua của bên B và bên B đồng ý bán thiết bị viễn thông cho bên Atheo nội dung dưới đây:
STT
Tên hàng
ĐV tính
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
1
Đ/T vô tuyến Sony – TK- 258
Bộ
3.315.000
10
33.150.000
2
Bộ đàm
Bộ
5.000.000
6
30.000.000
3
Pin GP88
Chiếc
5.000
1.000
5.000.000
4
Cạc VIBA số
Bộ
2.500.000
10
25.000.000
Cộng tiền hàng
93.150.000
Thuế GTGT 10%
9.315.000
Điều 2: Giá trị hợp đồng: 102.465.000đ
Bằng chữ: (Một trăm linh hai triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn./.)
Điều 3: Phương thức thanh toán
Bên A thanh toán cho bên B một lần (100% giá trị hợp đồng), 05 ngày sau hàng đã nhập vào kho bên A và có biên bản bàn giao được cơ chuyên trách hai bên xác nhận.
Điều 4: Thời gian thực hiện hợp đồng
- Bên B giao hàng tại kho bên A, 02 ngày sau khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực (tức ngày bên A ký hợp đồng)
- Thời hạn hợp đồng: Hợp đồng có hiệu lực từ ngày bên A ký đến hết ngày 23/2/2006. Sau khi thực hiện xong hợp đồng nếu không có gì vướng mắc, hợp đồng coi như được thanh lý.
Điều 5: Trách nhiệm của hai bên
* Bên A: Cử cán bộ tiếp nhận hàng, tạo điều kiện chio bên B bàn giao được thuận lợi. Thanh toán cho bên B đúng như điều 3 đã nêu.
* Bên B: Cung cấp thiết bị đúng như điều 1 và máy mẫu cùng bản báo giá chào hàng đã nêu. Bảo hành miễn phí cho bên A 06 tháng, nếu lỗi hỏng hóc do nhà máy sản xuất thiết bị gây nên:
- 03 tháng đổi máy mới
03 tháng tiếp theo sửa chữa (nếu cần đổi, máy phụ thêm tiền)
Từ tháng thứ 7 trở đi sửa chữa có thu phí (không đổi máy trong trường hợp rơi vỡ, xây xước, chập điện, chập pin)
Điều 6: Cam kết chung
Hai bên thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng này. Nếu có gì vướng mắc làm ảnh hưởng tới đến tiến độ của Hợp đồng, hai bên nhất trí cần bàn bạc để đi đến thỏa thuận bằng các phụ lục kèm theo có gía trị như các điều khoản của Hợp đồng này. Trường hợp hai bên không thống nhất thì hai bên đồng ý đề nghị Tòa án kinh tế TP Hà Nội giải quyết. Mọi quyết định của tòa án kinh tế TP Hà Nội, hai bên có trách nhiệm thi hành.
Hợp đồng này được lập thành 06 bản, bên A giữ 03 bản , các bản có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Giám đốc Giám đốc
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, theo yêu cầu của bên mua hàng sẽ được xuất ra khỏi kho. Trước khi xuất kho thì kế toán sẽ viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 03 liên. Một liên lưu lại phòng kế toán. Liên 2 giao cho thủ kho, liên ba giao cho người nhận hàng. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, thủ kho tiến hành xuất hàng. Phiếu xuất kho có mẫu như sau: (Biểu 02)
Sau mỗi đợt giao hàng , kế toán nhận được biên bản giao nhận hàng do bộ phận vận chuyển mang về, phòng kế toán tài vụ lưu lại và tương tự như vậy cho tới khi thực hiện xong hợp đồng. Kết thúc hợp đồng theo đúng thủ tục hai bên sẽ lập ra bản thanh lý hợp đồng để làm căn cứ cho kế toán ghi doanh thu và giá vốn. Bản thanh lý hợp đồng có nội dung tương tự như hợp đồng kinh tế nhưng chỉ khác là hai bên lúc này sẽ đánh giá việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký về các phương diện như: số lượng, chủng loại, mẫu mã quy cách sản phẩm hàng hóa có đạt yêu cầu như trong hợp đồng đã ký kết hay không. Căn cứ vào bảng thanh lý hợp đồng kinh tế , kế tóan sẽ viết hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng. Hóa đơn GTGT sẽ là căn cứ để kế toán hạch toán doanh thu, thuế VAT. Hiện tại công ty đang sử dụng mẫu hóa đơn GTGT do Bộ Tài chính ban hành. VD về mẫu hóa đơn GTGT như sau: (Biểu 03).
* Phương pháp hạch toán
Hiện tại công ty đang hạch toán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp: tức là sau khi mua hàng hoá về công ty giao hàng cho người mua trực tiếp. Số hàng sau khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Khi người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán giao thì kế toán sẽ phản ánh như sau: (theo hai bút toán)
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 3.345.451
Có TK 156: 3.345.451
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: 4.599.995
Có TK 511: 4.181.814
Có TK 333.1: 418.181
Các đợt xuất hàng theo hợp đồng được hạch toán tương tự cho tới khi thực hiện xong hợp đồng, lúc đó kế toán mới lập các biên bản giao nhận hàng hoá của các đợt xuất hàng liên quan tới hợp đồng lại thành một tập chứng từ. Chờ khi có bản thanh lý hợp đồng kế toán viết hoá đơn giá trị gia tăng (hoá đơn bán hàng) cho khách hàng và hạch toán doanh thu, thuế VAT đầu ra. Từ đó kế toán hạch toán vào máy tính qua chứng từ trong máy theo trình tự nêu trên
Trên đây là trình tự hạch toán cho các hợp đồng nhỏ, thời gian thực hiện hợp đồng ngắn. Còn riêng đối với những hợp đồng quá lớn, thời gian thực hiện hợp đồng kéo dài thì đồng thời kế tóan sẽ hạch toán giá vốn và viết hóa đơn GTGT sau mỗi lần xuất hàng. Lúc này có sự khác biệt ở chỗ, sau mỗi lần bán hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho của đợt giao hàng ấy, kế toán hạch toán giá vốn ngay mà không đợi cho tới khi có bản thanh lý hợp đồng.
Hiện tại công ty không có hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán cũng như chiết khấu bán hàng. Do đó kế toán không hạch toán các khoản này.
Hàng tháng kế toán tập hợp chứng từ gốc để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ. (Biểu 04)
Từ chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán sẽ ghi vào:
- Sổ quỹ tiền mặt (Biểu 05)
Sổ tiền gửi ngân hàng (Biểu 06)
Sổ cái các tài khoản: TK 131 (Biểu 07), TK 156 (Biểu 08), TK 632 (Biểu 09), TK 511 (Biểu 10),
Những đối tượng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vào từng chứng từ gốc để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập bảng kê TK156 (Biểu 11) và bảng kê TK 131 (Biểu 11).
2.3 Hạch toán chi phí tiêu thụ
a) Hạch toán chi phí bán hàng
* Tài khoản sử dụng
Hiện tại công ty đang sử dụng tài khoản TK641 “ chi phí bán hàng” với nội dung chi tiết theo như chế độ quy định với tài khỏan này. Tài khỏan 641 cũng được chi tiết thành các tài khoản như theo quy định của chế độ hiện hành về tài khoản641. Tuy nhiên, công ty chỉ sử dụng chủ yếu các TK sau:
TK 641.1: Chi phí nhân viên
TK 642.2: Chi phí vật liệu bao bì
TK 642.3: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 641.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán:
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan tới bán hàng như: chi phí đấu thầu về cung cấp dịch vụ, chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ, chi phí hoa hồng, % về doanh thu của cửa hàng........ kế toán tùy theo từng nội dung nghiệp vụ để hạch toán vào TK 641 theo như chi tiết từng khoản mục.
Khi tính ra lương của nhân viên vận chuyển và bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641.1: Chi phí lương nhân viên
Có TK 334, 338: Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng
Khi xuất vật liệu, bao bì:
Nợ TK 641.2: Chi phí vật liệu bao bì
Có TK 152: Giá trị số vật liệu xuất
Xuất công cụ dụng cụphục vụ công tác bán hàng, chào hàng..... kế tóan ghi:
Nợ TK 641. 4: Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214: Trích khấu hao trong kỳ
Các khoản mua ngoài, thuê ngoài, chi phí hoa hồng của cửa hàng (căn cứ vào bảng kê tính các khoản chi phí cửa hàng được hưởng) kế toán ghi:
Nợ TK 641.7: Chi phí dịch mua ngoài
Nợ TK 133; Thuế VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 336: Tổng số tiền phải trả nhà cung cấp, cửa hàng
Các khoản chi phí bằng tiền khác phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm kế toán ghi:
Nợ TK: 641.8: Chi phí bằng tiền khác
Có TK 111, 112: Tổng số tiền đã chi
Trong các nghiệp vụ trên căn cứ vào chứng từ gốc chẳng hạn như: các phiếu chi, ủy nhiệm chi, hóa đơn giá trị GTGT ...... kế toán vào máy hàng ngày và lấy số liệu của chứng từ chính là số liệu vào máy.
Cuối kỳ trước khi lập báo cáo tài chính, kế tóan kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 để từ đó xác định kết quả tiêu thụ.
Thông thường thi cuối mỗi tháng kế toán sẽ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong tháng. Đế xem quy trình hạch toán tại công ty ta hãy lấy ví dụ về mẫu số cái TK 641 của tháng 1 năm 2007 (Biểu 12)
b) Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng
Hiện tại đối với TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”, công ty đang sử dụng như theo chế độ hiện hành quy định. Tài khoản này cũng được chi tiết thành các tiểu khoản như:
TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.2: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 642.4: Chi khấu hao TSCĐ
TK 642.5: Thuế phí và lệ phí
TK 642.6: Chi phí dự phòng
TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác
TK khoản này được theo dõi cho các chi phí phát sinh thuộc về quản lý hành chính kinh doanh trên toàn doanh nghiệp.
* Phương pháp hạch toán
Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế thuộc quản lý chung trên toàn doanh nghiệp kế toán căn cứ vào nội dung của nghiệp vụ đó để tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp theo những tiểu khoản khác nhau theo như định khoản sau:
Nợ TK642: (Chi tiết theo từng tiểu khoản tương ứng với nội dung nghiệp vụ phát sinh)
Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả công nhân viên
Có TK 338: Các khoản trích theo lương
Có TK 152, 153: Xuất kho NVL, CCDC cho quản lý
Có TK 214: Khấu hao TS của bộ phận văn phòng
Có TK 333: Thuế phải nộp ngân sách
Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112: Chi tiền cho quản lý doanh nghiệp
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào TK911 theo bút toán
Nợ TK 911:
Có TK 642:
Đế từ đó kế toán tính toán kết quả tiêu thụ. Thông thường thì cuối mỗi tháng kế toán cũng kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong tháng. Để hiểu rõ về quy trình hạch toán của doanh nghiệp ta lấy ví dụ về mẫu sổ cái TK 642 của tháng 1 năm 2007 (Biểu 13)
Cuối mỗi tháng kế toán sẽ kết chuyển doanh thu và chi phí vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong tháng. (Biểu 14)
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty
TK 641
TK 911
TK 511
Kết chuyển chi phí
Bán hàng
Kết chuyển chi doanh
thu bên ngoài
TK 642
Kết chuyển chi phí
QLDN cuối kỳ
TK 632
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
TK 421
Kết chuyển lãi
trong kỳ
Kết chuyển
lỗ trong kỳ
Kết chuyển
Doanh thu nội bộ
TK 512
Cuối mỗi tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản kế toán lập bảng cân đối số phát sinh (Biểu 15)
Cuối mỗi quý kế toán căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh của ba tháng trong quý để tổng hợp lại và lập bảng cân đối số phát sinh cho quý. Đế hiểu được quy trình hạch toán của công ty ta lấy ví dụ về mẫu bảng cân đối số phát sinh của công ty quý 1 năm 2007 (Biểu 16)
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ SÔNG CHÂU
I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
Qua thời gian tìm hiểu tại Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu trên cơ sở xem xét đánh giá và phân tích một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể em nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả khả quan và có xu hướng phát triển theo chiều hướng tốt.
Trong những năm qua công ty đã có những bước đi vững chắc và đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Công ty đã khẳng định được vị trí, tầm quan trọng của mình và vươn lên cùng với nền kinh tế chung của đất nước.
Như ta đã biết trình độ tổ chức và bộ máy quản lý của các doanh nghiệp là thể hiện thế mạnh về nội lực của mỗi doanh nghiệp. Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu đã có 1 ban Giám đốc năng động, nhạy bén và tận tuỵ với công việc, hết lòng vì sự phát triển của công ty cùng với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được tinh giảm và gọn nhẹ. Hầu hết các cán bộ nhân viên trong công ty đều có trình độ Đại học (phần lớn là kỹ sư tin học, kỹ sư điện tử viễn thông, kỹ sư điện , kỹ sư cơ khí đã tốt nghiệp các trường Đại học Bách Khoa, Giao thông, Tổng hợp, Xây dựng...).
Công ty có một nguồn nhân lực được đào tạo bài bản và được sắp xếp công việc khá phù hợp nên đã phát huy được hiệu quả cao trong công việc.
1. Ưu điểm:
Qua thời gian làm việc và thực tế tìm hiểu tình hình hạch toán Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu, em nhận thấy nhìn chung công tác hạch toán ở công ty được tiến hành có nề nếp, chấp hành đúng các quy định, chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành. Những phép tính toán, các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán rõ ràng phản ánh chính xác tình hình hiện có, tình hình nhập – xuất – tồn kho của nguyên vật liệu.
-Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, được sự phân công nhiệm vụ rõ ràng. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán tại công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo trong công việc từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý tài chính của công ty.
-Về sổ sách kế toán:
Phần lớn công tác kế toán được thực hiện bằng máy tính cho nên gần như toàn bộ sổ sách của công ty được lưu trữ trên máy tính, do vậy giảm bớt khối lượng tính toán rất nhiều, giúp cho kế toán lập báo cáo tài chính nhanhchóng , thuận tiện và chính xác. Mặt khác, để bảo toàn dữ liệu và phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu và tránh lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính đề phòng có rủi ro xáy ra, cuối kỳ công ty còn cho in từ máy tính các loại sổ sách để lưu trữ số liệu song song cùng máy tính. Điều này chứng tỏ công ty rất thận trọng trong công tác bảo quản và lưu giữ sổ sách theo đúng như chế độ ban hành.
-Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Công ty dang sử dụng rất nhiều các loại chứng từ khác nhau theo như tiêu chuẩn Nhà nước qui định để phục vụ cho việc hạch toán được rõ ràng, chính xác từ đó nâng cao tính kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ công ty. Kế toán thực hiện rất nghiêm túc việc lập và luân chuyển chứng từ theo quy định để đảm bảo cho tín khách quan và tuân thủ của chứng từ. Chứng từ được lưu trữ một cách khoa học, ngăn lắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản.
-Về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng :
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty đảm bảo được ghi chép, phản ánh đầy đủ trên các sổ sách từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện nhanh chóng và chính xác. Công tác kế toán bán hàngđược tuân thủ nghiêm nghặt từ khâu kí kết hợp đồng cho tới khi thanh lý hợp đồng và hach toán doanh thu, giá vốn. Việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng được tiến hành thường xuyên và đầy đủ, cuối kỳ được kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ.
Tuy nhiên để phù hợp với sự biến động của kinh tế, chế độ kế toán cũng thường xuyên được thay đổi do đó công tác kế toán xảy ra những tồn tại là điều không thể tránh khỏi.
2. Những tồn tại trong công tác kế toán:
Về hệ thống sử dụng sổ kế toán: Hiện nay công ty đang vận dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên trong hình thức kế toán này công ty lại không sử dụng “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”, khi lập BCTC thì căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết sau khi đã đối chiếu số liệu với sổ cái và bảng cân đối phát sinh. Như vậy ta thấy cơ sở và số liệu của kế toán khi vào báo cáo tài chính là chưa được chặt chẽ lắm. Đáng lẽ kế toán phải đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi mới vào báo cáo tài chính. Việc ghi sổ sách như trên là chưa lôgíc.
Việc sử dụng tài khoản kế toán: Như theo quy định của Bộ tài chính ban hành về hệ thống tài khoản kế toán nói chung và với từng phần hành kế toán nói riêng để phản ánh tình hình vật tư hàng hoá đã mua nhưng cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về nhưng đang làm thủ tục nhập kho, trong trường hợp như vậy kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào TK 151 nhưng ở công ty kế toán vật ta lại không sử dụng vào tài khoản này. Đây là vấn đề cần phải khắc phục để tránh trường hợp phải lưu chứng từ sang tháng sau mới hạch toán, dễ xảy ra trường hợp nhầm lẫn, số liệu không chính xác.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
- Mặc dù công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nhưng công ty lại không sử dụng “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Vậy Công ty nên sử dụng “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” để việc hạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ được đúng trình tự để tiện cho việc theo dõi liên tục sự biến động của NVL, vốn bằng tiền TSCĐ….hàng ngày để có đủ căn cứ chặt chẽ lôgíc khi vào báo cáo tài chính.
Để tránh tình trạng công việc bị ứ đọng vào cuối tháng trong khi đầu tháng kế toán lại nhàn rỗi. Theo em khi nhận chứng từ gốc của thủ kho đưa lên, kế toán nên ghi ngay vào “chứng từ ghi sổ” và sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các sổ sách hạch toán chi tiết khác. Tránh tình trạng thất lạc chứng từ và trong trường hợp đột xuất khi có yêu cầu của công tác quản lý đòi hỏi về 1 loại vật tư nào đó hoặc khi có kiểm kê bất thường sẽ cung cấp thông tin nhanh chóng.
Tóm lại: Trong từng giai đoạn phát triển phù hợp với quy mô sản xuất, yêu cầu quản lý và hạch toán đúng chế độ kế toán quy định, công ty nên nhìn nhận và đánh giá một cách chính xác và có biện pháp cụ thể để giải quyết những tồn tại của công ty.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KẾ TOÁN BÁN HÀNG:
Với thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một cách trung thực nhất những cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ trong công ty, từng bước khắc phục những khó khăn, hạn chế để từng bước thúc đẩy công ty phát triển. Để nâng cao hơn nữa năng lực cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh, bảo đảm kinh doanh có lãi và tăng trưởng nhanh chóng trong nền kinh tể thị trường. Muốn vậy Công ty sẽ phải tập trung cải tiến và nâng cao hiệu quả trên mọi mặt trong đó có công tác kế toán. Công tác kế toán lúc này lại càng cần phải nâng cao hơn nữa để có thể đảm bảo cung cấp thông tin được nhanh chóng, chính xác và kịp thời để giúp cho các nhaf quản trị có thể ra được những quyết định chính xác hơn dựa trên số liệu kế toán cung cấp. Nhu cầu về thông tin báo cáo tài chính cũng là nhân tố thúc đẩy việc khắc phục những điểm còn hạn chế từ đó hoàn thiện công tác hạch toán nâng cao hơn nữa những hiệu quả trên mọi mặt và từng bước đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra.
Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ
Là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các sản phẩm phục vụ cho ngành viễn thông, bưu điện và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cho nên các nghiệp vụ bán hàng của công ty phát sinh liên tục và có giá trị lớn. Để ghi nhận doanh thu, kế toán sử dụng “Nhật ký quỹ”(thanh toán ngay) và “sổ chi tiết TK131, TK136 (thanh toán chậm). Có thể nhận thấy rằng kế toán chưa có sự đối chiếu thường xuyên về doanh thu trên các loại sổ chi tiết khác nhau, mặc dù đây là phần hành dễ xảy ra sai sót. Để khắc phục nhược điểm này, kế toán nên sử dụng “Sổ chi tiết bán hàng” trong việc kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. “Sổ chi tiết bán hàng” được mở cho từng loại hàng hoá đã bán, sđược khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
Số liệu “Cộng phát sinh” và “Doanh thu thuần” trên “Sổ chi tiết bán hàng” có thể đối chiếu với số liệu trên TK511, 521
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng thông tin kinh tế thông qua kế toán bán hàngngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được.
Với đề tài: "Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần tin học và trắc địa bản đồ Sông Châu"; qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty em thấy việc kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của kinh doanh. Chính vì vậy, việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, có hiệu quả và đúng chế độ luôn là trách nhiệm của người làm công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty. Bên cạnh đó, dưới sự hướng dẫn cặn kẽ của cô giáo Trần Ngọc Anh đã giúp em nghiên cứu một cách khoa học hơn, đầy đủ hơn về đề tài mà em đã chọn.
Vì thời gian thực tập ngắn, trình độ hiểu biết có hạn nên bản chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty, cùng tất cả các bạn.
Cuối cùng em xin gửi tới cô giáo Trần Ngọc Anh và toàn thể cán bộ kế toán trong phòng kế toán của công ty lòng biết ơn sâu sắc.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 267 (Cty Dien tu vien thong I-ETC).docx