Đề tài Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng: hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng Phần I Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhập khẩu I. Khái quát chung về hoạt động nhậpkhẩu: 1.Khái niệm ,vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân : 1.1- Khái niệm hoạt động nhập khẩu : Ngoại thương đó là sự trao đổi thông qua mua bán trao đổi các hàng hoá và dịch vụ giữa một quốc gia naỳ với một quốc gia khác. sự trao đổi đó là hình thức của mối quan hệ xã hội, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về nền kinh tế lẫn nhau về nền kinh tế giữa sản xuất hàng hoá nói riêng biệt thuộc các quốc gia khác nhau trên thế giới. Ngoại thương là một lĩnh vực quan trọng qua đó một nước tham gia vào phân công lao động quốc tế . + Nhập khẩu là một mặt của hoạt động ngoại thương là một quốc gia hay một tổ chức kinh tế quốc tế này mua hàng hoá dịch vụ kèm theo của một quốc gia hay một tổ chức kinh tế quốc tế khác + Nhập khẩu nhằm bổ sung hàng hoá khi một quốc g...

doc47 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng Phần I Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhập khẩu I. Khái quát chung về hoạt động nhậpkhẩu: 1.Khái niệm ,vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân : 1.1- Khái niệm hoạt động nhập khẩu : Ngoại thương đó là sự trao đổi thông qua mua bán trao đổi các hàng hoá và dịch vụ giữa một quốc gia naỳ với một quốc gia khác. sự trao đổi đó là hình thức của mối quan hệ xã hội, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về nền kinh tế lẫn nhau về nền kinh tế giữa sản xuất hàng hoá nói riêng biệt thuộc các quốc gia khác nhau trên thế giới. Ngoại thương là một lĩnh vực quan trọng qua đó một nước tham gia vào phân công lao động quốc tế . + Nhập khẩu là một mặt của hoạt động ngoại thương là một quốc gia hay một tổ chức kinh tế quốc tế này mua hàng hoá dịch vụ kèm theo của một quốc gia hay một tổ chức kinh tế quốc tế khác + Nhập khẩu nhằm bổ sung hàng hoá khi một quốc gia nào đó không tự sản xuất được hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng . 1.2- Vai trò của hoạt động nhập khẩu : - Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay vai trò của hoạt động nhập khẩu được thể ở các khía cạnh sau: - Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỷ luật ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá . + Góp phần giải quyết những mặt mất cân đối của nền kinh tế Việt Nam + Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của người dân. Nhập khẩu vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong đời sống hàng ngày của nhân dân bằng cách nhập khẩu hàng tiêu dùng từ nước ngoài. Vừa nhằm cung cầu đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, từ đó giải quyết được việc làm ,tạo thu nhập cho người lao động và tạo nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân qua xuất khẩu hàng hoá . + Đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ,sự tác động này thể hiện ở chổ tạo đầu vào cho sản xuất ,tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang quốc gia khác . 1.3- Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động nhập khẩu : - Đảm bảo kịp thời đồng bộ và đầy đủ nhu cầu về tư liệu sản xuất cho sản xuất kinh doanh . - Góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỷ thuật - Bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong nước còn mất cân đối, góp phần cải thiện đời sống cho nhân dân. 2. Quản lý của nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu : Nguyên tắc nhập khẩu : - Sử dụng vốn nhập khẩu một cách tiết kiệm và hợp lí nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Phải nhập khẩu thiết bị kỷ thuật tiên tiến hiện đại - Phải bảo vệ thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và tăng nhanh xuất khẩu - Nhập khẩu phải khuyến khích hoạt động xuất khẩu - Xây dựng thị trường nhập khẩu ổn định và vững chắc lâu dài - Tuân thủ luật lệ của mọi nước 2.1- Chính sách nhập khẩu của Việt Nam trong thời kỳ hiện nay : - Chính phủ ưu tiên nhập khẩu thiết bị mà trong nước chưa tự sản xuất được và nhập khẩu công nghệ tiên tiến từ các nước có công nghệ cao - Phải nhập khẩu chủ yếu vật tư phục vụ cho sản xuất và hàng tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng không đủ cung ứng thị trường tiêu dùng, hạn chế nhập khẩu xa xỉ. - Phải kiên quyết không nhập khẩu hàng kém chất lượng, hết thời gian sử dụng - Chỉ được nhập khẩu các mặt hàng mà chính phủ cho phép như: xăng dầu, phân bón, thép xây dựng các loại, xi măng, thiết bị điện, điện lạnh, linh kiện xe máy vv.. - Theo quyết định số 11/TTg ban hành ngày 23/01/1998 thủ tướng chính phủ đã phê duyệt danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu năm 1998 thành 4 nhóm mặt hàng chủ yếu : + Nhóm hàng hoá cấm xuất khẩu ,cấm nhập khẩu. + Nhóm hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch. + Nhóm hàng xuất khẩu theo quản lý chuyên nghành. + Nhóm hàng xuát khẩu ,nhập khẩu có cân đối với sản xuất và nhu cầu trong nước. II. Cơ sở lý luận chung về công tác nhập khẩu linh kiện xe máy: 1. Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu : Khái niệm : Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của nước ngoài để đưa hàng đó vào trong nước mình nhằm phục vụ tiêu dùng trong nước, nhằm phục vụ các ngành sản xuất chế biến trong nước 2. Phân loại : Xét về thời gian thực hiện hợp đồng có 2 loại : Hợp đồng ngắn hạn Hợp đồng dài hạn + Hợp đồng ngắn hạn : Thường được kí kết trong một thời gian ngắn ,và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lí giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc + Hợp đồng dài hạn : Có thời gian thực hiện lâu dài và trong thời gian đó việc giao hảng được tiến hành làm nhiều lần Xét về nội dung quan hệ kinh doanh trong hợp đồng ngoại thương ,người ta chia làm 4 loại hợp đồng: Hợp đồng xuất khẩu Hợp đồn nhập khẩu Hợp đồng tái xuất khẩu Hợp đồng tái nhập khẩu 3. Xét về hình thức hợp đồng có các loại sau: Hình thức căn bản Hình thức miệng Hình thức mặc nhiên III. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách nhập khẩu : Những nguyên tắc trình bày dưới đây được hiểu như cách xử sự hay đúng hơn là những qui tắc thực hiện trong hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với lợi ích của xã hội cũng của cả doanh nghiệp . Sử dụng ngoại tệ với tinh thần tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh tế cao * Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường việc mua bán với các nước từ nay tính đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do ,không còn các đièu khoản vay để nhập siêu không còn ràng buộtc như trước đây ,vậy tấc cả các hợp đồng nhập khẩu đều phải dựa trên lợi ích và hiệu quả để qui định . Đồng thời nhu cầu nhập khẩu để công nghiệp hoá và phát triển kinh tế rất lớn ,vốn để nhập khẩu lại eo hẹp .nhưng không phải ngoại tệ giành cho nhập khẩu ít đặt ra vấn đề phải tiết kiệm .tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của một quốc gia cũng như mọi doanh nghiệp phải: - Sử dụng vốn tiết kiệm, giành ngoại tệ nhập vật tư phục vụ cho xản xuất và đời sống sản xuất thay thế hàng nhập khẩu. - Xác định và nghiên cứu từng thị trường để nhập khẩu hàng hóa thích hợp với giá cả có lợi, nhanh chống phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân. Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tíên hiện đại: Hiện nay trình độ khoa học công nghệ kỷ thuật của nước ta còn lạc hậu rất nhiều so với thế giới. Vì vậy chúng ta phải nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật theo phương châm đón đầu và đi thẳng vào công nghệ hiện đại trên cơ sở phù hợp với trình độ quản lý và nguồn tài chính của quốc gia, đồng thời phải phù hợp với đường lối phát triển của việt nam và khu vực, nhất thiết không để mục tiêu nhập các thiết bị củ kỹ và lạc hậu, chưa sững dụng được bao lâu thì đã thay thế, mặt khác thì nhập khẩu phải hết sức chọn lọc để phát huy được hiệu quả cao nhất của hàng hoá thiết bị nhập về. Nhập khẩu phải bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, phát triển tăng nhanh xuất khẩu. - Nguyên tắc nay đòi hỏi việc nhập khẩu phải dưa trên cơ sở bảo hộ nền sản xuất trong nước, kiên quyết không nhập hoặc hạn chế nhập mặt hàng mà trong nước sản xuất được, hoặc sản xuất được mà chua đáp ứng đủ nhu cầu, nhưng không vì thế mà bảo hộ sản xuất trong nước với bất cứ giá nào, nhập khẩu phải kích thích cho sản xuất trong nước phát triển và khuyến khích cho các doanh nhgiệp đổi mới máy móc, thiết bị để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hoá. Phải kết hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu và nhập khẩu: - Nhà nước phải khuyến khích cho các doanh nghệp chú trọng đến công tác thị trường trong đó có việc tạo mối quan hệ gắn bó giữa thị trường xuất khẩu và nhập khẩu. Hiện nay có tình trạng các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động nhập khẩu tách rời nhau, doanh nghiệp xuất khẩu chỉ biết xuất khẩu, các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ quan tâm đến việc nhập khẩu,không quan tâm đến việc đẩy mạnh xuất khẩu. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng không điều hoà giữa nhập khẩu và xuất khẩu. 1. Xây dựng thị trường vững chắc ổn định: Nguyên tắc này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà nguyên liệu đảm bảo cho sản xuất Phảinhập khẩu, vì vậy trong hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác thị trường và mở rộng thị trường. 2.Các bước tiến hành hoạt động nhập khẩu: A. Chuẩn bị trước khi đàm phán giao dịch: Hoạt động kinh doanh thường phức tạp hơn hoạt động đối nội vì rất nhiều, lẽ chẵn hạn như: bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt động chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống pháp luật, hệ thống tiền tệ khau nhau vv…do đó, trước khi bước vào giao dịch đơn vị kinh doanh cần phải chuẩn bị chu đáo, kết quả của công việc giao dịch phụ thuộc phần lớn vào sự chuẩn bị đó. Công việc chuẩn bị có thể bao gồm hai bộ phận chủ yếu: nghiên cứu tiếp cận thị trường và lập phương án kinh doanh. B. Nghiên cứu thị trường: Ngoài việc nắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách luật lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại , đơn vị kinh doanh ngoại thương cân phải nhận biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trường và lựa chọn khách hàng. C. Nhận biết hàng hóa: Hàng hóa mua bán phải tìm hiểu kỹ về khía cạnh thương phẩm để hiểu rõ giá trị, nắm được những đặc tính của nó và những yêu câu của thị trường về hàng hóa đó như: qui cách phẩm chất bao bì, cách trang trí bên ngoài, cách lựa chọn phân loại… + Để chủ động việc giao dịch mua bán cần nắm vững tình hình sản xuất của mặt hàng đónhư: thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, công nhân, tây nghề,nguyên lý vận hành … + Về mặt tiêu thụ, phải biết mặt hàng đang lựa chọn ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó trtên thị trường. Chu kỳ nay là tiến trình phát triển và tiêu thụ một mặt hàng bao gồm 4 giai đoạn: 1. Thâm nhập. bảo hoà 2. Phát triển. Phát triển 3. Bảo hòa. Thoái trào 4. Thoái trào. Thâm nhập Việc xuất nhập khẩu những mặt hàng trong giai đoạn (1)&(2) gặp thuận lợi lớn nhất .tuy vậy ,có khi mặt hàng đã ở trong giai đoạn (4 ) nhưng mà thực hiện các biên pháp xúc tiến tiêu thụ (quảng cáo ,cải tiến hệ thống tổ chức tiêu thụ ,giảm giá vvv…) người ta vẫn có thể đẩy mạnh được xuất khẩu. 3. Lập phương án kinh doanh: Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thi trường , đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh phương án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau: - Đánh giá thị trường và thương nhân giao dịch : Trong bước này ,người lập phương án rút ra những nét tổng quát về tình hình ,phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh - Lựa chọn mặt hàng : sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan - Đề ra mục tiêu : những mục tiêu đề ra trong phương án kinh doanh bao giờ cũng là mục tiêu cụ thể nhỏ : sẽ bàn được bao nhiêu hàng ,với giá cả bao nhiêu ,sẽ thâm nhập vào thị truờng nào. - Đề ra biện pháp thực hiện : những biện pháp này là cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra . Những biện pháp này là có thể bao gồm biện pháp trong nước như: đầu tư vào sản xuất ,cải tiến bao bì ,ký hợp đồng kinh tế và biện pháp ở ngoài nước như: đẩy mạnh quảng cáo lập chi nhánh ở nước ngoài mở rộng mạng lưới đại lí - Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh : Hiệu quả kinh tế của một hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau trong đó chủ yếu là: - Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ mà cách tính toán cách tính đã được trình bày trên đây IV.Các bước giao dịch : 1. Hỏi giá : Về phương diện luật thì đây là lời thỉnh cầu bươc giao dịch.nhưng xét vê phương diện thương mại thì đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả mà và các điều kiện để mua hàng . Nội dung hỏi giá bao gồm : tên hàng ,qui cách phẩm chất ,số lượng ,thời gian giao hành mong muốn .giá cả mà người mua có thể trả cho mặt hàng đó thường được người mau giử kín.nhưng để tránh mát thời gian hỏi di hỏi lại người mua nêu rỏ những điều kiện mình mong muốn để làm cơ sở cho việc qui định giá : loại tiền ,thể thức thanh toán , điều cơ sở giao hàng 2. Phát giá : Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng và như vậy phát giá có thể do người bán hoặc người mua đưa ra .nhưng trong buôn bán thì phát giá là chào hàng ,là việc người xuất khẩu thể hiện ý định bán hàng của mình .trong chào hàng ta đều ghi rõ tên hàng,qui cách phẩm chất số lượng ,giá cả , điều kiện cơ sở giao hàng , điều kiện thanh toán ,ký mã hiệu ,thể thức giao hàng nhận hàng…. 3. Đặt hàng : - Lời đề nghị ký hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dưới hình thức đặt hàng .trong đơn đặt hàng người mua nên cụ thể về hàng hoá định mua và tấc cả những nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng .trong thực tế người ta chỉ đặt hàng với khách hàng có quan hệ thường xuyên .bởi vậy người ta thường gặp những đặt hàng chỉ tiêu: tên hàng ,quy cách ,phẩm chất ,số lượng ,thời gian giao hàng và điều kiện riêng biệt đối với lần đặt hàng đó.những điều kiện khác hai bên áp dụng điều kiện chung để thoả thuận với nhau hoặc theo những điều kiện của hợp đồng đã kí hợp đồng đã kí kết trong lần giao dịch trước 4. Hoàn giá : Khi nhận được chào hàng không chấp thuận hoàn toàn chào hàng ,mà đưa ra một số đề nghị mới này là hoàn giá . 5. Chấp nhận : Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tấc cả mọi điều kiện của chào hàng mà phía bên kia đưa ra .khi đó hợp đồng được thành lập chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp luật cần đảm bảo những điều kiện dưới đây: Phải được chính người chấp nhận Phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi dung nội dung của chào hàng Phaỉ chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát đề nghị 6. Xác nhận : hai bên mua bán ,sau khi đã thống nhất thoã thuận với nhau về điều kiện giao dịch ,có khi cẩn thận ghi lại điều kiện đã thoã thuận gởi lại cho đối phương . Đó là văn kiện xác nhận văn văn kiện do bên bán gởi thương gọi là giấy xác nhận bán hàng ,do bên mua gửi gọi là giấy xác nhận mua hàng .xác nhận thường lập thành hai bản,bên lập xác nhận ký trước rồi gởi cho bên kia ,bên kia kí xong giử lại giử lại một bản rồi giử trả một bản V.đàm phán giao dịch : 1. Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gở trực tiếp : Việc gặp gở giữa hai bên để trao đổi với nhau mọi điều kiện giao dịch về mọi vấn đề liên quan với nhau vè kí kết hợp đồng mua bán .hình thức đàm phán này đẩy mạnh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán băng thư tín dụng , điện thoại kéo dài quá trình mà không có kết quả . Đàm phán trực tiếp chỉ có hai đến ba ngày là có kết quả .khi hai bên có điều kiện giải thích cặn kẽ để thuýêt phục nhau ,hợp đồng lớn ,hợp đồng phức tạp thì dùng hình thức đàm phán trực tiếp .hơn nữa hình thức đàm phán trực tiếp tạo điều kiện hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì mối quan hệ lâu dài .nhưng hình thức này tốn kém và đòi hỏi cao người đại diện đàm phán 2. Đàm phán qua thư tín dụng : So với việc gặp gở trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí .hơn nữa ,cũng có lúc giao dịch được nhiều khách hàng tranh thủ được ý kiến của nhiều người để cân nhắc suy nghĩ và khéo léo dấu kín ý định thực sự của mình .hình thức giao dịch nay mất nhiều thời gian ,cơ hội tốt có thể trôi qua 3. Giao dịch đàm phán qua điện thoại : Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng giúp cho việc giao dịch tiến hành một cách khẩn trương và đúng thời cơ cần thiết .nhưng phí tổn điên thoại điện thoại các nước rất cao .nên phải hạn chế thời gian nói chuyện ,các bên không thể trình bày chi tiết .mặc khác trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng không có gì làm bằng chứng cho những thoã thuận ,bởi vậy điện thoại chỉ dùng thực sự khi cần thiết .sau khi trao đổi bằng điện thoại cần co thư xác nhận nội dung đã thoã thuận .tóm lại ,trong từng điều kiện cụ thể người ta sẽ cho hình thức đàm phán nào thích hợp nhất để nắm bắt được cơ hội tốt nhất cho việc mua bán .hơn nữa có thể sử dụng kết hợp các hình thức để bổ sung những khiếm khuyết của nhau: Vi. Một số điều cần chú ý khi ký kết hợp đồng nhập khẩu: - Cần có sự thoã thuận : thống nhất nhau tấc cả các điều khoản cần thiết trước khi kí kết hợp đồng đã kí kết hợp đồng đã kí rồi thì việc thay một điều khoản nào đó sẽ khó khăn và bất lợi cho bên yêu cầu bổ sung hoặc thay đổi - Văn bản hợp đồng : thường do một bên soạn thảo .truớc khi kí kết bên kia sẽ xem lại kỹ lưỡng ,cẩn thận đối chiếu với những thoã thuận đã đạt được trong đàm phán ,tránh việc đối phương có thể thêm vào hợp đồng một cách khéo léo những điểm chưa được thoã thuận hoặc bỏ qua không ghi vao hợp đồng những điều đã thống nhất - Hợp đồng cần được: trình bầy rõ ràng sáng sủa, cách trình bầy phải phản ánh được nội dung đã thoã thuận, tránh dùng những từ ngữ mập mờ, có thể suy luận ra nhiều cách. - Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dung tập quán để giải quyết những điểm hai bên không đề cập đến. - Trong hợp đồng không có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở nước người bán hoặc ở nước người mua. - Người đứng ký kết hợp đồng nhập khẩu phải có thẩm quyền ký kết. - Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng là thứ ngôn ngữ mà hai bên cùng thông thạo. 1. Nghiên cứu xác lập căn cứ để nhập khẩu: - Căn cứ pháp lý: căn cứ pháp lý là căn cứ đầu tiên mà doanh nghiệp phải tìm hiểu và nắm vững để tránh vi phạm pháp luật, dự đoán được những vướng mắc từ yếu tố khách quan, đồng thời nắm bắt được chính sách ưu đãi của nhà nược để cho hoạt đông nhập khẩu đạt hiệu quả. - Căn cứ về tình hình doanh nghiệp : nhằm đưa ra những mục tiêu thích hợp và những biên pháp khả thi để thực hiện những mục tiêu này phù hợp với những yêu cầu về tình hình thị trường trong giai đoạn cụ thể ,tránh những tình trạng đưa ra những mục tiêu và biện pháp vượt quá khả năng của doanh nghiệp hay quá thấp so với tiềm năng hiện có của doanh nghiệp .trong phần này chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu chiến lược kinh của doanh nghiệp .khi thực hiện công tác nhập khẩu phải xuất phát từ chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ở mỗi giai đoạn + Nghiên cứu nguồn lực doanh nghiệp : - Nguồn vốn :là một tiền đề rất quan trọng cho công tác nhạp khẩu tại công ty .hiện nay những nguồn vốn mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể huy động để xuất khẩu là: + Vốn tự có : gồm vốn pháp định ,vốn bổ sung từ lợi nhuận + Vốn từ phát hành chứng khoáng + Vốn từ các chứng khoáng phải trả + Vốn vay : bao gồm vay cán bộ công nhân viên trong công ty và vay từ ngân hàng - Nguồn lực doanh nghiệp nghiên cứu nguồn lực doanh nghiệp nhằm phục vụ công tác nhập khẩu trong việc phân công ,bố trí nhân lực phù hợp mục tiêu và biện pháp đề ra. - Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp: - Nghiên cứu thực trạng của doanh nghiệp nhằm phản ánh kết quả của sự phù hợp các nguồn lực của doanh nghiệp trong cho biết được tình hình tiêu thụ xe máy của doanh nghiệp đồng thời phản ánh những khó khăn và thuận lợi của doanh nghiệp .do đó khi nhập khẩu linh kiện xe máy doanh nghiệp sẽ lựa trên những lợi thế mà doanh nghiệp có sẵn đồng thời khắc phục những khó khăn vươn mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong công tác nhập khẩu linh kiện xe máy . - Căn cứ vào thị trường : thị trường là cơ sở quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng .tiến hành nghiên cứu môi trường marketing : gồm môi trường vật chất ,môi trường chính trị - pháp luật ,môi trường văn hoá xã hội ,môi trường kinh tế ,môi trường cạnh tranh .nhằm xác định biến cố then chốt của môi trường làm cơ sở để nhập khẩu . VII.các bước thực hiện ký kết hợp đồng nhập khẩu: 1. xin giấy phép nhập khẩu : - Giấy phép nhập khẩu là tiền đề quang trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến hàng xuất nhập khẩu .thủ tục xin giấy phép nhập khẩu phụ thuộc phần lớn vào cơ chế quản lý mặt hàng nhập khẩu .ở nước ta ngày nay , từng thời kỳ bộ thương mại quyết định về danh mục những hàng cấm xuất khẩu , ngững hàng tạm ngưng nhập khẩu ,hàng nhập khẩu quản lý hạn nghạch và hàng xuất khẩu có định hướng + Đối với mặt hàng nhập khẩu chịu sự quản lý bằng hạn nghạch ,sau khi nhận công văn phân bổ hạn nghạch , sau khi nhận được công văn phân bổ hạn nghạch hạn nghạch ,chủ hàng nhập khẩu tới bộ thương mại chủ hàng nhập khẩu tới bộ thương mại xin đổi lấy phiếu hạn nghạch khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu .chủ hàng nhập khẩu phải xin giấy phép nhập khẩu . Đơn xin phép cần kèm theo phiéu hạn nghạch ,bản sao hợp đồng nhập khẩu hoặc lc và các giấy tờ có liên quan. + Đối với những mặt hàng được phép xuất nhập khẩu nhoài hạn nghạch (tức là không chịu sự quản lý bằng hạn nghạch ) - Nếu là hàng hoá thông thường ,khi xuất nhập khẩu doanh nghiệp không cần giấy xin phép nhập khẩu mà chỉ cần làm giấy tờ khai hải quan ,gởi bộ thương mại một bản để theo dõi - Nếu là hàng hoá quan trọng (có ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng trong nước có thể tạo nên chi tiêu lớn về ngoại tệ ) thì nhập khẩu ,doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu - Hiện nay việc cấp giấy phép nhập khẩu được phân công như sau: + Bộ Thương mại (các phòng cấp giấy phép ) cấp những giấy phép nhập khẩu hàng mậu dịch + Tổng cục hải quan cấp giấy phép xuất nhập khẩu hàng phi mậu dịch 2. Mở LC : - Sau khi ký nhập khẩu ,cần viết đơn xin ở lc theo qui định của hợp đồng và đến nghân hàng làm thủ tục mở lc .nội dung của lc làm thống nhất các điều khoản của lc : chất lượng ,qui cách ,giá cả ….. Nên lấy hợp đồng làm căn cứ để đưa ra qui định với nội dung trong lc .thời gian mở lc cần thực hiện theo qui định của hợp đồng.nếu hợp đồng qui định mở lc sau khi bên bán xác nhận kỳ hạn giao nhận hàng chúnh ta cần mở thư bên nhận được thông báo trên các bên bán .nếu hợp đồng qui định mở như sau khi bên bán nhận được giấy phép nhận được giấy phép nhập khẩu hoặc thanh toán trên đảm bảo thực hiện hợp đồng cần mở thư sau khi nhận được thông báo của đối phương có giấy phép nhạp khẩu ,hoặc nghân hàng chuyển cho biết nhận được tiền đảm bảo . 3.làm thủ tục hải quan : - Hàng hoá sau khi nhập khẩu vào việt nam điều phải làm thủ tục hải quan gồm 3 bước sau: + Khai báo hải quan : chủ hàng khai báo chi tiết hàng hoá lên tờ khai hải quan (custom declaration) để cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục giấy tờ .yêu cầu việc khai là trung thực và chính xác ,nội dung tờ khai gồm các mục như sau: loại hàng ,tên hàng ,số lượng ,khối lượng ,giá trị hàng ,tên công cụ vận tải ,nhập khẩu từ nước nào… chủ yếu là : giấy phép nhập khẩu ,hoá đơn ,phiéu đóng gói ,bảng kê chi tiêt giấy chứng nhận xuất xứ: - Xuất trình hàng háo : hàng hoá nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự ,thuận tiện cho việc kiểm soát .chủ hàng phải chịu chi phí và nhận công việc mở , đóng và các kiện hàng ,yêu cầu của việc xuất trình hàng háo cũng là sự trung thực của chủ hàng .hàng hoá phải được xuất trình để kiểm tra ngay trên phương tiện vận tải và được hải quan chấp nhận mới được chuyển qua phương tiện khác .tuy nhiên hiện nay cho phép hàng hoá được dở và nhập vào kho hải quan trước khi xuất trình .thời gian xuất trình tối đa là 30 ngày kể từ khi hàng hoá đến cửa khẩu .chủ hàng phải hoàn thành thủ tục hải quan. - Thực hiện quyết địnhcủa hải quan : sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá hải quan sẽ ra những quuyết định như : cho hàng được phép đi biên giớ,cho hàng đi qua một cách có điều kiện .cho hàng đi qua khi chủ hàng đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế .nghĩa vụ chủ hàng nghiêm túc thực hiện các quyết định của hải quan mà cụ thể là chủ hàng kí vào nhận giấy báo thuế do nhân viên hải quan hải quan xuất trình với điều kiện chấp nhận hoàn toàn: Mức thuế =số lượng * trị giá *suất thuế - Hàng nhập khẩu thì tính theo giá cif để tính thuế và thời gian nộp thuế là 30 ngày kể từ khi nhận được giấy báo chính thức của hải quan .nếu vi phạm sẽ bị trừng phạt 0,2 % số tiền thuế cho một ngày để 4.tiếp nhận hàng nhập khẩu : Trong bước này đơn vị kinh doanh nhập khẩu cần phải tiến hành các công việc sau: - Ký kết hợp đồng uỷ thác cơ quan vận tải về việc giao hàng từ tàu ở nước ngoài về - Xác nhận cơ quan vận tải kế hoặch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từng năm ,từng quí ,lịch tàu , cơ câú mặt hàng , điều kiện kỉ luật khi bốc dỡ ,vận chuyển giao nhận - Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá như : vận đơn ,lệnh giao hàng ,nếu tàu biển không giao những tài liệu cho cơ quan vận . - Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu ,ngày toa xe chở hàng về đến sân ga giao nhận - Xác nhận cơ quan vận tải khi tiếp nhận hàng hoá - Thu thập chứng từ phấp lý ban đầu để tiến hàng việc khiếu nại sau này có tổn thất xảy ra. 5.kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu : Cơ quan hải quan (ga,cảng) phải kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dở hàng ra khỏi phương tiện vận tải ,nếu hàng có thể tổn thất hoặc xếp đặt không theo lô ,theo vận đơn thì cơ quan hải quan mới công ty giám định lập biên bản dưới tàu ,nếu hàng chuyên chở bằng đường biển mà bị hao hụt mất mát ,phải biên bản kế toán nhận hàng với tàu “ còn bị đổ vỡ phải có biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng “ nếu tàu chở hàng đã nhổ neo rồi việc thiếuhụt mới được phát triển ,chủ hàng phải yêu cầu vosa cấp giấy chứng nhận hàng thiếu - Đơn vị KD NK, với tư cách là bên đứng tên trình vận đơn, phải lập dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất phải yêu cầu lập biên bản giám định nếu hàng hoá thực sự tổn thất, thiếu hụt hoặc không đồng bộ, không phù hợp hợp đồng. - Các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch nếu hàng nhập khẩu là động vật hoặc thực vật 6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại : - Khi thực hiện hợp dồng nhập khẩu ,chủ hàng nhập khẩu nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất , đổ vở ,thiếu hụt ,mất mát cần phải lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lở thời hạn khiếu nại . - Nếu hàng có chất lượng số lượng không phù hợp với hợp đồng hoặc có bao bì khong phù hợp ,vi hpạm thời gian giao hàng ,hàng giao không đồng bộ thì đối tượng khiếu nại là người bán và bộ chứng từ gồm : thư khiếu nại ,hoá đơn thương mại ,vận đơn ,giấy chứng nhận giám định ,phiếu đóng gói ,giấy chứng số lượng ,trọng lượng ,hoá đơn tính tiền sửa chữa phẦn ii phân tích tình nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của công ty . A. Tình hoạt động của kinh doanh của công ty I. Giới thiệu khái quát về công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty: - Tên công ty : công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ - Tên giao dịch quốc tế :foodsuff and technology- investment corporation. - Tên viết tắt :fococev - Trụ sở : 64 trần quốc toản _ hải châu _tp đà nẵng - Điện thoại (84.511) 821890 –822721-822781-821551 - Fax:(84.511) 821870-810013 - Email :fococev @ dng.vnn.vn. - Tài khoản số :30.061037027 tại nghân hàng công thương 22.01037027 tại ngân hàng ngoại thương + Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ thương mại . + Công ty thực hiện chế độ hoạch tóan độc đập tự chủ về tài chính có tư cách pháp nhân ,có tài khoản riêng tại ngân hàng nhà nước ,công chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động về tài sản chính mình . + Công ty tổ chức hoạt động theo pháp luật của Nhà Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 2. Quá trình hình thành và phát triển : Tiền thân của Công ty Thực phẩm Miền Trung là Công ty Nam Thắng trực thuộc Bộ Thương mại .sau là Công ty Thực phẩm Công nghệ Đà Nẵng thuộc Tổng Công ty Thực phẩm - Bộ Nội thương được thành lập ngày 17/09/1975 tại quyết định số 13 nt –qđ 1 của Bộ Nội thưong + Năm 1988 Bộ Nội thương có quyết định số 08 nt _qđ1, ngày 27/10/1988 về việc sát nhập tổng công ty thực phẩm và công ty thực phẩm công nghệ đà nẵng dược bổ sung chức năng ,nhiệm vụ và đổi tên thành công ty thực phẩm miền trung thuộc tổng công ty thực phẩm .theo chủ trương của nhà nước về việc xắp xếp lại doanh nnghiệp quốc doanh và thực hiện nghị định 388/hđbt ngaỳ 20/11/1991 công ty thực phẩm miền trung được lập lại doanh nghiệp nhà nước theo thông báo số 204/tb ngày 24/07/1993 của văn phòng chính phủ về quyết định số 883tm-tccb 24/07/1993 bộ trưởng bộ thương mại - Ngày 13/08/1996 bộ trưởng bộ thương mại có quyết định số 70 tm/tccb chuyển công ty thực phẩm miền trung thuộc tổng Công ty Thực phẩm về Bộ Trưởng Bộ Thương mại quản lý trực tiếp. - Công ty hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty ban hành theo quyết định số 776 tm –tccb của bộ thương mại ,giấy phép kinh doanh số 106963 ngày 01/10/1993 của trọng tài kinh tế đà nẵng ,giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp số 1161048 / gp ngày 06/01/1993 của Bộ Trưởng Bộ Thương mại . + Đến ngày 13/03/2002 bộ thương mại có quyết định số 0260 /2002/qđ – btm quyết định đổi tên Công ty Thực phẩm Miền Trung thành Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ. 3. Chức năng và nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty : A. Chức năng : kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nông sản ,lâm sản ,hải sản ,thực phẩm tươi sống ,thực phẩm chế biến ,nguyên liệu ,vật tư phục vụ đời sống ,hàng công nghệ tiêu dùng .qua đó ghóp phần tạo thêm nguồn hàng để đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước đồng thời tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu ,mang lại nguồn lợi cho đất nước ,ghóp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển + Nội dung hoạt động kinh doanh sản xuất nhập khẩu của Công ty: Công ty kinh doanh các mặt hàng thực phẩm tươi sống : nông lâm ,hải sản . Các mặt hàng thực phẩm công nghệ : đường dầu ăn ,sữa tươi ,rượu……. Các mặt hàng nông sản : hạt tiêu ,hạt điều , tiêu mè………… Hàng công nghiệp tiêu dùng : phương tiện vận chuyển ,vật tư thiết bị ,hàng trang trí nội thất ,vật liệu xây dựng , điện máy , điện tủe kim khí ,cho đối tương trong và ngoài nước phục vụ sản xuất . + Gia công lắp ráp sửa chữa hàng điện máy ,xe máy + Kinh doanh dịch vụ như : dịch vụ khách sạn và ăn uống ở nơi có nhu cầu ,cho thuê kho bãi ,văn phòng làm việc . + Nhận uỷ thác nhập khẩu và đại lý bán các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của cônh ty . + Hợp tác liên doanh đầu tư với các tổ chức cá nhân đơn vị kinh doanh khác trong và ngoài nước để sản xuất gia công chế biến các mặt hàng trong phạm vi hoạt dộng kinh doanh của công ty nhằm chủ động tạo nguồn hàng trong nước và xuất khẩu. B.nhiệm vụ Công ty : + Đối với nhà nước : Công ty chấp hành đầy đủ các chính sách ,chế độ pháp luật của nhà nước và các qui định của bộ thương mại + Kinh doanh theo ngành hàng đã đăng kí và mục đích thành lập công ty + Bảo toàn và phát triển vốn được nhà nước giao nhận cho công ty bảo đảm sản xuất kinh doanh này càng phát triển ,bảo đảm trạng thái về tài chính ,thực huện đầy đủ mọi chế độ nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước . + Đối với chính quyền : công ty chấp hành các qui định của chính quyền tai nơi đặt trụ sở cũng như các xí nghiệp bên cạnh đó công ty tao điều kiện giải quyết việc làm cho nhiều lao động tại nơi đặt trụ của công ty,chăm lo đời sông nhân dân + Cán bộ công nhân viên công ty : thực hiện phân phối theo lao động ,chăm lo đời sống và tinh thần + Hàng công nghiệp tiêu dùng: phương tiện vận chuyên, vật tư thiết bị, hàng trang trí nội thất, vật liệu xây dựng, điện máy, điện tử kim khí cko các đối tượng trong vào ngoài nước phục vụ sản xuất. + Gia công lắp ráp sữa chữa hàng điện máy, xe máy. Kinh doanh dịch vụ như: dịch vụ khách sản và ăn uống ở nơi có nhu cầu, cho thuê kho bãi, văn phòng làm việc. + Nhận uỷ thác nhập khẩu và đại lý bán các mặt hàng thuộc phạm vi của công ty . + Hợp tác liên doanh đầy đủ với các tổ chức cá nhân đơn vị kinh doanh khác trong và ngoài nước để sản xuất gia công chế biến các mặt hàng trong phạm vi hoạt đông kinh doanh của công ty , nhằm chủ động tạo nguồn hàng tiêu dung trong nước và xuất khẩu. C.nhiệm vụ của công ty: + Đối với nhà nước: công ty chấp hành đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước và các quy định của bộ thương mạ. + Kinh doanh nghành hàng có đầy đủ đăng ký và mục đích thành lập công ty. + Bảo toàn và phát triển vốn được nhà nước giao cho công ty, bao đảm xản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, bao đảm sự trạng thái về tài chính, thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước. + Đối với chính quyền: công ty chấp hành các quy định của chính quyền tại nơi đặt trụ sở cung như các xí nghiệp.bên cạnh đó công ty tạo điều kiện giải quyết việc làm cho nhiều lao động tai nơi đặt trụ sở của công ty, chăm lo đời sống của nhân dân. + cán bộ công nhân viên công ty: thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. + Đối với xã hội: thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo, thao gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. D.quyền của công ty: - Được giao dịch ký kết hợp đồng mua bán, liên doanh hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hoá, hợp đồng nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất kinh doanh và các tổ chức trong và ngoài nước. Được vây vốn ngân hàng nhà nước việt nam, được huy động các nguồn vốn khác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài chính sách và pháp luận của nhà nước hiện hành. - Được tham gia hội chợ triển lãm, quả cáo hàng hoá. - Được tổ chức quản lý và mạng lưới sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được giao, áp dụng các biện pháp quản lý sữ dụng lao động cung với hình thức trả lương thưởng theo chế độ của nhà nước quy định . - Được khiếu nại tố tụng trước cơ quan pháp luật nhà nước đối với các tổ chức cá nhân vi phạm các điều khoảng các hợp đồng kinh tế đã ký kết, quy định chế độ quản lý kinh doanh và tài chính của nhà nước làm thiệt hại tài sản, hàng hoá của công ty. 4. Cơ cấu tổ chức công ty: A) Sơ đồ tổ chức: Nhà máy tinh bột sắn quãng nam Phòng kỹ thuật đầu tư Phó tổng Giám đốc Nhà máy SX khung xe và lắp ráp Ban quản lý Trung kinh doanh và dịch vụ tổng hợp Chi nhánh thành phố hồ chí minh Chi nhánh hà nội Chi nhánh quãng ngãi Chi nhánh hảI phòng Phòng TC-KT Phòng khkd Phòng tài chính hành chính Phó tổng giám đốc 2 Tổng giám đốc Ghi chú :quan hệ trực tuyến Quan hệ tham mưu B.chức năng, quyền hạn của các phòng ban: + Tổng giám đốc: là người đứng đứng đầu công ty do bộ thương mại bổ nhiệm là người đại diện cho nhà nước, đồng thời giám đốc là người đại diện cho cán bộ công nhân viên điều hành mọi hoạt động của công ty theo đống chính sách pháp luật của nhà nước. Bố cáo đầy đủ mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Có trách nhiệm qui định chức năng, nhiệm vụ, xây dựng đối với các đơn vị trực thuộc. + Phó tổng giám đốc: do bộ thưong mại đảm nhiệm hoặc do tổng giám đốc tiến cử, có trách nhiệm tham mưu tổng giám đốc hoặc thay quyền điều hành công ty khi giám đốc kỹ quyền. + Phòng kỹ thụât đầu tư: tham mưu cho tổng giám đốc và các phòng ban, các chi nhánh về vấn đề kỹ thuật, giúp tổng giám đốc xét duyệt các dự án về mặt kỹ thuật, chịu trách nhiệm đào tạo nhân viên theo lĩnh vực chuyên môn của mình. + Ban quản lý dự án: lập kế hoạch thực hiện dự án theo tiến độ, báo cáo cho cấp trên về quá trình thực hiện dự án, tham mưu giám đốc khi thực hiện xây dựng dự án. + Phòng tổ chức hành chính: tham mưu tổng giám đốc về công tác nhân sự của công ty, nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Ngoài ra còn có nhiệm vụ quản lý công tác đào tạo, bồ dưỡng cán bộ, công tác lao động, tiền lương, tổ chức phong trào thi đua và các hoạt đông văn hoá xã hội của công ty. + Phòng kế hoạch kinh doanh: thực hiện các chức năng tham mưu cho tổng giám đốc ra qytết định, có nhiệm vụ giải quyết các nghiệp vụ kinh doanh hàng ngày, tham mưu cho tổng giám đốc trong việc lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tổ chức nguồn hàng, tổ chức thu nhập các tài liệu thống kê để xem xét quá trình hoạt động của công ty và điều chỉnh kịp thời các kế hoạch tạo đà phát triển công ty, đưa công ty đi đến hoàn thành kế hoạch. + Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ quản lý tài chính, bảo toàn vốn , tổ chức hoạch toán và tính toán lại hiệu quả tài chính. Báo cáo các thông tin kế toánđầy đủ, chính xác định ký cho nhà nước. + Các chi nhánh, xí nghiệp, trung tâm kinh doanh: là những đơn vị kinh doanh hoạt động theo kế hoạch, sự chỉ đạo của cấp trên đưa xuống, nhằm mang lại lợi nhuận cho công ty. C.mối quan hệ và cách thức làm việc của công ty: - Bộ thương mại là cơ quan chủ quản trực tiếp của công ty, do vậy bộ thưong mại giao nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Tổng giám đốc của công ty có nhiệm vụ báo cáo thường xuyên và đầy đủ các hoạt động của công ty cho bộ thưong mại. Trong trường hợp chỉ đạo của bộ thưong mại có những trường hợp không sát đúng với tình hình thực tế của công ty, thì tổng giám đốc phải báo cáo để xin sữa đổi. + Tổng giám đốc làm việc theo chế độ chủ trương, có nhiệm vụ quản lý và điều hành chung, trực tiếp phụ trách kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức cán bộ, kế toán tài chính của công ty. + Phó tổng giám đốc phân công phụ trách các khâu công tác nghiệp vụ sản xúât kinh doanh, theo dõi chỉ đạo các đơn vị cơ sỡ trực thuộc, công tác đoàn thể và đời sống cán bộ công nhân viên. + Kế toán trưởng: trưởng phòng chức năng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn kiểm tra giám sát, xây dựng các biện pháp thích hợp để tổ chức thực hiện quyết định của tông giám đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Ii. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty : 1 Môi trường vĩ mô : Môi trường nhân khẩu học ; hiện nay dân số nước ta khoảng 81 triệu người , được xếp vào nước có dân số trẻ . Đây là một thị trường rất rộng lớn mà doanh nghiệp trong và ngoài nước đều quan tâm đến . Trong những năm gần đây tốc độ đô thị hoá diễn ra rất mạnh mẽ , dân cư tập trung sống về các thành thị rất đông đặc biệt là các thành phố lớn như là hồ chí minh, hà nội , hải phòng , đà nẵng …với số dân trẻ và nhiều nhân tài là một điều kiện rất thuận lợi cho công ty trong việc tuyển dụng những người có đức có tài vào làm việi tại công ty . Bên cạnh đó với số dân như vậy để thoả mãn nhu cầu của họ việc mua sắm hàng hoá phục vụ cho nhu cầu của họ rất lớn điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ hành hoá của mình nhiều hơn mang lại lợi nhuậu cao hơn . Môi trường kinh tế : từ khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường , sau khi thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1999 tốc độ tăng trưởng xếp thứ hai khu vực châu á (sau trung quốc ) và dự kiến tốc độ tăng trưởng đến năm 2004 là 7% , thu nhập người dân ngày càng tăng bình quân 800usd/người/năm . Điều này phần nào làm tăng sức mua của người dân . + Với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước điều này nó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chịu sự quản lý của nhà nước , nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp về các chính sách như : vay vốn , khuyến khích đầu tư vaò các dự án trọng điểm . 1.1- Môi trường tự nhiên : trong những năm gần đây , với những con số báo động về những diễn biến không tốt của môi trường tự nhiên như thời tiết xấu , xuất hiện những hiện tượng lạ làm ảnh hưởng đến con người , nạn ô nhiễm môi trường… đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất kinh doanh của công ty như hạn hán kéo dài làm thiệt hại về các mặt hàng nông sán như : hạt điều , hạt tiêu, mè , cà phê … 1.2- Môi trường chính trị pháp luật : hệ thống chính trị tại việt nam ổn định và được xem như là một quốc gia có hệ thống chính tri ổn định nhất khu vực châu á thái bình dương . Sự ổn định này sẽ tạo thuận lợi cho nền kinh tế nước nhà phát triển , thu hút đầu tư nước ngoài vào việt nam , các doanh nghiệp an tâm đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất tăng thêm ngành nghề kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân 1.3 Môi trường kỷ luật công nghệ : với trình độ khoa học kỹ thuật , công nghệ không ngừng phát triển , đổi mới liên tục làm cho năng suất lao động tăng lên , nâng cao chất lượng sản phẩm . Đây là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong việc thay đổi trang thiết bị ,dâychuyếnản xuất phục vụ cho hoạt động sán xuất , với trang thiết bị hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trong cũng như ngoài nước . Môi trường vi mô: Nhà cung cấp : do kinh doanh nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại vừa mua – bán , vừa gia công lắp ráp vứa sán xuất nên có nhiều nhà cung cấp trong và ngoài nước cung cấp từ linh kiện xe máy , nguyên vật liệu , hàng hoá cả công nông cụ thể như sau: + Hợp tác xã “chung quing ming xing many factuer ltd.co ” cung ứng các linh kiện xe máy ming_xing trung quốc Tập đoàn “chong quing zong sgen motolye group”cung ứng linh kiện để lắp ráp xe máy zhongshen trung quốc . Tập đoàn “hansun ”cung ứng linh kiện lắp ráp xe máy hansun Ngoài các nhà công ứng trên công ty được cung cấp các loại xe honda, yamaha, suzuki từ các hãng. + Khả năng cung cấp của các nhà cung cấp này rất lớn, đáp ứng đủ nhu cầu mà doanh nghiệp cần. Do các mối quan hệ làm ăn lâu dàinên khi công ty đặt hàng, các nhà cung cấp sẵn sàn cung cấp lượng hàng mà công ty cần. + Nhà cung cấp nông sản như sắn cung cấp cho nhà máy tinh bột sắn, cà phê, hạt tiêu, hạt điều là các hộ gia đình hay hợp tác xã, khả năng cung cấp các mặt hàng theo mùa vụ, nhà công cấp là hộ gia đình hoặc hợp tác xã do vậy mà công ty phải tổ chức thu mua. - Quan hệ của họ với công ty: công ty cho vây vốn để đầu tư sản xuất sau khi thu hoạch họ sẽ bán cho công ty. + Cung cấp các mặt hàng thức phẩm công nghiệp: Mặt hàng Nhà cung cấp Đường, sữa Nhà máy đường quảng ngãi, công ty sữa Việt Nam Rựơu, bia Công ty bia sài gòn, nhà máy rựơu bình tây Đồ hộp Nhà máy đồ hộp hạ long. Bánh, kẹo Công ty bánh kẹo biên hoà. + Khả năng cung cấp của các nhà máy và công ty này rất lớn, luôn đảm bảo lượng hàng hoá, đáp đứng nhu cầu mà công ty cần, quan hệ làm ăn lâu dài, tạo được uy tín họ sẵn sàn giúp đỡ nếu như bên nào gập khoá khăn. Khách hàng: - Khách hàng của công ty bao gồm trong và ngoài nước: + khách hàng ngoài nước: các sản phẩm nông sản của công ty chỉ qua sơ chế được khách hàng nước ngoài mua về chế biến lại rồi bán cho thị trường tiêu dùng: Cà phê: khách hàng là hồng kông, singapore, đài loan Hạt điều: hồng công, trung quốc Hạt tiêu: hungary, rumani Sắn lát: trung quốc + Thị trường bán lại: mua về bán lại, hưởng lợi nhuận thừ từ chênh lệch giá mua và bán, các khách hàng này là các nhà buôn, bán lẽ xe máy, các cửa hàng tạp hoá, đại lý mua bán hàng thực phẩm về để bán lại cho người tiêu dùng. Đối với khách hàng này đòi hỏi phải có chính sách giá, khuyến mãi phù hợp ha ưu tiên cho họ như chiết khấu, giảm giá. Đối thủ cạnh tranh: để tăng khả năng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả, công ty phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh của mình là ai, ai là đối thủ cạnh tranh chính, để đưa ra chính sách cũng như chiến lược phát triển phù hợp. Cũng chính vì có nhiều mặt hàng kinh doanh nên đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều kể cả tong cạnh tranh mặt hàng xe máy: Đối thủ cạnh tranh của công ty: Điểm mạnh Điểm yếu 1) công ty điện máy miền trung:công ty này chủ yếu kinh doanh các mặt hang điện tử, điện lạnh, xe máy. Công ty này mạnh về tài chính, quy mô kinh doanh, nhất là hệ thống phân phối của công ty này rất mạnh, họ rất quan tâm đến các chính sách khác về giá cả, khuyên mãi, dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi mua sản phẩm của công ty. - công ty chú trọng kinh doanh các mặt hàng chủ yếu như là: hàng điện tử, điện lạnh, mặt hàng xe máy của công ty chưa thậy chú trong, do đó mà doanh số mặt hàng xe máy của công ty rất thấp. - một trong những bất lkợi của công ty này là mặt hàng xe máy tay ga của họ chưa được ưa chuộng. 2) công ty thương mại ngọc vân: là doanh nghiệp tư nhân do vậy mà có nhiều chính sách ưu đãi khi khách hàng mua sản phầm. Như : trả góp, ký gữi… + hạn chế của công ty này là về tài chính, kinh doanh phân phối chưa thật sự chú trọng là doanh nghiệp tư nhân. 2.Tình hình sử dụng nguồn lực của công ty: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động của mình thì cần phải có lao động, cơ sở vật chất và vốn. Tuy nhiên cần phải biết kết hợp như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Sau đây là tình hình sữ dụng nguồn lực của công ty. 2.1 Tình hình lao động và sữ dụng lao động: A. Tình hình lao động: lao dộng là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, kết cấu lao động và tình hình phát triển của lực lượng lao động tại công ty trong thời gian qua. Bảng kết cấu lao động của công ty: Năm 2001 2002 Tốc độ tăng trưởng 2003 Tốc độ tăng 2003/2002 Chỉ tiêu Số lượng Số lượng Số lượng Tổng số lao động 350 700 2,0 761 1,09 Lao động trực tiếp 254 525 2,07 651 1,24 Lao động gián tiếp 96 175 1,08 110 0,63 Đại học 88 140 1,6 230 1,64 Trung cấp – cao đẵng 105 165 1,57 110 0,67 Cnhánh 157 395 2,51 420 1,06 + Nhận xét “qua bảng trên ta thấy tổng số lao động năm 2002 tăng lên 350 ,tức là gấp đôi năm 2001 .như vậy ta ta có thể thấy qui mô hoạt động kinh doanh của công ty phát triển . Đây là thời gian công ty mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh . Sau năm 2003 ,lực lượng sản xuất lao động tăng lên 61 người và tốc độ tăng 1,09 lần .như vậy cũng có sự tăng về số lượng nhưng không đáng kể + Về chất lượng lao động cho thấy mức bình quân của lao động thì mức tăng về trình độ đại học tăng lên so với năm 2001 :2,61 lần ,trình độ tc,cđ tăng 1,057 và công nhân hành nghề tăng 2,675 lần. B. Tình sử dụng lao động : Bảng tình hình lao động tại các bộ phận : Đơn vị Năm 2003 Số lượng % 1.ban giám đốc 3 0,39 2.phòng kinh doanh- xnk 44 5,78 3.phòng kt-tc 15 1,97 4.phòng tc-hc 15 1,97 5.chi nhánh hà nội 20 3,7 6.chi nhánh hải phòng 7 1 7.chi nhánh vinh 9 1,1 8.chi nhánh quãng ngãi 8 1,05 9.chi nhánh thành phố hồ chí minh 40 5,2 10.ban quản lý dự án 15 1,97 11.xí nghiệp lắp ráp xe máy 450 59 12.nhà máy tinh bột sắn quãng nam 101 13,2 tổng cộng toàn công ty 176 100 + Nhận xét : nhìn chung đội nghũ lao động của công ty có tuổi đời tương đối trẻ ,tuổi đời bình quân khoảng 31 tuổi .vì vậy là một lực lượng lao động khoẻ mạnh ,năng động ,nhạy bén trong công việc và có nhiều cán bộ giàu kinh nghiệm . Tuy nhiên ,do đòi hỏi của nền kinh tế thị trường ngày càng cao ,nên công ty cần chú ý đến việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ ,ngoại ngữ ,tin học cho cán bộ công nhân viên mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty Tóm lại: về chất lượng trình độ học vấn của người lao động trong công ty tương đối cao thể hiện Trình độ đại học : 230 người chiếm 30,22% tổng số lao động Trình độ cđ ,trungcấp :110 người chiếm 14,45% tổng số lao động Công nhân lành nghề :420 người chiếm 55,1% tổng số lao động thêm vào đó công ty có nhiều cán bộ hoạt động lâu năm trong lĩnh vực thương mại ,sự từng trải ,dầy dạng kinh nghiệm của những cán bộ kinh nghiệm của những cán bộ cũ cộng với lòng nhiệt tình năng động của lớp trẻ công ty và trên hết là tinh thần đoàn kết và nhất trí cao trong toàn thể cán bộ công nhân viên chính là nhân tố quyết định cho sự thành đạt của công ty trong những năm qua . + Vốn chỉ là một đơn vị thương mại với chức năng kinh doanh hàng hoá trong nước , đến nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế ,công ty đã được bộ thương mại cho phép mở rộng thêm chức năng kinh doanh đó là được cho phép kinh doanh xnk trực tiếp . Do đó thích nghi với nhiệm vụ mới ,lãnh đạo công ty rất chút trọng lĩnh vực đào tạo nghiệp vụ nghiệp vụ ngoại thương cho cácn bộ làm việc trong lĩnh vực này .tuy nhiên công tác này hiện nay vẫn chưa kịp thời , đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc . Đây chính là khâu mà công ty cần phải chú trọng để có thể phát triển hơn nữa trong tương lai. Tình hình về vốn và vấn đề sử dụng vốn của công ty : + Vốn là công cụ sắc bén để cạnh tranh trong kinh doanh và nó có thể phản ánh phần nào về qui mô của doanh nghiệp .công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ là một (dn) thương mại hơn nữa là doanh nghiệp nhà nước .vì vậy vốn của công ty so với đối thủ ngoài đơn vị quốc doanh cũng là lợi thế ,do đó có sự giúp đở vốn nhà nước . Tuy vậy ,nhà nước cũng chỉ giúp đỡ đầu tư một phần tạo đà phát triển ban đầu ,còn việc huy động vốn cần thiết để cho doanh nghiệ hoạ động có hiệu quả lại phụ thuộc vào khả năng của công ty. bảng cân đối kế toán qua các năm: Đối tượng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch tuyệt đối St1000đ Tỷ lệ % Số tiền (1000) Tỷ lệ% Số tiền (1000) Tỷ lệ 2002/2001 2003/2002 Tài sản 1 2 3 4 5 6 (3)-(1) (5)-(3) 1.tài sản lưu động 67859560 67,90 76272077 58,04 89328821 8412517 13056744 Tiền mặt 32248890 32,27 35032812 26,66 42569040 28,67 2783922 7536228 Khoản phải thu 19574600 19,58 23825095 18,13 2871270 19,34 4250495 4887575 Tồn kho 12219570 11,23 1098075 8,36 9857058 6,64 -11121495 8758983 Tslđ khác 4826500 4,83 6433420 4,90 8190053 5,52 1606920 1756633 2.tscđ 32078920 32,10 55151750 41,96 59146447 39,84 23072830 3994697 Nguyên giá tscđ 35585000 35,60 55509800 45,28 64956005 43,75 19924800 9446205 Hao mòn tscđ 3506080 3,51 4358050 3,32 5809558 3,91 851970 1451508 Tổng tài sản 99948480 100 131423827 100 148475268 100 31475347 17051441 Nguồn vốn 0 0 1.nợ phải trả 88499759 88,55 117197620 89,18 131997430 88,90 28697861 14799810 Nợ ngắn hạn 55955408 55,98 72931832 55,49 79931906 53,84 16976424 7000074 Nợ dài hạn 30088450 30,10 41158738 31,32 49159960 33,11 11070288 8001222 Nợ khác 2455901 2,46 3107050 2,36 2905564 1,96 651149 -201486 2.nv csh 1448721 11,4 14226207 10,82 16477838 11,10 12777486 2251631 Tổng vốn 99948480 100 131423827 100 148475268 100 31475347 17051441 3.Phân tích tình hình tài chính của công ty: Có thể nhìn nhận qua các thông số theo bảng sau: Các thông số Công thức Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tỉ suất tài trợ Nvốn csh/nvốn 0,115 0,110 0,111 Tỉ suất thanh toán hiện hành Tslđ/nnh 1,21 1,05 1,12 Ts thanh toán vlđ Tiền mặt/tslđ 0,48 0,46 0,48 Ts thanh toán tức thời Tiền mặt /nnh 0,58 0,48 0,54 Vốn hoạt động thuần Tslđ-nnh 119141152 3340245 9396861 - Tỉ suất tài trợ : phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của (doanh nghiệp) và năm 2001 có mức độ độc lập tài chính cao nhất (tỉ suất 0,115) qua 3 năm tỉ suất này biến động rất nhỏ - Tỷ suất thanh toán hiện hành: phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tỷ suất này cang tiến gần đến 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng và tình hình tài chính bình thường. Từ bảng trên ta thấy năm 2002 sẻ có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là cao nhất ( tỷ suất là 1,05) và nhìn chung mức biến động không lớn qua các năm. - Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động: phản ánh khả năng chuyển đổi thanh tiền của vốn lưu động thành tiền nếu tỷ suất này nằm trong khoảng ( 0,1 đến 0,5) thì khả năng này rất khả quan, ở đây tỷ suất này lần lượt là 0,48; 0,46; 0,48 đều nằm trong khoảng này nghĩa là khả năng chuyển đổi thành tiền của tslđ tại doanh nghiệp rất tốt và biến động qua hàng năm rất nhỏ thể hiện sự ổn định về khả năng này. Tỷ suất thanh toán tức thời. Phản ánh khả năn thanh toán bằng tiền trong ngắn hạn cho các đối tượng có liên quan, nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình này khả quan,và ngược lại thì gây khó khăn, như vậy trong hai năm 2002, 2003 tỷ suất này lần lượt là0,58; 0,54 lớn hơn 0,5 nên khả năng thanh toán này khả quan.năm 2002tỷ suất 0,48 nhỏ hơn 0,5 năm 2002 khả năng thanh toán bằng tiền mặt trong ngắn hạn gặp khó khăn. - Vốn lưu động thuần : phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông số này càng cao thì khả năng thanh toán càng cao 4. Tình hình sử dụng cơ sở vật chất: Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỷ thuật ở nhiều tỉnh thànhkhác nhau. Trụ sở chính của công ty đống tại 64 trần quốc toản – tp đà nẵng. Đây là nơi giao dịch ký kết hợp đồng trong và ngoài nước của công ty. Trụ sở chính được trang bị đầy đủ các phương tiện hiện đại như: má vi tính nối mạng, máy fax, điện thoại, máy fotocopy và đây đủ các thiết bị văn phòng nhằm tạo điều kiện tốt nhất trong công việc liên hệ kết nối từng bộ phận, chi nhánh của công ty. Bên cạnh đó công ty còn có các văn phòng, chi nhánh đống ------các tỉnh, thành phố trong nước.vừa qua công ty đã nhập dây chuyền sản xuất tinh bột sắn với giá trị 1 triệu usd và dây chuyền phục vụ cho việc lắp ráp xe máy của đài loan với kinh phí 15000 usd. Với một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ do đó mà công ty có rất nhiều kho bải để hàng hoá. Địa điểm Diện tích Trụ sở chính tại đà nẵng 300 m2 Kho 520 – núi thành – đá nẵng 1600 m2 Kho hải phòng 18000 m2 Kho vinh 12400 m2 Kho quảng ngãi 14320 m2 Chi nhánh hải phòng 138 m2 Chi nhánh vinh 1450 m2 Chi nhánh hà nội 120 m2 Chi nhánh tp hồ chí minh 187 m2 Chi nhánh quảng ngãi 250 m2 Trung t âm kinh doanh xnh và dtth 370 m2 Nhà máy tinh bột sắn quảng nam 870 m2 Xí nghiệp lắp ráp xe máy 500 m2 Là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lỉnh vực thương mại nên có hệ thống kho bải rất lớn, 4 kho của công ty chiếm 95% diện tích công ty. Trong đó có phần dùng diện tích để chứa hàng của công ty phần còn lại là kho ở vinh, hải phòng công ty cho thuê: Đối tượng Diện tích ( m2) Tỷ lệ ( % ) Tổng diện tích 63600 100 Diện tích dùng 33200 52 Diện tích cho thuê 30400 48 + Với hệ thống như vậy đáp ứng sẽ đáp ứng được lượng hàng hoá mà công ty nhập về cũng như hàng hoá sản xuất kịp thời cho việc phân phối tiêu thụ của công ty. 5.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty : A. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty: là một doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại là chủ yếu công ty mua bán đa dạng các mặt hàng ,với thị trường và khách hàng mục tiêu cho từng mặt hàng có những sự khác biệt nhất định cùng với sự biến động của môi trường kinh doanh cũng như qui mô và chiến lược cho từng mặt hàng khác nhau nên hiệu quả kinh doanh ,doanh thu của từng mặt hàng cũng khác nhau.chúng ta có thể hiểu rõ hơn thông qua bảng cơ cấu các mặt hàng kinh doanh của công ty: Mặt hàng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 % gia tăng D thu (1000đ) Tỷ trọng (%) D thu (1000đ) Tỷ trọng (%) D thu (1000đ) Tỷ trọng (%) % gia tăng 2002/2001 % gia tăng 2003/2002 1. Xe máy 378678562 78,1 380048105 71,6 3888604879 62 100,36 102,25 2. hàng tpcn 42788507 8,83 57754405 11,26 89004580 15,09 134,97 154 3. Hàng nông sản 27446570 5,66 36045020 6,97 63804580 10,82 131,32 177 4. Hàng Vlxd 1423559 2,94 25973500 5,02 52900810 8,97 18,24 203,67 5. Hàng điện lạnh 8797500 1,81 17055894 3,3 13998053 2,36 193,87 82,07 6. Hàng khác 12890225 2,66 13570008 2,66 18450078 3,13 105,27 135,9 Tổng 484836954 100 530446932 100 626762980 100 109,4 118,15 Nhận xét: + Về mặt hàng xe máy trong những năm ngần đây sự xuất hiện xe máy trung quốc trên thị trường, công ty đã nắm được cơ hội và mạnh dạn kinh doanh mặt hàng này doanh thu và tỷ trọng mặt hàng này trên 70% cao nhất qua các năm so với các mặt hàng khác. Đặc điểm nổi bật của sản phẩm xe máy là một phương tiện dùng để đi lại nhằm thoả mản nhu cầu đi lại của người dân. Sản phẩm này đối với xe trung quốc, hàn quốccó giá tương đối rẻ, phù hợp với khả năng có thu nhập từ trung bình đến thấp. + Đối với xe gas: hiện nay loại xe hae sun đã dần thâm nhập vào thị trường và đang chiếm ấn tượng tốt đối với khách hàng. Vấn đề chất lượng hiện nay đang đặt ra hàng đầu. Tuy nhiên sự cố về kỷ thuật trong thơig gian qua còn rất nhiều, nhất là sạc hay cháylàm ảnh hưởng đến hỏng bình điện, do cường độ dòng vô bình quá lớn, bộ dây điện rất kém do có một số đầu nối không được trùng khớp với phụ kiện, phần lá đồng đầu nối quá mỏng nên tiếp điện không tốt, bộ đèn pha hay vàng nám, cụm cảm ứng báo xăng lắp ở bên trong trong bình xăng hay bị trở ngại lúc báo, lúc không. Đề nghị sớm có hướng khắc phụcnhững sự cố kỷ thuật trên nhất là cục sạc và bộ dây điện để giử uy tín và thương hiệu xe haesun trên thị trường. + Đối với xe hae sun và xe ming xing: Xe ming xing về kiểu dáng xe đẹp, phù hợp với mọi lứa tuổi, chất lượng xe tương đối tốt cần duy trì và phát huy hơn nữa tính ổn định về kỷ thuật xe. Xe hae sun là xe gas có mẫu mã đẹp, nhiều màu sơn, tuy nhiên phần chất lượng xe náy cần phải nâng caoats nhiều nhất là phần động cơ xe , phần xi mạ không giữ được độ sáng lâu dài làm cho màu sơn xe nhanh xuống màu, rất mau bị rỉ rét. + Về chính sách giá căn cứ chính sách giá trên thị trường của một số đối thủ cạnh tranh công ty đã định giá cho các sản phẩm xe máy như sau: Xe hae sun: 24 triệu đồng / chiếc. Xe ming xing 100ii: 7,5 triệu đồng/ chiếc. Xe ming xing 110 sc 7,7 triệu đồng / chiếc + Về chính sách thưởng cho đại lýkhách hàng mua xe: Chính sách thưởng cho đại lý: - Tiêu thụ được 10 – 20 xe / 1 tháng thưỡng 150000 đồng / xe. Tiêu thụ được 20 – 30 xe/ 1 tháng thưỡng 200000 đồng / xe Tiêu thụ được trên 30 xe / 1 tháng thưỡng 300000 đồng / xe. Chính sách khuyến m ải cho khách hàng khi mua xe: Đối với khách hàng mua xe máy haesun hay ming xing sẻ được hổ trợ 50% lệ phí trước bạ và lệ phí đăng ký xe. + Đối với mặt hàng nông sản khô: hạt tiêu, hạt điều, cà phê, mè… đây là những mặt hàng thiết yếu mà công ty từ người nông dân sau đó về chủ yếu là xuất khẩu sang các thị trường như: trung quốc, singapo, đài loan. + Về mặt hàng sản phẩm công nghệ là các mặt hàng như: đường , sũa, thuốc lá,bánh kẹo, bia , rượu…. Đây là các mặt thiết yếu mà công ty mua đi bán lại trên thị trường nội địa là chủ yếu. Doanh thu tăng qua các năm đặc biệt có sự biến động slớn trong năm 2003. Đây là kết quả trong nổ lực của toàn bộ công ty đặc biết là sự kết hợp các nhân viên bán hàng , phân phốivà một số nghiệp vụ maketin khác nhằm đưa sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nhiều hơn . Nhìn chung ngoài doanh thu của mặt hàng xe máy năm 2003 có xu hướng giảm thì các mặt hàng khác có xu hướng biến đổi lớn nhất là năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu của sự biến đổi này là sự thay cơ cấu đầu tư cho các mặt hàng và sự mở rộng quy mô đầu tư kinh doanh của công ty . Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh . + Tài chính doanh nghiệp là một quan hệ tiền tệgắn trực tiếp với tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng vốn trong kinh doanh, đây là một bộ phận quan trộng tạo tiền đề nền móng cho hoạt động kinh doanh của công ty. Để nhìn nhận tình hình sử dụng tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty ta phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh sau: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Đvt: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Mức chênh lệch 2002/2001 2003/2002 (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 doanh thu 484936954 530446932 626762980 45509978 96316048 2 chiết khấu 242418 258723 294881 16305 36156 3 thuế 1357880 1588420 1635295 230540 46865 4 dt thuần 483236656 528599789 624832814 453631233 68233052 5 giá vốn 474090765 503198300 573504305 29107536 70306005 6 ln gộp 9145891 25401489 51328509 16255598 1927047 7 cpbh 194805 2035900 2107854 1841095 71954 8 cpqldn 3214732 4359920 4576905 1145188 216985 9 lntt + l ải 2982236 19005669 44643750 16023433 1638108 10 tr ả l ải 1558900 1895340 1933050 336440 37710 11 lntt 2423363 17110329 42710700 14686966 1600398 12 thu ế tn 848177 1438615 1998754 590438 560136 13 ln ròng 1575186 15671714 40711946 14096528 25040232 + ghi chú: (5) = (3) – (2) (6) = (4) – (3) Đánh giá tình hình tài chínhvà kết quả hoạt động kinh doanh : Từ số liệu về tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có thể đưa ra một số đánh giá, nhận định về tình hình tài chínhvà hoạt động kinh doanh tại công ty như sau: Trong những năm ngần đây, nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh và chiến lược đề ra , công ty đã có những thay đổi tích cực như mở rộng quy mô về nguồn lực , mở rộng địa bàn hoạt động, với phạm vi rộng trong và ngoài nước, lập lại cơ cấu mặt hàng , cơ cấu tổ chức , đầu tư cho các chính sách maketing … nên công ty đã đạt được những kết quả đáng kể trong hoạt động tài chính nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung, chẳng hạn, công ty đạt doanh số cao một số mặt hàng có triển vọng trên thị trường như xe máy, vật liệu xây dựng, hàng nông sản. Đặc biệt trong những năm ngần đây với sự thâm nhập các mặt hàng trung quốc vào thị trường việt nam , công ty đã nắm bắt cơ hội và kinh doanh mặt hàng xe máy, với doanh số mặt hàng này rất cao. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được còn có một mặt hạn chế làm giảm bớt hiệu quả kinh doanh của công ty như đầu tư không hiệu quảvào một số lỉnh vực, mức tăng quy mô chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường làm mất cơ hội kinh doanh, các chính sách maketing đặc biệt là chính sách truyền thống, cổ động còn hạn chế về đầu tư , công ty chưa thực sự chú trọngđến vấn đề này. Ngoài rado đặc điểm một số mặt hàng của công ty ảnh hưởng rất lớncủa chính sách nhà nước. Vì vậy, hiện nay hoạt động kinh doanh với hiệu quả mức trung bình.nhưng những gì công ty có được như thành lập sớm và trực tiếp chịu sự quản lý của bộ thương mại. Về mặt hàng công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, đáp ứng nhu cầu ăn, ở và đi lại của người dân . Bên cạnh đó với lực lượng lao động có trình độ cao, tuổi đời còn trẻ có nguồn lực tài chính mạnh ..công ty có thể đột phá trong tương lai về mọi mặt. B) Thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện xe máy tại công ty 1. Tình hình kinh doanh xe máy tại công ty. Mặt hàng kinh doanh tại công ty : Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ là một doanh nghiệp thương mại thực hiện kinh doanh mặt hàng xe máy từ nhiều năm nay và đã trở thành lực lượng chủ chốt trong việc cung cấp xe máy trên thị trường việt nam. Hiện nay công ty đang kinh doanh mặt hàng xe máy gồm các loại chính sau: Thứ nhất: là sản phẩm mang nhản hiệu super dream, future là các sản phẩm mà công ty đang làm đại lý cho hảng hon da việt nam uỷ nhiệm. Thứ hai: là sản phẩm mang nhản hiệu wave, dreamii, công ty nhập trực tiếp từ thái lan về và bán tại cửu hàng và đại lý của công ty. Đặc điểm của nổi bật của sản phẩm này là kiểu dáng xe đẹp , chất lượng cao , xuất hiện lâu năm trên thị trường, trở thành thói quen của người khi đi mua xe hay nghỉ đến nhản hiệu xe này, giá cao. Thứ ba: là xe máy hàn quốc mang nhản hiệu hea sun. Cuối cùng là xe máy trung quốc nhản hiệu ming xing v ới nhiều mẩ mả kiểu dáng khác nhau , wave 110,best, well 110 là sản phẩm công ty kinh doanh dưới dạng lắp ráp iwd. Đây là hình thức kinh doanh mớimà theo đó các doanh nghiệp nhập khẩu một số linh kiện, phụ tùng ( nội địa hoá với tỷ lệ không quá 20%) được sản xuất trong nước để lắp ráp hoàn chính xe máy, sau đó chuyển đến những nơi có nhu cầu tiêu thụ, với hình thức kinh doanh này không những góp phần giảm nhu cầu ngoại tệ mua sản phẩm từ nước ngoài, tạo việc làm cho nhiều lao động trong nước thúc đẩy nền công nghiệp chế tạo xe máy trong nước phát triển. 2. Thị trường nhập khẩu linh kiện xe máy phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. + Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ nhập khẩu linh kiện xe máy theo hạn ghạch cho phép, từ nước ngoài( chủ yếu là trung quốc ) và được vận chuyển về xí nghiệp lắp ráp xe máy tại đà nẵng để tiến hành lắp ráp thành sản phẩm hoàn chính sau đó vận chuyển đến các cửa hàng đại lý tiêu thụ hiện nay công ty có hai đường dây chuyên lắp ráp xe máy với công suất 800 xe / ngày. Đây là nguồn cung cấp chính sản phẩm xe máy cho các chi nhánh của công ty trên toàn quốc. Bảng nhập khẩu linh kiện xe máy. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 % gia tăng 30/02 Số lượng (bộ) Giá trị (usd) Số lượng (bộ) Giá trị (usd) Số lượng (bộ) Giá trị (usd) Linh kiện xmwd thái 6150 4932300 Linh kiện xmwd tquốc 53271 21841110 42100 1138120 79% 5,2% Linh kiện xmwd hquốc 2530 1201750 3076 12209000 121% 1015% Tổng cộng 61951 27975160 45176 13347120 Qua bảng nhập khẩu linh kiện xe máy trên ta thấy hầu hết các linh kiễnm được nhập khẩu từ trung quốc và hàn quốc là chủ yếu và tình hình nhập khẩu của công ty có sự biến động rỏ rệt qua các năm. Đối với linh kiện xe máy iwd trung quốc năm 2002 công ty nhập 53271 bộ với giá trị 21841110 (usd) và năm 2003số lượng này giảm đi chỉ còn 42100 bộ với giá trị 1138120 (usd). + Nguyên nhân của sự giảm sút này là do có nhiều đối thủ cạnh tranh về mặt hàng này, buộc công ty phải giảm đi số lượng nhập linh kiện xe máy để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả. + Đối với xe máy hàn quốc: năm 2002 công ty nhập về với số lượng 2530 bộ với giá trị 12301750 (usd). Nhưng đến năm 2003 đã lên đến 3076 bộ với giá trị12209000 (usd). Sở dĩ có sự tăng nhanh như vậy là do nhu cầu sử dụng xe máy của người tiêu dùng ngày càng tăng, thứ hai là do có nhiều loại xe với kiểu dáng khác nhau, đặc biệt là sự xuất hiện loại xe gas với kiểu dáng thời trang được nhiều người ưa chuộng. + Đối với linh kiện xe máy iwd thái lan năm 2002 công ty nhập về với số lượng 6150 bộ với gía trị 4932300 (usd), sang năm 2003lượng tồn kho mặt hàng xe máy này còn quá nhiều do doanh số bán ra rất thấp, vì thời điểm này trên thị trường xuất hiện nhiều loại xe máy với giá rẻ do vậy mà làm thay đổi nhu cầu sử dụng của con người. 3. Hoạt động chế tạo linh kiện và lắp ráp xe máy : Chủ trương thực hiện chính sách nội địa hoá xe máy đượcchính phủ triển khai nhất quán từ năm 1998, trong đó giao cho bộ công nghiệp chịu trách nhiệm xác nhận điều kiện kỷ thuật , tỷ lệ nội địa hoá do các doanh nghiệp đăng ký để làm căn cứ ban đầu cho các cơ quan hải quan tạm tính thuế nhập khẩu và tiến hành các bước tiếp theo . Theo cơ chế này, cho phép các doanh nghiệp được quyền đăng ký tỷ lệ nội địa hoá theo khả năng của mình , tự sản xuất hoặc mua phụ tùng trong nước. Phần lớn các cơ sở lắp ráp xe máy là các doanh nghiệp lâu nay chuyên hoạt động thương mại xnk. thế mạnh của các doanh nghiệp này là tạo lập được thi phần một số nhản hiệu xe máy mới mà họ làm đại lý . Đồng thời sẳn mạng lưới tieu thụ nội địa . Diều này đã thể hịên rỏ nét trên địa bàn tp đà nẵng hiệh nay với 2 doanh nghiệp thương mại lớn có hoạt động lắp ráp xe máy có quy mô là công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ và công ty điện máy miền trung. Công ty đã chính thức đăng ký quyền sở hữu công nghiệp về kiểu dáng nhản hiệu xe máy trên cơ sở đó tiến hành lắp ráp xe máy với tỷ lệ nội địa hoá cho phép , nhằm phục vụ tiêu thụ trong nước. Hiện nay, công ty chỉ sản xuất một số linh kiện đơn giản và không có yêu cầu cao về kỷ thuật và công nghệ như khung xe, nắp đèn các loại, yên xe, che chống… còn các bộ phận quan trọng của xe đều được nhập khẩu từ nước ngoài theo hạn ghạch cho phép, kết hợp với các linh kiện được mua tại các xưởng sản xuất trong nước sau đó được ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Tuy nhiên, do đặc điểm kinh doanh là rắp ráp, cho nên khối lượng thiết bị , linh kiện , phụ tùng xe được nhập khẩu rất nhiều , thường xuyên tồn kho với khối lượng lớn vì thế mà lượng tồn vốn tồn trữ luôn bị ứ động cao. 4. Hoạt động tiêu thụ xe máy trong thời gian qua: Trong những năm qua tình hình tiêu thụ xe máy có sự gia tăng rỏ rệt doanh số bán ra không ngừng tăng lên về số lượng và giá trị được thể hiện qua bảng sau: Bảng tổng hợp doanh số tiêu thụ xe máy. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh số % Doanh số % Doanh số % Xe máy bán nội bộ 123018 25,9 303887 38,9 215679 30,9 Xe máy nội địa 315955 74,1 478525 46,1 481679 69,1 Tổng cộng 474973 100 782412 100 679346 100 Xe máy là một trong những mặt hàng chủlực của công ty hàng năm doanh thu tiêu thụ xe máy đóng góp khoảng 70,85% vào tổng doanh thu bán hàng của cảu công ty. Vì vậy kết quả tiêu thụ xe máy ảnh hưởng rất quan trọng đén kết quả kinh doanh chung của công ty. Từ kết quả ở trên bảng cho ta thấy rằng doanh thu tiêu thụ tăng lên một cách đáng kể . Vào năm 2003doanh thu tiêu thụ có giảm xuốn do chịu áp lực cạnh tranh lớn các đối thủ trên thị trường , nhưng doanh thu tiêu thụ ở các thị trường ổn định . Điều này chứng tỏ công ty quan tâm khai thác tốt các thị trường nắm bắt kịp thời và đáp ứng tốt nhu cầu thị trường . Việc đánh giá tình hình tiêu thụ xe máy của công ty. Để biết được rằng cơ cấu xe máy thực tế trong tiêu thụ hiện nay, mục đích quan trọng việc phân tích nàylà phân biệt sự khác nhau trong tiêu thụ theo các loại xe máy và qua đó phản ánh cầu thi trường về các loại xe máy khác nhau. Thực tế khảo sát tình hình tiêu thụ xe máy các loại qua các năm của công ty được phản ánh như sau: Tình hình tiêu thụ xe máy các loại qua các năm . đvt chiếc: Loại xe Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 01/02 (%) 02/03 (%) + hon da việt nam 3372 2934 1820 87 62 Su per dream 2192 1320 800 60,2 60,6 Future 1180 1614 1020 136,7 63 + xe máy thái lan 3421 2363 1053 69 44,5 Wave 2120 1400 725 66 51,7 Dream 1292 963 328 74,5 34 + xe máy hàn quốc 1984 2452 2030 123,5 83,7 + xe máy trung quốc 29325 52771 37597 180 71,2 Tổng cộng 38102 60520 42500 Nhận xét: tình hình tiêu thụ xe máy các loại qua các năm có sự biến chuyển cã về quy mô của toàn bộ các loại xe và từng loại xe máy. Đối với xe máy hon da việt nam trước đây công ty chỉ tiêu thụ duy nhất một nhản hiệu , nhưng sang những năm 2001,2002,2003 thì bổ sung thêm loại xe future làm cho sản lượng tiêu thụ của nhóm xe này tăng đáng kể . Năm 2002 so với năm 2001 là tăng 136,7% sở dỉ có sự tăng đáng kể này là do giá xe máy của nhóm giảm đáng kể bình quân giảm 1500000đồng / 1 chiếc đén 2500000 đồng / 1 chiếc và đặc biệt sự xuất hiện xe future có kiểu dáng hiện đại làm cho nhu cầu xe máy của một số bộ phận dân cư cao có khẳ năng thanh toán cao mua và sử dụng như một sản phẩm mô đen . Bởi vì loại xe này tương đối đắt tiền so với các loại xe mà công ty đang kinh doanh. Qua năm 2003do số lượng xe máy nhập từ trung quốc về giá rẻ phù hợp với người dân có thu nhập thấp nên sản lượng tiêu thụ nhóm xe này lại giảm đàng kể đặc biệt là loại xe nhập từ thái lan. Đói với xe máy thái lan : đây là sản phẩm xe máy nhập khẩu linh kiện từ thái lan, chất lượng xe máy này rất cao sản lượng tiêu thụ năm 2001 đạt 3421 chiếc, sang năm 2002, 2003 sản lượng giảm đáng kể, là do sự thy đổi chiến lược kinh doanh của công ty. Kể từ năm 2001 loại xe này không còn tiêu thụ trong công ty vì lý do lải gộp đạt được trong mổi chiếc xe bán ra rất thấp ( chỉ khoảng 1 triệu đồng / chiếc) mặt khác nhu cầu thị trường về loại xe náygiảm đi khi có sự thâm nhập của các loại xe máy hàn quốc và trung quốc vào thị trường. Đối với xe máy trung quốc: có thể nói rằng đây là mặt hàng có sức hấp dẩn đặc biệt đối với thị trường việt nam, mặc dù mới thâm nhập vào thị trường việt nam nhưng xe máy trung quốc đã thật sự ngấm vào nhu cầu và thị hiếu của dân việt nam. Vì thế sản lượng qua các năm có sự thay đổi đáng kể. Đối với xe máy hàn quốc: tuy số lượng nhập về không nhiều nhưng vanr được người tiêu dùng tin tưởng không chỉ về chất lượng mà còn giá cả rất hợp lý cho bộ phận người tiêu dùngcó thu nhập không được cao. Năm 2001 chỉ nhập 1984 chiếc sang đến năm 2002 số lượng nhập về đã lên đến 2452 chiếc với tốc độ tăng 123,5% sang năm 2003 nhập về 2030 chiếc giảm đi 83,7% so với năm 2002. Có thể lý giải sự giảm sút này là là do số lượng xe máy trung quốc nhập vào việt nam khá nhiều giá cả lại phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. Cho nên, công ty phải giảm đi số lượng nhập xe máy từ hàn quốc đẻ nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh cảu công ty có hiệu quả. 5. Thị trường tiêu thj của công ty: Xuất phát từ vị trí của công ty là một doanh nghiệp thương mại với quy mô lớn hoạt động chủ yếu trên thị trường các tỉnh miền trung và hiện tại hoạt động của công ty đã xâm nhập vào thị trường khác nhau ở hai đầu đất nước thị ttrường tiêu thụ của công ty rộng từ bắc vào nam , ở một số thị trường thì công ty thực việc thực hiện việc tiêu thị thông qua các chi nhánh của công ty ở các thị trường đó thị trường công ty thực hiện qua các bảng sau: Thị trường Năm 2001 Năm 2002 Số lượng Thị trường% Số lượng Thị trường% Số lượng Thị trường% %gtăng 2002/2001 %gia tăng 2003/2002 Hà nội 3175 11,5 6082 10 4150 9,7 191 68 Tp hcm 4215 14,9 8896 14,6 5810 13,7 211 65 Đà nẵng 4721 16,7 11015 18,2 7055 16,7 233 64 Các nơi khác 15991 56,9 34527 57,2 24485 57,8 215 70 Tổng cộng 28102 100 60520 100 42500 100 215 70 Qua số liệu trên ta thấy số lượng tiêu thụ xe máy chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn ,tập trung mạnh các thành phố như : hà nội ,thành phố hồ chí minh , đà nãng ,diễn biến của việc tiêu thụ xe máy theo các khu vực thị trường trọng điểm về tốc độ tăng trưởng cho thấy + Thị trường hà nội có xu hưóng giảm đần về tỷ trọng năm 2001 chiếm 11,5% nhưng sang năm 2002 chỉ có còn 10% ngyuên nhân chính của sự giảm sút này là do lưọng xe máy ở hà nội đã bảo hào ,bên cạnh đó chính phủ khuyến khích người dân nên sử dụng phương tiện công cộng để tránh gây ách tắc giao thông trong giờ cao điểm + Tại thành phố hồ chí minh số lượng xe máy bán ra cũng rất mạnh nhất là năm 2002 ới số lượng 11015 chiếc chiếm 14,6% doanh số bán ra, đây là thị trường có sức mua lớn phần lớn là dân cư tập trung về thành phố làm nă và sinh sống . + Thành phố đà nẵng có xu hướng tăng về số lượng xe máy năm 2001 chỉ có 4721 chiếc chiếm 16,7% nhưng đến năm 2002 tăng lên đến 11015 chiếc chiếm 18,2% cao nhất trong 3 thành phố lớn nhưng 2003 lượng xe máy có xu hướng giảm dần . + Như vậy ,ba thị trường chủ yếu của công ty trong việc tiêu thụ xe máy thể hiện những đặc trưng nhất định về phương diện qui mô về tốc độ tăng trưởng ,thật sự trở thành các trung tâm kinh doanh và tiêu thụ xe máy của công ty 6. Tăng trưởng hiệu quả trong việc kinh doanh nhập khẩu linh kiện xe máy : Để đảm bảo chủ động kinh doanh về một phần lượng hàng hoá ,ghóp tạo ra sản phẩm cho xã hội ,giả quyếy việc làm tăng thu nhập cho người lao động .công ty cần xây dựng và tổ chức khai thác các nguồn hàng và dự trữ các mặt hàng cần thiết để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước + Về vấn đề nhập khẩu của công ty cần phải lựa chọn điều kiện nhập khẩu có lợi nhất cho mình .cũng như hầu hết cá nhà kinh doanh nhập khẩu việt nam thị trường buôn bán với nước ngoài . Công ty thường áp dụng diều kiện fob khi công ty xuất khẩu các mặt hàng của công ty sang thị trường nước ngoài ,và chọn điều cif khi nhập khẩu máy móc thiết bị .tuy nhiên trên thực tế cho thấy rằng nếu mọi thương vụ mà công ty nhập khẩu việc nam nói chung và công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ nói riêng điều lựa chọn điều kiện cif thì thường không có lợi do bởi | - Giá nhập khẩu cao vì chi phí vận tải lớn từ đó sẽ giảm đần đến giá thành của hàng hoá cao ,dẫn đến việc bán hàng khó khăn vậy tiêu thụ hàng háo sẽ chậm đi với mặt hàng xe máy là loại hàng hoá có giá trị lớn .vì vậy nếu tốc độ tiêu thụ của mặt hàng chậm đi thì sẽ dẫn đến sự ứ đọng vốn của công ty sẽ gây nên sự chậm trể và mất cơ hội kinh doanh + Công ty mất quyền chủ động thuê tài sản thiệt hại : - Thụ động với tàu bè - Thiệt hại do mất những khoản hoa hồng do hảng tàu thưởng cho người thuê tàu - Thiệt hại về kinh tế trong khi nhập khẩu có khả năng lựa chọn,thuê tàu có cước phí rẻ hơn cước phí mà người bán đã định cho công ty nếu nhập khẩu theo điều kiện cif - Thiệt hại về mặt kinh tế trong khi nhập khẩu có khả năng lựa chọn ,thuê tàu có cước phí rẻ hơn cước phí mà người bán đã định cho công ty nếu nhập khẩu theo điều kiện fob thì công ty sẽ giành được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hoá khi đó có điều kiện thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hoá khi đó có điều kiện thuê tàu của việt nam,mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm việt nam ,như vậy nhà nước có thêm doanh thu ngoại tệ và các công ty vận tải ,công ty bảo hiểm việt nam ngày càng phát triển hơn II.Phương thức giao dịch của công ty: Hiện nay công ty dùng một phương thức giao dịch duy nhất đó là phương thức giao dịch trực tiếp cho tấc cả các mặt hàng .trong phương thức nay công ty và đối tác giao dịch trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc thư tín , điện tín để bàn bạc ,thoã thuận về mặt hàng hoá ,giá cả , điều kiện giao hàng phương thức này,công việc được tiến hành hỏi giá và đặt hàng nếu là người mua về nếu là người bán thì tiến hành cho giá ,kết quả của quá trình này là một hợp đồng được ký kết voà một văn bản hoặc bằng cách trao đổi qua thư từ và điện tín III. Vấn đề ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương của công ty : 1. Những công việc chuẩn bị giao dịch : Khi có nhu cầu kinh doanh một mặt hàng xuất khẩu nào đó .côngyt tiến hành nghiên cứu mặt hàng kinh doanh của mình và tìm kiếm khách hàng giao dịch .việc điều tra thu nhập qua báo cáo tài liệu :sách báo ,các bản tin giá cả thị trường ,các tạp chí kinh tế ,tạp chí thương mại vv…trong nươc cũng như nước ngoài .trên cơ sở đó những thông tin thu thập được .cán bộ nghiệp vụ cao của công ty sẽ tính toán hiệu quả ,lãi ,lổ qua việc lập phương án kinh doanh để đi đến quyết định giao dịch .hiện tại công ty chỉ chú trọng những công việc trên trong quá ttrình giao dịch . 2. Các bước giao dịch : + Đã được trình bày ở phần ii có thêm một số điểm sau : - Công ty thường chỉ chào hàng tự do nghĩa là chào hàng tự do cho nhiều khách hàng và từng thương vụ cụ thể mà nội dung của hỏi giá ,chò hàng và đặt hàng là khác nhau. - Trong thực tế công ty chủ yếu làm ăn với khách hàng đã quan hệ làm ăn từ trước nên trong nội dung của chào hàng đặt hàng ,chỉ nêu những nội dung cần thiết cho lần gioa dịch đó như : tên hàng ,qui cách ,số lượng ,thời gian giao hàng .những điều kiện còn lại sẽ áp dụng điều kiện giao dịch mà hai bên đã thoã thuận với nhau trong thương vụ trước . 3.Các hình thức đàm phán : - Công chủ yếu dùng hình thức đàm phán qua thư từ , điện tín còn hình thức đàm phán trực tiếp chỉ dùng đối với những khách hàng có văn phòng đại diện tại việt nam . 4. Ký kết hợp đồng ngoại thương : - Sau quá trình giao dịch đàm phán ,nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng mua bán ngoịa thương và hợp đồng được hình thành dưới mọi hình thức văn bản .việc ký kết hợp đồng có thể gặp mặt trực tiếp giữa công ty và khách hàng để ký vào văn bản hợp đồng có chử ký và con dấu ,sau đó bên kia sẽ ký vào hợp đồng đó - Do công ty kinh doanh nhiều mặt hàng nên nội dung của mỗi hợp đồng cho một mặt hàng khác nhau thì khác nhau . IV.Tổ chức thực hiện hợp đồng : - Sau khi hợp dồng đựơc ký kết công việc hết sức quan trọng là tổ chức thực hiện hợp đồng đó . Đây là công việc rất phức tạp nó đòi hỏi tuân thủ theo luật quốc tế , đồng thời đảm bảo uy tín kinh doanh của công ty .về mặt kinh doanh trong quá trình thực hiẹn các khâu công việc thực hiện hợp đồng .công ty đã cố gắn tiết kiệm chi phí lưu thông ,nâng cao tính doanh lợi ,và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch - Khi thực hiện hợp đồng mua bán về bên mua làm nhiệm vụ chủ yếu của mình theo nghĩa vụ của hợp đồng - Nếu là bên bán thì công ty làm các việc giao hàng cho người mua - Nếu người mua thì công ty nhận hàng và trả tiền cho người bán theo hợp đồng qui định Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu : cũng như hợp đòng xuất khẩu ,tuỳ vào các yếu tố khác nhau của hợp đồng nhập khẩu ,thì các công việc tổ chức hợp đồng nhập khẩu có khác nhau thông thường thì các công việc được tiến hành theo trình tự sau : Xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá Mở lc Làm thủ tục hải quan Tổ chức nhận hàng Kiểm tra hàng hoá Khiếu nại Thanh toán 1.Xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá : Giấy phép là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khẩu khác nhau trong mỗi chuyến hàng nhập khẩu ,qui trình xin giấy phép nhập khẩu ở nước ta gồm 2 phần: Xin giấy phép kinh doanh nhập khẩu trực tiếp Xin giấy nhập khẩu hàng hoá từng chuyến Xin giấy phép kinh doanh nhập khẩu: Theo qui định của nghị định 33/ttg của chính phủ về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu ban hành ngày 19/4/1994 thì công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ có đủ ba điều kiện cần thiết để cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khâu trực tiếp đó là : Thành lập theo đúng pháp luật và cam kết tuân thủ các qui định của pháp luật hiện hành như đã định Công ty hoạt động theo đúng nghành hàng đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp Do đó công ty đã được bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 116 .1.048 /gp vào ngày 5/11/1993 do công ty có giấy phép xuất nhập khẩu nên khi thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương công ty chỉ làm thủ tục xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá từng chuyến b) Xin nhập khẩu chuyến : trước đây mọi hàng hoá nhập khẩu vào việt nam đều phải xin phép nhập khẩu chuyến riêng những mặt hàng nhập khẩu của công ty như: phân bón xi măng , đường ,sữa xe máy và linh kiện cwd,ikd để lắp ráp thì ngoài thủ tục xin giấy phép chuyến thông thường con chịu quy chế quản lý riêng của nhà nước . ở đây chỉ đi sâu tìm hiểu mặt hàng xe máy Đối với xe máy và linh kiện cwd,iwd để lắp ráp - Đối với loại xe nguyên chiếc mới : giao việc nhập khẩu cho các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu nghành hàng với số lượng hợp lý . - Đối với linh kiện để lắp ráp : giao việc nhập khẩu cho các đối tượng sau: + các doanh nghiệp việt nam có giấy phép kinh doanh xuât nhập khẩu nghành hàng có xí nghiệp lắp ráp được cơ quan ký quyết định thành lập hoặc cho phép chứng nhận xí nghiệp đầy đủ điều kiện lắp ráp +các doanh nghiệp có nghiệp lắp ráp đủ điều kiện trên nhưng chưa có giấy phép kinh xuất nhập khẩu nếu cần nhập khẩu linh kiện cwd hoặc iwd để lắp ráp thì bộ thương mại xem xét giải quyết từng trường hợp + Các doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp việt nam thành lập theo luật đầu tư có hợp đồng nhập khẩu xe gắn máy hai bánh và đảm bảo thực hiện hợp đồng ấy , được nhập số lượng linh kiện tương ứng với hợp đồng xuất khẩu thành phẩm + Các doanh nghiệp có nhu cầu gởi về bộ thương mại hồ sơ như sau: - Đối các doanh nghiệp việt nam gồm : + Giấy phép xác nhận quyền sở hửu xí nghiệp lắp ráp do cơ quan ký quyết định thành lập + Giấy chứng nhận xí nghiệp có đủ điều kiện lắp ráp do tổng cục tiêu chuẩn do lường chất cấp. - Quyết định thành lập xí nghiệp lắp ráp Do đủ điều kiện kinh doanh nên công ty được bộ thương mại cho phép kinh doanh mặt hang xe máy với những chỉ tiêu nhập khẩu khác nhau tùy theo khả năng thực thi trong từng thời kỳ + Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu : Theo quyết định số 297/tmdl/xnk ngaỳ 09/02/1992 khi xin giấy phép nhập khẩu để nhập khẩu để nhập khẩu từng chuyến công ty phải tiến hành các công tác: - Lập tờ khai trên mẩu (6 bản) do bộ thương mại phát hành - Xuất trình :hợp đồng hoặc những văn bản có giá trị như hợp đồng +thư tín dụng nếu thanh toán bằng hình thức tín dụng ,chứng từ hoặc giấy chứng nhận của ngân hàng + Phiếu hạn nghạch đối với hàng quản lí bằng hạn nghạch tại đà nẵng đã có mmột phòng cấp giấy phép của bộ thương mại do vậy công ty chỉ đến phòng này để xin giấy phép .còn các chi nhánh của công ty thi xin giấy phép tại khu vực mà chi nhánh đặt trụ sở + Hiện nay cùng với sự đổi mới về quản lý xuất nhập khẩu của việt nam như đơn giản hoá thủ tục xuất nhập khẩu nên từ ngày 01/01/1995 khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu tấc cả các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của công ty đều không phải xin giấy phép chuyến ,chỉ làm thủ tục hải quan . 2. Mở LC: + Gồm 2 phần việc làm sau: Làm đơn xin mở l/c Thực thi kí quĩ mở l/c A) Làm đơn xin mở l/csau khi kí kết hợp đồng nhập khẩu ,công ty đến nghân hàng ngoại thương việt nam ()để xin mở l/c công ty mở được (vcb) cấp đơn in sẵn .sau đó ,cán bộ nghiệp vụ của công ty sẽ tiến hành điền tấc cả những nội dung cần thiết vao đơn xin mở LC nộp lại cho phòng nhập khẩu của (VCB) kem theo các giấy tờ sau: Giấy phép kinh doanh xuất nhâpl khẩu hàng hoá Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá B)ký quĩ mở LC: Kí quĩ là một hình thức trích tiền trong tài khoản lưu thông chuyển qua một khoản đặc biệt là tài khoản ký quĩ .tài khoản này không có quyền được tự ý rút tiền ra , để tiền vào -số tiền đó để dành thanh toán một LC đã mở + Là một bạn hàng có quan hệ lâu dài với VCB ,làm ăn có uy tín ,tài khoản tiền gửi thường xuyên có số dư đáng kể ít vi phạm những qui định về thanh thoán của nghân hàng nên khi ký quỹ công ty không phải ký quỹ theo nguyên tắc 100% trị giá LC mà được ngân hàng xét cho ký một phần tri giá của LC mà ngân hngf xét cho ký quỹ một phần giá trị của LC có thể 10%,20%,30% hoặc cao hơn tuy từng thương vụ 3. Làm thủ tục hải quan : - Sau khi nhận lệnh giao hàng cán bộ công ty cầm lệnh giao hàng cùng bộ chứng từ hàng hoá đến bộ tiếp nhận tờ khai hải quan ,nếu bộ hồ sơ đủ theo yêu cầu của hải quan thì bộ phận thủ tục sẽ hẹn ngày để cử ít nhất 2 cán bộ kiểm tra hàng đã qui định - Nếu hàng container thì cán bộ nghiệp vụ cầm lệnh giao hàng đến làm phiếu xuất kho tại cảng ,tại đây cũng có một bộ phận hải quan của cửa khẩu sẽ kiểm tra hoá đơn số containẻ và khoá chì nếu hợp lệ sẽ lấy containẻ hàng ra khỏi cảng .sau đó cán bộ kiểm hoá hải quan cùng với cán bộ nghiệp vụ của công ty sẽ áp tải container về khohàng của công ty .tại đây căn cứ vào các chứng từ hàng hoá ,cán bộ hải quan sẽ tiến hành kiểm tra bằng container còn nếu là hàng rời thì việc kiểm tra được tiến hành ngâytị cảng - Sau khi kiểm tra xong ,hải quan kiểm hoá sẽ ghi vào tờ khai hải quan chứng nhận tính đúng đắng của tờ khai của chủ hàng về hàng hoá trên tờ khai ,sau đó chuyển qua bộ phận thu thuế của hải quan để tính thuế nhập khẩu ,khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế ,lãnh đạo hải quan tại cửa khẩu mà công ty làm thủ tục nhận hàng sẽ ký vào biên bản kiểm hoá hàng hoá vá tờ khia hỉa quan chứngư nhận việc hoàn thành thủ tục hải quan của công ty 4. Nhận hàng : Theo nghị định 200/CP ngỳa 31/12/1973 các cơ quan vận tải (ga,cảng )có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vò ,bảo quản hàng hoá trong quá trình xếp dở,lưu kho ,lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của đơn vị kinh doanh đã nhận hàng đó - Do đó khi hàng cập cảng ,hãng tàu sẽ trực tiếp đứng ra giao nhận hàng với cãng ,rồi đưa hàng về vị trí an toàn ,kho hoặc bãi ,công ty phải ký hợp đồng uỷ thác cho cảng làm việc này - Truớc khi tàu đến , đại lý tàu biển hoặc hảng tàu sẽ gởi (giấy báo tờ tàu đến) cho công ty đén nhận D/O thì mang theo vận đơn gốc .sau đó công ty nhanh chóng làm thủ tục để nhận hàng của mình nếu không thì rất dể bị phạt lưu kho bãi và các rủi ro khác +thủ tục nhận hàng : A) Nhận nguyên container : khi nào công ty thường xin giấy phép hải quan để kiểm tra hàng trong container tại kho hàng của công ty sau khi đã được chấp nhận của hải quan thì cán bộ nghiệp vụ của công ty đem D/O có đóng dấu “đã tiếp nhận tờ khai” đến văn phòng đại lý tàu để lấy giấy phép xuất container khỏi bãi. Vậy đây giữ một D/O cùng nhân viên kho hàng của cảng tim container và kiểm tra tính nguyên vẹn cua container qua kẹp chì. Nhận hay bản lệnh vận chuyển” Của nhân viên kho hàng mang toàn bộ hồ sơ đến hải quan của khẩu để nhân viên kiểm tra ký và xác nhận số container vào tờ khai cho lệnh chuyển cho kho bải qua cửa khẩu ,một cho bảo vệ của cảng , đưa container về kho hàng của mình với kiểm soát áp tải kiểm hoá của cán bộ hải quan B) Nhận hàng rời : công ty đến đẻ đóng phí lưu kho ,phí xếp dỡ ,lấy biên lai sau đó đem biên lai thu phí lưu kho 3 bản D/O ,hoá đơn phiếu đóng gói đến văn phòng đại lý tàu tại cảng đến để ký xác nhận D/O sau đó mang 2 D/o còn lại đến kho hàng của cảng để làm phiếu xuất kho .tại đây các nhân viên kho hàng sẽ gửi một D/O và làm hai phiếu xuất kho cho công ty .sau đó chờ hải quan đến kiểm tra hàng hoá . Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan thì mang hàng ra khỏi cảng . 5. Kiểm tra hàng ra khỏi cảng : Khi hàng nhập về đến cảng thì được kiểm tra bởi các cơ quan sau : - Cơ quan cảng kiểm tra niêm phong kẹp chì trước khi dở hàng ra khỏi tàu .nếu hàng hoá bị tổn thất thì sẽ tiến hành lập biên bản .con công ty với tư cách là nhà nhập khẩu bên trên vận đơn thì khi hàng hoá bị tổn thất hoặc không phù hợp với hợp đồng ,công ty sẽ yêu cầu lập biên bản giám định 6. Khiếu nại : Trường hợp này rất hiếm xảy ra tại công ty vì công ty chon những nhà cung cấp có uy tín trên thị trường 7. Thanh toán : Sau khi hận được thông báo của nghân hàng mở LC thường là nghân hàng ngoại thương việt nam mời công ty đến ngân hàng thanh toán phần còn lại số tiền ghi trên LC tại nghân hàng cán bộ phòng nhập khẩu của công ty đến thanh toán cho nghân hàng để nhận bộ chứng từ về đi nhận hàng hoá . Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại công ty: I. Mục tiêu và phương hướng của công ty đối với hoạt động nhập khẩu linh kiên xe gắn máy phục vụ sản xuất kinh doanh: A. Mục tiêu: + Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ chủ yếu kinh doanh các mặt hàng thực phẩm và xe gắn máy các loại, xu hướng của công ty trong thời gian tới giữ vững thị trường các mặt hàng trên. Mặt khác công ty phát triển thêm một số mặt hàng kinh doanh khác như cung cấp thêm các loại dịch vụ trong nhiều lĩnh vực như: Hoạt động vận tải, thành lập khu vui chơi giải trí để đáp ứng đủ nhu càu của người dân. + Mục tiêu của công ty đề ra trong thời gian tới là tiếp tục giữ vững và phát huy khai thác thị trường hiện tại, ngoài ra công ty đầu tư về chiều sâu những thị trường mà công ty chưa xâm nhập đặt biệt một số thị trường phía bắc như:Nghệ an, thanh hoá và một số thị trường ở đồng bằng đông và tây nam bộ, nhàm đưa sản phẩm của công ty có mặt khắp mọi miền đất nước. + Mục tiêu tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng linh kiện xe máy phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2004 là 78100 bộ tăng 32924 bộ so với năm 2003 để đạt được những mục tiêu trên thì công ty phải có một kế hoạch cụ thể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình . + Kế hoạch của công ty trong thời gian đến: không ngừ kiện toàn bộ máy kinh doanh và quản lý để tiếp tục đa dạng hoá các nghành hàng, mặt hàng trong kinh doanh. + Tiếp tục đầu tư theo chiều sâu về đội ngũ lao động, về mạng lưới kinh doanh tạo cơ hội khai thác triệt để các cơ hội trên thị trường, phấn đấu đưa công ty phát triển vững chắc và có uy tín trên thị trường. + Tiếp tục đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động sản xuất và lắp ráp xe máy. Để đạt được mục tiêu trên yêu cầu lãnh đạo công ty và các phòng ban phải phối hợp với nhau một cách có hiệu quả phải chọn được những thị trường cung ứng và thị trường tiêu thụ sản phẩm mục tiêu. B. Phương hướng phát triển của công ty: Với đà phát triển của mình công ty luôn mở rộng mạng lưới kinh doanh thâm nhập thị trường nhằm đem lại lợi nhuận nhiều hơn , tìm đối tác nhập khẩu lâu dài ổn định đây là một phương hướng quan trọng và cũng là mục tiêu của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty + Tận dụng cơ sớ hạ tầng của công ty hiện có để mở rộng thêm qui mô sản xuất , phát triển rộng rãi hình thức liên doanh liên kết + Tăng cường kiểm tra chống lãng phí việc thực hiện việc tiết kiệm trong việc nhập khẩu linh kiện xe máy . Để tực hiện tốt các phương hướng đề ra công ty cần phải tăng cương kiểm tra hoạt động tài chính, thu chi, hoạt động nhập khẩu linh kiện xe máy nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn + Mở rộng quan hệ đối ngoại để phát triển kinh doanh nhằm thu hút đầu tư và nguồn ngoại tệ nước ngoài để có thể cải tiến thiết bị nấng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường II.Nội dung hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe máy phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. 1.Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh : Là căn cứ quan trọng để xác định kế hoạch nhập khẩu linh kiện xe máy phù hợp . Mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh là sản xuất sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực của công ty. Trên cơ sở đó phối hợp với các hoạt động của cấ nhân bộ phận trong công ty để thực hiện quá trình sản xuất đạt chất lượng tốt đúng qui trình đã tính với tổng chi phí thấp nhất , như vậy để xây dựng kế hoạch nhập khẩu xe máy phù hợp ta phải dựa vào chương trình lập kế hoạch sản xuất + Tính toán sơ bộ : căn cứ vào nhu cầu thị trường đơn đặt hàng của khách hàng và năng lực sản xuất của công ty bộ phận kế hoach của công ty sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để từ đó có kế hoach nhập khẩu cho phù hợp + Lập kế hoạch tổng thể trên phương thức tổng hợp: căn cứ vào đơn đặt của khách hàng trong từng thời kỳ và kết qủa dự báo của công ty ta sẽ xác định một cách tổng thể nhu cầu về số lượng linh kiện cần phải có +Lập trình sản xuất chi tiết trên cơ sở kế hoạch tổng thể ta lập kế hoạch chi tiết cho từng chủng loại cụ thể căn cứ vào thời hạn giao hàng của đơn hàng theo tháng theo qưúi và năng lực sản xuất của công ty sẽ xác định rõ loại linh kiện nào cần sản xuất trong thời điểm cụ thể nào, từ đó ta có thể xác định linh kiện nào cho phù hợp với số lượng bao nhiêu chất lượng như thế nào + Phát đơn đặt hàng giao cho từng bộ phận sản xuất trực tiếp trên cơ sở kế hoach sản xuất chi tiết đã được lậpbộ phận kế hoạch sẽ giao cho xí nghiệp lắp ráp theo như mẫu đơn đặt hàng +Gíam sát việc thực hiện kế hoạch và hiệu chỉnh kế hoạch toàn bộ việc lập kế hoạch sẽ được giám sát chặt chẽ nhằm phát hiện nhưng sai sót kịp thời để sử lý +Tóm lại kế hoạch sản xuất và nhập khẩu linh kiện có mối quan hệ chặt chẽ nhau. Độ chính xác của kế hoạch nhập khẩu linh kiện càng lớn và ngược lại A. Căn cứ vào hoá đơn đặt hàng: Nhu cầu linh kiện cần nhập khẩu được xuất phát từ kết quả thủ tục xem xét đơn đặt hàng ngoài ra nhu cầu nhập khẩu linh kiện còn được xuất phát từ việc sản xuất từ các dự án nội bộ của công ty +Căn cứ đơn đặt hàng của khách hàng: B.Đánh giá khả năng sản xuất của công ty: Để có kế hoạch nhập khẩu phù hợp không chỉ xem xét kế hoạch sản xuất , đơn đặt hàng mục tiêu phương hướng phát triển công ty mà còn căn cứ vào khả năng sản xuất của công ty như thế nào liệu có khả năng đáp ứng nhu câu khách hàng không + khả năng về nguồn lực của công ty + con người đóng vai trò rất quan trong trong sản xuất tạo ra sản phẩm việc sản xuất có thành công có thoã mãn nhu cầu khách hàng hay không phụ thuộc rất lớn vào nguồn lực lao động Do vậy công tác đào tạo chuyên môn cho cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu rất là quan trọng 2. Kế hoạch nhập khẩu linh kiện xe máy trong năm 2004: + Qua phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ xe máy tại công ty trong năm vừa qua, phòng kinh doanh đã có kế hoạch nhập khẩu linh kiện xe máy phục vụ sản xuất kinh doanh như sau: Tên hàng Nước nhập khẩu Ngày nhập khẩu Số lượng (bộ) 1. Động cơ máy tay ga và các chi tiết điện Hàn quốc 23/12/2004 15000 2.Bộ linh kiên trừ động cơ va chi tiết điện Hàn quốc 10/09/2004 18000 Tổng cộng 33000 3. Động cơ m áy trung quốc và chi tiết điện Trung qu ốc 25/5/2004 30000 4.Linh kiện trừ động cơ v à chi tiết đi ện Trung qu ốc 02/02/2004 15100 Tổng cộng 45100 3.Bố trí nhân sự chuẩn bị cho hoạt động nhập khẩu của công ty: Sau khi đã có kế hoạch nhập khẩu linh kiện xe máy, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tiếp hành công việc bố trí nhân sự để thực hiện hoạt động nhập khẩu, việc bố trí nhân sự đòi hỏi phải căn nhắc kĩ lưỡng và phân công việc rõ ràng cho từng cán bộ nghiệp vụ thông thường trong một thương vụ nhập khẩu công ty thường bố trí 5 nhân sự cho hoạt động này cụ thể như sau: Công việc Số lượng Đàm phán 2 Giao nhận hàng 2 Kiểm tra hàng 1 Tổng cộng 5 4.lựa chọn nhà cung cấp: Việc lựa chọn đối tác knh doanh phù hợp là rất quan trọng, nếu làm tốt khâu này sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được thời gian giao dịch đàm phán, giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết, đông thời việc ký kết hợp đông cung nhanh chống đạt hiệu quả. A.Lựa chọn thương nhân giao dịch truyền thống trên thị trường mục tiêu: + Việc duy trì và cũng cố mối quan hệ buôn bán với bạn hàng củ luôn là hướng ưu tiên hàng đầu của công ty. Khi làm ăn lâu dài với bạn hàng củ có rất nhiều ưu điểm: bảo đản sự ổn định của người cung cấp đặt biệt trong những thời điểm thị trường xe máy biến động về giá cả thì nhà cung cấp bao giờ cung ưu tiên cho bạn hàng truyền thống của mình, điều này sẽ giảm cho công việc nghiên cứu tiềm hiểu nhà cung cấp, giảm các chi phí giao dịch, đàm phán đơn giản hơn và tiết kiệm được thời gian. + Với những lợi thế như vậy công ty phải thường xuyên theo dõi quá trình thực hiên hợp đồng nhập khẩu của các nhà cung cấp để đánh giá hiệu quả làm ăn của họ, từ đó nên tiếp tục duy trì và mở rộng buôn bán với nhà cung cấp đó hay không. + Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ là một công ty xuất nhập khẩu lớn tại miền trungcó uy tín hợp tác cùng một lúc với nhiều nhà cung ứng. Riêng đối với mặt hàng xe máy công ty nhập khẩu linh kiện từ Trung Quốc và Hàn Quốc.Hiện nay nhà cung ứng nước ngoài mà công ty nhập linh kiện về lắp ráp trong nước là tập đoàn xe máy LIFAN và chiếm độc quyền với nhãn hiệu của chính nhà cung cấp và một số nhà cung cấp khác như: LONCIN, MIXING, ngoài ra công ty còn cung ứng từ các nhà cung ứng khác như: DAELIM, DAEHAN. Đối với nhập khẩu mặt hàng nào thường gắn liền với từng thị trường cụ thể. Vì vậy việc duy trì mối quan hệ với bạn hàng củ đồng thời công ty cũng không coi nhẹ việc nghiên cứu tìm hiểu bạn hàng mới là cần thiết tại công ty. Bởi vì muốn hoạt đông sản xuất kinh doanh đ ạt hi ệu quả cần phải có những nguồn hàng cung cấp dự phòng, những chào hàng giá mới, những quan hệ mới để công ty không phải lệ thuôc và một số khách hàng nhất định, công ty phải chủ động hơn trong việc nhập khẩu, hiện nay với sự phát triển của nghành công nghệ thông tin do đó mà công ty sẽ có rất nhiều nguồn thông tin để kiếm bạn hàng mới: có thể qua mục quản cáo trên kên truyền hình, các tạp chí kinh tế, the saigon times… hoặc tham khảo một số ý kiến của đồng nghiệp, ý kiến của một số chuỵên gia kinh tế. Một hình thức đuợc xem là khá phổ biến là tham dự hội chợ quốc tế, hội chợ này sẽ tập trung nhiều doanh nhân rất thuận lợi cho việc tìm kiếm đối tác mà không nhất thiết phải đến đó. Chỉ cần gọi điện hoặc fax qua công ty họ. Để việc lựa chọn khách hàng mới đạt hiệu quả công ty cần tiến hành các bước sau: Bước 1: + Loại bỏ ban đầu : công ty cùng một lúc có thẻ nhận nhiều thư chào hàng từ nhà cung cấp khác nhau ,từ đó thông qua một số chỉ tiêu cơ bản công ty loại bỏ ban đầu những thư chào hàng không đáp ứng nhu cầu của công ty để tránh mất thời giang và chi phí do tìm hiểu sâu hơn các tiêu chuẩn như : Khách hàng ở xa khi công ty chưa bao giờ quan hệ mua bán rủi ro cao trong công tác vận chuyển giá chào hàng cao Bước 2: Đánh giá chào hàng trước khi chọn hàng thông qua một số chỉ tiêu cụ thể như thời gian giao hàng khả năng cung cấp tín dụng điều kiện thanh toán, uy tín chất lượng sản phẩm tiến hành đánh giá đơn chào hàng thông qua sơ tuyển có nhiều cách như ướt lượng chủ quan theo ý kiến của công ty hoặc lấp bảng so sánh chi tiết hoặc cho điểm theo từng chỉ tiêu. Khách hàng cung ứng mặt hàng linh kiện xe máy: Khách hàng Tiêu thức Doanh nghiệp 1 Doanh nghiệp 2 Doanh nghiệp 3 1.khả năng cung ứng Rất tốt Tương đối Rất tốt 2.giá cả và khả năng ưu đãi Cao Tương đối Cao 3.Năng lực tài chính Mạnh Mạnh Mạnh 4.Tác phong kinh doanh Có uy tín trên 1/2 Tạm Uy tín trên ½ 5.Thuận tiện trong giao dich. Thuận tiện Thuận tiện Thuận tiện Thang điểm được xây dựng như sau: Rất tốt : 4 Khá cao: 3 Tương đối: 2 Tạm: 1 Ghi chú: DN1:Hợp tác xã “CHUNG QUING MING XING MANY FACTUER.ltd.co” cung ứng linh kiện xe máy hiệu MING XING LIFAN(Trung Quốc) DN2:Tập đoàn “CHONG QUING ZONGSHEN MOTORCYCLE GROUP” cung ứng linh kiện xe máy ZONGSHEN(TRUNGQUỐC) DN3: Tập đoàn “HANSUN” cung ứng linh kiện xe máy HANSUN Đánh giá khách hàng cung ứng linh kiện lắp ráp xe máy Tiêu thức Hệ số DN1 DN2 DN3 1. Khả năng cung ứng hàng 3 4 2 4 2.Giá cả và ưu đãi khác 3 4 2 4 3.Thuận tiện trong giao dịch 2 3 3 3 4.Năng lực tài chính 1 4 1 4 5.Tác phong kinh doanh 1 4 1 4 Tổng cộng 38 20 38 Qua bảng trên ta thấy hai doanh nghiêp (DN1) &(DN3) vẫn chiếm số điểm cao nhất là 38 điểm .(DN) chỉ 20 điểm . Vậy hai nhập khẩu chủ lực của công ty hiện nay là (DN1) và (DN3).tuy nhiên không có nghĩa là công ty không nhập khẩu linh kiện xe máy của doanh nghiệp 2 mặc dù tổng số điểm thấp hoặc từ các nguồn cung cấp khác để có thể đáp ứng một cách tố nhất yêu cầu của thị trường nôi địa : 4. Xác định qui mô thời điểm nhập khẩu cụ thể : Trong năm 2004 Quý Tên hàng Nươc nhập khẩu Số lượng (bộ) I Linh kiện xe máy trung quốc trừ động cơ và chi tiết điện Trung quốc 15100 II Động cơ xe máy và chi tiết điện Trung quốc 30000 III Bộ linh kiện trừ động cơ và chi tiết điện xe máy hàn quốc Hàn quốc 18000 IV Động cơ xe may tay ga + các chi tiết điện Hàn quốc 15000 4.1. Định hưóng giao dịch đàm phán kí kết hợp đồng : Quá trình giao dịch là một khâu quan trọng trước khi hai bên tiến hành kinh doanh ,thông qua giao dịch đàm phán công ty sẽ nắm bắt được các thông ty cần thiết và đối với đối tác nước ngoài họ cũng đánh giá công ty qua các lần giao dịch .vì vậy quá trình giao dịch không những thu được những thông tin cho công ty mà tạo được nhậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc359.doc