Đề tài Hòan thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2

Tài liệu Đề tài Hòan thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2: Lời nói đầu Hiện nay Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hố, hiện đaị hố đất nước. Với những đường lối, chính sách sáng suốt của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đang có những biến chuyển mạnh mẽ, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, ở đó các thành phần kinh tế được canh tranh lành mạnh, không có sự phân biệt đối xử. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra ngày càng được coi trọng vì nó quyết định đến sự thành bại của công ty. Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 cũng không nằm ngồi xu hướng đó, là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng thuốc tân dược. Đây là một ngành nghề đặc biệt vì thuốc có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Vì thế trong quá trình sản xuất sản phẩm công ty còn phải đảm bảo quy trình khép kín và tuyệt đối vô trùng, sản phẩm luôn được kiểm tra chất lượng trước khi đến tay người tiêu dùng. Ngành dược Việt Nam có rất nhiều các đơn vị thành viên nên tính cạn...

docx81 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hòan thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Hiện nay Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hố, hiện đaị hố đất nước. Với những đường lối, chính sách sáng suốt của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đang có những biến chuyển mạnh mẽ, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, ở đó các thành phần kinh tế được canh tranh lành mạnh, không có sự phân biệt đối xử. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra ngày càng được coi trọng vì nó quyết định đến sự thành bại của công ty. Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 cũng không nằm ngồi xu hướng đó, là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng thuốc tân dược. Đây là một ngành nghề đặc biệt vì thuốc có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Vì thế trong quá trình sản xuất sản phẩm công ty còn phải đảm bảo quy trình khép kín và tuyệt đối vô trùng, sản phẩm luôn được kiểm tra chất lượng trước khi đến tay người tiêu dùng. Ngành dược Việt Nam có rất nhiều các đơn vị thành viên nên tính cạnh tranh khá cao. Mỗi công ty phải xây dựng được chiến lược tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc hạch tốn chính xác, kịp thời công đoạn cuối cùng này sẽ giúp các nhà quản lý đề ra được những phương án kinh doanh tối ưu nhất. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch tốn tiêu thụ trong công ty, em đã chọn đề tài “Hồn thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Trong quá trình thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong phòng kế tốn đã giúp em có những hiểu biết chung nhất về tình hình tổ chức công tác tiêu thụ tại công ty. Từ những hiểu biết đó em đã hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được thầy và các cô các chú trong phòng kế tốn công ty thông cảm và góp ý để bài viết của em ngày càng hồn thiện hơn nữa. Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 phần: Phần 1: Lý luận chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Phần 2: Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2. Phần 3: Hồn thiện kế tốn tiêu thụ và xác đinh kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2. Phần 1: Lý luận chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 1.1 Khái quát chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 1.1.1 Hạch tốn thành phẩm 1.1.1.1 Khái niệm thành phẩm Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm là đủ quy trình kỹ thuật và nhập kho. Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết với doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra chất lượng tốt và phù hợp với yên cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu sống còn với doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra phải được tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của tồn xã hội. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn gọi là sản phẩm hàng hóa thực hiện. Với nội dung và ý nghĩa trên của thành phẩm, kế tốn thành phẩm phải thực hiện tốt nhiệm vụ là: Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, các nghiệp vụ khác có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm nhằm đánh giá chính xác kết quả sản xuất của doanh nghiệp. 1.1.1.2 Nguyên tắc hạch tốn thành phẩm Hạch tốn nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế. Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trường hợp thành phẩm thuê ngồi gia công, giá thành thực tế bao gồm tồn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác như vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt,… Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương pháp sau: Giá thực tế bình quân đầu kỳ, giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ, giá thực tế đích danh, giá thực tế nhập trước xuất trước, giá hạch tốn. Hạch tốn chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương pháp hạch tốn chi tiết thành phẩm được áp dụng phổ biến hiện nay là phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư. 1.1.2 Hạch tốn tiêu thụ thành phẩm 1.1.2.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hố lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hố sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn, quá trình này gọi là quá trình tiêu thụ. Các nghiệp vụ cần được hạch tốn ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán hoặc thanh tốn với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ thành phẩm. 1.1.2.2 Nội dung hạch tốn tiêu thụ sản phẩm Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, trả chậm, tiêu thụ nội bộ, hàng đổi hàng… Mặc dù vậy việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh tốn với người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế tốn. Việc thanh tốn với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện trên nhiều phương thức: - Thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt. - Thanh tốn bằng phương thức chuyển khoản quan ngân hàng với điều kiện người mua có quyền từ chối không thanh tốn một phần hoặc tồn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng, chất lượng và quy cách. - Trả chậm, trả nợ góp Trường hợp 1: Việc giao hàng và thanh tốn tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc tiêu thụ thành phẩm được hồn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền. Trường hợp 2: Việc tiêu thụ thành phẩm xem như đã được thực hiện, chỉ cần theo dõi công việc thanh tốn với người mua. Trường hơp 3: Thành phẩm đã được chuyển đến cho người mua nhưng chưa thể xem là đã được tiêu thụ. Kế tốn cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức ký hợp đồng giữa các bên với những điều kiện làm cho thành phẩm tiêu thụ nhanh và có kế hoạch. 1.2 Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất 1.2.1 Hạch tốn doanh thu tiêu thụ thành phẩm Theo Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam số 14 thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế tốn khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định tại điểm 10,16,24 của Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Quyết định Số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính) và các quy định của chế độ kế tốn hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch tốn vào tài khoản doanh thu. Doanh thu bán hàng được xác định khi thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm sốt sản phẩm. - Doanh thu xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng. Tài khoản sử dụng là TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả hoạt động kinh doanh Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch tốn Hạch tốn chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm: Kế tốn sử dụng “Sổ chi tiết bán hàng” được mở theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã bán hoặc đã cung cấp, được khách hàng thanh tốn tiền ngay hoặc chấp nhận thanh tốn. Cách ghi trên một số cột và dòng như sau: - Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng với bên Có tài khoản 511 hoặc 512 (tài khoản 131, 1368, 111, 112, ..) - Cột 4: Ghi số thuế GTGT (tính theo phương pháp trực tiếp) hay thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tương ứng - Cột 5: Ghi các khoản giảm trừ doanh thu khác như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại - Dòng “Doanh thu thuần” lấy số tổng cột 3 trừ đi số tổng cộng ở cột 4 và 5 - Dòng “Giá vốn hàng bán” ghi giá vốn hàng đã bán (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư) - Dòng “Lãi gộp” lấy chỉ tiêu “Doanh thu thuần” trừ chỉ tiêu “GVHB” Biểu số 1.1: Sổ chi tiết bán hàng Đơn vị: ..... Địa chỉ: ..... Mẫu sổ S35 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư): ………… Năm: …............ Quyển số: ……………. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ Số hiệu Ngày tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Khăc (521, 531, 532) A B C D E 1 2 3 4 5 Cộng số phát sinh - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp - Số này có …… trang, đánh số từ trang 01 đến trang …… - Ngày mở sổ: ………………. Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày … tháng … năm … Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) Hạch tốn tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm: - Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. - Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn về số hàng chuyển giao (một phần hay tồn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ. Sơ đồ 1.1: Hạch tốn quá trình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hơp đồng TK 154,155 TK 157 TK 33311 TK 632 TK 911 TK 333 TK521,531,532 TK 511 TK111,112,131… Trị giá vốn thực tế đã tiêu thụ Trí giá vốn hàng gửi bán Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ Thuế GTGT đầu ra phải nộp (Phương pháp khấu trừ) Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT trực tiếp phải nộp K/c giảm giá, doanh thu hàng bị trả lại Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả Doanh thu bán hàng - Phương thức bán hàng qua các đại lý (ký gửi): + Hạch tốn tại đơn vị có hàng ký gửi: Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch tốn giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng. Riêng số tiền bán hàng trả cho đại lý tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT. + Hạch tốn tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi (nhận đại lý): Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, vé máy bay, bảo hiểm, bưu điện và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng. Sơ đồ 1.2: Hạch tốn bán hàng ký gửi (Không phải nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý) TK 511 TK 331 TK 111, 112 TK 003 Hoa hồng bán hàng được hưởng Toàn bộ tiền hàng thu được Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là hàng hóa, thành phẩm thì phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng. Sơ đồ 1.3: Hạch tốn bán hàng đại lý, ký gửi (Phải nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý) TK 3331 TK 111,112 TK 331 TK 511 TK 133 Thuế GTGT hàng đại lý Thu tiền bán hàng đại lý Giá bán chưa thuế GTGT Thuế GTGT của hàng tiêu thụ Hoa hồng chưa thuế GTGT Hoa hồng có thuế GTGT Thuế GTGT của hoa hồng Thanh toán tiền cho bên giao đại lý Ngồi ra các bút tốn như kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của hoạt động nhận bán hàng đại lý, ký gửi, hạch tốn tương tự các phần trên. Khi bán hàng đại lý, ký gửi, nếu có phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi phải chịu thì được hạch tốn vào chi phí bán hàng. - Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng được giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh tốn lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. Sơ đồ 1.4: Hạch tốn bán trả góp TK154,155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112,131… TK 3387 TK 3331 Trị giá vốn hàng bán Kết chuyển trị giá của hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu Tổng số tiền hàng còn phải thu ở người mua Doanh thu tính theo thời điểm giao hàng Lãi suất trả chậm Thuế GTGT - Các trường hợp xuất khác được hạch tốn tiêu thụ: Ngồi các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư, hàng hóa, sản phẩm để thanh tốn tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh, để trao đổi lấy hàng hóa khác… Các trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ và được tính là tiêu thụ nội bộ thì về nguyên tắc hạch tốn cũng tương tự như hạch tốn tiêu thụ bên ngồi, chỉ khác số doanh thu tiêu thụ được ghi nhận ở TK 512 - Doanh thu nội bộ. 1.2.2 Hạch tốn các khoản giảm trừ doanh thu - Hạch tốn chiết khấu thương mại: Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh tốn cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh tốn cho khách hàng Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại về TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế tốn. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. - Hạch tốn hàng bán bị trả lại: Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bán bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán. Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. - Hạch tốn giảm giá hàng bán: Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi tồn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế). Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận. Bên Có: Kết chuyển tồn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. Ta chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngồi hóa đơn. 1.2.3 Hạch tốn giá vốn hàng bán Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Tài khoản 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ. - Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. - Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Bên Nợ: + Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng hóa). + Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hồn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ). Bên Có: + Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ. + Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ). + Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. 1.2.4 Hạch tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Hạch tốn chi phí bán hàng: Chi ph í bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế tốn sử dụng tài khoản 641. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng,… Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. + Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. - Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến tồn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất cứ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuôc loại này trong kỳ. Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1.5: Hạch tốn tổng hợp chi phí bán hàng TK334,338 TK 641 TK111,112,138 TK 911 TK 1422 TK 133 TK152,153 TK 214 TK331,111,112 Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ ĐĐ Các chi phí khác có liên quan Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí Kết chuyển chi phí bán hàng Chờ kết chuyển Kết chuyển Sơ đồ 1.6: Hạch tốn tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 TK111,112,138 TK 911 TK 1422 TK 133 TK152,153 TK 214 TK331,111,112 Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ ĐĐ Chi phí khác Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí Kết chuyển chi phí bán hàng Chờ kết chuyển Kết chuyển TK334,338 TK331,111,112 TK 139 TK335,142,242 Thuế, phí, lệ phí Chi phí dự phòng Chi phí theo dự toán 1.2.5 Hạch tốn xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Sau một kỳ hạch tốn, kế tốn tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế tốn sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,… Kết cấu TK 911 như sau: Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã tiêu thụ. + Chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và các chi phí khác. + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển lãi. Bên Có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. + Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. + Kết chuyển lỗ. Sơ đồ 1.7: Hạch tốn xác định kết quả hoạt động kinh doanh TK 632, 635 TK 641, 642 TK 142 TK 911 TK 511, 512, 515 TK 421 Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí tài chính Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi 1.3 Tổ chức hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm theo các hình thức sổ kế tốn Sổ kế tốn dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế tốn cho một kỳ kế tốn năm. Sổ kế tốn gồm sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết. Sổ kế tốn tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái. Số kế tốn chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế tốn chi tiết. Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế tốn chi tiết. Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế tốn và trong một niên độ kế tốn theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế tốn trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế tốn sử dụng ở doanh nghiệp. Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau: - Ngày, tháng ghi sổ - Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế tốn dùng làm căn cứ ghi sổ - Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh - Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh - Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế tốn theo các tài khoản kế tốn được quy định trong chế độ tài khoản kế tốn áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế tốn trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau: - Ngày, tháng ghi sổ - Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế tốn dùng làm căn cứ ghi sổ - Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản. Sổ kế tốn chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế tốn cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế tốn chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái. Số lượng, kết cấu các sổ kế tốn chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ kế tốn chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế tốn chi tiết cần thiết, phù hợp. Mỗi đơn vị kế tốn chỉ có một hệ thống sổ kế tốn chính thức và duy nhất cho một kỳ kế tốn năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết cần thiết. 1.3.1 Hình thức Nhật ký - Sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế tốn) trên cùng một quyển sổ kế tốn tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế tốn hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại. Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế tốn sau: - Nhật ký - Sổ Cái - Các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết 1.3.2 Hình thức Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế tốn) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế tốn Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; - Sổ Cái - Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết 1.3.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế tốn tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế tốn tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái Chứng từ ghi sổ do kế tốn lập trên cơ sở từng chứng từ kế tốn hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế tốn đính kèm, phải được kế tốn trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế tốn. Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế tốn sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ - Sổ Cái - Các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết 1.3.4 Hình thức Nhật ký - Chứng từ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký-Chứng từ: - Tập hợp và hệ thống hố các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hố các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) - Kết hợp rộng rãi việc hạch tốn tổng hợp với hạch tốn chi tiết trên cùng một sổ kế tốn và trong cùng một quá trình ghi chép - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính Hình thức kế tốn Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế tốn sau: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ Cái - Sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết 1.3.5 Hình thức kế tốn trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế tốn trên máy vi tính là công việc kế tốn được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn trên máy vi tính. Phần mềm kế tốn được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế tốn hoặc kết hợp các hình thức kế tốn quy định trên đây. Phần mềm kế tốn không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế tốn, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế tốn và báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế tốn được thiết kế theo Hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế tốn đó nhưng không hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay. 1.4 Kinh nghiệm hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại một số quốc gia trên thế giới 1.4.1 Chuẩn mực kế tốn quốc tế về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm IAS 18 - Chuẩn mực kế tốn quốc tế về doanh thu có nhiều điểm khác so với Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác. - Xác định doanh thu: IAS/VAS: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản mà doanh nghiệp có thể nhận được. IAS: Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa của một khoản phải thu được ghi nhận là tiền lãi. VAS: Không đề cập vấn đề này. - Tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức : IAS/VAS: Doanh thu phát sinh từ hoạt động cho các đối tượng khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp mang lại tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức, được ghi nhận khi: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. + Doanh thu được xác định một cách đáng tin cậy. IAS: Doanh thu được ghi nhận như sau: + Tiền lãi - được ghi nhận bằng phương pháp lãi thực theo tỷ lệ thời gian có tính đến hiệu quả thực tế của tài sản. + Tiền bản quyền - được ghi nhận trên cơ sở dồn tích theo nội dung của hợp đồng liên quan. + Cổ tức - được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức. VAS: Tiền lãi chỉ được ghi nhận trên cơ sở thời gian. - Thu nhập khác: IAS: Không đề cập vấn đề này. VAS: Có các qui định cụ thể về các khoản thu nhập khác bao gồm: + Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ. + Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng. + Thu tiền bảo hiểm được bồi thường. + Thu được các khoản nợ phải thu đã xố xổ tính vào chi phí của kỳ trước. + Khoản nợ phải trả nay mất chủ. + Thu các khoản thuế được giảm, được hồn lại. - Trình bày báo cáo tài chính : IAS: Chuẩn mực đưa ra các yêu cầu chi tiết về việc trình bày khoản mục doanh thu. VAS: Không có qui định về các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng. 1.4.2 Đặc điểm kế tốn thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại một số quốc gia trên thế giới - Kế tốn Pháp: Tài khoản kế tốn áp dụng là + TK 701: Bán thành phẩm. + TK 707: Bán hàng hóa. + TK 41: Khách hàng. Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các khoản chiết khấu thương mại không phản ánh trên sổ sách kế tốn mà phản ánh trên giá bán thực tế của doanh nghiệp trong khi đó ở Việt Nam được phản ánh trên Tài khoản 521 - Kế tốn Mỹ: Kế tốn Mỹ không sử dụng ký hiệu tài khoản mà sử dụng tên tài khoản. Kế tốn Mỹ cũng có hai phương thức hạch tốn hàng tồn kho như Việt Nam là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ, nhưng kế tốn Mỹ không áp dụng thuế GTGT. Hình thức ghi sổ áp dụng hình thức Nhật ký chung đảm bảo cho việc ghi sổ được dễ dàng, chính xác. Về chiết khấu thanh tốn: Có đưa ra điều kiện thời gian để được hưởng các mức chiết khấu khác nhau. Với doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán: Có thể ghi giảm trực tiếp trên Tài khoản Doanh thu bán hàng tuy nhiên ở Mỹ thường được theo dõi trên Tài khoản Doanh thu hàng bán bị trả lại và Giảm giá hàng bán. Phần 2: Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 2.1 Nhứng đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 tiền thân là xuởng sản xuất quân dược được thành lập năm 1947 tại chiến khu Việt Bắc. Ngày 6/1/1954 đơn vị chuyển về Hà Nội lấy tên là Xí nghiệp dược phẩm 6-1. Ngày 08/11/1960, Xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 được thành lập và chuyển sang Bộ Y tế quản lý. Đầu năm 1985, công trình xây dựng xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 được hồn thành trên diện tích 12000m2 tại số 9 Trần Thánh Tông - Hà Nội. Máy móc thiết bị và dụng cụ hố chất của công ty được nhà máy hố dược phẩm số 1 - Matxcova và công ty dược phẩm Leningrat giúp đỡ. Cũng năm này vào ngày 29 tháng 09, Xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 được nhà nước tuyên dương danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động”. Đây là đơn vị đầu tiên của ngành dược nhận được danh hiệu này. Theo Quyết định số 388/HĐBT ngày 07/05/1992 công nhận xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 là doanh nghiệp nhà nước và được phép hạch tốn độc lập. Thời gian đầu xí nghiệp chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ, máy móc thiết bị thô sơ, số lượng công nhân khoảng vài chục người. Xí nghiệp cũng đã từng gặp phải khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua được khi hoạt động với tư cách hạch tốn độc lập. Theo Quyết định số 3699/QĐ-BYT ngày 20/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế chuyển Xí nghiệp dược phẩm trung ương 2 - Tổng công ty Dược Việt Nam thành Công ty cổ phần. Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 chính thức hoạt động từ tháng 3 năm 2005 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103006888 cấp ngày 03/03/2005 của Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế của công ty là: DOPHARMA. Địa chỉ Website của công ty là: www.donpharma.vn Trụ sở chính của công ty đặt tại số 9 Trần Thánh Tông - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội bao gồm các phân xưởng sản xuất, các phòng ban, kho bãi,…Nắm ở phía Đông thủ đô Hà Nội với diên tích khá lớn khoảng 12000m2, công ty có một vị trí giao dịch khá đẹp và cơ sở sản xuất kinh doanh tương đối hồn chỉnh. Công ty có 1 kho hàng đặt tại số 43 Vĩnh Tuy. Tại kho có chứa vật tư, máy móc phục vụ cho sản xuất của công ty với 10 người làm nhiệm vụ bảo vệ và xuất nhập kho. Ngồi ra công ty có 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại số 9 Trần Thánh Tông và 4 cửa hàng bán thuốc tại Hà Nội là: số 2 Ngọc Khánh, số 5 Ngọc Khánh, Số 7 Ngọc Khánh và số 95 Láng Hạ. Hiện tại công ty đang có dự án xây dựng Nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP - WHO tại lô đất 27A Khu công nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Vĩnh Phúc. Ngày 25/12/2007 công trình đã chính thức được khởi công với diện tích 22.258m2 bao gồm các khu văn phòng, nhà xưởng, nghiên cứu, kiểm nghiệm, kho,...Nhà máy có sản lượng ước tính là 1230 triệu tấn sản phẩm / năm. Tổng vốn đầu tư là 240 tỷ VNĐ do liên doanh nhà thầu là Công ty hợp tác kinh tế kỹ thuật Quốc tế Văn Sơn Vân Nam Trung Quốc và Công ty cổ phần tư vấn thiết kế và dịch vụ đầu tư (INFISCO) thực hiện. Ngày hồn thành dự kiến là 30/06/2009. Công ty có vốn điều lệ là 25 tỷ đồng, được chia làm 250.000 cổ phần mệnh giá 100.000 đồng/cổ phần. Công ty hoạt đồng dưới hình thức cổ phần với 51% vốn nhà nước và hoạt động theo luật doanh nghiệp 12/06/1999. Hàng tháng công ty sản xuất và tiêu thụ khoảng 50 loại thuốc tiêm, 95 loại thuốc viên, 5 loại cao xoa thuốc nước,…Các mặt hàng có doanh thu lớn phải kể đến là Ampixilin, Amoxilin, Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin C, Cephalexin, Cloroxit,… Sản lượng tiêu thụ hàng năm của công ty chiếm khoảng 1/5 tổng sản lượng của của cả 20 đơn vị thành viên của tổng công ty dược Việt Nam. Những năm gần đây sản phẩm của công ty liên tục dành danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” tại các hội chợ triển lãm có uy tín trên cả nước. Một số chỉ tiêu thể hiện quá trình phát triển của công ty như: - Doanh thu bán hàng của công ty tăng liên tục: Năm 2005 doanh thu là: 75 tỷ 387 triệu đồng, Năm 2006 doanh thu là: 91 tỷ 318 triệu đồng tăng tới 21,13% so với Năm 2005, còn Năm 2007 doanh thu đạt 96 tỷ 155 triệu đồng tăng 5,3% so với Năm 2006. Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty ngày càng được thị trường tin tưởng, công ty đã có một vị thế nhất định trên thị trường. - Tổng tài sản của công ty Năm 2005 là 78 tỷ 701 triệu đồng còn Năm 2006 là 90 tỷ 654 triệu đồng tăng 15,19%, Vốn chủ sỏ hữu của công ty Năm 2005 là 24 tỷ 784 triệu đồng còn Năm 2006 là 27 tỷ 924 triệu đồng tăng 12,67%. Tốc độ tăng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là khá nhanh nhưng tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn vẫn còn thấp, Năm 2005 chiếm 31,49% còn Năm 2006 là 30,8%. Công ty muốn phát triển bền vững thì cần phải đầu tư thêm nguồn vốn chủ sở hữu. - Lợi nhuận sau thuế của công ty Năm 2005 là 1 tỷ 218 triệu đồng, Năm 2006 là 1 tỷ 726 triệu đồng tăng tới 41,7% đây là tốc độ tăng rất cao thể hiện được tình hình sản xuất kinh doanh khả quan trong công ty. Nhưng đến Năm 2007 lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 231 triệu đồng do giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác tăng mạnh. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến điều đó: giá nguyên vật liệu đầu vào tăng đột biến có mặt hàng tăng tới 300% như: Ampixilin, Vitamin C, Cloroxit, chi phí đầu vào tăng ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm sản xuất mà giá đầu ra lại không tăng do giá bán thuốc bị giới hạn nên lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi rõ rệt mặt khác công ty đang xây dựng nhà máy mới đạt tiêu chuẩn GMP-WHO tại khu công nghiệp Quang Minh, Vĩnh Phúc nên đã phát sinh thêm nhiều loại chi phí khác. Công ty cần phải có những biện pháp để quản lý chặt chẽ các khoản chi phí đặc biệt những khoản chi phí không cần thiết đồng thời nâng cao chất lượng của hàng bán ra để giảm thiểu các khoản giảm trừ doanh thu. BẢNG SỐ 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Mã số Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 2 3 4 5 1) Doanh thu BH và cung cấp DV 2) Các khoản giảm trừ 3) Doanh thu thuần BH và CCDV 4) GVHB 5) Lợi nhuận gộp BH và CCDV 6) Doanh thu hoạt động tài chính 7) Chi phí tài chính Trong đó lãi vay 8) Chi phí bán hàng 9) Chi phí quản lý doanh nghiệp 10) Lợi nhuận từ hoạt động KD 11) Thu nhập khác 12) Chi phí khác 13) Lợi nhuận khác 14) Tổng lợi nhuận trước thuế 15) Chi phí thuế TNDN hiện hành 16) Chi phí thuế TNDN hỗn lại 17) Lợi nhuận sau thuế TNDN 18) Lãi cơ bản trên cổ phiếu 01 02 10 11 20 21 22 23 24 25 30 21 23 40 50 51 52 60 70 75.387.200.000 1.565.189.000 73.822.011.000 64.646.895.000 9.175.116.000 146.905.000 1.148.269.000 1.148.269.000 1.182.510.000 5.616.535.000 1.374.707.000 388.902.000 85.528.000 303.374.000 1.678.081.000 459.783.000 - 1.218.298.000 91.318.194.000 1.902.103.000 89.416.091.000 78.386.624.000 11.029.467.000 598.166.000 2.626.829.000 2.626.829.000 1.991.423.000 7.011.128.000 (1.747.000) 2.371.791.000 18.801.000 2.352.990.000 2.351.243.000 625.588.000 - 1.725.655.000 96.155.240.000 2.253.784.000 93.901.456.000 81.157.823.000 12.743.633.000 714.562.000 2.958.742.000 2.958.742.000 2.548.267.000 7.605.032.000 346.154.000 2.589.476.000 2.618.850.000 (29.374.000) 316.780.000 85.853.000 - 230.927.000 Mục tiêu phát triển của công ty là thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm theo chức năng và ngành nghề được cấp giấy phép đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả, đạt mục tiêu tối đa hố lợi nhuận, tạo công ăn việc làm và ổn định thu nhập cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước, không ngừng phát triển công ty ngày càng lớn mạnh và góp phần vào sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ tồn dân. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty sản xuất và kinh doanh các loại thuốc. Do thuốc là sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể con người nên quy trình sản xuất phải đảm bảo khép kín và tuyệt đối vô trùng. Quá trình sản xuất phải trải qua 3 giai đoạn: chuẩn bị sản xuất, sản xuất và kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm. Sản phẩm của công ty có nhiều loại nên quy trình công nghệ khác nhau và tiêu chuẩn định mức riêng. Hiện tại công ty đã có một hệ thống nhà xưởng sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP với công nghệ tương đối hiện đại và kỹ thuật kiểm tra hố lý cao. Quy trình công nghệ tại từng phân xưởng: - Phân xưởng thuốc tiêm sản xuất loại ống 1ml, 2ml và 5ml SƠ ĐỒ 2.1: DÂY TRUYỀN SẢN XUẤT LOẠI ỐNG 1ML Ống rỗng Cắt ống Rửa ống Ủ ống NVL Pha chế Đĩng ống Hàn, soi, in Kiểm tra đĩng gĩi Giao nhận Đĩng gĩi hộp SƠ ĐỒ 2.2: DÂY TRUYỀN SẢN XUẤT LOẠI ỐNG 2ML, 5ML Rửa ống Ống rỗng Đĩng ống Pha chế NVL Hàn, soi, in Kiểm tra đĩng gĩi Giao nhận Đĩng gĩi hộp - Phân xưởng thuốc viên có quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên con nhộng và thuốc viên nén SƠ ĐỒ 2.3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THUỐC VIÊN CON NHỘNG VÀ THUỐC VIÊN NÉN NVL Xay rây Pha chế Đĩng bao Đĩng gĩi Kiểm tra đĩng gĩi Giao nhận Đĩng gĩi hộp - Phân xưởng chế phẩm sản xuất các loại thuốc mỡ, thuốc tra mắt, thuốc nhỏ mũi và các loại cao xoa. Phân xưởng có tổ mỡ và tổ hố dược. SƠ ĐỒ 2.4: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÁC LOẠI CHẾ PHẨM NVL Xử lý Chiết suất Tinh chế Sấy khơ Kiểm tra đĩng gĩi Giao nhận Đĩng gĩi hộp - Phân xưởng cơ khí là phân xưởng phụ phục vụ sửa chữa định kỳ, điện, nước, và sản xuất hơi cho các phân xưởng sản xuất chính. Phân xưởng này bao gồm các tổ tiện, gò hàn, nồi hơi… 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng, tập thể lãnh đạo, cấp dưới chịu sự quản lý trực tiếp của cấp trên theo chế độ một thủ trưởng. Mô hình này phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Sự phối hợp phân công nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban trong bộ máy đã được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản đó là điều bảo đảm cho sự hoạt động nhịp nhàng của các bộ phận trong bộ máy điều hành và quản lý của công ty. SƠ ĐỒ 2.5: HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 Đại hội đồng cổ đơng Hội đồng quăn trị Ban kiểm sốt Giám đốc Trợ lý giám đốc Phó GĐ phụ trách sản xuất Phó GĐ phụ trách KH-CN Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch cung ứng Phòng thị trường Phòng bảo vệ PX thuốc tiêm PX thuốc viên PX chế phẩm PX cơ khí Phòng nghiên cứu triển khai Phòng kiểm tra chất lượng Phòng đảm bảo chất lượng Đại hội đồng cổ đông là cợ quan có quyền hành cao nhất gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất 1 năm 1 lần do Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm sốt triệu tập. Dưới Đại hội đồng cổ đông là Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên trong đó có một chủ tịch kiêm giám đốc điều hành, 1 phó chủ tịch kiêm kế tốn trưởng, 3 thành viên còn lại ở các mảng kinh doanh, kỹ thuật và sản xuất. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thực hiện các nghi quyết của Đại hội đồng cổ đông cùng lãnh đạo công ty phát triển. Hội đồng quản trị có niên khố như Đại hội đồng cổ đông là 3 năm. Bên cạnh Hội đồng quản trị có Ban kiểm sốt kiểm tra tính hợp pháp trong quản lý, trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi chép sổ sách, báo cáo tài chính của công ty và thường xuyên báo cáo kết quả với Hội đồng quản trị. Ban kiểm sốt có 3 thành viên trong đó có 1 trưởng ban kiểm sốt kiêm phó phòng tài chính kế tốn. Dưới Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt là Giám đốc. Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao động về kết quả của đơn vị. Dưới Giám đốc có Phó giám đốc phụ trách sản xuất, Phó giám đốc phụ trách khoa học - công nghệ và Trợ lý giám đốc. Các phân xưởng sản xuất đứng là quản đốc phân xưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân làm việc và báo cáo kết quả sản xuất trực tiếp với người quản lý cấp trên là Phó giám đốc phụ trách sản xuất. Công ty có 3 phân xưởng chính là phân xưởng thuốc tiêm, phân xưởng thuốc viên, phân xưởng chế phẩm và 1 phân xưởng phụ là phân xưởng cơ khí. Yêu cầu với các phân xưởng là sản xuất đủ sản phẩm theo kế hoạch. Tại các phòng ban đứng đầu là trưởng phòng có nhiệm vụ giúp đỡ Phó giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể và điều hành công việc trong các phòng ban mình. Dưới trưởng phòng là các phó phòng có nhiệm vụ trợ giúp trong công việc của phòng. Phòng nghiên cứu triển khai có nhiệm vụ nghiên cứu các mặt hàng mà công ty đang sản xuất, theo dõi quá trình tiêu thụ của các mặt hàng này, phối hợp với phòng thị trường để nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới. Phòng kiểm tra chất lượng (KCS) có trách nhiệm kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào xem có đảm bảo chất lượng và số lượng yêu cầu hay không, tiến hành thẩm định chất lượng của sản phẩm đầu ra xem các loại thành phẩm có đủ điều kiện xuất kho hay không. Đây là khâu quan trọng nhất trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ không để sản phẩm có chất lượng kém đến tay người tiêu dùng. Phòng đảm bảo chất lượng kiểm tra tiêu chuẩn về chất lượng của sản phẩm hồn thành từ đó đưa ra các kiến nghị thay đổi cho phù hợp, có trách nhiệm ban hành các quy chế dược, các tiêu chuẩn sản xuất thuốc theo quy định của Nhà nước, Cục dược và Bộ Y tế, xây dựng các định mức kỹ thuật dược, kết hợp với phòng nghiên cứu để ban hành quy trình sản xuất thuốc. Ngồi ra phòng có nhiệm vụ quy hoạch về đầu tư công nghệ, mày móc trang thiết bị cho công ty đồng thời tiến hành sửa chữa lớn, thường xuyên với máy móc trang thiết bị. Phòng kế hoạch cung ứng lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch tiền lương của tồn công ty, Chịu trách nhiệm thu mua và quản lý các loại vật tư đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào về số lượng và chất lượng phục vụ cho sản xuất. Phòng tài chính kế tốn có nhiệm vụ tổ chức tồn bộ công tác kế tốn, hách tốn kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, thống kê, lưu trữ, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ về tình hình sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh cho giám đốc và các bộ phận có liên quan, giúp giám đốc có các phương án điều hành công ty hiệu quả nhất. Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm sắp xếp tổ chức bộ máy nhân sự, thực hiện đầy đủ chính sách cho người lao động, xây dựng tham mưu về tiêu chuẩn lương, thưởng, bảo hiểm đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Trong phòng này có phòng y tế riêng được trang bị đầy đủ dụng cụ y tế chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng thị trường tìm hiều nhu cầu của thị trường, tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm, xây dựng hệ thống kênh phân phối ổn định, thực hiện các chiến dịch quảng bá cho sản phẩm đồng thời cố vấn cho giám đốc ra các quyết định sản xuất, tiêu thụ sau khi đã tiến hành nghiên cứu và thăm dò thị trường. Phòng bảo vệ phụ trách bảo đảm an tồn cho mọi tài sản thuộc phạm vi quản lý của công ty, kiểm tra hàng hố vật tư mua vào, xuất ra có đầy đủ chứng từ hợp lệ hay không, giữ gìn trật tự trong công ty, kiểm sốt khách ra vào. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của công ty Bộ máy kế tốn của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung một thủ trưởng đứng đầu là kế tốn truởng. Kế tốn trưởng chịu sự chỉ đạo của giám đốc và chịu trách nhiệm thông báo cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty. Trong phòng kế tốn ngồi kế tốn trưởng còn có 1 phó phòng phụ trách chung và các nhân viên kế tốn phần hành. Phòng tài chính kế tốn của công ty hiện có 11 người trong đó 10 người có trình độ đại học và 1 thủ quỹ có trình độ trung cấp. Tổng số có 9 nữ và 2 nam (Chú Lễ : kế tốn trưởng và chú Tuấn : kế tốn giá thành, tài sản). Ngồi ra còn có 4 nhân viên kinh tế phân xưởng có nhiệm vụ thu thập thông tin riêng theo từng phân xưởng cho kế tốn tổng hợp. Nhiệm vụ của phòng tài chính kế tốn: - Tổ chức nhiệm vụ kế tốn trong công ty, chọn hình thức kế tốn phù hợp - Đề xuất, soạn thảo và trao đổi cùng các phòng ban khác giúp cho giám đốc ban hành các quy định cụ thể của công ty về tài chính kế tốn - Tham gia xây dựng đinh mức, đơn giá các mặt hàng trong công ty - Đề xuất xây dựng giá thành sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất tháng quý năm - Cân đối các nguồn vốn phục vụ đầu tư sản xuất kinh doanh - Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước - Thực hiện thanh tốn công nợ, kiểm tra chứng từ trước khi trình với giám đốc -Lập báo cáo kế tốn hàng quý, hàng năm theo quy định của nhà nước và báo cáo quản lý theo yêu cầu của cấp trên - Tổ chức thanh lý tài sản, vật tư, sản phẩm kém chất lượng Chức năng của phòng tài chính kế tốn: - Theo dõi các mặt có liên quan tới tài chính kế tốn của công ty nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách của công ty đảm bảo sản xuất có hiệu quả - Tổ chức thực hiện tồn bộ công tác kế tốn, thông tin kinh tế và phân tích các hợp đồng kinh tế - Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty có thực hiện đầy đủ việc ghi chép sổ sách, hạch tốn và quản lý kinh tế SƠ ĐỒ 2.6: BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 Kế tốn trưởng Kế tốn ngân hàng Thủ quỹ Thu ngân Kế tốn lương Kế tốn TSCĐ Kế tốn giá thành KT thành phẩm TT Kế tốn thanh tốn Kế tốn kho Nhân viên kinh tế PX thuốc viên Nhân viên kinh tế PX thuốc tiêm Nhân viên kinh tế PX chế phẩm Nhân viên kinh tế PX cơ khí Chức năng, nhiệm vụ của từng kế tốn: - Kế tốn trưởng kiêm trưởng phòng kế tốn có nhiệm vụ theo dõi, giám sát công việc của các kế tốn viên, tổ chức bộ máy kế tốn phù hợp với hoạt động của công ty. Đồng thời kế tốn trưởng là người chịu trách nhiệm giải thích các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên cũng như các đối tượng khác có quan tâm và có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh trong công ty - Kế tốn tổng hợp kiêm phó phòng kế tốn: tổng hợp thông tin từ nhân viên kế tốn các phần hành để lên bảng cân đối kế tốn và lập báo cáo tài chính cuối kỳ. Phó phòng phụ trách nhân viên kế tốn các phần hành tài sản cố định, kho, giá thành, tiêu thụ, thanh tốn,…Ngồi ra phó phòng còn quản lý về mặt tài chính của các đề tài, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi - Kế tốn tài sản cố định theo dõi tình hình biến động về tài sản cố định thông qua thẻ tài sản cố định và tính khấu hao hợp lý trên cơ sở phân loại phù hợp và tỷ lệ khấu hao theo quy định - Kế tốn giá thành tập hợp tồn bộ chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm, xây dựng các đối tượng tập hợp chi phí theo phân xưởng, loại sản phẩm và khoản mục phí. Kế tốn giá thành cũng theo dõi tình hình giá thành thực tế với kế hoạch, định kỳ lập báo cáo chi phí giá thành theo từng khoản mục phí - Kế tốn thành phẩm tiêu thụ tập hợp, theo dõi các chứng từ có liên quan đến số lượng, giá trị thành phẩm nhập kho, xuất kho, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ kế tốn, lập báo cáo tiêu thụ thành phẩm hàng tháng - Kế tốn thanh tốn theo dõi tình hình thanh tốn với nhà cung cấp, khách hàng. Định kỳ tập hợp tồn bộ VAT đầu vào chuyển cho kế tốn tiêu thụ lập báo cáo VAT hàng tháng. Kế tốn thanh tốn còn theo dõi các khoản tạm ứng của khách hàng và cán bộ công nhân viên trong công ty - Kế tốn kho theo dõi việc nhập nguyên vật liệu từ bên ngồi vào, việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, tập hợp các chứng từ có liên quan, tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Ngồi ra kế tốn kho còn theo dõi việc nhập, xuất các thành phẩm, hàng hố trong kho - Kế tốn lương có trách nhiệm tính tiền lương, thưởng, các chế độ chính sách cho tồn bộ công nhân viên trong công ty theo quy đinh của nhà nước. Việc tính lương là vấn đề quan trọng nên có sự phối hợp chặt chẽ giữa kế tốn, quản đốc phân xưởng và phòng tổ chức cán bộ - Kế tốn ngân hàng theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến việc phát sinh tăng, giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản vay ngân hàng - Thủ quỹ là người quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thu chi tiền măt phải có chứng từ đi kèm, cuối ngày thủ quỹ phải lập báo cáo quỹ - Thu ngân hàng ngày có nhiệm vụ thu tiền bán hàng từ các cửa hàng của công ty và nộp cho thủ quỹ 2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn của công ty 2.1.5.1 Chính sách kế tốn áp dụng tại công ty Chế độ kế tốn của công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Niên độ kế tốn: theo năm tài chính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Kỳ kế tốn của công ty tính theo tháng. Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ. Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. Phương pháp kế tốn hàng tồn kho là kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là đánh giá theo nguyên vật liệu chính. Hình thức kế tốn áp dụng là nhật ký chứng từ. Tỷ giá ngoại tệ được quy đổi theo phương pháp tỷ giá hạch tốn. 2.1.5.2 Hệ thống chứng từ kế tốn Hệ thống chứng từ của công ty được lập theo biểu mẫu chung của Bộ Tài chính như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, bảng chấm công, bảng thanh tốn tiền lương, bảng thanh tốn tiền ăn trưa, ăn ca, bảng thanh tốn bảo hiểm xã hội, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,… Ngồi ra công ty còn có các chứng từ riêng để phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị như: - Bảng kê thanh tốn nợ để theo dõi chi tiết về tạm ứng, thanh tốn theo từng đối tượng (cán bộ công nhân viên, khách hàng). Bảng kê này được lập dựa trên các sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh tốn và tạm ứng - Giấy xin khất nợ được lập khi bán chịu cho khách hàng với mục đích xác định chắc chắn nghĩa vụ trả tiền của người nhận nợ 2.1.5.3 Hệ thống tài khoản kế tốn Trước năm 2006, công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế tốn theo Quyết định số 1411/QĐ/TC/CĐKT ra ngày 1/11/1995 của Bộ trưỏng Bộ Tài chính. Từ năm 2006 đến nay công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế tốn theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ra ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngồi ra để tiện cho công tác quản lý, công ty đã đăng ký một số tài khoản cấp 2, 3 như sau: - TK 1121: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng được chi tiết thành TK 11211: Ngân hàng Công thương, TK 11212: Ngân hàng Ngoại thương, TK 11213: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành, TK11214: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Long Biên, TK11215: Ngân hàng TMCP Hằng hải. TK 1122: Ngoại tệ gửi Ngân hàng cũng phân chia tương tự - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627: Chi phí sản xuất chung đều được chi tiết cấp 2 (VD: 6211, 6212, 6213) cho các phân xưởng thuốc tiêm, thuốc viên, chế phẩm - TK 632: Giá vốn hàng bán chi tiết thành TK 6321: Giá vốn hàng hố, TK 6322: Giá vốn thành phẩm - Công ty còn chi tiết các TK 142, 152, 153, 154,… để phù hợp với tình hinh. 2.1.5.4 Hệ thống sổ kế tốn Do công ty có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, thường xuyên và đa dạng nên công ty sử dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ để ghi chép sổ sách kế tốn. Sổ sách của công ty bao gồm: - Các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 - Các Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 10 - Các thẻ như: Thẻ vật tư, Thẻ tài sản cố định,… - Các sổ chi tiết tài khoản như: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ theo dõi chi phí 621, 622, 627, Sổ chi tiết thanh tốn với người mua, người bán,… Công ty hiện sử dụng phần mềm kế tốn máy để giảm nhẹ khối lượng công việc thực hiện. Chương trình được thiết kế trên cơ sở thực tế của doanh nghiệp nên đã phục vụ đắc lực cho công tác kế tốn của đơn vị. 2.1.5.5 Hệ thống báo cáo kế tốn Công ty lập 3 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu của Bộ Tài chính. Bảng cân đối kế tốn và Báo cáo kết quả kinh doanh được lập hàng quý còn Thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào cuối năm. Công ty không lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Những báo cáo trên công ty nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chủ quản quản lý vốn và phục vụ cho các nhà đầu tư vốn, các đối tượng có liên quan khác nên phải có đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế tốn trưởng, kế tốn tổng hợp mới có giá trị pháp lý. Ngồi ra công ty còn lập các báo cáo nội bộ cho giám đốc như: Báo cáo tình hình công nợ, Báo cáo tình hình sản xuất, Báo cáo hàng tồn kho,…để từ đó phân tích tình hình nhằm đưa ra các quyết sách cho phù hợp. 2.2 Thực trạng kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 2.2.1 Đặc điểm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty 2.2.1.1 Đặc điểm thành phẩm tại công ty Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thuốc tân dược. Sản phẩm của công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng. Vì thế các thành phẩm của công ty phải được phòng kiểm tra chất lượng đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi nhập kho hay xuất bán. Sản phẩm của công ty rất đa dạng. Hiện tại công ty đang sản xuất và kinh doanh hơn 100 mặt hàng bao gồm khoảng 70 loại thuốc viên, 25 loại thuốc tiêm, ngồi ra còn có các loại cao, dầu gió, thuốc tra mắt, xiro,…Các mặt hàng có doanh thu lớn phải kể đến là: Ampixilin, Amoxilin, Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin C, Cephalexin, Cloroxit,… Công ty đang nghiên cứu và triển khai thêm nhiều sản phẩm mới để đưa vào thị trường phục vụ người dân. 2.2.1.2 Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại công ty Từ khi chuyển sang hạch tốn độc lập công ty đã thiết kế được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp các miền tập trung chủ yếu vào thị trường Miền Bắc. Công ty đã xây dựng được hệ thống kênh phân phối đa cấp khá hồn chỉnh bao gồm có các bệnh viện trung ương tỉnh huyện, các công ty dược phẩm ở các tỉnh huyện, đại lý các cấp và các cửa hàng bán buôn, bán lẻ,… Công ty có hai phương thức bán hàng là bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc bán theo hợp đồng và gửi bán qua các cửa hàng. Đối tượng bán theo hợp đồng hoặc bán trực tiếp tại kho, phân xưởng thường là các bệnh viện các tuyến, các công ty dược của tỉnh, huyện hay các của hàng thuốc,… Việc thỏa thuận về giá cả, phương thức thanh tốn được công ty trao đổi trực tiếp với khách hàng. Khách hàng còn được hưởng chiết khấu nếu thanh tốn sớm với công ty. Công ty có thể bán hàng bằng cách gửi bán qua các cửa hàng của công ty đó là các cửa hàng: Cửa hàng Số 2 Ngọc Khánh, Cửa hàng Số 5 Ngọc Khánh, Cửa hàng Số 7 Ngọc Khánh, Cửa hàng Số 95 Láng Hạ và Cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Số 9 Trần Thánh Tông. Công ty xuất thành phẩm theo hình thức giao khốn. Nhân viên bán hàng được hưởng lương của công ty ngồi ra nếu bán vượt mức quy định sẽ có thưởng theo tỷ lệ với số doanh thu tăng thêm. Hàng tháng các cửa hàng nộp hóa đơn bán hàng, tiền bán hàng và báo cáo kiểm kê lên phòng kế tốn. Về phương thức thanh tốn: Khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng, một số khách hàng có mối quan hệ lâu dài với công ty có thể được phép trả chậm. Sản phẩm của công ty xuất bán luôn đảm bảo chất lượng và có thời hạn sử dụng là mới nhất. Mặt khác bán hàng còn kèm theo các hình thức ưu đãi như: Chiết khấu, giảm giá, hỗ trợ vận chuyển,…ngồi ra công ty còn thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng như: quảng cáo, tham dự các hội chợ triển lãm, tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng,… Nhờ có các biện pháp quản lý tốt khâu tiêu thụ nên sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng. 2.2.2 Kế tốn tiêu thụ thành phẩm tại công ty 2.2.2.1 Kế tốn giá vốn thành phẩm tiêu thụ Tài khoản giá vốn hàng bán (TK 632) của công ty được chia làm 3 tài khoản cấp 2 là: TK 6321: Giá vốn hàng bán (Hàng hóa), TK 6322: Giá vốn hàng bán (Thành phẩm), TK 6323: Giá vốn hàng bán (Cung cấp dịch vụ). Ở đây em xin chỉ đề cấp đến phần giá vốn thành phẩm (TK6322). Khi thành phẩm hồn thành thì sẽ tiến hành nhập kho. Nhâp kho phải có phiếu nhập kho trên đó ghi rõ người giao hàng, loại vật tư (sản phẩm, hàng hóa), mã số, số lượng theo chứng từ và thực nhập, đơn giá, thành tiền và phải có chữ ký của người phụ trách cung tiêu, người giao hàng, thủ kho và thủ trưởng đơn vị. Giá xuất thành phẩm công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp này đảm bảo sự chính xác trong cả kỳ kế tốn. Khi xuất thành phẩm công ty sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ với tất cả thành phẩm gửi bán qua các cửa hàng hay bán hàng trực tiếp hoặc bán hàng theo hợp đồng. Với phương thức bán hàng trực tiếp và bán hàng theo hợp đồng thì công ty còn sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (hóa đơn GTGT) để làm căn cứ xuất bán thành phẩm cho khách hàng. Sau khi xuất hàng, thủ kho ghi vào thẻ kho đồng thời chuyển liên 3 (Nội bộ) của hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đến phòng kế tốn. Giá vốn hàng bán được xác định vào cuối kỳ do kế tốn thành phẩm tiến hành. Khi nhận được các chứng từ trên kế tốn mở “Sổ chi tiết giá vốn hàng bán” theo từng nghiệp vụ xảy ra trong kỳ. BIỂU SỐ 2.2: SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tên thành phẩm: Vitamin C 500mg Từ ngày 01/12 đến 31/12/07 Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Đơn giá Số lượng PS Nợ PS Có NT SH 01/12 31715 Công ty cổ phần dược Nghệ An 155 115 40.000 4.600.000 02/12 31718 Cửa hàng số 2 Ngọc Khánh 157 115 60.000 6.900.000 02/12 31720 Công ty cổ phần dược Nam Định 155 115 500.000 57.500.000 … … … … … … … … 31/01 31798 Công ty cổ phần dược Thái Bình 155 115 65.000 7.475.000 Tổng cộng 332.510.000 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) Vào cuối kỳ, kế tốn phải lên “Bảng kê tổng hợp giá vốn hàng bán”. Từ đó lên “Sổ tổng hợp TK 6322”, bên nợ ghi giá trị thành phẩm và hàng gửi đi bán trong kỳ, bên có ghi giá trị hàng bán bị trả lại, Số dư cuối kỳ kết chuyển về TK 911. BIỂU SỐ 2.3: BẢNG KÊ TỔNG HỢP GIÁ VỐN HÀNG BÁN Từ ngày 01/12/07 đến 31/12/07 Tên sản phẩm Ghi nợ TK 6322, ghi có các TK Ghi có TK 6322, ghi nợ các TK 155 157 Cộng nợ 155 157 Cộng có Vitamin C 500 mg 289.520.000 42.990.000 332.510.000 Vitamin B12 7.020.000 2.510.400 9.530.400 1.465.000 1.465.000 … … … … … … … Cộng 6.453.114.292 1.120.211.747 7.573.326.039 146.622.041 146.622.041 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng BIỂU SỐ 2.4: SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản 6322 – Giá vốn hàng bán: Thành phẩm Từ ngày 01/12/07 đến ngày 31/12/07 Tên tài khoản TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có Thành phẩm 155 6.453.114.292 146.622.041 Hàng gửi đi bán 157 1.120.211.747 Tổng phát sinh nợ: 7.573.326.039 Tổng phát sinh có: 146.622.041 Số dư nợ cuối kỳ : 7.426.703.998 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu (Ký, họ tên) 2.2.2.2 Kế tốn doanh thu bán hàng Với phương thức bán trực tiếp hay bán theo hợp đồng, việc phản ánh doanh thu tiêu thụ được thể hiện trên hóa đơn GTGT. Khi khách hàng đến mua hàng cần có đơn đặt hàng, khách hàng đến phòng thị trường để làm thủ tục mua bán. Phòng thị trường căn cứ vào tình trạng thành phẩm tồn kho để quyết định viết hóa đơn cho khách hàng. Trong tờ hóa đơn GTGT phải có chữ ký của người mua hàng, người bán hàng, kế tốn trưởng và thủ trưởng đơn vị. Khi khách hàng xuống kho để nhận hàng thì hóa đơn GTGT cùng với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là căn cứ để thủ kho xuất thành phẩm. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: - Liên 1 (Liên tím): Lưu tại quyển hóa đơn do phòng thị trường giữ. - Liên 2 (Liên đỏ): Giao cho khách hàng. - Liên 3 (Liên xanh): Lưu tại phòng kế tốn để ghi sổ sách. Khi có các hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền mặt, séc ủy nhiệm chi kế tốn tiêu thụ tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính ở mục hóa đơn bán hàng. Máy tính sẽ tự động cập nhật, cuối tháng kế tốn tiêu thụ sẽ in ra “Bảng kê hóa đơn bán hàng”. BIỂU SỐ 2.5: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIÁ TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 28 tháng 12 năm 2007 Mẫu số: 01 GTKT – 3LL MX/2007B 0068281 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 Địa chỉ: Số 9 Trần Thánh Tông – Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MST: 01001091131 Họ tên người mua hàng: Chị Nội Tên đơn vị: Công ty TNHH Dược phẩm Tân Đức Minh Địa chỉ: Số 10 - Ngõ 266 - Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh tốn: TM MST: 0101113779 STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 2 3 4 5 6 7 Vitamin B1 100mg Vitamin B12 1000mg Dimedrol 10mg Atropin sunfat 0,25 mg Vitamin B1 25 mg Gentamycin 80 mg Paracetamol 100 mg Tổng tiền hàng Chiết khấu bán hàng 5,0% ống ống ống ống ống ống viên 1.100 4.500 7.200 7.200 7.200 6.000 120.000 260 300 185 180 180 535 11 286.000 1.350.000 1.332.000 1.296.000 1.296.000 3.210.000 1.320.000 10.090.000 504.500 Cộng tiền hàng: 9.585.500 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 479.275 Tổng công tiền thanh tốn: 10.064.775 Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu sáu mươi bốn nghìn bảy trăm bảy mươi lăm đồng./ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) BIỂU SỐ 2.6: PHIẾU THU CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TW 2 Số 9 - Trần Thánh Tông - Hai Bà Trưng - Hà Nội Liên 1 Số phiếu: 337 TK Nợ: 1111 TK Có: 1311 10.064.775 đ PHIẾU THU Ngày lập: 05/01/2008 Người nộp : Chị Nội. Địa chỉ : Số 10 - Ngõ 266 - Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội. Về khoản : Nộp tiền HĐ 68281. Số tiền : 10.064.775 đồng. Bằng chữ : Mười triệu sáu mươi tư nghìn bảy trăm bảy mươi lăm đồng / Kèm theo : 1 chứng từ gốc. Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) Kế tốn thanh tốn (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2008 Người nộp (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.7: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG CỦA HÀNG GỬI ĐI BÁN Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/07 Chứng từ Diễn giải Mã BP Mã kho Mã NX Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng Ngày Số 01/12/07 02/12/07 03/12/07 03/12/07 … 93178 93432 88080 93391 … Cửa hàng 95 Láng Hạ Cửa hàng 5 Ngọc Khánh Cửa hàng 2 Ngọc Khánh Cửa hàng 7 Ngọc Khánh … 6 4 5 3 … 95L 13111 8NK 13111 2NK 13111 7NK 13111 … 1.093.300 4.146.000 820.000 12.117.000 … 54.665 207.300 41.000 605.850 … 1.147.965 4.353.300 861.000 12.722.850 … Tổng 1.290.145.000 64.507.250 1.354.652.250 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng BIỂU SỐ 2.8: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/07 Chứng từ Diễn giải Mã BP Mã kho Mã NX Tiền hàng Thuế GTGT Tổng cộng Ngày Số 01/12/07 01/12/07 07/12/07 08/12/07 … 31733 93178 31745 31749 … Công ty dược phẩm TW1 Cửa hàng 95 Láng Hạ Công ty dược phẩm Nam An Công ty cổ phần dược Nam Định … L001 6 L001 L004 … LY 1111 95L 13111 LY 13111 LY 1111 … 400.000 1.093.300 1.325.700 5.000.000 … 20.000 54.665 66.285 250.000 … 420.000 1.147.965 1.391.985 5.250.000 … Tổng 8.504.366.819 425.218.340 8.929.585.159 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng Với phương thức tiêu thụ sản phẩm bằng cách gửi bán qua các cửa hàng, công ty sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cũng được lập thành 3 liên: - Liên 1 (Liên tím): Lưu tại kho. - Liên 2 (Liên đỏ): Lưu tại cửa hàng. - Liên 3 (Liên xanh): Lưu tại phòng kế tốn. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là chứng từ gốc để thủ kho vào thẻ kho. Kế tốn thành phẩm sẽ ghi tăng hàng gửi bán và ghi giảm thành phẩm. Nhân viên bán hàng tại các cửa hàng sẽ phải phản ánh lên “Bảng kê chứng từ bán lẻ hàng hóa” ở các mục số lượng, đơn giá và thành tiền, cuối tháng phải nộp “Báo cáo tiêu thụ sản phẩm” lên phòng kế tốn. Định kỳ căn cứ vào các phiếu thu do các cửa hàng nộp tiền và hóa đơn GTGT do các cửa hàng lập để đối chiếu với “Bảng kê chứng từ bán lẻ hàng hóa” và “Báo cáo tiêu thụ sản phẩm”, từ đó vào “Sổ chi tiết công nợ phải thu” với từng cửa hàng. Ngồi các khoản doanh thu bán hàng công ty còn có các khoản thu từ việc cho thuê kiôt và tiền lãi ngân hàng. Các khoản này là thu nhập nội bộ nên không tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác đinh hợp lý trên các khoản thu được và các khoản phải thu từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối kỳ, kế tốn căn cứ vào các bảng kê chứng từ để vào sổ Nhật ký chứng từ số 8 và sổ cái TK 5112. BIỂU SỐ 2.9: PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Đơn vị: Địa chỉ: Điện thoại: Mã số thuế: PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Liên 3: Nội bộ Ngày 18 tháng 12 năm 2007 Mẫu số: 03PXK – 3LL AG/2007B 0047578 Căn cứ lênh điều động số:………………………ngày…………tháng…………...năm……............... của Kho 8 Ngọc Khánh (8NK) về việc:……………………………………………………………… Họ tên người vận chuyển:……………………………Hợp đồng số:………………………………… Phương tiện vận chuyên:……………………………………………………………………………... Xuất tại kho:………………………………………………………………………………………….. Nhập tại kho:…………………………………………………………………………………………. Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập 1 Amoxicilin 500mg (hộp) viên 26.100 332 8.665.200 Cộng 8.665.200 Xuất, ngày …… tháng …… năm …… Nhập, ngày ……. tháng ……. năm……. Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ kho xuất (Ký. họ tên) Người vận chuyển (Ký. họ tên) Thủ kho nhập (Ký, họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) BIỂU SỐ 2.10: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Tài khoản 5112 – 131 Từ ngày 01/12/07 đến 31/12/07 Chứng từ Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Số phát sinh NT SH Nợ Có 01/12 04/12 … 31/12 31727 31734 … 31792 Công ty TNHH dược Thiên Thảo Công ty CP dược phẩm Nghệ An … Công ty dược Bắc Ninh 5112 5112 … 5112 131 131 … 131 30.156.250 85.498.000 … 150.560.000 Tổng cộng 3.708.451.964 Người lập biẻu (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.11: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Tài khoản 33311 - 131 Từ ngày 01/12/07 đến 31/12/07 Chứng từ Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Số phát sinh NT SH Nợ Có 01/12 04/12 … 31/12 31727 31734 … 31792 Công ty TNHH dược Thiên Thảo Công ty CP dược phẩm Nghệ An … Công ty dược Bắc Ninh 33311 33311 … 33311 131 131 … 131 1.507.813 4.274.900 … 7.530.000 Tổng cộng 185.422.598 Người lập biẻu (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.12: TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN Kho: LY – Kho Lý Từ ngày 01/12/07 đến 31/12/07 Stt Mã vt Tên vật tư Đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị 1 2 3 4 5 … LH003 LKS003 LT022 LTV001 LV001 … Cao Ba Đình 3g Ampicillin 0,25 g (vỉ) Dopharen Vitamin B1 100mg Vitan\min B1 10 mg lọ 2000 viên … Hộp Viên Chai ống Viên … 364.085.000 207.650.000 84.768.000 956.200.000 19.730.000.000 … 370.572.689 77.769.131 53.026.685 313.011.716 128.047.229 … 252.800.000 115.600.000 10.2.000.000 … 95.288.878 35.104.592 661.980 … 216.000.000 267.800.000 84.768.000 1.067.200.000 1.980.000.000 … 219.848.946 100.651.398 53.026.685 346.622.291 12.850.200 … 148.085.000 192.650.000 4.600.000 17.852.00.000 … 150.723.743 72.406.611 1.494.017 115.859.009 … Tổng 10.217.136.796 8.527.440.477 8.459.632.654 10.284.944.619 Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) Ngày … tháng … năm … Người lập biểu (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.13: TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN Kho: 7NK – Kho 7 Ngọc Khánh (Hằng) Từ ngày 01/12/07 đến 31/12/07 Stt Mã vt Tên vật tư Đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị 1 2 3 4 5 … LH003 LKS003 LT023 LTV001 LV001 … Cao Ba Đình 3g Ampicillin 0,25 g (vỉ) Atropin sunfat 0,25 mg Vitamin B1 100mg Vitan\min B1 10 mg lọ 2000 viên … Hộp Viên ống ống Viên … 1.100.000 84.300.000 20.200.000 25.000.000 96.000.000 … 1.116.169 31.319.436 3.269.822 8.181.111 630.721 … 1.000.000 43.500.000 7.200.000 18.000.000 192.000.000 … 1.017.819 16.349.275 1.009.696 5.846.328 1.246.080 … 700.000 75.300.000 17.300.000 31.300.000 162.000.000 … 711.329 28.086.493 2.702.070 10.210.671 1.055.705 … 1.400.000 52.500.000 10.100.000 11.700.000 126.000.000 … 1.422.659 19.582.218 1.577.508 3.816.768 821.096 … Tổng 619.066.464 465.039.742 567.182.103 516.924.103 Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) Ngày … tháng … năm … Người lập biểu (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.14: Báo cáo tiêu thụ sản phẩm Số 7 Ngọc Khánh Tháng 12 năm 2007 Tên sp Đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Tiêu thụ trong kỳ Chiết khấu SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL CK TT Vitamin C500 mg Den toxit … Viên Lọ … 150.000 2.340 … 115 1.834 … 17.250.000 4.291.560 … 60.000 5.000 … 115 1.834 … 6.900.000 9.170.000 … 70.000 3.340 … 115 1.834 … 8.050.000 6.125.560 … 140.000 4.000 … 115 1.834 … 16.100.000 7.336.000 … 60.000 3.340 … 150 2.500 … 9.000.000 8.350.000 … 3.340 … 5% … 417.500 … Cộng 619.066.464 465.039.742 567.182.103 516.924.103 498.458.127 10.922.906 Người lập biểu (Ký, họ tên) Cửa hàng trưởng (Ký, họ tên) Trưởng phòng thi trường (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu, họ tên) BIỂU SỐ 2.15: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5112 Số dư đầu năm Sổ cái Tài khoản 5112 Năm 2007 Nợ Có Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này Tháng 1 ... Tháng 11 Tháng 12 Cộng 5212 5312 5322 911 115.421.589 222.437.866 1.914.000 8.164.563.363 Cộng PS Nợ 8.504.336.818 Cộng PS Có 8.504.336.818 Lũy kế PS Nợ Lũy kế PS Có Dư nợ cuối Dư có cuối Kế tốn ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng 2.2.2.3 Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu Hạch tốn chiết khấu bán hàng: Chiết khấu bán hàng được ghi trên hợp đồng với khách hàng. Công ty chiết khấu với những khách hàng mua với số lượng lớn và thanh tốn ngay bằng tiền mặt. Tỷ lệ chiết khấu do thỏa thuận giữa công ty với khách hàng khi ký kết hợp đồng. Tỷ lệ chiết khấu này thường từ 1% đến 5% số tiền trả của khách hàng. Công ty theo dõi chiết khấu bán hàng của thành phẩm trên TK 5212. Chiết khấu bán hàng được ghi trực tiếp trên hóa đơn bán hàng. Cuối tháng kế tốn tổng hợp số phát sinh trên “Bảng kê chứng từ TK 5212”. Số liệu này là cơ sở để lên Nhật ký chứng từ số 8. Hạch tốn hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân như: Vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách, chủng loại. Với hàng kém phẩm chất do hết hạn sử dụng, công ty phải hủy bỏ và chi phí hủy bỏ sẽ được đưa vào tài khoản chi phí khác. Công ty hạch tốn hàng bán bị trả lại qua TK 5312. Cuối tháng công ty tổng hợp hàng bán bị trả lại trên “Bảng kê chứng từ TK 5312”. Đây là cơ sở để vào Nhật ký chứng từ số 8. Hạch tốn giảm giá hàng bán: Công ty giảm giá hàng bán cho khách hàng khi hàng không đúng mẫu mã, quy cách trên hợp đồng kinh tế hay hỗ trợ giá cước vận chuyển cho khách hàng. Cuối tháng kế tốn cũng tập hợp trên “Bảng kê chứng từ TK 5322” từ đó lên Nhật ký chứng từ số 8. BIỂU SỐ 2.16: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Từ ngày 01/12/07 đến 31/12/07 Chứng từ Diễn giải TK TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/12 02/12 27/12 … PKT 004 PKT CH009 PC 2154 … Chiết khấu 8 Ngọc Khách (có 2% theo HĐ) Chiết khấu cho phiếu thu 1040 Chiết khấu BV K, CH 009 … 5212 5212 5212 … 13111 13111 1111 … 36.015.745 121.294 1.930.290 … Tổng cộng: 115.421.589 Ngày .. tháng … năm … Người lập biểu (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.17: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Từ ngày 01/12/07 đến 31/12/07 Chứng từ Diễn giải TK TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 05/12 17/12 26/12 … PN 98 PN 99 PN 106A … Bán chậm, KPC_HĐ 199938, 21649, DN 087 Bán chậm_HĐ 82592, DN 227 Bán chậm_HĐ 32692, DN 222 … 5312 5312 5312 … 13111 13111 13111 … 26.796.000 816.000 1.760.000 … Tổng cộng: 222.437.866 Ngày .. tháng … năm … Người lập biểu (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.18: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Từ ngày 01/12/07 đến 31/12/07 Chứng từ Diễn giải TK TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 14/12 PC 2106 Hỗ trợ giá, cước vận chuyển T11/07, DN 087 5322 1111 1.914.000 Tổng cộng: 1.914.000 Ngày .. tháng … năm … Người lập biểu (Ký, họ tên) 2.2.2.4 Kế tốn thanh tốn với khách hàng Công ty có rất nhiều khách hàng trong đó có những khách hàng có quan hệ lâu năm. Vì thế trong tổng doanh thu bán hàng của công ty ngồi các khồn trả trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay séc thì các khoản trả chậm cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn. Việc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục đòi hỏi kế tốn phải nắm bắt được thực trạng tài chính của từng khách hàng để đưa ra đưa ra các biện pháp kịp thời để tránh các khoản nợ khó đòi vì thế việc hạch tốn chi tiết công nợ của từng khách hàng là hết sức cần thiết. Kế tốn sử dụng “Sổ chi tiết công nợ phải thu khách hàng” để theo dõi cho từng khách hàng. Các cửa hàng của công ty được coi là khách hàng và cũng có sổ theo dõi riêng. Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại hay chiết khấu bán hàng đươc theo dõi chi tiết trên “Sổ chi tiết TK 131”. Cuối tháng từ các sổ chi tiết công nợ, kế tốn lên “Bảng cân đối số phát sinh công nợ”, “Bảng kê số 11 - Phải thu khách hàng” và “Sổ cái TK 131”. BIỂU SỐ 2.19: SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ Tài khoản 131: Phải thu khách hàng Khách hàng: Công ty TNHH dược phẩm Tân Đức Minh (DN083) Từ ngày 01/12/2007 đến 31/12/2007 Số dư nợ đầu kỳ: 399.880.653 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Ngày Số 17/12 17/12 17/12 18/12 18/12 19/12 … 28/12 28/12 28/12 HD 31733 HD 31733 HD 31733 HD 31744 HD 31744 PT 1099 … HD 68281 HD 68281 HD 68281 Bán hàng Chiết khấu 5% theo HĐ Tiền thuế VAT Bán hàng (TM) Tiền thuế VAT (TM) Thu tiền HĐ 31744 … Bán hàng Chiết khấu 5% theo HĐ Tiền thuế VAT 5112 5212 33311 5112 33311 1111 … 5112 5212 33311 14.978.200 711.465 5.888.160 294.408 … 10.090.000 479.275 748.910 6.182.568 … 504.500 Tổng phát sinh nợ: 169.638.899 Tổng phát sinh có: 149.048.988 Số dư nợ cuối kỳ: 420.470.474 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.20: BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH CÔNG NỢ BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH CÔNG NỢ Tài khoản 131: Phải thu khách hàng Từ ngày 01/12/2007 đến 31/12/2007 Đơn vị tính: 1000đ STT Mã khách Tên khách Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 2 3 … BV 07 CH 03 DN 215 … Bệnh viện da liễu Cửa hàng sô 7 Ngọc Khánh Cty CP DP Hưng Yên … 73.750 500.168 345.123 … … 210.000 228.375 … 400.000 200.000 … 73.750 310.168 373.498 … … Tổng cộng 25.835.793 4.102.112 3.795.628 26.142.277 Kế tốn ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng BIỂU SỐ 2.21: BẢNG KÊ SỐ 11 BẢNG KÊ SỐ 11 Phải thu của khách hàng (TK 131) Tháng 12/2007 Đơn vị tính: 1000 đ STT Tên người mua Số dư nợ đầu tháng Ghi nợ TK 131, ghi có các TK Tổng phát sinh nợ Ghi có TK 131, ghi nợ các TK Tổng phát sinh có Số dư nợ cuối tháng 33311 5111 5112 711 1111 11211 5212 5312 1 2 3 … Viện kiểm nghiệm Cty CP DP Thái Bình Cty CP DP Hưng Yên … 123.498 266.540 345.123 … 4.500 5.500 10.875 … … 90.000 110.000 217.500 … 94.500 115.500 228.375 … 110.000 … 130.000 200.000 … … … 110.000 130.000 200.000 … 107.998 252.040 373.498 … Tổng cộng 25.835.793 193.717 5.000 3.869.357 34.038 4.102.112 1.339.154 2.356.474 3.795.628 26.142.277 Kế tốn ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.22: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131 Số dư đầu năm Sổ cái Nợ Có Tài khoản 131 Năm 2007 Ghi có các TK, đối ứng với nợ TK này Tháng 1 … Tháng 11 Tháng 12 Tổng 33311 5111 5112 7111 193.717.000 5.000.000 3.869.357.000 34.038.000 Cộng PS Nợ 4.102.112.000 Cộng PS Có 3.795.628.000 Lũy kế PS Nợ Lũy kế PS Có Dư nợ cuối 25.835.793.000 26.142.277.000 Dư có cuối Kế tốn ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) 2.2.3 Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty 2.2.3.1 Kế tốn chi phí bán hàng Chi phí bán hàng của công ty bao gồm: TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa bao gồm tiền lương, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương. TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì dùng cho việc bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa. TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng. Tk 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ng/ồi như sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê vận chuyển sản phẩm,… TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. Trên cơ sở các chi phí phát sinh được thể hiện qua bảng tính và phân bổ lương và bảo hiểm, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, CCDC, các phiếu chi,…Cuối kỳ kế tốn sẽ phản ánh chi phí bán hàng trên “Bảng kê số 5” và “Sổ cái TK 641”. 2.3.2 Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến tồn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp bao gồm: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý như tiền lương, tiền ăn trưa, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương. TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý bao gồm các loại văn phòng phẩm. TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425: Chi phí thuế, phí, lệ phí. TK 6246: Chi phí dự phòng. TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi. TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. Khi nhận được các chứng từ và hóa đơn phản ánh về chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ kế tốn sẽ lên “Bảng kê số 5” và “Sổ cái TK 642”. BIỂU SỐ 2.23: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI (Trích) Tháng 12 năm 2007 Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 – Phải trả người lao động TK 338 – Phải trả, phải nộp khác TK 335 Chi phí phải trả Tổng cộng Lương Các khoản khác Cộng có TK 334 Kinh phí công đồn Bảo hiểm Xã hội Bảo hiểm y tế Cộng có TK 338 TK 641 78.540.000 - 78.540.000 1.570.800 11.781.000 1.570.800 14.922.600 - 93.462.600 TK 642 245.699.000 - 245.699.000 4.913.980 36.854.850 4.913.980 46.682.810 - 292.381.810 Kế tốn ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.24: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (Trích) Tháng 12 năm 2007 Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao (tháng) Nơi sử dụng Tồn DN TK 627 Chi phí SX chung TK 641 Chi phí bán hàng TK 642 Chi phí quản lý DN Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao Số khấu hao trích tháng trước Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng Số khấu hao trích tháng này 120 35.080.457.972 292.337.150 292.337.150 220.395.398 220.395.398 6.452.780 6.452.780 62.489.572 62.489.572 Kế tốn ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.25: BẢNG KÊ SỐ 5 BẢNG KÊ SỐ 5 THÁNG 12 NĂM 2007 TẬP HỢP CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN, CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 334 3382 3383 3384 15221 15222 1524 1527 15312 641 78.540.000 1.570.800 11.781.000 1.570.800 452.570 31.855 642 245.699.000 4.913.980 36.854.850 4.913.980 3.562.474 5.175.182 214 1111 11211 131 155 141 14221 … Tổng cộng 641 6.452.780 85.881.400 5.868.700 66.741.804 318.154 259.159.863 642 62.489.572 137.051.000 15.758.500 1.987.000 95.164.712 404.576.350 Kế tốn ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) 2.2.4 Kế tốn xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cuối kỳ kết chuyển các TK doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp về TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Từ các số liệu trên kế tốn vào “Nhật ký chứng từ số 8” và “Sổ cái TK 911” từ đó xác định số lãi, lỗ của hoạt động tiêu thụ thành phẩm. BIẾU SỐ 2.26: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 THÁNG 12 NĂM 2007 STT TK Nợ Tên TK Nợ C131 C141 C154 C155 C157 C133 C511 C515 C521 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 111 112 131 155 157 331 333 511 515 521 531 632 635 641 642 711 911 Tiền mặt Tiền gửi ngân hàng Phải thu khách hàng Thành phẩm Hàng gửi đi bán Phải trả cho người bán Thuế và các khoản phải nộp Doanh thu bán hàng Doanh thu hoạt động tài chính Chiết khấu thương mại Hàng bán bị trả lại Giá vốn hàng bán Chi phí hoạt động tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Thu nhập khác Xác định kết quả kinh doanh 1339154000 2356474000 225426149 4983881 77671674 99677620 66741804 1987000 5960000 95164712 4127722341 7978979 1039479982 6453114292 318154 5441329 1120211747 2181034 335495541 3874357000 4600000 85565262 115421589 Cộng 4172116128 101124712 4135701320 7492912428 1125653076 337676575 3874357000 90165262 115421589 STT TK Nợ Tên TK Nợ C531 C532 C632 C635 C641 C642 C711 C911 Tổng cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 111 112 131 155 157 331 333 511 515 521 531 632 635 641 642 711 911 Tiền mặt Tiền gửi ngân hàng Phải thu khách hàng Thành phẩm Hàng gửi đi bán Phải trả cho người bán Thuế và các khoản phải nộp Doanh thu bán hàng Doanh thu hoạt động tài chính Chiết khấu thương mại Hàng bán bị trả lại Giá vốn hàng bán Chi phí hoạt động tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Thu nhập khác Xác định kết quả kinh doanh 222437866 1914000 146622041 7426703998 325508499 259159863 404576350 26076000 34037137 8.164.563.363 90165262 60113137 1386734364 2442039262 4243889678 4313822848 1039479982 225426149 4983881 8504336818 205586851 77671674 99677620 7573326039 67059958 97949591 60113137 8415948710 Cộng 222437866 1914000 7573326039 325508499 259159863 404576350 60113137 8314841762 38758046562 Đã ghi sổ cái ngày…tháng…năm… Kế tốn ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn tổng hợp (Ký, họ tên) Lập, ngày…tháng…năm… Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.27: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 Số dư đầu năm Sổ cái Nợ Có Tài khoản 911 Năm 2007 Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 12 Cộng 632 641 642 635 811 421 7.426.703.998 259.159.863 404.576.350 325.508.499 21.896.529 43.563.017 Cộng PS Nợ 8.481.408.226 Cộng PS Có 8.481.408.226 Lũy kế PS Nợ Lũy kế PS Có Dư nợ cuối Dư có cuối Kế tốn ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) Phần 3: Hồn thiện kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 3.1 Đánh giá bộ máy quản lý của công ty 3.1.1 Ưu điểm Công ty đã lựa chọn mô hình trực tuyến chức năng một thủ trưởng. Điều này là phù hợp để thống nhất mệnh lệnh tránh sự rối loạn, gắn trách nhiệm với cá nhân cụ thể và để cung cấp thông tin rõ ràng. Bộ máy quản lý của công ty gon nhẹ, việc phân chia trách nhiệm rõ ràng theo chức năng giữa các phòng ban giúp công việc không bị chồng chéo, gián đoạn đảm bảo yêu cầu quản lý và hoạt động có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngồi có trình độ cao còn có tinh thần trách nhiệm, hăng say trong công việc. 3.1.2 Tồn tại Do công ty mới chuyển sang cổ phần hố nên vẫn còn có bộ phận làm việc chưa theo cơ chế thị trường và theo hình thức cổ phần hố. 3.2 Đánh giá bộ máy kế tốn tại công ty 3.2.1 Ưu điểm Bộ máy kế tốn được xây dựng hợp lý về mô hình vì quy mô công ty lớn, không có sự phân tán quyền lực, kinh doanh tập trung về mặt không gian và mặt bằng kinh doanh và có kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại nhanh chóng. Các nhân viên đều có trình độ nghiệp vụ cao và có kinh nghiệm trong công tác kế tốn. Mỗi người được sắp xếp công việc phù hợp với mình nên đều có ý thức phấn đấu hồn thiện bản thân. 3.2.2 Tồn tại Trong công tác kế tốn, các phần hành phụ thuộc khá nhiều vào nhau nên cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ để hồn thành tốt công việc. 3.3 Đánh giá kết quả về tổ chức hệ thống hạch tốn kế tốn 3.3.1 Ưu điểm Công ty đã tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách một cách khoa học, hợp lý ngồi ra còn có những thay đổi sáng tạo phù hợp với tình hình thực tế. Các chứng từ, sổ sách được phân loại và tổ chức lưu trữ một cách khoa học. Hình thức Nhật ký chứng từ tuy khá phức tạp nhưng nó phù hợp với những nơi có các nghiệp vụ phát sinh nhiều và đa dạng như công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2. Hình thức ghi sổ này còn tránh được sự trùng lặp. Hệ thống tài khoản được mở phù hợp với tình hình của công ty. Việc mở các tài khoản con cấp 2, cấp 3, cấp 4 đã trợ giúp đắc lực trong quá trình định khoản, ghi sổ kế tốn. Các báo cáo kế tốn luôn được lập đầy đủ và nộp đúng thời gian quy định cho cơ quan thuế và cơ quan chủ quản là Tổng công ty Dược Việt Nam. Bên cạnh đó còn có một số báo cáo nội bộ phục vụ hữu hiệu cho công tác quản trị. Các phần hành kế tốn được tổ chức khá hồn chỉnh, các phương pháp kế tốn áp dụng khá phù hợp với đặc điểm mỗi phần hành. Việc áp dụng kế tốn máy giúp việc nhập dữ liệu đơn giản, sửa chữa kịp thời, tìm kiếm nhanh, các số liệu, báo cáo được tính tốn ngay trên máy tính tránh được sai sót, gian lận khi làm bằng tay. Phần mềm kế tốn này đã giúp giảm bớt thời gian và tiền bạc của công ty. 3.3.2 Tồn tại Công việc hạch tốn kế tốn thường bị dồn vào cuối tháng, cuối kỳ và có thể bị chuyển sang tháng, kỳ tiếp theo do sự phụ thuộc của các khâu với nhau. Công ty tính giá trị nguyên vật liệu xuất dùng theo phương pháp bình quân gia quyền và xác định giá trị sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính. Độ chính xác của các phương pháp này không cao. Mặt khác cần phải tăng cường kiểm tra việc để vật liệu xuất cho sản xuất thừa vào cuối tháng tại phân xưởng. Kế tốn máy hiện chỉ sử dụng ở một số phần hành, một số phần hành còn lại vẫn phải làm bằng tay. Vì thế vẫn gặp khó khăn trong kết hợp giữa các phần hành. Công việc cần thực hiện vẫn còn khá nặng nề. 3.4 Đánh giá thực trạng kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty 3.4.1 Những ưu điểm Trong công ty kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một khâu quan trọng với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, đa dạng và thường xuyên. Kế tốn tiêu thụ tại công ty đã đảm bảo được việc ghi chép sổ sách kịp thời, trung thực và đầy đủ, đạt được các yêu cầu quản lý đặt ra. Hai nhân viên kế tốn phụ trách khâu tiêu thụ trong công ty có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đã có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề đã làm nâng cao chất lượng của công tác hạch tốn tiêu thụ trong công ty. Công ty đã có các biện pháp đa đạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa phương thức tiêu thụ, thanh tốn và thực hiện nhiều các chính sách quảng bá cho sản phẩm của mình nhằm thu hút khách hàng mặt khác các thủ tục mua bán, thanh tốn nhanh gọn, hợp lý và chất lượng thành phẩm của công ty ngày càng được nâng cao cũng làm cho khách hàng tin tưởng. Các hình thức ưu đãi và xúc tiến bán hàng của công ty có tác dụng kích cầu, công ty còn sử dụng chiết khấu với các khách hàng lớn và thường xuyên và tổ chức đội tiếp thị sản phẩm do vậy thương hiệu của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường trong và ngồi nước. Kế tốn tiêu thụ đã tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu đề ra: các hóa đơn chứng từ sử dụng đều tuân thủ theo mẫu của Bộ Tài chính, quy trình luân chuyển chứng từ tương đối nhanh, kế tốn đã mở tương đối đầy đủ các sổ chi tiết để theo dõi tình hình xuất nhập tồn của thành phẩm trên cả 3 chỉ tiêu số lượng, đơn giá và thành tiền. Kế tốn tiêu thụ có sự kết hợp chặt chẽ giữa kế tốn, thủ kho và các nhân viên quản lý phân xưởng đảm bảo sự chính xác của số liệu ngồi ra việc phát hiện sai sớt dễ dàng do có nhiều khâu kiểm tra. Công ty đã có các hình thức đa dạng hóa các loại hình chứng từ để phù hợp với tình hình hoạt động của mình thể hiện ở việc công ty đã mở ra “Giấy xin khất nợ”. “Giấy xin khất nợ” được lập khi bán chịu cho khách hàng với mục đích xác đinh chắc chắn nghĩa vụ trả tiền của người nhận nợ: BIỂU 3.1: GIẤY XIN KHẤT NỢ Tên tôi là : Nguyễn Văn A Chức vụ : Nhân viên Đơn vị công tác : Công ty Cổ phần B Xin khất : Nợ Số hố đơn : 31741 Hình thức thanh tốn : TM/CK Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2007 Người giao hàng (Ký, họ tên) Người nhận nợ (Ký, họ tên) Bên cạnh những ưu điểm trên công tác kế tốn tiêu thụ của công ty vẫn còn những tồn tại cần khắc phục nhằm phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng của công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 3.4.2 Những tồn tại Hoạt động tiêu thụ của công ty dàn trải trên rất nhiều các mặt hàng mà chưa xác định được mặt hàng nào là chủ lực để đầu tư chiếm ưu thế trên thị trường. Công ty chưa thực sự trú trọng đến công tác xúc tiến bán hàng nhất là việc quảng bá hình ảnh của công ty. Công ty không tổ chức sổ chi tiết bán hàng mà chỉ theo dõi tình hình bán hàng, doanh thu qua các hóa đơn bán hảng và bảng kê hóa đơn bán hàng điều này chỉ mang tính liệt kê thành phẩm bán ra mà không có tính hạch tốn. Bảng kê hóa đơn bán hàng chỉ phản ánh chỉ tiêu giá trị mà không có chỉ tiên số lượng, để theo dõi chỉ tiêu số lượng và tên khách hàng thì phải xem lại hóa đơn bán hàng, điều này rất khó cho việc đối chiếu kiểm tra. Công ty theo dõi doanh thu và giá vốn chưa theo danh điểm thành phẩm. Điếu đó làm cho thông tin cung cấp bị hạn chế, sẽ không biết mặt hàng nào đang kinh doanh bị thua lỗ vì thế có thể dẫn đến việc đưa ra các quyết định sai lầm hay không có các điều chỉnh phù hợp Trong năm 2007 công ty sử dụng mức chiết khầu bán hàng từ 1% đến 3% mức này còn thấp chưa mang lại hiệu quả lớn và chưa làm tăng khả năng thanh tốn của đơn vị. Mức chiết khấu phù hợp có tác dụng rất quan trọng, công ty nên có cân nhắc trong việc nâng cao mức chiết khấu này. Việc cho khách hàng nợ là điều không thể tránh khỏi trong kinh doanh. Nhưng số dư của tài khoản phải thu khách hàng vào năm 2007 lên tới gần 29 tỷ đồng. Số tiền phải thu là lớn nhưng công ty không lập dự phòng cho khoản phải thu này điều này có thể dẫn đến những tác động xấu cho tình hình tài chính của công ty. Theo nguyên tắc thận trọng thì các công ty phải lập dự phòng cho các khoản phải thu của mình. Công ty phải có các biện pháp đôn đốc khách hàng trả tiền cũng như phân tích tình hình tài chính của khách hàng khi cho phép họ nợ tiền. Do công ty sử dụng phần mềm kế tốn máy nên khi khách hàng thanh tốn ngay công ty vẫn sử dụng TK 131 để hạch tốn sau đó mới chuyển sang TK 111 hay TK 112 điều này làm đơn giản công tác kế tốn nhưng mặt khác nó làm cho các định khoản sẽ phát sinh nhiều hơn thực tế. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tương đối lớn đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp (năm 2007 chi phí này là hơn 7 tỷ đồng). Công ty cần có các biện pháp giảm bớt những chi phí không thực sự cần thiết. Ngồi ra việc đưa tồn bộ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trong kỳ vào xác định kết quả tiêu thụ là chưa chính xác mà phải phân bổ cho sản phẩm tồn kho cuối kỳ, phần chi phí phục vụ cho thành phẩm xuất bán trong kỳ mới đưa vào xác định kết quả tiêu thụ. Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế tốn Fast Accouting, phần mềm này chưa áp dụng cho tồn bộ các phần hành nên khó cho việc nối mạng cục bộ nhằm giảm thiểu các công việc kế tốn cần thực hiện nhất là trong việc đối chiếu và tổng hợp số liệu. 3.5 Một số kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiên thụ thành phẩm tại công ty Công ty cần sử dụng phần mềm kế tốn máy trong tất cả các phần hành kế tốn để giảm thiểu công việc cần thực hiện, tăng độ chính xác cho các thông tin. Vì kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng nên cần các thông tin chính xác từ các phần hành kế tốn trước vì thế cần hồn thiện phần mềm kế tốn máy hiện nay ngồi ra cần phải nâng cao trình độ của đội ngũ kế tốn nhằm nâng cao năng suất lao động và đảm bảo tính hiệu quả trong công việc. Công ty cần xem xét lại kết cấu sản phẩm để bố trí sản xuất một cách hợp lý. Hiện tại các mặt hàng có giá trị kinh tế cao cần thiết phải sản xuất thêm để tăng giá trị doanh thu của đơn vị. Công ty cũng cần tăng cường khâu nghiên cứu để có các sản phẩm mới, có giá trị kinh tế cao thì mới đem lại hiệu quả kinh tế. Vì hiện nay trên thị trường có rất nhiều các đơn vị sản xuất kinh doanh dược phẩm nên cần thiết phải có nhiều mặt hàng độc quyền thì mới có thể cạnh tranh được. Đặc biệt công ty đang xây dựng thêm nhà máy mới nên chiến lược sản phẩm và chiến lược tiêu thụ sản phẩm cần phải được công ty chuẩn bị ngay từ bây giờ. Sản phẩm thuốc của công ty và thương hiệu của công ty có uy tín lớn trên các thị trường vì vậy công ty cần hồn thành việc xây dựng quy trình sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP - WHO. Công ty cần đề ra mức chiết khấu bán hàng phù hợp để làm tăng khả năng thanh tốn của đơn vị, mức tối thiểu của tỷ lệ chiết khấu phải lớn hơn mức lãi suất tiền gửi ngân hàng để tránh tình trạng khách hàng không trả tiền ngay mà gửi vào ngân hàng để hưởng tiền lãi. Công ty còn nên đa dạng các hình thức xúc tiến bán hàng, tiến hành quảng bá cho các sản phẩm mới nhằm nâng cáo hình ảnh, uy tín của công ty trên thị trường. Công ty nên mở Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng gửi bán của tồn bộ công ty là số liệu tổng hợp của Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng gửi bán theo từng cửa hàng của công ty. BIỂU 3.2: BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN HÀNG GỬI BÁN CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 Tháng 12 năm 2007 STT Tên cửa hàng Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 Cửa hàng 95 Láng Hạ 2 Cửa hàng 2 Ngọc Khánh 3 Cửa hàng 5 Ngọc Khánh 4 Cửa hàng 7 Ngọc Khánh 5 Cửa hàng giới thiệu SP Tổng Kế tốn lập biểu (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) Ngồi ra công ty nên mở sổ chi tiết bán hàng theo mẫu sổ như Bộ Tài chính quy định để theo dõi chi tiết và tồn diện trên các chỉ tiêu thời gian, khách hàng, mặt hàng số lượng, đơn giá, doanh thu và các khoản giảm trừ mà ta không thể theo dõi trên Bảng kê hóa đơn bán hàng. Công ty cũng nên giảm bớt các Bảng kê liên quan đến kế tốn tiêu thụ thành phẩm. BIỂU 3.3: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên thành phẩm: Vitamin C500 mg Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: VNĐ NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Thuế GTGT Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG TT Cộng số phát sinh - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp Kế tốn ghi sổ (Ký, họ tên) Kế tốn trưởng (Ký, họ tên) Công ty nên theo dõi chi tiết doanh thu tại các cửa hàng và tại công ty bằng cách mở thêm các tiểu khoản như TK 51121: Doanh thu bán thành phẩm tại công ty, TK 51122: Doanh thu bán thành phẩm tại cửa hàng số 2 Ngọc Khánh,… Công ty cần phải có thêm TK 139 để dự phòng các khoản phải thu khó đòi không làm ảnh hưởng nhiều đến tình hình tài chính của công ty. Cuối kỳ căn cứ vào số dư tài khoản 131 để xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần thiết. Kế tốn sẽ ghi: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi. Nếu các khoản nợ phài thu khó đòi thực sự không thu được thì kế tốn sẽ ghi bút tốn xóa nợ: Nợ TK 139: Số đã lập dự phòng Nợ TK 642: Số tiền chưa lập dự phòng Có TK 131, 138: Số tiền không thu được. Đồng thời kế tốn ghi: Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý. Vào cuối kỳ kế tốn, kế tồn xác định lại số tiền cần lập dự phòng trong năm sau và so sánh với số còn lại của năm nay. Nếu số tiền cần lập dự phòng năm sau lớn hơn thì kế tốn sẽ phản ánh số tiền tăng thêm như sau: Nợ TK 642 Có TK 139. Còn nếu số tiền cần lập dư phòng năm sau thấp hơn thì phần chênh lệch sẽ được định khoản như sau: Nợ TK 139 Có TK 642. Hiện nay công ty còn hạch tốn các khoản thu nhập cho thuê Kiốt vào TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính và khoản doanh thu này không tính thuế GTGT Kế tốn hạch tốn cụ thể là: Nợ TK 111: Tiền mặt. Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính. Việc hạch tốn này là không chính xác đây được coi là khoản doanh thu và phải tính thuế. Công ty phải định khoản là: Nợ TK 111: Tiền mặt. Có TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp. Kết luận Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 cũng như đi sâu nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy kế tốn và phần hành kế tốn tiêu thụ đã giúp em nhận thấy sự khác biệt giữa thực tế với những lý thuyết đã được học. Việc vận dụng chế độ kế tốn linh hoạt vào tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp là hết sức cần thiết để làm giảm bớt khối lượng công việc cần phải thực hiện cũng như thuận tiện cho công tác quản lý, điều hành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về công tác quản lý, công ty đã xây dựng cho mình một cơ chế quản lý phù hợp, gon nhẹ và hoạt động rất hiệu quả. Công tác kế tốn của công ty phần lớn đã phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành. Điều này đã góp phần không nhỏ vào thành công của công ty trong những năm vừa qua. Tuy nhiên công ty cần khắc phục những tồn tại đặc biệt trong phần hành kế tốn tiêu thụ để làm giảm bớt khối lượng công việc cần thực hiện và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên thị trường. Công ty cần phát huy những thành tựu đã đạt được và giải quyết những hạn chế còn tồn tại để công ty ngày càng phát triển lớn mạnh xứng đáng danh hiệu lá cờ đầu ngành Dược Việt Nam đồng thời giữ vững thương hiệu thuốc của Công ty Dopharma trên các thị trường trong và ngồi nước. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của thầy giáo TS. Trần Quý Liên cùng các cô các chú phòng kế tốn công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 đã giúp em hồn thành bản luận văn này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế tốn tài chính doanh nghiệp Chủ biên PGS.TS. Đặng Thị Loan năm 2006 2. Lý thuyết thự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT46.docx
Tài liệu liên quan