Tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hoá phẩm: LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán...
57 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hoá phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại của xã hội loài người. Trong đó mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh lại là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, thực hiện cung cấp các lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lỗ, lãi. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty In và văn hoá phẩm, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài:
"Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hoá phẩm.
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần 1: Khái quát chung về công ty In và văn hóa phẩm
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện chỉ thị số 81/CP ngày 8/11/1993 quy định nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và bộ máy của Bộ Văn hoá thông tin và thông báo số 5861/DMDN của Chính phủ ngày 18/11/1996 về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Văn hoá Thông tin (ngày 30/12/1996). Trên cơ sở đó, Bộ Văn hoá Thông tin ra quyết định số 3839/TC-QĐ ngày 30/12/1996 về việc thành lập Công ty In và văn hoá phẩm thông qua việc hợp nhất ba đơn vị gồm: Công ty Văn hoá phẩm, Công ty phát triển kỹ thuật in, xí nghiệp nhạc cụ Việt Nam. Quyết định này đề rõ Công ty In và Văn hoá phẩm là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại ngân hàng. Trụ sở chính của công ty đặt tại 83 Hào Nam- Đống Đa- Hà Nội.
Trong giấy phép kinh doanh của công ty ghi rõ: Công ty In và văn hoá phẩm có nhiệm vụ chính là chuyên in ấn các ấn phẩm, sách báo tạp chí…Ngoài ra công ty còn sản xuất các loại nhạc cụ dân tộc phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Để chuẩn bị cho việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, ngày 08/01/2006 Giám đốc công ty đã ra quyết định thu hẹp phạm vi sản xuất kinh doanh các loại nhạc cụ, chú trọng đầu tư máy móc thiết bị công nghệ in. Vì vậy nhiệm vụ chính của công ty tại thời điểm này là chuyên in ấn các loại ấn phẩm.
1.1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của Công ty In và văn hoá phẩm.
Bảng 1. Các chỉ tiêu phản ánh qúa trình phát triển của công ty qua các năm 2005, 2006, 2007.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
2
3
5
7
+ Doanh thu bán hang
Tr.đồng
204 094,059
231 801,458
260 218,348
+ Các khoản giảm trừ
Tr.đồng
+ Doanh thu thuần
Tr.đồng
204 094,059
231 801,458
260 218,348
+ Gía vốn hàng bán
Tr.đồng
187 026,053
212 268,808
242 314,651
+ Lợi nhuận gộp
Tr.đồng
17 068,006
19 532,65
17 903,697
+ Doanh thu tài chính
Tr.đồng
65,312
37,265
172,338
+ Chi phí tài chính
Tr.đồng
10 183,599
11 273,145
8 980,.201
+ Chi phí bán hang
Tr.đồng
3 453,822
4 030,323
2 916,661
+ Chi phí qủan lý doanh nghiệp
Tr.đồng
2 795,363
3 839,580
4 981,489
+ Lợi nhuận thuân
Tr.đồng
700,534
426,867
1 197,684
+ Chi phí khác
Tr.đồng
73,370
862,172
718,285
+ Lợi nhuận khác
Tr.đồng
278,372
1 378,202
1 219,258
+ Tổng lợi nhuận
Tr.đồng
905,536
942,897
1 698,657
+ Vốn liên doanh
Tr.đồng
+ Số lao động
Người
600
620
630
+ Thu nhập bình quân 1 lao động.
Nghìn đồng
1 200
1 350
1 500
Nguồn: Phòng kế toán
1.1.3. Nhiêm vu cua công ty
Là một công ty được ra đời từ việc hợp nhất 03 đơn vị trong bộ văn hoá thông tin vì thế nhiện vụ sản xuất kinh doanh của công ty In va văn hoá phẩm nhưng ngay đầu mới thanh lập tương đối đa dạng:
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính
+ In và gia công các ấn phẩm, văn hoá phẩm như sách, báo, giấy tờ quản lý, nhãn hàng bao bì trên giấy và trên các vật liệu khác.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các lo¹i vật tư và thiết bị ngành in.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phụ:
+ Sản xuất và kinh doanh các loại gỗ, hàng thủ công nghiệp.
+ Sản xuất và kinh doanh nhạc cụ.
+ Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ in.
+ Kinh doanh các mặt hàng văn hoá khác theo quy định của pháp luật.
Song bắt đầu từ ngày 08/01/2006 theo quyết định số 04/IVHP về thu hẹp phạm vi sản xuất nhạc cụ và mạnh kinh doanh vật tưin thì nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất sản phẩm in.
- Sản phẩm in: Rất đa dạng , được sản xuất theo đơn đặt hàng bao gồm:
+ Các loại sách: Sách giáo khoa các cấp, giáo trình trong các trường Đại học, truyện ngắn, truyện Kim Đồng, từ điển….
+ Các loại tạp chí, đặc san, báo: tạp chí sân khấu điện ảnh, báo Văn hoá, đặc san văn hoá, tạp chí cho sinh viên….
+ Ngoài ra Công ty còn khai thác các sản phẩm in khác như: tranh ảnh, bưu thiếp, nhãn mác cho các sản phẩm bia, rượu, dầu ăn, bánh kẹo, xà phòng, các tờ gấp, tờ rơi quảng cáo tuyên truyền, các loại mẫu sổ kế toán… để đa dạng hoá sản phẩm.
Đặc điểm của loại sản phẩm này là không sản xuất hàng loạt để bán mà Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, có địa chỉ tiêu thụ đảm bảo đúng chất lượng và thời gian theo hợp đồng.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để tiến hành tổ chức quản lý và điều hành sản xuất, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đây là kiểu tổ chức ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, nó vừa phát huy tính chủ động sáng tạo thúc đẩy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng thời vẫn đảm bảo tính chỉ huy thống nhất của ban lãnh đạo. Đó là mô hình trực tuyến một cấp, từ ban giám đốc xuống thẳng các phòng ban, phân xưởng không qua trung gian. Các phòng ban tham mưu cho giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình giúp cho giám đốc ra những quyết định có lợi cho công ty. Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, được tổ chức chặt chẽ, thông tin kịp thời chính xác góp phần phục vụ sản xuất có hiệu quả cao nhất và nhanh chóng tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để có những phương án chỉ đạo và điều hành thích hợp. Quá trình sản xuất của công ty luôn đòi hỏi phải có một đội ngũ lãnh đạo tâm huyết, một tổ hợp công nhân có tay nghề, có kinh nghiệm, có lòng yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Mỗi phòng ban đÒu có trưởng phòng và phó phòng, trưởng phòng giúp việc cho ban giám đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình. Nhiệm vụ chung của các phòng ban là trách nhiệm tổ chức việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và lao động được xác định trong kế hoạch sản xuất. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các chỉ thị , mệnh lệnh của ban giám đốc đồng thời thực hiện tốt những chủ trương biện pháp để tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất. Ngoài những nhiệm vụ trên các phòng ban còn giúp giám đốc kiểm tra và chỉ đạo việc thực hiện công việc cho kịp tiến độ sản xuất, phù hợp với quy trình công nghệ.
Mỗi phân xưởng có một quản đốc va hai phó quản đốc giúp việc cho quản đốc trong việc phụ trách kỹ thuật, vật tư, máy móc, thiết bị và lao động.
Với mô hình đó, bộ máy quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
P. Hành chính
ha
P. Kế toán
P. Vật tư
P. Thị trường
P.ĐH Sản Xuất
P. Kỹ Thuật
PX Chế Bản
PX In
PX Sách
*Ban giám đốc: gồm 03 người
- Giám đốc do bộ chủ quản (Bộ Văn hoá thể thao và du lịch) quyết định bổ nhiệm, có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Nhà nước, điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc về kỹ thuật .
- Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc về lĩnh vực kinh doanh
* Phòng tổ chức hành chính:Là phòng có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Ngoài ra còn điều động, xắp xếp lao động, thực hiện các chế độ chính sách tiền lương, thực hiện công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật, an toàn sản xuất, công tác bảo vệ, BHYT,BHXH, công tác hành chính quản trị, tổ chức đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho người lao động. Lập và quản lý chặt chẽ hồ sơ lý lịch công nhân viên trong Công ty đồng thời lưu trữ hồ sơ tài liệu, công văn đi và đến. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội quy, quy chế trong Công ty,thực hiện công tác đời sống xã hội, văn hoá thể thao, thi đua khen thưởng…..
* Phòng kế toán tài vụ: Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán và thống kê đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác tài chính của Công ty. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm quản lý tài sản, vốn , bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả , thanh toán các hợp đồng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, dịch vụ…. từ đó cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính, lập báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm.
* Phòng kế hoạch - vật tư: Thực hiện các chức năng điều khiển phối hợp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho giám đốc trong công việc xây dựng các kế hoạch về định mức tiêu hao vật tư, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch năng suất lao động. Sau đó triển khai thực hiện ở phân xưởng cuối cùng làm báo cáo nghiệm thu và thanh toán. Đồng thời phòng còn làm công tác điều độ sản xuất, là nơi trực tiếp quan hệ với khách hàng, chịu trách nhiệm với khách hàng, với cấp trên về chất lượng sản phẩm của Công ty (ban hành các chỉ tiêu về chất lượng, xây dựng kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng cho các bộ phận sản xuất đồng thời theo dõi quá trình sản xuất theo công nghệ).
* Phòng thị trường: Thực hiện công tác lập kế hoạch tiếp thị, bán hàng và phát triển khách hàng.
* Phòng điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ đôn đốc theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất của từng phân xưởng, theo dõi tiến độ sản xuất từ đó đánh giá kết quả sản xuất của từng phân xưởng, điều chỉnh lại các biện pháp tổ chức sản xuất khi thấy cần thiết. Căn cứ vào yêu cầu kế hoạch và tình hình thực hiện để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, khối lượng công việc của từng phân xưởng.
* Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật máy móc thiết bị sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất của từng bộ phận tới công nhân đảm bảo yếu tố kỹ thuật cho máy móc vận hành liên tục, thực hiện bảo dưỡng máy móc thường xuyên.
* Các phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm và chịu sự quản lý trực tiếp của phòng điều hành sản xuất. Tại mỗi phân xưởng đều có quản đốc và phó quản đốc để theo dõi tình hình sản xuất.
Xét về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty nhìn chung là gọn nhẹ, dễ quản lý, dễ làm việc, trách được sự ùn tắc công việc ở các phòng ban. Trong bộ máy quản lý của Công ty có sự phối hợp , quan hệ chặt chẽ với nhau để cùng một mục tiêu là đưa công ty ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn.
1.1.5 Đặc điểm quy trình công nghệ.
Quy trình sản xuất sản phẩm in trải qua 02 quy trình chính: Quy trình công nghệ in và quy trình công nghệ sách, được mô tả cụ thể như sau:
Quy trình công nghệ in:
-Bao gồm hai công đoạn:
+Trước in: thực hiện ở phân xưởng chế bản
+Sau in: thực hiện ở phân xưởng in
- Công nghệ in :Hiện nay công ty sử dụng công nghệ chế bản CTP, là công nghệ tiên tiến nhất và công nghệ in OFF-SET tờ dời, đây lkà công nghệ in thong dụng nhất và đạt chất lượng cao.
Với trang thiết bị tương đối hiện đại và đòng bộ như vậy đòi hỏi trình độ tay nghề của công nhân tương đối căômí đảm bảo được yêu cầu sản xuất sản phẩm, nhất là đối với nhũng sản phẩm đói hỏi kỹ thuật cao như các loại tạp chí hang không, các loại tạp chí quảng cáo của nước ngoài.
Quy trình công nghệ in được khái quát theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ2: DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ IN
Bản Thảo
Chuẩn bị bản gốc
Bản gốc
Sắp chữ điện tử
Chụp phơi
Phim âm bản
Công tắc phim
Phim dương bản
Ghép ảnh và chữ ấn phẩm cao cấp
Phim dương bản
Ghép ảnh và chữ ấn phẩm thường
Bình phim
Sửa phim
Phơi bản
Bản kẽm
In thử
In
* Quy trình công nghệ làm sách:
Quy trình công nghệ làm sách được tiến hành ở phân xưởng sách khhi sản phẩm đã trải qua quy trình công nghệ in chuyển sang tiếp tục quy trình công nghệ ở phân xưởng sách, trong quy trình này sản phẩm phải được tiến hành qua nhiều công đoạn: bao gồm cả những công đoạn thực hiện trên dây truyền công nghệ hiện đại như quá trình vào bìa, khâu chỉ, song cũng bao gồm cả những công đoạn thủ công và được khái quát theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 3: DÂY CHUYỀN GIA CÔNG SÁCH
Tờ in
Pha cắt tờ in
Gấp thành tay sách
Bắt thành sách
Sách bìa mềm
Phay gáy
Khâu chỉ
Đóng thép
Vào bìa
Cắt ba mặt
Sách bìa cứng
Cắt ba mặt
Vào bìa
Ép
Kiểm tra (KCS)
Đóng gói
Trên đây là hai sơ đồ khái quát chung về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm in tại công ty in và văn hoá phẩm,quy trình công nghệ này được sử dụng để sản xuất các loại sản phẩm.Tuy nhiên tuỳ từng mặt hàng cụ thể thực hiện theo từng bước thi công khác nhau do còn phụ thuộc vào yêu cầu kĩ thuật khác nhau cua từng sản phẩm.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty In và Văn hoá phẩm
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Với quy mô lớn, địa bàn hoạt động chủ yếu tập trung tại một địa điểm chính trong Công ty nên hình thức tổ chức kế toán ở đây là hình thức kế toán tập trung. Khi đó bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình gồm có: phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán các hoạt động kinh tế tài chính có tính chất chung toàn Công ty, theo dõi tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu cho đến khâu cuối cùng như lập chứng từ, xử lý chứng từ, thu thập số liệu ghi sổ kế toán theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Số lượng nghiệp vụ kế toán phát sinh tương đối nhiều và liên tục, sản phẩm đa dạng ,Phòng kế toán gồm 06 người,01 nam và 05 nữ với trình độ học vấn từ Đại học trở lên và trang bị cho mỗi người một máy vi tính để phục vụ cho công việc. Nhiệm vụ của từng người trong phòng đều được phân công rõ ràng, cụ thể như sau:
* Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty. Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, đảm bảo bộ máy đó được gọn nhẹ, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty, Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên kế toán thống kê trong công ty.Kế toán trưởng kiểm tra thực hiện chế độ ban đầu, chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, tổ chức bảo quản tốt hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp phát huy khả năng tiềm tàng trong công ty, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty.
* Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về tổ chức nhân sự của phòng kế toán, đồng thời kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu của kế toán viên lập các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính giá thành sản phẩm.
* Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị, định kỳ đối chiếu với thủ kho về số lượng vật tư.Tính giá thực tế nhập, xuất kho NVL, vào sổ chi tiết liên quan.Đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi tình hình công nợ phải trả với nhà cung cấp.
SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Kế toán
Trưởng
Trưởng phòng Kế toán
Thủ quỹ kiêm KT
tiền lương
K. toán NVL.CCDC và công nợ phải trả
và công nợ Kế toán tiền mặt, TT tạm ứng phải thu
Kế toán ngân hàng, thuế
*Kế toán tiền mặt, thanh tóan tạm ứng và công nợ phải thu:
Có nhiệm vụ căn cứ các chứng từ hợp lệ để lập phiếu thu chi, lập bảng kê chứng từ thu chi tiền mặt, lập bảng kê theo dõi tạm ứng của cán bộ công nhân viên. Theo dõi đôn đốc tình hình thanh quyết toán công nợ
*Kế toán ngân hàng và thuế.
Có nhiệm vụ lập chứng từ thanh tóan với ngân hàng: vay, trả và tiền gửi, theo dõi số dư tài khoản VND và ngoại tệ. Đồng thời kiêm kế tóan thuế GTGT. Hàng tháng lập bảng kê khai thuế đầu ra, đầu vào, theo dõi các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
*Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương: Quản lý trực tiếp tình hình thu chi toàn bộ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ của Công ty vào sổ quỹ, hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính phụ cấp trợ cấp, phiếu xác nhân thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành, các chứng từ liên quan khác do các bộ phận khác gửi đến, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, tiền thưởng cho bộ phận các phòng ban sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Trong nội bộ phòng kế toán các thành viên đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình. Ngoài ra phòng kế toán còn có mối liên hệ mật thiết với các bộ phận khác trong Công ty như: cung cấp thông tin kế toán cho ban giám đốc phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh; cung cấp số liệu cho các phòng ban khác để các phòng ban này thực hiện nhiệm vụ của mình. Ngược lại, các số liệu kinh tế tài chính phát sinh từ các phòng ban, phân xưởng đều phải tập trung về phòng kế toán để kế toán xử lý, lập báo cáo tài chính, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
1.2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/1 và kết thúc vào 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép sổ kế toán: đồng Việt Nam.
- Các phương pháp kế toán áp dụng:
* Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn luỹ kế
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính giá vật tư hàng hoá nhập kho: theo giá vốn thực tế
Trị giá vốn thực tế hàng nhập kho = giá mua + chi phí thu mua
+ Phương pháp tính giá vật tư , hàng hoá xuất kho: theo phương pháp thực tế đích danh.
+ Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu : phương pháp ghi thẻ song song.
* Kế toán thuế: Công ty nộp thuế GTGT theo phuơng pháp khấu trừ.
1.2.2.2 Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán.
DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
STT
Tên chứng từ
Số hiệu
A. Chứng từ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
I. Lao động tiền lương
1
Bảng chấm công
01a-LĐTL
2
Bảng chấm công làm thêm giờ
01b-LĐTL
3
Bảng thanh toán tiền lương
02-LĐTL
4
Bảng thanh toán tiền thưởng
03-LĐTL
5
Giấy đi đường
04-LĐTL
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
05-LĐTL
7
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
06-LĐTL
8
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
10-LĐTL
9
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
11-LĐTL
II. Hàng tồn kho
1
Phiếu nhập kho
01-VT
2
Phiếu xuất kho
02-VT
3
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
03-VT
4
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
05-VT
5
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng c ụ
07-VT
III. Tiền tệ
1
Phiếu thu
01-TT
2
Phiếu chi
02-TT
3
Giấy đề nghị tạm ứng
03-TT
4
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
04-TT
5
Giấy đề nghị thanh toán
05-TT
6
Biên lai thu tiền
06-TT
7
Bảng kiểm kê quỹ( dùng cho VND)
08a-TT
IV.Tài sản cố định
1
Biên bản giao nhận TSCĐ
01-TSCĐ
2
Biên bản thanh lý tài sản cố định
02-TSCĐ
3
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
03-TSCĐ
4
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
06-TSCĐ
B. Chứng từ ban hành theo các văn bản khác
1
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
2
Hoá đơn giá trị gia tăng
01-GTGT
3
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
03PXK-3LL
1.2.2.3 Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán.
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Tài khoản
Tên Tài khoản
111
Tiền mặt
1111
Tiền mặt Việt Nam
1112
Tiền mặt ngoại tệ
112
Tiền gửi ngân hàng
1121
Tiền gửi ngân hàng Công thương Ba Đình
1122
Tiền gửi ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Nội
131
Phải thu khách hàng
133
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
Thuế GTGT đ ược khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
13311
Thuế GTGT đ ược khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
13312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
1332
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
136
Phải thu nội bộ
138
Phải thu khác
141
Tạm ứng
142
Chi phí trả trước
1421
Chi phí trả trước
1422
Chi phí chờ kết chuyển
151
Hàng mua đang đi trên đường
152
Nguyên liệu, vật liệu
1521
Nguyên liệu, vật liệu chính
1522
Vật liệu phụ
1523
Nhiên liệu
1524
Phụ tùng
1528
Vật liệu khác
153
Công cụ, dụng cụ
1531
Công cụ, dụng cụ
1532
Bao bì luân chuyển
154
Chi phí sản xuât kinh doanh dở dang
155
Thành phẩm
1551
Thành phẩm sản xuất
1552
Bán thành phẩm gia công
156
Hàng hoá
1561
Giá mua hàng hoá
1562
Chi phí thu mua hàng hoá
211
Tài sản cố định hữu hình
2111
Nhà cửa vật kiến trúc
2112
Máy móc, thiết bị
2114
Thiết bị, dụng cụ quản lý
2118
Tài sản cố định khác
213
Tài sản cố định vô hình
214
Hao mòn TSCĐ
2141
Hao mòn TSCĐ hữu hình
2143
Hao mòn TSCĐ vô hình
311
Vay ngắn hạn
3111
Vay ngắn hạn ngân hàng Công thương Ba Đình
31111
Vay ngắn hạn VND-Ngân hàng công thương Ba Đình
31112
Vay ngắn hạn USD-Ngân hàng công thương Ba Đình
3112
Vay ngắn hạn ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
31121
Vay ngắn hạn VND ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
31122
Vay ngắn hạn USD ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
331
Phải trả cho người bán
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331
Thuế GTGT phải nộp
33311
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3333
Thuế xuất, nhập khẩu
33331
Thuế xuất khẩu
33332
Thuế nhập khẩu
3334
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335
Thuế thu nhập cá nhân
3337
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338
Các loại thuế khác
334
Phải trả người lao động
3341
Phải trả công nhân viên
3348
Phải trả người lao động khác
335
Chi phí phải trả
336
Phải trả nội bộ
338
Phải trả, phải nộp khác
3382
Kinh phí công đoàn
3383
Bảo hiểm xã hội
3384
Bảo hiểm y tế
3387
Doanh thu chưa nhận được
3388
Phải trả, phải nộp khác
341
Vay dài hạn
3411
Vay dài hạn Ngân hàng Công thương Ba đình
3412
Vay dài hạn Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nôi
411
Nguồn vốn kinh doanh
412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413
Chênh lệch tỷ giá
414
Quỹ đầu tư phát triển
421
Lãi chưa phân phối
4211
Lãi năm trước
4212
Lãi năm nay
431
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311
Quỹ khen thưởng
4312
Quỹ phúc lợi
441
Nguồn vốn đầu tư XDCB
511
Doanh thu bán hàng
515
Doanh thu hoạt động tài chính
521
Chiết khấu thương mại
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622
Chi phí nhân công trực tiếp
627
Chi phí sản xuất chung
6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
6272
Chi phí vật liệu
6273
Chi phí công cụ dụng cụ
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
6278
Chi phí bằng tiền khác
632
Giá vốn hàng bán
635
Chi phí t ài chính
641
Chi phí bán hàng
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
711
Thu nhập khác
811
Chi phí khác
821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211
Chi phí thuế thu nhập hiện hành
8212
Chi phí thuế thu nhập hoãn l ại
911
X ác đ ịnh k ết qu ả
N007
Ngoại tệ các loại
N009
Nguồn vốn khấu hao
1.2.2.4 Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán.
- Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại công ty In và văn hoá phẩm là hình thức “ Nhật ký chung”. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên chứng từ gốc, sau đó được ghi vào nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt đồng thời ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. - Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại Công ty In và văn hoá phẩm gồm:
HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN
STT
Tên sổ
Ký hiệu
A. Sổ tổng hợp
1
Sổ Nhật ký chung
S03a-DN
2
Sổ nhật ký thu tiền
S03a1-DN
3
Sổ nhật ký chi tiền
S03a2-DN
4
Sổ nhật ký mua hàng
S03a3-DN
5
Sổ nhật ký bán hàng
S03a4-DN
6
Sổ cái( Loại dùng cho hình thức Nhật ký chung)
S03b-DN
A. Sổ chi tiết
1
Sổ quỹ tiền mặt
S07-DN
2
Sổ kế toán chi tiết tiền mặt
S07a-DN
3
Sổ tiền gửi ngân hàng
S08-DN
4
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hang hoá
S10-DN
5
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu- dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
S11-DN
6
Thẻ kho
S12-DN
7
Sổ tài sản cố định
S21-DN
8
Thẻ tài sản cố định
S23-DN
9
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
S31-DN
10
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
S31-DN
11
Sổ chi tiết tiền vay
S34-DN
12
Sổ chi tiết bán hàng
S35-DN
13
Sổ chi tiết các tài khoản
S38-DN
14
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
S36-DN
Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán.
+ Do Nhà nước ban hành
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
+ Do Công ty quy định:
Báo cáo doanh thu theo từng hợp đồng đặt hàng
Báo cáo danh sách những người tạm ứng
Báo cáo tình hình công nợ phải thu khách hang theo thời hạn nợ.
SƠ ĐỒ 5: TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ THEO HÌNH THỨC “NHẬT KÝ CHUNG” Ở CÔNG TY IN VÀ VĂN HOÁ PHẨM
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ(thẻ) chi tiết
NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Nhật ký đặc biệt
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phần 2: Thực Trạng Hạch Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm
Và Xác Định kết Quả Tiêu Thụ Tại
Công Ty In Và Văn Hóa Phẩm
2.1. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty In và văn hóa phẩm.
2.1.1. Thị trường và các phương thức tiêu thụ thành phẩm
2.1.1.1. Thị trường tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy vong của một doanh nghiệp. Một trong những doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt phải là một doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt và có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi tất cả các doanh nghiệp hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường thì các biện pháp và chính sách để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng phức tạp và cần cụ thể tăng cường thường xuyên hơn.
Sản phẩm in của công ty là một loại hàng hoá tương đối đặc biệt: bao gồm các loại sách báo, tạp chí…tất cả những sản phẩm của công ty đều được sản xuất theo đơn đặt hàng của các nhà xuất bản, các nhà sách…
2.1.1.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Như đã nói ở trên: sản phẩm in của công ty được sản xuất tòan bộ là theo đơn đặt hàng của khách hàng, do đó sản phẩm sản xuất ra là tiêu thụ ngay. Bất kỳ một lô sản phẩm nào bán ra dù lớn, hay nhỏ cũng phải tuân thủ đủ các bước sau: đặt hàng - lập hợp đồng –lập hoá đơn giá trị gia tăng – nhận hàng- thanh tóan. Cũng chính bởi lẽ đó mà ở Công ty chỉ tồn tại hình thức tiêu thụ trực tiếp.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Mỗi hợp đồng kinh tế thường quy định rõ:
+ Về quy cách, giá cả, chủng loại, số lượng từng loại thành phẩm (thường được liệt kê trong phụ lục đính kèm).
+ Về thời gian giao hàng
+ Về phương thức giao hàng
+ Về phương thức thanh toán
+Các điều khoản chung
Đối với những khách hàng lớn như: Nhà xuất bản giáo dục, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, các nhà sách lớn: Nhà sách trí tuệ, nhà sách Minh Trí…thì công ty thường vận chuyển đến tận kho của khách hàng và điều này cung được quy định rõ trong hợp đồng. Khi xuất hàng phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT làm căn cứ xuất hàng và khách hàng phải thanh toán theo đúng những điều khỏan đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Cuối cùng căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng kinh tế.Kế toán doanh thu và công nợ sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng theo hóa đơn giá trị gia tăng.
Đối với những khách hàng lẻ nhỏ như các khách hàng đặt in những tờ rơi quảng cáo, những tạp chí với số lượng ít thì công ty sử dụng phương thức giao hàng tại kho công ty, khách hàng có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa. Các thủ tục khác về nhận hàng và thanh tóan cũng giống như khách hàng khác.
2.1.2. Giá cả và phương thức thanh toán
* Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận.
Sản phẩm chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty là những loại sách giáo dục và các loại lịch thông qua việc đấu thầu. Vì vậy công ty luôn luôn có một chính sách giá hết sức phù hợp để có thể cạnh tranh với các nhà in khác.
* Phương thức thanh toán: Công ty đã thực hiện các phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp hoặc ngân hàng bảo lãnh.
2.1.3. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.1.3.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thu thành phẩm
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán vào sổ chi tiết doanh thu.
HOÁ ĐƠN
GÍA TRỊ GIA TĂNG
Liên 3:Nội bộ
Ngày 02 tháng 10 năm 2007
Mẫu số 01 GTKT-3LL
KH/2007B
88302
Đơn vị bán hàng: Công ty In và văn hoá phẩm
Địa chỉ: 83 Hào Nam - Đống Đa- Hà nội
Số tài khoản: …………………………………...
Điện thoại:….............. Mã số thuế 0100110574-1
Họ tên người mua hàng: Nhà xuất bản Giáo dục
Địa chỉ: 81 Trần Hưng Đạo
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản MST: 0100108543016
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sách giáo khoa Toán lớp 1- tập 1
cuốn
381 000
1396,32
532 000 000
Thuế suất GTGT: 10 %
Cộng tiền hàng:
Tiền thuế GTGT:
Tổng tiền thanh toán
532 000 000
53 200 000
585 200 000
Số tiền viết bằng chữ: N ăm trăm tám lăm triệu hai trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Bảng số 2
Công ty IN và Văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên thành phẩm: Sách giáo khoa Tóan lớp 1- tập 1
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Khách hàng
TK
ĐƯ
Doanh thu TT
Thuế GTGT
Tổng cộng
SH
NT
88302
88307
88409
01/10
10/10
23/10
Nhà xuất bản giáo dục
Nhà xuất bản giáo dục
Nhà xuất bản giáo dục
1121
1311
1311
532 000
73 800
1 158 730
53 200
7 380
115 875
585 200
81 180
1 274 605
Cộng
2 428 730
242 873
2 671 603
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng số 3
Công ty IN và Văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên thành phẩm: Truyện tranh trẻ em
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Khách hàng
TK
ĐƯ
Doanh thu TT
Thuế GTGT
Tổng cộng
SH
NT
88308
88314
88350
09/10
25/10
31/10
Nhà sách Minh Trí
Nhà sách Tiền phong
Nhà sách Minh Trí
1111
1121
1311
43 250
54 430
115 870
4 325
5 443
11 587
47 575
59 873
127 457
Cộng
213 550
21 355
234 905
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm
* Tài khoản sử dụng
Về nguyên tắc doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó tại thời điểm xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể đã thu được tiền hoặc chưa thu được. Vì vậy, để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 511: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 1111: Tiền mặt
- TK 1121: Tiền gửi ngân hàng
* Trình tự hạch toán
Khi có sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng, Công ty thông báo cho khách hàng (phiếu báo sản phẩm hoàn thành) đến nhận hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, phòng kinh doanh viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Tuỳ theo từng phương thức thanh toán, kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan cho phù hợp. Khi giao hàng cho khách hàng kế toán ghi sổ theo định khoản:
Trường hợp bán hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt:
Khi đó phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT sau đó làm một số thủ tục khác như kế toán trưởng ký tên, thủ quỹ lập phiếu thu và thu tiền.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của phòng kế toán
Liên 2: Thủ quỹ chuyển cho kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán)
PHIẾU THU
Ngày 09 tháng 10 năm 2007
Quyển số: 30
số: 738
Nợ TK: 111
Có TK: 511
Có TK 3331
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn thị Tám
Địa chỉ : Nhà sách Minh Trí
Lý do nộp : Thu tiền hàng Hđơn 88308 ngày 09/10/2007
Số tiền: 47 575 000 đ
(viết bằng chữ): Bốn bẩy triệu năm trăm bẩy lăm ngàn đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng, kế toán tiến hành ghi sổ
Nợ TK 1111 : 47 575 000
Có TK 511 : 43 250 000
Có TK 3331 : 4 325 000
Trường hợp bán hàng thu tiền ngay bằng tiền chuyển khỏan. Kế tóan ghi:
Nợ TK 1121 : 59 873 000
Có TK 511 : 54 430 000
Có TK 3331 : 5 443 000
Việc hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả chậm là vô cùng quan trọng bởi nó chi phối rất lớn đến lượng vốn lưu động trong công ty cũng như các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì thế doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là công tác hạch toán các khoản phải thu khách hàng phải rõ ràng, tránh những sai sót sảy ra.
Hạch toán chi tiết phải thu khách hàng
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm việc theo dõi các khoản phải thu là hết sức quan trọng. Có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được thành phẩm, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu mà với Công ty In và văn hóa phẩm chỉ ưu tiên bán chịu với những khách hàng quen thuộc, không bán chịu cho khách tư nhân và khách vãng lai... Bởi như đã nói ở trên nó sẽ dẫn đến vốn lưu động bị chiếm dụng, giảm số vòng quay của vốn lưu động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty In và văn hóa phẩm có nhiều khách hàng quan hệ thường xuyên do vậy việc theo dõi thanh toán do cả phòng kế toán và phòng kinh doanh thực hiện.
Tại Công ty, khi bán hàng trả chậm thì kế toán sẽ ghi vào cột Nợ của Sổ chi tiết TK 131. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng mà kế toán ghi vào sổ chi tiết TK131.
Bảng số 4
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG - TK 131
Tháng 10 năm 2007
Tên khách hàng: Nhà xuất bản giáo dục
Đơn vị tính:1000 đồng
Số dư Nợ đầu kỳ:557 683,47
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS Nợ
Số PS Có
88307
88409
..
14/10
23/10
.
Doanh thu In SGK Toán 1- lớp 1
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu In SGK Toán 1- lớp 1
Thuế GTGT đầu ra
511
3331
511
3331
73 800
7 380
1 158 730
115 875
…………..
Cộng phát sinh tháng 10
2 875 421
1 748 258
Số dư Nợ cuối kỳ:1 684 846,47
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hạch toán tổng hợp Phải thu khách hàng
Tài khoản sử dụng: TK131.
Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho để bán thành phẩm cho khách hàng, khách hàng chưa thanh toán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 131( Chi tiết khách hàng)
Có TK 511
Có TK 3331
Khi khách hàng thanh toán số nợ trước đó, kế toán ghi:
Nợ TK 1111, 1121
CóTK 131( Chi tiết khách hàng)
Công ty In và văn hoá phẩm Mẫu số S03a-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2007 ĐVT:1.000 đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diến giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số trang trước chuyển sang
XXX
XXX
01/10
88302
01/10
In SGK toán 1 - tập 1 cho NXB giáo dục thu bằng tiền gửi ngân hàng.
thuế GTGT đầu ra
1121
5111
3331
585 200
532 000
53 200
……
………
…….
…………….
……..
…..
………
…………..
…………
09/10
88305
09/10
In Truyện tranh trẻ em cho Nhà sách Minh Trí thu bằng tiền mặt
thuế GTGT đầu ra
1111
5111
3331
47 575
43 250
4 325
10/10
88307
10/10
In SGK toán 1 - tập 1 cho NXB giáo dục, khách hàng chưa trả tiền
thuế GTGT đầu ra
131
5111
3331
81 180
73 800
7 380
…….
…….
…..
………..
…….
…….
…….
Cộng tháng 10/07
34 584 473
34 584 473
Trang 98
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng số 5
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 131
Trích Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
10/10
2310
……
31/10
10/10
23/10
…….
31/10
88307
88309
……
88350
Số dư đầu kỳ:
In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục
Thuế GTGT
In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục
Thuế GTGT
……….
In Truyện Tranh cho Nsách Minh Trí
Thuế GTGT
Cộng phát sinh
98
98
……..
98
5111
3331
5111
3331
…….
5111
3331
13 975 432
73 800
7 380
1 158 730
115 875
………..
115 870
11 587
15 587 125
………
20 150 372
Số dư cuối kỳ
9 412 185
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 511
Trích Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
01/10
09/10
10/10
……
01/10
09/10
10/10
…….
88302
88305
88307
……
In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục
In Truyện Tranh cho Nsách Minh Trí
In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục
……….
Cộng phát sinh tháng 10
98
98
98
……..
1121
1111
1311
…….
532 000
43 250
73 800
………..
18 587 125
18 587 125
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Sau khi hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả tiền ngay hoặc trả chậm khi xuất bán thành phẩm, cuối tháng kế toán trong Công ty tiến hành kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK911-Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK511 : Doanh thu bán hàng
Có TK911 : Xác định kết quả tiêu thụ
Tổng doanh thu của Công ty In và văn hóa phẩm trong tháng 10 năm 2007 là 18 587 125 000 đồng, trong tháng không có hàng bán bị trả lại, vì vậy cuối tháng kế toán tổng hợp ghi bút toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán ghi:
Nợ TK 511 : 18 587 125 000
Có TK 911 : 18 587 125 000
Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
ĐVT: 1000 đồng
STT
Tên sản phẩm, thành phẩm
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn
Lãi gộp
1
SGK toán lớp 1-tập 1
2 428 730
-
2 428 730
2
Truyện tranh trẻ em
213 550
-
213 550
….
………
Cộng
18 587 125
18 587 125
2.1.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Công ty In và Văn hoá phẩm chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng. vì vậy các nghiệp vụ về giảm giá là rất ít. Tuy nhiên khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán Công ty đã hạch toán để ghi giảm trực tiếp vào TK511. Khi có nghiệp vụ về giảm giá hàng bán kế toán ghi:
Nợ TK511 : Doanh thu tính trên % giảm giá
Nợ TK3331 : VAT tính trên doanh thu giảm
Có TK1111, 1121 : Tổng số tiền giảm
Tháng 10 năm 2007, Công ty không có nghiệp vụ liên quan đến giảm giá hàng bán.
2.1.5. Hạch toán giá vốn hàng bán
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn hàng hoá bán ra, biên bản nhận lại hàng, kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán, số liệu sẽ được cập nhật vào Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 155, sổ cái tài khoản 632.
Sổ chi tiết giá vốn
Loại thành phẩm: sách giáo khoa toán lớp 1- tập 1
Tháng 10 năm 2007 ĐVT:1 000 đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 632, Ghi Có các TK
Ghi Có TK632, Ghi Nợ các TK
SH
NT
155
Cộng nợ
911
cộng có
88302
01/10
NXB giáo dục
475 219
475 219
475 219
475 219
88307
10/10
NXB giáo dục
65 428
65 428
65 428
65 428
…………..
Cộng
2168508
2168508
2168508
2168508
Sổ chi tiết giá vốn
Loại thành phẩm: truyện tranh trẻ em
Tháng 10 năm 2007 ĐVT:1 000 đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 632, Ghi Có các TK
Ghi Có TK632, Ghi Nợ các TK
SH
NT
155
Cộng nợ
911
cộng có
88308
09/10
Nhà sách minh tri
38453
38453
38453
38453
88314
25/10
Nhà sách tièn phong
48598
48598
48598
48598
…………..
Cộng
190669
190669
190669
190669
Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn
Tháng 10 năm 2007 ĐVT:1 000 đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 632, Ghi Có các TK
Ghi Có TK632, Ghi Nợ các TK
SH
NT
155
Cộng nợ
911
cộng cú
sách toán lớp 1- tập 1
2168508
2168508
2168508
Truyện tranh trẻ em
190 669
190 669
190 669
…………..
Cộng
13 725 459
13 725 459
13 725 459
Ví dụ trong tháng 10 năm 2007 tổng giá vốn của thành phẩm xuất kho là 13 725 459đ, cuối tháng kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 155 : 13 725 459
Có TK 632 : 13 725 459
Sau đó kế toán tiến hành định khoản kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911 : 13 725 459
Có TK 632 : 13 725 459
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 632
Trích Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Gía vốn hàng bán
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
01/10
09/10
10/10
…..
31/10
01/10
09/10
10/10
…..
31/10
88302
88305
88307
KC 632
In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục
In Truyện Tranh cho Nsách Minh Trí
In SGK toán 1- tập1 cho NXB Gdục
……….
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Cộng phát sinh tháng 10
98
98
98
…….
107
155
155
155
475 219
38 453
65 428
13 725 459
13 725 459
13 725 459
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên)
2.1.6. Hạch toán chi phí bán hàng
2.1.6.1. Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển... Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đến cuối kỳ sẽ được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tại Công ty In và văn hóa phẩm có chi phí bán hàng bao gồm các loại chi phí sau:
+ Chi phí quảng cáo sản phẩm: gồm chi phí dụng cụ quảng cáo, tiền in ấn tờ quảng cáo, tiền thuê nhà hội trợ triển lãm, các khoản tiền trong quá trình triển lãm phát sinh.
+ Chi khuyến mại trong quá trình bán hàng.
+ Lương: Bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, lương công nhân tổ bốc xếp.
Tất cả các chi phí trên Công ty đều theo dõi chi tiết và ghi sổ đầy đủ theo từng ngày phát sinh chi phí. Kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ, kế toán vào sổ Nhật ký chung đồng thời vào sổ theo dõi chi tiết chi phí bán hàng.
Bảng số
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị tính:1000 đồng
Số hiệu CT
Ngày CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS Nợ
Số PS Có
Pc 982
PC 989
UNC 96
……..
04/10
06/10
07/10
……
Chi tiền vận chuyển sách NXB giáo dục cho Cty vận chuyển Sao Nam
Chi phí quảng cáo Trưng bày sản phẩm tại hội chợ
Thanh toán tiền điện thoại bộ phận bán hàng
……………
Kết chuyển chi phí bán hàng
111
111
1121
……
911
4 982
5 427
589
…………
…………..
1 246 321
Cộng phát sinh tháng 10
1 246 321
1 246 321
Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.6.2. Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
Khi phát sinh chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK641 : Chi phí bán hàng
Có TK334, 338 : Chi phí nhân viên bán hàng
Có TK152 : Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng
Có TK331, 131, 111, 141: Các chi phí khác
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK641 : Chi phí bán hàng
Ví dụ: Theo chứng từ có số hiệu PC 982 phát sinh vào ngày 04 tháng 10 năm 2007 chi trả tiền vận chuyển sách cho NXB Giáo dục bằng tiền mặt số tiền là 4 982 000 đồng. Kế toán định khoản và ghi sổ như sau:
Nợ TK641 : 4 982 000
Nợ TK133 : 249 100
Có TK1111 : 5 231 100
Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 10 năm 2007 là
1 246 321đồng , cuối tháng kế toán làm bút toán kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK911 : 1 246 321
Có TK641 : 1 246 321
Sau khi định khoản, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK641.
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 641
Trích Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
04/10
06/10
07/10
……
04/10
06/10
07/10
…….
PC 982
PC 989
UNC 96
……
Chi tiền vận chuyển sách NXB giáo dục cho Cty vận chuyển Sao Nam
Chi phí quảng cáo Trưng bày sản phẩm tại hội chợ
Thanh toán tiền điện thoại bộ phận bán hàng
……………
Kết chuyển chi phí bán hàng
Cộng phát sinh tháng 10
98
98
98
……..
107
111
111
1121
…….
911
475 219
38 453
65 428
……..
1 246 321
…………
1 246 321
1 246 321
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên)
2.1.7. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.4.7.1. Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty In và Văn hoá phẩm bao gồm:
+ Lương nhân viên quản lý: Lương CBCNV QL doanh nghiệp, ăn ca CBCNV QL doanh nghiệp, kinh phí công đoàn CBCNV QL doanh nghiệp.
+ Vật liệu quản lý: Sửa chữa xe con, chi phí thay thế bảo dưỡng xe, xuất vật liệu sửa chữa văn phòng.
+ Trích khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng
+ Các chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp khách, chi chuyển tiền phát nhanh tài liệu, chi mua văn phòng phẩm...
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn chi trả các khoản tiền phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp, phiếu xuất kho, phiếu chi... kế toán vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bảng số
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị tính:1000 đồng
Số hiệu CT
Ngày CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS Nợ
Số PS Có
Pc 984
PC 992
UNC 105
……..
04/10
06/10
09/10
……
Chi tiền điện thoại bộ phận văn phòng
Chi lương kỳ một bộ phận quản lý
Chi phí điện sử dụng cho bộ phận văn phòng
……………
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
111
111
1121
……
911
972
27 459
2 981
…………
…………..
1 489 758
Cộng phát sinh tháng 10
1 489 758
1 489 758
Người lập biểu Kế toán trưởng
2.1.7.2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Tương tự như chi phí bán hàng, khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sẽ định khoản ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK642, cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: - Theo PC 984 ngày 04/10/2007 về việc chi tiền điện thoại bộ phận văn phòng số tiền là 972 000đ, kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK642 : 972 000
Có TK1111 : 972 000
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 10 năm 2007 của Công ty là 1 489 758 000đ, cuối tháng 10/2007 kế toán tập hợp và ghi bút toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK911 : 1 489 758 000
Có TK642 : 1 489 758 000
Căn cứ vào các chứng từ chi phí quản lý phát sinh trong kỳ, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời ghi vàosổ cái TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 642
Trích Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
04/10
06/10
07/10
……
04/10
06/10
07/10
…….
PC 984
PC 992
UNC 96
……
Chi tiền điện thoại bộ phận văn phòng
Chi lương kỳ một bộ phận quản lý
Chi phí điện sử dụng cho bộ phận văn phòng
……………
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Cộng phát sinh tháng 10
98
98
98
……..
107
111
111
1121
…….
911
972
27 459
2 981
……..
1 489 758
…….
1 489 758
1 489 758
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên)
2.1.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm thì kế toán căn cứ vào các hoá đơn bán hàng và các chứng từ nhập xuất để vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng, sau khi đã hạch toán đầy đủ doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì kế toán tiến hành kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kế toán định khoản trên sổ Nhật ký chung và vào sổ cái TK911. Từ kết quả hạch toán kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 911
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/10
31/10
31/10
31/10
31/01
31/10
31/10
31/10
31/10
31/10
KC 632
KC 641
KC 642
KC 511
KC 421
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí quản lý
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển lợi nhuận từ HĐ SXKD
Tổng cộng tháng 10
107
107
107
107
107
632
641
642
511
421
13 725 459
1 246 321
1 489 758
2 395 587
18 857 125
18 857 125
18 857 125
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên)
Bảng số 6
Công ty In và văn hóa phẩm
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 10 năm 2007
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế TTĐB, XNK
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
7. Doanh thu hoạt động tài chính
8. Chi phí hoạt động tài chính
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuận sau thuế
01
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
61
70
18 857 125
0
0
0
0
0
18 857 125
14 725 459
4 131 666
1 246 321
1 489 758
1 395 587
23 451
564 231
(540 780)
0
0
0
854 807
240 185
614 622
Công ty In và văn hóa phẩm
SỔ CÁI TK 421
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: 1000 đồng
NT ghi sổ
Ngày CT
Số hiệu CT
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/10
31/10
31/10
31/10
31/10
31/10
KC 421
KC 421
BK3334
Số dư đầu kỳ
Kết chuyển lợi nhuận từ HĐ SXKD
Kết chuyển lợi nhuận từ HĐ tài chính
Thuế TNDN phải nộp
cộng PS tháng 10
Dư cuối kỳ
107
107
107
911
911
3334
540 780
240 185
780 965
531 623
1 395 587
1 395 587
1 146 245
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ họ tên)
Phần3
HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY IN VÀ VĂN HÓA PHẨM
3.1. Đánh giá khái quát hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty in và văn hóa phẩm.
Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty in và văn hóa phẩm, em có rút ra một vài nhận xét về tình hình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty như sau:
3.1.1. Ưu điểm
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường. Công ty in và văn hóa phẩm đã rất năng động trong việc chuyển đổi cơ chế, đã cố gắng trang bị máy móc thiết bị và sản xuất thêm sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường và được thị trường chấp nhận. So với trước đây thì những năm gần đây chất lượng sản phẩm của công ty đã nâng lên rõ rệt, tổng giá trị sản xuất của toàn công ty đã tăng lên rất nhiều, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện và đặc biệt là kết quả hoạt động của công ty ngày càng cao. Kết quả đó có được là nhờ có bộ máy lãnh đạo năng động, sáng tạo, nhiệt tình có bề dày kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, thường xuyên có mặt kịp thời trên các lĩnh vực.
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh doanh của Công ty, góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty, trong đó công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây:
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty có đội ngũ kế toán có năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán Công ty được phân công một phần hành riêng. Chính sự phân công đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có sẵn.
3.1.1.2. Về chứng từ sổ sách
Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Phần lớn hệ thống sổ sách ở công ty khá đằy đủ, tỉ mỉ, việc ghi chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việc phần hành kế toán được thực hiện khá trôi chảy. Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, Công ty còn mở các sổ chi tiết, các bảng kê để theo dõi chi tiết từng loại thành phẩm, chi phí và doanh thu.
3.1.2. Một số hạn chế
Những thành tựu trong công tác hạch toán kế toán đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công của Công ty song bên cạnh những thành tựu vẫn còn những vướng mắc, những tồn tại mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ kế toán nói riêng cần phải quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán cũng như hiệu quả của việc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty in và văn hoá phẩm. Những hạn chế đó được bộc lộ ở những điểm sau:
3.1.2.1. Về chứng từ sổ sách
Chứng từ phải được cập nhật hàng ngày để kế toán theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.Thế nhưng ở Công ty hầu như cứ định kỳ 1 tuần đến 10 ngày kế toán công nợ mới vào sổ tiền hàng, do vậy kế toán chưa cập nhật kịp thời tình hình tiêu thụ thành phẩm hàng hoá.
3.1.2.2. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
* Về hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán
Khi có một nghiệp vụ liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá đáng lẽ kế toán vừa định khoản ghi nhận doanh thu đồng thời vào sổ chi tiết giá vốn cho từng loại sản phẩm. Song ở Công ty khi có phát sinh nghiệp vụ bán hàng kế toán chỉ định khoản ghi nhận doanh thu còn giá vốn hàng bán thì đến cuối tháng kế toán mới vào sổ một lần. Do đó việc xác định kết quả kinh doanh của từng loại thành phẩm tiêu thụ trong tháng không được kịp thời theo thứ tự thời gian dẫn đến việc cung cấp thông tin cho ban giám đốc ũng chưa được kịp thời.
* Về hạch toán các khoản phải thu
Đây là một bộ phận quan trọng trong tổng tài sản lưu động của Công ty. Nó là một trong những yếu tố quyết định sự sống còn của Công ty bởi nó ảnh hưởng đến vòng quay của vốn, đến các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn để khách hàng chiếm dụng vốn quá lớn so với tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, số lượng khách hàng nợ là rất đông và số tiền nợ lại rất lớn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
* Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý của công ty tương đối lớn song kế toán không theo dõi chi tiết do đó việc cắt giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý của công ty là khó.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thoả mãn của con người cũng tăng lên, không chỉ đòi hỏi về số lượng mà ngày càng đòi hỏi cao hơn cả về chất lượng sản phẩm do đó chất lượng sản phẩm dần trở thành yếu tố được quan tâm hàng đầu khi người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Chính bởi lẽ đó mà doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ thì phải có biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. Bằng việc năng động trong tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu đầu vào với chất lượng tốt, giá mua hạ.
3.2.2. Giảm giá thành sản phẩm sản xuất ra
Không chỉ có chất lượng mà giá cả cũng là yếu tố cần quan tâm khi sản xuất sản phẩm. Bởi sản phẩm có chất lượng cao mà giá thành cũng quá cao thì cũng không đạt được hiệu quả tiêu thụ cao, người tiêu dùng sẽ không thể mua với số lượng lớn và nhất là trong thời buổi cạnh tranh thị trường ngày một gay gắt này thì điều đó lại càng khó khăn hơn. Vì thế công ty cần phải tìm ra giải pháp để giảm giá thành sản xuất nhưng chất lượng không giảm bằng cách: tiết kiệm chi phí sản xuất, sử dụng đúng định mức vật tư, giảm hao hụt trong định mức, đối với các hao hụt ngoài định mức phải quy định rõ ràng về trách nhiệm đền bù để người lao động có trách nhiệm cao hơn với công việc của mình, năng động trong tìm kiếm nguồn hàng mới giá rẻ mà đảm bảo chất lượng.
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức tốt công tác bán hàng
Cần quan tâm đến vấn đề nghiên cứu thị trường. Từ việc nghiên cứu thị trường sẽ cho người sản xuất có cái nhìn tổng thể về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để tìm ra phương thức sản xuất và bán hàng cho phù hợp.
Chăm sóc khách hàng quen thuộc: Công ty nên mở rộng hơn nữa các hình thức khuyến mại như thực hiện nhiều chiết khấu hơn nữa đối với khách hàng, thay đổi tỷ lệ chiết khấu, hay ngoài các hình thức chiết khấu Công ty nên thưởng thêm cho những khách hàng lớn…
Với các khách hàng mới: Công ty nên có chính sách bán hàng cởi mở với họ, với các khách hàng mua với khối lượng lớn hay thanh toán ngay bằng cách tăng thêm tỷ lệ giảm giá, chiết khấu để thu hút khách hàng, giảm chiếm dụng vốn làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, thông qua đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm, năng động sáng tạo, nhiệt tình trong công việc.
Thực hiện tốt hơn nữa công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm như quảng cáo trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình, trên báo chí, tham gia các hội trợ triển lãm...
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty in và văn hoá phẩm.
Hiện nay, chứng từ bán hàng thường chưa được cập nhật kịp thời hàng ngày để kế toán công nợ ghi sổ đảm bảo việc theo dõi được thường xuyên tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm và công nợ của khách hang, vì vậy kế toán công nợ cần cập nhật thường xuyên hơn chứng từ bán hàng để tránh tình trạng công việc tập trung vào cuối kỳ đồng thời cung cấp thong tin kịp thời phục vụ công tác quản lý vốn của công ty.
3.3.1. Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
3.3.1.1. Về hạch toán doanh thu và giá vốn
Khi có nghiệp vụ phát sinh về tiêu thụ thành phẩm để đảm bảo đúng trình tự ghi chép và để tiện cho việc theo dõi doanh thu, thành phẩm và giá vốn thành phẩm, kế toán nên vào sổ chi tiết giá vốn đồng thời với sổ chi tiết doanh thu để có thể xác định được kết quả cụ thể của từng đơn đặt hàng một cách kịp thời và chính xác nhất phục vụ cho công tác quản lý.
3.3.1.2. Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng
Để tránh tình trạng chiếm dụng vốn, kế toán nên theo dõi chi tiết những khách hàng nợ nhiều với thời gian dài để có biện pháp thu hồi vốn, Đối với một số trường hợp để tránh rủi ro khi không thu được nợ của khách hàng, cuối niên độ kế toán công ty nên trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
3.3.1.3. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán cần mở sổ theo dõi chi tiết chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp để có biện pháp giảm những chi phí không phù hợp.
KẾT LUẬN
Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp.
Theo đó, chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được. Vì vậy việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu với không chỉ bộ phận kế toán mà còn với cả toàn doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty in và văn hóa phẩm, được sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán, các cô chú trong công ty cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Lê Kim Ngọc em đã đi sâu tìm hiểu kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Trên cơ sở các chế độ kế toán hiện hành kết hợp với thực tế tại công ty em đã đề xuất một số biện pháp với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít cũng như thời gian thực tập chưa nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô cũng như các cán bộ phòng kế toán trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Lê Kim Ngọc cùng các cán bộ phòng kế toán của Công ty in và văn hóa phẩm đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Trí
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT50.docx