Tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình tại Công ty xăng dầu Quảng Bình: MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một nguồn lực quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh. Đối với Công ty xăng dầu Quảng Bình, với đặc điểm mặt hàng kinh doanh là sản phẩm dầu mỏ dễ bay hơi, dễ cháy, đòi hỏi công tác hệ thống kho chứa, phương tiện vận tải, thiết bị đo lường phải thật đảm bảo. Mặt khác, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu hiện đại hóa, vi tính hóa môi trường làm việc đang rất được quan tâm. Vì thế, TSCĐ tại công ty chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản, vấn đề về quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ luôn là một trong những mục tiêu kế hoạch của công ty. Về lĩnh vực kế toán, kế toán TSCĐ là một phần hành quan trọng, việc hạch toán trung thực, hợp lý hay không ảnh hưởng lớn đến thông tin trên báo cáo tài chính.
Với các lý do trên, em chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình tại Công ty xăng dầu Quảng Bình”.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xăng dầu Quảng Bình, bên cạnh tìm hiểu những đặc ...
90 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình tại Công ty xăng dầu Quảng Bình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một nguồn lực quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh. Đối với Công ty xăng dầu Quảng Bình, với đặc điểm mặt hàng kinh doanh là sản phẩm dầu mỏ dễ bay hơi, dễ cháy, đòi hỏi công tác hệ thống kho chứa, phương tiện vận tải, thiết bị đo lường phải thật đảm bảo. Mặt khác, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu hiện đại hóa, vi tính hóa môi trường làm việc đang rất được quan tâm. Vì thế, TSCĐ tại công ty chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản, vấn đề về quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ luôn là một trong những mục tiêu kế hoạch của công ty. Về lĩnh vực kế toán, kế toán TSCĐ là một phần hành quan trọng, việc hạch toán trung thực, hợp lý hay không ảnh hưởng lớn đến thông tin trên báo cáo tài chính.
Với các lý do trên, em chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình tại Công ty xăng dầu Quảng Bình”.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xăng dầu Quảng Bình, bên cạnh tìm hiểu những đặc điểm về mặt hàng kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức hệ thống kế toán, em còn đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán kế toán và quản lý TSCĐ trên cả khía cạnh hạch toán các nghiệp vụ biến động, trích khấu hao, sửa chữa TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty. Từ đó so sánh với chế độ kế toán hiện hành để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên để gồm 3 phần:
- Phần 1: Tổng quan về Công ty xăng dầu Quảng Bình
- Phần 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty xăng dầu Quảng Bình
- Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xăng dầu Quảng Bình
Chuyên đề của em chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý sửa chữa của các thầy cô giáo.
PHẦN 1: TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xăng dầu Quảng Bình
Công ty Xăng dầu Quảng Bình (PETROLIMEX Quảng Bình) tiền thân là Chi cục vật tư Quảng Vĩnh (Quảng Bình - Vĩnh Linh) được thành lập năm 1965. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong giai đoạn này là tiếp nhận, bảo quản, dự trữ, cung ứng vận chuyển xăng dầu, sắt, thép, xi măng và các loại vật tư khác phục vụ sản xuất, chiến đấu trên địa bàn tỉnh và chi viện cho chiến trường miền Nam.
Năm 1989, Quảng Bình trở về địa giới hành chính của mình. Trước nhu cầu bức thiết về vật tư hàng hóa phục vụ cho công tác tái thiết quê hương, UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 60 QĐ/UB ngày 17/7/1989 thành lập Công ty Vật tư tổng hợp Quảng Bình trực thuộc UBND tỉnh Quảng Bình.
Ngày 5/11/1992, UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 30 QĐ/UB về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước: Công ty Vật tư tổng hợp Quảng Bình trực thuộc Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Bình. Do đặc điểm tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đổi mới doanh nghiệp nhà nước, từ tháng 5/1995 Công ty Vật tư tổng hợp Quảng Bình được gia nhập vào Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Đến ngày 20/7/2000 Bộ Thương mại đã ban hành quyết định số 1029/2000/QĐ/BTM về việc đổi tên Công ty Vật tư tổng hợp Quảng Bình thành tên Công ty Xăng dầu Quảng Bình thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
Từ đó Công ty Xăng dầu Quảng Bình là thành viên thứ 40 của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Công ty có trụ sở chính đóng tại 75 Lý Thường Kiệt - Đồng Hới - Quảng Bình.
Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, trực tiếp làm tăng ngoại tệ cho địa phương, đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách, đồng thời từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty Xăng dầu QB
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Sản lượng tiêu thụ
- Xăng dầu sáng
m3
62.413
62.555
59.681
- DM nhờn
Tấn
346
225
213
- Gas
Tấn
1.044
904
827
- VTTH & XNK
Tr.đ
77.782
51.423
31.889
2. Chỉ tiêu lao động
Người
339
338
307
3. Lương bình quân/người
Ng.đ
1.765
2.098
2.250
4. Chỉ tiêu doanh thu
Tr.đ
375.491
445.632
516.365
5. Lãi gộp
Tr.đ
29.550
32.895
29.828
6. Nộp ngân sách
Tr.đ
22.049
22.049
25.362
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Với tư cách là đơn vị thành viên, Công ty Xăng dầu Quảng Bình chịu sự quản lý và chỉ đạo của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam theo quy định của Chính phủ và điều lệ của Tổng Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty gồm: Ban giám đốc, các phòng chức năng và các đơn vị, cửa hàng trực thuộc.
Giám đốc là người lãnh đạo chung, điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng giám đốc Công ty Xăng dầu Việt Nam về công việc của mình.
Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc phụ trách kinh doanh, phó giám đốc phụ trách kỹ thuật công nghệ và xây dựng cơ bản, phó giám đốc trực tiếp làm giám đốc Chi nhánh vật tư tổng hợp và XNK.
Có 4 phòng chức năng: Phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh, phòng kế toán tài chính và phòng quản lý kỹ thuật đầu tư.
Công ty đang áp dụng mô hình tổ chức quản lý kiểu trực tuyến - chức năng. Giám đốc là người lãnh đạo trực tuyến đối với các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc.
Tùy theo tình hình thực tế, giám đốc có thể ủy quyền cho các phó giám đốc hoặc trưởng phòng chỉ đạo những công việc cụ thể đối với cấp dưới. Ngoài ra, để triển khai thực hiện tốt các chương trình công tác và mệnh lệnh của giám đốc, các phòng chức năng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và giúp đỡ các đơn vị trực thuộc một cách thường xuyên theo quy định.
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
GIÁM ĐỐC
CHT
CH XD
LỆ
THUY
TRƯỞNG PHÒNG
TỔ CHỨC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
TRƯỞNG PHÒNG
KỸ THUẬT
TRƯỞNG PHÒNG KINH DOANH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
CHT
CH XD
KIẾN
GIANG
CHT
CH XD
QUẢNG NINH
CHT
CH XD
BẮC
ĐỒNG HỚI
CHT
CH XD
NAM
ĐỒNG HỚI
CHT
CH XD
BỐ TRẠCH
CHT
CH XD
SÔNG GIANH
CHT
CH XD
TUYÊN HOÁ
CHT
CH XD
MINH HOÁ
GIÁM ĐỐC KHO CẢNG SÔNG GIANH
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
XNK
CHT
CỦA HÀNG GAS
CHT
CH XD
Q. TRẠCH
CÁC QUẦY BÁN XĂNG DẦU
*) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
+ Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về việc chỉ đạo quản lý các mặt nghiệp vụ kinh tế, xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa. Lập đơn hàng, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa. Thông tin kịp thời chính xác theo yêu cầu của giám đốc Công ty.
+ Phòng kế toán tài chính:
Tham mưu quản lý, chỉ đạo các mặt nghiệp vụ tài chính kế toán, chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu giúp giám đốc quản lý chỉ đạo các mặt nghiệp vụ về hành chính quản trị, lập kế hoạch trang cấp các dụng cụ văn phòng, phục vụ cho công tác quản lý hành chính đồng thời tổ chức cán bộ, nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo cán bộ, thực hiện các nghĩa vụ thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Công ty.
+ Phòng quản lý kỹ thuật - đầu tư:
Tham mưu giúp giám đốc xây dựng chỉ đạo các công việc về kỹ thuật, máy móc thiết bị bơm rót xăng dầu, lập kế hoạch xây dựng mới, mở rộng, cải tiến kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty.
+ 13 đơn vị trực thuộc bao gồm:
- 10 cửa hàng đóng trên địa bàn các huyện và thành phố Đồng Hới: Có chức năng và nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng như: xăng dầu sáng, dầu mỡ nhờn, gas và phụ kiện gas phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của khách hàng trên toàn tỉnh.
- Trạm kinh doanh gas - sản phẩm hóa dầu: Là đơn vị hạch toán theo phương thức báo sổ và một phần hạch toán theo phương thức khoán vốn về kinh doanh bếp gas, phụ kiện gas và nhựa đường. Trạm kinh doanh gas có chức năng nhiệm vụ tiếp nhận gas hóa lỏng từ các kho đầu mối đồng thời chiết nạp vào các loại vỏ bình để phân phối cho các cửa hàng trực thuộc Công ty. Thực hiện các dịch vụ lắp đặt bếp gas, thay gas tại nhà theo yêu cầu sử dụng của khách hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Chi nhánh kinh doanh VTTH & XNK: Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc hoạt động trên cơ sở Công ty giao khoán vốn và trích nộp các khoản theo quy định lên Công ty: Lãi vay, khấu hao TSCĐ, thuế vốn, thuế GTGT, lợi nhuận hàng năm. Chức năng nhiệm cụ của Chi nhánh kinh doanh VTTH & XNK là tổ chức kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng như: xi măng, sắt thép, vật liệu điện, máy móc thiết bị phụ tùng xuất khẩu mặt hàng cao su nguyên liệu… đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Theo định kỳ Chi nhánh phải báo cáo quyết toán toàn bộ tình hình kinh doanh lên Công ty để gộp quyết toán toàn Công ty.
- Kho cảng Xăng dầu sông Gianh: Với sức chứa 3000m3 là nơi tiếp nhận xăng dầu bằng đường thủy từ các kho đầu mối lớn để cung ứng cho nhu cầu tại địa bàn tỉnh Quảng Bình và khu vực lân cận cũng như cho tái xuất sang nước bạn Lào. Đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ kho tàng, máy móc, thiết bị an toàn lao động.
1.2.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty là kinh doanh bán buôn, bán lẻ các sản phẩm dầu mỏ, chủ yếu là bán lẻ các loại xăng dầu sáng… Loại hàng hóa có tính chất phức tạp, dễ cháy nổ, dễ bay hơi, gây ô nhiễm môi trường… Vì vậy công nhân, nhân viên bán xăng dầu phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được đào tạo có khả năng thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh. Và thực hiện tốt công tác PCCC…
- Đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh:
Mạng lưới kinh doanh của Công ty hiện nay có 10 cửa hàng xăng dầu với tất cả 43 quầy bán hàng cố định, 8 thuyền bán dầu trên sông và 4 cửa hàng chuyên doanh gas. Các cửa hàng được bố trí rộng khắp toàn tỉnh, chủ yếu là dọc theo tuyến quốc lộ 1A, tạo điều kiện thuận lợii cho việc cạnh tranh và giữ thị phần.
- Đặc điểm thị trường:
Công ty hoạt động chủ yếu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, mạng lưới cửa hàng phân bố tập trung ở thành phố Đồng Hới, trung tâm các huyện lỵ và dọc tuyến quốc lộ 1A, điều kiện làm việc của người lao động khá thuận lợi nhưng do sức mua của khách hàng tại chỗ có phần hạn chế nên khả năng tiêu thụ hàng hóa còn ít. Nguồn hàng trong hệ thống do Tổng Công ty điều động về cho Công ty bán là xăng dầu các loại. Giá giao tại công ty đầu nguồn luôn thay đổi, các công ty thành viên chủ động quyết định giá bán (không vượt quá giá trần Chính phủ quy định) đảm bảo chênh lệch giá đủ bù đắp chi phí và có lãi. Hoặc công ty mua hàng của các công ty chuyên doanh của Tổng Công ty Xăng dầu. Mặt hàng gas hóa lỏng mua của Công ty Gas Petrolimex, dầu mỡ nhờn mua của Công ty Hóa dầu. Việc mua hàng của Công ty Gas, Công ty Hóa dầu như là một kỷ luật bắt buộc. Nguồn hàng ngoài hệ thống là tất cả các mặt hàng khác do Công ty tự khai thác theo khả năng và nguồn lực của mình với mọi đối tượng ở mọi địa bàn trong và ngoài nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty xăng dầu Quảng Bình
1.3.1. Chức năng, vai trò của Công tác kế toán
+ Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước và của Tổng Công ty. Phát hiện và báo cáo kịp thời cho giám đốc xử lý các sai phạm trong việc thực hiện sai chính sách chế độ về tài chính.
+ Tổng hợp, lập báo cáo về quyết toán và các báo cáo khác theo yêu cầu của Tổng Công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật, giám đốc về số liệu báo cáo của mình.
+ Phản ánh và cung cấp thông tin về kế toán tài chính trong đơn vị lên giám đốc Công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban liên quan trong Công ty kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động tài chính đối với các đơn vị trực thuộc.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ". Trong điều kiện Công ty sử dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều cập nhật vào máy vi tính. Vì vậy sau khi cập nhật đầy đủ các chứng từ kế toán, thì việc lên sổ sách và hạch toán lên nhật ký chứng từ đều bắt đầu từ chứng từ gốc, sau đó các phần hành kế toán sẽ tiến hành đối chiếu giữa nhật ký chứng từ với sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ cái, bảng kê chi tiết, bảng kê tổng hợp, bảng cân đối để lên báo cáo quyết toán.
Sơ đồ 2: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Sổ chi tiết
1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán nhà cung cấp
Kế toán hàng tồn kho
Kế toán TSCĐ và XDCB
Kế toán thanh toán với người mua
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Kế toán chi nhánh VTTH và XNK
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
+ Kế toán trưởng:
Phụ trách điều hành công việc chung của phòng kế toán. Kế toán trưởng có quyền phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý của đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan đến các bộ phận chức năng đó. Có quyền ký duyệt tất cả các tài liệu kế toán và có quyền từ chối đối với những vấn đề tài chính không phù hợp với chế độ quy định của nhà nước.
+ Kế toán tổng hợp:
Là người giúp việc cho kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của kế toán trưởng trên cơ sở phê duyệt của giám đốc. Tổng hợp số liệu theo yêu cầu quản lý chung của toàn Công ty, kế toán tổng hợp thực hiện ghi sổ cái tổng hợp và lập báo cáo kế toán theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của lãnh đạo Công ty.
+ Kế toán thanh toán:
Tham mưu cho kế toán trưởng các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến quá trình thu, chi tiền mặt như: thanh toán lương, tạm ứng, thu tiền từ khâu bán hàng hóa…
+ Kế toán hàng hóa, công nợ và thanh toán với nhà cung cấp:
Tham mưu, giúp việc cho kế toán trưởng và kế toán tổng hợp về các nghiệp vụ liên quan đến hàng hóa và thanh toán với nhà cung cấp. Tổ chức nhận báo cáo hàng hóa và hướng dẫn các nghiệp vụ liên quan đến kế toán hàng hóa cho các bộ phận kế toán tại các đơn vịi trực thuộc. Tham gia kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất kho hàng hóa.
+ Kế toán vật liệu, CCDC và tiền gửi ngân hàng:
Tham mưu cho kế toán trưởng và kế toán tổng hợp về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật liệu, CCDC và tiền gửi ngân hàng. Thực hiện kiểm kê định kỳ và đề xuất phương án quản lý hàng tồn kho, hạch toán kịp thời khi có phiếu báo hỏng CCDC từ các bộ phận gửi lên.
+ Kế toán TSCĐ, xây dựng cơ bản và phí lưu thông:
Tham mưu cho kế toán trưởng về mua mới, thanh lý TSCĐ. Quản lý và nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản. Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến TSCĐ, xây dựng cơ bản và phí lưu thông.
+ Kế toán công nợ thanh toán với người mua:
Tham mưu cho kế toán trưởng về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ. Đối chiếu và đốc thúc việc thanh toán nợ của khách hàng khi đến hạn. Đề xuất các phương án tiêu thụ nhằm thu hồi vốn nhanh nhất.
+ Kế toán thuế:
Tham mưu cho kế toán trưởng về tiến trình nộp thuế của đơn vị, luôn bám sát tình hình thực hiện các loại thuế, không để tồn đọng thuế quá mức cho phép. Lập các báo biểu về thuế theo đúng quy định của Nhà nước và Tổng Công ty, thực hiện các chế độ báo cáo về thuế theo đúng quy định của Luật thuế. Phản ánh trực tiếp với giám đốc, kế toán trưởng về các khoản thuế của đơn vị mình.
+ Thủ quỹ:
Là người được giám đốc ủy quyền quản lý trực tiếp toàn bộ tiền mặt, ngân phiếu, séc và các khoản tín phiếu có giá trị bằng tiền khác của doanh nghiệp. Thủ quỹ có trách nhiệm bảo quản và thực hiện thu, chi các khoản tiền theo đúng quy định của Nhà nước và của Tổng Công ty.
+ Bộ phận kế toán Chi nhánh kinh doanh VTTH & XNK:
Thực hiện hạch toán kế toán phụ thuộc tại Chi nhánh theo quy định của Công ty và chế độ tài chính- kế toán hiện hành. Phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và lên các báo cáo kế toán theo định kỳ (tháng, quý, năm) nộp về phòng kế toán - tài chính của Công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, giám đốc Chi nhánh, kế toán trưởng Công ty về số liệu báo cáo của mình.
+ Kế toán các đơn vị trực thuộc:
Tham mưu cho cửa hàng trưởng và kế toán trưởng Công ty về việc thực hiện các chế độ thanh toán, tiền lương, chi phí cho đơn vị mình theo mức khoán đã được duyệt. Lập các bảng kê, nhật ký và các báo biểu kế toán theo sự hướng dẫn của kế toán Công ty.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
2.1. Đặc điểm, phân loại và cách đánh giá Tài sản cố định (TSCĐ)
2.1.1.Đặc điểm của TSCĐ
Đặc điểm ngành nghề của công ty là kinh doanh bán buôn, bán lẻ các sản phẩm dầu mỏ, có tính chất phức tạp, dễ bay hơi, dễ gây nổ, đòi hỏi việc bảo quản và chuyên chở phải thật bảo đảm. Vì vậy, tài sản cố định (TSCĐ) của công ty đóng một vai trò rất quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh doanh.
TSCĐ của công ty hình thành từ nguồn kinh phí cấp trên và từ nguồn vốn tự bổ sung như nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn kinh doanh…
2.1.2.Phân loại TSCĐ
Công ty xăng dầu Quảng Bình đã thực hiện việc phân loại TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau để tiện cho quản lý.
- Phân theo hình thái biểu hiện
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà cửa kiên cố văn phòng công ty, nhà làm việc, nhà ở, trạm bơm, nhà kho, nhà bán hàng, mái che cột bơm, tổng kho Thuận Lý, mặt bằng, đường bãi, các bể chứa dầu, cảng xuất nhập dầu, đê bao, kè đá kho cảng sông Gianh và các vật kiến trúc khác như hàng rào, chống nổi cụm bể, hệ thống điện, hệ thống công nghệ, bể nước nhà vệ sinh công cộng tại các quày, cửa hàng
+ Máy móc thiết bị: Máy bơm, cột bơm, phễu tạo bọt, cần xuất dầu, lưu lượng kế, Máy phát điện, trạm biến áp, máy điều hoà, máy móc dụng cụ thiết bị thí nghiệm, đo lường…
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Ô tô vận tải đường bộ và các phương tiện vận tải đường thuỷ (thuyền bán hàng trên sông)
+ Thiết bị văn phòng: Máy tính, máy photocopy và các thiết bị khác…
Bảng 2: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Đơn vị tính: VNĐ
Loại TSCĐ
Nguyên giá
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
Nhà cửa, vật kiến trúc
23.690.229.139
15.052.138.382
8.638.090.757
Máy móc thiết bị
8.885.379.711
7.966.284.775
919.094.936
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
4.398.634.774
2.671.471.100
1.727.163.674
Thiết bị văn phòng
843.412.494
836.214.492
7.198.002
Tổng cộng
37.817.656.118
26.526.108.749
11.291.547.369
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006
- Theo nguồn hình thành TSCĐ
+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn tự bổ sung
+ TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn của ngân sách
Bảng 3: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Đơn vị tính: VNĐ
Nguồn hình thành
Nguyên giá
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
Nguồn vốn tự bổ sung
31.524.641.783
22.211.408.093
9.313.232.690
Nguồn vốn ngân sách
6.293.015.335
4.314.700.656
1.978.314.679
Tổng cộng
37.817.656.118
26.526.108.749
11.291.547.369
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006
2.1.3. Tính giá TSCĐ
Khi tính giá TSCĐ, kế toán xác định được 3 chỉ tiêu:
- Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ được xác định là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng.
Ví dụ 1:
Ngày 15/4/2006, công ty mua 3 máy tính HP-COMPAQ NX 6120 của công ty Thiết bị vi tính Hiếu Hằng để trang bị cho cửa hàng xăng dầu Kiến Giang, Lệ Thủy. Giá hoá đơn: 14.809.300 đồng / chiếc (bao gồm cả VAT 10%). Chi phí vận chuyển của lô hàng này là 300.000 đồng.
Nguyên giá của mỗi chiếc máy tính nói trên được xác định bằng giá mua (chưa thuế) cộng với chi phí vận chuyển:
(1) Giá mua:
14.809.300 x 110/100
=
13.463.000 đồng
(2) Chi phí vận chuyển:
300.000/3
=
100.000 đồng
Nguyên giá: (1) + (2) =
13.463.000 + 100,000
=
13.563.000 đồng
Ví dụ 2
Ngày 16/9/2006, công ty mua 1 xe ô tô Ford Transits của công ty cổ phần Ford Đà Nẵng cho văn phòng công ty với giá mua 27.000 USD, tỷ giá ngày 16/9/2006 là 16.039. Lệ phí trước bạ là 5%, công ty được hưởng chiết khấu thương mại 5% trừ vào tiền thanh toán khi mua xe. Phí dịch vụ đăng kiểm là 140.000 đồng. Lệ phí đăng ký xe là 2.000.000 đồng. Nguyên giá ô tô được xác định như sau:
(1) Giá mua:
27.000 x 16.039
=
433.053.000 đồng
(2) Lệ phí trước bạ
5% x 433.053.000
=
21.652.650 đồng
(3) Phí dịch vụ đăng kiểm
140.000 đồng
(4) Lệ phí đăng ký xe
2.000.000 đồng
(5) Chiết khấu thương mại
5% x 433.053.000
=
21.652.650 đồng
Nguyên giá (1) + (2) + (3)+ (4) – (5)
=
435.193.000 đồng
- Giá trị hao mòn của TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển vào giá trị sản phẩm tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ để tái sản xuất.
Theo ví dụ 1 nêu trên, công ty xác định thời gian sử dụng cho máy tính là 3 năm, thời gian bắt đầu tính khấu hao tính từ ngày đầu tháng tiếp theo (tháng 5/2006), tài sản được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Mức trích khấu hao trong năm 2006 là:
13.563.000 đồng
x
8 tháng
=
3.014.000 đồng
3 năm x 12 tháng
- Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức
Giá trị còn lại
=
Nguyên giá
-
Giá trị hao mòn lũy kế
Cũng theo ví dụ 1, giá trị còn lại của máy tính tại thời điểm 31/12/2006 là:
13.563.000 đồng
-
3.014.000 đồng
=
10.549.000 đồng
2.1.4. Yêu cầu quản lý TSCĐ:
Mọi nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ đều phải được phê duyệt bởi Giám đốc công ty. Để phát huy hết năng lực, tính chủ động sáng taộ và gắn kết quả sản xuất kinh doanh với thu nhập của người lao động, giám đốc công ty giao TSCĐ cho từng bộ phận riêng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên mọi nghiệp vụ liên quan đều được hạch toán tại phòng kế toán của công ty.
Các đơn vị sử dụng TSCĐ phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng kế hoạch, mục tiêu của công ty phù hợp với các thông số kỹ thuật của TSCĐ. Nếu xảy ra mất mát thì phải bồi thường vật chất.
Các đơn vị, bộ phận có nhu cầu về đầu tư đổi mới sửa chữa TSCĐ hay thanh lý TSCĐ phải phiếu đề nghị lên ban giám đốc để được xem xét và ra quyết định.
Hàng quý, công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ với sự có mặt của kế toán, thủ kho, cửa hàng trưởng. Nếu phát hiện thừa, thiếu, hư hỏng sễ đề nghị biện pháp xử lý kịp thời.
Sơ đồ 4: Sơ đồ ghi sổ hạch toán TSCĐ theo hình thức Nhật ký chứng từ
NKCT số 9, số 7
Phiếu nhập, Phiếu xuất
Bảng phân bổ khấu hao
Sổ cái TK 211
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Sổ chi tiết TSCĐ
2.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng, Công ty sẽ lập hội đồng giao nhận TSCĐ bao gồm đại diện bên giao, bên nhận để lập “Biên bản giao nhận TSCĐ”. Sau đó, kế toán TSCĐ sẽ lập một bộ hồ riêng cho từng TSCĐ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hóa đơn mua và các chứng từ liên quan. Căn cứ vào hồ sơ, kế toán TSCĐ lập thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ.
Ví dụ: Đối với nghiệp vụ mua 3 máy tính HP-COMPAQ NX 6120 nêu ở trên, kế toán lập thẻ TSCĐ như sau
Biểu số 2.1: Thẻ TSCĐ số 32
Đơn vị: Công ty xăng dầu Quảng Bình
Địa chỉ: 75 Lý Thường Kiệt, Đồng Hới, Quảng Bình
Mẫu số S23-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số 32
Ngày 15 tháng 4 năm 2006 lập thẻ
Căn cứ vào Biên bản bàn giao TSCĐ số 01/BG ngày 15 tháng 4 năm 2006
Tên, mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: HP-COMPAQ NX 6120
Nước sản xuất (xây dựng): ……………….
Năm sản xuất: ……………..
Bộ phận quản lý, sử dụng: CH Kiến Giang
Năm đưa vào sử dụng: 2006
Công suất (diện tích thiết kế):………………………………………………...
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày…. tháng……năm…
Lý do đình chỉ: ……………………………………………………………….
SH chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
Máy tính HP-COMPAQ NX 6120
13.563.000
2006
3.014.000
3.014.000
DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO
Số TT
Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:…..ngày……tháng ……năm
Lý do giảm: …………………………………………………………….
Người lập
Nguyễn Văn Tình
Kế toán trưởng
Nguyễn Thái Thủy
Ngày …tháng …năm…
Giám đốc
Bùi Hữu Lãnh
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ liên quan như biên bản giao nhận TSCĐ,biên bản thanh lý TSCĐ… kế toán ghi vào thẻ TSCĐ
Ví dụ: Đối với trường hợp thanh lý xe LUAZ, kế toán ghi vào thẻ TSCĐ như sau:
Biểu số 2.2: Thẻ TSCĐ số 14 (Hủy thẻ TSCĐ khi bán xe LUAZ)
Đơn vị: Công ty xăng dầu Quảng Bình
Địa chỉ: 75 Lý Thường Kiệt, Đồng Hới, Quảng Bình
Mẫu số S23-DN
(Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995)
THẺ TSCĐ
Số 14
Ngày 3 tháng 1 năm 1999 lập thẻ
Căn cứ vào Biên bản bàn giao TSCĐ số 04/BG ngày 3 tháng 1 năm 1999
Tên, mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: LUAZ
Nước sản xuất (xây dựng): ……………….
Năm sản xuất: ……………..
Bộ phận quản lý, sử dụng: CH Đồng Hới
Năm đưa vào sử dụng: 1999
Công suất (diện tích thiết kế):………………………………………………...
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày 28 tháng 4 năm 2006
Lý do đình chỉ: Thanh lý
SH CT
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
Xe LUAZ
45.000.000
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
5.156.250
5.625.000
5.625.000
5.625.000
5.625.000
5.625.000
5.625.000
1.406.250
5.156.250
10.781.250
16.406.250
22.031.250
27.655.250
33.280.250
38.905.250
40.311.500
DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO
Số TT
Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng
ĐV tính
Số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:…..ngày 28 tháng 4 năm 2006
Lý do giảm: …………………………………………………………….
Người lập
Nguyễn Văn Tình
Kế toán trưởng
Nguyễn Thái Thủy
Ngày …tháng …năm…
Giám đốc
Bùi Hữu Lãnh
Căn cứ vào thẻ TSCĐ, kế toán ghi vào sổ theo dõi TSCĐ như sau:
Bỉểu số 2.3: Sổ TSCĐ
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Năm 2006
SốTT
Tên TSCĐ
SL
Tg sử dụng
Đơn vị quản lý
T g
KH
Nguyên giá
(VND)
HMLK 2005
(VND)
GTCL đến 1/1/2006
KH tháng 1
KH tháng 2
KH tháng 3
KH T 12
…
KH năm
2006
A
I
II
III
IV
32
B
TSCĐ đang sử dụng
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vần tải, truyền dẫn
Thiết bị văn phòng
Máy tính COMPAQ NX 6120
Tài sản đã thanh lý trong năm
Xe LUAZ
3
1
2006
1999
Kiến Giang
Đ.Hới
3
8
40.689.000
45.000.000
0
38.905.250
40.689.000
6.094.750
1.130.250
468.750
1.130.250
468.750
1.130.250
468.750
1.130.250
468.750
…
…
13.653.000
1.875.000
Cuối quý, bảng kê tăng TSCĐ và bảng kê giảm TSCĐ được lập theo quý theo dõi các trường hợp tăng giảm TSCĐ trong quý. Căn cứ để lập bảng này là dựa trên số liệu trên Sổ TSCĐ.
Ví dụ: Các trường hợp mua máy tính COMPAQ NX 6120 và thanh lý xe LUAZ được ghi vào bảng kê tăng TSCĐ và bảng kê giảm TSCĐ như sau:
Biểu số 2.4: Bảng kê tăng TSCĐ
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
Công ty xăng dầu Quảng Bình
BẢNG KÊ TĂNG TSCĐ
Quý II năm 2006
STT
Tên TSCĐ
ĐV tính
SL
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
Đvị sử dụng
Tháng 4
1.
Máy tính HP-COMPAQ NX 6120
Chiếc
3
13.563.000
40.689.000
CH K.Giang
…
Tháng 5
Tháng 6
Tổng cộng
40.689.000
Biểu số 2.5: Bảng kê giảm TSCĐ
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
Công ty xăng dầu Quảng Bình
BẢNG KÊ GIẢM TSCĐ
Quý II năm 2006
STT
Tên TSCĐ
ĐV tính
SL
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
Đvị sử dụng
Tháng 4
Xe LUAZ
Chiếc
1
45.000.000
45.000.000
CH Đ.Hới
…
Tháng 5
Tháng 6
Tổng cộng
45.000.000
2.3. Hạch toán tăng giảm TSCĐ
2.3.1.Trường hợp tăng TSCĐ
TSCĐ của công ty tăng chủ yếu là do mua sắm mới, ngoài ra còn do đánh giá lại, do sửa chữa nâng cấp TSCĐ, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do Tổng công ty điều động…
Các chứng từ tăng TSCĐ công ty sử dụng bao gồm: Hoá đơn mua TSCĐ, quyết toán xây dựng cơ bản bàn giao, biên bản giao nhận tài sản, biên bản đánh giá lại tài sản cố định…
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán lập phiếu hạch toán và ghi vào hệ thống sổ sách.
Để hạch toán tăng giảm TSCĐ, công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 211 – Tài sản cố định: phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ phát sinh trong công ty.
- TK214 – Hao mòn TSCĐ: phản ánh tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ
Tại Công ty xăng dầu Quảng Bình, các TK nói trên không được mở chi tiết như quy định của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như TK 111, 133, …
Công ty sử dụng Nhật ký chứng từ số 10, Sổ cái các TK 211 và các bảng kê, nhật ký chứng từ khác có liên quan để theo dõi các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ.
Ví dụ: Đối với nghiệp vụ mua 3 máy tính HP-COMPAQ NX 6120 nêu ở trên. Đầu năm 2006, Cửa hàng xăng dầu Kiến Giang – Lệ Thủy (đơn vị có nhu cầu) phải lập “Phiếu đề nghị” về nhu cầu mua máy tính trình lên Ban Giám đốc công ty.
Nếu được Ban giám đốc phê chuẩn, việc mua sắm nói trên sẽ được đưa vào kế hoạch mua sắm TSCĐ trong năm. Phòng Tài chính kế toán sẽ tiến hành khảo giá và đưa đề nghị lên Ban giám đốc để có quyết định mua (biểu số 2.6) và ký kết hợp đồng.
Biểu số 2.6: Quyết định phê duyệt mua máy tính HP-COMPAQ NX 6120
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
Công ty xăng dầu Quảng Bình
Số 25/ XD-QĐ-Kế TOÁN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đồng Hới, ngày 10 tháng 04 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
v/v Phê duyệt mua 3 máy tính trang bị cho Cửa hàng xăng dầu Kiến Giang
- Căn cứ Phiếu đề nghị mua TSCĐ của Cửa hàng xăng dầu Kiến Giang
- Căn cứ vào quyết định số 14/XD-QĐ-KT của Ban giám đốc phê chuẩn việc đầu tư TSCĐ mới trong năm
- Căn cứ Kết quả chào giá do Phòng tài chính kế toán thực hiện
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay phê duyệt mua 3 máy tính trang bị cho Cửa hàng xăng dầu Kiến Giang
Máy tính HP-COMPAQ NX 6120 với số lượng 3 chiếc
Đơn giá mua: 14.809.300 đồng/ chiếc (giá đã bao gồm VAT)
Thành tiền: 44.427.900 đồng
Chi phí vận chuyển: 300.000 đồng
(Bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu bốn trăm hai mươi bảy nghìn chín trăm đồng)
Điều 2: Phòng Tài chính kế toán có trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.
Nơi nhận
- Như điều 2
- Lưu VP
Giám đốc công ty
(Ký tên, đóng dấu)
Khi giao hàng, bên bán (Công ty thiết bị vi tính Hiếu Hằng) phải lập “Biên bản bàn giao” (biểu 2.7) và xuất “Hóa đơn bán hàng” (biểu 2.8) giao cho Công ty.
Biểu số 2.7: Biên bản giao nhận máy tính HP-COMPAQ NX 6120
Đơn vị: Công ty xăng dầu QB
Bộ phận: Cửa hàng xăng dầu Kiến Giang
Mấu số 01-TSCĐ
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 cuat Bộ trưởng Bộ Tài chính)
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 15 tháng 4 năm 2006
Căn cứ Hợp đồng kinh tế số 736/2006/HĐMB ngày 15 tháng 4 năm 2006 giữa Công ty xăng dầu Quảng Bình và Công ty thiết bị vi tính Hiếu Hằng
Chúng tôi gồm: - Bên giao: Bà Nguyễn Thị Huệ – Nhân viên Công ty thiết bị vi tính Hiếu Hằng
Bên nhận: Ông Trương Đức Cảnh – Phòng Tài chính kế toán Công ty xăng dầu Quảng Bình
Ông Trần Đình Văn – Cửa hàng trưởng Cửa hàng xăng dầu Kiến Giang
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Cửa hàng xăng dầu Kiến Giang – Thị trấn Kiến Giang –Lệ Thủy – Quảng Bình
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
SốTT
Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất (xây dựng)
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Công suất, diện tích thiết kế
Tính nguyên giá
Giá mua
CP vận chuyển
CP chạy thử
…
Nguyên giá TSCĐ
Tài liệu KT
kèm theo
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
E
1
HP-COMPAQ
NX 6120-A
2006
13.463.000
100.000
13.563.000
2
HP-COMPAQ
NX 6120-B
2006
13.463.000
100.000
13.563.000
3
HP-COMPAQ
NX 6120-C
2006
13.463.000
100.000
13.563.000
Cộng
40.389.000
300.000
40.689.000
DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO
STT
Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
Giám đốc bên nhận
Kế toán trưởng bên nhận
Người nhận
Người giao
Biểu số 2.8: Hóa đơn GTGT (mua máy tính HP-COMPAQ NX 6120
HÓA ĐƠN GTGT
(Liên 2: Giao khách hàng)
Ngày 15 tháng 4 năm 2006
N00070048
Đơn vị bán hàng: Công ty thiết bị vi tính Hiếu Hằng
Địa chỉ: 197 Trần Hưng Đạo – Thành phố Đồng Hới – Quảng Bình
Điện thoại: 052.836086
MST: 01000100289
Bên mua: Công ty xăng dầu Quảng Bình
Điện thoại: 052.820369
MST: 0100772900
Tài khoản: 000829004 tại Ngân hàng Đầu tư Quảng Bình
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1.
Máy tính HP-COMPAQ NX 6120
Chiếc
3
13.463.000
40.389.000
Cộng tiền hàng
40.389.000
Thuế suất: 10%
Tiền thuế GTGT
4.038.900
Tổng cộng tiền thanh toán
44.427.900
Bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu bốn trăm hai mươi bảy nghìn chín trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đối với phần chi phí vận chuyển phải có giấy biên nhận của người vận chuyển.
Căn cứ vào giá mua và chi phí phát sinh, kế toán TSCĐ lập phiếu hạch toán như sau:
- Bút toán 1: Phản ánh giá mua và chi phí phát sinh trước khi đưa máy tính vào sử dụng:
Nợ TK 211
:
40.689.000
Nợ TK 133
:
4.038.900
Có TK 112
:
44.427.900
Có TK 111
:
300.000
- Bút toán 2: Phản ánh nguồn hình thành TSCĐ (trường hợp này TSCĐ được hình thành bằng Quỹ đầu tư phát triển):
Nợ TK 414
:
40.689.000
Có TK 441
:
40.689.000
Căn cứ vào Hóa đơn mua (Biểu số 2.8) và Biên bản giao nhận TSCĐ (biểu số 2.7), kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 10 phần ghi nợ TK 211 (biểu số 2.13) và các nhật ký chứng từ có liên quan như Nhật ký chứng từ số 2 (ghi có TK 112 – ghi tiền mua máy tính trả cho công ty Hiếu Hằng bằng tiền gửi), Nhật ký chứng từ số 1 (ghi có TK 111 – ghi tiền vận chuyển), Nhật ký chứng từ số 10 phần ghi nợ TK 414 và phần ghi có TK 441. Cuối tháng, căn cứ vào nhật ký chứng từ, kế toán ghi vào sổ cái TK 211 – tài sản cố định (biểu số 2.14).
2.3.2. Trường hợp giảm TSCĐ
TSCĐ của công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán, đánh giá giảm TSCĐ, tài sản không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ phải chuyển thành công cụ dụng cụ…
Chứng từ giảm TSCĐ mà công ty sử dụng là: Quyết định bán, thanh lý TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Biên bản đánh giá TSCĐ, Hóa đơn bán TSCĐ, thẻ TSCĐ…
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán lập phiếu hạch toán và ghi vào hệ thống sổ sách.
Ví dụ: Đối với trường hợp thanh lý xe LUAZ do cửa hàng xăng dầu Đồng Hới quản lý. Căn cứ vào tình trạng của xe bị tai nạn nên bị hư hỏng nhiều. Trưởng Cửa hàng xăng dầu Đồng Hới sẽ lập “Giấy đề nghị thanh lý TSCĐ” gửi lên Ban giám đốc. Hội đồng xử lý TSCĐ sẽ họp để đánh giá TSCĐ và lập “Biên bản họp xử lý TSCĐ” (biểu số 2.9), từ đó, Giám đốc sẽ ra quyết định thanh lý (biểu 2.10).
Biểu số 2.9: Biên bản họp xử lý xe LUAZ
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
Công ty xăng dầu Quảng Bình
---------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------
BIÊN BẢN HỌP XỬ LÝ TSCĐ
Hôm nay, ngày 1 tháng 4 năm 2006, tại Cửa hàng xăng dầu Đồng Hới
I/ Thành phần hội đồng xử lý TSCĐ của Công ty gồm:
Đ/c Bùi Hữu Lãnh - Giám đốc công ty
Đ/c Nguyễn Thái Thủy – Kế toán trưởng
Đ/c Nguyễn Văn Cường – Cửa hàng trưởng CH Đồng Hới
II/ Hội đồng xem xét đánh giá xử lý tài sản
Tên TSCĐ: Xe LUAZ
Ký hiệu:
Số khung: 000357; Số máy: 953765
Màu sơn: xanh nhạt
Biển số đăng ký: 73M-3679
Năm đưa vào sử dụng: 1999
Nguyên giá TSCĐ: 45.000.000 đồng
Hao mòn TSCĐ: 40.780.250 đồng
Giá trị còn lại: 4.219.750 đồng
Tình trạng: bị hư hỏng nặng, không thể phục hồi để sử dụng tiếp
III/ Biện pháp xử lý: Thanh lý
HỘI ĐỒNG XỬ LÝ TSCĐ
Giám đốc
(Ký tên)
Cửa hàng trưởng
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Biểu số 2.10: Quyết định thanh lý xe LUAZ
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
Công ty xăng dầu Quảng Bình
Số 23/XD-QĐ-KT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đồng Hới, ngày 5 tháng 4 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY XĂNG DẦU QB
V/v thanh lý xe LUAZ
Căn cứ biên bản họp hội đồng xử lý TSCĐ của công ty ngày 1 tháng 4 năm 2006
Xét đề nghị của Cửa hàng trưởng Cửa hàng xăng dầu Quảng Bình
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ, bao gồm:
Chủ tịch: Ông Bùi Hữu Lãnh – Giám đốc Công ty
Ủy viên: Ông Nguyễn Thái Thủy – Kế toán trưởng – Trưởng phòng Tài chính kế toán
Ủy viên: Ông Nguyễn Văn Cường – Cửa hàng trưởng cửa hàng xăng dầu Đồng Hới
Điều 2: Nhiệm vụ của Hội đồng:
Xem xét đánh giá để bán thanh lý xe LUAZ theo biên bản xử lý TSCĐ
Hội đồng thanh lý sẽ thông báo cho CBCNV và người ngoài công ty được biết để tham gia mua theo phương thức đấu thầu.
Điều 3: Các ông có tên trên và các phòng ban, cửa hàng có trách nhiệm thi hành quyết định này
Nơi nhận
- Như điều 3
- Lưu VP
Giám đốc công ty
(Ký tên, đóng dấu)
Sau khi tìm được người mua xe với giá hợp lý nhất, “Biên bản thanh lý TSCĐ” (biểu số 2.11) và “Hóa đơn GTGT” (biểu số 2.12) phải được lập.
Biểu số 2.11: Biên bản thanh lý xe LUAZ
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
Công ty xăng dầu Quảng Bình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày 28 tháng 4 năm 2006
Số 03
Căn cứ quyết định số 23 ngày 5 tháng 4 năm 2006 của Giám đốc Công ty xăng dầu Quảng Bình về việc thanh lý TSCĐ
I/ Hội đồng thanh lý TSCĐ gồm:
Chủ tịch: Ông Bùi Hữu Lãnh – Giám đốc Công ty
Ủy viên: Ông Nguyễn Thái Thủy – Kế toán trưởng – Trưởng phòng Tài chính kế toán
Ủy viên: Ông Nguyễn Văn Cường – Cửa hàng trưởng cửa hàng xăng dầu Đồng Hới
II/ Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên TSCĐ: Xe LUAZ
Năm đưa vào sử dụng: 1999
Nguyên giá TSCĐ: 45.000.000 đồng
Hao mòn TSCĐ kể đến thời điểm thanh lý: 40.780.250 đồng
Giá trị còn lại: 4.219.750 đồng
III/ Kết luận của Hội đồng thanh lý
Xe đã hư hỏng nhiều, nếu cho sửa chữa sẽ tốn rất nhiều chi phí và thời gian
Phương thức: bán thanh lý
Giá sàn: 15.000.000 đồng
Người được tham gia mua: CBCNV và mọi người ngoài công ty.
Các thành viên hội đồng
Đồng Hới, ngày 28 tháng 4 năm 2006
Chủ tịch hội đồng
(ký tên)
1V/ Kết quả thanh lý
Chi phí thanh lý: Chi phí tổ chức đấu thầu: 800.000 đồng
Giá trị thu hồi: 22.000.000 đồng
Bằng chữ: Hai mươi bảy triệu đồng chẵn triệu đồng chẵn
Đã ghi giảm thẻ TSCĐ ngày 28 tháng 4 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
Ngày 28 tháng 4 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Biểu số 2.12: Hóa đơn GTGT (thanh lý xe LUAZ)
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 28 tháng 4 năm 2006
N00087978
Đơn vị bán hàng: Công ty xăng dầu Quảng Bình
Địa chỉ: 75 Lý Thường Kiệt – Đồng Hới – Quảng Bình
Điện thoại: 052.820369
MST: 01000100289
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hoa
Số CMND: 194728038
Địa chỉ: Số 72 Nguyễn Đức Cảnh – Đồng Hới – Quảng Bình
Điện thoại: 0983.389489
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Số TT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
Xe LUAZ
Chiếc
01
20.000.000
20.000.000
Cộng tiền hàng
20.000.000
Thuế GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
2.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán
22.000.000
Viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ nói trên, kế toán lập phiếu hạch toán TSCĐ như sau:
- Bút toán 1: Phản ánh nghiệp vụ giảm TSCĐ:
Nợ TK 214
:
40.780.250
Nợ TK 811
:
4.219.750
Có TK 211
:
45.000.000
- Bút toán 2: Phản ánh chi phí thanh lý xe
Nợ TK 811
:
800.000
Có TK 111
:
800.000
- Bút toán 3: Phản ánh giá trị thu hồi về thanh lý xe
Nợ TK 111
:
22.000.000
Có TK 711
:
20.000.000
Có TK 3331
:
2.000.000
Căn cứ vào biên bản thanh lý xe LUAZ (biểu số 2.10), kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 10 phần ghi có TK 211 (biếu số 2.13) và các nhật ký chứng từ khác có liên quan như Nhật ký chứng từ số 8, nhật ký chứng từ số 10 phần ghi Nợ TK 214… Cuối tháng, căn cứ vào nhật ký chứng từ, kế toán ghi Sổ cái TK 211 (biểu số 2.14)
Biểu số 2.14: Nhật ký chứng từ số 10
Công ty xăng dầu Quảng Bình
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Số TT
Diễn giải
Số dư đầu quý
Ghi Nợ TK 211, ghi Có các TK
Ghi Có TK 211, ghi Nợ các TK
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
112
111
Cộng Nợ TK211
811
214
Cộng Có TK211
Nợ
Có
Số dư đầu
38.543.632.433
1
Mua máy tính HP-COMPAQ
40.389.000
300.000
40.689.000
2.
Thanh lý xe LUAZ
4.219.750
40.780.250
45.000.000
Cộng
38.543.632.433
40.389.000
300.000
40.689.000
4.219.750
40.780.250
45.000.000
38.539.321.433
Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng 6 năm 2006
Ngày 31 tháng 6 năm 2006
Kế toán ghi sổ
(ký tên)
Kế toán tổng hợp
(ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Qúy II năm 2006
Biểu số 2.14. Sổ cái TK 211 quý II năm 2005
Công ty xăng dầu Quảng Bình
SỔ CÁI
Tài khoản 211 – Tài sản cố định
Quý II năm 2006
Số dư đầu quý
Nợ
Có
38.543.632.433
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Quý II
Cộng
112
40.389.000
40.389.000
111
300.000
300.000
Cộng PS
Nợ
40.689.000
40.689.000
Có
45.000.000
45.000.000
Dư cuối Nợ
Nợ
38.539.321.433
38.539.321.433
Có
Kế toán ghi sổ
(ký tên)
Ngày 31 tháng 6 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký tên)
2.4. Hạch toán khấu hao Tài sản cố định
2.4.1. Chế độ khấu hao tài sản cố định tại công ty
Công ty xăng dầu áp dụng chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính.
- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ được xác định dựa trên các thông số kỹ thuật, tuổi thọ kinh tế và giới hạn về khung thời gian sử dụng TSCĐ do Bộ Tài chính quy định.
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tất cả các TSCĐ của Công ty:
Mức khấu hao (MKH) được xác định theo công thức
M KH năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
M KH tháng
=
M KH năm
12
Mức khấu hao TSCĐ của năm cuối cùng trong quá trình sử dụng TSCĐ đựoc xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế tính đến năm trước đó.
- Những TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn được sử dụng và những TSCĐ chờ thanh lý, TSCĐ không sử dụng cho mục đích kinh doanh thì không trích khấu hao.
- Việc trích hoặc thôi không trích khấu hao TSCĐ tại công ty được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. TSCĐ tăng/giảm trong tháng này được trích hoặc thôi không trích từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
Ví dụ: trường hợp Công ty mua 3 máy tính HP-COMPAQ NX 6120 vào ngày 15 tháng 4 năm 2006 và được đưa vào sử dụng từ tháng 4 thì đến tháng 5 công ty mới trích khấu hao cho tài sản này.
Trường hợp thanh lý xe LUAZ từ 28 tháng 4 năm 2006 thì đến tháng 5 công ty mơi thôi không trích khấu hao cho tài sản này, còn trong tháng 4 vẫn trích khấu hao bình thường.
2.3.2. Trình tự hạch toán khấu hao tài sản cố định
Đối với TSCĐ mới tăng trong kỳ, kế toán lập bảng tính Khấu hao TSCĐ riêng cho từng TSCĐ thêm mới. Bảng này có các thông tin về mức trích khấu hao dự tính trong khoảng thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Dựa vào thẻ TSCĐ và các bảng tính Khấu hao TSCĐ, hàng quý kế toán lập Bảng phân bổ Khấu hao TSCĐ. Dựa vào các chứng từ này, kế toán ghi vào sổ theo dõi TSCĐ, bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ đồng thời lập phiếu hạch toán và ghi vào Nhật ký chứng từ số 10 và sổ cái TK 214.
Ví dụ: Khi mua 3 máy tính HP-COMPAQ NX 6120, kế toán sẽ lập bảng tính Khấu hao TSCĐ cho bộ 3 máy tính này như sau:
Biểu số 2.15: Bảng tính Khấu hao TSCĐ tăng tháng 4 – Bộ 3 máy tính HP-COMPAQ NX 6120
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ TĂNG THÁNG 4
Bộ 3 máy tính HP-COMPAQ NX 6120
Năm
Nguyên giá
Tg KH
Cách tính mức KH năm
Mức trích KH năm
Mức trích KH tháng
KH lũy kế
Ghi chú
2006
40.689.000
3
40.689.000 : 3
13.563.000
1.130.250
9.042.000
Đưa vào sử dụng từ 5/2006
2007
40.689.000
3
40.689.000 : 3
13.563.000
1.130.250
22.605.000
2008
40.689.000
3
40.689.000 : 3
13.563.000
1.130.250
36.168.000
2009
40.689.000
3
40.689.000 : 3
13.563.000
1.130.250
40.689.000
Sử dụng đến 4/2009
Căn cứ vào bảng tính khấu hao và nơi sử dụng máy tính, kế toán lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (biểu số 2.16), thẻ tài sản cố định (biểu số 2.1, biểu số 2.2) và lập bảng tổng hợp khấu hao cơ bản TSCĐ (biểu số 2.17).
Biểu số 2.17: Bảng Phân bổ Khấu hao TSCĐ quý II năm 2006
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Quý II năm 2006
Đv.QLý
Nguyên giá
TK Nợ
Có TK 214
ĐK
Tăng
Giảm
CK
CH K.Giang
40.689.000
40.689.000
TK 6414
CH Kiến Giang
2.260.500
CH Đ.Hới
45.000.000
45.000.000
0
CH Đồng Hới
468.750
Tổng TK 6414
2.729.250
Tổng TK 6417
Tổng
45.000.000
40.689.000
45.000.000
40.689.000
Tổng
2.729.250
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.17. Bảng tổng hợp khấu hao cơ bản TSCĐ
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
Công ty xăng dầu Quảng Bình
BẢNG TỔNG HỢP KHẤU HAO CƠ BẢN TSCĐ
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ KH (%)
Số KH CB trích năm 2006
I
Nhà cửa, vật kiến trúc
23.690.229.139
…
II
Máy móc thiết bị
8.885.379.711
…
III
Phương tiện vận tải
4.398.634.774
Xe LUAZ
45.000.000
12.5
1.875.000
…
IV
Thiết bị văn phòng
843.412.494
Máy tính HP-COMPAQ NX 6120
40.689.000
33.3
13.653.000
Cộng
37.817.656.118
1.294.556.390
Người lập biểu
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Giám đốc công ty
(ký tên)
Khi TSCĐ được đưa vào sử dụng, kế toán trích Khấu hao TSCĐ và hạch toán vào chi phí. Với ví dụ mua 3 máy tính HP-COMPAQ NX 6120, khi trích khấu hao cho tháng 5, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 641
:
1.130.250
Có TK 214
:
1.130.250
Khi TSCĐ bị thanh lý, nhượng bán…, kế toán ghi giảm Khấu hao TSCĐ. Với ví dụ thanh lý xe LUAZ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 214
:
40.780.250
Nợ TK 811
:
4.219.750
Có TK 211
:
45.000.000
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi Nhật ký chứng từ số 10 (biểu số 18), Sổ cái TK 214 (biểu số 19) và Nhật ký chứng từ khác có liên quan như NKCT số 8 (phần ghi Có TK 811), NKCT số 10 cho TK 211…
Biểu số 2.18: Nhật ký chứng từ số 10 (quý II, năm 2005)
Công ty xăng dầu Quảng Bình
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Số TT
Diễn giải
Số dư đầu quý
Ghi Nợ TK 214, ghi Có các TK
Ghi Có TK 211, ghi Nợ các TK
Số dư cuối quý
Nợ
Có
211
…
Cộng Nợ TK 214
641
…
Cộng Có TK 211
Nợ
Có
Số dư đầu
25.746.736.993
1
Mua máy tính HP-COMPAQ
2.260.500
2.260.500
2.
Thanh lý xe LUAZ
40.780.250
40.780.250
Cộng
40.780.250
40.780.250
2.260.500
2.260.500
25.708.217.243
Đã ghi sổ cái ngày 31 tháng 6 năm 2006
Ngày 31 tháng 6 năm 2006
Kế toán ghi sổ
(ký tên)
Kế toán tổng hợp
(ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Quý II năm 2006
Biểu số 2.19: Sổ cái TK 211 quý II năm 2005
Công ty xăng dầu Quảng Bình
SỔ CÁI
Tài khoản 214– Hao mòn Tài sản cố định
Năm 2005
Số dư đầu năm
Nợ
Có
25.746.736.993
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Quý II
Cộng
211
40.780.250
40.780.250
Cộng PS
Nợ
40.780.250
40.780.250
Có
2.260.500
2.260.500
Dư cuối Nợ
Nợ
Có
25.708.217.243
25.708.217.243
Kế toán ghi sổ
(ký tên)
Ngày 31 tháng 6 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký tên)
2.5. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định
Tại Công ty xăng dầu Quảng Bình, các nghiệp vụ sửa chữa và nâng cấp TSCĐ chủ yếu là sửa chữa và nâng cấp nhà cửa, vật kiến trúc như nhà làm việc, trạm bơm, nhà kho, hàng rào… Công ty không phân biệt hạch toán các nghiệp vụ bảo dưỡng TSCĐ, sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn TSCĐ
Để hạch toán các nghiệp vụ sửa chữa và nâng cấp TSCĐ kế toán sử dụng các chứng từ: Phiếu đề nghị sửa chữa TSCĐ; Quyết định sửa chữa TSCĐ; Dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ; Quyết toán chi phí sửa chữa TSCĐ…
Ví dụ đối với nghiệp vụ sửa chữa kho chứa dầu Cảng Gianh: Căn cứ vào thực trạng kho chứa dầu, Giám đốc kho cảng Gianh lập Phiếu đề nghị sửa chữa TSCĐ, sau đó bộ phận kỹ thuật sẽ lập Biên bản giám định kỹ thuật nhất trí đề nghị đưa công trình đưa vào sửa chữa. Sau khi được Ban giám đốc phê duyệt, phòng Kỹ thuật lập dự toán chi phí (biểu số 2.20) rồi trình Giám đốc phê duyệt. Sau khi công trình hoàn thành, bên thi công (Công ty xây dựng Trường Thịnh) sẽ lập Bảng Tổng hợp quyết toán (biểu 2.21) và Biên bản nghiệp thu bàn giao công trình sửa chữa TSCĐ.
Biểu 2.21: Tờ trình xin phê duyệt dự toán sửa chữa TSCĐ
CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
Phòng Kỹ thuật
Số 132/TTr-KT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đồng Hới, ngày 07 tháng 01 năm 2006
TỜ TRÌNH
V/v xin duyệt dự toán sửa chữa TSCĐ
Công trình: Sửa chữa kho chứa dầu Cảng Gianh
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty
Căn cứ kế hoạch sửa chữa TSCĐ năm 2006; Căn cứ biên bản giám định kỹ thuật, phòng Tài chính trình Ban giám đốc xem xét và phê duyệt dự toán sửa chữa TSCĐ công trình:
- Tên công trình: Sửa chữa kho chứa dầu Cảng Gianh
- Địa điểm: Cảng Gianh – Quảng Trạch – Quảng Bình
-Thời gian sửa chữa 15 tháng 01 năm 2006
-Thời gian hoàn thành 15 tháng 02 năm 2006
- Đơn vị sửa chữa: Công ty xây dựng Trường Thịnh
Địa chỉ: 14 Nguyễn Hữu Cảnh – Đồng Hới – Quảng Bình
- Giá trị dự toán xin duyệt: 62.331.534 đồng
Nội dung
Giá trị trước thuế
Thuế GTGT (5%)
Giá trị sau thuế
1. Dự toán sửa chữa
57.018.282
2.850.914
59.869.196
2. Chi phí dự phòng
2.462.338
Cộng
62.331.534
Trưởng phòng Kỹ thuật
(ký tên)
Biểu 2.21. Bảng tổng hợp Quyết toán chi phí công trình sửa chữa TSCĐ
Chỉ tiêu
KH
Thành tiền
I-Chi phí trực tiếp
1. Chi phí vật liệu
VL
38.443.224
2. Chi phí nhân công
NC
9.220.000
3. Chi phí máy thi công
M
836.122
Cộng Chi phí trực tiếp
T = VL + NC +M
48.499.346
II-Chi phí chung
CPC
4.910.000
III-Thu nhập chịu thuế tính trước
TN = (T+CPC) x 5.5%
2.937.514
Giá trị quyết toán trước thuế
Z1 = T + CPC + TN
56.346.860
III-Thuế GTGT đầu ra
VAT = 5% x Z1
2.817.343
Giá trị quyết toán sau thuế
Z = Z1 + VAT
59.164.203
Công ty xây dựng Trường Thịnh
Người lập
Sau đó, Giám đốc ra Quyết định phê duyệt quyết toán chi phí sửa chữa kho chứa dầu Cảng Gianh. Hai bên sẽ làm Biên bản thanh lý hợp đồng, Công ty xây dựng Trường Thịnh sẽ lập Hóa đơn GTGT cho Công ty.
Căn cứ vào dự toán chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐ (biểu số 2.20), kế toán trích trước chi phí theo dự toán:
Nợ TK 641
:
62.331.534
Có TK 335
:
62.331.534
- Khi nhận được bảng tổng hợp quyết toán (biểu số 2.21) và hóa đơn của Công ty xây dựng Trường Thịnh, kế toán ghi:
Nợ TK 241
:
56.346.860
Nợ TK 133
:
2.817.343
Có TK 331
:
59.164.203
Đồng thời ghi:
Nợ TK 335
:
62.331.534
Có TK 241
:
56.346.860
Có TK 641
:
5.984.674
Dựa vào các chứng từ nói trên, kế toán ghi vào Bảng kê số 5 và Nhật ký chứng từ số 8 để ghi các nghiệp vụ sửa chữa, nâng cấp TSCĐ như sau:
Biểu 2.24: Bảng kê số 5
BẢNG KÊ SỐ 5
Quý I Năm 2006
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
…
335
…
Cộng
…
…
…
…
…
TK 641-Chi phí bán hàng
62.331.534
62.331.534
…
Cộng
…
62.331.534
62.331.534
Kế toán ghi sổ
(Ký tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Biểu 2.24: Nhật ký chứng từ số 8
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Quý I Năm 2006
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
…
641
…
Cộng
…
…
…
…
…
TK 335 – Chi phí phải trả
5.984.674
TK911 – Xác định KQKD
56.346.860
Cộng
…
62.331.534
62.331.534
Kế toán ghi sổ
(Ký tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG BÌNH
3.1. Một số nhận xét về công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty xăng dầu Quảng Bình
Công ty xăng dầu Quảng Bình trải qua quá trình phát triển lâu dài, đã khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Trải qua quá trình phát triển, côn ty đẫ trưởng thành và lớn mạnh về mọi mặt. Điều đó thể hiện ở công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành một công cụ hữu ích trong quản lý kinh tế.
Với sự phát triển của công ty, việc đầu tư vào tài sản cố định càng ngày càng được chú ý, theo đó công tác đầu tư mua sắm,, tính toán và phân bổ khấu hao cũng như việc quản lý, sử dụng TSCĐ đang hết sức được quan tâm.
Qua quá trình thực tập ở Công ty xăng dầu Quảng Bình, em xin nhận xét một số điểm về công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại công ty như sau:
3.1.1. Một số ưu điểm trong công tác hạch toán kế toán TSCĐ
► Trong công tác quản lý TSCĐ:
- Tại Công ty xăng dầu Quảng Bình, TSCĐ được sử dụng đúng mục đích, kế hoạch của công ty và phù hợp với các thông số kỹ thuật của TSCĐ. Các phòng ban, cửa hàng có trách nhiệm quản lý TSCĐ và chịu trách nhiệm bồi thường vật chất khi xảy ra mất mát. Do vậy, các đơn vị sử dụng có tinh thần trách nhiệm trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Việc kiểm kê TSCĐ được thực hiện hàng kỳ nên có thể bao quát được tình trạng TSCĐ, tình hình thừa thiếu, hư hỏng để có biện pháp giải quyết kịp thời.
- Việc phân loại TSCĐ: Công ty áp dụng 2 hình thức phân loại TSCĐ là theo hình thái biểu hiện và theo nguồn hình thành TSCĐ. Cách phân loại này giúp cho việc quản lý hiệu quả và giúp cho kế hoạch đầu tư cân đối.
►Trong công tác hạch toán TSCĐ
- Tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán TSCĐ là một bộ phận trong phòng kế toán tài chính. Nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng và có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Các thủ tục và chứng từ sử dụng: Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ tuân thủ theo các quy trình với các thủ tục chặt chẽ. Các chứng từ được luân chuyển theo quy trình chặt chẽ, theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận có liên quan. Bộ chứng từ cho mỗi nghiệp vụ được lập tương đối đầy đủ, hợp lệ. Công ty đã sử dụng các mẫu chứng từ về TSCĐ như Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ… và các mẫu này được cập nhật theo quy định mới nhất. Các chứng từ được sắp xếp theo đúng bộ, do đó tạo điều kiện cho viêc lâp, luân chuyển, lưu trữ, bảo quản và kiểm tra đối chiếu giữa các chứng từ, giữa số liệu kế toán và số liệu thực tế.
- Về tài khoản kế toán được sử dụng
Hệ thống tài khoản được áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 của Bộ Tài chính. Ngoài ra công ty còn mở thêm một số tiểu khoản để thuận lợi cho hạch toán như TK 11211 – Tiền gửi Kho bạc; TK 11212 – Tiền gửi Ngân hàng đầu tư – VNĐ; TK 11222 – Tiền gửi Ngân hàng đầu tư – USD…
- Hình thức sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ khá phù hợp với trình độ nhân viên của Công ty khá đồng đều, công tác kế toán được thực hiện thủ công. Phương pháp ghi sổ này cho thông tin rõ ràng, phản ánh chi tiết công tác kế toán, tiện lợi cho việc phân công lao động kế toán và cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
3.1.2. Một số tồn tại trong công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty xăng dầu Quảng Bình
► Trong công tác quản lý TSCĐ
- Về việc đánh số hiệu TSCĐ: Tại Công ty vẫn chưa tiến hành đánh số hiệu TSCĐ. Mã hóa là một công cụ khá hữu ích trong công tác quản lý tài sản khi muốn xác định nhanh một hay một nhóm tài sản bất kỳ. Việc không tiến hành mã hóa TSCĐ là một trong những cản trở lớn của công ty khi muốn sử dụng phần mềm kế toán hỗ trợ.
- Về phân loại TSCĐ: Tài sản không được phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ, do đó công ty không nắm rõ tình trạng kỹ thuật của TSCĐ hiện có để có kế hoạch thanh lý, nhượng bán hay sửa chữa, thay thế các TSCĐ đã lỗi thời, đưa ra các biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý TSCĐ.
- Về xử lý TSCĐ: Có nhiều TSCĐ đã hư hỏng, không còn sử dụng nhưng vẫn chưa tiến hành thanh lý, gây ứ đọng vốn.
► Trong công tác hạch toán kế toán
- Kế toán chi tiết:
Sổ TSCĐ mà Công ty xăng dầu Quảng Bình đang sử dụng không theo mẫu của Bộ Tài chính quy định. Sổ TSCĐ mà Công ty áp dụng không thể hiện được tình hình tăng, giảm TSCĐ và số hiệu các chứng từ kèm liên quan.
Việc trích và phân bổ khấu hao TSCĐ được tính toán trên Bảng tính khấu hao TSCĐ và Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ thay vì lập theo Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ như quy định của Bộ Tài chính.. Bảng tính khấu hao TSCĐ được lập riêng cho từng TSCĐ. Thực tế này làm cho công việc kế toán càng thêm rườm rà và kém hiệu quả, đặc biệt là trong điều kiện phát triển của công ty, số lượng TSCĐ ngày càng lớn.
- Kế toán tổng hợp:
+ Về tài khoản sử dụng để hạch toán TSCĐ: Tại Công ty xăng dầu Quảng Bình, các nghiệp vụ về tăng giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ đều hạch toán vào TK 211- TSCĐ và TK 214 – Hao mòn TSCĐ. Các tài khoản này không được chi tiết thành các tiểu khoản như quy định của Bộ Tài chính. Điều này gây khó khăn khi muốn biết thông tin, số liệu về một nhóm TSCĐ nhất định.
+ Về hệ thống sổ sách sử dụng: Công ty không sử dụng Nhật ký chứng từ số 9 (ghi Có TK 211) và Nhật ký chứng từ số 7 (ghi Có TK 214) mà hạch toán các nghiệp vụ liên quan vào Nhật ký chứng từ số 10. Điều này làm tăng khối lượng nghiệp vụ hạch toán vào NKCT số 10 và còn trái với quy định của Bộ Tài chính.
+ Đối với việc trích lập khấu hao TSCĐ: TSCĐ trong công ty được trích theo nguyên tắc tròn tháng. Ví dụ như đối với nghiệp vụ mua 3 máy tính HP-COMPAQ NX 6120 vào ngày 15 tháng 4 năm 2006, kế toán sẽ bắt đầu trích khấu hao từ tháng 5 năm 2006. Điều này không phản ánh chính xác chi phí khấu hao TSCĐ tính vào chi phí cuat công ty. Đồng thời không tuân thủ chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ hiện hành của Bộ Tài chính.
Thời gian sử dụng TSCĐ được xác định dựa vào tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và nằm trong giới hạn khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định ở quyết định 206. Tuy nhiên, thời gian sử dụng thực tế của TSCĐ thường dài hơn rất nhiều so với thời gian sử dụng hữu ích ước tính. Điều đó dẫn đến một thực tế là trong số TSCĐ đang sử dụng, tồn tại một số lượng lớn các TSCĐ đã khấu hao hết. Như vậy, việc trích khấu hao không gần với hao mòn thực tế của TSCĐ.
Từ năm 2004, giới hạn khung thời gian sử dụng TSCĐ theo quy định bị thay đổi (từ quyết định 166/1999/QĐ-BTC đến 206/2003/QĐ-BTC). Tuy nhiên doanh nghiệp không xác định lại thời gian khấu hao của các TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 1/1/2004. Điều này là trái vơi quy định của Bộ Tài chính.
Về phương pháp trích khấu hao, tại Công ty xăng dầu Quảng Bình, tất cả các TSCĐ đều được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng lại không hợp lý khi áp dụng với các tài sản có tốc độ hao mòn nhanh như các thiết bị đo lường xăng dầu. Các tài sản này có hiệu quả sử dụng cao khi còn mới nhưng càng về sau thì càng kém, nhất là cùng với sự xuất hiện với các TSCĐ có công nghệ cao hơn. Khi công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho những TSCĐ loại này, mức trích khấu hao (đưa vào chi phí) không đổi, trong lúc lợi ích kinh tế do các TSCĐ này mang lại giảm đi, mức trích khấu hao không phản ánh đúng hao mòn tự nhiên của TSCĐ, tốc độ thu hồi vốn chậm.
+ Kế toán không phân biệt nghiệp vụ sửa chữa lớn và nâng cấp TSCĐ. Tất cả các chi phí cho sửa chữa, nâng cấp đều hạch toán vào chi phí. Điều này là trái với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Về bản chất, các nghiệp vụ sửa chữa lớn và nâng cấp rất khác nhau: Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc có tính chất khôi phục hoạt động của TSCĐ, thay thế các bộ phận quan trọng của nó. Nâng cấp TSCĐ là loại hình sửa chữa có tính chất làm tăng thêm tính năng hoạt động của TSCĐ hoặc kéo dài tuổi thọ của nó. Bản chất của nghiệp vụ nâng cấp TSCĐ là một nghiệp vụ đầu tư bổ sung cho TSCĐ.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Công ty xăng dầu Quảng Bình
3.2.1. Đối với Công ty xăng dầu Quảng Bình
► Về quản lý TSCĐ
- Hoàn thiện việc mã hóa TSCĐ:
Công ty nên xây dựng một hệ thống các nguyên tắc để mã hóa TSCĐ đảm bảo tính gợi nhớ và ngắn gọn để theo dõi. Mỗi TSCĐ có một mã số riêng không đổi trong suốt vòng đời của TSCĐ đó.
Em xin đề xuất một cách mã hóa như sau: 4 chữ cái đầu ký hiệu cho loại TSCĐ, các chữ số sau ký hiệu cho TSCĐ. Các TSCĐ trong cùng một loại sắp xếp theo trình tự thời gian. Cụ thể như sau:
Loại TSCĐ
Ký hiệu
Nhà cửa, vật kiến trúc
NCKT
- Nhà số 75 Lý Thường Kiệt
NCKT.1
Máy móc thiết bị
MMTB
Phương tiện vân tải
PTVT
- Xe LUAZ
PTVT.14
Thiết bị văn phòng
TBVP
- Máy tính HP-COMPAQ NX 6120
TBVT.32
- Về phân loại TSCĐ: Công ty nên tiến hành phân loại theo tiêu thức tình hình sử dụng TSCĐ, từ đó công ty có thể nắm rõ tình trạng kỹ thuật của TSCĐ hiện có để có kế hoạch thanh lý, nhượng bán hay sửa chữa, thay thế các TSCĐ đã lỗi thời, đưa ra các biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý TSCĐ.
- Về xử lý TSCĐ: Công ty nên tiến hành thanh lý những TSCĐ không cần dùng, nhất là những TSCĐ đã khấu hao hết, để thu hồi vốn, tái đầu tư mới TSCĐ. Các đơn vị sử dụng nên lập tờ trình đề nghị Ban giám đốc để có kế hoạch thanh lý sớm.
► Về công tác hạch toán kế toán
- Kế toán chi tiết:
+ Sổ TSCĐ: Công ty nên áp dụng mẫu sổ TSCĐ và sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng do Bộ Tài chính quy định như biểu 3.1 và 3.2.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Công ty nên áp dụng cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ như mẫu do Bộ Tài chính ban hành như biểu 3.3.
Biểu 3.1. Sổ TSCĐ
Đơn vị:
Điạ chỉ:
Mẫu số S21-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Năm:…
Loại tài sản:….
TT
Ghi giảm TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc điểm, ký hiệu
Nước sản xuất
Tháng, năm đưa vào sử dụng
Số hiệu TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao
KH đã tính đến khi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
SH
NT
Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao
SH
NT
A
B
C
D
E
G
H
1
2
3
4
I
K
L
Cộng
x
X
X
X
x
x
Sổ này có… trang đánh số từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ:……
Ngày… tháng… năm..
Người ghi sổ
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Đơn vị:…
Địa chỉ:…
Mẫu số S22-DN
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC)
SỔ THEO DÕI TÁI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI NƠI SỬ DỤNG
Năm:…
Tên đơn vị (phòng, ban hoặc người sử dụng:….
Ghi tăng TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Ghi chú
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu, quy cách TSCĐ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
SH
NT
SH
NT
A
B
C
D
1
2
3=1x2
E
G
H
4
5
I
- Sổ này có… trang, đánh số từ trang 01 đến trang…
- Ngày mở sổ: …
Ngày… tháng… năm…
Người ghi sổ
(ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Biểu số 3.2. Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng
Biểu 3.3. Bảng tính và phân bổ Khấu hao TSCĐ
Đơn vị:…
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng … năm…
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH (%) hoặc tg sử dụng
TK 627-CP sản xuất chung
TK 641-CP b.hàng
TK 642-CP QLDN
TK 241-XDCB dở dang
TK 142-CP trả trước
TK 335-CP phải trả
Ng/giá TSCĐ
Số KH
PX (sphẩm)
PX (sphẩm)
…
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
I-Số khấu hao đã trích tháng trước
II-Số KH TSCĐ tăng trong tháng
-
-
III-Số KH TSCĐ giảm trong tháng
-
-
IV-Số KH phải trích tháng này (I+II-III)
Người lập bảng
Ngày… tháng… năm…
Kế toán trưởng
- Kế toán tổng hợp:
+ Về tài khoản sử dụng: Công ty nên sử dụng các tiểu khoản của các tài khoản 211 để theo dõi chi tiết cho từng nhóm, từng loại TSCĐ theo quy định của Bộ Tài chính:
TK 2111
:
Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2112
:
Máy móc, thiết bị
TK 2113
:
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2114
:
Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Sổ sách sử dụng: Công ty nên sử dụng hệ thống sổ sách theo quy định của Bộ Tài chính: NKCT số 9 (Ghi Có TK 211), NKCT số 7 (Ghi Có TK 214), các NKCT và các Bảng kê có liên quan để ghi các nghiệp vụ TSCĐ.
+ Việc trích lập khấu hao TSCĐ:
Công ty nên xác định thời điểm trích và thôi trích khấu hao TSCĐ. Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC phải được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng, giảm hoặc tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty nên ước tính thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ gần với thời gian sử dụng thực tế hơn để chi phí khấu hao phản ánh đúng hơn phần hao mòn của TSCĐ đi vào chi phí.
Đối với TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01 tháng 1 năm 2006, công ty nên xác định mức trích khấu hao như sau:
Xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ dựa vào hồ sơ của TSCĐ.
● Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức:
T
=
T2
(
1
-
t1
)
T1
Trong đó:
T
:
Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
T1
:
Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại phụ lục 1 ban hành theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC
T2
:
Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định tại phụ lục 1 ban hành theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
t1
:
Thời gian sử dụng thực tế đã trích khấu hao TSCĐ
● Mức trích khấu hao TSCĐ (cho những năm còn lại của TSCĐ):
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ
=
Mức trích KH trung bình hàng năm
12
Về phương pháp khấu hao, theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC, công ty có thể căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định trong chế độ hiện hành để tính khấu hao theo các phương pháp khấu hao đường thẳng, khấu hao giảm dần với hệ số điều chỉnh hay phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. Theo em, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần với hệ số điều chỉnh với những máy móc thiết bị đo lường được đầu tư mới (từ năm 2004). Phương pháp này được xác định như sau:
Mức trích KH năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng
x
Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được xác định căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc thiết bị. Hệ số điều chỉnh theo thời gian thời gian sử dụng của TSCĐ quy định như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm
1,5
Từ 4 đến 6 năm
2
Trên 6 năm
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định bằng phương pháp trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Áp dụng phương pháp này sẽ tạo động lực cho công ty nhanh chóng đổi mới công nghệ, thay thế, hiện đại hóa máy móc thiết bị, tăng khả năng cạnh tranh cho công ty. Hơn nữa, khi áp dụng phương pháp này, chi phí khấu hao ở những năm càng về cuối càng giảm, tương ứng là lãi thuần càng về sau càng tăng. Theo quan điểm về giá trị thời gian của tiền thì điều đó hoàn toàn có lợi cho công ty.
+ Về hạch toán kế toán sửa chữa và nâng cấp:
Kế toán phải phân biệt được các nghiệp vụ sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn (theo kế hoạch và ngoài kế hoạch) và nâng cấp TSCĐ. Trong trường hợp nâng cấp TSCĐ phải có Biên bản giám định kỹ thuật xác nhận TSCĐ sau khi nâng cấp sẽ có thêm tính năng hoạt động hoặc tuổi thọ được kéo dài. Từ đó kế toán hạch toán theo các trường hợp khác nhau:
Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Kế toán hạch toán:
Nợ TK 641
:
CP sửa chữa
Nợ TK 133
:
Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…
:
Tổng số thanh toán
Trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ:
Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa, căn cứ vào dự toán:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi có quyết toán chi phí:
Nợ TK 2413 – Chi phí sửa chữaTSCĐ
Nợ TK 133 – VAT đầu vào
Có TK 331, 111, 112: Yếu tố chi phí
Trường hợp sửa chữa lớn theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Giá dự toán đã trích trước
Nợ TK 641: Phần dự toán thiếu
Có TK 241: Giá thành thực tế
Có TK 641: Phần dự toán thừa
Trường hợp sửa chữa lớn ngoài kế hoạch:
Nợ TK 242: Nếu phân bổ cho năm sau
Nợ TK 641: Nếu phân bổ cho năm nay
Có TK 241: Giá thành thực tế
Trường hợp nâng cấp TSCĐ: Kế toán hạch toán như hạch toán nghiệp vụ tăng TSCĐ.
3.2.2. Đối với Nhà nước
- Về quy định khung thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ, để phù hợp với điiều kiện trong các doanh nghiệp hiện nay vẫn tồn tại đan xen các loại thiết bị công nghệ lạc hậu, trung bình đến tiên tiến, với khả năng vận hành và thời gian có thể sử dụng tiếp rất khác nhau, cần phân loại các TSCĐ ra theo các tiêu chí như là về tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế, về hiện trạng TSCĐ, về tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. Sau đó đối với từng nhóm nhỏ đó, xác định khung thời gian chi tiết hơn. Nhờ đó mà khung thời gian theo quy định sẽ gần với mức hao mòn thực tế của tài sản hơn.
- Trong khấu hao nhanh, hệ số điều chỉnh cao làm cho mức khấu hao cao có thể làm tăng khả năng thu hồi vốn và nhanh chóng đổi mới công nghệ nhưng nếu cao quá lại tăng gánh nặng chi phí. Do đó, cần cân đối lại hệ số điều chỉnh sao cho doanh nghiệp vừa có thể chủ động trong việc thu hồi vốn đầu tư cho TSCĐ nhưng cũng phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đủ trang trải chi phí
- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, việc loại bỏ Tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” so với Quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 là không hợp lý vì tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hình thành, tăng, giảm và sử dụng (đầu tư đổi mới TSCĐ, trả nợ vay đầu tư TSCĐ) nguồn vốn khấu hao ở doanh nghiệp. Tài khoản này cung cấp cụ thể số liệu liên quan đến khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp thông qua khấu hao TSCĐ và tình hình tái đầu tư, đổi mới TSCĐ của doanh nghiệp, trong khi đó một số tài khoản có liên quan vẫn chưa cung cấp được các thông tin cần thiết. Nếu không có tài khoản 009 sẽ không có số liệu về tình hình thu hồi vốn khấu hao, tình hình đổi mới, tái đầu tư TSCĐ để các nhà quản trị điều hành một cách hiệu quả hơn trong quá trình đầu tư và quản lý, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Do đó việc loại bỏ Tài khoản 009 sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin do kế toán cung cấp.
3.2.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xăng dầu Quảng Bình
Tổ chức công tác hạch toán kế toán TSCĐ không chỉ dừng lại ở chỗ phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà phải chú ý đến cả việc quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ. Để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình tại công ty, ta xét một số chỉ tiêu sau trong hai năm 2005 và 2006.
Bảng số 5: Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tuyệt đối
%
1. Doanh thu thuần
445.632.
516.365
70.733
15,87
2. Lợi nhuận gộp
32.895
29.828
(3.067)
(9,32)
3. Nguyên giá TSCĐ bình quân
38.962
38.484
(478)
(1,23)
4. Sức sản xuất của TSCĐ (= (1)/(3))
11,438
13,418
1,980
17,31
5. Sức sinh lợi của TSCĐ (=(2)/(3))
0,844
0,775
(0,069)
(8,18)
5. Suất hao phí của TSCĐ (=(3)/(1))
0.087
0,074
(0,013)
(14,94)
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2005, 2006
Qua một số chỉ tiêu trên, ta thấy:
- Sức sản xuất của TSCĐ trong năm 2006 là 13,418, nghĩa là cứ một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại 13,418 đồng doanh thu thuần.. Sức sản xuất của TSCĐ trong năm 2006 tăng lên so vơi năm 2005 là 1,980, tương đương 17,31%.
- Sức sinh lợi của TSCĐ trong năm 2006 là 0,755, nghĩa là cứ một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại 0,755 đồng lợi nhuận gộp. Sức sinh lợi của TSCĐ trong năm 2006 thấp hơn năm 2005 là 0,069, tương đương 8,18%.
- Suất hao phí của TSCĐ trong năm 2006 là 0,074, nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần phải bỏ ra 0,074 đồng nguyên giá TSCĐ. Suất hao phí của TSCĐ trong năm 2006 giảm so vơi năm 2005 là 0,013, tương đương 14,94%.
Tuy nhiên, sự biến động của các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng của TSCĐ chủ yếu là do sự biến động của doanh thu thuần và lợi nhuận gộp của năm 2006 so với năm 2005, nguyên giá TSCĐ bình quân biến động không lớn sau hai năm đó.
Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty nên chú ý các vấn đề sau:
- Đa dạng hóa nguồn đầu tư TSCĐ: Hiện nay TSCĐ của công ty hình thành bằng nguồn ngân sách và nguồn vốn tự bổ sung. Công ty nên quan tâm đến việc tìm kiếm nguồn đầu tư mới để có đẩy mạnh hơn việc đổi mới TSCĐ, thay thế các TSCĐ đã lạc hậu. Công ty có thể huy động từ các nguồn sau:
+ Thuê hoạt động: nội dung hợp đồng thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Hình thức này có ưu điểm là bên thuê không phải chịu trách nhiệm về bảo trì, bảo hiểm TSCĐ và không chịu các rủi ro liên quan đến tài sản nếu như không phải là do lỗi của mình.
+ Thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Huy động TSCĐ từ nguồn này giúp cho doanh nghiệp không phải huy động tập trung tức thời một lượng vốn lớn để mua TSCĐ khi mà số vốn của doanh nghiệp còn hạn chế mà tiền phải trả cho bên cho thuê được thanh toán cho nhiều kỳ. Đây thực chất là hình thức cho thuê vốn trung và dài hạn. Đặc thù của thuê tài chính là bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản cho thuê, vì vậy khi thực hiện các hợp đồng thuê tài chính thì không cần phải có tài sản thế chấp như khi đi vay tín dụng.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong quá trình kinh doanh:
+ Tăng cường nhượng bán, thanh lý TSCĐ lạc hậu, hiệu quả sử dụng kém, TSCĐ đã hư hỏng hoặc không cần dùng đến.
+ Quản lý TSCĐ chặt chẽ về mặt hiện vật, không để mất mát, hư hỏng một cách không đáng có. Quản lý về hiện trạng kỹ thuật, công suất thiết kế để có biện pháp nâng cấp kịp thời.
- Tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ, sử dụng việc phân tích tình hình sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ: Công ty nên tiến hành sử dụng các chỉ tiêu để phân tích tình hình sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ mỗi kỳ để đưa ra ý kiến tư vấn hữu ích cho ban giám đốc. Việc làm này sẽ giúp cho công ty phát hiện ra những mặt tốt, mặt hạn chế để có kế hoạch thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
KẾT LUẬN
Tài sản cố định của công ty đóng một vai trò rất quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh doanh. TSCĐ của công ty hình thành từ nguồn kinh phí cấp trên và từ nguồn vốn tự bổ sung như nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn kinh doanh…
TSCĐ tại công ty được phân loại theo loại hình biểu hiện và theo nguồn hình thành nhằm thuận lợi cho công tác quản lý sử dụng TSCĐ hiệu quả hơn.
TSCĐ được tính giá theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và theo giá trị còn lại. Nguyên giá được xác định là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại Công ty. TSCĐ được ghi nhận theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, không có tài sản có giá trị dưới 10 triệu và thời gian sử dụng dưới 1 năm.
Các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong công ty chủ yếu là do mua sắm mới, ngoài ra còn do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, do Tổng công ty xăng dầu điều động hoặc do đánh giá tăng TSCĐ… Các chứng từ được sử dụng là phiếu yêu cầu mua TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ, Hóa đơn mua TSCĐ… Các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong công ty chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán TSCĐ, do đánh giá giảm TSCĐ, do điều chuyển đi nơi khác… Các chứng từ được sử dụng là Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ, Đơn đề nghị thanh lý TSCĐ… Các nghiệp vụ trên được ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tất cả các TSCĐ. Việc trích hoặc thôi không trích khấu hao TSCĐ tại công ty được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không trích khấu hao.
Nhìn chung, tại Công ty xăng dầu Quảng Bình, TSCĐ được sử dụng đúng mục đích, các đơn vị sử dụng có tinh thần trách nhiệm trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Việc kiểm kê TSCĐ được thực hiện hàng kỳ nên có thể bao quát được tình trạng TSCĐ, tình hình thừa thiếu, hư hỏng để có biện pháp giải quyết kịp thời. Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ tuân thủ theo các quy trình với các thủ tục chặt chẽ.
Tuy nhiên trong công tác hạch toán kế toán và quản lý TSCĐ còn một số điểm tồn tại, chẳng hạn như: Công ty không tiến hành đánh số hiệu TSCĐ, nhiều TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng; một số sổ sách không sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính… Đó là những điểm cần sửa chữa để hoàn thiện hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty xăng dầu Quảng Bình trong thời gian tới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Tài chính – Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1999 về Chế độ kế toán doanh nghiệp
- Bộ Tài chính – Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Bộ Tài chính – Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Bộ Tài chính – Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 về Chế độ kế toán doanh nghiệp
- Bộ Tài chính – Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình, - Chuẩn mực kế toán kế toán quốc tế số 06 – Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, Chuẩn mực kế toán quốc tế, Nhà xuất bản Tài chính, 2000.
- Giáo trình Kế toán quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, 2004
- Giáo trình Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, 2006
- Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê, 2005
- PGS.TS. Nguyễn Văn Công, Chuyên khảo về Báo cáo tài chính vf lập, đọc và phân tích Báo cáo tài chính, NXB Tài chính, 2005
- PGS.TS. Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, Nhà xuất bản tài chính, 2005
- Ronald J. Thacker, Nguyên lý kế toán Mỹ (Accounting Principle), Nhà xuất bản thống kê, 12/2004
- Tập san “Tổng công ty xăng dầu Việt Nam – Một chặng đường phát triển”
- Một số trang web: www.mof.gov.vn; www.kiemtoan.com.vn; www.webketoan.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V7083.DOC