Tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao quản trị doanh nghiệp tại công ty bao bì 27-7 Hà Nội: Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội vươn lên tự khẳng định mình. Đồng thời nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thách thức cần phải giải quyết. Để có được chỗ đứng cũng như có được tên tuổi như hiện nay, công ty bao bì 27-7 Hà nội đã không ngừng nỗ lực tìm tòi hướng đi riêng cho mình. Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty đã khẳng định vị trí của mình bằng việc luôn duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm hiểu và mở rộng thị trường cũng như từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên.
Trong thời gian thực tập tại công ty bao bì 27-7 Hà nội, em đã đi sâu nghiên cứu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng bao bì và may mặc với nhiều chủng loại và chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng nên việc quản lý chi phí và tính giá thành sản...
75 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao quản trị doanh nghiệp tại công ty bao bì 27-7 Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội vươn lên tự khẳng định mình. Đồng thời nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thách thức cần phải giải quyết. Để có được chỗ đứng cũng như có được tên tuổi như hiện nay, công ty bao bì 27-7 Hà nội đã không ngừng nỗ lực tìm tòi hướng đi riêng cho mình. Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty đã khẳng định vị trí của mình bằng việc luôn duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm hiểu và mở rộng thị trường cũng như từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên.
Trong thời gian thực tập tại công ty bao bì 27-7 Hà nội, em đã đi sâu nghiên cứu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng bao bì và may mặc với nhiều chủng loại và chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng nên việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty là một vấn đề tương đối phức tạp. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của nhà nước thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Với ý nghĩa quan trọng đó và thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty bao bì 27-7 Hà nội, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao quản trị doanh nghiệp tại công ty bao bì 27-7 Hà nội ”
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS. TS Phạm Thị Gái cũng như sự hướng dẫn tận tình của cán bộ phòng kế toán của công ty, em đã tìm hiểu được những kiến thức bổ ích, giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Để báo cáo tình hình thực tế tìm hiểu được và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, em xin trình bày chuyên đề tốt nghiệp theo các nội dung sau:
Phần I : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội.
Phần II : Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ phòng tài vụ công ty bao bì 27-7 Hà nội và cô giáo PGS. TS Phạm Thị Gái đã giúp đỡ tận tình để em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Phần I
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội
Khái quát chung về công ty bao bì 27-7 Hà nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty bao bì 27 – 7 Hà nội (tiền thân là xí nghiệp thương binh Ba Đình ) là cơ sở sản xuất của thương binh, bệnh binh trực thuộc sở lao động thương binh và xã hội Hà nội được thành lập ngày 22/ 8/ 1975 theo quyết định 268/ CN của UBHC thành phố Hà nội ngày 22/ 8/ 1975; căn cứ quyết định số 287 / CP ngày 23/ 12/ 1974 của HĐCP về chính sách đối với xí nghiệp sản xuất của thương binh.
Đến ngày 15/ 12/ 1992 xí nghiệp thương binh Ba Đình được UBND thành phố Hà nội cho phép đổi tên là Xí Nghiệp 27 – 7 theo quyết định số 3219 QĐ - UB với tổng số vốn là 568.360.000
Năm 1993, Xí nghiệp 27-7 được UBND thành phố Hà nội và sở lao động thương binh xã hội giao quản lý và sử dụng nhà xưởng, mặt bằng và thu nhận thương binh, bệnh binh của xí nghiệp may 875 đã giải thể. Việc tổ chức sản xuất cho 150 lao động là thương binh, tiếp nhận một cơ sở sản xuất nghèo nàn, lạc hậu gây khó khăn cho xí nghiệp.
Tới tháng 12 năm 1993, theo quyết định số 6331/ QĐUB, xí nghiệp 27-7 được đổi tên thành Công ty bao bì 27-7 với tổng số vốn kinh doanh là 8.280.000.000 (đ)
Tháng 10 năm 1997, công ty bao bì 27-7 được UBND Thành phố Hà nội cho phép đổi tên thành: “Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Hà nội”.
Năm 2001, Công ty được đổi tên thành: Công ty bao bì 27-7 Hà nội (Hanoi 27-7 packaging company )
Tên công ty : Công ty bao bì 27-7 Hà nội.
Tên giao dịch : Hanoi 27-7 Packaging company.
Địa chỉ : số 4 Láng Hạ - Ba Đình – Hànội.
Hiện nay công ty tăng cường sản xuất các loại mặt hàng bao bì cao cấp, màng phức hợp và may mặc xuất khẩu. Các bạn hàng chủ yếu của công ty là các khách hàng trong nước, khu vực ASEAN và thị trường EU.
Đến nay với tổng số vốn kinh doanh là 34.034.690.000đ ( trong đó vốn lưu động là 16.435.897.000đ, vốn cố định là 17.598.793.000đ), công ty bao bì 27-7 Hà nội đã đứng vững và phát triển trên thị trường với nhiều thành quả tốt đẹp. Trong quá trình phát triển, công ty luôn áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất, chú trọng bồi dưỡng đội ngũ lao động, luôn tập trung đầu tư cho sản xuất theo hình thức tái sản xuất.
Trong vài năm gần đây, công ty đã có sự phát triển vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dần dần nâng cao lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của người lao động. Để có thể thấy rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, sau đây chúng ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu mà công ty đạt được trong vài năm gần đây:
Đơn vị tính : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2003
2004
Tăng ( giảm)
%
Tổng doanh thu
31.795.737
33.095.648
1.299.709
4.09
Lợi nhuận sau thuế
227.571
459.533
231.962
101.94
Nộp ngân sách nhà nước
107.092
204.236
97.144
90.71
Thu nhập bình quân người lao động/ tháng
1.004
1.240
236
23.50
1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty.
Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất kinh doanh, bởi vì các quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó nếu doanh nghiệp tổ chức tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, và ngược lại. Trước tình hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, công ty bao bì 27-7 Hà nội đã có tổ chức bộ máy quản lý như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Phân xưởng
may
Phân xưởng
bao bì cao cấp
Phân xưởng
nhựa
Phòng tổ chức tiền lương
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạchkinh doanh
Phòng kế toán – tài vụ
Phòng Marketing
Phó giám
đốc kinh doanh
Phó giám
đốc kỹ thuật
Giám đốc
Quan hệ chỉ huy
Quan hệ phối hợp
Giám đốc : Chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về tình hình công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban về việc thực hiện các kế hoạch và chiến lược mà công ty đề ra.
2 Phó giám đốc : Ngoài việc điều hành các công việc chuyên môn còn cùng giám đốc điều hành công việc chung của công ty. Phó giám đốc phụ trách điều hành sản xuất và vấn đề nội chính, Phó giám đốc kinh doanh phụ trách về kinh tế và tình hình đầu tư phát triển công nghệ.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý về mặt nhân sự, giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng kế hoạch kinh doanh : chịu trách nhiệm lập các kế hoạch tài chính, lập các dự án phân phối vốn, đồng thời có nhiệm vụ theo dõi thông tin về chất lượng sản phẩm, thông số kỹ thuật của từng loại, những biến động về, giá cả, các thức giao nhận hàng, hình thức thanh toán. Ngoài ra phòng có nhiệm vụ theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kế toán-tài vụ: có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra tình hình tài chính của công ty, tiếp nhận các báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của các phân xưởng, phòng ban, từ đó lập các báo cáo tổng hợp về tình hình vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ thẩm định các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh.
Phòng Maketing: có nhiệm vụ khảo sát thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường trong từng giai đoạn để có thể dự báo đúng đắn, sát thực về tình hình thị trường nhằm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường, lập ra chiến lược kinh doanh của công ty.
Phòng tổ chức tiền lương : có nhiệm vụ thanh tra, bảo vệ, xét thi đua khen thưởng, kỷ luật, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên. Ngoài ra phòng còn phụ trách lao động tiền lương.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp như vậy là rất hợp lý trong tình hình sản xuất hiện nay của công ty. Các phòng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ. Do đó, công ty có thể dễ dàng kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của giám đốc và giúp cho giám đốc có những chỉ đạo nhanh chóng, kịp thời trong hoạt động của công ty. Tuy vậy, cơ cấu tổ chức của công ty vẫn có điểm yếu là việc kiểm tra thông tin về tình hình sản xuất của công ty tại các phân xưởng không thể thực hiện một cách thường xuyên, gây khó khăn cho giám đốc trong việc bổ sung kế hoạch cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty một cách kịp thời.
. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Hiện nay công ty đang sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
Bao bì cao cấp màng phức hợp
Bao bì mềm LDPE, HDPE
Túi xốp siêu thị các loại
Các loại hộp carton sóng 3 lớp, 5 lớp
Sản phẩm may mặc xuất khẩu
Ngoài ra công ty còn:
Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng do công ty sản xuất và nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ nhu cầu của công ty và thị trường.
Tận dụng các cơ sở hiện có làm nhà cho thuê, văn phòng đại diện cho các tổ chức khác.
Để có thể vận hành máy móc thiết bị đạt hiệu quả cao, công ty phải tổ chức bộ máy sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất của hệ thống máy móc thiết bị hiện có, đồng thời việc tổ chức sản xuất phải đảm bảo sự hỗ trợ lẫn nhau của các máy móc thiết bị, có khả năng kiểm tra chéo chất lượng của mỗi chi tiết sản phẩm hoàn thành. Hiện nay, công ty có hệ thống sản xuất hoạt động từ nhiều năm nay, và đã phát huy tốt năng lực sản xuất của hệ thống thiết bị.
Quy trình sản xuất của công ty được xây dựng từ những năm 70, hiện nay công ty đã và đang đầu tư, xây dựng những dự án đầu tư, cải tiến quy trình công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty được mô tả theo sơ đồ sau:
Quy trình sản xuất loại túi bột chiên Hàn quốc ở phân xưởng nhựa:
Thiết kế mẫu túi bột chiên Hàn quốc
In
Cắt dán đáy túi
Thổi màng
(từ các hạt nhựa )
Sản phẩm túi bột chiên Hàn quốc
KCS đóng gói
Đốt lỗ, đốt quai sản phẩm
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị là do bộ máy kế toán đảm nhận. Để đạt được hiệu quả trong tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động tại đơn vị, cần phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán.
Là một doanh nghiệp nhà nước, với tình hình hoạt động là sản xuất, công ty bao bì 27-7 Hà nội đã dựa trên đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như yêu cầu trong công tác quản lý để tổ chức bộ máy kế toán cho đơn vị mình sao cho đảm bảo được đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra của công tác kế toán. Do vậy, Công ty bao bì 27-7 Hà nội đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi là phòng tài vụ. Đây là mô hình chỉ tổ chức duy nhất một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Bộ máy kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Phòng tài vụ gồm 5 người và được tổ chức như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng có trách nhiệm điều hành chung công việc của cả phòng, với nhiệm vụ chính là hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty, giúp giám đốc chấp hành chính sách, chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, sử dụng quỹ tiền lương, và quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các chính sách tài chính. Đồng thời có trách nhiệm cung cấp các thông tin kế toán cho giám đốc và các cơ quan lãnh đạo.
Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm kiểm tra các sổ sách kế toán chi tiết do nhân viên kế toán lập, đồng thời phải thực hiện hạch toán tổng hợp, lập và phân tích báo cáo tài chính, báo cáo kế toán, so sánh đối chiếu các số liệu. Ngoài ra kế toán tổng hợp có nhiệm vụ quản lý hệ thống kế toán quản trị, là người đăng ký chữ ký ủy quyền của kế toán trưởng tại tài khoản ngân hàng.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ công tác thanh toán, kiểm tra các chứng từ thanh toán, lập các phiếu chi, phiếu thu, uỷ nhiệm chi, viết séc, lập các bảng kê nộp séc, quản lý các giấy tạm ứng và theo dõi việc thanh toán tạm ứng,lập sổ kế toán quỹ tiền mặt đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ, lập, chuyển, nhận và quản lý các chứng từ ngân hàng. Đồng thời chịu trách nhiệm cập nhật số liệu và cung cấp kịp thời các thông tin thuộc lĩnh vực được giao cho kế toán trưởng.
Kế toán vật tư: có nhiệm vụ quản lý và theo dõi, lập chứng từ về tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu trong kỳ.
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý số tiền hiện có của công ty, lập sổ lương, bảng tính lương trình giám đốc ký duyệt trước khi chi lương, quản lý chìa khoá két và mở két khi cần thiết.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản phẩm của đơn vị, để thuận tiện cho quản lý, công ty lựa chọ hình thức sổ kế toán là nhật ký chứng từ với kỳ hạch toán theo quý, niên độ kế toán từ ngày 1/ 1/ N đến ngày 31/ 12/ N.
Công tác hạch toán kế toán tại công ty đảm bảo theo đúng chế độ kế toán do nhà nước quy định về hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán cũng như báo cáo kế toán.
Hệ thống chứng từ : áp dụng theo danh mục chứng từ tại quyết định số 1141 – TC/ QĐ-CĐKT ngày 01/ 11/ 1995 của Bộ Tài Chính.
Hệ thống tài khoản : đảm bảo mở tài khoản theo đúng đối tượng và mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 cho những đối tượng cần theo dõi chi tiết .Ví dụ : TK 112, TK 331,…
Hệ thống sổ kế toán : áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ ( theo mẫu quy định ).
Báo cáo kế toán : do yêu cầu của quản lý đơn vị áp dụng chế độ báo cáo theo quý, với hệ thống báo cáo gồm:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh .
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Quy trình ghi sổ được mô tả theo sơ đồ sau :
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
( 1-> 10 )
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất tại công ty bao bì 27-7 Hà nội.
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành không thể thiếu được trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. Song để tiến hành công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì khâu đầu tiên là phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tức là xác định phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp, đồng thời phải xác định được đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Tại công ty bao bì 27-7 Hà nội, sản xuất kinh doanh được tiến hành theo kế hoạch từng tháng, quý, năm. Các sản phẩm được tạo ra có những đặc thù riêng, và chúng được sản xuất qua nhiều công đoạn khác nhau với quy trình công nghệ khép kín từ khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là tạo ra thành phẩm. Xuất phát từ đặc điểm và điều kiện cụ thể đó của công ty, để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng tập hợp chi phí được xác định là toàn bộ quá trình sản xuất.
Công ty phân loại chi phí sản xuất theo 3 khoản mục chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất được công ty lựa chọn là hạch toán chi phí theo sản phẩm và áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí đều được ghi chép kịp thời và đến cuối quý được tổng hợp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời nó cũng thể hiện mục đích và phạm vi tiến hành 2 giai đoạn của công tác kế toán quy trình sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, loại hình sản xuất là hàng loạt với khối lượng lớn cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, công ty xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng, phương pháp tính giá thành là phương pháp tổng cộng chi phí ( phương pháp giản đơn). Do vậy, tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp lại và cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm.
Đặc điểm các khoản mục tính giá thành sản phẩm
Công ty bao bì 27-7 Hà nội tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí chung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, liên quan trực tiếp đến việc sản xuất. Bao gồm:
Giá trị nguyên vật liệu chính:
Hạt nhựa các loại : LD, LLD, HD, HDPE, hạt tan, hạt trắng,…
Các loại màng như: PET, CPP, MCPP, BCPP,…
Các loại mực : OPP_NTT, PET_NTT,…
Giấy Crap các loại
Vải
Giá trị nguyên vật liệu mua ngoài xuất dùng trực tiếp ( không qua kho), trong trường hợp này giá nguyên vật liệu tính vào chi phí là giá thực tế bao gồm mua trên hợp đồng của nhà cung cấp và các khoản chi phí thu mua phát sinh.
Giá trị thành phẩm xuất kho tái chế : được hạch toán vào chi phí theo giá vốn thành phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương phải trả và các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho người lao động thuê ngoài cũng được hạch toán vào khoản mục này.
Chi phí sản xuất chung : Bao gồm các chi phí ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất và các chi phí sản xuất trực tiếp như :
Chi phí nhân viên phân xưởng : gồm lương chính, lương phụ, và các khoản tính theo lương của nhân viên phân xưởng.
Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, các chi phí công cụ, dụng cụ,… ở phân xưởng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : chi phí điện, nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý ở phân xưởng.
Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm, dùng để tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tập hợp chi phí theo khoản mục có ý nghĩa cho việc phân tích giá thành để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức, so với kế hoạch và đề ra các bịên pháp hạ giá thành sản phẩm.
Quy trình tính giá thành sản phẩm.
Đầu năm kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành kế hoạch cho từng loại sản phẩm dựa vào bảng giá thành thực tế của sản phẩm nhập kho năm trước, kế hoạch sản xuất , các định mức chi phí về nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ, tiền lương và bảo hiểm xã hội, chi phí khấu hao tài sản cố định,…
Sau đó kế toán căn cứ vào bảng giá thành kế hoạch cho từng sản phẩm để tiến hành lập bảng tổng hợp giá thành kế hoạch cho sản phẩm năm nay.
Để tính được giá thành thực tế năm nay, kế toán dựa vào bảng phân tích vật tư để lập bảng phân bổ vật tư sản phẩm , đồng thời kế toán cũng dựa vào báo cáo sử dụng vật tư, bảng TK 154.
Công ty bao bì 27-7 Hà nội tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí và đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành nhập kho, vì vậy để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ, công ty phải sử dụng giá kế hoạch để phân bổ chi phí sản xuất cho từng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty như sau:
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ 1, 2,3
Bảng kê số 5
Bảng kê số 6
Bảng kê số 4
NKCT 7
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
Báo cáo tài chính
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối lớn, khoảng 70 – 80% tổng chi phí toàn xí nghiệp. Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm có những đặc thù riêng, với sự đa dạng của các loại nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất trước những yêu cầu ngày càng nâng cao về công dụng, thẩm mỹ cũng như về mẫu mã sản phẩm đòi hỏi công ty phải có sự quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu nhằm tập hợp chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời cũng phải tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trong mỗi loại nguyên vật liệu đều bao gồm nhiều loại khác nhau về thông số kỹ thuật, chỉ tiêu kỹ thuật, khác nhau về màu sắc, công dụng. Với sự đa dạng về chủng loại nguyên vật liệu như vậy, để sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, công ty đã xây dựng định mức tiêu hao của từng loại nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm sản xuất. Từ đó, công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong kỳ, nguyên vật liệu xuất ra đảm bảo được theo dõi, quản lý chặt chẽ giúp cho hạch toán vật liệu được chính xác, kịp thời, đồng thời tìm ra được các biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu.
Do nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là các sản phẩm nhập ngoại từ nước ngoài với hình thức mua là nhập khẩu trực tiếp hoặc mua của một số công ty trong nước nên việc dự trữ nguyên vật liệu tại công ty luôn được lập kế hoạch, kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất.
Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
Hàng ngày khi phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất vật tư, công ty theo dõi bằng phiếu nhập kho và phiếu xuất kho do cán bộ phụ trách cung tiêu của phòng kế hoạch vật tư của phân xưởng theo dõi. Cuối tháng, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập báo cáo kết quả sản xuất, và bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư và chuyển cho kế toán vật tư của phòng tài vụ kèm theo các bản sao của các chứng từ nhập, xuất kho vật tư.
Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các sản phẩm xuất kho vật tư của phân xưởng, phiếu xuất kho sản phẩm hoàn thành, đối chiếu báo cáo kết quả sản xuất phân xưởng gửi lên để lập bảng theo dõi chi tiết tình hình sử dụng vật tư của từng phân xưởng. Bảng này là căn cứ để tính giá xuất dùng nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu của công ty được tính trên cơ sở giá thực tế bình quân gia quyền, mỗi tháng hạch toán một lần.
Biểu 1: Phiếu xuất kho
Đơn vị : công ty bao bì 27-7 Hà nội
Địa chỉ : số 4 láng hạ hà nội
phiếu xuất kho Mẫu số 02- VT
Số 251
Nợ :621
Có :152
Họ tên người nhận hàng: chị vân Địa chỉ : PX nhựa
Lý do xuất hàng : xuất cho sản xuất.
Xuất tại kho : nguyên vật liệu
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Hạt LDPE
Kg
3700
3700
11.545
42.716.500
2
Hạt HD
Kg
12000
12000
10.263
123.156.000
Cộng
165.872.500
Xuất, ngày 20 tháng 11 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ quỹ
Phương pháp tính giá được tính như sau:
Giá thực tế NVL nhập kho = giá ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua
Do nguyên vật liệu nhập kho của công ty chủ yếu là nguyên vật liệu nhập khẩu trực tiếp nên công ty tính giá vật liệu nhập theo công thức sau:
Giá thực tế vật liệu nhập kho
=
Giá mua theo hợp đồng ngoại thương
+
Chi phí vận chuyển bốc dỡ
+
Thuế nhập khẩu
+
Phí mở L/ C
Đối với nguyên vật liệu xuất kho dùng trong kỳ hạch toán, giá mua có thể thay đổi thì đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng sẽ được tính theo công thức sau:
Giá nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho
+
Giá bình quân nguyên vật liệu xuất kho
Trong đó :
Giá bình quân nguyên vật liệu xuất kho
=
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Ví dụ : Trong tháng 11 năm 2004 công ty nhập 5250 kg hạt LD giá 0,7 USD/ kg ( theo hợp đồng ngoại thương)
Giá quy đổi = 0.7 x 5250 x 15800 = 58.065.000đ
Chi phí vận chuyển bốc dỡ = 1.000.000đ
Thuế nhập khẩu 5% = 2.903.250đ
Chi phí mở LC = 1.220.000đ
Tổng chi phí = 63.188.250đ
Giá thực tế vật liệu nhập kho
=
63.188.250
=
12.036
đ/ kg
5250
Trong tháng 12 năm 2004 công ty đã xuất kho 4.250 kg hạt LD vào sản xuất, giá thực tế xuất kho của hạt LD là :
Giá bình quân 1 kg hạt LD
=
10.514.613
+
63.188.250
=
12.762
đ/ kg
525
+
5250
Giá thực tế xuất kho hạt LD = 4250 x 12.762 = 54.238.500đ
Việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng tại công ty được kế toán tập hợp trên bảng phân bổ số 2 – bảng phân bổ nguyên vật liệu. Để lập được bảng phân bổ số 2, cuối quý kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu trong quý trên các chứng từ xuất kho có ghi rõ loại nguyên vật liệu được xuất dùng và bộ phận sử dụng.
Biểu số 2 : bảng phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp
Phân xưởng nhựa
stt
Tên sản phẩm
Số lượng
Số sử dụng
Phế liệu thu hồi
Vật liệu phụ
Tổng cộng
1
Túi xốp không in
3.558,8
56.193.452
2.515.431
53.678.021
2
Túi chè 75 x 190
105
1.660.216
74.216
1.586.000
3
Túi kẹo Tràng an
455
7.184.450
321.603
554.799
7.417.596
4
Túi Techximex
500
7.895.000
353.410
609.710
8.151.300
5
Túi Mai Trung
983
15.521.570
694.804
1.198.290
16.025.456
6
Túi mỳ chính
450
14.211.000
536.106
1.097.478
7.336.170
Cộng
102.665.688
4.495.570
3.460.277
94.194.543
Sau đó kế toán tiến hành lập bảng kê số 4 là bảng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Số ghi trên bảng kê số 4 là tổng cộng dòng tài khoản 621 trên bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ và cột tổng phát sinh nợ tài khoản 621 trên các NKCT liên quan. Từ đó kế toán tiến hành ghi chi phí nguyên vật liệu vào NKCT số 7 từ bảng kê số 4.
Từ NKCT số 7, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái tài khoản 621.
Bên cạnh đó, trong trường hợp công ty mua nguyên vật liệu về dùng ngay cho sản xuất ( không qua kho), khi đó giá trị nguyên vật liệu dùng cho sản xuất này được hạch toán theo giá thực tế mua về. Trong trường hợp này, nguyên vật liệu mua về thường được công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt nên cuối kỳ kế toán căn cứ vào nhật ký chứng từ số 1 để kết chuyển vào nhật ký chứng từ số 7 rồi vào sổ cái TK 621 theo định khoản:
Nợ TK 621 : 20.016.677
Có TK 111 : 20.016.677
Biểu số 3 : bảng kê số 4
Quý 3 năm 2004
stt
TK ghi có
TK ghi nợ
142
152
153
214
241
334
I
TK 154
1
PX nhựa
2
PX phức hợp
3
PX may mặc
II
TK 621
5.713.681.230
1
PX nhựa
1.451.011.628
2
PX phức hợp
4.111.785.102
3
PX may mặc
150.884.500
III
TK 622
1.729.073.432
1
PX nhựa
55.026.210
2
PX phức hợp
185.253.954
3
PX may mặc
1.488.793.268
IV
TK 627
154.184.813
69.468.428
1.922.190.342
159.400.747
1
PX nhựa
89.717.811
12.180.528
2
PX phức hợp
1.605.123.900
3
PX may mặc
154.184.813
69.468.428
227.348.631
147.220.219
Tổng cộng
154.184.813
5.713.681.230
69.468.428
1.922.190.342
1.888.474.179
Biểu số 3 : bảng kê số 4( tiếp)
Quý 3 năm 2004
stt
TK ghi có
TK ghi nợ
335
338
621
622
627
NKCT 1
NKCT 5
Bảng kê 8
Tổng cộng
I
TK 154
7.004.684.357
1.804.268.224
2.880.289.428
11.689.242.009
1
PX nhựa
1.451.011.628
60.790.890
191.259.983
1.703.062.501
2
PX phức hợp
5.402.788.229
214.652.327
1.936.468.954
7.553.909.510
3
PX may mặc
150.884.500
1.528.619.007
752.550.491
2.432.269.998
II
TK 621
1.291.003.127
7.004.684.357
1
PX nhựa
1.451.011.628
2
PX phức hợp
4.111.785.102
3
PX may mặc
1.291.003.127
1.441.887.627
III
TK 622
296.100
58.854.792
1.788.224.324
1
PX nhựa
296.100
1.528.680
56.850.990
2
PX phức hợp
17.500.373
202.754.327
3
PX may mặc
39.825.739
1.528.619.007
IV
TK 627
436.208
178.915.093
395.693.797
2.880.289.428
1
PX nhựa
436.208
11.319.176
77.606.260
191.259.983
2
PX phức hợp
43.005.534
134.154.707
1.782.284.141
3
PX may mặc
124.580.383
193.932.830
916.735.304
Tổng cộng
296100
59.291.000
7.004.684.357
1.804.068.224
2.880.289.428
178.915.093
395.693.797
1.291.009.127
23.361.840.118
Biểu số 4 : nhật ký chứng từ số 7
Tháng 12 năm 2004
Phần I : Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Stt
TK ghi có
TK ghi nợ
142
152
153
214
241
334
335
338
1
154
2
621
5.713.681.230
3
622
1.729.073.432
2.961.000
58.854.792
4
627
154.184.813
69.468.428
1.922.190.342
159.400.747
436.208
5
642
3.281.400
141.432.009
415.159.314
4.101.000
32.139.988
6
641
7
142
11.501.000
8
335
8.149.910
9
Cộng A
165.616.123
5.713.681.230
69.468.428
2.063.622.351
2.303.633.493
18.563.000
91.430.988
10
11
12
Cộng B
Biểu số 4 : nhật ký chứng từ số 7 ( tiếp)
Tháng 12 năm 2004
Phần I : Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Stt
TK ghi có
TK ghi nợ
621
622
627
NKCT 1
NKCT 2
NKCT 5
NKCT10
Bảng kê 11
Bảng kê 8
Tổng cộng
1
154
7.004.684.357
1.804.062.224
2.880.289.428
11.689036009
2
621
1.291.003.127
7.004.684.357
3
622
13.173.000
1.804.062.224
4
627
178.915.093
395.693.797
2.880.289.428
5
642
264.788.195
41.927.394
107.593.332
12.835.884
2.443.734
1.025.702.250
6
641
128.588.586
274.233.077
372.000
403.193.663
7
142
11.501.000
8
335
8.149.910
9
Cộng A
7.004.684.357
1.804.062.224
2.880.289.428
572.291.874
41.927.394
777.520.206
26.380.884
2.443.734
1.291.003.127
24.826.618.841
10
11
12
Cộng B
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 12 năm 2004
Phần II : Chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố
stt
Tên TK
Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Tổng cộng
Nguyên vật liệu
Nhiên liệu, động lực
Tiền lương và các khoản phụ cấp
BHXH, BHYT, KPCĐ
KHTSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Cộng
1
154
11.689.036.009
2
631
3
142
11.501.000
4
335
8.149.910
5
621
7.004.684.357
7.004.684.357
6
622
1.729.073.432
58.854.792
13.173.000
1.801.101.224
2.961.000
1.804.062.224
7
627
69.468.428
365.484.527
159.400.747
436.208
1.922.190.342
30.209.270
178.915.093
2.726.104.615
157.184.813
2.880.289.428
8
641
274.233.079
128.960.586
403.193.665
403.193.665
9
642
7.593.332
415.159.314
32.139.988
141.432.009
100.000.000
321.995.207
1.108.319.850
36.915.000
1.055.234.850
10
2413
11
Cộng trong tháng
7.074.152.785
373.077.859
2.303.633.493
91.430.988
2.063.622.351
404.442.349
643.043.886
12.953.403.711
11.902.747.732
24.856.151.443
12
Luỹ kế từ đầu năm
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 12 năm 2004
Phần III : Số liệu chi tiết
Stt
Tên TK CPSXKD
Liên vụ của các PX cung cấp lẫn nhau
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí trả trước
Chi phí phải trả
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Cộng
1
154
7.004.684.357
1.804.062.224
2.880.289.428
11.689.036.009
2
631
3
142
11.501.000
11.501.000
4
335
8.149.910
8.149.910
5
621
6
622
2.961.000
2.961.000
7
627
154.184.813
154.184.813
8
641
9
642
32.814.000
4.101.000
36.915.000
10
2413
Biểu số 5 : sổ cái tài khoản 621
Năm 2004
Số dư đầu kỳ
Nợ
có
Stt
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
1
152
4.161.434.140
4.788.223.853
5.713.681.230
2
155
780.298.783
869.545.907
1.291.003.127
3
Tổng phát sinh nợ
4.941.732.923
5.657.769.760
7.004.684.357
4
Tổng phát sinh có
4.941.732.923
5.657.769.760
7.004.684.357
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm. Quản lý tốt chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc hạch toán đúng và đầy đủ không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi phân xưởng để có những biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp mà còn có tác dụng tâm lý đối với người lao động, nâng cao chất lượng lao động, từ đó giúp công ty hạ thấp giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động. Khoản mục chi phí này chiếm khoảng 15 – 20% tổng chi phí sản xuất của toàn xí nghiệp.
Tại công ty, hàng tháng đều có dự kiến lương với:
Tổng quỹ lương dự kiến : 7% doanh thu trong tháng.
Quỹ lương để lại: 24% tổng quỹ lương( trong đó có 12% tiền thưởng).
Từ đó xác định quỹ lương được chi:
+ Tiền lương sản phẩm bao bì nhựa, bao bì cao cấp,..
+ Hệ số lương năng suất ( được xác định dựa trên số tiền lương sản phẩm ).
+ Chia lương cho từng bộ phận.
+ Phụ cấp thêm giờ.
+ Điều chỉnh tiền lương.
Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chế độ trả lương tại công ty bao bì 27-7 Hà nội là trả theo 2 hình thức: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
* Hình thức trả lương theo thời gian : là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc của họ. Hình thức này được áp dụng đối với các nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên hành chính văn phòng, và công nhân sản xuất khi tính theo ngày công thời gian,…
Phương pháp tính lương thời gian như sau:
Công ty bao bì 27-7 Hà nội sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của công nhân viên
Lương thờigian
=
Hệ số lương
cấp bậc
x
Mức lương
tối thiểu
x
Số ngày làm việc trong tháng
26
Cán bộ nhân viên nghỉ phép được hưởng 70% lương thời gian.
Cán bộ nhân viên làm thêm giờ được hưởng 200% lương làm việc vào ngày nghỉ, lễ tết.
Ví dụ : Tính lương cho chị Nguyễn thị Lan ở phân xưởng bao bì nhựa trong tháng 2 năm 2005:
Chức vụ : Tổ trưởng
Hệ số lương : 3,94
Số công hưởng lương thời gian : 6
Số công hưởng lương sản phẩm : 22
Số công ca 3: 11
Lương thời gian Chị Lan được hưởng:
6 x ( 3,94 x 210.000/ 26 ) = 190.938(đ)
* Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng sản xuất. Lương của công nhân phân xưởng sản xuất được tính theo đơn giá và khối lượng công việc hoàn thành.
Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau:
Căn cứ vào định mức lao động cho từng công việc của công nhân sản xuất từng ngày công, và đơn giá tiền lương cho công việc của công nhân sản xuất.
Căn cứ vào báo cáo sản xuất và bảng tính công để tính ra lương sản phẩm cho công nhân sản xuất.
Lượng sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành
x
Đơn giá lương cho 1 sản phẩm hoàn thành
Từ tổng lương sản phẩm toàn phân xưởng sẽ được phân chia cho từng công nhân sản xuất căn cứ vào bậc thợ công nhân, mức độ hoàn thành công việc do tổ sản xuất đánh giá theo các hệ số hoàn thành công việc.
Ví dụ : Tính lương cho chị Lan sản xuất sản phẩm ở phân xưởng bao bì nhựa tháng 2 năm 2005:
Lương sản phẩm của chị Lan được tính như sau:
Số lượng sản phẩm sản xuất 1 ngày : 6000 túi
Đơn giá lương cho 1 sản phẩm cắt dán lưng : 4,7đ/ túi
Lương sản phẩm của chị Lan:
6000 x 4,7 x 22 = 620.400 (đ)
Ngoài lương sản phẩm ra, công nhân còn được hưởng theo lương thời gian vào những ngày hội họp, nghĩ lễ tết, tiền ăn ca, và các khoản phụ cấp,…
Theo chế độ của công ty, tiền phụ cấp bao gồm:
- Phụ cấp ca 3 = số công ca 3 x Đơn giá lương ngày x 0,4
- Phụ cấp độc hại = số công độc hại x Đơn giá lương ngày x 0,1
- Phụ cấp khác như : Phụ cấp cho tổ trưởng : 50.000 (đ/ người)
Ví dụ : Chị Lan có 11 công ca 3, ngoài số tiền chị được trả theo lương sản phẩm, chị còn được hưởng phụ cấp ca 3 với số tiền là :
11 x 31.823 x 0,4 = 140.021 (đ)
Ngoài ra chị còn được hưởng phụ cấp khác ( Tổ trưởng): 50.000(đ)
Tiền ăn ca của cán bộ, công nhân viên trong công ty được tính theo ngày công thực tế của mỗi người theo mức 4.000(đ/ ngày).
Như vậy, tổng số tiền phụ cấp chị Lan được hưởng là :
140.021 + 50.000 + 4.000 x 22 = 278.021(đ)
Các khoản khấu trừ ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ):
= 6% x (190.938 + 620.400+ 278.021) = 65.362 (đ)
Chị Lan được lĩnh tiền lương tháng 2 = 1.023.997 (đ)
Phương pháp xác định các khoản trích theo lương của công ty bao bì 27-7 Hà nội :
Bảo hiểm xã hội: công ty phải trích lập 20% tổng lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 15% và công nhân viên phải nộp 5%.
Bảo hiểm y tế : công ty phải trích lập 3% tổng lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và công nhân phải nộp 1%.
Kinh phí công đoàn : công ty trích lập 2% tổng lương phải trả thực tế của cán bộ công nhân viên để làm kinh phí cho tổ chức công đoàn của công ty hoạt động.
Hàng tháng, phòng tổ chức sẽ lập bảng thanh toán tiền lương sản phẩm và bảng thanh toán tiền lương thời gian, các bảng thanh toán lương được lập cho từng phân xưởng có tách riêng cho khối sản phẩm sản xuất và khối văn phòng.
Phòng tổ chức sẽ gửi bảng thanh toán lương cho phòng tài vụ kèm theo bản sao các chứng từ liên quan như bảng chấm công, quyết định bổ nhiệm,…giải trình cho việc thay đổi lương của cán bộ công nhân viên và việc quyết định cho cán bộ công nhân viên nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội. Kế toán căn cứ vào đó lập bảng tổng hợp lương. Sau đó, kế toán tiến hành lập bảng số 1 – Bảng phân bổ tiền lương, sổ này được lập theo từng tháng.
Cuối quý, kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để lập bảng kê số 4, rồi ghi vào nhật ký chứng từ số 7, sau đó kế toán tiến hành ghi sổ tài khoản 622.
Chú ý : Đối với quý IV, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương được tính căn cứ vào số quyết toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của cả năm trừ đi số đã trích vào chi phí cả 3 quý trước, sau đó được phân bổ cho từng bộ phận chịu chi phí.
Biểu số 6 : bảng thanh toán tiền lương
( tại phân xưởng phức hợp)
Tháng 1 năm 2005
Stt
Họ và tên
Bậc lương 1 ngày
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Phụ cấp khác
Tổng số
Tạm ứng
Các khoản khấu trừ 6%
Số tiền được lĩnh
Số SP
Số tiền
Số công
Số tiền
1
Ngô văn Hùng
17.475
800.000
28
489.300
1.289.300
300.000
27.261
962.039
2
Đỗ văn Giang
15.675
700.000
28
441.420
1.141.420
300.000
24.453
816.967
3
Nguyễn văn Đại
20.252
22
806.694
6
121.500
931.190
300.000
29.160
602.034
4
Hồ ngọc Hải
10.500
22
806.694
6
63.000
872.694
200.000
15.120
557.574
5
Đỗ thanh Tùng
7500
22
806.694
6
45.000
854.698
200.000
18.800
643.898
6
Lê thế Hạnh
7500
22
700.000
6
45.000
30.600
775.600
200.000
575.600
7
Hoàng Hà
7500
22
787.400
6
45.000
832.400
200.000
621.600
8
Bùi văn Hoàng
7500
22
756.300
6
45.000
30.600
831.900
200.000
10.800
621.900
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
Bảng số 7 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH – T11/ 2004
Stt
Tiền lương phải trả công nhân viên
Các khoản phải trả khác
Cộng có TK 338
Lương thời gian
Lương sản phẩm
Phụ cấp
Cộng có TK 334
BHXH
BHYT
KPCĐ
I
TK622
6.147.882
50.621.909
1.444.900
58.214.691
3.773.568
503.142
503.142
4.779.852
1
PX phức hợp
1.019.382
14.839.924
138.100
15.997.406
662.568
88.346
88.346
839.290
2
PX nhựa
4.373.700
34.460.947
582.300
39.416.947
2.861.490
381.532
381.532
3.624.554
3
PX may
754.800
1.321.038
724.500
2.800.338
249.480
33.264
33.264
316.008
II
TK 627
3.861.360
3.799.700
7.661.060
716.160
95.488
95.488
907.136
1
PX phức hợp
930.720
1.500.000
2.430.720
129.285
17.238
17.238
163.761
2
PX nhựa
2.490.440
2.299.700
4.790.140
535.575
71.410
71.410
678.395
3
PX may
440.200
440.200
51.300
6.840
6.840
64.980
III
TK 642
20.349.385
300.000
20.649.385
2.601.690
346.892
346.892
3.295.474
Tổng cộng
30.358.627
54.421.609
1.744.900
86.525.136
6.504.543
945.522
945.522
8.395.587
Bảng số 8 : bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ở phân xưởng nhựa T1/ 2005
Stt
Tên sản phẩm
Số lượng
Lương sản phẩm
Lương thời gian
BHXH
ăn ca
Cộng
I
Vật tư sản phẩm HD
1
Túi mì chính
450
270.000
135.270
41.040
27.918
474.228
2
Túi Vedan
900
540.000
270.540
82.080
55.836
948.456
3
Túi ST Trường Trinh
334
200.400
100.400
30.461
20.721
351.983
…
…
II
Vật tư sản phẩm PE
1
Màng PE
208,8
41.760
20.922
6.348
4.318
73.348
2
Màng PE nước mắm
103,1
20.620
10.331
3.134
2.132
36.217
3
Màng PE sứ
281,4
23.280
29.187
8.555
5.819
66.841
…
…
Tổng cộng
Bảng số 9 : sổ cái tài khoản 622( trích)
Năm 2004
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Stt
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1
141
13.657.000
15.156.000
13.173.000
2
334
1.412.144.016
1.312.183.338
1.729.073.432
3
338
6.054.371
61.952.895
58.852.792
4
335
2.961.000
5
Tổng phát sinh nợ
1.486.305.387
1.389.292.433
1.804.062.224
6
Tổng phát sinh có
1.486.305.387
1.389.292.433
1.804.062.224
1.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Đặc điểm chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm, đó là những chi phí không thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Tại công ty khoản mục chi phí sản xuất chung được hạch toán trên tài khoản 627 – “ Chi phí sản xuất chung”, tuy nhiên tài khoản này không được mở theo từng yếu tố chi phí, đồng thời cũng không mở chi tiết theo từng hoạt động sản xuất.
Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung.
* Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Kế toán căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên, căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước về tiền lương và các phương pháp phân phối quỹ lương để tính lương và trích các khoản cho nhân viên phân xưởng. Kế toán cũng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để ghi vào bảng kê số 4 dòng phát sinh Nợ TK 627 ( chi tiết TK 6271 ). Từ đó làm căn cứ để lập NKCT số 7.
Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng trong công ty được trả theo hình thức trả lương theo thời gian. Ngoài tiền lương, nhân viên quản lý phân xưởng cũng hưởng các khoản phụ cấp, ăn ca, lương phép. Cách tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng được thực hiện như đã trình bày mục 1.4.
Ví dụ : Tính lương cho anh Thái Hoàng Linh, quản đốc phân xưởng bao bì nhựa trong tháng 2 năm 2005
Chức vụ : Quản đốc
Hệ số lương: 4.2
Số công hưởng lương thời gian: 22
Số công phép : 6
Căn cứ vào hệ số lương, kế toán tiến hành tính lương thời gian cho anh Linh bằng :
22 x ( 4,2 x 290.000 / 26) = 1.030.615(đ)
Tiền lương phép bằng : 6 x (4,2 x 290.000/ 26 ) = 281.077(đ)
Tiền ăn ca : 22 x 4.000 = 88.000(đ)
Các khoản khấu trừ ( BHXH, BHYT, KPCĐ):
6% x ( 1.030.615 + 88.000) = 67.117(đ)
Như vậy, tổng thu nhập trong tháng của anh Linh bằng:
1.030.615 + 281.077 – 67.117 = 1.051.498(đ)
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ.
Vật liệu phụ tuy không phải là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ được hạch toán tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối kỳ căn cứ vào bảng kê số 3 kế toán tính ra gia trị thực tế vật liệu xuất dùng, đồng thời cũng xác định được giá tri vật liệu xuất dùng phục vụ cho phân xưởng.
Từ số liệu này, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 và vào sổ cái TK 627 “ chi phí sản xuất chung ” theo định khoản:
Nợ TK 627 : 873.470.826
Có TK152 : 873.470.826
Đối với các vật tư, công cụ dụng cụ có giá trị lớn được phân bổ dần khi đưa vào sử dụng thì kế toán theo dõi trên tài khoản 142.
Nợ TK 627 : 853.285.995
Có TK 152 : 844.947.809
Có TK 142 : 8.338.186
Đối với các vật tư, công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thanh toán trực tiếp ngay thì kế toán chuyển thẳng vào khoản mục chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK 627 : 67.689.000
Có TK 111 : 67.689.000
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm các khoản chi như mua điện, nước, điện thoại,…Kế toán căn cứ vào bảng kê thu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, hóa đơn thu tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại và phiếu chi tiền để tập hợp được các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh và phản ánh vào tài khoản 6277. Các chi phí này được phản ánh trên các NKCT liên quan như : NKCT số 1, 2, 5.
Cụ thể trong tháng 1 năm 2005, tại phân xưởng phức hợp đã tập hợp các khoản chi mua ngoài và kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627( 6277) : 18.259.000đ
Có TK 111, 112, 331 : 18.259.000đ
Việc phân bổ các chi phí dịch vụ mua ngoài cho các phân xưởng và bộ phận văn phòng dựa trên tỷ lệ % do phòng kế hoạch tính. Tỷ lệ này căn cứ vào công suất thiết bị máy móc của toàn công ty. Khi phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho từng sản phẩm kế toán dùng tổng số trọng lượng sản phẩm nhập kho làm tiêu thức phân bổ .
Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho sản phẩm i
=
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài trong phân xưởng
x
Trọng lượng sản phẩm i
Tổng số trọng lượng sản phẩm hoàn thành
Trong tháng 11 năm 2004 phân xưởng phức hợp đã tập hợp các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và kế toán định khoản:
Nợ TK 6277 : 29.980.000đ
Có TK 331 : 29.980.000đ
Phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho sản phẩm túi bột chiên tôm hàn quốc:
=
19.980.000
x
5.681,2
=
517.784đ/m2
219.223,34
* Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Việc tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định ở công ty bao bì 27-7 Hà nội được thực hiện theo thông tư 1062/ TC/ QĐ/ CSTC ngày 14/ 01/ 1996 và quyết định số 206/ 2003/ QĐ -BTC ngày 12/ 12/ 2003 của bộ tài chính. Công ty lập bảng đăng ký khấu hao TSCĐ với cục quản lý vốn để tính toán và duyệt số khấu hao TSCĐ, việc này được thực hiện hàng năm.
Tài sản cố định của công ty được hình thành từ ba nguồn là nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn khác ( vốn vay, nguồn vốn kinh doanh ). Để hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định, kế toán căn cứ vào sổ tài sản cố định và sổ đăng ký tài sản cố định.
Số liệu được kế toán phản ánh trên nhật ký chứng từ số 7 theo định khoản:
Nợ TK 627 :30.963.640
Có TK 214 : 30.963.640
Đồng thời kế toán ghi đơn Nợ TK 009 : 30.963.640
Kế toán tính khấu hao tài sản cố định cho túi bột chiên Hàn quốc:
30.963.640/ 49.223,34 x 5.681,2 = 3.573.724(đ)
Biểu số 10 : Bảng đăng ký khấu hao tài sản cố định45
năm 2004
Stt
Tên, đặc điểm, ký hiệu tài sản cố định
Tháng, năm bắt đầu trích khấu hao
Nguyên giá tài sản cố định
Số năm tính khấu hao
khấu hao bình quân năm
khấu hao bình quân tháng
Số khấu hao đã trích
1
Nhà làm việc A1
1985
98.241.325
8
12.280.166
1.023.347
2
Cải tạo nhà xưởng
1994
54.672.825
6
9.112.138
759.345
3
Xe ô tô Mecedes
1998
308.436.303
8
38.554.538
3.212.878
4
Xe Toyota carmry
2001
657.847.484
5
131.569.497
10.964.125
5
Máy vi tính + Máy in
2000
71.842.800
4
5.460.700
455.058
6
Máy quay camera
2001
13.983.756
3
4.661.250
388.438
…
…
Cộng
* Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí ngoài các khoản đã nêu trên, chi phí này phát sinh ở công ty như chi phí giao dịch, tiếp khách,… Để theo dõi các khoản chi phí này kế toán căn cứ vào các NKCT số 1, 2, những nghiệp vụ phát sinh trực tiếp bằng tiền. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các nhật ký chứng từ liên quan tập hợp yếu tố chi phí này vào nhật ký chứng từ số 7, rồi vào sổ cái TK 627 theo định khoản sau:
Nợ TK 627 : 426.130.785
Có TK 111 : 426.130.785
Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho túi bột chiên Hàn quốc:
426.130.785/ 49.223,34 x 5.681,2 = 49.182.648(đ)
Chi phí thiệt hại trong sản xuất như sản phẩm hỏng thì công ty tiến hành thu hồi phế liệu để tận dụng vào tái sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : 12.767.606
Có TK 155 : 12.767.606
Cuối tháng kế toán dựa vào các chứng từ sổ sách liên quan để lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, và sổ cái TK 627
Bảng số 11 : bảng phân bổ chi phí sản xuất chung TạI PHÂN XƯởng nhựa T1/2005
Stt
Tên sản phẩm
Số lượng
Lương nhân viên phân xưởng
Khấu hao TSCĐ
Chi phí tiền mặt
Điện sản xuất
Tổng cộng
I
Sản phẩm HDPE
1
Túi Mạch Quang
325
33.708
267.943
73.170
255.290
630.120
2
Túi Hoa Mơ
328
34.028
270.416
73845
257.647
635.936
3
Túi Dầu ăn simply in 2 mặt
842
87.353
694.178
189.566
661.398
1.632.495
II
Sản phẩm PE
1
Túi PE không in 10/10
4756,7
450.942
3.921.611
1.027.679
3.736.429
9.136.661
2
Túi PE có in (túi muối iốt 1kg)
5622,1
609.144
4.635.081
1.214.648
4.416.209
10.875.082
III
Bao bì nhựa PP
296,7
37.149
224.612
64.102
233.060
578.923
Tổng cộng
Bảng số 12 : sổ cái tk 627
Số dư đầu năm
Nợ
Có
stt
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1
TK334
90.482.385
79.161.656
159.400.747
2
TK338
1.317.435
858.617
436.208
3
TK 111
66.058.366
83.392.309
178.915.093
4
TK 131
20.277.932
9.621.500
154.184.813
5
TK 152
125.109.474
84.787.073
69.468.428
6
TK 153
52.139.285
6.966.666
-
7
TK 214
1.353.519.360
1.533.012.312
395.693.797
8
TK 331
905.557.730
317.262.522
1.922.190.342
9
Tổng phát sinh nợ
2.614.461.967
2.115.062.655
2.880.289.418
10
Tổng phát sinh có
2.614.461.967
2.115.062.655
2.880.289.418
Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổng hợp chi phí sản xuất .
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 621, 622, 627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển các chi phí sản xuất về TK 154 để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
* Nội dung hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất .
Kế toán căn cứ vào các nhật ký chứng từ liên quan để vào bảng kê số 4, rồi từ đó ghi vào NKCT số 7, kế toán ghi sổ cái TK 154. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ ; bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội; bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, và các chứng từ liên quan khác.
Cụ thể, trong tháng 11/ 2004, tại phân xưởng bao bì nhựa kế toán tập hợp chi phí theo các khoản mục sau:
Nợ TK 154 : 520.052.036
Có TK 621 : 422.385.261
Có TK 622 : 25.171.003
Có TK 627 : 72.495.772
Kế toán căn cứ vào số liệu này để ghi vào nhật ký chứng từ số 7 – Phần I – chi phí sản xuất kinh doanh tính theo khoản mục.
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang ở công ty bao bì 27-7 Hà nội là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất , chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất , chưa hoàn thành , bàn giao,…những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa qua kiểm tra chất lượng, chưa nhập kho thành phẩm. Xác định giá trị sản phẩm làm dở dang cuối kỳ là khâu quan trọng đảm bảo cho sự chính xác khi tính giá thành sản phẩm .
Do công ty sản xuất nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại, chu kỳ sản xuất ngắn và thường sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy, cuối tháng ít phát sinh sản phẩm dở dang nên công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Cuối tháng, các phân xưởng tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang của tháng đó, làm biên bản xử lý kiểm kê có xác nhận của quản đốc phân xưởng và lập bảng vật tư hàng hóa kém phẩm chất đánh giá lại, rồi chuyển lên phòng kế toán.
Kết quả kiểm kê được xử lý như sau :
- Đối với những vật tư, hỏng, kém phẩm chất không đưa vào sử dụng cho sản xuất được thì tiến hành hủy bỏ và đưa vào lỗ năm sau.
- Đối với những vật tư thừa thì đưa xuống các phân xưởng sản xuất sử dụng, và cho vào lãi
- Đối với những sản phẩm hỏng, kém chất lượng có thể đưa ra làm phế liệu
Biểu số 13 : sổ cái TK 154
Năm 2004
Stt
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1
TK 621
4.941.732.923
5.656.582.930
7.004.684.357
2
TK 622
1.486.305.387
1.389.292.433
1.804.062.224
3
TK 627
2.606.576.733
2.110.043.780
2.877.026.353
4
Tổng phát sinh nợ
9.034.585.043
9.155.919.143
11.685.772.934
5
Tổng phát sinh có
8.874.157.750
8.996.289.089
11.577.698.667
Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Trong công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất với hai giai đoạn kế tiếp nhau, có quan hệ mật thiết với nhau và có ý nghĩa như nhau. Giai đoạn tập hợp chi phí sản xuất là việc thực hiện tập hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí đối với từng đối tượng tính giá, còn giai đoạn tính giá thành sản phẩm được thực hiện sau cùng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục và phân bổ cho từng đối tượng tính giá.
Hoạt động sản xuất của công ty được lập kế hoạch theo từng năm và được chi tiết theo từng tháng, với tư cách xác định các định mức về vật tư và tiền lương công nhân sản xuất trong từng công đoạn sản xuất rất cụ thể và chặt chẽ, đồng thời đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty là liên tục, khép kín. Công ty đã lựa chọn kỳ tính giá thành vào cuối mỗi tháng, điều này phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho như hiện nay tại công ty, đảm bảo được yêu cầu trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tại công ty, sản phẩm chỉ được coi là hoàn thành khi đã qua công đoạn cuối cùng, và đối tượng tập hợp chi phí được xác định là toàn bộ quá trình sản xuất và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành.
Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, công ty lựa chọn phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau:
Tổng giá thành sản phẩm
=
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+
Chi phí nhân công trực tiếp
+
Chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái tài khoản 631, ta tính được tổng giá thành sản phẩm
Tổng sản phẩm của túi bột chiên Hàn quốc là:
25.496.131.256 + 1.573.365.971 + 4.944.289.579 = 32.013.786.806(đ)
Kế toán tiến hành phân bổ từng khoản mục chi phí cho từng loại sản phẩm, kế toán tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm:
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành từng loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm hoàn thành từng loại
Sản phẩm của công ty sau khi sản xuất hoàn thành ( kết thúc giai đoạn công nghệ cuối cùng) qua kiểm tra thì có thể xuất tiêu thụ ngay hoặc nhập kho.
Cuối mỗi quí, kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm trên cơ sở các bảng phân bổ chi phí sản xuất của mỗi phân xưởng.
Bảng số 14 : tài khoản 154 t2/ 2005
Stt
Tên vật tư
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Sử dụng trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
A. vật tư PE
I
Hạt các loại
1
Hạt LLD
1320
35.936.102
31550
554.296.215
31358,5
552.996.716
211,5
37.235.601
2
Hạt LD
0
0
575
12.060.554
557
12.060.554
25
548.349
3
Hạt LD mỹ
138
3.017.871
100
1.202.405
213
4.671.927
21
1.590.011
4
Hạt trắng
178
5.687.367
100
3.123.245
257
7.220.601
61,5
3.659.109
5
Hạt vàng
15
956.992
200
12.272.200
89
5.476.270
126
1.752.922
6
túi PE đóng gói
2
44.429
-
-
2
44.429
0
0
7
BTP PE
1386,8
25.352.541
-
-
-4523,5
-87.689.011
5910,3
113.041.552
8
BTP PE kém phẩm chất
594,9
4.759.200
-
-
-
-
594,9
4.759.200
Bảng số 15 : Bảng tính giá thành sản phẩm ở phân xưởng nhựa t1/ 2005
Stt
Tên sản phẩm
Số lượng
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Tổng
giá thành
Giá thành đơn vị
I
Vật tư sản phẩm HD
1
Túi xốp không in các loại
3558,8
53.678.021
3.318.163
4.656.405
61.652.589
17.323,98
2
Túi chè 75 x 190
105
1.586.000
119.874
137.384
1.843.258
17.554,83
3
Túi ST Trường trinh
281
4.581.031
296.129
423.866
5.301.026
18.864,86
II
Vật tư sản phẩm PE
1
Túi PE 10/10
7323
145.713.054
9.613.160
9.613.160
164.939.374
22.523,47
2
Túi thuốc lá
76
1.604.593
114.640
114.640
1.833.873
24.129,9
3
Màng PE
208,8
4.154.702
294.078
294.078
4.742.858
22.714,83
III
Hạt tạo
2316
6.609.900
3.530.271
3.530.271
13.670.442
5.902,6
Phần II
Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty bao bì 27-7 Hà nội
Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội.
Công ty bao bì 27-7 Hà nội là đơn vị trực thuộc sở lao động thương binh và xã hội Hà nội. Trong những năm qua, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, công ty đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi, sáng tạo, tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng, đồng thời công ty luôn phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn có những chính sách lương bổng, đãi ngộ thoả đáng, quan tâm tới lợi ích của người lao động, vì vậy đã khuyến khích được tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, sáng tạo, và có trách nhiệm ở họ. Công ty đã ý thức được vai trò và vị trí quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nó cung cấp những thông tin cần thiết và quan trọng để ban giám đốc có thể ra quyết định một cách đúng đắn và kịp thời.
Công ty bao bì 27-7 Hà nội là một doanh nghiệp lớn mạnh, với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, công ty đã tạo dựng được một vị trí ổn định trên thị trường. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự ra đời của nhiều hãng cạnh tranh, nhưng nhờ bộ máy lãnh đạo của công ty năng động, sáng tạo với những biện pháp quản lý có hiệu quả, công ty đã đưa ra những biện pháp phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh với tốc độ tăng trưởng khoảng 20%.
Cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến- chức năng là hợp lý và phù hợp với kế hoạch phát triển lâu dài của công ty. Trong đó, các phòng ban được sự chỉ đạo thống nhất của cấp trên để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ đạo và nhân viên được giải quyết nhanh hơn. Tất cả những điều đó nhằm làm cho việc kiểm tra chất lượng quản lý sản phẩm đạt hiệu quả cao theo đúng quy trình công nghẹ của từng phân xưởng, góp phần nâng cao số lượng và chất lượng của từng sản phẩm. Để đạt được thành tích đó phải kể đến sự đóng góp rất lơn của bộ máy kế toán trong công ty đã cung cấp những thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo, đặc biệt là những thông tin trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập, với việc nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cùng với kiến thức đã tiếp thu ở trường, em xin đưa ra một số nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội như sau:
Những ưu điểm cơ bản
Về tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến của công ty bao bì 27-7 Hà nội đã chia rõ chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc, các phòng ban, mỗi bộ phận phụ trách một lĩnh vực riêng và đều dưới sự chỉ đạo chung của giám đốc. Nó đảm bảo quyền chỉ huy của ban giám đốc và phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng.
Bộ máy quản lý của công ty được bố trí một cách gọn nhẹ, có sự tách biệt khác nhau về chuyên môn nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, có khả năng cung cấp thông tin cho nhau và kiểm tra chéo về mặt nhiệm vụ. Điều đó giúp cho ban giám đốc có được thông tin tổng hợp, chính xác để có thể đưa ra quyết định một cách chính xác và kịp thời nhất.
Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Cùng với sự phát triển chung của công tác quản lý, bộ máy kế toán đã không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và hạch toán kinh tế của công ty. Nhận thức được vai trò của kế toán, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, được phân công phân nhiệm rõ ràng theo từng phần hành kế toán, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các phần hành. Bộ máy kế toán của công ty vẫn đang hoạt động tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao và đang ngày càng hoàn thiện hơn công tác tổ chức và chuyên môn. Để có được điều này thì phải nói đến vai trò của trưởng phòng tài vụ, đã điều hành chỉ đạo mọi hoạt động của phòng một cách kịp thời, hợp lý và chặt chẽ.
Về công tác kế toán tại công ty.
Công ty bao bì 27-7 Hà nội đã tổ chức thực hiện công tác kế toán đầy đủ cho tất cả các phần hành kế toán, hệ thống chứng từ, hệ thống sổ sách, hệ thống tài khoản đúng với chế độ kế toán hiện hành mà bộ tài chính quy định. Hệ thống chứng từ được luân chuyển hợp lý giữa các phần hành kế toán và được lưu trữ cẩn thận; hệ thống sổ sách được tổ chức khoa học, chặt chẽ đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin, tăng cường hiệu quả làm việc.
Các phần hành kế toán được công ty xây dựng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành đồng thời phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của đơn vị. Tuy nhiên khi áp dụng vào từng phần hành cụ thể, riêng biệt thì công ty đã có những điểm khác biệt so với chế độ kế toán hiện hành.
Những hạn chế cần khắc phục.
* Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được công ty xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong trường hợp công ty sản xuất nhiều mặt hàng cùng một lúc, mỗi mặt hàng lại chia ra nhiều phân xưởng cùng sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy sẽ làm giảm khả năng quản lý chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Mặt khác, đối với một số khoản mục chi phí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sẽ dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm thiếu chính xác.
* Về việc kế toán khấu hao tài sản cố định
Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, khi phát sinh chi phí sửa chữa tài sản cố định, công ty hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh. Điều đó giúp cho kế toán giảm bớt được khối lượng công việc nhưng công ty sẽ phải gánh chịu chi phí có thể được phân bổ qua nhiều kỳ kế toán, làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ tăng ngoài dự kiến.
Công ty chưa áp dụng các chuẩn mực mới về tài sản cố định do bộ tài chính ban hành. Những tài sản cố định có giá trị dưới 10 triệu đồng chưa được công ty chuyển thành công cụ dụng cụ. Khấu hao tài sản cố định hiện nay công ty vẫn áp dụng nguyên tắc tròn tháng mà chưa áp dụng nguyên tắc tròn ngày.
Công ty không sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định mà công ty chỉ sử dụng sổ tài sản cố định và bảng đăng ký khấu hao tài sản cố định được lập mỗi năm một lần. Điều đó sẽ làm cho các nhà quản trị không có cái nhìn tổng quan về mức khấu hao tài sản cố định kỳ này so với kỳ trước.
* Công tác tính giá thành sản phẩm.
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, trong khi đối tượng tính giá thành của công ty là từng sản phẩm hoàn thành. Điều này dẫn đến việc xác định giá thành sản phẩm hoàn thành phụ thuộc lớn vào các ước tính kế toán đặc biệt là phụ thuộc vào giá thành kế hoạch và định mức cho một sản phẩm.
Việc phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho sản phẩm hoàn thành theo phương pháp tỷ lệ là phù hợp với tình hình của công ty hiện nay, tuy nhiên phương pháp này có những nhược điểm sau:
Khi yếu tố đầu vào để sản xuất biến động không đều sẽ dẫn tới việc tính giá thành sản phẩm không chính xác.
Công ty không lập thẻ tính giá cho sản phẩm hoàn thành và không tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu
Hiện nay tại công ty, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được phòng kế hoạch và phòng tài vụ theo dõi. Với việc áp dụng phương pháp giá bình quân gia quyền để xác định giá vật tư xuất kho thì việc hàng tháng kế toán xác định giá trị vật tư nhập, xuất kho là hợp lý. Tuy nhiên, điều này không cho phép công ty theo dõi được sự biến động của giá vật liệu nhập kho một cách kịp thời và chính xác.
Theo phương pháp hạch toán hiện này tại công ty, giá vật tư sau khi qua công đoạn tổng hợp được nhập kho dự trữ cho sản xuất chỉ bao gồm giá các vật tư thực tế xuất kho ( các loại hạt) còn các chi phí phát sinh ở công đoạn sản xuất này chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất thành phẩm trong kỳ dẫn đến chi phí sản xuất trong kỳ tăng lên. Như vậy, công ty đã không thực hiện đúng theo quy định trong chuẩn mực “ Hàng tồn kho” được ban hành và công bố theo quyết định số 149/ 2001/ QĐ-BTC ngày 31/ 12 / 2001 của Bộ tài chính, các văn bản này quy định: hàng tồn kho phải được tính theo giá gốc bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Đối với các khoản phế liệu thu hồi từ sản xuất, công ty không hạch toán giảm trừ khỏi chi phí sản xuất kinh doanh . Khi thanh lý phế liệu, kế toán mới hạch toán khoản thu nhập này là thu nhập khác, việc này dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tăng lên. Công ty nên hạch toán khoản mục này như sau:
- Khi phế liệu thu hồi nhập kho :
Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi
Có TK 154 : Giá trị phế liệu thu hồi
- Khi thanh lý phế liệu thu hồi :
+ Phản ánh thu nhập từ thanh lý :
Nợ TK 111,112, 131,… : Số tiền thu từ hoạt động thanh lý
Có TK 711 : Thu nhập từ thanh lý phế liệu
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Phản ánh giá vốn phế liệu thanh lý :
Nợ TK 811 : Giá trị phế liệu thanh lý
Có TK 152, 153 : Giá trị phế liệu thanh lý
* Kế toán chi phí công cụ dụng cụ.
Đối với công cụ dụng cụ sử dụng nhiều lần, công ty không tiến hành phân bổ cho nhiều kỳ kế toán mà ghi trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh, điều này dẫn đến việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ không được chính xác. Công ty nên sử dụng tài khoản 142, 242 để phân bổ chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đối với công cụ dụng cụ phân bổ trong năm kế toán sử dụng tài khoản 142, trong trường hợp công cụ dụng cụ sử dụng nhiều năm thì kế toán sử dụng tài khoản 242 để theo dõi quá trình phân bổ.
Mức phân bổ chi phí công cụ dụng cụ được xác định như sau :
Khi xuất kho công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành lập kế hoạch phân bổ chi phí công cụ dụng cụ để xác định mức phân bổ cho từng lần phân bổ vào chi phí.
Giá trị một lần sử dụng
=
100% giá trị CCDC xuất dùng
Số lần phân bổ
Trong đó số lần phân bổ được công ty xác định phụ thuộc vào dự toán chi phí, kế hoạch phân bổ chi phí và thời gian sử dụng hữu ích của công cụ dụng cụ.
Trình tự ghi sổ tổng hợp như sau:
- Khi xuất dùng công cụ dụng cụ sử dụng được nhiều lần ra sử dụng, kế toán ghi :
Nợ TK 142, 242 :100% giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Có TK 153 : 100% giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
- Phân bổ dần chi phí công cụ dụng cụ vào chi phí :
Nợ TK 627, 641, 642 : giá trị một lần phân bổ
Có TK 142, 242 : giá trị một lần phân bổ
- Khi tiến hành phân bổ lần cuối, hoặc khi công cụ dụng cụ bị báo hỏng, mất, khi đó tính ta giá trị phân bổ lần cuối :
Giá trị phân bổ lần cuối
=
100% giá trị CCDC xuất dùng
-
Giá trị phế liệu thu hồi
-
Số phải bồi thường
Số lần phân bổ
Nợ TK 111, 152 : phế liệu thu hồi nhập kho hoặc bán
Nợ TK 334, 1388 : số phải bồi thường
Nợ TK 627, 641, 642 : số phân bổ lần cuối
Có TK 142, 242 : giá trị chưa phân bổ còn lại
Ví dụ : Khi xuất kho Dụng cụ- Phụ tùng 20 Dao cắt ra sử dụng vào tháng 7 cho sản xuất. Theo định mức, dao cắt sử dụng 6 tháng phải thay ra, khi đó kế toán hạch toán khoản chi phí này như sau:
Do dụng cụ này sử dụng qua 2 kỳ kế toán nên số lần phân bổ vào chi phí là 2. Khi đó giá trị phân bổ một lần vào chi phí được tính như sau:
Giá trị một lần phân bổ
=
20 x 65.000
=
650.000(đ)
2
Khi xuất dao cắt ra sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 242 : 1.300.000
Có TK 153 : 1.300.000
Phân bổ dần chi phí dao cắt vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quý III:
Nợ TK 627 : 650.000
Có TK 242 : 650.000
Khi tiến hành phân bổ chi phí dao cắt cho quý IV, kế toán xác định giá trị phế liệu thu hồi là 2.000 đ/ dao cắt. Tính ra giá trị phân bổ lần cuối vào chi phí sản xuất kinh doanh :
Giá trị phân bổ lần cuối
=
1.300.000
-
20 x 2.000
=
610.000(đ)
2
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 : 40.000
Nợ TK 627 : 610.000
Có TK 242 : 650.000
* Kế toán dự phòng hàng tồn kho.
Công ty bao bì 27-7 Hà nội là đơn vị chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên số lượng hàng tồn kho cuối kỳ thường rất ít, do vậy công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu xảy ra giảm giá vật tư tồn kho thì giá vốn bán hàng của công ty sẽ tăng lên và làm giảm lợi nhuận của công ty trong kỳ đó. Do đó cuối các kỳ hạch toán công ty nên tiến hành đánh giá lại giá trị của vật tư tồn kho, xác định và dự đoán khả năng giảm giá của vật tư để có những kế hoạch lập dự phòng giảm giá cho vật tư tồn kho.
Theo điều 19 chuẩn mực 02- Hàng tồn kho, quy định: cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng cần trích lập, được xác định như sau:
Số dự phòng cần trích lập cho năm N + 1
=
Số lượng hàng tồn kho ngày 31/ 12/ N
x
Đơn giá gốc hàng tồn kho
-
Đơn giá ước tính có thể bán
Kế toán lập dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá được tính riêng cho từng mặt hàng và được thực hiện vào cuối niên độ kế toán (ngày 31/ 12) trước khi lập báo cáo tài chính năm. Sau khi xác định vật tư có thể giảm giá trong kỳ tới, công ty có thể lập bảng tính dự phòng giảm giá vật tư tồn kho để theo dõi chi tiết tài khoản dự phòng giảm giá vật tư tồn kho cho từng loại vật tư. Mẫu sổ này như sau:
Bảng số 16 : bảng tính dự phòng giảm giá vật tư
Quý … năm…
Stt
Tên vật tư
Số lượng tồn kho cuối quý
Đơn giá
Số dự phòng đã lập
Số dự phòng phải lập
Số dự phòng hoàn nhập
Số dự phòng phải lập thêm
Ghi sổ
Thực tế
Chênh lệch
Tổng cộng
Trình tự ghi sổ như sau :
Khi tính ra giá trị vật tư có thể giảm giá trong kỳ tới, kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Số dự phòng phải lập
Có TK 159 : Số dự phòng phải lập
Khi thực tế xảy ra giảm giá vật tư tồn kho, kế toán ghi :
Nợ TK 159 : Số dự phòng đã lập
Nợ ( Có ) TK 632 : Số lập thiếu ( thừa )
Có TK 152, 153 : Giá trị vật tư giảm giá
Cuối kỳ kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi :
Nợ TK 159 : Số dự phòng phải hoàn nhập
Có TK 632 : Số dự phòng phải hoàn nhập
Ví dụ : Cuối năm 2004, công ty tồn kho 20.000 kg hạt LD, được ghi sổ kế toán 5.000đ/ kg, dự kiến giá trị thuần có thể thực hiện được sang năm sau là 4.500đ/ kg. Kế toán tiến hành tính toán mức cần trích lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng năm 2005 = 17.000 x ( 5.000 – 4.500) = 8.500.000đ
Kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 623 : 8.500.000
Có TK 159 : 8.500.000
Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Hiện nay, công ty đang tiến hành tính khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng, tức là tài sản cố định đưa vào sử dụng trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao, tài sản cố định giảm trong tháng thì tháng sau thôi tính khấu hao. Theo quy định số 206/ 2003/ QĐ- BTC ngày 12/ 12/ 2003 của bộ tài chính và chuẩn mực kế toán mới hiện nay, tài sản cố định được tính khấu hao theo nguyên tắc cập nhật, tức là tài sản cố định tăng ngày nào thì bắt đầu tính khấu hao ngày đó, tài sản cố định giảm ngày nào thì thôi tính khấu hao ngày đó. Mức khấu hao tài sản cố định được xác định như sau :
Đối với những tài sản cố định mới đưa vào sử dụng ( hoặc thôi sử dụng ), mức khấu hao của tháng đưa vào sử dụng ( hoặc thôi sử dụng ) được tính như sau :
Mức khấu hao phải
trích trong tháng
=
Số ngày sử dụng trong tháng
x
Mức khấu hao tháng
30
Đối với những tài sản cố định đã đưa vào sử dụng, mức khấu hao được tính như sau :
Mức khấu hao năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao tháng
=
Mức khấu hao năm
12
Ví dụ : Đối với máy tính Pentum III + máy in có nguyên giá : 14.218.500đ được đưa vào sử dụng từ ngày 15/ 12/ 2003 với mức khấu hao 10%. Trong tháng 12 công ty không tính khấu hao cho tài sản này,nhưng theo quy định mới, tài sản cố định này phải được tính khấu hao , mức khấu hao của máy tính này trong tháng 12/ 2003 được xác định như sau :
Mức khấu hao tháng
=
14.218.500
x
10%
=
118.487,5đ
12
Mức khấu hao tháng
=
15
x
118.487,5
=
59.243,75
30
Tài sản cố định hiện này được công ty theo dõi chung cho toàn doanh nghiệp và được theo dõi theo từng chủng loại, điều đó giúp công ty có cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản cố định của toàn công ty nhưng không cho phép công ty theo dõi tình hình tài sản cố định của từng phân xưởng, từng bộ phận. Vì vậy, có thể dẫn đến việc sử dụng tài sản cố định không được phát huy được hết năng lực vốn có của nó do không được theo dõi khấu hao tài sản cố định của từng phân xưởng.
Mặt khác, công ty không sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao mà chỉ sử dụng sổ tài sản cố định. Việc lập bảng tính và phân bổ khấu hao sẽ giúp cho nhà quản lý có thể so sánh được mức biến động về khấu hao của tài sản cố định, đồng thời cũng biết được mức độ khấu hao của từng nhóm tài sản cố định trong kỳ. Do vậy, công ty nên sử dụn bảng tính khấu hao tài sản cố định để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình sử dụng tài sản cố định và mức biến động của khấu hao tài sản cố định.
2.2.3. Kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
Công ty cũng không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, công ty nên căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định để trích trước chi phí cho việc sửa chữa lớn này. Hàng tháng kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn trong kỳ bằng cách lấy tổng chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định theo kế hoạch chia cho kỳ hạch toán.
Trình tự hạch toán như sau:
Nợ TK 627, 641, 642 : số trích trước 1 kỳ
Có TK 335 : số trích trước 1 kỳ
Khi công việc sửa chữa lớn tài sản cố định hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 335 : số trích trước
Nợ TK 627, 641, 642 : số trích thiếu
Có TK 2413 : chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh
Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 335 : số trích thừa
Có TK 627, 641, 642 : số trích thừa
Ví dụ: Định kỳ 6 tháng, công ty tiến hành sửa chữa bảo dưỡng hệ thống cắt dán đáy túi có nguyên giá là 342.370.500đ, chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch là 10.000.000đ, công ty tiến hành trích trước chi phí này trong 2 kỳ, kế toán định khoản như sau:
Khi tiến hành trích trước vào các quý:
Nợ TK 627 : 5.000.000
Có TK 335 : 5.000.000
Khi sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán căn cứ vào sổ chi phí thực tế phát sinh và sổ đã trích trước để ghi sổ. Chi phí thực tế chi cho sửa chữa hệ thống này là:10.500.000đ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 335 : 10.000.000
Nợ TK 627 : 500.000
Có TK 2413 : 10.500.000
Kế toán tính giá thành sản phẩm .
Hiện nay công ty không lập thẻ tính giá thành sản phẩm và sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Việc lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh sẽ giúp kế toán giảm bớt khối lượng công việc, tuy nhiên công ty không thể theo dõi chi tiết tình hình chi phí sản xuất kinh doanh theo từng khoản mục trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán lập thẻ giá thành cũng giúp cho công ty giảm bớt khối lượng công việc kế toán cần thực hiện nhưng công ty không theo dõi được từng khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm hoàn thành.. Công ty nên lập 2 loại sổ này để theo dõi được chi phí sản xuất và việc tính giá thành sản phẩm của đơn vị mình.
Bảng số 17 sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản:
Tên phân xưởng
Tên sản phẩm, dịch vụ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi nợ tài khoản
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
TK…
TK …
Số dư đầu kỳ
Cộng phát sinh
Ghi có TK …
Số dư cuối kỳ
Bảng số 18 thẻ giá thành sản phẩm dịch vụ
Quý … năm…
Tên sản phẩm, dịch vụ …
chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra theo khoản mục
621
622
627
1. CPSXKD dở dang đầu kỳ
2. CPSXKD phát sinh trong kỳ
3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ
4. CPSXKD dở dang cuối kỳ
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí cho sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục chi phí và phân bổ cho từng sản phẩm hoàn thành.
áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán.
Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của công tác quản lý về các thông tin tài chính trong doanh nghiệp phải được cung cấp kịp thời, chính xác, đặc biệt là những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán máy có ưu điểm hơn kế toán thủ công là lưu trữ và truy nhập dữ liệu nhanh, chính xác, giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán, tiết kiệm chi phí, cung cấp thông tin kịp thời giúp cho việc ra quyết định quản trị nhanh chóng. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi một số điều kiện như mã hoá thông tin đầu vào, phải xử lý các quan hệ thông tin liên quan đến nhiều phần hành một cách đồng bộ và đòi hỏi về trình độ của nhân viên kế toán.
Hiện nay, phòng kế toán đã được trang bị máy tính nhưng phần mềm kế toán máy vẫn chưa được áp dụng và cài đặt, công dụng của kế toán máy vẫn chưa được đem vào công tác kế toán. Công tác kế toán chủ yếu được thực hiện thủ công nên công suất làm việc chưa cao, dễ dẫn đến tình trạng dồn việc vào cuối tháng. Công ty nên có một phần mềm kế toán ( như phần mềm kế toán Fast Accouting) phù hợp với đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của công ty và đặc điểm sản xuất kinh doanh. Đồng thời công ty cũng nên tạo điều kiện nâng cao trình độ kế toán của các nhân viên phòng kế toán như cử đi học nghiệp vụ,…, nâng cao ttình độ tiếp cận tin học và sử dụng thành thạo chương trình kế toán trên máy tính
Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh trong mối quan hệ với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mục tiêu mang tính chiến lược cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể giảm giá bán để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và vẫn đảm bảo tăng lợi nhuận. Do đó, việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không đơn giản là phương pháp ghi chép và nó phải thực sự là công cụ hữu hiệu trong việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Phân tích chi phí và giá thành sản phẩm ở nhiều góc độ khác nhau là một việc hết sức cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp nhìn thấy được khả năng và nguồn lực của mình để có những kế hoạch và quản lý giá thành có hiệu quả, đồng thời nó cung cấp những thông thông tin để tìm ra nguyên nhân và giải pháp hạ giá thành sản phẩm.
Định kỳ, kế toán cần tiến hành phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo những nội dung sau:
* Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành giữa các kỳ sản xuất, kế toán tiến hành so sánh giá thực tế giữa các kỳ để xem xét doanh nghiệp đã thực hiện tiết kiệm chi phí hay chưa.
* Tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch giá thành giữa các năm, cần đi sâu phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu trong giá thành. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phân tích tình hình thực hiện chi phí trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng hoá, xem xét sự tăng, giảm và những nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu nghiên cứu.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành đánh giá chung tình hình thực hiện chi phí trên 1000 đồng doanh thu theo chỉ tiêu sau:
Chi phí trên
1000đ doanh thu
=
Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
x
1000
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Chỉ tiêu này phản ánh lượng chi phí sản xuất bỏ ra để đạt được 1000đ doanh thu. Chỉ tiêu này giảm là dấu hiệu khả quan cho doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trường hợp ngược lại, doanh nghiệp cần tìm ra các chiến lược kinh doanh mới có hiệu quả hơn.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể đánh giá theo chỉ tiêu lợi nhuận trên 1000 đồng doanh thu:
Lợi nhuận trên
1000đ doanh thu
=
Lãi thực hiện
x
1000
Tổng giá thành sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh mức lãi thu được khi bỏ ra 1000 đồng chi phí, biểu thị hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta có thể đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tại công ty bao bì 27-7 Hà nội theo quý IV năm 2003 và quý IV năm 2004:
Bảng 19 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh qua các năm
Stt
chỉ tiêu
Quý IV/ 2003
Quý IV/ 2004
1
Tổng doanh thu
28.537.330.020
35.882.360.852
2
Tổng giá thành sản xuất
24.264.015.186
29.813.093.611
3
Lãi hoạt động sản xuất
4.273.314.834
6.069.267.241
4
Chi phí trên 1000đ doanh thu
850
831
5
Lãi trên 1000đ chi phí sản xuất
176
204
Để hiểu rõ hơn, ta cần xem xét sự biến động của các khoản mục chi phí trong tổng giá thành qua 2 quý trên.
Bảng 20 Tỷ trọng các khoản mục chủ yếu trong giá thành sản phẩm
Khoản mục
Quý IV/ 2003
Quý IV/ 2004
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Chi phí NVLTT
19.306.865.521
81,7
25.496.131.256
79,7
Chi phí nhân công trực tiếp
982.620.866
4,1
1.573.365.971
4,9
Chi phí sản xuất chung
3.351.145.794
14,2
4.944.289.579
15,4
Cộng
23.640.632.181
100
32.013.786.806
100
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của một số sản phẩm chủ yếu, bằng cách so sánh giá thành kế hoạch và giá thành thực tế sản xuất sản phẩm trong kỳ. Từ đó doanh nghiệp sẽ biết được tình hình sản xuất những sản phẩm nào đã thực hiện tốt kế hoạch và nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sản xuất đối với sản phẩm chưa thực hiện tốt kế hoạch.
2.3.2. Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hạ thấp giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu đặt ra cho mọi doanh nghiệp, nó đòi hỏi công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được chú trọng để đảm bảo cung cấp những thông tin thật chính xác, quá trình sản xuất phải tiết kiệm vật tư, sử dụng lao động và máy móc thiết bị phải đảm bảo với năng suất cao nhất. Qua thời gian nghiên cứu về quy trình công nghệ sản xuất và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội, em thấy rằng công ty cần tiếp tục tìm ra các biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm, có thể theo một số hướng sau:
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn, khoảng 70-80% tổng chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là giảm được một khoản chi phí đáng kể. Mặt khác trong điều kiện hiện nay giá nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng tăng lên, công ty không thể kiểm soát được. Do đó công ty nên sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu để giảm bớt phần nào chi phí sản xuất và giảm được giá thành sản phẩm.
Để sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, công ty cần phải yêu cầu các phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh quy định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, và công ty cũng cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong việc bảo quản, sử dụng và quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ. Đồng thời, để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định với chất lượng tốt, công ty nên tìm kiếm những nhà cung cấp lâu dài, cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng với giá rẻ hơn giá thị trường.
Một số biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu :
- Không ngừng quản lý, theo dõi chặt chẽ các định mức nguyên vật liệu thông qua đó có những điều chỉnh sao cho mức tiêu hao vật chất là thấp nhất.
- Sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế, công ty nên có chế độ thưởng phạt hợp lý đối với những trường hợp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu.
- Có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu để có thể đảm bảo được hoạt động của công ty là liên tục và khi có biến động về giá cả không làm ảnh hưởng quá lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và giá thành của sản phẩm.
Nâng cao năng suất lao động.
Tăng năng suất lao động đồng nghĩa với giảm mức hao phí lao động cần thiết cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Công ty nên nghiên cứu, tổ chức kế hoạch sản xuất một cách khoa học, sắp xếp công việc hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng cũng như không được tăng cường độ lao động quá mức gây mệt mỏi cho công nhân viên làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, đồng thời công ty cũng bố trí lao động hợp lý và quản lý lao động chặt chẽ đồng thời phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động cần thiết như bảo hộ lao động, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời,…
Công ty có thể tổ chức thi đua nâng cao năng suất lao động trong toàn đơn vị, có hình thức khen thưởng thoả đáng cho những tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc với việc nâng cao năng suất lao động và lấy đó làm điển hình để nhân rộng ra toàn công ty.
Để có thể nâng cao năng suất lao động công ty cần phải có những biện pháp cụ thể như :
- Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, công ty có thể lựa chọn hình thức đào tạo là tự đào tạo hoặc liên kết với các tổ chức khác để đào tạo.
- Cải tạo môi trường làm việc thoải mái và tinh thần tập thể cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Tăng cường cải tạo điều kiện làm việc của người lao động, thực hiện tốt các chế độ đãi ngộ, có chế độ khen thưởng hợp lý, không ngừng nâng cao điều kiện sống của người lao động để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
- Bố trí lao động hợp lý giữa các khâu, các bộ phận, bố trí đúng người đúng việc.
c. Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung.
Để giảm bớt khoản mục chi phí này, bên cạnh những biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tăng năng suất lao động, công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định bằng một số biện pháp sau:
+ Có kế hoạch sử dụng máy móc, thiết bị một cách tối ưu nhất, đảm bảo sử dụng hết công suất thiết kế, đồng thời có kế hoạch sửa chữa thường xuyên, hợp lý nhằm kéo dài tuổi thọ của máy móc.
+ Huy động vốn đầu tư thêm máy móc, thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ phục vụ sản xuất để thay thế những thiết bị đã quá cũ hay đã bị hư hỏng.
+ áp dụng phương pháp tính khấu hao tài sản cố định hợp lý trên cơ sở các quy định của nhà nước để đảm bảo tài sản cố định sử dụng có hiệu quả, tránh hao mòn vô hình và thu hồi nhanh giá trị hao mòn của tài sản cố định. Ngoài việc sử dụng hết công suất máy móc, thiết bị, đối với tài sản cố định, công ty có thể tính khấu hao theo phương pháp giá trị còn lại. Theo phương pháp này, công ty sẽ thu hồi vốn nhanh, có điều kiện đầu tư trang thiết bị. Tuy nhiên, phương pháp tính khấu hao này sẽ làm tăng chi phí khấu hao tài sản cố định trong những năm đầu tiên sử dụng tài sản cố định, nhưng đến những năm tiếp theo, đặc biệt là khi tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng được sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí khấu hao, có điều kiện hạ thấp giá thành sản phẩm.
Như vậy, để có những biện pháp quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích giá thành trên nhiều góc độ và bằng các phương pháp khác nhau, xem xét sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như sự biến động chung của nền kinh tế. Từ đó doanh nghiệp có thể thấy được khả năng tiềm tàng cũng như những khó khăn, bất cập còn tồn tại để có những định hướng trong công tác quản lý cũng như trong công tác tổ chức sản xuất, có những biện pháp hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, tạo sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện của nền kinh tế thị trường ngày càng đòi hỏi khắt khe như hiện nay.
Kết luận
Nền kinh tế thị trường với những nhược điểm vốn có vẫn là một nền kinh tế tiên tiến hiện nay. Nó khuyến khích các doanh nghiệp phấn đấu vươn lên bằng cách tự điều tiết giá cả thông qua quan hệ cung, cầu trên thị trường. Đây là môi trường tốt cho các doanh nghiệp năng động, sáng tạo, biết nắm bắt thời cơ và cơ hội kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải có hướng đi riêng của mình theo xu thế phát triển của xã hội.
Vấn đề hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng hiện nay đang là yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp Việt nam. Để có thể cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, bởi vì trong nền kinh tế thị trường thì giá cả là tín hiệu của nền kinh tế.
Với ý nghĩa quan trọng của vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã nghiên cứu đề tài : “ Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty bao bì 27-7 Hà nội ” với hy vọng tìm hiểu sâu về thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp hiện nay, từ đó đưa ra các phương hướng, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS Phạm Thị Gái và cán bộ phòng kế toán của công ty bao bì 27-7 Hà nội và đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp để em có thể hiểu hơn về thực tế áp dụng chế độ kế toán vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp hiện nay.
Danh mục tài liệu tham khảo
Hệ thống kế toán doanh nghiệp ( Quyết định 1141 TC/ QĐ/ CMKT).
Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp ( Chủ biên : Võ Văn Nhị).
Kế toán tài chính trong doanh nghiệp ( Chủ biên : Nguyễn Văn Công).
Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Lý thuyết hạch toán kế toán.
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính.
Phân tích hoạt động kinh doanh.
Chuẩn mực kế toán Việt nam.
Một số văn bản pháp luật của nhà nước : Thông tư số 63/ 1999/ TT- BTC ngày 7/ 6/ 1999 “ Hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp nhà nước ”
Tạp chí
Tạp chí kế toán
Tạp chí kinh tế phát triển
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I : Thực trạng công tác kế toánchi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại công ty baobì 27-7 Hà nội 3
1.1 Khái quát chung về công ty bao bì 27-7 Hà nội 3
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý công ty 5
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. 8
1.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 9
1.2 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất tại công tybao bì 27-7 Hà nội 12
1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 12
1.2.2 Đặc điểm các khoản mục tính giá thành sản phẩm 13
1.2.3 Quy trình tính giá thành sản phẩm 15
1.3 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
1.4 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 29
1.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung 38
1.6 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh 46
1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 48
Phần II : Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội 52
Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty bao bì 27-7 Hà nội 52
2.1.1. Những ưu điểm cơ bản 53
2.1.2. Những hạn chế cần khắc phục 54
2.2. Một số ý kiến kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội 56
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 56
2.2.2. Kế toán khấu hao tài sản cố định 61
2.2.3. Kế toán trích trước, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định 62
2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm 63
2.2.5. áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán 65
2.3. Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 65
2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh trong mối quan hệ với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 65
2.3.2. Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 68
Kết luận 72
Danh mục tài liệu tham khảo 73
Mục lục 74
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20103.DOC