Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao quản trị doanh nghiệp tại công ty bao bì 27-7 Hà Nội

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao quản trị doanh nghiệp tại công ty bao bì 27-7 Hà Nội: Lời mở đầu Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội vươn lên tự khẳng định mình. Đồng thời nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thách thức cần phải giải quyết. Để có được chỗ đứng cũng như có được tên tuổi như hiện nay, công ty bao bì 27-7 Hà nội đã không ngừng nỗ lực tìm tòi hướng đi riêng cho mình. Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty đã khẳng định vị trí của mình bằng việc luôn duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm hiểu và mở rộng thị trường cũng như từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên. Trong thời gian thực tập tại công ty bao bì 27-7 Hà nội, em đã đi sâu nghiên cứu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng bao bì và may mặc với nhiều chủng loại và chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng nên việc quản lý chi phí và tính giá thành sản...

doc75 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao quản trị doanh nghiệp tại công ty bao bì 27-7 Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội vươn lên tự khẳng định mình. Đồng thời nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thách thức cần phải giải quyết. Để có được chỗ đứng cũng như có được tên tuổi như hiện nay, công ty bao bì 27-7 Hà nội đã không ngừng nỗ lực tìm tòi hướng đi riêng cho mình. Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty đã khẳng định vị trí của mình bằng việc luôn duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm hiểu và mở rộng thị trường cũng như từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên. Trong thời gian thực tập tại công ty bao bì 27-7 Hà nội, em đã đi sâu nghiên cứu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng bao bì và may mặc với nhiều chủng loại và chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng nên việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty là một vấn đề tương đối phức tạp. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của nhà nước thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Với ý nghĩa quan trọng đó và thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty bao bì 27-7 Hà nội, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao quản trị doanh nghiệp tại công ty bao bì 27-7 Hà nội ” Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS. TS Phạm Thị Gái cũng như sự hướng dẫn tận tình của cán bộ phòng kế toán của công ty, em đã tìm hiểu được những kiến thức bổ ích, giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này. Để báo cáo tình hình thực tế tìm hiểu được và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, em xin trình bày chuyên đề tốt nghiệp theo các nội dung sau: Phần I : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội. Phần II : Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ phòng tài vụ công ty bao bì 27-7 Hà nội và cô giáo PGS. TS Phạm Thị Gái đã giúp đỡ tận tình để em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này. Phần I Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội Khái quát chung về công ty bao bì 27-7 Hà nội. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty bao bì 27 – 7 Hà nội (tiền thân là xí nghiệp thương binh Ba Đình ) là cơ sở sản xuất của thương binh, bệnh binh trực thuộc sở lao động thương binh và xã hội Hà nội được thành lập ngày 22/ 8/ 1975 theo quyết định 268/ CN của UBHC thành phố Hà nội ngày 22/ 8/ 1975; căn cứ quyết định số 287 / CP ngày 23/ 12/ 1974 của HĐCP về chính sách đối với xí nghiệp sản xuất của thương binh. Đến ngày 15/ 12/ 1992 xí nghiệp thương binh Ba Đình được UBND thành phố Hà nội cho phép đổi tên là Xí Nghiệp 27 – 7 theo quyết định số 3219 QĐ - UB với tổng số vốn là 568.360.000 Năm 1993, Xí nghiệp 27-7 được UBND thành phố Hà nội và sở lao động thương binh xã hội giao quản lý và sử dụng nhà xưởng, mặt bằng và thu nhận thương binh, bệnh binh của xí nghiệp may 875 đã giải thể. Việc tổ chức sản xuất cho 150 lao động là thương binh, tiếp nhận một cơ sở sản xuất nghèo nàn, lạc hậu gây khó khăn cho xí nghiệp. Tới tháng 12 năm 1993, theo quyết định số 6331/ QĐUB, xí nghiệp 27-7 được đổi tên thành Công ty bao bì 27-7 với tổng số vốn kinh doanh là 8.280.000.000 (đ) Tháng 10 năm 1997, công ty bao bì 27-7 được UBND Thành phố Hà nội cho phép đổi tên thành: “Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Hà nội”. Năm 2001, Công ty được đổi tên thành: Công ty bao bì 27-7 Hà nội (Hanoi 27-7 packaging company ) Tên công ty : Công ty bao bì 27-7 Hà nội. Tên giao dịch : Hanoi 27-7 Packaging company. Địa chỉ : số 4 Láng Hạ - Ba Đình – Hànội. Hiện nay công ty tăng cường sản xuất các loại mặt hàng bao bì cao cấp, màng phức hợp và may mặc xuất khẩu. Các bạn hàng chủ yếu của công ty là các khách hàng trong nước, khu vực ASEAN và thị trường EU. Đến nay với tổng số vốn kinh doanh là 34.034.690.000đ ( trong đó vốn lưu động là 16.435.897.000đ, vốn cố định là 17.598.793.000đ), công ty bao bì 27-7 Hà nội đã đứng vững và phát triển trên thị trường với nhiều thành quả tốt đẹp. Trong quá trình phát triển, công ty luôn áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất, chú trọng bồi dưỡng đội ngũ lao động, luôn tập trung đầu tư cho sản xuất theo hình thức tái sản xuất. Trong vài năm gần đây, công ty đã có sự phát triển vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dần dần nâng cao lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của người lao động. Để có thể thấy rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, sau đây chúng ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu mà công ty đạt được trong vài năm gần đây: Đơn vị tính : 1000đ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2003 2004 Tăng ( giảm) % Tổng doanh thu 31.795.737 33.095.648 1.299.709 4.09 Lợi nhuận sau thuế 227.571 459.533 231.962 101.94 Nộp ngân sách nhà nước 107.092 204.236 97.144 90.71 Thu nhập bình quân người lao động/ tháng 1.004 1.240 236 23.50 1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty. Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất kinh doanh, bởi vì các quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó nếu doanh nghiệp tổ chức tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, và ngược lại. Trước tình hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, công ty bao bì 27-7 Hà nội đã có tổ chức bộ máy quản lý như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Phân xưởng may Phân xưởng bao bì cao cấp Phân xưởng nhựa Phòng tổ chức tiền lương Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạchkinh doanh Phòng kế toán – tài vụ Phòng Marketing Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Giám đốc Quan hệ chỉ huy Quan hệ phối hợp Giám đốc : Chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về tình hình công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban về việc thực hiện các kế hoạch và chiến lược mà công ty đề ra. 2 Phó giám đốc : Ngoài việc điều hành các công việc chuyên môn còn cùng giám đốc điều hành công việc chung của công ty. Phó giám đốc phụ trách điều hành sản xuất và vấn đề nội chính, Phó giám đốc kinh doanh phụ trách về kinh tế và tình hình đầu tư phát triển công nghệ. Phòng tổ chức hành chính: Quản lý về mặt nhân sự, giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kế hoạch kinh doanh : chịu trách nhiệm lập các kế hoạch tài chính, lập các dự án phân phối vốn, đồng thời có nhiệm vụ theo dõi thông tin về chất lượng sản phẩm, thông số kỹ thuật của từng loại, những biến động về, giá cả, các thức giao nhận hàng, hình thức thanh toán. Ngoài ra phòng có nhiệm vụ theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng kế toán-tài vụ: có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra tình hình tài chính của công ty, tiếp nhận các báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của các phân xưởng, phòng ban, từ đó lập các báo cáo tổng hợp về tình hình vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ thẩm định các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh. Phòng Maketing: có nhiệm vụ khảo sát thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường trong từng giai đoạn để có thể dự báo đúng đắn, sát thực về tình hình thị trường nhằm lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường, lập ra chiến lược kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức tiền lương : có nhiệm vụ thanh tra, bảo vệ, xét thi đua khen thưởng, kỷ luật, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên. Ngoài ra phòng còn phụ trách lao động tiền lương. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp như vậy là rất hợp lý trong tình hình sản xuất hiện nay của công ty. Các phòng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ. Do đó, công ty có thể dễ dàng kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của giám đốc và giúp cho giám đốc có những chỉ đạo nhanh chóng, kịp thời trong hoạt động của công ty. Tuy vậy, cơ cấu tổ chức của công ty vẫn có điểm yếu là việc kiểm tra thông tin về tình hình sản xuất của công ty tại các phân xưởng không thể thực hiện một cách thường xuyên, gây khó khăn cho giám đốc trong việc bổ sung kế hoạch cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty một cách kịp thời. . Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Hiện nay công ty đang sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau: Bao bì cao cấp màng phức hợp Bao bì mềm LDPE, HDPE Túi xốp siêu thị các loại Các loại hộp carton sóng 3 lớp, 5 lớp Sản phẩm may mặc xuất khẩu Ngoài ra công ty còn: Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng do công ty sản xuất và nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ nhu cầu của công ty và thị trường. Tận dụng các cơ sở hiện có làm nhà cho thuê, văn phòng đại diện cho các tổ chức khác. Để có thể vận hành máy móc thiết bị đạt hiệu quả cao, công ty phải tổ chức bộ máy sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất của hệ thống máy móc thiết bị hiện có, đồng thời việc tổ chức sản xuất phải đảm bảo sự hỗ trợ lẫn nhau của các máy móc thiết bị, có khả năng kiểm tra chéo chất lượng của mỗi chi tiết sản phẩm hoàn thành. Hiện nay, công ty có hệ thống sản xuất hoạt động từ nhiều năm nay, và đã phát huy tốt năng lực sản xuất của hệ thống thiết bị. Quy trình sản xuất của công ty được xây dựng từ những năm 70, hiện nay công ty đã và đang đầu tư, xây dựng những dự án đầu tư, cải tiến quy trình công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty được mô tả theo sơ đồ sau: Quy trình sản xuất loại túi bột chiên Hàn quốc ở phân xưởng nhựa: Thiết kế mẫu túi bột chiên Hàn quốc In Cắt dán đáy túi Thổi màng (từ các hạt nhựa ) Sản phẩm túi bột chiên Hàn quốc KCS đóng gói Đốt lỗ, đốt quai sản phẩm Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty. a. Tổ chức bộ máy kế toán. Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị là do bộ máy kế toán đảm nhận. Để đạt được hiệu quả trong tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động tại đơn vị, cần phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán. Là một doanh nghiệp nhà nước, với tình hình hoạt động là sản xuất, công ty bao bì 27-7 Hà nội đã dựa trên đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như yêu cầu trong công tác quản lý để tổ chức bộ máy kế toán cho đơn vị mình sao cho đảm bảo được đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra của công tác kế toán. Do vậy, Công ty bao bì 27-7 Hà nội đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi là phòng tài vụ. Đây là mô hình chỉ tổ chức duy nhất một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Bộ máy kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Phòng tài vụ gồm 5 người và được tổ chức như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng có trách nhiệm điều hành chung công việc của cả phòng, với nhiệm vụ chính là hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty, giúp giám đốc chấp hành chính sách, chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, sử dụng quỹ tiền lương, và quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các chính sách tài chính. Đồng thời có trách nhiệm cung cấp các thông tin kế toán cho giám đốc và các cơ quan lãnh đạo. Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm kiểm tra các sổ sách kế toán chi tiết do nhân viên kế toán lập, đồng thời phải thực hiện hạch toán tổng hợp, lập và phân tích báo cáo tài chính, báo cáo kế toán, so sánh đối chiếu các số liệu. Ngoài ra kế toán tổng hợp có nhiệm vụ quản lý hệ thống kế toán quản trị, là người đăng ký chữ ký ủy quyền của kế toán trưởng tại tài khoản ngân hàng. Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ công tác thanh toán, kiểm tra các chứng từ thanh toán, lập các phiếu chi, phiếu thu, uỷ nhiệm chi, viết séc, lập các bảng kê nộp séc, quản lý các giấy tạm ứng và theo dõi việc thanh toán tạm ứng,lập sổ kế toán quỹ tiền mặt đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ, lập, chuyển, nhận và quản lý các chứng từ ngân hàng. Đồng thời chịu trách nhiệm cập nhật số liệu và cung cấp kịp thời các thông tin thuộc lĩnh vực được giao cho kế toán trưởng. Kế toán vật tư: có nhiệm vụ quản lý và theo dõi, lập chứng từ về tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu trong kỳ. Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý số tiền hiện có của công ty, lập sổ lương, bảng tính lương trình giám đốc ký duyệt trước khi chi lương, quản lý chìa khoá két và mở két khi cần thiết. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản phẩm của đơn vị, để thuận tiện cho quản lý, công ty lựa chọ hình thức sổ kế toán là nhật ký chứng từ với kỳ hạch toán theo quý, niên độ kế toán từ ngày 1/ 1/ N đến ngày 31/ 12/ N. Công tác hạch toán kế toán tại công ty đảm bảo theo đúng chế độ kế toán do nhà nước quy định về hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán cũng như báo cáo kế toán. Hệ thống chứng từ : áp dụng theo danh mục chứng từ tại quyết định số 1141 – TC/ QĐ-CĐKT ngày 01/ 11/ 1995 của Bộ Tài Chính. Hệ thống tài khoản : đảm bảo mở tài khoản theo đúng đối tượng và mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 cho những đối tượng cần theo dõi chi tiết .Ví dụ : TK 112, TK 331,… Hệ thống sổ kế toán : áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ ( theo mẫu quy định ). Báo cáo kế toán : do yêu cầu của quản lý đơn vị áp dụng chế độ báo cáo theo quý, với hệ thống báo cáo gồm: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh . Thuyết minh báo cáo tài chính. Quy trình ghi sổ được mô tả theo sơ đồ sau : Chứng từ gốc và bảng phân bổ Báo cáo tài chính Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ ( 1-> 10 ) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất tại công ty bao bì 27-7 Hà nội. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành không thể thiếu được trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. Song để tiến hành công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì khâu đầu tiên là phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tức là xác định phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp, đồng thời phải xác định được đối tượng tính giá thành sản phẩm. Tại công ty bao bì 27-7 Hà nội, sản xuất kinh doanh được tiến hành theo kế hoạch từng tháng, quý, năm. Các sản phẩm được tạo ra có những đặc thù riêng, và chúng được sản xuất qua nhiều công đoạn khác nhau với quy trình công nghệ khép kín từ khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là tạo ra thành phẩm. Xuất phát từ đặc điểm và điều kiện cụ thể đó của công ty, để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng tập hợp chi phí được xác định là toàn bộ quá trình sản xuất. Công ty phân loại chi phí sản xuất theo 3 khoản mục chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất được công ty lựa chọn là hạch toán chi phí theo sản phẩm và áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí đều được ghi chép kịp thời và đến cuối quý được tổng hợp lại. Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời nó cũng thể hiện mục đích và phạm vi tiến hành 2 giai đoạn của công tác kế toán quy trình sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, loại hình sản xuất là hàng loạt với khối lượng lớn cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, công ty xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng, phương pháp tính giá thành là phương pháp tổng cộng chi phí ( phương pháp giản đơn). Do vậy, tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp lại và cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm. Đặc điểm các khoản mục tính giá thành sản phẩm Công ty bao bì 27-7 Hà nội tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí chung. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, liên quan trực tiếp đến việc sản xuất. Bao gồm: Giá trị nguyên vật liệu chính: Hạt nhựa các loại : LD, LLD, HD, HDPE, hạt tan, hạt trắng,… Các loại màng như: PET, CPP, MCPP, BCPP,… Các loại mực : OPP_NTT, PET_NTT,… Giấy Crap các loại Vải Giá trị nguyên vật liệu mua ngoài xuất dùng trực tiếp ( không qua kho), trong trường hợp này giá nguyên vật liệu tính vào chi phí là giá thực tế bao gồm mua trên hợp đồng của nhà cung cấp và các khoản chi phí thu mua phát sinh. Giá trị thành phẩm xuất kho tái chế : được hạch toán vào chi phí theo giá vốn thành phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương phải trả và các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho người lao động thuê ngoài cũng được hạch toán vào khoản mục này. Chi phí sản xuất chung : Bao gồm các chi phí ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất và các chi phí sản xuất trực tiếp như : Chi phí nhân viên phân xưởng : gồm lương chính, lương phụ, và các khoản tính theo lương của nhân viên phân xưởng. Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, các chi phí công cụ, dụng cụ,… ở phân xưởng. Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí dịch vụ mua ngoài : chi phí điện, nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý ở phân xưởng. Chi phí bằng tiền khác. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm, dùng để tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tập hợp chi phí theo khoản mục có ý nghĩa cho việc phân tích giá thành để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức, so với kế hoạch và đề ra các bịên pháp hạ giá thành sản phẩm. Quy trình tính giá thành sản phẩm. Đầu năm kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành kế hoạch cho từng loại sản phẩm dựa vào bảng giá thành thực tế của sản phẩm nhập kho năm trước, kế hoạch sản xuất , các định mức chi phí về nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ, tiền lương và bảo hiểm xã hội, chi phí khấu hao tài sản cố định,… Sau đó kế toán căn cứ vào bảng giá thành kế hoạch cho từng sản phẩm để tiến hành lập bảng tổng hợp giá thành kế hoạch cho sản phẩm năm nay. Để tính được giá thành thực tế năm nay, kế toán dựa vào bảng phân tích vật tư để lập bảng phân bổ vật tư sản phẩm , đồng thời kế toán cũng dựa vào báo cáo sử dụng vật tư, bảng TK 154. Công ty bao bì 27-7 Hà nội tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí và đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành nhập kho, vì vậy để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ, công ty phải sử dụng giá kế hoạch để phân bổ chi phí sản xuất cho từng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty như sau: Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ 1, 2,3 Bảng kê số 5 Bảng kê số 6 Bảng kê số 4 NKCT 7 Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Báo cáo tài chính Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối lớn, khoảng 70 – 80% tổng chi phí toàn xí nghiệp. Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm có những đặc thù riêng, với sự đa dạng của các loại nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất trước những yêu cầu ngày càng nâng cao về công dụng, thẩm mỹ cũng như về mẫu mã sản phẩm đòi hỏi công ty phải có sự quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu nhằm tập hợp chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời cũng phải tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong mỗi loại nguyên vật liệu đều bao gồm nhiều loại khác nhau về thông số kỹ thuật, chỉ tiêu kỹ thuật, khác nhau về màu sắc, công dụng. Với sự đa dạng về chủng loại nguyên vật liệu như vậy, để sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, công ty đã xây dựng định mức tiêu hao của từng loại nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm sản xuất. Từ đó, công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong kỳ, nguyên vật liệu xuất ra đảm bảo được theo dõi, quản lý chặt chẽ giúp cho hạch toán vật liệu được chính xác, kịp thời, đồng thời tìm ra được các biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu. Do nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là các sản phẩm nhập ngoại từ nước ngoài với hình thức mua là nhập khẩu trực tiếp hoặc mua của một số công ty trong nước nên việc dự trữ nguyên vật liệu tại công ty luôn được lập kế hoạch, kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất. Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu. Hàng ngày khi phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất vật tư, công ty theo dõi bằng phiếu nhập kho và phiếu xuất kho do cán bộ phụ trách cung tiêu của phòng kế hoạch vật tư của phân xưởng theo dõi. Cuối tháng, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập báo cáo kết quả sản xuất, và bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư và chuyển cho kế toán vật tư của phòng tài vụ kèm theo các bản sao của các chứng từ nhập, xuất kho vật tư. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các sản phẩm xuất kho vật tư của phân xưởng, phiếu xuất kho sản phẩm hoàn thành, đối chiếu báo cáo kết quả sản xuất phân xưởng gửi lên để lập bảng theo dõi chi tiết tình hình sử dụng vật tư của từng phân xưởng. Bảng này là căn cứ để tính giá xuất dùng nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu của công ty được tính trên cơ sở giá thực tế bình quân gia quyền, mỗi tháng hạch toán một lần. Biểu 1: Phiếu xuất kho Đơn vị : công ty bao bì 27-7 Hà nội Địa chỉ : số 4 láng hạ hà nội phiếu xuất kho Mẫu số 02- VT Số 251 Nợ :621 Có :152 Họ tên người nhận hàng: chị vân Địa chỉ : PX nhựa Lý do xuất hàng : xuất cho sản xuất. Xuất tại kho : nguyên vật liệu Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Hạt LDPE Kg 3700 3700 11.545 42.716.500 2 Hạt HD Kg 12000 12000 10.263 123.156.000 Cộng 165.872.500 Xuất, ngày 20 tháng 11 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ quỹ Phương pháp tính giá được tính như sau: Giá thực tế NVL nhập kho = giá ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua Do nguyên vật liệu nhập kho của công ty chủ yếu là nguyên vật liệu nhập khẩu trực tiếp nên công ty tính giá vật liệu nhập theo công thức sau: Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá mua theo hợp đồng ngoại thương + Chi phí vận chuyển bốc dỡ + Thuế nhập khẩu + Phí mở L/ C Đối với nguyên vật liệu xuất kho dùng trong kỳ hạch toán, giá mua có thể thay đổi thì đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng sẽ được tính theo công thức sau: Giá nguyên vật liệu xuất kho = Số lượng nguyên vật liệu xuất kho + Giá bình quân nguyên vật liệu xuất kho Trong đó : Giá bình quân nguyên vật liệu xuất kho = Giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ Ví dụ : Trong tháng 11 năm 2004 công ty nhập 5250 kg hạt LD giá 0,7 USD/ kg ( theo hợp đồng ngoại thương) Giá quy đổi = 0.7 x 5250 x 15800 = 58.065.000đ Chi phí vận chuyển bốc dỡ = 1.000.000đ Thuế nhập khẩu 5% = 2.903.250đ Chi phí mở LC = 1.220.000đ Tổng chi phí = 63.188.250đ Giá thực tế vật liệu nhập kho = 63.188.250 = 12.036 đ/ kg 5250 Trong tháng 12 năm 2004 công ty đã xuất kho 4.250 kg hạt LD vào sản xuất, giá thực tế xuất kho của hạt LD là : Giá bình quân 1 kg hạt LD = 10.514.613 + 63.188.250 = 12.762 đ/ kg 525 + 5250 Giá thực tế xuất kho hạt LD = 4250 x 12.762 = 54.238.500đ Việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng tại công ty được kế toán tập hợp trên bảng phân bổ số 2 – bảng phân bổ nguyên vật liệu. Để lập được bảng phân bổ số 2, cuối quý kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu trong quý trên các chứng từ xuất kho có ghi rõ loại nguyên vật liệu được xuất dùng và bộ phận sử dụng. Biểu số 2 : bảng phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp Phân xưởng nhựa stt Tên sản phẩm Số lượng Số sử dụng Phế liệu thu hồi Vật liệu phụ Tổng cộng 1 Túi xốp không in 3.558,8 56.193.452 2.515.431 53.678.021 2 Túi chè 75 x 190 105 1.660.216 74.216 1.586.000 3 Túi kẹo Tràng an 455 7.184.450 321.603 554.799 7.417.596 4 Túi Techximex 500 7.895.000 353.410 609.710 8.151.300 5 Túi Mai Trung 983 15.521.570 694.804 1.198.290 16.025.456 6 Túi mỳ chính 450 14.211.000 536.106 1.097.478 7.336.170 Cộng 102.665.688 4.495.570 3.460.277 94.194.543 Sau đó kế toán tiến hành lập bảng kê số 4 là bảng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Số ghi trên bảng kê số 4 là tổng cộng dòng tài khoản 621 trên bảng phân bổ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ và cột tổng phát sinh nợ tài khoản 621 trên các NKCT liên quan. Từ đó kế toán tiến hành ghi chi phí nguyên vật liệu vào NKCT số 7 từ bảng kê số 4. Từ NKCT số 7, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái tài khoản 621. Bên cạnh đó, trong trường hợp công ty mua nguyên vật liệu về dùng ngay cho sản xuất ( không qua kho), khi đó giá trị nguyên vật liệu dùng cho sản xuất này được hạch toán theo giá thực tế mua về. Trong trường hợp này, nguyên vật liệu mua về thường được công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt nên cuối kỳ kế toán căn cứ vào nhật ký chứng từ số 1 để kết chuyển vào nhật ký chứng từ số 7 rồi vào sổ cái TK 621 theo định khoản: Nợ TK 621 : 20.016.677 Có TK 111 : 20.016.677 Biểu số 3 : bảng kê số 4 Quý 3 năm 2004 stt TK ghi có TK ghi nợ 142 152 153 214 241 334 I TK 154 1 PX nhựa 2 PX phức hợp 3 PX may mặc II TK 621 5.713.681.230 1 PX nhựa 1.451.011.628 2 PX phức hợp 4.111.785.102 3 PX may mặc 150.884.500 III TK 622 1.729.073.432 1 PX nhựa 55.026.210 2 PX phức hợp 185.253.954 3 PX may mặc 1.488.793.268 IV TK 627 154.184.813 69.468.428 1.922.190.342 159.400.747 1 PX nhựa 89.717.811 12.180.528 2 PX phức hợp 1.605.123.900 3 PX may mặc 154.184.813 69.468.428 227.348.631 147.220.219 Tổng cộng 154.184.813 5.713.681.230 69.468.428 1.922.190.342 1.888.474.179 Biểu số 3 : bảng kê số 4( tiếp) Quý 3 năm 2004 stt TK ghi có TK ghi nợ 335 338 621 622 627 NKCT 1 NKCT 5 Bảng kê 8 Tổng cộng I TK 154 7.004.684.357 1.804.268.224 2.880.289.428 11.689.242.009 1 PX nhựa 1.451.011.628 60.790.890 191.259.983 1.703.062.501 2 PX phức hợp 5.402.788.229 214.652.327 1.936.468.954 7.553.909.510 3 PX may mặc 150.884.500 1.528.619.007 752.550.491 2.432.269.998 II TK 621 1.291.003.127 7.004.684.357 1 PX nhựa 1.451.011.628 2 PX phức hợp 4.111.785.102 3 PX may mặc 1.291.003.127 1.441.887.627 III TK 622 296.100 58.854.792 1.788.224.324 1 PX nhựa 296.100 1.528.680 56.850.990 2 PX phức hợp 17.500.373 202.754.327 3 PX may mặc 39.825.739 1.528.619.007 IV TK 627 436.208 178.915.093 395.693.797 2.880.289.428 1 PX nhựa 436.208 11.319.176 77.606.260 191.259.983 2 PX phức hợp 43.005.534 134.154.707 1.782.284.141 3 PX may mặc 124.580.383 193.932.830 916.735.304 Tổng cộng 296100 59.291.000 7.004.684.357 1.804.068.224 2.880.289.428 178.915.093 395.693.797 1.291.009.127 23.361.840.118 Biểu số 4 : nhật ký chứng từ số 7 Tháng 12 năm 2004 Phần I : Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Stt TK ghi có TK ghi nợ 142 152 153 214 241 334 335 338 1 154 2 621 5.713.681.230 3 622 1.729.073.432 2.961.000 58.854.792 4 627 154.184.813 69.468.428 1.922.190.342 159.400.747 436.208 5 642 3.281.400 141.432.009 415.159.314 4.101.000 32.139.988 6 641 7 142 11.501.000 8 335 8.149.910 9 Cộng A 165.616.123 5.713.681.230 69.468.428 2.063.622.351 2.303.633.493 18.563.000 91.430.988 10 11 12 Cộng B Biểu số 4 : nhật ký chứng từ số 7 ( tiếp) Tháng 12 năm 2004 Phần I : Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Stt TK ghi có TK ghi nợ 621 622 627 NKCT 1 NKCT 2 NKCT 5 NKCT10 Bảng kê 11 Bảng kê 8 Tổng cộng 1 154 7.004.684.357 1.804.062.224 2.880.289.428 11.689036009 2 621 1.291.003.127 7.004.684.357 3 622 13.173.000 1.804.062.224 4 627 178.915.093 395.693.797 2.880.289.428 5 642 264.788.195 41.927.394 107.593.332 12.835.884 2.443.734 1.025.702.250 6 641 128.588.586 274.233.077 372.000 403.193.663 7 142 11.501.000 8 335 8.149.910 9 Cộng A 7.004.684.357 1.804.062.224 2.880.289.428 572.291.874 41.927.394 777.520.206 26.380.884 2.443.734 1.291.003.127 24.826.618.841 10 11 12 Cộng B Nhật ký chứng từ số 7 Tháng 12 năm 2004 Phần II : Chi phí sản xuất kinh doanh tính theo yếu tố stt Tên TK Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Tổng cộng Nguyên vật liệu Nhiên liệu, động lực Tiền lương và các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ KHTSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền Cộng 1 154 11.689.036.009 2 631 3 142 11.501.000 4 335 8.149.910 5 621 7.004.684.357 7.004.684.357 6 622 1.729.073.432 58.854.792 13.173.000 1.801.101.224 2.961.000 1.804.062.224 7 627 69.468.428 365.484.527 159.400.747 436.208 1.922.190.342 30.209.270 178.915.093 2.726.104.615 157.184.813 2.880.289.428 8 641 274.233.079 128.960.586 403.193.665 403.193.665 9 642 7.593.332 415.159.314 32.139.988 141.432.009 100.000.000 321.995.207 1.108.319.850 36.915.000 1.055.234.850 10 2413 11 Cộng trong tháng 7.074.152.785 373.077.859 2.303.633.493 91.430.988 2.063.622.351 404.442.349 643.043.886 12.953.403.711 11.902.747.732 24.856.151.443 12 Luỹ kế từ đầu năm Nhật ký chứng từ số 7 Tháng 12 năm 2004 Phần III : Số liệu chi tiết Stt Tên TK CPSXKD Liên vụ của các PX cung cấp lẫn nhau Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí trả trước Chi phí phải trả Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Cộng 1 154 7.004.684.357 1.804.062.224 2.880.289.428 11.689.036.009 2 631 3 142 11.501.000 11.501.000 4 335 8.149.910 8.149.910 5 621 6 622 2.961.000 2.961.000 7 627 154.184.813 154.184.813 8 641 9 642 32.814.000 4.101.000 36.915.000 10 2413 Biểu số 5 : sổ cái tài khoản 621 Năm 2004 Số dư đầu kỳ Nợ có Stt Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 1 152 4.161.434.140 4.788.223.853 5.713.681.230 2 155 780.298.783 869.545.907 1.291.003.127 3 Tổng phát sinh nợ 4.941.732.923 5.657.769.760 7.004.684.357 4 Tổng phát sinh có 4.941.732.923 5.657.769.760 7.004.684.357 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là một trong yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm. Quản lý tốt chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc hạch toán đúng và đầy đủ không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi phân xưởng để có những biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp mà còn có tác dụng tâm lý đối với người lao động, nâng cao chất lượng lao động, từ đó giúp công ty hạ thấp giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động. Khoản mục chi phí này chiếm khoảng 15 – 20% tổng chi phí sản xuất của toàn xí nghiệp. Tại công ty, hàng tháng đều có dự kiến lương với: Tổng quỹ lương dự kiến : 7% doanh thu trong tháng. Quỹ lương để lại: 24% tổng quỹ lương( trong đó có 12% tiền thưởng). Từ đó xác định quỹ lương được chi: + Tiền lương sản phẩm bao bì nhựa, bao bì cao cấp,.. + Hệ số lương năng suất ( được xác định dựa trên số tiền lương sản phẩm ). + Chia lương cho từng bộ phận. + Phụ cấp thêm giờ. + Điều chỉnh tiền lương. Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chế độ trả lương tại công ty bao bì 27-7 Hà nội là trả theo 2 hình thức: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. * Hình thức trả lương theo thời gian : là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc của họ. Hình thức này được áp dụng đối với các nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên hành chính văn phòng, và công nhân sản xuất khi tính theo ngày công thời gian,… Phương pháp tính lương thời gian như sau: Công ty bao bì 27-7 Hà nội sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của công nhân viên Lương thờigian = Hệ số lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu x Số ngày làm việc trong tháng 26 Cán bộ nhân viên nghỉ phép được hưởng 70% lương thời gian. Cán bộ nhân viên làm thêm giờ được hưởng 200% lương làm việc vào ngày nghỉ, lễ tết. Ví dụ : Tính lương cho chị Nguyễn thị Lan ở phân xưởng bao bì nhựa trong tháng 2 năm 2005: Chức vụ : Tổ trưởng Hệ số lương : 3,94 Số công hưởng lương thời gian : 6 Số công hưởng lương sản phẩm : 22 Số công ca 3: 11 Lương thời gian Chị Lan được hưởng: 6 x ( 3,94 x 210.000/ 26 ) = 190.938(đ) * Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng sản xuất. Lương của công nhân phân xưởng sản xuất được tính theo đơn giá và khối lượng công việc hoàn thành. Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau: Căn cứ vào định mức lao động cho từng công việc của công nhân sản xuất từng ngày công, và đơn giá tiền lương cho công việc của công nhân sản xuất. Căn cứ vào báo cáo sản xuất và bảng tính công để tính ra lương sản phẩm cho công nhân sản xuất. Lượng sản phẩm = Số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành x Đơn giá lương cho 1 sản phẩm hoàn thành Từ tổng lương sản phẩm toàn phân xưởng sẽ được phân chia cho từng công nhân sản xuất căn cứ vào bậc thợ công nhân, mức độ hoàn thành công việc do tổ sản xuất đánh giá theo các hệ số hoàn thành công việc. Ví dụ : Tính lương cho chị Lan sản xuất sản phẩm ở phân xưởng bao bì nhựa tháng 2 năm 2005: Lương sản phẩm của chị Lan được tính như sau: Số lượng sản phẩm sản xuất 1 ngày : 6000 túi Đơn giá lương cho 1 sản phẩm cắt dán lưng : 4,7đ/ túi Lương sản phẩm của chị Lan: 6000 x 4,7 x 22 = 620.400 (đ) Ngoài lương sản phẩm ra, công nhân còn được hưởng theo lương thời gian vào những ngày hội họp, nghĩ lễ tết, tiền ăn ca, và các khoản phụ cấp,… Theo chế độ của công ty, tiền phụ cấp bao gồm: - Phụ cấp ca 3 = số công ca 3 x Đơn giá lương ngày x 0,4 - Phụ cấp độc hại = số công độc hại x Đơn giá lương ngày x 0,1 - Phụ cấp khác như : Phụ cấp cho tổ trưởng : 50.000 (đ/ người) Ví dụ : Chị Lan có 11 công ca 3, ngoài số tiền chị được trả theo lương sản phẩm, chị còn được hưởng phụ cấp ca 3 với số tiền là : 11 x 31.823 x 0,4 = 140.021 (đ) Ngoài ra chị còn được hưởng phụ cấp khác ( Tổ trưởng): 50.000(đ) Tiền ăn ca của cán bộ, công nhân viên trong công ty được tính theo ngày công thực tế của mỗi người theo mức 4.000(đ/ ngày). Như vậy, tổng số tiền phụ cấp chị Lan được hưởng là : 140.021 + 50.000 + 4.000 x 22 = 278.021(đ) Các khoản khấu trừ ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ): = 6% x (190.938 + 620.400+ 278.021) = 65.362 (đ) Chị Lan được lĩnh tiền lương tháng 2 = 1.023.997 (đ) Phương pháp xác định các khoản trích theo lương của công ty bao bì 27-7 Hà nội : Bảo hiểm xã hội: công ty phải trích lập 20% tổng lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 15% và công nhân viên phải nộp 5%. Bảo hiểm y tế : công ty phải trích lập 3% tổng lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và công nhân phải nộp 1%. Kinh phí công đoàn : công ty trích lập 2% tổng lương phải trả thực tế của cán bộ công nhân viên để làm kinh phí cho tổ chức công đoàn của công ty hoạt động. Hàng tháng, phòng tổ chức sẽ lập bảng thanh toán tiền lương sản phẩm và bảng thanh toán tiền lương thời gian, các bảng thanh toán lương được lập cho từng phân xưởng có tách riêng cho khối sản phẩm sản xuất và khối văn phòng. Phòng tổ chức sẽ gửi bảng thanh toán lương cho phòng tài vụ kèm theo bản sao các chứng từ liên quan như bảng chấm công, quyết định bổ nhiệm,…giải trình cho việc thay đổi lương của cán bộ công nhân viên và việc quyết định cho cán bộ công nhân viên nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội. Kế toán căn cứ vào đó lập bảng tổng hợp lương. Sau đó, kế toán tiến hành lập bảng số 1 – Bảng phân bổ tiền lương, sổ này được lập theo từng tháng. Cuối quý, kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để lập bảng kê số 4, rồi ghi vào nhật ký chứng từ số 7, sau đó kế toán tiến hành ghi sổ tài khoản 622. Chú ý : Đối với quý IV, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương được tính căn cứ vào số quyết toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của cả năm trừ đi số đã trích vào chi phí cả 3 quý trước, sau đó được phân bổ cho từng bộ phận chịu chi phí. Biểu số 6 : bảng thanh toán tiền lương ( tại phân xưởng phức hợp) Tháng 1 năm 2005 Stt Họ và tên Bậc lương 1 ngày Lương sản phẩm Lương thời gian Phụ cấp khác Tổng số Tạm ứng Các khoản khấu trừ 6% Số tiền được lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền 1 Ngô văn Hùng 17.475 800.000 28 489.300 1.289.300 300.000 27.261 962.039 2 Đỗ văn Giang 15.675 700.000 28 441.420 1.141.420 300.000 24.453 816.967 3 Nguyễn văn Đại 20.252 22 806.694 6 121.500 931.190 300.000 29.160 602.034 4 Hồ ngọc Hải 10.500 22 806.694 6 63.000 872.694 200.000 15.120 557.574 5 Đỗ thanh Tùng 7500 22 806.694 6 45.000 854.698 200.000 18.800 643.898 6 Lê thế Hạnh 7500 22 700.000 6 45.000 30.600 775.600 200.000 575.600 7 Hoàng Hà 7500 22 787.400 6 45.000 832.400 200.000 621.600 8 Bùi văn Hoàng 7500 22 756.300 6 45.000 30.600 831.900 200.000 10.800 621.900 … … … … … … … … Tổng cộng Bảng số 7 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH – T11/ 2004 Stt Tiền lương phải trả công nhân viên Các khoản phải trả khác Cộng có TK 338 Lương thời gian Lương sản phẩm Phụ cấp Cộng có TK 334 BHXH BHYT KPCĐ I TK622 6.147.882 50.621.909 1.444.900 58.214.691 3.773.568 503.142 503.142 4.779.852 1 PX phức hợp 1.019.382 14.839.924 138.100 15.997.406 662.568 88.346 88.346 839.290 2 PX nhựa 4.373.700 34.460.947 582.300 39.416.947 2.861.490 381.532 381.532 3.624.554 3 PX may 754.800 1.321.038 724.500 2.800.338 249.480 33.264 33.264 316.008 II TK 627 3.861.360 3.799.700 7.661.060 716.160 95.488 95.488 907.136 1 PX phức hợp 930.720 1.500.000 2.430.720 129.285 17.238 17.238 163.761 2 PX nhựa 2.490.440 2.299.700 4.790.140 535.575 71.410 71.410 678.395 3 PX may 440.200 440.200 51.300 6.840 6.840 64.980 III TK 642 20.349.385 300.000 20.649.385 2.601.690 346.892 346.892 3.295.474 Tổng cộng 30.358.627 54.421.609 1.744.900 86.525.136 6.504.543 945.522 945.522 8.395.587 Bảng số 8 : bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ở phân xưởng nhựa T1/ 2005 Stt Tên sản phẩm Số lượng Lương sản phẩm Lương thời gian BHXH ăn ca Cộng I Vật tư sản phẩm HD 1 Túi mì chính 450 270.000 135.270 41.040 27.918 474.228 2 Túi Vedan 900 540.000 270.540 82.080 55.836 948.456 3 Túi ST Trường Trinh 334 200.400 100.400 30.461 20.721 351.983 … … II Vật tư sản phẩm PE 1 Màng PE 208,8 41.760 20.922 6.348 4.318 73.348 2 Màng PE nước mắm 103,1 20.620 10.331 3.134 2.132 36.217 3 Màng PE sứ 281,4 23.280 29.187 8.555 5.819 66.841 … … Tổng cộng Bảng số 9 : sổ cái tài khoản 622( trích) Năm 2004 Số dư đầu kỳ Nợ Có Stt Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV 1 141 13.657.000 15.156.000 13.173.000 2 334 1.412.144.016 1.312.183.338 1.729.073.432 3 338 6.054.371 61.952.895 58.852.792 4 335 2.961.000 5 Tổng phát sinh nợ 1.486.305.387 1.389.292.433 1.804.062.224 6 Tổng phát sinh có 1.486.305.387 1.389.292.433 1.804.062.224 1.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Đặc điểm chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm, đó là những chi phí không thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Tại công ty khoản mục chi phí sản xuất chung được hạch toán trên tài khoản 627 – “ Chi phí sản xuất chung”, tuy nhiên tài khoản này không được mở theo từng yếu tố chi phí, đồng thời cũng không mở chi tiết theo từng hoạt động sản xuất. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung. * Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng Kế toán căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên, căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước về tiền lương và các phương pháp phân phối quỹ lương để tính lương và trích các khoản cho nhân viên phân xưởng. Kế toán cũng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để ghi vào bảng kê số 4 dòng phát sinh Nợ TK 627 ( chi tiết TK 6271 ). Từ đó làm căn cứ để lập NKCT số 7. Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng trong công ty được trả theo hình thức trả lương theo thời gian. Ngoài tiền lương, nhân viên quản lý phân xưởng cũng hưởng các khoản phụ cấp, ăn ca, lương phép. Cách tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng được thực hiện như đã trình bày mục 1.4. Ví dụ : Tính lương cho anh Thái Hoàng Linh, quản đốc phân xưởng bao bì nhựa trong tháng 2 năm 2005 Chức vụ : Quản đốc Hệ số lương: 4.2 Số công hưởng lương thời gian: 22 Số công phép : 6 Căn cứ vào hệ số lương, kế toán tiến hành tính lương thời gian cho anh Linh bằng : 22 x ( 4,2 x 290.000 / 26) = 1.030.615(đ) Tiền lương phép bằng : 6 x (4,2 x 290.000/ 26 ) = 281.077(đ) Tiền ăn ca : 22 x 4.000 = 88.000(đ) Các khoản khấu trừ ( BHXH, BHYT, KPCĐ): 6% x ( 1.030.615 + 88.000) = 67.117(đ) Như vậy, tổng thu nhập trong tháng của anh Linh bằng: 1.030.615 + 281.077 – 67.117 = 1.051.498(đ) * Chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ. Vật liệu phụ tuy không phải là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ được hạch toán tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối kỳ căn cứ vào bảng kê số 3 kế toán tính ra gia trị thực tế vật liệu xuất dùng, đồng thời cũng xác định được giá tri vật liệu xuất dùng phục vụ cho phân xưởng. Từ số liệu này, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 và vào sổ cái TK 627 “ chi phí sản xuất chung ” theo định khoản: Nợ TK 627 : 873.470.826 Có TK152 : 873.470.826 Đối với các vật tư, công cụ dụng cụ có giá trị lớn được phân bổ dần khi đưa vào sử dụng thì kế toán theo dõi trên tài khoản 142. Nợ TK 627 : 853.285.995 Có TK 152 : 844.947.809 Có TK 142 : 8.338.186 Đối với các vật tư, công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thanh toán trực tiếp ngay thì kế toán chuyển thẳng vào khoản mục chi phí bằng tiền khác. Nợ TK 627 : 67.689.000 Có TK 111 : 67.689.000 * Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm các khoản chi như mua điện, nước, điện thoại,…Kế toán căn cứ vào bảng kê thu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, hóa đơn thu tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại và phiếu chi tiền để tập hợp được các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh và phản ánh vào tài khoản 6277. Các chi phí này được phản ánh trên các NKCT liên quan như : NKCT số 1, 2, 5. Cụ thể trong tháng 1 năm 2005, tại phân xưởng phức hợp đã tập hợp các khoản chi mua ngoài và kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627( 6277) : 18.259.000đ Có TK 111, 112, 331 : 18.259.000đ Việc phân bổ các chi phí dịch vụ mua ngoài cho các phân xưởng và bộ phận văn phòng dựa trên tỷ lệ % do phòng kế hoạch tính. Tỷ lệ này căn cứ vào công suất thiết bị máy móc của toàn công ty. Khi phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho từng sản phẩm kế toán dùng tổng số trọng lượng sản phẩm nhập kho làm tiêu thức phân bổ . Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho sản phẩm i = Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài trong phân xưởng x Trọng lượng sản phẩm i Tổng số trọng lượng sản phẩm hoàn thành Trong tháng 11 năm 2004 phân xưởng phức hợp đã tập hợp các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và kế toán định khoản: Nợ TK 6277 : 29.980.000đ Có TK 331 : 29.980.000đ Phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho sản phẩm túi bột chiên tôm hàn quốc: = 19.980.000 x 5.681,2 = 517.784đ/m2 219.223,34 * Chi phí khấu hao tài sản cố định. Việc tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định ở công ty bao bì 27-7 Hà nội được thực hiện theo thông tư 1062/ TC/ QĐ/ CSTC ngày 14/ 01/ 1996 và quyết định số 206/ 2003/ QĐ -BTC ngày 12/ 12/ 2003 của bộ tài chính. Công ty lập bảng đăng ký khấu hao TSCĐ với cục quản lý vốn để tính toán và duyệt số khấu hao TSCĐ, việc này được thực hiện hàng năm. Tài sản cố định của công ty được hình thành từ ba nguồn là nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn khác ( vốn vay, nguồn vốn kinh doanh ). Để hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định, kế toán căn cứ vào sổ tài sản cố định và sổ đăng ký tài sản cố định. Số liệu được kế toán phản ánh trên nhật ký chứng từ số 7 theo định khoản: Nợ TK 627 :30.963.640 Có TK 214 : 30.963.640 Đồng thời kế toán ghi đơn Nợ TK 009 : 30.963.640 Kế toán tính khấu hao tài sản cố định cho túi bột chiên Hàn quốc: 30.963.640/ 49.223,34 x 5.681,2 = 3.573.724(đ) Biểu số 10 : Bảng đăng ký khấu hao tài sản cố định45 năm 2004 Stt Tên, đặc điểm, ký hiệu tài sản cố định Tháng, năm bắt đầu trích khấu hao Nguyên giá tài sản cố định Số năm tính khấu hao khấu hao bình quân năm khấu hao bình quân tháng Số khấu hao đã trích 1 Nhà làm việc A1 1985 98.241.325 8 12.280.166 1.023.347 2 Cải tạo nhà xưởng 1994 54.672.825 6 9.112.138 759.345 3 Xe ô tô Mecedes 1998 308.436.303 8 38.554.538 3.212.878 4 Xe Toyota carmry 2001 657.847.484 5 131.569.497 10.964.125 5 Máy vi tính + Máy in 2000 71.842.800 4 5.460.700 455.058 6 Máy quay camera 2001 13.983.756 3 4.661.250 388.438 … … Cộng * Chi phí bằng tiền khác. Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí ngoài các khoản đã nêu trên, chi phí này phát sinh ở công ty như chi phí giao dịch, tiếp khách,… Để theo dõi các khoản chi phí này kế toán căn cứ vào các NKCT số 1, 2, những nghiệp vụ phát sinh trực tiếp bằng tiền. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các nhật ký chứng từ liên quan tập hợp yếu tố chi phí này vào nhật ký chứng từ số 7, rồi vào sổ cái TK 627 theo định khoản sau: Nợ TK 627 : 426.130.785 Có TK 111 : 426.130.785 Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho túi bột chiên Hàn quốc: 426.130.785/ 49.223,34 x 5.681,2 = 49.182.648(đ) Chi phí thiệt hại trong sản xuất như sản phẩm hỏng thì công ty tiến hành thu hồi phế liệu để tận dụng vào tái sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 627 : 12.767.606 Có TK 155 : 12.767.606 Cuối tháng kế toán dựa vào các chứng từ sổ sách liên quan để lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, và sổ cái TK 627 Bảng số 11 : bảng phân bổ chi phí sản xuất chung TạI PHÂN XƯởng nhựa T1/2005 Stt Tên sản phẩm Số lượng Lương nhân viên phân xưởng Khấu hao TSCĐ Chi phí tiền mặt Điện sản xuất Tổng cộng I Sản phẩm HDPE 1 Túi Mạch Quang 325 33.708 267.943 73.170 255.290 630.120 2 Túi Hoa Mơ 328 34.028 270.416 73845 257.647 635.936 3 Túi Dầu ăn simply in 2 mặt 842 87.353 694.178 189.566 661.398 1.632.495 II Sản phẩm PE 1 Túi PE không in 10/10 4756,7 450.942 3.921.611 1.027.679 3.736.429 9.136.661 2 Túi PE có in (túi muối iốt 1kg) 5622,1 609.144 4.635.081 1.214.648 4.416.209 10.875.082 III Bao bì nhựa PP 296,7 37.149 224.612 64.102 233.060 578.923 Tổng cộng Bảng số 12 : sổ cái tk 627 Số dư đầu năm Nợ Có stt Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV 1 TK334 90.482.385 79.161.656 159.400.747 2 TK338 1.317.435 858.617 436.208 3 TK 111 66.058.366 83.392.309 178.915.093 4 TK 131 20.277.932 9.621.500 154.184.813 5 TK 152 125.109.474 84.787.073 69.468.428 6 TK 153 52.139.285 6.966.666 - 7 TK 214 1.353.519.360 1.533.012.312 395.693.797 8 TK 331 905.557.730 317.262.522 1.922.190.342 9 Tổng phát sinh nợ 2.614.461.967 2.115.062.655 2.880.289.418 10 Tổng phát sinh có 2.614.461.967 2.115.062.655 2.880.289.418 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Tổng hợp chi phí sản xuất . Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 621, 622, 627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển các chi phí sản xuất về TK 154 để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . * Nội dung hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất . Kế toán căn cứ vào các nhật ký chứng từ liên quan để vào bảng kê số 4, rồi từ đó ghi vào NKCT số 7, kế toán ghi sổ cái TK 154. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ ; bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội; bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, và các chứng từ liên quan khác. Cụ thể, trong tháng 11/ 2004, tại phân xưởng bao bì nhựa kế toán tập hợp chi phí theo các khoản mục sau: Nợ TK 154 : 520.052.036 Có TK 621 : 422.385.261 Có TK 622 : 25.171.003 Có TK 627 : 72.495.772 Kế toán căn cứ vào số liệu này để ghi vào nhật ký chứng từ số 7 – Phần I – chi phí sản xuất kinh doanh tính theo khoản mục. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang ở công ty bao bì 27-7 Hà nội là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất , chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất , chưa hoàn thành , bàn giao,…những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa qua kiểm tra chất lượng, chưa nhập kho thành phẩm. Xác định giá trị sản phẩm làm dở dang cuối kỳ là khâu quan trọng đảm bảo cho sự chính xác khi tính giá thành sản phẩm . Do công ty sản xuất nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại, chu kỳ sản xuất ngắn và thường sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy, cuối tháng ít phát sinh sản phẩm dở dang nên công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cuối tháng, các phân xưởng tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang của tháng đó, làm biên bản xử lý kiểm kê có xác nhận của quản đốc phân xưởng và lập bảng vật tư hàng hóa kém phẩm chất đánh giá lại, rồi chuyển lên phòng kế toán. Kết quả kiểm kê được xử lý như sau : - Đối với những vật tư, hỏng, kém phẩm chất không đưa vào sử dụng cho sản xuất được thì tiến hành hủy bỏ và đưa vào lỗ năm sau. - Đối với những vật tư thừa thì đưa xuống các phân xưởng sản xuất sử dụng, và cho vào lãi - Đối với những sản phẩm hỏng, kém chất lượng có thể đưa ra làm phế liệu Biểu số 13 : sổ cái TK 154 Năm 2004 Stt Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV 1 TK 621 4.941.732.923 5.656.582.930 7.004.684.357 2 TK 622 1.486.305.387 1.389.292.433 1.804.062.224 3 TK 627 2.606.576.733 2.110.043.780 2.877.026.353 4 Tổng phát sinh nợ 9.034.585.043 9.155.919.143 11.685.772.934 5 Tổng phát sinh có 8.874.157.750 8.996.289.089 11.577.698.667 Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Trong công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất với hai giai đoạn kế tiếp nhau, có quan hệ mật thiết với nhau và có ý nghĩa như nhau. Giai đoạn tập hợp chi phí sản xuất là việc thực hiện tập hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí đối với từng đối tượng tính giá, còn giai đoạn tính giá thành sản phẩm được thực hiện sau cùng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục và phân bổ cho từng đối tượng tính giá. Hoạt động sản xuất của công ty được lập kế hoạch theo từng năm và được chi tiết theo từng tháng, với tư cách xác định các định mức về vật tư và tiền lương công nhân sản xuất trong từng công đoạn sản xuất rất cụ thể và chặt chẽ, đồng thời đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty là liên tục, khép kín. Công ty đã lựa chọn kỳ tính giá thành vào cuối mỗi tháng, điều này phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho như hiện nay tại công ty, đảm bảo được yêu cầu trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tại công ty, sản phẩm chỉ được coi là hoàn thành khi đã qua công đoạn cuối cùng, và đối tượng tập hợp chi phí được xác định là toàn bộ quá trình sản xuất và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, công ty lựa chọn phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái tài khoản 631, ta tính được tổng giá thành sản phẩm Tổng sản phẩm của túi bột chiên Hàn quốc là: 25.496.131.256 + 1.573.365.971 + 4.944.289.579 = 32.013.786.806(đ) Kế toán tiến hành phân bổ từng khoản mục chi phí cho từng loại sản phẩm, kế toán tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành từng loại sản phẩm Tổng số sản phẩm hoàn thành từng loại Sản phẩm của công ty sau khi sản xuất hoàn thành ( kết thúc giai đoạn công nghệ cuối cùng) qua kiểm tra thì có thể xuất tiêu thụ ngay hoặc nhập kho. Cuối mỗi quí, kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm trên cơ sở các bảng phân bổ chi phí sản xuất của mỗi phân xưởng. Bảng số 14 : tài khoản 154 t2/ 2005 Stt Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Sử dụng trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT A. vật tư PE I Hạt các loại 1 Hạt LLD 1320 35.936.102 31550 554.296.215 31358,5 552.996.716 211,5 37.235.601 2 Hạt LD 0 0 575 12.060.554 557 12.060.554 25 548.349 3 Hạt LD mỹ 138 3.017.871 100 1.202.405 213 4.671.927 21 1.590.011 4 Hạt trắng 178 5.687.367 100 3.123.245 257 7.220.601 61,5 3.659.109 5 Hạt vàng 15 956.992 200 12.272.200 89 5.476.270 126 1.752.922 6 túi PE đóng gói 2 44.429 - - 2 44.429 0 0 7 BTP PE 1386,8 25.352.541 - - -4523,5 -87.689.011 5910,3 113.041.552 8 BTP PE kém phẩm chất 594,9 4.759.200 - - - - 594,9 4.759.200 Bảng số 15 : Bảng tính giá thành sản phẩm ở phân xưởng nhựa t1/ 2005 Stt Tên sản phẩm Số lượng CPNVLTT CPNCTT CPSXC Tổng giá thành Giá thành đơn vị I Vật tư sản phẩm HD 1 Túi xốp không in các loại 3558,8 53.678.021 3.318.163 4.656.405 61.652.589 17.323,98 2 Túi chè 75 x 190 105 1.586.000 119.874 137.384 1.843.258 17.554,83 3 Túi ST Trường trinh 281 4.581.031 296.129 423.866 5.301.026 18.864,86 II Vật tư sản phẩm PE 1 Túi PE 10/10 7323 145.713.054 9.613.160 9.613.160 164.939.374 22.523,47 2 Túi thuốc lá 76 1.604.593 114.640 114.640 1.833.873 24.129,9 3 Màng PE 208,8 4.154.702 294.078 294.078 4.742.858 22.714,83 III Hạt tạo 2316 6.609.900 3.530.271 3.530.271 13.670.442 5.902,6 Phần II Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội. Công ty bao bì 27-7 Hà nội là đơn vị trực thuộc sở lao động thương binh và xã hội Hà nội. Trong những năm qua, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, công ty đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi, sáng tạo, tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng, đồng thời công ty luôn phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn có những chính sách lương bổng, đãi ngộ thoả đáng, quan tâm tới lợi ích của người lao động, vì vậy đã khuyến khích được tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, sáng tạo, và có trách nhiệm ở họ. Công ty đã ý thức được vai trò và vị trí quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nó cung cấp những thông tin cần thiết và quan trọng để ban giám đốc có thể ra quyết định một cách đúng đắn và kịp thời. Công ty bao bì 27-7 Hà nội là một doanh nghiệp lớn mạnh, với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, công ty đã tạo dựng được một vị trí ổn định trên thị trường. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự ra đời của nhiều hãng cạnh tranh, nhưng nhờ bộ máy lãnh đạo của công ty năng động, sáng tạo với những biện pháp quản lý có hiệu quả, công ty đã đưa ra những biện pháp phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh với tốc độ tăng trưởng khoảng 20%. Cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến- chức năng là hợp lý và phù hợp với kế hoạch phát triển lâu dài của công ty. Trong đó, các phòng ban được sự chỉ đạo thống nhất của cấp trên để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ đạo và nhân viên được giải quyết nhanh hơn. Tất cả những điều đó nhằm làm cho việc kiểm tra chất lượng quản lý sản phẩm đạt hiệu quả cao theo đúng quy trình công nghẹ của từng phân xưởng, góp phần nâng cao số lượng và chất lượng của từng sản phẩm. Để đạt được thành tích đó phải kể đến sự đóng góp rất lơn của bộ máy kế toán trong công ty đã cung cấp những thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo, đặc biệt là những thông tin trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập, với việc nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cùng với kiến thức đã tiếp thu ở trường, em xin đưa ra một số nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội như sau: Những ưu điểm cơ bản Về tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến của công ty bao bì 27-7 Hà nội đã chia rõ chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc, các phòng ban, mỗi bộ phận phụ trách một lĩnh vực riêng và đều dưới sự chỉ đạo chung của giám đốc. Nó đảm bảo quyền chỉ huy của ban giám đốc và phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí một cách gọn nhẹ, có sự tách biệt khác nhau về chuyên môn nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, có khả năng cung cấp thông tin cho nhau và kiểm tra chéo về mặt nhiệm vụ. Điều đó giúp cho ban giám đốc có được thông tin tổng hợp, chính xác để có thể đưa ra quyết định một cách chính xác và kịp thời nhất. Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Cùng với sự phát triển chung của công tác quản lý, bộ máy kế toán đã không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và hạch toán kinh tế của công ty. Nhận thức được vai trò của kế toán, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, được phân công phân nhiệm rõ ràng theo từng phần hành kế toán, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các phần hành. Bộ máy kế toán của công ty vẫn đang hoạt động tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao và đang ngày càng hoàn thiện hơn công tác tổ chức và chuyên môn. Để có được điều này thì phải nói đến vai trò của trưởng phòng tài vụ, đã điều hành chỉ đạo mọi hoạt động của phòng một cách kịp thời, hợp lý và chặt chẽ. Về công tác kế toán tại công ty. Công ty bao bì 27-7 Hà nội đã tổ chức thực hiện công tác kế toán đầy đủ cho tất cả các phần hành kế toán, hệ thống chứng từ, hệ thống sổ sách, hệ thống tài khoản đúng với chế độ kế toán hiện hành mà bộ tài chính quy định. Hệ thống chứng từ được luân chuyển hợp lý giữa các phần hành kế toán và được lưu trữ cẩn thận; hệ thống sổ sách được tổ chức khoa học, chặt chẽ đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin, tăng cường hiệu quả làm việc. Các phần hành kế toán được công ty xây dựng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành đồng thời phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của đơn vị. Tuy nhiên khi áp dụng vào từng phần hành cụ thể, riêng biệt thì công ty đã có những điểm khác biệt so với chế độ kế toán hiện hành. Những hạn chế cần khắc phục. * Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được công ty xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong trường hợp công ty sản xuất nhiều mặt hàng cùng một lúc, mỗi mặt hàng lại chia ra nhiều phân xưởng cùng sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy sẽ làm giảm khả năng quản lý chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Mặt khác, đối với một số khoản mục chi phí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sẽ dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm thiếu chính xác. * Về việc kế toán khấu hao tài sản cố định Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, khi phát sinh chi phí sửa chữa tài sản cố định, công ty hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh. Điều đó giúp cho kế toán giảm bớt được khối lượng công việc nhưng công ty sẽ phải gánh chịu chi phí có thể được phân bổ qua nhiều kỳ kế toán, làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ tăng ngoài dự kiến. Công ty chưa áp dụng các chuẩn mực mới về tài sản cố định do bộ tài chính ban hành. Những tài sản cố định có giá trị dưới 10 triệu đồng chưa được công ty chuyển thành công cụ dụng cụ. Khấu hao tài sản cố định hiện nay công ty vẫn áp dụng nguyên tắc tròn tháng mà chưa áp dụng nguyên tắc tròn ngày. Công ty không sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định mà công ty chỉ sử dụng sổ tài sản cố định và bảng đăng ký khấu hao tài sản cố định được lập mỗi năm một lần. Điều đó sẽ làm cho các nhà quản trị không có cái nhìn tổng quan về mức khấu hao tài sản cố định kỳ này so với kỳ trước. * Công tác tính giá thành sản phẩm. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, trong khi đối tượng tính giá thành của công ty là từng sản phẩm hoàn thành. Điều này dẫn đến việc xác định giá thành sản phẩm hoàn thành phụ thuộc lớn vào các ước tính kế toán đặc biệt là phụ thuộc vào giá thành kế hoạch và định mức cho một sản phẩm. Việc phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho sản phẩm hoàn thành theo phương pháp tỷ lệ là phù hợp với tình hình của công ty hiện nay, tuy nhiên phương pháp này có những nhược điểm sau: Khi yếu tố đầu vào để sản xuất biến động không đều sẽ dẫn tới việc tính giá thành sản phẩm không chính xác. Công ty không lập thẻ tính giá cho sản phẩm hoàn thành và không tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội. Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . * Kế toán chi phí nguyên vật liệu Hiện nay tại công ty, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được phòng kế hoạch và phòng tài vụ theo dõi. Với việc áp dụng phương pháp giá bình quân gia quyền để xác định giá vật tư xuất kho thì việc hàng tháng kế toán xác định giá trị vật tư nhập, xuất kho là hợp lý. Tuy nhiên, điều này không cho phép công ty theo dõi được sự biến động của giá vật liệu nhập kho một cách kịp thời và chính xác. Theo phương pháp hạch toán hiện này tại công ty, giá vật tư sau khi qua công đoạn tổng hợp được nhập kho dự trữ cho sản xuất chỉ bao gồm giá các vật tư thực tế xuất kho ( các loại hạt) còn các chi phí phát sinh ở công đoạn sản xuất này chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất thành phẩm trong kỳ dẫn đến chi phí sản xuất trong kỳ tăng lên. Như vậy, công ty đã không thực hiện đúng theo quy định trong chuẩn mực “ Hàng tồn kho” được ban hành và công bố theo quyết định số 149/ 2001/ QĐ-BTC ngày 31/ 12 / 2001 của Bộ tài chính, các văn bản này quy định: hàng tồn kho phải được tính theo giá gốc bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Đối với các khoản phế liệu thu hồi từ sản xuất, công ty không hạch toán giảm trừ khỏi chi phí sản xuất kinh doanh . Khi thanh lý phế liệu, kế toán mới hạch toán khoản thu nhập này là thu nhập khác, việc này dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tăng lên. Công ty nên hạch toán khoản mục này như sau: - Khi phế liệu thu hồi nhập kho : Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 154 : Giá trị phế liệu thu hồi - Khi thanh lý phế liệu thu hồi : + Phản ánh thu nhập từ thanh lý : Nợ TK 111,112, 131,… : Số tiền thu từ hoạt động thanh lý Có TK 711 : Thu nhập từ thanh lý phế liệu Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp + Phản ánh giá vốn phế liệu thanh lý : Nợ TK 811 : Giá trị phế liệu thanh lý Có TK 152, 153 : Giá trị phế liệu thanh lý * Kế toán chi phí công cụ dụng cụ. Đối với công cụ dụng cụ sử dụng nhiều lần, công ty không tiến hành phân bổ cho nhiều kỳ kế toán mà ghi trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh, điều này dẫn đến việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ không được chính xác. Công ty nên sử dụng tài khoản 142, 242 để phân bổ chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đối với công cụ dụng cụ phân bổ trong năm kế toán sử dụng tài khoản 142, trong trường hợp công cụ dụng cụ sử dụng nhiều năm thì kế toán sử dụng tài khoản 242 để theo dõi quá trình phân bổ. Mức phân bổ chi phí công cụ dụng cụ được xác định như sau : Khi xuất kho công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành lập kế hoạch phân bổ chi phí công cụ dụng cụ để xác định mức phân bổ cho từng lần phân bổ vào chi phí. Giá trị một lần sử dụng = 100% giá trị CCDC xuất dùng Số lần phân bổ Trong đó số lần phân bổ được công ty xác định phụ thuộc vào dự toán chi phí, kế hoạch phân bổ chi phí và thời gian sử dụng hữu ích của công cụ dụng cụ. Trình tự ghi sổ tổng hợp như sau: - Khi xuất dùng công cụ dụng cụ sử dụng được nhiều lần ra sử dụng, kế toán ghi : Nợ TK 142, 242 :100% giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng Có TK 153 : 100% giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng - Phân bổ dần chi phí công cụ dụng cụ vào chi phí : Nợ TK 627, 641, 642 : giá trị một lần phân bổ Có TK 142, 242 : giá trị một lần phân bổ - Khi tiến hành phân bổ lần cuối, hoặc khi công cụ dụng cụ bị báo hỏng, mất, khi đó tính ta giá trị phân bổ lần cuối : Giá trị phân bổ lần cuối = 100% giá trị CCDC xuất dùng - Giá trị phế liệu thu hồi - Số phải bồi thường Số lần phân bổ Nợ TK 111, 152 : phế liệu thu hồi nhập kho hoặc bán Nợ TK 334, 1388 : số phải bồi thường Nợ TK 627, 641, 642 : số phân bổ lần cuối Có TK 142, 242 : giá trị chưa phân bổ còn lại Ví dụ : Khi xuất kho Dụng cụ- Phụ tùng 20 Dao cắt ra sử dụng vào tháng 7 cho sản xuất. Theo định mức, dao cắt sử dụng 6 tháng phải thay ra, khi đó kế toán hạch toán khoản chi phí này như sau: Do dụng cụ này sử dụng qua 2 kỳ kế toán nên số lần phân bổ vào chi phí là 2. Khi đó giá trị phân bổ một lần vào chi phí được tính như sau: Giá trị một lần phân bổ = 20 x 65.000 = 650.000(đ) 2 Khi xuất dao cắt ra sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 242 : 1.300.000 Có TK 153 : 1.300.000 Phân bổ dần chi phí dao cắt vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quý III: Nợ TK 627 : 650.000 Có TK 242 : 650.000 Khi tiến hành phân bổ chi phí dao cắt cho quý IV, kế toán xác định giá trị phế liệu thu hồi là 2.000 đ/ dao cắt. Tính ra giá trị phân bổ lần cuối vào chi phí sản xuất kinh doanh : Giá trị phân bổ lần cuối = 1.300.000 - 20 x 2.000 = 610.000(đ) 2 Kế toán ghi: Nợ TK 152 : 40.000 Nợ TK 627 : 610.000 Có TK 242 : 650.000 * Kế toán dự phòng hàng tồn kho. Công ty bao bì 27-7 Hà nội là đơn vị chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên số lượng hàng tồn kho cuối kỳ thường rất ít, do vậy công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu xảy ra giảm giá vật tư tồn kho thì giá vốn bán hàng của công ty sẽ tăng lên và làm giảm lợi nhuận của công ty trong kỳ đó. Do đó cuối các kỳ hạch toán công ty nên tiến hành đánh giá lại giá trị của vật tư tồn kho, xác định và dự đoán khả năng giảm giá của vật tư để có những kế hoạch lập dự phòng giảm giá cho vật tư tồn kho. Theo điều 19 chuẩn mực 02- Hàng tồn kho, quy định: cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng cần trích lập, được xác định như sau: Số dự phòng cần trích lập cho năm N + 1 = Số lượng hàng tồn kho ngày 31/ 12/ N x Đơn giá gốc hàng tồn kho - Đơn giá ước tính có thể bán Kế toán lập dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá được tính riêng cho từng mặt hàng và được thực hiện vào cuối niên độ kế toán (ngày 31/ 12) trước khi lập báo cáo tài chính năm. Sau khi xác định vật tư có thể giảm giá trong kỳ tới, công ty có thể lập bảng tính dự phòng giảm giá vật tư tồn kho để theo dõi chi tiết tài khoản dự phòng giảm giá vật tư tồn kho cho từng loại vật tư. Mẫu sổ này như sau: Bảng số 16 : bảng tính dự phòng giảm giá vật tư Quý … năm… Stt Tên vật tư Số lượng tồn kho cuối quý Đơn giá Số dự phòng đã lập Số dự phòng phải lập Số dự phòng hoàn nhập Số dự phòng phải lập thêm Ghi sổ Thực tế Chênh lệch Tổng cộng Trình tự ghi sổ như sau : Khi tính ra giá trị vật tư có thể giảm giá trong kỳ tới, kế toán ghi : Nợ TK 632 : Số dự phòng phải lập Có TK 159 : Số dự phòng phải lập Khi thực tế xảy ra giảm giá vật tư tồn kho, kế toán ghi : Nợ TK 159 : Số dự phòng đã lập Nợ ( Có ) TK 632 : Số lập thiếu ( thừa ) Có TK 152, 153 : Giá trị vật tư giảm giá Cuối kỳ kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi : Nợ TK 159 : Số dự phòng phải hoàn nhập Có TK 632 : Số dự phòng phải hoàn nhập Ví dụ : Cuối năm 2004, công ty tồn kho 20.000 kg hạt LD, được ghi sổ kế toán 5.000đ/ kg, dự kiến giá trị thuần có thể thực hiện được sang năm sau là 4.500đ/ kg. Kế toán tiến hành tính toán mức cần trích lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng năm 2005 = 17.000 x ( 5.000 – 4.500) = 8.500.000đ Kế toán ghi định khoản: Nợ TK 623 : 8.500.000 Có TK 159 : 8.500.000 Kế toán khấu hao tài sản cố định. Hiện nay, công ty đang tiến hành tính khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng, tức là tài sản cố định đưa vào sử dụng trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao, tài sản cố định giảm trong tháng thì tháng sau thôi tính khấu hao. Theo quy định số 206/ 2003/ QĐ- BTC ngày 12/ 12/ 2003 của bộ tài chính và chuẩn mực kế toán mới hiện nay, tài sản cố định được tính khấu hao theo nguyên tắc cập nhật, tức là tài sản cố định tăng ngày nào thì bắt đầu tính khấu hao ngày đó, tài sản cố định giảm ngày nào thì thôi tính khấu hao ngày đó. Mức khấu hao tài sản cố định được xác định như sau : Đối với những tài sản cố định mới đưa vào sử dụng ( hoặc thôi sử dụng ), mức khấu hao của tháng đưa vào sử dụng ( hoặc thôi sử dụng ) được tính như sau : Mức khấu hao phải trích trong tháng = Số ngày sử dụng trong tháng x Mức khấu hao tháng 30 Đối với những tài sản cố định đã đưa vào sử dụng, mức khấu hao được tính như sau : Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm 12 Ví dụ : Đối với máy tính Pentum III + máy in có nguyên giá : 14.218.500đ được đưa vào sử dụng từ ngày 15/ 12/ 2003 với mức khấu hao 10%. Trong tháng 12 công ty không tính khấu hao cho tài sản này,nhưng theo quy định mới, tài sản cố định này phải được tính khấu hao , mức khấu hao của máy tính này trong tháng 12/ 2003 được xác định như sau : Mức khấu hao tháng = 14.218.500 x 10% = 118.487,5đ 12 Mức khấu hao tháng = 15 x 118.487,5 = 59.243,75 30 Tài sản cố định hiện này được công ty theo dõi chung cho toàn doanh nghiệp và được theo dõi theo từng chủng loại, điều đó giúp công ty có cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản cố định của toàn công ty nhưng không cho phép công ty theo dõi tình hình tài sản cố định của từng phân xưởng, từng bộ phận. Vì vậy, có thể dẫn đến việc sử dụng tài sản cố định không được phát huy được hết năng lực vốn có của nó do không được theo dõi khấu hao tài sản cố định của từng phân xưởng. Mặt khác, công ty không sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao mà chỉ sử dụng sổ tài sản cố định. Việc lập bảng tính và phân bổ khấu hao sẽ giúp cho nhà quản lý có thể so sánh được mức biến động về khấu hao của tài sản cố định, đồng thời cũng biết được mức độ khấu hao của từng nhóm tài sản cố định trong kỳ. Do vậy, công ty nên sử dụn bảng tính khấu hao tài sản cố định để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình sử dụng tài sản cố định và mức biến động của khấu hao tài sản cố định. 2.2.3. Kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Công ty cũng không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, công ty nên căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định để trích trước chi phí cho việc sửa chữa lớn này. Hàng tháng kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn trong kỳ bằng cách lấy tổng chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định theo kế hoạch chia cho kỳ hạch toán. Trình tự hạch toán như sau: Nợ TK 627, 641, 642 : số trích trước 1 kỳ Có TK 335 : số trích trước 1 kỳ Khi công việc sửa chữa lớn tài sản cố định hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 335 : số trích trước Nợ TK 627, 641, 642 : số trích thiếu Có TK 2413 : chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 335 : số trích thừa Có TK 627, 641, 642 : số trích thừa Ví dụ: Định kỳ 6 tháng, công ty tiến hành sửa chữa bảo dưỡng hệ thống cắt dán đáy túi có nguyên giá là 342.370.500đ, chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch là 10.000.000đ, công ty tiến hành trích trước chi phí này trong 2 kỳ, kế toán định khoản như sau: Khi tiến hành trích trước vào các quý: Nợ TK 627 : 5.000.000 Có TK 335 : 5.000.000 Khi sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán căn cứ vào sổ chi phí thực tế phát sinh và sổ đã trích trước để ghi sổ. Chi phí thực tế chi cho sửa chữa hệ thống này là:10.500.000đ. Kế toán ghi: Nợ TK 335 : 10.000.000 Nợ TK 627 : 500.000 Có TK 2413 : 10.500.000 Kế toán tính giá thành sản phẩm . Hiện nay công ty không lập thẻ tính giá thành sản phẩm và sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Việc lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh sẽ giúp kế toán giảm bớt khối lượng công việc, tuy nhiên công ty không thể theo dõi chi tiết tình hình chi phí sản xuất kinh doanh theo từng khoản mục trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán lập thẻ giá thành cũng giúp cho công ty giảm bớt khối lượng công việc kế toán cần thực hiện nhưng công ty không theo dõi được từng khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm hoàn thành.. Công ty nên lập 2 loại sổ này để theo dõi được chi phí sản xuất và việc tính giá thành sản phẩm của đơn vị mình. Bảng số 17 sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản: Tên phân xưởng Tên sản phẩm, dịch vụ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Ghi nợ tài khoản Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra TK… TK … Số dư đầu kỳ Cộng phát sinh Ghi có TK … Số dư cuối kỳ Bảng số 18 thẻ giá thành sản phẩm dịch vụ Quý … năm… Tên sản phẩm, dịch vụ … chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra theo khoản mục 621 622 627 1. CPSXKD dở dang đầu kỳ 2. CPSXKD phát sinh trong kỳ 3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ 4. CPSXKD dở dang cuối kỳ Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí cho sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục chi phí và phân bổ cho từng sản phẩm hoàn thành. áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán. Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của công tác quản lý về các thông tin tài chính trong doanh nghiệp phải được cung cấp kịp thời, chính xác, đặc biệt là những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán máy có ưu điểm hơn kế toán thủ công là lưu trữ và truy nhập dữ liệu nhanh, chính xác, giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán, tiết kiệm chi phí, cung cấp thông tin kịp thời giúp cho việc ra quyết định quản trị nhanh chóng. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi một số điều kiện như mã hoá thông tin đầu vào, phải xử lý các quan hệ thông tin liên quan đến nhiều phần hành một cách đồng bộ và đòi hỏi về trình độ của nhân viên kế toán. Hiện nay, phòng kế toán đã được trang bị máy tính nhưng phần mềm kế toán máy vẫn chưa được áp dụng và cài đặt, công dụng của kế toán máy vẫn chưa được đem vào công tác kế toán. Công tác kế toán chủ yếu được thực hiện thủ công nên công suất làm việc chưa cao, dễ dẫn đến tình trạng dồn việc vào cuối tháng. Công ty nên có một phần mềm kế toán ( như phần mềm kế toán Fast Accouting) phù hợp với đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của công ty và đặc điểm sản xuất kinh doanh. Đồng thời công ty cũng nên tạo điều kiện nâng cao trình độ kế toán của các nhân viên phòng kế toán như cử đi học nghiệp vụ,…, nâng cao ttình độ tiếp cận tin học và sử dụng thành thạo chương trình kế toán trên máy tính Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh trong mối quan hệ với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mục tiêu mang tính chiến lược cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể giảm giá bán để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và vẫn đảm bảo tăng lợi nhuận. Do đó, việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không đơn giản là phương pháp ghi chép và nó phải thực sự là công cụ hữu hiệu trong việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Phân tích chi phí và giá thành sản phẩm ở nhiều góc độ khác nhau là một việc hết sức cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp nhìn thấy được khả năng và nguồn lực của mình để có những kế hoạch và quản lý giá thành có hiệu quả, đồng thời nó cung cấp những thông thông tin để tìm ra nguyên nhân và giải pháp hạ giá thành sản phẩm. Định kỳ, kế toán cần tiến hành phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo những nội dung sau: * Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành giữa các kỳ sản xuất, kế toán tiến hành so sánh giá thực tế giữa các kỳ để xem xét doanh nghiệp đã thực hiện tiết kiệm chi phí hay chưa. * Tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch giá thành giữa các năm, cần đi sâu phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu trong giá thành. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phân tích tình hình thực hiện chi phí trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng hoá, xem xét sự tăng, giảm và những nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu nghiên cứu. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đánh giá chung tình hình thực hiện chi phí trên 1000 đồng doanh thu theo chỉ tiêu sau: Chi phí trên 1000đ doanh thu = Tổng chi phí sản xuất sản phẩm x 1000 Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm Chỉ tiêu này phản ánh lượng chi phí sản xuất bỏ ra để đạt được 1000đ doanh thu. Chỉ tiêu này giảm là dấu hiệu khả quan cho doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trường hợp ngược lại, doanh nghiệp cần tìm ra các chiến lược kinh doanh mới có hiệu quả hơn. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể đánh giá theo chỉ tiêu lợi nhuận trên 1000 đồng doanh thu: Lợi nhuận trên 1000đ doanh thu = Lãi thực hiện x 1000 Tổng giá thành sản xuất Chỉ tiêu này phản ánh mức lãi thu được khi bỏ ra 1000 đồng chi phí, biểu thị hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tại công ty bao bì 27-7 Hà nội theo quý IV năm 2003 và quý IV năm 2004: Bảng 19 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh qua các năm Stt chỉ tiêu Quý IV/ 2003 Quý IV/ 2004 1 Tổng doanh thu 28.537.330.020 35.882.360.852 2 Tổng giá thành sản xuất 24.264.015.186 29.813.093.611 3 Lãi hoạt động sản xuất 4.273.314.834 6.069.267.241 4 Chi phí trên 1000đ doanh thu 850 831 5 Lãi trên 1000đ chi phí sản xuất 176 204 Để hiểu rõ hơn, ta cần xem xét sự biến động của các khoản mục chi phí trong tổng giá thành qua 2 quý trên. Bảng 20 Tỷ trọng các khoản mục chủ yếu trong giá thành sản phẩm Khoản mục Quý IV/ 2003 Quý IV/ 2004 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Chi phí NVLTT 19.306.865.521 81,7 25.496.131.256 79,7 Chi phí nhân công trực tiếp 982.620.866 4,1 1.573.365.971 4,9 Chi phí sản xuất chung 3.351.145.794 14,2 4.944.289.579 15,4 Cộng 23.640.632.181 100 32.013.786.806 100 Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của một số sản phẩm chủ yếu, bằng cách so sánh giá thành kế hoạch và giá thành thực tế sản xuất sản phẩm trong kỳ. Từ đó doanh nghiệp sẽ biết được tình hình sản xuất những sản phẩm nào đã thực hiện tốt kế hoạch và nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sản xuất đối với sản phẩm chưa thực hiện tốt kế hoạch. 2.3.2. Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hạ thấp giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu đặt ra cho mọi doanh nghiệp, nó đòi hỏi công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được chú trọng để đảm bảo cung cấp những thông tin thật chính xác, quá trình sản xuất phải tiết kiệm vật tư, sử dụng lao động và máy móc thiết bị phải đảm bảo với năng suất cao nhất. Qua thời gian nghiên cứu về quy trình công nghệ sản xuất và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội, em thấy rằng công ty cần tiếp tục tìm ra các biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm, có thể theo một số hướng sau: Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn, khoảng 70-80% tổng chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là giảm được một khoản chi phí đáng kể. Mặt khác trong điều kiện hiện nay giá nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng tăng lên, công ty không thể kiểm soát được. Do đó công ty nên sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu để giảm bớt phần nào chi phí sản xuất và giảm được giá thành sản phẩm. Để sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu, công ty cần phải yêu cầu các phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh quy định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, và công ty cũng cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong việc bảo quản, sử dụng và quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ. Đồng thời, để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định với chất lượng tốt, công ty nên tìm kiếm những nhà cung cấp lâu dài, cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng với giá rẻ hơn giá thị trường. Một số biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu : - Không ngừng quản lý, theo dõi chặt chẽ các định mức nguyên vật liệu thông qua đó có những điều chỉnh sao cho mức tiêu hao vật chất là thấp nhất. - Sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế, công ty nên có chế độ thưởng phạt hợp lý đối với những trường hợp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu. - Có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu để có thể đảm bảo được hoạt động của công ty là liên tục và khi có biến động về giá cả không làm ảnh hưởng quá lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và giá thành của sản phẩm. Nâng cao năng suất lao động. Tăng năng suất lao động đồng nghĩa với giảm mức hao phí lao động cần thiết cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Công ty nên nghiên cứu, tổ chức kế hoạch sản xuất một cách khoa học, sắp xếp công việc hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng cũng như không được tăng cường độ lao động quá mức gây mệt mỏi cho công nhân viên làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, đồng thời công ty cũng bố trí lao động hợp lý và quản lý lao động chặt chẽ đồng thời phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động cần thiết như bảo hộ lao động, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời,… Công ty có thể tổ chức thi đua nâng cao năng suất lao động trong toàn đơn vị, có hình thức khen thưởng thoả đáng cho những tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc với việc nâng cao năng suất lao động và lấy đó làm điển hình để nhân rộng ra toàn công ty. Để có thể nâng cao năng suất lao động công ty cần phải có những biện pháp cụ thể như : - Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, công ty có thể lựa chọn hình thức đào tạo là tự đào tạo hoặc liên kết với các tổ chức khác để đào tạo. - Cải tạo môi trường làm việc thoải mái và tinh thần tập thể cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Tăng cường cải tạo điều kiện làm việc của người lao động, thực hiện tốt các chế độ đãi ngộ, có chế độ khen thưởng hợp lý, không ngừng nâng cao điều kiện sống của người lao động để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. - Bố trí lao động hợp lý giữa các khâu, các bộ phận, bố trí đúng người đúng việc. c. Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung. Để giảm bớt khoản mục chi phí này, bên cạnh những biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tăng năng suất lao động, công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định bằng một số biện pháp sau: + Có kế hoạch sử dụng máy móc, thiết bị một cách tối ưu nhất, đảm bảo sử dụng hết công suất thiết kế, đồng thời có kế hoạch sửa chữa thường xuyên, hợp lý nhằm kéo dài tuổi thọ của máy móc. + Huy động vốn đầu tư thêm máy móc, thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ phục vụ sản xuất để thay thế những thiết bị đã quá cũ hay đã bị hư hỏng. + áp dụng phương pháp tính khấu hao tài sản cố định hợp lý trên cơ sở các quy định của nhà nước để đảm bảo tài sản cố định sử dụng có hiệu quả, tránh hao mòn vô hình và thu hồi nhanh giá trị hao mòn của tài sản cố định. Ngoài việc sử dụng hết công suất máy móc, thiết bị, đối với tài sản cố định, công ty có thể tính khấu hao theo phương pháp giá trị còn lại. Theo phương pháp này, công ty sẽ thu hồi vốn nhanh, có điều kiện đầu tư trang thiết bị. Tuy nhiên, phương pháp tính khấu hao này sẽ làm tăng chi phí khấu hao tài sản cố định trong những năm đầu tiên sử dụng tài sản cố định, nhưng đến những năm tiếp theo, đặc biệt là khi tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng được sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí khấu hao, có điều kiện hạ thấp giá thành sản phẩm. Như vậy, để có những biện pháp quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích giá thành trên nhiều góc độ và bằng các phương pháp khác nhau, xem xét sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như sự biến động chung của nền kinh tế. Từ đó doanh nghiệp có thể thấy được khả năng tiềm tàng cũng như những khó khăn, bất cập còn tồn tại để có những định hướng trong công tác quản lý cũng như trong công tác tổ chức sản xuất, có những biện pháp hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, tạo sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện của nền kinh tế thị trường ngày càng đòi hỏi khắt khe như hiện nay. Kết luận Nền kinh tế thị trường với những nhược điểm vốn có vẫn là một nền kinh tế tiên tiến hiện nay. Nó khuyến khích các doanh nghiệp phấn đấu vươn lên bằng cách tự điều tiết giá cả thông qua quan hệ cung, cầu trên thị trường. Đây là môi trường tốt cho các doanh nghiệp năng động, sáng tạo, biết nắm bắt thời cơ và cơ hội kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải có hướng đi riêng của mình theo xu thế phát triển của xã hội. Vấn đề hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng hiện nay đang là yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp Việt nam. Để có thể cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, bởi vì trong nền kinh tế thị trường thì giá cả là tín hiệu của nền kinh tế. Với ý nghĩa quan trọng của vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã nghiên cứu đề tài : “ Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty bao bì 27-7 Hà nội ” với hy vọng tìm hiểu sâu về thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp hiện nay, từ đó đưa ra các phương hướng, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS Phạm Thị Gái và cán bộ phòng kế toán của công ty bao bì 27-7 Hà nội và đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp để em có thể hiểu hơn về thực tế áp dụng chế độ kế toán vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp hiện nay. Danh mục tài liệu tham khảo Hệ thống kế toán doanh nghiệp ( Quyết định 1141 TC/ QĐ/ CMKT). Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp ( Chủ biên : Võ Văn Nhị). Kế toán tài chính trong doanh nghiệp ( Chủ biên : Nguyễn Văn Công). Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Lý thuyết hạch toán kế toán. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Phân tích hoạt động kinh doanh. Chuẩn mực kế toán Việt nam. Một số văn bản pháp luật của nhà nước : Thông tư số 63/ 1999/ TT- BTC ngày 7/ 6/ 1999 “ Hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp nhà nước ” Tạp chí Tạp chí kế toán Tạp chí kinh tế phát triển Mục lục Lời mở đầu 1 Phần I : Thực trạng công tác kế toánchi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtại công ty baobì 27-7 Hà nội 3 1.1 Khái quát chung về công ty bao bì 27-7 Hà nội 3 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3 1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý công ty 5 1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 8 1.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 9 1.2 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất tại công tybao bì 27-7 Hà nội 12 1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 12 1.2.2 Đặc điểm các khoản mục tính giá thành sản phẩm 13 1.2.3 Quy trình tính giá thành sản phẩm 15 1.3 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16 1.4 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 29 1.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung 38 1.6 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh 46 1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 48 Phần II : Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội 52 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội 52 2.1.1. Những ưu điểm cơ bản 53 2.1.2. Những hạn chế cần khắc phục 54 2.2. Một số ý kiến kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội 56 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 56 2.2.2. Kế toán khấu hao tài sản cố định 61 2.2.3. Kế toán trích trước, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định 62 2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm 63 2.2.5. áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán 65 2.3. Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 65 2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh trong mối quan hệ với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 65 2.3.2. Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 68 Kết luận 72 Danh mục tài liệu tham khảo 73 Mục lục 74

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20103.DOC
Tài liệu liên quan