Tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá: Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là hoạt động quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các ngành khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của đất nước, số lượng các công ty xây dựng cũng tăng lên nhanh chóng. Hơn nữa, chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu tư của Nhà nước. Đó là thuận lợi lớn và cũng đặt ra nhiều thách thức cho các công ty xây lắp. Do vậy để tăng sức cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đã là một phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công ty xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ cung cấp thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm giúp cho nhà quản trị thấy...
75 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1044 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là hoạt động quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các ngành khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của đất nước, số lượng các công ty xây dựng cũng tăng lên nhanh chóng. Hơn nữa, chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu tư của Nhà nước. Đó là thuận lợi lớn và cũng đặt ra nhiều thách thức cho các công ty xây lắp. Do vậy để tăng sức cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đã là một phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công ty xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ cung cấp thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm giúp cho nhà quản trị thấy được thực trạng và khả năng của doanh nghiệp từ đó ra quyết định quản lý đúng đắn mà còn là tiền đề để xác định các kết quả hoạt động kinh doanh chính xác.
Nhận thức được điều này, sau một thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty trên cơ sở đó em đã viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá"
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo PGS.TS Phạm Thị Gái và các cô chú, anh chị trong phòng Tài vụ công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá đã giúp em hoàn thành Chuyên đề của mình
Bài viết của em được chia thành ba phần
Chương I: Khái quát chung về công ty
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
Chương I
Khái quát chung về Công ty
Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lí trực tiếp UBND tỉnh Thanh Hoá.
Tên giao dịch : Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
Trụ sở : Số 05 Phan Chu Trinh, phường Điện Biên, thành phố Thanh Hoá
Điện thoại : 037 . 852 343 Fax : 037 . 751 331
E-mail: dtxd@hn.vnn.vn Website : www.thanhhoa.gov.vn
Sở giao dịch: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
Cùng với miền Bắc bước vào công cuộc tái thiết và xây dựng đất nước, ngày 04/12/1961 theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Công ty xây dựng I Thanh Hoá được thành lập. Ra đời trong bối cảnh đất nước đang có chiến tranh, Công ty vừa có nhiệm vụ xây dựng nên những nhà máy, những công trình cho phát triển kinh tế vừa xây dựng những công trình quốc phòng cho bảo vệ tổ quốc. Bước sang thời kỳ mới, thời kỳ mà toàn Đảng toàn dân tiến lên xây dựng đất nước theo con đường CNXH, Công ty xây dựng I Thanh Hoá có nhiệm vụ mới đó là thiết kế và xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Sau hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Xây dựng I đã tạo chỗ đứng vững chắc và có bước phát triển mạnh mẽ. Tổng số vốn kinh doanh lên đến hàng trăm tỷ đồng và đã trở thành Công ty lớn mạnh hàng đầu trong tỉnh hoạt động không chỉ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà vươn tới cả các ngành sản xuất chế biến. Để tương xứng với quy mô hoạt động của Công ty, ngày 25\02\2003 theo quyết định số 573/QĐ-CT của chủ tịch UBND tỉnh đã đổi tên thành Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá ( tên viết tắt ICC) . Theo quyết định đó, Công ty được thí điểm tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty ” mẹ- con”.
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước theo đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa, trong suốt hơn 40 qua Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ trong công cuộc đổi mới đất nước. Tên tuổi của Công ty đã gắn liền với nhiều công trình xây dựng lớn không chỉ ở tỉnh mà còn ở các tỉnh khác như nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu, khu nhà làm việc UBND, Khu biệt thự Bắc Ga, hệ thống kênh mương ở Hà Tĩnh, Quảng Trị ...được các khách hàng tín nhiệm. Đây là thành công rất quan trọng của Công ty trong quá trình tìm kiếm và khẳng định chỗ đứng trên thị trường. Không dừng lại ở đó Công ty luôn đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để có thế vươn tới và chiếm lĩnh thị trường rộng lớn hơn trên cả nước. Hoạt động chính trên lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp, thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây lắp điện, điện nước công trình, trang trí nội ngoại thất, khảo sát tư vấn thiết ngoài ra Công ty còn trực tiếp tham gia vào các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản xuất khẩu...
Quá trình phát triển của Công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính sau
Biểu số 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính : nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tốc độ tăng trưởng (%)
2002 so với 2001
2003 so với 2002
Vốn kinh doanh bình quân
6 172 523
10 713 852
9 878 389
+73,5
-7,8
- Vốn ngân sách
4 873 852
6 913 852
6 913 852
+41,9
0
Tổng tài sản
103 282 630
177 628 155
150 136 400
+72
-15,5
- TSCĐ bình quân( GTCL )
15 825 820
22 837 513
4 235 253
+44,3
-81,5
Doanh thu
62 121 897
92 050 816
128 155 292
+48,2
+39,2
Chi phí SXKD
61 501 284
91 267 964
126 326 022
+48,4
+38,4
- Giá vốn
60 996 564
90 369 065
125 714 012
+48,2
+39,1
- Chi phí QLDN
510 720
896 899
610 000
15,6
-32
Tổng lợi nhuận sau thuế
601 613
778 955
1 829 270
+29,5
+139,8
Tiền lương BQ/người/tháng
700
800
950
+14,3
+18,8
(Nguồn báo cáo tài chính Công ty năm 2001,2002,2003)
2. Đặc điểm tổ chức quản lí
2.1. Đặc điểm bộ máy quản lý
Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá là một Công ty lớn tổ chức theo mô hình Công ty “mẹ _con “. Do đặc điểm tổ chức của ngành, của sản phẩm xây dựng nói chung và đặc điểm của Công ty nói riêng nên bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Các phó Giám đốc
Phòng Tổ chức- Hành chính
Phòng Thị trường
Phòng Kế hoạch
kỹ thuật
Phòng Tài vụ
Phòng KSNB
Ban dự án và đầu tư
Các Công ty cổ phần
Các đội, xí nghiệp trực thuộc
Công ty hiện có 16 Xí nghiệp xây lắp, 25 đội xây dựng trực thuộc Công ty và 7 Công ty cổ phần. Dưới các đội, xí nghiệp là các tổ sản xuất. Như vậy theo mô hình tổ chức của công ty thì các đội và xí nghiệp trực thuộc được tổ chức, có chức năng quyền hạn ngang nhau
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc
Gồm có một giám đốc và 4 phó giám đốc.
Đứng đầu là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty vừa là người đại diện cho nhà nước, vừa đại diện cho cán bộ công nhân viên chức, quản trị Công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định, điều hành hoạt động Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật nhà nước và nghị quyết của đại hội cán bộ công nhân viên chức, chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể người lao động trong Công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc. Mỗi phó giám đốc phụ trách một lĩnh vực chuyên môn chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động do mình phụ trách.
Phòng Thị trường
Là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc cũng như tiêu thụ vật liệu xây dựng. Cùng với bộ phận marketing của các Công ty cổ phần tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Phòng Tổ chức- Hành chính
Thực hiện quản lý nhân sự, bao gồm tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự phù hợp với tính chất, yêu cầu công việc và khả năng của mỗi người; theo dõi việc nâng bậc lương, đóng bảo hiểm cho lao động (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế) gián tiếp tại văn phòng Công ty. Đồng thời theo dõi , kiểm tra đơn vị trực thuộc thực hiện hợp đồng giao khoán như kiểm tra định mức đơn giá khoán nội bộ, tiền lương, tiền thưởng, thực hiện các chế độ đối với người lao động theo bộ luật lao động.
Phòng Kế hoạch kĩ thuật
Kiểm tra và lập kế hoạch sản xuất, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, lập đơn giá dự toán các công trình tham gia đấu thầu. Theo dõi, kiểm tra việc thi công công trình về mặt chất lượng kỹ thuật, tiến độ, nghiên cứu cải tiến máy móc thiết bị, đề xuất các biện pháp thi công, thẩm định và đưa ra các định mức làm căn cứ phân chia cấp bậc công việc phục vụ cho việc giao khoán nội bộ và tính trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Lập kế hoạch và thực hiện cung ứng vật tư, mua sắm và sửa chữa thiết bị, quản lý tình hình sử dụng máy móc thiết bị, điều động thiết bị phục vụ thi công.
Phòng Tài vụ
Phòng Tài vụ có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán trong doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác phục vụ quản trị nội bộ và cho những người quan tâm khác; theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, hiệu quả hoạt động và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước; kiểm tra và ngăn chặn những hành vi vi phạm các quy định về tài chính kế toán đang có hiệu lực.
Phòng Kiểm soát nội bộ
Thực hiện công việc kiểm soát nội bộ các hoạt động chủ yếu trong Công ty. Kiểm tra việc ghi chép kế toán, lập các báo cáo tài chính có tuân thủ chuẩn mực, chế độ. Kiểm tra độ chính xác của các con số trình bày trên sổ sách và báo cáo cũng như việc theo dõi việc sử dụng tài sản của Công ty có đúng mục đích hay không
Ban dự án và đầu tư
Lập và quản lí các dự án lớn mà Công ty chịu trách nhiệm chính do UBND tỉnh uỷ quyền
2.2 Đặc điểm về phân cấp quản lí
Về tư cách pháp nhân
Chỉ có Công ty mới có tư cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ giao dịch, kí kết hợp đồng với khách hàng với các tổ chức các cơ quan quản lí (ngân hàng, tài chính) và trực tiếp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Là một doanh nghiệp độc lập tự chủ về kinh tế đồng thời phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện đúng các quan hệ thanh toán, các quan hệ về hợp đồng kinh tế. Công ty được phép sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng. Còn các đơn vị trực thuộc thì có tư cách pháp nhân không đầy đủ tức là chỉ được kí kết các hợp đồng kinh tế khi có sự ủy quyền của Công ty. Trong giới hạn cho phép các đơn vị được mở tài khoản giao dịch (chuyên thu hoặc chuyên chi ), không mở tài khoản tiền vay, có con dấu riêng để thực hiện các hoạt động giao dịch.
Các Công ty cổ phần (công ty con ) là những Công ty toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá là là người chi phối hoạt động của các Công ty con. Bộ máy quản lí tại các công ty con do giám đốc Công ty mẹ cử ra và chịu sự giám sát của Ban giám đốc Công ty mẹ.
Về quản lí vốn và tài chính
Vốn của Công ty được hình thành từ hai nguồn : vốn chủ sở hữu (vốn ngân sách và tự bổ sung ) và vốn vay theo quan hệ tín dụng. Ngoài việc sử dụng vốn kinh doanh vào lĩnh vực kinh doanh chính là xây lắp, Công ty còn đầu tư vốn vào các công ty cổ phần, định kì thu cổ tức trên số vốn đầu tư.
Vốn lưu động
Để đảm bảo có vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng thiếu vốn hoặc bị chiếm dụng vốn, các công việc tìm kiếm được tiến hành trước khi kí hợp đồng thi công các phòng ban chức năng phải kiểm tra nguồn vốn, thông tin chính xác để tham mưu cho giám đốc Công ty xem xét, cân nhắc trước khi ký kết hợp đồng.
Các đơn vị phụ thuộc đều phải vay vốn của Công ty để hoạt động và phải chịu lãi suất vay ngân hàng từ khi vay đến khi hoàn trả Công ty. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu về tiến độ phải thi công liên tục, đơn vị muốn vay tiếp phải báo cáo rõ việc thu chi, sử dụng vốn đã vay trước để Công ty xem xét. Khi công trình đã thi công xong theo giai đoạn quy ước ghi trong hợp đồng phải vay vốn để thi công tiếp, đơn vị phải làm bản khối lượng thi công đã hoàn thành, bản tạm thanh toán trình bên A ký duyệt ứng vốn cho Công ty, công ty mới cho vay tiếp.
Vốn cố định
Công ty trực tiếp quản lí vốn cố định bất kể vốn đó được hình thành từ nguồn nào. Các đơn vị sử dụng máy móc thiết bị thi công của Công ty phải có trách nhiệm bảo quản bảo dưỡng, sử dụng phải có biện pháp an toàn. Việc mua, thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều do Công ty quyết định dựa trên cơ sở đề nghị của các đơn vị sử dụng.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá kinh doanh lĩnh vực xây dựng cơ bản mang tính chất sản xuất và hơn nữa là sản xuất xây lắp, vì thế nó có đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng. Để có được một công trình xây dựng hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư thì phải trải qua các bước công việc sau:
Sơ đồ2: Quy trình công nghệ
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Lập mặt bằng thi công
Lập biện pháp thi công,
biện pháp an toàn lao động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu công trình
Công tác chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật gồm có :
+ Cán bộ phòng kỹ thuật và quản lí công trình sẽ xem xét thiết kế cũng như yêu cầu kỹ thuật do bên chủ đầu tư (bên A) cung cấp để lập giá trị dự toán theo từng công trình, hạng mục công trình, từ đó lập hồ sơ dự thầu :
Giá trị dự toán công trình, HMCT
Giá thành dự toán từng công trình, HMCT
Lãi định mức
=
+
+ Giá trị dự toán cũng chính là giá trị dự thầu. Đây là khâu quan trọng bởi vì để trúng thầu thi công một công trình thì đòi hỏi Công ty phải xây dựng được giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của Công ty sao cho đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Sau khi lập dự toán thi công được bên A chấp nhận, Công ty(bên B) sẽ ký hợp đồng với bên A. Tiếp theo bên B tiến hành khảo sát và thiết kế mặt bằng thi công.
Lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp theo. Công đoạn này được lập sao cho công trình được thi công nhanh gọn đúng tiến độ đảm bảo chất lượng và an toàn lao động.
Tổ chức thi công được thực hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế mặt bằng thi công , biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động.Quá trình thi công được thực hiện theo đúng các biện pháp đã lập .
Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành, hai bên tiến hành nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng. Thành phần nghiệm thu bao gồm: chủ đầu tư (bên A), tư vấn (nếu có ), đơn vị thi công (bên B) và cơ quan quản lí chất lượng
Hai bên tiến hành quyết toán công trình hoàn thành sau khi đã nghiệm thu bàn giao. Khi quyết toán công trình thống nhất, bên A sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại cho bên B sau khi giữ lại tiền bảo hành công trình
4 . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
4.1. Bộ máy kế toán
Công ty Đầu tư và Xây dựng Thanh Hoá là đơn vị thực hiện việc phân cấp quản lí, do vậy bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Công ty có phòng kế toán còn dưới các xí nghiệp và các đội trực thuộc có các kế toán công trình gọi chung là kế toán đơn vị. Hiện nay Công ty sử dụng máy tính để hỗ trợ cho công tác kế toán
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp do các đơn vị trực thuộc thực hiện. Bộ phận kế toán công ty thực hiện ghi chép theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động tại văn phòng công ty và tổng hợp số liệu từ các đơn vị trực thuộc, tính giá thành sản phẩm cuối cùng, xác định lỗ lãi cuối cùng toàn Công ty, chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Do hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty nên các đơn vị trực thuộc là nơi tập hợp chi phí, tổ chức hạch toán ghi chép ban đầu, lập chứng từ, ghi sổ theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khoa học, đúng pháp luật và theo hướng dẫn. Định kì theo quý kế toán đơn vị tập hợp chứng từ gốc và các chứng từ sổ sách có liên quan chuyển về phòng kế toán công ty. Mặt khác các đơn vị trực thuộc này cũng tự mở sổ theo dõi chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh tại đơn vị mình và hạch toán phụ thuộc với Công ty thông qua tài khoản phải thu, phải trả nội bộ. Kế toán đơn vị tiến hành lập và gửi đúng kỳ hạn hoặc khi có yêu cầu các báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê về phòng kế toán công ty phục vụ cho mục đích đối chiếu kiểm tra số liệu. Do đặc thù của doanh nghiệp như vậy nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Kế toán thuế
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc
Hiện nay phòng kế toán của Công ty có năm người và được bố trí như sau:
* Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ : phụ trách chung công tác kế toán của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt của hoạt động tài chính. Phòng kế toán công ty và kế toán các đơn vị được đặt dưới sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng.
Kế toán trưởng có trách nhiệm :
+ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty
+ Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán của đơn vị cấp dưới gửi lên
+ Kết hợp với các phòng chức năng tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ Công ty và các đơn vị trực thuộc
Kế trưởng có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong Công ty, đơn vị trực thuộc chuyển đầy đủ, kịp thời các tài liệu pháp quy và các tài liệu khác cần thiết cho công tác kế toán và kiểm tra kế toán.
* Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiền gửi có trách nhiệm:
Thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi vắng mặt hoặc có uỷ quyền
Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, theo dõi lãi vay và các nghiệp vụ về tiền vay trên tài khoản 311.
Theo dõi chi tiết các khoản thanh toán nội bộ giữa Công ty và các xí nghiệp,đội trực thuộc, các công ty cổ phần qua tài khoản 136
Theo dõi và quản lí nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty đồng thời theo dõi quĩ tiền lương của Công ty
Phó phòng kế toán còn có nhiệm vụ giúp trưởng phòng trong việc kiểm tra số liệu báo cáo tài chính của các công ty cổ phần
* Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ:
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí về vật tư, tiền lương, các khoản trích theo lương các chi phí sản xuất chung khác
Tính giá thành cuối cùng của tất cả các công trình do các xí nghiệp các đội thi công
Tập hợp từng phần hành kế toán vào sổ tổng hợp và lên báo cáo tài chính
Ngoài ra do kế toán tổng hợp tại Công ty kiêm luôn kế toán tài sản cố định (TSCĐ) nên kế toán tổng hợp phải có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý tối đa công suất của TSCĐ, đặt ra công tác hạch toán TSCĐ đầy đủ, kịp thời và chính xác, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ theo một nguyên tắc thống nhất của kỳ hạch toán
* Kế toán thanh toán
Thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt
Theo dõi công nợ, viết phiếu thu, phiếu chi phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Mở sổ theo dõi thanh toán các khoản phải thu( thông qua TK131- chi tiết cho từng đối tượng ), các khoản phải trả ( thông qua TK331- chi tiết cho từng đối tượng là thầu phụ hay người bán)
Đồng thời kế toán thanh toán còn có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và thanh toán các khoản chi phí phát sinh tại Công ty
* Kế toán thuế
Là người tính toán và trích nộp các khoản thanh toán với nhà nước như thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT, thuế trên vốn....
Ngoài đội ngũ các kế toán viên tại Công ty, bộ máy kế toán còn bao gồm các kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc. Những nhân viên kế toán này thực hiện thu thập và ghi chép các chứng từ ban đầu, vào sổ theo dõi chi tiết sau đó chuyển số liệu về phòng kế toán công ty
4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
4.2.1 Vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Công tác kế toán ở Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành . Các chứng từ kế toán áp dụng tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Tài chính, được lập theo đúng biểu mẫu đã in sẵn. Chẳng hạn, đối với hạch toán lương, có các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương; đối với hạch toán tiêu thụ có biên bản nghiệm thu kỹ thuật công trình, biên bản thanh lý hợp đồng...
4.2.2 Vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998. Tuy nhiên do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh hiện nay, Công ty không mở một số TK sau: TK 151, 155, 156, 157, 512, 641..
4.2.3 Vận dụng chế độ sổ sách kế toán
Tại Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức sổ này phù hợp với Công ty do đây là hình thức sổ đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, dễ hiểu, thuận lợi cho việc phân công kế toán và thuận lợi trong việc áp dụng kế toán máy. Theo hình thức này, Công ty sử dụng những sổ kế toán tổng hợp sau : Chứng từ ghi sổ, sổ cái, và một số lượng lớn các sổ kế toán chi tiết như sổ chi tiết TK 336,136,131,311...Điểm đáng chú ý là Công ty sử dụng các “Bảng kê “ trong hạch toán tổng hợp,
Trình tự ghi chép như sau :
Hàng ngày, các nghiệp vụ phát sinh tại văn phòng Công ty, kế toán vào chứng từ ghi sổ từ các chứng từ gốc bằng cách nhập dữ liệu vào máy. Cuối quý khi các chứng từ, số liệu từ các đơn vị gửi về, kế toán tổng hợp thực hiện vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên có tài khoản. Cuối quý từ các bảng kê này kế toán vào sổ cái các tài khoản. Số liệu trên sổ cái được dùng để vào bảng cân đối số phát sinh sau khi đối chiếu với các sổ chi tiết. Cuối quý kế toán thực hiện khoá sổ và lên các báo cáo tài chính đồng thời mở sổ kế toán cho kỳ hạch toán tiếp theo.
Máy tính chỉ hỗ trợ hạch toán chi tiết tổng hợp trên một số phần hành. Quá trình hạch toán được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức
chứng từ ghi sổ tại Công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Bảng kê
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ,thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi định kì
Đối chiếu
4.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
Với mục đích tổng hợp thông tin kế toán nhằm phản ánh toàn bộ tình hình hoạt động của Công ty phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp cũng như cho các đối tượng quan tâm khác, cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán khoá sổ và lập báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị. Các báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng luân chuyển tiền tệ được lập theo mẫu thống nhất do Bộ Tài chính ban hành.
Báo cáo quản trị được lập tuỳ theo yêu cầu quản lý trong mỗi thời kỳ, trong đó có một số báo cáo được sử dụng thường xuyên như báo cáo tổng hợp doanh thu các công trình xây lắp, bảng tập hợp chi phí và tính giá thành, báo cáo về tình hình tăng, giảm tài sản cố định, công nợ phải thu, phải trả,tiền mặt,tiền vay...
Toàn bộ các báo cáo tài chính và một số các báo cáo quản trị của Công ty đều có sự phê duyệt của Giám đốc và Kế toán trưởng để đảm bảo sự chặt chẽ trong việc thực hiện công tác kế toán tại doanh nghiệp cũng như thể hiện trách nhiệm của các nhà quản trị Công ty đối với các thông tin tài chính được công khai và sự kiểm soát thông tin trong quản trị.
6. Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến chi phí và tính giá thành
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Vì những đặc trưng đó mà nó chi phối nhiều đến công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí tính giá thành nói riêng.
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc và thời gian thi công dài. Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán phải có các dự án thiết kế, thi công
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận từ trước với chủ đầu tư nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ
Sản phẩm xây lắp là các công trình sản xuất, dân dụng có tính chất cố định về mặt không gian, còn các điều kiện sản xuất như lao động vật tư thiết bị... luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công, nơi sản xuất cũng là nơi thi công
- Hơn nữa do địa bàn kinh doanh trải rộng, để phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong thi công, linh hoạt trong xử lý các tình huống phát sinh, Công ty đã áp dụng mô hình khoán tới các đội xí nghiệp trực thuộc. Mô hình này tỏ ra phù hợp với cơ chế thị trường, có tác dụng thúc đẩy người lao động tích cực sản xuất, cũng như nâng cao hiệu quả quản lý, thi công của các đơn vị trực thuộc nhằm mục đích tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm . Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất theo mô hình khoán gọn này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức chặt chẽ và đầy đủ.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất cầ quản lý ngành nới trên phần nào chi phối công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty nói riêng. Tuy nhiên về cơ bản việc hạch toán trên một số phần hành (TSCĐ, thanh toán...) vẫn giống trong các doanh nghiệp công nghiệp.
Chương II
Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
1. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất
1.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất
Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Quá trình thi công xây lắp các công trình, Công ty phải bỏ ra các chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung. Việc quản lý chặt chẽ các chi phí là yêu cầu quan trọng hàng đầu đối với Công ty. Nó là khâu đầu tiên trong lập dự toán và làm cơ sở cho việc ký kết các hợp đồng xây dựng. Các dự toán của công trình xây dựng cơ bản được lập theo từng công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo khoản mục tính giá thành. Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty cũng được phân tích theo từng khoản mục chi phí, qua đó ta có thể so sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục trong quá trình giá thành dự toán đồng thời có thể phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản phẩm của Công ty có tính đơn chiếc, tách biệt về địa điểm , thời gian thi công kéo dài. Do đó, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình và hạng mục công trình. Mỗi một công trình từ khi thi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ chi tiết riêng để theo dõi toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công trình
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Còn với chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng liên quan thì Công ty sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
1.3 Các khoản mục chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản và yêu cầu quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, xác định giá thành sản phẩm chính xác đồng thời giúp các nhà quản trị phân tích được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến giá thành sản phẩm, Công ty thực hiện hạch toán chi phí theo các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công bao gồm : vật liệu chính (xi măng, cát, thép..), vật liệu phụ (đinh ốc, phụ gia bê tông...). Ngoài ra hạch toán vào khoản mục chi phí nguyênhiệm vụật liệu trực tiếp cong có một số công cụ dụng cụ ( như ván , côp pha, giàn giáo..). Nguyên vật liệu được xuất theo dự toán lập cho từng công trình, do đó được tính trực tiếp vào chi phí của công trình sử dụng.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia xây lắp (kể cả lao động thuê ngoài). Các khoản trích theo lương (19% trên lương) được hạch toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Được tính vào chi phí máy thi công bao gồm : chi phí nhiên liệu phục vụ máy, chi phí thuê máy công ty, chi phí dịch vụ mua ngoài khác
Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi đội, xí nghiệp trừ các chi phí trên, bao gồm: tiền lương và khoản trích theo lương nhân viên quản lý đội xí nghiệp, lãi tiền vay, tiếp khách, văn phòng phẩm, máy công cụ phân bổ, chi phí dịch vụ mua ngoài...
1.4 Trình tự hạch toán tại Công ty
1.4.1 Những quy định quản lý có ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
Do địa bàn kinh doanh trải rộng, để phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong thi công, linh hoạt trong xử lý các tình huống phát sinh, Công ty đã áp dụng mô hình khoán. Mô hình này phù hợp trong nền kinh tế thị trường hiện nay và đặc biệt là nó tương xứng với quy mô của Công ty. Việc hạch toán trong trường hợp này được thực hiện thông qua TK 136, cuối quý, từ tài khoản này chi phí được tập hợp và phân bổ vào các khoản mục chi phí tương ứng. Hơn nữa bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phân tán nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp do kế toán đơn vị thực hiện. Kế toán công ty chỉ thực hiện tổng hợp và tính giá thành sản phảm cuối cùng của toàn bộ các công trình. Do đặc trưng như vậy nên tại kế toán công ty hạch toán chi phí và tính giá thành như sau
Sơ đồ 5 :Hạch toán chi phí công trình khoán gọn tại Công ty
TK 154
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
Cho vay tiền
theo hợp đồng khoán
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí nhân
công trực tiếp
Tiền lương
phải trả
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ
TK 111, 112
TK 136 136413
TK 621
TK 622
TK 627
TK 334
Cũng từ đặc trưng trên của Công ty mà ta thấy rằng việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp lại do các đội, xí nghiệp thực hiện. Sản phẩm của Công ty là những sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài. Song quy trình sản xuất và phương pháp hạch toán cho tất cả các công trình khác nhau lại giống nhau. Do vậy, bài viết này em xin được lấy số liệu quý IV năm 2003 ở xí nghiệp với việc tập hợp chi phí và tính giá thành công trình khu biệt thự Bắc Ga do xí nghiệp xây lắp số 9 thi công để khái quát công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
1.4.2 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Theo phương pháp này, kế toán có trách nhiệm theo dõi thường xuyên tình hình vật tư không chỉ trên phương diện tồn kho (dự trữ) mà cả về sự biến động luân chuyển của vật tư và qua đó tạo nên chi phí. Do vậy, Công ty hạch toán chi phí sản xuất trên TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622-chi phí nhân công trực tiếp và TK 627-chi phí sản xuất chung . Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ nếu liên quan đến nhiều công trình được tập hợp chung trên TK 627 sau đó sẽ được phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp. Nếu chỉ liên quan đến một công trình thì ghi nhận thẳng vào chi phí sản xuất chung của công trình đó. Công ty không sử dụng TK 623- chi phí máy thi công để hạch toán khoản mục chi phí này.
Công ty sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ, ghi nhận giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, xác định giá thành công trình hoàn thành. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng công trình
1.4.3 Trình tự hạch toán
Công ty lập hợp đồng giao khoán nội bộ, trong đó quy định rõ giá trị giao khoán cho các đội, xí nghiệp, nội dung công việc, thời hạn thi công cũng như trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên. Hợp đồng giao khoán nội bộ là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công, đồng thời là căn cứ để Công ty cho đội, xí nghiệp vay vốn hay thanh quyết toán nội bộ khi công trình hoàn thành.
Do đó việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm do kế toán đơn vị thực hiện. Định kỳ vào cuối quý, kế toán các đơn vị chuyển báo cáo hoạt động của đơn vị cũng như toàn bộ chứng từ gốc, sổ chi tiết chi phí sản xuất, bảng tính giá thành và các tài liệu khác lên phòng kế toán công ty. Dựa vào các tài liệu đó sau khi kiểm tra đối chiếu , kế toán công ty tiến hành vào chứng từ ghi sổ, bảng kê phát sinh bên có TK , sổ cái. Cuối quý, cộng sổ, lên bảng cân đối số phát sinh sau đó khoá sổ và lên bảng cân đối số dư tài khoản
Khi Công ty cấp vốn kinh doanh dưới dưới dạng cho vay , kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 336 : số tiền vay
Trong quá trình thi công, tương ứng với đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, kế toán đơn vị hạch toán chi phí sản xuất trên các TK 621, 622, 627 chi tiết cho từng công trình. Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán kiểm tra chứng từ và ghi sổ. Cuối quý lập các bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng công trình. Đồng thời, căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng dở dang, kế toán tính và ghi nhận giá trị dở dang cuối quý và chuyển sang kỳ sau theo dõi tiếp.
Sơ đồ 6 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp, phân bổ chi phí sản xuất
Bảng kê phát sinh bên có TK
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627,154,...
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết TK 621, 623, 627, 154,...
Bảng cân đối số dư tài khoản
Chứng từ ghi sổ
Bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Ghi hàng ngày
Ghi định kì
Đối chiếu
2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn (60-70%) trên tổng giá thành sản phẩm . Do đó quản lý tốt khoản mục chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí trực tiếp, tiến tới hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh về giá nhằm đạt được mức lãi mong muốn
Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Do vật liệu có chủng loại và tính năng công dụng khác nhau được mua về sử dụng trực tiếp theo nhu cầu của từng công trình nên giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu xuất dùng là giá thực tế đích danh bao gồm giá mua và chi phí thu mua (trừ các khoản giảm giá nếu có )
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Do áp dụng phương pháp khoán gọn công trình, hạng mục công trình xuống các đội,xí nghiệp nên toàn bộ vật tư dùng cho xây lắp đều được mua và nhập kho tại nơi thi công, nhờ vậy mà giảm bớt được chi phí vận chuyển từ kho Công ty đến các công trình, đồng thời nâng cao tính chủ động trong việc điều hành quản lý sản xuất, đảm bảo thi công đúng tiến độ.
Sau khi nhận được công trình từ Công ty giao, đội xí nghiệp tổ chức thi công dưới sự giám sát của đội trưởng, giám đốc xí nghiệp. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng định mức, tiết kiệm, đồng thời đảm bảo cho vật tư luôn được cung cấp đầy đủ, kịp thời, hàng tháng các đội lập bảng kế hoạch thu mua dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Dựa trên kế hoạch thu mua, khi có nhu cầu đội trưởng, giám đốc xí nghiệp sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Hàng tuần, kỹ thuật sẽ căn cứ vào tiến độ và kế hoạch thi công lập kế hoạch sử dụng vật tư.
Để xuất kho cho nhu cầu sử dụng căn cứ vào đề nghị của kỹ thuật , kế toán đơn vị lập Phiếu xuất kho (ghi rõ số lượng hàng xuất theo yêu cầu) và chuyển cho thủ kho xuất hàng (ghi rõ số lượng hàng xuất thực tế). Phiếu xuất kho phải có đủ chữ ký của người lĩnh hàng, thủ kho và kế toán đơn vị và được lập thành 3 liên, liên 1 lưu ở cuống phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi sổ kho và chuyển cho kế toán, liên 3 giao cho người lĩnh hàng. Định kỳ một tuần, kế toán nhận lại phiếu xuất và tính giá trị vật tư thực xuất.
Biểu số 2: Phiếu xuất kho
Công ty ĐT & XD thanh hoá Mẫu 02-vt
XN xây lắp 9 Số 78x
phiếu xuất kho
Ngày 08 tháng 11 năm 2003
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng : Trịnh Kim Thắng Địa chỉ: Tổ nề
Lý do xuất : Xây móng CT Bắc ga
Xuất tại kho : Ông Hải
STT
Tên, nhãn hiệu qui cách vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền (đ)
Yêu cầu
Thực xuất
1
Cát xây
m3
48
35 000
1 680 000
2
Xi măng
Kg
5952
7000
4 166 400
-----------------------
-------
------------
--------
---------
Tổng cộng
5 846 400
Tổng số tiền viết bằng chữ là: Hai chín triệu sáu trăm chín sáu ngìn bốn trăm đồng chẵn
Xuất, ngày 08 tháng 11 năm 2003
Thủ trởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Ngời nhận
Thủ kho
Định kỳ khi nhận chứng từ, căn cứ vào nội dung xuất cho từng công trình ghi trên phiếu xuất, kế toán đơn vị theo dõi tình hình xuất vật tư trên bảng tổng hợp xuất vật tư được mở cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số 3: Bảng tổng hợp phiếu xuất vật tư
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
bảng Tổng hợp phiếu xuất vật tư
Công trình: Trường Khu biệt thự Bắc Ga
Tháng11 năm 2003
Số
Chứng từ
Ngày tháng
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền (đồng)
TK Nợ
TK Có
78X
08/11
Xây móng BGa
621
152
5 846 400
80X
10/11
Đổ cát móng BGa (cát)
621
152
41.900.396
85X
19/11
San cát đắp móng( Cát, đá hộc...)
621
152
28.600.000
......
.....
.......................
..........
.......
.............
Cộng
128.296.400
Ngày 31 tháng 11 năm 2003
Kế toán lập biểu
Bảng tổng hợp phiếu xuất vật tư này là cơ sở để kế toán vào sổ chi tiết TK621 và để đối chiếu với số liệu trên chứng từ ghi sổ, bảng kê phát sinh bên có TK 152, sổ cái,.. Mặt khác bảng này cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vật tư thực tế trong tháng của công trình, đối chiếu với dự toán chi phí vật tư, kế toán sẽ tính ra mức tiết kiệm hay lãng phí vật tư, đồng thời qua đó nhà quản trị có thể đánh giá được tiến độ thi công và xác định nguyên nhân của việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí vật tư để từ đó có thể đưa ra được những quyết định quản lý đúng đắn, kịp thời.
Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư, kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 621. Số liệu trên sổ chi tiết TK 621 là cơ sở để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình cuối mỗi quý (cột chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) và để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp
Biểu số 4 Sổ chi tiết tài khoản 621
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Sổ chi tiết TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Khu biệt thự Bắc Ga
Quí IV Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
78X
08/11
Xây móng BGa
621
5.846.400
80X
10/11
Đổ cát móng (Ô. Thắng nhận)
152
41.900.396
85X
19/11
San cát đắp móng( Ô. Nga nhận)
152
28.600.000
....
.....
......................
.........
.............
KC
31/12
Kết chuyển CP VL TT
154
379.797.317
Giám đốc xí nghiệp Kế toán lập biểu
Đồng thời với việc vào sổ chi tiết, hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên các bảng tổng hợp, sổ chi tiết , kế toán vào Chứng từ ghi sổ. Từ đó kế toán vào bảng kê phát sinh bên có tài khoản 152 .
Biểu số 5 : Chứng từ ghi sổ
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Chứng từ ghi sổ số 95
Ngày 1 tháng 12 năm 2003
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
78X
08/11
Xuất kho xây móng BGa
621
152
5.896.400
2
79X
10/11
Xuất VL trát tường Định Hải
621
152
4.862.400
3
80X
10/11
Xuất VL đổ cát móng BGa
621
152
41.900.396
Cộng
52.659.196
Biểu số 6 : Bảng kê phát sinh TK 152
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 152- nguyên liệu vật liệu
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
621
627
....
...
08/11
78X
Xây móng BGa
5.846.400
5.846.400
10/11
79X
Xuất VL trát tường Định Hải
4.862.400
4.862.400
10/11
80X
Đổ cát móng BGa
41.900.396
41.900.396
......
.......
...........
.........
.........
......
Cộng phát sinh
933.752.286
933.752.286
Số liệu tổng cộng ở cột ghi nợ TK 621 trên bảng kê được đối chiếu với số liệu ở cột chi phí vật liệu trực tiếp trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được lập vào cuối mỗi quý. Cũng từ số liệu tổng cộng này kế toán vào sổ cái TK 621 cuối quý. Số tổng cộng phát sinh Nợ và số tổng cộng phát sinh Có trên sổ cái TK 621 được sử dụng để lập bảng cân đối tài khoản cuối quý, năm. Sau khi kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ sang TK 154, kế toán khoá sổ của quý trước. Đồng thời vào cuối quý kế toán đơn vị tiến hành lên bảng cân đối số dư tài khoản và chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách lên phòng kế toán công ty
3.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hoạt động trên lĩnh vực xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp của Công ty chiếm tỷ lệ từ 15 đến 20% tổng giá thành công trình . Do đó quản lý chặt chẽ lao động và tiền lương là việc làm cần thiết không chỉ để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công trình mà còn đảm bảo không thất thoát tiền vốn của Công ty cũng như bảo vệ lợi ích chính đáng cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng. Do đặc thù của ngành mà lao động trực tiếp của Công ty chủ yếu là lao đông thuê ngoài còn lại là bộ phận kỹ thuật và quản lý
Việc tính trả lương cho lao động trực tiếp được thực hiện tại cấc đội ,xí nghiệp. Đội trưởng,giám đốc xí nghiệp có trách nhiệm quản lý nhân sự thuộc đội,xí nghiệp mình và hàng tháng tính ra số lương phải trả. Theo tiến độ thi công, căn cứ vào kết quả nghiệm thu đã ký được với bên A đội trưởng, giám đốc xí nghiệp làm thủ tục vay tiền của Công ty và sử dụng số tiền để chi trả lương và các khoản khác liên quan đến thi công công trình.
Hiện Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công và đối với những công việc có thể định mức được hao phí nhân công. Hình thức này được thể hiện trong các hợp đồng làm khoán, trong mỗi hợp đồng ghi rõ đơn giá khoán, khối lượng công việc được giao và yêu cầu kỹ thuật. Theo hình thức này, bảng chấm công, các hợp đồng làm khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành và bảng thanh lý hợp đồng là chứng từ ban đầu để tính lương và trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm
Khối lượng thi công thực tế
Đơn giá khoán
= x
Trong đó : Đơn giá khoán được xác định dựa theo trình độ tay nghề của công nhân và theo giá thị trường .
Ví dụ theo cách xác định của Công ty thì đơn giá tiền công cho một thợ chính giao động từ 30 đến 35 nghìn đồng, thợ phụ từ 23 đến 27 nghìn một ngày công.
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trên TK 622, bao gồm tiền lương, phụ cấp phải trả lao động trong danh sách và tiền lương phải trả lao động thuê ngoài. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công do tổ trưởng lập hàng tháng để tính ra tiền lương phải trả lao động trực tiếp hàng tháng và ghi sổ. Cuối quý, căn cứ vào bảng thanh toán lương theo hợp đồng khoán kế toán tính được chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình.
Cách thức hạch toán
Căn cứ khối lượng công việc và kế hoạch thi công, các đội xí nghiệp làm hợp đồng giao khoán với các tổ trưởng thi công. Trên hợp đồng phải ghi rõ khối lượng công việc, đơn giá giao khoán, thời gian hoàn thành và trách nhiệm của mỗi bên. Hợp đồng giao khoán phải có chữ ký của giám đốc xí nghiệp( đội trưởng), phụ trách kỹ thuật, kế toán đơn vị và bên nhận thầu.
Thi công xong, cán bộ kĩ thuật sẽ tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và lập biên bản nghiệm thu chất lượng công việc. Trên biên bản này kỹ thuật phải ghi rõ chất lượng công việc đạt yêu cầu và đồng ý cho thanh toán. Sau đó hai bên tiến hành lập Biên bản thanh lí hợp đồng khoán.
Hàng ngày tổ trưởng thi công căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình chấm công cho từng người vào bảng chấm công để làm căn cứ tính trả lương. Bảng chấm công phải có đủ chữ chữ ký của những người chịu trách nhiệm liên quan mới được coi là hợp lệ và kế toán mới có thể sử dụng để tính lương cho lao động trực tiếp.
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Biểu số 7: Bảng chấm công
Bảng chấm công
Công trình: Khu biệt thự Bắc Ga
Tổ lao động : Trịnh Kim Thắng
Tháng 11 năm 2003
TT
Họ tên
Ngày trong tháng
Tổng cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
…
30
31
1
Trịnh Kim Thắng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
ỹ
x
23
2
Nguyễn Văn Hiệp
x
x
x
x
x
x
ỹ
x
x
x
x
ỹ
23
3
Nguyễn Văn Sơn
x
x
ỹ
x
x
x
x
ỹ
x
x
ỹ
x
20
........
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
...
Người chấm công
Người phụ trách
Kế toán
Giám đốc XN
Cuối tháng, dựa vào các chứng từ ban đầu (hợp đồng khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bảng chấm công, phiếu báo nghỉ, báo ốm), kế toán đơn vị lập bảng thanh toán lương.
Biểu số 8 : Bảng thanh toán lương
Công ty Đầu tư và xây dựng
Xí nghiệp XL 9
Bảng thanh toán lương Số : 01
Tháng 11/2003
Tên công trình: Khu biệt thự Bắc Ga
Tổ lao động : Trịnh Kim Thắng
STT
Họ và tên
Số công
Đơn giá (đồng)
Tiền lương
Lương trách nhiệm
Thực lĩnh
1
Trịnh Kim Thắng
23
35 000
805.000
223.950
1.028.950
2
Nguyễn Văn Hiệp
23
30 000
690.000
x
690.000
3
Nguyễn Văn Sơn
20
27 000
540.000
x
540.000
...
.....
....
....
.....
.....
.....
Tổng cộng
308
7.645.000
7.868.950
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương cuối tháng kế toán tổng hợp theo từng tổ thi công giao khoán và vào sổ chi tiết tài khoản 622 mở cho từng công trình
Biểu số 9: Sổ chi tết TK 622
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Sổ chi tiết TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Khu biệt thự Bắc Ga
Quí IV Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
TTL01
31/11
Thanh toán lương (Ô. Thắng)
334
7.868.950
TTL02
31/11
Thanh toán lương (Ô. Nghĩa)
334
9.778.700
TTL03
31/11
Thanh toán lương( Ô. Thắm)
334
13.230.000
.............................
..........
.......
KC
31/12
Kết chuyển CP VL TT
154
86.394.559
Số liệu trên sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được sử dụng để lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành cuối mỗi quý (cột chi phí nhân công trực tiếp). Số liệu trên bảng này được đối chiếu với số tổng cộng trên bảng kế phát sinh bên có TK 334 và sổ cái TK 622 để đảm bảo tính chính xác của việc ghi chép, cộng sổ, chuyển sổ.
Đồng thời số liệu tổng cộng trên bảng thanh toán lương là căn cứ để kế toán ghi chứng từ ghi sổ. Từ đó kế toán vào bảng kê phát sinh bên có tài khoản 334.
Biểu số 10: Bảng kê phát sinh bên có TK 334
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 334- Phải trả công nhân viên
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
622
627
....
...
31/11
TTL01
Trả lương Bga( Ô. Thắng)
7.868.950
7.868.950
31/11
TTL02
Trả lương Bga(Ô. Nghĩa)
9.778.700
9.778.700
31/11
TTL03
Trả lương BGa( Ô. Thắm)
7.497.000
7.497.000
31/11
TTL 04
Trả lương ĐHải (Thắng điện)
4.393.000
4.393.000
....
.......
...............................
..............
.............
........
Tổng cộng
347.529.309
Ngày tháng năm
Giám đốc xí nghiệp Kế toán lập biểu
Cuối quý, kế toán tính ra số tổng cộng trên cột ghi nợ TK 622 và chuyển số liệu vào sổ cái TK 622. Đồng thời, tính ra số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ chi tiết đối chiếu với sổ cáiTK 622, kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tập hợp chi phí, tính ra giá trị dở dang cuối kỳ và giá thành công trình hoàn thành. Từ sổ cái TK 622 , kế toán lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh. Đồng thời vào cuối quý kế toán đơn vị tiến hành lên bảng cân đối số dư tài khoản và chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách lên phòng kế toán công ty
4. Hạch toán chi phí máy thi công
Máy móc thiết bị là yếu tố rất quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Như vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất cần thiết.
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp. Hiện nay, công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá xây lắp các công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Tuy nhiên trên thực tế ở Công ty số lượng máy móc thi công rất ít và cũ với hệ số hao mòn khá cao. Máy thi công của công ty chủ yếu là những máy có giá trị cao như máy ủi, máy xúc, máy cẩu... và được giao cho ban cơ giới thuộc phòng thị trường quản lý, sử dụng. Nhiệm vụ của ban cơ giới là bảo quản, theo dõi việc sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi công toàn công ty. Các đội, xí nghiệp trực thuộc công ty có nhu cầu sử dụng máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với ban cơ giới và phải thanh toán với Công ty về dịch vụ sử dụng máy mà ban cơ giới đã cung cấp. Các khoản này sẽ được thanh toán thông qua TK 336 - "Phải trả nội bộ" và TK 136 - "phải thu nội bộ". Đối với những công trình thi công đòi hỏi phải có xe máy thi công mà Công ty không thể tổ chức được bộ phận xe máy của mình thì các đội, xí nghiệp tự tiến hành thuê ngoài.
Trên thực tế, các đội xí nghiệp thi công chủ yếu dựa vào thủ công với sự hỗ trợ của một số máy có giá trị nhỏ chuyên dùng như máy trộn, máy đầm, máy đóng cọc.... Đối với những loại máy này các đội, xí nghiệp tự mua để sử dụng và coi như đó là công cụ dụng cụ. Vì thế hàng tháng tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất. Các đội, xí nghiệp chỉ sử dụng máy thi công trong trường hợp công việc đòi hỏi phải có máy. Ví dụ như san mặt bằng, xúc đất, thi công trên những tầng cao...
Công ty sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung “ để hạch toán các khoản phát sinh liên quan tới chi phí sử dụng xe, máy thi công bao gồm : chi phí máy thi công của Công ty, chi phí mua thi công thuê ngoài
Đối với máy thi công thuê ngoài
Nếu trong quá trình thi công, cần có xe, máy mà Công ty không có hoặc không phù hợp thì đội, xí nghiệp tự tổ chức thuê ngoài máy thi công. Trong hợp đồng thuê ghi rõ khối lượng công việc phải làm, thời gian hoàn thành và số tiền thanh toán.
Cán bộ kỹ thuật của đội, xí nghiệp có trách nhiệm theo dõi và nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Khi xong phải lập biên bản thanh toán khối lượng công việc hoàn thành. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành người cho thuê lập hoá đơn GTGT cho chi phí thuê máy này. Từ đó kế toán đơn vị lập “ Bảng kê chi phí thuê máy “
Biểu số 11: Bảng kê chi phí thuê máy
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê chi phí thuê máy
Công trình : Khu biệt thự Bắc Ga
Tháng 11/2003
STT
Chứng từ
Loại máy
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
2
07
07
05/11
05/11
Máy đào và vận chuyển
Máy ủi
M³
Giờ
4.600
96
7.370
70.000
33.900.000
6.720.000
Tổng
40.620.000
Hàng tháng, dựa vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, kế toán đơn vị vào chứng từ ghi sổ. Từ đó bảng kê phát sinh bên có tài khoản 111
Biểu số 12: Bảng kê phát sinh TK 111
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 111- tiền mặt
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
334
133
627
...
.....
......
...............
............
......
........
.....
...
05/11
07
Thuê máy đào, ủi ( CTy Việt Anh)
40.620.000
40.620.000
..................
.......
.....
......
.........
Từ bảng kê phát sinh bên có TK 111 kế toán vào sổ cái TK liên quan.
Đối với máy thi công của công ty:
Hàng quý căn cứ vào hợp đồng thuê máy và giấy báo nợ do Công ty tính và chuyển xuống. Chi phí sử dụng xe máy thi công trong trường hợp này bao gồm chi phí thuê máy và nhân công điều khiển máy. Kế toán đơn vị tập hợp chi phí phát sinh trực tiếp cho công trình sử dụng máy thi công và tiến hành định khoản trên chứng từ ghi sổ :( CTGS số 63 ngày 15/11/2003)
Nợ TK 627: 7.840.000
Có TK 336 : 7.840.000
Mặt khác hàng tháng căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho .. cho số nguyên, nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy.. kế toán đơn vị tiến hành lập chứng từ ghi sổ theo định khoản sau:(số 102X ngày 15/11/2003)
Nợ TK 627- BGa : 2 000 000
Có TK 153 : 2 000 000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kế phát sinh bên có tài khoản 152, 336
Biểu số 13: Bảng kê phát sinh TK 152
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 152-nguyên, vật liệu liệu
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
621
627
....
...
.....
......
...............
............
...............
..........
.....
...
15/11
102X
Nhiên liệu chạy máy BGa
2.000.000
2.000.000
......
.......
...........
.........
.........
.........
Cộng phát sinh
Biểu số 14: Bảng kê phát sinh TK 336
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng kê phát sinh bên có tài khoản
Tài khoản : 336- phải trả nội bộ
Quý IV/2003
Ngày tháng
SH chứng từ
Diễn giải
Tổng có
Ghi nợ các tài khoản
627
111
....
...
.....
.........
...................
................
.............
..........
.......
15/11
BNCT
Thuê máy xúc BGa
7.840.000
21/11
1222
Chi phí giao dịch
200.000
.......
.........
......................
...........
..............
..........
........
.....
Cộng phát sinh
Từ bảng kê phát sinh bên có tài khoản kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan
Mặt khác từ các chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết TK 627. Sổ này được mở riêng cho từng công trình
Biểu số 15: Sổ chi tiết TK 627
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Sổ chi tiết TK 627
Chi phí sản xuất chung
Công trình: Khu biệt thự Bắc ga
Quí IV Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
HĐ07
05/11
Thuê máy
111
40.620.000
BNCT
15/11
B/n Cty thuê máy thi công
336
7.840.00
15/11
Nhiên liệu chạy máy xúc CT
152
805.400
16/11
Thuê máy ủi
111
1.610.800
.............................
Giám đốc xí nghiệp Kế toán lập biểu
Số liệu trên sổ chi tiết đồng thời được sử dụng để lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành (cột chi phí sản xuất chung) .Sổ cái được sử dụng để lập bảng cân đối số phát sinh cuối quý và đối chiếu với số liệu trên bảng tập hợp chi phí và tính giá thành. Cuối kỳ kế toán khoá sổ lên bảng cân đối số dư tài khoản và chuyển toàn bộ chứng từ gốc, sổ sách lên phòng kế toán công ty.
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí sản xuất gián tiếp phát sinh trong quá trình gắn liền với hoạt động sản xuất sau khi trừ các khoản mục chi phí trên và là một bộ phận chi phí hợp thành giá thành sản phẩm. Khoản mục chi phí này bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân công: lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội ( gồm đội trưởng, giám đốc xí nghiệp, kế toán , cán bộ kỹ thuật,.. )
- Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý đội như nhiên liệu chạy máy, giấy mực in…
- Chi phí lãi vay
- Chi phí mua ngoài khác.
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến việc tổ chức và điều hành sản xuất. Nó bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên việc phản ánh chính xác, hợp lý và giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh là một yêu cầu cần thiết không thể thiếu trong quản lý cũng như hạch toán.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng TK 627-“ Chi phí sản xuất chung “. Tài khoản này được mở cho từng công trình hạng mục công trình
Hạch toán chi phí nhân viên quản lý
Tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá hạch toán vào khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương, 19% các khoản trích theo lương, công tác phí của nhân viên quản lý đội, xí nghiệp (đội trưởng đội thi công, giám đốc xí nghiệp, kế toán, cán bộ kỹ thuật, …)
Toàn bộ lao động thuê ngoài thi công ở các đội ,xí nghiệp là lao động hợp đồng, trả lương theo hợp đồng khoán do đó Công ty không trích nộp BHXH cho đối tượng này. Đối với những lao động trực tiếp trong danh sách nhân viên của Công ty, do việc trả lương theo đơn giá khoán (trong đơn giá khoán đã bao gồm các khoản trích theo lương) nên Công ty không hạch toán khoản trích 19% này vào chi phí sản xuất chung. Đồng thời hàng tháng tiến hành nộp hộ toàn bộ số tiền trích BHYT, BHXH và khi thanh toán lương kế toán đơn vị phải tiến hành khấu trừ số tiền trên từ người lao động. Như vậy, Công ty chỉ hạch toán khoản trích 19% theo lương vào chi phí sản xuất chung cho nhân viên quản lý
Trình tự hạch toán như sau:
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công cho bộ phận nhân viên quản lý, kế toán tiến hành tính lương và lập bảng thanh toán lương gián tiếp. Lương phải trả cho nhân viên quản lý được tính như sau:
Tiền lương phải trả
=
Lương cơ bản
X
Hệ số cấp bậc
+
Tiền lương khoán
Ví dụ : Tính lương phải trả cho Ông Phan Trọng Hùng – Giám đốc xí nghiệp
Tiền lương phải trả
=
Lương cơ bản
X
Hệ số cấp bậc
+
Tiền lương khoán
2.494.000
=
290.000
x
2.74
+
1.700.000
Biểu số 16:Bảng thanh toán lương gián tiếp
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng thanh toán lương gián tiếp
Tháng 12/2003
STT
Họ và tên
Chức danh nghề nghiệp
Hệ số lương
Tổng lương và thu nhập
Lương cấp bậc
Lương khoán
Công tác phí
Lương trách nhiệm
Tổng
1
Phan Trọng Hùng
Giám đốc
2.74
794.600
1.700.000
200.000
2.694.000
2
Nguyễn Thị Hà
Ktoán
2.55
739.500
1.160.000
100.000
1.999.500
3
Lê Ngọc Thanh
Kỹ thuật
2.34
678.600
1.500.000
100.000
58.000
2.336.600
4
Nguyễn Văn Hải
Bảo vệ
800.000
....
............
.............
..........
............
........
........
.......
Tổng cộng
10.786.900.
Giám đốc XN Kế toán lập biểu
Từ Bảng thanh toán lương và danh sách trừ BHXH ( Công ty lập và chuyển xuống ), kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ theo định khoản
BT1 Nợ TK 627 10.786.900
Có TK 334 10.786.900
BT 2 Nợ TK 627 420. 413
Có TK 336 420. 413
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên có TK 334,336. Cuối quý vào sổ cái, lên bảng cân đối số phát sinh.
Do chi phí nhân viên quản lý là chi phí phát sinh chung cho tất cả các công trình nên không thể tách riêng cho các công trình được vì vậy cuối tháng kế toán phải tiến hành phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. Thông tin thu được từ bảng thanh toán lương, BHXH là căn cứ để kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình. Từ số liệu đã được phân bổ kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 627. Số liệu trên sổ chi tiết TK 627 được dùng để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( cột chi phí sản xuất chung ). Đồng thời được dùng để đối chiếu với Bảng kê phát sinh bên có TK 334,336 và sổ cái tài khoản 627.
Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ
Vật liệu, dụng cụ sử dụng cho quản lý đội chủ yếu là nhiên liệu chạy máy và các công cụ dụng cụ như lán trại, giấy in, mực in... cho đơn vị thi công. Những khoản mục chi phí này phát sinh trực tiếp ở công trình nào thì kế toán hạch toán vào chi phí của công trình đó, còn không kế toán tập hợp và cuối quý tiến hành phân bổ cho tất cả các công trình.
Khi phát sinh nghiệp vụ, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ . Ví dụ theo phiếu xuất kho số 203X ngày 12/12/2003 về việc xuất nhiên liệu chạy, kế toán vào chứng từ ghi sổ
Nợ TK 627 : 2.313.180
Có TK 152 : 2.313.180
Ngoài ra ở Công ty, những loại máy thi công có giá trị nhỏ ( máy trộn bê tông, máy đầm, máy tời ...) được coi là máy công cụ và tiến hành phân bổ giá trị cho từng công trình. Theo cách tính của Công ty thì việc sử dụng máy móc công cụ là thường xuyên cho tất cả các công trình song trên sổ sách kế toán không phải quý hay công trình nào cũng có khoản mục chi phí này. Nguyên nhân khi máy móc mới mua về trong thời gian một năm nếu số lượng công trình nhiều và kéo dài thì kế toán sẽ phân bổ hết nguyên giá của máy đó vào chi phí sản xuất chung cho các công trình đang thi công. Như thế đến kỳ hạch toán sau nếu máy đó vẫn sử dụng được thì kế toán sẽ không tính vào chi phí nữa. Còn nếu trong năm đó số lượng công trình không nhiều hoặc thời gian thi công ngắn thì kế toán sẽ phân bổ dần và để số dư trên tài khoản 153
Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất máy mua mới vào sử dụng kế toán ghi
Nợ TK 627
Có TK 153
Đến cuối năm nếu phân bổ không hết kế toán vẫn để số dư trên tài khoản 153.
Vì cách thức hạch toán như vậy nên mặc dù quý IV/2003 xí nghiệp 9 vẫn sử dụng số lượng máy thi công của quý trước nhưng do đã phân bổ gần hết nên quý này chỉ còn lại 837.000 đồng
Kế toán định khoản trên chứng từ ghi sổ số 230 ngày 31/12/2003 như sau
Nợ TK 627: 837.000
Có TK 153: 837.000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên có TK 153 và từ đó lên bảng cân đối số phát sinh.
Do xí nghiệp không theo dõi chi tiết máy thi công nào sử dụng cho công trình nào và còn lại nguyên giá bao nhiêu nên kế toán không thể vào số liệu trực tiếp từ chứng từ gốc lên sổ chi tiết TK 627 được mà phải phân bổ cho từng công trình đang thi công. Số liệu sau khi được phân bổ kế toán vào sổ chi tiết TK 627 từ số liệu này lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
-Chi phí lãi vay
Để có tiền chi trả lương cho công nhân, nguyên vật liệu, chi phí khác bằng tiền, các đội xí nghiệp phải vay tiền từ Công ty. Chi phí lãi vay là khoản chi phí mà các đội, xí nghiệp trực tiếp xây dựng công trình phải trả (lãi suất hàng tháng 0.8% ) trên tổng số vốn được Công ty cho vay thông qua ngân hàng. Chi phí lãi vay cụ thể sẽ được kế toán thanh toán tính và báo xuống cho từng đội, xí nghiệp trên bảng kê lãi suất phải chịu. Tổng chi phí lãi vay của xí nghiệp quý IV/2003 là 30.973.000
Khi phát sinh nghiệp vụ vay tiền hoặc tính lãi kế toán thực hiên định khoản trên chứng từ ghi sổ như sau
Nợ TK 627: 30.973.000
Có TK 336 30.937.000
Từ Chứng từ ghi sổ kế toán lên bảng kê phát sinh bên có tài khoản 336 ( cột ghi nợ TK 627). Đồng thời vào cuối quý kế toán phải phân bổ số chi phí lãi vay này cho từng công trình. Từ số liệu phân bổ đó kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản 627.
Chi phí khác bằng tiền
Đây là khoản mục chi phí có nội dung khá đa dạng, phát sinh thường xuyên và có quy mô khá lớn trong chi phí sản xuất chung. Bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí sửa chữa thiết bị quản lý, chi phí thuê kho, nhà ở, chi phí điện nước, điện thoại mua ngoài sử dụng phục vụ thi công... và các chi phí bằng tiền khác như chi phí giao dịch với bên A và đối tác, chi phí biên soạn tài liệu, phô tô, in ấn... tại các đội, xí nghiệp công trình
Ví dụ theo hoá đơn tiền điện của bưu điện tỉnh Thanh Hoá báo tháng 11Xí nghiệp 9 sử dụng dịch vụ điện thoại hết 841714,5(VAT 10%) . Kế toán vào chứng từ ghi sổ số 215 ngày 8/12/2004
Nợ TK 627 : 765 195
Nợ TK 133: 76 519,5
Có TK 111: 841 714,5
Từ chứng từ ghi sổ kế toán Bảng kê phát sinh bên có TK 111. Cuối quý vào sổ cái các tài khoản liên quan và lên bảng cân đối số phát sinh.
Những chi phí phát sinh trực tiếp tại công trình nào được hạch toán vào chi phí của công trình đó. Nếu không thể tách riêng ngay cho các công trình, kế toán tập hợp trên tài khoản chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp
Biểu số 17 : Sổ chi tiết TK 627
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Sổ chi tiết TK 627
Chi phí sản xuất chung
Công trình: Khu biệt thự Bắc ga
Quí IV Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
HĐ226
10/10
Chi tiếp khách
111
200.000
HĐ057
16/10
Trắc địa
111
170.000
HĐ105
16/10
Lán trại Bắc Ga
111
2.000.000
.............................
.....
.........
......
PB
31/10
Chi phí nhân công phân bổ
334
2.681.585
..........
.......................
.....
...........
...............
31/12
Kết chuyển CP SXC
82.269.301
6. Tổng hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang
6.1. Tổng hợp chi phí
Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp trên sổ chi tiết và sổ cái các TK 621, 622, 627 và cuối kỳ được kết chuyển sang sổ cái TK 154. Toàn bộ quá trình trên được phản ánh trên sổ chứng từ ghi sổ và bảng kê phát sinh bên có TK. Việc ghi chứng từ ghi sổ được thực hiện vào cuối tháng. Từ Chứng từ ghi sổ số liệu được chuyển vào bảng kê phát sinh bên có TK ( mở cho các TK liên quan ). Cuối quý, kế toán tính số tổng cộng phát sinh Nợ, số tổng cộng phát sinh Có trên Bảng kê và vào sổ cái. Sau đó đối chiếu kiểm tra với các sổ chi tiết, thực hiên các bút toán kết chuyển và lên bảng cân đối số phát sinh và khoá sổ kế toán.
Biểu số 18: Chứng từ ghi sổ
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Chứng từ ghi sổ số 270
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
KC
31/12
Kết chuyển CP NVLTT BGa
154
621
379.797.317
2
KC
31/12
Kết chuyển CP NCTT BGa
154
622
86.394.559
3
KC
31/12
Kết chuyển CP SXC BGa
154
627
82.269.301
Cộng
548.643.177
Đồng thời kế toán mở sổ chi tiết TK 154 để theo dõi giá trị sản phẩm dở dang cho từng công trình. Số liệu từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh là căn cứ để vào sổ chi tiết tài khoản 154. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình để thuận tiện cho việc theo dõi tập hợp chi phí và tính giá thành của từng công trình, từ đó thấy được sự biến động chi phí thực tế so với dự toán, đánh giá được thực trạng quản lý chi phí để có những biện pháp giải quyết phù hợp
Biểu số 19: Sổ chi tiết TK 154
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Sổ chi tiết TK 154
Chi phí sản xuất dở dang
Công trình: Khu biệt thự Bắc ga
Quí IV Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT
621
379.797.317
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
622
86.394.559
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
627
82.269.301
31/12
Kết chuyển giá vốn
465.952.381
Phát sinh Nợ: 548.461.177
Phát sinh Có: 465.952.381
Số dư cuối kỳ: 82.508.796
Ngày 15 tháng 1 năm 2001
Kế toán trưởng
Kế toán lập biểu
Từ sổ chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí phát sinh của từng công trình để lập bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Trong bảng này, chi phí sản xuất của mỗi công trình được ghi trên một dòng và chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
Mặt khác theo yêu cầu quản lý của Công ty, cuối mỗi quý các đội, xí nghiệp còn phải lập “ Báo cáo chi tiết tài khoản 154” cho tất cả các công trình mà đơn vị đó đang đảm nhận thi công. Báo cáo này giúp cho Công ty đánh giá tổng quát khối lượng công việc mà đơn vị đang thi công cũng như đã hoàn thành để từ đó có biện pháp chỉ đạo hợp lý.
Cuối quý, kế toán sau khi xác định giá trị dở dang cuối kỳ và tính ra giá thành công trình hoàn thành, thực hiện bút toán kết chuyển từ TK 154 sang bên Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán để làm căn cứ hạch toán tiêu thụ trong quý.
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Biểu số 20: Báo cáo chi tiết tài khoản 154
Báo cáo chi tiết TK 154
Chi phí sản xuất dở dang
Quí IV Năm 2003
STT
Tên công trình
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Nợ
Có
1
CT CB tinh bột ngô
61.154.342
61.154342
2
CT CB tinh bột sắn
422.269.142
146.732.000
569.028.142
3
Cục dự trữ quốc gia
51.993.610
334.886.882
386.830.492
4
Khu biệt thự Bắc Ga
548.461.177
465.952.381
82.508.796
5
Trường TH Định Hải
412.631.333
363.029.746
775.661.678
Tổng cộng
949.048.427
1.393.109.805
2.197.472.693
143.663.138
Ngày31 tháng 12 năm 2003
Giám đốc xí nghiệp Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
Vì đặc điểm thi công các công trình xây dựng thường có thời gian kéo dài qua kỳ quyết toán. Do đó, sản phẩm dở dang ở các đơn vị xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc khối lượng sản phẩm dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Với đặc điểm riêng có của mình, các doanh nghiệp trong ngành xây lắp thường có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ rất lớn. Tuy nhiên, do sản phẩm xây lắp có kết cấu và đặc điểm kỹ thuật phức tạp, nên để đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang là rất khó. Vì vậy, kế toán đơn vị phải kết hợp với cán bộ kỹ thuật để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được chính xác nhất .
Tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá, việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện theo phương pháp kiểm kê và tiến hành vào cuối mỗi quý với sự tham gia của giám đốc, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật và quản lí công trình và các đội trưởng các đội. Căn cứ vào kết quả kiểm kê và sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán, kế toán tính ra chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức sau :
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kì
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kì
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
+
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
+
x
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kì
Theo công thức trên, trong quý 4 năm 2003, công trình Khu biệt thự Bắc Ga có các số liệu như sau:
-Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ :
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ :
- Dự toán KLXL hoàn thành :
- Dự toán KLXL dở dang cuối quý :
0 đồng
548.461.177 đồng
550.800.000 đồng
97.533.000 đồng
Từ đó ta tính được chi phí khối lượng xây lắp dở dang thực tế cuối kỳ
Chi phí khối lượng 0 + 548.461.177
xây lắp dở dang = X 97.533.000
thực tế cuối kỳ 550.800.000 + 97.533.000
= 82.508.796
Từ đó, kế toán lập bảng kê chi phí dở dang cuối quý như sau :
Biểu số 21: Bảng kê chi chí thực tế dở dang cuối quý
Công ty đầu tư & xây dựng
XNXL 9
Bảng kê chi phí thực tế dở dang cuối quý IV/ 2002
Công trình : Khu biệt thự Bắc Ga
STT
Khoản mục
Số tiền
1
2
3
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
53.630.717
16.501.759
12.376.320
Tổng cộng
82.508.796
7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
7.1 Đối tượng, kỳ tính tính giá thành
Đối tượng tính giá thành
Sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, thực hiện theo hợp đồng nhận thầu nên đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đó là các công trình, hạng mục công trình hay là khối lượng công việc hoàn thành bàn giao.
Kỳ tính giá thành
Xuất phát từ đặc điểm của nghành xây dựng và của sản phẩm xây lắp nên để đáp ứng cho công tác quản lý, kỳ tính giá thành của Công ty được xác định
theo quý và khi công trình hoàn thành.
7.2 `Phương pháp tính giá thành
Tính giá thành sản xuất
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình. Toàn bộ chi phí phát sinh thực tế cho từng công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thực tế của công trình đó.
Tuy nhiên, ngoài việc tính giá thành khi công trình đã hoàn thành, cuối mỗi quý Công ty phải tính cả khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công trình xây lắp trong kỳ báo cáo được xác định theo công thức
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
= + -
Theo cách tính trên, giá thành sản xuất quý 4 năm 2003 công trình Khu biẹt thực Bắc Ga được tính như sau:
- Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ :
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ :
- Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ :
0 đồng
548.461.177 đồng
82.508.796 đồng
Giá thành KLXL hoàn thành = 0 + 548.461.177- 82.508.796
= 465.952.381 đồng
Tính giá thành toàn bộ
Do sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, tách biệt về hoạt động thi công, có giá thành sản xuất và doanh thu riêng nên việc theo dõi tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ được thực hiện trên giác độ tổng hợp mà còn cần được tách riêng cho từng công trình để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng bình quân hoá hiệu quả sử dụng chi phí của các công trình riêng biệt. Do đó, trong hoạt động xây dựng cơ bản, chỉ tiêu giá thành toàn bộ được sử dụng để làm căn cứ đánh giá khả năng thu lợi nhuận trên từng công trình so với dự toán.
Giá thành toàn bộ được tính như sau:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + CPQL phân bổ cho từng công trình
Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà tiêu thức phân bổ chi phí quản lý được lựa chọn khác nhau. Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá quy ước thống nhất thu 5% giá trị công trình ( theo doanh thu) là chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng công trình. Từ đó kế toán tính được giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp trong kỳ
Cuối quý , kế toán đơn vị lập bảng tính giá thành cho tất cả các công trình mà đơn vị thi công, sau đó chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách cho phòng Tài vụ Công ty .
Căn cứ vào các tài liệu do kế toán đơn vị chuyển về, cuối quý( hoặc khi công trình quyết toán), kế toán công ty tiến hành kiểm tra, tổng hợp chi phí trên Báo cáo chi tiết TK 154 (Biểu số 20) và lập bảng tính giá thành sản phẩm của tất cả các công trình (Biểu số 23)
Biểu số 22 : Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV/2003
STT
Tên công trình
DD Đkỳ
Phát sinh trong kỳ
DD Ckỳ
Giá thành SPXL
Vật liệu
Nhân công
SXC
1
CTy CB TBột Ngô
31.154.342
61.154.342
2
CTy CB TB Sắn
422.269.142
95.375.800
29.346.400
22.009.800
569.001.142
3
Chi cục dự trữ
51.993.610
234.420.817
66.977.376
33.488.689
386.880.492
4
Trường TH Định Hải
412.631.333
254.121.241
72.303.069
36.303.035
775.661.678
5
Khu biệt thự Bắc Ga
379.797.317
86.394.559
82.269.301
82.508.796
465.952.381
Tổng cộng
949.048.427
963.715.175
255.324.404
174.070.825
143.663.138
2.197.495.693
Biểu số 23 : Bảng tính giá thành
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
Số 5, Phan Chu Trinh, Điện Biên
Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV/2003
STT
Tên công trình
Giá trị HĐ
Doanh thu
Vật liệu
Nhân công
SXC
Giá thành SX
CP QL
Giá thành toàn bộ
2
CTy CB TB Sắn
630.560.626
369.850.742
113.800.228
85.350.172
569.001.142
28.450.057
597.451.199
3
Chi cục dự trữ
428.733.000
270.816.344
77.376.098
38.688.050
386.880.492
19.344.024
406.224.516
4
Trường Định Hải
859.572.308
522.331.608
155.132.336
98.197.734
775.661.678
38.783.083
814.444.761
5
Khu biệt thự Bắc Ga
575.000.000
379.797.317
86.394.559
82.269.301
465.952.381
23.297.619
489.250.000
......
.........................
.........
.................
....................
.......................
...............
...................
..................
..............
chương III
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đàu tư và xây dựng Thanh Hoá
1 Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
1.1. Những điều đã đạt được trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng
Là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ năm 1961, trong quá trình phát triển Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá đã không ngừng mở rộng cả về quy mô và địa bàn hạt động. Trong suốt hơn 40 năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn nhất là từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, song Công ty đã dần dần ổn định và duy trì được sản xuất, tạo đủ việc làm, đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên. Đến nay đã trở thành Công ty lớn mạnh hàng đầu trong tỉnh. Có được thành tựu đó là do sự cố gắng nỗ lực của Công ty trên các lĩnh vực sau:
Về tổ chức quản lý
Nhìn chung Công ty đã xây dựng được một bộ máy quản lý tương đối phù hợp với quy mô hoạt động. Các phòng ban nghiệp vụ không quá cồng kềnh nhưng vẫn đảm bảo thực hiện những chức năng, nhiệm vụ được giao và duy trì thường xuyên việc cung cấp, trao đổi thông tin đã đảm nhận khá tốt vai trò tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Bộ máy tổ chức của công ty được triển khai theo mô hình phân cấp quản lý, cùng với việc áp dụng cơ chế khoán gọn công trình đến các đơn vị trực thuộc đã tỏ ra khá linh hoạt, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Mặt khác, nó cũng tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc có tính tự chủ ở mức độ nhất định trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, tiến độ quy định, gắn trách nhiệm với quyền lợi của ngời lao động. Do đó, các chi phí gián tiếp phát sinh để truyền đạt mệnh lệnh từ trung tâm có thể được giảm bớt. Mặc dù được giao quyền tự quản nhưng Công ty vẫn nắm quyền chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị trực thuộc để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công công trình cũng như thực hiện quản lý vốn chặt chẽ. Nhờ đó, các công trình do Công ty đảm nhận luôn đáp ứng được yêu cầu về kỹ - mỹ thuật, góp phần lớn trong công cuộc tạo cảnh quan đô thị.
Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy hết khả năng của mình. Công tác kế toán giữa đơn vị và Công ty được tách biệt một cách hợp lý theo từng phần hành kế toán đã đảm bảo được sự không chồng chéo, thống nhất trong quản lý kế toán tài chính. Nhờ đó đã đảm bảo được tính chính xác kịp thời trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị Công ty
Về chứng từ và sổ sách áp dụng
Hệ thống chứng từ, sổ sách được tổ chức khá đầy đủ. Chứng từ được phân loại tương đối rõ ràng và được sử dụng, lưu giữ một cách khoa học, tuân thủ các quy định tài chính về sử dụng, luân chuyển và bảo quản chứng từ. Tất cả các khoản chi phí phát sinh đều có chứng từ hợp lệ. Do đó, các nghiệp vụ ghi trên sổ sách kế toán của Công ty phản ánh đúng các khoản chi phí thực tế phát sinh tại công trưòng
Hiện nay, ở phòng kế toán công ty và ở các đơn vị trực thuộc đều áp dụng hình thức ghi sổ thống nhất là Chứng từ ghi sổ . Đây là hình thức sổ tương đối đơn giản, thuận tiện và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, thuận tiện cho việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
Hệ thống sổ sách được xây dựng trên cơ sở chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Ngoài ra Công ty còn có một số sổ sách kế toán đặc thù tương đối phù hợp và thuận lợi với quy mô, cường độ phát sinh các nghiệp vụ kế toán của Công ty. Sổ kế toán bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết cho phép theo dõi tình hình quản lý, sử dụng vốn ở từng công trình cũng như trong toàn doanh nghiệp.
Về hạch toán chi phí và tính giá thành
Đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Công ty đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu của hạch toán chi phí và giá thành. Việc xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình cho phép cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về chi phí sản xuất của từng công trình trong mỗi kỳ hạch toán cũng như cả năm tài chính, đáp ứng được yêu cầu quản lý. Ngoài ra công tác đánh giá kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang cũng được tổ chức một cách khoa học, đúng theo quy định.
1.2. Những tồn tại và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, xét trên một số khía cạnh cụ thể trong quản lý và kế toán, vẫn còn những tồn tại cần được tiếp tục hoàn thiện.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán, em đã được nghiên cứu, tìm hiểu sâu sắc và đã nắm bắt được những ưu, nhược điểm của công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty. Với trình độ lý luận và sự hiểu biết còn hạn chế, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dưng Thanh Hoá
1.2.1. Trong công tác quản lý
Cơ chế quản lý
Khoán là mô hình quản lý mới đang được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Mô hình này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp xây lắp có các đơn vị thi công trực thuộc có người trực tiếp quản lý dưới sự giám sát của Công ty, thi công trên các địa bàn ở xa trung tâm do tính linh hoạt và chủ động của nó. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình khoán, đặc biệt là khoán gọn là làm giảm vai trò của kế toán trong việc kiểm soát các chứng từ chi phí phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. Do đó dễ tạo ra khe hở trong quản lý tài chính, có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn.
Mặt khác, việc bố trí cán bộ quản lý theo dõi, giám sát công trình còn ít, đặc biệt là cán bộ kế toán làm cho công tác kế toán phụ thuộc nhiều hơn vào trách nhiệm của đội trưởng, giám đốc xí nghiệp đối với tính trung thực của các chứng từ, sổ sách chuyển chuyển về. Vì thế tạo ra sự khó khăn trong công tác kiểm tra đối chiếu kế toán.
Từ những thực tế đó, Công ty nên tổ chức thường xuyên khoá bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý ngắn hạn cho các nhân viên quản lý đội để cung cấp cho họ những hiểu biết cần thiết phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời, tăng cường sự phối hợp giữa bộ phận quản lý nghiệp vụ của Công ty với bộ phận quản lý tại đơn vị thi công trực thuộc thông qua việc điều động cán bộ kỹ thuật và cán bộ kế toán xuống giám sát tại công trình. Việc làm này vừa thắt chặt được sự quản lý của Công ty với các hoạt động tại công trường, vừa đảm bảo thu thập các thông tin kế toán một cách chính xác, kịp thời phục vụ cho việc quản lý, sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả.
Hiện nay, tỷ lệ giao khoán cao mà Công ty đang áp dụng có mặt tích cực là tạo ra động lực vật chất lớn cho các đội công trình nhưng mặt khác làm giảm mức lợi nhuận thu được trên mỗi công trình. Thêm vào đó, mức giao khoán cao không cho thấy được một cách rõ nét hiệu quả cũng như khả năng của các đơn vị thi công trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất. Do đó, Công ty nên xây dựng một mức giao khoán hợp lý căn cứ trên các điều kiện cụ thể của từng công trình và mức lợi nhuận mong muốn.
Phân cấp quản lý
Theo mô hình phân cấp quản lý ở Công ty thì các đội và xí nghiệp đều có chức năng và thẩm quyền ngang nhau và đều đặt dưới sự quản trực tiếp của lãnh đạo công ty. Hiện nay, Công ty có 16 xí nghiệp và 25 đội xây dựng trực thuộc. Với việc phân quyền như vậy sẽ tạo ra sự cồng kềnh trong việc quản lý các đơn vị trực thuộc cũng như tạo ra gánh nặng khá lớn lên phòng tài vụ trong việc tổng hợp số liệu.
Theo em, Công ty nên tổ chức lại các đội xây dựng trở thành các đội trực thuộc xí nghiệp và xí nghiệp sẽ là những đơn vị trực thuộc Công ty. Như thế, kế toán ở đội xây dựng sẽ chỉ tập hợp chứng từ phát sinh và chuyển lên cho kế toán xí nghiệp. Kế toán xí nghiệp thực hiện hạch toán tổng kết quả hoạt động của đơn vị vị mình và hạch toán phụ thuộc với Công ty thông qua tài khoản " Phải thu nội bộ" và 'Phải trả nội bộ". Với cách phân quyền như vậy việc tổng hợp số liệu toàn Công ty sẽ được thực hiện gọn nhẹ hơn và nhanh hơn tránh tình trạng số liệu quý 4 đến quý 1 năm sau chưa thực hiện xong.
1.2.2 Trong công tác kế toán
Về hệ thống tài khoản áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/12/1998. Tuy nhiên, hầu hết các tài khoản công ty sử dụng đều ở dạng tài khoản tổng hợp cấp một. Một số tài khoản được chi tiết thành tài khoản cấp 2 lại được chi tiết theo yêu cầu quản lý của công ty chứ chưa có tài khoản được mở theo quy định của bộ Tài chính đối với ngành xây lắp ( trừ TK 642). Đặc biệt chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục chi phí riêng có của ngành và được hạch toán trên tài khoản 623, song công ty lại sử dụng TK 627 để hạch toán. Từ đó có thể thấy rằng: hệ thống tài khoản của Công ty chưa thể hiện được đặc trưng của doanh nghiệp xây lắp.
Do đó để phù hợp với chế độ kế toán và việc tổ chức hạch toán được khoa học hơn đáp ứng được yêu cầu của quản ký kinh tế tài chính, Công ty nên đưa các tài khoản cấp 2 và tài khoản 623 vào hạch toán. Việc chuyển đổi sang hệ thống tài khoản mới bước đầu có thể gắp rất nhiều khó khăn và cần thời gian song đây là việc làm cần thiết
Về hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/12/1998. Tuy nhiên một số mẫu chứng từ của Công ty đang sử dụng lại theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141/1995/QĐ-BTC ngày 1/1/1995 như Thẻ kho, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho… Mặc dù những chứng từ này theo hai quyết định trên không có sự khác biệt nhưng Công ty nên thống nhất sử dụng theo mẫu in ghi rõ theo quyết định nào. Bên cạnh đó, việc ghi chép sổ kế toán chưa được thực hiện một cách khoa học. Công ty sử dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ , các nghiệp vụ phát sinh được ghi sổ theo trình tự thời gian và phải có chứng từ chứng minh sự hiện hữu của các nghiệp vụ đó. Trên thực tế, có rất nhiều nghiệp vụ được ghi sổ mà không rõ dựa trên chứng từ nào. Điều này không đúng với quy định về ghi sổ kế toán. Do đó Công ty nên có quy định chặt chẽ hơn nữa việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh như buộc loại bỏ ra khỏi chi phí mà không có chứng từ hợp lệ
Trong hạch toán tổng hợp Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ, song lại không có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời cũng dùng để quản lý Chứng từ ghi sổ. Mặt khác công ty không mở sổ cái tài khoản theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính. Thay vào đó Công ty sử dụng Bảng kê phát sinh bên có TK để tổng hợp số liệu trước khi chuyển sang sổ cái. Việc làm này xuất phát từ thực tế hoạt động của công ty song việc không sử dụng và ghi chép sổ cái theo quy định đã làm cho công tác kiểm tra đối chiếu phức tạp hơn và không phù hợp với chế độ
Vì vậy, theo em, Công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát đồng thời để quản lý chứng từ ghi sổ. Sau khi vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ tiền tổng cộng trên chứng từ ghi sổ vào cột số tiền và ghi số hiệu chứng từ ghi sổ vào cột số hiệu trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Kết cấu Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ như sau:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
Cộng
Cộng tháng
Luỹ kế từ đầu tháng
Công ty nên mở thêm sổ cái tài khoản và ghi theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính giúp việc tổng hợp số liệu và đối chiếu với sổ chi tiết được thực hiện dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, khi có điều kiện Công ty chuyển toàn bộ công tác kế toán được thực hiện bằng máy vi tính, em công ty nên sử dụng và ghi chép Sổ cái theo đúng mẫu quy định và bỏ luôn Bảng kê phát sinh bên có tài khoản. Vì việc sử dụng Bảng kê phát sinh bên có là rất phức tạp và khó khăn trong việc đối chiếu, hơn nữa theo đúng quy định thì từ Chứng từ ghi sổ kế toán phải vào sổ cái.
Về thời gian ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để cập nhật chứng từ kế toán là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Theo phương pháp này thì Công ty phải tiến hành cập nhật chứng từ vào sổ sách khi có nghiệp vụ phát sinh để có thể tính được ngay số lượng nhập xuất tồn. Tuy nhiên công tác này ở Công ty lại được cập nhật vào cuối tháng. Hơn nữa, là doanh nghiệp xây dựng cơ bản nên tình hình nhập xuất vật tư diễn ra thường xuyên nên việc cập nhập chứng từ thực hiện vào cuối tháng sẽ dễ làm chậm công tác lên báo cáo sổ sách cuối quý.
Do đó, đối với chứng từ vật tư Công ty nên quy định việc cập nhật được thực hiện định kỳ một tuần khi kế toán nhận được các chứng từ gốc. Việc làm này góp phần phản ánh đúng tình hình nhập xuất tồn vậ tư và đồng thời còn làm giảm bớt khối lượng công tác kế toán vào cuối tháng
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi hạch toán vào khoản mục chi phí này, Công ty phản ánh một cách chưa chính xác. Ví dụ như các loại công cụ như giàn giáo, côp pha, ván ... khi xuất ra sử dụng Công ty đã hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tất nhiên việc làm này không làm thay đổi tổng chi phí sản xuất phát sinh song nó không phản ánh đúng bản chất của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vì theo lý thuyết, được coi là nguyên vật liệu chi khi nó tham gia vào một chu kỳ sản xuất và dưới tác dụng của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc một phần hình thái ban đầu để tạo thành hình thái vật chất mới. Trong khi đó các loại công cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và trong quá trình sử dụng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu. Vì vậy Công ty hạch toán công cụ dụng cụ xuất dùng vào chi phí nguyên vâtl iệu trực tiếp là không chính xác.
Do đó, để chính xác hơn và đúng với quy định, Công ty nên tách chi phí công cụ xuất sử dụng trong kỳ ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bằng cách căn cứ vào hoá đơn xuất kho và căn cứ vào loại công cụ xuất dùng, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí sản chung cho công trình sử dụng công cụ đó. Tiêu thức phân bổ dựa vào đặc điểm của công cụ đó. Ví dụ giàn giáo bằng sắt có thể tiến hành phân bổ nhiều lần còn côp pha, ván.. chỉ phân bổ hai lần
Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Cách thức tính lương của Công ty, tiền lương công nhân trực tiếp được tính theo phương pháp khoán gọn và được đưa vào chi phí nhân công trực tiếp. Tuy nhiên trong đơn giá khoán tiền lương của công nhân đã bao gồm cả khoản trích theo lương. Do đó trong chi phí nhân công trực tiếp sẽ bao gồm cả khoản trích theo lương, mà theo cách phân loại chi phí trong ngành xây lắp thì khoản trích này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Việc làm như vậy đã làm tăng một phần chi phí nhân công trực tiếp so với dự toán và tạo ra sai số trong phân tích khoản mục chi phí này cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Để khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được chính xác hơn , công ty nên tách riêng các khoản trích theo lương ra khỏi khoản mục này. Bằng cách căn cứ vào bảng thanh toán BHXH Công ty báo xuống, kế toán lấy tổng số tiền lương phải trả trừ đi tổng số BHXH phải nộp của công nhân trực tiếp để tính chi phí nhân công trực tiếp
Khi nhận được các chứng từ về thanh toán lương, và BHXH kế toán định khoản
BT 1 Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : Khoản trích 19% theo lương
Có TK 334: Số tiền phải trả theo bảng lương .
Khi nộp lại BHXH cho Công ty
BT 2 Nợ TK 334: khoản trừ 23% theo lương
Có TK 336
Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Thứ nhất: Việc sử dụng máy thi công đối với Công ty là nhu cầu tất yếu và quan trọng, tuy nhiên việc hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công của Công ty lại chưa hợp lý. Do việc không sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí máy thi công mà toàn bộ chi phí này được hạch toán vào tài khoản 627 bao gồm cả chi phí máy thi công thuê ngoài, của Công ty và cả chi phí nhiên liệu chạy máy, nên làm cho công ty không tách được chi phí sử dụng máy thi công ra khỏi chi phí sản xuất chung.
Thứ hai: Việc quy định các đơn vị trực thuộc không được phép tự mua TSCĐ đưa vào sử dụng nên một số máy thi công có giá trị nhỏ Công ty cho phép hạch toán vào chi phí công cụ dụng cụ phân bổ trong kỳ. Tuy nhiên với tiêu thức phân bổ mà công ty đang áp dụng hiện nay là không chính xác và phụ thuộc nhiều hơn vào chủ quan của người làm kế toán. Thực tế cho thấy có rất nhiều máy thi công đã phân bổ hết nguyên giá nhưng đến kỳ sau vẫn đang sử dụng được. Mặt khác cũng có những trường hợp máy thi công xuất dùng trong kỳ nhưng đén cuối kỳ chưa phân bổ hết kế toán lại để số dư trên TK 153 Cách thức hạch toán như vậy là chưa đúng với chế độ và đã phản ánh không chính xác chi phí sử dụng máy thi công và giá thành công trình.
Do đó, theo em cùng với việc đưa tài khoản 623 vào sử dụng Công ty cũng nên thay đổi lại cách thức hạch toán khoản mục chi phí này như sau
+ Đối với máy máy thi công của Công ty: Thay vì hình thức cho thuê như hiện nay, Công ty nên để cho các đội, xí nghiệp tự hạch toán chi phí phí máy thi công bao gồm các khoản mục : Chi phí khấu hao máy, chi phí nhân công điều khiển máy và chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí dich vụ mua ngoài khác. Trong đó : Chi phí khấu hao, Công ty căn cứ vào tình hình sử dụng hàng tháng sẽ báo nợ xuống cho đơn vị. Do đó để theo dõi được sát sao hơn kế toán đơn vị nên chi tiết tài khoản 623 thành các tiểu khoản : 6231 chi phí nhân công, 6232 chi phí nhiên liệu chạy máy, 6234 chi phí khấu hao máy, 6238 chi phí dịch vụ mua ngoài khác. Đồng thời kế toán nên mở sổ chi tiết TK 623 cho tất cả các công trình và theo kỳ quyết toán. Trong đó mỗi công trình được ghi trên một hoặc mộtvài trang sổ.
Sổ chi tiết TK 623
Quý …..
Công trình
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số
Chia ra
6231-
nhân công
6232-
vật liệu
6233
công cụ
.............
Cuối kỳ, tổng hợp số liệu từ các trang sổ này để tính ra tổng chi phí phát sinh. Việc này có thể được thực hiện dễ dàng với sự trợ giúp của máy tính và như thế khối lượng công việc tăng nhưng không làm gia tăng áp lực lên kế toán chi phí và giá thành. Nhờ đó, việc ghi chép, đối chiếu sổ trở nên đơn giản và chính xác hơn.
+ Đối với máy thi công thuê ngoài theo chế độ thì chi phí thuê máy phải hạch toán vào tài khoản 627 (7)- chi phí dịch vụ mua ngoài. Song theo em, để tiện trong việc theo dõi và ghi chép, Công ty vẫn nên hạch toán trên TK 623(7)- chi tiết theo công trình sử dụng. Việc hạch toán như thế sẽ phản ánh chính xác hơn của các khoản mục chi phí và đảm bảo tính so sánh giữa dự toán và thực tế
+ Đối với máy thi công có giá trị nhỏ: Theo quy định mới về tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cốđịnh là những tài sản có giá trên 10 triệu đồng , vì thế những máy thi công có giá trị dưới 10 triệu đồng có thể được coi là công cụ dụng cụ. Và như thế thì khi xuất dùng tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất. Tuy nhiên, theo em Công ty nên phân bổ vào chi phí theo phương pháp phân bổ nhiều lần. Cùng với việc làm này, Công ty phải đưa tài khoản 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn” và tài khoản 242 “chi phí trả trước dài hạn “vào hạch toán. Cách thức hạch toán như sau:
Khi đưa máy mới vào sử dụng, căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng, kế toán định khoản
Nợ TK 142, 242 : giá trị máy xuất dùng
Có TK 153
Hàng quý, căn cứ vào ssố lượng công trình thi công sử dụng, kế toán phân bổ vào chi phí máy
Nợ TK 623 (3) : giá trị phân bổ mỗi lần mỗi
Có TK 142,242
Khi báo hỏng, báo mất, hết hạn sử dụng … sau khi trừ số thu hồi, bồi thường.. giá trị còn lại được phân bổ vào chi phí như bút toán trên.
Đồng thời khi xuất nhiên liệu cho hoạt động máy, kế toán hạch toán vào chi phí máy thi công chi tiết TK 623(2)- chi phí vật liệu và định khoản
Nợ TK 623 (2) : Giá trị nhiện liệu dùng chạy máy
Có TK 152,111
Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Thứ nhất Công ty không hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ vào khoản mục chi phí này. Nguyên nhân là vì theo quy định các đơn vị trực thuộc không được phép tự mua sắm TSCĐ, song khi Công ty mua và giao cho các đơn cị sử dụng thì lại dưới dạng cho thuê. Thường thì giá cho thuê bao giờ cũng lớn hơn giá trị khấu hao TSCĐ. Như vậy khi các đơn vị hạch toán chi phí này vào chi phí sản xuất chung đã làm tăng chi phí sản xuất.
Thứ hai Do quy định về phân cấp quản lý cũng đã làm tăng chi phí sản xuất chung của sản phẩm. Đó là việc Công ty tính chi phí lãi vay theo phương pháp lãi gộp và tính theo ngày, trong khi đó ngân hàng chỉ lãi suất 0.8%/ tháng cho khoản tiền vay. Như vậy theo cách tính của công ty đã làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên một phần
Từ thực thị trườngế đó theo em công ty nên thay đổi một số diếmau khi hạch toán chi phí sản xuất chung:
Thứ nhất Để việc hạch toán được chính xác và dễ dàng hơn trong phân tích, đối chiếu Công ty nên chi tiết TK 627 đồng thời với việc mở lại sổ chi tiết theo từng yếu tố chi phí
Sổ chi tiết TK 627
Stt
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số
Chia ra
6271-
nhân công
6272-
vật liệu
6273
công cụ
.............
1
2
Thứ hai Nếu các đơn vị trực thuộc có sử dụng các TSCĐ của công ty ngoài máy thi công, Công ty chỉ nên báo nợ khấu hao thay vì cho thuê như hiện nay. Làm như vậy sẽ giảm được một phần chi phí sản xuất chung
Thứ ba Thay vì việc tính lãi suất cho vay như hiện nay, Công ty chỉ nên thực hiện tính lãi vay vào cuối tháng theo ngân hàng
Về công tác tính giá thành
Thứ nhất Công ty thực hiện việc phân bổ chi phí quản lý theo cách trích 5% trên doanh thu là không chính xác với chi phí thực tế phát sinh. Việc làm như vậy đã phản ánh sai giá thành toàn bộ của công trình xây lắp. Do đó để việc tính giá thành toàn bộ được chính xác hơn, công ty nên tổng hợp toán bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh sau đó phân bổ theo giá thành sản phẩm xây lắp của từng công trình hạng mục công trình theo công thức sau
Chi phí quản lý phân bổ
=
Tổng chi phí quản lý cần phân bổ
x
Giá trị sản lượng thực hiện của công trình cần phân bổ
Tổng giá trị sản lượng thực hiện trong kỳ
Thứ hai Công ty không lập thẻ tính giá thành cho từng công trình. Các chi phí sản xuất phát sinh cũng như giá trị dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và giá thành của các công trình được tập hợp và phản ánh trên bảng tính giá thành (mỗi công trình ghi một dòng). Xét về mục đích phản ánh tổng hợp thông tin, bảng này có tính năng như thẻ tính giá thành, hơn nữa cho kế toán thấy được tình hình thực hiện chi phí, giá thành của tất cả các công trình trong kỳ. Tuy nhiên, bảng tính giá thành không thể thay thế cho thẻ tính giá thành vì thông tin trong bảng không thể hiện rõ sự tham gia của các khoản mục chi phí vào giá thành công trình, do đó không đáp ứng được yêu cầu của việc phân tích, quản trị chi phí. Vì thế Công ty nên lập thẻ tính giá thành để theo dõi giá thành riêng cho mỗi công trình
Tăng cường phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất
Việc làm này cần được thực hiện thường xuyên để duy trì sự kiểm soát chặt chẽ đối với các khoản chi phí sản xuất phát sinh, đánh giá mức độ phù hợp của dự toán chi phí xây dựng, thấy được những biến động bất thường hoặc những yếu tố khách quan có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá thành công trình.
Tuy nhiên, Công ty chỉ tiến hành phân tích giá thành khi công trình hoàn thành điều này làm ảnh hưởng đến yêu cầu quản lý trong việc phân tích chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và khắc phục những những nhân tố tiêu cực. Do đó Công ty nên tiến hành phân tích giá thành thường xuyên vào cuối mỗi quý để có được thông tin cập nhật hơn từ đó có kế hoạch quản lý giá thành cho hợp lý
3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phương hướng giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
3.1 Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp , cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố. Dưới đây là một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận/Vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn. Công thức tính như sau:
Lợi nhuận
Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh bỏ ra càng cao.
Chi phí cho 1000 dồng doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1000 đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Công thức tính
Chi phí cho 1000
dồng doanh thu
Tổng chi phí
= X 1000
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này càng nhỏ tức là chi phí bỏ ra cho 1000 đồng doanh thu càng thấp, đó chính là dấu hiệu tốt và cũng chinh số lượngà mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu : Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đồng doanh thu thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tổng lợi nhuận
= X 100
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu nàyđạt được càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành : Chỉtiêunàycho biếtcứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẽ thuvề đượcbao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tổng lợi nhuận
= X 100
Tổng giá thành
Chỉ tiêu này đạt được càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả.
Các chỉ tiêu trên tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá trong 3 năm 2001, 2002, 2003
Bảng số 24: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Tưyệt đối
Tương đối
Vốn KD
6172523
10.713.852
9.878.389
-835,463
-7,8%
Doanh thu
62.121.897
92.050.816
128.155.292
Tổng chi phí
61.510284
91.267.964
126.326.022
-Giá thành
60.996.564
90.369.065
125.714.012
Lợi nhuận
601.613
778.955
1.829.270
177.342
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20053.DOC