Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10: MỞ ĐẦU Sự ra đời và phát trển của kế toán gắn liền với sự phát tiển của nền kinh tế xã hội .Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển,làm cho vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định . Ngày nay kế toán trở thành một công cụ không thể thiếu trong nền quản lý kinh tế nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng .Thực tế trong những năm qua cho thấy ,cơ chế quản lý kinh tế luôn thay đổi một cách sâu sắc, toàn diện cả về quy mô và trình độ Khi nền kinh tế đang có những bước phát triển khá vững chắc .Cơ chế thị trường cùng với những đãi ngộ ,chính sách của Đảng và Nhà Nườc đã tạo điều kiện cho các DNcó nhiều cơ hội mới nhưng cũng gây không ít khó khăn ,thử thách cần vượt qua.Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN ,các thành phần kinh tế của mọi DN nói chung và DN xây lắp nói riêng .Để phát triển làm ăn có lãi và đem lại lợi nhuận cao, thì mỗi DN phải xác định được hướng đi kinh doanh có hiệu quả, tránh rỉu ro, thất thoát .Bằng cách thu nhập phải bù đắp cho chi phi và phải đạt được ...

docx67 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Sự ra đời và phát trển của kế toán gắn liền với sự phát tiển của nền kinh tế xã hội .Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển,làm cho vai trò của kế toán ngày càng được khẳng định . Ngày nay kế toán trở thành một công cụ không thể thiếu trong nền quản lý kinh tế nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng .Thực tế trong những năm qua cho thấy ,cơ chế quản lý kinh tế luôn thay đổi một cách sâu sắc, toàn diện cả về quy mô và trình độ Khi nền kinh tế đang có những bước phát triển khá vững chắc .Cơ chế thị trường cùng với những đãi ngộ ,chính sách của Đảng và Nhà Nườc đã tạo điều kiện cho các DNcó nhiều cơ hội mới nhưng cũng gây không ít khó khăn ,thử thách cần vượt qua.Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN ,các thành phần kinh tế của mọi DN nói chung và DN xây lắp nói riêng .Để phát triển làm ăn có lãi và đem lại lợi nhuận cao, thì mỗi DN phải xác định được hướng đi kinh doanh có hiệu quả, tránh rỉu ro, thất thoát .Bằng cách thu nhập phải bù đắp cho chi phi và phải đạt được doanh lợi .Muốn thực hiên được điều này công ty cần có một đội ngũ cán bộ công nhân ,năng động, sáng tạo, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao từ quản lý đến phân xưởng sản xuất, Đặc biệt với phòng Kế Toán nơi cung cấp thông tin kịp thời về chi phí và giá thành ở mức hợp lý,từ đó đưa ra mức trúng thầu trong cạnh tranh .Khi đã trúng thầu công ty giải quyết vấn đề về vốn và sản xuất ra như thế nào? để mang lại hiệu quả cao nhất Do đặc điểm nổi bật của ngành xây lắp vốn đầu tư lớn ,thời gian thi công kéo dài,trải qua nhiều khâu nên để giải quyết vấn đề làm sao quản lý có hiệu quả ,đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát lãng phí trong sản xuất cũng như giảm chi phí,hạ gía thành nâng cao sức cạnh tranh không phải là điều dễ dàng cho mỗi DN Xây lắp nói chung và công tyLILAMA 10 nói riêng Cùng với sự đổi mới về chế độ kế toán của nhà nước .Công tyđã có nhiều cố gắng trong cải tiến hạch toán kế toán cho phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay.Song nhìn từ góc độ quản lý và chế độ kế toán hiện hành vẫn còn một số mặt bổ xung,cần hoàn thiện.Nhận thức đựơc tầm quan trọng của chi phí tính gía thành cũng như thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại công ty LILAMA10 Được sự giúp đỡ tận tình của các cô ,chú,anh chị trong phòng Kế Toán- Tài Chính và đặc biệt là sự hướng dẫn ,chỉ bảo của Thầy giáo Ths: Phạm Thành Long em đã chọn đề tài :"Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10" 2.Mục đích và phạm vi nghiên cứu Mục đích em chọn đề tài này là nghiên cứu hệ thống lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế tại công ty LILAMA10 ,để từ đó tìm hiểu học hỏi được những cái thực tế ,cái ứng dụng mà công ty đang sử dụng, hạch toán kế toán đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán cũng như hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Phạm vi nghiên cứu đề tài là nghiên cứu lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng vào công ty cổ phần LILAMA10 3.Kết cấu đề tầi : Đề tài :"hoàn thiện hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10"ngoài phần mở đầu và kết luận,đề tài được chia làm 3 phần: PHẦN I:Tổng quan về đặc điểm kinh tế,tổ chức bộ máy quản lý,bộ máy kế toán của công ty cổ phần LILAMA10 PHẦN II:Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty cổ phần LILAMA10 PHẦN III:Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần LILAMA10 Vì thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không được nhiều,cũng như trình độ còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em vẫn còn nhiều hạn chế ,thiếu xót em rất mong được sự nhận xét đánh giá và gòp ý của thầy cô giáo va các anh chị trong phòng kế toán để đề tài của em được hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ ,hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo Ths:Phạm Thành Long,cùng các cô chú, anh (chị) trong phòng Kế Toán Công ty cổ phần LILAMA10 đã giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cám ơn! PHẦNI I.TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ,TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ,BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA10 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần LILAMA10. Công ty cổ phần LILAMA10 trước đây được gọi là công ty lâp máy và xây dựng số 10,tiền thân là xí nghiệp lắp máy số 10 thuộc liên hiệp các xí nghiệp lắp máy Bộ xây dựng thành lập năm 1983 Công ty lắp máy và xây dựng số 10được thành lập theo quyết định số 004/BXD-TCLD ngày 27-01-1993 và Quyết định số 05/BXD-TCLD ngày 12-01-1996 có tên giao dịch quốc tế là : "MACHINERY ERECTION AND CONTRHUCTION COMPANY -No10" ,viết tắt EEC.10.đây là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA) hạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân. Đến tháng 1 -2007Công ty lắp máy và xây dưng số 10 đã chính thức chuyển hình thức sở hữu , từ DN nhà nước sang công ty cổ phần ,đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp dưới đây và có tên gọi là : Tên viết bằng tiếng việt :Công ty cổ phần LILAMA10 Tên viết bằng tiếng Anh:LILAMA10 JONTSTOCK COMPANY Tên giao dịch là :LILAMA 10 JSC Trụ sở dăng lý công ty : Địa chỉ :989 Đường Giải Phóng-F.Giáp Bát -Q.Hơàng Mai -HN Điện thoại :04.864.9584 Fax :04.864.9584 Vốn điều lệ của công ty được các cổ đông đóng góp bằng nguồn vốn hợp pháp củă mình và tính bằnh đồng Việt Nam (VNĐ),ngoại tệ hoặc bặng hiện vật và được hạch toán theo đơn vị chung nhất là đồng Việt Nam .Mỗi cổ đông pháp nhân sở hữu không quá 75%vốn điều lệ .Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là:40tỷ(VNĐ) Tổng số vốn của công ty được chia thành 40.000.000cổ phần mệnh giá mỗi cổ phần 10.000đồng .Trong đó : -Vốn thuộc sổ hữu Nhà Nước ,đại diện bởi công ty lắp mấy Việt Nam là :2.040.000 cổ phần bằng20,4tỷ đồng tương đương với 51% vốn điều lệ -Vốn thuộc cổ đông là CBCNV trong công ty là 1.135.751 cổ phần bằng11.357.150.000đồng tương đương với 28,39%vốn điều lệ -Vốn sở hữu các cổ đông khác là:824.285cổ phần ,bằng 8.242.850.000đồng ,tương đương với 20,61%vốn điều lệ -Trải qua 25 năm xây dựng chiến đấu và trưởng thành công ty cổ phần LILAMA10 đẫ có những bứơc phát triển đáng kể cụ thể như: Công ty đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng ,số lượng đội ngũ CBCNV trong toàn công ty cả về trình độ lẫn chuyên môn nghiệp vụ,bên cạnh đó Công ty không ngừng cải tiến,sửa chữa nâng cấp ,cũng như mua xắm trang thiết bị máy móc ,thiét bị thi công hiện đại phục vụ thi công ,công trình và những công trình đòi hỏi chất lượng, kỹ thuật cao. Từ năm 1990đến nay Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình cụ thể là: Tháng4-1990Công ty thành lập Xí Nghiệp Lắp Máy và Xây Dưng số 10.1 tại phừơng Thanh Xuân Bắc -QThanh Xuân-Hà Nội Tháng1-1991 Công ty thành lập Xí Nghiệp Lắp Máy và Xây Dựng số 10.2 tai công trình thủy địên Yaly-Gia Lai Tháng 5-1997 Công ty thành lập Xí Nghiệp Lắp Máy và Xây Dựng số 10.3 tại thị xãPhủ Lý -H à Nam Tháng 10-1997 Công ty đã tiếp nhận nhà máy Cơ Khí Nông Nghiệp và Thủy Bộ của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, dổi tên thành Nhà Máy Chế Tạo và Kết Cấu Thép tại tỉnh Hà Nam Qua đó cho thấy ,đây là một Công ty lớn cả về trình độ lẫn quy mô,và một Công ty chủ đạo của Tổng Công ty Lắp Máy và Xây Dựng Việt Nam .Các công trình Công ty đã và đang thi công xây dựng rất đa dạng như công trình công nghiệp,công trình thủy điện ,thủy lợi ,các công trình gia công lắp máy và xây dựng dân dụng …Điều đó được chứng minh bằng việc công ty tham gia lắp đặt hàng trăm hạng mục công trình lớn nhỏ ,đảm bảo tiến độ,chất lượng,uy tín và đưa vào sử dụng với chất lượng cao,phục vụ nhiều lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân .Có những công trình nên tới vài chục tỷ đồng như:Trạm phân phối điện 220Vcủầ nhà máy thủy điện Hòa Bình,Công trình thủy điện Laly, Nhà máy lọc dầu Dung Quất,công trình thủy điện Na Dương ,Dự án cải tạo và hiện đại hóa nhà máy xi măng Bỉm Sơn…. Qua quá trình xây dựng và trưởng thành .Công ty đã nhận đựơc 19 bằng khen của bộ Xây Dựng ,và nhiều huân huy chương của Chính Phủ ,UBND các tỉnh,TP công ty đã và đang thi công. Hiện nay cơ cấu lao động của công ty như sau . Tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty:2.451người -Lao động hợp đồng dài hạn :1.761 người Trong đó trình độ trên đại học:3 người Trình độ đại học :281 người Trình độ cao đẩng :312 người Trình độ trung cấp :435 người Công nhân lành nghề :730 người -Lao động hợp đồng ngắn hạn :690 người Lao động ngắn hạn :278 người Lao động lành nghề :412 người Về vốn :(đơn vị VNĐ) Tổng số vốn :285.280.471.559 Trong đó vốn cố định : 64.174.613.169 Vốn lưu động :221.105.858.390 Vốn chủ sở hữu :107.583.310.764 Nguồn vốn khác :177.697.160.795 Công ty Lắp máy LILAMA 10 trước đây và cồng ty cổ phần LILAMa10 ngày nay ,ngày càng phát triển và làm ăn có hiệu quả .Sự hiệu quả của công ty là sự lỗ lực của tòan cán bộ công nhân viên trong công ty. 1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần LILAMA10 1.2.1.Đặc điểm về bộ máy quản lý Sơ đồ bộ may công ty ĐẠI HỘI ĐÔNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT CHỦ TỊCH HỘIĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT PHÓ TỔMG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH NHIỆT ĐIỆN PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH THỦY ĐIỆN PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG VẬT TƯ THIẾT BỊ TRUNG TÂM TƯ VẤN THIẾT KẾ BQL DỰ ÁN PHÒNG HÁNH CHÍNH ,YTẾ PHÒNG TỐ CHỨC LAO ĐỘNG PHÒNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN BAN QUẢN LÝ MÁY XÍ NGHIỆP 10-4 XÍ NGHIỆP 10-2 XÍ NGHIỆP 10-1 NHÀ MÁY CHẾ TẠOTHIẾT BỊ VÀ KẾT CẤUTHẾP PHÒNG ĐẠI DIỆN PLEIKU VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN SƠN LA CÁC ĐỘI CÔNG TRÌNH Do đặc thù sản xuất kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của Công ty nên tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh được thiết kế theo mô hình vừa tập chung vừa phân tán ,có nhiều đơn vị trực thuộc :Xí nghiệp 10_1,Xí nghiệp 10_2,Xí nghiệp10_4,Nhà Máy Chế Tạo Thiết Bị và Kết Cấu Thép . Cơ cấu tổ chức quản lý gồm : Đại hội đồng cổ đông :Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết , và là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty Hội đồng quản trị :Là cơ quan quản lý Công ty ,có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định ,thực hiện các quỳên và nghĩa vụ của Công ty ,không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông . Tổng giám đốc :là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty . Ban kiểm soát: Là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát các mặt hoạt động quản lý điều hành và chấp hành pháp luật của Công ty. Tổ chức bộ máy điều hành : Các phó Tổng giám đốc : là người giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực họat động sản suất kinh doanh của Công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ đựơc phân công và thực hiện . Các phòng ban chức năng :đựơc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuát kinh doanh ,chịu sự lãnh đạo trực tiếp trước tổng giám đốc ,đồng thời trợ giúp cho ban lãnh đạo Công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Các phòng ban chủ chốt trong công ty . Phòng Kinh tế -Kỹ thuật: Phòng kinh tế-kỹ thuật tại công ty có nhiệm vụ tham mưu về các lĩnh vực xây dựng và theo dõi kế hoạch sản xuất kimh doanh của Công ty ,quản lý kỹ thuật các công trình và theo dõi công tác hợp đồng kinh tế . Phòng Đầu tư dự án: - Phòng Đầu tư dự án là phòng tham mưu cho ban giám đốc triển khai các họat động kinh doanh ,tìm kiếm công việc nhằm mục đích sinh lời cho Công ty ,bên cạnh đó còn làm nhiện vụ như - Trực tiếp quan hệ, giao dịch đàm phán với chủ đầu tư và các đơn vị có quan hệ ,lên kế hoạch lập dự toán định mức cho công trình Phòng Tài chính -Kế toán : -Về lĩnh vực Tài chính :Phòng tài chính -kế toán có kế hoạch tham mưu cho ban giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán ,thống kê theo chế độ niên ngành của nhà nước .Thực hiện quyền quản lý ,sử dụng tài sản ,tiền vốn ,đất đai và tài nguyên khác do nhà nước giao ,đảm bảo điều tiết vốn trong kinh doanh .Tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm hoạch định chiến lược tài chính của công ty đồng thời lựa chọn phưong án tối ưu về tài chính -Về lĩnh vực Kế toán :Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng quy định của nhà nứơc,Lập báo cáo tài chính ,báo cáo quản trị theo quy định hiện hành và báo cáo với ban giám đốc thường xuyên về tài chính hiện có của công ty . Phòng tổ chức lao động tiền lương: Phòng tổ chức lao động tiền lương là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc nắm vững cơ cấu lao động trong công ty ,quản lý chặt chẽ số lượng lao động .Kết hợp với các phòng ban chức năng giải quyết các vấn đề lao động như :tiền lương ,bảo hiểm ,chế độ an toàn lao động. Phòng Hành chính -Y Tế : Phòng Hành chính -Y Tế :Có nhiệm vụ tổ chức, phân công trách nhiệm cho từng nhân viên thực hiện theo đúng chức năng ,nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người trong từng lĩnh v ực nhiệm vụ được giao ,nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở , quản lý con dấu ,văn thư lưu trữ ,tình hình sức khỏe mua bán bảo hiểm Y tế ,quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng . Phòng vật tư thiết bị : Phòng vật tư thiết bị chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về giao nhận và quyết toán vật tư thiết bị ,quản lý mua sắm vật liệu phụ tùng ,phương tiện công cụ dụng cụ phục vụ cho công ty và sử dụng thi công các công trình . 12.2Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Công ty cổ phần LILAMA10 là công ty thuộc Tổng Công ty lắp máy Việt Nam cho nên đặc thù sản phẩm kinh doanh của công ty là xây dựng ,sửa chữa và lắp ráp máy móc trên các lĩnh vực mà công ty tham gia như: - Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện ,trạm biến áp ,lắp ráp máy móc cho các công trình . -Sản xuất kinh doanh vật tư ,đất đền ,que hàn ,oxy ,phụ tùng ,cấu kiện kim loại cho xây dựng ,sản xuất vật liệu xây dựng. -Gia công chế tạo lắp đặt ,sửa chữa thiết bị nâng ,thiết bị áp lực (bình ,bể,đường ống chịu áp lực)thiết bị cơ ,thiết bị điện ,kết cấu thép phi tiêu chuẩn ,cung cáp lắp đặt ,và bảo trì thang máy … -Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư ,thiết bị các dây chuyền công nghệ ,vật liệu xây dựng . -Đầu tư xây dựng ,kinh doanh bất động sản ,nhà ở trang trí nội thất. -Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Sản phẩm chủ yếu công ty kinh doanh là xây dựng và lắp đặt các hạng mục công trình công nghiệp .Những công trình mà công ty đã và đàng lắp đặt cho tới nay đều đạt tiến độ thi công về thời gian ,chất lượng đảm bảo (tốt -bền-đẹp )được các bạn hàng tin cậy và tín nhiệm,chính nhờ sự tin cậy và tín nhiệm của các bạn hàng công ty đã xây dựng thành công thương hiệu và danh tiếng trên thị trường, tiêu thụ sản phẩm rộng rãi trải khắp các tỉnh ,thành phố trong cả nước . Bảng dưới đây thống kê một số công trình mà công ty đã và đang thi công trong những năm ngần đây: (Bẩng 01)Một số công trình do công ty cổ phần LILAMA10 thi công . STT Công trình Tỉnh (thành phố) 1 Công trình nhiệt điện Na Dương Láng Sơn 2 Công trình thủyđiệnYaly Gia Lai 3 Công trình nhà máy lọc dầu Dnng Quất Quảng Ngãi 4 Công trìng nhà máyGangThép T.Nguyên Thái Nguyên 5 Công trình trạm phân phối điện220KV Thái Bình -Nam Định 6 Công trình trạm điện500KVHà Tĩnh Hà Tĩnh 7 Công trình lưới điện thành phố Thanh Hóa Thanh Hóa 8 Công trình lưới điện thành phố Vinh Nghệ An 9 Công trình Đồng Hóa Hải Phòng Mặc dù là một Công ty lớn ,hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xây lắp ,xây dựng được uy tín cũng như thương hiệu trên thị trường ,được các bạn hàng tin cậy điều đó đã tạo rất nhiều thuận lợi cho công ty tuy nhiên do nhiều yếu tố khác nhau dẫn không ít khó khăn. cụ thể như: Thuận lợi:Là một công ty lớn thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam .Được Tổng công ty tín nhiệm giao phó trách nhiệm tham gia các công trình lớn như:Thủy điện Sông Đà,thủy điện Yali,nhiệt điện Phả Lại ,nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà máy lọc dầu Dung Quất..v.v . Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ ,năng động ,sáng tạo ,có trình độ chuyên môn cao và nhiệt tình trong công việc ,đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề ,có kinh nghiệm ,có khả năng thực hiện các công việc phức tạp,đòi hỏi độ khó cao.Toàn công ty là một khối thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy,hội đồng Quản Trị ,ban Giám Đốc với sự cộng tác chặt chẽ của công đoàn ,đoàn thanh niên đưa Công ty phát triển không ngừng,thường xuyên chăm no tới đời sống cán bộ công nhân viên, tạo niềm tin cho anh chị em yên tâm sản xuất .và bược đầu xây dựng được vai trò làm chủ của mình người cán bộ năng động sáng tạo nhiệt tình trách nhiệm trong công việc ở mỗi cương vị khác nhau,nỗ lực thực hiện tốt công việc của mỗi cá nhân trên công trường đã giúp công ty khẳng định vai trò uy tín của mình trên thị trường. Khó khăn :Do nhu cầu thị trường có nhiều biến động,giá cả lên xuống cộng với sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty bạn dẫn đến tìm kiếm công việc diễn ra gag gắt ,việc giải quyết đủ việc làm cho hơn 2000 lao động là vấn đề nan giải .Mặt khác công trình đòi hỏi vốn nhiều ,vốn tự có không đáp ứng đủ,chi trả lãi vay cao, rất khó khăn trong huy động vốn(hàng năm công ty vay Ngân Hàng trên 2 tỷ)chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất. Thị trường rải khắp cả nước, chủ yếu là các vùng núi ,việc quản lý,điều động cán bộ công nhân viên,máy móc thiết bị ,nguyên vật liệu đến công trường gặp rất nhiều kho khăn, tốn kém đã ảnh hưởng rất nhiều đến công việc kinh doanh của công ty . 1.1.3Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần LILAMA10 Công ty cổ phần LILAMA10 là công ty chuyên kinh doanh 2 lĩnh vực xây dựng và lắp đặt do đó quy trình công nghệ sẩn xuất sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng ,lắp ráp thiết bị máy móc, đường ống… theơ đồ sau : ( Sơ đồ02)Quy trình trình công nghệ sản phẩm Lập hốơ dự thầu Chủ đầu tư mời thầu Ký hợp đồng Tham gia đấu thầu Nghiệm thu bàn giao Tiến hành khởi công xây dựng Duyệt dự toán thi công chuẩn bị NVL Giải thích quy trình sản xuất sản phẩm : Nhận lời mời thầu của chủ đầu tư ,công ty nhanh chóng lập hồ sơ tham gia đấu thầu ,sau khi trúng thầu ký hợp đồng lập dự toán thi công ,chuẩn bị nguyên vật liệu ,máy móc ,nhân công ,trang thiết bị ,xác định vị trí công trình ,bản thiết kế công trình ,tiến hành khởi công xây dựng : Quá trình thi công qua các bước sau : ( Sơ đồ 03) Quy trình thi công Phần móng: -Chuẩn bị mặt bằng xay dựng,giải tỏa mặt bằng -Tập kết NVL,thuê nhân công tại chỗ --Xử lí phần móng và thi công Phần thân: -Gia công cốt thép,ghép cốt pha -Xây dựng cơ sở -Lắp đặt thiết bị Phần hoàn thiện: -Hoàn thiệnhệ thống ,điện nước,phụ trợ sơn -Tiến hành bàn giao nghiệm thu công trình a Chuẩn bị mặt bằng ,xây dựng kho tàng ,lán trại,bến bãi ,nhà cho ban chỉ huy công trường và nhà nghỉ cho công nhân. b.tập kết nguyên vật liệu ,máy móc ,trang thiết bị c.Xây dựng mặt bằng công trình : +,Đào móng, xử lý nền móng (đóng ép cọc) +,ghép cốt pha ,xây dựng cơ sở ,phần thân công trình … +,Đối với máy móc thì lắp đặt thiết bị máy móc d.Hòan thiện công trình và kiểm tra lại sản phẩm : Khi công trình đã hoàn thiện xong tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư .Lúc này Công ty đã hoàn thành một sản phẩm .Trong quá trình thi công phải làm các thủ tục kỹ thuật nghiệm thu từng phần công việc để đánh giấ chất lượng ,đối chiếu với mẫu thiết kế công trình 1.1.4Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần LILAMA10 Tình hình tài chính của công ty đựơc thể hiện qua bảng Cân đối kế toán và bảng phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty như sau : ( Bảng 02).Báo cáo kết qủa họat động kinh doanh đvt:triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 06/07 +/- % Doanh thu thuần 130.324 153.237 205.845 52.608 34,33 Giá vồn HB 110.562 132.021 168.617 36.605 27,72 Lợi nhuận gộp 19.762 21.216 37.228 16.012 75,47 Chi phí tài chính 10.325 10.003 23.020 13.017 130,13 Lợi nhuận thuần 9.437 11.213 14.208 3.60 7 27,35 Lợi nhuận khác 348 412 583 171 41,5 Tổng lợi nhuận 9.885 11.625 14.860 3.328 28,26 Thuế GTGT 495 531 743 212 39,92 LN sau thuế 9.390 11.095 14121 3.027 27,28 Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty là rất tốt .Các chỉ tiêu hàng năm đều tăng ,cụ thể là :năm2007đã tăng so với năm 2006 về doanh thu thuần là: 52,608tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 34,33%,tuy nhiên bên cạnh đó giá vốn hàng bán cũng tăng36,605tỷ tương với 27,72% .Điều này cho thấy mặc dù giá vốn hàng bán có tăng nhưng tỷ lệ doanh thu tăng cao hơn dẫn tới lợi nhận gộp tăng 16,011tỷ tương ứng với 75,45% .Lợi nhận thuần năm 2007 tăng so với năm 2006là 3,607tỷ tương ứng 27,35%,các lợi nhận khác cũng tăng và tổng lợi nhuân tăng là 3,328tỷ tương đương với tốc độ tăng 28,26%. Lợi nhận sau thuế là: 3,027tỷ tăng so với năm 2006là27,28%, Nhờ đó mà công ty có đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước , góp phần nhỏ vào thu nhập của quốc dân. (Bảng 03)Bảng cân đối kế toán (B01-DN) Tại ngày 31tháng 12 năm2007 Msố Tài sản Số cuối năm Số đầu năm 100 A. Tài sản ngắn hạn 221.105.858.390 177.859.709.193 110 I.Tiền và tương đương tiền 25.429.655.178 32.420.472.597 111 1.Tiền 25.429.655.178 32.420.472.597 112 2.Các khoản tưng đương tiền - - 120 II.các khoản đtư tài chính NH - - 130 III.các khoản phải thu NH 47.589.412.632 38.462.184.273 131 1.phải thu khác hàng 37.479.062.479 35.498.173.161 132 2.trả trước cho người bán 12.563.392.842 2.099.011.801 135 3.các khỏan p hải thu khác 33.636.222 864.999.311 139 4.dự phòng phải thu khó đòi (2.791.678.911) - 140 IV.Hàng tồn kho 145.651.493.669 104.985.659.148 141 1.Hàng tồn kho 145.651.493.669 104.985.659.148 150 V.Tài sản ngắn hạn khác 2.425.296.911 1.991.393.175 151 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 269.242.126 559.504.115 152 2.Thuế GTGT được khấu trừ 27.789.833 - 154 3.Thúê và các khoản phả thu 42.767.288 - 158 4.Tài sản ngắn hạn khác 2.095.497.664 1.431.889.060 200 B.Tài sản dài hạn 64.174.613.169 35.767.508.148 210 I.Các khoản phải thu dài hạn - - 220 II.Tài sản cố định 45.841.216.365 35.715.199.688 221 1.Tài sản cố định hữu hình 26.271.991.710 23.451.899.790 222 -Nguyên giá 84.266.079.993 67.067.188.937 223 -Giá trị hao mòn lũy kế (57.994.088.283) (43.615.289.147) 224 2.Tài sản cố định thuê tài chính 1.034.565.794 377.982.565 225 Nguyên giá 1.471.069.228 438.904.215 226 -Giá trị hao mòn lũy kế (436.503.434) (60.921.650) 227 3.Tài sản cố định vô hình 7.062.300.000 7.397.300.000 228 -Nguyên giá 7.397.300.000 7.397300.000 229 -Giá trị hao mòn lũy kế (335.000.000) - 230 4.Chi phí xây dựng cơ bản 11.472.358.861 4.488.017.333 240 III.Các khoản đtư tài chínhDH 16.530.793.625 - 241 Đầu tư dài hạn 16.530.793.625 - 250 IV.Tài sản dài hạn khác 1.8802603.179 52.308.460 251 1.Chi phí trả trước dài hạn 1.602.603.179 52.308.460 252 2.Tài sản dài hạn khác 200.000.000 - 260 Tổng tài sản 285.280.471.559 213.627.217.341 M/Số Nguồn vốn Số cuối năm Số đầu năm 300 A.Nợ phải trả 17 .697.160.795 169.425.778.579 310 I.Nợ ngắn hạn 160.137.769.341 165.425.778.579 311 1. vay và nợ dài hạn 21.219.019.422 61.802.999.816 312 2.Phaỉ trả người bán 23.257.623.269 18.667.470.082 313 3.Người mua trả tiền 100.864.208.089 52.622.260.828 314 4.Thuế và các khoản phải nộp 2.887.102.667 1.893.311.380 31 5 5.Phải trả người lao động 8.341.378.006 9.879.666.592 316 6.Chi phí phải trả 26.005.883 421.351.151 317 7.Phải trả nội bộ - 2.699.226.000 318 8.Các khoản phải trả,phải nộp khác 3.542.432.005 17.439.492.730 330 II.Nợ dài hạn 17.559.391.454 4.135.876.317 331 1.Phải trả dài hạn - - 332 2.Vay và nợ dài hạn 17.010.000.607 1.738.825.270 333 3.Dự phòng trợ cấp mất việc 549.390.847 2.397.051.101 400 B.Vốn chủ sở hữu 107.583.310.764 44.065.562.391 410 I.Vốn chủ sở hữu 106.823.826.273 42.048.683.150 411 1.Vốn đầu tư vốn chủ sở hữu 90.000.000.000 40.000.000.000 412 2.Thặng dư vốn cổ phần 5.000.000.000 - 413 3.Quỹ đầu tư phát triển - - 414 4.Quỹ dự phòng tài chính - - 415 5.Lợi nhuận chưa phân phối 11.823.826.273 2.048.683.150 416 6.Vốn sở hữu khác - - 417 7.Nguồn vốn đầu tư XD CB - - 418 8.Chênh lệch đánh gía lại TS - - 419 9.Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - 430 II.Nguồn kinh phi và quỹ khác 759.484.491 2.016.879.341 431 1.Quỹ khen thưởng phúc lợi 759.484.491 2.016.879.241 432 2.Nguồn kinh phí - - Tổng cộng nguồn vốn 285.280.471.559 213.627.217.341 Từ bảng Cân đối kế toán và bảng Phân tích hoạt đông kinh doanh ta có các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất =tổng doanh thu thuần = 205.845.507.327 của TSCĐ Tổng TS bình quân 285.208.471.559+213.627.217.341 2 =0,8251 Điều này cho thấy cứ 0,8251đơn vị doanh thu thuần thu dược thì sử dung hết 1 đơn vị nguyên gía trung bình TSCĐ .Sức sản xuát lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty tăng điều này rất tốt . Sức sản xuất= Kết quả đâu ra LNT = 14.208.604.607 của vốn Số vốn bình quân 285.208.417.559+213.627.217.341 2 =0.0527 Phản ánh rõ nét sức sinh lợi của vốn .Cứ một đơn vị vốn sử dụng vào kinh doanh đem lại 0,0527đơn vị lợi nhận thuần ,,chứng tỏ hiệ quả sử dụng vốn của công ty không được tốt cho lắm ,mức sinh lợi thấp ,vốn bị ứ động nhiều ,vòng quay của vốn chậm kém hiệu quả. Tổng số vốn bằng Khả năng thanh = tiền tương đương tiền = 25.429.655.178 *100% =15,18% toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn 160.137.769.341 Từ chỉ tiêu trên cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp ,điều này chứng tỏ vốn bằng tiền của doanh nghiệp là không nhiều ,không đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời các khoản ngắn hạn,có lẽ vì sản phảm công ty là các công trình xây dựng nên thời gian quyết toán lâu dài,vốn đầu tư vồn vào công trình nhiều ,khi công trình hoàn thành thi mới thanh toán do đó vốn quay vòng là rất khó khăn. Khả năng thanh = Tổng số TS hiện có = 285.280.471.559 *100%= 165,54% toán hiện hành Tổng số nợ phải trả 177.697.160.795 Hệ số này chỉ rõ khả năng thanh toán hiện hành là rất cao đồng nghĩa với việc toàn bộ giá trị thuần của TS hiện có công ty thừa khả năng thanh toán các khoản nợ Hệ số = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu =107.583.310.764*100%=37,7% tài trợ Tổng số nguồn vốn 285.280.471.55 Ta thấy hệ số tài trợ của công ty là không cao ,chứng tỏ độc lập về tài chính của công ty là không được tốt ,Bởi vì hầu hết nguồn vốn mà doanh nghiệp hiện có đều đầu tư bằng nguồn vốn đi chiếm dụng ,điều này rất tốt vì doanh nghiệp sống bằng nguồn vôn của người khác .không phải vốn của mình Nói tóm lại,tình hình tài chính của công ty tốt .Sức sản xuất của TS mang lại hiêu quả cao,nguồn vốn chủ yếu đi chiếm dụng ,đảm bảo khả năng thanh toấn các khoản nợ,Tuy có khả năng thanh toán nhanh chậm là do vốn ứ đọng ở công trình nhiều ,làm giảm vòng quay của vốn. 1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA10: 1.2.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Do đặc điểm quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty gồm nhiều xí nghiệp ,đơn vị,thành viên có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau nên bộ máy kế tóan được tổ chức theo hình thức nửa tập trung ,nửa phân tán theo sơ đồ sau : Sơ đồ 04 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ; Kế toán trưởng Kế toán tiền gửiNH vay,theo dõi công trình Kế tóan thanh toán ,tiền mặt, tiền tạm ứng Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT.. Kế toán vật tư hàng hóa Kế toán tổng hợp tài chính , xác định KQKD Thủ quỹ Kế toán doanh thu ,thuế TGTG Kế toán TSCĐ ,nguồn vốn Các tổ ,bộ phận đơn vị ,xí nghiệp Kế toán vật tư Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ Kế toán các bộ phận khác Từ sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty ta có thể hiểu chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: -Kế toán trưỏng :Là người trực tiếp thông báo ,cung cấp thông tin cho giám đốc,đề xuất ý kiến về tình hình phát triển của Công ty về chính sách huy động vốn ,chính sách tư vấn..,chịu trách nhiệm chung về thông tin của phòng kế toán ,thay mặt giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán ở Công ty và thực hiện các khoản đóng góp của Công ty đối với nhà nước. -Kế toán vật tư hàng hóa:Phản ánh tình hình nhập ,xuất,tồn vật tư hàng hóa ở các kho trực tiếp do Công ty quản lý .Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê. -Kế toán tiền mặt, tạm ứng thanh toán:Theo dõi chi tiết tiền mặt tại quỹ ,đối chiếu với thủ quỹ từng phiếu thu ,phiếu chi xác định số dư cuối tháng.Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng. -Kế toán tiền gửi ngân hàng ,tiền vay:Theo dõi tiền gửi ,vay của công ty đối với các ngân hàng ,kiểm tra tính hợp lệ,hợp lý của chứng từ chuyển tiền. -Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :Có nhiệm vụ thanh toán số lư ơng phải trả trên cơ sở tìên lương cơ bản và tiền lương thực tế .Với tỷ lệ phần ttrăm theo quy định hiện hành kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH,BHYT,KPCĐ.Căn cứ vào bảng duyệt lương và bảng chấm công kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương . -Kế toán tài sản cố định:Ghi chép tính toán và phản ánh xác định kịp thời số lượng ,gía trị tài sản hiện có tình hình tăng ,giảm,đánh giá khấu hao và hiện trạng giá trị của TSCĐ.Kiểm kê tài sản khi có quyết định. -Kế tóan doanh thu và thuế GTGT:Trách nhiệm theo dõi tình hình kết quả họat động sản xúât kinh doanh thông qua việc ghi chép tình hình lỗ lãi của các công trình .Đồng thời theo dõi tình hình thực thiện nghiã vụ của Công ty đối với nhà nước về các khoản thuế GTGT,thuế tiêu thụ đặc biệt thuế thu nhập phí,lệ phí… -Kế toán tổng hợp tài chính và xác định kết quả kinh doanh:Là tổng hợp số liệu kế toán để lập báo cáo kế toán như: bảng cân đối kế toán,phấn tích kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,thuyết minh báo cáo tài chính… ,đưa ra các thông tin kế toán do các phần hành kế toán khác cung cấp -Thủ quỹ :Thủ quỹ tiến hành thu,chi tại Công ty ,căn cứ vào các chứng từ thu ,chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu chi ,cuối ngày lập báo cáo quỹ ,cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt. -Kế toán tại các tổ ,bộ phận,xí nghiệp trực thuộc Công ty cũng tổ chức các bộ phận hạch toán tương tự như trên theo từng chức năng nhiệm vụ phụ trách, sau đó lập các báo cáo gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty .Phòng tài chính kế toán của công ty có trách nhiệm tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ. 1.2.2Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán 1.2.2.1 Các chính sách kế toán chung: Công ty hiện đang áp dụg chính sách kế toán theo quyết định 1 5của bộ tài chính ban hành ngày20-3-2006 thay cho quyết định số 1141TC/QĐ/ CĐKT ngày 01-11-1995 của bộ Tài Chính áp dụng cho kế toán doanh nghiệp .Cụ thể như sau: Niên độ bắt đầu từ ngày 01tháng01 và kết thúc ngày 31-12 cùng năm Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ ,ghi sổ kế toán là Việt Nam Đồng .Chuyển đổi tất cả các đồng tiền khác sang đồng việt nam Thuế GTGT được kê khai phương pháp khấu trừ Công ty ghi nhận tài sản theo giá gốc,khấu hao tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng Hàng tồn kho tính theo giá gốc ,công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho ,giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền,giá trị hàng xuất kho tính theo phương pháp đích danh . Tình hình trích lập dự phòng :Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho căn cứ vào tình hình hàng tồn kho đầu năm,tình hình xuất nhập kho trong năm và sự biến động thị trường hàng hóa vật tư để xác định giá trị thực tế của hàng hóa tồn kho và trích lập dự phòng. Phương pháp xac định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng ,Doanh thu xác định theo khối lượng thực hiện từng công trình,hạng mục công trình.Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng sử dụng theo phương phấp đánh giá. 1.2.2.2Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán. a,Hệ thống chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán công ty đang sử dụng là hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định 15của Bộ Tài chính ngày 20-3-2006,gồm 5 chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu lao động tiền lương Chỉ tiêu hàng tồn kho Chỉ tiêu bán hàng Chỉ tiêu tiền tệ Chỉ tiêu TSCĐ Tất cả các chứng từ do công ty lập hoăc các chứng từ chuyển từ bên ngoài vào đều chuyển tới phòng kế toán sau đó phòng kế toán kiển tra các chứng từ đó có hợp lý không , nếu hợp lý mới dùng ghi sổ kế toán. Một số chứng từ công ty đang sử dụng Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ,Bảng thanh toán tiền thêu ngoài,Bảng kê trích nộp các khoản lương …. Kế toán hàng tồn kho . Phiếu xuất kho,Phiếu nhập kho,Biên bản kiểm nghiệm vật tư công cụ sản phẩm hàng hóa…. Kế toán bán hàng : Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi,Thẻ quầy hàng,Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ,tiền tạm ứng: Phiếu thu,Phiếu chi ,Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán,Biên lai thu tiền ,Bảng kê chi tiền ,Bảng kiểm kê quỹ….. Kế toán TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ ,Biên bản thanh lý TSCĐ,Biên bản bàn giáo TSCĐ,Biên bản đáng giá lại TSCĐ,Biên bản kiểm kê TSCĐ,Bảng tính giá phân bổ khấu hao b ,Hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng phù hợp với chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành của nhà nước ,phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty,Vì điều kiện là Công ty lắp ráp cho nên,sản phẩm là các công trình,đa dạng lớn hay nhỏ,khả năng thi công kéo dài hay ngắn,…chính vì vậy Công ty áp dụng tài khoản kế toán chi tiết theo từng công trình,hang mục công trình ,một tài khỏan lớn chi tiết theo từng tài khoản nhỏ ,Một điều khác biệt tại Công ty cổ phẩnLILAMA10 này là Công ty không sử dụng tài khoản 623(Chi phí máy thi công ) để hoạch toán các chi phí liên quan đến máy thi công,mà thay vào đó công ty sử dụng tài khoản627(6278)để hạch toán chi phí này . Dưới đây là một số tài khoản mà công ty thường xuyên sử dụng : Tài khoản loại I:TK111,Tk112,TK131,TK133,TK136,TK14 1,TK151, TK154 ,TK155…. Tài khoản loạiII:211, TK214, TK 241, TK242. Tài khoản loại III: TK311,TK331,TK333,TK334, TK336, TK338, TK341.. Tài khoản loại IV:TK411, TK412, K421, Tk431, TK441,TK414 Tài khoản loại V :TK511,TK512,TK515. Tài khoản loạiVI:TK621 , TK622, TK627, TK635, TK642. Tài khoảnlọạiVII:TK711 Tầi khoản loạiVIII :TK 811 Tài khoản loại XI:TK911 Tài khỏan loai 0;TK009 1.2.2.3Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Công ty sử dụng hệ thống kế toán theo chế độ kế toán mới ban hành theo quyết định số15 ngày 20tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính và hình thức ghi sổ Công ty đang áp dụng là theo hình thức Nhật Ký Chung.Trình tự ghi sổ kế toán như sau : Sơ đồ 5:Trình tự ghi sổ theo hình thưc Nhật Ký Chung Chứng từ kế toán Sổ Nhật Ký Chung Sổ Nhật Ký đặc biệt Sổ ,thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi theo quý: Quan hệ đối chiếu ,kiểm tra: Sổ tổng hợp:Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK621 ,622, 623, 627 Thẻ TSCĐ, bảng tính khấu hao Thẻ kho , báo cáo nhập ,xuất tồn Báo cáo mua hàng, sổ chi tiết công nợ Báo cáo bán hàng ,sổ chi tiết công nợ Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi Ngân Hàng Tài sản cồ định Mua hàng và phải t rả Chứng từ phải trả Hàng tồn kho Phiếu nhập Phiếu xuất Chuyển kho. Vốn Bằng tiền Phiếu thu,phiếu chi,báo có ,báo nợ…. Bán hàng và phải thu Hóa đơn ,chứng từ phải thu Do nhu cầu phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin ,đặc biệt là phần mềm kế toán dành cho các khối doanh nghiệp áp dụng vào kế toán- tài chính, và để phục vụ cho độ chính xác cao cung như cung cấp thông tin nhanh nhất khi cần.Công ty đã và đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 để tiến hành việc công tác kế toán .Phần mềm kế toán Fast Accounting2005 chứa nhiều phân hệ kế toán khác nhau rất phù hợp với tình hình quản lý kinh doanh của Công ty xây lắp .Hầu hết các phân hệ ,ngoại trừ phân hệ kế toán đầu tư .Giữa các phân hệ kế toán của phần mềm Fast Accountingcó mối liên hệ chặt chẽ với nhau ,nhờ đó có thể cung cấp cho người sử dụng một bức tranh tòan cảnh về hoạt động tài chính của công ty .Mối quan hệ kế toán được biểu hiện qua sơ đồ sau: Báo cáo quản trị Báo cáo về thuế Các báo cáo tài chính Báo cáo về chi phí và giá thành Sổ chi tiếta TK,sổ cái ,TK,Nhật ký chung ,chứng từ ghi sổ,bảng ke.. Tổng Hợp Sơ đồ 06:Mối quan hệ giữa các phân hệ trong Fast Accounting2005 Hàng ngày kế toán viên nhập chứng từ ,số liệu vào phần mềm kế toán,sau đó chương trình sẽ tự động thực hiện vào sổ kế toán chi tiết ,Nhật ký chung .Cuối tháng , quý chương trình tự động vào sổ và lên báo cáo ,lập các bút toán phân bổ ,kết chuyển,chuyển số liệu từ nhật ký chung vào sổ cái tài khoản rồi vào bảng cân đối số phát sinh .Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ,thuyết minh báo cáo tài chính … 1.2.2.4Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế toán hiện hành của nhà nước.Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm 4 báo cáo cơ bản bắt buộc sau: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả họat động kinh doanh Báo cáo lư u chuỷên tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chính theo quyết định 15 ban hành ngày 20 tháng3 năm2006 của Bộ Tài Chính.Trong những báo cáo trên thì bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được kế toán tổng hợp lập theo quý ,còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào thời điểm cuối năm tài chính. PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX,VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA10. 2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần LILAMA10. 2.1.1 ảnh hưởng của họat động sản xuất kinh doanh đến tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng trong công nghiệp ,đây là ngành tạo ra cơ sở vật chất ,kỹ thuật hạ tầng cho một nền kinh tế Công nghiệp và cũng là nguồn thu không nhỏ cho nền kinh tế quôc dân .So với các ngành sản xuất khác thì ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế -kỹ thuật riêng biệt,thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành .Điều này chi phối không nhỏ đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty cổ phần LILAMA10 nói riêng Sản phẩm xây lấp chủ yếu là những công trình xây dựng ,vật kiến trúc, lắp ráp và sửa chữa các hệ thống đường ống may móc lớn cho các nhà máy xí nghiệp ..hầu hết sản phẩm đều có quy mô lớn ,kết cấu phức tạp ,mang tính đơn chiếc ,thời gian sản xuất kéo dài,huy động vốn nhiều. Do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế ,dự toán thi công ).Quá trình xây lắp phải thường xuyên đối chiếu với dự toán, đề phòng và giảm bớt rủi ro cũng như mua bảo hiểm cho công trình xây lắp Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hành hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Sẩn phẩm xây lắp không cố định phải di chuyển (xe máy,thiết bị thi công ,người lao động,..) theo đia điểm đặt sản phẩm .Đặc điểm này làm công tác quản lý sử dụng hạch toán tài sản ,vật tư phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên ,thời tiết và dễ mất mát hư hỏng.. Sản phẩm từ khi khởi công đến khi hoàn thành thời gian kéo dài .Nó phụ thuộc vào quy mô ,tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình ,phải có tính giám sát chặt chẽ đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế dự toán . Những đặc điểm trên ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty ,Đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng ,nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sẩn xuất vừa phải đảm bảo với phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp 2.1.2.Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp ,sản phẩm là các công trình xây dựng và lắp ráp ,nằm rải rác khắp cả nước nên việc quản lý về đầu tư xây dựng gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp,Để đảm bảo kinh doanh có lãi ,doanh nghiệp cần phải tính toán đưa ra phương án tối ưu nhất trong việc lựa chọn và nhập các nguyên vật liệu cho từng hạng muc công trình sao cho sử dụng có hiệu quả tránh lãng phí,thất thoát. tiết kiệm trong chi phí sản xuất ,hạ giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình về độ bền -đẹp và thẩm mỹ cao.Đồng thời phải có sự linh họat trong cơ chế đấu thầu ,giao nhận thầu ,Vì vậy để trúng thầu,được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý ,dựa trên cơ sở định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành,trên cơ sở giá thị trường và khả năng bản thân doanh nghiệp trong công tác điều hành ,quản lý ,đặc biệt trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. 2.1.3 Nhiệm vụ công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Trước yêu cầu ,nhiệm vụ cụ thể của công ty đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: -Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. -Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư ,chi phí nhân công chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác. -Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp ,các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp -Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình ,hạng mục cổng trình ,từng loại sản phẩm. -Xác định đúng và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công việc hoàn thành .Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định . -Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình ,hạng mục công trình ,từng bộ phận thi công tổ đội,phân xưởng sản xuất … trong từng thời kỳ nhất định ,kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất tính giá thành công trình xây lắp ,cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. 2.1.4Phân loai chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất tại công ty tại công ty cổ phần LILAMA10 bao gồm toàn bộ những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình xây dựng và lắp đặt .Chi phí sản xuất tại công ty rất đa dạng và phức tạp .Để giảm bớt khó khăn trong công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Công ty phân loại chi phí theo khoản mục ,căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phát sinh chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản .Theo cách này, chi phí sản xuất bao gồm những khỏan mục sau : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung 2.1.5 Đối tượng ,phương pháp và trình tự hạch toán chi phí: Đối tượng hạch toán : Để phản ánh đầy đủ chính xác các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh ,đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là đặc biệt quan trọng .Với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất kinh doanh mang tính đơn chiếc ,có cấu tạo vật chất riêng ,mỗi công trình ,hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng không đồng nhất về sản phẩm nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty là các công trình, hạng mục công trình . Phương pháp hạch toán: Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp ,các chi phí trực tiếp có liên quan đến nào thì tập hợp trực tiếp vào công trình đó .Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều công trình hoặc là chi phí chung cho toàn doanh nghiệp thì tập hợp theo từng nhóm đối tượng .Cuối kỳ kế toán phân bổ theo các tiêu thức hợp lý cho từng hạng mục công trình . Trình tự hạch toán:Công ty cổ phần LILAMA10 tổ chức hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên .Trình tự hạch toán tại công ty như sau : -Khi phát sinh các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sử dụng máy thi công ,chi phí sản xuất chung liên quan đến từng công trình,hạng mục công trình ,kế toán tiến hành tập hợp chi phí -Các khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình ,hạng mục công trình ,kế toán tiến hành phân bổ chi phí theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. -Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành cho từng công trình ,hạng mục công trình . .Do đặc điểm tổ chức của việc tập hợp chi phí sản xuất trong ngành xây lắp rất phức tạp nên việc quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí ,dự trù ,tập hợp dự toán đơn giá chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình,đồng thời xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác cộng với việc nhận biết và phân tích được ảnh hưởng của từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là đặc biệt quan trọng. Hiện nay công ty cổ phần LILAMA10 đã và đang đảm nhận thi công rất nhiều công trình lớn trong cả nước.Tuy nhiên để phân tích được cụ thể việc tậo hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành thì em xin lấy quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình "Thủy điện PleiKrông-Hạng mục đường ống áp lực công trình thủy điện Plei-Krông" để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty .Cụ thể em xin lấy số liệu chi phí phát sinh,quý IV năm 2007 để minh họa, các quý khác được tiến hành tương tự . Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần LILAMA10 được tiến hành như sau : Sau khi dự thầu và trúng thầu thì hai bên:Bên mời thầu(bên A) và(bên B) bên trúng thầu, lập hợp đồng xây lắp dựa trên những điều kiện hai bên thảo thuận:Lúc này công ty sẽ lên kế hoạch ,hạch toán chi phí chi tiết 2.2Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của nguyên vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành như giá trị nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ vật kết cấu ,giá trị thiết bị kèm theo …Các loại vật liệu này thường mua ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng đến công trình .Vì là doanh nghiệp xây lắp cho nên chi phí nguyên vật liệu trực tiết chiếm một t ỷ trọng lớn trong tổng chi phí cũng như tính giá thành (thường chiếm khoảng 70%-80%tổng chi phí ).Bên cạnh đó vật liệu sử dụng trực tiếp thi công bao gồm nhiều chủng loại ,sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau ,nên việc quản lý sử dụng có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí đều ảnh hưởng lớn tới quy mô tính giá thành cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .Vì vậy công ty cần phải chú ý đến việc hạch toán chính xác ,đầy đủ kịp thời các khoản chi phí ,tìm cách hạ thấp giá thành tăng lợi nhuận nhưng vẫn bảo đảm về thẩm mỹ cũng như chất lượng công trình . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm các nguyên vật liệu phục vụ cho xây lắp như: sắt ,thép,cát ,gạch,xi măng ,nhựa đường ,xăng ,dầu ,sơn ,mạ.vv.. Để tập hợp chi phí nguuyên vật liệu trực tiếp ,kế toán sử dụng TK621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình ,hạng mục công trình Do thị trường rộng lớn.,công trình nằm rải rác nên để thuận tiện cho việc thi công ,hạn chế trong vận chuyển ,công ty đã xây dựng các kho vật liệu phân tán nhằm thuận tiện cho thi công và nguồn nguyên vật liệu tại chỗ ,tuy nhiên không phải kho nào cũng đủ nguyên vật liệu để đáp ứng đủ nhu cầu số lượng có sẵn tại kho ,cho nên công ty sẽ phải mua ngoài. Căn cứ vào khối lượng công việc theo thiết kế ban đầu ,các tổ đội phải bóc tách vật tư ,lâp bảng dự trù vật tư (biểu 02 trang bên )trình giám đốc.Trong quá trình thi công có nhu cầu gì về nguyên vật liệu sử dụng cho công trình thì đội trưởng đội thi công sẽ lập tờ trình xin đề nghị cấp vật tư,cán bộ kỹ thụât viết phiếu đề nghị mua vật tư,(nếu trong kho không có sẵn vật tư ) chuyển lên ban giám đốc ký duyệt .Giám đốc sẽ căn cứ vào dự toán thi công và tình hình sản xuất thực tế rồi ký duyệt sau đó chuyển phiếu này đến thủ kho để làm thủ tục xuất vật tư hoặc chuyển cho bộ phận cung tiêu để mua vật tư (đối với các loại không có sẵn trong kho). Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tam ứng để mua vật tư .Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung cấp ,nhà cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công ty sẽ được lựa chọn và người mua hàng tiến hành mua hàng ,trình hóa đơn giá tri gia tăng ( Biểu 03 trang bên) Hóa đơn giá trị gia tăng để tiến hành thanh toán hay tạm ứng.(biểu 04;phiếu thanh toán trang bên) Biểu02;Bảng dự trù vật tư Tổng công ty lắp máy Việt Nam công ty lắp máy &xây dựng số 10 GIẤY DỰ TRÙ VẬT TƯ Hà Nội ngày 15 tháng 10 năm 2007 Kính gửi:Ông Giám đốc công ty lắp máy & và xây dựng số 10 Phòng vật tư thiết bị công ty . Đề nghị cung cấp vật tư lắp đặt công trình "Chế tạo thép lót đường ống áp lực công trình thủy điệnPlei-Krông" STT Tên vật tư Quy cách ĐVT Khối lượng Ghi chú 1 Thép tấm5 ly CT3 Kg 4.200 2 Thép tấm 10 ly CT3 Kg 1.200 3 Thép tấm 30 ly CT3 Kg 320 …. ……… ….. ……. …. Thời hạn yêu cầu có hàng: 20/10/1007 Người nhận hàng:Nguyễn Văn Vinh -phòng vật tư Giám đốc công ty phòng KT-TB Người lập dự trù Biểu 03:Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01GTKT-3LL HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2:giao cho khách hàng Ngày 31tháng 10năm2007 Đơn vị bán hàng :Công ty TNHH Đông Anh Địa chỉ 16-Phan Đình Phùng -Kon Tum Điện thọai:060846056 Mã số thuế :6100148579 Họ và tên người mua hàng :Nguyễn Văn Vinh Đơn vị :Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 Địa chỉ :989-Giải Phóng -Hoang Mai -Hà Nội Số TK……. Hình thức thanh toán :C/K MS 5400101273 Đvt:đồng STT Tên hàng hóa dich vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép tấm5ly Kg 4.200 42.390.030 2 Thép tấm 10ly Kg 1.200 26.845.465 3 Thép tấm30ly Kg 320 31.355.801 Cộng 100.591.296 Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 5.029.565 Tổng thanh toán 105.620.861 Bằng chữ :Một trăm linh năm triệu sáu trăm hai mươi nghìn tám trăm sáu mươi mốt đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 04 :Phiếu thanh toán tạm ứng Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho các đơn vị nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng .Đa số vật tư mua vào theo tờ trình nên nhập xuất thẳng theo tờ trình nên nhập xuất thẳng đến công trình để xử dụng trực tiếp mà không nhập qua kho.Tuy nhiên một số thiết bị, nguyên vật liệu mua vào với khối lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho. Phiếu nhập kho theo hình thức nhập -xuất thẳng ,phiếu xuất thẳng coi như vừa là phiếu nhập ,vừa là phiếu xuất . Trong trường hợp xuất cho công trình sử dụng những nguyên vật liệu đã có sẵn trong kho thì khi xuất vật liệu thủ kho phải lập phiếu xuất kho.(Biểu 05:phiếu xuất kho ) Biểu 05 :Phiếu xuất kho Tổng công ty lắp máy Việt Nam Công ty lắp máy và xây dựng số 10 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20tháng 10 năm2007 Số 103 Nợ TK62138 Có TK331 Họ và tên người nhận hàng:Nguyễn Văn Vinh -Phòng vật tư Theo hóa đơn G TG T số:005 44 90 Nhận tại kho :Nhập xuất thẳng chế tạo đường ống áp lực tại công trình thủy điện Plei-Krông ( Dvtđồng) STT Tên hàng hóa vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Thép tấm 5ly Kg 4.200 4.200 10.092 42.390.030 2 Thép tấm10ly Kg 1.200 1.200 22.371 26.845.465 3 Thép tấm30ly Kg 320 320 22.371 31.355.801 Cộng 100.591.296 Bằng chữ :Một trăm triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn hai trăm chín mươi sáu đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giâo hàng Thủ kho Sau khi xuất nguyên vật liệu cho các công trình thì kế toán tại các công trình theo dõi trực tiếp quá trình nhập xuât vật tư sử dụng thực tế cho các công trình như thế nào ,đồng thời tiến hành ghi sổ phản ánh chính xác các loại vật tư đã nhập -xuất tại kho công trình .Sau khi các chứng từ gốc được xác minh hợp lý ,hợp lệ sẽ là căn cứ để kế toán công trình vào sổ chi tiết vật tư .Đinh kỳ từ (7đến 10 )ngày kế toán công trình tập hợp các chứng từ gốc và các sổ kế toán có liên quan gửi lên phòng kế toán công ty cập nhật số liệu váo máy tính .Cuối kỳ kế toán công ty lập bảng kê phiếu xuất vật tư,(biểu 06)bảng tổng hợp vật tư (biểu 07) để theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho công trình .khi lập bảng xong phải được đối chiếu khớp ,đúng với sổ chi tiết vật tư .Giá xuất vật tư áp dụng theo giá đích danh . Biểu 06 bảng kê phiếu xuất vật tư BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ Công trình :Thủy điệnPlei-Krông QuýIV năm 2007 Đvt:đồng TT Chứng từ Tên vật tư đơnvị Số lượng đơn giá Thành tiền Số Ngày 1 103 20/10 Thép tấm5ly Kg 4.200 10.092 42.390.030 2 103 20/10 Thép tấm 10ly Kg 1.200 22.371 26.845.465 3 103 20/10 Thép tấm 30 ly Kg 320 22.371 31.355.801 4 PX-513 20/10 Thép tấm 6 ly Kg 450 8.000 3.600.000 .. …… Cộng 1755959064 Biểu 07:Bảng tổng hợp vật tư BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ Công trình: thủy điện Plei-Krông Quý IV năm 2007 đvt:đồng TT Tên vật tư đơn vị Số lượng Thành tiền I Vật liệu chính 1 Thép tấm 5 ly kg 4200 42.390.030 2 Thép tấm 10 ly kg 1200 26.845.465 3 Thép tấm 30 ly kg 320 31.355.801 4 Thép tấm 6 ly kg 450 3.600.000 ……. …… II Vật liệu phụ 1 Sơn chống dỉ hộp 150 4.50.000 2 Crổi quét Chiếc 100 250.000 ……. …… Cộng 1.755959064 2.3Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Trong quá trình sản xuất sản phẩm bên cạnh chi phí NVL trực tiếp thì chi phí nhân công trực tiếp cũng là khoản chi phí quan trọng chiếm từ 10%-30% trong tổng chi phi sản xuất sản phẩm . Chi phí nhân công ở công ty gồm hai bộ phận:lương chính, lương phụ ,các khoản phụ cấp ,các khoản trích theo lương cho lao động trong danh sách và lương chính ,lương phụ các khoản phụ cấp,các khoản trích theo lương cho lao động ngoài danh sách .Ngoài ra còn có phụ cấp làm thêm giờ tăng ca cho người lao động theo quy định hiện hành. Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương thời gian và lương sản phẩm (lương khoán) Đối với lương thời gian(tháng):được áp dụng cho ban quản lý,tổ, đội công trình .Các chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo hình thức này là bảng chấm công (Biểu 08 bảng chấm công ) Các tổ trưởng ,đội trưởng hàng ngày chấm công cho nhân công khi công việc hoàn thành, đồng thời dựa trên cấp bậc lương của từng công nhân để tính lương tháng. Ngoài ra các công nhân phải đóng BHXH (5%),BHYT(1%), KPCĐ (1%) ,quỹ từ thiện (1%) trừ vào số lương của công nhân . Tiền lương = lương tối thiểu * Hệ số lương*số ngày công trong tháng +phụ tháng 26 cấp Biểu 08 Bảng chấm công tổ 1 Công trình Thủy điện PleiKrong Tháng 10 năm 2007 STT Họ và tên Cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 … 30 1 Nguyễn văn Tú Lê thiết Hùng Vũ văn Hải Đinh vănThanh Tô văn Phát ……… Tổ trưởng Tổ phó Công nhân Công nhân Công nhân ……… x x x x x x x x ô T x x x ô T x xx x T x xx x x xxx x x xx x x x xx p x x xx p x x x x p x x …. …. …. …. …. x x x x x Cộng Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên) Ký hiệu chấm công Lương thời gian : x ốm ,nghỉ dương : ô Nghỉ phép : P Tai nạn : T Cụ thể tính lương cho nhân viên :Nguyễn văn Tú T ổng lương =540.000*5,7*26 +122.000 =3.200.000 đồng 2 HXH =3.200.000*5%=160.000 đồng BHYT =3.200.000*1%= 32.000 đồng KPCĐ =3.200.000*1%= 32000 đồng Quỹ từ thiện =3.200.000*1%= 32.000 đồng Tổng thu nhập =2.944.000 đồng Từ bảng chấm công ,công thức thanh tóan lương và các khoản phải trừ ta tính lương tháng 10 cho công nhân tổ 1 của công trình PleiKrông là: ( Biểu 09) BẢNG TÍNH VÀ THANH TOÁN LƯƠNG TỔ 1 Công trình :Thủy điệnPlei-Krông Tháng10 năm2007 (đvt:đồng) TT Họ và tên Tổng cộng Các khoản phải nộp theo quy đinh Tiền lương thu nhập BHXH 5% BHYT 1% Quỹ từ thiện 1% KPCĐ 1% Tổng cộng 1 Nguyễn Văn Tú 3.200.000 160.000 32.000 32.000 32.000 256.000 2..944.000 2 Lê Viết Hùng 2.076.000 103.800 20.760 20.760 20.760 166.080 1.909.920 3 Vũ Văn Hải 1.800.000 90.000 18.000 18.000 18.000 144.000 1.656.000 4 Đing Văn Thanh 1.600.000 80.000 16.000 16.000 16.000 128.000 1.472.000 5 Tô Văn phát 1.800.000 90.000 18.000 18.000 18.000 144.000 1.656.000 …… … …. …. … … …. ….. Công Plei-Krong 45.785.000 2.289.250 457,850 457,850 457,850 3.662.800 42.122.200 Giám đốc Kế toán trưởng Ngượi lập Đối với lương theo sản phẩm (lương khoán ) được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất theo khối lượng công việc cụ thể với đơn giá lương khoán khi công việc hoàn thành được tính giá .Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trên hợp đồng giao khoán .(Biểu 10 Hợp đồng giao khoán ) Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán * Khối lương thi công thực tế Biểu 10 Hợp đông làm khoán Tổng công ty lắp máy việt nam Công ty lắp máy & xây dựng số 10 HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN Tháng 10 năm 2007 Công trình Thủy điện Plei Krông Tổ trưởng : Đơn vị :Đội công trình xây lắp Plei Krông tổ 2 STT Nội dung Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Số công định mức Số công thực tế 1 Thuê vận chuyển đất đá M 150 35.000 5.250.000 2 Xây tương bao M 750 15.000 11.250.000 Cộng 16.500.000 Ngày 05 tháng 10năm 2007 Người nhận Người giao khoán (ký ,họ tên ) (ký ,họ tên ) Việc tính và thanh toán tiền lương khoán của đội thi công trình là do kế toán đội thực hiện có sự theo dõi của đội trưởng ,phòng tổ chức ,phòng kế toán của công ty (khi thanh toán chứng từ ). Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực là tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp .Đồng thời kế toán mở TK334-phải trả công nhân để ghi nhận khoản lương phải trả cho công nhân viên tại công ty .Đối với lao động trong biên chế ,khi thanh toán tiền lương phải trích lại 1 % làm quỹ từ thiện cho công ty ,số tiền này được trích vào TK3385 Từ số liệu của bảng tính và thanh toán lương của công nhân làm theo giờ và lam khoán ta có bảng tính lương cho toàn công trình thủy điện PleiKrông của tháng 10 năm 2007 (biểu 11) Biểu 11 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Công trình Thủy điện Plei Krông Tháng 10 năm 2007 Dvtdồng TT Tổng cộng Các khỏan phải nộp theo quy định Tiền lương thu nhập BHXH BHYT Quỹ từ thiện KPCD Tổng cộng I,Lương khoán II,Lương thời gian Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 ….. 16.500.000 480.133.700 45.785.000 40.350.000 42.537.000 ….. 24.006.685 2.289.250 2.017.500 2.126.850 4801.337 457,850 403.500 425.370 4801.337 457.850 403.500 425.370 4801.337 457,850 403.500 425.370 38.410.696 3.662.800 3.228.000 3.402.960 16.500.000 441.723.004 42.122.200 37.122.000 39.134.040 Cộng 496.633.700 24.006.685 4801.337 4801.337 4801.337 38.410.696 458.223.004 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập (ký,họ tên) (Ký ,họ tên ) (ký ,họ ten ) 2.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Để đảm bảo sản xuất ,giảm bớt nhân công ,nâng cao chất lượng ,đẩy nhanh tiến độ công trình và hạ giá thành sản phẩm,công ty đã trang bị một số máy móc hiện đại.Những máy móc này gọi là máy thi công .Vì vậy những chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng Máy thi công cũng là khoản mục cấu thành lên giá thành sản phẩm Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công bao gốm:chi phí nhiên liệu chạy máy,chi phí nhân công lái máy chi phí khấu hao sửa chữa máy móc….Ngoài ra nhứng máy công ty không có phải thuê ngoài ,khoản tiền này cũng là chi phí sử dụng máy thi công , .Công ty giao tài sản xe cho các đội, đặt dưới sự theo dõi sự giám sát của đội trưởng và có sự giám sát của công ty.Lái xe ,máy chịu trách nhiệm quyết toán xăng dầu định kỳ ,đội ,phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch sửa chữa xe ,máy hàng năm. Một điều đặcbiệt tại công ty là :Công ty không sử dụngTK623để hạch toán sử dụng máy thi công ,mà công ty hạch toán hết vào 627và chi tiết cụ thể cho từng loại,vì công ty coi chi phí sử dụng máy thi công là một phần của chi phí sản xuất chung ,đây là điểm khác biêt so với chế độ kế toán đã ban hành . Đối với máy thi công của đội Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí nhiên liệu chạy máy :Khi có nhu cầu ,các đội tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng sau đó kế toán công trình sẽ tập hợp chứng từ liên quan chuyển về phòng kế toán công ty theo định kỳ 5 đến 7 ngày.Chi phí nhiên liệu chạy máy được hạch toán theo nguyên tắc :toàn bộ chi phí phát sinh sử dụng máy của công trình nào được theo dõi và tính trực tiếp cho công trình đó .Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí cho các công trình ,nhập váo máy tính rối lên sổ nhật ký chung ,sổ chi tiếtTk6278và các sổ cáiTK627 Chi phí khấu hao máy thi công :Máy thi công khi thi công ở công trình sẽ được theo dõi ở phòng kế toán thông qua bảng khấu hao .Công ty có bảng đăng ký mức trích khấu hao quy định ,trong đó có ghi đầy đủ thông tin về TSCĐ ,từng loại tài sản được thống kê đầy đủ ,máy thi công hoạt động ở công trình nào thì phân bổ cho công trình đó .Công ty sử dụng tài khoản 6278để hạch toán khấu hao máy thi công . Đối với máy thi công thuê ngoài Khi trong công ty không có loại xe phù hợp cho thi công ,hay máy đã hoạt động hết,cũng như chi phí thêu ngoài rẻ hơn,thì công ty sẽ tiến hành đi thuê ,thông thường công ty thuê chọn gói .Theo phương thức này trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền thuê phải trả .Máy thuê ngoài phục vụ tập hợp trực tiếp cho từng công trình ,sử duụng TK6278 mở chi tiết cho từng công trình Sau khi tổng hợp các chứng từ về thuê máy thi công thuê ngoài ,kế toán đội tính ra chi phí thuê máy cho thi công ,công trình (Biểu12)và lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài(Biểu 13) Biểu 12 TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG THUÊ NGOÀI Công trình :Thủy điện Plei-Krông Tháng10năm2007 đvt đồng STT Tên máy Số ca hoạt động Đơn giá Thành tiền 1 2 Xe cẩu KC-82K-1273-20tấn Máy hàn 3 2 1.730.000 607.619 5.190.000 1.215.238 Cộng 6.405.238 B iểu13 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Công trình: Thủy điệnPlei-Krông Quý IV năm2007 STT Các loại chi phí Số tiền I 1 2 3 4 II 1 Máy thi công của đội Chi phí nhiên liệu chạy máy Chi phí nhân công lái máy Khấu hao máy thi công Trích trước sửa chữa máy thi công Máy thi công thuê ngoài Chi phí thuê máy 114.882.652 74.851.200 38.260.500 1.250.720 520.232 6.405.238 6.405.238 Cộng 121.287.890 2.5 Hạch toán chi phi sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí không trực tiếp cấu thành nên sản phẩm nhưng chúng phục vụ cho bộ máy toàn công ty hay cho quá trính thi công các công trình của các đội thi công ,giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành được thuận lợi ,nó là chi phí cấn thiết còn lại để sản xúât sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí máythi công .Các khoản mục chi phí sản xuất chung tại công ty gồm có :Lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý ,phục vụ quản lý ,chuyên viên ,kế toán ,thủ quỹ bảo vệ ….,chi phí khấu hao tài sản cố định ,dùng cho quản lý máy ,chi phí thuê ngoài máy thi công ,chi phí dụng cụ sản xuất ,chi phí dịch vụ mua ngoài để sửa chữa,bảo dương máy ,và các khỏan chi bằng tiền khác như điện thoại ,điện ,nước,văn phòng phẩm … Chi phí sản xuất chung phat sinh cho công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo chi phí trực tiếp phát sinh như sau :Chi phí nhân viên quản lý đội ,chi phí sử dụng máy thi công chi phí khấu hao máy móc trong thời gian thi công,công trình Plei-Krông.Còn đối với toàn công ty thi được phân bổ cho từng công trình theo công thức : Chi phí Tổng chi phí chung cần phân bổ Giá trị khối lượng phân bổ cho từng = * doanh thu hoàn đối tượng Tổng giá trị khối lượng hoàn thành thành từng công trinh Để hạch toán chi phí sản xuất chung .Công ty sử dụng TK627-chi phí sản xuất chung ,tài khoản này mở chi tíêt cho từng công trình .Tài khoản này chi tiết cho 6 tài khoản cáp 2 là: TK6271 chi phí nhân viên phân xương TK6272 chi phí vật liệu TK6273 chi phí dụng cụ sản xuất TK6274 chi phí khấu hao TSCĐ TK6277 chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278 chi phí bằng tiền khác Nhưng một điều đặc biệt nữa là công ty không chi tiết thành 6 tài khoản như chế độ kế toán mà chi chia thành 3 tài khoản chi tiết là: TK6271chi phí nhân viên đội TK6274chi phí khấu hao TSCĐ TK6278chi phí NVL,chi phí dụng cụ sản xuất ,chi phí dich vụ mua ngoài ,chi phí sử dụng máy thi công . Chi phí nhân viên đội (TK6271) Chi phí nhân viên đội bao gồm tiền lương ,phụ cấp lương ,BHXH(5%), BHYT (1%),KPCĐ(1%),quỹ từ thiện trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương của công nhân viên trực tiếp quản lý thuộc danh sách trong công ty . Tiền lương của bộ phận này tính như sau : Tiền lương Lương cơ bản*Hệ số lương*Số công thực tế trong tháng Phụ phải trả = + cấp trong tháng 26 Biểu 14 Bảng chấm công nhân viên quản lý Công trình Thủy điện PleiKrong Tháng 10 năm 2007 STT Họ và tên Cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 … 30 1 2 3 4 5 Nguyễn văn An Lê Thái Vũ văn Hùng Đinh vănThắng Tô văn Phát ……… Đội trưởng Đội phó kỹ thuật giám sát Kế toán ……… x x x x x x x x ô T x x x ô T x xx x T x xx x x xxx x x xx x x x xx p x x xx p x x x x p x x …. …. …. …. …. x x x x x Cộng Ngày 30 tháng 10 năm 2007 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên) Ký hiệu chấm công Lương thời gian : x ốm ,nghỉ dương : ô Nghỉ phép : P Tai nạn : T Cụ thể tính lương cho ông :Nguyễn văn An Tiền lương tháng 10 = 540.000*5,1*26 +110 .000 =2.864.000 (đồng ) 26 Trích các khoản phải nộp -BHXH =2.864.000*5% = 143,200 (đồng ) -BHYT = 2.864.000*1% = 28.640 (đồng ) -KPCĐ = 2.864.000*1% = 28.640 (đồng) -Quỹ từ thiện =2.864.000*1% = 28.640 (đồng) Vậy số tiền ông :Nguyễn văn An thực nhận là : 2.634.880 (đồng) Chứng từ ban đầu để hạch toán lương của nhân viên quản lý đội và công trình là các bảng chấm công .Người lập bảng chấm công là kế toán công trình ,căn cứ vào số công trên bảng chấm công ,kế toán công trình lập bảng tính lương (biểu15)cho ban quản lý công trình đến kỳ thanh toán : Biểu 15 BẢNG TÍNH LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ Côngtrình :Thủy điệnPlei-Krông Tháng 10năm2007 đvt:đồng TT Họ và tên Tổng cộng Các khoản phải nộp theo quy đinh Tiền lương thu nhập BHXH 5% BHYT 1% Quỹ từ thiện 1% KPCĐ 1% Tổng cộng 1 Nguyễn Văn An 2.864.000 143.200 28.640 28.640 28.640 229.120 2.634.880 2 Lê Thái 2.570.000 128.500 25.700. 25.700 25.700 205.600 2.364.400 3 Vũ Văn Hùng 1.900.000 95.000 19.000 19.000 19.000 152.000 1.748.000 4 Đing Văn Thắng 2.000.000 100.000 20.000 20.000 20.000 160.000 1.840.000 5 Thái Hải Hưng 1.800.000 90.000 18.000 18.000 18.000 144.000 1.656.000 6 Lê Xuân Hải 1,550.000 77.500 15500 15.500 15.500 124.000 1.426.000 …… … …. …. … … …. ….. Công Plei-Krong 248.316.000 12.415.800 2.483.160 2.483.160 2.483.160 19.865.280 228.450.720 Chi phí khấu hao TSCĐ(TK6274) Hiện nay công ty đanh áp dụng thời gian sử dụng của TSCĐ và xác địn mức trích khấu hao trung bình hàng tháng chóTSCĐ theo phương pháp đường thẳng.Căn cứ vào tài liệu kỹ thuật của TSCĐ do bên bán cung cấp,kế toán xác định thời gian sử dụng và nguyên giá của TSCĐ từ đó để trích khấu hao hàng năm. Mức trích Nguyên giá TSCĐ khấu hao TSCĐ = hàng năm Thời gian sử dụng Từ đó tính ra mức khấu hao một tháng Mức khấu háo Nguyên giá TSCĐ trung bình hàng = tháng cuaTSCĐ Thời gian sử dụng *12 tháng Hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ trích và phân bổ khấu hao đã quy định(Biểu 16).Kế toán tính ra mức khấu hao toàn bộ TSCĐ,sau đó phân bổ cho từng công trình . Biểu 16 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 10 năm 2007 Công trình Plei Krong TT Chỉ tiêu Thời gian sử dụng (năm) PleiKrông TK627438 Ng giá Sô kháu hao Tổ đội xúc Tổ đội ủi Tổ đội xe 1 2 3 4 I.Số kháu hao trích tháng trước II,Số khấu hao TSCĐ tăngtrong tháng Máy xúc Máy ủi Xe tải …… III,Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng IVSố kháu hao trích tháng này 10 8 12 600 triệu 450triệu 350 triệu 32.256.120 33.385.014 5.000.000 4.68 0.000 2.430.000 0 65.641.134 5.000.000 0 4.68 0.000 0 2.43 0.000 0 Cộng 65.641.134 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký ,họ tên) (Ký họ tên ) Chi phí sử dụng máy thi công và dịch vụ mua ngoài(TK6278) Chi phí sử dụng máy thi công ở công ty bao gôm toàn bộ chi phí liên quan đến sự dụng máy thi công như :chi phí NLchạy máy ,chi phi nhân công lái máy,sửa chữa ,bảo dương thuê ngoài v.v…. Chi phí công cụ ,dụng cụ phục vụ cho sản xuất như :xẻng ,cuốc ,thúng … Chi phí dịch vụ mua ngoài như :tiền điện ,tiền nước ,tiền điện thoại phục vụ thi công ,tiền mua văn phòng phẩm (bút ,mực ,giấy…) tiền pho to ,in ấn, chi phí giao dịch tiếp khách ,lệ phí cấu phà của ô tô, …. Định kỳ kế toán đội tập hợp các chứng từ liên quan đến các chi phí sản xuất chung của công trình thủy điện Plei-Krông (Biểu 17) chứng từ mua nhiên liệu) , Biểu 17 CHỨNG TỪ MUA NHIÊN LIỆU CHẠY MÁY Tổng công ty lắp máy Việt Nam Công ty LILAMA 10 BẢNG KÊ MUA HÀNG Công trình Thủy điện PleiKrông Ngày 21/10/2007 Họ và tên người mua :Nguyễn văn Công Nợ TK627838 Bộ phận (phòng ,ban )Tổ máy xúc Có TK331 (đvt đồng) TT Tên hàng hóa đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dầu DIEZEN Lít 1.000 6.257,646 6.257.646 Cộng 1.000 6.257,646 6.257.646 Viết bằng chữ: Sáu triệu hai trăm năm mươi bảy nghìn sáu trăm bốn mươi sáu đồng Người mua Kế toán trưởng Người duyệt (ký,họtên ) (Ký,họ tên ) (ký ,họ tên) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiêm tra dùng làm căn cứ ghi sổ ,trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái .Cụ thể với công trình này ta tập hợp các chứng từ ở trên sau đó hàng ngày ghi vào sổ Nhật ký chung như sau : Biểu18 Sổ Nhật ký chung (Biểu18)Trích sổ Nhật ký chung Quý IVnăm 2007 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi scái TK Số phát sinh SH/Mã KH Ngày tháng Nợ Có 20/10/07 21/10/07 20/10/07 31/10/07 31/10/07 31/12/07 31/12/07 103 12 13 35 36 400 401 20/10/07 21/10/07 20/10/07 31/10/07 31/10/07 31/12/07 31/12/07 Trang trước chuyển sang Mua NVL cho công trình PleiKrong Thuế VAT khấu trừ Thanh toán tiền mua thép tấm cho công trinh TTmua nhiên liệu Thuế VAT Trả người bán (vòng bi ) TTtiền thuê xe v/chuyển Trả dịch vụ thuê xe ……… Phải trả công nhân viên P/bổ lương tháng 10 công trình Plei krông Phải trả nhân viên qlý P/bổ lương tháng10 công trình Plei krông …….. Hạch toán KHTSCĐthuê Phân bổ KHTSCĐ thuê H/ toán KHTSCĐ thg10 Phân bổ KHTSCĐthg 10 62138 133 331 627838 133 331 627838 331 62238 3341 627138 3348 627438 2142 627438 2141 100.591.296 5.029.565 6.257.646 312.882,3 40.657.066 496.633.700 248.316.000 9.456.781 65.641.134 105.620.861 6.570.528,3 40.657.066 496.633.700 248.316.000 9.456.781 65.641.134 Từ sổ Nhật ký chung phản ánh các chi phí phát sinh một cách thường xuyên của toàn công ty trong kỳ .Kế toán tổng hợp để lọc và đưa ra sổ Cái các tài khoản có liên quan cho từng công trình phản ánh đầy đủ chính xác những chi phí phat sinh từng công trình . Mà cụ thể ở đây là công trình PleiKrông,dựa vào sổ Nhật ký chung ta tiến hành lập sổ Cái cho các TK62138,TK62238,TK627138,TK627438,TK627838 Biểu19: Trích sổ cái TK62138 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý IV 2007 đvt;đồng Ngày tháng Chừng từ Diễn giải S H TK đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có 20/10/07 31/10/07 31/10/07 12/11/07 10/12/07 103 25 26 76 78 20/10/07 31/10/07 31/10/07 12/11/07 10/12/07 TT tiền thép tấm Mua sơn Chổi quét TT tiền vật tư TTmua NVL ……… Số dư đàu kỳ Số PS trong kỳ Số dư cuối kỳ Cuối kỳ kết chuyển sang 15438 331 1111 1111 1111 1121 100.591.296 450.000 250.000 3.960.000 5.326.000 1.755.959.064 1.755.959.064 1755.959.0 64 Cơ sở để lập sổ này là căn cứ vào các chứng từ ,gốc về vặt tư biểu 02:Giấy dựu trù vật tư ,Biểu 03: Hóa đơn giá trị gia tăng, Biểu04:Phiếu thanh toán, Biểu 05:Phiếu xuất kho ,Biểu 06 : Bảng kê phiếu xuất vật tư, Biểu07: Bảng tổng hợp vật tư ,kế toán ghi vào bên nợ TK62138chi tiết cho từng thứ vật tư ,Cuối quý kết chuyển toàn bộ chi phí này sang NợTk15438 Tóm lại chi phí NVLtrực tiếp tại công ty đươc hạch toán theo sơ đồ sau: ( Sơ đồ 06 )Hạch tóan chi phí NVL trực tiếp theo từng công trình TK152 TK621 TK154 Xuất kho NVLphục vụ Kết chuyển chi phí NVL Thi công trực tiếp cuối kỳ TK111,112,331 Mua NVL chuyển Thẳng đến công trình TK113 ThuếGTGT khấu Trừ nếu có ( Biểu 20) Trích sổ cái TK62238 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình :Thủy điện Plei-Krông Quý IVnăm 2007 đvt:đồng Cơ sở lập sổ này là căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương từng tháng,cho các tổ biểu09Bảng thanh toán lương tổ 1,Biểu 10:Hợp đông làm khoán để tập hợp lương cho toàn quý Biểu 11:Bảng thanh toán lương công trình PleiKrông quý IV.Kế toán chi tiết vào TK62238,các khoản tiền lương ,phụ cấp …. Cuối quý cộng phát sinh kết chuyển sang NợTK15438 Biểu 21 Trích sổ Cái TK627138 Công trình PleiKrong Quý IVnăm 2007 NT C từ Diễn giải TK đối ứng Nợ 627138 SP SH NT Nợ có ….. 31/10/07 30/11/07 30/12/07 18 19 20 31/10/07 30/11/07 30/12/07 ……. P/bổ lươngthán10PleiKrông P/bổ lương tháng11PieKrông P/bổ lương thán12PleiKrong 3348 3348 3348 248.316.000 257435.191 258.426.387 Số dư đầu kỳ PS trong kỳ Cuồi kỳ K/Csang15438 15438 764.177.578 764.177.578 764.177.578 Cơ sở để ghi sổ này là căn cứ vào bảng chấm công nhân viên quản lýBiểu 14 Bảng chấm công nhân viên quản lý tháng10,bảng tính lương nhân viên quản lý Biểu15Bang tính lương nhân viên quản lý thang10 và các tháng khác để lập sổ cái TK627138 sau đó cuối quý kêt chuyển sang NợTK15438 Biểu 22 SỔ CÁI TK627438 Công trình :Thủy điện Plei-Krông Năm2007 đvt:đồng Căn cứ đẻ lập sổ này là vào bảng khấu hao các tháng 10,11,12 ,Biểu 16Bảng khấu hao TK627438 tháng 10,Sau đó ghi nợ 627438 có 214 ,kế toán cuói quý tông hợp kết chuyển sang NợTK15438 Biểu 23 TRÍCH SỔ CÁI TK627838 Công trình :Thủy điện Plie-Krông Quý IV năm2007 đvt:đồng NT C từ Diễn giải TK đối ứng Nợ 627838 PS SH NT Nợ Có 20/10/07 20/10/07 21/10/07 31/10/07 12 13 88 2442 20/10/07 20/10/07 21/10/07 31/10/07 ….. TT tiền mua CCDC TT tiền thuê xe TT tiền mua N/liệu TT tiền tiếp khách ……… 331 331 331 111 1.885.741 40.657.066 6.257.646 3600.000 Số dư đầu kỳ PS trong kỳ Cuối kỳ K/C sang 15438 361.936.987 361.936.987 361.936.987 Căn cứ để lập sổ nsày là các chưng từ mua ,nhiên liệu ,thuê x,e tiếp khác , mua giấy bút …..Kế toán hạch toán vào TKNợ627838/Có TK331,11..cuối quý tổng hợp lại và két chuyển sang NợTK15438 2.6 ,Hạch toán tổng hợp chi phí ,kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 2.6.1 Tổng hợp chi phí ,kiểm kê : Đối tượng tổng hợp chi phí kiểm kê ở công ty là từng công trình ,hạng mục công trình .Đặc điểm của các công trình xây dựng là có giá trị lớn ,kết cấu phức tạp ,thời gian thi công kéo dài ,không thể xác đinh chính xác thời điểm nào hoàn thành nên công ty áp dụng cách tính sau . Đối với những công trình hoàn thành nghiêm thu bàn giao trong qúy thì thời điểm tổng hợp chi phí sản xuất là thời điểm tiến hành tổng hợp bàn giao cho chủ đấu tư . Nếu đến cuối qúy mà công trình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao thì kế toán tổng hợp chi phí vào cuối kỳ Cuối mỗi quý các khỏan mục chi phí sản xuất đã tổng hợp trong quý sẽ kết chuyển sang TK154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ,Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình .Sau khi kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển ,máy sẽ tự động tổng hợp số liệu từ các bảng tổng hợp xuất vật tư -dụng cụ sản xuất .Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương ,Sổ chi tiết các TKchi phí,….để kết chuyển sang TK154.Các bút toán kết chuyển chi phi sẽ được máy tự động vào Sổ chi tiết TK154,Nhật ký chung ,Sổ cái TK154. 2.6.2Đánh giá sản phẩm dở dang . Công ty tiến hành đáng giá sản phẩm dở dang theo giá dự toán .Căn cứ vào dự toán đã lập cho công trình ,chi tiết cho các khoản mục :chi phí NVL trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sử dụng máy thi công ,chi phí sản xuất chung ,đồng thời căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện với khối lượng công việc hoàn thành Giá trị của Chi phí SXKD Chi phí SXKD dở dang Giá trị khối khối lượng = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ * lượng xây xây lắp dở Giá trị khối lượng Giá trị khối lượng xây lắp dở dang dang cuối kỳ xây lắp hoàn thành + lắp dở dang cuối kỳ cuối kỳ theo heo dự toán dự toán dự toán Thông thường tại công ty đánh gía sản phẩm dở dang vào cuỗi quý ,nhưng đối với nhưng công trình có thời điểm thanh toán và bàn giao không trùng với thời kỳ tính gía thành thí kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang tại thời điểm thanh toán . 2.2.7Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty. 2.2.7.1Đối tượng tính giá thành Trên cơ sở tập hợp chi phí và đặc điểm của ngành thì đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty các công trình và hạng mục công trình .. Kỳ tính gia thành mà công ty thực hiện là từng quý .Song tùy thuộc vào thời điểm bàn giao công trình ,hạng mục công trình đã quy định trong hợp đồng mà công ty thừc hiện kỳ tính giá thành khác nhau. 2.2.7.2Phương pháp tínhgiá thành Vào cuối mỗi quý hoặc khi công trinh hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh toán có hồ sơ quyết toán công trình haybiên bản thanh lý hợp đồng giao thầu .kế toán tiến hành tính gía thành cho công tình đó . Tính giá thành sản phẩm là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất .Để tính giá thành được đầy đủ ,chính xác .cần phải có phương pháp tính giá thích hợp .Trong điều kiện thực tế công ty đang áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp để tính giá thành công trình,hạng mục công trình , Sau khi xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất ,chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang ,ta có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình hạng mục công trình ,theo công thức sau: Giá thành thực tế công Chi phí Tôngcác chi phí thực tế phát Chi phí trình ,hạng mục công = dở dang + sinh trong kỳ để thi công - dở dang trình hoàn thành trong kỳ đầu kỳ trình,hạng mục công trình cuối kỳ Để tính giá thành sản phẩm ,kế toán sử dụng TK154-Chi phí dở dang .Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí đã được tổng hợp trên số cái các TK621,TK622,TK627,TK6278(chi phí máy thi công)chi tiết theo từng công trình để tính giá thành cho mỗi công trình theo định khoản -Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Nợ TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK621 - Chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK622- Chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 672 - Chi phí sản xuát chung Khi công trình hoàn thành ghi Nợ TK15538- Thành phẩm Có TK15438 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Cụ thể: Từ công thức trên để tính giá thành sản phẩm công trình Plei-Krông ta tính như sau : Chi phí dở dang đàu kỳ :2.256.701.472 Chi phí phat sinh trong kỳ:4.891.257,908 Chi phí dở dang cuốikỳ=0 (vì cuối kỳ nay công trình hoàn thành bàn giao cho nên không có dư cuối kỳ ) Giá thành thưc tế công trình là:2.256.701.472 + 4.891.257,908 + 0= . 7.147.959.380 đồng Lúc này ghi Nợ TK15538 : 7.147.959.380 Có TK15438: 7.147.959.380 Cuối quý kế toán tiến hành các bút toán kết chuyển chi phí tính giá thành cụ thể như sau :sổ cái TK15438 (Biểu24) Biểu 24 SỔ CÁI TK15438 Chi phi sản xuât kinh doanh dở dang Công trình Thủy điệnPlie-Krông Quý IVnăm2007 đvt:đồng NT C từ Diễn giải TKđối ứng Nợ 15438 PS SH NT Nợ có 31/12/07 31/12/07 31/12/07 31/12/07 31/12/07 31/12/07 31/12/07 31/12/07 31/12/07 31/12/07 K/c chi phí NVL (15438/62138) K/cchi phí nhân công (15438/62238) K/cchi phí sản xuất chung (15438/627138) K/c chi phí sản xuất chung (15438/627438) K/c chi phí sản xuất chung (15438/627838) K/c chi phí KD dở dang (Nợ 15538/Có 15438) 62138 62238 627138 627438 627838 15438 15538 1.755.959.064 1.780.585.169 764.177.578 228.599.110 361.936.987 7.147.959.380 Số dư đầu kỳ PS trong kỳ D ư cuối kỳ 2.256.701.472 4.891.257,908 0 7.147.959.380 PHẦN III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA10 3.1,Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSXvà tính giá thành sản phẩm tại công ty 3.1.1Những kết quả đat được : 3.1.1.1Về công tác quản lý : Qua quá trính tìm hiểu thực tế cho thấy .Bộ máy quản lý của công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý khoa học hợp lý và hiệu quả ,tạo thành một mạch hệ thống ,thống nhât từ công ty xuống cơ sở ,phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thi trường và đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty Với bộ máy gon nhẹ ,các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm trêmtrong hoạt động sản xuất kinh doanh ,Công ty đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiêm và hiệu quả . Cụ thể công ty quản lý lao động có trọng tâm ,luôn đông viên khuyến khích lao động có tay nghề .việc quản lý và sử dụng vật tư có hiệu quả góp phần tiết kiệm chi phí ,hạ giấ thành sản phẩm.Cômg ty đã đánh giá khối lương sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách có khoa học và chính xác,xác định đúng chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Đặc biệt từ năm2007 công ty đã cổ phần hóa doanh nghiệp ,tạo cơ hội cho những thay đổi lớn trong doanh nghiệp trước cơ chế thị trường ,đem lại sự chủ động cho doanh nghiệp và người lao động.Cổ phần hóa cũng giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng huy đông vốn ,không chỉ huy động từ kênh thông thường từ nhà nước ,từ lợi nhận tích lũy ,từ các tổ chức tín dụng mà còn từ chính người lao động trong doanh nghiệp. Chính cổ phần hóa đã mở cho doanh nhgiệp một hướng đi mới trong bộ máy quản lý, trong kinhdoanh ,cũng như trong cuộc cải cách hành chính để hội nhập với đổi mới của đất nước . 3.1.12Về công tác hạch toán kế toán: Phòng kế toán của công ty,gồm 9 người ,được bố trí một cách gọn nhẹ và đều có trình độ chuyên môm,nghiệp vụ ,nhiệt tình trung thực ,am hiểu các quy định của nhà nước về chế độ tài chính kế toán .Với đội ngũ này phòng kế toán của công ty đã sử lý các nghiệp vụ linh hoạt, nhanh chóng và hiệu quả ,cung cấp thông tin kịp thới chính xác cho quá trình ra quyết định của ban giám đốc.Cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán một cách khoa học ,hớp lý,phù hợp với yêu cầu ,mục đích của chế đọ kế toán mới ,tổ chức các phần hành một cách khoa học rõ ràng giảm bớt khối lượng ghi số kế toán ,đặc biệt công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FastAccounting2005 trong công tác kế toán .Với các tiện ích phần mềm đem lại ,nó cho phép công ty có những thông tin cần thiết ,kịp thời cho nhu cầu quản lý của công ty .Bên cạnh đó phòng kế toán -tài chính là nơi tham mưu cho ban giám đốc trong việc đề ra phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh ,quản lý chi phí ở từng đội sản xuất giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn công ty . Trình tự lập và luôn chuyển ,kiểm tra chứng từ đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ ,hợp lý của chứng từ ,phù hợp với quy mô ,đặc điểm tổ chức,quản lý ,cáh thức hạch toán tại công ty .Đông thời giúp kệ toán trưởng và ban giám đốc theo dõi sát sao mọi hoạt động diễn biến của công ty .Tổ chức bảo quản ,quản lý lưu trữ và huỷ chứng từ cũng được thực hiện cẩn thận,an toàn đúng quy định về tời gian. Hệ thống kế toán của công ty có đầy đủ các sổ chi tiết và sổ tổng hợp .Hình thức ghi sổ kế toán theo Nhật ky chung công ty đang sử dụng phù hợp với quy mô ,khối lượng công việc và trình độ của nhân viên kế toán ,cách thức hạch toán và điều kiện lao động kế toán thủ công là chủ yếu tại công ty .Từ dó điều kiện phân công ,chuyên môn hóa công việc đối với lao động kế toán ở công ty thuân tiện , kiểm tra và xử lý thông tin kịp thời chính xác. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập khá đầy đủ và nộp báo cáo đúng thời hạn ,niên độ hiện hành quy định .Bên cạnh đó hệ thống báo cáo quản trị phục vụ công tác quản trị ,điều hành trong nội bộ công ty cũng giúp lánh đạo nắm rõ tình hình hoạt động cuă đơn vị mình . 3.11.3Về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đối với việc quản lý vật tư vầ hạch toán chi phí NVL trực tiếp :Bằng việc tổ chức các kho vật tư phân tán đã tạo ra thực tế chủ động trong việc cung cấp vật tư cho công trình ,không để xảy ra tình trạng gián đoạn thi công do thiếu vật tư .Vật tư không những theo dõi về mặt số lượng thông qua bảng kê nhập -xuất vật tư mà còn về mặt giá trị chi tiết cho từng loại trên TK152 tại phòng kế toán .Về hạch toán chi phí NVL trực tiếp được theo dõi trên TK621 cho từng công trình ,hạng mục công trình .Điều này giúp cho việc theo dõi chi phí cho từng công trình hiệu quả hơn. Đối với chi phí nhân công trực tiếp :Công ty sử dụng hệ thống chứng từ ,bảng biểu đầy đủ ,rõ ràng thuận tiện cho việc hạch toán .Bảng chấm công dùng để theo dõi tình hình lao động của từng người lao động và hình thức trả lương theo chế độ khoán phụ thuộc vào kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty đã khuyến khich người lao động nỗ lực làm việc có trách nhiệm hơn trong công việc .Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuông các tổ ,đội ,vì thế các tổ đội phải nâng cao trách nhiệm ,ý thức chủ độngtrong sản xuất .Nhờ đó công ty luôn đảm bảo về thời gian thi công cũng như chất lương công trình hoàn thành bàn giao đúng tiến độ. Đối với chi phi sản xuất chung :Công ty sử dụng chứng từ ,bảng biẻu đâyg đủ ,tõ ràng.cácTK6271-Chi phí nhân viên.6274-Chi phí khấu hao TSCĐ ,6278-Chi phí vật liệu,chi phí dụng cụ,chi phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác .Đẫ phản ánh đầy đủ về những khoản chi phí chung của công ty trong hạch toán chi phí và tính giá thành . Đối tượng tập hợp chi phí được xác định rõ ràng là các công trình ,hạng mục công trình ,tạo điều kiện cho việc quản lý sản xuất và đánh giá hiệu quả sản xuât được chi tíêt .Những chi phí liên quan đến công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó, còn những chi phí liên quan đến nhiều công trình thì tập hợp và phân bổ theo tiêu thức thích hợp.Đây là vấn đề quan trọng trong cả lý luận cũng như trong thực tiễn của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là các côngtrình và hạng mục cômg trình hoàn thành bàn giao theo phương phap trực tiếp .Điều này là hợp lý vì theo phương phấp này ,chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình và hạng mục công trình hoàn thành là kế toán có thể tính ngay được gía thành ,không phải đợi đến cuối kỳ hạch toán Trên đây là những đặc điểm nổi bật mà công tyđã làm được trong quản lý ,tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Tuy nhiên bên canh đó cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại cần phải hoàn thiện. 3.1.2 Những tồn tại hạn chế : 3.1.2.1 Về công tác tổ chức luôn chuyển chứng từ: Hiện nay các chứng từ trong công ty được sử dụng một cách đồng nhất theo quy định hiện hành .Tuy nhiên về mặt thời gian ,do đặc tính của ngành xây lắp sản phẩm phân bổ rải rác xa trụ sở công ty nên việc chuyển các chứng từ về phòng kế toán chưa kịp thời ,điều này ảnh hưởng việc nhập dữ liệu vào số Nhật ký chung không đúng với tính chất là "Ghi sổ hằng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh " 3.1.2.2Về sổ sách kế toan sử dụng Việc sử dụng hình thức sổ tờ rời có ưu điểm dễ dàng cho việc kiểm tra kiếm soat,song về mặt quản lý lại rất khó khăn ,các trang sổ dày rất dẽ bị thất thoat ,sáo chôn ,gây ảnh hưởng đến quản lý . 3.1.2.3Về phần mềm kế toán Fas-Accounting2005 Ưu điểm mang lại sự chính xác ,tin cây cao cần dữ liệu nắm bắt thông tin kịp thời ,nhưng với một sự cố nhỏ như mất điện hay vu rút tân công ,lỗi phần mềm cũng có thể ảnh hưởng lớn tới dữ liệu trong máy. 3.1.2.4Hệ thống tài khoản sử dụng : Hệ thống tài khoản mà công ty đang áp dung hiện nay theo đúng chế độ kế toán hiện hàng ,tuy nhiên trong các tài khỏan chi phí ,công ty đã hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản 6278-Chi phí máy thi công như vậy sẽ không thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí máy thi công Mặt khác tái khoản 627mới chỉ được chia làm ba tái khoản cấp hai ,nó chưa phản ánh đúng theo quy định kế toán hiện hành điều này chưa phản ánh đúng bản chất chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp,chẳng hạn TK6278vừa là chi phí sử dụng máy thi công ,lại vừa là chi phí dịch vụ mua ngoài Mà như chúng ta biết chi phí sử cụng máy thi công là đặc trưng riêng của công trình xây lắp ,nêu hạch toán như vậy vừa không đúng quy định gây lại vừa khó khăn cho quá trình kiểm toán của công ty . 3,1.2,5Về công tác đánh giá NVLvà quản lý chi phí NVL: Về công tác đánh giá NVL:Kế toán sử dụng giá thực tế để hạch toán vật liệu .Đối với vật liệu mua ngoài về nhập kho thì cách tính giá thực tế như sau : Giá thực tế nhập kho NVL=Giá mua +Chi phí bốc dỡ vân chuyển Song trên thực tế vật liệu nhập kho phần lớn do đơn vị mua trực tiếp và tự vận chuyển ,nhưng khi hàng nhập kho,kế toán ghi vào sổ căn cứ vào hóa đơn mua hàng .Như vậy chi phí vân chuyển bốc dỡ chưa đựơc đánh giá vào giá trị vật tư xuất dùng cho công trình ,điều này không đúng với quy định giá vốn thức tế NVLnhạp kho trên TK152.Do đó việc tập hợp chi phí và tính giá thành chưa đảm bảo độ chính xác cao Về công tác quản lý chi phí NVL:Chi phí NVL là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm ,là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm ,nhưng trên thực tế với cơ chế khoán gọn công ty để cho các đội tự mua sắm vật tư ,điều này sẽ tạo ra tính chủ động trong khi thi công,nhưng lại dễ gâg ra mua bán không trung thực và công ty khó có thể kiểm soát. 3.1.2.6Về hạch toán chi phí nhân công Khi thanh toán tiền lương cho công nhân thuộc công ty và công nhân thuê ngoài,doanh nghiệp hạch toán cả vào TK334,mà không sử dụng hai tài khoản cấp hai là TK3341-Phải trả công nhân viên vàTK3348-Phải trả người lao đông khác rồi sau đó mời phân bổ vào TK334 .Như vậy sẽ không rõ ràng và không thuận tiện cho việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương cho công nhân ở công ty .Bời vì số công nhân thuê ngoài không có cấp bậc thợ nên họ không được hưởng các khoản phụ cấp và chế độ ,họ cũng không phải trích cá khoản BHXH,BHYT,KPCĐ để trừ vào lương ,tiền công của họ dựa vào lương khoán, 3.1.2.7 Về tình hình khấu hao máy thi công tại công ty Công ty không hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công vàoTK 623-Chi phí máy thi công nên không có TK6234-Chi phí khấu hao máy thi công .Do vậy tất cả những chi phí khấu hao đều phân bổ vào TK627,điều này không phản ánh chính xác quy mô giá thành của công trình và mặt khác cũng không đúng với chế độ kế toán hiện hành. 3.2Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lấp tại công ty cổ phần LILAMA10 Mỗi công ty đều có đặc thù và ngành nghề kinh doanh riêng.Côgn ty cổ phần LILAMA 10 cũng vậy ,là một doanh nghiệp xây lắp cho nên ngành nghề của công ty mang đặc trưng riêng về xây dựng và lắp đặt vì thế sản phẩm của công ty cũng có sự đặc trưng riêng .Và để hoàn thiện hơn nữa trong công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Em xin nêu lên một số vấn đề :Yêu cầu ,phương huớng và giải pháp hoàn thiện như sau: Hoàn thiện về luôn chuyển chứng từ :Do đặc điểm thị trương rộng lớn ,sản phẩm của công ty là các công trình ,hạng mục công trình nằm rải rác khắp cả nước cho nên việc luôn chuyển chứng từ của công ty về phòng kế toán công ty thường không kịp thời .Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ sách kế toán theo đúng tính chất kịp thời của hình thức Nhật ký chung ,phòng kế toán cấn quy định về thời gian nộp chứng từ chuyển về phòng kế toán để có số liệu phản ánh kịp thời trong sổ kế toán,tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này ,kỳ sau mới phản ánh .Điều nàysẽ ảnh hưởng tới việc lập chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty .Vì vậy phòng kế toán cần phải xây dựng lịch trình gửi xuống các đội.xưởng sản xuất,nếu sai phạm sẽ tiến hành sử phạt ,bên cạnh đó cần có sự hỗ trợ của ban giám đốc công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm,đôn đốc các đội ,phân xưởng trong việc tự giác .Đối với công trình ở xa công ty cần cử nhân viên kế toán tới tận công trình hỗ trợ cho việc ghi chépcập nhật số liệu chi tiết để đảm bảo cho công việc được tiến hành nhanh gon và chính xác.Ngoài ra sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin ,thương mại điện tử cũng góp phần không nhỏ trong vịêc kết nối ,luôn chuyển các thông tin ,công ty lên ứng dụng vào hệ thông quản lý cho công ty bằng cách nối mạng từ công ty với các công trình Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công Hiện nay công ty đang quản lý hai loại hình công nhân là công nhân thuê ngoài và công nhân trong danh sách công ty Đối với công nhân thuê ngoài ,khi thanh toán tiền lương cho công nhân ,kế toán hạch toán : NợTK622 / Có TK111,112 Việc trả lương cho công nhân trong biên chế hay ngoài biên chế thì đều có cùng tính chất là thanh toán lương .Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý kế toán lên cho mục chi phí nhân công thuê ngoài vào theo dõi chung trên TK334 khi đó 334sẽ được chi tiết theo hai tài khoản sau: TK3341-Phải trả công nhân viên TK3348-Phải trả công nhân viên khác(thuê ngoài) Khi đó phòng kế toán tập hợp chứng từ sẽ vào sổ kế toán như sau : Nợ TK662-Chi phí nhân công trực tiếp Có TK3348-Phải trả công nhân viên khác Ngoài ra công nhân thuê ngoài không phải đóng góp các khoản bảo hiểm nào vầ cũng không trích lập quỹ . Vì vậy để đảm bảo an toàn cho người lao động .Công ty nên có quy định trích một phần nhỏ có thể 1% phải trả cho công nhân thuê ngoài ,trong quá trình lao động có thể rủi ro xảy ra thì công ty cò một khoản tiển hỗ trợ người bị nạn ,nếu không thì khen thương cho những đội ,cá nhân hoàn thành xuất sắc trong công việc,vừa khuyến khích người lao động ,lại vừa xây dưng uy tín cho công ty và phù hợp với chế độ bảo hiểm lao động.Trước khi thực hiện việc này cần phải có hợp đồng giữa công ty và người lao động Hoàn thiện chi phí máy thi công Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiễp xây lắp chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán trênTK623 -Chi phí sử dụng máy thi công ,nhưng công ty lại theo dõi chi phí sử dụng máy thi công trênTK6278(mở chi tiết cho từng công trình )điều này không phản ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công và chưa phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp.Để hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán theo đúng chế độ kế toán và đảm bảo tính chính xác cho việc tính giá thành công ty cần phải mở TK623-Chiphí sử dụng máy thi công ,để theo dõi chi phí máy thi công cho từng công trình .Các chi phí máy thi công được tập hợp vò bên nợTK623 ( Sơ đồ 08) Hạch toán máy thi công thuê ngoài TK111,112 TK623 Phải trả chi phí may thi công thuê ngoài TK133 VAT được khấu trừ (Sơ đồ 09)Hạch toán chi phí máy của công ty TK334 TK623 TK154 Chi phí nhân công Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công TK153,153 Chi phí NVL,CCDC TK214 Khấu hao máy thi công TK111,112 Chi phí khác bằng tiền TK133 VAT được khấu trừ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung :Tại công ty hiện nay ,chi phí sản xuất chung được hạch toán đung theo chế độ kế toán hiện hành .Tuy nhiên công ty mới chi tiết thành ba tài khoản cấp hai đó là: -TK6271- Chi phí nhân viên đội -TK6274- Chi phí khấu hao -TK6278- Chi phí máy thi công và dịch vụ mua ngoài Điều này không phản ánh đầy đủ chính xác chi phí thực tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất chung ,công ty nên xem xét và mở đúng tài khoản theo đúng chế độ kế toán mới mà Bộ tài chính ban hành để cho phù hợp và chính xác với chế độ kế toán,đồng thời cũng thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán.: -TK6271-Chi phí nhân viên phân xưởng -TK6272- Chi phí vật liệu -TK6273- Chi phí dụng cụ sản xuất -TK6274- Chi phí khấu hao TSCĐ -TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài -TK6278- Chi phí bằng tiến khác KẾT LUẬN Trong thời buổi kinh tế thị trường ,sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt ,ý thức được sự tồn tại, phát triển đi lên hay bị tụt lùi lạc hậu làm ăn kiém hiệu quả là điều mỗi doanh nghiệp cần phải tính.Các doanh nghiệp chỉ có hai con đường để lựa chọn một là phải thường xuyên tự hoàn thiện mình để chiến thắng trong cạnh tranh ,hai là doanh nghiệp phải đi xuống dẫn đến phá sản để rồi trượt khỏi quỹ đạo quay của nền knh tế nêu không biết tận dụng phát huy những lợi thế ,nắm bắt tốt những thời cơ, phát huy tốt thế mạnh của mỗi doanh nghiệp.thì sẽ không bao giờ tồn tại. Nhận thức được điều này toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần LILAMA10 càng phải chú trọng hơn nữa trong công tác điều hành ,quản lý một cách có khoa học và bài bản ,thường xuyên nâng cao nhận thức và học hỏi tích lũy kinh nghiệm của từng bộ phận nói chung và các cá nhân nối riêng. Nhất là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ,đây là khâu rất quan trọng dẫn đến thành công của công ty . Trong khoảng thời gian gắn gủi học hỏi và thực tập tại công ty ,em đã có cơ hội được tìm hiểu và nhân thức sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đố với quản lý kinh tế cũng như thực tế vận dụng các quy định và chế độ kế toán cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp .Tại công ty công tác hạch toán chi phí và tính giá thành được thực hiện tương đối đầy đủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành và phần nào đã đáp ứng được yêu cầu quản lý .Tuy nhiên nó cũng cần có những bước hoàn thiện và đổi mới hơn nữa để phục vụ tốt cho công tác quản trị nội bộ và công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm đượcthuận tiện nhằm mục tiêu tiết kiêm chi phí sản xuất ,nâng cao hiệu quả chi phí, hạ giá thành sản phẩm ,tăng khả năng cạnh tranh cũng như đạt lợi nhận cao nhất.Với góc độ là sinh viên thực tập em chỉ mong muốn đóng góp một vài ý kiến chu quan của cá nhân mình nhằm hòan thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn tại công ty .Từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán với việc quản lý nói chung và chi phí nói riêng . Một lần nưa em xin chân thành cám ơn Thầy giáo-Thạc sỹ : Phạm Thành Long cùng các cô ,chú ,anh chi trong phòng kế toán tài chính của công ty cổ phầnLILAMA10 đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình Em xin chân thành cấm ơn! DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH,BHYT,KPCĐ :Bảo hiểm xã hội ,Bảo hiểm y tế ,Kinh phí công đoàn GTGT :Giá trị gia tăng TSCĐ :Tài sản cố định NVL :Nguyên vật liệu CCDC :Công cụ dụng cụ DN :Doanh nghiệp TS :Tài sản DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1Giáo trính Kế toán -tài chính -KTQD 2,Hệ thống doanh nghiệp xây lắp -Nhà xuất bản tài chính 3,Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh -KTQD 4,Giáo trình tổ chức hạch toán -KTQD cổ phần LILAMA10 6,Chuẩn mực kế toán Việt Nam 7,Một số thông tư hướng dẫn thực hiện cácchuẩn mực kế toán MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………...1 PHẦNI………………………………………………………………………3 1.1Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý …………….3 1.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty ……………………..3 1.1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh…………...5 1.1.3Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản……………………. ..10 1.1.4Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.. 12 1.2Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty ….16 1.2.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán …………………………………16 1.2.2Đặc điểm t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT55.docx
Tài liệu liên quan