Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Hương Giang -Bộ Quốc Phòng

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Hương Giang -Bộ Quốc Phòng: Lời Nói Đầu Hơn một thập kỷ qua, nền kinh tế của nước ta có tốc độ tăng trưởng và phát triển trên cơ sở huy động các nguồn vốn trong nước và thu hút được nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản cũng được gia tăng đáng khích lệ. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất cơ sở và tiền đề phát triển cho nền Kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành Xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên qui mô lớn đã đặt ra bài toán kinh tế cần phải giải quyết là : cần phải huy động , quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn như thế nào . Điều đó cũng có nghĩa là khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công nhằm giảm chi phí , hạ giá thành sản phẩm. Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả các nguồn vốn đó là kế toán với phần cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tron...

doc82 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Hương Giang -Bộ Quốc Phòng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Nói Đầu Hơn một thập kỷ qua, nền kinh tế của nước ta có tốc độ tăng trưởng và phát triển trên cơ sở huy động các nguồn vốn trong nước và thu hút được nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản cũng được gia tăng đáng khích lệ. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất cơ sở và tiền đề phát triển cho nền Kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành Xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên qui mô lớn đã đặt ra bài toán kinh tế cần phải giải quyết là : cần phải huy động , quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn như thế nào . Điều đó cũng có nghĩa là khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công nhằm giảm chi phí , hạ giá thành sản phẩm. Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả các nguồn vốn đó là kế toán với phần cơ bản là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung va doanh nghiệp xây lắp nói riêng là làm thế nào để xác định được mức chi phí mà doanh nghiệp cần trang trải và xác định kết quả sản xuất kinh doanh mong đợi của doanh nghiệp . Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ . Thông tin chi phí sản xuất đã giúp ích rất nhiều cho hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp . Trong doanh nghiệp xây lắp thông tin này là cơ sở kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Sử dụng hợp lý các thông tin này sẽ tạo đòn bẩy kinh tế tăng năng suất lao động . Hơn nữa vói các cơ quan quản lý nhà nước về mặt kinh tế thông tin này là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách . Vì vậy không thể tính giá thành và hạch toán chi phí sản xuất một cách chủ quan tuỳ tiện mà phải tính đúng , tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên , qua thời gian nghiên cứu và tìm hiẻu thực tế công tác tổ chức hạcn toán tại Công ty Hương Giang -Bộ Quốc Phòng em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Hương Giang -Bộ Quóc Phòng “ cho Luận văn của mình. Bố cục của bài Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần sau : Phân I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Phần II : Tình hình tổ chức công tác kế toán tập hơp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Hương Giang-Bộ Quốc Phòng. Phần III : Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Hương Giang-Bộ Quốc Phòng. Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn thầy giáo Lê Bộ Lĩnh các bác , cô chú, anh chị phòng tài chính của Công ty Hương Giang-Bộ Quốc Phòng đã giúp em hoàn thành luận văn này. Do thời gian thựctế và trình độ còn hạn chế nên luận văn của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thày cô, các bác, cô chú, anh chị trong công ty để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Phần I : Một số vấn đề lý luận về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đặc điểm ngành xâydựng cơ bản tác đông đến công tác hạch toán kế toán. Trong quá trình thực hiện chuyển đổi sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp ở các ngành kinh tế nói chung và trong ngành xây dựng cơ bản nói riêng đã và đang từng bước thích nghi với những điều kiện của nền kinh tế thị trường. Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành kinh tế góp phần kiến tạo cơ sở vật chất kĩ thuật và ngày càng khẳng định được vị trí của mình, được đảng và nhà nước quan tâm nhiều hơn . Do tính chất của ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất, có vai trò quan trọng việc xây dựng, cải tạo đổi mới cơ sở hạ tầng nhưng sản phẩm lại mang những đặc điểm riêng biệt so với những ngành sản xuất khác. Do Vậy tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc diểm chính của nó. Sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán vì Vậy trước khi tiến hành xây lắp sản phẩm dự định đều phải trải qua các khâu từ dự án đến dự toán công trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư công trình được tính toán cụ thẻe ở giai đoạn thiết kế kĩ thuật. Tổng dự toán công trình liên quan đến khảo sát thiết kế kĩ thuật, xây dựng, mua sắm thiết bị và các chi phí khác bao gồm chi phí dự phòng, các yếu tố trượt giá. Dự toán chi phí bao gồm : Dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập cho từng phần việc. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo cả về mặt giá trị lẫn kĩ thuật. Sản phẩm xây lắp cố định tại mỗi nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản xuất khác như : xe máy, lao động, vật tư đều phải di chuyển theo địa điểm công trình. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản lại tiến hành ngoài trời thường chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên như : nắng, mưa… và môi trường dễ dẫn tới tình trạng mất mát, hư hỏng. Vì Vậy công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vật tư tài sản gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá dự toán ( giá thanh toán với chủ đầu tư bên A ) hoặc giá thoả thuận ( cũng được xác định trên dự toán công trình ). Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài, đòi hỏi việc quản lý và tổ chức sao cho chất lượng công trình phải đảm bảo và phản ánh đúng theo từng thời điểm phát sinh . Thông thường ,công tác xây lắp do các đơn vị kinh doanh xây lắp nhận thầu tiến hành .song ,thực tế hiện nay do có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh trên moị lĩnh vực làm xuất hiện những đơn vị tổ đội xây dựng nhỏ, những đơn vị này được nhận thầu lại hay được khoán lại các công trình, phần công việc có điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Tuy khác nhau về mặt qui mô sản xuất, hạch toán , quản lý song các đơn vị này đều là các tổ chức. Từ những đặc điểm nêu trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế toán vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất . Ghi chép tính toán đầy đủ chi phí và giá thành vừa thực hiện phù hợp với ngành nghề , đúng chức năng kế toán của mình cung cấp thông tin và số liệu chính xác phục vụ quản lý. II . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.Khái niệm , nội dung Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1 . Chi phí sản xuất. Quá trình sản xuất trong DN xây lắp là quá trình biến đổi có mục đích của các yếu tố đầu vào ,sản xuất tạo thành những lao vụ nhất định . Các yếu tố về tư liệu sản xuất , đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động vật hoá) dưới tác động của sức lao động( biểu hiện là hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành sản phẩm. Để đo lường các hao phí mà DN đã bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt động nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra phục vụ cho các yêu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong xây dựng cơ bản là hao phí biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất ,thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định . Vì Vậy chi phí sản xuất có một ý nghĩa rất quan trọng gắn liền với sản xuất của đơn vị nói riêng và toàn doanh nghiệp nói chung. Song trog doanh nghiệp cần có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như Vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ quá khứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, thiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Như Vậy, có nhiều khoản chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được coi là chi phí sản xuất như khoản chi trả về vi phạm hợp dồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức…. 1.2. Giá thành sản phẩm Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt : Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí trước có liên quan tới khối lượng sản phẩm xây lắp. Như Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền của các chi phí đã chi ra để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo qui định. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiêù nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm xây lắp còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản của doanh nghiệp Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là sự biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã đưa ra trong quá trình thi công. Tuy nhiên, về mặt lượng mà xét thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau. Điều đó thể hiện qua sơ đồ sau : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản sản phẩm xây lắp = dở dang + phát sinh trong - xuất dở dang hoàn thành đầu kỳ kỳ cuối kỳ Như Vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thanhf sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khôí lượng công việc xây lắp nhất định được nghiệm thu, bàn giao và thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lượng cuối kì, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí đã chi ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhưng nó lại bao gồm chi phí chu kỳ kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trưóc chuyển sang phân bố cho kỳ này. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất chỉ thống nhất trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành một công trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc tính giá trị khối lượng xây lắp định kỳ và chu kỳ bằng nhau. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ và thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp để từ đó quản lý tốt giá thành và phấn đấu giảm giá thành mỗi doanh nghiệp đều cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2.1 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và theo nhiều tiêu thức phân loại. Tuỳ theo góc độ xem xét chi phí và mục đích quản lý chi phí mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho thích hợp Thông thường, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được phân loại theo các tiêu thức sau : Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố Để phục vụ cho việc tổng hợp, quản lý chi phí theo nội dung kính tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Tách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Đối với đơn vị xây lắp gồm các chi yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu : bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên liệu, thiết bị thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản. - Chi phí nhân công : Là toàn bộ các khoản tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội… của công nhân viên trong doanh nghiệp, các khoản phụ cấp… - Chi phí khấu hao TSCĐ : bao gồm toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch mua ngoài : bao gồm số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh : điện, nước, điện thoại, điện báo vv… - Chi phí khác bằng tiền : là toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán như trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Qua đó cho biết kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong sản xuất kinh doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự án chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau và cung cấp tài liệu cho thu nhậtp quốc dân. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục trong sản phẩm Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chi ra những khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gổm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia thành : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là toàn bộ nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên liệu sử dung trực tiếp cho sản phẩm sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vật chuyển vật liệu trong thi công, công nhân cuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường…. - Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm : Tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê công nhân điều khiển máy thi công, chi phí về nguyên liệu và động lực dùng cho máy thi công. - Chi phí sản xuất chung : Là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội, chi phí liên quan đến nhiều công trình. Chi phí này bào gồm : Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tiền lương, khách hàng tài sản cố định dùng chung cho đội, chi phí vật liệu, dc dùng cho quản lý đội … Cách phân loại này cho ta biết được địa điểm sử dụng chi phí , công dụng của từng chi phí và mức phân bổ của từng loại giúp cho việc xác định chỉ tiêu giá thành được nhanh chúng kịp thời . c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quá trình sản xuất . Theo cách phân loại này chi phs sx được chia làm 2 loại - Chi phí trực tiếp : là những khoản chi hí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm . Những chi phí này có thể tập hợp cho từng HMCT, công trình độc lập như NVL, tiền lương trực tiếp , khấu hao máy móc thiết bị sử dụng. - Chi phí gián tiếp : là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và quản lý do đó không tác động trực tiếp cho tưngf đối tượng cụ thể . Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương tự như chi phí trực tiếp nhưng những khoản này chi ra cho hoạt đông quản lý của DN xây lắp . -Mỗi loại chi phí trên tác dụng khác nha đến khối lượng và chất lượng công trình vên việc hạch toán chi phí theo hướng phân tích , định rõ chi phí trực tiếp , chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá tính hợp lý của chi phí và tìm biện pháp không ngừng làm giảm chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cuả DN. 2.2 Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý , hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá , giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ , nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Trong xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm thường được phân loại theo tiêu thức sau : Phân theo thời điểm tính và cơ sở số liêu để tính giá thành - Giá thành dự toán ( Zdt ): Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp . Giá dự toán được xác định trên cơ cở các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá qui định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng lãnh thổ , từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lợi nhuận định mức . Trong đó : giá trị dự toán là chi phí cho công tác xây dựng , lắp ráp các cấu kiện , lắp đặt máy móc thiết bị … bao gồm các chi phí VL, chi phí nhân công , chi phí máy thi công ,chi phí sản xuất cộng thêm lợi nhuận định mức . Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nước qui định để tích luỹ cho XH do ngành xây dựng tạo ra . - Giá thành kế hoạch ( Zkh ) : Là giá thành xác định xuất phát từ những đều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công , các định mức ,dơn giá áp dụng trong đơn vị . Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán Giá thành KH cho phép ta xem xét thấy được chính xác những chi phí phát sinh trong giai đoạn KH cũng như hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật là hạ giá thành dự toán . Zkh được xem là mục tiêu phấn đáu của doanh nghiệp , là cơ sở đánh giá tình hình thực hiện KH của DN. - Giá thành thực tế (Ztt) : Là chỉ tiêu giá thành dược xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác. Đây là chỉ tiêu tổng gợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành đồng thời là cơ sở cho các nhà quản lý ra quyết định xây dựng kế hoạch giá thành cho thời kỳ tiếp theo . Để đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sx của DN xây lắp ta cần phải so sánh các loại giá trên với nhau.Vì giá thành dự toán mang tính chất XH nên việc so sánh giữa giá thành dự toánvà giá thành thực tế cho phép ta đánh giá trình đọ quả lý của DN xây lắp trong mối quan hệ với các xí nghiệp xây lăp khác . Bên cạnh đó cũng cho hung ta đánh giá dược sự tiến bộ hay yếu kém của DN xây lắp trong điêu kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quả lý của bản thân DN . Trong việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được, tsc là phải dược thực hiện trên một đối tượng tính giá . về nguyên tăc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo : Zdt >= Zkh >= Ztt Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành. * Phân theo phạm vi tính giá thành - Giá thành hoàn chỉnh : phản ánh toàn bộ chi pí liên quan đến một công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Hạng mục công trình kể từ khi khởi công cho đến khi kết thúc hoàn thành bàn giao cho khách hàng. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư cho một công trình ,hạng mục công trình nhưng lại không đáp ứng dược kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sx & giá thành trong suốt quá trình thi công công trình. Do Vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý sx kịp thời , đòi hỏi phải xác định được giá thành khối lượng xay lắp hoàn thành qui ước - Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước : là giá thành của các khối lượng xây lắp mà khối lượng đó phải thoả mãn các điều kiện sau : + Phải nằm trong thiết kế & bảo đảm chất lượng kỹ thuật + Phải xác định cụ thể chủ đầu tư nghiệm thu & chấp nhận thanh toán. + Phải đạt được điêm dừng kỹ thuật hợp lý Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước phản ánh kịp thời chi phí cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công ,Từ đó giúp đất nước nắm bắt kịp thời ,chính xác các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp quản lý thích hợp, chính xác giáthành toàn bộ công trình , hạng mục công trình. Ngoài ra , trong XDCB còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau : Giá đấu thầu xây lắp : là một loại giá thành xây lăp tính toán giá thành của mình. Nếu thấy giá thành của mình thấp hơn giá thành do chủ ĐT đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình . Về nguyên tắc : giá đấu thầu xây lắp chỉ được bằng hoặc nhỏ hơn giá thành dự toán .Như Vậy, chủ ĐT mới tới tiết kiệm được vốn, hạ thấp các chi phí lao động XH . - Giá hợp đồng công tác xây lắp : là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và DN xây lắp sau khi đã thoả thuận giao thâù . Đây cũng là giá thành của DN xây lắp thắng thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu . Về nguyên tắc : giá thành hợp đồng công tác xây lắp chỉ nhỏ hơn hay bằng giá đấu thầu công tác xây lắp . Việc áp dụng hai loại giá thành nêu trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng . Nó thể hiện quan hệ tiền hàng tạo ra sự mềm dẻo nhất định trong mối quan hệ giữa chủ đầu tư và DN xây lắp, trong việc định giá thành sản phẩm xây lắp cũng như chủ động trong kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh. III. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Việc xác định đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn , phù hợp với đặc điểm , tình hình SXKD và phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của DN có tác dụng tích cực trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất.Vì Vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa vào những nội dung cơ bản sau: Đặc điểm tổ chức sản xuất của DN. Qui trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm. Đặc điểm phát sinh chi phí , mục đích , công dụng của chi phí. Yêu cầu và trình độ quản lý của DN. Đối với các DN xây lắp , do đặc điểm về sản xuất như có công trình sản xuất phức tạp , loại hình sản xuất đơn chiếc , mỗi công trình , hạng mục công trình có thiết kế và dự toán riêng , cấu tạo vật chất khác nhau, tổ chức sản xuất thường phân chia làm nhiều khu vực, bộ phận thi công … nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các công trình, HMCT, nhóm HMCT, đơn đặt hàng. 1.2. phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Do tính chất, đặc điểm sản phẩm trong XDCB nên có thể khái quát ba phương pháp tập hợp chi phí sản xuất như sau: -Phương pháp tập hợp chi phí theo hạng mục công trình: chi phí phát sinh liên quan đến công trình, HMCT nào thì tập hơpj cho công trình, HMCT đó. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng chi phí sản xuất phát sinh tập hợp theo đơn đặt hàng đó kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phưong pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: cácc chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong từng đơn vị đó chi phí sản xuất lại được tập hợp theo từng đối tựơng như công trình, HMCT, nhóm HMCT… Cuối tháng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch toán kế toán nội bộ. Khi công trình , hạng mục công trình hoàn thành , phải tính riêng giá thành từng công trình , hạng mục công trình đó bằng phương pháp trực tiếp, phương pháp cộng chi phí , tỷ lệ. 2. Đối tượng và phương pháp tính gía thành sản phẩm xây lắp. 2.1.Đối tượng tính gía thành sản phẩm . Đối tượng tính gía thành là sản phẩm , bán sản phẩm , lao vụ hoàn thành đòi hỏi phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Trong DNXDCB do tính chất và đặc điểm sản xuất riêng biệt, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc , có thiết kế riêng và dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành là công trình , hạng mục công trình, các khối lượng công việc có tính toán dự toán riêng hoàn thành. Phương pháp tính gía thành sản phẩm Phương pháp tính gía thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán để tính gía thành sản phẩm xây lắp Về cơ bản có bốn phương pháp tính gía thành sản phẩm . *phương pháp tính giá thành giản đơn (hay phương pháp tực tiếp ). Phương pháp này áp dụng với trường hợp tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ,kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo . Nếu sản phẩm dở dang khong có hoặc có quá ít và không cần đánh giá . thì tổng chi phí đã tập hợp được trong kỳ cho mỗi đối tượng tính giá thành là tổng giá thành của sản phẩm tương ứng hoặc trong từng kỳ : Công thức: z=c. Trong đó:z:gía thành sản phẩm xây lắp C:tổng chi phí sản phẩm đã tập hợp được theo đối tượng. Trong trường hợp chi phí sản xuất tập trung hteo công trình ,giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục chương trình ,kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã qui định cho từng hạng mục chương trình để tính giá thành cho hạng mục công trình đó . Giá thành thực tế của hmct(zi) Zi=di*h. Trong đó h là tỷ lệ phân bố giá thành thực tế công trình . Di: giá dự toán của hmct thứ i . H= Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn dịnh ,cần tổ chức đánh giá dở dang . khi đó công thức tính giá thành sẽ là : Z=C+Dđk-Dck. Trong đó Dđk :giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ . Dck: giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ . *. Phưong pháp tổng cộng chi phí : phương pháp này được áp dụng với việc xây lắp các công trình lớn ,phức tạp . trong quá trình có thể chia ra cho các đối tượng tập hợp chi phí là trình độ sản xuất , đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng : Công thức Z=Dđk +C1+C2+…+Cn-Dck. Trong đó C1,C2,…Cn:là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hmct. *.phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng . Doanh nghiệp có thể ký mới bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công cùng nhiều công việc khác nhau không cần hạch toán riêng từng công việc . trong trưòng hợp này đối tượng tập hợp chi phí vag đối tượng tính giá thành đều là đơn đặt hàng . toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho toàn đơn đặt hàng từ khi khởi công đế khi hoàn thànhchính là giá thành của đơn đặt hàng đó . tuy nhiên , để phục vụ cho quản trị doanh nghiẹp có thể tính giá thành từng hmct hay khối lượng công việc trong toàn bộ hợp đồng . để xác định giá trị thực tế cho từng hmctphải xấc định tỷ lệ phân bổ. H = Giá thành thực tế xác định theo công thức :Zn=di*H. Trong đó H: là tỷ lệ phân bổ . C: chi phí tập hợp dược của cả công trình . Di: dự đoán từng hmct. Zn: giá thực tế hmct. *Phương pháp tính theo giá định mức . Mục đích của phưong pháp này là kịp thời vạch rqa mọi chi phí sản xuất ngoài định mức nhằm tăng cường tính phân tích và kiểm tra của tài liệu kế toán , đơn giản hoá thủ tục tính toán . Nội dung của phương pháp này như sau : - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để đề ra giá thành định mức cho sản phẩm . - Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức . Cần thường xuyên tập hợp và phân tích những chênh lệch này để đề ra biện pháp khắc phục nhằm tiêts kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm . Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức : Giá thành thức tế = Giá thành định mức ± Chênh lệch ± Thay đổi của sản phẩm của sản phẩm định mức định mức Như vậy, khác với các doanh nghiệp sản xuất khác Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp không có phương pháp tính giá thành phân bước , phương pháp tính giá thành theo hệ số , phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ .. bởi đặc điểm của sản xuất , đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản . Cùng với việc xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm , DN xây lắp phải xác định kỳ tính giá thành . Kỳ tính giá thành là thời gian mà kế toán phải tiến hành tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế các đối tượng phải tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm .Và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành . Ví dụ : + Với DN chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính toán giá thành là tháng (DN khai thác cát sỏi , sản xuất cấu kiện bê tông . . .) + Với DN sản phẩm là công trình vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh toán cho bên A. + Với những loại sản phẩm , đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài thì khi hoàn thành toàn bộ mới tính già thành thực tế của đơn đặt hàng đó. + Với những công trình xây dựng , lắp đặt MMTB , có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra được thành từng bộ phận công trình nhỏ để đưa vào sử dụng thì từng việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật , hợp lý , theo thiết kế kỹ thuật có trong hợp đồng giao nhận thi công sẽ được bàn giao , thanh toán thì lúc đó DN xây lắp sẽ tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao. 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . Chi phí sản xuất của DN hoạt động KD xây lắp bao gồm nhiêù loại có tính chất và nội dung khác nhau , phân phối hạch toán và tính nhập chi phí sản xuất vào gá thành sant xuất cũng khác nhau. Khi phát sinh trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện qua yếu tố chi phí rồi mới tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác , kịp thời. Trình tự hạch toàn chi phí sản xuất là thứ tự các bước công việc cần tiến hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành được chính xác , kịp thời theo tính chất và đặc điểm sản xuất của từng ngành. Đối với xây dựng cơ bản công việc này thực hiện qua các bước sau : Bước 1 : Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp cho từng công trình , HMCT. Bước 2 : Tính toán và phân bố lao vụ của các ngành sản xuất KD phụ và có liên quan trực tiếp đến từng công trình , HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ và giá thành lao vụ. Bước 3 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình , HMCT có liên quan. Bước 4 : Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. IV. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp . Để đáp ứng nhu cầu quản lý , căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình , DN xây lắp có thể chọn cho mình 1 trong 2 phương pháp hạch toán : Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kiểm kê thường xuyên. DN sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên là DN có qui mô sản xuất KD lớn , tiến hành nhiều loại sản xuất KD khác nhau. DN sử dụng phương pháp kê khai định kỳ là DN có qui mô sản xuất KD nhỏ ,chỉ có loại hoạt động KD. 1. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp . 1.1. Khoản mục chi phí vật liệu . Chi phí về NVLTT trong DN xây dựng cơ bản là khoản chi phí lớn , chiếm tỷ trọng khoảng 70%-79% giá thành sản phẩm . Chi phí vật liệu cho công trình gồm giá thực tế bao gồm chi phí thu mua , vận chuyển , hao hụt trong định mức của vật liệu chính như : xi măng, sắt thép , gạch vôi . . ., vật liệu điện nước . Chi phí NVL trong sản xuất xây dựng bao gồm những giá trị vật tư đã xuất dùng cho quản lý hành chính , vật liệu cho những chủng loại , có tính chất đặc điểm khác nhau nên công tác vận chuyển , bảo quản cũng khác nhau. Để giảm chi phí , hao hụt vật liệu đòi hỏi phải sử dụng hợp lý cũng như bảo quản chặt chẽ để tránh tình trạng hao hụt, mất mát . . . Vật liệu sử dụng cho công trình nào thì cần tính trực tiếp cho công trình đó . Trên cơ sơ chứng từ gốc theo gía trên thực tế và vật liệu thực tế xuất dùng để phản ánh đúng chi phí nguyên vật liệu. Trong điều kiện sản xuất thực tế không cho phép tính trực tiếp chi phí vật liệu cho từng đối tượng chịu chi phí thì kế toán phân bổ tiêu thức thích hợp như phân bổ ván khuôn , dàn giáo , theo khối lượng bê tông hoặc cả sản phẩm hoàn thành .. Có thể áp dụng tiêu thức phân bổ vật liệu theo tổng giá trị dự toán công trình hoặc có thể phân bổ theo giá dự toán khoản mục chi phí cho từng đối tượng sử dụng . Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT , kế toán sử dụng TK621_chi phí NVLTT . Có thể khái quát sơ đồ tổng hợp chi phí NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp này để hạch toán hàng tồn kho như sau : Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí NVLTT. (Trong THDN áp dụng phương pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho) tổ chức khác TK152 TK621 TK154 Xuất NVL từ kho Kết chuyển chi phí TK 331, 111, 112. NVLTT vào giá thành sp Mua NVL, CCDC bên ngoài dùng TT cho sản xuất TK 41 1 TK 1331. TK 152 VAT khấu trừ Vật liệu sử dụng Nhận NVL cấp fát từ cấp Không hết nhập lại kho trên hoặc lắp đặt TK 153 TK 142. Giá trị CCDC Phân bổ Xuất dùng giá trị CCDC TK 336, 338. Vay mượn của các đơn vị, Sơ đồ 2 : Hạch toán chi phí NVLTT (trong trường hợp áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho). TK 152. TK 611. TK 621. TK 631 K/c VL tồn kho ,, TK 152. K/c chi phí vào đầu kỳ. K/c gt VL tồn kho cuối kỳ giá thành sp. TK 111, 112. Mua VL nhập kho giá trị VL cho sx TK 1331 VAT khấu trừ Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp . Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền về chi phí lao động tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm . Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tièn lương cơ bản , các khoản phụ cấp lương, lương phụ .. có tính chất ổn định thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp . Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền của công nhân xây lắp , vận chuyển nguyên vật liệu ngoài cự ly thi công. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vao giá thành công trình, HMCT. Trong xây dựng cơ bản công nhân có thể thuê hợp đồng dài hạn , ngắn hạn trong một công trường có rất nhiều công việc do vậy khối lượng công nhân lớn nên việc hạch toán chi phí nhân công gặp rất nhiều khó khăn . Có thể tính số tiền lương phải trả theo số công nhật hàng ngày ( thời gian ) , theo khối lượng công việc .. Có hai hình thức trả lương : Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo sản phẩm - Hình thức trả lương theo thời gian bao gồm: + Lương tháng : là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên theo thang bậc lương đã sắp xếp . Người hưởng lương sẽ được nhận lương theo cấp bậc và phụ cấp ( nếu có ) . Hình thức trả lương này thường được áp dụng với cán bộ công nhân viên ở bộ phận gián tiếp ( như nhân viên quản lý đội , công trường , xínghiệp..) Nhân viên này không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vì vậy không được tính theo chi phí nhân công trực tiếp. + Lương ngày : là tiền luơng tính trả cho người lao động theo mức lương một ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương Mức lương tháng theo cấp bậc x Hệ số fụ cấp các loại ngày Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ = +Lương công nhật : là tiền lương phải trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang bậc lương. Người lao động làm việc ngày nào thì hưởng lương ngày đó theo mức qui định đối với từng loại công việc. - Hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán . Vấn đề đặt ra là phải xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương cho từng công việc. Tiền lương phải trả Theo khối lượng giao khoán Khối lượng công việc giao khoán hoàn thành Đơn giá tiền lương = x Tiền lương phải trả theo khối lượng công việc giao khoán có thể tính cho từng người lao động hoặc chung cho một nhóm công nhân . Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ có liên quan lập bảng thanh toán lương cho từng tổ , đội sản xuất, tập hợp vào TK chi phí. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 . Chi phí nhân công trực tiếp, TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng các công trình , HMCT. TK này cuôí kỳ không có số dư. Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 631 TK 334 TK 622 TK 154 TK 335 Tiền lương của công nhân trực tiếp sx Trích trước tiền lương theo kế hoạch K/c chi phí NCTT (P2 KKTX) K/c chi phí NCTT (P2 KKĐK) Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công . Chi phí này là những chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy thi công là những loại máy móc trực tiếp phục vụ xây lắp công trình đó là những máy chuyển động bằng điện, xăng.. Chi phí sử dụng máy thi công trong phương giá thành sản phẩm xây lắp gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của DN . - Nếu máy thi công thuê ngoài : toàn bộ chi phí thuê maý thi công tập hợp vào TK 623- chi phí máy thi công. Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp thuê ngoài) TK 331, 111 TK 623 (chi tiết MTC) TK 154, 631 (chi tiết) Giá chưa thuế K/c chi phí MTC Tổng giá TK 133 (1331) thuê ngoài VAT khấu trừ -Nếu từng đội xây lắp có máy thi công riêng nhưng không tổ chức hệ thống kế toán riêng, các chi phí có liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng hạch toán. - Nếu công ty có tổ chức máy thi công riêng có phân hạch toán cho đội máy có tổ chức hoạt động kế toán riêng . Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627. Từ đó xác định được giá trị mà đội thi công phục vụ cho từng đối tượng ( CT, HMCT ) + Nếu DN thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận. Nợ TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công. Có TK 154, 631 : chi phí sản xuất KD dở dang. +Nếu DN thực hiện theo phương thức bán lao vụ giữa các bộ phận trong nội bộ . Nợ TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước. Có TK 512, 511. 1.4.Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội , công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể , chi phí này bao gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng , khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tổng lương phải trả công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội cùng các chi phí khác . Khi phát sinh các chi phí này kế toán sẽ hạch toán vào TK 627- chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ hạch toán , kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các HMCT ,công trình có liên quan . Việc phân bổ chi phí này có thể dựa vào tiền lương của công nhân xây lắp hoặc có thể với máy thi công . Tuỳ theo điều kiện sản xuất , đặc thù của mình mà DN có thể lựa chọn một trong các phương pháp phân bổ sau đây: - Đối với các đơn vị thi công bằng biện pháp thủ công (hoặc bằng máy) thì chi phí sản xuất chung được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính của công nhân sản xuất ( hoặc tỷ lệ với chi phí máy sử dụng thực tế ) của từng công trình, HMCT. - Đối với các đơn vị thi công bằng biện pháp hỗn hợp thì được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính của công nhân sản xuất và chi phí sử dụng máy thực tế. Chi phí chung phân bổ cho CT, HMCT Σ chi phí chung phải phân bổ Đơn giá tiền lương chính của công nhân sx & chi phí máy thi công = x Tiền lương chính của công nhân x Chi phí máy của CT Trong thực tế nếu quá trình thi công xây lắp không thể tách biệt một cách rõ ràng từng phần việc thi công thì việc phân bổ chi phí chung có tỷ lệ với chi phí chung trong dự toán công trình, HMCT. Thuộc về chi phí sản xuất chung bao gồm những chi phí sau: -Tiền lương của nhân viên quản lý đội , tổ .. lương phụ cấp và những khoản trích kèm theo. - Các chi phí dịch vụ mua ngoài . - Các chi phí giao dịch , bàn giao , nghiệm thu công trình, kiểm tra chất lượng công trình định kỳ.. - Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ngoài cự ly qui định . - Chi phí về giải phóng mặt bằng xây dựng. - Chi phí về khấu hao TSCĐ. - Các chi phí khác phục vụ sản xuất ngoài chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung . TK này được mở chi tiết cho từng tổ , đội , bộ phận xây lắp .Trong kỳ tập hợp những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh , chu kỳ kết chuyển sang TKtính giá (TK 154, 631 ) . TK627 không có số dư cuối kỳ, được chi tiết hoá thành các tiểu khoản để theo dõi phản ánh riêng cho từng nội dung chi phí. Có thể khái quát chi phí sản xuất chung qua sơ đồ sau: Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 111, 112 TK 627 TK 154 Chi phí dịch vụ mua ngoài K/c chi phí sản xuất chung vào TK tính giá thành (PPKKTX) TK 334, 338 TK 631 Lương và các khoản K/c CPSXC vào TK tính giá thành trích theo lương (PPKKDK) TK 214, 335, 142 Trích khấu hao sửa chữa lớn Các khoản chi phí trích trước Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp. Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại về ngừng sản xuất . Theo qui định của chế độ kế toán hiện hành thì các khoản thiệt hại trong sản xuất thi công không được tính vào giá thành sản phẩm . Tuy nhiên thiệt hại phá đi làm lại có liên quan đến chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ nên cần được hạch toán đẻ loại khỏi chi phí sản xuất đã tính vào giá thành. Nợ TK 138 : số thu phải bồi thường Nợ TK 131 : số thu bồi thường thiệt hại phải thu từ chủ đầu tư. Nợ TK 821 : giá trị được tính vào chi phí bất thường Có TK 154, 631 : số thiệt hại . Đánh giá sản phẩm dở dang trong DN xây lắp Sản phẩm dở dang trong sản xuất KD được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất KD phụ thuộc vào phương thức thanh toán , khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu bên qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó . Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ( là điểm mà tại đó có thể xác định được giá dự toán ) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của HMCT đó cho các giai đoạn , tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. -Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán. Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp = dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở + dang đầu kỳ Chi phí khối lượng xây lắp hoàn thành + bàn giao theo dự toán Chi phí thực tế khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ x Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán - Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp = dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở + dang đầu kỳ Chi phí khối lượng xây lắp hoàn thành + trong kỳ theo dự toán Chi phí thực tế khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ x Chi phí khối lượng xây lắp dở dang đã quy đổi theo sản phẩm hoàn thành tương đương Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã quy đổi theo sản phẩm hoàn thành tương đương Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Đối với việc hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất, căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí đẵ xác định kế toán tiến hành hạch toán và tổng hợp theo trình tự sau: Căn cứ vào đói tượng hạch toán đẵ xác địn để mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất mỗi sổ (thẻ) theo từng đối tượng hạch toán. Các chi phí phát sinh trong tháng kiên quan đến đối tượng hạch toán nào thì ghi vào sổ (thẻ) của đối tưọng đó. Đối với các chi phí cần phân bổ phải được tập hợp riêng và phân bổ cho từng đối tượng liên quan theo phương thức phù hợp. Cuối kkỳ tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất pphát sinh theo đối tượng và toàn bộ Doanh nghiệp trên cơ sở sổ chi phí chi tiết. Để tính giá thành sản phẩm xây lắp có nhiều phương pháp tính. Nhưng sự chính xác của giá thành phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Truớc khi tính giá thành thì chúng ta cần phải xác định được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Trong XDCB, sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Việc tính sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa chủ giao thầu và người nhận thầu. Nếu thời điểm thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công trình thì chi phí sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí sản xuất từ lúc khởi công. Nếu thời điểm thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hơp lý (có giá dự toán) thì do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương pháp thanh toán khối lượng công việc hoàn thành được thanh toán với người giao thầu. Vì vậy trong từng kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các công trình, HMCT xây lắp hoàn thành phải tính khốilượng công tác đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức Giá thành công = Giá trị sản phẩm + Tổng chi phí phát – Giá trị sản phẩm trình xây lắp dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Cuối kỳ tổng số giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao được kết chuyển như sau: * Theo phương pháp kê khai thường xuyên Nợ TK 632 Có TK 154: Giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao * Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Nợ TK 631 Có TK 154: Giá thành thực tế công tác xây lắp dở dang đầu kỳ Nợ TK 154 Có TK 631: Giá thành thực tế công tác xây lắp dở dang cuối kỳ Nợ TK 632 Có TK 631: Giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao Phần II: Tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Hương Giang - Bộ Quốc Phòng Đặc điểm chung của công ty: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty Hương Giang trực thuộc Bộ Quốc Phòng là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên ngành xây dựng dân dụng, xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi trong quân đội và ngoài quân đội. Năm 1979 binh đoàn Hương Giang (Binh đoàn bộ binh cơ giới) được Bộ Quốc Phòng điều động rút khỏi hậu cứ Huế ra đóng quân tại Hà Bắc. Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo xây dựng doanh trại đơn vị, quân đoàn đã thành lập ra đội xây dựng mang tên Công trường H1. Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ của quân đoàn giao để củng cố trình độ chuyên môn của cán bộ kỹ thuật và nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân xây dựng, đơn vị đã nhận thêm một số hạng mục công trình trong và ngoài quân đội. Nhiều công trình của đơn vị thi công được đánh giá cao về thẩm mỹ chất lượng và tiến độ. Qua nhiều năm kinh doanh Quân đoàn xét thấy công trường H1 có đủ khả năng đứng vững và phát triển trên thị trường xây dựng trong nền kinh tế thị trường. Ngày 4/8/1993 Công ty được nhà nước chính thức cônh nhận là DNNN mang tên Xí nghiệp 17/5 theo quyết định số 480/QĐQP. Sau khi thành lập doanh nghiệp, đơn vị đã đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị phục vụ cho thi công, đồng thời tiến hành nhiều hạng mục công trình với quy mô và giá trị lớn. Đến ngày 18/4/1996 xí nghiệp 17/5 và xí nghiệp khai thác than 30/4 được sát nhập thành công ty Hương Giang mà cốt lõi là xí nghiệp xây dựng 17/5. Bên cạnh ngành nghề truyền thống là san lấp mặt bằng xây dựng và nhà ở để đáp ứng yêu cầu của thị trường. Hiện nay công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình gồm xây dựng các công trình nhà ở trong quân đội, công trình dân dụng, xây lắp công trình giao thông và mới đây mở rộng ra cả lĩnh vực công trình thuỷ lợi. Với công ty Hương Giang mới được thành lập 1996 nhưng nòng cốt của công ty là xí nghiệp 17/5 đã có thời gian hoạt động lâu dài. Trải qua năm tháng xây dựng và trưởng thành, tập thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên của công ty đã từng bước khắc phục khó khăn đưa công ty trở nên lớn mạnh vững vàng. 2) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty Hương Giang Bộ Quốc Phòng hoạt động với ngành nghề kih doanh chủ yếu là san lấp mặt bằng, thầu xây dựng. Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động trực tiếp tới công tác tổ chức quản lý. Quy mô công trình xây dựng là rất lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Quá trình sản xuất của công ty diễn ra ở nhiều thời điểm khác nhau và được vận động tới nơi đặt sản phẩm. Với tính chất nghề nghiệp của ngành xây dựng cơ bản phức tạp, trong quá trình thi công giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành nghiệm thu công trình, giá dự toán lại trở thành cơ sở để nghiệm thu , kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và xác định giá trị thanh lý hợp đồng đã ký kết. Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất, hạch toán kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh huởng của quy trình công nghệ. Hiện nay công ty áp dụng quy trình công nghệ được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 9: Quy trình hoạt động sản xuất sản phẩm xây dựng Đấu thầu và nhận hợp đông công trình Trang bị, vật liệu lao động và máy Lập dự toán công trình Tiến hành hoạt động xây lắp Giao nhậngười hạng mục công trình hoàn thành Duyệt quyết toán công trình hoàn thành Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình Trên cơ sở các bước và nắm chắc nội dung từng bước quy trình cho việc tổ chức quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào hợp lý, tiết kiệm chi phí không cần thiết, theo dõi từng bước quy trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó, ghóp phần làm giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . 3-Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty Hương Giang là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có bộ máy kế toán, có sổ sách riêng.Công ty có 6 đội sản xuất, mỗi đội chịu sự điều hành, phân công của công ty để thực hiện chức năng xây dựng cơ bản. để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, phù hợp với khả năng chuyên môn của cán bộ, công nhân viên quản lý, cơ cấuhoạt động của công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến-chức năng. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: -Ban giám đốc: Giám đốc, phó giám đốc. -Phòng kỹ thuật. -Phòng tổ chức hành chính. -Phòng tài chính kế toán. -Ban vật tư xe máy. -Các đội thi công. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 10: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hương Giang – Bộ Quốc Phòng Giám đốc Phó giám đốc Phòng kỹ thuật Các đội thi công Phòng tổ chức kế toán Phòng tổ chức hành chính Ban vật tư xe máy Đội xây dựng I Đội xây dựng II Đội xây dựng III Đội xây dựng IV Đội xây dựng V Đội thi công cơ giới * Bộ máy quản lý chung thực hiện các chức năng: -Chỉ đạo phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty về lập dự toán chỉ đạo thiết kế, xây dựng , thi công. -Thiết lập các mối quan hệđối ngoại, liên kết với các cơ quan, tổ chức kinh tế. -Xác định kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Giám đốc: Là người đứng đầu công ty và là người giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, các đội thi công. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công tyvà chịu nhiệm trước nhà nước, tập thể người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách trực tiếp thi công, đôn đốc,kiểm tra chất lượng kỹ thuật và thực hiện kế hoạch đội sản xuất. Các phòng ban: Các phòng ban trên đều có chức năng nhiệm vụ riêng. 4-Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, công tác kế toán giũ vai trò quan trọng. Công ty Hương Giang là một đơn vị hạch toán độc lập, quá trìnhthông tin khép kín từ xử lý thông tin đến việc ra quyết định quản lý. Để tạo được hiệu quả trong quá trình kinh doanh, phù hợp với đặc điểm và quy mô của đơn vị, bộ máy kế toán ở phòng tổ chức kế toán gồm 10 người: Kế toán trưởng -Kế toán tổng hợp và tài sản cố định -Kế toán ngân hàng và bảo hiểm xã hội -Thủ quỹ -Kế toán các đội (6Kế toán) Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ Kế toán ngân hàng Thủ quỹ Kế toán đội - Kế toán trưởng: Là người giúp đỡ giám đốc về nhiệm vụ chuyên môn như tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế toán trong phòng, kế toán đội. Tổ chức kiểm kê, đánh giá tài sản, tổ chức phân công các kế toán viên bảo quản , lưu trữ tài liệu hạch toán chi phí riêng cho từng công trình và chung cho toàn bộ công ty. Phân tích hoạt động tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh , thu hồi vốn, giải quyết những vướng mẵc chung về tài chính cho toàn công ty. Kế toán tổng hợp, theo dõi TSCĐ: Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả chi phí sản xuất cho toàn công ty, theo dõi TSCĐ, trích khấu hao, mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt, công nợ cá nhân, các đội sản xuất và chủ động lập báo cáo theo quy định của công ty và làm mọi nhiệm vụ với chúc năng kế toán tổng hợp. - Kế toán ngân hàng, theo dõi BHXH: Mở sổ theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng, chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàngvà lập kế hoạch cũng như báo cáo mà ngân hàng quy định. Mở sổ chi tiết theo dõi thu chi BHXH cho từng cá nhân trong toàn công ty. - Thủ quỹ: Mở sổ quỹ theo dõi tiền mặt, thực hiện chi tiền theo lệnh giám đốc công ty, sắp xếp bảo quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng. -Kế toán đội sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi ghi chép kinh phí, vật tư tiếp nhận phục vụ thi công, hàng tháng tổng hợp xuất nhập vật tư cho từng công trìnhvà chung cho cả đội. Khoá sổ đội, lập báo cáo theo quy định của công ty . *Hệ thống sổ sách kế toán: Công ty áp dụng tổ chức sổ theo hình thức “nhật ký, sổ cái” vì với hình thức này nó phù hợp với quy mô kinh doanh của công ty không lớn,trình độ quản lý kế toán còn hạn chế, số lượng lao động kế toán còn ít trong điều kiện kế toán thủ công. Về chứng từ kế toán : Công ty áp dụng bắt buộc hoặc hướng dẫn theomẫu 7 Bộ Tài Chính ban hành kèm theo quyết định số1141TC/QĐ/CĐKT. Chứng từ và một số chứng từ theo quyết định số 54/TCT ngày 20/2/1991BTC. Về tài khoản hạch toán tổng hợp được áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành theo quyết định số1141/Công ty/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995. Do đặc điểm kinh doanh hiện tại của công ty nên công ty đã sử dụng 31 tài khoản . Chế độ báo cáo gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính theo phương pháp trục tiếp. Quy trình hạch toán theo hình thức “Nhật ký, sổ cái” tại công ty gồm nhật ký sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết và được tiến hành theo sơ dồ sau. Sơ đồ 12 : Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty Hương Giang – Bộ Quốc Phòng Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Nhật ký Sổ cái Sổ quỹ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi sổ nhật ký sổ gốc, sau đó ghi vào sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đunmg số liệu giữa sổ nhật ký- sổ gốc và bảng tôngr kết chi tiết( được lập từ các sổ kế toán chi tiết). Về nguyên tắc số phát sinh nợ, số phát sinh có, số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ nhật ký sổ cái phải khớp với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng. Các bảng tổng hợpchgi tiết sau khi kiểm tra, đối chiếu và chỉnh lý số liệu được sử dụng để lập bảng báo cáo tài chính. Tình hình thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty Hương Giang – Bộ Quốc Phòng - Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, công ty Hương Giang- Bộ Quốc Phòng luôn sử dụng nhiều yếu tố trong quá trình thi công. Tại công ty bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt cùng với tranh thầu và làm cơ sở để các bên làm cơ sở để lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán xây dựng công trình cơ bảnđược lập theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Như vậy toàn bộ chi phí của công ty bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng cho máy móc, phương tiện thi công. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản trả lương cho người lao động trực tiếp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương. Ngoài tiền lương trả cho công nhân biên chế, chi phí nhân công trực tiếpcủa công ty còn bao gồm cả tiền lương trả cho lao động thuê ngoài. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm lương tính theo lương của công nhân điều khiểu máy thi công. - Chi phí sử dụng máy thi công : Là những khoản chi phí liêngười quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm của công ty bao gồm: khấu hao tiền máy, tiền lương của công nhân vận hành máy, chi phí động học chạy máy, chi phí thuê ngoài... - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí trực tiếptham gia vào quá trình sản xuất tạo nên thực thể công việc. Chi phí sản xuất chung bao gồm khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ bảo hộ lao động, dịch vụ mua ngoài như điện nước, bảo hiểm công trình... - Các khoản chi phí trên đây được tập hợp theo đối tượng để tính giá thành thông thường đối tượng hạch toán chi phí, tính giá thành được tổng hợp và được tính riêng cho từng công trình. - Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán công ty Hương Giang sử dụng các tài khoản 621,622,623,627,154...các tài khoản trên được dùng để tập hợp chi phí nguyên vạt liệu chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chungvà được mở chi tiết cho từng công trình của từng đội. Tài khoản 627 bao gồm các tiểu khoản theo quy định của chế độ kế toán. Tài khoản 152 được dùng đẻ tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm . tuy nhiên ở cùng công ty tài khoản 154 chỉ gồm một số mà tại đó tập hợp nhiều công trình khác nhau. - Cùng với tài khoản 154, tài khoản 632 được dùng đẻ phản ánh giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ hay giá tổng thể công trình hoàn thành trong kỳ bàn giao. - Ngoài ra để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như tài khoản 111,112, 152, 211, 214, 334, 338, 1368, 336, 511, 642, 911... - Với đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình riêng biệt, công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp cho từng đơn vị thi công và cho từng công trình. Các chi phí liên quan trực tiếp đến khối lượng nào thì tập hợp trực tiếp cho khối lượng đó. - Với hàng tồn kho, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. điều này chi phối đến toàn bộ hoạt động hạch toán của công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm . 2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để thực hiện quá trình xây lắp, vật liệu xây dựng đóng vai trò quan trọng trong các yếu tố đâu vào. đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp. để xây dựng công trình cần sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho từng mục đích khác nhau. Việc quảngười lý sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có tác động rất lớn tới sự biến động của giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do vậy công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty đòi hỏi phải cí sự chính xác cao. Tuỳ theo khối lượng và tính chất của từng công trình phòng kế hoạch triển khai theo hình thức giao kế hoạch hay giao khoán cho các đội. Căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư, quy trình quy phạm về thiết kế kỹ thuật và thi công, tình hình tổ chức sản xuất, lực lượng, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ thi công của đơn vị để kịp thời đưa ra định mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu. Do các công trình thi công được phân bổ ở nhiều nơi nên để thuận lợi và đáp ứng tính kịp thời của việc cung ứng vật tư công ty giao cho các đội tự tìm nguồn cung ứng vật liệu bên ngoài dựa trên cơ sở định mức được đưa ra. để tiến hành mua ngoài vật liệu , đội trưởng đội thi công hoặc các nhân viên quản lý tiến hành viết giấy xin tạm ứng đề nghị giám đốc duyệt. Khi xin tạm ứng ghi rõ ràng, đầy đủ nội dung cần tạm ứng thanh toán kịp thời và đầy đủ, chứng từ hoá đơn hợp lý. Thời hạn thanh toán không quá 30 ngàykể từ ngày nhận tạm ứngvà có thanh toán lần tạm ứng trước mới được tạm ứng lần sau Vật tư hàng hoá mua về phục vụ chõ dù có hoá đơn hay chưa có hoá đơn đèu phải lập ngay phiếu xuất nhập kho, hành về ngày nào thì phải nhập kho ngày đó và nếu xuất ra để sản xuất thì cũng phải lập ngay chứng từ xuất kho. Vật tư của công ty mua có thể giao thẳng tới công trình hoặc nhập kho để dự tính. Vật tư sử dụng cho thi công công trình bao gồm: vật tư nhận từ kho của công ty, vật tư công ty mua xuất thẳng tới chân công trình và vật tư do đội khác chuyển qua. Việc nhập xuất vật tư được thể hiện trên thẻ kho công ty do phòng vật tư quản lý. Thủ kho sẽ có trách nhiệm trong việc xác nhận số vật liệu thực nhập kho. Còn nếu vật tư hàng hoá giao thẳng tới chân công trình thì đội trưởng hay đội phó phải ký nhận thay thủ kho, sau đó chuyển ngay về phòng vật tư và phòng kế toán để làm thẻ kho và sổ kế toán. Đối với vật tư từ kho của công ty thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước Giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng Giá thực tế đối với vật liệu tồn kho Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ thuộc từng lần nhập + = Đối với vật tư do đội tự mua sắm hoặc do công ty xuất thẳng tới chân công trình thì giá vật tư thực tế xuất dùng được tính bằng giá mua trên hoá đơn, còn chi phí thu nua vận chuyển lại tính vào tài khoản 6227 mà không theo quy định Giá trị thực tế của vật tư xuất dùng Giá mua vật tư Chi phí thu mua vận chuyển + = Đối với vật tư do phân xưởng của công ty tự sản xuất thì giá nguyên vật liệu này bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành sản phẩm đó. Trình tự hạch toán vật liệu tại công ty như sau: TK: 111, 112,331 TK 152 TK 621 TK 154 Mua NVL xuất VL từ Kết chuyển chi kho phí NVLTT TK 141 TK 152 ứng trước Mua NVL Vl dùng không Vật liệu mua ngoài đưa đến hết nhập lại công trình kho Căn cứ vào phiếu bao vật tư cuối kỳ kế toán nguyên vật liệu, phụ trách kho vật liệu của phân xưởng kiểm kê và lập, kế toán tính ra số vật tư sử dụng trong kỳ cho các đội theo công thức: Tổng giá trị vật tư sử dụng trong kỳ Giá trị vật tư tồn đầu kỳ Giá trị vật tư nhập trong kỳ Giá trị vật tư tồn cuối kỳ = + _ Giá trị vật tư nhập trong kỳ Giá trị vật tư đội tự mua Giá trị vật tư nhận từ kho công ty Giá trị vật tư nhận từ phân xưởng khác = + + Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các phiếu xuất vật tư, các hoá đơn bán hàng, các giấy tờ tạm ứng, thanh toán, tiền cước phí vận chuyển, phiếu xuất nhập vật tư luân chuyển nội bộ... cùng các giấy tờ có liên quan. Phiếu xuất kho Số 475 Ngày 1/6/2000 Ghi Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Bà Bích Địa chỉ : Đội xây dựng I Lý do xuất : Xuất cho công trình D4- E95 Xuất tại kho : Công ty STT Tên nhãn hiệu vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực tế 1 Thép f6 Kg 8.900 8.900 4.970 44.240.000 2 Thép U các loại Kg 6.071 6.071 4.812 29.240.000 3 Ximăng Hoàng Thạch Kg 114.000 114.000 852 91.160.000 ... Cộng 170.616.000 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ kho ghi rõ thực tế xuất lên phiếu xuất và ký, giao cho nhân viên vận chuyển phòng cung ứng hoặc của đội xây dựng. Sau khi vật liệu được chuyển tới đội sản xuất xây lắp, người nhận, phụ trách đội, kiểm tra số lượng xong ký lên phiếuvà giữ phiếu làm chứng từ thanh toán. đội trưởng tập hợp phiếu xuất vật tư này thành 1 quyển riêng. Cuối kỳ lập bảng kê nhận vật tư từ kho của công ty. Bảng kê nhận vật tư từ kho của công ty Công trình D4 – E95 Tháng 6 Đội xây dựng I STT Tên, quy cách vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép f6 Kg 8.500 4.970 44.240.000 2 Thép U các loại Kg 6.071 4.812 29.216.000 3 Xi mâng Hoàng Thạch Kg 114.000 852 97.160.000 ... Cộng 594.601.677 Ngoài vật tư lĩnh tại các kho, các đội còn nhận vật tư khi công ty mua về giao thẳn cho công trình. Chứng từ là “biên bản giao nhận vật tư” giữa người cung ứng vật tư với phụ trách đội thi công, biên bản này lập thành 2 lỉên, mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán. Biên bản giao nhận vật tư Công trình D5- E95 Đội xây dựng I STT Tên quy cách vật tư Đơn vị Số lượmg Đơn giá Thành tiền 1 Cát đen m3 770 38.000 29.260.000 Cộng 29.260.000 Phụ trách đội cũng tập hợp các chứng từ này thành một tập riêng và cuối tháng lên bảng kê vật tư giao thẳng tới công trình Bảng kê vật tư công ty giao thẳng Công trình D4- E95 Tháng 6/2000 STT Tên,quy cách vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cát vàng m3 770 38.000 29.260.000 2 Cát đen m3 220 55.000 12.100.000 Cộng Đối với vật tư do đội tự mua thì người có trách nhiệm đi mua vật tư viết giấy xin tạm ứng có ký duyệt của kế toán trưởng, sau đó lĩnh tạm ứng đi mua vật tư. Khi mua vật tư được sự kiểm nghiệm của đội trưởng mới được xuất cho thi công công trình. Chứng từ dùng để hạch toán ở đây là hoá đơn mua hàng. Cuối kỳ đội trưởng lên bảng kê do đội tự nua Bảng kê vật tư tự đảm nhiệm: Công trình D4- E95 Tháng 6/2000 STT Tên quy cách vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Phụ gia bê tông Kg 100 4500 450.000 2 Gỗ cốt pha m 3 27 1.000.000 27.000.000 ... Cộng Chứng từ phản ánh vật tư di chuyển từ phân xưởng này sang phân xưởng khác là phiếu xuất luân chuyển nội bộ. Cuối kỳ kế toán cùng quản đốc kiểm kê số vật tư thừa chưa sử dụng ở kho công trình để lập phiếu báo tồn vật tư . Phiếu báo tồn vật tư Đội xây dựng I Ngày 31/6/2000 TT Diễn giải Thực hiện 1 Dư đầu kỳ 176.860.000 2 Nhập trong kỳ: -Nhận của công ty -Đội tự mua 920.131.677 110.250.000 3 Sử dụng trong kỳ 1.044.381.677 4 Dư cuối kỳ 162.860.000 Khi công trình hoàn thành, trên các chứng từ gốc được tập hợp và đưa lên kế toán nguyên vật liệu ghi sổ làm tài liệu tính tổng nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các công trình. Khi kế toán nguyên vật liệu tập hợp đầy đủ chứng từ thì phân loại, đánh số, ghi sổ, định khoản. Từ những bảng kê được tập hợp, kế toán ghi sổ chi tiết sau đó lấy dòng tổng cộng trên sổ chi tiết vào sổ nhật ký sổ cái và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 6 TT Diễn giải TK 152 (1) TK152(2) TK 152 (3) TK 153 1 Tài khoản 621 - Công trình D4-E95 - Công trình Đ113 ĐC 983.931.677 454.550.290 450.000 3.303.600 60.000.000 10.085.200 2.500.000 450.000 2 Tài khoản 627 3 Tài khoản 642 Tổng cộng 1.438.481.967 3.753.600 70.085.200 2.950.000 Dựa vào bảng phân bố vật lệu kế toán vào sổ chi tiết TK621 theo từng CT,HMCT và vào sổ TK621 Sổ chi tiết TK621 tháng 6/2000 Chứng từ Điền giải TK đ.ứ Số tiền Chi tiết các loại SH NT Nợ Có 31/6 Xuất vật liệu cho công trình 152 1.044.381.677 K/c’ chi phí NVLTTđZ 154 1.044.381.667 Cộng 16.521.094.307 16.521.094.307 2.2/. Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp Trong khoản mục chi phí ,chi phí nhân công chiếm tỷ trọng thứ hai sau chi phí NVLTT và chủ yếu là tiền lương cơ bản ( tiền lương chính theo hình thức trả lương sản phẩm và các khoản phụ cấp lươmg và các khoản phụ cấp khác ).Công ty áp dụng hai hình thức thanh toán lương sản phẩm cho các đối tượng như sau: Khoán toàn bộ nhân công công trình và khoán toàn bộ công trình Với hình thức khoán toàn bộ nhân công công trình dựa vào khối lượng công việc công ty giao khoán cho đội ,đọi trưởng đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu ký thuật.Đồng thời cúng theo dõi được tình hình lao động của từng công nhân trong đội.Nhờ đó kế toán tiền lương tính thanhh toán tiền lương cho công nhân theo phần việc của mình . Với công trình khoán gọn ,tuỳ theo thời điểm và tính chất công trình công ty khoán gọn theo quy định trong văn bản nhận thầu .Hàng tháng nếu công trình thi công dở dang hoặc chưa nghiệm thu thì căn cứ vào khối lượng thực làm được công ty sẽ tạm ứng số tiền nhân công theo khối lượng hoàn thành. Trong cả hai hình thức trên chứng từ ban đầu để hoạch toán tiền lương là các bảng chấm công của các đội sản xuất trong đơn vị.Tại các tổ đội căn cứ vào ngày công làm việc và năng suất lao động của từng người chất lượng công việc hiệu quả công việc cấp bậc lương hiện tại để phân loại.Dựa vào hệ số quy định của công ty để tính ra tiền lương từng người trong tháng Hàng tháng đơn vị nghệm thu khối lượng với các tổ đội căn cứ vào đơn giá nhân công theo quyết toán để tính lương sản phẩm thực hiện.Các đội chuyển thủ tục thanh toán cho phòng KHKT xác nhận cụ thể quyết toán công trình hoặc báo cáo sản lựơng trong tháng,các báo cáo nghiệm thu nội bộ ,biên bản nghiệm thu theo mẫu của công ty Cơ sở để kế toán đội và kế toán công ty lập và kiểm tra bảng kê thanh toán tiền lương là quỹ lương tính từ bảng công việc hoàn thành mà đội lập cho từng tháng .Theo bảng kê này quỹ lương được tính trên khối lượng công việc hoàn thành. Đơn giá nhân công cho một đơn vị khối lượng (đơn giá nhân công được xây dựng trên cơ sở hợp đồng khióan giữa công ty và các doanh nghiệp xây dựngtheo quy chế ban hành của bộ xây dựng.Từ đó từng tháng các tổ đội lập theo bảng kê này để tính tổng quỹ lương trực tiếp của các tổ đội gửi lên công ty .Số liệu này được lập chung với chi phí về vật tư bvà chi phí máy thi công ) ở phòng tài vụ kế toán sau khi đã có đầy đủ chứng từ ,bảng thanh toán khối lượng hoàn thành ,bảng chấm công kế toán bắt đầu tiến hành tính lương cho từng cá nhân và tổng số lương của từng đội. Bảng tính khối lựơng hoàn thành ( phần chi phí nhân công ) tháng 6/2000 công ty D4-E95 đội XD1 Tên công việc Chi phí nhân công đơn vị tính Khối lượng Đơn giá T.tiền Đào móng m3 147.91 12.502 1.849.171 Xây móng m3 15 12.102 181.603 Xây tường m3 89.59 20.754 1.859.289 Cộng 173.946.300 Dựa vào đó kế toán tiền lương lập bảng phân bố tiền lương cho các tổ dội sản xuất .Có thể nhiều đội cùng tham gia sản xuất thi công cùng một công trình .Tổng hợp và phân bổ tền lương và bảo hiểm XH,KPCĐ ... trên bảng phân bố tiền lương và cá khoản tiền theo lương. Bảng phân bố tiền lương cho các công trình Hạng mục Đội XD1 Đội XD2 ........ Cộng Công trình D4-E95 173.946.300 173.946.300 CT đoàn 113ĐC 7.251.000 13.350.000 Cộng 173.946.300 15.750.000 421.750.000 Dựa vào bảng phân bố tiền lương cho các đội theo bảng trên kế toán lương của công ty lập bảng phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đội .Phần BHXH công ty trích lập theo 15% tổng quỹ lương chính ,phần KPCĐ 2% công ty trích lập theo tổng quỹ lương chính .Còn phần BHYT công ty trích lập vào đầu niên độ kế toán nhưng lại không phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ .Do đó khi lập bảng phân bổ tiền lương không có phần BHYT Bảng phân bổ tiền lương ,BHXH và KPCĐ tháng 6/2000 Ghi có TK TK334 TK338 Cộng Ghi nợ TK TK338(3) TK338(2) Cộng TK622 các công trình CTD4-E95 đội XD1 173.946.300 26.091.945 3.478.926 203.517.271 TK622 sx phụ -đội máy thi công (sửa chữa) 1.100.000 165.00 22.000 187.000 1.287.000 TK627 chi phí các đội 21.450.000 3.217.500 429.000 3.646.500 25.096.500 Tk642 Lương gián tiếp 68.723.619 10.308.542 1.374.472 11.683.014 80.406.623 Cộng 285.450.000 42.817.500 5.709.000 48.526.500 333.976.500 Dựa vào bảng chấm công và bảng phân bổ tiền lương các khoản trích theo lương của từng đội ,kế toán tiền lương sẽ tính lương của từng cá nhân và toàn đội Bảng chấm công tháng 6/2000 CT D4-E95 - Đội XD1 STT Họ và tên Ngày làm việc trong tháng Tổng cộng 1 2 3 ........ Tổng cộng Nghỉ 100% lương 1 Nguyễn văn Toàn ´ ´ ´ 22 2 Lê tuấn Tú ´ ´ ´ 22 Để hạch toán lương trực tiếp phục vu các công trình ,kế toán ghi : Nợ TK622- D4-E95 : 173.946.300 Có TK 334 : 173.946.300 Khi thanh toán cho CNV,kế toán ghi : nợ TK334 : 173.946.300 có TK 111 : 173.946.300 Bên cạnh việc tiền lương CNTT đưa vào khoản mục nhân công thì kế toán tiền lương cần phải hệ thống các khoản chi phí lương trực tiếp và gián tiếp khác : bao gồm chi phí lương người điều khiển máy đưa và các khoản mục chi phí máy thi công ,lương CNTT,gián tiếp các xưởng sửa chữa và lương khối văn phòng. Cuối kỳ kế toán tập hợp các chứng từ gốc liên quan đến chi phí nhân công theo công trình cụ thể vào sổ nhật ký – sổ cái ,sổ chi tiết và vào sổ chi tiết TK622 Sổ chi tiết TK 622 năm 2000 STT Chứng từ Diễn giải TK Số tiền NT SH Nợ Có 1 1/6 TKCT Tiền lương CNTT đi D4E95 334 173.946.300 2 TKCT K/c’ tiền lương CNTT 154 173.946.300 3 TKCT K/c’ tiền lương CNTTđZ 154 175.049.300 Cộng 3.146.467.000 Các bút toán: - Đối với nhân công hợp đồng cho từng công trình ,khi thanh toán kế toán ghi : Nợ TK622 : 9.091.500 Có TK111,112,331 : 9.092.500 - Công ty trích BHXH theo 15%lương chính và trích KHCĐ theo 2% trên tổng quỹ lương chính Nợ TK6227 : phân lương trực tiếp Nợ TK6421 : phần lương gián tiếp Có TK338(3) Có TK338(2) Khi khấu trừ 5% BHXH theo lương của cán bộ CNV,kế toán ghi: Nợ TK334 Có TK338 Còn BHYT theo yêu cầu của đơn vị chủ quản ,công ty thường phải trích nộp BHYT cho toàn bộ cán bộ CNV công ty ở đầu niên độ kế toán .Công ty coi đây là một phần chi phí công ty bao cấp cho cán bộ CNV .Do đó ở đầu niên độ kế toán vào TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp.Chi phí BHYT công ty không phân bổ cho từng kỳ trong nên độ kế toán vào khoản mục chi phí chung. Khi đó vào đầu niên độ kế toán ghi Nợ TK642 Có TK338(4) Đối với công nhân hợp đồng ,công nhân thuê ngoài công ty không trích BHXH,BHYT,KHCĐ vì nhân công đó không thuộc biên chế của công ty. Như vậy,ngoài lương chính trong khoản mục BHXH,BHYT,KHCĐ để đưa vào giá thành .Định kỳ công ty trích theo kế hoacnhj một lượng 19% trên tổng lương kế hoạch .Khi quyết toán công trình thấy số đã trích số thực tế thì phải ghi quyết toán giảm trừ như sau: Nợ TK338 Có TK622 -Tạm thu tiền lương CNV đưa vào giá thành Nợ TK334 Có TK335 -Trả lương Nợ TK335 Có TK111 ở đây , bút toán này kế toán công ty đã thực hiện ngược với chế độ kế toán hiện hành .Thực chất việc thi công từng công trình diễn ra rất dài ,qua nhiều kỳ ,việc trả lương kịp thời là khó khăn cho công ty nên tới khi quyết toán công trình công ty mới trả hết lương cho người lao động.Do vậy công ty chuyển qua TK335 tránh vi phạm để số dư TK334 dài kỳ. Cuối kỳ TK622 được kết chuểy sang TK154 chi tiết cho từng công trình .2.3/. Hạch toán chi phí máy thi công : Trong sản xuất xây lắp khối lượng công việc diễn ra với quy mô lớn ,cường độ cao .Do vậy sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc .Xuất phát từ thực tế đó việc sử dụng máy thi công trong quá trình sản xuất là hoạt động cần thiết và có hiệu quả kinh tế cao.Như vậy ,có thẻ nói chi phí máy thi công là chi phí đặc thù trong lĩnh vực xây lắp .Phương tiện thiết bị máy móc gọi chung là xe máy là một phần tài sản của công ty .Để tạo quyền chủ động cho đội ,PX và phục vụ SX,công ty giao tìa sản xe máy cho các đội tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất ,khả năng quản lý của đội đó .Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội ,xưởng và có sự giám sát mênh lệnh của công ty.Lái xe máy phải thực hiện chế độ thanh quyết toán xăng dầu định kỳ với thống kê đội phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch sửa chữa xe máy hàng năm. Trong một tháng xe máy của các đội có thể phục vụ cho nhiều công trình .Đội phải báo cáo về bộ phận quản lý xe máy của công ty ( phòng quản lý cơ giới ) toàn bộ công tác hoạt động xe máy của mình ,quản lsy qua chứng từ ban đầu là phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công .Đến cuối tháng phiếu này cùng các chứng từ khác có liên quan như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ,vật tư sử dụng cho máy chạy ,bảng chấm công nhân viên điều khiển máy ,chi phí liên quan đến sửa chữa cho biết số Km xe máy ,số giờ hoạt động,lượng nhiên liệu tiêu hao,phụ tùng thay thế ....được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ phân bổ cho từng đối tượng liên quan .Chi phí sử dụng máy liên quan đến công trình nào thì phân bổ cho công trình đó. Hàng tháng kế toán TSCĐ căn cứ vào sổ ghi chi tiết TSCĐ để trích ra khấu hao ,chi phí trích trước sửa chữa lớn của từng máy thi công (nếu có ) .Từ kết quả tính được kế toán lập bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa cho từng máy (nếu có) Bảng kê khấu hao và trích trứơc sửa chữa lớn máy thi công STT Tên máy Mức khấu hao Trích trước SCL Tổng cộng 1 Máy khoan D308 326.960 326.960 2 Máy cắt gạch 88.131 88.131 Cộng 21.300.457 21.300.457 Căn cứ vào bảng kê chi phí khấu hao và trrích trước SCL máy thi công của toàn công ty và dựa vào phiếu theo dõi hoạt động của từng máy thi công kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình .Trong tháng công trình nào sử dụng máy thi công của công ty thì KHTSCĐ và số trích tước SCL tài sản cố định cũng được tính vào chi phí sản xuất trong tháng của công trình đó .Kế toán phân bổ khấu hao máy thi công dựa trên số ca máy chạy cho từng công trình Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định ( máy thi công ) tháng 6/2000 Phân bổ TSCĐ vào các CT KH cơ bản (có TK 2141) KHSCL (có TK335) Tổng cộng 1.Công trình D4-E95 4.830.000 4.830.000 2. công trình đoàn 113 ĐC 1.885.000 1.885.000 3.Dự án X61 2.820.416 2.820.416 Cộng 12.244.500 12.244.500 Căn cứ vào bảng phân bố kế toán ghi : NợTk6234 : 4.830.000 Có TK 214: 4.830.000 Với công trình khoán gọn nhân công lương BHXH được tính vào số ca máy thực hiện .Chi phí lương sẽ bằng số ca máy nhân với số tiền công lái máy một ca theo đơn giá ca máy . Đối với công trình khoán theo đơn giá nội bộ thì tiền lương vận tải ,bốc dỡ vật liệu sẽ thanh toán cho đội máy thi công cơ giớ theo đơn giá tổng hợp.Khối lượng đội vận chuyển (tính theo tấn hàng) nhân với đơn giá tổng hợp đã quy định ra số lương thanh toán cho đội.Nhân công lái máy ủi ,máy đầm của đội thi công sẽ dựa vào số giờ hoạt động thực tế của xe và ngày sửa chữa máy để làm cơ sở thanh toán theo cấp lương thược tế của người lái xe .Theo bảng tổng hợp khối lượng hoàn thành ta có thể tính ra lương và BHXH,người điều khiển xe máy đưa vào khoản mục chi phí máy thi công . Đối với cscs chi phí phát sinh còn lại như : chi phí phụ tùng vận chuyển vật liệu mang tính chất chung ... không thể tách riêng cho từng đối tượng chịu phí tập hợp và phân bổ theo giờ máy chạy. Khi tập hợp chi phí MTC (nếu có ) kế toán ghi : Nợ TK 621-M NVL sử dụng Có TK 152 Nợ TK 622-M nhân công trực tiếp sử dụng Có TK 334 BHXH,BHYT,KHCĐ được tính gộp với BHXH,BHYT,KHCĐ tính theo lương sản xuất trực tiếp Chi phí sản xuất chung của đội thi công cơ giới Nợ TK 627-M chi phí sử dụng máy Có TK 152,153,214,334 Cuối kỳ dựa vào bảng quyết toán khối lượng hoàn thành do đội và phòng thi công lập lên kế toán vào sổ tập hợp chi phí máy thi công. Tuy nhiên kế toán công ty đã không tập hợp chi phí vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy vào sổ này mà chỉ tập hợp chi phí sản xuất chung phục vụ máy thi công (chủ yếu là phần KH cơ bản và chi phí trích trước SCL, chi phí máy móc thuê ngoài). Dựa vào bảng quyết toán khối lượng hoàn thành phần máy thi công kế toán vào bảng tập hợp chi phí MTC. sổ chi tiết TK 627-M Tháng 6/2000 Chứng từ Diễn giải TK đ.ứ Số tiền SH NT Nợ Có 31/6 Nhận cấp ứng chi phí MTC Công ty D4-E95. K/c’ chi phí máy thi công đz 111 154 22.587.000 22.587.000 Cộng 22.587.000 22.587.000 Đối với MTC đi thuê ngoài trường hợp này ít khi xảy ra vì trên thực tế công ty chỉ sử dụng máy móc thiết bị của mình để khai thác mà không thuê ngoài. Trong trường hợp thuê ngoài thì công ty hoạch toán như sau: MTC của công trình nào thì ghi trực tiếp cho công trình đó không có trường hợp dùng chung cho nhiều công trình nên không phải phân bổ. Máy thuê ngoài được tập hợp thành bảng riêng để tính chi phí máy thi công. Dựavào bảng tập hợp chi phí máy thi công kế toán ghi sổ cái TK623 – chi tiết MTC. Còn chi phí nhiên liệu phụ tùng, chi phí nhân công sử dụng công ty không đưa vào bảng tập hợp chi phí MTC thuê ngoài mà hạch toán vào phần MTC của công ty. Bút toán hạch toán chi phí MTC thuê ngoài (nếu có), ghi: Nợ TK 627-M : chi phí theo hợp đồng Có TK 331, 111, 112 2.4/. Hạch toán chi phí sản xuất chung Để hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh 1 cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao, ngoài các yếu tố cơ bản về NVL, LĐ, máy móc thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như CCDC, chi phí thuê ngoài, kiểm nghiệm, chi phí làm lán trại ... Những khoản chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể SP, nhưng chúng có vai trò làm cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn. Đó là chi phí chung, chi phí này gồm có: TK 6272 : chi phí vật liệu TK 6273 : chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 : chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 : chi phí dịch vụ thuê ngoài TK 6278 : chi phí bằng tiền khác Riêng lương gián tiếp của các đội kế toán công ty không hạch toán vào tài khoản TK 6271 mà hạch toán vào khoản mục chi phí NCTT TK 622. Hàng tháng đơn vị nghiệm thu khối lượng thực hiện cùng với tính lương sản phẩm còn xác định lương trực tiếp của các tổ cấp dưỡng, bảo vệ công nhân dựa vào báo cáo sản lượng hay quyết toán công trình phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ xác nhận khối lượng và công phụ trợ khác nhau như công dọn vệ sinh, dọn kho ... và được thanh toán khi có xác nhận của phòng ban có liên quan. Về chi phí vật liệu: chi phí này gồm những chi phí xuất dùng chung cho PX như vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. Chi phí CCDC sản xuất : là chi phí về CCDC cho nhu cầu sản xuất chung ở đội bảo dưỡng tu sửa thiết bị. Chi phí khấy hao TSCĐ dùngtrong quản lý đội. Chi phí dịch vụ mau ngoài do số lượng máy móc thiết bị dùng chi thi công của công ty không đủ phục vụ cho nhu cầu về máy móc thi công do đó công ty phai thuê thêm máy móc, hoặc các dịch vụ hỗ trợ xây lắp như trắc địa, kiểm tra độ lún ... Chi phí bằng tiền khác : Khi xây lắp có một số chi phí phát sinh ngoài dự toán thì được hạch toán vào tài khoản TK 6278 và chi phí phát sinh thuộc công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Các chứng từ gốc để hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm : phiếu xuất vật tư, bảng phân bổ KHTSCĐ.... Căn cứ vào các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trong kỳ, kế toán ghi các bút toán sau. - Khi xuất vật tư, CCDC phục vụ cho đội nào, công trình nào thì ghi cho công trình đó, căn cứ vào phiếu xuất kế toán ghi Nợ TK 6272 Nợ TK 6273 Có TK 152, 153. - Khi trích KHTSCĐ cho PX, ghi : Nợ TK 6274 Có TK 214 Một điểm đáng lưu ý ở đây là phần KH SCL MTC kế toán công ty cũng hạch toán vào chi phí KHTSCĐ nhưng là tài khoản mở riêng cho phần MTC ( TK 6274 M ) - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Nợ TK 6278 Có TK 111, 112, 331. Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ( không bao gồm chi phí phục vụMTC ). Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng 6/200. CT – E95, Đoàn 113 ĐC, Dự án X61 đơn vị: đ Nội dung Số tiền 1 VL phục vụ quản lý đội 2 CCDC 3 Chi phí KHTSCĐ 17.830.000 4 Chi phí sửa chữa nhỏ 16.120.000 5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 29.532.500 6 Chi phí bằng tiền khác 52.498.000 Cộng 115.980.500 Dựa trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ công trình, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình theo một tiêu thức nhất định. Công ty phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí NCTT Khi phân bổ được chi phí chung cho mỗi công trình kế toán vào sổ cái TK 627 chi tiết chi từng công trình. Sổ chi tiết TK 627 Tháng 6/2000 Chứng từ DG TK đ.u Số tiền SH NT Nợ Có 31/6 Chi phí KHTSCĐ 2141 17.830.000 31/3 Chi phí bằng tiền khác 111 14.385.495 31/3 K/c’ chi phí sản xuất chung 154 32.215.495 Cộng 32.215.495 32.215.495 Có thể khái quát hạch toán chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau: TK 152, 153 TK 627 TK 154 CP NVL, CCDC cho quản lý PX TK 214 Phân bổ CPSXC CP KHTSCĐ của đội Vào TK chi tiết Từng công trình TK 331 CP Dvụ mua ngoài TK111, 112 CP khác bằng tiền 2.5/. Đánh giá sản phẩm dở dang Việc tính giá sản phẩm dở dang của công ty được tiến hành định kỳ hàng tháng. Tính sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và công ty Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thanh ftheo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bố chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn. Nếu trong trường hợp đồng quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Cuối mỗi quý, kế toán tính ra giá thành thực tế SP hoàn thành. Số liệu sản phẩm dở dang mỗi tháng được theo dõi trên sổ chi tiết giá trị sản phẩm dở dang toàn công trình, sau đó kết chuyển sang đầu kỳ tháng sau 2.6/. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp 2.6.1/. Tập hợp chi phí sản xuất : Các chi phí phát sinh của CT , HMCT nào thì được tập hợp cho CT, HMCT đó. Giá trị công trình đã hoàn thành trong tháng được công ty xác định theo phương pháp cộng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết giá thành. Khi tập hợp chi phí từng công trình kế toán thực hiện bước K/c’ phân bố vật liệu vào từng công trình. Nợ TK 154- chi tiết cho từng CT , HMCT. Có TK 621 Kết chuyển vào TK 154 chi phí NCTT của từng HMCT Nợ TK154 – chi tiết Có TK622 Kết chuyyển chi phí MCTcủa từng HMCT Nợ TK154 – chi tiết Có TK 627 - M Kết chuyển , tính phân bố chi phí sản xuất chung của từng CT Nợ TK154 – chi tiết Có TK627 Kế toán tổng hợp lấy số liệu đã vào nhật ký chung để ghi sổ cái TK 154 Sổ chi tiết TK 154 Tháng 6/2000 Chứng từ D G TK Đ.ư Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có S D Đ K 320.000.000 K/c CPNVLTT 621 1.044.381.677 K/c CPNVTT 622 175.046.300 K/c CPMTC 627-M 22.587.000 K/c CPSXC 627 32.215.494 K/c giá thành sản phẩm hoàn thành 911 1.294.230.471 SDCK 300.000.000 Cộng 1.294.230.471 Cuối thánh hay cuối niên độ , kế toán tổng hợp lấy số liệu trên sổ cái để lập bảng tổng hợp chi phí thi công cho từng công trình . Bảng tổng hợp chi phí thi công CT D4-E59 STT Thành phần chi phí Ký hiệu Cách tính Thành tiền 1 CP VL VL 1.044.381.677 2 CP nhân công NC 175.046.300 3 CP máy thi công MTC 22.587.000 4 CP SX chung SXC 32.215.494 Tổng 1.274.230.471 2.6.2./ Tính giá thành sản phẩm : Thời điểm tính giá thành thực tế thường là khi kết thúc sản phẩm, CT, HMCT , có khi là điểm dừng kỹ thuật nhất định công việc xây lắp. Với những CT , HMCT hoàn thành thì giá thực tế sẽ được thể hiện ở số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 154- chi tiết cho CT đó. Trong trường hợp có phế liệu vật liệu thu hồi thì giá thành là phần còn lại sau khi lấy số dư tại thời điểm hoàn thành trên sổ cái TK 154 trừ đi phế liệu vật liệu thu hồi. Giá thành thực tế = Chi phí dở + Tổng chi phí - Chi phí dở dang dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ cuối kỳ Như vậy với các công trình chưa hoàn thành kế toán xác định phần đạt điểm dừng kỹ thuật coi đó là HMCT hoàn thành, kết chuyển xác định KQKD. Phần chưa đạt điểm dừng kỹ thuật là chi phí dở dang để lại trên TK 154. Như vậy , kế toán công ty khi tính giá thành không qua TK 632 mà kết chuyển luôn sang TK 911 Nợ TK 911 : tổng giá thành xây lắp Có TK154 Để theo dõi toàn bộ chi phí của công ty kế toán tổng hợp giá thành xây lắp ra sổ tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành trên toàn công ty . Sổ này được mở theo từng quý để tiện theo dõi với sổ cái . Qua sổ này công ty có thể theo dõi đánh giá toàn bộ chi phí SX trong kỳ đã bỏ ra để so sánh giữa các CT, HMCT mà công ty đang thi công trong kỳ , giữa các đội thi công. tổng hợp chi phí SX năm 2000 Tên công trình Ghi nợ TK154 , ghi có các TK Tổng 621 622 627 623 . CT D4-E95 1.044.381.677 175.046.300 32.215.494 22.587.000 21.195.244.000 Doàn 113 ĐC 367.939.090 69.478.000 31.818.941 570.000 Dự án X61 787.201.000 99.380.000 39.492.000 7.301.000 ... Tổng 16.528.094.307 3.012.473.000 1.116.967.000 544.709.693 Từ sổ tổng hợp chi phí SX kế toán lấy bảng tính giá thành cho toàn bộ CT mà không lập thẻ tính giá riêng cho từng công trình (bảng) STT Tên CT CP DD ĐK CP PS trong kỳ CP DD CK Giá thực tế Giá thanh toán 1 CT D4-E95 - 1.274.230.471 - 1.274.230.411 2 Doàn 113 ĐC - 469.806.031 - 469.806.031 3 Dự án X61 - 933.374.000 - 933.374.000 ... Tổng 107.110.363 21.045.900.585 42.230052 21.195.241.000 23.793.190.453 Có thể khái khoát việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty qua sơ đồ sau: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TK 621 TK 154 TK 911 K/c CP NVLTT TK 622 K/c giá thành K/c CP NCTT hoàn thành TK 627 TK 642 K/c CP SXC K/c CP DLDN TK 627-M K/c CP MTC Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Hương Giang-BQP. 1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Để tồn tại lâu dài doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng của mình. Đây là vấn đề bao trùm và xuyên suốt toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn con đường nào khác là doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Vấn đề hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng yếu tố đầu vào cố định, doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả đầu ra tối đa, với chất lượng cao nhất. Để thực hiện được mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp phải tổ chứa phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề hiệu quả. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải thu thập những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó đề ra những biện pháp khong ngừng giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động ... của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu với việc quản trị doanh nghiệp. Trong phần thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị. Như vậy có thể thấy rằng, chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới tính chính xác mức độ phản ứng của doanh nghiệp đối với lượng thông tin này. Hoàn thiện hệ thống sổ sách nói chung và phần hệ thống chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch, chính xác cho quản lý luôn luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Riêng đối với ngành xây dựng cơ bản, việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành càng trở nên quan trọng và có tính quyết định bởi sự tác động của những đặc điểm như giá cả biến động, giá nhân công thay đổi theo từng vùng xây dựng. Ngoài ra phản ánh chính xác giá thành xản phẩm xây lắp còn có nghĩa là phản ánh chính xác trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất, sử dụng lao động, vật liệu thiết bị, khả năng sử dụng vốn... 2. Đánh giá chung về tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Hương Giang - Bộ Quốc Phòng. 2.1. Những ưu điểm. Công ty Hương Giang - Bộ Quốc Phòng từ ngày thành lập đến nay đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất. Một điều không thể thiếu khi nói đến công ty là ở chỗ luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh doanh xây dựng. Trên cơ sở mở rộng sản xuất bằng tìm kiếm thêm công trình, thêm sản phẩm ngoài phần kế hoạch chính hàng quý, hàng năm. Bộ quốc phòng giao cho công ty khuyến khích các phòng ban, các đơn vị trực thuộc tìm thêm công trình ngoài kế hoạch theo chức năng hành nghề trong giấy phép hành nghề quy định. Để có thể ký nhận thầu công trình, công ty tực hiện theo cơ chế thầu xây lắp ban hành theo quyết định số 60 - BXD/VKT ngày 30/3/1994 của Bộ trưởng bộ xây dựng. Tuỳ theo quy mô tính chất loại công trình và những điều kiện cụ thể của mỗi công trình có thể tổ chức đấu thầu xây lắp toàn bộ công trình hoặc từng HMCT. Đối với mỗi dự án, công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra các dự toán tối ưu để giành thầu công trình. Có được thành tựu như vậy là do những đóng góp không nhỏ của hạch toán kế toán trong các khía cạnh như sau: Về bộ máy kế toán, được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty. Về tổ chức công tác kế toán, nhìn chung chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp hợp lệ đầy đủ. Cách thức hạch toán của công ty nói chung đã khá hứu hiệu phù hợp với chế độ kế toán cải cách. Công ty đã áp dụng thành công một số phần hạch toán kinh doanh với hệ thống sổ sách phù hợp theo hình thức nhật ký sổ cái đúng với yêu cầu quy định. Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các đội xây dựng và thi công. Đây là một hình thức tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty. Trong kinh doanh xây dựng cơ bản, hình thức trả lương theo thời gian không còn phù hợp nữa. Một số năm gần đây các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng áp dụng hình thức khoán sản phẩm. Đây là một hình thức quản lý hợp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp khoán sản phẩm trong XDCB tạo điều kiện gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động với chất lượng và tiến độ thi công, xác định rõ trách nhiệm vật chất với từng tổ, đội, công nhân trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của công ty. Một đặc điểm nổi bật của công ty Hương Giang là hình thức khoán, đáng để các đơn vị khác quan tâm. Đó là hình thức khoán gọn công trình nhưng khoán ở đây không có nghĩa là "khoán trắng" mà là khoán có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban. Phòng kỹ thuật, ban vật tư xe máy,...chịu trách nhiệm quản lý giám sát về tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình. Phòng kế toán tài vụ giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng các đội thi công nhận khoán gọn chịu trách nhiệm trước giám đốc: Phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo quản lý các thủ tục, quản lý chế đọ chính sách, hoàn tất hồ sơ, hoàn thành dự toán thi công, quyết toán công trình với công ty và với bên A. Về vật tư giao quyền chủ động cho đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm những vật tư còn thiếu cần sử dụng ngay. Phải đảm bảo vật tư đúng chất lượng, đúng thủ tục theo chế độ hiện hành (đủ hoá đơn tài chính và nhập thủ tục nhập xuất hoặc xuất thẳng cho công trình). Đối với vật tư sử dụng của công ty, công ty cân đối làm thủ tục xuất tính vào giá thành công trình. Về máy thi công, nếu không có hoặc thiếu công ty thuê ngoài bằng hình thức hợp đồng, thuê thiết bị theo thể lệ hiện hành. Toàn bộ kinh phí hợp đồng được chuyển về phòng tài chính để theo dõi và hạch toán. Đồng thời giải quyết cấp kinh phí kịp thời để các đội triển khai thi công. Sự phối hợp trên đây giữa các phòng ban công ty với đội, đội luôn đảm bảo cho việc tính đầy đủ chính xác giá thành công trình, giải quyết tốt mối quan hệ giữa công ty với người lao động, với chủ đầu tư, nhà nước và các bên liên quan... hình thức khoán này góp phần làm nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị của công ty. Đôi khi với công tác khuyến khích tăng năng suất lao động qua hình thức khoán, công ty còn chú trọng đến chế độ khen thưởng kịp thời nhằm động viên tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên. Những điểm làm được trên đây là do kết quả công sức lao động của toàn thể cán bộ nhân viên công ty. Và một phần không nhỏ trong đó là sự cố gắng của phòng tài vụ thực hiện vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình. 2.2. Những tồn tại. Bước đầu áp dụng chế độ kế toán cải cách nên xuất hiện sự sai sót nhầm lẫn trong các công ty là điều không thể tránh khỏi. Công ty Hương Giang ngoài những điểm đã đạt được nêu trên không tránh khỏi một số tồn tại nhất định. Thứ nhất, về việc tổ chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ toàn diện nên vì thế mà giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Trong sản phẩm của Công ty, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Việc khoán sản phẩm đi đôi với khoán nguyên vật liệu, giờ công và các chi phí phân bổ khác theo định mức là khá hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó lại có kẽ hở về chi phí nguyên vật liệu do phân xưởng tự đảm nhiệm theo nhu cầu sản xuất. Phần nguyên liệu này làm cho giá thành sản phẩm hoặc có phần cao hơn so với việc lĩnh tại kho hoặc chất lượng chưa đảm bảo. Thứ hai, đối với vật tư cần thay thế hoặc lắp đặt, Công ty có thể tận dụng những phụ tùng đã sử dụng nhưng chất lượng vẫn còn đảm bảo. Trong thực tế khi các đội thi công nhận công trình mới thường đề nghị giám đốc mua mới rất nhiều thiết bị quản lý, phụ tùng... Chính vì thế mà giá thành sản phẩm tăng lên làm giảm lãi của doanh nghiệp. Thứ ba, do đặc điểm phần hành hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của chế độ kế toán cải cách được xây dựng trên mô hình công nghiệp chịu sự chi phối của đặc điểm sản xuất công nghiệp nên việc vận dụng vào doanh nghiệp SXKD xây lắp có đặc thù riêng là khó khăn. Tuy nhiên để phản ánh đúng bản chất của chi phí sản xuất và giá thành, Công ty nên lưu ý về các tài khoản sử dụng để thay đổi lại phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Khi hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty Hương Giang không sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán để kết chuyển vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ. Làm như vậy kế toán công ty sẽ bớt một tài khoản trong hệ thống tài khoản công ty sử dụng. Tuy nhiên sự lược bớt này lại gây khó khăn cho kế toán khi muốn đọc trên sổ sách và giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ: Kế toán không thể đọc ngay trên TK 632 mà phải xét đối ứng giữa bên nợ TK 911 và bên có TK 154. Trong trường hợp ngoài phần chi phí trong hoạt động xây lắp, công ty còn có các hoạt động kinh doanh sản xuất công nghiệp, hoạt động bất thường khác thì việc xét đối ứng lại càng khó khăn. Khi hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội, kế toán không hạch toán vào TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng mà hạch toán tiền lương của nhân viên quản lý đội vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Việc hạch toán như vậy dề dàng hơn cho hình thức khoán công nhân cho từng đội theo các công trình. Nhưng nó gây ra sự chênh lệch trong các khoản mục chi phí (chi phí nhân công trực tiếp sẽ tăng lên, chi phí sản xuất chung sẽ giảm). Điều này gây khó khăn trong việc phân tích các khoản mục chi phí phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Trong TK 6274 của Công ty bao gồm: chi phí máy thi công khấu hao TSCĐ, khấu hao nhà làm việc, khấu hao nhà xưởng. Như vậy việc theo dõi chi phí máy trên th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20407.DOC
Tài liệu liên quan