Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội: Lời nói đầu Hiện nay, trong xu thế đổi mới của đất nước, nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng có không ít thách thức đối với các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng phát triển các doanh nghiệp phải chú trọng tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được vốn về, tiết kiệm chi phí và thu được lợi nhuận cao để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng khá nhanh và bắt đầu có tích luỹ. Trong xu thế phát triển chung đó, lĩnh vực đầu tư xây lắp có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta. Các công trình được xây dựng ngày càng nhiều, trong đó không ít các công trình có giá trị lớn về kinh tế và chính trị, đánh dấu sự phát triển lớn lao trong ngành xây dựng. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng vốn đầu tư cả nước. Với nguồn vốn lớn như vậy, vấn đề đặt ra là làm sao quản lý tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạn...

doc87 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Hiện nay, trong xu thế đổi mới của đất nước, nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng có không ít thách thức đối với các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng phát triển các doanh nghiệp phải chú trọng tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được vốn về, tiết kiệm chi phí và thu được lợi nhuận cao để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng khá nhanh và bắt đầu có tích luỹ. Trong xu thế phát triển chung đó, lĩnh vực đầu tư xây lắp có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta. Các công trình được xây dựng ngày càng nhiều, trong đó không ít các công trình có giá trị lớn về kinh tế và chính trị, đánh dấu sự phát triển lớn lao trong ngành xây dựng. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng vốn đầu tư cả nước. Với nguồn vốn lớn như vậy, vấn đề đặt ra là làm sao quản lý tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong quá trình thi công, giảm chi phí , hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp trong điều kiện thi công kéo dài, địa bàn sản xuất luôn thay đổi. Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác kế toán quan trọng, giúp doanh nghiệp có cái nhìn xác thực về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp mình. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ nắm được kết quả chính xác từng hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Sử dụng hợp lý các thông tin này sẽ tạo đòn bẩy kinh tế nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường học và thời gian thực tập thực tế tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội” cho bài viết của mình. Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp vào nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội, qua đó tìm ra những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc trong hoạt động kế toán của Công ty đồng thời mạnh dạn đề ra một số kiến nghị nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần. Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng Công Trình Hà Nội. Phần III. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình Hà Nội. Phần I những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. I. Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất độc lập, có chức năng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế và là động lực thúc đẩy kinh tế, quốc phòng. So với các ngành sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm và quá trình tái tạo ra sản phẩm của ngành. 1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình (HMCT) xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Mặt khác, có rất nhiều phương pháp kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán và trong quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá hạch toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ hay nói cách khác tác động của yếu tố thị trường bị hạn chế. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phương tiện thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy, công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu, ngoài việc phải thường xuyên tiến hành kiểm kê vật tư tài sản nhằm phát hiện hư hỏng, sai phạm một cách kịp thời. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải tổ chức tốt sao cho đảm bảo chất lượng công trình như dự toán thiết kế, tạo điều kiện thuận lợi cho bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp. Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thường phải thay đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ. Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như hao mòn vô hình, thiên tai…Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh. Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và vật liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc. Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do phải phá đi, làm lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Tổ chức trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là theo phương thức “khoán gọn” các công trình, HMCT, khối lượng hoặc các công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán công trình không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của các bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công. 3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp. Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo khoản mục chi phí, do đối tượng hạch toán chi phí là HMCT, các giai đoạn của HMCT hoặc nhóm HMCT cụ thể, nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đối tượng tính giá thành là các công trình, HMCT hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành. Từ đó xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm cho thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán đã được lập thì dự toán chi phí thường được lập theo từng khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của bản thân thiết bị đưa vào lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi nhận các thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá của các thiết bị này được ghi vào TK 002- vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kiến trúc và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm… Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên đã phần nào chi phối công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Đầu tiên, việc tập hợp chi phí sản xuất tiến hành khó khăn do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rời rạc làm cho quá trình tập hợp, bảo quản và chuyển chứng từ gốc về phòng kế toán mất nhiều thời gian. Thêm nữa, là những khó khăn trong phân bổ các chi phí sản xuất chung cho các công trình. II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp. 1.1 Khái niệm. Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm thì cần có ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên ba loại chi phí tương ứng là chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm) và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.Chi tiêu thể hiện sự giảm vốn đơn thuần của doanh nghiệp. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau. Có những khoản đã chi ra nhưng chưa được coi là chi phí (như vật liệu mua về nhập kho chưa xuất dùng…) và ngược lại có những khoản được coi là chi phí nhưng thực tế chưa phải chi ra (như các chi phí trích trước..) 1.2 Phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí một cách hợp lý, khoa học không những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán chi phí sản xuất mà còn là cơ sở của kế hoạch hoá kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn công ty, thúc đẩy việc tiết kiệm chi phí, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự phát triển của công ty. Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Thông thường chi phí sản xuất được phần loại theo các tiêu thức sau: Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố là sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất sản phẩm (phục vụ quản lý hay trực tiếp sản xuất). Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…mà công ty dùng để sản xuất trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bộ công nhân viên trong công ty. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà công ty phải bỏ ra để chi trả cho khối lượng lao vụ, dịch vụ mua và thuê ngoài như tiền điện, tiền nước… Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên. Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh gía tình hình thực hiện dự toán, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất: Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó là: Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp). Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí có liên quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng, chất lượng công trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành hai loại sau: Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì ổn định, không thay đổi. Nó thường bao gồm các khoản chi phí như nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp… Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí bất biến chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp, tức là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp đã dự định sản xuất. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi trong trường hợp sản phẩm thay đổi. Nó thường bao gồm các chi phí như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh. Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với các nhà quản trị trong việc phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. Phân loại theo khoản mục chi phí: Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): là chi phí của vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển…cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí NVLTT không bao gồm chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung. Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân sản xuất trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công… Chi phí chung: Bao gồm ba loại: + Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho sản xuất chung của đội nhưng không trực tiếp tính cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí này bao gồm: tiền lương của công nhân quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý đội, chi phí bằng tiền khác… + Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong toàn bộ doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý hành chính. Việc phân loại chi phí theo khoản mục có tác động phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. 2. Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp. 2.1 Khái niệm. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của lao động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và sự tính toán riêng, có thể là công trình, HMCT hoàn thành toàn bộ. Giá thành của công trình, HMCT hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả việc sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp thiết kế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Trong sản xuất xây lắp, chúng ta có thể phân biệt các loại giá thành theo các tiêu thức sau: Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành: theo cách phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành: * Giá thành dự toán (Zdt): là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành này được xác định trên cơ sở định mức quy định của Nhà Nước với khung giá quy định áp dụng theo từng lãnh thổ, từng địa phương do cấp thẩm quyền ban hành. Zdt nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần định mức. Zdt = Giá trị dự toán của công trình – Lợi nhuận định mức Trong đó: Giá trị dự toán công trình là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị đồng thời là căn cứ để các cơ quan quản lý Nhà Nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. Đó là toàn bộ chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt các máy móc thiết bị, nó bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức. Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà Nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng cơ bản tạo ra. * Giá thành kế hoạch (Zkh): là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp, tăng thu nhập cho doanh nghiệp trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán có mối quan hệ khăng khít với nhau qua công thức: Zkh = Zdt – Mức hạ Zdt ± Chênh lệch vượt định mức (nếu có). Giá thành kế hoạch cho phép ta thấy được chính xác những chi phí phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng như hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật làm hạ giá thành dự toán. Giá thành kế hoạch còn được coi là gốc so sánh với thực tế để tính mức độ hoàn thành giá thành kế hoạch, tìm nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến việc thực hiện giá thành và kế hoạch giá thành. * Giá thành thực tế xây lắp (Ztt): là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà bao gồm những chi phí vượt định mức như: chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư, các khoản bội chi về nhân công, tiền vốn trong quá trình sản xuất. Về nguyên tắc mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo như sau: Ztt Ê Zkh Ê Zdt Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay sự non yếu của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp. Căn cứ vào phạm vi của chỉ tiêu tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành hai loại: * Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến xây dựng và lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) * Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xây lắp, bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm đó. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một quá trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại, giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Chi phí sản xuất không liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là khác nhau. Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt và có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản xuất, cácbiện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 4. Vai trò, nhiệm vụ của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 4.1 Vai trò. Trong XDCB, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những ý nghĩa cơ bản sau: Cung cấp lượng thông tin đầy đủ, chính xác cho các nhà quản lý về hiệu quả của một hoạt động sản xuất hàng ngày, hàng kỳ, hàng năm để từ đó có những phản ứng, giải pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tối đa mức lợi nhuận. Giúp cho việc xem xét trước khi quyết định tham dự thầu, tiến hành đấu thầu các công trình, xây dựng giá cả cho ký kết hợp đồng xây dựng công trình. Và giúp Nhà Nước thực hiện sự giám sát và kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp. Do đặc điểm của ngành XDCB nên các doanh nghiệp xây lắp luôn gặp khó khăn trong công tác hạch toán kế toán. Điều này khiến cho việc hạch toán chi phí và tính giá thành phải đầy đủ, chính xác mới phục vụ tốt cho việc phân tích, đánh giá kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 4.2 Nhiệm vụ. Để đạt được hiệu quả, việc tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đạt được những yêu cầu sau: Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất. Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tượng tập hợp tính giá thành. Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tượng tập hợp chi phí. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ mà áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, lao động, sử dụng máy thi công, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức (kế hoạch) đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời. Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng HMCT, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề xuất các biện pháp hạ giá thành. Thông qua ghi chép, phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên. Với các yêu cầu trên, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là: Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, tổ chức để thực hiện tốt việc tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. Tổ chức thực hiện tốt việc tính giá thành sản phẩm. Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, quy định trình tự từng công việc, phân bỏ các chi phí cho từng đối tượng, từng sản phẩm chi tiết. III. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc có thể là một HMCT, một bộ phận của một HMCT, nhóm HMCT. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành được kịp thời và chính xác. Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sẽ lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, người ta thường sử dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất như sau: Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hoặc HMCT: hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, HMCT nào thì tập hợp cho công trình hay HMCT đó. Các khoản chi phí đó được phân chia theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công đến hoàn thành. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn dặt hàng: chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng riêng biệt. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: theo phương pháp này các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu phí như HMCT, nhóm HMCT. Trên thực tế có nhiều chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, HMCT do vậy phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Phương pháp tập hợp theo khối lượng công việc hoàn thành: theo phương pháp này toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng đối tượng chịu phí. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng xây lắp đó. 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành trong đơn vị xây lắp và nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Do đặc điểm riêng biệt của sản phẩm XDCB mang tính đơn chiếc và sản phẩm xây dựng phải lập dự toán nên đối tượng tính giá thành trong XDCB là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán thiết kế đã hoàn thành. Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán phải xác định kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đây là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. Xác định kỳ tính giá thành đúng sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời số liệu về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, phát huy được đầy đủ chức năng kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán. Ngoài ra, để đánh giá sản phẩm xây lắp được chính xác, cần phải lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là các công trình,hạng mục công trình, dó đó có thể sử dụng các phương pháp tính giá thành sau: Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn): Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất trực tiếp tập hợp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình, nhưng giá thực tế phải tính riêng cho từng công tình, hạng mục công trình thì kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình đó. Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng thi công trên cùng một địa điểm do cùng một công trường đảm nhiệm, kế toán không có điều kiện theo dõi, quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì chi phí sản xuất đã tập hợp được phân bổ cho từng hạng mục công trình theo những tiêu thức thích hợp. Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thi công những công trình lớn, quá trình sản xuất được thể hiện ở nhiều đội sản xuất khác nhau, trải qua nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội, từng giai đoạn còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng. Khi đó, giá thành thực tế của công trình hoàn thành sẽ được tính theo công thức: Z = Dđk+ C1 + C2 +… + Cn – Dck Trong đó: Z: giá thành sản phẩm. C1, C1,…Cn :chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội hay từng giai đoạn công nghệ. Dđk, Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Ngoài các phương pháp trên, các doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp liên hợp…Tuy nhiên, xu hướng chung của các doanh nghiệp xây lắp là sử dụng kết hợp các phương pháp tính giá thành nêu trên tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá và điều kiện tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp bao gồm nhiều loại có nội dụng khác nhau, phương pháp hạch toán chi phí cũng khác nhau. Do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và kịp thời. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các công việc nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành một cách kịp thời theo tính chất và đặc điểm của ngành. Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp đến công trình, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp. Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. IV. phương pháp Hạch toán chi phí sản xuất trong các đơn vị kinh doanh xây lắp. 1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Nó bao gồm giá thực tế (giá mua + chi phí thu mua) của toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình, không bao gồm giá trị nguyên vật liệu dùng cho máy thi công và quản lý đội. Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, theo khối lượng thực hiện… Công thức phân bổ như sau: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ x Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Để tập hợp được chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần chú ý kiểm tra số vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết, giá trị thu hồi nếu có để loại khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ = Giá trị nguyên vật liệu đưa vào sản xuất - Giá trị nguyên vật liệu chưa sử dụng - Giá trị phế liệu thu hồi Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, bộ phận thi công viết phiếu xin lĩnh vật tư. Sau khi được xét duyệt bởi kế toán trưởng, phiếu xin lĩnh vật tư được chuyển đến bộ phận cung ứng để lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và bộ phận cung ứng ký vào phiếu. Người nhận vật tư sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ kho ghi số lượng vật tư thực xuất và cùng người nhận vật tư ký vào phiếu. Định kỳ, kế toán xuống lấy phiếu xuất kho và số tiền ghi vào phiếu. Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ… kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). TK 621 có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp. Bên Có: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho. - Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu trực tiếp Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 154(1541) TK 111, 112, 331… Mua NVL sử dụng trực tiếp không qua kho Xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao TK 152 Thuế GTGT đầu vào (nếu có) TK133(1331) TK1413 TK 621 TK 152 NVL sử dụng không hết nhập lại kho K/C NVL trực tiếp Sơ đồ 1.1 : Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, tiền thưởng, trích trước lương phép… cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp như: định mức tiền lương, khối lượng công việc… Trong các doanh nghiệp xây lắp, hình thức trả lương thường áp dụng đối với công nhân trực tiếp là hình thức trả lương theo ngày, lương công nhật hoặc tiền lương theo khối lượng giao khoán. - Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc trong tháng. - Lương công nhật: là tiền lương phải trả cho người làm việc tạm thời, chưa được xếp vào thang bậc lương. - Lương khoán: Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành. Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động thực tế của từng công nhân trong tổ thông qua bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ. Cuối tháng, tổ trưởng tổ sản xuất và phụ trách bộ phận thi công ký nhận vào bảng chấm công và phiếu báo làm thêm giờ và chuyển lên kế toán làm bảng tính lương. Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, bảng thanh toán lương và BHXH… kế toán tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Đồng thời, kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân nếu việc nghỉ phép của công nhân không đều giữa các kỳ trong năm. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng) và có kết cấu như sau: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: TK621 TK334,111… TK154(1541) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Lương và phụ cấp phải trả cho CNTTSX (cả thuê ngoài) TK335 Trích trước tiền lương phép kế hoạch Quyết toán lương đội nhận khoán về khối lượng xây lắp hoàn thành TK1413 Sơ đồ 1.2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Máy thi công là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi công như: máy đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, … Việc đầu tư đầy đủ các loại máy móc sẽ cần lượng vốn rất lớn, do đó, dễ dẫn tới tình trạng lãng phí do không sử dụng hết công suất của máy. Vì thế, trong các doanh nghiệp xây lắp thường chỉ đầu tư cho những loại máy cần thiết, sử dụng có hiệu quả, còn lại đi thuê của các đơn vị hoặc tổ chức cho thuê để tiết kiệm vốn, tăng lợi nhuận cho đơn vị. Chi phí sử dụng máy thi công gồm hai loại sau: - Chi phí tạm thời: là những chi phí liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, vận chuyển…máy thi công. - Chi phí thường xuyên: là những chi phí cần thiết cho việc sử dụng máy thi công, bao gồm: lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực dùng chạy máy, khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác… Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Kết cấu của TK 623 như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công. Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. TK 623 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 6 tiểu khoản. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể: - Trường hợp máy thi công thuê ngoài: toàn bộ chi phí thuê máy được tập hợp vào TK623, cuối kỳ kết chuyển vào TK154 để tính giá thành cho từng đối tượng. TK331,111, 112 Sơ đồ 1.3 : Hạch toán máy thi công thuê ngoài TK623 TK154 TK133 Giá thuê không có VAT K/C chi phí sử dụng MTC theo từng công trình VAT đầu vào được khấu trừ - Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng. Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: TK152, 153 TK1413 TK334,111… TK331,111… TK154 (1541) TK111, 112, 152… TK214 TK623 Tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy Chi phí VL, CCDC xuất dùng cho máy thi công Chi phí khấu hao máy thi công Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công Chi phí của đơn vị nhận khoán nội bộ khi duyệt quyết toán Phân bổ hoặc K/C chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) TK133 Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp đội xây lắp có máy thi công riêng. - Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Quy trình hạch toán được thể hiện như sau: TK154 (1543) TK 152, 111… TK 621 Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng MTC NVLTT sử dụng cho máy thi công TK623 Giá trị đội MTC phục vụ cho các đối tượng (trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau) TK 622 Chi phí NCTT điều khiển máy thi công TK 512 Giá bán nội bộ về chi phí sử dụng MTC (trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau) TK 627 Chi phí SXC của đội máy thi công TK 632 Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ (trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau). Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng. Trong trường hợp đội máy thi công phục vụ bên ngoài thì hạch toán tương tự như việc bán lao vụ, dịch vụ. Kế toán ghi hai bút toán sau: BT1): Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài: Nợ TK 632: Giá vốn phục vụ bên ngoài. Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công). BT2): Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài: Nợ TK liên quan (111,112,131…): Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. 4. Hạch toán chi phí chung. a. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình trong phạm vi tổ đội sản xuất nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung trong các đơn vị xây lắp bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản chi phí tiền lương chính, lương phụ của nhân viên quản lý đội, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lương của công nhân trực tiếp và nhân viên quản lý đội. - Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý đội hoặc sử dụng cho sửa chữa tài sản cố định. - Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công, quản lý đội như: cây chống gỗ, xà gồ, côp pha, bảo hộ lao động… - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những hao phí về thiết bị, máy móc cho quản lý đội, kho tàng, bến bãi… phục vụ thi công công trình. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, điện thoại, nước… phục vụ cho thi công và quản lý đội. - Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách… Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Nếu liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu thức thích hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn tổ, đội kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp, đội xây lắp…) và có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung. TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được thực hiện qua sơ đồ sau: TK111, 112, 152… Các khoản ghi giảm chi phí SXC (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết…) TK152, 153 Chi phí VL, CCDC xuất dùng cho đội xây lắp Phân bổ hoặc K/C chi phí SXC cho các công trình ,hạng mục công trình có liên quan. TK1413 TK133 Tiền lương phải trả NVQL đội và các khoản trích theo lương phải trả CNTT sản xuất , nhân viên SDMTC & NVQL đội TK334, 338 TK627 TK154 (1541) TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ của đội xây lắp TK1421, 242,335 Phân bổ dần chi phí trả trước và trích trước chi phí phải trả Chi phí của đơn vị nhận khoán nội bộ khi duyệt quyết toán Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK331,111… Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí sản xuất chung b. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kinh doanh xây lắp cũng tương tự như trong các doanh nghiệp khác. Việc hạch toán cụ thể như sau: Nợ TK 641 (chi tiết tiểu khoản): Tập hợp chi phí bán hàng. Nợ TK 642 (chi tiết tiểu khoản): Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có). Có TK liên quan (152, 334, 214, 242, 335, 111, 112, 331…) Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xây lắp, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ được phân bổ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình xây lắp…) để tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp. Công thức phân bổ như sau: Chi phí bán hàng (hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp ) phân bổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ = Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ x Tổng chi phí bán hàng (hoặc chi phí quản lý DN) chờ kết chuyển đầu kỳ và phát sinh trong kỳ Tổng chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ và dở dang cuối kỳ Chi phí bán hàng (hoặc chi phí QLDN chờ kết chuyển cuối kỳ) = Chi phí bán hàng (hoặc chi phí QLDN) chờ kết chuyển đầu kỳ + Chi phí bán hàng thực tế (hoặc chi phí QLDN) phát sinh trong kỳ - Chi phí bán hàng (hoặc chi phí QLDN) phân bổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ Tổng chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ và dở dang cuối kỳ = Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp phát sinh trong kỳ 5. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. a. Tổng hợp chi phí sản xuất. Kế toán sử dụng TK 154 để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Tài khoản này mở cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn của hạng mục công trình hay nhóm các hạng mục công trình và theo từng nơi phát sinh chi phí. Bên Nợ: - Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. - Tổng giá thành sản xuất thực tế hoàn thành. TK 154 có số dư nợ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản. Quy trình hạch toán được thực hiện như sau:TK621 K/c chi phí NVL trực tiếp TK154 TK152,153 Các khoản ghi giảm chi phí (phế liệu thu hồi TK622 hoặc sản phẩm hỏng không sửa chữa được) TK155 K/c chi phí nhân công trực tiếp Giá thành thực tế chờ tiêu thụ hoặc chờ bàn giao cho bên A K/c chi phí sử dụng MTC TK623 TK 632 Giá thành thực tế sản phẩm bàn giao TK 627 cho bên A K/c (phân bổ) chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.7 : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất b. Đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang tức là tính toán, xác định chi phí sản xuất đã phát sinh liên quan đến khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành cuối kỳ theo một nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp chưa hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo quy ước của từng gia đoạn thi công trong kỳ. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phân kỹ thuật với tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang. Nhìn chung, việc tính giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa người nhận thầu và người giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. Trên cơ sở tài liệu kiểm kê cuối kỳ, giá trị xây lắp dở dang sẽ được tính như sau: Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế khối lượng thực hiện trong kỳ x Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán + Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán V. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn trong xây lắp. Khoán gọn là một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ…) có thể nhận khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ thi công, chi phí chung. Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ, đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Nó gắn với lợi ích vật chất của người lao động với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của tổ, đội… Trong các doanh nghiệp áp dụng phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành như sau: 1. Hạch toán tại đơn vị giao khoán. a. Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. TK621, 622, 623, 627 TK152,153, 111,112,33888 Đơn vị giao khoán sử dụng TK141 (1413)- được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán để phán ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận khoán, đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình trong đó phản ánh theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí. TK141 (1413) Quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao Tạm ứng vật tư, vốn và bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ TK111,112 , 1388 Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán Sơ đồ 1.8 : Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao khoán b. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính. Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng TK136 (1362 – phải thu về khối lượng giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư, tiền, khấu hao tài sản cố định… cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị. Đồng thưòi tài khoản này cũng sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán. TK1541 TK136 (1362) TK111, 112, 153,331,214 Giá trị giao khoán nội bộ Tạm ứng và bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán nội bộ Nhận khối lượng xây lắp giao khoán hoàn thành TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) TK111,112, 334,1388 Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán Sơ đồ 1.9 : Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng 2. Hạch toán tại đơn vị nhận khoán Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng thì sử dụng TK336 (3362- phải trả về khối lượng xây lắp nội bộ) để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán khối lượng xây lắp nội bộ với đơn vị giao khoán. Kế toán tại đơn vị nhận khoán có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp qua các TK621, 622, 623, 627 và TK154. TK627 Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị nhận khoán TK621 TK622 TK623 TK1541 TK512 TK3331 TK632 TK3362 K/C chi phí NVLTT K/C chi phí NCTT K/C chi phí sử dụng MTC K/C chi phí sản xuất chung K/C giá thành sản phẩm xây lắp (đơn vị cấp dưới hạch toán kết quả riêng) Doanh thu nội bộ Thuế GTGT đầu ra (nếu có) Nhận tạm ứng Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao (đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng) TK111, 112, 152, 153 VI. Tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tổ chức hệ thống sổ kế toán là biểu hiện sự tổ chức trong ghi chép, thực hiện các công việc kế toán trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý nói chung, trình độ của bộ máy kế toán nói riêng, trang thiết bị làm việc…mà lựa chọn hình thức sổ phù hợp. Có 4 hình thức ghi sổ: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. Nếu doanh nghiệp xây lắp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ thì để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng bảng kê số 4, 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 7. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của các nghiệp vụ kính tế phát sinh, kế toán kiểm tra lấy số liệu ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan như Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 6…Đồng thời ghi vào các bảng phân bổ sau: bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Cuối kỳ, lấy số liệu trên các bảng phân bổ để ghi vào bảng kê số 4, 5, 6. Số liệu của bảng kê số 4 được dùng để lập thẻ tính giá thành. Số liệu của các bảng kê 4, 5, 6 được sử dụng để ghi vào Nhật ký chứng từ 7 (phần I), sau đó lấy số liệu từ Nhật ký chứng từ số 7 để vào các sổ cái có liên quan. Có thể khái quát trình tự ghi sổ các nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chứng từ qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ Bảng kê 4 Bảng kê 5 Bảng kê 6 Thẻ tính giá thành sản phẩm NKCT 7 Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Sơ đồ 1.11 : Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chứng từ. VII. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại một số nước trên thế giới. Trong cách phân loại chi phí sản xuất theo chức năng của chế độ kế toán Việt Nam có sự trùng hợp với kế toán Anh, Mỹ, Canada. Trong kế toán Anh, Mỹ, sản phẩm xây dựng được quan niệm là sản phẩm đơn chiếc do mỗi dự án thi công có thiết kế riêng, nên các công ty thường áp dụng phương pháp hạch toán chi phí theo công việc. Về cơ bản, cơ sở của hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng hoặc hệ thống đơn đặt hàng. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất nhấn mạnh tới kiểm soát chi phí từng đơn đặt hàng thông qua tài khoản “kiểm soát sản phẩm dở dang” (mở cho từng đơn đặt hàng) và theo dõi trong các sổ tổng hợp và sổ chi tiết sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất tập hợp vào giá thành gồm ba khoản mục sau: - Nguyên vật liệu trực tiếp: là những yếu tố vật chất tạo nên thành phần chính của sản phẩm được sản xuất ra, dễ nhận diện trong sản phẩm vì nó đặc trưng cho tính dễ thấy lớn nhất của thành phẩm được sản xuất ra. - Chi phí lao động trực tiếp: là chi phí tiền lương của những lao động trực tiếp biến đổi nguyên vật liệu trực tiếp thành sản phẩm có thể tiêu thụ được. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm, sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và lao động trực tiếp, sản xuất chung chủ yếu bao gồm ba loại chi phí, đó là: chi phí nguyên liệu gián tiếp, lao động gián tiếp và chi phí phân xưởng khác. Để tính giá thành sản phẩm thì căn cứ vào thẻ kho, phiếu yêu cầu nguyên vật liệu, thẻ chi phí sản xuất theo từng công việc. Trong ngành xây dựng cơ bản, các bước tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của kế toán Anh, Mỹ cũng tương tự Việt Nam. Tuy nhiên, nếu đem so sánh với kế toán Pháp thì có điểm khác. Bởi vì, theo kế toán Pháp chi phí sản xuất được định nghĩa là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Do đó, giá thành sản phẩm gồm các khoản chi phí không mang tính chất sản xuất. Cụ thể trình tự hạch toán như sau: Bước 1: Tính giá phí nguyên vật liệu mua vào: Giá nguyên vật liệu mua vào = Giá mua + Chi phí thu mua Bước 2: Tính giá phí sản xuất: Giá phí sản xuất = + Chi phí sản xuất (chi phí nhân công, động lực) Giá phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất Bước 3: Tính giá phí tiêu thụ. Bước 4: Tính giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm = Giá phí sản xuất + Giá phí tiêu thụ Nhìn chung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất về cơ bản là không có sự khác biệt đáng kể giữa các nước. Về nội dung, do quan niệm khác nhau về bản chất và chức năng của chỉ tiêu giá thành mà dẫn tới khác biệt trong việc tính toán, xác định phạm vi của giá thành. Có thể khái quát sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành theo công việc trong hệ thống kế toán Anh, Mỹ như sau: TK “ Kiểm soát thành phẩm” Kết chuyển chi phí lao động trực tiếp Kết chuyển số nguyên vật liệu sử dụng Kết chuyển (phân bổ) chi phí QLPX Giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ Lao động trực tiếp Kiểm soát tồn kho Chi phí QLPX TK “Kiểm soát” Sơ đồ 1.12: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo công việc Phần II thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình Hà Nội. I. Những vấn đề chung về Công ty Xây dựng công trình Hà Nội. 1. Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty xây dựng công trình Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước được thành lập vào ngày 29 tháng 2 năm 1992 theo quyết định số 384QĐ/TCCB - LĐ của Tổng Giám Đốc liên hiệp đường sắt Việt Nam, ban đầu lấy tên là Công ty vật liệu xây dựng. Công ty được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai đơn vị là Xí nghiệp 418 thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam và Xí nghiệp cung ứng vật liệu xây dựng thuộc công ty kiến trúc I. Khi mới thành lập công ty chỉ sản xuất đơn thuần mặt hàng vật liệu xây dựng là tà vẹt bê tông các loại. Nhưng với chủ trương mang tính chiến lược là: đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, công ty đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phù hợp với ngành nghề kinh doanh ngày 1/ 3/ 1996 công ty được đổi tên từ Công ty vật liệu xây dựng thành Công ty vật liệu và xây lắp thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam theo quyết định số 124QĐ/TCCB – LĐ của Bộ Giao thông vận tải. Và đến ngày 9/ 4/ 2002 công ty một lần nữa được đổi tên từ Công ty vật liệu và xây lắp thành Công ty Xây dựng công trình Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính của Công ty được đặt tại Thịnh Liệt – Thanh Trì - Hà Nội. Tên giao dịch của Công ty : Trong nước: Công ty Xây dựng công trình Hà Nội. Quốc tế: Ha Noi Construction Company (HCC) Công ty xây dựng công trình Hà Nội là công ty có tư cách pháp nhân và hoạt động theo phương thức tự hạch toán kinh doanh. Công ty có quyền chủ động tổ chức các bộ phận sản xuất chính ( xí nghiệp, đội xưởng…); sản xuất phụ( cửa hàng dịch vụ, xí nghiệp dịch vụ, xưởng dịch vụ…) và các bộ phận quản lý phòng ban để thực hiện công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Mặc dù mới được thành lập trong một khoảng thời gian không lâu (10 năm) và những ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với chủ trương, đường lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã vượt qua được khó khăn ban đầu, từng bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường: Doanh thu năm sau cao hơn năm trước, vốn và tài sản được bảo toàn và bổ xung, tài chính luôn lành mạnh và luôn đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thu nhập của người lao động được tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, chất lượng lao động ngày càng cao. Kết quả sản xuất kinh doanh 05 năm 1998 – 2002 dưới đây đã khẳng định điều đó: Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Sản lượng Doanh thu Lợi nhuận Thu nhập bình quân 1998 25.000 21.500 444 0,817 1999 32.000 28.300 507 0,858 2000 38.000 32.000 583 0,934 2001 56.600 45.900 856 1,08 2002 66.600 59.485 968 1,15 Quá trình tăng trưởng của Công ty được thể hiện qua các biểu đồ sau: Biểu đồ 1: Biểu đồ 2: 2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh. 2.1 Ngành nghề kinh doanh. Kèm theo các quyết định thành lập, bản đăng ký kinh doanh số 109837 và các quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh của Công ty năm 1996 đã quy định rất rõ các chức năng nhiệm vụ của Công ty đó là: - Xây dựng công trình giao thông. - Xây dựng công trình dân dụng quy mô vừa và nhỏ và phần bao công trình công nghiệp. - Sản xuất cấu kiện bê tông. - Dịch vụ vật tư, vận tải. - Kinh doanh phụ gia và các nguyên liệu sản xuất xi măng. 2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Các công trình của Công ty đang thực hiện đều theo quy chế đấu thầu. Sau khi trúng thầu Công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ đầu tư. Và sau đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án đảm bảo các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, Giám đốc Công ty sẽ tiến hành khoán gọn cho các đội thi công có thể là cả công trình hoặc khoản mục công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư. Quy trình công nghệ của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau : Thi công Dự thầu Lập kế hoạch Tiếp nhận hợp đồng Thanh lý hợp đồng Quyết toán và thẩm định kết quả Nghiệm thu và bàn giao Sơ đồ 2.1 : Quy trình công nghệ tại công ty xây dựng công trình Hà Nội 2.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng trên 2 cấp độ: Cấp công ty và cấp xí nghiệp (đội). Cấp công ty bao gồm: Ban giám đốc (gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc) và các phòng ban nghiệp vụ (5 phòng ban). Cấp xí nghiệp (đội) bao gồm các đơn vị sản xuất chính của công ty. Với mô hình tổ chức như trên, hoạt động của Công ty thống nhất từ trên xuống dưới, Giám Đốc Công ty điều hành qúa trình sản xuất kinh doanh thông qua các văn bản, quyết định, nội quy…Còn các phòng ban, các xí nghiệp , các đội xây dựng có trách nhiệm thi hành các văn bản đó. Đứng đầu mỗi phòng ban, đội xây dựng đều có các trưởng phòng đội trưởng. Công việc của toàn Công ty được tiến hành một cách thuận lợi do đã được phân chia ra thành các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên trách khác nhau. Các trưởng phòng, đội trưởng sẽ thay mặt cho phòng mình, đội mình nhận phần việc được giao, sau đó sắp xếp cho các nhân viên của mình những công việc cụ thể tuỳ theo trình độ và khả năng của họ. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi giám sát và nắm bắt kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao. Chức năng của các phòng ban. Ban Giám Đốc: Giám Đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà Nước, trước cấp trên chủ quản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo các nội quy, quy chế của Liên hiệp đường sắt Việt Nam và các chế độ, chính sách của Nhà Nước. Phó Giám Đốc: Phó giám đốc là những người giúp Giám Đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, trước pháp luật những công việc được phân công. Phòng kế hoạch: Phòng kế hoạch lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của Công ty, giao khoán cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế. Phòng kỹ thuật – vật tư – thiết bị. Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng. Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình với các đơn vị sản xuất theo quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng, khối lượng tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị, lập kế hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ. Quản lý điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng trong toàn công ty . Phòng tài vụ : Tham mưu về tài chính cho Giám đốc Công ty, thực hiện công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tổ chức kế toán của các đơn vị trực thuộc. Phòng tổ chức lao động: Phòng tổ chức lao động là một bộ phận tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề tổ chức lao động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động. Đồng thời còn chịu trách nhiệm về mảng công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Phòng hành chính tổng hợp: Là nơi bao quát mọi hoạt động của Công ty , là nơi nhận công văn giấy tờ, giữ các con dấu của Công ty đồng thời quản lý toàn bộ tài sản, dụng cụ hành chính của Công ty. Giám đốc PGĐ sản xuất công nghiệp PGĐ hành chính PGĐ XDCB Phòng hành chính tổng hợp Phòng tổ chức lao động Phòng tài vụ Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật – vật tư - thiết bị Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Xí nghiệp 8 Xí nghiệp xây dựng công trình 4 Xí nghiệp xây dựng công trình 2 Xí nghiệp xây dựng công trình 1 Đội đường sắt Đội xây dựng công trình 5 Xưởng liên kết Xây lắp tổng hợp Đội xây dựng công trình 7 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 3. Tổ chức bộ máy kế toán. *Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. Hiện nay mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty là mô hình hỗn hợp (mô hình vừa tập trung vừa phân tán). Theo mô hình này thì tại các xí nghiệp chi nhánh trực thuộc được tổ chức bộ máy kế toán riêng, thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh tại đơn vị mình, định kỳ lập các báo cáo kế toán thống kê gửi về công ty. Còn tại các Đội công trình chỉ có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu ( thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ). Sau đó, tất cả các số liệu này sẽ được gửi về phòng kế toán trung tâm (phòng tài vụ). Phòng kế toán trung tâm sẽ tiến hành hạch toán tổng hợp và lập các báo cáo tài chính dựa trên các chứng từ, tài liệu đó. Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Cán sự thủ quỹ kiêm quản lý hoá đơn tài chính Kế toán lương và BHXH Kế toán thành phẩm, vật tư, công cụ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, TSCĐ Kế toán tổng hợp kiêm thanh toán với người bán Các nhân viên kế toán ở các bộ phận phụ thuộc Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng : Là người phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo về tài chính thu chi, vay vốn. Tham mưu cho Giám Đốc về công tác tài chính của Công ty. Kế toán tổng hợp kiêm thanh toán với người bán: Có nhiệm vụ là tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp hay báo cáo quyết toán. Tính toán các khoản phải trả, phải nộp, đối chiếu công nợ. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tài sản cố định: Là người chịu trách nhiệm thu chi quỹ tiền mặt quản lý các quỹ của Công ty. Chịu trách nhiệm thanh toán và giao dịch với ngân hàng. Kế toán thành phẩm vật tư công cụ và theo dõi thanh toán với người mua: Có nhiệm vụ giữ và viết hoá đơn cho các đơn vị mua hàng, quyết toán lượng hoá đơn sử dụng hàng năm với cục thuế theo quy định của Nhà Nước. Hàng tháng cùng với phòng vật tư, các chủ công trình đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn. Kế toán về lương và BHXH: Hàng tháng lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán truởng ký duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Tính ra số BHXH cho từng cán bộ công nhân viên . Cán sự thủ quỹ kiêm quản lý hoá đơn tài chính: Căn cứ vào các phiếu thu chi được Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt làm thủ tục thu, chi tiền mặt. Lập bảng kê giao nhận chứng từ. Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày, cuối tháng. Phát tiền lương hàng tháng tới từng nguời lao động. Lưu chữ chứng từ kế toán. * Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ. Hệ thống chứng từ của công ty áp dụng theo biểu mẫu thống nhất do bộ tài chính quy định, không có chứng từ đặc thù. Danh mục chứng từ mà công ty sử dụng như sau: Chứng từ về tiền tệ, chứng từ về bán hàng, chứng từ về hàng tồn kho, chứng từ về lao động tiền lương, chứng từ về tài sản cố định. * Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản. Hiện nay công ty vân dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 167/2000/QD – BTC ngày 25 - 10 - 2000 và sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 89/2002/ TT – BTC ngày 09 – 10 – 2002 của Bộ tài chính. Tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh và phương pháp kế toán mà công ty áp dụng, công ty không sử dụng tất cả các tài khoản. Do hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng các tài khoản 611, 631. Do công ty tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp của mình (tà vẹt bê tông) theo phương thức bán trực tiếp không thông qua đại lý, gửi bán nên không sử dụng tài khoản 157. * Hệ thống sổ. Công ty sử dụng thống nhất một hình thức sổ đó là hình thức Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này, trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sổ sách sử dụng bao gồm: Các bảng phân bổ; bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154; bảng kê 4; nhật ký chứng từ 7 và sổ cái các tài khoản. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán các đơn vị tiến hành phản ánh vào các chứng từ như: phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng chấm công,... sau đó tập hợp vào các bảng kê, tờ kê, bảng phân bổ như: bảng kê vật tư xuất kho, tờ kê thanh toán chi phí, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định... Định kỳ kế toán đơn vị giao nộp về phòng Tài vụ Công ty toàn bộ số chứng từ này. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phòng Tài vụ sẽ kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc đồng thời kiểm tra việc tính toán, ghi chép và phân bổ trên các bảng kê, bảng phân bổ rồi tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng tài khoản 621, 622, 623, 627, 154. Sau đó toàn bộ chứng từ này sẽ được chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi vào bảng kê 4, Nhật ký chứng từ 7 và sổ Cái các tài khoản. Toàn bộ quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được khái quát như sau: Bảng tổng hợp chi tiết các TK loại 6 Bảng tổng hợp chi tiết TK 154 Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Thẻ tính giá thành Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê 4 Nhật ký – Chứng từ 7 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra Sơ Đồ 2.4: Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký – chứng từ  * Hệ thống báo cáo. Các báo cáo tài chính của công ty bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này được lập vào cuối mỗi kỳ (cuối quý, cuối năm) và do kế toán tổng hợp của công ty lập. Các báo cáo tài chính của công ty hiện nay được lập theo Quy định 167/2000/QĐ - BTC và sửa đổi theo Thông tư 89/ 2002/ TT- BTC. * Một số chính sách tài chính, kế toán của Công ty. + Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : tiền đồng Việt Nam (VNĐ) + Phương pháp kế toán TSCĐ : Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định : theo giá mua thực tế ghi sổ Phương pháp khấu hao áp dụng : Phương pháp bình quân gia quyền, trong đó tỷ lệ khấu hao theo quy định của bộ tài chính cho từng loại tài sản cố định. Đối với các trường hợp khấu hao đặc biệt thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể và phụ thuộc vào yếu tố khách quan. Nếu cần khấu hao nhanh thì công ty đề nghị và phải được cấp trên phê duyệt mới tiến hành trích khấu hao. + Phương pháp kế toán hàng tồn kho Nguyên tắc đánh giá : giá thực tế Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên + Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. II. hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình hà nội. 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty. Việc xác định tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động cũng như trình độ hạch toán, quản lý của doanh nghiệp mà xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp. Công ty xây dựng công trình Hà Nội là một doanh nghiệp xây lắp nên đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình và các đơn đặt hàng. Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành được chia theo khoản mục và Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp theo từng công trình. Các chi phí liên quan đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Hàng năm Công ty xây dựng công trình Hà Nội tiến hành thi công nhiều công trình. Tuy nhiên về quy mô và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tương tự nhau. Do giới hạn của chuyên đề em xin lấy ví dụ về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công trình: “Cải tạo ga Giáp Bát” qua đó để trình bầy thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội. 2. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội. Là một doanh nghiệp xây lắp cho nên Công ty luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất, thi công. Toàn bộ chi phí của Công ty bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành ( vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…). Tuy nhiên, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí phục vụ cho máy thi công. Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản chi trả cho người lao động bao gồm tiền lương trả cho công nhân viên trong biên chế, tiền công trả cho lao động thuê ngoài và các khoản phụ cấp của những lao động này. Tuy nhiên khoản chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công: Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm của Công ty, bao gồm: Chi phí nhiên liệu, động lực phục vụ cho xe máy, tiền lương công nhân vận hành máy, chi phí thuê ngoài…nhưng không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân vận hành máy và chi phí máy thi công thuê ngoài. Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, cấu tạo nên thực thể sản phẩm . Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: chi phí tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, bảo hiểm công trình, khấu hao máy móc, chi phí dịch vụ thuê ngoài và một số chi phí khác bằng tiền như điện, nước, tiếp khách. Tuy nhiên chi phí sản xuất chung không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất và nhân viên quản lý mà những khoản này được hạch toán vào TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. 3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội. 3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm chi phí các vật liệu cần thiết để tạo nên thực thể sản phẩm, đó là giá trị thực tế của vật liệu chính (xi măng, sắt, thép, cát vàng, cát đen, gạch…), vật liệu phụ (cọc tre, que hàn, đinh…) và nhiên liệu (xăng, dầu điezen) cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở để tạo ra sản phẩm, đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty và bao gồm nhiều chủng loại, có tính năng công dụng khác nhau. Việc quản lý vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do vậy, việc tổ chức thu mua, xuất dùng và hạch toán nguyên vật liệu phải gắn chặt với nhau, đồng thời công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đòi hỏi có độ chính xác cao. Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu xuất từ kho công ty, nguyên vật liệu các đội tự mua ngoài và nguyên vật liệu tự sản xuất. Hàng tháng, phòng kỹ thuật vật tư, thiết bị căn cứ vào dự toán đã lập và tiến độ thi công từng công trình lên kế hoạch cung ứng vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình. Dựa vào nhiệm vụ sản xuất thi công, kế hoạch cung ứng vật tư của Công ty cho từng công trình và nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công cụ thể, đội trưởng đội thi công lập giấy xin cấp vật tư. Nếu vật tư có sẵn trong kho dự trữ của công ty thì sẽ được xuất kho và chuyển đến công trình. Nếu không có công ty sẽ uỷ quyền cho đội trưởng chủ động mua nguyên vật liệu bên ngoài. Để tiến hành mua nguyên vật liệu bên ngoài, đội trưởng đội thi công viết giấy đề nghị tạm ứng. Sau khi giấy đề nghị tạm ứng được Giám đốc và Kế toán trưởng xét duyệt, đội trưởng nhận tiền tạm ứng và chủ động mua nguyên vật liệu chuyển tới công trình. Bảng 2.1 Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 02 tháng 12 năm 2002 Kính gửi: Phòng tài vụ Tên tôi là: Nguyễn Đức Mạnh Địa chỉ: Đội xây lắp 5 Đề nghị tạm ứng số tiền: 95.000.000 (viết bằng chữ): Chín lăm triệu đồng chẵn. Lý do tạm ứng: Mua vật tư cho công trình cải tạo ga Giáp Bát. TT đơn vị Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng Tại các đội xây dựng, thủ kho tiến hành nhập kho vật tư và lập phiếu nhập kho. Giá thực tế vật tư nhập kho chính bằng giá mua ghi trên hoá đơn còn chi phí thu mua tính vào chi phí dịch vụ mua ngoài và được hạch toán vào TK627. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư thủ kho lập tiến hành xuất kho và lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: liên 1 thủ kho dùng để ghi thẻ kho và liên 2 gửi về phòng kế toán trung tâm làm căn cứ ghi sổ. Phiếu xuất kho phải ghi đủ số lượng, khối lượng thực xuất. Giá vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô nguyên vật liệu đó. Điều này phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty vì hầu hết nguyên vật liệu sử dụng để thi công công trình đều do các Đội tự mua chuyển thẳng đến công trình, không qua kho của Công ty. Định kỳ từ 5 đến 10 ngày, kế toán đội sản xuất tiến hành phân loại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ gửi về phòng kế toán Công ty kèm theo các chứng từ gốc. Bảng 2.2: Trích Đơn vị: Đội xây lắp 5 Phiếu xuất kho Địa chỉ: Ngày 04 tháng 12 năm 2002 Số: 74 Họ tên người nhận hàng: Vũ Văn Huy Nợ: 621 Địa chỉ: Đội xây lắp 5 Có: 152 Lý do xuất: CT cải tạo ga Giáp Bát. Xuất tại kho: Đ/c Thảo. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư. Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Thép F 10 Kg 1200 4.277 5.123.400 2 Xi măng PC 40 Kg 5000 824 4.120.000 3 Gạch đặc Viên 10.000 525 5.250.000 4 Cát vàng m 3 100 50.000 5.000.000 … … … … … … Cộng x x x 27.194.800 Cộng thành tiền ( viết bằng chữ): Hai bảy triệu một trăm chín tư tám trăm đồng. Xuất, ngày 03 tháng 12 năm 2002 Tại công ty, sau khi nhận được chứng từ kế toán sẽ lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (bảng phân bổ số 2) cho các công trình. Bảng phân bổ này dùng để phản ánh giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng theo giá thực tế và phân bổ giá trị cho từng công trình, hạng mục công trình. Bảng 2.3: Trích Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 12 năm 2002 Đối tượng sử dụng Ghi Có các TK 152 153 - TK 621 597.306.400 + Khu nhà Đầm Hồng 264.893.688 + Nhà lưu trú 1/m Đồng Đăng 39.109.659 …………… …………. + S/c đường ngang Văn Điển 4.176.995 + Cải tạo ga Giáp Bát 97.570.000 - TK 627 10.886.780 9.218.320 + Khu nhà Đầm Hồng 3.099.800 1.395.133 + Nhà lưu trú 1/m Đồng Đăng 304.688 163.380 …………… ………….. ………… + S/c đường ngang Văn Điển - - + Cải tạo ga Giáp Bát - 3.254.400 - TK 623 3.485.680 1.074.600 - TK 642 2.382.400 Cộng 611.678.860 12.675.320 Trên cơ sở của bảng phân bổ số 2 và các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5 kế toán giá thành sẽ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình và lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” tài khoản 621. Bảng này được lập theo mẫu riêng của Công ty (với chức năng tương tự sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK621 của Bộ quy định). Bảng 2.4 Bảng tổng hợp chi tiết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621 Tháng 12 năm 2002 STT Tên công trình Ghi Nợ TK 621 - đối ứng Có các TK Tổng cộng 152 141 111 331 1 Khu nhà Đầm Hồng 264.893.688 11.424.068 276.317.756 2 Nhà lưu trú 1/m Đồng Đăng 39.109.659 39.109.659 … ….. …….. …… …….. …… ….. 7 S/c đường ngang Văn Điển 4.176.995 2.614.500 6.791.495 8 Cải tạo ga Giáp Bát 97.570.000 22.688.200 9.626.000 119.884.200 Tổng cộng 597.306.400 49.873.950 9.928.500 76.028.850 733.137.700 Số liệu của bảng tổng hợp chi tiết TK 621 được dùng làm căn cứ để ghi vào “Bảng tổng hợp chi tiết” TK 154 đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 621. Bảng 2.5: Trích Sổ cái TK621 Năm 2002 Ghi Nợ TK 621 Ghi Có các TK Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng + TK 152 597.306.400 + TK 141 49.873.950 + TK 111 9.928.500 + TK 331 76.028.850 Cộng PS Nợ 733.137.700 Cộng PS Có 733.137.700 Số dư cuối kỳ Nợ 0 Có 0 3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi trả cho công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm xây lắp, bao gồm: tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất xây lắp, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đội trưởng, phụ cấp độc hại và các khoản tiền thưởng, lương phụ như tiền lương phép. Tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai (sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) trong tổng giá thành xây lắp. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc thanh toán tiền lương, tiền công thoả đáng, kịp thời cho người lao động, góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương của Công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động đó là hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo hình thức khoán sản phẩm. Hình thức trả lương khoán sản phẩm được sử dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Theo hình thức này thì: Tiền lương phải trả cho công nhân = Khối lượng công việc giao khoán hoàn thành x Đơn giá khoán Đơn giá khoán là đơn giá nội bộ công ty do phòng kế hoạch lập dựa trên cơ sở quy định của Nhà Nước, sự biến động của thị trường hay điều kiện thi công của từng công trình cụ thể. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK622: phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình thi công. TK 334: phản ánh số còn phải trả công nhân xây lắp, TK334 được chi tiết thành 2 tiểu khoản: TK 3341 tiền lương công nhân trong biên chế TK 3342 tiền lương công nhân thuê ngoài. TK 1411: tạm ứng lương cho công nhân. Quy trình hạch toán chi phí NCTT tại Công ty được thực hiện như sau: Khi nhận thi công một công trình, hạng mục công trình nào đó, đội trưởng cùng phụ trách công trình tiến hành lập hợp đồng giao khoán. Hợp đồng giao khoán được ký theo từng phần công việc, tổ hợp công việc hay quy mô công việc trong đó ghi rõ thời gian thực hiện hợp đồng, khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá khoán. Dựa vào công việc nhận khoán, đội trưởng tiến hành giao công việc cho từng tổ trong đội và đôn đốc lao động trong đội thực hiện thi công phần việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và đúng yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân viên. Kết thúc tháng sản xuất nhân viên kỹ thuật cùng đội trưởng công trình tiến hành kiểm tra khối lượng công việc và lập phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành cho từng tổ (Bảng 2.7). Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành đội trưởng đội thi công cùng với đại diện công trình tiến hành kiểm tra, đánh giá công trình và lập biên bản thanh lý hợp đồng. Tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội ngoài số công nhân trong biên chế của Công ty thì trong một số trường hợp như các công trình ở xa, điều kiện di chuyển phức tạp hoặc công trình bước vào giai đoạn nước rút, Công ty phải tiến hành thuê mướn lao động bên ngoài (chủ yếu là lao động tại các địa phương có công trình). Việc thuê công nhân từ bên ngoài làm giảm chi phí di chuyển lao động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của công nhân. Tuy nhiên, từ đó lại nảy sinh một số khó khăn về chất lượng và giá cả lao động, vì lao động tại các địa phương mang tính thời vụ, tự phát và không qua các khoá đào tạo chính quy. Đối với lực lượng lao động này Công ty giao cho các Đội trưởng công trình quản lý và trả lương theo hình thức khoán việc. Chứng từ hạch toán chi phí công nhân thuê ngoài là hợp đồng thuê mướn công nhân, các phiếu giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Bảng 2.6: Trích Công ty XDCTHN Đội xây lắp 5 Bảng chấm công tính lương Công trình: Cải tạo ga Giáp Bát Tổ : Nề - Họ và tên tổ trưởng: Hoàng Văn Dũng STT Họ tên Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 … 30 31 Công hưởng lương Công hưởng BHXH Nghỉ hưởng BHXH Nghỉ việc riêng 1 Hoàng Văn Dũng x x x x …. x x 31 2 Đỗ Huy Công x x 0 x ….. x x 30 3 Vũ Hùng Cường 0 0 x x …... x x 26 … …… … … … … …... … … … 9 Phạm văn Sáng x x x x …... 0 x 29 Cộng 252 Bảng 2.7: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Đội xây lắp 5 – Tổ nề STT Tên sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Lát ke và sân ga m 2 1350 4900 6.615.000 Cộng x x X 6.615.000 Trên cơ sở phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng chấm công do các tổ gửi đến kế toán đội tiến hành tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương cho toàn đội (bảng thanh toán lương được lập riêng cho công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài), sau đó gửi bảng thanh toán lương về phòng kế toán trung tâm. Việc tính lương cho từng công nhân được thực hiện theo công thức sau: Tiền công phải trả cho công nhân A = Số ngày công thực hiện của công nhân A x Đơn giá tiền công Đơn giá tiền công = Tổng số tiền được thanh toán Tổng số công thực hiện Căn cứ vào công thức tính lương ở trên việc tính lương cho một công nhân được thực hiện như sau:( Ví dụ tính lương cho công nhân Hoàng Văn Dũng – tổ nề). Đơn giá tiền công = 6.615.000 = 26.250 đồng 252 Tiền lương của công nhân Hoàng Văn Dũng = 26.250 x 31 = 813.750 đồng Bảng 2.8: Trích Đội xây lắp 5 Bảng thanh toán tiền lương Công trình: Cải tạo ga Giáp Bát (Dùng cho công nhân trong biên chế) Tháng 12 năm 2002 STT Họ tên Đơn vị Lương sản phẩm Lương thời gian Tổng Đã tạm ứng Còn lĩnh SC ST SC ST 1 Hoàng Văn Dũng Tổ nề 31 813.750 813.750 - 813.750 2 Đỗ Huy Công - 30 787.500 787.500 - 787.500 3 Vũ Hùng Cường - 26 682.500 682.500 - 682.500 …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. Tổng 31.550.300 14908500 46458800 4598700 41860100 Phòng kế toán trung tâm căn cứ vào bảng lương do các đội gửi lên để vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng này cũng được lập riêng cho công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài nhưng cách lập tương tự nhau. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp cho các đối tượng sử dụng lao động. ở Công ty xây dựng công trình Hà Nội, BHXH, BHYT, KPCĐ được trích 19% tính vào chi phí và được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642). Bảng 2.9: Trích Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Nhân viên thuộc biên chế Công ty ) Tháng 12 năm 2002 Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 3341 – Phải trả công nhân viên TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Cộng Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng Có TK 3341 KPCĐ BHXH BHYT Cộng Có TK 338 1. TK 622 166.435.700 166.435.700 166.435.700 + Khu nhà Đầm Hồng 41.278.400 41.278.400 41.278.400 + Nhà lưu trú 1/m Đồng Đăng 12.762.000 12.762.000 12.762.000 …. …. …. …. …. …. + S/c đường ngang Văn Điển 2.987.400 2.987.400 2.987.400 + Cải tạo ga Giáp Bát 28.402.000 28.402.000 28.402.000 2. TK 623 6.027.000 6.027.000 6.027.000 3. TK 627 (chi tiết từng công trình) 59.939.950 3.564.300 63.504.250 63.504.250 4. TK 642 78.673.150 9.891.350 88.564.500 7.266.399 33.107.580 4.414.334 44.788.313 44.788.313 5. TK 334 x x x x x 11.035.835 2.207.167 13.243.002 13.243.002 Cộng 311.075.800 13.455.650 324.531.450 7.266.399 44.143.415 6.621.501 58.031.315 382.562.765 Số liệu của bảng phân bổ tiền lương và BHXH được dùng để ghi vào bảng kê số 4 (phần TK 622), Nhật ký chứng từ số 7 và bảng tổng hợp chi tiết TK 622 theo định khoản (Ví dụ đối với công trình cải tạo ga Giáp Bát): Nợ TK 622 (Cải tạo ga Giáp Bát): 28.402.000 Có TK 3341: 28.402.000 Bảng tổng hợp chi tiết này dùng để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho từng công trình nhằm cung cấp thông tin cho công tác quản lý và lập báo cáo. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết TK 622 được dùng làm căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 622. Bảng 2.10: Trích Bảng tổng hợp chi tiết TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp Tháng 12 năm 2002. STT Tên công trình Ghi Nợ TK 622, đối ứng Có các TK Cộng 3341 3342 1411 1 Khu nhà Đầm Hồng 41.278.400 12.421.600 4.280.700 57.980.700 2 Nhà lưu trú 1/m Đồng Đăng 9.762.000 6.734.200 16.496.200 … … … … … … 7 S/c đường ngang Văn Điển 2.987.400 2.987.400 8 Cải tạo ga Giáp Bát 28.402.000 1.287.000 3.148.300 32.837.300 Cộng 166.435.700 26.968.400 12.082.900 205.487.000 Bảng 2.11: Trích Sổ cái TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp Năm 2002 Ghi Nợ TK 622 Ghi Có các TK Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng TK 3341 166.435.700 TK 3342 26.968.400 TK 1411 12.082.900 Cộng PS Nợ 205.487.000 Cộng PS Có 205.487.000 Dư cuối kỳ Nợ 0 Có 0 3.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Trong sản xuất xây lắp khối lượng công việc rất lớn và diễn ra với cường độ cao. Do đó sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong quá trình sản xuất là điều cần thiết và có ý nghĩa kinh tế cao, nó không chỉ hỗ trợ đắc lực làm giảm lao động mà còn góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm. Máy thi công ở Công ty xây dựng công trình Hà Nội khá đa dạng, phong phú về chủng loại như: máy trộn bê tông, máy đầm, máy khoan, máy phát điện…. Công ty không tổ chức một đội máy thi công riêng mà đối với các Xí nghiệp phụ thuộc có tổ chức hạch toán độc lập thì Công ty tiến hành giao một số máy thi công cho các Xí nghiệp đó tự quản lý. Số máy thi công còn lại để phục vụ cho việc thi công của các Đội xây dựng đều do phòng kỹ thuật, vật tư, thiết bị quản lý. Phòng này tiến hành theo dõi hoạt động cũng như việc điều hành xe, máy cho các công trình. Mặc dù Công ty đã có một số lượng không nhỏ máy thi công nhưng do yêu cầu thực tế trong quá trình thi công nếu thiếu hoặc không có loại máy phù hợp thì các Đội, các Xí nghiệp có thể đi thuê ngoài. Tại Công ty xây dựng công trình Hà Nội, chi phí sử dụng máy thi công gồm: Tiền lương chính, lương phụ trả cho công nhân điều khiển máy; chi phí vật liệu như xăng, dầu, mỡ…phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công; chi phí về dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của máy thi công; chi phí khấu hao máy thi công; chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của máy thi công như điện, nước, bảo hiểm xe, máy… và các chi phí bằng tiền khác. Để hạch toán khoản mục chi phí này kế toán sử dụng tài khoản 623 ”chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này được Công ty mở thành 6 tiểu khoản theo quy định. Quá trình hạch toán được thực hiện như sau: * Đối với máy thi công của Công ty. Các đội thi công khi có nhu cầu về máy thi công sẽ làm đơn xin điều động máy gửi cho phòng thiết bị, vật tư, kỹ thuật. Nếu có máy phù hợp với yêu cầu phòng kỹ thuật, vật tư sẽ viết lệnh điều động máy cho từng công trình. Toàn bộ hoạt động của máy thi công được phòng theo dõi thông qua “phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công”. Phiếu này được lập riêng cho từng loại máy. Bảng 2.12. Trích Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công Tên máy: Máy trộn bê tông Tháng 12 năm 2002 Ngày Người điều khiển Công trình 1/12 Nguyễn Văn Trung Cải tạo ga Giáp Bát 2/12 Nguyễn Văn Trung Cải tạo ga Giáp Bát … …… ….. 22/ 12 Nguyễn Văn Trung S/c đường ngang Văn Điển …. ….. …. 28/12 Nguyễn Văn Trung S/c đường ngang Văn Điển Máy móc thi công của Công ty được theo dõi cả về mặt hiện vật và gía trị tại phòng kỹ thuật, vật tư, thiết bị và phòng tài vụ. Hàng tháng kế toán tài sản cố định trích khấu hao máy móc theo quyết định 166/1999/ QĐ - BTC ngày 30 – 12 – 1999. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng. Tuy nhiên việc tính khấu hao chỉ được thực hiện đối với số máy thi công mà Công ty trực tiếp quản lý, các TSCĐ phục vụ cho các Đội thi công và phục vụ cho hoạt động quản lý chung của Công ty. Số khấu hao này sẽ được kế toán ghi vào “ bảng tính và phân bổ khấu hao”. Còn đối với các TSCĐ Công ty giao cho các Xí nghiệp quản lý thì các Xí nghiệp phải tự trích khấu hao tính vào chi phí và cuối tháng gửi báo cáo lên Công ty. Bảng 2.13: Trích Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 12 năm 2002 Tên TSCĐ Tỷ lệ khấu hao (%) Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp TK 623 TK 627 TK 642 Nguyên giá Mức hao mòn I Số khấu hao trích tháng trước 865.109.210 34.251.810 13.821.500 755.030 19.675.280 II. Số khấu hao của tài sản tăng trong tháng - - - - - III. Số khấu hao của tài sản giảm trong tháng - - - - - IV. Số khấu hao phải trích tháng này 865.109.210 35.251.810 13.821.500 755.030 19.675.280 1. Máy trộn bê tông 7,5 55.000.000 4.125.000 4.125.000 2. Đầm cóc 6.5 43.000.000 2.795.000 2.795.000 3. Máy khoan bê tông 5 26.500.000 1.325.000 1.325.000 ……. … …… …… ……. …… …….. 11. Máy phô to 5 14.800.000 740.000 740.000 Tổng cộng 865.109.210 34.251.810 13.821.500 755.030 19.675.280 Các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công trong tháng được thể hiện thông qua các chứng từ như: phiếu chi, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, bảng tính lương… sẽ được kế toán tập hợp vào các bảng phân bổ 1, 2, 3 và các Nhật ký chứng từ 1, 2, 5. Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ, các Nhật ký chứng từ có liên quan và “phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công” do phòng kỹ thuật gửi đến, kế toán lập “bảng kê chi tiết máy thi công”. Bảng này được lập riêng cho từng loại máy hoạt động trong tháng. Bảng 2.14: Trích Bảng kê chi tiết máy thi công Tên máy: Máy trộn bê tông Tháng 12 năm 2002 Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 623, ghi Có các TK Tổng cộng SH NT 111 152 153 214 331 334 21 6 Tiền điện 279.600 279.600 16 11 Vật liệu xuất dùng 568.700 568.700 …. …. …. …. …. …. …. …. …. BPBS1 31 Tiền lương 720.000 720.000 BPBS2 31 Trích khấu hao 4.125.000 4.125.000 Tổng 452.400 568.700 224.300 4.125.000 327.200 720.000 6.417.600 Cuối tháng đối với những máy thi công trong tháng phục vụ cho nhiều công trình khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Ví dụ: Máy trộn bê tông ở trên trong tháng phục vụ cho 2 công trình là: Sửa chữa đường ngang Văn Điển và cải tạo ga Giáp Bát. Tổng CPNCTT của công trình s/c đường ngang Văn Điển là: 2.987.400 đồng. Tổng CPNCTT của công trình cải tạo ga Giáp Bát là: 32.837.300 đồng. Tổng chi phí sử dụng máy trộn bê tông trong tháng là: 6.417.600 đồng. Như vậy, chi phí sử dụng máy trộn bê tông phân bổ cho công trình s/c đường ngang Văn Điển là: đồng Chi phí sử dụng máy trộn bê tông phân bổ cho công trình cải tạo ga Giáp Bát là: 6.147.600 – 535.160 = 5.612.440 đồng Sau khi phân bổ song kế toán lập “bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công” cho các công trình. Bảng 2.15: Trích Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. Tháng 12 năm 2002 STT Diễn giải Nơi sử dụng Số tiền 1 Máy trộn bê tông 6.417.600 + S/c đường ngang Văn Điển XNXDCT 1 535.160 + Cải tạo ga Giáp Bát Đội XL 5 5.612.440 2 Đầm cóc 3.221.400 ….. ….. ….. ….. Cộng 29.089.910 Trên cơ sở “ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công” kế toán lập “bảng tổng hợp chi tiết” TK 623. Cũng giống như các bảng tổng hợp chi tiết khác, bảng tổng hợp chi tiết TK 623 được sử dụng để ghi vào “bảng tổng hợp chi tiết” TK 154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 623. Bảng 2.16: Trích Bảng tổng hợp chi tiết Chi phí sử dụng máy thi công – TK 623. Tháng 12 năm 2002. STT Tên công trình Số tiền 1 Khu nhà Đầm Hồng 9.286.300 2 Nhà lưu trú 1/m Đồng Đăng 1.128.032 …. …. …. 7 S/c đường ngang Văn Điển 621.385 8 Cải tạo ga Giáp Bát 7.673.428 Cộng 29.089.910 Bảng 2.17: Sổ cái TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công” Năm 2002 Ghi Nợ TK 623 Ghi Có các TK Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 11 Tháng 12 Tổng cộng - TK 111 2.741.400 - TK 152 3.485.680 _ TK 153 1.074.600 - TK 214 13.821.500 - TK 331 1.939.730 _ TK 334 6.027.000 Tổng PS Nợ 29.089.910 Tổng PS Có 29.089.910 Dư cuối kỳ Nợ 0 Có 0 * Đối với máy thi công thuê ngoài. Trong trường hợp không có máy phù hợp cho thi công, Đội xây dựng phải chủ động thuê máy ngoài Công ty. Thông thường phương thức thuê ngoài là thuê toàn bộ, bao gồm cả nhiên liệu và công nhân điều hành máy. Theo phương thức này cả bên cho thuê và bên đi thuê phải xác định rõ trong hợp đồng khối lượng công việc và tổng số tiền bên đi thuê phải trả. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì kế toán hạch toán chi phí thuê máy cho đối tượng đó. Cơ sở để hạch toán là hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, biên bản nghiệm thu và hoá đơn GTGT (do bên cho thuê lập). Bảng 2.18. Hợp đồng thuê máy thi công Ngày 4 tháng 12 năm 2002 Số: Đại diện bên cho thuê: Ông( bà): Nguyễn Văn Nam Địa chỉ: Công ty xây dựng 3 Đại diện bên đi thuê: Ông (bà): Nguyễn Đức Mạnh - đội trưởng Địa chỉ: Công ty XDCT Hà Nội - Đội xây lắp 5 Thoả thuận về việc thuê máy thi công như sau: STT Tên máy Số ca Đơn giá Số t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20098.DOC
Tài liệu liên quan