Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại cảng hàng không Quốc tế Nội Bài

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại cảng hàng không Quốc tế Nội Bài: NHỮNG TỪ VIẾT TẮT SƯ DỤNG TRONG BÀI Cảng hàng không : CHK Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài : CHKQTNB Cất hạ cánh : CHC Cụm cảng Hàng không miền Bắc : CCHKMB Doanh nghiệp nhà nước : DNNN Năng suất lao động : NSKĐ Tổ chức cán bộ lao động : TCCB - LĐ Hàng không dân dụng : HKDD Sân Bay : SB Trung tâm : TT LỜI MỞ ĐẦU Sự thay đổi cơ chế ở nước ta trong những năm gần đây đã tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Hoạt động quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vận tải hàng không nói riêng cũng như có những thay đổi cơ bản về chất. Sự thay đổi cơ bản cho công tác quản lý điều hành ở các doanh nghiệp biểu hiện trước hết là xác lập quyền tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả kinh doanh của mình. Mặt khác, cùng với sự phát triển của cơ chế kinh tế nhiều thành phần đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa kinh tế quốc doanh và...

doc87 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT SƯ DỤNG TRONG BÀI Cảng hàng không : CHK Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài : CHKQTNB Cất hạ cánh : CHC Cụm cảng Hàng không miền Bắc : CCHKMB Doanh nghiệp nhà nước : DNNN Năng suất lao động : NSKĐ Tổ chức cán bộ lao động : TCCB - LĐ Hàng không dân dụng : HKDD Sân Bay : SB Trung tâm : TT LỜI MỞ ĐẦU Sự thay đổi cơ chế ở nước ta trong những năm gần đây đã tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Hoạt động quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vận tải hàng không nói riêng cũng như có những thay đổi cơ bản về chất. Sự thay đổi cơ bản cho công tác quản lý điều hành ở các doanh nghiệp biểu hiện trước hết là xác lập quyền tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả kinh doanh của mình. Mặt khác, cùng với sự phát triển của cơ chế kinh tế nhiều thành phần đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác trên thị trường trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện như vậy các doanh nghiệp hoạt động công ích cũng không ngừng phấn đấu trên cơ sở tìm kiếm, nghiên cứu và áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ, những giải pháp nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và đổi mới phương thức hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Đó là sự bắt buộc với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Chúng ta đã biết trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản suất thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng mang tính quyết định tới việc tạo ra sản phẩm. Chính vì vậy, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc sản suất cơ cấu tổ chức quản lý cho phù hợp sự biến động của xã hội, xắp xếp lại lao động của họ, đồng thời phải tổ chức lại trình độ lao động nâng cao chất lượng lao động để biết tiếp thu tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Việt Nam là một nước đang phát triển nên trình độ khoa học công nghệ còn hạn hẹp, đi sau nhiều nước trên thế giới do đó cần thiết phải nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật để tiếp thu nền công nghệ hiện đại trên cơ sở chạy tắt đón đầu. Có như vậy năng suất mới được nâng lên và khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mới được thực hiện, đó là vấn đề cốt lõi thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của doanh nghiệp . Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nằm trong bối cảnh đó, Đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại cảng hàng không Quốc tế nội bài” được nghiên cứu cùng với sự thay đổi cơ bản về nội dung của công tác tổ chức lao động theo mô hình hoạt động công ích . Những nội dung được nghiên cứu chủ yếu theo kết cấu sau: Chương 1 : Tổng quan về công tác tổ chức lao động của cảng hàng không. Chương 2 : Phân tích công tác tổ chức lao động ở cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Chương 3 : Hoàn thiện công tác tổ chức lao động cho cảng hàng không quốc tế Nội Bài. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG Ở CẢNG HÀNG KHÔNG -----***----- 1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức lao động. 1.1.1. Một số khái niệm. * Lao động : Lao động là một hành động diễn ra giữa người với tự nhiên, trong khi lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên (tư liệu lao động) làm biến đổi vật chất trong tự nhiên làm cho chúng trở thành có ích trong đời sống con người. - Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động, sức lao động là năng lực của con người là toàn bộ thể lực, trí lực của con người. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, quan trọng trong quá trình lao động, nó phát động và đưa ra các tư liệu lao động, các hoạt động để tạo sản phẩm. - Sức lao động của con người trong sản xuất kinh doanh được coi như : + Một yếu tố chi phí sẽ đưa vào giá thành sản phẩm thông qua tiền lãi, tiền thưởng, quyền lợi vật chất khác. + Một yếu tố đem lại lợi ích kinh tế, nếu quản lý tốt sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. * Năng suất lao động. Là một phạm trù kinh tế (nó được gọi là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích), nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con người trong một đơn vị thời gian nhất định. - Năng suất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. - Trong quản lý tăng năng suất có nhiều ý nghĩa. + Trước hết tăng năng suất lao động làm cho giá thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm được chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. + Tăng năng suất lao động cho phép giảm được số lượng do đó dẫn đến tiết kiệm được quỹ lương đồng thời tăng tiền lương cho từng người công nhân do tiết kiệm được chi phí về tiền lương do hoàn thành vượt mức sản lượng. + Năng suất lao động cao và tăng nhanh là tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân cho phép giải quyết có lợi các vấn đề về tích luỹ tiêu dùng. * Định mức lao động : Định mức lao động nếu hiểu theo nghĩa hẹp như NêLin "Định mức lao động là định ra bao nhiêu người làm tổng số việc đó" còn nếu hiểu theo nghĩa rộng thì định mức lao động là một quá trình nghiên cứu xây dựng và áp dụng vào thực tiễn những mức lao động có căn cứ khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. * Tổ chức lao động : Là một hệ thống các biện pháp đề ra nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của con người đạt năng suất lao động cao và sử dụng đầy đủ, có hiệu quả nhất về tư liệu sản xuất. Như vậy tổ chức lao động mục đích của nó là tạo ra các điều kiện lao động tốt nhất, đảm bảo và nâng cao khả năng lao động của con người và tạo cho họ hứng thú , say mê trong lao động. * Tổ chức lao động khoa học : Là tổ chức lao động có áp dụng những biện pháp tiên tiến trên cơ sở nghiên cứu phân tích kỹ lưỡng có tính khoa học về quá trình lao động, điều kiện lao động cũng như các thành tựu khoa học đạt được và những kinh nghiệm tiên tiến. Nói khác đi: Tổ chức lao động khoa học là tổ chức lao động dựa trên những thành tựu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất đạt được, áp dụng chúng một cách có hệ thống vào sản xuất đảm bảo có hiệu quả nhất các yếu tố sản xuất (lao động, công cụ lao động, đối tượng lao động), không ngừng nâng cao năng suất lao động, đảm bảo khả năng làm việc, giảm tiêu hao sức lao động và tạo hứng thú làm việc cho con người. 1.1.2. Nhiệm vụ, nội dung của tổ chức lao động khoa học. a- Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học : Nhiệm vụ tổng quan của công tác tổ chức lao động khoa học là phân bổ, sử dụng và bồi dưỡng tốt sức lao động làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm sức lao động. Với nhiệm vụ đó việc tổ chức lao động phải bố trí lao động cho các ngành, các bộ phận sản xuất trong nội bộ cơ sở, doanh nghiệp đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng để hoàn thành kế hoạch sản xuất công tác. Nền sản xuất xã hội ngày càng mở rộng, nhiệm vụ sản xuất ngày càng tăng, quy mô cơ sở hợp lý với kỹ thuật ngày càng tinh xảo đòi hỏi việc cung cấp lực lượng lao động phải đáp ứng với nhiệm vụ sản xuất và yêu cầu của tiến bộ khoa học công nghệ, phục vụ kịp thời cho sản xuất phát triển. Để sử dụng sức lao động ở các đơn vị, doanh nghiệp có hiệu quả cao thì công tác tổ chức lao động khoa học phải thực hiện một số nhiệm vụ sau : - Xác định nội dung vấn đề tổ chức lao động khoa học, ý nghĩa và mối quan hệ của nó với các môn khoa học khác. - Tổ chức giải quyết đảm bảo đầy đủ việc làm cho người lao động để người lao động luôn gắn bó với doanh nghiệp. - Nghiên cứu thực hiện các biện pháp tổ chức nơi làm việc bảo đảm an toàn lao động, tạo điều kiện thuận lợi nhất về vệ sinh tâm lý và thẩm mỹ cho người lao động. - Chọn hình thức tổ chức các tổ, nhóm, đội, dây chuyền hợp lý về số lượng và chất lượng bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ tránh lao động sản xuất, cơ sở phân bổ khối lượng công việc cho những người lao động cụ thể, chính xác. - áp dụng các thao tác lao động có năng suất cao bằng cách nghiên cứu, chọn lọc, cải tiến, áp dụng các kinh nghiệm sản xuất của những người đi trước, loại trừ các động tác, thao tác thừa, nặng nhọc không cần thiết. - Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. - áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu suất lao động và giảm mệt nhọc cho người lao động. - Quan tâm đúng mức tới công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, chính trị, văn hoá, kỹ thuật cho người lao động đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển sản xuất. Công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ về mọi mặt cho người lao động trước hết là trình độ nghề nghiệp phải phát triển phù hợp với nhịp độ phát triển chung của sản xuất đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài, chú trọng nâng cao tay nghề cho người lao động bằng hình thức kết hợp kèm cặp ngay tại doanh nghiệp, tại cơ sở sản xuất. Tổ chức tiến hành đào tạo lại trình độ lao động cho từng lao động. - Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua để củng cố và tăng cường kỹ thuật lao động, học hỏi trao đổi lẫn nhau, để thúc đẩy sản xuất phát triển đạt hiệu quả kinh tế cao. b- Nội dung công tác tổ chức lao động khoa học bao gồm : - Phân công và hiệp tác lao động. - Tổ chức nơi làm việc. - Kế hoạch hoá sức lao động. - Các biện pháp tăng cường kỷ luật lao động. - Các biện pháp nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động. - Chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý. - Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức lao động. - Bảo hộ an toàn lao động. - Tổ chức thi đua lao động sản xuất và công tác. Nội dung công tác tổ chức lao động là rất phức tạp, phong phú. Từng vấn đề được nghiên cứu rất cụ thể ở đơn vị, doanh nghiệp. Trong phạm vi của đơn vị, doanh nghiệp chuyên ngành vận tải thì công tác tổ chức lao động gồm các nội dung sau : - Phân tích đặc điểm từng loại lao động trong doanh nghiệp. - Lựa chọn hình thức tổ chức lao động và tổ chức nơi làm việc. - áp dụng các chính sách về lao động của doanh nghiệp nhà nước vào thực tế doanh nghiệp. - Xây dựng các định mức về lao động. - Nghiên cứu các biện pháp tăng năng suất lao động. - Lập kế hoạch lao động. - Tổ chức thực hiện kế hoạch lao động. - Thống kê lao động, phân tích việc sử dụng lao động. - Phân tích kết quả và hiệu quả lao động. Trước yêu cầu phát triển của nền đại sản xuất công nghiệp và sự ra đời nhiều ngành khoa học mới thì việc nghiên cứu công tác tổ chức lao động khoa học được nhiều nước trên thế giới đặc biệt quan tâm. 1.1.3. Nguyên tắc, ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học a- Nguyên tắc : * Tính khoa học. Các đơn vị, các doanh nghiệp muốn hoàn thiện công tác lao động cần phải quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng và của nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời các biện pháp phải tuân theo, đáp ứng yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, chỉ trên cơ sở đó mới có khả năng giải quyết đầy đủ và khách quan nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học. Tính khoa học của tổ chức lao động khoa học được thể hiện về đánh giá đề ra những biện pháp phù hợp với thực tiễn lao động sản xuất tình hình kỹ thuật công nghệ và trình độ công nghệ của đất nước, trên cơ sở đó mới có khả năng chính tư tưởng xa rời thực tế, dập khuôn máy móc công tác tổ chức lao động. Ngoài ra tính khoa học còn được thể hiện ở việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lao động, lựa chọn các phương án tối ưu để giải quyết các vấn đề sản xuất của đơn vị, doanh nghiệp, phát triển khai thác khả năng tiềm tàng để nâng cao năng suất lao động. Để giải quyết tốt yêu cầu đó, tổ chức lao động cần phải dựa vào kết quả của các ngành khoa học khác mà chủ yếu là khoa học tính toán, tâm lý lao động, sinh lý lao động thống kê. Tổ chức lao động tuân thủ theo nguyên tắc này còn cho phép loại bỏ được tính chủ quan giải quyết các vấn đề tổ chức lao động thiếu khoa học, đồng thời ngăn ngừa tư tưởng hành chính đơn thuần và thiếu trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. * Tính kế hoạch. Tính kế hoạch của tổ chức lao động được bắt đầu từ yêu cầu sản xuất và thị trường. Kế hoạch các biện pháp về tổ chức lao động là vấn đề rất quan trọng, dựa trên cơ sở kế hoạch đó mà có tiến độ thực hiện rõ ràng, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong khi thực hiện các biện pháp tổ chức lao động đề ra, khắc phục được hiện tượng đại khái tuỳ tiện hoặc trì trệ trong việc áp dụng các biện pháp. Các đơn vị, doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch lao động theo thành quý, năm dựa trên kế hoạch giao cho phân xưởng, bộ phận có kế hoạch thực hiện cụ thể. Có lập kế hoạch tổ chức lao động thì mới có phương án tác chiến và đánh giá thực hiện các chỉ tiêu năng suất lao động, năng lực sản xuất, quỹ thời gian lao động, trình độ cơ giới hoá và tự động hoá… của đơn vị, doanh nghiệp. * Tính hệ thống. Những biện pháp đơn lẻ không được hiệu quả lao động cao trong tổ chức lao động, không đảm bảo cải tiến được tổ chức lao động một cách toàn diện, khoa học. Chỉ có thể đạt được hiệu quả lớn nhất trên cơ sở hoàn thiện tổ chức lao động theo một hệ thống bao gồm tất cả các hướng và đối với mọi lao động (trực tiếp, gián tiếp) nghĩa là cần xem xét từng mặt của vấn đề tổ chức lao động như bộ phận của một thể thống nhất và phải giải quyết các vấn đề riêng biệt đó theo nhiệm vụ đề ra cho toàn hệ thống. Tính hệ thống của tổ chức lao động xuất phát từ mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau của từng yếu tố như : tính chất tiên tiến của các phương pháp thao tác lao động chặt chẽ với tổ chức quy hoạch, trang bị, bố trí và phục vụ nơi làm việc, những hình thức hiệp tác… Như vậy chỉ thực hiện tốt những vấn đề của hệ thống mới đảm bảo hoàn thiện tổ chức lao động một cách toàn diện, tránh tình trạng phát sinh những chỗ mất cân đối giữa các yếu tố và bộ phận của chúng. * Tính kích thích vật chất, tinh thần. Tổ chức lao động khoa học là phải thực hiện đầy đủ tính kích thích vật chất, tinh thần đối với người lao động. Có như vậy mới tạo động lực thúc đẩy sản xuất, phát triển và tạo năng suất lao động, hiệu quả lao động ngày càng cao. Nội dung chủ yếu trong việc khuyến khích vật chất là tổ chức các chế độ tiền lương, tiền thưởng phải gắn với năng suất lao động và tiến bộ kỹ thuật. Bên cạnh việc tổ chức tiền lương, tiền thưởng thì việc mở rộng và tăng cường phúc lợi tập thể cũng tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích người lao động yên tâm, phấn khởi, tích cực lao động sản xuất hơn, luôn luôn quan tâm đến việc tổ chức các vấn đề liên quan đến đời sống người lao động như : Nhà trẻ, mẫu giáo, bệnh xá, câu lạc bộ. Đi đôi với khuyến khích vật chất cần phải coi trọng bồi dưỡng nêu cao tinh thần cho người lao động bằng cách tổ chức giáo dục, xây dựng thái độ lao động mới, phát động phong trào thi đua lao động sản xuất, phát minh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tổ chức cho người lao động được đi tham quan du lịch… và có các hình thức khen thưởng thích hợp như : Tặng danh hiệu cao quý lao động giỏi, giấy khen, huân, huy chương. b-Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học: - Tổ chức lao động khoa học là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất và hiệu quả lao động. Năng suất lao động không ngừng được nâng cao do các nhân tố tác động như : Công cụ lao động, trình độ nghề nghiệp của người lao động, nhân công lao động, định mức lao động, tổ chức lao động. Nhưng tổ chức lao động khoa học là một trong những nhân tố quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy : "Muốn phát triển sản xuất thì trước hết phải nâng cao năng suất lao động và muốn nâng cao năng suất lao động thì phải tổ chức lao động tốt" - Những lời kêu gọi của Hồ Chủ Tịch. Tập 6 - Nhà xuất bản sự thật 1962 trang 175. Đối với các đơn vị, doanh nghiệp sau khi có phương hướng, nhiệm vụ sản xuất thì tổ chức lao động có ý nghĩa quan trọng hàng đầu, là nhân tố đảm bảo tiết kiệm tối đa lao động sống và nâng cao hiệu quả sử dụng các tư liệu sản xuất. ở nước ta nguồn lao động rất dồi dào, khả năng tiềm tàng về sức lao động rất lớn, nhưng cơ sở vật chất còn yếu, tình hình tổ chức lao động còn nhiều mặt tồn tại. Vì vậy công tác tổ chức lao động cần phải tăng cường đúng mức, tổ chức lao động hợp lý là nhân tố quan trọng để tăng thêm sản phẩm xã hội, là điều kiện không thể thiếu trong quá trình phát triển khoa học - kỹ thuật và công nghệ sản xuất. - Tổ chức lao động khoa học hợp lý tạo điều kiện thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển. Sự phát triển của khoa học công nghệ và trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất là cơ sở vật chất để thay đổi tổ chức lao động. Mỗi phương pháp tổ chức lao động đều thích ứng với trình độ công nghệ nhất định. Ngược lại tổ chức lao động khoa học, hợp lý, tổ chức phân công và hiệp tác lao động tốt sẽ đòi hỏi một cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ tương ứng có nghĩa là tổ chức lao động khoa học thúc đẩy tạo điều kiện cho khoa học kỹ thuật phát triển vì trong quá trình lao động, người lao động sử dụng công cụ lao động, trong quá trình đó người lao động luôn tìm tòi, phát minh sáng kiến, cải tiến công cụ lao động làm cho công cụ lao động ngày càng hoàn thiện hơn. - Tổ chức lao động khoa học là không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động đây là chất xúc tác kích thích làm tăng hiệu quả sử dụng lao động, nâng cao năng suất lao động chính vì vậy đây là nhiệm vụ quan trọng của tổ chức lao động. Đồng thời cũng là bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ quan điểm sức lao động là vốn quý nhất của xã hội - xã hội chủ nghĩa nên tổ chức lao động khoa học vừa là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và vừa có tác dụng không ngừng hoàn thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Có nghĩa là : trong quá trình tổ chức lao động chúng ta tự sắp xếp bố trí người lao động đúng ngành, đúng nghề, sở trường, nguyện vọng… thường xuyên áp dụng các phương pháp, các thao tác lao động, cải tiến công cụ lao động, tổ chức dây truyền sản xuất hợp lý, tổ chức nơi làm việc tốt như (Tạo không gian thoải mái, các cơ sở vật chất đáp ứng theo tâm sinh lý người lao động…). Làm được tất cả những điều đó là tạo điều kiện cho người lao động làm việc được liên tục, nhịp nhàng, chính xác, hiệu quả cũng như tạo được tâm lý thoải mái, nhất là những công việc cần sự tập trung cao, căng thẳng tâm lý và ít tổn hao năng lượng trong quá trình lao động, đưa lại hiệu quả kinh tế cao. 1.2. Tổng quan về công tác tổ chức lao động ở cảng. 1.2.1. Một số khái niệm liên quan. a- Khái niệm cảng hàng không : Trong vận tải hàng không, cảng hàng không được xem như là cửa ngõ mở đầu cho một hành trình bằng đường hàng không. Cảng hàng không không chỉ dừng ở khái niệm là một cửa ngõ mà còn được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Theo tổ chức hàng không dân dụng quốc tế thì : - "Cảng hàng không được xem như là toàn bộ mặt đất, mặt nước (Bao gồm các công trình kiến thức, các thiết bị kỹ thuật) được sử dụng để máy bay tiến hành cất hạ cánh và di chuyển" Bước sang thập kỷ 90 các nhà kinh doanh hàng không lại cho rằng : "Cảng hàng không là một xí nghiệp công nghiệp phức hợp. Chúng hoạt động như một cuộc hội nghị, trong đó các thành phần khác biệt được hoà hợp với nhau để thực hiện trao đổi giữa vận tải hàng không với vận tải mặt đất cho cả hành khách và hàng hoá". Như vậy theo quan điểm này Cảng hàng không lúc này phải là những tổ hợp kinh tế, xí nghiệp kinh doanh hiện đại và thành đạt. Theo điều 23 chương 3 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam cảng hàng không được định nghĩa như sau : "Cảng hàng không là tổ hợp các công trình bao gồm đường băng đường lăn, sân đỗ, nhà ga và các trang thiết bị, các công trình nhà đất khác được sử dụng cho tàu bay đi và đến, thực hiện dịch vụ vận chuyển hành khách". Để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình Cảng hàng không bao gồm các cơ sở hạ tầng thiết yếu như sau : - Đường băng sân đỗ tàu bay. - Nhà ga hành khách. - Nhà ga hàng hoá. - Sân đỗ ô tô. - Các trang thiết bị phục vụ liên lạc cho máy bay và một số công trình hỗ trợ khác để đảm bảo cho hoạt động của Cảng hàng không diễn ra bình thường và liên tục như hệ thống cung cấp nước, hệ thống điện, hệ thống cung cấp nhiên liệu… đồng bộ. Trong thực tế người ta thường đồng nhất hai thuật ngữ "Cảng hàng không" và "Sân bay" nhưng xét về bản chất "Cảng hàng không" mang ý nghĩa đầy đủ và ý nghĩa hơn, còn "Sân bay" chỉ là thuật ngữ chỉ nơi cất, hạ cánh của máy bay. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần phân biệt Cảng hàng không quốc tế và Cảng hàng không địa phương, Cảng hàng không địa phương chỉ tiếp nhận và tiến hành các chuyến bay trong phạm vi lãnh thổ quốc gia còn Cảng hàng không quốc tế là nơi tiếp nhận và tiến hành các chuyến bay trong và ngoài nước hoặc các vùng ở các quốc gia trên thế giới. b- Vai trò, đặc điểm của Cảng hàng không : * Vai trò của Cảng hàng không. - Cảng hàng không là mắt xích quan trọng điều hành bay phục vụ cho sự hoạt động an toàn của máy bay thông qua cơ quan kiểm soát không lưu. Trong nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền khoa học kỹ thuật phát triển dẫn đến số lượng máy bay tăng lên rất nhiều, bảo đảm cho việc cất, hạ cánh được an toàn thì Cảng hàng không có một vai trò hết sức quan trọng. - Cảng hàng không là trung tâm thương mại, dịch vụ để thoả mãn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Cảng hàng không là trung tâm trung chuyển cho hành khách hàng hoá quá cảnh, hành khách hàng hoá nối chuyến. - Cảng hàng không đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia nói riêng, điều đó được thể hiện trên các mặt cụ thể sau : + Cảng hàng không đóng vai trò to lớn trong mạng lưới giao thông thống nhất quốc gia. + Cảng hàng không là một cầu nối, cửa khẩu của quốc gia, quốc tế giúp cho quá trình hội nhập, tăng cường giao lưu, mở rộng quan hệ quốc tế. + Cảng hàng không tạo nên luồng giao lưu đường không giữa các vùng miền trong nước từ đó là cơ sở giao lưu văn hoá giữa các vùng, các miền, tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội khu vực có sân bay kích thích phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất với quốc tế đó là phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch. + Cảng hàng không còn đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của quốc gia được phản ánh bằng sự đóng góp vào ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người lao động trong nước. VD : tại Sinhgapo sự đóng góp của nó là bằng 1/8 thu nhập quốc gia, riêng LocAngelen là 48 tỷ USD/năm. + Cảng hàng không còn góp phần quan trọng trong sự phát triển văn hoá xã hội, tạo điều kiện giao lưu văn hoá giữa các dân tộc, vùng, khu vực. * Đặc điểm hoạt động của Cảng hàng không. Do đặc thù trong hoạt động của mình như một tổ hợp, kinh tế - kỹ thuật dịch vụ các cảng hàng không có yêu cầu và đặc điểm riêng. - Thứ nhất : Hoạt động của Cảng hàng không có đặc điểm về tính đồng bộ hoá và chuyên môn hoá cao trong điều kiện có rất nhiều đơn vị tham gia quản lý, khai thác tại cảng hàng không. - Thứ hai : Hoạt động của Cảng hàng không đòi hỏi rất cao về trình độ công nghệ và tính an toàn an ninh. - Thứ ba : Ngoài các chức năng thômg thường của công tác quản lý, các cảng hàng không phải xác định rất rõ chức năng chuyên ngành của mình về vận tải hàng không, quản lý Nhà nước về kinh tế và về kinh doanh thương mại theo đặc thù ngành hàng không. - Thứ tư : Do cảng hàng không là một tổ chức kinh tế, cung ứng dịch vụ và làm cả chức năng quản lý chuyên ngành, nên khái niệm quản lý gắn liền với khái niệm quản lý cung ứng các dịch vụ. Đặc biệt là tại các khu vực chức năng của cảng khái niệm quản lý, khai thác, cung ứng dịch vụ không thể tách rời một cách cơ học. Do bản thân đặc điểm riêng của mình, cửa ngõ của quốc gia nên cảng hàng không chịu sự quản lý rất chặt chẽ của các cơ quan quản lý cuả Nhà nước vừa đảm bảo kết hợp hài hoà giữa chức năng phục vụ công cộng và chức năng kinh doanh vưà tránh được tổn thất xã hội do độc quyền gây ra. c- Chức năng, nhiệm vụ của Cảng hàng không : * Chức năng của Cảng hàng không. - Chức năng quản lý nhà nước : Cảng hàng không thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng không dân dụng theo quyền của Cục hàng không dân dụng về xuất nhập cảnh hải quan và các hoạt động quản lý nhà nước khác. - Chức năng vận chuyển : + Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không đi và đến (Một khâu trong dây chuyền vận chuyển). + Trung tâm trung chuyển hàng hoá khu vực. + Đầu mối giao thông quan trọng trong quy hoạch mạng giao thông của mỗi quốc gia, là cầu nối giữa quốc gia với quốc tế. - Chức năng thương mại cung ứng dịch vụ : Các cảng hàng không cung ứng dịch vụ hàng không và cả phi hàng không, dịch vụ công cộng, quản lý và trực tiếp cung ứng các dịch vụ thương mại tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách của mỗi quốc gia. Ví dụ : Tại Cảng hàng không quốc tế nội bài ngoài đơn vị cung ứng kỹ thuật mặt đất còn có các công ty dịch vụ khác như : Dịch vụ hàng không, hay dịch vụ kỹ thuật hàng không. * Nhiệm vụ của Cảng hàng không. Các nhiệm vụ chính của một Cảng hàng không thường được chia làm bốn nhóm. - Nhóm các nhiệm vụ về quy hoạch và quản lý đất đai, tài sản cơ sở vật chất, trang thiết bị. - Nhóm các nhiệm vụ quản lý chuyên ngành hàng không tại cảng như cấp phép khai thác, an toàn, an ninh. - Nhóm các nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh, khai thác, cung ứng dịch vụ tại Cảng hàng không. - Nhóm các nhiệm vụ về điều hành, phối hợp, bảo đảm hoạt động thông suốt, hiệu quả của Cảng hàng không. 1.2.2. Nội dung công tác tổ chức lao động ở Cảng. a- Những quy định chung đối với Cảng hàng không : - Công tác tổ chức cán bộ, lao động của Cảng phải nhằm phát huy cao nhất yếu tố con người trong mọi hoạt động của đơn vị, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao về trình độ chuyên môn và năng lực đối với cán bộ và người lao động. - Công tác tổ chức cán bộ, lao động phải đạt mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phải vì con người, phải theo đúng đường lối đổi mới của Đảng, phù hợp với xu thế phát triển phải thực hiện một cách dân chủ, dựa vào ý kiến cấp uỷ, lắng nghe ý kiến công đoàn, đoàn thanh niên và tập thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị. - Công tác cán bộ, lao động phải chấp hành đầy đủ đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về cán bộ, lao động. - Công tác tổ chức cán bộ phải đảm bảo quản lý, chặt chẽ, tập trung thống nhất, phát huy được quyền chủ định, phân rõ trách nhiệm của thủ trưởng các cấp. - Công tác tổ chức cán bộ, lao động là nhiệm vụ của các cấp uỷ Đảng và thủ trưởng đơn vị. b- Nội dung công tác tổ chức cán bộ - lao động của cảng : Như chúng ta đã thấy "Cảng hàng không là một xí nghiệp công nghiệp phức hợp" chính vì vậy công tác tổ chức lao động tại cảng có nhiều nội dung được thực hiện. Chúng ta sẽ xem xét một số nội dung chủ yếu sau : * Phân tích đặc điểm của từng loại lao động của Cảng hàng không. - Lao động quản lý. Đây là dạng lao động đặc biệt, sản phẩm của lao động quản lý khó có thể đánh giá và định lượng một cách chính xác. Do tính chất công việc đòi hỏi người quản lý phải có trình độ cao, nắm bắt thông tin nhanh và tính tổng hợp cao. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là tìm kiếm, khai thác thị trường, quản lý tốt mọi hoạt động của quá trình vận hành khác. Lao động của bộ phận này có ảnh hưởng mang tính quyết định đến kết quả hiệu quả vận hành khai thác - Lao động thuộc các bộ phận vận hành khai thác khu ga, khu bay. Đây là loại lao động phải kết hợp cả trí óc và chân tay, yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn sâu cho từng bộ phận trong đó nghiệp vụ kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao, loại lao động này quyết định trực tiếp đến dây truyền hoạt động khai thác tại cảng, sản phẩm của loại lao động này dễ định hướng nhất, tính bằng hàng hoá, hành khách, số lần máy bay cất hạ cánh thông qua cảng. - Lao động thuộc các trung tâm, đơn vị (an toàn, an ninh, khẩn nguy cứu nạn. Loại lao động trong công việc này rất nguy hiểm, yêu cầu sự mưu trí dũng cảm và tính độc lập trong công việc lớn. Sản phẩm của loại lao động này khó định lượng, nó gián tiếp tác động đến kết quả và hiệu quả kinh doanh cảng. - Lao động cung ứng điện nước, y tế. Tuy không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vận tải nhưng ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hiệu quả, hiệu quả kinh doanh, loại lao động này không mang tính đặc thù cho ngành hàng không. * Phân loại lao động ở Cảng hàng không. Do Cảng hàng không có rất nhiều loại hình kinh doanh nên trong Cảng không thể nào chỉ áp dụng cho riêng một tiêu thức cụ thể Cảng hàng không có các tiêu thức phân loại lao động sau : - Theo tính chất : + Lao động trực tiếp : Là loại lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm dịch vụ gồm : lao động sản xuất chính và lao động phụ. + Lao động gián tiếp : Không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng ảnh hưởng rất lớn tới quy trình vận hành để tạo ra sản phẩm đó. - Theo chế độ sử dụng lao động : + Lao động theo thời vụ. + Lao động hợp đồng dài hạn. + Lao động hợp đồng ngắn hạn. - Theo bằng trình độ lao động : + Lao động đã qua đào tạo : Trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp. + Lao động phổ thông chưa qua đào tạo. - Theo nghề nghiệp : + Lao động quản lý. + Lao động vận hành khai thác. * Lao động cung ứng dịch vụ kỹ thuật máy bay. - Lao động thuộc bộ phận khí tượng không lưu. - Lao động tại đài chỉ huy, thông báo bay. - Nhân viên đường băng, đường lăn, sân đỗ. * Nhân viên cung ứng dịch vụ kỹ thuật ga. - Nhân viên quản lý, khai thác bảo trì hệ thống băng truyền, băng tải. - Nhân viên làm thủ tục ra vào ga, lên xuống máy bay. - Nhân viên thu các loại phí. * Lao động đảm bảo an ninh an toàn trật tự tại cảng. - Lao động kiểm tra giám sát khu ga, khu bay. - Nhân viên kiểm tra soi chiếu hành lý, hàng hoá hành khách. - Nhân viên kiểm soát chống bạo động, uy hiếp an toàn hàng không. - Nhân viên khẩn nguy cứu nạn. * Lao động bảo dưỡng sửa chữa. - Nhân viên bảo dưỡng sửa chữa tàu bay. - Nhân viên bảo dưỡng sửa chữa hệ thống trang thiết bị vận hành khai thác tại cảng. * Nhân viên cung ứng các dịch vụ tại cảng. - Cung ứng đồ lưu niệm, nước giải khát, xuất ăn, khách sạn nhà nghỉ. * Lao động cung ứng các dịch vụ khác. - Nhân viên cung ứng dịch vụ điện nước. - Nhân viên thuộc bộ phận dịch vụ vệ sinh, môi trường. - Nhân viên y tế. * Định mức lao động ở Cảng. Định mức lao động nhằm hướng tới xác định hao phí lao động tối ưu và phấn đấu tối ưu tiết kiệm thời gian lao động, nâng cao hiệu quả lao động trong cảng có hai loại định mức được sử dụng ở cảng. - Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm. - Công thức tổng quát : Tsp = Tcn + Tpv + Tql = Tcx + Tql Trong đó : Tsp : Mức lao động tổng hợp tính theo đơn vị sản phẩm Tcx = Tcn + Tpv : Mức lao động sản xuất Tcn : Mức lao động công nghệ Tpv : Mức lao động phụ trợ và phục vụ Tql : Mức lao động quản lý. - Định mức lao động tổng hợp theo định biên. Công thức tổng quát : Lđh = Lyc + Lpv + Hs + Lgl Trong đó : Ltb : Lao động định biên của cảng (người) Lyc : Định biên lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh Lpv : Định biên lao động dịch vụ và phụ trợ Lbc : Định biên lao động bổ sung để thực hiện ngày, giờ nghỉ theo quy định pháp luật đối với lao động trực tiếp, phụ trợ. Lql : Định biên lao động quản lý. * Áp dụng các chính sách về lao động của cảng hàng không. Cảng hàng không phải đảm bảo các điều kiện sau : - Đảm bảo điều kiện về lao động cần thiết cho người lao động. - Đảm bảo an toàn và bảo hộ lao động. - Đảm bảo chế độ và thời gian nghỉ ngơi của người lao động. Trong điều lệ bổ sung của luật hàng không dân dụng về việc sử dụng lao động có ghi rõ : Một năm người lao động không được làm việc quá 200 giờ ngoài giờ hành chính. - Đảm bảo tiền lương cho người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. - Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm ký hợp đồng lao động với từng cá nhân người lao động. - Theo bộ luật lao động mới ra đời doanh nghiệp nhà nước được phép áp dụng thực hiện chế độ hiệp đồng lao động thay cho tuyển dụng lao động theo biên chế, đó là một sự thay đổi rất tích cực để doanh nghiệp lựa chọn lao động đủ trình độ và đúng ngành nghề. * Phân phối lương và các quỹ có tính chất lương cho người lao động ở cảng. - Những quy định chung : - Quỹ tiền lương kế hoạch do Cục hàng không dân dụng Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp thẩm định, phê duyệt. - Quỹ lương thực hiện hàng năm được quyết toán gắn liền với kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ nhà nước giao cho đơn vị. - Việc phân phối tiền lương và các quỹ có tính chất lương cho người lao động phải tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước và của đơn vị. - Nguyên tắc trả lương : + tiền lương của người lao động phụ thuộc vào quỹ tiền lương theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ. + Trả lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động. + Tiền lương phải sử dụng như một đòn bẩy, biện pháp kinh tế kích thích sản xuất phát triển đồng thời tạo cho người lao động tin tưởng phấn khởi, hăng say lao động… - Nguồn hình thành quỹ lương vào việc sử dụng quỹ tiền lương. Þ Nguồn hình thành : + Quỹ lương theo khối lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ. + Quỹ tiền lương dự phòng từ các năm trước chuyển sang. + Quỹ tiền lương từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác (nếu có) Þ Sử dụng quỹ tiền lương : + Quỹ tiền lương trả trực tiếp hình thành cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian (ít nhất bằng 80% quỹ tiền lương). + Quỹ tiền lương chi trả để khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao tay nghề giỏi đóng góp nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh (tối đa không quá 2%). + Quỹ tiền lương dự phòng năm sau (không vượt quá 12% tổng quỹ tiền lương). - Phương pháp phân phối quỹ tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh (lượng năng suất). Þ Tính quỹ lương năng suất năm : Lgns năm = Lg năm - Lgcb năm - Lg khoán năm Þ Tổng quỹ lương năng suất phân phối hàng tháng : Lgns tháng = Lg tháng - Lgcb tháng - Lg khoán tháng Trong đó : Lgns tháng, năm : Tổng quỹ lương năng suất tháng, năm Lgns tháng, năm : Tổng quỹ lương cơ bản tháng, năm Lg khoán tháng, năm : Tổng quỹ lương khoán tháng, năm - Phân phối lương năng suất cho từng người lao động. Tổng điểm cá nhân = NCH x K1 x K2 x Kđv x K3 x Kcn Trong đó : NCH : Ngày công làm việc thực tế được trả lương theo sản phẩm. K1 : Hệ số chức danh quản lý công việc đảm nhiệm Kcn : Hệ số chất lượng lao động của từng người Kđv : Hệ số chất lượng lao động trong tháng của đơn vị. K2 : Hệ số cường độ lao động của từng đơn vị K3 : Hệ số trình độ chuyên môn được đào tạo tương thích Lương cho từng cá nhân (Lnscn) Quỹ lương năng suất thành của đơn vị Lnscn = x tổng điểm cá nhân Tổng điểm của toàn bộ lao động trong đơn vị - Phân phối các quỹ có tính chất lương theo kết quả sản xuất kinh doanh Þ Nguồn hình thành; Quỹ khen thưởng. Þ Phân phối tiền thưởng : CBCNV làm việc tại Cảng trừ lao động có tính chất công nhật (hợp đồng), khoán, thử việc, vi phạm kỷ luật. Þ Phân phối : + Quỹ tiền lương làm thêm giờ (có quy định cụ thể). + Quỹ an toàn hàng không. - Trả lương cho các trường hợp khác theo quy định của Nhà nước và của Cảng. + Trả lương cho các trường hợp ốm đau, thai sản, nghỉ chờ nhận sổ hưu… + Trả lương cho các trường hợp đi học, đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tay nghề… trong và ngoài nước. Ngoài ra còn có nhiều nội dung trong công tác tổ chức lao động ở cảng khác như : tổ chức nơi làm việc, chế độ làm việc nghỉ ngơi… c- Các hình thức tổ chức lao động của cảng. Trong cảng hàng không quốc tế Nội Bài hiện tại có khoảng 2293 lao động ở các bộ phận được bố chí các hình tức tổ chức lao động khác nhau. Cảng được chia ra theo từng loại lao động bao gồm : + Lao động cung ứng điện nước y tế. + Lao động thuộc trung tâm đơn vị ( An toàn, An ninh, khẩn nguy cứu nạn ) + Lao động thuộc các bộ phận vận hành khai thác khu ga, khu bay. Hình thức tổ chức tại cảng bao gồm 2 hình thức : + Lao động làm theo giờ hành chính. + Lao động làm theo ca kíp hiện tại ở cảng làm theo ca kíp thì có 2 loại đó là 2 ca 3 kíp và 3 ca 4 kíp nhưng thực tế thì lao động làm theo 2 ca 3 kíp là chủ yếu còn 3 ca 4 kíp thì ít được sử dụng ở cảng. Các bộ phận lao động làm theo giờ hành chính đó là các phòng ban thuộc lao động quản lý. Các bộ phận lao động làm theo ca kíp : + Lao động cung ứng điện nước, y tế ; lao động thuộc các trung tâm đơn vị; lao động thuộc các bộ phận vận hành khai thác. + Tất cả các bộ phận trên đều làm theo ca kíp và làm theo 2 ca 3 kíp là chủ yếu. Trong một ca thì có 1 kíp làm còn 2 kíp nghỉ, giao ca từ lúc 8h thì làm đến 20h rồi nghỉ đến 20h hôm sau bắt đầu làm tiếp khi đó sẽ phủ kín công việc lao động trong một ngày. + Ngoài ra do tính chất của cảng phải đặt xa trung tâm lên việc đi lại của các nhân viên làm theo ca kíp là khó khăn lên có một số bộ phận làm dướ hình thức đó là làm 24/24 giờ rồi nghỉ 2 ngày liên tiếp rồi đi làm tiếp. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG Ở CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI -----***----- 2.1. Khái quát chung về Cảng hàng không quốc tế Nội Bài 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nằm ở vị trí cách trung tâm Hà Nội khoảng 30 km về phía Tây - Tây Bắc theo đường chim bay, có toạ độ địa lý : 220 13' 18'' vĩ độ Bắc 100 18' 18'' kinh độ Đông. Lịch sử hình thành và phát triển của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là cả một quá trình phát triển lâu dài, trong từng thời kỳ lịch sử , ta có thể phân theo từng giai đoạn. * Giai đoạn : 1975 - 1989 Từ đầu 1975 sân bay Nội Bài được chia làm hai khu vực : + Khu vực thứ nhất : Vẫn tiếp tục sử dụng vào hoạt động quân sự. + Khu vực thứ hai : Phục vụ cho việc vận chuyển hàng không dân dụng. Ngày 26/4/1978 : Thủ tướng Chính phủ kýcho phép cải tạo mở rộng sân bay Nội Bài trở thành sân bay quốc tế của Thủ đô. Cơ sở hạ tầng bao gồm : + Đường cất, hạ cánh (đường băng),Đường lăn., Sân đỗ,Nhà ga hành khách, hàng hoá,Công trình quản lý máy bay,Xưởng sửa chữa máy bay,Nhà ga chứa máy bay (ga), các công trình dịch vụ kỹ thuật và các trang thiết bị. * Giai đoạn : 1990 - 1998 Ngày 28/6/1993 QĐ số 204 thành lập Cụm Cảng hàng không sân bay miền Bắc, đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nằm dưới sự quản lý trực tiếp của Cụm Cảng hàng không sân bay miền Bắc. Toàn bộ các xí nghiệp dịch vụ hàng không giao cho Tổng Công ty hàng không và trung tâm quản lý bay. - Ngày 05/5/1995 Quyết định 175/TTg do Thủ tướng ký phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ga phía Bắc (T1) Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. - Quyết định số 431/TTg ngày 28/2/1996 đầu tư cải tạo mở rộng Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. - Ngày 06/10/1997 theo Quyết định số 823/TTg do Thủ tướng Phan Văn Khải ký thì có sự điều chỉnh dự án xây dựng nhà ga phía Bắc T1 đến năm 2000 đạt công suất 45 triệu hành khách / năm đến năm 2005 đạt công suất 6 - 7 triệu hành khách năm. * Từ năm 1998 - nay : Ngày 06/7/1998 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 113/1998/QĐ-TTg chuyển Cụm Cảng hàng không sân bay miền Bắc từ đơn vị sự nghiệp kinh tế thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Từ đó đến nay Cảng hàng không sân bay quốc tế Nội Bài từng bước trưởng thành, tự khẳng định mình bằng biết quản lý, điều hành bay, cung cấp các dịch vụ cho các hãng hàng không an toàn, chất lượng, hiệu quả. Bộ máy tổ chức quản lý ngày càng được kiện toàn, tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật theo hướng hiện đại, đồng bộ, từng bước đưa Cảng hàng không phát triển ngang hàng với các Cảng hàng không khu vực và trên thế giới. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng. a- Sơ đồ cơ cấu tổ chức : Cục Hàng không dân dụng Việt Nam Cụm Cảng Hàng không miền Bắc (Cảng hàng không quốc tế Nội Bài) Phòng Cảng vụ Văn phòng Cụm Cảng Phòng tổ chức cán bộ Lao động Phòng Tài chính Kế toán Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật công nghệ Trung tâm khai thác khu ga Trung tâm khai thác khu bay Trung tâm an toàn an ninh Trung tâm dịch vụ hàng không Trung tâm dịch vụ kỹ thuật hàng không Cảng hàng không Nà Sản Cảng hàng không Điện Biên Cảng hàng không Vinh Cảng hàng không Cát Bi Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Cụm Cảng hàng không miền Bắc bao gồm các Cảng hàng không Nội Bài, Cát Bi, Vinh, Nà Sản, Điện Biên, trong đó Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đóng vai trò trung tâm hoạt động của các doanh nghiệp phục vụ cho dây chuyền vận chuyển hàng không. - Trước tháng 7 năm 1993, các doanh nghiệp hiện đang hoạt động tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài như : Công ty dịch vụ sân bay quốc tế Nội Bài (NASCO) xí nghiệp chế biến suất ăn Nội Bài, xí nghiệp cung ứng xăng dầu Nội Bài, xí nghiệp phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất Nội Bài đều là đơn vị thành viên của sân bay quốc tế Nội Bài. Từ tháng 7 năm 1993, các doanh nghiệp trên được tách ra và chuyển về trực thuộc Tổng Công ty hàng không Việt Nam. b- Chức năng nhiệm vụ: Theo Quy định số 11/1999/QĐ-CHK-TTCP của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Cụm Cảng hàng không miền Bắc là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tại Quyết định số 113/1998/QĐ-TTg ngày 06/7/1998, Quyết định số 16/1999/QĐ-TTg ngày 06/2/1999 Cụm Cảng trực thuộc Cục Hàng không dân dụng gồm có các đơn vị thành viên được phân công đảm nhiệm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, Cụm Cảng hàng không có 3 chức năng sau : - Quản lý Nhà nước đối với các hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp và các cá nhân trong nước cũng như nước ngoài hoạt động tại các Cảng hàng không miền Bắc. - Tổ chức quản lý, khai thác Cảng hàng không và cung ứng các dịch vụ hàng không theo sự phân công của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. - Sẵn sàng trở thành sân bay vận tải, quân sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo vệ giữ gìn an ninh tổ quốc. * Cảng hàng không có nhiệm vụ chủ yếu sau : - Quản lý và khai thác Cảng hàng không trong khu vực quy định, thực hiện thu các khoản phí, giá theo quy định của Nhà nước : là chủ đầu tư của các công trình, đề án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới theo quy định của Pháp luật và phân cấp của Cụm Cảng hàng không miền Bắc. - Cung ứng hoặc tổ chức cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng tại Cảng hàng không theo đơn đặt hàng của Nhà nước, theo giá và khung giá do nhà nước quy định. - Quản lý và khai thác mặt đất, mặt nước và các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng thuộc quyền quản lý và sử dụng của Cảng hàng không hoặc giao nhượng quyền sử dụng, khai thác cho các đơn vị, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân hoạt động trong khu vực Cảng hàng không theo quy định của Nhà nước và theo giá, khung giá do nhà nước quy định. - Chủ trì phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân hoạt động tại Cảng hàng không và chính quyền địa phương trong việc đảm bảo an ninh, an toàn, điều hoà, hiệu quả, trật tự công cộng, vệ sinh môi trường, chống xâm nhập, can thiệp bất hợp pháp các hoạt động hàng không dân dụng và tàu bay dân dụng, thực hiện công tác khẩn nguy, cứu nạn tại Cảng hàng không và khu vực lân cận. - Đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối cho hành khách và tàu bay của Cảng hàng không. * Ban lãnh đạo. Gồm có 1 Tổng Giám đốc Cụm Cảng (kiêm Giám đốc Cụm Cảng hàng không quốc tế Nội Bài) và 3 Phó giám đốc. - Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng, tổng Giám đốc được Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng uỷ quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo quy định của Pháp luật. - Phó Tổng giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một lĩnh vực theo sự phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về nhiệm vụ được phân công. * Phòng Cảng vụ. Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý Nhà nước được Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam uỷ quyền. Là cơ quan thay mặt cho Tổng Giám đốc giải quyết theo thẩm quyền mọi hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác cảng. Phòng Cảng vụ là cơ quan thông tin theo dõi kế hoạch, tổ chức giao ban hàng ngày, rút kinh nghiệm về các hoạt động tại nhà ga, Cảng hàng không, giám sát hoạt động khai thác, chỉ đạo và điều hành công tác chuyên cơ, phối hợp với các cơ quan đơn vị trong và ngoài ngành thực hiện công tác khẩn nguy, xây dựng các văn bản pháp lý phục vụ công tác quản lý khai thác Cảng hàng không, tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đăng bạ sân bay, Cảng hàng không và các tài liệu khác liên quan. Về tổ chức phòng cảng vụ gồm có 50 người: 1 trưởng phòng, 3 phó trưởng phòng, 18 người trong ban pháp chế, 17 người trong ban điều hành phục vụ máy bay, 11 người trong ban an ninh, an toàn hàng không. * Văn phòng Cụm cảng. Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc Cụm Cảng hàng không miền Bắc về công tác văn phòng, hành chính, đối ngoại. Cụ thể đó là : Xây dựng chương trình kế hoạch công tác thường xuyên của đơn vị và Ban Giám đốc, tổng hợp báo cáo, tổ chức giao ban khu vực và Cụm cảng : chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuẩn bị nội dung ; tổ chức các cuộc hội nghị sơ kết, tổng kết nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời thực hiện công tác văn thư lưu trữ và đối ngoại theo quy định của Nhà nước và hàng không dân dụng Việt Nam. Về tổ chức văn phòng Cụm cảng có 124 người: 1 chánh văn phòng, 2 phó chánh văn phòng, 24 chuyên viên tổng hợp, 28 chuyên viên đối ngoại, 17 chuyên viên hành chính quản trị và 52 người ở đội xe. * Phòng tổ chức cán bộ - lao động : Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc và lãnh đạo đơn vị về công tác tổ chức cán bộ - lao động, tiền lương và chính sách xã hội đối với người lao động. Từ việc xây dựng và từng cấp trên có thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động phù hợp với mục tiêu nhà nước giao, chủ trì hướng dẫn và xây dựng quy chế, điều lệ hoạt động của các đơn vị thành viên xây dựng được kế hoạch quản lý quy hoạch đội ngũ cán bộ, xây dựng, hoạch định mức lao động, đào tạo huấn luyện lao động, giúp Tổng Giám đốc thực hiện chế độ nghỉ việc, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người lao động. Đồng thời Phòng tổ chức cán bộ - lao động giải quyết các thủ tục hành chính về nhân sự, quản lý lưu trữ hồ sơ cán bộ, công nhân viên. Về tổ chức Phòng tổ chức cán bộ gồm có 29 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 9 quản lý lao động, 7 quản lý tiền lương, 6 đào tạo huấn luyện, 5 chính sách bảo hiểm xã hội. * Phòng kế hoạch : Là cơ quan tham mưu giúp cho Tổng Giám đốc Cụm Cảng về công tác kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản, kế hoạch sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ chủ yếu sau : Lập quy hoạch, kế hoạch, dài hạn, trung hạn, đồng thời hướng dẫn các đơn vị thành viên lập kế hoạch hàng năm và đưa ra phương án điều chỉnh kế hoạch trong khi thực hiện, xây dựng các dự án đầu tư, xây dựng các điều kiện để đưa các dự án đó vào kế hoạch, đánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án đó, xây dựng, kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế và các định mức kinh tế kỹ thuật. Đồng thời phòng kế hoạch cũng quản lý nghiệp vụ về công tác kế hoạch và lưu trữ hồ sơ. Về tổ chức phòng kế hoạch gồm có 45 người: 1 trưởng phòng, 2 phó trưởng phòng, 8 chuyên viên xây dựng cơ bản, 5 chuyên viên kế hoạch đầu tư, 4 chuyên viên tổng hợp, 25 nhân viên. * Phòng tài chính kế toán. Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc Cụm cảng thực hiện chức năng về công tác quản lý tài chính, kế toán của Cụm cảng và thực hiện chức năng giám sát tài chính, đối với các hoạt động thu chi tài chính theo kế hoạch của Cụm cảng hàng không miền Bắc. Phòng Tài chính tham gia và thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, xác định các nguồn thu, mức thu, giá thu các loại phí dịch vụ, lập và quản lý các quỹ, vốn, nguồn thu. Tổ chức kiểm tra, thanh tra giám sát việc chấp hành các quy định của Nhà nước về vấn đề thu chi tài chính đối với các đơn vị, cuối kỳ có nhiệm vụ tổng hợp, quyết toán tài chính của đơn vị thuộc Cụm cảng miền Bắc. Về tổ chức Phòng Tài chính kế toán gồm có 24 người trong đó : 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, 2 phó trưởng phòng, 3 chuyên viên tổng hợp, 4 chuyên viên kế toán ngân hàng, 2 chuyên viên quản lý vốn xây dựng cơ bản, trang thiết bị, 2 chuyên viên quản lý giá phí, chế độ chính sách, 2 chuyên viên quản lý đơn vị, 6 nhân viên phục vụ khác, 2 nhân viên thủ quỹ. * Phòng Kỹ thuật công nghệ. Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc về công tác khoa học công nghệ tại Cụm cảng, triển khai thực hiện và kiểm tra công nghệ, tham gia xây dựng kế hoạch dài, trung, ngắn hạn về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, tham gia xây dựng, trình duyệt, thực thi kiểm tra giám sát dự án, kế hoạch phát triển cảng, tài sản, trang thiết bị có liên quan đến lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ. Đồng thời phòng kỹ thuật công nghệ trực tiếp quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan, chỉ đạo và hướng dẫn các văn bản pháp luật về lĩnh vực khoa học kỹ thuật cũng như luôn luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm cho công tác đào tạo cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực kỹ thuật. Về tổ chức phòng kỹ thuật công nghệ gồm có 39 người : 1 trưởng phòng, 1 phó trưởng phòng, 24 chuyên viên kỹ thuật công nghệ, điện tử, tin học, 13 chuyên viên thư viện. * Trung tâm khai thác khu ga. + Tổ chức khai thác ga gồm các lĩnh vực : tài sản, trang thiết bị, nhân lực… + Tổ chức cung ứng các dịch vụ hàng không và phi hàng không tại nhà ga. + Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển khu ga. + Cùng các cơ quan Nhà nước và các cơ quan chức năng khác để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước. + Thống kế báo cáo theo quy định của Nhà nước. Về tổ chức trung tâm khai thác khu ga có 416 người : 1 giám đốc, 3 phó giám đốc, 38 chuyên viên Văn phòng, 33 nhân viên phòng kế toán thống kê, 95 người thuộc đội dịch vụ môi trường, 48 người thuộc đội dịch vụ kỹ thuật, 104 người thuộc đội an ninh hàng không, 50 người đội dịch vụ cho thuê văn phòng, 44 người thuộc đội phục vụ khách văn phòng. * Trung tâm khai thác khu bay. + Tổ chức quản lý khai thác khu bay : cung ứng các dịch vụ kéo, cắt, điều hành máy bay. + Cung ứng các dịch vụ về công tác quản lý bay, điều hành bay. + Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước để thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước.Về tổ chức bao gồm có : 325 thành viên : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 30 văn phòng, 21 phòng kế toán, 50 đội thông tin dẫn đường, 39 đội khí tượng hàng không, 79 người đội quản lý bay, 34 người đội khẩn nguy y tế, 32 người đội phòng cháy chữa cháy, 37 người đội phối hợp khẩn nguy. * Trung tâm an ninh hàng không. Bảo đảm an ninh, an toàn cho dây chuyền hàng không : Bảo đảm an ninh an toàn, an ninh toàn khu vực nhà ga, càng hàng không; Bảo vệ các khu vực Cảng hàng không và tham gia công tác khẩn nguy cứu nạn, ngăn chặn hành vi gây rối, phá hoại. Về tổ chức trung tâm an toàn hàng không có 493 người : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 28 người văn phòng, 21 ở phòng kế toán thống kê, 118 người kiểm soát, soi chiếu an ninh hàng không, 129 người thuộc đội cơ động, đội an ninh 115 người, đội an ninh khu ga 79 người. * Trung tâm dịch vụ hàng không. + Tổ chức quản lý và cung ứng các dịch vụ hàng không theo yêu cầu của các khách hàng, cho thuê văn phòng, mặt bằng, quảng cáo… + Tổ chức khai thác các dịch vụ thương mại mặt đất tại Cảng. Về tổ chức trung tâm gồm có 347 người : 1 giám đốc, 3 phó giám đốc, văn phòng có 25 người và 318 người trong đội cung ứng dịch vụ. * Trung tâm dịch vụ kỹ thuật hàng không. + Tổ chức quản lý và cung ứng các dịch vụ liên quan đến kỹ thuật hàng không. + Tổ chức dịch vụ tư vấn kỹ thuật hàng không. + Cung ứng các dịch vụ điện, nước cho cảng, các văn phòng, đơn vị tổ chức cá nhân hoạt động tại cảng. Về tổ chức trung tâm có 378 người : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, văn phòng có 18, phòng kế toán thống kê có 28, đội điện có 89 người, đội nước có 72, tại trạm sửa chữa kỹ thuật 88 người, đội công trình 80 người. 2.1.3. Quy mô của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. a- Cơ sở vật chất kỹ thuật của Cảng. - Nhà ga hành khách T1. Nhà ga hành khách T1 Cảng hàng không quốc tế Nội Bài to lớn, đồ sộ với tổng diện tích xấp xỉ 91.000 m2 mở 2 cao trình gồm 4 tầng và một tầng hầm, cùng với 17 hệ thống, thiết bị kỹ thuật tiên tiến đã được xây dựng và đưa vào sử dụng cụ thể : + Quốc tế đi : 5.400 m2 + Quốc tế đến : 4.422 m2 + Nội địa đi : 4.340 m2 + Nội địa đến : 2.800 m2 + Văn phòng cho thuê : 1.138 m2 + Văn phòng quản lý nhà nước : 1.153m2. - Hệ thống đường băng, đường lăn, sân đỗ tàu bay Bảng 2.1 : Hệ thống đường cất hạ cánh. Đường cất hạ cánh Tên 1A 1B Dài 3.200m 3.800m Rộng 45m 45m Bề mặt BTXM BTXM Sức tải PCN 60 + 70/R/W/U Bảng 2.2 : hệ thống sân đỗ tàu bay. BTXM : Bê tông xi măng Sân đỗ tàu bay A1 A2 A3 A76 Năm xây dựng 1992 1982 1987 1986 Số máy bay đỗ tối đa 8 3 6 Tổng diện tích 45.900m2 44.400m2 21.800m2 22.400m2 Đường cất cánh hạ cánh của sân bay Nội Bài thuộc hệ đường cất cánh đơn có ký hiệu 11-29, hướng địa lý 1100 - 2900 phù hợp với hướng gió thịnh của khu vực, hệ số sử dụng gió cho việc cất hạ cánh trên 99%, hệ số sử dụng đường băng là 99,35%, đạt tiêu chuẩn do ICAO khuyến nghị đối với đường băng quốc tế cấp 4E, có thể tiếp nhận máy bay có trọng tải lớn như B747-400. So sánh với tiêu chuẩn đánh giá của ICAO năng lực thông qua của đường băng sân bay nội bộ có thể đạt 100.000 - 120.000 lần cất hạ cánh/năm. Nếu vận chuyển bình quân là 100 hành khách/chuyến thì năng lực của cảng hàng không quốc tế Nội Bài có thể đạt 10 triệu hành khách/năm. Hệ thống đường lăn đường tắt : Phía nam đường cất hạ cánh có đường lăn song song chiều rộng là 23m + lề đường lăn rộng 10,5m, phần phía Đông đáp ứng tiêu chuẩn đường lăn sân bay có mã E theo phân cấp của ICAO, công suất là 7 triệu hành khách mỗi năm. - Ngoài ra cũng còn có khu vực sân đỗ ô tô với năng lực phục vụ khá lớn thể hiện ở bảng sau : Bảng 2.3 : hệ thống sân đỗ ô tô. Sân đỗ ô tô Số lượng Đơn vị diện tích 92.145 m2 Năng lực 1950 chiếc ô tô Giờ phục vụ 24 giờ Một số phương tiện chủ yếu phục vụ tại cảng (chiếc) Cửa ra tàu bay : 10, quầy thủ tục : 60, quầy CACR : 48, quầy hải quan : 10. Băng tải hành lý:(6 đến + đi 2), thang nâng : 9, thang cuốn : 13, cửa hàng miễn thuế : 8, quầy giải khát : 5, nhà khách : 2, siêu thị : 1, phòng FKC: 4, phòng VIP : 4, xe chữa cháy : 4, xe cứu nạn : 2, xe tải hỗ trợ : 2... Cùng các phương tiện hỗ trợ để phục vụ hành khách như bảng điện tử, thông báo lịch, giờ bay, ti vi giải trí. Bên cạnh đó là các quầy dịch vụ cung ứng liên quan : quầy hành lý thất lạc, quầy điều hành ta xi, quầy thuốc tân dược, quầy đổi tiền, quầy thông tin nhà ga và quầy thông tin du lịch... b- Tổng số lao động cảng không quốc tế Nội Bài. Như chúng ta đã biết cảng hàng không quốc tế Nội Bài thuộc sự quản lý trực tiếp của cụm cảng hàng không miền Bắc. Chính vì vậy việc xác định số lượng lao động tại cảng được phản ánh thông qua các tiêu thức chủ yếu sau: Bảng 2.4 : Số lượng lao động tại cảng năm 2007 Nội dung Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Khối lượng chức năng 334 14,57 Khối điều hành khai thác 1959 85,43 Tổng 2293 100% 2.1.4- Điều kiện sản xuất kinh doanh của cảng hàng quốc tế Nội Bài. Để đánh giá điều kiện sản xuất kinh doanh của cảng hàng không quốc tế Nội Bài có nhiều tiên thức để xem xét. Nhưng để có thể bao quát một cách chi tiết và hiệu quả thông thường chia làm các tiên thức sau : a- Điều kiện khách quan. - Điều kiện kinh tế : Khi thu nhập của người dân nâng cao thì xu hướng chung là người dân thường lựa chọn phương thức vận chuyển chất lượng cao, thời gian nhanh. Vì vậy khi thu nhập của người dân cao thì xu hướng chuyển sang vận chuyển bằng đường hàng không ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, qua một số nghiên cứu của các nhà lập kế hoạch dự báo cho thấy mức tăng trưởng GDP không hẳn quan hệ tuyến tính với mức tăng trưởng lưu lượng hành khách của cảng mà thường gắn với thu nhập của người dân của trung tâm lớn gần cảng như Thủ đô, thành phố lớn hoặc khu công nghiệp xung quanh. Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài có vị thế như thế : Cảng của Thủ đô Theo tổng kết của một vài nước trên thế giới : cứ tăng 1% GDP thì tằng 5% khách đi máy bay, tăng 1% giá vé thì giảm 1,5 khách đi máy bay. ở Việt Nam, tổng GDP là 600 USD/người/năm. Nhưng GDP ở các thành phố lớn, nhất là đối với Hà Nội GDP là 1500 USD/người/năm. Chỉ cần phép tính như vậy chúng ta đã có thể thấy tiềm lực kinh tế tác động đến sự phát triển của cảng như thế nào. Là một doanh nghiệp thì cảng phải chịu sự tác động theo sơ đồ như sau : Môi trường cạnh tranh Môi trường chung D Sơ đồ 2.2 : cấu trúc của môi trường Vấn đề khó khăn của cảng đó là hiện tại điều kiện kinh tế, mức sống của người dân còn thấp, không đồng đều. - Điều kiện văn hoá - xã hội : + Trình độ văn hoá người dân càng cao thì mức lưu lượng di chuyển bằng đường không càng gia tăng. Ngày nay xu hướng đi du lịch giữa các quốc gia đã trở thành xu hướng tất nhiên, rất mạnh, đóng vai trò rất quan trọng trong thu nhập của mỗi quốc gia. Nước ta có nền văn hoá rất phong phú, sâu sắc, đậm đà bản sắc dân tộc. Đấy chính là tiềm năng thu hút khách du lịch. + Ngoài ra quy mô dân số, sự phân bố dân cư không đồng đều và thu nhập của người dân cũng ảnh hưởng tới số lượng hành khách vận chuyển bằng đường hàng không. - Điều kiện về chính trị, luật pháp : Vận chuyển hàng không thường có khoảng cách giữa nơi đi và nơi đến xa, thường là phạm vi giữa các vùng, các quốc gia hoặc qua nhiều quốc gia. Vì vậy vấn đề ổn định chính trị xã hội, các quốc gia là điều được xem xét hàng đầu đối với các hãng hàng không cũng như hành khách. Nước ta được thế giới đánh giá là một quốc gia có sự ổn định chính trị xã hội nhất thế giới, một quốc gia của hoà bình, ổn định đó là lợi thế đối với cảng hàng không và của chính cảng hàng không Quốc tế Nội Bài nói riêng. Bên cạnh đó nước ta có các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, các chính sách đối ngoại rất hợp lý đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành. Tuy nhiên khó khăn của chúng ta chính là ở khâu quản lý, thủ tục hành chính rườm rà gây rất nhiều bất cập trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho đối tác. Đây là vấn đề được các cấp lãnh đạo rất quan tâm và dần từng bước tháo gỡ. - Điều kiện cạnh tranh : Việt Nam tham gia vào tổ chức hàng không dân dụng quốc tế ICAO năm 1990. Tuy nhiên chưa đủ mọi điều kiện để gia nhập vào tổ chức Vận chuyển hàng không IATA. Vấn đề cạnh tranh tuy chưa có sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt như các hãng hàng không tư nhân ở các quốc gia khác. Bên cạnh đó cảng lại thuộc sự bảo hội của Nhà nước. Đây là điều kiện vừa tốt vừa là điều gây khó khăn đối với hãng. Tức là hãng gần như được độc quyền khai thác trên lãnh thổ quốc gia và tự chủ trong tham gia liên doanh liên kết với các hãng hàng không khác. Tuy nhiên khiến chính các hãng thiếu chủ động trong việc phát huy khẳ năng cạnh tranh, hoàn thiện chính mình xứng tầm là một cảng hàng không quốc tế của quốc gia. Đây chúng ta chưa nói tới các đối thủ cạnh tranh ngoài ngành như vận tải thuỷ, vận tải bộ và vận tải sắt. Xuất phát từ đặc điểm của ngành và điều kiện chung đang là vấn đề khó khăn lớn đối với vận tải hàng không nói chung và của cảng hàng không Quốc tế Nội Bài nói riêng. Sơ đồ dưới đây cho chúng ta cái nhìn tổng quan vị thế của cảng với môi trường xung quanh (Môi trường chung): Kinh tế Chính phủ Văn hoá Nhập khẩu học Công nghệ Sơ đồ 2.3 : Môi trường chung Các điều kiện về công nghiệp kinh tế, chính trị, văn hoá, nhân khẩu học đều có sự tác động qua lại với nhau và ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Điều kiện chủ quan : Nói về điều kiện bản thân của cảng hàng không quốc tế Nội Bài : - Thuận lợi : Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. Được sự bảo trợ của Nhà nước, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong khai thác lại là cảng hàng không quốc tế của Thủ đô Hà Nội một trung tâm kinh tế văn hoá, xã hội, chính trị lớn của cả nước đó là một điều kiện không phải cảng nào cũng có được. - Khó khăn : Vấn đề khó khăn của cảng ở ngay chính điều kiện vật chất cơ sở, năng lực của cảng như : vật chất cơ sở hạ tầng chưa được đồng bộ và tương xứng với tư thế. Ngoài ra còn là vấn đề nguồn lực con người, trình độ năng lực cá nhân của các cán bộ quản lý, lao động của cảng. Bên cạnh đó cảng còn chịu sự cạnh tranh khá quyết liệt mà không thể giải quyết một sớm một chiều bởi các phương thức vận tải khác như vận tải sắt, thủy, bộ. Thêm nữa đó chính là sự nhu cầu đối với cảng còn hạn chế do các yếu tố khách quan như mức thu nhập, các chế độ chính sách của cảng đối với việc thu hút các đối tác (phí, lệ phí...). 2.1.5- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng. a- Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài với sự nỗ lực phát triển không ngừng đã dần trở thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích hoạt động sản xuất kinh doanh với thu bù chi có lãi, thậm chí còn vượt kế hoạch của cảng đề ra. Thực hiện lộ trình thương mại hoá cảng hàng không đã không ngừng đáp ứng, đầu tư và mở rộng các hoạt động cung ứng dịch vụ hàng không và phi hàng không qua đó doanh thu của cảng đã không ngừng tăng và hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả. Cảng được hoàn thiện đổi mới cả về mặt quy mô và chất lượng do đó số lượng hành khách thông qua cảng ngày càng tăng, để phục vụ ngày càng đông lượng hành khách đó các hãng hàng không đã không ngừng tăng các chuyến bay để phục vụ hành khách được thể hiện qua số lần cất hạ cánh qua đó doanh thu của cảng ngày càng tăng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh cụ thể ở bản dưới đây : Bảng 2.5 : Kết quả thực hiện kế hoạch sản lượng TT Chỉ tiêu Kế hoạch Năm 2007 Ước thực hiện năm 2007 %thực hiện Kế hoạch % tăng giảm so với 2006 1. Hành khách( lượt khách) 5.966.907 6.605.751 110,71 21,93 - Quốc tế 2.920.809 2.886.831 98,84 14,38 - Nội địa 3.046.098 3.718.919 122,09 28,52 2. Hàng hoá, bưu kiện( tấn) 125.246,43 126.874,26 101,30 13,59 - Quốc tế 52.594,33 51.403,23 97,74 19,24 - Nội địa 72.652,10 75.471,02 103,88 10,04 3. Cất hạ cánh( Lần chuyến) 42.832 46.710 109,05 15,00 - Quốc tế 21.431 23.282 108,64 16,57 - Nội địa 21.401 23.428 109,47 13,48 Bảng 2.6 : Kết quả hoạt động tài chính. Đơn vị tính : Triệu đồng TT Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2007 Ước thực hiện 2007 % thực hiện kế hoạch % tăng giảm so với 2006 1. Tổng doanh thu 814.383,00 874.033,99 107,32 15,10 - Doanh thu cung cấp dịch vụ và bán hàng 798.383,00 850.593,35 106,54 15,52 - Doanh thu hoạt động tài chính 16.000,00 23.440,64 146,50 1,47 2. Tổng chi phí 628.559,00 700.248,75 111,41 15,32 - Chi phí cung cấp dịch vụ và bán hàng 603.659,00 677.614,13 112,25 16,48 - Chi phí hoạt động tài chính 24.900,00 22.634,62 90,90 -11,14 3. Chênh lệch 185.824 173.785,24 4,09 0,22 4. Nộp ngân sáh nhà nước 83,387,00 88.007,22 105,54 4,62 * Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm 2007. Nhìn chung, kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của cảng là rất khả quan : Các chỉ tiêu kế hoạch sản lượng chính đều vượt mức kế hoạch năm và có mức tăng trưởng cao ( Hành khách qua cảng ước tăng 21,93%, số lần cất hạ cánh ước tăng 15,00%, hàng hoá và bưu kiện tăng 13,59% so với năm 2006) . Các chỉ tiêu doanh thu và nộp NSNN cũng vượt mức kế hoạch năm, doanh thu ước tăng 15,10% và nộp NSNN tăng 4,62% so với năm 2006. b- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng qua một số năm. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng được phản ánh cụ thể qua các bảng thống kê sau : Bảng 2.7 : Kết quả thực hiện sản lượng từ 2004- 2007 STT Nội dung 2004 2005 2006 2007 1 Hành khách 3.851.093 4.548.039 5.417.658 6.605.751 2 Hàng hoá 80.749,08 96.008,10 111.694,9 126.874,26 3 Cất hạ cánh 33.564 36.422 40.617 46.710 Bảng 2.8 : Báo cáo quyết toán thu chi tài chính từ 2004- 2007 Đơn vị : 1.000.000 STT Nội dung 2004 2005 2006 2007 1 Tổng thu 543.120 612.047 759.369,24 874.033,99 2 Tổng chi 443.359 489.630 607.222,3 700.248,75 3 Chênh lệch 99.761 122.417 152.146,94 173.785,24 Nhìn lại kết quả sản xuất kinh doanh của cảng qua các năm ta có thể thấy được cảng đang có một sự chuyển mình mạnh mẽ cả về sản lượng hành khách, hàng hoá cũng như doanh thu lợi nhuận. đây chính là kết quả tất yếu của một cảng hàng không quốc tế do được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cũng như lãnh đạo ngành xứng đáng là cảng hàng không của thủ đô Hà Nội, thủ đô của cả nước. 2.2. Phân tích công tác tổ chức lao động ở cảng. 2.2.1. Phân tích tình hình số lượng chất lượng lao động của cảng. a- Phân tích tình hình số lượng và kết cấu của cảng. Mục đích của việc phân tích số lượng và kết cấu lao động của cảng hàng không quốc tế Nội Bài là đánh giá sự phù hợp của nó với tình hình, đặc điểm và điều kiện kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Bảng 2.9 : So sánh số lao động của cảng năm 2007 giữa kế hoạch và thực hiện : Khối Đơn vị Số lao động kế hoạch Số lao động thực tế Chênh lệch Khối cơ quan - Phòng cảng vụ 52 50 2 chức năng - Văn phòng cụm cảng 124 124 0 - Phòng tổ chức - cán bộ - lao động 31 29 2 - Phòng kế hoạch 48 45 3 - Phòng tài chính kế toán 26 24 2 - Phòng kỹ thuật công nghệ 42 39 3 Khối điều hành khai thác - Trung tâm khai thác ga 445 439 6 - Trung tâm khai thác khu bay 335 325 10 - Trung tâm an ninh 509 493 16 - Trung tâm dịch vụ hàng không 367 347 20 - Trung tâm dịch vụ kỹ thuật hàng không 382 378 4 Tổng 2.361 2.293 68 - Ta xác định được số lao động điều chỉnh sau : Nđc = NKH x IQ = N KH x Qtt /QKH Trong đó : Nđc : Số lao động điều chỉnh NKH : Số lao động kế hoạch IQ : Tỷ lệ tăng sản lượng thực tế so với kế hoạch Qtt : Khối lượng hành khách vận chuyển thực tế QKH : Khối lượng hành khách vận chuyển theo kế hoạch Như vậy tổng số lao động điều chỉnh : Nđc = 2.361 x = 2.614 (người) Cụ thể đối với các lao động điều chỉnh có kết cấu : Ncqcn = 347 x =384 (Số lao động khối cơ quan chức năng) NKđhkt = 2.014 x = 2.230 (Số lao động khối điều hành khai thác) Từ kết quả tính toán được ta có: Bảng 2.10 : So sánh số lao động giữa kế hoạch, điều chỉnh và thực hiện : Nội dung Số lượng lao động So sánh chênh lệch Số lao động kế hoạch Số lao động thực tế Số lao động điều chỉnh Độ lệch tuyệt đối (Ntt - NKH) Độ lệch tương đối (Ntt - Nđc) Độ lệch cho phép (NKH - Nđc) Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ(%) Số lượng Tỷ lệ(%) Tổng số LĐ 2.361 100 2.293 100 2.614 100 - 68 - 321 -253 Ncqcn 347 14,7 334 14,6 384 14,7 - 13 - 50 -37 NKthKT 2.014 85,3 1.959 85,4 2.230 85,3 - 55 - 271 -216 Nhận xét : - Độ lệch tuyệt đối = Ntt - NKH phản ánh chất lượng lập kế hoạch, ở đây số lượng lao động thực tế bé hơn số lao động kế hoạch (68) người. Rõ ràng ở đây có một số nguyên nhân : + Cảng lập kế hoạch chưa sát với thực tế + Cảng đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại từ sản xuất dẫn đến năng suất lao động cao không cần đến nhiều lao động như kế hoạch. - Độ lệch tương đối = Ntt - Nđc : Nó phản ánh chính xác hơn và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta thấy độ lệch tương đối ở đây là âm điều đó thể hiện việc sử dụng hợp lý lao động được tăng lên dẫn đến nhu cầu sử dụng số lượng lao động cần phải đào tạo thêm so với dự kiến. Do đó cần bổ xung thêm nguồn lao động để đáp ứng được công suất khai thác tại cảng để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. - Căn cứ vào độ lệch tương đối, độ lệch tuyệt đối ta có thể nhận xét kết cấu lao động của cảng đã sử dụng hết nguồn nhân lực cần bổ xung thêm nguồn lao động để đáp ứng được nhu cầu tại cảng. b- Phân tích sự biến động của lao động. Để sản xuất không ngừng tiến bộ, cảng luôn luôn phải đối diện với thực tế là đổi mới, đào thải những cái cũ, lạc hậu, tiếp thu những cái mới tiên tiến trong đó có một nhân tố không thể không kể đến là con người. Do đó có sự biến động của lao động ở cảng . Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự biến động lao động trong doanh nghiệp, chúng ta có thể phân ra những nguyên nhân sau : - Cán bộ công nhân viên chuyển đi do nhu cầu cá nhân. - Cán bộ công nhân viên chuyển đi do không đáp ứng được nhu cầu của cảng. - Gửi đi đào tạo. - Chuyển đến thay thế. - Tuyển nhân viên mới. Bảng 2.11 : Thống kê lao động qua 3 năm ( 2005- 2007 ) Năm 2005 2006 2007 Số lao động của cảng 2.018 2.241 2.293 Số lao động làm việc trên 5 năm 1.345 1.398 1.473 Khi phân tích sự biến động lao động người ta thường quan tâm đến các chỉ tiêu sau : - Sự biến động tuyệt đối : Nbđ Nbđ = Nc.đi + Nc.đến Trong đó Nc.đi : Số lao động chuyển đi Nc.đến : Số lao động chuyển đến - Cường độ biến động lao động : Kbđ Kbđ = Trong đó å Nbđ : Tổng số lao động biến đổi Nlđ : Tổng số lao động tại cảng - Hệ số biến động lao động chuyển đi : Kcđi Kcđi = Ncđi /Nlđ - Hệ số biến động lao động chuyển đến : Kcđến Kcđến = Ncđến /Nlđ - Hệ số ổn định lao động : Kổnđịnh Kôđịnh = Nlđ trên 5 năm /Nlđ Bảng 2.12 : Kết quả phân tích sự biến động lao động qua 3 năm (2005- 2007 ) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số lao động của cảng 2.018 2.241 2.293 Số lao động chuyển đi 116 97 15 Số lao động chuyển đến 215 130 110 Tổng số lao động biến đổi 331 227 125 Số lao động làm việc trên 5 năm 1.345 1.398 1.473 Cường độ biến động lao động 0,164 0,101 0,055 Hệ số biến động lao động chuyển đi 0,057 0,043 0,006 Hệ số biến động lao động chuyển đến 0,107 0,058 0,048 Hệ số ổn định lao động 0,667 0,624 0,642 Nhận xét : Sự biến động lao động qua một số năm là tương đối thấp nguyên nhân có thể do nhiệm vụ sản xuất kinh doanh yêu cầu số lượng lao động bình thường nên chưa cần thiết phải có sự thay đổi lao động qua lao động phục vụ nhu cầu sản xuất hoặc cũng có thể lao động của xí nghiệp đã đáp ứng đủ theo yêu cầu của cảng. Tuy nhiên nhìn vào hệ số ổn định lao động có sự giảm từ (2006-2007) chứng tỏ lượng lao động trẻ được chuyển cũng tương đối lớn. Đội ngũ lao động trẻ có ưu điểm là lòng nhiệt huyết, hăng say lao động, song còn thiếu kinh nghiệm bị chi phối bởi tuổi đời nên dễ gặp khó khăn trong những tình huống đột xuất xảy ra.Đến năm 2007 hệ số ổn định đã có chiều hướng tăng chứng tỏ đội ngũ lao động đã có đầy đủ kinh nghiệm và được đào tạo đáp ứng nhu cầu tại cảng tuy hệ số ổn định có tăng nhưng không đáng kể Chính vì vậy đề ra cho cảng phải có nhiệm vụ là phải đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ lao động trẻ này. c- Phân tích chất lượng lao động. Chất lượng lao động ở cảng được thể hiện thông qua tuổi đời, trình độ, năng suất lao động, ở đây ta xét hai vấn đề chủ yếu sau : * Phân tích trình độ lao động ở cảng : Một trong những yếu tố hết sức quan trọng dể đánh giá chất lượng lao độngcủa doanh nghiệp nói chung và cảng hàng không quốc tế nội bài nói riêng là trình độ lao động tại cảng. một doanh nghiêp có lực lượng lao động như cảng thưc hiện việc cung ứng dịch vụ hàng không đảm bảo điều hoà hiêu quả với các trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ, tiên tiến và hiện đại nhất thì yêu câu về trình độ đối với người lao động là vấn đề quan tâm hàng đầu. Trình độ đó phải xứng tầm với thực trạng hiện có của cảng nhằm làm chủ tư liệu sản xuất. ở đây chúng ta xem xét trình độ lao động trong tỷ trọng lao đông tại cảng. Bảng 2.13 : Thống kê số lượng lao động và tỷ trọng theo trình độ trong 3 năm Năm . Số lượng Trình độ 2005 2006 2007 Số lượng Tỷ lệ(%) Số lượng Tỷ lệ(%) Số lượng Tỷ lệ(%) Trên đại học 19 0,9 24 1,07 26 1,13 Đại học và cao đẳng 731 34,7 760 33,9 772 33,67 Trung cấp 361 17,13 372 16,6 341 14,87 Sơ cấp- lao động phổ thông 831 39,4 905 40,38 1.000 43,6 Công nhân kỹ thuật 166 7,9 180 8,03 154 6,72 Tổng 2.108 100 2.241 100 2.293 100 Nhận xét : - Xuất phát từ bảng trên ta thấy lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của cảng thể hiện sự hợp lý tương đối của một doanh nghiệp sản xuất dịch vụ và cơ bản lao động trực tiếp là trung cấp, sơ cấp và khoảng 55% đại học, cao đẳng. - Tuy nhiên lao động phổ thông nằm ở giới hạn từ 19,3% đến 20,1% thể hiện lực lượng lao động phổ thông tại cảng chiếm khá lớn cần có sự đầu tư đào tạo nâng cao trình độ và từ đó phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh tại cảng. - Số lượng lao động năm 2007 : Có một đội ngũ lao động có trỡnh độ và năng lực, tuổi trung bỡnh là 35 tuổi, cú tỷ lệ trỡnh độ chuyên môn như sau: Lao động có trỡnh độ trên Đại học là 26 người (chiếm tỷ lệ 1%), lao động có trỡnh độ Đại học là 652 người (chiếm tỷ lệ 28%), lao động chưa qua đào tạo và có trỡnh độ sơ cấp cũn chiếm tỷ lệ khoảng 44%. - Lao động có trỡnh độ chuyên môn chiếm tỷ trọng lớn, lực lượng lao động luôn được tham gia các khóa bồi dưỡng, bổ sung kiến thức, đào tạo lại. Tuy vậy, trỡnh độ ngoại ngữ của người lao động cũn hạn chế, chưa đáp ứng được với đũi hỏi của cụng việc.Chưa xây dựng được đội ngũ kỹ thuật làm chuyên gia đầu ngành để đáp ứng được với đũi hỏi về cụng tỏc kỹ thuật trong thời gian tới * Phân tích năng suất lao động ở cảng : Cảng hàng không quốc tế nội bài là một doanh nghiệp nhà nườc hoạt đông công ích thực hiên nhiệm vụ vận hành khai thác cảng hàng không và cung ứng các dịch vụ hàng không, phi hàng không. Chính vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng thông không chỉ được đánh giá thông qua lượng hành khách, hàng hoá, số lần cất hạ cánh mà còn đánh giá cụ thể ở doanh thu lợi nhuận cảng đạt được Cụ thể là phân tích năng suất lao động tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài được đánh giá qua một số chỉ tiêu cụ thể như : Năng suất lao động (theo chỉ tiêu hiện vật). Wlđ = (HK,HH,CHC/người) Để phân tích đánh giá được chỉ tiêu ngày ta có bảng thống kê sau : Bảng 2.14 : Thống kê năng suất lao động (theo chỉ tiêu hiện vật ) STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Đơn vị 1 Hàng hoá 96.008,10 111.694,9 126.874,26 HH 2 Hành khách 4.548.039 5.417.658 6.605.751 HK 3 Số lần cất hạ cánh 36.422 40.617 46.710 CHC 4 Số lao động 2.018 2.241 2.293 Lao động 5 NSLĐ theo hàng hoá 47.575,87 49.841,54 55.331,12 HH/LĐ 6 NSLĐ theo hành khách 2.253,736 2.417,518 2.880,833 HK/LĐ 7 NSLĐ theo số lần CHC 18,05 18,12 20,37 CHC/LĐ Từ bảng thống kê trên rõ ràng các chỉ tiêu này có sự thay đổi qua các năm tuy nhiên không có sự biến động lớn. Điều mà chúng ta thấy rõ rệt nhất đó là có sự giảm của chỉ tiêu năng suất lao động theo hành khách. Để so sánh chính xác hơn sự tăng giảm năng suất lao động ta cần tính nhịp độ tăng năng suất lao động bằng công thức : IX/Y = x 100% Trong đó : IX/Y : Nhịp độ tăng năng suất lao động của năm sau (năm X) so với năm trước (năm Y). WX : Năng suất lao động năm sau. WY : Năng suất lao động năm trước. Ta có bảng sau : Bảng 2.15 : Nhịp độ tăng năng suất lao động (theo chỉ tiêu hiện vật ) Chỉ tiêu I2005/2006 I2006/2007 Hàng hoá 4,76 11,01 Hành khách 7,27 19,16 Cất hạ cánh 0,39 12,42 Tổng 12,42 42,59 Rõ ràng với bảng thống kê nhịp độ tăng năng suất lao động này chúng ta đã nhìn thấy rõ đã có sự tăng năng suất lao động qua năm 2006 – 2007 để đáp ứng yêu cầu đặt ra của cảng vì vậy cần tăng năng suất lao động có trình độ chuyên môn áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến ngày càng hiện đại vào trong sản xuất Phân tích năng suất lao động ở cảng theo chỉ tiêu giá trị (doanh thu lợi nhuận). Trong cơ chế thị trường hiện nay thì vấn đề quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả và hiệu quả của nó. Đối với ngành vận tải, dịch vụ thì vấn đề đó cũng không nằm ngoài sự quan tâm của doanh nghiệp vì sản phẩm vận tải, dịch vụ khó có thể xác định, quy đổi chính vì vậy xác định năng suất lao động theo chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận là chiếm nhiều ưu thế nhất. Công thức xác định : Wlđ = (đồng/người) Trong đó Wlđ : Năng suất lao động Dt (LN) : Doanh thu, lợi nhuận (đơn vị 1000đồng) Bảng 2.16 : Thể hiện năng suất lao động tại cảng STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Doanh thu 612.047.000 759.369.240 874.033.990 2 Lợi nhuận 122.417.000 152.146.940 173.785.240 3 Số lao động 2.018 2.241 2.293 4 Wlđ (Dt) 303.293,86 338.852,85 381.174,88 5 Wlđ (LN) 60.662,54 67.892,43 75.789,46 Dựa vào bảng trên mà ta có thể thấy năng suất lao động của doanh nghiệp có sự phát triển qua các năm nhưng để có cái nhìn toàn diện chính xác chúng ta cần đánh giá qua chỉ tiêu nhịp độ tăng năng suất lao động. Bảng 2.17 : Nhịp độ tăng năng suất lao động Chỉ tiêu I2005/2006 I2006/2007 Dt 11,72 12,5 LN 11,92 11,63 Tổng 23,64 24,13 Như vậy trong giai đoạn 2005 - 2006. Nhịp độ tăng trưởng doanh thu và nhịp độ tăng trưởng của lợi nhuận đều tăng. Đây chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp chính xác hiệu quả nhất là lợi nhuận. Tuy nhiên đến giai đoạn 2006 - 2007 thì trong cả hai chỉ tiêu trên đều tăng tổng cũng tăng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động ngày càng đạt hiệu quả và có những chính sách, biện pháp đi đúng hướng và cần phát huy trong những năm tới. Phân công nguồn lao động một cách hợp lý cho từng bộ phận khai thác và củng cố nguồn lao động có trinh độ cao vào trong sản xuất, nắm bắt và đưa vào sử dụng công nghệ kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động. 2.2.2- Phân tích hình thức tổ chức lao động của cảng. a- Phân công và hiệp tác lao động. Để có một kết quả sâu sát, hiệu quả trong phân tích phân công lao động và hiệp tác lao động chúng ta cần phải nắm rõ quan điểm của cảng đối với vấn đề này. - Phân công lao động tại cảng nhằm bố trí lao động làm việc ở các vị trí, các công việc, các thời khác nhau đảm bảo tối đa năng suất lao động. - Hiệp tác lao động tại cảng và phân công lao động thường phải phát triển song song với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, biểu hiện ở mức độ phân công lao động trong doanh nghiệp. - Căn cứ vào các văn bản pháp lý làm cơ sở cho việc tổ chức (điều lệ tổ chức hoạt động của cảng, các nghị định, chỉ thị, thông tư...) và xét duyệt đến cơ cấu tổ chức, nhân viên, cách thức quản trị, lề lối làm việc để có sự đánh giá một cách toàn diện. - Tuy nhiên do các phòng bam ở đây có sự phân chia theo chức năng nên có một số vấn đề nảy sinh như : + Có thể gây mâu thuẫn do những ưu tiên giữa các phòng. + Giảm thấp sự truyền thống giao tiếp giữa các phòng. + Nếu chỉ chú trọng đến vấn đề của phòng có thể trái với quyền lợi của cả hệ thống. + Mọi chức năng được làm thường ngày dễ nhàm chán. - Đối với bộ phận vận hành khai thác được chia thành các tổ, đội theo kết quả dịch vụ sẽ có thể gặp một số khó khăn. + Khó có thể sử dụng một cách hiệu quả nguồn lực và kỹ năng của các thành viên. + Không tạo thuận lợi cho việc điều phối hoạt động qua các tuyến sản xuất hay dịch vụ. + Gây ra sự cạnh tranh trong việc phân phối nguồn lực cho các bộ phận khác nhau của tổ chức. + Hạn chế sự sáng tạo trong giải quyết vấn đề đối với các dịch vụ đơn lẻ. + Hạn chế năng lực di chuyển nghề nghiệp của các nhân viên ra khổi khuôn khổ dịch vụ. Ngoài ra ở mỗi tổ đội còn phân chia theo khu vực địa lý hoạt động, gây khó khăn cho công việc quản lý giám sát. b- Phân tích hình thức tổ chức lao động ở cảng. Cảng hàng không quốc tế là những tổ hợp kinh tế chính vì vậy việc phân công lao động trong doanh nghiệp không chỉ là sự phân chia quá trình sản xuất ra các thành phần phù hợp với trình độ lành nghề và khả năng nghề nghiệp của những người lao động từ đó bố trí công nhân cho phù hợp mà còn ở mức độ cao hơn có nghĩa là cảng đã áp dụng linh hoạt các hình thức phân công lao động sao cho phù hợp với từng đơn vị đó là : + Phân công lao động theo chức năng của những người tham gia lao động sản xuất, nghĩa là phân chia công việc phụ thuộc vào đặc điểm và chức năng của những người công nhân khác nhau. + Phân theo tính chất cùng loại về mặt kỹ thuật dựa vào đặc tính công nghệ của công việc được phân công tỷ mỷ hơn cho phép xác định chính xá nhu cầu của công nhân, theo mỗi chuyên môn khác nhau. + Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc hay trình độ lành nghề của lao động. - Các công việc được phân chia : mức độ phức tạp của công nghệ; mức độ chính xác, mức độ quan trọng của mỗi công việc. Nhận xét: Đây là cái nhìn tiến bộ của cảng trong việc phân công lao động với các hình thức phân công hợp lý, linh hoạt tuy nhiên cần có sự tăng cường gắn bó mối quan hệ giữa các phòng, tổ đội tạo sự thống nhất đồng bộ vì quyền lợi chung của cảng. 2.2.3- Phân tích công tác định mức lao động hiện nay của cảng. * Nguyên tắc xây dựng định mức lao động của cảng là : - Đối với các bộ phận áp dụng phương pháp định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm và sản phẩm. + Nếu sản phẩm được thực hiện qua nhiều quy trình công nghệ máy móc khác nhau thì phải chia quá trình sản xuất, phục vụ làm các công đoạn khác nhau để xác định mức thời gian học phí hợp lý, chính xác cho từng công đoạn tổng hợp cho sản phẩm cuối cùng. + Nếu sản phẩm được thực hiện toàn bộ trên quy trình công nghệ máy móc thiết bị thì căn cứ vào kế hoạch sản lượng cung ứng hàng năm và công suất của máy móc thiết bị để tính mức thời gian hao phí. - Đối với các bộ phận áp dụng phương pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên phải căn cứ vào mô hình tổ chức, quy trình phục vụ, mạng lưới kinh doanh, số lượng nơi làm việc hiện có và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng năm để xác định. - Không tính định mức đối với các hoạt động không thuộc dây chuyền sản xuất chính. * Sản phẩm xác định định mức lao động ở cảng: + Lượng hành khách + Lượng hàng hoá + Số lần cất hạ cánh * Căn cứ xác định định mức lao động ở cảng. - Đối với bộ phận xây dựng định mức lao động theo phương pháp định biên căn cứ để xác định dựa vào chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức hiện tại của từng bộ phận đã được phê duyệt. + Lao động quản lý (Lgl) : được xác định từ cấp đội trở lên căn cứ vào mô hình tổ chức hiện tại và chức danh lao động quản lý đã được xác định. + Lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh : căn cứ vào sản lượng doanh thu của từng vị trí, chỗ làm việc cụ thể để định biên lao động (Lyc). + Lao động dịch vụ và phụ trợ (Lpv): căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng chức danh công việc để định biên lao động. + Lao động bổ sung (Lbs) : căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể của từng đơn vị để xác định lao động bổ sung. - Đối với bộ phận xây dựng định mức theo sản phẩm. Mức lao động của lao động công nghệ, lao động phụ trợ và phục vụ và lao động quản lý được tính theo đơn vị sản phẩm căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng công việc để định biên. * Phương pháp xác định định mức lao động ở cảng. Được áp dụng tương tự như đối với định mức lao động ở cảng hàng không đã được giới thiệu ở phần 2 chương 1. Nhận xét : Từ tình hình thực tế công tác định mức ở cảng HKQTNB và theo các số liệu thì ta có thể nhận xét : - Tỷ lệ số công việc đã có mức đạt tới 100% (theo số liệu thống kê) tuy nhiên trên thực tế ta thấy công việc này còn phần nhiều mang tính ước lượng do cảng sử dụng mức biên chế không có căn cứ khoa học. - Tỷ lệ lao động làm việc có mức trên tổng số lao động đạt 100% chỉ mang tính ước lượng. 2.2.4. Phân tích công tác đào tạo - huấn luyện lao động cho cảng. a- Phân tích kế hoạch đào tạo - huấn luyện lao động cho cảng. * Các bước xây dựng kế hoạch đào tạo - huấn luyện về các vấn đề như : trình độ đào tạo, số lượng, địa điểm đào tạo, chứng chỉ, chất lượng đầu ra. - Xác định nội dung, chương trình đào tạo cho các loại đối tượng cần đào tạo. - Chuẩn bị các điều kiện cho kế hoạch đào tạo huấn luyện như đội ngũ giáo viên, trường lớp, trang thiết bị, kinh phí cho đào tạo huấn luyện. - Phân công triển khai công tác đào tạo huấn luyện. - Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo (có cấp chứng chỉ sau đào tạo) và đề xuất hướng sử dụng lao động sau đào tạo cho hợp lý và vận dụng được khả năng của người lao động. * Xác định nhu cầu nhiệm vụ đào tạo - huấn luyện lao động. - Xuất phát từ nhiệm vụ của cảng hàng không quốc tế Nội Bài mà nhiệm vụ quan trọng là quản lý khai thác nhà ga T1. - Xuất phát từ yêu cầu của từng loại công việc trong cảng cần loại kiến thức nào ? kỹ năng nào ? - Xuất phát từ việc đánh giá khả năng, trình độ thực tế của cán bộ, công nhân viên hoặc thí sinh mới tuyển để lập nên chương trình đào tạo huấn luyện cho phù hợp. * Yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn của từng loại lao động cho cảng. Xác định yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với từng chức danh người lao động rất cần biết và đó là vấn đề cốt lõi cho công tác đào tạo huấn luyện. Việc xác định này dựa trên cơ sở số liệu thống kê về định mức lao động kỹ thuật đối với từng loại máy móc thiết bị và được thể hiện cụ thể trong bảng yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn đối với lao động của cảng (phần phụ lục) b- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo - huấn luyện lao động. - Phòng tổ chức cán bộ lao động là nơi chủ trì công tác tuyển sinh đào tạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo huấn luyện, tuyển sinh. Cần thiết phải thành lập hội đồng tuyển sinh, xây dựng các chức danh, nguyên tắc tuyển chọn để đảm bảo chất lượng mới tuyển. Phải tổ chức kiểm tra phân loại số lao động hiện có về trình độ đào tạo, trình độ quản lý, trình độ ngoại ngữ tin học và báo cáo kết quả cho Tổng giám đốc cảng vụ. - Xây dựng quy chế đào tạo và bộ giáo trình chuẩn của cảng vụ sân bay cho từng loại đối tượng với các khối kiến thức phải cung cấp cho từng học viên đồng thời phải chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm chức theo từng chuyên ngành. - Và cuối cùng trên cơ sở kết quả đào tạo tổ chức thi cấp chứng chỉ đào tạo cho các loại công nhân kỹ thuật hoạt động trong các nhà ga theo hướng tiếp cận yêu cầu của trình độ quốc tế. Các kết quả đào tạo là một phần cơ sở để bố trí lực lượng và quy hoạch hợp lý các bộ phận. Sau đây là bảng phản ánh kết quả đào tạo nhân lực cho cảng: Bảng 2.18 : Thể hiện mức đầu tư nhân lực của cảng. Đơn vị tính: tỷ đồng STT Nội dung 2005 2006 2007 1 Đào tạo trong nước 2,86 2.66 2,22 2 Đào tạo nước ngoài 2,24 2,04 2,16 3 Tổng 5,1 4,7 4,37 Bảng 2.19 : Thể hiện số lượng cán bộ công nhân viên được đào tạo. Đơn vị tính: Người STT Nội dung 2005 2006 2007 1 Trong nước 3.230 2.433 1.769 2 Nước ngoài 68 80 40 3 Tổng 3.298 2.513 1.809 c- Các hình thức đào tạo. Hiện nay các hình thức đào tạo tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài có sự chuyển biến theo mối quan hệ quốc tế với hai hình thức chủ yếu. Cụ thể : * Đào tạo trong nước : - Đào tạo tại chỗ làm việc : hình thức này thường được áp dụng để đào tạo cho nhận viên, công nhân kỹ thuật khi tiếp thu một công việc mới hoặc khai thác một thiết bị mới, giáo viên trong trường hợp này thường là giáo viên kiêm chức, cán bộ quản lý trực tiếp (ca trưởng, kíp trưởng, đội trưởng...). Nhận xét : Ưu điểm : + Đào tạo được nhiều lao động cùng một lúc, thời gian đào tạo ngắn, tái sản xuất được sức lao động nhanh. + Không đòi hỏi trường sở, giáo viên ngoài, bộ máy quản lý thiết bị thực tập do đó tiết kiệm được chi phí đào tạo. + Vừa học tập vừa trực tiếp làm việc, người lao động dễ nắm vững kỹ năng. Nhược điểm : + Kiến thức lý luận không đi từ thấp đến cao, không có hệ thống. + Kết quả học tập bị hạn chế, phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng truyền đạt của người giảng dạy. - Đào tạo tại ngay cảng HKQTNB. Hình thức này thường được tổ chức chung cho cán bộ của cảng hàng không theo chương trình dự định sẵn, giáo viên có thể là do cán bộ cảng hàng không đảm nhiệm hoặc mời giáo viên ngoài vào. - Các đối tượng học viên thường là các chuyên viên, cán bộ quản lý cấp cơ sở, các ban ngành của cảng. Hình thức này có thể được áp dụng một hoặc nhiều phương pháp sau : + Lên lớp + Hội thảo + Seminar khoá học + Dùng phương pháp nghe nhìn Audio - Visal + Phương tiện mô phỏng + Phương tiện máy tính Nhận xét : Ưu điểm :Kết hợp hài hoà giữa thực tiễn và lý thuyết thời gian đào tạo dài, số lượng lớn, chi phí vừa phải. Nhược điểm : Đôi khi giáo viên làm sai lệch mục tiêu đào tạo của doanh nghiệp do không sát được với thực tế của cảng. - Đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong nước như : + Trường hàng không (TPHCM) + Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội + Trường Kinh tế + Trường Quản trị kinh doanh Hình thức này dành cho đào tạo các đối tượng trong quy hoạch phát triển các cán bộ quản lý, các cán bộ khoa học kỹ thuật, các khoá học có thể là dài hạn chính quy, bổ túc, tại chức hoặc theo một chuyên đề. Nhận xét : Ưu điểm : Đào tạo có hệ thống từ lý thuyết đến thực hành, từ đơn giản đến phức tạp tạo điều kiện tiếp thu kiến thức nhanh chóng, đội ngũ giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ sâu sát. Nhược điểm : Chi phí đào tạo tương đối lớn. * Đào tạo nước ngoài. Hình thức này gồm : - Đào tạo cơ bản trên đại học :Master, PH-D hoặc đại học ở các trường đại học lớn ở nước ngoài, chủ yếu là dành chi phí cho cán bộ quản lý cao cấp và trung cấp. - Đào tạo ngắn hạn theo chương trình chuyên sâu từng lĩnh vực theo các cơ sở nước ngoài như Học viện hàng không SAX (Sinhgapo), IAMTI (Canada), các cơ sở của ICAO, IATA... - Đào tạo theo đặt hàng, hình thức này thường áp dụng cho sân bay có nhu cầu đào tạo chuyên sâu theo một chủ đề cho một nhóm học viên có cùng chức năng nhiệm vụ. - Đào tạo kết hợp trong và ngoài nước, đào tạo từ xa, hình thức này liên hệ giữa hai hay nhiều cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để thực hiện các học phần khác nhau và cuối cùng lấy một văn bằng của một trường đại học danh tiếng. - Huấn luyện, thực tập ở sân bay quốc tế nước ngoài, hình thức này tuy ít được áp dụng nhưng khi có quan hệ tốt với sân bay quốc tế tiên tiến thì có thể phối hợp tổ chức đặc biệt rất thuận lợi cho việc chuẩn bị mở sân bay mới. - Đào tạo ở các nhà máy thiết bị nước ngoài... hình thức này thường được áp dụng đi kèm với các hợp đồng thuê, mua các trang thiết bị kỹ thuật của cảng hàng không, khi nhà ga mới được xây xong và ký kết hợp đồng nhập thiết bị thì hình thức này được áp dụng. Nhận xét : Ưu điểm : Đây là hình thức đào tạo có chất lượng cao, chuyên sâu và luôn đáp ứng kịp theo sự phát triển chung của ngành hàng không quốc tế. Nhược điểm : Tuy nhiên cần có mức đầu tư rất lớn, tốn kém. Kết luận và kiến nghị đối với thực trạng công tác tổ chức động ở CHKQTNB Qua những nghên cứu ở trên chúng ta thấy nhìn chung công tác tổ chức lao động tại CHKQTNB là tương đối hoàn thiện, tuy nhiên còn có một số vấn đề tồn tại cần khắc phục : - Đó là tình trạng chưa rõ ràng về sở hữu, quản lý và khai thác cung ứng các dịch vụ, cùng một mặt bằng, một trang thiết bị nhưng không rõ ai quản lý, trách nhiệm , quyền lợi của các nhà chức trách còn chồng chéo chưa minh bạch. Tổng số lao động còn quá nặng nề ( chiếm khoảng 23 % ) trong khi đó quy định mức lao động gián tiếp đối với các Doanh nghiệp là từ ( 10 – 15 % ). - Trong tình hình mới thì công tác đào tạo huấn luyện lao động không còn phù hợp nữa cần thiết phải tổ chức lại lao động cho hợp lý, tương xứng vơi yêu cầu hiện tại của cảng. - Công tác định mức lao động cho lao động tại cảng không thể áp dụng một cách máy móc phương pháp định mức nào mà còn phải tuỳ từng loại lao động để xác định và việc xác định phương pháp tính định mức phải tuân theo các bước xây dựng có căn cứ khoa học. - Các biện pháp tăng năng suất lao động tại cảng còn hạn chế chưa linh động và thích ứng với từng bộ phận cụ thể nên chưa có chương trình và chiến lược cụ thể. - Mặt khác mô hình tổ chức quản lý lao động như hiện nay chưa tạo sự kết nối chặt chẽ giữa bộ phận mà chỉ mang tính chung chung. Do vậy cần có sự cải tiến mô hình tổ chức lao động sao cho hợp lý - cần bổ xung thêm nguồn lao động cho cảng để đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh tại cảng. Bổ xung nguồn lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao, cử đi đào tạo thường xuyên liên tục để đáp ứng các công nghệ mới, khoa học kỹ thuật tiên tiến để có thể khai thác một cách triệt để, tối ưu và đạt hiệu quả tốt nhất. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng ta đi xây dựng phương án hoàn thiện công tác tổ chức lao động cho cảng HKQTNB . CHƯƠNG III HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CHO CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI -----***----- 3.1. Mục đích, ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động cho Cảng. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với những khó khăn, thử thách mà đa số những tác động đó chủ yếu là từ môi trường, để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự tác động liên tục không ngừng của môi trường là một việc khó khăn và yêu cầu của các doanh nghiệp phải định ra các chiến lược, đối sách thích hợp trong từng giai đoạn trong đó có chiến lược phát triển hoàn thiện công tác tổ chức lao động. Vai trò của việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động là giúp cho doanh nghiệp nắm được cơ hội cuả thị trường cũng như vị trí của mình. Mục đích của việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động là thông qua các căn cứ khoa học để có thể xác định được cụ thể số lượng lao động, chất lượng lao động, tổ chức lao động hợp lý nhất. Hoàn thiện công tác lao động cũng là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Công tác hoàn thiện việc tổ chức lao động ở Cảng hàng không quốc tế Nội Bài giúp cho nhà quản trị nhìn rõ những khó khăn, thuận lợi hiện tại cũng như có thể xảy ra trong tương lai từ đó có sự phân tích, dự báo các điều kiện và sự biến động của môi trường trong tương lai, tận dụng năng lực của người lao động hạn chế những vấn đề bất cập trong việc sử dụng tổ chức lao động không hợp lý đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển. * Yêu cầu đổi mới hoàn thiện công tác tổ chức lao động Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường Cảng hàng không quốc tế Nội Bài cũng không nằm ngoài xu thế đó, để có thể tự khẳng định mình cũng cần phải có sự chuyển mình liên tục trong đó có sự chuyển đổi cơ chế tổ chức lao động. Cụ thể : - Để đảm bảo chất lượng lao động, ngay từ đầu vào, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã tổ chức thi tuyển công khai hàng năm hoặc khi cần thiết và thường xuyên kiểm tra lại trình độ cán bộ, công nhân viên trong đơn vị nhằm mục đích tiêu chuẩn hoá cán bộ để xếp vào vị trí chuyên môn cho phù hợp, đồng thời để có kế hoạch đào tạo kịp thời đáp ứng khả năng phát triển như vũ bão của nền khoa học công nghệ thế kỷ XXI. - Theo Bộ luật Lao động hiện hành có quy định các doanh nghiệp Nhà nước trong đó có doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích được phép thực hiện chế độ hợp đồng lao động thay cho tuyển dụng lao động theo biên chế. Đây là sự thay đổi phù hợp với tiến bộ xã hội, người lao động có cơ hội lựa chọn công việc thích hợp cũng như người sử dụng lao động có cơ hội tuyển lao động đúng đối tượng và chủ động thời gian lao động của đối tượng này trong hợp đồng ngắn, dài, trung hạn. - Vấn đề sử dụng lao động, tuỳ theo từng loại lao động, từng trình độ cụ thể mà có các hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm, chức danh… Chứ không mang tính chất bình quân xã hội chủ nghĩa như thời bao cấp. Dù trả lương theo hình thức nào thì cũng luôn có các biện pháp thưởng, phạt thích hợp nhằm bù đắp đúng sức lao động mà từng cá nhân người lao động bỏ ra. * Căn cứ để hoàn thiện công tác tổ chức lao động của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. - Căn cứ vào xu hướng phát triển của ngành trong tương lai (Nhu cầu thực tế, tương lai). - Căn cứ vào tình hình thực tế của Cảng. - Căn cứ vào định hướng phát triển chung của ngành, của Nhà nước. 3.2. Hoàn thiện công tác tổ chức lao động cho Cảng. 3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý lao động cho Cảng. a- Phân tích mô hình cơ cấu tổ chức cho Cảng hàng không: Xác định mô hình tổ chức quản lý và khai thác Cảng hàng không là một nội dung rất quan trọng. Xác định đúng đắn mô hình tổ chức và cơ chế quản lý là điều kiện cơ bản để Cảng hàng không phát huy hết tiềm năng sức mạnh và hoạt động có hiệu quả. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều mô hình tổ chức quản lý khác nhau. Qua nghiên cứu, chúng ta có thể tổng hợp lại một số dạng chính sau : - Căn cứ vào khối lượng công việc : thường được xây dựng theo 4 khối chức năng sau : + Khối hành chính. + Khối điều hành khai thác. + Khối thương mại. + Khối kỹ thuật và bảo trì. GIÁM ĐỐC KHỐI ĐIỀU HÀNH KHAI THÁC KHỐI THƯƠNG MẠI KHỐI KỸ THUẬT VÀ BẢO TRÌ KHỐI HÀNH CHÍNH Sơ đồ 3.1 : cơ cấu tổ chức theo khối chức năng - Căn cứ theo tuyến báo cáo, kênh thông tin, thường chia làm 3 dạng. + Dạng A "Bán trực tiếp". GIÁM ĐỐC CƠ QUAN VĂN PHÒNG HÀNH CHÍNH CƠ QUAN CHỨC NĂNG PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH KỸ THUẬT BẢO TRÌ THƯƠNG MẠI KHAI THÁC Sơ đồ 3.2 : Dạng A "Bán trực tiếp" Theo mô hình này ưu điểm là : phân công trách nhiệm rõ ràng và chỉ phù hợp với sân bay lớn, dạng này Giám đốc sân bay quản lý thông qua hai kênh : - Kênh 1 : Trực tiếp qua Phó giám đốc điều hành. - Kênh 2 : Qua khối cơ quan chức năng, hành chính. + Dạng B : "Dạng gián tiếp" Dạng này, Giám đốc sân bay điều hành toàn bộ hoạt động tại sân bay thông qua các cấp phó của mình. thường thì sân bay chia làm 3, 4 khối chức năng và mỗi khối đứng đầu là Phó giám đốc, Phó giám đốc được toàn quyền điều hành hoạt động của khối mình theo cấp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sân bay về toàn bộ khối mình. GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KHAI THÁC P.GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH THƯƠNG MẠI PGĐ PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT VÀ BẢO TRÌ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH HÀNH CHÍNH Sơ đồ 3.3 : Dạng B : "Dạng gián tiếp" Dạng này có ưu điểm là phân công trách nhiệm rõ ràng và tạo điều kiện cho Giám đốc cùng Hội đồng quản trị dành thời gian, tâm trí vào những chính sách và chiến lược lớn. + Dạng C : "Dạng trực tiếp" GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG TCCBLĐ TRUNG TÂM AN NINH VĂN PHÒNG Sơ đồ 3.4 : Dạng C : "Dạng trực tiếp" Dạng này thường được áp dụng cho các sân bay vừa và nhỏ hoặc sân bay ít có hoạt động thương mại, chủ yếu làm chức năng quản lý nhà nước. Đặc điểm của dạng này là các cơ quan khối điều hành và khối tham mưu không có phân biệt rõ rệt. Cả hai khối cơ quan này đều trực tiếp báo cáo lên Giám đốc sân bay, các Phó giám đốc (nếu có) chỉ là giúp việc. * Nhận xét : Trong một giai đoạn khá dài một số sân bay Việt Nam đã áp dụng theo mô hình dạng C. Qua nhiều quá trình chuyển đổi từ mô hình cơ cấu tổ chức này sang mô hình cơ cấu tổ chức khác song hiện nay Cảng hàng không quốc tế Nội Bài vẫn áp dụng mô hình dạng C, mô hình tổ chức này nhìn chung là phù hợp với cơ chế quản lý cũng như điều kiện cơ sở vật chất và lưu lượng hành khách qua cảng hiện nay. Tuy nhiên khi bước vào giai đoạn thương mại và khi lưu lượng các chuyến bay quốc tế tăng lên thì mô hình này không đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của công tác khai thác, cần thiết phải xây dựng mô hình tổ chức nội tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài theo mô hình dạng B. b- Lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức của Cảng hàng không: Căn cứ vào những đánh giá sự lựa chọn mô hình tổ chức của Cụm Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Chúng ta sẽ xây dựng lên cơ cấu tổ chức Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. TỔNG GIÁM ĐỐC CCHK MIỀN BẮC GIÁM ĐỐC CẢNG HKQT NỘI BÀI PGĐ PHỤ TRÁCH KHỐI VĂN PHÒNG PGĐ PHỤ TRÁCH KHỐI KHAI THÁC văn phòng tổng hợp Phòng kế hoạch Phòng Tài chính Kế toán Văn phòng cảnh vụ Trung tâm khai thác khu ga Trung tâm khai thác khu bay Trung tâm an ninh hàng không Trung tâm dịch vụ hàng không Trung tâm khẩn nguy cứu nạn Xí nghiệp điện nước công trình Sơ đồ 3.5 : lựa chọn cơ cấu tổ chức cảng hàng không c- Quy định chức năng, nhiệm vụ ở từng bộ phận cho cảng. Cơ cấu tại các phòng ban tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có một sự thay đổi cả ở hai khối. - Khối Văn phòng : - Số cán bộ công nhân viên tại các phòng ban tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài sẽ là số cán bộ công nhân viên tại các phòng ban : Kinh tế kế hoạch, Tổ chức cán bộ - Lao động, Kỹ thuật - Công nghệ, Tài chính kế toán của mô hình tổ chức trước đây chuyển xuống và được bố trí công tác như sau : + Phòng Kinh tế kế hoạch : Chức danh : - Trưởng phòng - Phó phòng - Nhân viên Chức năng nhiêm vụ : Là cơ quan tham mưu giúp cho Giám đốc phụ trách về công tác kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản, kế hoạch sản xuất kinh doanh hoàn thành tốt nhiệm vụ của giám đốc cảng giao. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là lập quy hoạch, kế hoạch, dài hạn, trung hạn, đồng thời hướng dẫn các đơn vị thành viên lập kế hoạch hàng năm và đưa ra phương án điều chỉnh kế hoạch trong khi thực hiện, xây dựng các dự án đầu tư, xây dựng các điều kiện để đưa các dự án đó vào kế hoạch, đánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án đó, xây dựng, kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế và các định mức kinh tế kỹ thuật. Đồng thời phòng kế hoạch cũng quản lý nghiệp vụ về công tác kế hoạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1894.doc
Tài liệu liên quan