Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chí thuê chính I - ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chí thuê chính I - ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn: Đề tài:Hoàn thiện công tác thẩm định tài Hoà thiệ thẩ định chính dự án tại công ty cho thuê tài chí thuê chính I - NHN0 & PTNT Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I - NHN 0 & PTNT CHƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU T 1.1. DỰ ÁN ĐẦU T VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU T 1.1.1. Khái niệm dự án đầu t Dự án đầu t là tập hợp những ý tởng, giải pháp, hành động cụ thể nhằm đạt đợc một mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định nào đó. Dù đợc xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu t cũng bao gồm các thành phần chính nh sau: - Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án: Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu t. Những mục tiêu này cần đợc biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính định lợng rõ ràng. - Các hoạt động của dự án: Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận có trách nh...

pdf64 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 979 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chí thuê chính I - ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài:Hoàn thiện công tác thẩm định tài Hoà thiệ thẩ định chính dự án tại công ty cho thuê tài chí thuê chính I - NHN0 & PTNT Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I - NHN 0 & PTNT CHƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU T 1.1. DỰ ÁN ĐẦU T VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU T 1.1.1. Khái niệm dự án đầu t Dự án đầu t là tập hợp những ý tởng, giải pháp, hành động cụ thể nhằm đạt đợc một mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định nào đó. Dù đợc xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu t cũng bao gồm các thành phần chính nh sau: - Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án: Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu t. Những mục tiêu này cần đợc biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính định lợng rõ ràng. - Các hoạt động của dự án: Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hoạt động đó. Cần lu ý rằng các hoạt động đó có mối quan hệ với nhau vì tất cả đề hớng tới sự thành công của dự án và các mối quan hệ đó diễn ra trong một môi trờng không chắc chắn. Bởi vì môi trờng dự án không phải là môi trờng hiện tại mà là môi trờng tơng lai. - Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện đợc nếu thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính, con ngời… Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu t cần cho dự án. Mỗi dự án bao giờ cũng đợc xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn lực. 1.1.2. Thẩm định dự án đầu t 1.1.2.1. Khái niệm Thẩm định tài chính dự án đợc xem là một nội dung kinh tế quan trọng. Nó nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án và là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội. Vậy thẩm định tài chính dự án đầu t là gì? Có thể định nghĩa một cách tổng quát nh sau: "Thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá các bảng dự trù tài chính, trên cơ sở đó xác định các luồng lợi ích chi phí tài chính dự án, so sánh các luồng lợi ích tài chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi phí và vốn đầu t ban đầu để đa ra kết luận về hiệu quả và mức độ rủi ro của dự án để kịp thời khắc phục". 1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án Nh vậy, thẩm định tài chính dự án là việc xem xét các chỉ tiêu của dự án do chủ đầu t để từ đó kiểm tra các chỉ tiêu này thông qua các phơng pháp nghiệp vụ thẩm định trên cơ sở đã tính đủ các yếu tố tài chính của dự án. Thẩm định tài chính dự án đầu t thực chất là tập hợp các hoạt động nhằm xác định luồng tiền của dự án nh tổng mức đầu t, nguồn tài trợ và tính toán, phân tích các chỉ tiêu trên cơ sở các luồng tiền nhằm đa ra các đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án đầu t. Việc thẩm định tài chính dự án đầu t có thể đợc các kết quả phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án chính là một căn cứ trớc hết để đa ra một quyết định đầu t. Thẩm định tài chính dự án là cần thiết, có tính quyết định trong việc trả lời dự án có đợc chấp nhận để đầu t hay không, nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu t có hiệu quả. Công tác thẩm định tài chính dự án cũng giúp cho chủ đầu t lờng hết đợc những rủi ro có thể xảy ra ảnh hởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án nh yếu tố công nghệ, sự biến động của thị trờng, thay đổi về công suất, thị hiếu khách hàng, chi phí sản xuất …Từ đó chủ đầu t có thể đa ra các giải pháp hoặc kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả đầu t và giảm tối đa rủi ro có thể xảy ra. Với những vai trò quan trọng trên, khẳng định sự cần thiết của công tác thẩm định tài chính dự án đầu t - một phần quan trọng trong thẩm định dự án đầu t, đã và đang trở thành nội dung không thể thiếu đợc trớc khi ra quyết định đầu t cho bất kỳ dự án nào. 1.1.2.3 Mục đích thẩm định dự án Các dự án đầu t mang tính chiến lợc một mặt thờng có ảnh hởng rất lớn đối với đơn vị thực hiện, mặt khác luôn có những rủi ro đi kèm quá trình đầu t dù dự án đó đã đợc tính toán kỹ lỡng. Để đánh giá hết hiệu quả cũng nh tính khả thi của dự án, các chủ đầu t, các nhà quản lý và các nhà tài trợ đều phải tiến hành thẩm tra, xem xét các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã hội môi trờng của dự án. Qua quá trình thẩm tra đó, họ có thể thất đợc những mặt tích cực và tiêu cực của dự án, từ đó cân nhắc xem có nhên thực hiện dự án hay không. Nh vậy, mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm loại bỏ ở mức độ có thể những rủi ro có nguy cơ mắc phải của dự án và trợ giúp cho việc ra quyết định đầu t. 1.1.2.4 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu t Thẩm định dự án đầu t có thể đợc xem là quá trình thẩm tra, xem xét, đánh giá một cách khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hởng tới hiệu quả kinh tế, xã hội và tính khả thi của dự án; từ đó ra quyết định có đầu t hay không. Các dự án kinh tế thờng dự tính một thực tế trong tơng lai, vì vậy thờng mang tính phỏng đoán và vì độ chính xác không đạt đến 100%. Mặt khác, các chủ đầu t khi tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế thờng không lờng hết đợc những thay đổi của thị trờng nên những đánh giá đó thờng mang tính thời điểm và chủ quan. Bên cạnh đó, một quyết định đầu t là một quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lợng vốn không nhỏ, với một thời gian hoàn vốn tơng đối dài, chịu ảnh hởng của những biến động trên thị trờng. Hơn nữa, những biến động đó kéo theo những ảnh hởng về kinh tế, xã hội môi trờng đến nhiều phía. Vì vậy thẩm định là một công đoạn không thể thiếu, giúp hạn chế tối đa những ảnh hởng tiêu cực đến các bên. Việc thẩm định dự án sẽ giúp loại bỏ những dự án xấu, lựa chọn đợc những dự án tốt, hứa hẹn một hiệu quả cao. Đứng trên mỗi góc độ, thẩm định dự án đều đem lại những kết quả nhất định và có ý nghĩa riêng với mỗi bên. - Về phía chủ đầu t: việc thẩm định dự án sẽ giúp các chủ đầu t lựa chọn đợc những dự án tối u, có tính hả thi cao, phù hợp với điều kiện tự có và khả năng huy động các nguồn tài chínhl; tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả dự án, mang lại lợi nhuận lớn trong tơng lai. - Về phía các cơ quan chuyên quản; thẩm định dự án sẽ giúp họ đánh giá đợc tính cần thiết và phù hợp của dự án đối với tổng thể các kế hoạch chơng trình kinh tế của nhà nớc tại địa phơng. Xác định đợc hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực xã hội của dự án, xác định đợc những tác động có lợi và có hại của dự án đối với môi trờng và những lợi ích khác. - Về phía nhà tài trợ; thẩm định dự án giúp họ đa ra đợc quyết định sử dụng tài chính của mình một cách chính xác. Thông qua quá trình thẩm định, họ sẽ nắm đợc các luồng chi phí và giá trị thu đợc từ dự án; đánh giá đợc khả năng thanh toán của chủ đầu t trong quá trình thực hiện dự án; đảm bảo an toàn tài chính cho mình. 1.1.2.5. Nội dung của thẩm định dự án Những yếu tố khác nhau làm nên tổng thể một dự án bao gồm các mặt kỹ thuật, thị trờng, tài chính, luật pháp đều phải đợc xem xét đánh giá kỹ lỡng qua quá trình thẩm định dự án đầu t. - Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án Thẩm định t cách pháp nhân của chủ đầu t, hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định của pháp luật, có hợp lệ hay không? Thẩm định mục tiêu của dự án để xem xét tính phù hợp của dự án đối với các chơng trình kinh tế của địa phơng, vùng, ngành. Ngành nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành cho phép hoạt động hay u tiên không? - Thẩm định về thị trờng của dự án Cho phép xem xét sản phẩm của dự án sản xuất ra phục vụ cho đối tợng nào, đợc kinh doanh trên thị trờng địa phơng, trong nớc hay xuất khẩu. Sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh và u thế của dự án… Xem xét thị trờng là cơ sở cho việc lựa chọn quy mô dự án, thiết bị, công nghệ và dự kiến khả năng tiêu thụ. Độ chính xác của công đoạn này thờng không lớn nhng có vai trò rất quan trọng, quyết định mức độ thành công của dự án. - Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án Thông tin về đời sống của dự án và tính phù hợp của công nghệ đối với dự án là tiêu thức quan trong trong công đoạn này. Nắm đợc thông tin này sẽ trành cho dự án không bị hao mòn vô hình quá nhanh. Khía cạnh này thờng đợc quan tâm ngay từ khi lập dự án vì các chủ đầu t phải ra quyết định lựa chọn tràng thiết bị máy móc cũng nh dây chuyền công nghệ. Khâu thẩm định này đòi hỏi sự chính xác trong khâu tính toán thông số kỹ thuật của dự án, kiểm tra sự phù hợp với điều kiện môi trờng của các dây chuyền sản xuất. - Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý Các dự án đầu t muốn hoạt động hiệu quả không thể không tính đến khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý. Rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và hiệu quả kinh tế chính xác vẫn thất bại khi thực hiện trong điều kiện quản lý yếu kém, thiếu nhân lực có trình độ. Hiệu quả về kinh tế và tài chính có đạt đợc nh dự tính hay không phụ thuộc không nhỏ vào năng lực quản lý của cơ quan có trách nhiệm triểu khai dự án. - Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án Phân tích tài chính là khâu tối quan trọng của thẩm định dự án, đòi hỏi sự tính toán cùng khả năng tổng hợp và dự đoán chính xác những dòng tiền của dự án. Là khâu cung cấp những dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. - Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án Đánh giá hiệu quả của việc thực thi dự án đối với toàn bộ nền kinh tế là yêu cầu của công đoạn này. Có những dự án dù hiệu quả về mặt tài chính cao tới đâu cũng có thể bị loại bỏ nếu vi phạm lớn vào lợi ích kinh tế quốc dân. Mặt khác, các quốc gia hiện tại đã chú trọng vào việc phát triển đi kèm với bảo vệ môi trờng. Vì vậy một tác động xấu đến môi trờng cũng có thể làm cho một dự án có hiệu quả cao về mặt tài chính bị loại bỏ. 1.2. HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH 1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại, đã xuất hiện từ 2000 năm trớc công nguyên với việc cho thuê các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nớc, ruộng đất nhà cửa. Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế hàng hoá, số lợng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể. Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những bớc nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính đợc sáng tạo ra trớc tiên ở Mỹ vào năm 1952. Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê mua cũng phát triển mạnh mẽ ở châu Á và nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ 70. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài chính phát triển nhanh là do nó thể hiện hình thức tài trợ có tính chất an toàn cao tiện lợi, và hiệu quả cho các bên giao dịch. Tại Việt Nam nghiệp vụ cho tài chính hay còn gọi là tín dụng thuê mua đã đợc NHNN Việt Nam cho áp dụng thí điểm bởi quyết định số: 149/QĐ-NH5 ngày 17/5/1995. Đến 9-10-1995 chính phủ ban hành nghị định 64CP "Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam". Ngày 9-2-1996 Thống đốc NHNN-VN có thông t số 03/TT-NH5 hớng dẫn thực hiện quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Đến 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thay thế Nghị định: 64/CP ngày 9-10-1995. 1.2.2. Những nội dung cơ bản của cho thuê tài chính 1.2.2.1. Khái niệm Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ cho thuê (Leasing) đợc hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng nhằm hàm chỉ hoạt động cho thuê tài sản đợc các định chế tài chính (trong đó nhất thiết phải có Công ty cho thuê tài chính) mua và cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. Hết thời hạn thuê bên thuê đợc phép chuyển quyền sở hữu hoặc mua lại tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của chính phủ thì khái niệm cho thuê tài chính đợc hiểu nh sau: Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng và dài hạn, thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên mua và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê va thanh toán thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận. 1.2.2.2. Đối tợng cho thuê Tài sản trong cho thuê tài chính phổ biến là động sản, có thời hạn sử dụng bao gồm: - Máy móc thiết bị, phơng tiện đơn chiếc hoạt động độc lập - Dây chuyền sản xuất - Thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất đồng bộ - Thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện toán, viễn thông, y tế và các động sản khác. 1.2.2.3. Mức cho thuê Mức cụ thể do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính I quyết định từng trờng hợp cụ thể tuỳ theo: - Khách hàng có tín nhiệm: Không có nợ quá hạn đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng, có quá trình thuê tài sản, thanh toán tiền thuê sòng phẳng, đơn vị có lãi nhiều năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ. - Dự án sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho thuê tài chính có khả năng thực thi, có ảnh hởng sâu sác về mặt kinh tế và xã hội. 1.2.2.4. Thời hạn thuê - Thời hạn cho thuê đợc tính từ khi nhận tài sản thuê cho đến khi thanh lý hợp đồng. - Thời hạn cho thuê do bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trên cơ sở - Khả năng nguồn vốn của bên cho thuê - Khả năng nguồn vốn của bên thuê - Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới (100%) tối thiểu là 1 năm nhng không quá thời gian khấu hao cần thiết do Bộ Tài chính quy định. - Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng kỹ thuật và công năng thực tế của tài sản đó nhng không vợt quá thời gian khấu hao của tài sản đó theo quy định của Bộ Tài chính. 1.2.2.5. Lãi suất cho thuê - Lãi suất cho thuê đợc xác định trên cơ sở lãi suất cơ bản và biên độ dao động do Thống đốc NHNN-Việt Nam thông báo cộng tỷ lệ thuê tài chính có liên quan đến tài sản thuê (nếu có). - Phí cho thuê do bên cho thuê và bên thuê cùng thoả thuận đợc ghi rõ trong hợp đồng cho thuê. - Phí cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính quyết định nhng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí quản lý, phí rủi ro và có tỷ lệ lãi tích luỹ hợp lý. - Phí phạt nợ quá hạn đợc xác định theo quy định về cách tính lãi suất nợ quá hạn của cho vay cùng loại do NHNo và PTNT Việt Nam quy định tại thời điểm hợp đồng cho thuê và đợc ghi trong hợp đồng. Thông thờng thì phí phạt vì quá hạn bằng 150% phí cho thuê trong hạn. 1.2.2.6. Đồng tiền cho thuê Mọi giao dịch cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện bằng đồng Việt Nam 1.2.2.7. Giá cho thuê Giá cho thuê bao gồm - Số tiền thuê bằng giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài sản cho thuê bao gồm: Giá mua tài sản: là giá đợc ghi trên hoá đơn bán hàng của bên cung ứng hoặc căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền (trong trờng hợp mua hàng của các cơ quan quản lý nhà nớc thanh lý, đấu giá tài sản). + Đối với tài sản mới: Giá mua tài sản không vợt quá giá chào hàng của Bên cung ứng đã đợc bên thuê chấp nhận hoặc giá bán đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) của tài sản đó. + Đối với tài sản đã qua sử dụng Căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán, thời giá hiện hành trên thị trờng tại thời điểm mua bán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác định (nếu có) để ba bên (Bên cung ứng, Bên cho thuê và Bên thuê) thoả thuận quyết định. - Các chi phí liên quan đến tài sản thuê nh: thuế, chi phí nhập khẩu, chuyển, bốc xếp, giám định, t vấn kỹ thuật, đăng kiểm. 1.2.2.8. Các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính Cho thuê tài chính gồm ba bên: Ngời cho thuê (bên cho thuê), Ngời di thuê (Bên cho thuê), và nhà cung ứng. + Bên cho thuê: Là Công ty cho thuê tài chính, ngời sẽ thanh toán toàn bộ giá trị mua tài sản theo thoả thuận giữa ngời thuê với nhà sản xuất hay nhà cung ứng và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà ngời thuê sử dụng. Trong trờng hợp cho thuê tài sản của chính họ thì ngời cho thuê là nhà cung cấp thiết bị. + Bên thuê: tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, ngời có quyền sử dụng tài sản, hởng những lợi ích và gánh những rủi ro liên quan đến tài sản và có nghĩa vụ trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận. + Nhà cung ứng: Là ngời cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với ngời thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với ngời cho thuê. 1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính có sự tham gia ba bên (Công ty tài chính I, khách hàng thuê và nhà cung cấp). - Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị: Ngời thuê chọn thiết bị phù hợp với yêu cầu của mình về mẫu, loại và các chỉ tiêu kỹ thuật, đồng thời quyết định ngày giao hàng, điều kiện bảo dỡng và phơng thức thanh toán và ký biên bản thoả thuận về việc mua tài sản (nội dung giống nh hợp đồng mua bán thông thờng nhng phơng thức thanh toán qua Công ty cho thuê tài chính I). - Ký hợp đồng cho thuê tài chính: Sau khi chọn máy móc, thiết bị ngời thuê nộp đơn xin thuê thiết bị đó cho Công ty cho thuê tài chính I. Công ty cho thuê tài chính I sẽ xem xét đơn và yêu cầu ngời thuê cung cấp các tài liệu cần thiết ví dụ nh Báo cáo tài chính, dự án sử dụng tài sản thuê, hồ sơ pháp lý khác. Nếu khả năng tín dụng hiện đại của ngời thuê đợc công ty cho thuê tài chính I chấp nhận và bên đi thuê nhất trí với các điều kiện của bên cho thuê tài chính thì hai bên cùng ký hợp đồng cho thuê tài chính. - Hợp đồng mua bán tài sản: Dựa trên các điều kiện đã thoả thuận giữa ngời thuê và ngời bán thiết bị, Công ty cho thuê tài chính I ký hợp đồng mua bán tài sản cho thuê với ngời bán. - Giao hàng, lắp đặt và bảo dỡng: Ngời bán giao hàng, lắp đặt tại địa điểm do ngời thuê chỉ định. Ngời thuê ngay lập tức xem xét thiết bị theo các điều kiện đã thoả thuận với ngời bán để kiểm tra tình trạng thiết bị và quyết định có chấp nhận tài sản hay không. Cùng lúc ngời thuê nên ký hợp đồng bảo dỡng với ngời cung cấp. - Thanh toán tiền mua tài sản: Sau khi nhận giấy xác nhận chấp nhận thiết bị của ngời thuê Công ty cho thuê tài chính I mới thanh toán tiền mua tài sản cho ngời bán. - Thanh toán tiền thuê: Ngời thuê trả tiền thuê (gốc + phí) theo kỳ 30, 60 hoặc 90 ngày cho đến khi hết thời hạn thuê hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính không đợc huỷ bỏ giữa chừng. 1.2.4. Vai trò, lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế 1.2.4.1. Lợi ích cho thuê tài chính Thuê tài chính giúp bạn kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới kể cả trong điều kiện thiếu vốn tự có - Giá trị tài sản thuê có thể đợc tài trợ 100% mà Bạn không cần phải có tài sản thế chấp. Không ảnh hởng đến mức tín dụng của bạn - Thanh toán tiền linh hoạt theo thoả thuận của hai bên (Tháng, Quý, Năm) phù hợp với chu chuyển vốn của bạn. Nếu bạn đã mua tài sản nhng lại thiếu vốn lu động thì bạn có thể bán tài sản đó cho chúng tôi và chúng tôi sẽ cho các bạn thuê lại, nh vậy bạn vẫn có tài sản để sử dụng mà vãn có vốn lu động để kinh doanh. Hết thời hạn thuê Bạn đợc mua lại tài sản với giá thấp hơn nhiều so với giá trị thực của tài sản và đợc quyền sở hữu tài sản đó hoặc đợc u tiên thuê tiếp tài sản. Bạn toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, giá cả, mẫu mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu của bạn. 1.2.4.2. Vai trò của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế quốc dân - Cho thuê tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam, khi yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi gia tăng mạnh vốn đầu t. - Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu t cho nền kinh tế Vốn đầu t của quốc gia đợc tích luỹ từ 2 nguồn: Tích luỹ nội bộ và vốn huy động từ nớc ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu t đòi hỏi rất nhiều kênh huy động khác nhau phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín dụng; ngân sách nhà nớc và thị trờng chứng khoán. Không thể phủ nhận vai trò tối quan trọng của hệ thống tín dụng trong việc huy động vốn nhàn rỗi và giải ngân vốn đầu t nớc ngoài. Là loại hình tín dụng trung dài hạn có nhiều u điểm, thể hiện ở sự giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ rộng rãi, cho thuê tài chính góp phần không nhỏ vào việc huy động vốn đầu t trong nớc và tìm nguồn tài trợ từ nớc ngoài. Với việc quy định của IMF không tính khoản nợ từ tài sản cho thuê tài chính quốc tế vào khoản nợ nớc ngoài của 1 quốc gia, hoạt động này càng có khả năng trở thành 1 kênh thu hút vốn đầu t nớc ngoài hấp dẫn. - Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính Một hệ thống tài chính hoàn thiện phải tồn tại các kênh dẫn vốn hoạt động hiệu quả. Xét riêng về số lợng, cho thuê tài chính đã đóng góp vào thị trờng tài chính một kênh dẫn vốn trung dài hạn quan trọng. Hơn nữa, trong điều kiện các quốc gia đang phát triển, khi thị trờng chứng khoán còn ở dạng sơ khai, sự thiếu hút nghiêm trọng nguồn cung cấp vốn trung dài hạn là không thể phủ nhận, vì thế, cho thuê tài chính càng có vai trò lớn đối với những nền kinh tế này. Về mặt chất, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hấp dẫn, nguyên nhân là ở phạm vi tài trợ rộng lớn, cung ứng đến mọi khu vực, thành phần kinh tế rất có lợi đối với khách hàng, đồng thời giảm bớt rủi ro của ngời cho thuê, áp dụng hình thức cho thuê tài chính trong nền kinh tế và đặc biệt là việc hình thành các cong ty cho thuê tài chính chuyên doanh, tách khỏi hoạt động của các ngân hàng thơng mại càng tạo điều kiện phát triển hệ thống tài chính quốc gia; Cụ thể, các công ty cho thuê tài chính chuyên doanh sẽ cung cấp dịch vụ hữu hiện hơn hẳn những đơn vị trực thuộc, tạo sức cạnh tranh đáng kể trong thị trờng tài chính, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. - Cho thuê tài chính góp phần nâng cao năng lực công nghệ đất nớc Đối với các quốc gia đang phát triển, việc lạc hậu về công nghệ luôn luôn là vấn đề gây đau đầu các nhà quản lý; cho thuê tài chính quốc tế sẽ tạo ra cơ hội lớn cho việc nâng cao năng lực công nghệ quốc gia ngay cả trong điều kiện kinh tế quốc gia đó gặp khó khăn. Cho thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp tăng năng lực kinh doanh bằng việc thay đổi, nâng cấp dây chuyền sản xuất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất. Điều này đem lại cho quốc gia đó khả năng bắt kịp với trình độ công nghệ thế giới. Sở dĩ hoạt động này có đợc những tác động tích cực đó là bởi những u điểm nhất định sau: + Về phía ngời thuê: - Ngời thuê có thể đợc tài trợ toàn bộ giá trị tài sản cố định phục vụ cho kinh doanh Do việc tài trợ cho thuê đợc bảo đảm bằng chính tài sản thuê và ngời cho thuê có thể chiếm hữu lại tài sản đó khi ngời thuê vi phạm hợp đồng nên thờng ngời thuê không cần đảm bảo khả năng thanh toán bằng việc đặt cọc 1 khoản tiền. Tuy nhiên trong trờng hợp mức độ rủi ro cao, khách hàng cũng bị yêu cầu đặt cọc rủi ro lớn nh vậy cũng không thể đáp ứng tiêu chuẩn tín dụng của các ngân hàng. Hơn nữa, luật tín dụng không cho phép các ngân hàng tài trợ toàn bộ trong khi các công ty cho thuê tài chính tài trợ 100% nhu cầu tài sản doanh nghiệp. - Ngời thuê không bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng Hầu hết các quốc gia đều không hạn chế các doanh nghiệp vay ngân hàng khi họ đã thuê tài chính, điều này mở rộng cơ hội huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Không đòi hỏi uy tín lớn Để đáp ứng yêu cầu tại các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp phải trình báo cáo tài chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi và không có nợ quá hạn. Các doanh nghiệp thờng gặp khó khăn trong việc thoả mãn các yêu cầu này nhng sẽ dễ dàng hơn trong trờng hợp họ thuê tài chính. Hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ không thể có mối quan hệ gần gũi sẵn có với các ngân hàng và các ngân hàng không thể đáp ứng một khoản vay dài hạn đối với những khách hàng cha có 1 khoản vay dài hạn nào trong hồ sơ tín dụng. Riêng đối với những công ty cho thuê tài chính, những khách hàng mới cũng có thể nhận đợc những khoản tài trợ ngắn hạn. - Cơ chế thanh toán tiền thuê linh hoạt Không nh các ngân hàng thơng mại bị yêu cầu thanh khoản đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ đối với việc thanh toán tiền vay, cho thuê tài chính có thể đa ra 1 cơ cấu trả nợ linh hoạt đáp ứng những dòng tiền đặc thù của ngời thuê. Ví dụ cho thuê trả tăng dần, giảm dần, niên kim cố định; Việc thanh toán diễn ra theo mùa hoặc ngắt quãng; Thời hạn thanh toán cũng linh hoạt, có thể định kỳ theo quý hoặc theo tháng. - Không cần tài sản thế chấp Đây là u điểm nổi bật của cho thuê tài chính - sử dụng ngay tài sản thuê làm vật thế chấp. Nguyên tắc tài sản thế chấp trong tín dụng ngân hàng để tránh sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Tài sản thuê trong cho thuê tài chính không đủ tính lỏng để ngời thuê có thể sử dụng sai mục đích. Mặt khác, tài sản luôn thuộc quyền sở hữu của ngời cho thuê nên rủi ro mất vốn không lớn. - Ngời thuê có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại Các công ty cho thuê tài chính chuyên môn hoá trong lĩnh vực của họ nên thờng am hiểu kĩ về thị trờng tài sản và thờng đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Nhờ đó ngời thuê có thể tiếp cận với nhà sản xuất và những sản phẩm tiên tiến, hiện đại; tạo ra khả năng đổi mới công nghệ nhanh chóng với chi phí thấp - đây là điều đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay - cùng với những dịch vụ đào tạo, hớng dẫn, bảo trì… kèm theo của nhà cung cấp. Mặt khác, mối quan hệ kinh doanh cùng với những kinh nghiệm về thị trờng tài sản của công ty cho thuê tài chính cho phép ngời thuê có thể bán tài sản cũ, tài sản không sử dụng để đổi mới công nghệ. + Về phía ngời cho thuê - Cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay Trong suốt thời hạn thuê, ngời cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu tài sản thuê nên họ có thể nhanh chóng chiếm hữu lại tài sản nếu ngời thuê không tuân thủ hợp đồng. Nh vậy, có thể coi tất cả các hợp đồng cho thuê tài chính đều có tài sản thế chấp. Mặt khác, khi cơ chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của nớc ta còn cha đồng bộ, hoạt động cho vay càng trở nên rủi ro hơn so với cho thuê tài chính. Tuy nhiên, việc tịch thu tài sản không phải là biện pháp đảm bảo rủi ro mà các công ty cho thuê tài chính mong muốn, hầu hết các công ty đều trông chờ vào phẩm chất của ngời thuê. Khả năng giảm thiểu rủi ro đòi hỏi 2 yếu tố, về pháp luật - là những văn bản quy phạm về quyền sở hữu - và về thị trờng - yêu cầu về sự tồn tại một thị trờng thiết bị, máy móc cũ - để tài sản cho thuê có thể dễ dàng đợc xử lý trong điều kiện rủi ro xảy ra. - Tránh đợc rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch Trong các quan hệ tín dụng, rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch rất dễ xảy ra; ngời vay có thể sử dụng sai mục đích cam kết trong hợp đồng các khoản tiền vay, vì thế tạo rủi ro lớn hơn đối với khoản vay đó, mặt khác chính những ngời nay lại có nỗ lực lớn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, điều này dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán các khoản vay. Đây là điều nguy hiểm đối với các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho thuê tài chính tài trợ ngời thuê bằng tài sản đồng thời không chuyển quyền sở hữu nên giảm đợc những rủi ro trên. - Phát triển mối quan hệ với khách hàng và thúc đẩy bán hàng Do sự chủ động tham gia vào các giao dịch mua bán giữa bên thuê và nhà cung cấp, công ty cho thuê tài chính phát triển rộng hơn quan hệ của mình và vì thế có điều kiện phát triển hoạt động của mình. Là định chế tài chính, các công ty này thúc đẩy việc giao dịch hàng hoá thông qua việc giới thiệu, quảng bá… dẫn ngời mua đến với ngời bán. Là ngời bán, hình thức thuê tài chính đợc xem nh 1 dạng khuyến mãi sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi ra quyết định thuê tài chính; một mặt do hoạt động này còn mới mẻ, mặt khác là do những bất lợi có thể gặp phải khi tiếp cận hoạt động này: - Chi phí thuê hiện nay ở Việt Nam thờng cao hơn chi phí vay, nguyên nhân là các công ty cho thuê tài chính thờng thu lãi trên những khoản vay để tài trợ cho hoạt động cho thuê. - Doanh nghiệp sẽ không đợc hởng khoản chiết khấu bán khi tham gia vào giao dịch thuê tài chính. - Những điều khoản về sự cố có thể xảy ra cho tài sản thuê, đặc biệt là những sự cố có thể dự tính thờng gây khó chịu cho khách hàng, trong trờng hợp này, ngời cho thuê thờng yêu cầu bảo hiểm toàn bộ cho tài sản thuê ngay cả những khoản tiền nhỏ. - Yêu cầu tín trong thời gian thuê thờng cao hơn bất cứ khoản vay nào, nguyên nhân là ngời thuê muốn chắc chắn về các khoản thanh toán định kì đúng hạn và sự sử dụng quá các tiêu chuẩn kĩ thuật của tài sản thuê. - Đối với các phơng tiện vận tải phục vụ sản xuất hoặc vận chuyển hành khách, giới hạn về số km di chuyển (Mile-age Limitations) cùng với những điều khoản tăng phí kèm theo cùng là 1 điểm bất lợi đối với ngời thuê của các giao dịch thuê tài chính. 1.3. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU T TRONG CÔNG TÁC THUÊ MUA TÀI CHÍNH 1.3.1. Thẩm định tài chính dự án tại các công ty cho thuê tài chính 1.3.1.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu t a) Thẩm định tổng mức đầu t ã Tổng mức đầu t: là toàn bộ chi phí đầu t và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án đợc xác định trong quyết định đầu t. Theo giai đoạn triển khai công tác đầu t một dự án, tổng mức đầu t bao gồm các thành phận chủ yếu sau: *Vốn cho chuẩn bị đầu t: bao gồm các khoản chi phí: điều tra, khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho lập báo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (kể cả t vấn) hoặc báo cáo đầu t; chi phí đo đạc, khảo sát đính giá hiện trạng khi lập dự án đầu t cải tạo sửa chữa; phí và lệ phí thẩm định; * Vốn thực hiện đầu t gồm: - Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có) , các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và không cần lắp đặt); chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lu kho, lu bãi, lu container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dỡng tại kho bãi ở hiện trờng; - Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị: chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đờng thi công, điện nớc, nhà xởng v.v…), nhà tạm tại hiện trờng để ở vf thi công (nếu có); chi phí xây dựng các hạng mục công trình; chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt); - Các chi phí khác: chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân c và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định c và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu t có yêu cầu tái định c và phục hồi); tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất; chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp và các chi phí t vấn khác… * Vốn đầu t ở giai đoạn kết thúc đầu t, đa dự án vào khai thác sử dụng: chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu t; chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ đi giá trị thu hồi). * Lãi vay, vốn lu động ban đầu cho sản xuất, dự phòng phí ã Thẩm định tổng mức đầu t Tổng mức đầu t là một chỉ tiêu quan trọng đầu tiên cần đợc xem xét khi tiến hành thẩm định tài chính dự án. Xác định đợc chính xác tổng mức đầu t có ý nghĩa quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu t quá thấp thì dự án không thể thực hiện đợc nhng ngợc lại nếu vốn đầu t quá lớn cũng dẫn đến kết quả tài chính của dự án không chính xác. Thẩm định tổng mức đầu t là kiểm tra các hạng mục chi phí có đúng đắn, phù hợp theo các quy định hiện hành của Nhà nớc và các quy định, thông lệ khác. b) Thẩm định nguồn tài trợ của dự án đầu t Trên cơ sở nhu cầu vốn đầu t của dự án, chủ đầu t xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo cung cấp vốn về quy mô và thời gian (tiến độ giải ngân). Dự án có thể đợc tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau nh vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vốn huy động từ các cổ đông, vốn vay của các tổ chức tài chính v.v…Tuỳ theo khả năng tài chính của chủ đầu t và tuỳ vào định hớng sử dụng vốn của mình mà chủ đầu t có thể quyết định cơ cấu vốn cho dự án. Tuy nhiên, cơ cấu này cũng ảnh hởng bởi các quy định của Nhà nớc. Ví dụ theo Quy chế cho vay của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc quy định đối với các ngân hàng thơng mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam thì ngân hàng cho vay hoặc tổ chức đồng tài trợ không đợc cho vay vợt quá 85% tổng mức đầu t đối với một dự án. Điều đó có nghĩa là chủ đầu t phải có 15% vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn đầu t của dự án. Đối với từng loại nguồn vốn, cần xem xét ở các khía cạnh cơ bản sau: - Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: phải đợc tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thông thờng đó là căn cứ vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong tối thiểu ba năm liên tiếp tính đến thời điểm lập dự án. Các báo cáo tài chính này phải đợc tổ chức kiểm toán tài chính độc lập kiểm toán và xác nhận. - Nguồn vốn vay: xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của các ngân hàng cam kết cho vay. Về nguyên tắc, các ngân hàng cũng phải giải trình cho chủ đầu t về tình hình khả năng tài chính của mình, về hoạt động kinh doanh của mình thông qua các báo cáo về kết quả kinh doanh của ngân hàng và chứng minh khả năng ngân hàng sẽ cung cấp đủ, kịp thời vốn cho dự án theo đúng cam kết với chủ đầu t. Đặc biệt đối với các dự án có tổng mức đầu t lớn, có nhu cầu vay lớn thì việc xem xét khả năng cho vay của các ngân hàng hết sức quan trọng nó đảm bảo khả năng cung cấp vốn cho dự án không làm ảnh hởng đến tiến độ từ đó ảnh hởng đến hiệu quả của dự án do có thể làm chậm tiến độ đa dự án vào vận hành kinh doanh. Hiện nay, khi tiến hành công tác lập dự án cũng nh xác định nguồn tài trợ cho dự án, do còn nặng về cơ chế "xin-cho" nên chủ yếu là các doanh nghiệp phụ thuộc vào các ngân hàng nên các chủ đầu t phải giải trình với ngân hàng theo các yêu cầu của ngân hàng để có đợc khoản tài trợ cho dự án chứ ngân hàng không phải giải trình hay chứng minh năng lực với chủ đầu t. Việc xác định nguồn tài trợ cho dự án cũng là xác định một cơ cấu vốn tối u cho dự án nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu t. Do có sự ảnh hởng của yếu tố đòn bẩy tài chính nên tuỳ theo tình hình tài chính của doanh nghiệp mà chủ đầu t sẽ đa ra một cơ cấu vốn tài trợ cho dự án phù hợp. c) Thẩm định dòng tiền của dự án đầu t Dòng tiền của một dự án đầu t đợc hiểu là các khoản chi phí và thu nhập bằng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Chênh lệch giữa toàn bộ thu thập bằng tiền của dự án và toàn bộ chi phí bằng tiền của dự án là dòng tiền ròng tại các mốc khác nhau của dự án. Dòng tiền này chính là cơ sở để định giá doanh nghiệp, xác định giá cổ phiếu hay trái phiếu hay giá trị hiện tại của dự án đầu t. Khi xem xét dòng tiền của dự án cần phân biệt hai góc độ tài chính và kế toán: - Xét trên góc độ kế toán: chi phí của dự án sẽ bao gồm các khoản chi phí hợp lê, bao gồm cả khấu hao. Khi tính thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định đợc tính vào chi phí. Do đó, làm giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nớc. - Trên góc độ tài chính: Khấu hao TSCĐ không phải là một khoản chi bằng tiền, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí làm giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao là một nguồn thu của dự án. * Vấn đề quan trọng khi xác định dòng tiền đó là cơ cấu vốn tài trợ cho dự án và phơng thực trả nợ của dự án: - Khi dự án đợc tài trợ 100% bằng vốn chủ sở hữu thì dòng tiền của dự án đợc xác định NPV = CF0 + Trong có: NPV: giá trị hiện tại ròng CF0, CF1 … là chênh lệch dòng tiền tại các năm 0,1… CF1,…CFn = Lợi nhuận sau thuế + khấu hao TSCĐ CF0: vốn của chủ đầu t Riêng năm cuối của dự án: CFn cộng thêm hai phần bộ phận: + Tiền ròng thu đợc từ thanh lý TSCĐ + Giá trị vốn lu động ròng thu hồi đợc - Trờng hợp dự án đợc tài trợ 100% vốn vay + Thanh toán theo niên kim: Dòng tiền của dự án đợc xác định bằng: CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - TRả gốc Và CF0 = 0 + Thanh toán theo phơng thức: Lãi trả hàng năm, gốc trả vào năm cuối CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay Và CF0 = Tổng vốn vay - Trờng hợp, khi vốn đầu t là hỗn hợp tức bao gồm cả chủ sở hữu và vốn vay + Thanh toán theo niên kim: mỗi năm trả nợ cả gốc và lãi CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - Trả gốc CF0: chỉ tính trên vốn chủ sở hữu + Trờng hợp lãi trả hàng năm, vốn trả vào cuối năm đời dự án CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay CF0: Tổng vốn đi vay + vốn chủ sở hữu Vì vậy, khi thẩm định dòng tiền của dự án cần xem xét kỹ phơng thức tài trợ cho dự án, phơng thức trả nợ vốn vay để từ đó xác định dòng tiền phù hợp. Từ đó tránh đợc việc đa ra đợc các kết quả dòng tiền quá cao hoặc thấp dẫn đến các kết luận thiếu chính xác. d) Thẩm định tỷ lệ chiết khấu Tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu t yêu cầu đối với một dự án đầu t, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án. Về bản chất, lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí cơ hội của dự án đó. Nếu thực hiện dự án, nhà đầu t sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của các dự án đầu t khác hay các tài sản chính khác có cùng mức rủi ro. Có thể hiểu lãi suất chiết khấu của một dự án chính là lợi tức kỳ vọng của một tài sản tài chính có cùng mức độ rủi ro. Có thể xác định tỷ lệ chiết khấu theo phơng thức tài trợ cho dự án nh sau: - Khi vốn đầu t là nợ Lãi suất chiết khấu chính là chi phí nợ sau thuế = (1 - T)Kinh doanh Trong đó: T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Kd là chi phí nợ trớc thuế = Tỷ lệ sinh lời tới thời điểm đáo hạn - Khi vốn đầu t là vốn chủ sở hữu Lãi suất chiết khấu chính là lợi tức kỳ vọng của vốn chủ sở hữu. - Khi vốn đầu t gồm nợ và vốn chủ sở hữu Trong trờng hợp này, tỷ lệ chiết khấu chính là chi phí vốn bình quân Chi phí vốn bình quân = Trong đó: rS: chi phí vốn chủ sở hữu rB: chi phí nợ là lãi vay của ngân hàng (): tỷ trọng giá trị của vốn chủ sở hữu (): tỷ trọng giá trị của nợ T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp e) Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu t Thẩm định các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hiệu quả của dự án đợc thực hiện dựa trên việc thẩm định dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu, thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả có chính xác và hợp lý hay không. ã Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value) Giá trị hiện tại dòng của dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn đầu t. NPV = Trong đó: r: tỷ suất chiết khấu C0: vốn đầu t ban đầu CF1: dòng tiền ròng của dự án năm thứ i (dòng tiền sau thuế) Điều kiện chấp thuận dự án khi sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá: - Chấp thuận dự án khi NPV > 0 và bác bỏ dự án khi NPV Ê 0. * Ưu điểm của NPV - Phản ánh đợc giá trị thời gian của tiền quan việc sử dụng chi phí cơ hội của vốn làm tỷ lệ chiết khấu. - NPV đo lờng trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản của chủ sở hữu vì đây là dòng tiền sau thuế. - Quyết định chấp nhận, từ chối hay xếp hạng dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu. * Nhợc điểm của chỉ tiêu NPV - Chỉ tiêu này không áp dụng cho dự án có thời điểm khác nhau. Do vậy, muốn so sánh đợc chúng ta phải điều chỉnh cho mỗi dự án lặp lại thời gian cho đến khi tuổi thọ dự án của chúng tơng đơng nhau. - NPV phụ thuộc vào cách chọn tỷ suất chiết khấu khác nhau. - NPV không phản ánh giá trị lợi ích thu đợc từ một đồng vốn đầu t. - NPV là một giá trị tuyệt đối, nó không phản ánh khả năng sinh lời của dự án trên một đơn vị vốn đầu t. Các dự án có chi phí đầu t cao thờng đem lại NPV lớn hơn các dự án có chi phí đầu t thấp. ã Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of Return), còn đợc gọi là tỷ suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn hay suất thu hồi nội bộ. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu bằng tổng chi, hay nói cách khác là tỷ suất chiết khấu mà tại đó NPV = 0. Dự án có IRR cao hơn mức lãi suất giới hạn (lãi suất cho vay, tỷ suất chiết khấu hay tỷ suất lợi nhuận mong đợi) thì sẽ đợc lựa chọn. Nếu là các dự án loại trừ nhau thì ngời ta sẽ chọn dự án căn cứ vào vốn đầu t củ dự án lớn hay nhỏ và có thể kết hợp thêm chỉ tiêu NPV để lựa chọn. Để tính toán chỉ tiêu này, chúng ta có thể sử dụng rất nhiều các phần mềm vi tính chẳng hạn nh chơng trình EXCEL thuộc phần mềm Microsoft Office. Các phần mềm này đều tự động tính toán đợc chỉ tiêu này khi nhập dòng tiền của dự án vào. ã Thời gian hoàn vốn (PP: Payback Period) Thời gian thu hồi vốn là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các luồng tiền ròng của dự án bù đắp đợc chi phí đầu t của dự án. Các nhà ngân hàng và các doanh nghiệp sử dụng thời gian hoàn vốn để đánh giá dự án bằng cách thiết lập chỉ tiêu thời gian hoàn vốn cần thiết và thời gian hoàn vốn tối đa có thể chấp nhận đợc của dự án. Những dự án có thời gian hoàn vốn lớn hơn thời gian cho phép tối đa sẽ bị loại bỏ. Khi chon trong một số nhiều dự án loại trừ nhau thì chấp nhận dự án có PP nhỏ hơn thời gian quy định và PP nhỏ nhất. Thời gian hoàn vốn đợc xác định nh sau: - Thời gian hoàn vốn không chiết khấu: PP = Tổng vốn đầu t/(LN ròng + khấu hao TSCĐ) - Thời gian hoàn vốn có chiết khấu: t đợc xác định từ công thức: C0 - + Ưu điểm: đơn giản, dễ sử dụng + Nhợc điểm: Xếp hạng dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu. Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền tơng lai của dự án không đợc xem xét đánh giá. ã Điểm hoà vốn Khả năng sinh lời và độ an toàn của dự án thờng đợc diễn đạt bằng chỉ tiêu điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu ngang bằng chi phí sản xuất, điểm hoà vốn có thể đợc tính cho cả đời dự án hoặc tính cho từng năm. Điểm hoà vốn đợc thể hiện dới chỉ tiêu sản lợng hoà vốn và doanh thu hoà vốn, trị số các chỉ tiêu này thấp chứng tỏ dự án có mức an toàn cao trong hoạt động. - Cách xác định điểm hoà vốn: x: là sản lợng hoà vốn p: Giá bán đơn vị sản phẩm v: Biến phí đơn vị sản phẩm f: Tổng định phí cả đời dự án x = - Doanh thu hoà vốn: Trờng hợp sản xuất một loại sản phẩm: D = p* x = p* = Trờng hợp sản xuất nhiều loại sản phẩm D = Dới dạng tổng quát: điểm hoà vốn của dự án phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: chi phí biến đổi và giá trị tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, việc xác định điểm hoà vốn trong năm hoạt động nào đó có thể không phản ánh đúng đặc tính của dự án. Do đó, để xác định điểm hoà vốn cần tính đến sự biến đổi các yếu tố có liên quan trong cả kỳ vận hành của dự án. Trong trờng hợp này, điểm hoà vốn cần xác định theo khả năng thu hồi toàn bộ vốn đầu t và bù đắp các chi phí vận hành. * Ưu điểm của chỉ tiêu điểm hoà vốn: Dễ xác định và độ tin cậy tơng đối cao do thời gian hoàn vốn là những năm đầu thực hiện dự án. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp xác định đợc với mức sản lợng bao nhiêu thì thu hồi đợc vốn đầu t. * Nhợc điểm: chỉ tiêu này không cho biết thu nhập cụ thể sau khi hoàn vốn, đôi khi có dự án đầu t có thời gian thu hồi vốn dài nhng thu nhập về sau lại cao hơn thì vẫn có thể là dự án tốt. Ngời ta có thể tính ba loại điểm hoà vốn sau: - Điểm hoà vốn lý thuyết: đợc tính theo công thức sản lợng hoà vốn nêu trên chỉ khác là tổng định phí chỉ đợc tính cho một năm của đời dự án. - Điểm hoà vốn tiền tệ: là điểm mà tại đó, dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vay (kể cả dùng nguồn vốn khấu hao). Cách tính giống nh tính điểm hoà vốn lý thuyết nhng định phí không tính khấu hao. - Điểm hoà vốn trả nợ: là điểm mà tại đó, dự án có đủ tiền để trả nợ vốn vay, đóng thuế thu nhập. Cách tính giống nh điểm hoà vốn lý thuyết nhng định phí tính thêm nợ gốc và thuế thu nhập phải trả trong năm. f) Thẩm định độ nhạy của dự án đầu t: Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu t cán bộ thẩm định cần xem xét mức độ tin cậy của các thông tin về dự án nh các dòng tiền dự tính, mức độ rủi ro tối đa có thể xảy ra. Việc thẩm định mức độ tin cậy của dự án giúp cho chủ đầu t không bỏ lỡ cơ hội đầu t hay quyết định đầu t sai, việc làm này giúp cho việc tính tỷ suất chiết khấu hợp lý của dự án. Nếu việc dự tính các dòng tiền là không đáng tin cậy thì tất cả các việc tính toán sau đó đều không có ý nghĩa, dẫn đến các quyết định đầu t sai làm và ngợc lại nếu việc dự tính là đáng tin cậy thì việc ra quyết định đầu t sẽ phù hợp. Việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR thì phải căn cứ vào các dòng tiền dự tính và các giả định để tính toán đợc coi là tình huống cơ sở. Việc tính toán độ nhạy của dự án đựơc thực hiện bằng cách đa ra các kịch bản: dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong khi thực hiện dự án, thay đổi một hoặc một số thông số đầu vào tăng hay giảm và tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án. Nếu hầu hết các tình huống đa ra đều cho kết quả NPV > 0 thì có thể tiến hành thực hiện dự án. Trờng hợp NPV Ê 0 thì tạm kết luận mức rủi ro dự tính cao và cần xem xét lại trớc khi ra quyết định và do đó có thể điều chỉnh lại tỷ lệ chiết khấu của dự án cho phù hợp. Việc thẩm dịnh mức độ tin cậy của dự án giúp cho chủ đầu t có cái nhìn chính xác về dự án để từ đó nâng cao hiệu quả đầu t dự án. 1.3.1.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu t Việc lập dự án hiện nay còn mang tính chủ quan của ngời lập dự án mà đôi khi cố chứng minh hiệu quả dự án để đợc duyệt, hoặc đợc vay vốn. Trong khi thẩm định phải đứng trên quan điểm khách quan để xét xem có quyết định đầu t hay tài trợ cho dự án không. Muốn thẩm định đợc tin cậy giúp cho việc quyết định về dự án một cách đúng đắn và chính xác, thì đầu tiên là xem xét các dữ liệu ban đầu có đáng tin cậy không, cách lập dự toán của dự án có hợp lý vận dụng phù hợp không, nếu không chuyên viên thẩm định phải lập lại dự toán với các độ nhạy một cách có cơ sở. Thực hiện việc này sẽ tốn rất nhiều công sức, gần nh tái lập phơng án tài chính dự án. Sơ đồ dới đây thể hiện quy trình thẩm định theo từng giai đoạn (xem sở đồ quy trình thẩm định). Qua đó giúp cho các nhân viên tín dụng giải quyết về vấn đề thời gian và công sức cho việc thẩm định. Sơ đồ quy trình thẩm định tài chính dự án 1.3.2. Những nhân tố ảnh hởng đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu t 1.3.2.1. Những nhân tố khách quan: a) Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhà nớc: Đây là những nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế, pháp luật, xã hội, tự nhiên… Những nhân tố bên ngoài ảnh hởng đến công tác thẩm định tài chính dự án và các tổ chức tín dụng chỉ có thể khắc phục đợc một phần. Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nớc, nhân tố này đóng vai trò là khuôn khổ định hớng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó có các các tổ chức tín dụng phục vụ mục tiêu chung của xã hội. Những khuyết điểm trong tính hợp lý, tính đồng bộ hay tính tiêu cực của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nớc đều có thể gây khó khăn, tăng rủi ro đối với kết quả hoạt động của dự án cũng nh với hoạt động thẩm định của các tổ chức tín dụng. Một số bất cập chính do hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý của Nhà nớc thờng gặp là: Với các dự án đầu t trong và ngoài nớc liên quan đến nhiều chính sách mà các chính sách này cha đợc hoàn thiện đầy đủ, ổn định, thờng thay đổi liên tục dẫn đến tâm lý không an tâm, tin tởng của các nhà đầu t. Hệ thống văn bản pháp luật cha đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất cập làm phát sinh những rủi ro và hạn chế nguồn thông tin chính xác đến các tổ chức tín dụng. b) Tác động của lạm phát: Lạm phát là yếu tố bất định có ảnh hởng tới việc thẩm định tài chính dự án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian. Do vậy, nó làm biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án đầu t. Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh quy luật cung cầu, thu nhập và tâm lý ngời tiêu dùng, tốc độ tăng trởng của nền kinh tế. Các biến số tài chính trong dự án, các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu nh NPV, IRR… đều chịu tác động của lạm phát. Do vậy, đánh giá tính hiệu quả của một dự án nào đó, cần phải xác định chính xác, hợp lý giá cả của các yếu tố cấu thành chi phí hay doanh thu của dự án. Việc tính đến yếu tố lạm phát sẽ làm cho quá trình thực hiện dự án đợc dễ dàng hơn, hiệu quả thẩm định dự án cao hơn. 1.3.2.2. Những nhân tố chủ quan: - Nhận thức của lãnh đạo các tổ chức tín dụng về công tác thẩm định tài chính dự án: điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì nếu lãnh đạo các tổ chức tín dụng cho rằng công tác thẩm định tài chính dự án là không cần thiết đối với các tổ chức tín dụng thì sẽ không có việc thẩm định tài chính dự án trớc khi ra quyết định đầu t. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu t chỉ thực sự đợc quan tâm và nâng cao khi các nhà lãnh đạo các tổ chức tín dụng nhận thức đợc ý nghĩa của công tác này đối với hoạt động đầu t. - Trình độ cán bộ thẩm định dự án: năng lực của ngời tham gia thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng vì kết quả thẩm định tài chính đợc dựa trên các kết quả nghiên cứu, phân tích về kỹ thuật, thị trờng, tổ chức sản xuất,… Năng lực của cán bộ thẩm định dự án ảnh hởng trực tiếp đến kết quả mà họ đảm trách. Do vậy, trong mọi trờng hợp, muốn hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án thì trớc hết bản thân chất lợng của cán bộ thẩm định phải không ngừng đợc nâng cao. Họ phải đáp ứng đợc những đòi hỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các văn bản pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nớc. Ngoài ra, t cách phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định cũng là điều kiện không thể thiếu. - Quy trình nội dung và phơng pháp thẩm định tài chính dự án có ảnh hởng rất lớn tới công tác thẩm định tài chính dự án. Một quy trình, nội dung và phơng pháp phù hợp,. khách quan khoa học và đầy đủ là cơ sở đảm bảo thực hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án. Ngợc lại, một quy trình, nội dung và phơng pháp thẩm định bất hợp lý, sơ sài chắc chắn sẽ dẫn tới kết quả thẩm định tài chính dự án không cao và các tổ chức tín dụng khó có thể dựa vào đó để ra quyết định đầu t chính xác. - Thông tin là cơ sở cho những phân tích, đánh giá, là "nguyên liệu" cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Nguồn thông tin quan trọng nhất trớc hết là từ hồ sở dự án. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ ràng, cán bộ thẩm định có quyền yêu cầu những ngời lập dự án cung cấp thêm hoặc giải trình những thông tin đó. Bên cạnh các thông tin về dự án, để việc thẩm định đợc tiến hành một cách chủ đông, có những đánh giá khách quan, chính xác hơn thì khả năng tiếp cận, thu thập các nguồn thông tin khác và khả năng xử lý thông tin của cán bộ thẩm định đóng vai trò quyết định. - Tổ chức điều hành: Thẩm định tài chính dự án đầu t là tập hợp nhiều hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau và với các hoạt động khác. Kết quả thẩm định sẽ phụ thuộc nhiều vào công tác tổ chức quản lý điều hành, sự phối hợp nhịp nhàng của cán bộ trong quá trình thẩm định. Khác với các nhân tố khác, việc tổ chức điệu hành tác động một cách gián tiếp tới công tác thẩm định. Công tác tổ chức điều hành đợc thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học và sẽ khai thác tối đa mọi nguốn lực phục vụ hoạt động thẩm định dự án. CHƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU T TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I - NHNo&PTNT 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1 - NHNo & PTNT 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính I - Tên gọi bằng tiếng Việt Nam: Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp. - Tên giao dịch quốc tế: Financial Leasing Company I of Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development. - Tên viết tắt: ALCI - Trụ sở chính: Số 141, đờng Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - Thành lập: 7/9/1998 - Nhân viên công ty: 55 nhân vien - Chi nhánh tại: Hải Phòng, Quảng Ninh - Lĩnh vực hoạt động: cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. - Địa bàn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I từ Huế trở ra. - Thời gian hoạt động của Công ty là 70 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép hoạt động. Việc gia hạn thời gian hoạt động của Công ty do Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp quyết định và phải đợc thống đốc Ngân hàng Nhà nớc chấp thuận bằng văn bản. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bớc vào nền kinh tế thị trờng đòi hỏi Đảng và Nhà nớc ta phải đề ra những phơng hớng, chiến lợc cụ thể trớc mắt và lâu dài trong công cuộc đổi mới nền kinh tế theo hớng thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Để làm đợc điều này, nhu cầu tiêu dùng của ngời dân phải tăng lên, đi cùng với nó là sản xuất phát triển. Song hiện nay, Việt Nam mới chủ yếu phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu vốn tại các doanh nghiệp là rất lớn. Trong khi đó nguồn vốn từ các ngân hàng không thể đáp ứng đủ nguồn vốn cho các doanh nghiệp và một thực trạng xảy ra là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng sử dụng phơng pháp chiếm dụng vốn lẫn nhau. Nh vậy thì việc giải quyết nguồn vốn chỉ mang tính chất tạm thời, mang tính tình huống. Nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học đã cho thấy sự cần thiết khách quan và tiềm năng phát triển của hoạt động cho thuê tài sản ở Việt Nam. Và trên thực tế, hoạt động này đợc thừa nhận chính thức ở nớc ta từ năm 1991 (theo Thông t số 34/TCDN ngày 31/7/1991) Xuất phát từ thực tế trên, NHNo&PTNT Việt Nam đã xúc tiến nghiên cứu hoạt động này và áp dụng vào thực tế. Công ty cho thuê mua và t vấn đầu t của NHNo&PTNT Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số 130/QĐ-NHNo ngày 28/9/1994 và quy chế tổ chức hoạt động của Công ty cho thuê mua và t vấn đầu t cũng đợc xác định tại quyết định số 501/QĐ-NHNo ngày 4/11/1994 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Các quy định đó nh sau: - Công ty thuê mua và t vấn đầu t trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Công ty chỉ đại diện pháp nhân và hạch toán kinh tế nội bộ. - Công ty thuê mua và t vấn đầu t có các nhiệm vụ sau: + Đợc uỷ quyền tập trung các nguồn vốn đầu t + Góp vốn liên doanh, liên kết theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. + Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê. - Mô hình tổ chức bộ máy của công ty bao gồm 2 phòng: Phòng Kế toán và phòng nghiệp vụ kinh doanh. Sau khi có Nghị định 64/CP của Chính phủ cùng với Thông t 03/TT-NH5 của Ngân hàng nhà nớc và qua kinh nghiệm của một số công ty cho thuê trong và ngoài nớc khác thì công ty cho thuê mua và t vấn đầu t phải đợc tổ chức lại để có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Do đó, NHNo&PTNT Việt Nam đã quyết định thành lập Công ty Cho thuê Tài chính NHNo&PTNT Việt Nam. Theo quyết định thành lập số 238/QĐ-NHNN5 ngày 14/7/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, hai công ty cho thuê tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hà Nội. - Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hà Nội. - Công ty cho thuê tài chính II - NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Riêng công ty cho thuê tài chính I, theo giấy phép kinh doanh số 112447 do Sở Kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp ngày 7/9/1998, công ty hoạt động theo các văn bản về hoạt động cho thuê tài chính trớc đó và điều lệ hoạt động theo quy định số 492-QĐ/HĐQT do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam quy định; tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nớc và các luật về Ngân hàng và cong ty cho thuê tài chính, các quy định của pháp luật hiện hành, điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam và các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty là một pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại Ngân hàng Nông nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và những cam kết hoạt động kinh doanh và những cam kết của mình. 2.1.3. Chức năng, nghiệp vụ hoạt động của Công ty 2.1.3.1. Chức năng: Chức năng chủ yếu của công ty cho thuê tài chính I bao gồm: cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác (gọi chung là tài sản cho thuê) phục vụ sản xuất kinh doanh và các dịch vụ của các ngành kinh tế, u tiên phục vụ phát triển kinh tế nội ngành, các ngành nông - lâm - ng diêm nghiệp, nhất là đối với khách hàng truyền thống. 2.1.3.2. Nghiệp vụ hoạt động của Công ty - Đợc phép huy động vốn từ các nguồn sau: + Đợc nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc. + Đợc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc khi đợc thống đốc Ngân hàng Nhà nớc chấp nhận. + Đợc vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc. + Đợc nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc. + Cho thuê tài chính đố với khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành về cho thuê tài chính. + T vấn, nhận bảo hành cho khách hàng về những hoạt động, dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. Thực hiện các nghiệp vụ khác do Tổng giám đốc. 2.1.4. Sơ đồ tổ chức Công ty 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Bảng 1: Sơ đồ tổ chức Chú thích: Bộ phận trợ giúp giám đốc điều hành Bộ phận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 73/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 15/4/2003 thay thế quyết định số 492/HĐQT ngày 12/08/1998 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thì bộ máy Công ty cho thuê tài chính I bao gồm: - Giám đốc và Phó giám đốc - Bộ phận kiểm tra và kiểm toán nội bộ - Phòng Tài chính - Kế toán - Phòng Kinh doanh (cho thuê) - Phòng Tổng hợp - Phòng Hành chính - nhân sự - Phòng giao dịch 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ công ty cho thuê tài chính I - Giám đốc: là đại diện theo pháp luật của Công ty, là ngời chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, trớc pháp luật về việc điều hành hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn. - Phó giám đốc: là ngời giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nhiệm vụ đợc giám đốc phân công. - Bộ phận kiểm tra và kiểm toán nội bộ: là bộ phận giúp giám đốc điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của Công ty, chịu sự chỉ đạo nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHNo&PTNT Việt Nam. - Phòng Tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty trong việc tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và pháp luật hiện hành. - Phòng Kinh doanh (cho thuê): có chức năng hớng dẫn khách hàng về thủ tục thuê mua tài sản, thẩm định và lập báo cáo thẩm định hồ sơ xin thuê của khách hàng (hay gọi là bên thuê). Trực tiếp đàm phán và soạn thảo các điều khoản trong hợp đồng cho thuê với bên thuê. Sau khi thống nhất nội dung đi đến ký kết hợp đồng. Trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và văn bản thoả thuận của bên thuê đối với nhà cung cấp về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức, thời gian, và địa điểm giao nhận lắp đặt và bảo hành tài sản thuê, bên cho thuê sẽ soạn thảo hợp đồng bán tài sản. Phòng Kinh doanh làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản và đăng ký bảo hiểm tài sản theo quy định, đính ký hiệu sở hữu tài sản. Có trách nhiệm kết hợp với phòng kế toán theo dõi thu số tiền thuê của bên thuê hàng tháng, quý. - Phòng tổng hợp: thống kê, lập bảng báo cáo tổng hợp, đa ra các định hớng chung toàn công ty. - Phòng hành chính - nhân sự: quản lý con dấu theo đúng quy định của quản công văn lu trữ chung của công ty, mua sắm trang thiết bị của công ty, tổ chức nhân sự công ty… - Phòng giao dịch: gồm 2 văn phòng đại diện ở Hải Phòng và Quảng Ninh. 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của công ty cho thuê tài chính I 2.1.5.1. Doanh số cho thuê ngày một gia tăng, các khoản nợ quá hạn còn nhỏ có khả năng thu hồi Tuy mới hoạt động nhng với những nỗ lực công ty đã ngày càng mở rộng đợc quy mô hoạt động. Làm doanh số cho thuê và thị phần của công ty cho thuê tài chính I ngày càng tăng chứng tỏ uy tín và tiềm năng của công ty ngày càng đợc củng cố và nâng cao. Trong quá trình hoạt động của mình mặc dù có những phát sinh về nợ quá hạn, song con số này thực tế còn rất nhỏ. Với những kết quả đã đạt đợc trong bảng 7, hoạt động cho thuê của công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam đã giải quyết đợc phần nào nhu cầu vốn đầu t cho các doanh nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Bên cạnh đó, công ty đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị, tiếp cận với công nghệ mới, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo đà phát triển chung của nền kinh tế. Đạt đợc những kết quả này là do chính sách quản lý phù hợp với và sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công ty. Với những u thế nh trên, công ty đã từng bớc khẳng định vai trò và vị trí của mình trên thị trờng. Các kết quả cụ thể nh sau Qua số liệu bảng 7 hoạt động d nợ của công ty luôn tăng trởng với tốc độ cao. Năm 2003 d nợ tại các công ty nhà nớc cha nhiều chiếm 3.52% so với d nợ của năm 2003. Sang đến năm 2004 chiếm 4.77% tăng hơn so với năm 2003 là 1.25%. Nhng d nợ tại các công ty cổ phần hay trách nhiệm hữu hạn vẫn chiếm phần trăm lớn nhăm 2003 chiếm 93.02% và năm 2004 chiếm 783.49%. Mặc dù d nợ tại cacs công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn của năm 2004 giảm hơn so với năm 2003 nhng tỷ lệ phần trăm của các công ty này vẫn rất lớn. D nợ chủ yếu tập trung vào các loại xe ô tô vật t các loại, năm 2003 d nợ là 498.890 triệu đồng và năm 2004 chiếm 343.301 triệu đồng. Sang năm 2004 xe ô tô vật t các loại vẫn có số d nợ cao nhng ngoài ra còn thêm tài biển và máy móc thiết bị xây dựng cơ bản. An toàn về vốn và tài sản luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nớc và NH. Đời sống cán bộ công nhân viên đợc bảo đảm, luôn đạt hệ số tiền lơng tối đa cho phép. Bảng 7: Bảng so sánh tỷ lệ d nợ trong hạn và quá hạn CTTC 2002 - 2004 D nợ trong hạn cho thuê và cơ cấu đầu t theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng ST T Thành phần kinh tế D nợ 2003 Tỷ lệ % D nợ 2004 Tỷ lệ % 1 Doanh nghiệp Nhà nớc 25,408 3.52 45,662 4.77 2 Hợp tác xã 5,076 0.70 26,585 2.78 3 Công ty Cp, TNHH 670,890 93.02 798,787 83.49 4 Doanh nghiệp t nhân 4,118 0.57 47,155 4.93 5 Cá thể, hộ gia đình 15,708 2.18 38,567 4.03 Tổng cộng 721,200 100.00 956,756 100.00 D nợ trong hạn cho thuê theo đối tợng đầu t Đơn vị: triệu đồng ST T Thành phần kinh tế D nợ 2003 Tỷ lệ % D nợ 2004 Tỷ lệ % 1 Máy móc thiết bị XDCB 130,129 18.04 214,543 22.42 2 Dây chuyền sản xuất 20,031 2.78 29,411 3.07 3 Xe ô tô vật t các loại 498,890 69.17 434,301 45.39 4 Thiết bị y tế văn phòng 14,414 2.00 39,532 4.13 5 Tàu vận tải sông biển 57,736 8.01 238,969 24.98 Tổng cộng 721,200 100.00 956,756 100.00 Nợ quá hạn cho thuê theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng ST T Thành phần kinh tế D nợ 2003 Tỷ lệ % D nợ 2004 Tỷ lệ % 1 Doanh nghiệp Nhà nớc 27,681 19.59 13,837 32.19 2 Hợp tác xã 20,125 14.24 5,624 13.05 3 Công ty Cp, TNHH 36,012 25.48 16,208 37.61 4 Doanh nghiệp t nhân 34,231 24.22 3,014 6.99 5 Cá thể, hộ gia đình 23,287 16.48 4,372 10.15 Tổng cộng 141,336 100.00 43,091 100.00 Nguồn: công ty cho thuê tài chính I (báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 - 2004) Nhìn chung thì hoạt động cho thuê có tăng trởng nhng vẫn không đạt đợc kế hoạch do NHNo &PTNT đề ra do: - Nhu cầu thuê tài chính của các doanh nghiệp năm 2004 không nhiều, đối với đối tợng đầu t là xe ô tô đã bão hoà, đặc biệt là sắt thép đóng tầu thuyền tăng giá nên các nhà đầu t đang cầm chừng, các nhà cung ứng không đảm bảo tiến độ đóng tầu dẫn đến giải ngân chậm. - Nhiều hợp đồng thuê tài chính chấm dứt trớc hạn và đến thanh lý nên làm giảm d nợ. - Một nguyền nhân quan trọng đó là tình trạng thiếu vốn để giải ngân các dự án. 2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh qua báo cáo tài chính Bảng 6. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 - 2004 Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003 Số tiền % I. Tổng thu nhập 54.377 80.911 26.534 273.79 Thu từ lãi 53.707 80.181 26.474 164.83 1 Thu lãi cho thuê 51.663 79.976 28.313 154.80 2 Thu lãi tiền gửi 2.044 205 -1.839 10.03 3 Thu khác Thu ngoài lãi 670 730 60 108.96 1 Thu dịch vụ 77 251 174 325.97 2 Thu bất thờng 295 1 -294 0.34 3 Các khoản thu khác 298 478 180 160.40 II. Tổng chi phí 42.389 65.442 23.053 18765.49 Chi trả lãi 33.905 47.037 13.132 138.73 1 Chi trả lãi tiền vay 33.905 47.037 13.132 138.73 Chi ngoài lãi 8.484 18.405 9.921 18626.76 1 Chi khác HĐKD (hoa hồng cho vay) 1 1 0 100.00 2 Chi dịch vụ thành toán và ngân quỹ 95 91 -4 95.79 3 Chi nộp thuế 28 32 4 114.29 4 Chi cho CBCNV (lơng) 1.712 2.241 529 130.90 5 Chi tài sản 2.320 3.864 1.544 166.55 6 Chi dự phòng rủi ro 4.310 8.970 4.660 208.12 7 Chi bất thờng 18 3.206 3.188 17811.11 III. Lợi nhuận 11.988 15.469 3.481 -18491.70 Nguồn: phòng kế toán công ty cho thuê tài chính I. Trong năm 2003, doanh số cho thuê lớn (51,663 triệu) nên thu nhập chủ yếu của công ty là thu lãi tiền cho thuê tài chính. Điều đó khẳng định vai trò của cho thuê tài chính đóng góp vào việc giải quyết vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sang năm 2004, quy mô cho thuê của công ty tăng lên tổng giá trị tài sản cho thuê tăng 79.976 triệu đồng, tăng gấp 54,80% so với năm 2003. Song thu lãi tiền gửi cũng giảm đi rất nhiều so với năm 2003 (83.9%). D nợ giảm xuống còn 43,091 triệu đồng. Tuy nhiên d nợ quá hạn là một vấn đề lớn đối với công ty cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính đã chủ động chi phí dự phòng rất cao tăng 108.12% so với năm 2003. Mặc dù là tổng thu nhập tăng rất cao nhng lợi nhuận đạt đợc lại thấp. Nguyên nhân là hầu hết các chi phí đều tăng và tăng với tốc độ cao trong đó, chi tài sản và chi dự phòng rủi ro tăng vọt. Điều này do về cơ sở vật chất tại công ty cho thuê tài chính I trong năm 2004 công ty mua thêm một số tài sản trang bị cho cán bộ và do điều tiết của năm 2003 công ty d nợ quá hạn 141,336 triệu đồng. 2.2.. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I 2.2.1. Tình hình chung về chất lợng tín dụng liên quan đến tình hình đầu t tại công ty cho thuê tài chính I * Về nợ quá hạn: Trong các năm 2000 và năm 2001 không có nợ quá hạn. Từ năm 2002 đến nay bắt đầu có nợ quá hạn với chiều hớng ngày càng tăng với nhiều lý do chủ quan và khách quankhác nhau. Ban lãnh đạo Công ty và các phòng chuyên môn đặc biệt là phòng kinh doanh mất rất nhiều thời gian vào việc đôn đốc thu hồi nợ, chuyển giao hợp đồng, than lý hợp đồng trớc hạn, thu hồi tài sản thuê lại tài sản thu hồi làm ảnh hởng nhiều đến tốc độ tăng trởng tín dụng. Nợ quá hạn nhóm 2 (dới 181 ngày) là: 41.377 tr. chiếm 84% NQH Nợ quá hạn nhóm 3 (từ 181 đến 360 ngày) là: 6.643 tr.đ chiếm 13,5% NQH. Nợ quá hạn nhóm 4((từ 361 ngày trở lên) là: 1.208 tr.đ chiếm 2,5% NQH. - Có 26 khách hàng có NQH cần lu ý chỉ đạo để đôn đốc thu hồi nợ, xử lý tài sản. - Số tài sản đã thu hồi do bên thuê vi phạm hợp đồng ở mức không thể khắc phục đang chờ xử lý tại công ty là: 5 xe ô tô. Trong đó: có 3 xe ô tô KAMAZ của HTX 30-4 với d nợ cho thuê là: 357 tr. VNĐ hiện tại đang gửi 02 xe tại bãi xe của công ty TNHH Hùng Phơng; 01 xe gửi tại bãi xe HTX công nghiệp Long Biên, 02 MAN của HTX Dân chủ có d nợ: 270b tr VNĐ đang gửi tại bãi xe của công ty TNHH Hùng Phơng. - Số tài sản đã thu hồi cha xử lý tại Hải Phòng là: 06 xe đầu kéo, 01 xe rơ moóc (hiện đang cho bán đấu giá). Của công ty TNHH Đại lý VTTB Miền Bắc tổng d nợ 1.967 tr VNĐ. Trong đó: 04 đầu déo và 01 ro moóc đang gửi tại bãi xe công ty TNHH VT Toàn Long - Hải Phòng; 02 đầu kéo gửi tại bãi xe I cảng Hải Phòng Để củng cố chất lợng tín dụng, thời gian qua công ty đã tiến hành kiểm tra hồ sơ cho thuê có nợ quá hạn - toàn bộ hợp đồng thuê tàu vận tải biển bao gồm cả số hợp đồng cho thuê đã và cha giải ngân. Do đó cần tiếp tục chỉ đạo các phòng nghiệp vụ chỉnh sửa hồ sơ cho thuê sau kiểm tra, cũng nh các kiến nghị của đoàn kiểm tra theo Quyết định số: 359/QĐ-NHN0-TCCB ngày 07/04/2004 của Tổng giám đốc NHN0 &PTNT Việt Nam và cơ quan kiểm toán độc lập. * Về bảo hiểm: 100% tài sản thuê thuộc đối tợng mua bảo hiểm đã đợc mua bảo hiểm ngay khi cho thuê. Nhiều tài sản thuộc đã mua và trả phí bảo hiểm suốt thời gian thuê, tuy vậy hiện nay còn một số trờng hợp khách hàng thuê cha tái tục bảo hiểm. Về vấn đề này Giám đốc Công ty đã có nhiều văn bản chỉ đạo phòng kinh doanh và chi nhánh Hải Phòng phải kiên quyết trong việc tái tục bảo hiểm nếu khách hàng không mua thì cán bộ tín dụng tạm ứng tiền để mua, sau đó có trách nhiệm đòi lại tiền từ khách hàng để trừ tạm ứng. Nếu khách hàng có khó khăn hoặc không chịu thanh toán thì ghi nợ bắt buộc. Nếu khách không chấp thuận nhận nợ thì thu hồi tài sản thuê. Không đợc để vì bất cứ lý do gì mà tài sản thuê không đợc mua bảo hiểm. Nếu cán bộ tín dụng nào không làm đợc việc đó mà để xảy ra rủi ro tài sản không đợc cơ quan bảo hiểm bồi thờng, khách hàng không trả đợc nợ thì trách nhiệm vật chất thuộc về cán bộ tín dụng đó. * Về đăng ký quyền sở hữu tài sản thuê: Tổng số tài sản thuê phải đăng ký quyền sở hữu: Tổng số tài sản có đăng ký quyền sở hữu T T Tên loại tài sản VP Công ty CN Hải Phòng Cộng 1 Ô tô 1.253 471 1.724 2 Tàu vận tải sông biển 44 18 62 3 Máy xây dựng 0 41 41 Tổng 1.297 530 1.827 Tổng số đăng ký quyền sở hữu tài sản Công ty đang giữ và khách hàng đang giữ TT Tên loại tài sản Công ty đang giữ KH đang giữ, đang làm thủ tục VP Công ty H. Phòng Tổng VP Công ty H. Phòng Tổng 1 Ô tô 878 464 1.342 375 7 382 2 Tàu sông biển 40 12 52 4 6 10 3 Máy XD 0 41 41 0 0 0 Tổng 918 517 1.435 379 13 392 Tổng cộng 1.827 Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp Số đăng ký quyền sở hữu tài sản cha thu hồi theo báo cáo của phòng kinh doanh thì khách hàng đang giữ, tuy vậy cha có sự đối chiếu với khách hàng, do đó sau bàn giao cần tiếp tục chỉ đạo phòng kinh doanh tiến hành việc đối chiếu xác minh với khách hàng để biết chắc chắn số đăng ký quyền sở hữu (392 đăng ký) còn hay mất. Nguyên nhân là do công ty cha quản lý hết số bản chính đăng ký quyền sở hữu tài sản là: - Về ô tô: chủ yếu là số xe cho thuê từ thời kỳ cha có Nghị định 16 CP của Chính phủ nên khách hàng phải giữ đăng ký mới có thể lu hành. - Về tàu biển: số đăng ký công ty cha quản lý là do số tàu này chạy tuyến Quốc tế và đang trong quá trình làm thủ tục đăng ký. Số hợp đồng cho thuê đã ký cha giải ngân đến thời điểm bàn giao: - Số hợp đồng cho thuê đã ký là: 32 hợp đồng với tổng giá trị dự án là: 390.881 tr.đ - Số tiền khách hàng đặt cọc sẽ đợc trừ vào kỳ trả nợ đầu tiên là: 8.837 tr.đ - D nợ: 302.044 tr.đ Số dự án này sẽ lần lợt giải ngân từ nay đến cuối năm 2004 2.2.2. Công tác thẩm định tại chính tại Công ty cho thuê tài chính I 2.2.2.1. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính Theo mô hình công tác thẩm định hiện nay đang thực hiện tại Công ty cho thuê tài chính I, thì công tác thẩm định do Phòng Thị trờng và Kinh doanh chủ trì. Phòng Thị trờng và Kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, tổ chức họp hội đồng dự án, báo cáo kết quả thẩm định, trình duyệt dự án theo quy định của Công ty và NHNo&PTNT. Hội đồng thẩm định dự án nội bộ Công ty bao gồm các thành viên là lãnh đạo công ty, lãnh đạo các phòng ban chức năng của công ty. 2.2.2.2. Phơng pháp tiến hành và công cụ trong thẩm định tài chính dự án đầu t Thẩm định tài chính nói riêng và thẩm định dự án đầu t nói chung là hoạt động mang tính khoa học và chính xác. Do đó, công tác này đòi hỏi phải đợc tiến hành theo những phơng pháp cụ thể. Ở công ty cho thuê tài chính I, phơng pháp chung nhất thờng đợc áp dụng là phơng pháp phân tích và so sánh giữa các chỉ tiêu có trong dự án với các quy định về kinh tế, do công ty quy định và nhà nớc ban hành cũng nh các thông tin và các chỉ tieu đợc lấy làm cơ sở mà nhân viên, cán bộ thẩm định đã kiểm chứng là đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy cao. Quá trình xem xét này lại đợc đặt trong tổng thể các mối quan hệ biện chứng, giữa các chỉ tiêu đợc phân tích với nhau, giữa nội dung về thị trờng với nội dung tài chính dự án… Việc phân tích và so sánh có thể tiến hành một cách trực tiếp hoặc thông qua việc tính toán lại các chỉ tiêu và các thông số tài chính đã đợc chủ đầu t đề cập trong dự án. Về trình độ các cán bộ thẩm định của Công ty cho thuê tài chính I thờng tiến hành theo phơng thức thẩm định tổng quát trớc, thẩm định chi tiết sau, thẩm định tổng quát nhằm đánh giá hớng kinh doanh trong tơng lai. Xem xét mối tơng quan giữa dự án với thị trờng, với các doanh nghiệp và các ngành kinh tế khác để thấy đợc vị trí và vai trò của dự án trong tổng thể nền kinh tế. Thẩm định chi tiết nhằm tính toán lại, so sánh đối chiếu từng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án với các thông tin và tài liệu làm cơ sở từ đó tìm ra những sự khác biệt, những điểm thiếu sót của dự án nhằm mục tiêu bổ sung hoàn thiện hoặc đa ra các kết luận cần thiết trong từng trờng hợp cụ thể. Để công tác thẩm định dự án đầu t tiến hành đợc thuận lợi, đáp ứng yêu cầu định hớng và chính xác, cán bộ thẩm định công ty cho thuê tài chính cần đợc trang bị một số công cụ cần thiết nh máy vi tính và các phần mềm ứng dụng chuyên biệt… Hiện nay trong thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án, các bảng tính nh Exel và các phần mềm chuyên nghiẹp nh Crystal Ball, Risk Master… đợc sử dụng khá rộng rãi để tính toán và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng nh để phân tích rủi ro của dự án. 2.2.3. Thẩm định tài chính dự án "Đóng tàu trọng tải 3500 tấn" của Công ty cổ phần thơng mại và đầu t Biển Việt 2.2.3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Thơng mại và đầu t Biển Việt Công ty cổ phần thơng mại và đầu t Biển Việt là một doanh nghiệp t nhân thuộc uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng quản lý. Công ty hoạt động bao gồm các ngành nghề kinh doanh. - Kinh doanh vật t, máy móc, thiết bị xăng dầu, các sản phẩm dầu mỏ - Đại lý hàng hải và dịch vụ hàng hải - Xây dựng các công trình da dụng, công nghiệp, cầu đờng - Vận tải hàng hoá, xăng dầu đờng thuỷ, vận tải viễn dơng. Công ty cổ phần thơng mại và đầu t Biển Việt đang là một khách hàng của công ty cho thuê tài chính I. Tuy nhiên, dự án xin thuê tài chính này là lần đầu tiên đơn vị này tiếp cận với công ty cho thuê tài chính I. Do đó, việc thẩm định khía cạnh pháp lý cũng nh khả năng tài chính của đơn vị, đứng trên quan điểm của một công ty cho thuê tài chính cần đợc thực hiện một cách kỹ càng. Qua công tác thẩm định dự án đầu t đóng tầu của công ty cổ phần thơng mại và đầu t Biển Việt. Các cán bộ tín dụng của công ty đã cho thấy. Về mặt hiệu quả xã hội, dự án đợc đánh giá tốt vì tạo điều kiện làm việc cho nhiều lao động địa phơng cũng nh góp phần vào sự phát triển của ngành hàng hải Việt Nam, ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá trong nớc và khu vực. - Hồ sơ xin thuê của Công ty cổ phần thơng mại và đầu t Biển Viẹt đã đợc các cán bộ tín dụng của Công ty thuê tài chính I thẩm định và báo cáo trong quá trình phê duyệt. 2.2.3.2. Báo cáo công tác của cán bộ thẩm định a) Giới thiệu dự án ã Loại tài sản: Tàu vận tải biển, vỏ thép, chở dầu trọng tải 3.500 tấn ã Số lợng tài sản: 01 ã Tổng giá trị dự án (theo Biên bản thoả thuận giữa bên thuê và nhà cung ứng): 26.838.914.019đ ã Đặc tính kỹ thuật: Theo Thiết kế số 2471/QPĐM03 do Đăng kiểm Việt Nam duyệt ngày 18/03/2004. Đơn vị thiết kế: Công ty TNHH thiết kế tàu thuỷ - Hà Nội. + Cấp tàu:Thân tàu VRH II, Máy tàu VRM + Tổng dung tích: 2016 (GT) + Trọng tải TP/Lợng hàng: 3500/3420 (T) + Chiều dài (Lmax/L): 92,67/88,40 (m) + Chiều rộng (Bmax/B): 11,40 (m) + Chiều cao mạn (D): 7,80 (m) + Chiều chìm thiết kế (d): 6,20 (m) + Số lợng thuyền viên: 15 (ngời) + Máy chính: Makita - KSLH633 (đã qua sử dụng) + Công suất máy chính: 2000 (S.ngựa) + Tuyến hoạt động: Biển quốc tế (Nam Trung Hoa) Chất lợng thân vỏ: đóng mới ã Nhà cung ứng: Công ty CP đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng. + Địa chỉ: 103 đờng Ngô Quyền - Hải Phòng ã Mục đích sử dụng tài sản thuê: Phục vụ việc kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng đờng biển. ã Thời gian sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính: 07 - 15 năm. b) Nguồn vốn tham gia dự án: ã Thuê tài chính: 27.107.374.019đ - Giá mua cha thuế GTGT: 25.560.870.494 - Thuế GTGT: 1.278.043.525đ - Thuế trớc bạ (1%) 268.390.000đ - Phí đăng ký giao dịch bảo đảm: 70.000đ ã Bên thuê đã đặt cọc tại nhà cung ứng: 9.382.629.525 - Tiền mặt: 4.630.000.000đ - Vật t: 4.752.629.525đ c) Tính toán hiệu quả kinh tế của dự án ã Căn cứ tính toán: * Quãng đờng vận chuyển và hàng hoá chuyên chở: - Chiều đi: Chạy Ballast Hải Phòng đ Thanh Hoá: 100 hải lý Hàng hoá chuyên chở chủ yếu là: mật mía Thanh Hoá đ Sài Gòn: 760 hải lý - Chiều về: Hàng hoá chuyên chở chủ yếu là: xăng dầu Sài Gòn đ Hải Phòng: 860 hải lý Quãng đờng chiều về nh chiều đi. Trên thực tế tàu thờng chạy tuyến Thanh Hoá đ Sài Gòn đ Hải Phòng và ngợc lại, đôi khi chạy những tuyến khác, do đó để đơn giản cho việc tính toán của dự án, chỉ tính bình quân khoảng cách vận chuyển của tuyến này là 860 hải lý. * Khối lợng hàng hoá vận chuyển và giá cớc bình quân: - Trọng tải tàu là: 3.500 tấn + Khối lợng hàng hoá chở mật từ Thanh Hoá vào Sài Gòn là: 3.000 tấn với giá cớc là: 120.000đ/tấn. + Khối lợng hàng chở dầu DO từ Sài Gòn về Hải Phòng là 3.500 tấn với giá cớc là: 150.000đ/tấn * Thời gian vận chuyển 1 chuyến khép kín Thời gian vận chuyển của tàu đợc tính theo công thức: Tch = Tc + Txh + TF + TCHĐ + TTV (ngày) Trong đó: - Tc : Thời gian chạy của tàu đợc xác định là: Tc = ồ + ồ + ồ = ồ Lch : khoảng cách tàu chạy có hàng hải (hải lý) Lkh: khoảng cách tàu chạy không có hải lý Lke: khoảng cách kênh eo nếu có (hải lý) Vbq: Ta lấy vận tốc trung bình = 12 hải lý/h Khoảng cách từ cảng Sài Gòn, Thanh Hoá, Hải Phòng là 860 hải lý (và ngợc lại) Tc = x 2 = 144h = 6 ngày - Txd : Thời gian xếp dỡ ở cảng đi, cảng đến Txd = Tx + Td + t = + + t Qx, Qd: Khối lợng xếp dỡ ở cảng đi, cảng đến Mxd: Mức xếp xăng dầu ở cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng là 500m3/h Mx: Mức xếp mật rỉ ở cảng Thanh Hoá và cảng Hải Phòng là 250T/h t: Thời gian chuẩn bị cho công tác xếp dỡ. Có: - Khối lợng hàng hoá chở mật từ Thanh Hoá vào Sài Gòn là: 3.000 tấn - Khối lợng hàng chở dầu DO từ Sài Gòn về Hải Phòng là 3.500 tấn Txd = x 2 + x 2 + 11 = 51h = 2,1 ngày - Thời gian làm công tác phụ ở cảng gồm: Làm thủ tục giấy tờ khi ra vào cảng, lấy nhiên liệu cung ứng phẩm, chờ hoa tiêu, lai dắt, thuỷ triều ị Tf = 5,5 ngày - Thời gian chờ tàu hợp đồng (nếu có) lấy Tchđ = 4 ngày ị Thời gian chuyến đi của tàu là: Tch = 6 + 2,1 + 5,5 + 4 = 17,6 ngày ị Thời gian khai thác trong năm là: Tkt = Tcl - Tsc - Ttt = 365 - 35 - 45 = 290 ngày ị Số chuyến khai thác trong năm là: Nch = 6 ngày/chuyến(290 ngày;17) 290 ngày;17 6 ngày/chuyến = 16 chuyến * Tỷ giá ngoại tệ quy đổi: 1 USD = 15.000 VNĐ ã Xác định doanh thu khai thác tàu 1 năm - Doanh thu 1 năm (120.000 đ/tấn x 3.000 tấn + 150.000 đ/tấn x 3.500 tấn) x 16 chuyến/năm = 14.160.000.000 đồng/năm (a) - Thuế VAT 5% phải nộp 1 năm: 674.285.714 đồng/năm - Doanh thu thuần 1 năm: 14.160.000.000đ - 674.285.714đ = 13.485.714.286 đồng/năm ã Xác định chi phí khai thác tàu trong 1 năm: * Chi phí nhiên liệu: - Khi chạy trên biển (máy chính 2.000 CV chạy với 80% công suất, mức tiêu thụ dầu FO máy chính là: 280kg/giờ). Có thời gian chạy biển 01 năm là: 144 giờ/chuyến x 16 chuyến = 2.304 giờ/năm Tức là: 2.304 giờ x 280 kg/giờ = 645,12 tấn/năm Theo đơn giá dầu FO hiện nay là: 2.500.000 đồng/tấn Do đó ta có chi phí dầu FO máy chính 01 năm là: 645,12 tấn/năm x 2.500.000 đồng/tấn = 1.612.800.000 đồng/năm Mức tiêu thụ dầu DO chạy máy đèn (máy 135 CV) là 0,486 tấn/ngày Chi phí tiêu thụ dầu DO là: 4.100.000 đồng/tấn x 0,486 tấn/ngày x 290 ngày = 577.854.000 đồng Chi phí tiêu thụ dầu LO là: 20,06 tấn/năm x 14.000.000 đồng/tấn = 280.840.000 đồng Rnl = 1.612.800.000 + 577.854.000 + 280.840.000 = 2.471.494.000 đồng/năm (3.1) * Chi phí tiền lơng và BHXH Là số tiền trả cho thuyền viên theo định biên 15 ngời 1 năm Rtl = 56.000.000đ/tháng x 12 tháng = 672.000.000 đồng/năm Rbhxh = 672.000.000đ x 19% = 127.678.000 đồng/năm Rtl + Rbhxh = 799.678.000 đồng/năm (3.2) * Chi phí tiền ăn: Là số tiền chi cho thuyền viên ăn theo định biên 15 ngời 1 năm: Rta = 35.000đ/ngời/ngày x 15 ngời x 290 ngày/năm = 152.250.000 đồng/năm (3.3) * Chi phí khấu hao cơ bản: Là khoản trích khấu hao cơ bản vào chi phí kinh doanh 1 năm tính trên nguyên giá tàu (Nguyên giá tàu = Giá mua tàu cha thuế VAT + Thuế trớc bạ + Phí giao dịch bảo đảm) Rkhcb = (25.560.870.494đ + 268.390.000đ + 70.000đ)/10 năm = 2.582.933.049 đồng/năm (3.4) * Chi phí quản lý Chi phí này gồm những chi phí có tính chung nh trong lơng bộ phận quản lý, điện thoại, văn phòng phẩm. Chi phí đợc tính 1% tổng doanh thu trong 01 năm và sẽ phân bổ theo quy định của doanh nghiệp. Rql = 1% x 14.160.000.000 đồng = 141.600.000 đồng/năm (3.5) * Chi phí bảo hiểm tàu Chi phí bảo hiểm hàng năm theo định mức của Tổng công ty bảo hiểm vn nó phụ thuộc vào loại bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm mà chủ tàu mua giá trị tàu, tuổi tàu, tình trạng kỹ thuật của tàu. Hiện nay, các chủ tàu thờng mua 02 loại bảo hiểm: Bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm P&L. Trong đó: - Bảo hiểm thân tàu biển = Giá trị tàu x Tỷ lệ bảo hiểm = 27.107.374.019đ x 0,9% = 243.966.366đ/năm - Bảo hiểm P & L = GRT x đơn giá = 2.016 GRT x 3,5 USD/GRT = 7.056 USD = 109.368.000 đồng ị Vậy chi phí bảo hiểm tàu là: Rbh = 243.966.366 + 109.368.000 = 353.334.366 đồng/năm (3.6) * Lệ phí cảng biển - Trọng tải phí: Là khoản tiền mà chủ tàu cho Cảng khi tàu hoạt động trong phạm vi Cảng quản lý. Phí này tính cho từng lợt ra, vào Cảng đợc xác định theo công thức: Rtt = rtt x Grt x N1 (đ/cảng) Tại Cảng Hải Phòng 1.275 đồng x 2.016 = 2.570.400 đ/Cảng Tại Cảng Sài Gòn: 1.275 đồng x 2.500 = 2.570.400 đ/Cảng Tại Cảng Thanh Hoá: 1.000 đồng x 2.016 = 2.015.000 đ/Cảng ị Vậy trọng tải phí 01 năm là: Rtt = (2.570.400đ + 2.570.400đ + 2.016.000đ) x 16 lợt = 114.508.800đ/năm * Phí bảo đảm hàng hải Là khoản tiền mà chủ tàu cho Cảng khi tàu ra, vào Cảng đi qua luồng để Cảng đầu t cho nạo vét luồng lạch, đèn đảo, phao tiêu và đợc xác định nh sau: Rbd = GRT x Đơn giá phí tại Cảng Phí bảo đảm hàng hải tại Hải Phòng, Sài Gòn, Thanh Hoá 01 năm là: 1.950 đ/cảng x 2.016 GRT x 16 x 3 = 188.697.600 đồng/năm ị Vậy phí bảo đảm hàng hải tàu phải chịu trong 01 năm là: Rbd = 188.697.600 đồng/năm * Phí hoa tiêu Là khoản tiền mà chủ tàu trả cho Cảng khi tàu ra, vào đi qua luồng để Cảng đầu t nạo vét luồng lạch, đèn đảo, phao tiêu đợc xác định theo công thức: Rht = Rht x Grt x L x N1 Nh vậy, phí hoa tiêu tại Cảng Hải Phòng (19 hải lý) 01 năm của tàu là: Rht = 19 x 43,65 đ x 2,016 x 2 x 16 = 53.503.027 đồng Phí hoa tiêu tại Cảng Sài Gòn 01 năm của tàu là: Rht = 50 x 40đ x 2.016 x 2 x 16 = 129.024.000 đồng ị Vậy hoa tiêu 01 năm tàu phải trả là: Rht = 53.503.027 + 129.024.000 = 182.527.027 đồng/năm * Phí buộc cởi dây Là khoản tiền chủ tàu phải trả cho Cảng khi thuê công nhân cảng buộc cởi dây khi tàu cập cầu hoặc dời cầu. Rbc = rbc x N1 (đ/cảng) Trong đó: Rbc : là đơn giá buộc cởi dây phụ thuộc vào loại tàu, vị trí buộc cởi dây (ở cầu hoặc ở phao). ị Vậy buộc cởi dây 01 năm tại Cảng Hải Phòng và Sài Gòn, Thanh Hoá là: Rbc = 33 USD x 3 x 16 = 1.584 USD/năm =23.760.000 đồng/năm * Phí cầu tàu Khi tàu cập cầu, buộc vào phao hay neo tại vùng, vịnh đều phải trả. Nh vậy phí này phụ thuộc vào vị trí tàu đậu. Ở đây ta tính trờng hợp cập cầu. Phí này tính theo công thức: Rct = rct x Grt x t (đ/Cảng) Trong đó: Rct : đơn giá phí tại cầu T: thời gian tàu đậu tại cầu tàu Chi phí cầu tàu tại cảng Hải Phòng, Sài Gòn và Thanh Hoá 01 năm là: Rct = 12,5 đ/GRT/h x 2.016 GRT x 24h x 194 ngày = 117.331.200 đồng/năm * Vệ sinh hầm hàng Là khoản chi phí mà chủ tầu phải trả cho công nhân cảng khi thuê họ quét dọn vệ sinh hầm hàng khi tàu dỡ xong hàng. Phí này đợc tính theo công thức: Rvs = rvs x nh (đ/chuyến) Rvs: Đơn giá vệ sinh hầm hàng (đ/hầm) nh: Số hầm tàu Tại cảng Hải Phòng Rvs : 495.000 (đ/hầm) x 8 (hầm) x 16 (chuyến) = 63.360.000 (đ/năm) Tại cảng Sài Gòn Rvs : 495.000 (đ/hầm) x 8 (hầm) x 16 (chuyến) = 63.360.000 (đ/năm) ị Vậy phí vệ sinh 01 năm tàu phải chịu là : Rvs = 63.360.000 x 2 = 126.720.000 đồng/năm * Phí cung cấp nớc ngọt Đợc tính khi tàu nhận cung cấp nớc ngọt của Cảng và các đơn vị khác đợc tính theo công thức: Rnn = Rnn x Qnn (đ/chuyến) Trong đó: Rnn : đơn giá nớc ngọt Qnn : Khối lợng nớc ngọt cần phải cung cấp Theo định mức tiêu thụ của thuyền viên trên tàu và công suất nồi hơi của tàu trong 01 ngày - Nớc dùng cho sinh hoạt phí phụ thuộc vào tàu: 0,12 (tấn/ngời) x 20 ngời - Nớc cho nồi hơi: 0,7 tấn/ngày - Nớc cho máy chính và máy đèn: 0,7 tấn/ngày - Nớc rửa ca bin: 0,3 tấn/ngày ị Vậy chi phí nớc ngọt là: Rnn = 4 tấn/ngày x 22.000 đ/tấn x 290 ngày = 25.520.000đ/năm * Phí giao nhận hàng hoá Là khoản phí chủ tàu phải trả khi thuê nhâ viên giao nhận kiểm đếm hàng hoá khi nhận hoặc giao hàng. Ở đây ta chỉ tính phí nhận hàng hoá cho chủ tàu theo công thức: Rgn = rgn x Q (đ/ngày) Trong đó: Rgn : Đơn giá kiểm đếm giao nhận hàng (đ/tấn). Nó phụ thuộc vào loại hàng Q: Khối lợng hàng cần kiểm đếm (tấn) ị Vậy chi phí giao nhận hàng 01 năm là: 1.325 (đ/tấn) x 3.500 (tấn/chuyến) x 16 = 74.200.000 (đ/năm) 1.325 (đ/tấn) x 3.000 (tấn/chuyến) x 16 = 63.600.000 (đ/năm) * Đại lý phí tàu biển Là khoản phí chủ tàu phải trả cho Đại lý tàu biển khi tàu ra vào Cảng phải làm thủ tục cần thiết. Đối với tàu 2016 GRT thì giá thủ tục phí là 1.000.000đ/Cảng ị Do đó một năm tàu phải chi phí hết: Rđl = 1.000.000đ/cảng x 3 cảng x 16 chuyến = 48.000.000đ * Phí đổ rác: Theo quy định thì tàu biển đỗ tại cầu, vũng, vịnh phải đổ rác tối thiểu 01 lần trong 02 ngày và trả tiền một lần đổ rác theo đơn giá đỗ tại cầu là: 200.000 (đ/tầu) Rđr = 200.000 (đ/tàu) x 5 (lần/chuyến) x 16 chuyến = 16.000.000 (đ/năm) * Chi phí vật rẻ mau hỏng Trong quá trình khai thác các dụng cụ, vật liệu bị hao mòn, h hỏng, hàng năm phải mua sắm để trang bị cho tàu hoạt động bình thờng. Các loại vật liệu, vật rẻ mau hỏng bao gồm: Sơn, dây neo… chi phí này lập theo kế hoạch dự toán nó phụ thuộc vào từng tàu. ị Chi phí vật rẻ mau hỏng cho chuyến đi 01 năm là: Rvr = 0,2% x 27.107.374.019 đ = 54.214.748 đồng/năm (3.8) * Khấu hao sửa chữa lớn Trong quá trình sử dụng, tàu bị h hỏng cho nên phải sửa chữa để thay thế những bộ phận hỏng đó. Chi phí để dùng cho sửa chữa lớn đại tu và trung tu gọi là khấu hao sửa chữa lớn. Chi phí này phụ thuộc vào tuổi tàu, thời gian khai thác trong năm và vùng tàu khai thác. Khấu hao sửa chữa lớn hàng năm của tàu mới đóng hoạt động tuyến Đông Nam Á (tính trung bình mỗi năm) là: Rkhscl = i% x Kt Rkhscl = 2% x 27.107.374.019 đ = 516.586.610 đồng (3.9) * Chi phí sử dụng vốn - Tổng lãi thuê tài chính dự kiến 5 năm = 6.605.626.505đ Lãi bình quân 1 năm là: Rlv = 6.605.626.505 đ/5 năm = 1.321.125.301 đồng/năm (3.10) Nh vậy: Tổng chi phí khai thác tàu trong 1 năm gồm cả lãi vay vốn (lãi thuê tài chính) (từ 3.1 đ 3.10) = 9.374.082.701 đồng/năm. ã Hiệu quả kinh tế của dự án đầu t - Tổng doanh thu: 14.160.000.000 - Thuế GTGT (5%): 674.285.714đ - Doanh thu thuần: 13.845.714.286đ - Tổng chi phí: 9.374.082.701đ - Lợi nhuận trớc thuế: 4.111.631.584 đ - Thuế TNDN (28%): 1.151.256.843đ - Lợi nhuận ròng: 2.960.374.741đ ã Kỳ hoàn vốn đầu t = = = 4,89 năm = 5 năm Để dự phòng về thời gian sửa chữa tàu định kỳ và những rủi ro bất khả kháng nh sửa chữa, ma, bão kéo dài…, theo đề nghị của khách hàng, thời hạn xin thuê 05 năm là hợp lý. Hiệu quả kinh tế, xã hội: Tạo việc làm cho ngời lao động, tăng nguồn thu cho doanh nghiệp, tăng nguồn thu cho NSNN địa phơng. d) Nguồn vốn dùng để trả nợ - Từ nguồn vốn khấu hao tài sản cố định thuê tài chính: 2.582.933.049đ/năm - Lợi nhuận của dự án: 2.960.374.741 đ/năm - Lãi thuê tài chính đã đợc dự tính trong chi phí: 1.321.125.301 đ/năm e) Kế hoạch thuê và trả nợ: - Thời gian thuê: 05 năm (60 tháng) - Phân kỳ trả nợ: 20 kỳ Trong đó: + Thời gian ân hạn: 2 kỳ (trả lãi 03 tháng/1 kỳ) + Sau thời gian ân hạn: 18 kỳ (trả nợ theo quý - 03 tháng/01 kỳ) - Lãi suất cho thuê: 1,00%/tháng (3,03%/quý) - Kế hoạch thu nợ gốc và lãi tiền thuê: + Thu nợ gốc theo quý (03 tháng/1 kỳ) + Thu lãi tiền thuê theo quý (03 tháng/1 kỳ). f) Các hình thức đảm bảo hợp đồng cho thuê tài chính: Số tiền đặt cọc: 9.382.629.525 đồng, Tỷ lệ: 35 % giá trị tài sản cho thuê Số tiền ký cợc: 600.000.000 đồng, Tỷ lệ: 2% giá trị tài sản cho thuê Hình thức khác: 0 đồng g) Bảo hiểm tài sản thuê Tài sản cho thuê đợc bảo hiểm tại một công ty bán bảo hiểm. Phí bảo hiểm đợc nộp tại công ty bảo hiểm đó, mức phí bảo hiểm theo thoả thuận giữa Bên thuê với cơ quan bảo hiểm. i) Đánh giá chung về dự án: Dự án đầu t có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn đảm bảo trả nợ tiền thuê phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với định hớng phát triển kinh doanh của Công ty và địa phơng nơi doanh nghiệp hoạt động. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU T TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I 2.3.1. Những kết quả đạt đợc Công ty cho thuê tài chính I thông qua việc thẩm định tài chính dự án đã có đợc những quyết định chính xác trong việc lựa chọn hay loại bỏ những dự án. Mặc dù vẫn có những hợp đồng bị huỷ ngang và tài sản thuê phải thu về trớc thời hạn nhng đó chỉ là những số liệu cá biệt. Nhìn chung, các dự án công ty tài trợ đang hoạt động có hiệu quả và đảm bảo đúng tiến độ thanh toán tiền thuê. Công tác thẩm định tài chính dự án còn giúp các cán bộ tín dụng của phòng kinh doanh công ty phát hiện đợc những sai sót trong khâu định giá tài sản thuê, thẩm tra đợc nguồn gốc hợp pháp của tài sản; thẩm định tài sản chính dự án trên cơ sở những biến động trong thời gian gần cảu giá cả và thị trờng sẽ dự tính lại doanh thu cũng nh chi phí của dự án chính xác hơn; tránh đợc việc giảm chi phí và nâng cao doanh thu so với thực tế để khả thi hoá dự án. Thẩm định dự án còn giúp công ty tránh đợc sự thông đồng nâng giá của bên thuê với ngời cung ứng. Công tác thẩm định đã có những tiến bộ vợt bậc. Điều này thể hiện ở việc vận dụng những phơng pháp khoa học hơn đồng thời công tác thẩm định đã đợc tiến hành kỹ lỡng hơn. Công ty không vì tài sản tài trợ vấn thuộc quyền sở hữu mà không xem xét kỹ lỡng hồ sơ xin thuê. Quy trình thẩm định đã đợc thực hiện kỹ lỡng hơn; Từ chỗ chỉ tính đến mức sinh lời vsà khả năng thanh toán quy trình thẩm định đã bao gồm cả việc thẩm định các t cách pháp lý bên thuê; khía cạnh thị trờng nh khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ; hiệu quả xã hội; ảnh hởng đến môi trờng… của dự án. Và quan trọng là việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, thực hiện công việc này là điều đợc chú trọng ở Công ty cho thuê tài chính I . Công ty cho rằng các dự án luôn gắn với doanh nghiệp và việc thực hiện tốt dự án cũng nh khả năng thanh toán nợ của dự án phụ thuộc lớn vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy các cán bộ của phòng kinh doanh luôn luôn chú trọng xem xét tình hình kinh doanh gần đây và thẩm định lỹ lỡng giá trị tài sản của doanh nghiệp mỗi khi doanh nghiệp đề xuất thuê tài chính. Về trang thiết bị phục vụ quy trình thẩm định, công ty đã đạt đợc những kết quả nhất định trong việc áp dụng công nghệ vào công tác thẩm định dự án. Hệ thống vi tính đợc kết nối Internet đã giúp lu trữ hồ sơ, số liệu cũng nh cập nhật các thông tin cần thiết về môi trờng kinh tế, giá cả, pháp luật… phục vụ cho công tác thẩm định một cách hiệu quả. Các phần mềm chuyên dụng về thành toán, lu trữ, tính toán đã giúp cán bộ tín dụng có thể lu trữ mọi hồ sơ dự án, theo dõi giám sát quá trình thanh toán tiền thuê dễ dàng; tránh những hoạt động bất lợi đối với tài sản thuê và giảm đợc tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi. Quá trình thẩm định dự án tạo điều kiện cho cán bộ phòng kinh doanh có điều kiện tiếp cận với nhiều tổ chức kinh tế liên quan đến dự án, thiết lập đợc quan hệ rộng trong kinh doanh, có thể quảng bá hoạt động cho thuê tài chính; Qua đó có thể thúc đẩy hoạt động của công ty. Từ công tác thẩm định đến việc ra quyết định cho thuê đợc phân cấp rõ ràng giữa nhân viên, trởng phòng kinh doanh, kế toán trởng và giám đốc công ty. Điều này vừa tạo ra quá trình xem xét kỹ lỡng từ nhiều cách đánh giá vừa tránh đợc sự rủi ro đạo đức (nếu có) của các nhân viên tín dụng. Mặt khác, côngtác thẩm định tài chính dự án đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải nghiên cứu, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn bản thân. Kết quả sẽ tạo nên một đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực, là tiềm năng phát triển của công ty. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân Trong những năm đầu thành lập, công ty cho thuê tài chính I đã có những cố gắng nhất định trong việc thẩm định dự án và thực tế đã có những thành quả nhất định. Tuy nhiên, đánh giá một cách nghiêm túc thì công tác thẩm định tại Công ty vẫn còn nhiều hạn chế. - Thứ nhất: Do quá trình kinh doanh mới chỉ thực hiện trong thời gian gần đây, lại ra đời chậm hơn các công ty cho thuê khác nên việc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trờng cũng nh tạo mối quan hệ rộng với khách hàng là nguyên nhân khiến cho công tác thẩm định dự án đầu t bị xem nhẹ. Một số dự án đa đến công ty chỉ cần đảm bảo tính pháp lý của chủ đầu t là có thể đợc duyệt cho thuê. Thực tế không thể phủ nhận là công việc thẩm định dự án sẽ khiến quá trình ra quyết định cho thuê dài hơn, phức tạp hơn và vì thế, đôi khi khách hàng bị lỡ mất cơ hội kinh doanh. Nh vậy có thể tạo ấn tợng không tốt của khách hàng đối với công ty. Mặt khác, do là đơn vị trực thuộc ngân hàng nông nghiệp nên các yêu cầu về d nợ tín dụng từ trên đa xuống cũng là nguyên nhân của việc bỏ qua giai đoạn thẩm định. Mặt khác, do đặc thù nghiệp vụ cho thuê tài chính ít xảy ra rủi ro hơn các hoạt động tín dụng ngân hàng; nhân viên tín dụng của công ty cũng vì vậy mà nảy sinh tâm lý chủ quan, xem nhẹ việc xác định độ chính xác của các dữ liệu trong hồ sơ xin thuê. - Thứ hai: Phơng pháp phân tích tài chính trong quá trình thẩm định còn nhiều hạn chế. Thông tin làm căn cứ để đánh giá độ tin cậy của khách hàng và làm cơ sở của công tác thẩm định thờng không đầy đủ. Một phần là do một số các doanh nghiệp đến với công ty là những doanh nghiệp mới thành lập, quan hệ tín dụng cha rộng rãi; Mặt khác thông tin do ngân hàng nông nghiệp cung cấp thờng chậm cập nhật. Đối với các dự án xin thuê phơng tiện vận tải và chuyên chở điển hình là ô tô du lịch và các loại ô tô vânạ tải với giá trị nhỏ, việc phân tích tài chính tại công ty cha đợc thực hiện. Đối với những dự án tơng đối lớn, việc thẩm định chủ yếu đợc tiến hành tập trung vào việc đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp mà không chú trọng nhiều vào tính khả thi hay không khả thi của dự án, tuy nhiên, ngay cả việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp cũng thờng không chính xác. Nguyên nhân là những khách hàng chủ yếu của công ty là những công ty trách nhiệm hữu hạn và t nhân. Đây là những đối tợng thờng tồn tại 2 hệ thống báo cáo tài chính để đối phó với cơ quan thuế cũng nh các tổ chức tín dụng. Vì vậy việc xác định chính xác giá trị doanh nghiệp là điều khó khăn ngay cả khi nhân viên tín dụng của công ty trực tiếp xuống địa bàn để thẩm tra giá trị doanh nghiệp xin thuê. Việc đánh giá giá trị của tài sản xin thuê tại công ty chỉ nhận định dựa vào hợp đồng giữa nhà cung ứng với bên thuê. Mặc dù nhân viên thẩm định cũng có tham khảo giá cả thị trờng nhng việc xem xét này dờng nh chỉ tính đến sự chênh lệch trong giá cả chứ cha chú trọng đến tơng quan giữa giá cả và chất lợng. Lấy ví dụ trong hồ sơ thẩm định của công ty Phú An, giá cả của việc thực hiện thi công chiếc tàu do xí nghiệp đóng tàu Hạ Long đợc thoả thuận trong hồ sơ kinh tế so với một số bảng khái toán giá cả của các công ty đóng tàu cùng địa bàn có nhiều điểm không hợp lý. Các chi phí không đợc liệt kê cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng. Những hạng mục đợc liệt kê bao gồm cả chi phí về vật t và chi phí dịch vụ; chi phí nguyên liệu sản xuất rẻ hơn liệu có đảm bảo chất lợng thành phẩm trong khi các chi phí về dịch vụ lại đắt hơn những đơn vị khác. Theo sự nhận xét về tơng quan giữa giá cả và chất lợng, việc công ty Phú An chọn xí nghiệp Hạ Long làm đối tác thực hiện hợp đồng cha hẳn đã là một giải pháp tối u. Tuy nhiên, thực tế dự án vẫn đợc triển khai. Việc hình thức hoá công tác thẩm định trong một số dự án là một nhợc điểm của công ty. Các dữ liệu đề cập đến trong dự án thờng không đợc thẩm định với con mắt khách quan mà vẫn đợc xem nh là những thông số tin cậy. Nhng trên thực tế, các khoản mục chi phí cũng nh doanh thu đề cập đến trong dự án thờng mang tính chủ quan của ngời lập. Các dòng tiền dự tính thờng không xét đến những biến động của thị trờng vì vậy thờng không chính xác. Hơn nữa, giá trị thời gian của tiền thờng không đợc xem xét đến trong các dự án đề xuất. Các nhân viên cũng không sử dụng các phơng pháp phân tích giá trị thời gian của tiền để đánh giá dự án cần thẩm định; phơng pháp chủ yếu sử dụng là điểm hoà vốn và những chỉ tiêu về khả năng thanh toán cũng nh các tỷ số nợ trên vốn… Nh vậy các nhân viên tín dụng mới chỉ xem xét các dự án có tính cố định mà không xem xét đến sự thay đổi các giá trị về doanh thu, chi phí và những dòng tiền trong tơng lai - là khi dự án đã đợc thực hiện, là lúc quan trọng đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu t cũng nh hoàn trả tiền thuê. Vì vậy độ tin cậy của các dự án đợc đề xuất là rất thấp. Thực tế này làm công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty dễ phát sinh sai sót, nhầm lẫn khi thực hiện. - Thứ ba: trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên của công ty cũng là điểm cần phải xét đến. Đặc thù của ngành cho thuê tài chính đòi hỏi sự hiểu biết rất đa dạng về thị trờng, về khoa học công nghệ và những kiến thức khác vì tài sản cho thuê thờng rất phong phú, thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất với những thị trờng riêng biệt. Mặc dù các nhân viên của công ty đã đợc dào tạo chuyên ngành nhng mỗi khi tiếp cận một dự án phức tạp, đòi hỏi sự thẩm định kỹ càng và có bài bản vẫn còn có sự e ngại. Nguyên nhân là cha có một sự đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thẩm định dự án tại công ty, ngân hàng nông nghiệp cũng có những lớp bồi dỡng nhng lại không đủ rộng để những cán bộ tiếp cận trực tiếp với cơ sở có điều kiện tham gia; các nhân viên của công ty vẫn hủ yếu dựa vào kinh nghiệm và dự tự tìm hiểu qua sách vở để tiến hành trong thực tiễn. Đó là riêng về những công việc chuyên môn của nghiệp vụ tín dụng, còn đối với những công việc ngoài phạm vi của ngành nh việc thẩm định giá trị và giá trị sử dụng của tài sản thuê, tính mùa vụ trong hoạt động của một số loại hình phơng tiện, tài sản … các nhân viên công ty chủ yếu phải dựa vào kinh nghiệm bản thân để tiến hành đánh giá. Nhng với một đội ngũ nhân viên trẻ của công ty điều này là khó thực hiện. - Thứ t: Hiện nay hoạt động cho thuê của công ty ngày càng phát triển, số lợng các dự án ngày càng nhiều, quy mô của các dự án rất khác biệt. Số lợng nhân viên trong công ty lại không nhiều. Điều này đòi hỏi sự phân công công việc của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài-Hoàn thiện công tác thẩm định tài Hoàn thiệm thẩm định chính dự án tại công ty cho thuê tài chí thuê chính I - NHN0 & PTNT chí.pdf
Tài liệu liên quan