Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý vật tư thiết bị tại Công ty viễn thông Viettel: LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong quá trình chuyển đổi đã có những ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển của nền kinh tế nước nhà nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng. Cùng với sự đổi mới công nghệ thông tin mang tính toàn cầu hóa, Tập đoàn viễn thông Quân đội – viettel đã nhất quán chủ trương “Đi tắt đón đầu, tiến thẳng vào công nghệ hiện đại”. với khẩu hiệu “ Nhanh – Chuyên nghiệp – Hiệu quả” Xây dựng cơ chế vận hành mang tính hệ thống; nghiên cứu ứng dụng đề tài khoa học với những bước đi thích hợp đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại nhằm xác lập mạng lưới đa dịch vụ, tạo tính đột phá vượt bậc về công nghệ viễn thông trong nước và quốc tế.
Nội dung nghiên cứu đề tài
Công ty viễn thông Viettel thuộc Tập đoàn viễn thông Quân đội đang phát triển theo mô hình tổ chức doanh nghiệp của Quân đội, Vừa làm nhiệm vụ quốc phòng an ninh vừa thực hi...
50 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý vật tư thiết bị tại Công ty viễn thông Viettel, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong quá trình chuyển đổi đã có những ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển của nền kinh tế nước nhà nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng. Cùng với sự đổi mới công nghệ thông tin mang tính toàn cầu hóa, Tập đoàn viễn thông Quân đội – viettel đã nhất quán chủ trương “Đi tắt đón đầu, tiến thẳng vào công nghệ hiện đại”. với khẩu hiệu “ Nhanh – Chuyên nghiệp – Hiệu quả” Xây dựng cơ chế vận hành mang tính hệ thống; nghiên cứu ứng dụng đề tài khoa học với những bước đi thích hợp đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại nhằm xác lập mạng lưới đa dịch vụ, tạo tính đột phá vượt bậc về công nghệ viễn thông trong nước và quốc tế.
Nội dung nghiên cứu đề tài
Công ty viễn thông Viettel thuộc Tập đoàn viễn thông Quân đội đang phát triển theo mô hình tổ chức doanh nghiệp của Quân đội, Vừa làm nhiệm vụ quốc phòng an ninh vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Tập đoàn viễn thông Quân đội không ngừng lớn mạnh ổn định về tổ chức, phát triển nhanh kinh tế mở rộng thị trường kinh doanh trong nước, nắm bắt thời cơ đầu tư ra thị trường nước ngoài đã Mang lại nhiều kết quả cao trong kinh doanh. Đồng thời phá vỡ độc quyền viễn thông trong nước.
Để đạt được những yêu cầu đặt ra các doanh nghiệp phải quản lý vốn tốt và sử dụng vốn có hiệu quả nhất trong công tác đầu tư thiệt bị công nghệ được nhập khẩu từ các nước trên thế giới chi phí đầu tư cao. Với những hiểu biết thực tế tại đơn vị đang công tác, kết hợp với kiến thức được Thầy Cô truyền đạt đã giúp cho Em được rất nhiều điều quý báu đây chính là hành trang mang theo phục vụ cho chính bản thân mình trong tương lai công tác.
Với mong muốn được đóng góp kiến thức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của đơn vị, được sự giúp đỡ rất tận tình của thầy giáo hướng dẫn:ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn và các bạn đồng nghiệp trong đơn vị. Em đã hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp với đề tài mang tên: “Hoàn thiện công tác quản lý vật tư thiết bị tại Công ty viễn thông Viettel”
Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Nghiên cứu phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 đến 2010.
Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Phương pháp phân tích đối chiếu số liệu đầu tư các năm 2008 đến 2010 các vật tư thiết bị điển hình.
Phương pháp tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo; đài; intenet, đài truyền hình… về phát triến khoa hoạc công nghệ thiết bị viễn thông.
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trên cơ sở số liệu được cung cấp trong quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn thiện luận văn.
Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác quản lý vật tư thiết bị tại cá doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vật tư thiết bị tại công ty viễn thông viettel, Tập đoàn viễn thông Quân đội.
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản ly vật tư thiết bị tại công ty viễn thông viettel, Tập đoàn viễn thông quân đội.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ
Khái niệm và đặc điểm vật tư thiết bị
Khái niệm: Vật tư là bộ phận cơ bản trong toàn bộ tư liệu sản xuất của xã hội, bao gồm: Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng máy móc thiết bị.
Đặc điểm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ vào trong quá trình sản xuất, không giữ lại nguyên hình thác vật chất ban đầu, giá trị của chúng được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Vị trí: Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lao động. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới, là 1 trong 3 yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Vì vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Mặt khác chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguyên vật liệu sử dụng. Qua đó, ta thấy nguyên vật liệu có vị trí quan trọng như thế nào đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chúng là đối tượng lao động trực tiếp của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu sản xuất sẽ bị đình trệ, giá trị sản phẩm của Doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động chi phí nguyên vật liệu vì chúng thường chiếm 60-80% giá thành sản phẩm. Từ đó cho thấy chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của Doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi các Doanh nghiệp phải chú trọng tới công tác kế toán nguyên vật liệu, để sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất sao cho với cùng một khối lượng vật liệu nhất định có thể làm ra được nhiều sản phẩm hơn, chất lượng tốt hơn... Điều đó giúp Doanh nghiệp có thể đứng vững và cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay. Muốn vậy Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: Thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạn thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp.
Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấpnhất.
Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý nguyên vật liệu.
Yêu cầu trong công tác quản lý vật tư thiết bị.
Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, diễn ra một cách liên tục việc phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng như chủng loại vật liệu theo nhu cầu đòi hỏi phải đáp ứng kịp thời và kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các Doanh nghiệp hướng tới. Vì vậy, yêu cầu công tác quản lý vật tư thiết bị trong doanh nghiệp đòi hỏi phải có những yêu cầu cơ bản cụ thể sau:
Ở khâu thu mua:
Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua). Về Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do vậy, các Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu 1 cách có hiệu quả.
Khâu bảo quản:
Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất ảnh hướng đấn chất lượng sản phẩm.
Khâu dự trữ:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn.
Trong khâu sử dụng vật liệu:
Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao, đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Tính khách quan của công tác quản lý vật tư thiết bị
Hệ thống tiêu chuẩn ngành là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý chất lượng. Trong lĩnh vực viễn thông, các cơ sở pháp lý (Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Pháp lệnh này) đã rõ ràng, do đó Bộ BCVT cũng đã xác định rõ các mục tiêu quản lý chất lượng, đã ban hành kịp thời các tiêu chuẩn ngành cho các mục tiêu quản lý này. Đối với Lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, đây là những lĩnh vực mới của Bộ BCVT mà cơ sở pháp lý vừa hình thành nên Bộ BCVT sẽ tiếp tục bổ sung, hoàn thiện về tiêu chuẩn, về chính sách quản lý chất lượng trong thời gian tới.
Các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tự nguyện áp dụng do Bộ ban hành đã đáp ứng cơ bản nhu cầu quản lý nhà nước về chất lượng của Bộ Bưu chính, Viễn thông. Các tiêu chuẩn này đã được các nhà sản xuất, các doanh nghiệp thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông tuân thủ, áp dụng trong sản xuất, kinh doanh, góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng thiết bị, công trình, dịch vụ.
Hoạt động chứng nhận hợp chuẩn đã góp phần ngăn chặn có hiệu quả việc đưa vào thị trường trong nước và kết nối vào mạng viễn thông công cộng các vật tư, thiết bị có công nghệ không phù hợp, kém chất lượng, góp phần đảm bảo chất lượng và an toàn mạng viễn thông quốc gia; bảo đảm an toàn và quyền lợi người sử dụng dịch vụ.
Thông qua các hoạt động đăng ký chất lượng và kiểm tra chất lượng dịch vụ, doanh nghiệp đã tăng cường ý thức về tầm quan trọng của quản lý chất lượng và chủ động tiến hành các biện pháp giám sát, đảm bảo và nâng cao chất lượng mạng lưới, dịch vụ viễn thông, Internet và coi đây là một trong những biện pháp cạnh tranh thu hút khách hàng. Người sử dụng dịch vụ đã có cơ sở để lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ có chất lượng tốt.
Một số lĩnh vực quản lý chất lượng khác đã được triển khai, như quản lý về truyền dẫn phát sóng thông qua hình thức chứng nhận hợp chuẩn thiết bị thu phát sóng vô tuyến quảng bá; quản lý chất lượng công trình viễn thông thông qua các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng (về an toàn điện, an toàn bức xạ, tiếp đất, chống sét…) đối với công trình.
Hoàn thiện các quy định quản lý về chất lượng phù hợp với yêu cầu hội nhập, phù hợp thông lệ quốc tế và đáp ứng được nhu cầu quản lý chuyên ngành: tuân thủ nguyên tắc không phân biệt đối xử, minh bạch hóa, tạo thuận lợi tối đa cho thương mại.
Tiếp tục thúc đẩy hoạt động tiêu chuẩn hóa: Tiêu chuẩn hóa là hoạt động cơ bản quan trọng nhất và tạo sở cứ về kỹ thuật cho công tác quản lý chất lượng. Các quy chuẩn kỹ thuật cần phù hợp với định hướng quản lý với những tiêu chí chất lượng thiết yếu, mức chỉ tiêu tối thiểu, độc lập với công nghệ.
Chú trọng gắn vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý, đảm bảo và nâng cao chất lượng chất lượng hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho khách hàng và thể chế hoá vấn đề này trong các văn bản quản lý. Các chính sách như công bố chất lượng hàng hóa, dịch vụ phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, dịch vụ vẫn phù hợp với thực tiễn quản lý và thông lệ quốc tế và cần được tiếp tục thúc đẩy.
Công tác đo kiểm đánh giá phù hợp, đo kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ cần được đẩy mạnh. Tăng cường thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đo kiểm đánh giá phù hợp để giải quyết những hạn chế về năng lực đo kiểm trong nước. Công tác đo kiểm cần được xã hội hóa mạnh. Các phòng thử nghiệm đáp ứng các chuẩn quốc tế được khuyến khích chỉ định phục vụ đo kiểm đánh giá phù hợp trong nước và quốc tế.
Tích cực công tác thông tin, tuyên truyền để các doanh nghiệp ý thức được chất lượng sản phẩm, hàng hóa là yếu tố quan trọng tạo nên thành công trong bối cảnh hội nhập. Tăng cường thông tin, phổ biến về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của các nước khu vực và thế giới để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng và thâm nhập thị trường quốc tế.
Tăng cường hợp tác quốc tế thông qua việc chủ động, tích cực tham gia công tác tiêu chuẩn hóa, tham gia các diễn đàn về quản lý tiêu chuẩn, chất lượng khu vực và quốc tế. Xem xét và tham gia các hiệp định về quy chế quản lý chất lượng hài hoà trong khuôn khổ các tổ chức kinh tế khu vực, quốc tế để học tập kinh nghiệm quản lý và có các định hướng quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế, giảm thiểu các rào cản thương mại.
Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý vật tư nguyên liệu.
Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào. Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu đầu của các doanh nghiệp, nền kinh tế thị trường chỉ cho phép các doanh nghiệp thực sự làm ăn có lãi được tồn tại và phát triển. Để đạt được điều đó thì nhất thiết các doanh nghiệp phải quan tâm đến giá thành sản phẩm vì vậy phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp sản phẩm của các doanh nghiệp có được chấp nhận trên thị trường hay không, không chỉ ở vấn đề giá cả mà còn nhiều vấn đề khác quan trọng trong đó có vấn đề chất lượng. Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng sản phẩm.
Mặt khác xét cả mặt hiện vật và giá trị thì vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất kinh doanh nào. Dưới hình thái hiện vật nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động định mức, còn dưới hình thái giá trị nó biểu hiện bằng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển dòng vốn lưu động và việc đó không tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm và hợp lý. Từ những phân tích trên cho thấy vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố chủ yếu trong chi phí sản xuất và giá thành, là bộ phận của vốn lưu động. Chính vì vậy các nhà sản xuất rất quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Khác với quản lý bao cấp cơ chế thị trường đã tạo nên sự chủ động thực sự của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng các phương án tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải tự trang trải bù đắp chi phí, chịu rủi ro chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là công tác đắc lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Kế toán vật liệu có chính xác đầy đủ, công tác phân tích vật liệu có đúng đắn thì lãnh đạo mới nắm chính xác được tình hình thu mua dự trữ, sản xuất vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch vật liệu để từ đó đề ra những biện pháp quản lý thích hợp.
Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá chi phí vật liệu là chi phí chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tổ chức công tác kịp thời có chính xác khoa học hay không sẽ quyết định tới tính chính xác kịp thời của giá thành sản phẩm sản xuất cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Từ đó công tác quản lý vật liệu có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường quản lý vật liệu là rất cần thiết. Phải luôn cải tiến công tác quản lý vật liệu cho phù hợp với thực tế sản xuất coi đây là yêu cầu cần thiết đưa công tác quản lý vật liệu vào nề nếp khoa học.
Phân loại vật tư thiết bị.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Mỗi Doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng những loại vật liệu khác nhau phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu sắp xếp các loại vật tư theo từng nội dung, công dụng tính chất thành phần của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán chi tiết.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng Doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia hành từng nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì nguyên vật liệu được phân chia theo các cách sau đây:
Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh vật liệu được phân thành những loại sau đây.
Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) như tôn, sillic, sắt...trong chế tạo động cơ.
Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng chất lượng của sản phẩm sản xuất ra như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rò rỉ, hương liệu, xà phòng...
Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định
Việc phân chia vật liệu một cách tỷ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản xuất được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó, vật liệu được chia thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ số để thay thế cho tên gọi nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó được gọi là danh điểm vật liệu và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn Doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận trong Doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số trong danh điểm vật liệu, sổ danh điểm vật liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc tính công dụng của chúng. Tuỳ theo nhóm, thứ vật liệu mà kết cấu số liệu gồm 1,2, hoặc 3 chữ số.
Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu mua ngoài.
Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp phát biếu tặng.
Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh.
Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu. Việc đánh giá vật liệu nhập- xuất- tồn kho là một việc hết sức cần thiết để tính đúng, đủ chi phí và giá thành sản phẩm.
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động nên phải đánh giá theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu do mua sắm hay gia công chế biến, tuy nhiên do đặc điểm của nguyên vật liệu là thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày của vật liệu, vì vậy kế toán nguyên vật liệu ngoài việc sử dụng giá thực tế ra, vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán. Trong quá trình hạch toán vật tư, tuỳ điều kiện cụ thể về giá trị vật tư ở Doanh nghiệp biến động thường xuyên hay tương đối ổn định, có giá kịp thời hay không mà khi tổ chức kế toán vật tư người ta có thể sử dụng một trong 2 cách đánh giá vật tư, đó là đánh giá vật tư theo giá hạch toán hay giá mua thực tế. Sử dụng cách đánh giá vật tư tức là sử dụng giá nào để ghi sổ kế toán vật tư hàng ngày và tính toán giá xuất vật tư dùng hàng ngày.
Nguyên vật liệu phí ( giá vốn) đây là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các nguyên vật liệu phải được ghi chép phản ánh theo giá phí của chúng, tức là số tiền mà Doanh nghiệp bỏ ra để có số nguyên vật liệu đó.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các phương pháp sao cho ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán viên phải quản lý kịp thời số lượng nguyên vật liệu nhập - xuất hàng ngày để phục vụ cho công tác quản lý, giúp cho Doanh nghiệp biết chính xác số lượng và giá trị vật liệu tại kho của mình tại các thời điểm, nhằm xây dựng các kế hoạch sản xuất phù hợp, chống sự biến động về giá vốn và lượng nguyên vật liệu tồn kho đột suất.
CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ.
Hình thức Nhật ký- Sổ cái
Bao gồm các loại sổ:
Nhật ký sổ cái: là một quyển sổ Kế toán TH duy nhất vừa dùng làm số NK ghi chép các NVKT – TC PS theo trình tự thời gian, vừa dùng làm Sổ cái để tập hợp và hệ thống hóa các NV đó theo các TK kế toán.
Số nhật ký sổ cái gồm nhiều trang, mỗi trang chia làm 2 phần: một phần dùng làm sổ nhật ký (cột: ngày tháng, trích yếu nội dung), một phần dùng làm số cái (nhiều cột, mội TK có 2 cột: Nợ - Có.
Các loại sổ kế toán chi tiết: Vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, tào sản CĐ, Khấu hao TSCĐ và NVKD, vốn bằng tiền, phải trả người bán, phải thu khách hàng, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, QLDN.
Sơ đồ 1.1. Hình thức Nhật ký- Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi hằng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra
Nguồn: Nguyễn Văn Chung - GV Kế toán tại Quảng Ninh
Trình tự ghi chép: Hàng ngày khi nhận chứng từ --> kiểm tra --> xác định TK ghi Nợ - Có. Mỗi chứng từ gốc được ghi trên một dòng đồng thời ở cả hai phần. Cuối tháng khóa sổ .......kiểm tra đối chiếu (Tổng PS Nợ và Tổng PS Có trong sổ Cái đối chiếu với Tổng Số tiền ở phần Nhật ký). Nếu bằng nhau thì chính xác.
Hình thức chứng từ ghi sổ
Nguyên tắc,đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "chứng từ ghi sổ". Quá trình ghi sổ kế toán tách rời 02 quá trình:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Các loại sổ kế toán chủ yếu:
Chứng từ ghi sổ
Sô đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Các sổ, thẻ, kế toán chi tiết ( lưu ý: DN phát sinh sử dụng bao .
Nội dung, trình tự ghi sổ
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra phân loại để lập bảng Tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho Kế toán trưởng ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và ngày tháng vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập "Bảng cân đối tài khoản".
Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuôi tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của từng tài khoản đó. Các Bảng Tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài chính.
Hình thức nhật ký chứng từ
gồm các sổ sau:
Sổ chi tiết các tài khoản
Sổ cái
Nhật ký chi tiền
Nhật ký thu tiền
Nhật ký chung
Nhật ký bán hàng
Nhật ký mua hàng hoá
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT):Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
Nhật ký chứng từ;
Bảng kê;
Sổ Cái;
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký Chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký
Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký
Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái, số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký
Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Hình thức nhật ký chung
Bao gồm các loại sổ:
Sổ nhật ký chung: Ghi chép NVKT theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng của các NV đó, làm cơ sở để ghi vào sổ cái.
Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu sổ cái cuối tháng được dùng để ghi vào BCĐ số phát sinh --->ghi vào BCĐKT.
Sổ nhật ký đặc biệt (còn gọi là số nhật ký chuyên dung) và các loại sổ kế toán chi tiết (sổ phụ)
Sổ nhật ký chuyên dùng: trong trường hợp NV phát sinh nhiều. ghi chép riêng cho từng nghiệp vụ chủ yếu.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 1.2 Hình thức nhật ký chung
Ghi hằng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra
Nguồn: Nguyễn Văn Chung - GV Kế toán tại Quảng Ninh
* Trình tự ghi chép: Sau hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi NV phát sinh vào sổ Nhật ký chung --->Số cái. TRường hợp dùng số nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi NV phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp và ghi một lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp SL Số cái --->Bảng Cân đối tài khoản.
Đối với các sổ chi tiết : Căn cứ vào chứng từ gốc --->Số chi tiết. Cuối tháng tổng hợp để đối chiếu với BCĐTK.
PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ
Phương pháp thẻ song song.
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Sơ đồ 1.3 Theo phương pháp thẻ song song
Nguồn: Nguyễn Văn Chung - GV Kế toán tại Quảng Ninh
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
BTH 1.4 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu
Đ.điểm VT
Tên VT
ĐVT
Đơngiá
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Nguồn: Nguyễn Văn Chung - GV Kế toán tại Quảng Ninh
Phương pháp sổ số dư.
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Sơ đồ 1.5 Theo phương pháp sổ dư
Nguồn: Nguyễn Văn Chung - GV Kế toán tại Quảng Ninh
Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.
BM 1.6 Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày...... đến ngày...... tháng......năm......
Nhóm vật liệu
Số lượng chứng từ
Số hiệu
Số tiền
Ngày......tháng......năm......
Người nhận
Người giao
(Ký ghi rõ họ tên)
(Ký ghi rõ họ tên)
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VTTB TẠI CÔNG TY
VIỄN THÔNG VIETTEL-TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
Lịch sử hình thành và phát triển.
Tổng Công ty Viễn thông quân đội (tên viết tắt là Viettel), tiền thân là Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin được thành lập ngày 1 tháng 6 năm 1989 trực thuộc Bộ Quốc phòng. Tổng Công ty được ra đời với nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc nhằm củng cố quốc phòng – an ninh và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước với nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được triển khai trên toàn quốc và vươn ra cả thị trường quốc tế.
Về kinh doanh các dịch vụ viễn thông, Tổng Công ty không phải là đơn vị đầu tiên triển khai dịch vụ này, tuy nhiên với chủ trương “Đi tắt đón đầu, tiến thẳng vào công nghệ hiện đại” Viettel luôn chú trọng vào đổi mới công nghệ, đầu tư chất xám, kiện toàn bộ máy tổ chức, mở rộng đầu tư v.v.. do đó hiện nay Viettel đã có được hệ thống mạng lưới, cơ sở hạ tầng và thực hiện triển khai kinh doanh trên toàn quốc đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ Quốc phòng – An ninh và sản xuất kinh doanh.
Xác định rằng cạnh tranh là một vấn đề tất yếu trong nền kinh tế thị trường nhưng phải đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và quyền lợi cho khách hàng, do đó Viettel luôn có nhiều sáng tạo trong hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo tính cạnh tranh và quyền lợi của khách hàng mà bằng chứng thể hiện rõ ràng nhất là doanh thu của Tổng Công ty năm sau tăng trưởng gấp đối năm trước trong giai đoạn từ năm 2005 – 2007. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Tổng Công ty thì các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện giúp đỡ ủng hộ những người nghèo, những trường hợp khó khăn luôn được Viettel quan tâm thực hiện.
Toàn thể cán bộ công nhân viên Tổng Công ty luôn phấn đấu để đưa Viettel trở thành nhà khai thác, cung cấp dịch vụ Bưu chính – Viễn thông hàng đầu ở Việt Nam song song với việc mở rộng ra các nước trong khu vực và thế giới xứng đáng với danh hiệu Đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới do Đảng và Nhà nước đã trao tặng.
Từ khi thành lập đến nay (01/6/1989) Viettel đã có lịch sử phát triển 20 năm. Ðây là khoảng thời gian mà nhân loại bước những bước đầu tiên vào thiên niên kỷ mới, khoảng thời gian để Việt Nam có những bước đột phá trong lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông, và đây cũng là thời gian Viettel đã nỗ lực phấn đấu không ngừng trong lĩnh vực BC-VT để khẳng định vị trí là một trong những nhà cung cấp dịch vụ BC-VT hàng đầu tại Việt Nam: Doanh nghiệp đầu tiên đã đem lại sự lựa chọn cho khách hàng sử dụng dịch vụ, một Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực áp dụng công nghệ mới, hiện đại và chính sách chăm sóc khách hàng, trở thành một đối tác có uy tín lớn trong nước và quốc tế như Lao; Campuchia, Haiti; Mozambique.....
Với kinh nghiệm và sức sáng tạo không ngừng, Viettel đã ngày càng làm hài lòng và tiếp tục chinh phục khách hàng bằng sự tự tin với một tinh thần lớn, tinh thần của những người lính để xây dựng quảng bá làm cho tên tuổi Viettel ngày càng trở nên gần gũi, thân thuộc với mọi tổ chức, mọi cá nhân trong đời sống xã hội.
Ngày 22/12/2009, Viettel chính thức được Thủ tướng chính phủ ký quyết định trở thành Tập Đoàn Viễn thông Quân đội. Điều này thể hiện ý chí quyết tâm, lòng tự hào của toàn thể CBCNV trong tập đoàn trở thành nhà khai thác viễn thông hàng đầu tại Việt Nam và là doanh nghiệp tiên phong đầu tư ra nước ngoài.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành đa nghề được trên phạm vi cả nước và quốc tế, những hoạt động kinh doanh chính của Viettel như sau:
Cung cấp dịch vụ viễn thông và CNTT
Truyền dẫn (cho thuê kênh trong nước và Quốc tế)
Bưu chính
Kinh doanh thiết bị đầu cuối
Đầu tư tài chính
Dịch vụ nội dung và Truyền thông
Đầu tư bất động sản
Dịch vụ kỹ thuật, công nghệ cao
Xuất nhập khẩu.
Ý nghĩa của tầm nhìn thương hiệu Viettel
Tầm nhìn thương hiệu định ra một hướng đi chung cho các hoạt động của Viettel, được cô đọng từ việc tổng hợp cơ sở mong muốn của khách hàng và sự đáp ứng của Viettel, kết hợp giữa văn hoá Phương Đông và Phương Tây.
INNOVATOR: (Phương Tây)
Tiên phong, sáng tạo.
Liên tục đổi mới, cải cách.
Làm việc và tư duy logic có hệ thống.
Cá thể hoá.
CARING: (Phương Đông)
Luôn lắng nghe, quan tâm, chăm sóc.
Tư duy trực quan sinh động.
Cơ chế cân bằng, ổn định.
Tình cảm, có trách nhiệm xã hội, tham gia các hoạt động nhân đạo.
Xuất phát từ những thể hiện qua tấm bưu thiếp, ý tưởng thương hiệu được cô đọng qua câu khẩu hiệu (slogan) sau đây:
Slogan
‘Say it your way’
‘Hãy nói theo cách của bạn’
Ý nghĩa câu khẩu hiệu:
‘Hãy nói theo cách của bạn’ thể hiện rõ trên 2 vế:
Sự quan tâm, lắng nghe, tôn trọng và đáp ứng của Viettel đối với khách hàng và các thành viên.
Bên cạnh đó là sự khuyến khích phản hồi, đóng góp, xây dựng và sáng tạo của mọi ngưòi (khách hàng và các thành viên Viettel) nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Logo
Ý nghĩa của logo
Ý tưởng cội nguồn:
Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng hai dấu nháy đơn. Hình tượng này muốn nói với mọi người rằng, Viettel luôn luôn biết lắng nghe và cảm nhận, trân trọng những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt – các thành viên của Tổng Công ty, khách hàng và đối tác. Đây cũng chính là nội dung của câu khẩu hiệu của Viettel: Hãy nói theo cách của bạn (Say it your way).
Hình dáng:
Nhìn logo Viettel, ta thấy có sự chuyển động liên tục, xoay vần vì hai dấu nháy được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét nhỏ, thể hiện tính logic, luôn luôn sáng tạo, liên tục đổi mới.
Khối chữ Viettel được thiết kế có sự liên kết với nhau, thể hiện sự gắn kết, đồng lòng, kề vai sát cánh của các thành viên trong Tổng Công ty.
Với triết lý kinh doanh là nhà sáng tạo và quan tâm đến khách hàng, triết lý này được thể hiện trên logo là con người đóng vai trò trung tâm.
Màu sắc:
Ba màu của logo: xanh, vàng đất và trắng:
Màu xanh thiên thanh biểu hiện cho màu của trời, màu của khát vọng vươn lên, màu của không gian sáng tạo.
Màu vàng đất biểu thị cho đất, màu của sự đầm ấm, gần gũi, đôn hậu, đón nhận.
Màu trắng là nền của chữ Viettel, thể hiện sự chân thành, thẳng thắn, nhân từ.
Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người ”Thiên thời – Địa lợi – Nhân hoà” theo những quan điểm của triết học và cũng gắn liền với lịch sử, định hướng của Tổng Công ty thể hiện cho sự phát triển vững bền của thương hiệu Viettel.
Triết lý kinh doanh Viettel
Liên tục đổi mới, sáng tạo và luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
Lấy con người là nhân tố chủ đạo để phát triển. Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung Viettel.
Giá trị văn hóa cốt lõi của Viettel:
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
Trưởng thành qua những thách thức & thất bại
Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
Sáng tạo là sức sống.
Tư duy hệ thống.
Kết hợp Đông Tây.
Truyền thống & cách làm người lính.
Viettel là ngôi nhà chung.
Mô hình tổ chức, chức năng và nhiệm vụ
Trung tâm Điều hành kỹ thuật khu vực 3 là đơn vị đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ Viễn thông trực thuộc Công ty Viễn thông Viettel; có chức năng tham mưu và thừa lệnh Giám đốc Công ty quản lý, khai thác và phát triển mạng lưới viễn thông tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam theo phân cấp đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty Ban T.tra
MH 2.1 Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty viễn thông Viettel.
Sơ đồ mô hình tổ chức của Phòng kế hoạchBan T.tra
MH 2.2. Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty viễn thông Viettel.
Chức năng, nhiệm vụ chung của trung tâm điều hành kỹ thuật 3
Quy hoạch, thiết kế, tối ưu mạng lưới tại khu vực quản lý;
Vận hành khai thác, bảo quản, bảo dưỡng mạng viễn thông Viettel tại các khu vực bao gồm: các hệ thống mạng lõi, mạng truy nhập, các hệ thống gia tăng giá trị đảm bảo việc cung cấp dịch vụ được thông suốt, an toàn, hiệu quả, chính xác và kịp thời;
Quản lý, điều hành thống nhất việc khai thác; giám sát hoạt động của mạng lưới các khu vực, phát hiện sự cố và trực tiếp điều hành công tác tổ chức ƯCTT trong các khu vực đảm bảo mạng lưới thông tin được thông suốt;
Thực hiện các công tác xây lắp, hoàn công thanh quyết toán các dự án phát triển mạng mạng lõi tại khu vực;
Đảm bảo cung cấp vật tư, trang thiết bị, công cụ, dụng cụ kỹ thuật phục vụ cho công tác ƯCTT, vận hành khai thác, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa và phát triển mạng lõi trong khu vực;
Quản lý, chỉ đạo điều hành nghiệp vụ các công tác kỹ thuật đối với CNKT tỉnh/tp trong khu vực;
Hướng dẫn, đào tạo, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của các CNKT tỉnh/tp trong khu vực;
Quản lý và thực hiện các công tác Tài chính, Tổ chức Lao động tiền lương, kế hoạch, hành chính, công tác chính trị tư tưởng tại Trung tâm ĐHKT khu vực theo phân cấp của Công ty.
Thực hiện chế độ giao ban, báo cáo theo quy định của Tổng Công ty và Công ty về chức năng nhiệm vụ của Trung tâm ĐHKT.
Chức năng, nhiệm vụ Phòng Kế hoạch
Chức năng chính:
Tham mưu: giúp Đảng uỷ, Ban giám đốc Công ty tổng hợp và lập kế hoạch, quản lý kho tàng, cấp phát vật tư thiết bị hàng hoá phục vụ cho SXKD.
Quản lý: thừa lệnh Giám đốc tổ chức, điều hành, quản lý mọi hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Kiểm tra, giám sát: thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc các hoạt động SXKD, hoạt động quản lý vật tư kho tàng của Công ty và đơn vị liên quan.
Nhiệm vụ.
Xây dựng - triển khai - điều hành, đôn đốc – tổng hợp, phân tích, đánh giá - báo cáo các kế hoạch SXKD, nhiệm vụ được giao trong toàn Công ty.
Quản lý và đảm bảo vật tư, thiết bị, công cụ, dụng cụ cho hoạt động SXKD của Công ty và CNKT Tỉnh, Tp (bao gồm quản lý hệ thống kho VTTB).
Quản lý và đảm bảo hàng hoá cho hoạt động SXKD của Công ty và CNKD Tỉnh, Tp (bao gồm quản lý hệ thống kho hàng hoá).
Kiểm tra đánh giá chất lượng vật tư, thiết bị, hàng hoá nhập xuất kho.
Ban Kế hoạch tổng hợp:
Xây dựng các Kế hoạch SXKD hàng năm, quí, tháng của Công ty; Thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị thực hiện.
Điều hành hoạt động SXKD; Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch SXKD và nhiệm vụ của các đơn vị.
Thực hiện báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quí và các báo cáo sơ kết, tổng kết) và đột xuất.
Quản lý, điều hành triển khai các dịch vụ Viễn thông công ích của Công ty (lập kế hoạch, giao chỉ tiêu, điều hành, đối soát kết quả)
Hỗ trợ: thiết lập và vận hành bộ máy của Viettel Global tại Campuchia, Lào và xây dựng các Phần mềm quản lý liên quan.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá và chấm điểm thi đua các CNKT, CNKD tỉnh, Tp và các Phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
Xây dựng, hướng dẫn, duy trì nề nếp nghiệp vụ công tác kế hoạch tác nghiệp tại các CNKT Tỉnh, Tp.
Tham gia đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của Trưởng các đầu mối trực thuộc Công ty
Ban quản lý và đảm bảo vật tư, thiết bị:
Trực tiếp quản lý (xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra, duy trì nề nếp) hệ thống kho về vật tư, thiết bị toàn Công ty và các Đơn vị trực thuộc, liên quan.
Thực hiện nhập, xuất kho vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động SXKD.
Điều động, điều phối VTTB giữa các kho để tối ưu hiệu quả sử dụng.
Quản lý và báo cáo, đề xuất phương án xử lý đối với vật tư, thiết bị tồn đọng, chậm luân chuyển, hỏng hóc, hết giá trị sử dụng...
Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất về quản lý, xuất, nhập kho.
Tham gia xây dựng các kế hoạch sử dụng vật tư, thiết bị (Chủ trì: TT Điều hành, PKT, PKHM)
Ban quản lý và đảm bảo hàng hoá:
Trực tiếp quản lý (xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra, duy trì nề nếp) kho hàng hoá kinh doanh toàn Công ty và các Đơn vị trực thuộc, liên quan.
Thực hiện nhập, xuất kho hàng hoá phục vụ hoạt động SXKD, bao gồm hoạt động đấu tạo Kít và quản lý cấp phát kho số đẹp của dịch vụ di động, cố định, homephone.
Điều động, điều phối hàng hoá giữa các kho để tối ưu hiệu quả sử dụng
Quản lý và báo cáo, đề xuất phương án xử lý với hàng hoá tồn đọng, chậm luân chuyển, hết giá trị sử dụng, hỏng hóc...
Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất về quản lý, xuất, nhập kho.
Tham gia xây dựng kế hoạch nhu cầu sử dụng hàng hoá phục vụ SXKD cho Công ty và các CNKD tỉnh.
Thực trạng công tác quản lý vật tư thiết bị tại Trung tâm điều hành kỹ thuật khu vực 3 Công ty viễn thông Viettel.
Quy trình nhâp kho.
Lưu đồ.
Lưu đồ: 2.1 Quy trình nhập kho
Trách nhiệm
Lưu đồ
Biểu mẫu/Tài liệu
Đơn vị đề xuất
Đề xuất nhu cầu và trình ký
BM.01/QT.02.PKH.02
Mục 5.2.1
Đơn vị mua sắm (PĐT VTT)
Thực hiện mua sắm
Mục 5.2.2
Đơn vị mua sắm (PĐT VTT)
Thông báo kế hoạch nhập kho
Mục 5.2.3
Đơn vị mua sắm (PĐT VTT) – PKH VTT
Bàn giao vật tư thiết bị
BM.02.QT.01.PKH.02
Mục 5.2.4
Đơn vị mua sắm (PĐT VTC)
Lập phiếu yêu cầu kiểm tra chất lượng
Mục 5.2.5
KCS
Đánh giá chất lượng
BM.02.QT.00.KCS.02
Mục 5.2.6
Đơn vị mua sắm (PĐT VTT)
Lập phiếu yêu cầu nhập kho
BMYCNK 03-10-00340
Mục 5.2.7
PKH VTT
Làm thủ tục nhập kho
Mục 5.2.8
PKH VTT
Vào thẻ kho
BM.06.VTQĐ
Mục 5.2.9
Đơn vị mua sắm (PĐT VTT)
Tập hợp văn bản pháp lý, Làm Bảng tổng hợp thanh toán, và đê nghị chuyển tiền
Không Đạt
Mục 5.2.10
PTC VTT
Kiểm tra hồ sơ
Đạt
Mục 5.2.11
PTC VTT
Quyết toán, chuyển tiền
Mục 5.2.12
PKH VTT- PTCT
Lưu hồ sơ
Mục 5.2.13
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty viễn thông Viettel.
Mô tả :
Đề xuất nhu cầu và trình ký:
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị có nhu cầu sử dụng VTTB, CCDC, HH.
Nội dung: Căn cứ vào kế hoạch phát triển mạng lưới, kế hoạch trang bị CCDC, trang thiết bị, kế hoạch bán hàng, các định mức đã được phê duyệt, đơn vị đề xuất lập đề xuất nhu cầu trình BGĐ ký và gửi PĐT làm thủ tục mua sắm.
Thời gian: sau 24 giờ khi đã được Giám đốc phê duyệt.
Theo định kỳ: Xây dựng các đề xuất mua sắm theo kế hoạch quý, năm đã được phê duyệt. Cụ thể :
Phòng NOC đề xuất như cầu cho UCTT
Phòng phát triển hạ tầng đề xuất cho phát triển mạng lưới.
Phòng ĐHBH đề xuất cho nhu cầu hàng hoá.
Phòng hành chính đề xuất các nhu cầu về trang thiết bị văn phòng, CCDC.
Phối hợp: Các đơn vị đề xuất phải thông qua phòng kế hoạch để xác định lượng tồn kho và điều hành phân bổ số lượng về các kho công ty. Thông qua phòng đầu tư để xác định tính hợp lý của đề xuất, bao gồm xác định chủng loại, số lượng và thời gian đáp ứng.
Kết quả của đề xuất phải có Ban giám đốc phê duyệt.
Thực hiện mua sắm:
Đơn vị thực hiện: PĐT VTT.
Nội Dung: Khi nhận được đề xuất nhu cầu của các phòng ban, PĐT VTT thực hiện các hoạt động mua sắm theo luật và theo quy định của TCT, công ty VTT.
Thông báo kế hoạch nhập kho:
Đơn vị thực hiện: PĐT VTT.
Nội dung: PĐT VTT thông báo kế hoạch nhập kho cho PKH VTT và thông báo chi tiết về tên hàng, khối lượng hàng, nơi chuyển hàng (các kho của công ty) và đôn đốc các đối tác thực hiện nghiêm túc bảo đảm đầy đủ về số lượng, chất lượng, tiến độ. Đồng thời thông báo cho đơn vị sử dụng để có kế hoạch triển khai.
Bàn giao vật tư thiết bị hàng hoá:
Đơn vị thực hiện: Phòng đầu tư ; phòng kế hoạch và nhà cung cấp.
Nội dung:
PĐT VTT và đối tác bàn giao hàng tại các kho của VTT.
Khi nhận phải kiểm tra về tính còn nguyên vẹn ( nguyên đai, nguyên kiện ) của lô hàng, kiểm đếm số lượng đầy đủ và lập biên bản bàn giao VTTB, HH, CCDC giữa người giao hàng và người nhận hàng (BBBG của đối tác), mỗi bên giữ 01 bản.
Lập phiếu yêu cầu kiểm tra chất lượng:
Đơn vị thực hiện: PĐT VTT.
Đánh giá chất lượng VTTB, CCDC, HH:
Đơn vị thực hiện: P.KCS ; phòng đầu tư ; kho và đối tác.
Lập phiếu yêu cầu nhập kho:
Đơn vị thực hiện: PĐT VTT.
Nội dung: Hồ sơ nhập kho bao gồm:
Tờ trình được phê duyệt
Hợp đồng mua bán.
Hoá đơn tài chính.
Biên bản kiểm tra và đánh giá chất lượng.
Biên bản bàn giao có chữ ký của thủ kho.
Phiếu yêu cầu nhập vật tư, thiết bị theo mẫu (Phiếu yêu cầu vật tư, thiết bị) BM. Trên hệ thống PMQLVT.
Thời gian: Trong vòng 01 ngày sau khi nhận được phiếu đánh giá chất lượng PĐT VTC phải lập phiếu yêu cầu nhập kho.
Làm thủ tục nhập kho VTT:
Đơn vị thực hiện: PĐT - PKH VTT
Nội dung:
Nhập kho PKH VTT căn cứ vào các hồ sơ, tiến hành nhập kho VTT. Phiếu nhập kho theo BM.Trên hệ thống PMQLVT.
Sau khi làm thủ tục nhập kho xong, ban kho PKH VTT có trách nhiệm sắp xếp, quản lý, niêm phong, cấp phát và bảo quản. Hàng hoá nhập kho được quản lý khoa học theo quy định, đảm bảo an toàn tuyệt đối và chịu trách nhiệm trước Công ty về quản lý hàng hoá trong kho. Hàng hoá nhập kho phải được cập nhập vào thẻ kho và phần mềm quản lý.
PĐT VTT thông báo hàng đã nhập kho cho đơn vị có nhu cầu sử dụng ngay khi hàng vào kho.
Thời gian: Không quá 03 ngày PKH phải hoàn thiện các thủ tục nhập kho (thời gian được tính từ lúc PKH VTT nhận đầy đủ hồ sơ nhập kho).
Vào thẻ kho:
Thủ kho của PKH VTT thực hiện vào thẻ kho số lượng VTTB, CCDC, HH đã nhập kho để quản lý, theo dõi theo đúng quy định quản lý vật tư hàng hoá của TCT.
Tập hợp văn bản pháp lý, Làm Bảng tổng hợp thanh toán, và đê nghị chuyển tiền.
Đơn vị thực hiện : Phòng (ban) thực hiện mua sắm.
Nội dung : Sau khi làm xong thủ tục nhập kho. Phòng (ban) thực hiện nghiệp vụ mua sắm tiến hành tổng hợp các hồ sơ pháp lý liên quan và sắp xếp theo thứ tự phát sinh chuyển về PTC VTT, cụ thể:
Giấy đề nghị chuyển tiền theo điều khoản hợp đồng
Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (nếu ứng tiền mặt)
Bảng tổng hợp thánh toán
Tờ trình, chỉ thị, hoặc Uỷ quyền của Tổng Công ty - bản gốc nếu thanh toán hết 1 lần, bản photo có sao y nếu thanh toán nhiều lần
Tờ trình Công ty, Đề xuất - bản gốc
Thiết kế kỹ thuật và dự toán kinh phí (nếu có) - bản gốc
Quyết định thi công (nếu có) - bản gốc
Hồ sơ mua sắm theo quy định - bản gốc (lưu ý : có kẹp kèm báo đăng tin mời thầu)
Đàm phán hợp đồng - bản gốc
Hợp đồng kinh tế - bản gốc
Hồ sơ hoàn công (nếu có) - bản gốc
Biên bản nghiệm thu bàn giao - bản gốc
Hồ sơ quyết toán - bản gốc
Hoá đơn tài chính - bản gốc
Phiếu đánh giá chất lượng - bản gốc
Biên bản bàn giao đưa vào sử dụng - bản gốc
Phiếu nhập kho - bản gốc
Phiếu xuất kho (nếu có) - bản gốc
Biên bản bàn giao cho đơn vị sử dụng (nếu có) - bản gốc (có xác nhận của thủ trưởng đơn vị)
Các văn bản pháp lý khác (Giấy bảo lãnh; Giấy chứng nhận xuất xứ sản phẩm ; ...)
Thời gian: Sau 2 ngày kể từ ngày hoàn thiện nhập kho
Kiểm tra hồ sơ:
Đơn vị thực hiện: PTC VTT – Phòng (ban) thực hiện nghiệp vụ.
Nội dung: Khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ từ Phòng (ban) thực hiện nghiệp vụ, PTC VTC (kế toán thanh toán) tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của bộ chứng từ
Trường hợp bộ chứng từ hợp lý, hợp lệ P.TC VTC ký duyệt thanh toán và chuyển cho Phòng (ban) thực hiện nghiệp vụ trình ký Ban Giám đốc;
Trường hợp bộ chứng từ thiếu có thể bổ sung: PTC VTC trả lại Phòng (ban) thực hiện nghiệp vụ và yêu cầu bổ sung;
Trường hợp chứng từ không hợp lý, hợp lệ: PTC VTT sẽ từ chối thanh toán hoặc thanh toán một phần.
Thời gian: Sau 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Quyết toán, chuyển tiền:
Đơn vị thực hiện: PTC VTT – Phòng (ban) thực hiện nghiệp vụ
Nội dung: Sau khi Bộ chứng từ và Giấy đề nghị chyển tiền được Giám đốc ký duyệt, Phòng (ban) thực hiện nghiệp vụ chuyển bộ hồ sơ về cho PTC VTT (kế toán thanh toán) để tiến hành chuyển tiền cho đối tác.
Thời gian: Sau 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và đề nghị chuyển tiền có ký đầy đủ.
Hồ sơ
STT
Tên hồ sơ
Trách nhiệm lưu
Thời gian lưu
Ghi chú
3
Phiếu nhập kho Công ty VTT
PKH VTT
15 năm
4
Phiếu đánh giá chất lượng
PKH VTT
15 năm
5
Biên bản bàn giao/ kiểm đếm hàng hóa/đơn hàng
PKH VTT
15 năm
6
Hợp đồng mua bán hàng hoá, vật tư thiết bị
PKH VTT, Phòng ĐT VTT
15 năm
7
Thẻ kho
Thủ kho
15 năm
8
Chứng từ thanh toán
PTC VTT
ăm
Quy trình xuất kho.
Lưu đồ: 2.2 Quy trình nhập kho
Trách nhiệm
Lưu đồ
Biểu mẫu/Tài liệu
Phòng hạ tầng
Lập kế hoạch phát triển trạm trong tháng và lập phiếu yêu cầu cấp VTTB
Mục 2.1
P.KH VTT
Không đạt
Xác nhận yêu cầu
Mục 2.2
BM.07.QT.01.PKH.02
P.KH VTT
Lập phiếu xuất kho
Mục 2.3
BM.08.QT.01.PKH.02
P.KH VTT
Xuất kho
Mục 2.4
Công ty công trình
Điều chuyển VTTB và lắp đặt tại CNKT theo địa chỉ ghi trên phiếu xuất kho
Mục 2.5
Công ty công trình
Bàn giao trạm cho CNKT
Mục 2.6
Chi nhánh kỹ thuật
Nhập kho trên PMQLVT- Tài sản
Mục 2.7
BM.PMQLVT
Cty công trình
P.Phát triển hạ tầng
Đối chiếu và quyết toán số liệu hàng tháng
Mục 2.8
Chi nhánh kỹ thuật
Lưu hồ sơ
Mục 2.9
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty viễn thông Viettel.
Mô tả:
Lập kế hoạch phát triển trạm mới trong tháng và lập phiếu yêu cầu cấp VTTB :
P.PTHT lập kế hoạch phát triển trạm BTS trong tháng, trong đó ghi rõ số lượng trạm cần phát triển mới, mã trạm, địa chỉ lắp đặt, gửi P.KH VTT vào trước ngày 01 của tháng đó để làm căn cứ lập phiếu xuất và xuất kho cho CTCT khi có yêu cầu.
Trường hợp cấp cho các đơn vị khác ngoài CTCT như: Công ty VTG, Phòng kỹ thuật tổng công ty, trung tâm đào tạo... P.PTHT duyệt yêu cầu cấp và chuyển P.KH VTT làm thủ tục xuất kho.
Công ty Công trình căn cứ vào kế hoạch phát triển trạm BTS của VTT lập phiếu yêu cầu cấp vật tư thiết bị lên phòng kế hoạch VTT. Biểu mẫu trên PMQLVT.
Nếu trong tháng có phát sinh thêm trạm mới ngoài kế hoạch tháng đã gửi thì yêu cầu CTCT lập danh sách và gửi P.PTHT để bổ sung vào kế hoạch và chuyển P.KH lập phiếu xuất kho.
Xác nhận yêu cầu:
Nội dung : Nội dung : P.KH VTT căn cứ vào phiếu yêu cầu cấp VTTB của CTCT và đối chiếu với kế hoạch tháng mà P.PTHT đã gửi, nếu thấy không đúng với kế hoạch đã gửi thì không đồng ý cấp VTTB, nếu thấy yêu cầu hợp lý thì tiến hành lập phiếu xuất kho. Khi kiểm tra nội bộ, phòng kế hoạch phải:
Kiểm tra tồn kho trên hệ thống phần mềm.
Kiểm tra tồn kho thực tế.
Lập phiếu xuất kho:
Ghi rõ bộ phận nhận là CTCT
Mã trạm và địa chỉ là chi nhánh nhận hàng, để chi nhánh nhập được phiếu đó vào phần mềm và cấu thành tài sản của chi nhánh khi nhận bàn giao từ CTCT.
Điều chuyển VTTB và lắp đặt tại CNKT theo địa chỉ ghi trên phiếu xuất kho
CTCT điều chuyển VTTB từ kho VTT đến các CNKT để lắp đặt.
CTCT phải lắp đặt chính xác địa chỉ đã được ghi trên phiếu xuất kho và phải thông báo cho các CNKT ngay từ khi bắt đầu đến CN. Mục đích giúp các CNKT biết để cập nhật số liệu phục vụ cho việc quản lý tài sản tại chi nhánh đồng thời phối hợp để xây dựng trạm.
Bàn giao trạm cho CNKT
CTCT sau khi xây dựng xong trạm thì tiến hành bàn giao cho CNKT
Thủ tục bàn giao bao gồm biên bản bàn giao giữa CTCT, CNKT và
phiếu xuất kho của Công ty VTT cho trạm đó.
Nhập kho trên phần mềm:
Thủ kho căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản của công ty công trình khi lắp đặt xong trạm bàn giao cho tỉnh và căn cứ vào phiếu xuất kho trên phần mềm của Công ty để nhập vào phần mềm thành tài sản của chi nhánh (Nhập vào trường tài sản trên phần mềm).
Thủ kho nhập vào phần mềm và chỉnh sửa số lượng đúng bằng số lượng trong biên bản bàn giao đã nhận từ CTCT.\
Đối chiếu và quyết toán số liệu hàng tháng:
Hàng tháng CTCT đối soát số liệu với P.PTHT với các tiêu chí sau: Số lượng trạm tồn từ tháng trước chuyển sang, số lượng trạm đã nhận trong tháng, số lượng trạm đã bàn giao, số lượng trạm chưa bàn giao để làm căn cứ theo dõi và lập kế hoạch phát triển trạm mới cho tháng tiếp theo.
Đánh giá quy trình quản lý vật tư thiết bị tại trung tâm điều hành kỹ thuật khu vực 3.
Quy trình nhập kho.
Ưu điểm.
Tất cả các loại vật tư hàng hoá được nhập kho, đã tổ chức đánh giá chất lượng theo Quy trình kiểm tra đánh giá chất lượng hàng hoá đầu vào và làm các thủ tục nhập kho đầy đủ, đồng bộ đúng theo quy định.
Các thủ tục tiếp nhận vật tư, hàng hoá và kết quả đánh giá chất lượng vật tư, hàng hoá, Bộ phận vật tư của đơn vị làm phiếu nhập kho đã từng bước hoàn thiện.
Các chứng từ mẫu biểu cơ bản đúng quy định của Bộ tài chính ban hành. Như thẻ kho; phiếu nhập kho; biên bản bàn giao tạm thời khi chưa đầy đủ thủ tục nhập kho. Và được cập nhật trên phần mểm đầu tư tích hợp quản lý tài sản.
Phiếu nhập kho (BM.01/ QĐ.KH.01-VT), Phiếu yêu cầu nhập kho vật tư, thiết bị (BM.03/ QĐ.KH.01-VT), biên bản bàn giao (biên bản thu hồi), phiếu đánh giá chất lượng, Tờ trình, Hợp đồng mua bán, hoá đơn tài chính, các tài liệu liên quan đến hàng hóa về: Packinglist, Invoice, POQ.
Mặt bằng phân bố rông rãi thoáng mát, tất cả các card thu phát đều được bố trí để phòng lạnh đảm bảo nhiệt độ đúng quy định. 25 đến 30 độ C.
Nhược điểm.
Nhiều vật tư thiết bị mua sắm đơn lẻ từ các đơn vị theo tờ trình chưa được đưa vào hệ thống quản lý dẫn đến có thể mất kiểm soát.
Việc đầu tư thiết bị để phụ vụ KCS đầu vào chưa kịp thời; chưa tổ chức đào tạo nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra theo chỉ tiêu kế hoạch.
Hoàn thiện chứng từ nhập kho chậm mặc dù hàng hóa đã xuất ra công trình để thi công.
Việc kiểm tra đánh giá chất lượng vật tư thiết bị hàng hóa đầu vào cơ bản chỉ kiểm đếm về số lượng và kiểm soát số serial nhưng chưa tổ chức thường xuyên tes kiểm tra thực tế.
Vật tư hàng hoá kém phẩm chất do thu hồi và vật tư do sử dụng thừa trong sản xuất kinh doanh khi nhập kho chỉ theo biên bản bàn giao chưa có phiếu xuất của đơn vị thi công sử dụng dẫn đên mất kiểm soát nếu để thời gian lâu ngày dễ thất thoát.
Vật tư tồn hư hỏng trong kho nhiều chiếm diện tích mặt bằng kho dẫn đến gây khó khăn cho công tác quy hoạch kho.
Quy trình xuất kho.
Ưu điểm.
Tất cả các VTTB-HH đã căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phương án kỹ thuật, dự toán được duyệt, văn bản đề xuất vật tư được duyệt và số lượng tồn kho để làm phiếu xuất. Không được xuất vật tư thiết bị hàng hoá khi không có đầy đủ thủ tục hợp lệ và không có cấp thẩm quyền phê duyệt.
Phiếu xuất kho đã được viết 100% trên thống phần mềm quản lý.
Quy trình xây dựng cơ bản khép kín từ cấp công ty đến chi nhánh kỹ thuật tỉnh/TP theo biểu mẫu quy định của đơn vị.
Phiếu xuất kho sau khi đã được ký duyệt, chuyển cho thủ kho để thực hiện việc cấp phát. Căn cứ phiếu xuất kho, thủ kho giao vật tư cho người nhận, ghi số thực xuất ngày, tháng, năm xuất, thủ kho và người nhận cùng ký tên vào phiếu xuất.
Định kỳ 7 ngày, thủ kho phải giao phiếu xuất kho cho kế toán kho của Phòng tài chính đơn vị để ghi chép, vào sổ, lập báo cáo vật tư theo định kỳ.
Kết thúc xuất kho trong ngày, Thủ kho vào Thẻ kho để cập nhật số liệu kịp thời
Nhược điểm.
Số liệu tồn kho thực tế và hệ thống không chính xác.
Cập nhật số liệu không kịp thời, sắp xếp chứng từ thiếu khoa học đặc biệt thẻ kho, phiếu xuất nhập.
Sắp xếp bảo quản bảo dưỡng VTTB-HH trong kho còn lẫn lộn giữa mặt hàng với nhau.
Hệ thống phần mềm chưa xây dựng định mức cảnh báo; vẫn cho phép xuất các loại thiết bị hỏng hoặc kém phẩm chất
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
Nguyên nhân ưu điểm.
Sự lãnh đạo kiên quyết tuyệt đối về mọi mặt của chỉ huy lãnh đạo về xây dựng phần mềm quản lý kho tích hợp đầu tư tài sản tài chính; xây dựng các quy trình quy định liên quan đến VTTB-HH.
Tập thể CB-CNV học tập, nghiên cứu tài liệu hướng dẫn quy định của nhà nước về công tác quản lý VTTB-HH nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh.
Quy trình đã gắn chặt quy trách nhiệm giữa các phòng ban.
Tổ chức kiểm kê định kỳ 6 tháng, và 1 năm xem xét biến động nhập xuất tồn từng mặt hàng để đưa ra phương án đầu tư có chiều sâu tránh lãng phí.
Nguyên nhân nhược điểm.
Chỉ tiêu kế hoạch phát triển đề ra nhiều, khối lượng công việc lớn, nhân lực mỏng dẫn đến một số mặt hàng mất kiểm soát.
Văn bản chỉ thị nhiều chồng chéo không thống nhất, thông tin đến cấp dưới chưa kịp thời nên Nhân viên chưa nắm bắt kịp tư duy của chi huy lãnh đạo.
Thiết bị đầu tư nhiều hãng, hàng hóa VTTB nhập về không đồng bộ.
Địa bàn hoạt động rộng, công tác vận chuyển gặp nhiều khó khăn đặc biệt vùng núi và hải đảo.
Quy cách đặt mã không thống nhất; tên vật tư thiết bị cách gọi khác nhau dẫn đến gây khó khăn cho công tác nhập xuất đối với người làm công tác kho.
Ví dụ về Mã vật tư:
Cáp thép fi 10 có 2 mã đó là OTH12 và OTH012.
Ví dụ về tên vật tư:
Điện thoại Nokia 110i: có 2 tên đó là điện thoại N110i và Nokia 110i
CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL – TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI.
Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới.
Đặc điểm tình hình
GDP năm 2009 Việt Nam đạt 5,32%, vượt kế hoạch đề ra (5%) theo thông Theo Tổng cục Thống kê, tốc độ tăngbáo của tổng cụ thống kê ngày 31/12/2009
Doanh thu ngành viễn thông: Đơn vị tỷ đồng
BĐ 3.1 biểu đồ thị trường viễn thông Việt nam
Nhà cung cấp
DI DONG
CO DINH
ADSL
VNPT
23156
13165
8938
VIETTEL
24732
7,269
1,500
Khác
3202
3905
2679
Tổng
51090
24339
13117
Nguồn: cục thống kê bộ Bưu chính Viễn thông năm 2009
Thị trường viễn thông Việt Nam bắt đầu bão hoà các nhà cung cấp đưa ra nhiều phương án giảm giá cước, chăm sóc khách hàng để nâng cao thương hiệu, cạnh tranh đối thủ.
Tình hình chính trị, xã hội cơ bản ổn định đảm bảo các hoạt động kinh tế diễn ra bình thường.
Định hướng phát triển chung ngành viễn thông.
Phát triển và hiện đại hóa các ngành, các lĩnh vực dịch vụ then chốt như thương mại, xuất nhập khẩu, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch thông tin viễn thông, khoa học – công nghệ và dịch vụ khác phục vụ sản xuất kinh doanh, cũng như các mặt hoạt động đa dạng vùng kinh tế trong điểm.
Đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đầu tư rất nhiều vào các dự án, khu dân cư cao cấp và phổ thông nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt ngày càng cao của người dân thành phố.
Chính sách ngầm hóa, góp phần tạo lập thành phố văn minh hiện đại đang là vấn đề đầu tư rất lớn đối với Viettel.
Tình hình các đơn vị cùng ngành
Thị trường các thành phố lớn là trọng điểm của tất cả các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông đang tập trung đầu tư, đặc biệt là đầu tư các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao trong tương lai.
Chính sách giảm giá mạnh của VNPT vào đầu năm 2009 là thách thức lớn đối với thị phần cố định của Viettel.
Chính sách phát triển mạnh nhanh và nâng cấp hạ tầng 3G đều được các nhà cung cấp triển khai.
Chính sách của EVN về vấn đề thi công các tuyến truyền dẫn, tuyến cáp rất khó khăn ảnh hưởng nhiều đến việc mở rộng hạ tầng A & P.
Chính sách ngầm hóa, thực hiện thành phố văn minh là một thách thức lớn với hơn 300.000 TB A&P hiện có và hơn 160.000 trong năm 2010.
Tình hình người tiêu dùng
Mức cầu có khả năng giảm mạnh do tác động của khủng hoảng kinh tế.
Nhu cầu về các dịch VAS đang tăng rõ rệt, đặc biệt là các dịch vụ về truy vấn thông tin chứng khoán, ngân hàng và các loại hình tư vấn khác.
GDP đầu người của TP.HCM thuộc diện cao nhất nước, bình quân khoảng 1200 USD – 1450 USD/năm trong giai đoạn 2006 – 2009, dự kiến đến hết 2010 đạt khoảng 1550 USD/năm.
BĐ 3.2 Số thuê bao đang hoạt động trên mạng
Đơn vị tính
Triệu thuê bao
Di động 2G
Di động 3G
cố định
ADSL
108.45
31.98
15.7
4.9
Nguồn: cục thống kê bộ Bưu chính Viễn thông năm 2009
Định Hướng phát triển của Viettel
Phát triển thuê bao
BĐ 3.3 chỉ số phát triển thuê bao trong nước viettel
Đơn vị tính: triệu thuê bao
năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
44
47.7
52.9
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty viễn thông Viettel.
BĐ 3.4 Chỉ số phát triển thuê bao quốc tế viettel
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty viễn thông Viettel.
Mục tiêu doanh thu lợi nhuận
BĐ 3.5: chỉ sốdoanh thu lợi nhuận của viettel
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty viễn thông Viettel.
Đầu tư thiết bị BĐ 3.6: chỉ số đầu tư thiết bị viettel
Nguồn: Phòng đầu tư Công ty viễn thông Viettel
Loại thiết bị
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Thiêt bị 2G
1,827
5200
6,250
Thiết bị 3G
8700
7,600
Thiết bị PSTN
293
450
220
Thiết bịADSL
844
1298
2,207
Thiết bị truyền dẫn
372
573
1,500
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty viễn thông Viettel.
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vật tư thiết bị tại Trung Tâm Điều Hành kỹ thuật 3 – Công ty Viễn Thông Viettel.
Quản lý VTTB trong doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Trong môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành dòi hỏi phải có thông tin chính xác về vật tư thiết bị hàng hóa, để nắm bắt thời cơ lập kế hoạch chiến lược kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, là doanh nghiệp kinh tế trong quân đội vừa làm nhiệm vụ an ninh quốc phòng, kết hợp sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế từ đó doanh nghiệp cần phải quán triệt sâu sắc những vấn đề sau:
Một là Về quan điểm:
Đảm bảo việc quản lý kho tàng vật tư, thiết bị, hàng hoá an toàn, khoa học và hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý phục vụ sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Thống nhất việc quản lý vật tư, thiết bị, hàng hoá của toàn bộ các đơn vị trong Tập đoàn bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức cung ứng, giao nhận, nhập xuất vật tư, quản lý kho, quản lý và sử dụng vật tư, chế độ báo cáo, công tác kiểm kê, quyết toán thu hồi và thanh lý vật tư, hàng hoá.
Vật tư, thiết bị, hàng hoá của Tập đoàn Viễn thông Quân đội là tài sản của Nhà nước, của Quân đội nên mọi cán bộ công nhân viên trong Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải nêu cao trách nhiệm trong việc mua sắm, quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng quy định và pháp luật của Nhà nước.
Hai là Phân cấp về quản lý:
Phòng Quản lý tài sản Tập đoàn chủ trì trong công tác quản lý kho, vật tư, thiết bị, hàng hóa trong Tập đoàn, xây dựng đề xuất các chính sách, quy định quản lý vật tư hàng hoá.
Các Công ty thành viên trong Tập đoàn chịu trách nhiệm quản lý vật tư, thiết bị, hàng hóa, công cụ dụng cụ có ở Đơn vị.
Các Chi nhánh Tỉnh/thành phố trong Tập đoàn chịu trách nhiệm quản lý vật tư, thiết bị, hàng hóa, công cụ dụng cụ có ở Đơn vị.
Ba là Phân cấp về nhập, xuất kho:
Mọi vật tư thiết bị, hàng hoá do các Đơn vị trong Tập đoàn mua sắm đều phải được nhập kho và xuất kho trên hệ thống phần mềm tích hợp, đúng thủ tục và quy định.
Để quản lý tốt vật tư thiết bị được đầu tư phát triển mạng lưới nhằm tối ưu hóa chi phí hiệu quả. Qua nghiên cứu tìm hiểu tại Công ty viễn thông Viettel bản thân xin được đề cập vấn đề hoàn thiện công tác nhập xuất vật tư thiết bị tại công ty viễn thông viettel nhằm vận dụng kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường để vận dụng vào đơn vị vì mục têu chung.
Đối với quy trình nhập kho.
Về công tác phối hợp:
Các văn bản pháp quy do nội bộ đơn vị ban hành cơ bản đúng theo quy định của nhà nước, nhưng vận dụng thực tế với quy trình chưa đạt yêu cầu sự phối hợp giữa các phòng ban không đồng bộ vì nhân lực thiếu, trình độ quản lý không đúng tầm, bổ cứu kiến thức cho nhân viên không kịp thời.
Ví dụ: Thiết bị về kho nhưng bộ phận đầu tư mua sắm không thông báo kịp thời cho các bộ phận có liên quan để làm công tác chuẩn bị mặt bằng kho bãi; phương tiện công cụ dụng cụ đáp ứng kịp thời tránh hư hỏng do yếu tố khách quan tác động như thời tiết mùa mưa bão, vật tư thiết bị không cho phép để ngoài trời.
Do vậy công tác phối hợp là một vấn đề quan trọng giảm thời gian chuyển vật tư thiết bị vào kho trước lúc tiến hành KCS. Hơn nữa để các phòng ban liên quan chủ động lập kế hoạch điều hành dứt điều theo đầu việc.
Yêu cầu:
Bộ phận đầu tư mua sắm thông báo trước cho các phòng ban liên quan trước 1 tuần để làm công tác chuẩn bị thông qua hội nghị giao ban tuần
Các phòng ban liên quan lập kế hoạch tuần, bố trí nhân sự giao trách nhiệm cụ thể về công tác phối hợp. tránh chồng chéo ảnh hưởng tiến độ chung.
Về công tác KCS đầu vào:
Tất cả các vật tư thiết bị mua sắm buộc phòng KCS chủ trì tổ chức kiểm tra đánh giá, báo cáo kết quả để cụ thể để lập kế hoạch nghiệm thu.
Đối với thiết bị hệ thống đồng bộ do các Công ty, Trung tâm (Giám đốc đơn vị ký hợp đồng với đối tác) KCS đơn vị tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra đánh giá chất lượng, nghiệm thu và chịu trách nhiệm về chất lượng thiết bị hệ thống đã kiểm tra.
Quy định về thời gian thực hiện:
Gửi phiếu yêu cầu chậm nhất trước 5 ngày hàng hóa về kho.
Hàng tuần vào ngày thứ 6 đơn vị yêu cầu gửi kế hoạch dự kiến kiểm tra thiết bị hệ thống bằng bản mềm cho phòng KCS để lập kế hoạch cụ thể tiến độ.
Yêu cầu các loại giấy tờ liên quan:
Hợp đồng.
Chỉ tiêu kỹ thuật (đi theo hợp đồng).
Packing List (nếu có).
Trong trường hợp không có hợp đồng, đơn vị yêu cầu kiểm tra làm công văn xin ý kiến chỉ đạo của ban giám đốc để giải quyết công việc.
Đối với các hàng hoá chưa được kiểm tra, đơn vị sử dụng cần đưa ngay vào mạng lưới để khai thác sử dụng theo tiến độ sản xuất kinh doanh, phải được sự cho phép bằng văn bản của ban giám đốc.
Thời gian thực hiện: KCS đơn vị sẽ thông báo thời gian kiểm tra hàng hóa cho đơn vị yêu cầu trong thời gian không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu yêu cầu kiểm tra.
Công tác đào tạo: Tổ chức tập huấn các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ KCS trước mắt đào tạo nội bộ. đồng thời liên hệ với các trường trong và ngoài nước cử những Đồng chí hội đủ điều kiện cho đi học nhằm nâng cao vai trò nghiệp vụ của KCS đây là một trong những vấn đề cốt lõi để xay dựng thương hiệu doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Về công tác nhập kho lên hệ thống phần mềm quản lý:
Vận dụng công nghệ thông tin để quản lý vật tư thiết bị hàng hóa đầu vào hiện nay các doanh nghiệp luôn quan tâm hàng đầu. nhưng vấn đề thực hiện theo nguyên tắc theo quy trình cơ bản buộc phải tuân thủ do vậy tất cả mọi thành viên trong đơn vị phải nhất quán về công tác quản lý vật tư thiết bị hàng hóa đầu vào. Như phần đành giá nhược điểm về quy trình xuất nhập đã được đề cập liên quan trực tiếp công tác quản lý. Để thực hiện tốt vấn đề này theo tôi yếu tố cần và đủ phải như:
Trước khi nhập vật tư thiết bị lên hệ thống nhân viên quản lý kho (bộ phận chuyên viết phiếu nhập xuất tại khối văn phòng) phải kiểm tra so sánh chi tiết đối chiếu các loại giấy tờ sau:
Biên bản bàn giao 3 bên giữa thủ kho; phòng đầu tư và đối tác.
Phiếu kiểm tra đành giá chất lượng của ban KCS.
Packinglist; invoi; hợp đồng; hóa đơn.
Phiếu yêu cầu nhập kho được Giám đốc hoặc phó giám đốc chuyên trách phê duyệt.
Thời gian thực hiện:
Phòng đầu tư cung cấp đầy các loại chứng từ thôncầu.g báo hàng về.
Sau 24 giờ vật tư thiết bị đã KCS xong phòng đầu tư phải hoàn thiện phiếu yêu cầu nhập kho trên phần mềm quản lý vật tư thiết bị.
Sau 24 giờ nhân viên quản lý kho buộc phải thực nhập trên hệ thống để xuất triển khai cho các đơn vị có nhu cầu.
Tất cả các phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký các phòng ban cá nhanan được giao nhiệm vụ theo biểu mẫu.
Trường hợp vật tư thiết bị hàng hoá nhập kho bị hao hụt mất mát, thiếu hụt so với số lượng hàng ghi trong chứng từ vận chuyển về thì chỉ được nhập kho theo số lượng thực tế. Bộ phận Vật tư của Đơn vị kiểm tra số lượng hao hụt mất mát, lập biên bản và báo cáo lãnh đạo Đơn vị để xử lý.
Vật tư hàng hoá kém phẩm chất do thu hồi và vật tư do sử dụng thừa trong sản xuất kinh doanh thì phải nhập kho, bên giao và bên nhận phải xác định bằng biên bản có phiếu xuất, nhập kèm theo, và được cập nhật vào Thẻ kho hoặc sổ sách theo dõi riêng.
Trường hợp vật tư hàng hoá về kho nhưng chưa đủ thủ tục nhập thì báo cáo Lãnh đạo Đơn vị cho phép làm thủ tục gửi tại kho. Nếu cần sử dụng phải có ý kiến của phụ trách cung ứng và được Lãnh đạo Đơn vị đồng ý. Đơn vị phải tổ chức nghiệm thu và hoàn chỉnh thủ tục nhập xuất kho trong vòng 03 ngày từ khi xuất hàng tạm.
Về công tác sắp xếp bảo quản bảo dưỡng tại kho:
Vật tư thiết bị nhập kho phải bố trí sắp xếp gọn gàng ngăn nắp theo quy hoạch bồ trí sơ đồ.
Vật tư thiết bị sắp xếp đảm bảo an toàn trong quá trình lưu trữ riêng biết “dễ thấy dễ lấy dễ kiểm soát”. Kịp thời phát hiện các mất mát thiếu hụt.
Định kỳ tổ chức diệt mối mọt côn trùng tránh xuống cấp do con người quản lý.
Hàng năm sau kiểm kê bộ phận kho lập kế hoạch đề xuất thanh lý các vật tư thiết bị hỏng, thu hồi từ các đơn vị tránh tình trạng kho quá tải dẫn đến khó sắp xếp
Bảng kê vật tư hỏng tồn kho hàng năm
Loại vật tư thiết bị (tấn)
Năm 2008
Năm 2009
Tháng 6 Năm 2010
Tình trạng xử lý
Thiết bị BTS
7.0
11.2
13.4
Chưa tổ chức thành lý
Thiết bị A&P
1.2
1.9
2.3
Chưa tổ chức thành lý
Thiết bị truyền dẫn, viba
1.6
2.6
3.1
Chưa tổ chức thành lý
Cáp các loại
23.0
36.8
44.2
Chưa tổ chức thành lý
Vật tư các loại
18.0
28.8
34.6
Chưa tổ chức thành lý
Cộng
50.8
81.3
97.5
Nguồn: Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2010 phòng kế hoạch
Theo báo cáo của Phòng kế hoạch đề xuất ý kiến toàn bộ số liệu vật tư này sẽ tổ chức thanh lý sau kiểm kê cuối năm 31/12/2010.
Về công tác cập nhật và lưu trữ chứng từ
Việc sắp xếp chứng từ lưu trữ khoa học là vấn đề tồn đọng lớn hiện nay của công ty. Mặc dù nhân viên kho có nhiều cố gắng nhưng tính khoa học còn thiếu. phiếu nhập kho sắp xếp không khoa học, không theo nguyên tắc cơ bản; thẻ kho cập nhật không kịp thời; số liệu cập nhật không chính xác.
Để giải quyết vấn đề này theo tôi đề xuất như sau:
Tuyển dụng bổ sung thêm nhân sự phục vụ viết thẻ kho và sắp xếp chứng từ.
Phiếu xuất nhập phải quy hoạch teo file chi tiết theo Tỉnh/TP theo quý; theo tháng; phiếu nhập trước cập nhật trước; nghiêm cấm hồi ký.
Tất cả các hồ sơ chứng từ là tài liệu mật của Công ty do đó phải lưu trữ vào kho niêm phong cẩn thận, có biện pháp chống mối, mọt, dán côn trùng. Tránh ẩm ướt.
Ví dụ: Quý 1 năm 2010 đoàn thanh tra của Tập đoàn viễn thông Quân đội, kiểm tra trực tiếp một số đơn vị trong, đó có Công ty Viettel phía nam về công tác tổ chức quản lý vật tư thiết bị tài sản. Đã có những nội dung kết luận như:
Quản lý dòng chảy vật tư thiết bị từ kho công ty đến công trình thi công chưa chặt chẽ, số liệu một số công trình không khớp.
Tài liệu lưu trữ không khoa học, một số phiếu xuất nhập kho bị thất lạc đã gây khó khăn cho công tác hoàn công.
Một số vật tư nhập lên hệ thống chậm, lý do thiếu chứng từ
Đối với quy trình xuất kho.
Để hoàn thiện quy trình xuất vật tư thiết bị đã được ban hành tôi xin được bổ sung các nội dung sau:
Lập kế hoạch phát triển trạm mới trong tháng và lập phiếu yêu cầu cấp VTTB :
khi lập kế hoạch phát triển mạng lưới cần rà soát lại kế hoạch của tháng trước kết quả thực hiện %; tồn đọng%; đánh giá nguyên nhân tồn đọng và yêu cầu trưởng phòng ban liên quan báo cáo cụ thể.
Bảng theo dõi tiến độ cấp vật tư thiết bị phát triển mạng 3G tháng 7 năm 2010
TT
Đơn vị thực hiện
Đơn vị tính
Chỉ tiêu Kế hoạch
Kết quả thực hiện
Tồn đọng
Đạt kế hoạch %
Nguyên nhân tồn đọng
1
Cần thơ
Trạm
54
43
79,63
- Vướng đường điện- Hợp đồng chư ký với chủ nhà
2
Bình Dương
Trạm
45
42
93,33
thiếu thiết bị vật tư
3
Bình phước
Trạm
24
24
100,00
Hoàn thành
4
Khánh hòa
Trạm
11
11
100,00
Hoàn thành
Nguồn: Ban kho - phòng kế hoạch Công ty viễn thông viettel
Rà soát mã công trình trên hệ thống đánh giá mức độ trùng lặp, đặt mã công trình theo nguyên tắc
Ví dụ: BDG0065
Giải thích: BDG là Tỉnh Bình dương
0065 là mã trạm mới có số thứ tự của trạm mới là = trạm trước liền kề + 1
Nghĩa là: trạm BDG0065 tai tỉnh bình dương
Xuất kho trên hệ thống khi có yêu cầu của các đơn vị:
Mục đích: Khi các đơn vị phòng ban cần hàng hóa thì làm yêu cầu xuất kho lên phòng kế hoạch, ban kho nhận được yêu cầu xuất sẽ thực hiện xuất hàng hóa đến nơi được yêu cầu. Chức năng này chỉ có thể xuất được các hàng hóa có trạng thái là ‘Tốt’.
Thứ tự thực hiện:
Bước 1: Tạo yêu cầu xuất kho: Các đơn vị phòng ban cần khi cần hàng hóa cho công trình hoặc đơn vị sử dụng, các kho cần hàng hóa từ kho khác chuyển về thì thực hiện chức năng ‘Tạo yêu cầu xuất kho’
Bước 2: Tạo lệnh xuất kho: Thủ kho, phòng kế hoạch công ty nhận được yêu cầu xuất kho thì thực hiện tạo lệnh xuất kho bằng chức năng Tạo Lệnh xuất từ yêu cầu xuất
Bước 3: Tạo phiếu xuất kho: Sau khi đã có lệnh xuất kho thủ kho phòng kế công ty thực hiện bước tiếp theo là Tạo phiếu xuất kho
Bước 4: Cập nhật thực xuất: Thủ kho công ty cập nhật thực xuất từ phiếu xuất kho.
Lưu ý: Kinh cập nhật thực xuất kiểm tra tỷ mỷ số lượng thực tế xuất và số liệu trên phiếu.
Tạo lệnh xuất trự tiếp theo kế hoạch, tờ trình cho các đơn vị:
Mục đích: Khi Kho công ty cần xuất trực tiếp hàng hóa từ kho đến các nơi khác mà không cần qua yêu cầu xuất. Chức năng này chỉ có thể xuất được các hàng hóa có trạng thái là ‘Tốt’.
Thứ tự thực hiện:
Bước 1: Tạo lệnh xuất kho: Thủ kho phòng kế hoạch công ty căn cứ vào tờ trình; kế hoạch tổ chức xuất trực tiếp hàng hóa từ kho tới công trình, đơn vị hoặc xuất chuyển kho sang kho khác thì thực hiện tạo lệnh xuất kho bằng chức năng Tạo Lệnh xuất kho trực tiếp. không cần đơn vị có nhu cầu thực hiện trên hệ thống.
Bước 2: Tạo phiếu xuất kho: Sau khi đã có lệnh xuất kho, thủ kho phòng kế hoạch công ty thực hiện bước tiếp theo là Tạo phiếu xuất kho
Bước 3:Cập nhật thực xuất: Thủ kho công ty cập nhật thực xuất từ phiếu xuất kho.
Lưu ý: Kinh cập nhật thực xuất kiểm tra tỷ mỷ số lượng thực tế xuất và số liệu trên phiếu.
Đối chiếu quyết toán số liệu hàng tháng với cơ quan tài chính:
Qua tìm hiểu thực tế tại kho phía nam phòng kế hoạch công ty viễn thông Viettel. Bản thân tôi thấy việc đối soát chứng từ phục vụ thanh quyết toán chậm trễ, đang tồn đọng nhiều chứng từ có thể mất kiểm soát ít nhiều ảnh hưởng đến kiểm soát vốn đầu tư ban đầu.
Ví dụ: Công nợ Tập đoàn báo năm 2008: 105.451.368,12 đồng.
Công nợ Tập đoàn báo năm 2009: 175.944. 377,98 đồng.
Nguyên nhân chủ yếu do tiến độ phát triển nhanh, nhân sự biến động thuyên chuyển công tác bàn giao thiếu chứng từ số sách dẫn đến nợ đọng buộc Phòng tài chính cấp trên phải can thiệp vào tháng 6 năm 2010.
Để xây dựng tổ chức ngày một hoàn thiện công tác phối hợp giữa phòng tài chính và bộ phận kho thuộc phòng kế hoạch phải gắn chặt và mối liên hệ giải quyết công việc đồng bộ thống nhất xuyên suốt cụ thể như sau:
Thứ nhất đối với phòng kế hoach:
Hàng tháng Phòng Kế hoạch chuyển toàn bộ phiếu nhập, xuất gốc cho Phòng Tài chính vào ngày 10 tháng N+1 đối với các phiếu nhập, xuất của tháng N cả bản cứng kèm bảng kê tổng hợp số phiếu nhập xuất và theo từng loại vật tư có phân loại theo nguồn nhập, mục đích xuất sử dụng.
Vào ngày 15 tháng N+1 Phòng Kế hoạch chuyển thẻ kho sang để Phòng Tài chính ký đối chiếu. theo biểu mẫu
CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG KẾ HOẠCH
Độc lập - tự do - hạnh phúc
TỔNG HỢP VẬT TƯ NHẬP KHO THEO SỐ PHIẾU THÁNG N/200…
STT
Số phiếu nhập
Mã vật tư
Số lượng
Thành tiền
Nhập mua từ đối tác
1
Nhập thu hồi từ công trình
1
Nhập từ các khu vực
1
Nhập khác
1
PHÒNG TÀI CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH
(ký ghi rõ họ tên)
(ký ghi rõ họ tên)
Nguồn: Cá nhân tự soạn
Thứ hai đối với phòng tài chính:
Phòng Tài chính Công ty nhận được phiếu nhập, xuất của Phòng Kế hoạch Công ty vào ngày 10 tháng N+1 tiến hành nhập vào phần mềm tài chính xong trước 15 tháng N+1 đối với các phiếu nhập xuất của tháng N.
Ngày 30 tháng N+1 hàng tháng ký Biên bản đối chiếu số dư vật tư của tháng N báo cáo về tình hình tài chinh trong tháng liên quan đến vật tư thiết bị.
Thứ ba công tác kiểm kê:
Căn cứ vào quyết định kiểm kê định kỳ hoặc cuối năm, Phòng Tài chính và Phòng Kế hoạch, phối hợp đối chiếu số liệu tồn kho theo sổ sách tài chính với số liệu kiểm kê thực tế. Phòng kế hoạch Công ty, lập biên bản kiểm kê theo đúng biểu mẫu quy định của Tập đoàn. Hai Phòng, Ban trên có trách nhiệm giải thích và đưa ra phương án xử lý số lượng vật tư chêch lệch (nếu có).
Phòng Tài chính, Phòng Kế hoạch, Ban tài chính, Ban kế hoạch khu vực chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và trước pháp luật trong việc thực hiện Quy định về việc quản lý vật tư, hàng hóa, thiết bị.
Kiến nghị.
Qua học tập tìm hiểu công tác quản lý vật tư thiết bị tại công ty viền thông viettel, để góp phần xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện. Em xin mạnh dạn kiến nghị đề xuất một số ý nhỏ với công ty và nhà nước cụ thể như sau:
Đối với công ty.
Một là: Công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát tất cả các hệ thống kho tàng của các đơn vị trực thuộc theo định kỳ và đột xuất. sau mỗi đợt kiểm tra có kết luận cụ thể đặc biệt nêu rõ những vấn đề tồn tại; đưa ra nguyên nhân do cấp trên hay cấp dưới; chủ quan hay khách quan để điều chỉnh mang tính tổng hợp.
Hai là: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, sửa chữa thu hồi nâng cấp và đầu tư xây dựng hàng tháng, quý, năm của Đơn vị phải xây dựng cảnh báo tồn kho đồng thời định mức vật tư thiết bị dự phòng cho sản xuất, cho nhiệm vụ đột xuất, cho cung cấp dịch vụ theo dự báo.
Ba là: Nhu cầu vật tư thiết bị hàng năm phải sát với kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của Đơn vị. Xây dựng quy trình thu hồi vật tư thiết bị tồn hỏng từ các tỉnh. Chủ động tổ chức thanh lý nhằm tối ưu mặt bằng kho.
Bốn là: Tổ chức đào tạo tập huấn nghiệp vụ, liên quan đến chuyên nghành quản lý vật tư thiết bị, để cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Bốn là: Phối hợp với cơ quan môi trường xử lý rác thải dư thừa như bột chống ẩm; xốp các loại; vật liệu dễ cháy… đảm bảo an toàn công tác phòng chống cháy nổ và xây dựng môi trường xanh sạch đẹp cảnh quan đô thị.
Đối với Nhà Nước.
Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi hơn nữa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, đặc biệt các doanh nghiệp mở rộng đầu tư nước ngoài. Đổng thời tổ chức kiểm tra giám sát chặt chẽ, các kế hoạch đặt ra chưa đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Nhà nước cần có những quy định chặt chẽ buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đó là ngoài sản xuất kinh doanh xây dựng kinh tế còn phải xây dựng cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp.
Với các ý kiến đề xuất trên nhằm giảm hạn chế những rủi ro đồng thời mong muốn phát huy trí tuệ tập thể để xây dựng công tác quản lý vật tư thiết bị của công ty phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
Hoàn thiện công tác quản lý vật tư thiết bị sẽ mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh, nang cao đời sống cuat người lao động, góp phần xây dựng đất nước phồn vinh tươi đẹp.
KẾT LUẬN
Đất nước phát triển, kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp cùng ngành nhằm không ngừng nâng cáo thương hiệu phát triển bền vững. Việc quản lý và nâng cao được hiệu quả vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh là một vấn đề cấp thiết buộc phải duy trì chặt chẽ nghiêm túc. Đồng thời chúng ta cần khẳng định quản lý nguyên vật liệu có tác dụng to lớn trong việc quản lý kinh tế, qua đó giúp cho công ty phòng ngừa các hiện tượng mất mát, lãng phí làm tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động, từ đó tăng cường tích luỹ vốn Vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật quản lý tốt để phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh trong điều kiên nề kinh tế thi trường hiện nay.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đúng mức tới việc đổi mới công nghệ, thay thế máy móc hiện đại. Mặt khác, doanh nghiệp phải luôn có những quyết sách để hoạt động của doanh nghiệp luôn được hoàn thiện và có hiệu quả cao nhất trong những hoạt động kinh doanh của mình. Để tham gia hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới thì doanh nghiệp phải có đủ sức mạnh cạnh tranh, quy mô vốn lớn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, uy tín trên thị trường. Để làm được vấn đề này, doanh nghiệp phải luôn làm tốt công tác hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh của công ty một cách tốt nhất.
Lịch sử quá trình hình thành phát triển của Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội đã trải qua nhiều khó khăn và phức tạp. Với 8 giá trị cốt lõi đã đưa hình ảnh doanh nghiệp viễn thông Quân đội vươn lên hòa nhập với nền kinh tế thị trường kinh doanh đa dịch vụ như; Cung cấp dịch vụ Viễn thông; Truyễn dẫn; Bưu chính; Phân phối thiết bị đầu cuối; Đầu tư tài chính; Truyền thông; Đầu tư Bất động sản; Xuất nhập khẩu; Đầu tư nước ngoài. Là doanh nghiệp tiên phong đi đầu của Việt nam đầu tư nước ngoài.
Qua thời gian ngắn tìm hiểu công tác quản lý vật tư thiết bị tại Công ty viễn thông viettel, với trình độ lý luận còn nhiều hạn chế nên bài viết không thể thiếu những sai sót cơ bản. Em rất mong được sự đánh giá, góp ý kiến của thầy giáo: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn, cùng các Thầy Cô giáo bộ môn trong khoa và chỉ huy Lãnh đạo đơn vị để bài viết được hoàn thiện và có ý nghĩa sát thực trong công tác quản lý vật tư thiết bị, đây là hành trang mang theo khi ra trường sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được cấp trên giao.
Một lần nữa, cho phép Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô cùng thủ trưởng các cấp năm mới hạnh phúc thành đạt.
Trân trọng kính chào!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Nguyễn Minh An – TS Nguyễn Hòa Anh (2005) Quản trị sản xuất viễn thông. Nhà xuất bản bưu điện.
TS. Nguyễn Kim Định (2010)Quản trị chất lượng. Nhà xuất bản tài chính
TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2010) Quản Trị Xuất Nhập Khẩu. Nhà xuất bản lao động xã hội
ThS Nguyễn Văn Dung (2010) Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh. Nhà xuất bản tài chính.
PGS.TS. Nguyễn Quang Thu (2008) Quản Trị Rủi Ro Và Bảo Hiểm Trong Doanh Nghiệp. Nhà xuất bản thống kê
PGS.TS.Trần Kim Dung (2008) Quản trị nguồn nhân lực. Nhà xuất bản thống kê.
Chính phủ: Quy chế quản lý kho vật chứng(ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18/2/2002 của Chính phủ).
Quốc hội: Luật Viễn thông của Quốc hội, số 41/2009/QH12 ngày 01/07/2010
Nghị định của hội đồng bộ trưởng số 190/HĐBT ngày 27/6/1985 về cải tiến công tác quản lý vật tư.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai luan van tot nghiep tran huu binh.doc