Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính tại nhà máy thiết bị bưu điện Hà Nội: Lời nói đầu
Cùng với sự đổi mới của đất nuớc, nền kinh tế Việt nam đang vận động theo cơ chế thi trường có sự quản lí vĩ môcủa nhà nước. Các cá nhân, đơn vị tổ chức kinh tế ngày càng có sự phụ thuộc, liên kết chặt chẽ với nhau , cùng hợp tác để cùng nhau có lợi. Trong bối cảnh đó, để tạo điều kiện cho các nhân, các tổ chức, đơn vị kinh tế, kiểm tra giám sát lẫn nhau tạo điều kiên cho các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản lí điều hành vĩ mô nền kinh tế.Chế độ tài chính qui định tât cả các hoạt động tài chính phát sinh của các doanh nghiệp đều phải được ghi chép phản ánh vào chứng từ, sổ sách theo chế độ kế toán qui định. Lập BCTC là khâu cuối cùng trong công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp.
BCTC là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh , tình hình lưu chuyển các dòng tiền và tình hình vận động sử ...
69 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính tại nhà máy thiết bị bưu điện Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Cùng với sự đổi mới của đất nuớc, nền kinh tế Việt nam đang vận động theo cơ chế thi trường có sự quản lí vĩ môcủa nhà nước. Các cá nhân, đơn vị tổ chức kinh tế ngày càng có sự phụ thuộc, liên kết chặt chẽ với nhau , cùng hợp tác để cùng nhau có lợi. Trong bối cảnh đó, để tạo điều kiện cho các nhân, các tổ chức, đơn vị kinh tế, kiểm tra giám sát lẫn nhau tạo điều kiên cho các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản lí điều hành vĩ mô nền kinh tế.Chế độ tài chính qui định tât cả các hoạt động tài chính phát sinh của các doanh nghiệp đều phải được ghi chép phản ánh vào chứng từ, sổ sách theo chế độ kế toán qui định. Lập BCTC là khâu cuối cùng trong công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp.
BCTC là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh , tình hình lưu chuyển các dòng tiền và tình hình vận động sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Vì vậy BCTC rất hữu ích cho các nhà quản lí doanh nghiệp với các cơ quan chức năng, với cácchủ đầu tư, chủ nợ, các nhà cung cấp, khách hàng … Mỗi đối tượng sử dụng thông tin khác nhau thì tiến hành phân tích và khai thác baó cáo tài chính trên những gốc độ khác nhau.
Phân tích BCTC góp phần không nhỏ cho các đối tượng sử dụng thông tin trên.Khi đã có các BCTC, đối tượng sử dụng thông tin cần phải tiến hành phân tích để thấy được những điểm yếu, điểm mạnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có những quyết định chính xác hiệu quả.
Ra đời từ những năm 1954 ,cùng với thời gian Nhà máy Thiết bị Bưu điện Hà nội đã và đang khẳng định vị trí, tầm quan trọng của mình trong xu hướng đổi mới chung của đất nước. Nhưng việc tìm tòi những giải đáp tài chính, luôn là vấn đề thường trực và nỗi băn khoăn của ban lãnh đạo để tìm được những giải pháp phù hợpvà hữu hiệu nhất.
Qua quá trình học tập ở trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện Hà nội. Với mục đích tìm hiểu sâu hơn một đề tài còn mới em đã quyết định chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện Hà nội”
Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên mặc dù có sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo và sự giúp đỡ tận tình của các anh các chị trong phòng kế toán nhưng chuyên đề thực tập không tránh khỏi khiếm khuyết .Em mong nhận được sự đóng góp í kiến thầy cô và các bạn .Em xin chân thành cảm ơn.
ChƯơng I
Lí LUậN cơ bản về Phân tích tàI chính Doanh nghiệp
1.1.Các báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Thông tin kế toán tài chính
Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD,
được lập chứng từ, phản ánh vào các TK, sổ kế toán . Số liệu được lập phân loại, hệ thống hoá , tổng hợp theo các chỉ tiêu để trình bày trên BCTC .Việc trình bày và cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng được coi là khâu cuối cùng trong toàn bộ công tác kế toán tài chính của doanh nghiệp .
Thông tin kế toán tài chính có đặc điểm :Là những thông tin tổng hợp, hiện thực về hoạt động kinh tế - tài chính đã diễn ra và hoàn thành, có độ tin cậy và giá trị pháp lí cao .
1.1.2 Mục đích tác dụng của BCTC
BCTC vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện truyên tải thông tin kế toán tài chính đến người sử dụng đẻ ra quyết đinh kinh tế .
BCTC là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hệ thống tình hình vận động, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp: Tình hình tài của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các nguồn lực kinh tế do doạnh nghiệp kiểm soát, cơ cấu tài chính và khả năng thạnh toán và khả năng thích ứng, phù hợp với môi trường kinh doanh . Nhờ đó có thông tin về nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực của doanh nghiệp trong quá khứ đã tác động đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự đoán năng lực của doanh nghiệp có thể tạo ra các khoản tiền và tương đương tiền trong tương lai.
Thông tin về cơ cấu tài chính có tác dụng lớn để dự đoán nhu cầu đi vay phương thức phân phối lợi nhuận, tiền lưu chuyển đều là mối quan tâm của doanh nghiệp và cũng là những thông tin cần thíêt để dư đoán khả năng huy động các nguồn tài chính của doanh nghiệp …
Thông tin về tình hình kinh doanh : Là những thông tin về tính sinh lợi , thông tin về tình hình biến động trong SXKD tư đó có thể kiểm soát được trong tương lai , để đánh giá khả năng tạo ra các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng .
Thông tin về biến động tình hình tài chính : BCTC hữu ích trong việc đánh giá các hoạt động đầu tư, tài trợ và kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Tác dụng của BCTC: BCTC có tác dụng quan trọng trong quản lí , cung cấp thông tin hữu cho các đối tượng ra quyết định phù hợp cụ thể :
- Với các nhà quản lí doanh nghiệp, BCTC có tác dụng cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản , nguồn hình thành cũng như kết quả hoạt động kinh doanh sau một kỳ hoạt động để có thể đánh giá đúng đắn tình hình tài chính từ đó có thể ra được quyết định kịp thời phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai .
- Các cơ quan quản lí chức năng của nhà nước như cơ quan thuế , thống kê , tài chính ,BCTC cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát hoạt đông SXKD, giám sát việc chấp hành các chính sách chế độ về quản lí kinh tế tài chính nói chung , các chế độ kế toán riêng, để điều hành và quản lí thống nhất toàn nền kinh tế quốc dân.
- Với các đối tượng sử dụng khác :
+ Với chủ đầu tư : BCTC cung cấp thông tin về những rủi ro tìêm tàng cóliên quan đến đầu tư của họ xác định thời điểm đầu tư , đầu tư nữa hay thôi, nhiều hay ít , đầu tư vào lĩnh vực hoạt động nào.
c Với các chủ nợ : Thông tin BCTC giúp họ xem các các khoản nợ gốc và lãi của họ doanh nghiệp có thể trả khi đến hạn hay không , để có quyết định cho vay phù hợp hoặc lãi suốt vay phù hợp, có tiếp tục cho vay nữa hay không …
+ Với các nhà cung cấp và các tín chủ khác thông tin trên BCTC giúp họ xác định xem những khoản tiền mà doanh nghiệp nợ liệu có thanh toán đúng hạn hay không?
+ Với khách hàng đặc biệt là khách đăc biệt là những có mối liên quan dài hạn hoặc phụ thuộc vào doanh nghiệp, thông tin BCTC có thể giúp họ đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp .
+ Với các cổ đông, nhân viên : Thông tin trên BCTC giúp họ đánh giá được khả năng trả cổ tức, khả năng chi trả lương, trợ cấp hưu trí …
1.1.3 Yêu cầu của BCTC
Để đạt được mục đích là cung cấp những thông tin thực sự hữu ích cho các đối tượng sử dụng với nhưng mục đích khác nhau, ra được quyết định phù hợp, BCTC phải đảm bảo các yêu cầu : BCTC phải thiết thiết thực hữu ích ; Đảm bảo độ tin cậy, trình bày trung thực, khách quan, phải đảm bảo tính thống nhất và khả năng so sánh được , phải phản ánh tổng quát , đầy đủ những thông tin trên BCTC , tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, và điểm quan trọng nữa la BCTC phải trình bày dễ hiểu để mọi đối tượng cần thông tin trên BCTC có thể nắm và lí giải được thông tin trên BCTC. Ngoài ra mọi số liệu thông tin trình bày trên các BCTC phải đảm bảo sự phù hợp với những khái niệm , nguyên tắc và chuẩn mực kế toán tài chính được thừa nhận.
1.1.4.Nguyên tắc cơ bản lập BCTC:
Để đảm bảo được những yêu cầu đối với BCTC thì việc lập hệ thống BCTC phải tuân thủ nhưng nguyên tắc cơ bản :
- Trình bày trung thực : Tình hình tài chính, kinh doanh và lưu chuyển tiền .
- Doanh nghịêp tiến hành kinh doanh liên tục .
- Nguyên tắc dồn tích : Các tài sản, các khoản nợ , vốn chủ sở hữu, các khoản thu nhập và chi phí được hạch toán ghi sổ khi phát sinh .
- Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán.
-Tính trọng yếu và sự hợp nhất : Thông tin trọng yếu, riêng lẻ không được sáp nhập với những tin khác, mà phải trình bày riêng lẻ.
-Nguyên tắc bù trừ : Tài sản, các khoản công nợ, thu nhập, chi phí không được bù trừ lẫn nhau .
-Tính nhất quán: Việc trình và phân loại các khoản mục trên BCTC phải đảm bảo sự nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toàn khác.
1.1.5. Nội dung và phương pháp lập BCTC
Để đạt được mục đích trên, BCTC phải cung cấp về các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp kiểm soát. Các khoản công nợ , lợi nhuận và các donglưu chưyển tiền mặt gốc .
Bởi vậy theo quy định hiện hành hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, BCTC doanh nghiệp gồm bốn bảng biểu : Bảng CĐKT, bảng BCKQKD , bảng BCLCTT, thuyết minh BCTC
1.1.5.1. Bảng cân đối kế toán
* Khái niệm và bản chất của bảng CĐKT
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghịêp theo hai cách phân loại: cấu thành và nguồn hình thành vốn của doanh ở một thờ điểm nhất định, được chia thành hai phần theo hai cách phản ánh tài sản và số tổng cộng hai phần luôn bằng nhau, nó phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm là ngày cuối của kỳ hạch toán .
* Kết cấu và nội dung của bảng CĐKT
Kết cấu : bảng CĐKT được kêt cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lí .
Bảng CĐKT chia lám hai phần (có thể sắp xếp dọc hay ngang ).
- Phần tài sản : Phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình hoạt đông kinh doanh . Các chỉ tiêu được phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình tái sản xuất .
Xét về mặt kinh tế : Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên tài sản thể hiện số vốn và kết cấu các loại vốn của đơn vị hiện có tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới hình tháI vật chất, tiền tệ, các hình thức đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nguồn số liệu này trên cơ sở tổng số và kết cấu tài sản hiện có mà đánh gía một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xét về mặt pháp lí: Số liệu của bên tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lí, quyền sử dụng của doanh nghiệp .
-Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành các loại tài sản, các loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản. Tỷ trọng và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động,thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Xét về mặt kinh tế : Số liệu phần của bảng CĐKT thể hiện qui mô, nội dung và tính chất của doanh nghịêp đối với các nguồn vốn doanh nghiệp đang quản lí và sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Xét về mặt pháp lí: Số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lí, vật chất của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lí và sử dụng cụ thể là đối với Nhà nước , với cấp trên, với nhà đầu tư, với cổ đông,với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng, với khách hàng,với CBCNV…
Nội dung của bảng CĐKT.
Nội dung của bảng CĐKT thể hiện qua các hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản . Các chỉ tiêu được sắp xếp thành từng loại, mục , từng chỉ tiêu cụ thể . Các chỉ tiêu đều được mã hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lí thông tin trên máy vi tính và được phân chia thành số đầu năm và cuối kỳ .
Phần tài sản : Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ tài sản tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành hai loại chỉ tiêu
+Loại A: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
+Loại B: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Phần “nguồn vốn” : Bao gồm các chỉ tiêu các nguồn hình thành các loại tài sản tại thời điểm lập báo cáo được chia thành hai loại chỉ tiêu.
+ Loại A: Nợ phải trả
+ Loại B: Nguồn vồn chủ sở hữu
Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, bảng CĐKT còn có các chỉ tiêu ngoàI bảng CĐKT
* Cơ sở số liệu và phương pháp lập bảng CĐKT
a , Cơ sở số liệu
- Bảng CĐKT niên độ trước
- Số dư các TK loại I, II, III,IV, và tàI khoản loại 0 trên các sổ kế toán chi tiết sổ kế toán tổng hợp của kỳ lập bảng CĐKT .
b, Công tác chuẩn bị trước lập bảng CĐKT
Để đảm bảo tính kịp thời chính xá của các chỉ tiêu trên bảng CĐKT cần làm tốt công tác chuẩn bị sau đây :
-Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các TK, sổ kế toán liên quan, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa sổ kế toán của doanh nghiệp với đớnvị có liên quan.
-Kiểm kê tài sản trong những trường hợp cần thiết và điểu chỉnh kịp thời số liệu trên các TK , số kế toán đúng với kết quả kiểm kê.
- Khoá sổ kế toán tại thời điểm lập bảng CĐKT .
- Chuẩn bị mẫu biểu qui định.
c, Phương pháp chung lập bảng CĐKT
- Cột “ số đầu năm “ : Căn cứ vào cột “cuối kỳ “ của bảng CĐKT niên độ kế toán trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng
- Cột số cuối kỳ : Căn cứ vào số dư của các TK ( cấp 1, 2) trên các sổ kế toán liên quan đã khoá ở thời điểm lập báo cáo .
d, Phương pháp cụ thể đối với từng chỉ tiêu trên bảng CĐKT: bảng 1.1
Bảng 1.1
Bảng CĐKT.
Ngày …tháng … năm…
Đơn vị tính…
CHỉ TIÊU
Ms
Số ĐN
Số cuối kỳ
A-TSLĐ và ĐầU TƯ NGắN HạN
100
= MS(110+120+130+140+150+160)
I- Tiền
110
= Mã số(111+112+113)
1. Tiền mặt tại quỹ
111
- Số dư nợ TK 111 trên sổ cái
2. Tiền gửi ngân hàng
112
- Số dư nợ TK 112 trên sổ cái
3. Tiền đang chuyển
113
- Số dư nợ TK 113 trên sổ cái
II- Các khoản đầu tư TCNH
120
= Mã số (121+128)
1. Đầu tư chứng khoán NH
121
- Số dư nợ TK 121 trên sổ cái
2. Đầu tư NH khác
128
- Số dư nợ TK 128 trên sổ cái
3. Dự phòng giảm giá đầu tư
- Số dư nợ TK 129 trên sổ cái, được ghi bằng số âm (+ + +)
III- Các khoản phải thu
130
= Mã số(131+132+133+134+138)
1. Phải thu của khác hàng
131
- Số dư nợ tài khoản 131 theo dõi chi tiết trên từng TK
2.Trả trước cho người bán
132
-Số dư nợ TK 331 mở theo từng người thanh toán
3. Thuế GTGT được khâú trừ
133
-Số dư nợ TK 133 trên sổ cái
4. Phải thu nội bộ
134
=Mã số (135+136)
-Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc
135
-Số dư nợ của của TK1361trên sổ cái
-Phải thu nội bộ
136
-Số dư nợ củaTK1368 trên sổ cái
5.Các khoản phải thu khác
138
-Số dư nợ của TK 138, 338 và các TK liên quan khác theo chi tiết.
6. Dự phòng phải thu khó đòi
139
-Số dư có TK 139 trên sổ cái được ghi bằng số âm (+++)
IV-Hàng tồn kho
140
=Mã số (141+142+143+144+145+146+147+149)
1.Hàng mua đang đi đường
141
-Số dư nợ TK151 trên sổ cái
2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
-Số dư nợ TK 152 trên sổ cái
3.Công cụ dụng cụ trong kho
143
-Số dư nợ TK 153 trên sổ cái
4. Chi phí SXK dở dang
144
-Số dư nợ TK154 trên sổ cái
5.Thành phẩm tồn kho
145
-Số dư nợ TK155 trên sổ cái
6. Hàng hoá tồn kho
146
-Số dư TK 156 trên sổ cái
7. Hàng gửi đi bán
147
-Số dư nợ TK 157 trên sổ cáI
8. Dự phòng giảm giá tồn kho
149
-Số dư có TK 159 trên sổ cái ghi bằng số âm (+++)
V.Tài sản lưu động khác
150
=MS (151+152+ 153+ 154+155)
1Tạm ứng
151
-Số dư nợ TK141 trên sổ cái
2. Chi phí trả trước
152
-Số dư nợ TK1421trên sổ cái
3. Chi phí chờ kết chuyển
154
-Số dư nợ TK 11422 trên sổ cái
4. Tài sản thiếu chờ xử lí
154
-Số dư nợ TK1381 trên sổ cái
5. Các khoản thế chấp kí quỹ, kí cược ngắn hạn
155
-Số dư nợ TK 1422 tren sổ cái
VI . Chi sự nghiệp
160
=MS(161+162)
1.Chi sự nghiệp năm trước
161
-Số dư nợ TK 1611 trên sổ cái
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
-Số dư nợ TK1612 trên sổ cái
B. TSCĐ, Đâu tư dài hạn
200
I TSCĐ
210
=MS(211+214+217)
1. TSCĐ hữu hình
211
=MS(212+213)
-Nguyên giá
212
-Số dư nợ TK 211 trên sổ cái
-Giá trị hao mòn luỹ kế
213
-Số dư nợ TK2141trên sổ cái
2. TSCĐ thuê tài chính
214
=MS(215+216)
-Nguyên giá
215
-Số dư nợ TK212 trên sổ cái
-Giá trị hao mòn luỹ kế
216
-Số dư có TK2143 trên sổ cái
II- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
=MS(221+222+ 228+229)
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
- Số dư nợ TK 221 trên sổ cái
2. Góp vốn liên doanh
222
- Số dư nợ TK 222 trên sổ cái
3. Đầu tư dài hạn
228
- Số dư nợ TK 228 trên sổ cái
4. Dự phòng giảm giá đầu tư
229
- Số dư có TK 229 trên sổ cái
III- Chi phí XDCB dở dang
230
- Số dư nợ TK 241 trên sổ cái
IV- Các khoản kí quỹ kí cược dài hạn
140
- Số dư nợ TK 244 trên sổ cái
Tổng cộng tài sản
250
= Mã số (100+ 200)
NGUồN VốN
A- Nợ PHảI TRả
300
= Mã số (310+320+330)
I- Nợ ngắn hạn
310
= Mã số (311+312+313+314+315+316+317+318)
1. Vay ngắn hạn
311
- Số dư có TK 311 trên sổ cái
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
- Số dư có TK 315 trên sổ cái
3. Phải trả cho người bán
313
- Tổng dư có TK 331 mở theo từng người bán trên sổ chi tiết thanh toán
4. Người mua trả tiền trước
314
- Tổng dư có TK 131 mở theo từng khách hàng trên sổ chi tiết thanh toán
5. Thuế và các khoản phả nộp nhà nước
315
- Số dư có TK 333 trên sổ cái
6. Phải trả CNV
316
- Số dư có TK 334 trên sổ cái
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
- Số dư có TK 336 trên sổ cái
8. Các khoản phải trả phảI nộp khác
- Số dư có TK 338,138 trên sổ cái
II- Nợ dài hạn
320
= Mã số (331+332)
1. Vay dài hạn
321
- Số dư có TK 341 trên sổ cái
2. Nợ dài hạn khác
332
- Số dư có TK 342 trên sổ cái
II- Nợ khác
330
= Mã số (331+332+333)
1. Chi phí phải trả
331
- Số dư có TK 335 trên sổ cái
2. Tài sản thừa chờ sử lí
332
- Số dư có TK 3381trên sổ cái
3. Nhận kí quỹ kí cược dài hạn
333
- Số dư có TK 344 trên sổ cái
B-Nguồn vốn chủ sở hữu
400
= Mã số(410+420)
I Nguồn vốn quỹ
410
=MS(411+412+413+414+415+416+417+418+419)
1.Nguồn vốn kinh doanh
411
-Số dư có của TK411 trên sổ cái
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
-Số dư có của TK 412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
-Số dư có của TK 413
4.Quỹ đầu tư phát triển
414
-Số dư có của TK 414 trêsổ cái
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
-Số dư có của TK 415 trên sổ cái
6. Quỹ dự về trợ cấp mất việc làm
-Số dư có của TK 416 trên sổ cái
7. Lợi nhuận chưa phân phối
417
-Số dư có của TK 421 trên sổ cái
8.Quỹ khen thưởng phúc lợi
418
Số dư nợ TK431 trên sổ cái
9. Quỹ đầu tư XDCB
419
Số dư có của TK 441 trên sổ cái
II - Nguồn kinh phí
420
=Mã số(421+422)
1.Quỹ quản lí cấp trên
421
-Số dư có của TK 451 trên sổ cái
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
=Mã số (423+424)
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
423
Số dư có của TK 4611 trên sổ cái
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
Số dư có của TK 4612 trên sổ cái
Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
425
Số dư có của TK 466 trên sổ cái
Tổng cộng nguồn vốn
430
1.1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tác dụng của BCKQHĐKD
BCKQHĐKD là một BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm , nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước trong một kì kế toán.
BCKQHĐKD có những tác dụng sau :
Là căn cứ để kiểm tra phân tích và đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác .
Thông qua BCKQHĐKD mà đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kì khác nhau.
-Nội dung và kết cấu của BCKQHĐKD
BCKQHĐKD gồm ba phần :
+ PhầnI: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì hoạt động: Lãi hoặc lỗ. Các chỉ tiêu thuôc phần này đều được theo dõi chi tiết theo số quí trước, quí này và luỹ kế từ đầu năm.
+PhầnII: phản ánh trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Các chỉ tiêu thuộc phần này được theo dõi chi tiết thành còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kì này, số đã nộp trong kì và số còn phảI nộp đến cuối kì này.
+PhầnIII: Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGTđược hoàn lại, thuế GTGT được miễn giảm , thuế GTGT bán hàng nội địa.
-Cơ sở số liệu và phương pháp lập BCKQHĐKD
1. Cơ sở số liệu
BCKQHĐKD được lập dựa trên các nguồn số liệu sau:
+ BCKQHĐKD kỳ kế toán trước
+ Số liệu các tài khoản chủ yếu là loại 3, 5, 7, 8, 9 trên các sổ kế toán
+ Các tài liệu liên quan khác.
Bảng 1.2
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
PHÂN I: lãI - lỗ
Đơn vị tính: ...
CHỉ TIÊU
Mã số
Quí trước
Quí này
Lũy kế từ đầu năm
Tổng doanh thu
01
+Luỹ kế SPS có TK 511 đối ứng nợ TK 111
Trong đó: DT hàng XK
02
+Sổ chi tíêt DT bán hàng (Phần bán hàng XK)
Các khoản giảm trừ
03
=Mã số(05+06+07)
+Giảm giá
05
+Luỹ kế SPS TK532 đối ứng nợ TK 511
+Hàng bán bị trả lại
06
+Luỹ kế SPS có TK 531 đối úng nợ TK 511
+Thuế TTĐB, Thuế XNK
07
+Luỹ kế SPS TK3332, TK3333
1.Dtthuần
10
+Luỹ kế SPS nợ TK511 TK512 đối ứngTK911hoặc=Mã số 01-Mã số 03
2.Giá vốn hàng bán
11
+Luỹ kế SPS có TK632đối ứng nợ911
3. Lợi nhuận gộp
20
=Mã số 10-Mã số 11
4. Chi phí bán hàng
21
+Luỹ kế SPS có TK641và 142 đối ứng nợ TK911
5. Chi phí QLDN
22
+Luỹ kế SPS có TK642 và 142 đối ứng nợ TK 911
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
30
=Mã số (20-21-22)
-Thu nhập hoạt động TC
31
+Luỹ kế SPS cóTK711đối úng nợ TKlq
-Chi phí hoạt động TC
32
+ Luỹ kế SPS nợ TK 811
7.Lợi nhuận thuần từ HĐTC
40
=Mã số (31-32)
-Các khoản TN bất thường
41
+Luỹ kế SPS cóTK721
-Chi phí bất thường
42
+ Luỹ kế SPS nợTK821
8. Lợi nhuận bát thường
50
=Mã số(41-42)
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
60
=Mã số(30+40+50)
10. thuế TNDN phảI nộp
70
+Luỹ kế SPS cóTK3334
11.Lợi nhuận sau thuế
80
=Mã số(60-70)
Phương pháp lập .
Phương pháplập phần I : Lãi Lỗ
+Cột “quí trước “ căc cứ vào số liệu cột “quín này của BCKQKD hoạt động kinh doanh kì trước để ghi vào cột “quí trước “ theo các chỉ tiêu tương ứng .
+Cột “quí này “ Số liệu ghi vào cột này được căn cứ vào các tài liệu, số liệu trên các TK ở các sổ kế toán liên quan để ghi vào từng chỉ tiêu
+Cột “luỹ kế từ đầu năm “ Số liệu ghi vào được căn vào cột số liệu “luỹ kế từ đầu năm “ của báo cáo quí trước cộng với cột “quí này “ của báo cáo này quí này
b.Phương pháp lập phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Số liệu ghị vào các chỉ tiêu được căn cứ chủ yếu trên các tài khoản cấp II (Chi tiết theo từng loại ) của TK 333-thuế và các khoản phải thu phải nộp Nhà nước , TK338-Phải trả phải nộp khác và các sổ chi tiêt cóliên quan.
Phương pháp lập phần III :Bạo gồm thuế GTGT được khấu trừ , Bạo gồm thuế GTGT được hoàn lại ,Thuế GTGT được giảm , Thuế GTGT hàng bán nội địa.
1.1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
bclctt là BCTC tổng hợp phản ánh sự hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lượng của doanh nghiệp có tác dụng trong việc cung cấp thông tin trên các BCTC có cơ sở để đánh giá khả năng tạo các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các nhâ đầu tư, các chủ nợ…
BCLCTTcó những tác dụng sau :
Cung cấp thông tin đẻ đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiên, các khoản tương đương và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc tạo ra các khoản tiền.
Cung cấp thông tin cho các đối tướngử dụng để phân tích, đánh giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của viêc tạo ra các khoản tiền trong doanh nghiệp
Cung cấp thông tin về các nguồn hình thành từ các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình tàI chính củadoanh nghiệp.
Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.
* Nội dung và kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nội dung của BCLCTT gồm 3 phần :
* Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh
Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hình thành các khoản tiền và việc sử dụng chúng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
*.Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư
Phần này gồm các chỉ tiêu : tiền thu về do thu hồi các khoản tiền đầu vào các đơn vị khác , tiền lãi do các hoạt động đầu tư ,tiền bán nhượng TSCĐ, tiền chi phí cho việc mua sắm xây dựngTSCĐ, các khoản tiền đem đi đâu tư
*Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Gồm các chị tiêu với các nội dung phản ánh các khoản tiền được tạo ra và sử dụng vào các hoạt động tái chính của doanh nghiệp
*Phương pháp lập BCLCTT
Bảng 1.4
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(theo phương pháp trực tiếp )
Quí …năm…
chỉ tiêu
ms
Kì này
Kì trước
I Lưu chuyển từ hoạt động SXKD
1.Tiền thu bán hàng
1
2.Tiền thu từ các khoản nợ phải thu
2
3. Tiền thu từ các khoản phảI thu khác
3
4.Tiền đã trả cho người bán
4
5. Tiền đã trả cho CNV
5
6.Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho nhà nước
6
7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác
7
8. Tiền đã trả cho các khoản khác
8
Tổng tiênlưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD
20
MS(01+02+03+04+05+06+07+08)
II Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
1. Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư từ các đơn vị khác
21
2. Tiền thu lãi từ lãi đầu vào các đơn vị khác
22
3. Tiền thu do bán TSCĐ
23
4. Tiền đầu tư vào các đơnvị khác
24
5. Tiền mua TSCĐ
25
Tổng tiền Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
=MS(21+22+23+24+25)
III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu do đi vay
31
2.Tiền thu do các chủ đầu tư góp vốn
32
3. Tiền thu từ lãi tiền gửi
33
4. Tiền đã trả nợ vay
34
5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu
35
Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư
36
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
40
=MS(31+32+33+34+35+36)
Lưu chuyển tiền thuần trong kì
50
=MS(20+30+40)
Tiền tồn đầu kì
60
Tiền tồn cuối kì
70
=MS(50+60)
1.1.5.4. Thuyết minh BCTC
+ Tác dụng của thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC là báo cáo được lập nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động SXKD, tình hình taì chính của doanh nghiệp trong kì báo cáo, mà chưa được trình bày đẩy đủ, chi tiết trong các BCTC khác .
Thyết minh BCTC có tác dụng sau :
Cung cấp số liệu thông tin để phân tích đánh giá một cách cụ thể tình hình chi phí thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp số liệu thông tin để phân tích đánh giá tình hình tăng, giảm TSCĐ theo từng loại, nhóm , tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn và từng nguồn cung cấp và phân tích tính hợp lí tronh việc phân bổ, cơ cấu vốn, tình hình khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thông qua Thuyết minh BCTC mà biết được chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp từ đó kiểm tra chấp hành các qui định, chế độ thể lệ kế toán, phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã đăng kí áp dụng cũng như những đề xuất kiến nghị của doanh nghiệp.
+.Nội của thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC gồm các bộ phận cấu thành sau :
-Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
-Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
-Chi tiết một số chỉ tiêu trong BCTC
-Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
-Một số chỉ tiêu đánh giá khaí quát tình hình hoat động của doanh nghiệp
-Phương hướng SXKD trong kì tới
-Các kiến nghị
.+.Cơ sở số liệu và phương pháp lậpThuyết minh BCTC
* Cơ sở lập
-Các sổ kế toán tổng hợp ,sổ kế toán chi tiết kì báo cáo
-Bảng CĐKT kì báo cáo
-BCKQHĐKD kì báo cáo
-Thyết minh BCTC kì trước năm trước
*.Phương pháp chung lập Thuyết minh BCTC.
Các quyđịnh về phương pháp chung lập Thyết minh BCTC
Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn rõ ràng ,dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu phải đảm bảo thống nhất với sốliệu trên các BCTC khác.
Các báo cáo quí: Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phảI thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nêú có sự thay đổi về nội dung nào đó phảI có sự trình bày lí do thay đổi một cách rõ ràng.
Trong các biểu cột số kế hoạch phải trình bày số liệu kế koạch của kì báo cáo, còn cột số thực hiện kì trước phải là số liệu của kì ngay trước kì báo
*.Phương pháp lập cụ thể:
a, Phương pháp lập phần “Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố “
Toàn bộ chi phí sản xúât, kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố chi phí căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí, bao gồm:
Yếu tố chi phí
Số tiền
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
2.Chi phí nhân công
3. Chi phí KHTSCĐ
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí khác bằng tiền
Tổng cộng
b, Phương pháp lập phần “tình hình tăng, giảm TSCĐ”
Các chỉ tiêu phần này phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại lúc đầu kì và cuối kì.
Số liệu ghi vào các chỉ tiêu phần này được căn cứ trực tiếp vào các TK cấp 2 liên quan trên sổ cáI và các sổ kế toán theo dõi chi tiết TSCĐ.
c, Phương pháp lập phần “thu nhập nhập của công nhân viên”
Các chỉ tiêu được phản ánh theo số kế hoach và sổ thực kì này, thực hiện kì trước để làm cơ sở cho việc phân tích tình hình thu nhập của công nhân viên trong kì báo cáo.
d ,Phương pháp lập phần “Tình hình tăng giảm nguồn vốn CSH”
Nguồn vốn kinh doanh và các nguồn vốn đầu tư XDXB đều được theo dõi chi tiêt theo từng nguồn. Ngân sách nhà nước cấp và các nguồn khác tự bổ xung như vốn kinh doanh , vốn cổ phần, các quỹ của doanh nghiệp cũng được phản ánh chi tiết theo từng loại quỹ phù hợp với việc hình thành và sử dung quỹ doanh nghiệp của cơ chế tàI chính hiện hành.
Ngoài ra phần này còn trình bày lí do tăng giảm chủ yêú nguồn vốn CSH của doanh nghiệp .
e. Phương pháp lập phần “Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác”
Đối với từng khoản đầu tư theo dõi tình hình hiện có lúc đầu kỳ, tăng, giảm trong kỳ, hiện có lúc cuối kỳ và kết quả đầu tư (lãi, lỗ).
f. Phương pháp lập phần “Các khoản phải thu và nợ phải trả”.
Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán giữa các doanh nghiêp với các đối tượng khác nhau: người mua người bán Nhà nước ,CNV… và được theo dõi riêng thành các khoản phải trả . Đối với từng khoản phải thu, khoản phải trả đều được phản ánh theo số tăng, giảmvà hiện có lúc đầu, cuối kỳ. Riêng số đầu ,cuối kì còn được theo dõi riêng số đã quá hạn thanh toán.
Số liệu ghi vào các chỉ tiêu này đựôc căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán theo dõi chi tiết các khoản phải thu và các khoản phải trả trong kì.
1.2 phân tích bctc
1.2.1.Mục tiêu của phân tích BCTC
Việc phân tích BCTC giúp cho những người sử dụng hiểu được con số nói gì một cách chính xác đầy đủ. Đối với hầu hết những người sử dụng báo cáo, việc doanh nghiệp hoạt động như thế nào ở hiện tại không quan trọng bằng nó sẽ hoạt động như thế nào trong tương lai. Xu hướng phát triển và khả năng phát triển là mối quan tâm hàng đầu và là nhân tố quyết định cho hành động của họ.Bên cạnh đó việc thu thập thông tin từ báo cáo tàI chính chỉ cho phép nhận biết các thông tin tài chính chỉ cho phép nhận biết các thông tin tài chính còn các thông tin phi tài chính lại không được đề cập đến. Chính vì vậy, để hiểu thực lực của doanh nghiệp nhằm đưa ra những nhận xét,đánh giá chính xác và hành động sáng suốt, tối ưu, chúng ta phải tiến hành phân tích.
Phân tích BCTC đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ đáp ứng các vấn đề khác nhau:
+Đối với nhà quản lí : phân tích BCTC để đánh giá hoạt động quảnlí tronh các giai đoạn đã qua ; hướng các quyết định của ban lãnh đạo theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế; là công cụ để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời nó là cơ sở cho những dự đóan tàI chính.
+Đối với người cho vay: Phân tích BCTC để xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng .Đối với những khoản vay ngắn hạn : Người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp hay nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ đến hạn. Đối với những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phảI tin chắc khả năng khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
+ Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến tính thanh khoản của doanh nghiệp nhưng còn quan tâm đến khả năng lợi nhuận hơn nữa. Hoạt động lợi nhuận làm tăngVCSH của doanh nghiệp và đem lại cho chủ đầu những kết quả khả quan. Vì vậy họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng, việc điều hành hoạt độngvà tính hiệu quả của công tác quản lí. Những điều đó đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó các cơ quan thuế ,tàI chính thống kê…cũng đều có nhu cầu thông tin vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ.Với các mục tiêu khác nhau nhưng thường liên quan đến nhau những người sử dụng thông tin nhận thấy việc phân tích BCTC là công cụ không thể thiếu cho quá trình lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tiềm năng của doanh nghiệp.
1.2.2.Nội dung phân tích BCTC
Phân tích BCTC với vị trí là công cụ giúp các đối tượng đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do đó phân tích BCTC thường được tiến hành theo nhưng nội dung cơ bản sau:
- Phân tích cấu thành, tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn
-Phân tích kết quả kinh doanh
-Phân tích tình hình đầu tư và tự tài trợ
-Phân tích công nợ và khả năng thanh toán .
-Phân tích rủi ro tái chính
-Phân tích hiệu quả của việc quản lí và sử dụng vốn.
-Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ.
1.2.3.Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó giúp các đối tượng đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tượng. Để đáp ứng mục tiêu phân tích tài chính thông thường người ta sử dụng các phương pháp sau đây:
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình phân tích: Từ khi sưu tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú y đến điều kiện so sánh, tiêu thức so sánh và kĩ thuật so sánh.
* Điều kiện so sánh
+Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu.
+Các đại lượng, các chỉ phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường .
*.Tiêu thức so sánh
Tuỳ thuộc vào mục đích của cuộc phân tích người ta có thể lựa chọn mổt trong các tiêu thức sau đây:
+Để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra : tiến hành so sánh giữa tàI liệu thực tế đạt được với các tàI liệu kế hoạch, dự toán hoặc định mức.
+Để xác định xu hướng cũng như tốc độ phát triển tiến hành so sánh giữa số liệu thực tế này với thực tế kì trước hoặc hàng loạt kì trước.
+Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của doanh nghiệp tiến hành so sánh số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng loại hình kinh doanh hoặc giá trị trung bình của ngành kinh doanh.
Số liệu của một kì được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là gốc so sánh.
1.2.3.2Phương pháp chi tiết.
Là phương pháp chia nhỏ đối tượng nghiên cứu theo các hướng nghiên cứu khác nhau tạo nên đối tượng phân tích. Các hướng chi tiết ấy thường thấy đó là :
Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: KQHĐKD được biểu hiện bằng các chỉ tiêu bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết theo bộ phận giúp ta đánh giá kết quả hoạt động một cách chính xác.
Chi tiết theo thời gian và địa điể:KQHĐKD bao giờ cũnglà kết quả của một quá trình. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá KQKD được sát đúng và tìm được giảI pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh. Chi tiết theo phân xưởng,đội tổ giúp đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ, phát hiệncác đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh, từ đó khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động tiền vốn, đát đai…trong kinh doanh.
1.2.3.3. Phương pháp phân tích nhân tố
Là kĩ thuật phân tích và xàc định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu phân tích dạng nghiên cứu.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng trước hết cần xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, sau đó xem xét tính chất ảnh hưởngcủa các nhân tố, những nguyên nhân dẫn đến sự biến độngcủa từng nhân tố và xu thế nhân tố đó trong tương lai sẽ vận động như thế nào .Từ đó có dự đoán chỉ tiêu phân tích trong tương lai sẽ phát triển đến đâu.
Tuỳ thuộc mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích người ta có thể chia thành phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp cân đối… để xác định mức độ ảnh hương của các nhân tố.
1.2.3.4.Phương pháp dự đoán
Là các kĩ thuật được sử dụng đẻ ước tính các chi tiêu kinh tế tươnglai. Tùy thuộc vào mối quan hệ cũng như việc dự đoán tình hình kinh tế, xã hội, tác động đến kinh doanh của các doanh nghiệp mà sử dụng các phương pháp khác nhau. Thường người ta sử dụng phương pháp hồi qui, toán xác suốt, toán tài chính … Các phương pháp nàycó tác dụng rất quan trọng trong việc lựa chọn các phương án đầu tư hoặc kinh doanh.
1.2.3.5.Kĩ thuật phân tích
-So sánh về số tuyệt đối:Là việc xác định chêch lệch giữa trị số của chỉ tiêu kì phân tích với trị số của chỉ tiêu kì gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tượng kinhtế đang nghiên cứu.
So sánh bằng số tương đối là xác định số phần trăm tăng hay giảm giữa thực tế so với kì gốc của chỉ tiêu phân tích cũng có khi tỉ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể qui mô chung được xác định. Kết quả tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.
Khi phân tích các báo cáo tài chính có thể sử dụngcác kĩ thuật phân tích theo chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang:
-Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên báo cáo tàI chính. Qua đó thấy sự biến động của từng chỉ tiêu.
- Phân tích theo chiều dọc là việc xem xét, xác định tỉ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể qui mô chung cho phù hợp với từng báo cáo và mối quan hệ giữa chỉ tiêu xem xét với qui môchung đó.
1.2.4. Tổ chức công tác phân tích BCTC trong doanh nghiệp
-Lập kế hoạch phân tích : Giai đoạn này được tiến hành chu đáo,chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả tốt. Vì vậy, giai đoạn này được coi là giai đoạn chuẩn bị .
-Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích. Kế hoạch phân tích phảI xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu.
-Giai đoạn tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch. Tiến hành phân tích bao gồm các công việc cụ thể sau:
+Sưu tầm tài liệu, xử lí số liệu.
+Tính toán các chỉ tiêu phân tích.
+Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
+Xác địnhvà dự đóan những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp .
+Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chínhcủa doanh nghiệp.
-Giai đoạn kết thúc: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích .Trong giai đoạn này tiến hành : Viết báo cáo phân tích và hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới nội dung phân tích các báo cáo tài chính doanh nghIệP
1.3.1.Nguốn thông tin cần thiết cho phân tích BCTC
Sự tồn tại,phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố , có những yếutố có những yếu tố bên trong (đặc điểm tổ chức quản lí , sản phẩm , qui trình công nghệ…)và những yếu tố bên ngoài (Tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế,sự tiến bộ của nến khoa học kinh tế, chính sách tàI khoá …)
Phân tích tài chính có mục tiêu đivới những dự đoán tài chính, dự đoán kết quă tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp. Như vậy ,khi phân tích ngoài cácBCTC còn phải tập hợp được những thông tin liên quan đến tình hình tàI chính của doanh nghiệp .
+Các thông tin chung đó là những thông tin cóliên quan đến cơ hội kinh doanh. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng có tác động mạnh mẽ đến kết quả kilnh doanh,cũng như thông tin về các cuộc thăm dò thị trường,triển vọng phát triển trong sản xuất kinh doanhvà dịch vụ thương mại …
+ Các thông tin theo nghành kinh tế :Cơ cấu sản xuát có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kì kinh tế,độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển …
+Các thông tin liên quan đến nhân lực ….
Trong quá trình sưu tầm tài liệu có những số liệu không biểu hiện bằng những con số cụ thể mà nó thông qua việc miêu tả đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì phải quan sát, nghiên cứu và phân tích đánh giá để có những thông tin đầyđủ phục vụ cho quá trình phân tích BCTC
1.3.2.Phương pháp phân tích BCTC
Phương pháp phân tích BCTC là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến nội dung phân tích các BCTCDN. Mỗi doanh nghiệp có một đặc thù sản xuất kinh doanh cụ thể khác nhau nên có thể lựa chọn các phương pháp phân tích khác nhau. Mỗi phương pháp phân tích có những ưu nhược điểm khác nhau mang lại những thông tin khác nhau.Mỗi đối tượng khác nhau có những mục tiêu khác nhau trong công tác tài chính doanh nghiệp nên họ sẽ lựa chọn những phương pháp khác nhau. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp xử lí các thông tin một cách khoa học phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả hơn. Mỗi phương pháp khác nhau cho nhưng kết quả khác nhau nội dung khác nhau.
1.3.3. Những cán bộ tài chính thực hiện phân tích BCTC
Sau khi đã thu thập đầy đủ chính xác các thông tin cần thiết, lựa chọn phương pháp thích hợp muốn tiến hành phân tích tốt các BCTCDN chúng cần phải làm tốt công tác tổ chức.Trình độ chuyên môn thái độ làm việc của các cán bộ tài chính ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích
Chương II
Thực trạng công tác phân tích bctc của nhà máy thiết bị bưu điện hà nội
2.1 Khái quát chung về nhà máy
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
Năm 1954, Tổng cục bưu điện đã thành lập nhà máy thiết bị truyền thanhđể sản xuất những sản phẩm phục vụ nghành bưu điện và dân dụng. Sản phẩm là loa truyền thanh, điện từ thanh nam châm và một số thiết bị thô sơ khác …
Đến năm 1967 do yêu cầu phát triển của đất nước , Tổng cục bưu điện đã tách nhà máy thiết bị tuyền ra làm 4 nhà máy trực thuộc: nhà máy 1, 2, 3 và 4.
Năm 1970 Tổng cục bưu điện sát nhập nhà máy 1, 2, 4, thành một nhà máy thực hiện hạch toán độc lập. Sản phẩm cung cấp bươc đầu đã được đa dạng
Đến năm 1977 nhà máy lại tiếp nhận khu đồi A02 Lim – Hà Bắc. Từ khi được tiếp nhận đến nay nhà máy không ngừng phát huy mọi khả năng có thể ,khu kho được cải tạo tu sửa và đưa vào hoạt động trở thành cơ sở sản xuất thứ 3 của nhà máy.
Từ khi chính thức được thành lập, nhà máy không ngừng mở rộng qui mô sản xuất , đổi mới trang thiết bị dây chuyền lắp ráp điện tử hiện đại, nâng cao tay nghề công nhânvà trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lí để nâng cao năng suôts lao động , nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà máy luôn tìm tòi trong công việc để nâng cao năng suốt lao động, đổi mới mẫu mã và đa dạng hoá sản phẩm. Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào nhà máy luôn phấn đấu là một khách hàng đáng tin cậy. Mở rộng mối quan hệ không chỉ ở các nhà cung cấp trong nước mà cả với nhà cung cấp nước ngoàI đảm bảo đầu vào đáp ứng được tính kĩ thuật cao cho sản phẩm.
Hiện nay trên phạmvi cả nước hầu như tất cả các bưu điện của các tỉnh thành phố và các doanh nghiệp có sử dụng thiết bị điện thoại đều sử dụng sản phẩm của nhà máy. Trong đó 85%cung cấp cho nghành bưu chính viễn thông cả ba miền trên toàn quốc.
2.1.2 Đặc điểm qui trình công nghệ và hệ thống tổ chức quản lỉ sản xuất của Nhà máy Thiết bị Bưu điện
2.1.2.1 Đặc điểm qui trình công nghệ của nhà máy
Trong các doanh nghiệp sản xuất, công nghệ sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến qui trình sản xuất hoạt động kinh doanh nói chung tổ chức quản lí sản xuất , tổ chức công tác kế toán nói riêng. Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu đặc điểm qui trình công nghệ.
Sản phẩm của nhà máy có nhiều loại khác nhau, có qui trình công nghệ phức tạp, qua nhiều giai đoạn sản xuất, từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục, khép kín được phác hoạ bằng sơ đồ sau :
Vật tư
Sản xuất
Bán thành phẩm
Lắp ráp
Bán thành phẩm mua ngoài
Thành phần
Vật liệu từ kho chuyển đến phân xưởng sản xuất : Phân xưởng sản xuất các sản phẩm cơ khí … Sau đó chuyển tiếp sang kho bán thành phẩm để chuyển đến phân xưởng lắp ráp. Cuối cùng là khâu nhập kho thành phẩm. Suốt quá trình đó có kiểm tra chất lượng, loại bỏ sản phẩm hỏng,sản phẩm không đạt chất lượng .
Do qui trình công nghệ khép kín nên nhà máy có thể tiết kiệm thời gian luân chuyển nguyên vật liệu để nhanh chóng chuyển thành bán thành phẩm ở các tổ sản xuất, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên bên cạnh đó có nhược điểm là công nghệ khép kín nên không thể tiến hành sản xuất đồng loạt không tận dụng hết khả năng , năng lực sản xuất của TSCĐ. Mặt khác nhà máy sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng số lượng của mỗi loại thì ít nên qui trình sản xuất phức tạp, vốn đầu tư lớn.
2.1.2.2. Hệ thống tổ chức quản lí của nhà máy
Hiện nay nhà máy có 575 người, trong đó có công nhân sản xuất trực tiếp và quản lí phân xưởng 430 người. Công nhân của nhà máy có trình độ tay nghề cao đáp ứng sản xuất công nghiệp, máy móc thiết bị hiện đại, hầu hết họ được đào tạo qua trường lớp vô tuyến điện viễn thông, và các trường dạy nghề khác.
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất và thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế , toàn bộ cơ cấu quản lí và sản xuất được bố trí và sắp xếp thành các phòng ban, phân xưởng.
+Ban giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc
Hai phó giám đốc: 1 phó giám đốc phụ trách sản xuất và một phó giám đốc phụ trách kinh doanh trợ lí giúp việc cho giám đốc.
+Các phòng ban: Hệ thống quản lí theo chức năng, thông qua trưởng phòng mới đến từng nhân viên
Các phòng ban của nhà máy bao gồm :
Phòng đầu tư phát triển
Phòng kĩ thuật
Phòng kế toán thống kê
Phòng tổ chức
Phòng vật tư
Phòng marketing
Phòng tổ chức điều độ lao động tiền lương.
+Các phân xưởng :có quan hệ mật thiết vói nhau tạo thành một dây chuyền khép kín và sản xuất hàng loạt hoặc đơn chiếc tuỳ theo nhu cầu thị trường.
Cơ cấu bộ máy quản lí và sản xuất có thể được phác hoạ qua sơ đồ sau:
PX
PVC
mềm
PX
PVC
cứng
PX
BC
P
X
9
P
X
8
P
X
7
P
X
6
P
X
5
P
X
4
P
X
3
P
X
2
P
X
1
Giám đốc
P.G.đốc phụ trách sx
P.G.đốc phụ trách KD
Các phòng ban chức năng và phòng ban nhân viên
Các tổ chế thử
Các phân xưởng SX
Các phòng ban kỹ thuật
Phân xưởng 1 : là phân xưởng cơ khí có nhiệm vụ chính là chế tạo khuôn mẫu cho các phân xưởng khác .
Phân xưởng 2 : Chế tạo các sản phẩm có tính chất cơ khí như các kim loại, hàn đột các chi tiết sản phẩm.
Phân xưởng 5 : Phân xưởng đúc áp lực
Phân xưởng 6 :Phân xưởng sản xuất sản xuất sản phẩm nhựa và các sản phẩm lắp điện dân dụng
Phân xưỏng7 : Sản xuất và lắp rắp các thiết bị điện tử hiện đại cho toàn bộ lao động trẻ có kĩ thuật điều hành .
Phân xưởng 8 : Lắp ráp loa
Phân xưởng 3,4 : Là hai phân xưởng cơ khí ở ThượngĐình chuyên sản xuất loa, ngoài ra còn có tổ cuốn biến áp, tổ cơ điện . Có hệ thống hạch toán độc lập tương đối vì cơ sở Thượng Đình tuy có bộ máy kế toán riêng nhưng vẫn phụ thuộc về mặt tài chính ở cơ quan chính
Phân xưởng bưu chính là phân xưởng sản xuất những sản phẩm bưu chính như : dấu nhật ấn kìm niêm phong
Ngoài ra còn có hai phân xưởng PVC cứng và PVC mềm, PVC cứng: sản xuất ống nhựa luồn cáp, ống sóng PVCmềm sản xuất sản xuất ống nhựa phục vụ cho dân dụng
Nhìn chung công tác tổ chức bộ máy quản lí của nhà máy là hợplí ,chính nhờ bộ máy tổ chức chặt chẽ như như vậy mà doanh nghiệp đã được những thành tựu to lớn trong lĩnh vực sản xuất của mình. Sản phẩm của nhà máy được người tiêu dùng tin cậy, tạo cho nhà máy có chỗ đứng vững chắc trên thị trườngtrong nước.
2.1.3.Tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán tại Nhà máy .
2.1.3.Đặc điểm
Cùng với thành tựu đổi mới kinh tế của đất nước là sự tăng tốc của nghành bưu chính viễn thông Việt nam và sự phát triển của nhà máy thiết bị bưu điện. Phòng kế toán thông kê là một bộ phận của nhà máy .Ngay từ khi mới thành lập nhà máy đã tiến hành hạch toán độc lập.
Bộ máy kế toán của nhà máy có nhiêm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của nhà máy giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
2.1.3.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán .
Trong điều kiện kinh tế thị trường bộ máy kế toán của doanh nghiệp sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với tình hình chung hiện nay. Phòng kế toán thống kê của nhà máy gồm 9 người đảm nhiệm các phần hạch toán kế toán khác nhau bao gồm 1 kế toán trưởng và 8 kế toán nghiệp vụ:
1 Kế toán trưởng.
2 Kế toán tổng hợp
3 Kế toánTSCĐ kiêm kế tóan thu chi
4 Kế toán tiền lương, thanh toán tạm ứng, kế toán nguyên vật liệu và tổng hợp vật tư
5 Kế toán thành phẩm và tiêu thụ.
6 Kế toán ngân hàng
7 Kế toán vật và thống kê tàI sản
8 Kế toán vật tư và lương tại cơ sở
9 Kế toán kho bán thành phẩm, thu và chi tổng hợp tại cơ sở 2
Cơ cấu bộ máy kế toán tại nhà máy được thể hiện qua sơ đồ sau :
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán với ngân hàng
Kế toán thu chi, TSCĐ, BHXH
Kế toán T.hợp VT, Lương, T.ứng
K.toán thành phẩm và tiêu thụ
K. toán T. hợp BTP cơ sở 2
K.toán VT, lương cơ sở 2
Kế toán VT và thống TS
Phòng kế toán của nhà máy đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công và kết quả thu được trong những năm qua. Phòng được trang bị một hệ thống máy tính để phục vụ cho việc ghi chép và cập nhật tổng hợp thôngtin một cách chính xác của thông tin kế toán tài chính
2.1.3.3.Tổ chức hạch toán kế toán
2.1.3.3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Nhà máy tổ chức kế toán theo hình thức tập trung tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tẩp trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo nhà máy. Theo hình thức này toàn bộcông tác kế toán được tập trung tại phòng kế tóan của nhà máy, ở các bộ phận đơn vị trực thuộ không có kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kế toán làm nhiệmvụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của nhà máy. Nghĩalà các đơn vị trực thuộc sẽ hạch toán báo sổ, còn tại nhà máy thì hạch toán tổng hợp .
2.1.3.3.2.Hệ thống tài khoản nhà máy sử dụng.
Sau khi thực hiện hệ thống kế toán mới, nhà máy đã sử dụng hầu hết các tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐCĐKT. Ngày 1/11/1995
2.1.3.3.2.Hệ thống tổ chức sổ kế toán
Nhà máy đã áp dụng hệ thống kế toán với hình thức Nhật kí chưng từ 1/1/95 đến năm 1997. Nhưng từ năm1998thì lại chuyển đổi theo hình thức Nhật kí chứng từ .
Hình thức sổ kế toán mới từ khi được áp dụng đén nay, phòng kế toán có một hệ thống sổ sách kế toán chặt chẽ có quan hệ mật thiết với nhau, có hệ thống sỏ từ chi tiết đến sổ tổng hợp rõ ràng mạch lạc đảm bảo nguyên tắc chung của hình thức Nhật kí Chứng từ .
2.2 thực tiễn công tác phân tích bctc của nhà máy thiết bị bưu điện
2.2.1.Thực tiễn công tác lập các báo cáo tài chính
2.2.1.1.Các báo cáo tài chính
Tổng công ty bưu chính viễn thông
Nhà máy thiết bị bưu điện hà nội
bảng cân đối kế toán
Tại 31/12/2003
Đơn vị tính đồng
STT
tài sản
MS
Số đầu năm
Số cối kỳ
A
tslđ và đầu tư ngắn hạn
100
101.579.645.774
96.293.166.974
I
I Tiền
110
5.707.111.838
4.889.540.620
1
Tiền mặt tại quỹ
111
352.549.481
273.058.435
1
Tiền gửi ngân hàng
112
5.354.562.357
4.616.482.185
3
Tiền đang chuyển
113
II
Các khoản đầu tư tài chinh
120
1
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2
Đầu tư ngắ hạn khác
128
3
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III
Các khoản phải thu
130
57.735.129.069
38.868.070.889
1
Phải thu khách hàng
131
57.232.169.528
38.611.172.544
2
Trả trước cho người bán
132
414.596.088
3
Thuế GTGTđược khấu trừ
133
1.392.430.075
115.868.969
4
Phải thu nội bộ
134
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
Phải thu nội bộ khác
136
5
Các khoản phải thu khác
138
11.942.420
6
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
-889.470.534
-285.059.132
IV
Hàng tồn kho
140
36.797.134.178
52.061.850.005
V
Tài sản lưu động khác
150
1.166.004.191
473.705.460
VI
Chi sự nghiệp
160
165.266.498
B
TSCĐ Và ĐầU TƯ DàI HạN
200
34.209.638.014
21.860.794.739
I
Tài sản cố định
210
34.089.638.014
21.740.794.739
1
Tài sản cố định hữu hình
211
34.089.638.014
21.205.063.350
2
Tài sản cố định thuê tài chính
214
535.731.389
3
Tài sản cố định vô hình
217
0
0
II
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
120.200. 000
120.200.000
1
Đầu tư chứng kháon dài hạn
221
120.200. 000
120.200. 000
2
Góp vốn liên doanh
222
3
Các khoản đầu tư dài hạn khác
228
4
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
229
III
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
IV
Chi phí kí quỹ, kí cược dàI hạn
240
Tổng cộngtàI sản
250
135.780.283.788
118.153.961.713
nguồn vốn
A
Nợ phải trả
300
98.530.187.209
77.027.884.976
I
Nợ ngắn hạn
310
89.466.130
69.491.797.607
1
Vay ngán hạn
311
35.231.623.339
47.427.864.952
2
Vay dài hạn đến hạn trả
312
3
Phải trả cho người bán
313
17.945.727.292
5.345.793.864
4
Người mua trả tiền trước
314
98.839.022
21.791.654
5
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
6.030.910.287.
2.203.274.947
6
Phải trả cán bộ công nhân viên
316
2.829.626.746
3.256.334.964
7
Phaỉ trả các đơn vị nội bộ
317
26.405.824.982
10.154.135.893
8
Các khoản phải trả, phải nộp khác
318
924.286.462
1.082.061.333.
II
Nợ dài hạn
320
4.594.564.079
3.957.102.360
1
Vay dài hạn
321
4.403.929.513
3.449.937.388
2
Nợ dài hạn
322
190.634.566
507.128.972
III
Nợ khác
33o
4.468.785.000
3.57898500
1
Chi phí phải trả
331
3.204.800.000
2.315.000.000
2
Tài sảnthừa chờ xử lí
332
1.263.985.000
1.263.985.000
3
Nhật kí quỹ, kí cược dài hạn
333
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
400
37.250.096.579
41.017.030.837
I
Nguồn vốn quỹ
410
37.000.096.579
41.017.030.837
1
Nguồn vốn kinh doanh
411
27.420.108.302
31.527.231.991
2
Chênh lệch đánh giá lại tàI sản
412
3
Chênh lệch tỉ giá
413
4
Quĩ phát triển sản xuất kinh doanh
414
5
Quĩ dự phòng tài chính
415
1.069.066.035
1.760.276.945
6
Quĩ dự phòng về trợ cấp mất việc
416
528.949.416
861.547.765
7
Lợi nhuận chưa phân phối
417
7.138.812.177
6.235.653.167
8
Quĩ khen thưởng phúc lợi
418
843.160.694
662.511.902
9
Nguồn vốn đầu tư XDCB
419
II
Nguồn Kinh phí
420
250.000.000
55.045.909
1
Quĩ quản lí cấp trên
421
2
Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
250.000.000
55.045.909
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
423
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
424
3
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
425
Tổng cộng nguồn vốn
430
135.780.283.788
118.153.961.713
Tổng công ty bưu chính viễn thông
Nhà máy thiết bị bưu điện Hà nội
kết quả hoạt động kinh doanh
quý 4 /2003
phần :lãi lỗ
Đơn vị tính :đồng
TT
Chỉ tiêu
MS
Quí 3/2000
Quí 4/2000
Luỹ kế từ đầu năm
Tổng doanh thu
1
39.709.612.072
57.483.902.043
154.326.562239
DT hàng xuất khẩu
2
Các khoản giảm trừ
3
242.242.991
443.039.655
5704.835.488
Chiết khấu
4
0
0
0
Giảm giá
5
6.150.800
0
6.668.982
Giá trị hàng bán bị trả lại
6
236.092.191
443.039.655
5.698.166.506
Thuế TTĐBvà thuế XNK
7
0
0
0
1
Doanh thu thuần
10
39.467.369.081
57.040.862.388
148.621.726.751
2
Giá vốn hàng bán
11
31.332.750.338
45.440.540.460
120.011.774.249
3
Lợi tức gộp
20
8.134.618.734
11.600.321.928
28.609.952.502
4
Chi phí bán hàng
21
3.399.145.817
5.760.602.249
13.523.397.367
5
Chi phí quảnlí DN
22
2.677.777.655
7.961.750.982
13.897.609.035
6
LN thuần từ hoạt động SXKD
30
2.507.695.271
-2.122.031.303
1.188.946.100
Thu nhập HĐTC
31
156.008.648
1.079.054.893
1.428.579.169
Chi phí HĐTC
32
521971451
1.166.848.506
2.43.729.981
7
Lợi nhuận từ HĐTC
40
-365.962.803
-87.793.613
-1.004.150.812
Thu nhậpbất thường
41
40.337.800
8.436.517.408
9.654.761.626
Chi phí bất thường
42
2.798.042
165.666.954
854.580.276
8
Lợi nhuận bất thường
50
37.539.758
8.270.850.463
8.800.181.350
9
Tổng lợi nhuận trước thuế
60
1.729.272.226
6.061.025.547
8.984.976.638
10
Thuế lợi nhuận phải nộp
70
553.367.112
1.539.876414
2.702.234.843
11
Lợi nhuận sau thuế
80
1.175.905.114
4.521.149.133
6.282.732.795
Tổng công ty bưu chính viễn thông
Nhà máy thiết bị bưư điện Hà nội
báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đơn vị tính: đồng
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2003
I
Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD
1
Tiền thu bán hàng
1
7.930.403.489
2
Tiền thu từ các khoản nợ phải thu
2
174.925.290.999
3
Tiền thu từ các khoản thu khác
3
108.652.065.781
4
Tiền đã trả cho người bán
4
-112.909.907.109
5
Tiền đã trả cho công nhân
5
-8.544.302.592
6
Tiền đã nộp thuế và các khoản cho Nhà nước
6
-17.152.920.221
7
Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả
7
-65.158.394.263
8
Tiền đã trả cho các khoản khác
8
-6.079.205.142
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD
20
81.663.030.942
II
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1
Tiền thu hồi các khoản đầu tư vào đơnvị khác
21
0
2
Tiền thu lãi đầu tư vào đơn vị khác
22
0
3
Tiền thu do bán TSCĐ
23
972.733.643
4
Tiền đầu tư vào các đơnvị khác
24
0
5
Tiền mua TSCĐ
25
-1.927.956.747
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
-955.223.104
III
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1
Tiền thu do đi vay
31
29.475.744.684
2
Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn
32
0
3
Tiền thu từ lãi tiền gửi
33
645.510.825
4
Tiền đã trả nợ vay
34
-110.049.603.016
5
Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở
35
0
6
Tiền trả lãi cho các nhà đầu tư vào nhà máy
36
-1.596.635.847
Lưu chuyển từ hoạt động tài chính
40
-81.524.983.354
Lưu chuyển tiền thuần trong kì
50
-817.175.516
Tiền tồn đầu kì
60
5.707.111.838
Tiền tồn cuối kì
70
4.889.936.322
2.2.1.2. Thực trạng công tác phân tích BCTC ở Nhà máy
ở Nhà máy Thiết bị đã tiến hành phân tích BCTC, việc phân tích là rất khái quát và chưa được diễn giải băng lời
Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
TSCĐ chiếm trong tổng tài sản năm2002 là 25% năm2003 là 18%,năm 2003 tỷ suất giảm so với năm 2002là 27% , tốc độ giảm rất nhanh,nếu xét về số tuyệt đối thì TSCĐcũng giảm với số tiền rất lớn hơn 12tỉ tức là giảm 36%.Trong khi TSCĐcó xu hướng ngày càng giảm thì TSLĐcó xu hướng tăng lên tương ứng. Từ chiếm 74,81% trong tổng số tài sản lên 81,5%
-Chỉ tiêu nguồn vốn CSH/TTS .Năm 2002 trong tổng tàI sản của nhà máy được tài trợ 27, 43 bằng nguồn vốn chủ sở hữu ,năm 2003 là 34,81%,tỉ lệ tăng 27%. Nhìn vào số tuyệt đối ta thấy giá trị tài sản năm 2003 giảm so với năm 2002, nhưng nguồn vốn chủ sở hưu thì lại tăng. Điều này có nghĩa là Nhà máy năm 2003có thu hẹp qui mô sản xuất do giảm các khoản nợ vay,đặc biệt là vay ngắn hạn. Cụ thể nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn giảm từ 72,57%(năm2002 ) xuống 65,19%(năm2003)
Như vậy qua phân tích cơ cấu nguồn cho thấy:TSCĐ chiếm trong tổng vốn đâu tư là không lớn lắm.Tuy nhiên xét về lĩnh vực kinh doanh thì nó đóng vai trò rất qun trọng, thế mà tỉ trọng ngày càng giảm,điều ngày có nghĩa là vai trò của TSCĐ đang ngày càng giảm trong hoạt động SXKD,đây là một vấn đề ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất và vị thế cạnh tranh của Nhà máy
Khả năng thanh toán
Để phân tích khả năng thanh toán, kế toán nhà máy đã sử dụng các chỉ tiêu: Hệ số thanh toán hiện hành ,Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán nợ dài hạn.
-Trong đó hệ số khả năng thanh toán hiện hành =Tổng tài sản/Tổng nợ
-Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =Tổng TSLĐ/ Tổng nợ ngắn hạn
-Hệ số khả năng thanh toán nhanh =Tổng tiền/Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Căn cứ vào số liệu ở bảng phân tích trên Thuyết minh báo cáo tàI chính ta thấy hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của nhà máy như: Nặm 2002 là 1,43; năm 2003là 1,75 có nghĩa là cả hai năm nhà máy hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm .Nhưng để thanh toán nhanh thì nhà máy không đủ tiền để thanh toán.Cụ thể về khả năng thanh toán nhanh năm 2002 là 0,06; năm 2004 là 0,07
Còn hệ số khả năng thanh toán hiện hành là một chỉ tiêu tổng quát nhất cho khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp bằng tài sản của mình như thế nào, nó là chỉ tiêu nghịch đảo của hệ số nợ/Tổng tài sản .Năm 2002 hệ số khả năng thanh toán hiện hành là 1.38. Năm 2003 hệ số này tăng lên 1,53 đây là một điều dễ hiểu vì hệ số nợ giảm 72,5% xuống 65,19%
Khả năng thanh toán nợ dài hạn cho biết các khoản nợ dài hạn được Nhà máy dùng vốn cố định để thanh toán như thế nào. Các nhà đầu tư dài hạn thường quan tâm đến khả năng sinh lời và đảm bảo hoàn trả của đồng vốn. Số liệu trên cho thấy:Trong năm 2002, một đồng nợ dài hạn được đảm bảo bởi 5,9đ TSCĐ và đầu tư dài hạn, con số này năm 2003 giảm chỉ còn 3,29đ nguyên nhân chủ yếu là do TSCĐ giảm nhanh
Như vậy khả năng thanh toán của nhà máy trong những năm gần đây chưa thật sự khả quan
2.2.2.2. Phân tích đánh giá cấu thành biến động tài sản nguồn vốn của nhà máy
Căn cứ vào bảng CĐKT tổng tài sản cuối kỳ đã giảm so với đầu năm 7.626.322.075đ với tỉ lệ giảm tương ứng là 36,2% .Số giảm trên phản ánh số giảm về qui mô nhà máy.Tuy nhiên ta chưa thể kết luận được là số giảm này hợp lí mà phải tiến hành xem xét sự tăng giảm của từng chỉ tiêu cụ thể .
Dựa vào số liệu chi tiết việc giảm về qui mô tài sản đồng thời là giảm TSLĐcũng như TSCĐ và ĐTDH
Trong đó TSLĐgiảm 5.277.478.800đ tỉ lệ giảm 5,2%,số giảm này chủ yếu là giảm các khoản phải thu với số tiền 1.886.058.180đ ,tỉ lệ giảm 32,7%.Điều này thể hiện về cuối kì Nhà máy đã đôn đốc thu hồi được các khoản công nợ đây là biểu hiện tích cực trong công tác thanh toán của nhà máy làm giảm khoản vốn bị chiếm dụng. Nhưng trong khi đó ta nhận thấy hàng tồn kho tăng lên rất nhiều với số tiền 15.264.715.827,tỉ lệ tăng tương ứng là 41,48% chi tiết hàng tồn kho trên bảng CĐKT cho biết nguyên nhân đó là do nhập kho thành phẩm và nguyên vât liệu .Việc tăng quá lớn khối lượng thành phẩm hàng tồn kho biểu hiện công tác tiêu thụ trong năm 2003 gặp khó khăn, đương nhiên hậu tiếp đến tăng chi phí bảo quản tăng hao hụt, làm ứ đọng vốn, tăng tiền lãI vay cuối cùng là tăng chi phí giảm KQHĐKD của nhà máy .
Về nguồn vốn:So với đầu năm tổng nguồn vốn cuối kì giảm là:17.626.322.075. Việc giảm này nguyên nhân là do giảm các khoản nợ phảI trả với số giảm là:21.502.302.242đ, tỉ lệ giảm 21,8%. Số giảm này do giảm đông thời nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác, trong đó nợ ngắn hạngiảm 19.975.040.523đ, tỉ lệ giảm 22,3% chiếm 92,9% trong số giảm .Đây là biểu hiện tốt nhà máy đã chú trọng đến thanh toán các khoản nợ đặc biệt là nợ ngắn hạn làm cho tình hình tài chính của nhà máy lành mạnh hơn.
Trong khi nợ phải trả giảm thì nguồn vốn CSH tăng lên trong đó là tăng nguồn vốn quỹ.Theo các BCTC cho thấy nguồn vốn kinh doanh tăng do tăng vốn tự bổ xung.Ta biêt nguồn vốn tự bổ sung lấy từ quĩ phát triển kinh doanh và quĩ này được trích từ lợi nhuận để lại của nhà máy.Như vậy chứng tỏ HĐSXKDcủa nhà máy trong thời gian qua đạt hiệu quả và lơI nhuận đạt được lại tiếp tục đầu tư để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh nhằm tăng hiệu quả sản xuất hơn nữa trong kì tới
Tóm lại qua phân tích một số chỉ tiêu trên bảng CĐKT ta thấy tình hình tài chính của nhà máy như sau:
+Nhà máy thực hiện tốt công tác đôn đốc thu hồi các khoản nợ phai thu, giảm bớt vốn bị chiếm dụng, góp phần giảm rủi ro tài chính cua nhà máy.Nhà máy cũng chú trọng đến việc thanh toán các khoan nợ vay ngắn hạn góp phần tăng khả năng thanh toán. Hơn nữa,tỉ trọng nguồn vốn CSH tăng lên trong năm 2003 chứng tỏ nhà máy HĐSXKD trong thời gian qua là có hiệu quả điều đó cho thấy nhà máy có xu hướng độc lập tự chủ trong hoạt động tài chính của mình.
+Bên cạnh những xu hưóng tích cực trên nhà máy cũng đang đương đầu với những khó khăn đó là việc tồn kho thành phẩm quá nhiều năng lực sản xuất của TSCĐcó xu hướng giảm.
2.2.2.3 Phân tích kết quả kinh doanh của nhà máy.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng nhất, vì đây là môt chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh tình hình và kết quả HĐKD sau một kì kế toán. Phản ánh sức tăng trưởng sau môt kì kế toán. Phản ánh sức tăng trưởngtrình độ quản lí và sử dụng chi phí của nhà máy.Hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào để có lãi là vấn đề quan tâm của nhà quản lí .Để biết được sự biến động tăng giảm về số tuyệt đối của doanh thu, lợi nhuận, chi phí và tốc độ tăng giảm của nó ta phải lập bảng phân tích lỗ lãi và xem xét tình hình biến động của chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và sau đó xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến nó là doanh thu và chi phí.
-Về lợi nhuận
Căn cứ vào các báo cáo tàI chính ta có: năm 2003 lợi nhuận trước thuế giảm so với năm 2002 là 391.491.131đ, tỷ lệ giảm 4,18% kéo theo là tỉ suố lợi nhuận trên doanh thu cũng giảm từ 6,35(năm2002 )xuống 6,05 %(năm2003).Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu tổng hợp của cả 3 hoạt động :hoạt động SXKD, hoạt động tài chính , hoạt động bất thường .Trong đó :
-Lợi nhuận hoạt động SXKD giảm 1.306.973.108đ tốc độ giảm 52,36%.Tốc độ giảm rất nhanh, đây là biểu hiện xấu nhất tình hình hoạt động nhà máy ,tỉ suốt lợi nhuận trên doanh thu giảm từ 1,74%(năm 2002) xuống 0,8%(năm2003)
-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 75.803.633đ, tốc độ giảm 8,17, qua số liệu của các năm thì cho tháy hoạt động tài chính của nhà máy luôn luôn bị lỗ , nguên là nhà máy luôn phải trả một khoản lãi vay ngắn hạn, dài hạn tương đối lớn cho ngân hàng ,cán bộ công nhân viên. Trong khi đó thu từ lãi tiền gửi và các khoản đầu tư khác là ít .Nhưng năm 2003 số lỗ nhiều hơn năm 2002
thu từ lãi tiền gửi và các khoản đầu tư khách là ít. Nhưng năm 2003, số lỗ nhiều hơn năm 2002 có nghĩa là năm 2003 Nhà máy phải trả lãi tiền vay nhiều hơn.
- Thu nhập hoạt động bất thường: Bên cạnh 2 khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập từ hoạt động tài chính giảm thì thu nhập từg hoạt động bất thường tăng lên 991.285.610đ, tỷ lệ tăng 12,69%. Lợi nhuận từ hoạt động này chiếm tương đối lớn, năm 2000 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 5,44%. Năm 2003 tỷ lệ này tăng lên 5,92%. Nghiên cứu chi tiết số liệu của Nhà máy cho thấy lợi nhuận này chủ yếu là hoàn nhập dự phòng và thanh lý TSCĐ, còn các khoản thu bất thường khác chiếm tỷ trọng nhỏ.
Như vậy lợi nhuận năm 2003 giảm nguyên nhân chủ yếu là giảm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là hoạt động chính của Nhà máy, điều này biểu hiện Nhà máy đang phải đương đầu với những khó khăn trong hoạt động của mình.
Về doanh thu:
Doanh thu thuần năm 2003 tăng so với năm 2002 là : 4.987.537.114đ, tỷ lệ tăng 3,47%. Nguyên nhân chủ yếu là tăng tổng doanh thu 4.118.750.300đ. Doanh thu tăng biểu hiện doanh nghiệp có cố gắng trong công tác tiêu thụ. Mặc dù năm 2003 Nhà máy gặp nhiều đối thủ cạnh tranh, tình hình cạnh tranh gay gắt, làm cho Nhà máy gặp khó khăn trong công tác tiêu thụ. Mặt hàng trả lại năm 2000 tăng so với năm 2002 là 3.762.351.389đ tăng 194,35%, tốc độ tăng trưởng rất nhanh đây là một biểu hiện xấu cho tình hình tiêu thụ của Nhà máy phải chăng chất lượng sản phẩm bị giảm.
Xét về chi phí:
Giá vốn hàng bán: Năm 2003 giá vốn hàng bán tăng 5.045.815.709đ tốc độ tăng 4,39% so với năm 2002, tương ứng với nó là tỷ lệ giá vốn chiếm trong doanh thu cũng tăng từ 80% (năm 2002) lên 80,7% (năm 2003). Qua phân tích ở trên cho thấy doanh thu tăng, ta kết luận đó là thành tích. Nhưng kết hợp với phân tích chi phí thì cho thấy tốc độ doanh thu tăng 3,47%, tốc độ tăng của chi phí . Như vậy tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm. Qua tìm hiểu nguyên nhân của việc tăng giá vốn do năm 2003.
- Nhà máy thực hiện khấu hao nhanh đối với máy móc thiết bị làm chi phí khấu hao tính vào giá thành tăng.
- Tỷ giá hối đoái tăng trong lúc đó nguyên vật liệu của Nhà máy chủ yếu nhập ngoại vì vậy làm cho chi phí nguyên vật liệu tính vào giá thành cao hơn năm 2002.
- Năm 2003 nhà nước tăng khoản phụ thu bột PVC từ 0% lên 10%, nhằm bảo hộ cho công ty MISUIVINA làm chi phí tính vào giá thành tăng.
- Do năm 2002, tỷ lệ lạm phát quá thấp, để thực hiện chính sách kích cầu nên chính phủ tăng lương cơ bản của cán bộ công nhân viên từ mức 140.000đ lên 180.000đ, sắp tới lên 210.000đ, đây cũng là nguyên nhân tăng chi phí nhân công tính vào giá thành.
Chi phí bán hàng: Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1.946.224.498đ, tỷ lệ tăng 16,81%. Đây cũng là nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Phải chăng Nhà máy tăng chi phí bán hàng để đẩy mạnh tốc độ bán hàng? Qua nghiên cứu số liệu chi tiết của Nhà máy thì nguyên nhân tăng ở đây chủ yếu vẫn là khấu hao TSCĐ, bên cạnh đó là tăng lên của chi phí bán hàng, nhưng con số này không lớn.
Nhưng nhìn khái quát thì tốc độ tăng của chi phí bán hàng (16,81%) nhanh hơn nhiều so với tốc độ của doanh thu (3,47%), điều này dẫn đến giảm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí quản lý doanh nghiệp Năm 2003 giảm so với năm 2002 là 697.529.985đ, tỷ lệ giảm 4,78%, đây là sự cố gắng của Nhà máy trong việc cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết, nâng hiệu suất quản lý.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy cho thấy hoạt động của Nhà máy là không có hiệu quả. Lợi nhuận năm 2003 giảmm so với năm 2002 mà nguyên nhân chủ yếu là việc tăng giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng, làm giảm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua việc phân tích trên cho thấy kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động bất thường có sự khập khiễng, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thấp hơn nhiều so với hoạt động bất thường. Nguyên nhân chính là do việc hạch toán trích lập dự phòng theo chế độ: khi trích lập dự phòng (phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho) thì tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh (TK 642), khi hoàn nhập dự phòng thì tính vào thu nhập bất thường (TK 821).
2.2.2.4. Phân tích tình hình công nợ:
Xét về tình hình và khả năng thanh toán của Nhà máy nếu chỉ sử dụng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán như kế toán nhà máy đã tính trên thuyết minh thì chưa phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, Nhà máy sẽ ít công nợ, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít bị đi chiếm dụng. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Vì vậy xem xét tình hình công nợ là một nội dung không thể thiếu.
ở bảng 2.3 (ở phần phụ lục), nhìn một cách tổng thể, công nợ của Nhà máy có những nét biến đổi nổi bật đó là hầu như các khoản phải thu và phải trả năm 2003 đều giảmm so với năm 2002 (cả về số lượng tuyệt đối với số lượng tương đối).
Về các khoản phải thu: Nguyên nhân chủ yếu là do việc đôn đốc thu hồi nợ các khoản phải thu của khách hàng nên năm 2003 giảmm so với năm 2002 là 17.626.232.075đ, tỷ lệ giảm 32,68%. Thuế GTGT được khấu trừ giảm 91,68% với số tiền 1.276.561.106đ, tuy từ khi áp dụng thuế GTGT với đặc thù của Nhà máy là phải nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài nhiều, như thế sẽ làm ứ đọng vốn vì phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, nhưng với tỷ lệ giảm như năm 2003 so với năm 2002 thì đây là một xu hướng tốt cho Nhà máy. Bên cạnh đó dự phòng các khoản phải thu khó đòi năm 2003 cũng giảm so với năm 2002 là 604.411.402đ tức là giảm 67,95%. Trên thực tế doanh thu bán chịu của Nhà máy rất lớn, thời gian thu hồi nợ có thể lâu, nhưng ít khi mất khả năng thanh toán, bởi Nhà máy được đảm bảo thanh toán bởi Tổng công ty Bưu chính Viễn thông. Theo chế độ quy định thì Nhà máy vẫnn tiến hành lập dự phòng. Quan con số dự phòng các khoản phải thu khó đòi đây là biểu hiện tốt, các khoản nợ thanh toán quá chậm giảm xuống hơn một nửa, và phản ánh tìn hình thanh toán của khách hàng có nhiều khả năng hơn.
Về các khoản phải trả, năm 2003 giảm so với năm 2002 là: 19.975.040.523đ, tỷ lệ giảm 22,33%, nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải trả cho người bán, phải trả nội bộ giảm. Phải trả người bán giảm hơn 12 tỷ đồng, tỷ lệ giảm hơn 70%, khoản phải trả nội bộ giảm hơn 16 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 61,55%. Ngoài ra còn có khoản phải tả ngân sách nhà nước giảm gần 4 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 63,47%. Tuy nhiên khoản vay ngắn hạn tăng lên hơn 12 tỷ đồng tốc độ tăng 34,62%, nhưng nhìn một cách tổng thể Nhà máy đã có cố gắng rất nhiều trong công tác thanh toán các khoản nợ phải trả, làm giảm khoản vốn đi chiếmm dụng, góp phần cải thiện tình hình tài chính, nâng cao khả năng thanh toán.
Về tỷ suất các khoản phải thu. Năm 2002 là 42,52%, năm 2003 là 32,9% nói chung các khoản phải thu chiếm khoảng 1/3 tổng tài sản. Năm 2003 đã giảm so với năm 2002 là do đồng thời cả tổng tài sản và các khoản phải thu giảm nhưng tốc độ giảm các khoản phải thu nhanh hơn tốc độ giảm tổng giá trị tài sản vì vậy làm cho tỷ suất các khoản phải thu giảm được 9,62%.
Về tỷ suất các khoản phải trả. Năm 2002 là 65.89%; năm 2003 là 58,81%. Nhìn chung tỷ suất các khoản phải trả chiếm hơn một tỷ tổng nguồn vốn nhưng đến năm 2003 Nhà máy đã giảm được tỷ suất các khoản phải trả so với năm 2002 là 7,08%.
Xét về tỷ suất các khoản phải thu so với các khoản phải trả thì năm 2002 là 64,53%; năm 2003 là 55,93%, giảm được 8,6%. Nhìn chung Nhà máy đi chiếm dụng nhiều hơn là bị chiếm dụng. Đây là một lẽ bình thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thị trường vì nguồn vốn chủ sở hữu thường chỉ để đầu tư mua sắm TSCĐ và ĐTDH, nếu còn thì một phần rất ít để bổ sung TSLĐ, do vậy Nhà máy phải huy động vốn ngắn hạn để bổ sung thêm vốn lưu động.
Qua phân tích tình hình công nợ, cho thấy đây là một thành tích của Nhà máy đã có cố gắng nhiều trong công tác thanh toán làm rủi ro tài chính của Nhà máy có xu hướng giảm xuống.
2.2.2.5. Rủi ro tài chính.
Để phản ánh rủi ro về tài chính của doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu phản ánh công nợ và khả năng thanh toán, người ta có thể sử dụng thêm các chỉ tiêu; Hệ số các khoản phải thu; Hệ số vòng quay hàng tồn kho; Hệ số thanh toán lãi vay.
+ Xét vòng quay các khoản phải thu:
Các khoản phải thu của Nhà máy chiếm tỷ trọng rất lớn trong TSLĐ 42,5% (năm 2002), 32,9% (năm 2003). Mặt khác nó phản ánh tình hình công nợ, khả năng thanh toán. Vì vậy cần phải xem xét vòng qua các khoản phải thu để biết được tốc độ luân chuyển nghiên cứu khoản phải thu như thế nào, sử dụng vốn lưu động ra sao.
Qua bảng 2.4 (ở phần phụ lục), ta có nhận xét sau: Vòng quay các khoản phải thu năm 2001 là lớn nhất trong 3 năm. Trong năm 2001 doanh thu thuần đạt tới 158.870.978.434đ, nhưng doanh thu bán chịu ít chỉ có 29.225.726.649đ, chiếm 18% trong tổng số doanh thu như vậy hàng bán ra chủ yếu theo phương thức thanh toán ngay hoặc bán chịu trong thời gian ngắn. Một năm có hơn 5 lần thu tiền, khoảng cách mỗi lần bình quân là hơn 2 tháng.
Còn năm 2001, vòng quay các khoản phải thu giảm nhanh so với năm 2001 chỉ còn 2,82 lần/năm dẫn đến kỳ thu tiền rất chậm (hơn 4 tháng), vốn bị chiếm dụng năm 2002 tăng hơn so với năm 2001. Doanh thu bán hàng giảm 10% so với năm 2001 tức với số tiền 173.634.189.637đ, nhưng các khoản phải thu là 51.918.364.679đ chiếm 36%, như vậy để giảm vốn bị chiếm dụng Nhà máy phải có biện pháp đốc thúc thu hồi các khoản nợ, không để tình trạng nợ đọng kéo dài.
Năm 2003 Nhà máy đã cố gắng hơn so với năm 2002 hệ số quay vòng các khoản phải thu giảm tăng lên 3,08 vòng/năm và kỳ thu tiền giảm xuống chưa đầy 3 tháng, chứng tỏ Nhà máy đã có biện pháp để thu hồi các khoản nợ cũ và cố gắng bán hàng thu tiền ngay. Tuy nhiên, ở con số này chưa thể thoả đáng được, vì kỳ thu tiền gần 3 tháng thì vẫn quá chậm, làm khoản vốn của Nhà máy bị chiếm dụng quá dài.
+ Xét vòng quay hàng tồn kho:
Tương tự các khoản phải thu, hàng tồn kho của nhà máy cũng chiếm tỷ trọng lớn vì vậy ta cần xem xét vòng quay hàng tồn kho để xem xét tốc độ luân chuyển của nó, từ đó đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nó đến rủi ro tài chính.
Trong phân tích: Hàng tồn kho không bao gồm cả nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí SXKD.
Căn cứ vào bảng 2.5 (ở phần phụ lục), trong ba năm 2001, 2002, 2003 thì vòng quay hàng tồn kho của năm 2001 là lớn nhất nghĩa là thời gian sản phẩm hàng hoá ở trong kho ngắn nhất (bình quân hơn 46 ngày tức là một năm hàng tồn kho quay được gần 8 lần), năm 2001 vòng quay hàng tồn kho giảm xuống 5,49 và năm 2003 ở mức thấp hơn nữa là 4,21 như vậy hàng tồn kho Nhà máy ngày càng nhiều, hệ số quay vòng vốn chậm, rủi ro tài chính đối với Nhà máy ngày càng cao, có nguy cơ ứ đọng vốn và tăng nhu cầu tài trợ về TSLĐ.
+ Phân tích hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số thanh toán lãi vay được tính bằng lãi trước thuế/lãi vay phải trả.
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa Nhà máy với ngân hàng. Như vậy nếu hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, Nhà máy không thể trả được lãi vay ngân hàng và do đó Nhà máy không thể có khả năng huy động vốn từ ngân hàng, làm cho tình hình tài chính gặp khó khăn. Nói cách khác nếu hệ số thanh toán lãi vay càng nhỏ và có xu hướng ngày càng giảm, rủi ro về tài chính sẽ ngày càng tăng và ngược lại.
Qua bảng 2.6 (ở phần phụ lục) cho thấy: Lãi trước thuế ngày càng giảm, lãi vay ngày càng tăng làm cho hệ số thanh toán lãi vay ngày càng giảm.Cụ thể lợi nhuận thanh toán: năm 2002 hệ số này =5.55giảm 37%so với năm 2001 năm 2003 =3.69 giảm 33% so với năm 2002. nhưng qua hệ số đó biểu hiện Nhà máy có khả năng trả lãi vay ngân hàng, trên cơ sở đó có điều kiện huy động được vốn vay khi có nhu cầu.
2.2.2.6. Phân tích hiệu quả của việc quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
Việc phân tích khả năng sinh lời của nhà máy mới chỉ dừng lại ở phần thích khả năng sinh lời của doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu. Những để đưa ra những giải pháp cụ thể hữu hiện cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
ở phần phân tích trước ta nhận thấy rằng hàng tồn kho và các khoản thu càng càng nhiều (chỉ năm 2003 các khoảng phải thu có giảm so với năm 2002) làm cho hàng tồn kho và cá khoảng phải thu chậm, Kỳ luân chuyển lâu dẫn đến tình trạng sử dụng vốn lưu động kém đi. Để thấy rõ hơn tình hình này. Cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy.
Qua bảng 2.7 (ở phần phụ lục) cho thấy: Nhà máy sử dụng vốn lưu động ngày càng tăng. Năm 2001vốn lưu động bình quân 70 tỷ, đến 2002 tăng 1.3 lần so với năm 2001với nhu cầu vối lưu động bình quân gần 94 tỷ.
Năm 2003 tăng 1.06 lần vốn lưu động bình quân tăng 99 tỷ. Nhưng lợi tức thuầnn từ hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng giảm: Năm 2001 Nhà máy đạt hơn 4,7 tỷ; năm 2002 giảm 47% chỉ đạt được mức 2,5 tỷ'; Đến năm 2000 giảm 52% lợi nhuận hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng giảm. Cụ thể:
Sức sinh lời của vốn lưu động năm 2000 = 0,07 (có nghĩa 1 đồng vốn lưu động thì tạo ra 0,07 đồng lợi nhuận), năm 2002 = 0,03; năm 2003 = 0,01. tốc độ giảm rất nhanh. Năm 2002 giảm so với năm 2001 là 60% năm 2003 giảm so với năm 2001 là 55%.
Vòng luân chuyển TSLĐ cũng càng ngày càng ít. Năm 2000, vốn lưu động luân chuyển được 2,27 lần; năm 2001 luân chuyển được 1,53 vòng, giảm 32% so với năm 2001; Năm 2003 vòng luân chuyển chỉ được 1,2 vòng. Vì vòng luân chuyển càng ngày dài.Cụ thể năm 2001kỳ luân chuyển hơn 5 tháng, nhưng năm 2002 và năm 2003 gần 8 tháng.
Qua đây ta cũng tính được số tiền tiết kiệm hay lãng phí của vốn lưu động trong năm = Doanh thu bình quân năm nhân với chênh lệch số ngày luân chuyển chia cho 360.
Qua tính toán cho thấy: Năm 2002 Nhà máy đã sử dụng lãng phí 31.977.263.123đ và năm 2003 tiếp tục lãng phí thêm 2.002.520.623đ.
Qua phân tích trên cho thấy việc sử dụng vốn lưu động của Nhà máy ngày càng không có hiệu quả, Nhà máy cần có biện pháp để khắc phục tình trạng này, tránh lãng phí và ứ đọng vốn.
Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ:
TSCĐ là khoản đầu tư nhằm mục đích sử dụng lâu dài của Nhà máy. Quá trình đầu tư đó được coi là có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào khả năng sử dụng chúng để tạo ra doanh thu, lợi nhuận và thời gian thu hồi vốn đầu tư. Việc phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ được xem xét theo 2 nội dung: Nguyên giá bình quân và giá trị còn lại của TSCĐ.
Qua bảng 2.8 (ở phần phụ lục) cho thấy nguyên giá của TSCĐ tăng theo các năm, 2000 nguyên giá của TSCĐ là 39.567 triệu đồng, năm 2002 tăng 44% so với năm 2000, số tiền 57.139 triệu đồng, và năm 2003 tăng 22% so với năm 2000, số tiền 69.661 triệu đồng. Chứng tỏ qua các năm Nhà máy có chú ý đầu tư mua sắm TSCĐ, tuy nhiên để xem hiệu quả sử dụng, ta xem xét sức sản xuất và sức sinh lời của nó.
Trong 3 năm 2001, 2002, 2003 năm 2001 sức sản xuất của TSCĐ là cao nhất, ở năm này TSCĐ đầu tư còn ít nhưng tạo ra doanh thu tương đối lớn, một đồng vốn cố định tạo ra được 4,02 đồng doanh thu, và sức sản xuất của TSCĐ bị giảm dần theo thời gian. Năm 2002, một đồng TSCĐ chỉ tạo ra được 2,51 đồng doanh thu giảm% so với năm 2001. Năm 2003 lại bị giảm 15% so với năm 2002. Cùngn với sức sản xuất của nguyên giá TSCĐ giảm sức sinh lời cũng bị giảm nhanh do lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng giảm nhưng nguyên giá ngày càng tăng. Cụ thể năm 2001, một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được 0,12 đồng lợi nhuận. Năm 2002, một đồng nguyên giá TSCĐ chỉ tạo ra 0,04 đồng lợi nhuận, giảm 67%, tốc độ giảm rất nhanh, đến năm 2003 một đồng nguyên giá tài sản cố định chỉ tạo ra 0,02 đồng lợi nhuận giảm 50%. Như vậy nếu chỉ đứng trên góc độ xét nguyên giá TSCĐ bình quân để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ thì ta kết luận hiệu quả sử dụng TSCĐ của Nhà máy là ngày càng giảm sút.
Nhưng nếu chỉ xét ở góc độ nguyên giá thì chưa phản ánh đứng hiệu quả sử dụng vì có thể có những TSCĐ đã được mua sắm từ lâu và được khấu hao gần hết, năng lực sản xuất cũng bị giảm dần. Như vậy nếu đứng trên góc độ xem xét nguyên giá của TSCĐ để đánh giá thì sẽ bị sai lệch lớn. Vì vậy ta cần xem xét hiệu suất sử dụng và sức sinh lời giá trị còn lại của TSCĐ, khi đó việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ chính xác hơn.
Giá trị còn lại của TSCĐ năm 2001 là 26.517 triệu đồng, năm 2002 tăng lên 33.467 triệu đồng, tỷ lệ tăng 26%, nhưng năm 2003 giá trị còn lại bị giảm 17%. Năm 2001, một đồng giá trị còn lại của TSCĐ tạo ra 5,99 đồng doanh thu; năm 2002 hiệu suất sử dụng giá trị còn lại của TSCĐ bị giảm 28%, khi đó một đồng giá trị còn lại TSCĐ tạo ra 4,29đ doanh thu. Năm 2003 hiệu suất sử dụng giá trị còn lại của TSCĐ được nâng lên 5,53. Nếu kết hợp với việc xem xét sức sinh lời giá trị còn lại của TSCĐ tăng lên so với năm 2002 nhưng sức sinh lời thì bị giảm từ 0,07 xuống 0,04, với mức tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thì sức sinh lời của TSCĐ ngày giảm là biểu hiện không tốt.
Như vậy xét hiệu quả sử dụng TSCĐ trên cả 2 góc độ: Nguyên giá và giá trị còn lại, ta đi đến kết luận và việc quản lý và sử dụng TSCĐ ở Nhà máy chưa có hiệu quả.
2.2.2.7. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ.
Thông thường khi phân tích, những người quan tâm thường quan tâm vào chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh vì đó là hoạt động cơ bản tạo ra lợi nhuận. Căn cứ vào báo cáo lưu chuyển tiền theo phương pháp lập trực tiếp của Nhà máy, ta có bảng 2.9 (ở phần phụ lục).
Trong năm 2002, dòng lưu chuyển thuần là - 10.351 triệu đồng. Như vậy, lượng tiền thu vào không đủ chi ra và phải lấy tiền tồn đầu kỳ để chi trả, làm lượng tiền tồn đầu kỳ giảm xuống từ hơn 16 tỷ đồng giảm xuống chỉ còn gần 6 tỷ đồng, để biết chi tiết nguyên nhân ta đi xem xét từng hoạt động cụ thể.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lượng tiền chi ra là nhiều nhất gần 170 tỷ đồng, nhưng lượng tiền thu vào lớn, lên gần 228 tỷ đồng (chủ yếu thu từ các khoản phải thu của khách hàng và từ các khoản phải thu khác, còn thu từ bán hàng rất ít chỉ được 612 triệu đồng). Do vậy ở hoạt động sản xuất kinh doanh tuy chi ra lớn nhưng vẫnn có khoản để trang trải, khong những thế chênh lệch của khoản thu và khoản chi là (+ 58) tỷ đồng.
- Hoạt động đầu tư, dòng lưu chuyển tiền thuần bị âm, số tiền - 587 triệu đồng. Nguyên nhân chi nhiều hơn thu là tiền chi đầu tư vào đơn vị khác và mua sắm TSCĐ là - 695 triệu đồng, còn tiền thu do bán TSCĐ chỉ có 108 triệu đồng.
- Hoạt động tài chính: Dòng lưu chuyển tiền thuần bị thâm hụt là - 67.615 triệu đồng, do tiền trả nợ vay nhiều hơn tiền đi vay.
Trong năm 2003, nhìn chung lưu chuyển tiền có khả quan hơn năm 2002, đó là thu gần đủ để trang trải các khoản chi. Lưu chuyển tiền thuầnn trong kỳ - 817 triệu đồng, năm 2003 lượng tiền lưu chuyển thuần đã tăng lên gần 10 tỷ đồng. Tuy nhiên các khoản thu vẫn không đủ chi, phải lấy hơn 817 triệu đồng tiền tồn đầy kỳ để chi, lượng tiền tồn còn lại cuối kỳ hơn 4.889 triệu đồng. Nếu xét về từng hoạt động thì:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn là nguồnn thu chủ yếu và là hoạt động duy nhất có lượng tiền lưu chuyển thuần ương với số tiền 81.663 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 23.811 triệu đồng, thu từ các khoản thu khác tăng thêm 62.022 triệu đồng, còn thu từ nợ phải thu từ nợ phải thu giảm 5.631 triệu đồng, chứng tỏ năm 2003 Nhà máy đã cố gắng bán hàng thu tiền ngay. Bên cạnh đó tiền trả cho người bán tăng lên 17.844 triệu đồng, tiền trả cho các khoản nợ phải trả tăng 33.942 triệu đồng và tiền trả cho công nhân viên, tăng 2.833 triệu đồng. Có 2 khoản ngiảm mđó là tiền trả cho các khoản nợ khác và tiền nộp thuế giảm, với số tiền gần 14 tỷ.
- Hoạt động đầu tư, lượng tiền thuần tiếp tục bị âm 966 triệu đồng, chênh lệch giữa chi và thu tăng thêm 368 triệu đồng, với tỷ lệ tỷ lệ tương ứng là 62,7%. Khoản chi tăng, do Nhà máy sử dụng để mua sắm đổi mới TSCĐ, sử dụng thêm số tiền là 1.353 triệu đồng, tỷ lệ tăng 235 %. Trongn khi đó khoản thu do bán TSCĐ tăng lên 865 triệu đồng nhưng chưa đủ để trang trải cho các khoản chi của các hoạt động này.
- Dòng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính cũng tiếp tục bị âm, chênh lệch lượng tiền chi ra và thu vào của hoạt động này tăng 13.309 triệu đồng, nguyên nhân là do Nhà máy tiếp tục trả nợ vay và trả lãi cho các nhà đầu tư tăng gần 26 tỷ. Trong khi đó tiền thu từ tiền lãi giảm và tiền 71 triệu đồng và tiền vay ngắn hạn chỉ tăng thêm 11.898 triệu đồng.
Như vậy tổng quan là lượng tiền ngày càng giảm, tuy năm 2003 giảm chậm hơn so với năm 2002 nhưng đây là một vấn đề cần báo động cho Nhà máy, nếu kết hợp với khả năng thanh toán nhanh của Nhà máy thì ta thấy mức dự trữ tiền của Nhà máy là ngày càng quá ít, như vậy sẽ khó khăn trong việc đối phó với các khoản nợ vay ngắn hạn và chi tiêu hàng ngày của Nhà máy. Nếu nhà máy không có biện pháp kịp thời khắc phục, nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Nhà máy nhất là hoạt động sản xuất kinh doanh - hoạt động có ảnh hưởng lớn nhất đếnn tình hình tài chính.
2.3. Đánh giá công tác phân tích các báo cáo tài chính tại Nhà máy.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Sau khi nghiên cứu thực trạng công tác lập, và phân tích BCTC tại nhà máy, cá nhân em rút ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất: Về cơ bản, Nhà máy đã chấp hành đầy đủ các quy định của Nnvề lập và lưu hành BCTC. Nhà máy đã lập đầy đủ và nộp kịp thời 4 BCTC theo đúng quy định của chế độ kế toán Việt Nam gồm: Bảng CĐKINH Tế; BCKQKD; BCLCTT; thuyết minh BCTC.
Mặc dù nhà nước chưa quy định bắt buộc phải lập BCLCTT, chỉ khuyến khích các doanh nghiệp và sử dụng, nhưng công ty đã lập từ năm 1997.
Bảng CĐKINH Tế và BCKQKD được lập theo định kỳ hàng quý, BCLCTT và Thuyết minh BCTC lập theo định kỳ hàng năm và gửi đến nơi nhận BCTC theo quy định. Nhà máythiết bị Bưu điện là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, do vậy theo quy định, Nhà máy đã gửi BCTC cho các cơ quan: Cơ quan tài chính, Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê.
Thứ hai: Có thể thấy các BCTC của công ty đã phản ánh tương đối đầy đủ, rõ nét thực trạng tài chính, tình hình kinh doanh của Nhà máy. Những thông tin trên BCTC của Nhà máy là những thông tin đáng tin cậy, vì chúng được tổng hợp, xử lý và cung cấp dựa trên hệ thống hạch toán khá khoa học, đúng chế độ. Đồng thời nó cũng được kiểm tra khá toàn diện của kế toán, kiểm toán.
Sản phẩm của Nhà máy được đánh giá có chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị trường nội địa. Nhiều khách hàng, nhiều nhà đầu tư.. rất quan tâm đến tình hình hiện tại cũng như khả năng phát triển của Nhà máy trong tương lai. Do vậy BCTC của nhà máy rất quan trọng, cần thiết, là căn cứ, là cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế của tất cả các đối tượng có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Vì lẽ đó, Ban giám đốc và phòng kế toán của Nhà máy rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả của thông tin trên BCTC.
Thứ ba: Chất lượng lập BCTC.
Trước khi lập BCTC chính thức, kế toán luôn tiến hành lập thử BCTC, kiểm tra đối chiếu nhiều lần giữa số liệu trên các báo cáo. Nếu phát hiện có sai sót lập tức kiểm tra lại sổ cái, sổ tổng hợp các tài khoản, sổ đối chiếu số phát sinh, bảng tổng hợp số dư các tài khoản. Khi chắc chắn không còn sai sót thì mới lập báo cáo chính thức. Do vậy số liệu trên BCTC của Nhà máy có độ tin cậy cần thiết.
Thứ tư: Công tác tổ chức dữ liệu và chuẩn bị lập BCTC.
Đây là khâu đầu tiên của công tác lập BCTC. Thực hiện khâu chuẩn bị góp phần giúp công tác lập BCTC được nhanh hơn, thuận tiện, có hiệu quả, chính xác hơn. Tại phòng kế toán của Nhà máy công tác tổ chức dữ liệu được tổ chức tương đối tốt. Trước khi lập BCTC, kế toán các bộ phận tiến hành hoàn thành các loại sổ sách như NKCT, Bảng kê, bảng chi tiết số dư… và chuyển cho kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp tiến hành lên sổ cái và lên các BCTC. Quá trình lập BCTC tương đối nhanh chóng, kịp thời.
Hệ thống BCTC với 4 báo cáo chủ yếu bao gồm rất nhiều chỉ tiêu, số liệu liên quan tình hình doanh nghiệp nhiều mặt. Lập đầy đủ báo cáo tài chính là công việc khá phức tạp. Nhưng phần lớn công tác lập BCTC là do kế toán tổng hợp trực tiếp tiến hành. Như vậy vai trò nhiệm vụ của kế toán tổng hợp trong công tác lập báo cáo tại Nhà máy rất nặng nề. Nguyên nhân chính là chưa có sự phân công cụ thể bộ phận báo cáo nào là do phần hành kế toán nào thực hiện.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Thứ nhất: Hệ thống sổ kế toán của Nhà máy: Thông tin trên báo cáo đảm bảo độ tin cậy: Hình thức và các chỉ tiêu trên báo cáo đúng theo chế độ kế toán quy định. Tuy nhiên việc áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức NKCT chưa thực sự thống nhất.
Hiện nay, nhà máy áp dụng hình thức kế toán NKCT nhưng hệ thống sổ kế toán nhà máy sử dụng một số theo hình thức nhật ký chung.
Ví dụ như các NKCT và bảng kê số 1, số 2 không sử dụng mà thực hiện ghi chép theo hình thức nhật ký chung, cuối tháng kế toán tổng hợp lấp bảng tổng hợp các tài khoản 111, 112 và lên sổ cái. Điều này có thể thuận tiện cho công tác kế toán của nhà máy. Nhưng việc sử dụng không thống nhất sẽ gây khó khăn cho những người có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra sổ sách của nhà máy.
Nhưng một số tài khoản trên BCTC chưa được thực hiện như: Tiền đang chuyển, hàng mua đang đi trên đường là do Nhà máy không tổ chức thực hiện hạch toán. Còn một số tài khoản như đầu tư tài chính ngắn hạn (121,128,129), tài sản cố định vô hình (213,2142). Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (241).. là do nhà máy không có nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thứ hai: Thuyết minh BCTC của Nhà máy phần chi tiết các khoản phải thu nợ phải trả.Trong đó số cuối kỳ và đầu năm chưa được ghi rõ phần số quá hạn và tổng số tiền tranh chấp mất khả năng thanh toán, điều này làm cho những người quan tâm đến khả năng thanh toán của Nhà máy chưa thấy rõ được khả năng thanh toán vì nhiều lúc các khoản phải thu nợ phải trả có thể là ít nhưng số nợ qúa hạn nhiều cũng biểu hiện khả năng thanh toán của nhà máy là không tốt.
Thứ ba: Báo cáo KQKD để lập được phần III- Phần thuế GTGT được khấu trừ, thế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được miễn giảm: để lên được các chỉ tiêu trên báo cáo kế toán chủ yếu căn cứ trực tiếp trên báo cáo này của kỳ này, kỳ trước và số liệu trên TK 133 để tính toán và ghi lên các chỉ tiêu tương ứng chứ chưa lập các sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm theo mẫu số S01, S02, S03 - DN.
Thứ tư: BCLCTT theo đúng chế độ phải lập số liệu của năm trước và năm nay. Nhưng BCLCTT của Nhà máy chỉ mới phản ánh mỗi số liệu năm nay.
Thứ năm: Phân tích TCTC phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích BCTC là cần thiết phục vụ cho công tác quản trị nhà máy cũng như các đối tượng sử dụng thông tin khác. Nhưng công tác tổ chức phân tích thực hiện chưa tốt. Hình thức phân tích BCTC của nhà máy là lập bảng tính ra các chỉ tiêu cơ bản về cơ cấu tài sản, tỷ suất lợi nhuận và khả năng thanh toán, tỷ suất sinh lời, nhưng việc nhận xét đánh giá những chỉ tiêu đó chưa được đầy đủ. Nếu chỉ căn cứ vào các chỉ tiêu khái quát trên thuyết minh BCTC để đánh thì chưa thể thấy hết các khía cạnh khác nhau của tình hình tài chính. Nếu đánh giá một cách chi tiết cụ thể. Ban giám đốc sẽ biết được những khó khăn cũng như những thuận lợi từ đó đề ra những phương hướng, giải pháp cụ thể để khai thác được những khả năng tiềm tàng và khắc phục những khó khăn, tồn tại. Bên cạnh đó, cán bộ công nhân viên trong cơ quan có thể không có khả năng phân tích được BCTC, nhưng khi những người có năng lực phân tích và cho thấy thực trạng của nhà máy có thể họ cũng có những giải pháp hay góp phần cải thiện tình hình nhà máy và đưa nhà máy đi đến những thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng, hoạt động kinh doanh nói chung.
Mặt khác khi tính toán các hệ số khả năng thanh toán, kế toán Nhà máy sử dụng công thức:
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tổng TSLĐ/ nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền/ tổng nợ ngắn hạn.
Theo em việc sử dụng công thức tính toán này là chưa hợp lý vì khi thanh toán nợ ngắn hạn. Trong hàng tồn kho không sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ và chi phí sản xuất kinh doanh để thanh toán mà chỉ sử dụng một phần hàng tồn kho (Bao gồm thành phần, hàng hoá, hàng gửi bán).
Việc thanh toán nhanh nhiều khi không phải tiền mới chỉ thanh toán nhanh được mà một phần hàng tồn kho như thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán cũng có thể sử dụng để thanh toán trực tiếp (nếu như được chấp nhận).
Chương 3.
hoàn thiện công tác, phân tích BCTC góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1.Định hướng phát triển của Nhà máy
Trong cơ chế thị trường Nhà máy luôn phấn đấu xây dựng và giữ gìn thương hiệu trên thị trường cạnh tranh . Tăng thị phần trong thương trường trong và ngoài nước. Trước tình hình hội nhập của đất nước đối thủ cạnh tranh không chỉ là các nhà máy các đơn vị cạnh tranh trong nước mà còn có các đối thủ trên thủ trên trường quốc tế.Trong hoàn cảnh hiện nay đòi hỏi nhà máy không ngừng phấn đấu về mọi mặt trong sản xuất kinh doanh sản phẩm. Nhà máy phấn đấu giảm giá thành sản phẩm.Đổi mới phương thức kinh doanh mở rộng mạng lưới tiêu thụ trên toàn quốc và tìm cách thâm nhập vào thị trường quốc tế. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng truyền thốngvà tìm khách hàng mới. Đổi mới phương thức tiêu thụ.Để đạt được các mục tiêu trên nhà máy phải đổi mới phương thức quản lí nhân sự, tài chính, kinh doanh.Đặc biệt là công tác kế toán tài chính doanh nghiệp cần phải đổi mới để phù hợp với tình hình mới .
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích BCTC.
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện.
Từ trực trạng và phân tích BCTC tại Nhà máy thiết bị bưu điện, dựa trên những định hướng xây dựng BCTC, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác chính sách lập BCTC tại các doanh nghiệp hiện nay nói chung và tại nhà máy thiết bị bưu điện nói riêng nhằm đảm bảo yêu cầu:
- Công tác kế toán tiến hành đúng với chế độ kế toán hiện hành
- Công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công tác lập và phân tích phải có hiệu quả và thuận tiện.
3.2.2. Nội dung hoàn thiện.
Thứ nhất, phân công trách nhiệm trong công tác lập BCTC.
Hệ thống BCTC doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam với bốn báo cáo theo quy định gồm nhiều chỉ tiêu liên quan đến nhiều hoạt động kinh tế tài chính, vừa mang tính tổng quát vừa chi tiết. Vì vậy xác định và phân công trách nhiệm lập BCTC cho mọi người, cho các bộ phận cùng thực hiện chuẩn bị số liệu, sẽ giảm bớt số lượng công việc của kế toán tổng hợp người trực tiếp tính toán và lập các chỉ tiêu trên BCTC. Đồng thời, làm cho việc lập BCTC nhanh hơn, chính xác hơn. vậy, việc phân công trách nhiệm lập BCTC có thể thực hiện như sau:
- Bảng cân đối kế toán do kế toán tổng hợp trực tiếp lập.
- BCKQKD phần I nên giao cho kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh đảm nhiệm.
- BCLCTT nên giao cho kế toán thanh toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần II nên giao cho kế toán phụ trách thuế kết hợp với kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Thuyết minh BCTC BCTC có thể phân công chi tiết như sau:
+ Phần "Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố" giao cho kế toán chi phí và tính giá thành.
+ Phần tình hình tăng giảm TSCĐ giao cho kế toán TSCĐ.
+ Phần "Tình hình thu nhập của công nhân viên" giao cho kế toán tiền lương.
+ Phần tình hình tăng giảm các khoản phải thu và nợ phải trả giao cho kế toán thanh toán.
+ Phần còn lại sẽ giao cho kế toán tổng hợp lập.
Tuy nhiên để phân công trách nhiệm như trên, đòi hỏi các kế toán viên phải có trình độ chuyên môn nhất định, không chỉ nắm vững các phần hành kế toán do mình phụ trách mà phải hiểu biết cần thiết về bản chất, nội dung kết cấu, nguyên tắc lập và tính toán các chỉ tiêu trên BCTC.
Thứ hai: Hệ thống sổ kế toán.
Đối với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKINH Tế ngày 1/11/1995. Có thể một số tài khoản doanh nghiệp không sử dụng đến vì không có nghiệp vụ phát sinh. Còn các TK có nghiệp vụ phát sinh thì Nhà máy nên cố gắng áp dụng để các chỉ tiêu phản ánh trên BCTC được trung thực hơn, chính xác hơn. ví dụ như TK 113 - tiền đang chuyển. ở Nhà máy nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng tương đối nhiều (các khoản khách hàng trả cho nhà máy với giá trị lớn, các khoản Nhà máy thanh toán cho người cung cấp, đặc biệt là thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài thông qua việc mở L/C như vậy trong quá triònh làm thủ tục thanh toán, các khoản phải thu nhà máy chưa thực sự thu, các khoản nợ phải trả, Nhà máy chưa thực sự trả mà đang trong quá trình làm thủ tục thanh toán, số tiền này nên được phản ánh vào TK 113 để phản ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Và TK 151 - Hàng mua đang đi đường. Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá nhà máy đã mua đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và đang đi đường cuối tháng trước. Nghiệp vụ này ở nhà máy cũng có thể xẩy ra năng không được phản ánh trên BCTC, như vậy nhà máy nên cố gắng để hạch toán vào tài khoản này.
Thứ 3: Trong phần thuyết minh BCTC chi tiết phần các khoản phải thu và nợ phải trả.Số đầu năm và cuối kỳ nhà máy nên ghi rõ tổng số và trong đó số quá hạn, số tiền tranh chấp mất khả năng thanh toán. Theo mẫu bảng dưới đây để đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khả năng thanh toán được chính xác hơn (Một bảng 1 ở phần phụ lục).
Thứ 4: Luật thuế GTGT là luật thuế mới được đi vào áp dụng năm 2002 để hiểu nó đã khó việc áp dụng nó lại càng khó hơn. Bởi vậy từ khi ra đời đã có rất nhiều thông tư bổ sung, hướng dẫn cách hạch toán kế toán thuế GTGT. Thông tư số 100 ra ngày 15/7/2001 hướng dẫn thuế GTGT. Trong đó có hướng dẫn lập phần III. Thuế GTGT được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại và đữa đưa ra mẫu số hạch toán chi tiết thuế GTGT được khấu trừ được hoàn lại, được miễn giảm. Nếu căn cứ vào mẫu số này ta sẽ nhận thấy được dễ dàng thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm phát sinh tăng giảm khi nào, vì sao lại phát sinh và đồng thời đây cũng là căn cứ để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần III. Do vậy việc áp dụng mẫu số kế toán chi tiết thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm là cần thiết. (mẫu bảng 2 ở phần phụ lục).
Thứ 5: Phân tích BCTC.
Nếu nhìn vào những con số trên BCTC cũng như các con số mà kế toán nhà máy tính toán trên nội dung phần 5 của thuyết minh BCTC chưa nói lên được nhiều. Vì vậy những người cần thông tin phải mất nhiều thời gian để tính toán và phân tích, hơn nữa không phải tất cả mọi người cần thông tin đều có khả năng phân tích được BCTC. Theo em nghĩ để phát huy hiệu quả cao nhất của thông tin BCTC. Định kỳ nhà máy nên tiến hành phân tích BCTC và công việc này cần giao cho người có năng lực am hiểu về
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24263.DOC