Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kinh doanh tai công ty TNHH Hồng Trường: LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua 25 năm đổi mới, nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta đã hình thành và ngày càng hoàn thiện. Trong điều kiện nền kinh tế đang từng bước chuyển đổi, cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tần đang diễn ra nhanh chóng khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Các doanh nghiệp, các công ty mọc lên ngày càng nhiều, với số vốn đầu tư ngày càng lớn, quy mô các doanh ngày càng mở rộng, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề đặt lớn đặt ra hiện nay là phải làm thế nào để đưa ra phương án kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở phát huy nguồn lực sẵn có và tận dụng nguồn lực bên ngoài. Điều này được đánh giá dựa trên chỉ tiêu chung của doanh nghiệp, đó chính là lợi nhuận. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần ứng xử linh hoạt, biết tính toán chi phí bỏ ra và khả năng khai thác của mình nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất sau một chu kỳ kinh doanh, thu...
91 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kinh doanh tai công ty TNHH Hồng Trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua 25 năm đổi mới, nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta đã hình thành và ngày càng hoàn thiện. Trong điều kiện nền kinh tế đang từng bước chuyển đổi, cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tần đang diễn ra nhanh chóng khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Các doanh nghiệp, các công ty mọc lên ngày càng nhiều, với số vốn đầu tư ngày càng lớn, quy mô các doanh ngày càng mở rộng, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề đặt lớn đặt ra hiện nay là phải làm thế nào để đưa ra phương án kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở phát huy nguồn lực sẵn có và tận dụng nguồn lực bên ngoài. Điều này được đánh giá dựa trên chỉ tiêu chung của doanh nghiệp, đó chính là lợi nhuận. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần ứng xử linh hoạt, biết tính toán chi phí bỏ ra và khả năng khai thác của mình nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất sau một chu kỳ kinh doanh, thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, công tác kế toán kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kinh doanh tạ doanh nghiệp nói riêng phải thật đầy đủ, tinh tế, chính xác, phải được tổ chức khoa học góp phần thu nhận, xử lý. Cung cấp thông tin một cách hiệu quả nhất, phục vụ cho công tác quản lý, giúp doanh nghiệp lựa chọn phương thức tiêu thụ sao cho khả năng thu hồi vốn nhanh, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thương mại, hoạt động kinh doanh thương mại được xem như là nhịp cầu nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ.Tiêu thụ là khâu quan trọng và cũng là khâu cuối cùng của kinh doanh. Thông qua tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hóa, góp phần tăng nhanh tốc độ thu hồi vốn, đồng thời thỏa mãn phần nào nhu cầu tiêu dung của xã hội. Mặt khác thông qua tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp xác được kết quả kinh doanh, lãi lỗ mức độ nào? Điều đó quyết định đến sự đứng vững, phát triển của doanh nghiệp.
Từ khảo sát thực tế và nhận thức rõ vai trò của công tác kế toán, đặc biệt là tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Hồng Trường, được sự giúp đỡ của các anh chị tại công ty và dưới sự hướng dẫn của cô giáo Phạm Thị Kim Oanh em đã chọn chuyên đề: “ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kinh doanh tai công ty TNHH Hồng Trường” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm những nội dung cơ bản sau:
Chương I: Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Hồng Trường
Chương II: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kinh doanh.
Chương III: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận tại công ty TNHH Hồng Trường.
Chương IV: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận tại coonh ty TNHH Hồng Trường.
Do điều kiện thời gian có hạn, lại là lần đầu tiên làm báo cáo thực tập, thiếu kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những sơ suất. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của cô giáo hướng dẫn cùng các anh chị trong công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn!
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Tình hình cơ bản của công ty
Tên, địa chỉ, quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Hồng Trường
Địa chỉ: Khối 2- Thị trấn Mường Xén- huyện Kỳ Sơn- Tỉnh Nghệ An
Số điện thoại: 0383.875.145
Giám đốc công ty: Ông Phạm Hồng Nhi
Quá trình hình thành
Năm 2004, xuất phát từ cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đi đôi với việc đổi mới công tác kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường. Trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, cùng với nhu cầu thị trường lúc bấy giờ, Công ty TNHH Hồng Trường được hình thành và được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy phép thành lập số 2900598481 ngày 20/ 5 / 2004.
Sự phát triển công ty
Công ty TNHH Hồng Trường được thành lập với số vốn điều lệ 3.000.000.000 (Ba tỷ đồng). Cơ sở vật chất ban đầu gồm: 01 cửa hàng vật liệu xây dựng; 01 cửa hàng kinh doanh đồ gỗ nội thất, thiết bị đồ dùng văn phòng… Với đội ngũ nhân viên 10 người.
Những năm đầu hoạt động, công ty gặp nhiều khó khăn vì cơ sở vật chất còn khiêm tốn, đội ngũ kinh doanh còn non trẻ, thiếu về kinh nghiệm và số lượng, cùng với đó là những tác động của thị trường nên hiệu quả kinh doanh còn thấp, lợi nhuận mang lại không cao. Cho đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đội ngũ nhân viên 25 người, dày dạn kinh nghiệm. Với những thành tựu đã đạt được đã làm cho công ty ngày một phát triển, quy mô kinh doanh được mở rộng, doanh số hàng bán ra ngày một tăng cao, lợi nhuận thu được lớn.Và công ty đã tạo được một thế đứng vững chắc trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Chức năng , lĩnh vực kinh doanh của công ty
Chức năng
Thực hiện chức kinh doanh thương mại công ty tiến hành cung cấp đầy đủ, kịp thời các mặt hàng, các sản phẩm như: Vật liệu xây dựng, đồ dùng nội thất bằng gỗ, thiết bị, đồ dùng văn phòng…Phục vụ người tiêu dùng tại địa phương.
Như vậy, công ty đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy kinh tế tại địa phương ngày một phát triển.
Lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề công ty đăng ký kinh doanh là:
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh hàng trang trí nội thất, ngoại thất, thiết bị, đồ dùng văn phòng. + Lắp ráp, sửa chữa, bảo hành các thiết bị, hàng hóa mà công ty kinh doanh.
+ Làm đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
Đặc điểm bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán tại Công
ty TNHH Hồng Trường
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Ban giám đốc
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Cửa hàng
Các phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chặt chẽ cùng nhau phối hợp hoạt động để bộ máy Công ty làm việc có hiệu quả đưa Công ty phát triển vững mạnh.
* Ban giám đốc Công ty bao gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc chỉ đạo, điều hành, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình các phòng ban có trách nhiệm thực hiện các quyết định của Ban giám đốc.
* Phòng kinh doanh: xây dựng kế hoạch tiêu thụ và dự trữ hàng hoá, nghiên cứu thị trường để mở rộng việc tiêu thụ hàng hoá đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty; phối hợp với phòng kế toán để xác lập tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế và đôn đốc việc thu hồi nợ.
* Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Công ty, hạch toán kinh tế theo quy định của Nhà nước, quy chế của Công ty; thực hiện những công việc thuộc vấn đề liên quan đến tài chính như vốn, tài sản và công nợ; lên quyết toán tổng hợp của đơn vị theo đúng niên độ để nộp cho ban lãnh đạo Công ty, cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh,…
* Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác chính trị, quản lý lao động và hành chính. Chỉ đạo và tham gia công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên, công tác quản lý lao động. Phối hợp với các phòng ban chức năng tính toán tiền lương, thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho người lao động, tổ chức bố trí, tuyển dụng lao động. Theo dõi, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty để phù hợp với trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật và nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời quản lý hồ sơ, văn thư lưu trữ, tình hình an ninh của công ty….
* Cửa hàng: Bán hàng hoá của Công ty
3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy quản lý cồng kềnh là một nhân tố gây cản trở đến hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp. Do đó, để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của công tác kế toán giúp cho bộ máy kế toán của Công ty phát huy được hết vai trò của mình, Công ty đã tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hợp lý và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, của ngành và vận dụng thích ứng với đặc điểm tổ chức kinh doanh, quản lý của Công ty. Theo đó kế toán của Công ty tổ chức mô hình kế toán tập trung. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai
đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hồng Trường
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Kế toán thanh toán và công nợ
Thủ quỹ
* Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty; tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động tài chính, đôn đốc các khoản công nợ phải thu để bảo toàn và phát triển vốn; theo dõi tài sản cố định, chi phí, tiền lương; tổng hợp số liệu của các phần hành kế toán và lập quyết toán vào cuối năm.
* Kế toán thanh toán và công nợ: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi, vào sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, theo dõi công nợ phải thu, phải trả và giao dịch với ngân hàng.
* Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền, đảm bảo an toàn, không để xảy ra mất mát hao hụt về tiền tệ, lập báo cáo quỹ.
* Kế toán bán hàng: Lập các chứng từ ban đầu về hàng mua, vào sổ chi tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại; lập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ việc bán hàng, vào sổ chi tiết hàng hoá và sổ tổng hợp hàng hoá.
3.3 Tổ chức công tác kế toán
* Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01/ 01 đến hết ngày 31/12 hằng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
Hệ thống tài khoản sử dụng: Doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, các tài khoản được mã hoá thuận lợi cho việc hạch toán và xử lý thông tin của Công ty.
⃰ Hình thức ghi sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chừng từ ghi sổ
⃰ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
+ Hàng tồn kho được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc, với hàng hoá mua ngoài:
Giá gốc ghi sổ = giá mua + chi phí thu mua – (các khoản chiết khấu thương mại + giảm giá hàng mua được hưởng)
+ Phương pháp xác định giá trị hàng hóa tồn kho xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền.
Công ty tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn ═ Số lượng SP x Đơn giá bình quân
SP xuất kho xuất kho gia quyền
Trị giá SP tồn đầu kỳ + Trị giá SP nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng SP tồn trong kỳ + Số lượng SP nhập trong kỳ
+ Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Kỳ lập báo cáo tài chính là tháng, quý, năm. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 của năm tài chính.
Các báo cáo Công ty lập bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B 01- DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B 02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B 03- DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B 09- DN
3.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
BÁN TRỰC TIẾP CHO KHÁCH HÀNG
XUẤT
HÀNG
NHẬP
HÀNG
MUA
HÀNG
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty trong 3 năm gần đây ( năm 2008, 2009 và 2010)
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh
2009/2008
2010/2009
±
%
±
%
Doanh thu
1000đ
3.515.600
3.893.851
4.313.428
378.251
10,76
419.577
10,78
LNST
1000đ
189.615
251.374
338.325
61.759
32,57
86.951
34,59
Nguồn VKD
1000đ
2.347.000
2.386.000
2.472.000
39.000
1,66
86.000
3,6
Nộp NSNN
1000đ
45.743,5
60.153,93
80.442,5
14.410,43
31,5
20.288,57
33,73
Số CNV
Người
17
22
25
5
18,5
3
9,375
Lương BQ
1000đ/n/tg
2.500
2.700
2.900
200
8
200
8
LN/DT
5,39%
6,46%
7,84%
LN/VKD
8,08%
10,54%
13,69%
Nhận xét: Từ kết quả bảng số liệu cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên tục tăng. Điều này cho thấy sự nỗ lực phấn đấu của ban giám đốc cùng toàn bộ CNV trong công ty.
Cụ thể:
+ Doanh thu năm 2009 so với 2008 tăng 10,76% tương đương tăng 378.251.000 đ.
+ Lợi nhuận năm 2009 so với năm 2008 tăng 32,57% tương đương tăng 61.759.000 đ.
+ Nguồn vốn kinh doanh năm 2009 so với năm 2008 tăng 1,66% tương đương tăng 39.000.000 đ.
+ Số lao động năm 2009 so với 2008 tăng 5 người tương ứng với tốc độ tăng về số lượng lao động là 18,5%.
+ Mức lương BQ/ 1 lao động năm 2009 so với 2008 tăng 200.00đ/ người.
+ Doanh thu năm 2010 so với 2009 tăng 10,78% tương đương với số tiền tăng 419.577.000 đ. Và tăng hơn năm 2009/ 2008 là 0,02% với số tiền tăng tương đương 41.326.000 đ.
+ Lợi nhuận năm 2010 so với 2009 tăng 34,59% với số tiền tăng tương ứng là 86.951.000 đ , tăng hơn so với năm 2009/2008 là 2,02% tương đương 25.192.000 đ.
+ Nguồn vốn KD năm 2010 so với 2009 tăng 3,6% tương ứng với số tiền tăng 86.000.000 đ. Và tăng hơn so với năm 2009/2008 là 1,94% với số tiền tăng tương ứng 47.000.000 đ.
+ Số lao động năm 2010 so với 2009 tăng 3 người , tiền lương bình quân/ 1 lao động tăng 200.000 đ/ người.
+ LN/ DT
Tỷ suất lợi nhuận (LN/ DT) của công ty cũng không ngừng tăng lên. Năm 2010 cứ trong 100 đồng doanh thu thì thu được 7,84 đồng lợi nhuận, tăng hơn so với năm 2009 1,38% hay 1,38 đồng lợi nhuận, tăng so với năm 2008 2,45% hay 2,45 đồng lợi nhuận.
+ LN/VKD
Tỷ suất LN/ VKD của công ty cũng có xu hướng tăng lên biểu hiện năm 2010 cứ 100 đ vốn kinh doanh bỏ ra công ty thu được 13,69 đồng lợi nhuận tăng so với năm 2009 là 3,15 đồng lợi nhuận. Và so với năm 2008 năm 2010 tăng 5,61 đồng lợi nhuận.
Bên cạnh đó số phải nộp NSNN của công ty cũng tăng lên.
+ Năm 2009 số phải nộp NSNN của công ty tăng so với năm 2008 là 31,5% tương đương tăng 14.410.430 đ.
+ Năm 2010 số phải nộp NSNN tăng so với năm 2009 là 33,73% tương đương tăng 20.288.570 đ và tăng hơn năm 2009/2008 là 2,23% tương đương tăng 5.878.140 đ.
Việc doanh thu của công ty tăng lên thì số phải nộp NSNN tăng lên là điều tất yếu.
Qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu ta có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả tốt. Sở dĩ có kết quả này là do sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của ban giám đốc( BGĐ) công ty cùng với sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên trong công ty trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh ,nghiên cứu , nắm bắt thị trường. Công ty đã không ngừng đáp ứng đủ yêu cầu của cá nhân cũng như công trình xây dựng nên được khách hàng tin cậy. Bên cạnh đó công ty luôn quan tâm đến đời sống công nhân viên trong công ty, đảm bảo mức thu nhập thỏa đáng để họ yên tâm làm việc. Do vậy kết quả kinh doanh của công ty luôn tăng lên trong thời gian qua. Công ty nên duy trì kết quả đã đạt được và phát huy hơn nữa góp phần thúc đẩy công ty di lên phát triển./
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN KINH DOANH
I.Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại
1. Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lơị nhuận
a. Khái niệm tiêu thụ
* Khái niệm: Tiêu thụ hàng hóa là quá trình người bán xuất bán hàng hóa cho người mua theo sự thỏa thuận, trao đổi giữa hai bên và người mua có trách nhiệm thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
* Đặc điểm:
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau:
+ Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa.
+Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho khách hàng và nhận lại của khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng. Nó là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
* Ý nghĩa công tác kế toán tiêu thụ
Công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nó ghi chép phản ánh kịp thời tình hình hiện có và sự biến động ( nhập- xuất ) của từng loại hàng hóa trên cả hai mặt vật chất và giá trị.
- Giám sát chặt chép quá trình bán hàng: ghi chép đầy đủ, kịp thời doanh thu bán hàng, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán. Phản ánh đúng thu nhập và chi phí bán hàng nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám đốc tiến độ thực hiện kế hoạnh bán hàng, tình hình thực hiện dự toán các chi phí bán hàng, tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận bán hàng và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của từng loại hàng hóa cho từng đối tượng sử dụng thông tin.
b. Khái niệm xác định kết quả
Kết quả tiêu thụ hàng hóa là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng xuất bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. Nếu chênh lệch giữa thu nhập với chi phí hoạt động kinh doanh dương thì kết quả bán hàng là lãi, còn nếu chênh lệch âm thì kết quả bán hàng là lỗ. Trường hợp thu nhập bằng chi phí thị kết quả là hòa vốn.
c . Mối quan hệ giữa tiêu thụ và xác định kết quả
Đối với doanh nghiệp thương mại thì việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
- Quá trình tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ , ngược lại xác định kết quả tiêu thụ là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có nên tiêu thụ nữa hay không, nên tiêu thụ hàng hóa nào, giá bán hàng hóa ra sao…Có thể nói giữa bán hàng và xác địnhkết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn tiêu thụ là phương tiện để thực hiện mục đích đó.
d . Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát triển được thì luôn phải bám sát tình hình thị trường để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho nhà quản trị ra quyết định thì công tác kế toán luôn phải được cập nhật nhanh chóng, chính xác. Trong doanh nghiệp thương mại thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty. Để cung cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp thời thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả về số lượng, giá cả, chất lượng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hoá.
Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử lý kịp thời những hàng hoá giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ.
Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra tình hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng.
Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với tình hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm bảo đúng chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua bán hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá.
Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng hoá, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà cung cấp và với khách hàng.
Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Kế toán hàng hóa
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về để bán.
Trị giá vốn của hàng mua
Trong các doanh nghiệp thương mại trị giá vốn của hàng mua bao gồm: Giá mua thuần của hàng hóa và chi phí thu mua hàng hóa. Trong đó:
- Giá mua thuần hàng hóa gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn + các khoản thuế ở khâu mua không được hoàn lại – các khoản giảm giá hàng mua được hưởng ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, trả lại hàng đã mua).
- Chi phí thu mua hàng hóa gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bảo hiểm, tiền lưu kho…
Do đặc điểm kinh doanh thương mại giá mua thuần của hàng hóa được tính và hạch toán riêng , còn chi phí thu mua được tổng hợp chung, đến cuối kỳ phân bổ cho hàng bán ra và hàng còn lại.
Kế toán nhập xuất tồn kho hàng hóa được hạch toán trên tài khoản 156.
( phương pháp kê khai thường xuyên), và trên tài khoản 611( phương pháp kiểm kê định kỳ) theo quy định tại chuẩn mực kế toán 02- hàng tồn kho.
Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp thống nhất trong niên độ kế toán.
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau đây:
Phương pháp giá thực tế đích danh: khi áp dụng phương pháp này thì giá mua hàng hoá phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ khâu mua đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn hàng bán chính là giá mua của hàng hoá đó.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: là phương pháp tính được giá vốn của hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ nên cơ sở tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh:
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế của hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: là phương pháp được dựa trên giả định là hàng hoá được nhập trước thì sẽ tiêu thụ trước. Do đó hàng tồn cuối kỳ là những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo giá của hàng hoá nhập trước.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này dựa trên giả định là hàng hoá nhập sau sẽ được tiêu thụ trước. Do đó, hàng hoá tồn kho trong kỳ sẽ là hàng hoá mua trước.
Phương pháp giá hạch toán: đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán để tính giá hàng xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá trị mua thực tế và giá trị hạch toán của toàn bộ hàng hoá luân chuyển trong tháng để xác định hệ số giữa giá trị hàng mua thực tế với giá hạch toán theo công thức sau:
Hệ số giá hàng hoá
=
Trị giá thực tế của hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng hoá nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của hàng hoá nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của hàng hoá xuất kho trong kỳ
x
Hệ số giá hàng hoá
Kế toán chi tiết hàng hóa
Kế toán chi tiết hàng hóa theo dõi cụ thể từng loại hàng hóa trên hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Công tác chi tiết hàng hóa được tiến hành đồng thời ở trong kho và phòng kế toán.
Hạch toán chi tiết hàng hóa được tiến hành theo 3 phương pháp sau:
Phương pháp thẻ song song
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn về mặt số lượng. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi chép số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại hàng hoá trên thẻ kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Định kỳ 3 đến 5 ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng tháng, căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho.
Ưu điểm:
Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu.
Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật lẫn giá trị.
Nhược điểm:
Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với doanh nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá.
Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử dụng bằng máy.
Phiếu nhập kho
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hóa
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ ( sổ chi tiết) hàng hóa
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày : Đối chiếu : Ghi cuối tháng
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hóa về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa.
Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển đẻ phán ánh tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng loại hàng hóa theo từng kho, sổ được ghi mỗi tháng một lần trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập- xuất phát sinh trong tháng của từng loại hàng hóa. Cuối tháng kế toán đối chiếu số lượng hàng hóa trên sổ kế toán với thẻ kho, đối chiếu số tiền với sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng ghi chép, tiện lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra sổ sách nhưng công việc bị dồn vào cuối tháng, việc cung cấp thông tin không kịp thời, việc ghi sổ bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập
Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất của từng loại hàng hóa về mặt số lượng. Định kỳ thủ kho phân loại chứng từ nhập xuất riêng rồi lập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán. Cuối tháng thủ kho ghi số tồ kho của từng loại hàng hóa vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận được chứng từ của thủ kho, kế toán kiểm tra lại việc ghi chép của thủ kho, tính thành tiền theo giá hạch toán để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ, sau đó số tiền này được ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn kho hàng hóa.
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi chép nhưng nếu có sai sót thì việc phát hiện rất khó khăn
Sơ đồ phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng kê N- X- T
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
. Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản sử dụng: TK 156 “hàng hóa”: phản ánh số hiện có và sự biến động của hàng hóa theo giá mua thực tế.
Tài khoản 156 “hàng hóa” có 3 TK cấp 2
TK 1561: Trị giá mua hàng hóa
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
TK 1567: Hàng hóa bất động sản: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hóa bất động sản của các doanh nghiệp không chuyên kinh doanh bất động sản.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hóa tại kho, tại quầy hàng.
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm trị giá mua thực tế của hàng hóa tại kho, tại quầy hàng. Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Dư Nợ: Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho, tồn quầy.
TK 111,112, 141…
TK 632
TK 156 ( 1561)
Sơ đồ hạch toán TK 156
Tăng do mua ngoài
Xuất hàng hóa tiêu thụ trực tiếp
Thuế GTGT
TK 133
TK 157
Xuất hàng hóa gửi bán
TK 3332, 3333
Thuế TTĐB, Thuế NK phải nộp
Của hàng nhập khẩu
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
Hàng mua đi đường kỳ trước
TK 151
TK 632, 1381
TK 632, 3381
Giá trị thiếu phát hiện khi kiểm kê
Giá trị thừa phát hiện khi
Tk 111,112, 331
Kiểm kê
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
3. Kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả
3.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hóa, phương thức thanh toán tiền hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng các phương thức bán hàng sau:
Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương mại... để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của phương thức bán hàng này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chứ chưa đưa vào trạng thái tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thường với khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán.
Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất kinh doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng nhỏ, giá bán thưởng ổn định và thường thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được thông báo chấp nhận thanh toán.
3.2 Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Kết quả hđ SXKD( bán
hàng và ccdv)
=
Tổng DTT về bán hàng và cc dv
-
Giá vốn hàng hóa xuất bán
-
CPBH và CP QLDN
(2) Kết quả từ hoạt động tài chính = DTT về hoạt động TC – Chi phí hoạt động TC
(3) kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác – chi phí khác
Trong đó: DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ = tổng DT bán hàng và cung cấp dịch vụ - các khoản giảm trừ(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ).
Nguyên tắc hạch toán doanh thu
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ gia bán chưa có thuế, các khoản thu, thuế phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền hàng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc cơ sở kinh doanh chịu thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng được phản ánh theo tổng giá thanh toán.
+ Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB hoặc thuế nhập khẩu thì cơ sở kinh doanh bán hàng tính theo giá bán gồm cả thuế TTĐB, thuế nhập khẩu.
Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán hàng giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cach hoặc lạc hậu so với thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị của hàng hóa được xác định là tiêu thụ bị người mua trả lại và từ chối thanh toán.
Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
TK 511
Bên Nợ: Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
+ Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT đầu ra với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Kết chuyển donh thu bán hàng thuần sang TK xác định kết quả.
Bên có: Phản ánh doanh thu bán hàng hóa sản phẩm thực hiện trong kỳ.
+ Các khoản doanh thu trợ cấp, trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 TK cấp 2:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 512 “doanh thu nội bộ” phản ánh doanh thu số sản phẩm hàng hóa xuất dùng trong nội bộ doanh nghiệp. Nội dung, kết cấu tương tự TK 511.
TK 521 “ Chiết khấu thương mại”
Bên nợ: Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại sang tk 511.
TK 521 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 521 có 3 TK cấp 2:
+ TK 5211 “Chiết khấu hàng hóa”
+ TK 5212 “Chiết khấu thành phẩm”
+ TK 5213 “Chiết khấu dịch vụ”
TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”
Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511.
TK 531 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán sang TK511.
TK 532 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
Ngoài các TK ghi giảm doanh thu chủ yếu trên còn một số TK như: TK3331, 3332, 3333
Sơ đồ hạch toán TK 511, 512
TK 511
TK 111, 112, 131..
TK 521, 531,532
Dt theo giá bán Tổng giá TT
Chưa thuế ( đã có thuế)
Chưa thuê
Chưa có thuế (đã có thuế)
K/c các khoản giảm trừ DT
TK 3332, 3333
Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp NSNN
TK3331
Thuế GTGT theo pp khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp ( chịu thuế theo phương pháp trực tiếp)
TK 152, 153, 156
DT trực tiếp bằng VT, HH
TK 133
TK 911
K/c DTT sang TK XĐKQ
Thuế GTGT Được khấu trừ
TK 334
Thanh toán lương CNV bằng SP, HH
Hạch toán giá vốn hàng bán – TK 632
Để xác định đúng đắn, chính xác kết quả tiêu thụ cần xác định đúng trị giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ ( đối với doanh nghiệp sản xuất) hoặc là trị giá mua của hàng hóa đã tiêu thụ ( đối với doanh nghiệp thương mại).
Cách tính trị giá vốn trong doanh nghiệp thương mại.
Hiện nay trong các doanh nghiệp thương mại kế toán chi tiết hàng hóa theo giá mua thực tế phản ánh trên TK 1561, còn chi phí mua hàng là bộ phận cấu thành trị giá vốn hàng hóa được tập hợp riêng trên TK 1562.
- Cách tính trị giá vốn hàng hóa được thực hiện theo 3 bước:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán theo một trong các phương pháp tính giá đã trình bày ở phần tính giá hàng hóa xuất kho
Bước 2: Tính chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán
Cp thu mua pb cho
Hàng xuất bán =
Trong kỳ
Cp thu mua pb Cp thu mua P/s
Hàng Tồn kho đk + Trong kỳ x
Trị giá mua hàng + trị giá mua hàng
Tồn
đk
nhập trong kỳ
Trị giá
mua hàng
Xuất bán
Trong kỳ
Bước 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng = trị giá mua của + Cp thu mua pb cho
Xuất bán hàng xuất bán hàng xuất bán
Kết cấu TK 632
Bên nợ: Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: K/c giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, trị giá vốn sản phẩm hàng hóa nhập lại kho.
TK 632 cuối kỳ không có số dư
TK 156
TK 632
Sơ đồ hạch toán TK 632 ( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Trị giá vốn hàng bán bị
TK 157
TK 156
Xuất kho hàng
Trị giá vốn hàng
bán
Bán được XĐ là tiêu thụ
Gửi bán
Trả lại nhập kho
K/c giá vốn hàng bán sang TK XĐKQ KD
Trị giá hàng hóa xuất bán
TK 911
Sơ đồ hạch toán TK 632 ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn và trị số hàng tồn chưa kiểm nhận, chưa bán, kế toán xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá hàng xuất bán
=
Giá vốn hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập trong kỳ
-
Giá vốn hàng tồn cuối kỳ
TK 151, 156, 157
TK 111, 112, 331
TK 611
TK 632
TK 911
TK 133
Cuối kỳ K/C trị giá hàng đi đường, HTK, HGB
K/C trị giá hàng đi đường, HTK, HGB đầu kỳ
Trị giá hàng xuất trong kỳ
K/C trị giá hàng vốn trong kỳ
Trị giá hàng nhập vào trong kỳ
Thuế GTGT đầu vào
Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa lao vụ, dịch vụ trong kỳ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
Để phản ánh khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh kế toán sử dụng tài khoản 641 “ chi phí bán hàng”
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư.
TK 911
TK 641
TK 334, 338
Sơ đồ hạch toán TK 641
Chi phí nhân viên bán hàng
K/c chi phí bán hàng sang TK XĐKQ
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, bao bì
TK 153,142, 242
TK 142, 242
K/c chi phí bán hàng
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Kỳ sau phân bổ
TK 214
CPBH sang TK XĐKQ
Sang TK chờ K/c ( phân bổ)
Chi phí khấu hao TSCĐ
Lập dự phòng về SC, bảo hành sản phẩm
TK 352
TK 352
TK 111, 112, 311…
Hoàn nhập dự phòng về SC, bảo hành SP
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
TK 111, 112,141…
TK 111, 112
Cá khoản giảm trừ CPBH
Chi phí khác bằng tiền
Chi phí biếu tặng
TK 512
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu…Các khoản chi phí này được kế toán tập hợp trên TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp” .
Bên Nợ: tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, K/c chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 không có số dư
TK 334, 338
TK 642
Sơ đồ hạch toán TK 64TK 911
2
Chi phí nhân viên QLDN
K/c chi phí QLDN sang TK XĐKQ
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, bao bì
TK 153,142, 242
K/c chi phí QLDN
TK 142, 242
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Kỳ sau phân bổ
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 214
CP QLDN sang TK XĐKQ
Sang TK chờ K/c (phân bổ)
TK139 159, 352
Trích lập các khoản dự phòng
TK 352
TK 111, 112, 311…
Hoàn nhập dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
TK 111, 112
Các khoản giảm trừ CP QLDN
Thuế GTGT
TK 111, 112,141…
Chi phí khác bằng tiền
TK 512
Chi phí biếu tặng
v Hạch toán TK 821 “ chi phí thuế TNDN hiện hành”
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi vào tài khoản này là số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong kỳ hạch toán và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Hàng quý kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp vào chi phí thuế TNDN. Cuối năm tài chính căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp trong năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN. Trường hợp số thuế tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong năm thì kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN là số chênh lệch giữa số tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
Thuế TNDN phải nộp NSNN = lợi nhuận trước thuế x % thuế suất thuế TNDN
Kết cấu TK 821
Bên Nợ: Xác định số thuế TNDN phải nộp NSNN trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển Thuế TNDN phải nộp trong kỳ sang TK XĐKQ.
Sơ đồ hạch toán TK 821
TK 911
TK 821
TK 3334
Sang TK XĐKQ
Kết chuyển thuế TNDN
Xác định thuế TNDN phải nộp
NSNN
Hạch toán TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
Sơ đồ hạch toán TK 911
TK 511
TK 911
TK 632
TK 711
Xác định lỗ
TK 421
K/c thu nhập hoạt động khác
TK 515
K/c DTT hoạt động bán hàng
K/c giá vốn hàng bán
TK 641, 642
K/c CPBH, CP QLDN
K/c DT hoạt động tài chính
TK 635, 811
K/c CP hoạt động tài chính, CP khác
TK 821
K/c CP thuế TNDN
TK 421
Xác định lãi
Hạch toán lợi nhuận chưa phân phối
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trên tài khoản 421 là lợi nhuận hoặc lỗ sau khi trừ chi phí thuế TNDN.
Tài khoản 421 phản ánh lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận đó.
Theo chế đọ tài chính, thông thường lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối, sử dụng như sau:
Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước theo quy định của luật thuế TNDN
Nộp thuế TNDN cho Nhà nước
Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước đã hết hạn bù lỗ theo quy định của luật thuế TNDN
Trích lập các quỹ của doanh nghiệp theo quy định
Chia cổ tức, chia lãi cho các nhà đầu tư góp vốn
Kết cấu TK 421
Bên Nợ: - Số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Phân phối tiền lãi (trích lập các quỹ, bổ sung nguồn vốn KD, chia lãi, nộp lợi nhuận lên cấp trên…)
Bên Có: - Số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Số lãi được cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù (không thuộc mô hình công ty mẹ con).
Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421có thể có số dư nợ hoặc số dư có
Số dư bên nợ: phản ánh số lỗ chưa xử lý hoặc phân phối quá số lãi.
Số dư bên có: phản ánh số lãi từ hoạt động kinh doanh chưa phân phối.
TK 421 được chi tiết thành 2 TK cấp 2:
TK 4211: lợi nhuận năm trước
TK 4212: lợi nhuận năm nay
TK 911
TK 911
TK 421
Sơ đồ hạch toán TK 421
XĐ lỗ kinh doanh trong kỳ
Lợi nhuận cấp dưới nộp lên cấp trên
TK 136
TK 411
Trích lập quỹ ĐTPT
Trích lập quỹ dự phòng TC
TK 415
TK 414
Tạm chia lãi cổ tức, thuế vốn phải nộp
TK 338
Bổ sung nguồn vốn KD
XĐ lãi kinh doanh trong kỳ
TK 418
Trích lập các quỹ khác
Trích lập quỹ KT- PL
TK 353
TK 336
Số lãi cấp dưới phải nộp cho cấp trên
Hay cấp trên bù lỗ cho cấp dưới
II/ Các hình thức sổ kế toán trong doanh nghiệp
Theo Chế độ sổ kế toán doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp được áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ.
a. Hình thức Nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt, sổ quỹ, sổ chi tiết mua bán hàng hoá. Căn cứ vào số liệu ghi trên Nhật ký chung kế toán vào Sổ cái các tài khoản có liên quan.
b.Hình thức Nhât ký – Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo kế toán
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức này có ưu điểm: + Có khả năng giảm bớt công việc ghi sổ
+ Đối chiếu, kiểm tra chặt chẽ
Nhược điểm: Ghi sổ trùng lặp nhiều lần, công việc ghi sổ và kiểm tra dồn dập nhiều vào cuối tháng nên việc lập báo cáo chậm.
Hình thức này thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa, có khối lượng nghiệp vụ tương đối lớn.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký- chứng từ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Hình thức này có ưu điểm:
+ Giảm bớt được nhiều lần ghi sổ.
+ Cuối kỳ có thể lập được báo cáo nhanh chóng.
Nhược điểm:
+ Hệ thống sổ và mẫu sổ phức tạp.
+ Không thích hợp cho việc vi tính hóa.
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
I/ Đặc điểm chi phối kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Các phương thức bán hàng tại công ty
Công ty chủ yếu bán hàng trực tiếp tại kho theo hợp đồng kinh tế hoặc theo yêu cầu mua hàng của khách hàng. Khách hàng có thể trực tiếp đến tại kho chứa hàng, trực tiếp xem sản phẩm, hàng hoá lựa chọn sản phẩm có chất lượng, mẫu mã, quy cách phù hợp với nhu cầu công trình, khi đã chon đựoc sản phẩm hàng hoá phù hợp khách hàng ký kết hợp đồng với số lượng mà khách hàng cần tại phòng kinh doanh. Theo hợp đồng, hàng được xuất kho bán cho khách hàng. Hiện nay công ty bán hàng chủ yếu theo hai hình là bán buôn và bán lẻ.
II/ Tổ chức hạch toán ban đầu kế toán tiêu thụ , xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty TNHH Hồng Trường
Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một chuỗi những hoạt động liên tục. Trong quá trình bán hàng, kế toán phải dựa và chứng từ làm cơ sở để theo dõi sản phẩm xuất bán, xác định số tiền người mua phải thanh toán, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, từ đó xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm.
Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn thuế GTGT
- Phiếu xuất, phiếu nhập kho
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng...
Và các giấy tờ có liên quan.
Hệ thống tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình tiêu thụ, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:.
TK 511- Doanh thu bán hàng.
TK 632 - Giá vốn hàng bán.
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
TK 821- Chi phí thuế TNDN.
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Và các TK khác như: TK 111, 112, 131, 3331…
Sổ kế toán sử dụng.
Theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ” sổ kế toán để hạch toán tiêu thụ tại công ty bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết giá vôn, sổ chi tiết các TK 642, 911, 421…
III/ Hạch toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận trong quý IV năm 2010 tại công ty TNHH Hồng Trường.
Trình tự lập và luân chuyển chứng từ
Trình tự luân chuyển chứng từ thường được bắt đầu từ việc ký kết các hợp đồng kinh tế do phòng kinh doanh lập và gửi lên phòng kế toán, khi kết thúc hợp đồng, kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT. Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau
Nghiệp vụ bán hàng
Người mua
Đề nghị mua hàng
Phòng kế toán
Lập hóa đơn GTGT
Giám đốc
Ký hóa đơn GTGT
Phòng kế toán
Lập phiếu thu
Thủ Qũy
Thu tiền
Cửa hàng
Xuất hàng
Kế toán
Ghi sổ
Bảo quản lưu trữ
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Bước 1: Người có nhu cầu mua hàng đề nghị mua hàng có thể là đề nghị trực tiếp hoặc thông qua đơn đề nghị mua hàng. Với trường hợp mua hàng theo hợp đồng thì căn cứ ở đây là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua hàng và phòng kinh doanh.
Bước 2: Căn cứ vào đề nghị mua hàng của khách hàng hoặc hợp đồng kinh tế do phòng kinh doanh chuyển lên kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho
Bước 3: kế toán chuyển Hoá đơn GTGT lên Thủ trưởng, Kế toán trưởng để ký
Bước 4, 5: Kế toán thanh toán lập phiếu thu, thủ quỹ tiến hành thu tiền; trường hợp khách hàng chưa thanh toán không thực hiện bước này mà vào sổ theo dõi chi tiết công nợ.
Bước 6, 7: Kế toán ghi sổ với các chỉ tiêu: Giá vốn hàng bán, Doanh thu, Thuế GTGT,… và lưu trữ.
⃰ Một số nghiệp vụ hạch toán
Tháng 10 năm 2010
Trong tháng có nhiều nghiệp vụ bán hàng phát sinh nhưng ta chỉ lấy 1 ví dụ để lập các chứng từ, đôi với các nghiệp vụ bán hàng khác trình tự và phương pháp lập chứng từ cũng tương tự.
Ví dụ: Ngày 02/ 10/ 2010 công ty xuất bán cho anh Võ Hồng Văn ( Địa chỉ: Khối 1- Thị trấn Mường Xén) 4 tấn xi măng Bỉm Sơn PC B40, 1 tấn thép. Trị giá vốn của xi măng là 780.000 đ/ tấn; thép là 11.880.000 đ/tấn. Giá bán chưa thuế GTGT 10% của xi măng là 1.180.000 đ/ tấn; của thép là 15.300.000 đ/ tấn. Tổng giá thanh toán là 22.022.000 đ
Sau khi khách hàng xem và đồng ý mua hàng kế toán bán hàng viết phiếu xuất kho số hàng bán.
Biểu số1
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Địa chỉ : Thị trấn Mường Xén – Kỳ Sơn – Nghệ An
Mẫu số : 02 – VT
( ban hành theo QĐ số : 15/ 2006/ QĐ- BTC
Ngày 20/3/ 2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng10 năm 2010
Số:102
Nợ : 632
Có : 156
Họ và tên người nhận hàng: Võ Hồng Văn
Địa chỉ: Khối 1- Thị trấn Mường Xén- Kỳ Sơn- Nghệ An
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tai kho: hàng hóa
Stt
Tên, quy cách, phẩm chất vật liệu, dụng cụ, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng Bỉm Sơn PC B40
Tấn
4
4
780.000
3.120.000
2
Thép
Tấn
1
1
11.880.000
11.880.000
Cộng
x
x
x
x
x
15.000.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ): Mười lăm triệu đồng chẵn./
Số chứng từ gốc kèm theo:…………………
Người lập phiếu
( ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Căn cứ phiếu xuất kho ngày 02/10/2010 kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT tính doanh thu cho số hàng hóa trên.
Biểu số 2
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 02 tháng 10 năm 2010
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
AD/2010
0093226
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hồng Trường
Địa chỉ: Thi trấn Mường Xén- Kỳ Sơn- Nghệ An
Số Tài khoản: ..........................
Điện thoại:0383.875.145 MS: 2900598481
Họ tên người mua hàng: Võ Hồng Văn
Địa chỉ: Khối 1- Thị trấn Mường Xén- Kỳ Sơn- Nghệ An
Số Tài khoản: .............................................................
Hình thức thanh toán: Tiền măt. MS:………………
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
2
Xi măng Bỉm Sơn PC B40
Thép
Tấn
Tấn
4
1
1.180.000
15.300.000
4.720.000
15.300.000
Cộng tiền hàng
20.020.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT
2.002.000
Tổng cộng tiền thanh toán
22.022.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu không trăm hai mươi hai ngàn đồng chẵn./
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0093226 ngày 02/10/2010 kế toán tiến hành lập phiếu thu thu tiền khách hàng.
Biểu số 3
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Địa chỉ: Thị trấn Mường Xén- Kỳ Sơn
Nghệ An
Mẫu số: 01- TT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 02 tháng 10 năm 2010
Quyển số: 01
Số: 170
Nợ: 111
Có: 511, 3331
Họ và tên người nộp tiền: Võ Hồng Văn
Địa chỉ: Khối 1- Thị trấn Mường Xén- Kỳ Sơn- Nghệ An
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 22.022.000
Viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu không trăm hai mươi hai ngàn đồng chẵn.
Kèm theo……………….Chứng từ gốc
Giám đốc
( ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Người nộp tiền
( ký, họ tên)
Người lập phiếu
( ký, họ tên)
Thủ quỹ
( ký, họ tên)
Đã thu đủ số tiền( viết bằng chữ) Hai mươi hai triệu không trăm hai mươi hai ngàn đồng chẵn./
Tỷ giá ngoại tệ( vàng, bạc, đá quý)……………………………………………
Số tiền quy đổi ra………………………………………………………………
Từ các chứng từ phát sinh liên quan ngày 02/10/2010 kế toán tiến hành vào sổ sách như sau:
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
+ Sổ chi tiết TK 642, 911, 821,…
Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày 02/10/201
Xi măng Bỉm Sơn PC B40
Bút toán 1: Phản ánh Giá vốn
Nợ TK 632: 3.120.000
Có TK 156: 3.120.000
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111: 5.190.000
Có TK 511: 4.720.000
Có TK3331: 472.000
Thép
BT1: Phản ánh giá vốn
Nợ TK632: 11.880.000
Có TK156: 11.880.000
BT2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111: 16.830.000
Có TK 511: 15.300.000
Có TK 3331: 1.530.000
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
-Hóa đơn GTGT
-Phiếu xuất kho
Sổ kho, sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái các TK 511, 632, 642…..
Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Hạch toán doanh thu bán hàng.
Từ các hóa đơn bán hàng hàng ngày kế toán vào sổ chi tiết bán hàng
Biểu số 4
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Địa chỉ: Thị trấn Mường Xén- Kỳ Sơn- Nghệ An
Mẫu số: S35- DN
(Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2010 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Mặt hàng: Xi măng Bỉm Sơn PC B40
Tháng 10 năm 2010
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Doanh thu
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
02/10
05
02/10
Bán cho k/h Văn
111
4
1.180.000
4.720.000
05/10
12
05/1
án cho DNT
Lý Chính
112
120
1.18
.000
141.600.000
14/10
21
14/10
Bán cho K/h Kiên
111
8
1.180.000
9.440.000
21/10
30
21/10
Bán cho cty Trường Thọ
112
30
1.180.000
35.400.000
…..
….
……
………
….
….
…..
…….
26/10
42
26/10
Bán cho K/h Lĩnh
111
1
1.180.000
1.180.000
Cộng
x
165
x
19
.700.000
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên, đóng dấu)
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết bán hàng của từng mặt hàng, cộng tổng doanh thu bán hàng trong tháng, sau đó định khoản và lập chứng từ ghi sổ cho TK 511.
- Trong tháng tổng doanh thu các mặt hàng khác là: 270.500.000 đ
-Tồng doanh thu bán hàng trong tháng là:
194.700.000+ 270.500.000 = 465.200.000
+ Thu bằng tiền mặt: 250.200.000 đ
+ Thu bằng tiền gửi Ngân hàng: 215.000.000 đ
- Theo kết quả tính trên ta định khoản
+ BT1: Phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong tháng
Nợ TK 111: 250.200.000
Nợ TK 112: 215.000.000
Có TK 511: 465.200.000
Trong tháng không có khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần bằng tổng doanh thu bán hàng trong tháng.
+ BT2: Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511: 465.200.000
Có TK 911: 465.200.000
Kế toán lập chứng từ ghi sổ 25 và số 26 cho TK 511 và vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
Biểu số 5
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜ
G
Mẫu số: S02a – DN
Thị trấn Mường Xén – Kỳ Sơn –
ghệ An
( ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 25
Ngày 31 Tháng 10 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng bằng tiền măt
111
511
250.200.000
Doanh thu bằng tiền gửi NH
112
511
215.000.000
Cộng
x
x
465.200.000
Kèm theo…….chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 6
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Mẫu số: S02a – DN
Thị trấn Mường Xén – Kỳ Sơn – Nghệ An
( ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:26
Ngày 31 Tháng10 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi
chú
Nợ
Có
K/c DTT sang TK XĐKQ
511
911
465.200.000
Cộng
x
x
465.200.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Từ hai chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái cho TK 511( Biểu số 7)
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Địa chỉ: Thị trấn Mường Xén- Nghệ An
Mẫu số: S02c1- DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
NT
G
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/10
25
31/10
DT bán hàng bằng tiền mặt
111
250.200.000
DT bán hàng bằng TGNH
112
215.000.000
31/10
26
31/10
K/c DTT sang T
911
911
465.200.000
Cộng số phát sinh
x
465.200.000
465.200.000
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Hạch toán giá vốn hàng bán
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán ch từng nghiệp vụ bán hàng.
Đối với mặt hàng xi măng PC B40 kế toán lập sổ chi tiết giá vốn như sau :
Biểu số 8
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Mẫu số: S36- DN
Thị trấn Mường Xén – Kỳ Sơn – Nghệ An
( ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tài khoản: 632
Tên hàng hóa: Xi măng Bỉm Sơn PC B40
Tháng 10
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
02/10
PX05
0
/10
XK bán cho K/h Văn
156
3.120.000
05/10
PX 12
05/10
XK bán cho DNTN Lý Chính
156
93.600.000
14/10
PX 21
14/10
XK bán
cho K/h Kiên
156
6.240.000
21/10
PX 30
21/10
XK bán cho CTy Trường Thọ
156
23.400.000
……
…..
…..
……………………………….
….
………………..
26/10
PX 42
26/10
XK bán cho K/h Lĩnh
156
780.000
Cộng
x
128.700.000
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang…..
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên
Đối với các mặt hàng khác lập tương tự
Cuối tháng kế toán căn cứ sổ chi tiết giá vốn hàng bán của từng mặt hàng tính tổng giá vốn hàng xuất bán trong kỳ, sau đó định khoản và lập chứng từ ghi sổ cho tài khoản 632.
+ Giá vốn mặt hàng khác xuất bán trong kỳ là: 214.800.000 đ
+ Tổng giá vốn hàng xuất bán trong kỳ:
128.700.000 + 214.800.000 = 343.500.000 đ
Theo kết quả tính toán định khoản:
+ BT1: Phản ánh giá vốn hàng xuất bán trong kỳ
Nợ TK 632: 343.500.000
Có TK 156: 343.500.000
+ BT2: Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả
Nợ TK 911: 343.500.000
Có TK 632: 343.500.000
Kế toán lập chứng từ ghi sổ số 27, số 28, sổ cái cho TK 632.
Biểu số 09
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Mẫu số: S02a – DN
Thị trấn Mường Xén- Kỳ Sơn – Nghệ An
( ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:27
Ngày 31 Tháng10 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Giá vốn hàng xuất bán trong kỳ
632
156
343.500.000
Cộng
x
x
343.500.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 10
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Mẫu số: S02a – DN
Thị trấn Mường Xén – Kỳ Sơn – Nghệ An
( ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:27
Ngày 31Tháng10 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c giá vốn hàng bán sang TK XĐKQ
632
156
343.500.000
Cộng
x
x
343.500.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 11
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số ti
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
26/10
27
6/10
Giá vốn hàng bán trong kỳ
156
343.500.000
31/10
28
31/10
K/c Giá vốn sang TK 911
911
343.500.000
Cộng số phát sinh
x
343.500.000
343.500.000
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Biểu số 12
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
26/10
27
26/10
Giá vốn hàng bán trong kỳ
156
343.500.000
31/10
28
31/10
K/c Giá vốn sang TK 911
911
343.500.000
Cộng số phát sinh
x
343.500.000
343.500.000
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh- TK 642
Trong tháng 10 năm 2010 chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh như sau :
+ Theo bảng phân bổ tiền lương và các khoản trich theo lương (PBL1) : tiền lương phải trả cho cán bộ nhân viên : 68.500.000 đ, các khoản trích theo lương : 14.770.000 đ.
+ Trích khấu hao TSCĐ trong tháng : 4.358.000 đ (Theo bảng phân bổ khấu hao).
+ Tiền điện nộp cho chi nhánh điện lực huyện Kỳ Sơn : 1.250.000 đ.
+ Tiền cước điện thoại nộp cho bưu điện huyện Kỳ Sơn : 870.000 đ
Từ các số liệu trên kế toán định khoản và lập sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng.
(1)Nợ TK 642 : 82.270.000
Có TK 334 : 68.500.000
Có TK 338 : 14.770.000
(2)Nợ TK 642 : 4.358.000
Có TK 214 : 4.358.000
(3)Nợ TK 642 : 1.250.000
Có TK 111 : 1.250.000
(4)Nợ TK 642 : 870.000
Có TK 111 : 870.000
(5)K/c CP SXKD sang TK 911
Nợ TK 911: 89.748.000
Có TK 642: 89.748.000
Biểu số 13
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Mẫu số: S36- DN
Thị trấn Mường Xén – Kỳ Sơn – Nghệ An
( ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 642
Tháng 10
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
26/10
PBL1
26/10
Tiền lương phải trả CNV
334
68.500.000
PBL1
26/10
Các khoản trích theo lương
338
14.770.000
26/10
BKH1
26/10
Trích khấu hao TSCĐ
214
4.358.000
26/10
PC 25
26/10
Nộp tiền điện
111
1.250.000
26/10
PC 26
26/10
Nộp tiền điện thoại
111
870.000
Cộng
x
89.748.000
Sổ này có 12 trang đánh số từ trang 01 đến trang 12
Ngày mở sổ 01 tháng 10 năm 2010
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Căn cứ sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kế toán lập29,số 30 cho TK 642
Biểu số 14
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Mẫu số: S02a – DN
Thị trấn Mường Xén – Kỳ Sơn – Nghệ An
( ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:29
Ngày 31 Tháng10 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương phải trả CNV
642
334
68.500.000
Các khoản trích theo lương
642
338
14.770.000
Trích khấu hao TSCĐ
642
214
4.358.000
Chi phí bằng tiền mặt
642
111
2.120.000
Cộng
x
x
89.748.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 15
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Mẫu số: S02a – DN
Thị trấn Mường Xén – Kỳ Sơn – Nghệ An
( ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:30
Ngày 31Tháng10 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c CP SXKD sang TK XĐKQ
911
642
89.748.000
Cộng
x
x
89.748.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 16
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Địa chỉ: Thị trấn Mường Xén- Nghệ An
Mẫu số: S02c1- DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh
Số hiệu: 642
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
26/10
29
26/10
Tiền lương phải trả CNV
334
68.500.000
Các khoản trích theo lương
338
14.770.000
Trích khấu hao TSCĐ
214
4.058.000
Chi phí sxkd bằng tiền mặt
111
2.120.000
26/10
30
26/10
K/c CPXSKD sang TK
911
911
89.748.000
Cộng số phát sinh
x
89.748.000
89.748.000
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Trong tháng công ty không có doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu hoạt động khác, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác nên kết quả kinh doanh được xác định như sau :
+ Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
= 465.200.000 – 343.500.000 = 121.700.000 (đ)
+ Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận gộp – Chi phí SXKD
= 121.700.000 – 89.748.000 = 31.925.000 (đ)
+ Chi phí thuế TNDN phải nộp = Lợi nhuận trước thuế TNDN x % thuế suất thuế TNDN
= 31.925.000 x 25% = 7.981.250(đ)
+ Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phải nộp = 31.925.000 – 7.981.250 = 23.943.750(đ)
Từ kết quả tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp NSNN kế toán địnhkhoản và lập chứng từ ghi sổ số 31, 32 cho TK 821.
Biểu số 17
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:31
Ngày 31Tháng10 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ
8211
3334
7.981.250
Cộng
x
x
7.981.250
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 18
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:32
Ngày 31 Tháng10 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c cp thuế TNDN sang TK 911
911
8211
7.981.250
Cộng
x
x
7.981.250
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Từ hai chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái cho TK 821( biểu số 19)
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: 821
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
26/10
31
26/10
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ
3334
7.981.250
26/10
32
26/10
K/c cp thuế TNDN sang TK 911
911
7.981.250
Cộng số phát sinh
X
7.981.250
7.981.250
Số dư cuối kỳ
X
0
0
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào sổ cái các TK 511 ( biểu số 7), TK 632 (biểu số 11), TK 642 ( biểu số 15), TK 821 ( biểu số 18) kế toán tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ TK 911.
Biểu số 20
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:33
Ngày 31Tháng10 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c DT bán hàng thuần
511
911
465.200.000
Cộng
x
x
465.200.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 21
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:34
Ngày 31 Tháng10 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c Giá vốn hàng bán
911
632
343.500.000
K/c chi phí SXKD
911
642
89.748.000
K/c chi phí thuế TNDN
911
821
7.981.250
Xác định lãi ròng
911
421
23.943.750
Cộng
x
x
465.200.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 22
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Địa chỉ: Thị trấn Mường Xén- Nghệ An
Mẫu số: S02c1- DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bọ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh kinh doanh
Số hiệu: 911
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
26/10
33
26/10
K/c DT bán hàng thuần
511
465.200.000
26/10
34
26/10
K/c Giá vốn hàng bán
632
343.500.000
K/c CP SXKD
642
89.748.000
K/c chi phí thuế TNDN
821
7.981.250
Xác định lãi ròng
421
23.943.750
Cộng số phát sinh
x
465.200.000
465.200.000
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ sổ cái TK 911 kế toán lập chứng từ ghi sổ cho TK 421
Biểu số 23
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:35
Ngày 31 Tháng10 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Lãi kinh doanh trong kỳ
911
421
23.943.750
Cộng
x
x
23.943.750
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ lập sổ cái TK 421
Biểu số 24
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối
Số hiệu: 421
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu
kỳ
Số phát sinh trong kỳ
26/10
35
26/10
Lãi kinh doanh trong kỳ
911
23.943.750
Cộng số phát sinh
x
23.943.750
Số dư cuối kỳ
x
0
23.943.750
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang….
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên
Giám đốc
( ký, họ tên)
Tháng 11 năm 2010
Trong tháng 11 có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau :
+ Ngày 10/11/2010 công ty ký hợp đồng xuất bán cho công ty TNHH Yến Lực 720 m3 cát, trị giá vốn là 70.000 đ/m3, giá bán chưa thuế GTGT là 76.000/ m3 thuế suất thuế thuế GTGT 10%. Theo thỏa thuận công ty TNHH Yến Lực thanh toán tiền lần đầu khi giao hàng là 30.096.000 đ (50% tổng giá trị thanh toán) . Đến ngày 15/11/2010 công ty TNHH Yến Lực sẽ thanh toán hết số tiền còn nợ lại công ty.
+ Ngày 17/11/2010 công ty xuất bán cho công ty Trường Thọ 3 tấn thép, trị giá vốn là 11.880.000 đ/ tấn, giá bán chưa thuế GTGT 10% là 15.300.000 đ/ tấn. Tổng giá thanh toán là 50.490.000 đ. Công ty Trường Thọ đã thanh toán bằng chuyển khoản.
+ Ngày 22/11/2010 công ty xuất bán chịu cho DNTN Lý Chính (ĐC : Khối 1- TT Mường Xén- Kỳ Sơn- Nghệ An) 9000 viên gạch, trị giá vốn là 1055 đ/ viên, giá bán chưa có thuế GTGT 10% là 1200 đ/ viên. Tổng giá thanh toán là 11.880.000 đ.
…………
*Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ :
+ Theo bảng phân bổ tiền lương và các khoản trich theo lương (PBL2) : tiền lương phải trả cho cán bộ nhân viên : 70.100.000 đ, các khoản trích theo lương : 15.002.000 đ.
+ Trích khấu hao TSCĐ trong tháng : 4.233.000 đ (Theo bảng phân bổ khấu hao)
+ Tiền điện nộp cho chi nhánh điện lực huyện Kỳ Sơn : 1.151.890 đ
+ Tiền cước điện thoại nộp cho bưu điện huyện Kỳ Sơn : 900.180 đ
+ Chi phí tiếp khách bằng tiền mặt : 3.850.000 đ
………
Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng đã nêu ở trên kế toán tiến hành lập các chứng từ liên quan như : phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu tương ứng với từng nghiệp vụ bán hàng, từng đối tượng khách hàng theo đúng trình tự luân chuyển chứng từ của công ty. Sau đó kế toán tiến hành vào các số chi tiết như : sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết giá vốn ,… Các sổ chi tiết này được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa của công ty ( tương tự như đã lập cho tháng 10) . Riêng đối với những trường hợp công ty bán chịu, bán thanh toán chậm cho khách hàng kế toán mở sổ chi thanh toán với người mua để theo dõi công nợ cho từng đối tượng khách hàng. Trong tháng 11 ta lấy nghiệp vụ bán hàng phát sinh ngày 10/11/ 2010 để lấy ví dụ mở sổ chi tiết thanh toán với người mua cho đối tượng Đỗ Trung Kiên.
Biểu số 1b
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 131
Đối tượng: Đỗ Trung Kiên
Loại tiền: VNĐ
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
Số phát sinh trong kỳ
10/1
190
10/11
DT bán chịu
511
27.360.000
Thuế GTGT đầu ra
3331
2.736.000
15/11
197
15/11
Khách hàng trả nợ
111
30.096.000
Cộng số phát sinh
x
30.096.000
30.096.000
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Số này có … trang dánh số từ trang số 01 đến trang…..
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày …. Tháng…. Năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc, các sổ chi tiết kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ và sổ cái cho các tài khoản có liên quan ( 511, 632,642….).
Biểu số 2b
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 36
Ngày 29 Tháng 11 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng bằng tiền măt
111
511
458.790.000
Doanh thu bằng tiền gửi NH
112
511
140.200.000
Doanh thu bán chịu
131
511
33.420.000
Cộng
x
x
632.410.000
Kèm theo…….chứng từ gốc Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 3b
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:37
Ngày 29 Tháng11 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c DTT sang TK XĐKQ
511
911
632.410.000
Cộng
x
x
632.410.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 4b
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
29/11
36
29/11
DT bán hàng bằng tiền mặt
111
458.790.000
DT bán hàng bằng TGNH
112
140.200.000
DT bán chịu
131
33.420.000
29/11
37
29/11
K/c DTT sang TK 911
911
632.410.000
Cộng số phát sinh
x
632.410.000
632.410.000
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Biểu số 5b
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:38
Ngày 29 Tháng11 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Giá vốn hàng xuất bán trong kỳ
632
156
480.806.000
Cộng
x
x
480.806.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 6b
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:39
Ngày 29 Tháng11 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c giá vốn hàng bán sang TK XĐKQ
632
156
480.806.000
Cộng
x
x
480.806.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 7b
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
29/11
38
29/11
Giá vốn hàng bán trong kỳ
156
480.806.000
29/11
39
29/11
K/c Giá vốn sang TK 911
911
480.806.000
Cộng số phát sinh
x
480.806.000
480.806.000
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang….
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Biểu số 8b
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:40
Ngày 29 Tháng11 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương phải trả CNV
642
334
70.100.000
Các khoản trích theo lương
642
338
15.002.000
Trích khấu hao TSCĐ
642
214
4.233.000
Chi phí bằng tiền mặt
642
111
5.902.070
Cộng
x
x
95.237.070
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 9b
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:41
Ngày 29 Tháng11 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c CP SXKD sang TK XĐKQ
911
642
95.237.070
Cộng
x
x
95.237.070
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 10b
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh
Số hiệu: 642
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
29/11
40
29/11
Tiền lương phải trả CNV
334
70.100.000
Các khoản trích theo lương
338
15.002.000
Trích khấu hao TSCĐ
214
4.233.000
Chi phí sxkd bằng tiền mặt
111
5.902.070
29/11
41
29/11
K/c CPXSKD sang TK 911
911
95.237.070
Cộng số phát sinh
x
95.237.070
95.237.070
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang….
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
- Trong tháng công ty không có doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu hoạt động khác, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác nên kết quả kinh doanh được xác định như sau :
+ Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
= 632.410.000 – 480.806.000 = 151.604.000 đ
+ Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận gộp – Chi phí SXKD
= 151.604.000 – 95.237.070 = 56.366.930 (đ)
+ Thuế TNDN phải nộp = Lợi nhuận trước thuế TNDN x % thuế suất thuế TNDN
= 56.366.930 x 25% = 14.091.733(đ)
+ Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phải nộp = 56.366.930 – 14.091.733 = 42.275.197 (đ)
Từ kết quả tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp NSNN kế toán địnhkhoản và lập chứng từ ghi sổ số 42, 43 cho TK 821.
Biểu số 11b
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:42
Ngày 29 Tháng11 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ
821
3334
14.091.733
Cộng
x
x
14.091.733
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 12b
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:43
Ngày 29 Tháng11 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c cp thuế TNDN sang TK 911
911
821
14.091.733
Cộng
x
X
14.091.733
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 13b
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: 821
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
29/11
42
29/11
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ
3334
14.091.733
29/11
43
29/11
K/c cp thuế TNDN sang TK 911
911
14.091.733
Cộng số phát sinh
x
14.091.733
14.091.733
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang….
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào sổ cái các TK 511 , TK 632 , TK 642 , TK 821 kế toán
tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ TK 911.
Biểu số 14b
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:44
Ngày 29 Tháng11 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c DT bán hàng thuần
511
911
632.410.000
Cộng
x
x
632.410.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 15b
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:45
Ngày 29 Tháng11 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c Giá vốn hàng bán
911
632
480.806.000
K/c chi phí SXKD
911
642
95.237.070
K/c chi phí thuế TNDN
911
8211
14.091.733
Xác định lãi ròng
911
421
42.275.197
Cộng
x
x
632.410.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 16b
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh kinh doanh
Số hiệu: 911
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
29/11
44
29/11
K/c DT bán hàng thuần
511
632.410.000
29/11
45
29/11
K/c Giá vốn hàng bán
632
480.806.000
K/c CP SXKD
642
95.237.070
K/c chi phí thuế TNDN
8211
14.091.733
Xác định lãi ròng
421
42.275.197
Cộng số phát sinh
x
632.410.000
632.410.000
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ sổ cái TK 911 kế toán lập chứng từ ghi sổ cho TK 421.
Biểu số 17b
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:46
Ngày 29 Tháng11 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Lãi kinh doanh trong kỳ
911
421
42.275.197
Cộng
x
x
42.275.197
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ lập sổ cái TK 421.
Biểu số 18b
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối
Số hiệu: 421
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
23.943.750
Số phát sinh trong kỳ
29/11
46
29/11
Lãi kinh doanh trong kỳ
911
42.275.197
Cộng số phát sinh
x
42.275.197
Số dư cuối kỳ
x
0
66.218.947
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 29 tháng 11 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Tháng 12 năm 2010
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
.......
+ Ngày 20/12/2010 xuất bán cho anh Nguyễn Xuân Hiếu (công ty CP Đông Đông) 8 tấn xi măng Bỉm Sơn PC B40, trị giá vốn là 806.000 đ/ tấn, giá bán chưa có thuế GTGT 10% là 1.180.000 đ/ tấn. Tổng giá thanh toán là 10.384.000 đ/ tấn. Công ty thanh toán bằng chuyển khoản.
+ Ngày 23/12/2010 công ty ký hợp đồng bán chịu cho anh Nguyễn Công Tình (cán bộ công ty xây dựng 99- BQP) 45 thùng sơn ngoại thất Nitto với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 460.000 đ/ thùng, trị giá vốn là 415.000 đ/ thùng
+ Ngày 25/12/2010 xuất bán cho anh Phạm Viết Hải (Đc : Khối 5- TT Mường Xén) 15000 viên gạch, trị giá vốn là 1055 đ/ viên, giá bán chưa có thuế GTGT 10% là 1200 đ/ viên. Tổng giá thanh toán là 19.800.000 đ. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.
……
Tổng hợp chi phí SXKD trong tháng 12
+ Theo bảng phân bổ tiền lương và các khoản trich theo lương ( PBL3) tiền lương phải trả cho cán bộ nhân viên : 86.900.000 đ, các khoản trích theo lương : 18.538.000 đ
+ Trích khấu hao TSCĐ trong tháng : 4.291.333 đ ( Theo bảng phân bổ khấu hao)
+ Tiền điện nộp cho chi nhánh điện lực huyện Kỳ Sơn : 1.383.515 đ
+ Tiền cước điện thoại nộp cho bưu điện huyện Kỳ Sơn : 650.328 đ
+ Nộp tiền hội phí hội DN vừa và nhỏ: 200.000 đ
+ Thanh toán tiền công tác phí : 2.350.000 đ
………..
Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tiến hành lập các chứng từ liên quan như: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu theo trình tự .Căn cứ vào các chứng từ đã lập kế toán mở các sổ chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết giá vốn, sổ chi tiết chi phí SXKD, sổ chi tiết phải thanh toán với người mua…(Trình tự và phương pháp lập tương tự như đã lập cho tháng 10 và tháng 11). Cuối tháng kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết đã lập vào chứng từ ghi sổ và sổ cái cho các tài khoản 511, 632, 642...
Biểu số 1c
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 47
Ngày 31 Tháng 12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng bằng tiền măt
111
511
669.450.000
Doanh thu bằng tiền gửi NH
112
511
106.840.000
Doanh thu bán chịu
131
511
96.549.000
Cộng
x
x
873.839.000
Kèm theo…….chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 2c
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:48
Ngày 31 Tháng12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c DTT sang TK XĐKQ
511
911
872.839.000
Cộng
x
x
872.839.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Từ hai chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái cho TK 511.
Biểu số 3c
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/12
47
31/12
DT bán hàng bằng tiền mặt
111
669.450.000
DT bán hàng bằng TGNH
112
106.840.000
DT bán chịu
131
96.549.000
31/12
48
31/12
K/c DTT sang TK 911
911
872.839.000
Cộng số phát sinh
x
872.839.000
872.839.000
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang…..
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Biểu số 4c
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:49
Ngày 31 Tháng12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Giá vốn hàng xuất bán trong kỳ
632
156
642.825.000
Cộng
x
x
642.825.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 5c
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:50
Ngày 31 Tháng12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c giá vốn hàng bán sang TK XĐKQ
632
156
642.825.000
Cộng
X
x
642.825.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Từ hai chứng từ ghi sổ số 49, 50 lập sổ cái cho TK 632.
Biểu số 6c
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/12
49
31/12
Giá vốn hàng bán trong kỳ
156
642.825.000
31/12
50
31/12
K/c Giá vốn sang TK 911
911
642.825.000
Cộng số phát sinh
x
642.825.000
642.825.000
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Biểu số7c
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:51
Ngày 31 Tháng12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương phải trả CNV
642
334
86.900.000
Các khoản trích theo lương
642
338
18.538.000
Trích khấu hao TSCĐ
642
214
4.291.333
Chi phí bằng tiền mặt
642
111
4.583.843
Cộng
x
x
114.313.176
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 8c
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:52
Ngày 31 Tháng12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c CP SXKD sang TK XĐKQ
911
642
114.313.176
Cộng
x
x
114.313.176
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 9c
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh
Số hiệu: 642
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
28/12
51
28/12
Tiền lương phải trả CNV
334
86.900.000
Các khoản trích theo lương
338
18.538.000
Trích khấu hao TSCĐ
214
4.291.333
Chi phí sxkd bằng tiền mặt
111
4.583.843
28/12
52
28/12
K/c CPXSKD sang TK 911
911
114.313.176
Cộng số phát sinh
x
114.313.176
114.313.176
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Trong tháng công ty không có doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu hoạt động khác, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác nên kết quả kinh doanh được xác định như sau :
+ Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
= 872.839.000 – 642.825.000 = 230.014.000 (đ)
+ Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận gộp – Chi phí SXKD
= 230.014.000 – 114.313.176 = 115.700.824 (đ)
+ Chi phí Thuế TNDN phải nộp = Lợi nhuận trước thuế TNDN x % thuế suất Thuế TNDN phải nộp
= 115.700.824 x 25% = 28.925.206 (đ)
+ Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phải nộp = 115.700.824 – 28.925.206 = 86.775.618 (đ)
Từ kết quả tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp NSNN kế toán địnhkhoản và lập chứng từ ghi sổ số 53, 54 cho TK 821.
Biểu số 10c
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:53
Ngày 31 Tháng12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ
8211
3334
28.925.206
Cộng
x
x
28.925.206
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 11c
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:54
Ngày 31 Tháng12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c cp thuế TNDN sang TK 911
911
8211
28.925.206
Cộng
x
x
28.925.206
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Từ hai chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái cho TK 821( biểu số 12c)
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: 821
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
28/12
53
28/12
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ
3334
28.925.206
28/12
54
28/12
K/c cp thuế TNDN sang TK 911
911
28.925.206
Cộng số phát sinh
x
28.925.206
28.925.206
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang…
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào sổ cái các TK 511 , TK 632 , TK 642, TK 821 kế toán tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ TK 911.
Biểu số 13c
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:55
Ngày 31 Tháng12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c DT bán hàng thuần
511
911
872.839.000
Cộng
x
x
872.839.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 14c
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:56
Ngày 31 Tháng12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c Giá vốn hàng bán
911
632
642.825.000
K/c chi phí SXKD
911
642
114.313.176
K/c chi phí thuế TNDN
911
8211
28.925.206
Xác định lãi ròng
911
421
86.775.618
Cộng
x
x
872.839.000
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số 15c
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh kinh doanh
Số hiệu: 911
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
28/12
55
28/12
K/c DT bán hàng thuần
511
872.839.000
28/12
56
28/12
K/c Giá vốn hàng bán
632
642.825.000
K/c CP SXKD
642
114.313.176
K/c chi phí thuế TNDN
8211
28.925.206
Xác định lãi ròng
421
86.775.618
Cộng số phát sinh
x
872.839.000
872.839.000
Số dư cuối kỳ
x
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang…..
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Hạch toán lợi nhuận chưa phân phối
Theo Quy định của doanh ngiệp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được phân phối theo Quý ( Cứ 3 tháng sẽ phân phối lợi nhuận một lần) .
Cuối tháng kế toán căn vào sổ cái TK 421 tháng 11( biểu số 25b) và sổ cái TK 911 của tháng này( biểu số 21c) để tính tổng lợi nhuận trong quý IV năm 2010, sau đó theo quyết định của ban lãnh đạo công ty hành phân phối lợi nhuận.
+ Tổng lợi nhuận quý IV/2010 :
= 23.943.750 + 42.275.197 + 86.775.618 = 152.994.565( đ)
+ Bổ sung nguồn vốn kinh doanh 15% là:
152.994.565 x 15% = 22.949.185(đ)
+ Trích lập quỹ đầu tư phát triển 50% là :
152.994.565 x 50% = 76.497.283(đ)
+ Trích lập quỹ khen thưởng- phúc lợi 35% là :
152.994.565 x 35% =53.548.097(đ)
Trong đó quỹ khen thưởng là 32.128.858 đ, quỹ phúc lợi là 21.419.289 đ.
Biểu số16c
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:57
Ngày 31 Tháng12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Lãi kinh doanh trong kỳ
911
421
86.775.618
Cộng
x
x
86.775.618
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số17c
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:58
Ngày 31 Tháng12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
421
411
22.949.185
Trích lập quỹ ĐTPT
421
414
76.497.283
Trích lập quỹ khen thưởng
421
4311
32.128.858
Trích lập quỹ phúc lợi
421
4312
21.419.289
Cộng
x
x
152.994.565
Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Biểu số18c
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối
Số hiệu: 421
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
66.128.947
Số phát sinh trong kỳ
31/12
57
31/12
Lãi kinh doanh trong kỳ
911
86.775.618
31/12
58
31/12
Bổ sung nguồn vốn KD
411
22.949.185
Trích lập quỹ ĐTPT
414
76.947.283
Trích lập quỹ khethưởng
4311
32.128.858
Trích lập quỹ phúc lợi
4312
21.419.289
Cộng số phát sinh
X
152.994.565
86.775.618
Số dư cuối kỳ
X
0
0
Sổ này có….. trang đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ 01 tháng 01 năm 2010
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sau khi lập các chứng từ ghi sổ cho các TK kế toán toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ngày vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là ngày lập chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2010
TT
Chứng từ
Số tiền
TT
Chứng từ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1
25
31/10
465.200.000
25
49
31/12
642.825.000
2
26
31/10
465.200.000
26
50
31/12
642.825.000
3
27
31/10
343.500.000
27
51
31/12
114.313.176
4
28
31/10
343.500.000
28
52
31/12
114.313.176
5
29
31/10
89.748.000
29
53
31/12
28.925.206
6
30
31/10
89.748.000
30
54
31/12
28.925.206
7
31
31/10
7.981.250
31
55
31/12
872.839.000
8
32
31/10
7.981.250
32
56
31/12
872.839.000
9
33
31/10
465.200.000
33
57
31/12
86.775.618
10
34
31/10
465.200.000
34
58
31/12
152.994.565
11
35
31/10
23.943.750
…
….
….
………
12
36
29/11
632.410.000
13
37
29/11
632.410.000
14
38
29/11
480.806.000
15
39
29/11
480.806.000
16
40
29/11
95.237.000
17
41
29/11
95.237.000
18
42
29/11
14.091.733
19
43
29/11
14.091.733
20
44
29/11
632.410.000
21
45
29/11
632.410.000
22
46
29/11
42.275.197
23
47
31/12
872.839.000
24
48
31/12
872.839.000
Nhận xét: Từ bảng số liệu ta thấy rằng doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả, biểu hiện là tổng doanh thu của doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua từng tháng, kéo theo lợi nhuận cũng tăng lên.
Cụ thể:
+ Tốc độ tăng trưởng doanh thu tháng 12 so với tháng 11 tăng 38,02% cao hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu của tháng 11 so với tháng 10. Trong khi đó tốc độ tăng của chi phí SXKD không đáng kể của tháng 11 so với tháng 10 là 6,12%, của tháng 12 so với tháng 11 là 20,03%. Điều này kéo theo lợi nhuận sau thuế của công ty tăng cao, nhất là tháng 12 so với tháng 11 tổng lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 105,26% tương ứng với số tiền tăng 44.500.421 đ.
Bên cạnh đó tỷ suất sinh lời = lợi nhuận/ doanh thu cung tăng lên
Tháng 10: Cứ trong 100 đồng DTT thì thu được 5,51 đồng lợi nhuận.
Tháng 11: Cứ trong 100 đồng DTT thì thu được 6,68 đồng lợi nhuận.
Tháng 12: Cứ trong 100 đồng DTT thì thu được 9,94 đồng lợi nhuận.
Từ kết quả trên cho thấy rằng trong tháng 12 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao nhất. Đồng thời trong tháng 12 công ty đã kiểm soát được tốc độ tăng của chi phí giá vốn, giữ tốc độ tăng chi phí giá vốn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, tốc đọ tăng chi phí giá vốn tháng 12 so với tháng 11 giảm hơn tháng 11 so với tháng 10 là 6,27% ( 33,7% - 39,97% ). Nhờ đó, hoạt động kinh doanh trong tháng 12 của công ty đạt hiệu quả cao.
Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong quý IV tốt.Đây là thành tích đáng khích lệ của công ty. Nó cho thấy nỗ lực của công ty trong công tác tiêu thụ hàng hóa. Công ty nên duy trì kết quả đạt được đồng thời có những biện pháp hữu hiệu nhằm đưa hoạt động của công ty đi lên.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận tại Công ty TNHH Hồng Trường.
Kế toán tiêu thụ , xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kinh doanh là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán của mọi công ty. Nó là cơ sở cung cấp thông tin về tình hình bán sản phẩm, hàng hoá đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua chỉ tiêu kết quả bán hàng. Việc ghi nhận doanh thu là cơ sở để hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nhận thức được vấn đề này, trong những năm qua công ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đạt được vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện.
Thuận lợi :
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng, công tác kế toán phần hành này đã được phân công cụ thể cho một người đảm trách. Do đó công việc được chuyên môn hóa nên người kế toán rất thành thạo trong xử lý, nhanh chóng kịp thời trong cung cấp thông tin, hiệu quả công tác mang lại là rất lớn.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp gọn nhẹ, hợp lý và hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác và đầy đủ.
Hệ thống sổ sách được tổ chức hợp lý, cụ thể và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành để hạch toán kế toán tiêu thụ, xác định kinh doanh.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ nên gọn nhẹ, dễ hiểu, phù hợp với loại hình hoạt động và đặc điểm của công ty.
Đội ngũ nhân viên kế toán năng nổ, nhiệt tình với công việc, có trình độ chuyên môn, lại có kinh nghiệm một yếu tố rất cần thiết đối với những người làm kế toán.
Công tác thị trường cũng luôn đuợc công ty quan tâm hàng đầu. Để kích cầu, công ty đã áp dụng mức giá và các chính sách khác nhau cho từng thị trường khác nhau.
Nhìn chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty đã đảm bảo được những yêu cầu đặt ra trong việc tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực trên công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết qủa và phân phối lợi nhuận kinh doanh tại Công ty TNHH Hồng Trường còn một số điểm hạn chế như sau:
Hạn chế:
Trong bối cảnh hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Công ty xây dựng diễn biến khá phức tạp, mặt bằng giá cả không ổn định nên phần nào đó cũng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty. Thêm vào đó thị trường tiêu thụ của công ty còn hẹp chủ yếu chỉ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong địa bàn huyện, các mặt hàng kinh doanh của công ty còn đơn điệu.
Kế toán tại công ty TNHH Hồng Trường vẫn là hình thức kế toán thủ công kết hợp làm trên Excel. Hình thức kế toán này tuy đơn giản nhưng lại có những hạn chế. Khi mà công nghệ thông tin phát triển và việc áp dụng hình thức kế toán máy phổ biến thì hình thức kế toán thủ công trở nên lỗi thời. Việc sử dụng hình thức kế toán thủ công đã gây nhiều khó khăn trong công tác kế toán tại đơn vị như kiết xuất dữ liệu chậm, tính chính xác và tính khoa học không cao.
Về hình thức ghi sổ: Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Nhìn chung quá trình hạch toán của công ty tương đối rõ ràng đáp ứng được những nhu cầu cần thiết của nhà quản lý cũng như việc giải trình với cơ quan quản lý Nhà nước. Tuy nhiên công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhưng không lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán không trực tiếp sử dụng chứng từ gốc để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ hằng ngày mà cuối tháng kế toán căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái. Như vậy là chưa đúng với nguyên tắc và trình tự của hình thức “chứng từ ghi sổ”. Bên cạnh đó công ty không lập các bảng tổng hợp chi tiết mà phản ánh trực tiếp vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Điều này chưa thực sự hợp lý.
Trong công tác phân công lao động kế toán của công ty đã phân định rõ kế toán bán hàng và kế toán theo dõi công nợ riêng. Điều này giúp cho công việc kế toán được thuận lợi. Tuy nhiên kế toán trưởng vẫn còn kiêm nhiệm quá nhiều công việc như các phần hành về tiền lương, TSCĐ, chi phí, tổng hợp số liệu và làm các công việc khác. Điều đó ít nhiều đã làm hạn chế đối với công tác tham mưu phân tích đề xuất biện pháp cho Ban giám đốc.
Công ty chưa đầu tư đầy đủ cho các kho hàng, chi nhánh về mặt hoạt động kinh doanh, trình độ kế toán ở các kho hàng, chi nhánh còn hạn chế nên còn gây khó khăn cho công tác kế toán tại công ty.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cũng còn gặp khó khăn do chuyển hàng rồi nhưng bên khách hàng không chuyển tiền kịp thời do đó nhiều khi công ty còn gặp khó khăn về vấn đề tiếp tục đầu tư.
2. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán “tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quảvà phân phối lợi nhuận kinh doanh” tại Công ty TNHH Hồng Trường.
Hòa chung vào xu thế mới của xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày nay đã không ngừng phát triển kéo theo sự đổi mới về hoạt động và cơ chế quản lý kinh tế. Kế toán luôn luôn tồn tại và gắn liền với các hoạt động kinh tế với chức năng cung cấp và xử lý các thông tin cũng như kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp. Mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp là làm thế nào để đạt được lợi nhuận tối đa và có thể đứng vững trên thị trường. Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải có những giải pháp quan trọng đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
Với những kiến thức đã được học ở nhà trường, cùng với thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại công ty, em xin bày tỏ một số ý kiến cá nhân hy vọng sẽ có ít nhiều đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán Tiêu thụ , xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kinh doanh.
Giải pháp đối với tổ chức công tác kế toán
Công ty cần mở rộng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ bằng cách mở các lớp đào tạo ngắn hạn và cho cán bộ đi học chương trình thay đổi kế toán tài chính mới để có một đội ngũ cán bộ kế toán giỏi, nắm bắt thông tin nhanh và phù hợp với từng hoạt động kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, công ty nên ứng dụng công nghệ thông tin vào xử lý số liệu, đảm bảo tốc độ làm việc được thực hiện nhanh chóng. Qua đó các kế toán viên có thể kiểm tra, đối chiếu lẫn nhau một cách nhanh nhất, đảm bảo hoạt động của mỗi kế toán viên cũng như của cả bộ phận kế toán được thực hiện liên tục, năng suất lao động được nâng cao.
Trong tháng các nghiệp vụ bán hàng phát sinh nhiều, có liên quan tới nhiều tài khoản đối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tot_nghiep_vu_thi_ngoc_anh_9802.doc