Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp: Lời mở đầu
Có thể nói xã hội hiện đại là là xã hội doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường ở nước ta đang phát triển, cơ chế kinh tế với các hành lang pháp lý thông thoáng, môi trường kinh doanh thuận lợi đã mở nhiều cơ hội cho sự gia tăng của các doanh nghiệp. Từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường các daonh nghiệp không phải thực hiện kế hoạch sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước . Với cơ chế quản lý mới, các daonh nghiệp đã thực sự vận động để tồn tại và phát triển bằng chính thực lực của mình, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình diễn ra liên tục từ khâu cung ứng, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ thành phẩm tạo thành một vòng quay của vốn. Tiêu thụ là khâu cuối cùng đóng vai trò quan trọng trong việc tồn tại của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp thành công sẽ làm tăng doanh thu, từ đó góp phầ...
78 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Có thể nói xã hội hiện đại là là xã hội doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường ở nước ta đang phát triển, cơ chế kinh tế với các hành lang pháp lý thông thoáng, môi trường kinh doanh thuận lợi đã mở nhiều cơ hội cho sự gia tăng của các doanh nghiệp. Từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường các daonh nghiệp không phải thực hiện kế hoạch sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước . Với cơ chế quản lý mới, các daonh nghiệp đã thực sự vận động để tồn tại và phát triển bằng chính thực lực của mình, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình diễn ra liên tục từ khâu cung ứng, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ thành phẩm tạo thành một vòng quay của vốn. Tiêu thụ là khâu cuối cùng đóng vai trò quan trọng trong việc tồn tại của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp thành công sẽ làm tăng doanh thu, từ đó góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, có rất nhiều các biện pháp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp như các biện pháp về tổ chức sản xuất, các biện pháp về thị trường... Kế toán cũng là một công cụ không thể thiếu. Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý là một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một trong các phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp. Thông qua phần hành này các nhà lãnh đạo có thể thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, thấy được những thuận lợi cũng như những khó khăn, hạn chế của quá trình tiêu thụ, từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả quá trình tiêu thụ nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, kết hợp với việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Do kiến thức có hạn nên bản báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy xem và sửa chữa cho em, giúp em hoàn thiện hơn trong các báo cáo tiếp sau.
Cháu xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cháu hoàn thành đợt thực tập tổng hợp này. Do đây là lần đầu cháu tiếp xúc với một doanh nghiệp với tư cách là một sinh viên thực tập nên không tránh khỏi những sai sót, cháu mong được lượng thứ.
Chương I:
thực trạng công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp
I- Tổng quan về công ty vật liệu nổ công nghiệp
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên vật liệu nổ công nghiệp
Tên giao dịch quốc tế: Industrial Explosim Material Limited Company
Tên viết tắt tiếng anh: IEMCO.
Công ty có biểu tượng riêng.
Địa chỉ: Phố Phan Đình Giót - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Mã số thuế: 010010101072-1.
Tài khoản ngân hàng: 710A - 00088 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Vốn pháp định: 36.646.634.829.
Ngành hóa chất mỏ ra đời vào đúng thời kỳ chiến tranh chống phá hoại của giặc Mỹ. Ngành được thành lập ngày 02/12/1965 với tên gọi đầu tiên là Tổng kho III thuộc Công ty vật tư, lúc đầu chỉ là kho chứa vật liệu nổ đặt tại Hữu Lũng - Lạng Sơn chủ yếu để tiếp nhận hàng vật liệu nổ công nghiệp của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu và chuyển giao hàng tới các địa chỉ qui định của Bộ công nghiệp.
Từ năm 1995, với đà phát triển của đất nước, nhu cầu xây dựng đường xá, cầu hầm ngày càng tăng vì thế vật liệu nổ công nghiệp là một yếu tố không thể thiếu được. Nhằm thống nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn và để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vật liệu nổ công nghiệp của các ngành kinh tế, ngày 29/3/1995 Văn phòng Chính phủ có Công văn số 44/VPCP thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ chính thức cho phép Bộ năng lượng (nay là Bộ Công nghiệp) tổ chức lại ngành hóa chất mỏ. Trên cơ sở đó ngày 01/04/1995 Bộ trưởng Bộ năng lượng có Quyết định số 204 NL/TCCB-LĐ thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước Công ty Hóa chất mỏ thuộc Tổng công ty than Việt Nam. Ngày 29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 77/QĐ-TTG về việc chuyển Công ty Hóa chất mỏ thành công ty TNHH một thành viên có tên là: Công ty TNHH một thành viên vật liệu nổ công nghiệp.
Ngày 6/6/2003 Công ty TNHH một thành viên vật liệu nổ công nghiệp chính thức ra đời. Công ty là đầu mối dân sự duy nhất được Chính phủ cho phép sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ nghiên cứu, sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau cung ứng, vận chuyển, thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp.Theo Đăng ký kinh doanh số 0104000086 - Đăng ký lần đầu ngày 5/6/2003 thì công ty có các ngành nghề kinh doanh sau:
- Sản xuất, phối chế, thử nghiệm, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, phối chế, thử nghiệm, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên vật liệu, hóa chất để sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
- Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
- Sản xuất, cung ứng vật tư kỹ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng
- Thiết kế thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi và khai thác mỏ.
- Sản xuất hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu.
- Dịch vụ khoan, nổ mìn, nổ mìn dưới nước.
- Nhập khẩu vật tư, thiết bị, nguyên liệu may mặc, cung ứng xăng dầu và vật tư thiết bị gỗ trụ nổ.
- Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, vận tải quá cảnh, quản lý và khai thác cảng, đại lý vận tải thủy, sửa chữa các phương tiện vận tải, thi công, cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ, dịch vụ ăn nghỉ cho khách.
1.2 Bộ máy quản lý của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành viên. Bộ máy quản lý chung của công ty bao gồm: Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc, các phòng ban chức năng và bộ phận sản xuất trực tiếp, bộ phận tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm tại các đơn vị trực thuộc công ty.
1.2.1 Bộ phận gián tiếp
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty, được quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty quy định tại điều II điều lệ này.
* Ban kiểm soát HĐQT
Ban kiểm soát là tổ chức do HĐQT công ty vật liệu nổ công nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của công ty vật liệu nổ công nghiệp và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của HĐQT.
* Ban Giám đốc công ty
Ban Giám đốc công ty gồm 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc.
Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất trong công ty và do HĐQT công ty cử ra. Tại công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty. Giám đốc công ty trực tiếp điều hành 2 phòng: phòng Kiểm toán - thanh tra và phòng tổ chức cán bộ.
Dưới Giám đốc có 3 phó giám đốc và các phòng ban chức năng giúp giám đốc quản lý điều hành hoạt động của toàn công ty.
- Phó giám đốc điều hành chỉ huy sản xuất trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng thương mại
+ Phòng kế hoạch & chỉ huy sản xuất.
+ Phòng lao động tiền lương.
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật công nghệ trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng kỹ thuật công nghệ.
+ Phòng thiết kế đầu tư
- Phó giám đốc hành chính quản trị, đời sống trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng quản trị
+ Phòng an toàn bảo vệ.
+ Phòng thương mại.
Riêng phòng thống kê kế toán tài chính do Kế toản trưởng công ty trực tiếp chỉ đạo.
* Các phòng ban chức năng trong công ty
Công ty vật liệu nổ công nghiệp có 11 phòng ban chức năng. Trước đây công ty chỉ có 9 phòng ban. Phòng kỹ thuật an toàn được tách ra thành 2 phòng: phòng kỹ thuật công nghệ và phòng An toàn bảo vệ, phòng tổ chức nhân sự được tách ra thành 2 phòng: phòng quản trị và phòng tổ chức cán bộ. Việc chia tách này nhằm đảm bảo cho các phòng ban thực hiện một cách tốt hơn các nhiệm vụ được giao, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Ngày 24/6/2003 Giám đốc công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã ban hành quyết định số 274/QĐ-TCCB về việc phê duyệt và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty. Theo đó mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng. Các phòng ban trong công ty bao gồm:
1. Phòng quản trị.
2. Phòng tổng hợp - pháp chế.
3. Phòng tổ chức cán bộ.
4. Phòng lao động tiền lương.
5. Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất.
6. Phòng thiết kế đầu tư.
7. Phòng kỹ thuật công nghệ.
8. Phòng an toàn bảo vệ.
9. Phòng thương mại.
10. Phòng thống kê kế toán tài chính.
11. Phòng kiểm toán nội bộ, thanh tra.
1.2.2 Bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty có hệ thống các nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh trên khắp cả nước. Điều này xuất phát từ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Như chúng ta đã biết do tính chất đặc biệt của vật liệu nổ công nghiệp, quá trình vận chuyển đòi hỏi phải được chuẩn bị một cách cẩn thận nhằm đảm bảo an toàn. Việc xây dựng nhiều đơn vị trực thuộc trên cả nước là cần thiết để cung cấp kịp thời vật liệu nổ công nghiệp cho thị trường, đồng thời giảm chi phí vận chuyển, góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Hiện nay công ty có 23 đơn vị trực thuộc với 13 xí nghiệp, 8 xí nghiệp và 1 trung tâm, 1 văn phòng đại diện. Trong đó có 16 đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý trực tiếp của công ty vật liệu nổ công nghiệp - đơn vị trực thuộc cấp 1- và 7 đơn vị trực thuộc cấp 2 (tức là chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc cấp 1).
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Quảng Ninh
Trung tâm vật liệu nổ công nghiệp.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp và cảng Bạch Thái Bưởi .
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Bắc Cạn.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Sơn La.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Ninh Bình.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Đà Nẵng
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Khánh Hòa.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Gia Lai.
Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu.
Xí Nghiệp vận tải thủy bộ Bắc Ninh.
Xí Nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng.
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Lào Cai.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Lai Châu.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Hà Nam.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Nghệ an.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Phú Yên.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Đồng Nai.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Quãng Ngãi.
Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Hà Tuyên.
Văn phòng đại diện Vật liệu nổ công nghiệp Kiên Giang.
Tất cả 23 đơn vị thành viên trực thuộc công ty đều tổ chức hạch toán không đầy đủ phụ thuộc vào sự phân cấp của công ty. Các đơn vị thành viên có mối liên hệ mật thiết với nhau về lợi ích kinh tế và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
1.3 Bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.3.1 Bộ máy kế toán của công ty
Như chúng ta đã biết ở trên công ty vật liệu nổ công nghiệp bao gồm 23 đơn vị thành viên trực thuộc trên cả nước. Các đơn vị thành viên có mối quan hệ mật thiết với nhau trong lợi ích kinh tế và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Mô hình sản xuất ở mỗi xí nghiệp có tính chất khác nhau, do đó phương pháp hạch toán cũng mở ra theo yêu cầu của công tác quản lý. Hơn nữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, không tiến hành hạch toán lãi lỗ tại mỗi đơn vị mà chỉ tính ra chênh lệch giữa thu nhập và chi phí sau đó gửi phần chênh lệch thu chi lên phòng thống kê kế toán tài chính của công ty. Dựa vào các báo cáo quyết toán hàng tháng của các đơn vị phòng thống kê kế toán của công ty sẽ tiến hành tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh cho toàn công ty. Chính vì vậy mà mạng lưới tổ chức hạch toán trong toàn công ty đã và đang tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán. Theo mô hình này, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ tiếp nhận chứng từ ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của mình. Các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc được công ty khoán doanh số với từng xí nghiệp, giao vốn cho các xí nghiệp để tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp có mạng lưới kế toán riêng và thực hiện hạch toán kế toán theo phương pháp chưa đầy đủ
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
KT công nợ
KT vật tư chi phí, giá thành
KT thuế
KT
thanh toán
KT tổng hợp
Thủ quỷ kiêm thống kê
KT tiền lương BHXH
KT TSCĐ XDCB nguồn vồn
1.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán của công ty
Mỗi bộ phận kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng.
Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng có nhiệm cụ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thể hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh thông qua phó phòng kế toán để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của công ty, kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
Phó phòng kế toán:
Phó phòng kế toán có nhiệm vụ phụ trách công tác tổng hợp, hướng dẫn hạch toán thống nhất từ công ty đến xí nghiệp và thay kế toán trưởng khi được ủy quyền, có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng.
Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kinh tế, lập báo cáo định kỳ để báo cáo Tổng công ty Than và các cơ quan Nhà nước.
Kế toán vật tư, chi phí, giá vốn, tiêu thụ:
Kế toán vật tư, hàng hóa có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết nhập - xuất -tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Kế toán chi phí, giá vốn, tiêu thụ thực hiện việc hạch toán chi tiết, tổng hợp chi phí bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ.
Kế toán thanh toán:
Kế toán thanh toán theo dõi sự biến động tăng, giảm tiền mặt có tại quỹ của công ty, biến động tăng giảm tiền của công ty ở tài khoản mở tại ngân hàng, theo dõi việc thu chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập khẩu.
Kế toán công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán, công nợ nội bộ công ty:
Kế toán công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán, công nợ nội bộ công ty có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp công nợ phải thu, phải trả người mua, người bán và công nợ nội bộ giữa xí nghiệp với xí
nghiệp, xí nghiệp với công ty, công ty với công ty.
Kế toán tiền lương:
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với cán bộ, công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành.
Kế toán TSCĐ, XDCB:
Kế toán TSCĐ, XDCB có nhiệm vụ hạch toán về nguyên giá, tính trích khấu hao TSCĐ, lập thủ tục và trích hội đồng giá về các công trình sữa chữa lớn, mua sắm TSCĐ của các xí nghiệp và công ty.
Kế toán thuế:
Kế toán thuế có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế.
Thủ quỹ:
Thủ quỹ có nhiệm vụ thu chi tiền mặt của công ty theo các chứng từ hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ theo dõi tình hình tiền mặt tại công ty.
1.3.2 Tổ chức công tác kế toán trong công ty
Như đã trình bày ở trên, công ty Vật liệu nổ công nghiệp là một doanh nghiệp có quy mô lớn với tổng cộng 23 đơn vị thành viên trên khắp cả nước. Ngành nghề kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp khá đa dạng, không chỉ có sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp, công ty còn kinh doanh nhiều mặt hàng khác như sản xuất đồ bảo hộ lao động, sản xuất giấy sinh hoạt hay thực hiện các dịch vụ về khoan nổ mìn... Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình, trong công tác kế toán công ty áp dụng hình thức hạch toán Nhật ký - chứng từ.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Niên dộ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi cháp kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ). Nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác tính ra tiền VNĐ là dựa trên tỷ giá thực tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm chuyển đổi.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.3.2.1 Chế độ chứng từ
Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, công ty được phép của Bộ tài chính sử dụng loại hóa đơn dặc thù dành cho sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp do công ty tự in. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ của từng đơn vị trực thuộc công ty sẽ giao cho các đơn vị HĐBH do công ty tự in để các đơn vị sử dụng trong quá trình bán hàng. Công ty trực tiếp quản lý số hóa đơn giao cho các đơn vị trực thuộc, đảm bảo tính trung thực và đầy đủ của các nghiệp vụ. Ngoài các HĐBH đặc thù cho sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp công ty còn sử dụng các loại hóa đơn chúng từ khác theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
1.3.2.2 Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì công ty có quy mô lớn với nhiều nghiệp vụ kinh tế xảy ra tại 23 đơn vị trực thuộc khác nhau nên hệ thống các tài khoản của công ty được thiết kế một cách chi tiết hơn. Công ty vật liệu nổ công nghiệp mở chi tiết tài khoản cho từng đơn vị trực thuộc, từng khách hàng và từng nhà cung cấp. Điều này tạo thuận lợi cho công tác kế toán của công ty.
Công ty thường xuyên cập nhật và vận dụng đúng theo các quy định hiện hành của Bộ tài chính về hệ thống các tài khoản áp dụng cũng như những quy định hạch toán trên tài khoản, các quan hệ đối ứng. Để theo dõi tình hình thanh toán với các đơn vị thành viên, công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng TK 136, TK 336. Hai TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị.
1.3.2.3 Sổ kế toán
Công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK. Một NKCT có thể mở cho một TK hoặc cho một số TK có nội dung kinh tế giống nhau hoặc
quan hệ đối ứng mật thiết với nhau.
Công ty sử dụng 10 loại sổ NKCT, từ NKCT số 1 đến NKCT số 10.
- Bảng kê:
Có 10 bảng kê, đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê số 7).
- Bảng phân bổ:
Bảng phân bổ là bảng dùng để tập hợp chi phí phát sinh nhiều lần và thường xuyên hoặc các chi phí đòi hỏi phải tập hợp, tính toán và phân bổ cho nhiều đối tượng. Có 4 bảng phân bổ: số 1, số 2, số 3, số 4.
- Sổ cái:
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một
TK trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối quý.
- Sổ chi tiết:
Có 6 loại sổ hạch toán chi tiết, được đánh số từ 1 đến 6.
1.3.2.4. Hệ thống các báo cáo tài chính
Cuối mỗi niên độ kế toán (vào ngày 31/12 hàng năm) sau khi tiến hành tổng hợp, đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán và thực hiện bút toán khóa sổ, kế toán công ty căn cứ vào các số liệu thu được lập các báo cáo tài chính theo luật định. Các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, định kỳ (quý, năm) công ty còn phải lập báo cáo quản trị theo yêu cầu để nộp lên cho Tổng công ty than Việt Nam.
- Báo cáo khoản phải thu và phải trả.
- Báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh.
- Báo cáo tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ.
- Báo cáo trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Ta có trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng phân bổ, kế
toán lập bảng kê và sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng, từ bảng kê và các sổ kế toán chi tiết, kế toán lập NKCT. Từ NKCT lập ra sổ cái. Từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Cuối cùng căn cứ vào bảng kê, NKCT và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính vào cuối tháng để theo dõi tình hình quyết toán của công ty.
Đối với công ty Vật liệu nổ công nghiệp, trình tự tổ chức ghi sổ cũng được tiến hành như trên. Tuy nhiên do mô hình tổ chức kế toán của công ty là mô hình hỗn hợp. Phần lớn các hoạt động sản xuất và bán hàng được thực hiện ở các đơn vị trực thuộc. Mỗi đơn vị trực thuộc đều có bộ máy kế toán riêng. Quá trình hạch toán từ các chứng từ gốc và bảng phân bổ vào NKCT, cũng như vào bảng kê, sổ chi tiết, rồi sau đó lập ra sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết được thực hiện ngay dưới các đơn vị. Cuối mỗi tháng các đơn vị tính ra chênh lệch thu chi rồi gửi lên phòng kế toán tổng hợp của công ty để phòng kế toán công ty tổng hợp số liệu toàn công ty lập các báo cáo tài chính cho toàn công ty.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu.
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT
Như đã trình bày ở trên, do đặc điểm ngành nghề kinh doanh, và quy mô của công ty rộng khắp trên cả nước nên công ty Vật liệu nổ công nghiệp xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán của mình theo mô hình kế toán hỗn hợp - nửa tập trung, nửa phân tán. Tại các đơn vị trực thuộc tiến hành hạch toán bình thường nhưng cuối tháng không xác định kết quả lãi lỗ mà chỉ tính ra chênh lệch thu chi, sau đó nộp báo cáo lên cho bộ phận kế toán của công ty. Từ các báo cáo do các đơn vị trực thuộc nộp lên, phòng kế toán công ty sẽ tổng hợp lại để xác định kết quả kinh doanh cho toàn công ty. Theo đó tại các đơn vị trực thuộc không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà thuế thu nhập doanh nghiệp được công ty nộp chung cho toàn công ty.
Kế toán đơn vị cấp trên
Kế toán trưởng
Bộ phận kiểm tra
kế toán
Kế toán các hoạt động tại cấp trên
Bộ phận tổng hợp báo cáo từ đơn vị trực thuộc
Kế toán các đơn vị trực thuộc hạch toán tập trung
Đơn vị kinh tế trực thuộc
Nhân viên hạch toán ban đầu tại cơ sở trực thuộc
Nhân viên hạch toán ban đầu tại cơ sở trực thuộc
Sơ đồ 4: Sơ đồ về mô hình tổ chức bộ máy kế toán
của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
1.3.3 Sử dụng phần mềm kế toán máy tại công ty
Để phục vụ một cách tốt nhất công tác kế toán trong công ty, từng bước hiện đại hóa bộ máy kế toán đáp ứng nhu cầu quản lý và cung cấp thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và kịp thời, đồng thời giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán cho bộ phận kế toán, công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng phần mềm kế toán máy.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán khác nhau, phục vụ nhu cầu quản lý kế toán đa dạng về quy mô, hình thức sở hữu và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Vật liệu nổ công nghiệp áp dụng phần mềm kế toán máy Fast Accounting 2002. Fast Accounting là sản phẩm của công ty Cổ phần phần mềm Tài chính kế toán, chuyên cung cấp các giải pháp phần mềm tài chính kế toán và quản trị doanh nghiệp. Phần mềm kế toán Fast Accounting luôn được hoàn thiện và phát triển để đáp ứng ngày càng đủ hơn các yêu cầu về thông tin quản lý trong nền kinh tế thị trường. Trong những phiên bản trước đó, Fast Accounting 2001, trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm và dựa vào kết quả nghiên cứu các phần mềm của hãng hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực phần mềm kế toán, Công ty cổ phần phần mềm Tài chính kế toán đã thực hiện một loạt các cải tiến về tổ chức các phân hệ, về phần nhập chứng từ, lọc dữ liệu và lên báo cáo, về quản lý VAT.
Các loại chứng từ được sử dụng trong Fast Accouting:
+ Phiếu kế toán tổng quát dùng để cập nhật các bút toán phân bổ, kết chuyển, điều chỉnh.
+ Phiếu kế toán tổng quát dùng để cập nhật các bút toán định kỳ.
+ Phiếu kế toán tổng quát dùng để cập nhật các bút toán phân bổ tự động.
+ Phiếu kế toán tổng quát dùng để cập nhật các bút toán kết chuyển tự động.
Chương trình Fast Accounting 2002 cũng sử dụng các sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ, đồng thời đưa ra các báo cáo tài chính, báo cáo thuế, bảng kê chứng từ, bảng cân dối số phát sinh ...
Số tiền quỹ mặt
Tiền gửi ngân hàng
Tổng
hợp
Vốn bằng tiền
Phiếu Thu/Chi
Giấy báo Nợ/Có
Sổ chi tiết tài khoản
Nhật ký chung
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Báo cáo bán hàng
Sổ chi tiết công nợ
PhảI thu
Hóa đơn bán hàng phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Kết quả HĐ SXKD
Lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo mua hàng
Sổ chi tiết công nợ
PhảI trả
Phiếu nhập mua
Phiếu xuất trả lại người bán
Thẻ kho
Báo cáo xuất -
Nhập - tồn
Hàng tồn kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất, xuất điều chuyển
Báo cáo chi phí giá thành
Thẻ TSCĐ
Bảng tính khấu hao TSCĐ
Nghiệp vụ
Khác
Tài sản
cố định
Sơ đồ 5: Sơ đồ liên kết các phân hệ kế toán trong Fast Accouting.
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Lập chứng từ
Chứng từ KT
Nhập chứng từ vào các phân hệ nghiệp vụ
Các tệp nhật ký
Chuyển sang sổ cái
Tệp sổ cái
Lên báo cáo
Sổ sách kế toán
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 6: Quy trình xử lý số liệu.
1.3.4 Quy trình hạch toán đối với phần hành tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng kế toán máy để hạch toán các nghiệp cụ kinh tế phát sinh, quy trình hạch toán trên máy như sau:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Máy
Bảng tổng hợp đối ứng của một TK
Sổ chi tiết TK 131, 632, 641, 511,...
Bảng kê số 5, 11
NKCT liên quan
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái TK 632, 641, 642, 511, 911
Báo cáo KQKD VLN
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 7: Quy trình hạch toán trên máy.
II - Thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định KQKD tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp
2.1 Đặc điểm thành phẩm
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp kinh doanh đa ngành bao gồm sản xuất, thương mại, dịch vụ. Sản xuất và kinh doanh thuốc nổ là ngành kinh doanh chính của công ty với 4 loại sản phẩm chính là: thuốc nổ Anfo thường, anfo chịu nước, thuốc nổ AH1, thuốc nổ Zecno. Là hàng hoá đặc biệt dễ cháy nổ, độc hại, đòi hỏi tính an toàn cao, do đó quy trình sản xuất thuốc nổ được thiết kế, giám sát nghiêm ngặt, sản phẩm làm ra phải tiến hành kiểm tra kỹ trước khi nhập kho, yêu cầu bảo quản tại kho, vận chuyển cũng rất khắt khe, làm cho chi phí quản lý, chi phí bán hàng đối với những loại sản phẩm này cao hơn so với những hàng hoá thông thường khác.
Bốn loại thuốc nổ chính của công ty là Anfo thường, Anfo chịu nước, AH1, Zecno được đóng gói riêng và phân biệt rõ ràng từng loại với nhau bởi mẫu mã, bao bì và ký hiệu khác nhau. Kết thúc quy trình sản xuất, mỗi sản phẩm làm ra chỉ có một loại chất lượng duy nhất, không có thành phẩm phụ, và không có bán thành phẩm. Thành phẩm của công ty được quản lý theo 2 mặt là khối lượng và giá trị, mặt khối lượng được theo dõi tại các kho thuộc công ty theo phương pháp thẻ song song, phòng thống kê, kế toán tài chính, phòng thương mại theo dõi thành phẩm cả về số lượng và giá trị, hàng tháng có sự đối chiếu giữa các phòng ban.
Nhà nước thống nhất về quản lý các thủ tục hành chính, hàng được bán ra cho các khách hàng chỉ khi những khách hàng này được Chính phủ cho phép mua, hay nói cách khác mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được phép "mua của những người được phép bán, bán cho những người được phép mua". Giá bán của các mặt hàng này phải được ban vật giá Chính phủ duyệt hàng tháng.
2.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.2.1 Đặc điểm tiêu thụ và thể thức thanh toán
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp cùng với một số đợn vị kinh doanh thuốc nổ quân đội - công ty GAET thuộc Bộ quốc phòng - là những nhà cung cấp thuốc nổ chính cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt dù là mặt hàng Nhà nước quản lý, chỉ đạo giá nhưng giữa các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này vẫn có sự cạnh tranh nhau để tồn tại trên thị trường. Hiện nay công ty Vật liệu nổ công nghiệp là đầu mối dân sự duy nhất dược Chính phủ cho phép sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực này. Những năm gần đây tuy thị phần của công ty trên thị trường có giảm do sự cạnh tranh của công ty GAET - Bộ quốc phòng nhưng thị phần của công ty luôn chiếm trên 80%. Điều này chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty. Công ty đã và đang tìm mọi cách để thu hút khách hàng mới cũng như duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống của công ty.
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu trong các khu vực khai thác than, khai thác đá, do đó trong chiến lược tiêu thụ sản phẩm của mình công ty luôn gắn chặt với các thị trường này. Đối với các khách hàng truyền thống công ty thực hiện các chính sách ưu tiên trong tiêu thụ như: Luôn luôn bảo đảm yêu cầu về số lượng và chủng loại khi tiêu thụ kể cả trong lúc sản phẩm của công ty đang thiếu, ưu tiên về thời hạn thanh toán và các ưu đãi khác ...
Sản phẩm của công ty thường tiêu thụ chậm trong mùa mưa. trong mùa tiêu thụ khó khăn này công ty thực hiện kế hoạch giảm giá tiêu thụ, kéo dài thời hạn thanh toán cho những khách hàng mua hàng trong thời gian này. Đến mùa tiêu thụ mạnh công ty tiến hành phân phối công bằng và công khai lượng hàng bán cho từng khách hàng, ưu tiên những bạn hàng gắn bó với công ty trong mùa tiêu thụ khó khăn. Nhờ vậy mà uy tín của công ty trên thị trường ngày càng lớn mạnh, khách hàng đến với công ty ngày một đông.
Công ty thực hiện phương thức tiêu thụ thuốc nổ duy nhất là tiêu thụ trực tiếp, phương thức tiêu thụ trực tiếp được áp dụng thống nhất trong toàn công ty. Ngoài quan hệ mua bán nội bộ giữa công ty với các đơn vị thành viên trực thuộc công ty thì công ty không còn quan hệ mua bán nội bộ khác kể cả quan hệ mua bán giữa công ty và Tổng công ty than, hoặc giữa công ty và các doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty Than.
Thời hạn và phương thức thanh toán:
Với phương thức bán hàng trực tiếp thì thời hạn và phương thanh toán tiền bán các sản phẩm, dịch vụ được quy định như sau:
* Đối với khách hàng ngoài Tổng công ty Than Việt Nam:
- Chủ yếu áp dụng hình thức thanh toán ngay: Khách hàng trả tiền trước khi nhận hàng. Khách hàng trả bằng tiền mặt, chuyển khoản ... khi nhận hàng hoặc xác nhận thực hiện xong dịch vụ.
- Đối với bạn hàng truyền thống, bạn hàng có hợp đồng mua hàng dài hạn, bạn hàng có quan hệ hai chiều có thể thanh toán trả chậm tối đa 30 ngày sau khi hoàn tất thủ tục giao hàng hay dịch vụ. Trường hợp ngoại lệ do HĐQT công ty quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, Thời hạn thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng. Nếu vượt quá thời hạn thanh toán đã ghi trong hợp đồng thì phải thu lãi theo lãi suất quá hạn ngân hàng.
* Đối với khách hàng trong Tổng công ty Than Việt Nam:
- Khi ký kết các hợp đồng cung ứng các sản phẩm và dịch vụ trong Tổng công ty Than Việt Nam, các đơn vị phải xác định mức dư nợ thường xuyên với thời hạn thanh toán không quá 30 ngày kể từ khi hoàn tất thủ tục giao hàng. Trường hợp ngoại lệ do HĐQT công ty quyết định.
- Hàng tháng các đơn vị lập biên bản đối chiếu công nợ giữa hai đơn vị để gửi Tổng công ty thanh toán bù trừ công nợ.
2.2.2 Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán
Tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản của công ty được thiết kế trên cơ sở đặc điểm riêng của công ty và phù hợp với chế độ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ đầy đủ cho công tác quản lý tại công ty, kế toán sử dụng một số tài khoản sau để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm.
* TK 155 - Thành phẩm.
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai để phân biệt thành phẩm ở văn phòng công ty và thành phẩm ở các đơn vị trực thuộc khác:
TK 1551: Thành phẩm tại công ty.
TK 1552: Thành phẩm tại các đơn vị trực thuộc.
TK 1551 được chi tiết thành hai tiểu khoản:
TK 15511: Thành phẩm VLN.
TK 15512: Thành phẩm khác.
* TK 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp lao, dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu hỗ trợ giá (nếu có).
Ngoài ra TK 511 còn được chi tiết để theo dõi doanh thu của công ty và doanh thu ở các đơn vị trực thuộc khác như là:
TK 51121: Doanh thu bán thành phẩm tại công ty.
TK 51122: Doanh thu bán thành phẩm tại các đơn vị trực thuộc.
Trong phạm vi của đề tài em chỉ xin nghiên cứu doanh thu bán thành phẩm - TK 5112. Tài khoản này được chi tiết để phân biệt doanh thu bán thành phẩm VLN và doanh thu bán thành phẩm khác.
TK 511211: Doanh thu bán thành phẩm VLN tại công ty.
TK 511212: Doanh thu bán thành phẩm khác tại công ty.
* TK 131: Phải thu khách hàng.
Tài khoản này được chi tiết theo từng đối tượng khách hàng, loại hàng hoá phát sinh theo địa điểm là công ty hay ở các đơn vị trực thuộc khác.
TK 13111: Phải thu khách hàng mua VLN tại công ty.
TK 13112: Phải thu khách hàng mua hàng hoá khác tại công ty.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan đến tiêu thụ thành phẩm như:
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
Kế toán sử dụng một số chừng từ chủ yếu sau để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm:
- Hoá đơn GTGT theo quy định của Bộ Tài chính do phòng thương mại lập.
- Hoá đơn GTGT do công ty tự in (có sự cho phép của Bộ Tài chính và đã đăng ký tại cơ quan thuế).
- Phiếu thu tiền do công ty tự in và thủ quỷ lập.
- Giấy báo Có của ngân hàng.
Khi bán hàng cho khách hàng, phòng Thương mại sẽ lập hoá đơn GTGT, hoá đơn này được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần).
Liên 1: Lưu tại nơi lập hóa đơn.
Liên 2: giao cho khách hàng.
Liên 3: Khách hàng cầm xuống kho để làm chứng từ cho thủ kho xuất hàng. Căn cứ vào liên 3 này thủ kho lập phiếu xuất kho và tiến hành xuất kho cho khách hàng số hàng đúng theo nội dung của hóa đơn. Thủ kho vao sổ giao nhận chứng từ. Sau đó thủ kho gửi liên 3 cho phòng kế toán.
Ví dụ: Ngày 17/12/2003 Công ty Vật liệu nổ công nghiệp bán cho Công ty Hóa chất 21 (Z21) 100 tấnthuốc nổ Zecno, Giá bán chưa có thuế là 843.333.300 đồng, thuế GTGT là 4.216.665 đồng. Kế toán lập hoá đơn GTGT theo mẫu sau:
Biểu số 01:
Tổng công ty Than Phát hành theo CV số 4660 TC/AC
Việt nam Hoá đơn (gtgt) Ngày 07/12/1998 của TCT
Mã số: 5700100256-1 Liên 1 (lưu). AA /02
Đơn vị: ................. Số: 43436
Ngày 17 tháng 12 năm 2003.
Đơn vị bán: Công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Địa chỉ: Phường phương liệt - Quận thanh Xuân - TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.8645378. Số Tài khoản:
Mã số: 0100101072-1
Họ và tên người mua: Nguyễn Văn Tuấn
Đơn vị: Công ty Hóa chất 21 (Z21).
Địa chỉ: Thành phố Việt Trì - Phú Thọ Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm Mã số: 0100356865-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvị tính (đồng)
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Thuốc nổ Zecno
Tấn
100
8.433.333
843.333.300
Cộng tiền hàng: 843.333.300
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 442.166.665 Tổng cộng thanh toán: 885.499.965.
Số tiền bằng chữ: Tám trăm tám mươi lăm triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn chín tăm sáu mươi lăm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi họ tên)
2.2.3 Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó doanh thu bán hàng của công ty là doanh thu không có thuế GTGT. Hàng ngày căn cứ vào Hoá đơn bán hàng GTGT (liên 3) kế toán tiêu thụ vào máy theo định khoản: (Ta lấy nghiệp vụ bán hàng từ ví dụ trên).
Nợ TK 1312.01.1: 885.499.965
Có TK 511211: 843.333.300
Có TK 3331: 42.166.665
Số liệu trên sẽ được theo dõi trên "Sổ chi tiết doanh thu bán hàng" (Mẫu số 2). Sổ này được mở từng tháng, mỗi nghiệp vụ doanh thu phát sinh được ghi trên một dòng sổ theo trình tự thời gian.
Cuối tháng máy tự động tổng hợp phát sinh bên Nợ và Có trên Sổ chi tiết doanh thu, tiến hành vào “Sổ tổng hợp phát sinh theo đối ứng tài khoản" (Mẫu số 03). Sổ này theo dõi theo từng tháng, mỗi dòng trên sổ được ghi theo tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có của mỗi loại tài khoản đối ứng với doanh thu bán VLN. Số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết doanh thu sẽ được máy đưa vào Nhật ký chứng từ số 8 (Mẫu số 04). NKCT số 8 ghi Có TK 511, ghi Nợ TK liên quan.
Sổ cái TK 511, máy tự động lập vào cuối tháng trên cơ sở: Tổng phát sinh có lấy từ NKCT số 8 đối ứng với tổng phát sinh Có của TK 911. Số liệu trên sổ cái được dùng để ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh VLN trong tháng 12 năm 2003 tại công ty Vật liện nổ công nghiệp.
Chứng từ gốc
NKCT số 8
Sổ chi tiết doanh thu
Máy
Sổ cái TK 511
Tổng hợp PS đối ứng theo một TK
Boá cáo KQKD
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Sơ đồ 8: Trình tự hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Biểu số 02:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết tài khoản
TK 511211 - Doanh thu thành phẩm VLN - Văn phòng
Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
số
Nợ
Có
05/12
15505
Bán hàng cho công ty VL XD Bài Thơ.
1312.01.2
4.000.000
10/12
43429
Bán hàng cho Công ty cơ điện và VLN 31 (Z131).
1312.01.1
391.560.000
13/12
43430
Bán hàng cho Công ty cơ khí hoá chất 13 (Z113).
1312.01.1
293.670.000
......
......
.............
......
......
......
17/12
43436
Bán hàng cho Z21
1312.01.2
843.333.300
30/12
43447
Bán hàng cho Công ty Cơ khí Hóa chất 13 (Z113)
1312.01.1
391.560.000
31/12
KC03
Kết chuyển Doanh thu thuần
9112.01
4.833.696.600
Cộng PS Nợ: 4.833.696.600
Cộng PS Có: 4.833.696.600
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu số 03:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ tổng hợp theo một tài khoản
TK 511211 - Doanh thu thành phẩm VLN - Văn phòng
Tháng 12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Tên tài khoản đối ứng
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Phải thu khách hàng Công ty VL XD Bài Thơ
1312.01.2
4.000.000
Phải thu khách hàng Công ty cơ điện và VLN 31 (Z131)
1312.01.1
391.560.000
Phải thu khách hàng Công ty cơ khí hoá chất 13 (Z113)
1312.01.1
293.670.000
Phải thu khách hàng Công ty cơ điện và VLN (Z131)
1312.01.1
391.560.000
...................
.........
.........
Phải thu khách hàng Công ty Hóa chất 21 (Z21)
1312.01.2
843.333.300
Phải thu khách hàng Công ty cơ khí hoá chất 13 (Z113)
1312.01.1
391.560.000
Kết quả kinh doanh - VLN
9112.01
4.333.696.600
Cộng PS Nợ: 4.833.696.600
Cộng PS Có: 4.833.696.600
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 10 tháng 1 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
Công ty Vln công nghiệp.
Sổ cái tài khoản 511211
Năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
TK đối ứng
Tháng 1
...........
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
9112.01
4.833.696.600
Cộng PS Nợ
4.833.696.600
Cộng PS Có
Dư Nợ cuối
Dư có cuối
Ngày 10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
2.3 Kế toán tiêu thụ nội bộ
Ngoài quan hệ mua bán với các đơn vị bên ngoài thì Công ty Vật liệu nổ công nghiệp còn có quan hệ tiêu thụ nội bộ giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc, giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Doanh thu tiêu thụ nội bộ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số doanh thu tiêu thụ thành phẩm của công ty.
2.3.1 Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiêu thụ nội bộ công ty sử dụng các tài khoản sau:
* TK 512 - Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này được chi tiết cho Văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc.
TK 5121 - Doanh thu nội bộ - Văn phòng công ty
TK 5122 - Doanh thu nội bộ - Đơn vị trực thuộc.
Tài khoản 5121 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3 để hạch toán riêng doanh thu tiêu thụ nội bộ của vật liệu nổ và doanh thu tiêu thụ nội bộ hàng hoá, thành phẩm khác.
TK 51211 - Doanh thu nội bộ - vật liệu nổ - văn phòng
TK 51212 - Doanh thu nội bộ - hàng hoá khác -Công ty
* TK 136 - Phải thu nội bộ
Tài khoản này được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 136.01 - phải thu nội bộ -Công ty.
TK 136.02 - Phải thu nội bộ - Đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra Tk 1361 cũng được chi tiết cho từng đối tượng. Điều này tạo thuận lợi cho công ty trong việc theo dõi các quan hệ nội bộ, từ đó có chính sách đúng đắn, phù hợp, thúc đẩy sự phát triển đi lên của công ty.
Chứng từ kế toán:
Kế toán sử dụng hệ thống chứng từ như đối với tiêu thụ thành phẩm cho các đơn vị bên ngoài công ty.
- Hoá đơn GTGT theo quy định của Bộ Tài chính do phòngThương mại lập.
- Hoá đơn GTGT do công ty tự in (được sự cho phép của Bộ Tài chính và đã đăng ký với cơ quan thuế).
- Phiếu thu tiền do công ty tự in.
- Giấy báo có của Ngân hàng.
Quy trình lập và sử dụng, bảo quản, lưu trữ các chứng từ này cũng được tiến hành theo trình tự Bộ Tài chính quy định, theo quy chế tài chính của công ty.
Ví dụ:
Ngày 05/12/2003 Văn phòng công ty xuất bán 15 tấn PGCN cho Xí nghiệp Vật liệu nổ công nghiệp và cảng Bạch Thái Bưởi với giá bán chưa có thuế là 981.891.000 đồng, thuế GTGT 49.094.550 đồng. Kế toán lập hoá đơn GTGT theo mẫu sau:
Biểu số 06:
Tổng công ty Than Hoá đơn (gtgt) Phát hành theo CV số 4660 TC/AC
Việt nam Cung ứng VLN Ngày 07/12/1998 của TCT
Mã số: 5700100256-1 Liên 1 (lưu). AA /02
Đơn vị: ................. Số: 434256
Ngày 05 tháng 12 năm 2003.
Đơn vị bán hàng: Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Địa chỉ: Phường Phương Liệt - quận Thanh Xuân - TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.8645378 Số tài khoản:
Mã số : 0100101072-1
Họ tên người mua hàng: Trần Đình Hùng
Đơn vị: Xí nghiệp VLN công nghiệp và cảng Bạch Thái Bưởi.
Địa chỉ: Uông Bí - Quảng Ninh Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Bù trừ Mã số: 0100101072011.
Đơn vị: Đồng
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
(đồng)
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Thuốn nổ PGCN
Tấn
15
65.459.400
981.891.000
Cộng tiền hàng: 981.891.000
Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 49.094.550
Tổng cộng thanhtoán: 1.030.985.550
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ không trăm ba mươi triệu chín trăm tám mươi lăm nghìn năm trăm năm mươi đồng chẵn.
Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Trưởng P. KH TT đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.2 Hạch toán doanh thu nội bộ
Hàng ngày căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán tiêu thụ vào máy theo định khoản (lấy một nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ từ ví dụ trên):
Nợ TK 136.01.04: 1.030.985.550.
Có TK 51211: 981.891.000.
Có TK 3331: 49.094.550.
Kế toán lập sổ chi tiết “Doanh thu nội bộ” để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh (mẫu số 07). Cũng như Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ này được mở hàng tháng, mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi trên một dòng sổ theo trình tự thời gian.
Cuối tháng máy tự động tổng hợp phát sinh bên Nợ và bên Có trên Sổ chi tiết doanh thu nội bộ, tiến hành vào sổ “Tổng hợp phát sinh theo đối ứng một Tài khoản” (Mẫu số 08). Số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết TK 51211 còn được máy đưa vào sổ nhật ký chứng từ số 8 (Mẫu số 04).
Cuối mỗi tháng máy tự động lập Sổ cái TK 51211, tổng phát sinh Có lấy từ Nhật ký chứng từ số 8, tổng phát sinh Nợ cũng được lấy từ NKCT số 8 đối ứng với tổng phát sinh Có của TK 91111. Số liệu trên sổ cái được dùng để lập Báo cáo Kết quả kinh doanh VLN.
Chứng từ gốc
NKCT số 8
Sổ chi tiết DT nội bộ
Máy
Sổ cái TK 512
Tổng hợp PS đối ứng theo một TK
Boá cáo KQKD
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Sơ đồ9: Trình tự hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ .
Biểu số 07:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết tài khoản
TK 51211 - Doanh thu nội bộ VLN - Văn phòng
Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
số
Nợ
Có
05/12
43426
Bán hàng cho XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi
136.01.04
981.891.000
08/12
43427
Bán hàng cho XN VLNCN Quảng Ninh
136.01.03
1.905.500.000
13/12
43428
Bán hàng cho XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi.
136.01.04
3.528.000.000
......
.............
......
22/12
43440
Bán hàng cho XN VLNCN Bà Rịa - Vũng Tàu
136.01.15
451.119.600
28/12
43441
Bán hàng cho XN VLNCN Bạch Thái Bưởi
136.01.04
1.878.750.000
31/12
KC04
Kết chuyển DTBH nội bộ
9115.01
19.312.743.502
Cộng PS Nợ: 19.312.743.502
Cộng PS Có: 19.312.743.502
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu số 08:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ tổng hợp theo một tài khoản
TK 51211 - Doanh thu nội bộ VLN - Văn phòng
Tháng 12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Tên tài khoản đối ứng
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Phải thu nội bộ XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi
136.01.04
981.891.000
Phải thu nội bộ XN VLNCN Quảng Ninh
136.01.03
1.905.500.000
Phải thu nội bộ XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi
136.01.04
3.528.000.000
Phải thu nội bộ XN VLNCN Ninh Bình
136.01.07
2.920.336.902
...................
Phải thu nội bộ XN VLNCN Bà Rịa - Vũng Tàu
136.01.15
451.119.600
Phải thu nội bộ XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi
136.01.04
18.787.750.000
Kết quả kinh doanh - VLN
91111
19.312.743.502
Cộng PS Nợ: 19.312.743.502
Cộng PS Có: 19.312.743.502
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 10 tháng 1 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu số 09:
Công ty Vln công nghiệp.
Sổ cái tài khoản 51211
Năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
TK đối ứng
Tháng 1
...........
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
9112.01
19.312.743.502
Cộng PS Nợ
19.312.743.502
Cộng PS Có
Dư Nợ cuối
Dư có cuối
Ngày 10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thành phẩm của công ty hạch toán theo một phương pháp duy nhất là phương pháp giá thực tế. Đối với thành phẩm nhập kho kế toán căn cứ vào giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm để tính giá thành phẩm nhập kho, đối với thành phẩm xuất kho kế toán sử dụng giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Cuối tháng căn cứ vào giá trị nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ của thành phẩm, kế toán tính giá đơn vị bình quân của thành phẩm xuất kho trong tháng theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân TP xuất kho
=
Giá thực tế TP tồn đầu tháng + giá thực tế TP nhập trong tháng
Số lượng TP tồn đầu tháng + Số lượng TP nhập trong tháng
Sau khi tính được giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ kế toán tính giá thành phẩm xuất dùng trong tháng bằng công thức sau:
x
=
Giá vốn thực tế TP Giá đơn vị bình quân Khối lượng thành
xuất trong tháng cả kỳ dự trữ TP phẩm xuất kho
2.4.1 Tài khoản sử dụng
* TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này được mở chi tiết với Công ty và các đơn vị trực thuộc khác.
TK 6321 - Giá vốn hàng bán tại Văn phòng công ty
TK 6322 - Giá vốn hàng bán đơn vị trực thuộc.
Tài khoản Giá vốn hàng bán tại Văn phòng công ty được chi tiết thành hai TK cấp 3:
TK 63211 - Giá vốn hàng bán VLN tại Văn phòng công ty.
TK 63212 - Giá vốn hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ khác tại Văn phòng công ty.
* TK 155 - Thành phẩm
TK 155 được mở chi tiết thành hai tìa khoản cấp 2:
TK 1551 - Thành phẩm tại Văn phòng công ty
TK 1552 - Thành phẩm tại đơn vị trực thuộc khác.
Tài khoản thành phẩm tại Văn phòng công ty được chi tiết cho VLN và thành phẩm khác.
TK 15511 - Thành phẩm VLN tại Văn phòng công ty.
TK 15512 - Thành phẩm khác tại Văn phòng công ty.
2.4.2 Nội dung hạch toán
Trong tháng khi có phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, thủ kho xuất kho thành phẩm và lập phiếu xuất kho theo dõi về mặt khối lượng. Cuối ngày thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán để vào máy theo mặt khối lượng và máy tự động vào Sổ chi tiết thành phẩm và Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (Mẫu số 10) theo khối lượng. Sổ chi tiết thành phẩm được mở riêng cho từng thành phẩm theo dõi cả mặt khối lượng và giá trị thành phẩm. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán được mở chung cho tất cả các thành phẩm và theo dõi theo trình tự thời gian.
Cuối tháng kế toán chi phí, giá thành tính ra giá thành thành phẩm sản xuất trong kỳ và gữi “Bảng tập hợp giá thành thành phẩm sản xuất” cho kế toán thành phẩm. Căn cứ vào Bảng giá thành thành phẩm kế toán tính ra giá trị thành phẩm nhập trong kỳ sau đó sẽ lập “Bảng tính giá vốn hàng bán trong kỳ” (Mẫu số 11 ) để tính giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ. Bảng tính giá vốn thành phẩm được mở chung cho các loại thành phẩm, mỗi thành phẩm được theo dõi trên một dòng về tồn, nhập, xuất.
Sau khi tính được giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán sẽ ghi vào máy giá trị bình quân cả kỳ dự trữ của từng loạii thành phẩm, máy sẽ tự động tính ra giá trị thành phẩm xuất từ các nghiệp vụ bán hàng ghi trong “Sổ chi tiết giá vốn hàng bán” và “Sổ chi tiết thành phẩm”, lập “Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn” trên cơ sở số liệu sổ chi tiết thành phẩm, lập bảng “Tổng hợp phát sinh theo đối ứng một tài khoản” (Mẫu số 12 ) từ sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Sổ cái TK 632 (Mẫu số 13 ) do máy tự động lập và số liệu từ Sổ cái được máy dùng để ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh VLN trong tháng 12.
Ví dụ: Ta lấy số liệu từ nghiệp vụ xuất 100 Tấn thuốc nổ Zecno bán cho công ty Hóa chất 21 ngày 17 tháng 12 năm 2003 ở trên.
Công ty VNL công nghiệp Ban hành theo CV số 4660 TC/AC
Ngày 07/12/1998 của TCT.
Phiếu xuất kho Số: 32139.
Ngày 17 tháng 12 năm 2003 Nợ TK 63211
Có TK 15511.
Họ tên người nhận hàng: Trần Thị Thu
Bộ phận: Bán hàng
Lý do xuất kho: Xuất 100 Tấn thuốc nổ Zecno để bán cho công ty Hóa chất 21 theo Hoá đơn (GTGT) số 43436.
Xuất tại kho: Kho công ty.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền
Yêu cầu
Thực tế
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thuốc nổ Zecno
VLN\Ze
Tấn
100
100
Cộng
10o
100
Cộng thành tiền bằng chữ:
Ngày 17 tháng 12 năm 1003.
Thủ ttưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 10:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết tài khoản
TK 63211 - Giá vốn hàng bán VLN - Văn phòng
Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
số
Nợ
Có
05/12
15505
Bán hàng cho công ty VL XD Bài Thơ.
15511
788.000
10/12
43429
Bán hàng cho Công ty cơ điện và VLN 31 (Z131).
15511
324.000.000
13/12
43430
Bán hàng cho Công ty cơ khí hoá chất 13 (Z113).
15511
243.000.000
......
......
.............
......
17/12
43436
Bán hàng cho Công ty Hóa chất 21 (Z21)
15511
684.580.000
30/12
43447
Bán hàng cho Công ty Cơ khí Hóa chất 13 (Z113)
15511
324.000.000
31/12
KC03
Kết chuyển Doanh thu thuần
91111
3.471.498.000
Cộng PS Nợ: 3.471.498.000
Cộng PS Có: 3.471.498.000
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu số 12:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ tổng hợp theo một tài khoản
TK 63211 - giá vốn hàng bán VLN - Văn phòng
Tháng 12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Tên tài khoản đối ứng
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Thành phẩm - Vật liệu nổ công nghiệp.
15511
3.471.498.000
Xác định kết quả - VLN
9115.01
3.471.498.000
Cộng PS Nợ: 3.471.498.000
Cộng PS Có: 3.471.498.000
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 10 tháng 1 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu số 13:
Công ty Vln công nghiệp.
Sổ cái tài khoản 63211
Năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
TK đối ứng
Tháng 1
...........
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
15511
3.471.498.000
Cộng PS Nợ
3.471.498.000
Cộng PS Có
Dư Nợ cuối
Dư có cuối
Ngày 10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
* Đối với hoạt động tiêu thụ nội bộ:
Biểu số 14:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết tài khoản
TK 63211.01 - gvhb nội bộ VLN - Văn phòng
Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
số
Nợ
Có
05/12
43426
Bán hàng cho XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi
15511
981.891.000
08/12
43427
Bán hàng cho XN VLNCN Quảng Ninh
15511
1.617.936.000
13/12
43428
Bán hàng cho XN VLNCN và cảng Bạch Thái Bưởi.
15511
3.345.174.000
......
.............
22/12
43440
Bán hàng cho XN VLNCN Bà Rịa - Vũng Tàu
15511
434.199.600
28/12
43441
Bán hàng cho XN VLNCN Bạch Thái Bưởi
15511
1.878.750.000
31/12
KC04
Kết chuyển DTBH nội bộ
9112.01
18.175.648.662
Cộng PS Nợ: 18.175.648.662
Cộng PS Có: 18.175.648.662
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu số 15:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ tổng hợp theo một tài khoản
TK 63211.01 - gvhb nội bộ VLN - Văn phòng
Tháng 12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Tên tài khoản đối ứng
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Thành phẩm - Vật liệu nổ công nghiệp.
15511
18.675.648.662
Kết quả kinh doanh - VLN
9115.01
18.175.648.662
Cộng PS Nợ: 18.175.648.662
Cộng PS Có: 18.175.648.662
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 10 tháng 1 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu số 16:
Công ty Vln công nghiệp.
Sổ cái tài khoản 63211.01
Năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
TK đối ứng
Tháng 1
...........
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
15511
18.175.648.662
Cộng PS Nợ
18.175.648.662
Cộng PS Có
Dư Nợ cuối
Dư có cuối
Ngày 10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
2.5 Kế toán chiết khấu thanh toán , chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Như đã trình bày ở trên, Vật liệu nổ công nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt, phải được kiểm tra nghiêm ngặt trong quá tình sản xuất và trước lúc xuất ra bán cho khách hàng. Vì vậy khi giao cho người sử dụng chất lượng phải bảo đảm tốt, đạt tiêu chuẩn 100%. Do đó trường hợp bán hàng bị trả lại do kém phẩm chất là rất ít xảy ra. Mặt khác giá bán thuốc nổ do Ban vật giá Chính phủ duyệt từng tháng nên trường hợp công ty giảm giá cho khách hàng hay cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại là hầu như không có. Thông thường doanh thu bán hàng phát sinh của công ty cũng chính là doanh thu thuần.
Trường hợp xảy ra nghiệp vụ giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại công ty tiến hành hạch toán theo trình tự quy định của Tổng công ty Than Việt Nam trên cơ sở các quy chế tài chính, kế toán của Bộ Tài chính.
2.5.1 Một số quy định trong hạch toán chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
- Các khoản giảm giá, Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá không có thuế GTGT đầu ra.
- Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ cho các nguyên nhân hàng kém phẩm chất, quy cách hoặc giao hàng không đúng thời gian, địa điểm .... ghi trên Hoá đơn (do chủ quan của doanh nghiệp gây nên) hoặc tiền bồi thường cho khách hàng, bớt giá cho khách hàng mua khối lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán: Là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã trả trước hạn (phải được sự thoả thuận ghi trên hợp đồng mua bán).
- Chiết khấu thương mại là các khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hoá đơn (GTGT)” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại này được hạch toán vào Tài khoản 521.
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên Hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
2.5.2 Nội dung hạch toán
* Chiết khấu thanh toán:
Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán.
Khoản chiết khấu này được hạch toán như một khoản chi phí tài chính của công ty.
Trình tự hạch toán được tiến hành như sau:
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 131, 1388.
* Chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán khác nhau.
Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển sang Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
Trình tự hạch toán chiết khấu thương mại:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, ...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ TK 51121 - Doanh thu bán hàng VLN - Văn phòng
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
* Hàng bán bị trả lại:
Trị giá của số hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên Hoá đơn:
Trị giá số hàng bị trả lại = Số lượng hàng bán bị trả lại x Đơn giá bán.
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chịu được phản ánh vào TK 641 - chi phí bán hàng. Trong kỳ kế toán, trị giá của hàng bị trả lại được phản ánh bên Nợ Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần.
Kế toán ghi sổ như sau:
- Giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155: (Nếu nhập lại kho) Giá vốn
Nợ TK 154: (Nếu chuyển phân xưởng để sữa chữa)
Nợ TK 157: (Nếu gứi tại kho người mua)
Nợ TK 111, 334,... (Nếu bồi thường người làm hỏng)
Nợ TK 1381: Thiệt hại chờ xữ lý
Có TK 632: giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Giá bán không thuế của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT của phần bị trả lại
Có TK 111, 112, 131, 3388: Số tiền phải trả lại cho người mua.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511211: doanh thu thành phẩm VLN - Văn phòng
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại.
* Giảm giá hàng bán:
Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào TK 532 và chỉ phản ánh vào Tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài Hoá đơn, tức là sau khi có Hoá đơn bán hàng. Không được phản ánh vào Tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên Hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá trị hàng bán ghi trên hoá đơn.
Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào Tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
Doanh nghiệp được ghi giảm thuế phải nộp trên khoản giảm giá.
Trình tự hạch toán được tiến hành:
Nợ TK 532: Phần giảm giá chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 33311: Thuế GTGT của phần giảm giá
Có TK 111, 112, 3388: Tổng số tiền giảm giá.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ của nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại tiến hành cập nhập vào máy. Số liệu này sẽ được theo dõi trên các Sổ chi tiết tương ứng. Giống các Sổ chi tiết Tài khoản khác, các Sổ chi tiết này được mở từng tháng, mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi trên một dòng sổ theo trình tự thời gian.
Cuối tháng máy tự tổng hợp phát sinh bên Nợ và Có trên sổ chi tiết tiến hành vào Sổ tổng hợp phát sinh theo một tài khoản. Số liệu tổng cộng trên Sổ chi tiết được máy đưa vào sổ NKCT số 8.
Sổ cái các TK 635, 521, 531, 532 được máy tự động lập vào cuối mỗi tháng. Trình tự lập và mẫu sổ của các sổ cái này giống như sổ cái của TK 51121.
2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.6.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao dịch vụ trong kỳ.
Ngoài các khoản chi phí theo quy định của Bộ Tài chính thì công ty
Vật liệu nổ công nghiệp còn có một số quy định khác về chi phí bán hàng:
Riêng công ty vận tải hàng nhập (hàng VLN) do Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Bắc Ninh và Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng trước đây công ty hạch toán tập trung. Từ năm 1999 công ty giao cho các Xí nghiệp cung ứng VLN hạch toán vào chi phí bán hàng tại Xí nghiệp.
- ở đơn vị cung ứng dịch vụ vận tải: Căn cứ vào Tổng công ty duyệt tính doanh thu nội bộ và viết hoá đơn GTGT cho đơn vị nhận dịch vụ vận tải.
- ở đơn vị nhận dịch vụ: Hạch toán vào chi phí bán hàng. Cuối tháng hai đơn vị đối chiếu gữi chứng từ về công ty để bù trừ công nợ nội bộ.
2.6.1.1 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để hạch toán. Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414 - Khấu hao TSCĐ
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
2.6.1.2 Nội dung hạch toán
Thủ kho lập Phiếu xuất kho và chỉ ghi về mặt số lượng sau đó chuyển lên phòng kế toán tính ra giá trị dây xuất kho và ghi vào máy theo định khoản:
Nợ TK 6412
Có TK liên quan
Sau khi vào máy, các nghiệp vụ về chi phí bán hàng sẽ được theo dõi trên “Sổ chi tiết chi phí bán hàng” (Mẫu số 17 ). Việc tập hợp chi phí bán hàng thực hiện trên “Bảng kê số 5” (Mẫu số 18 ) vào cuối tháng để ghi Nợ TK 641, ghi Có các tài khoản liên quan.
Trong tháng nếu phát sinh các nghiệp vụ giảm trừ chi phí bán hàng thì kế toán tiêu thụ căn cứ vào chứng từ liên quan như là phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng, hoặc phiếu nhập kho để vào máy. Máy tự động vào Sổ chi tiết chi phí bán hàng, Bảng kê số 1, Bảng kê số 2, Sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng máy sẽ tập hợp các nghiệp vụ giảm trừ chi phí vào Bảng kê số 5 và vào NKCT số 8. Từ NKCT số 8 máy tự động đưa tổng số phát sinh Có TK 641 đối ứng với Nợ các tài khoản liên quan, tổng số phát sinh Nợ được máy tập hợp từ các NKCT liên quan để ghi vào Sổ cái TK 641 (Mẫu số 19). Từ Sổ cái số liệu được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh VLN.
Ví dụ:
Ngày 17 tháng 12 năm 2003 công ty xuất kho dây để đóng thuốc nổ cho công ty Hóa chất 21 (Z21) theo số tiền là 2.654.361 đồng.
Công ty VNL công nghiệp Ban hành theo CV số 4660 TC/AC
Ngày 07/12/1998 của TCT.
Phiếu xuất kho Số: 32139.
Ngày 17 tháng 12 năm 2003 Nợ TK 63211
Có TK 15511.
Họ tên người nhận hàng: Trần Thị Thu
Bộ phận: Bán hàng
Lý do xuất kho: Xuất một lô dây để đóng hàng bán VLN cho công ty Hóa chất 21 (Z21) theo Hoá đơn (GTGT) số 43436.
Xuất tại kho: Kho công ty.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền
Yêu cầu
Thực tế
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Dây đóng hàng
VT\DH
Lô
2
2
1.327.180,5
2.654.361
Cộng
2
2
2.654.361
Cộng thành tiền bằng chữ: Hai triệu sáu trăm năm mươi tư nghìn ba trăm sáu mươi mốt đồng.
Ngày 17 tháng 12 năm 1003.
Thủ ttưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 17:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết tài khoản
TK 641 - chi phí bán hàng
Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
số
Nợ
Có
05/12
32119
Chi mua văn phòng phẩm phục vụ bán hàng
111
1.125.000
10/12
62310
Chi tiền tiếp khách mua hàng
111
656.600
17/12
56253
Xuất dây đóng hàng
152311
2.654.361
......
.......
.....
23/12
25612
Nhập lại số dây đóng hàng thừa
152311
1.327.180,5
26/12
Tính lương nhân viên bán hàng
334
60.365.000
26/12
Trích KPCĐ
3382
1.207.300
27/12
Trích BHXH
3383
9.054.750
29/12
Trích BHYT
3384
1.207.300
31/12
Kết chuyển chi phí bán hàng
9111
620.529.160
Cộng PS Nợ: 620.529.160
Cộng PS Có: 620.529.160
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu số 19:
Công ty Vln công nghiệp.
Sổ cái tài khoản 641
Năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
TK đối ứng
Tháng 1
...........
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
TK 111
80.580.000
TK 112
96.560.000
TK 152
285.130.250
TK 153
2.540.165
TK 214
45.560.255
......
TK 911
620.529.160
Cộng PS Nợ
620.529.160
Cộng PS Có
620.529.160
Dư Nợ cuối
Dư có cuối
Ngày 10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
2.6.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.6.2.1 Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có liên quan.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ được sử dụng ở công ty, còn đối với các đơn vị trực thuộc công ty không được sử dụng tài khoản này. Tất cả các chi phí phát sinh, ngoài tính vào giá thành thì đều được tập hợp hết vào chi phí bán hàng.
TK 642 được chi tiết như sau:
TK 6421 - Chi phí nhân viên
TK 6422 - Chi phí vật liệu bao bì
TK 6423 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6424 - Khấu hao TSCĐ
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
2.6.2.2 Nội dung hạch toán
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được tiến hành tương tự như hạch toán chi phí bán hàng.
Các chi phí phát sinh được máy ghi theo định khoản:
Nợ TK 642
Có TK liên quan
Biểu số20:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết tài khoản
TK 642 - chi phí QLdn
Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
05/12
613521
Chi tiền họp cuối năm
111
3.560.000
12/12
613522
Chi tiếp khách tại công ty
111
1.560.500
18/12
324152
Chi mua văn phòng phẩm phục vụ hoạt động quản lý
331
12.420.560
......
.....
21/12
613534
Chi điện thoại
111
4.150..255
27/12
Tính lương nhân viên bán hàng
334
90.609.000
27/12
Trích KPCĐ
3382
1.812.180
27/12
Trích BHXH
3383
13.591.350
27/12
Trích BHYT
3384
1.812.180
31/12
Kết chuyển chi phí bán hàng
9111
750.124.640
Cộng PS Nợ: 750.124.640
Cộng PS Có: 750.124.640
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu số 21:
Công ty Vln công nghiệp.
Sổ cái tài khoản 642
Năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
TK đối ứng
Tháng 1
...........
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
TK 111
80.151.000
TK 112
110.254.000
TK 152
220.421.630
TK 153
95.145.255
TK 214
......
TK 911
750.124.640
Cộng PS Nợ
750.124.640
Cộng PS Có
750.124.640
Dư Nợ cuối
Dư có cuối
Ngày 10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
2.6.3 Kế toán xác định lãi, lỗ
2.6.3.1 Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là việc tính toán so sánh giữa các khoản doanh thu thuần tạo ra từ hoạt động bán thành phẩm với các khoản chi phí được coi là hợp lệ, hợp lý liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, đó là các khoản: giá vốn hàng bán của thành phẩm đã được coi là tiêu thụ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về tiêu thụ.
Lãi (lỗ) về tiêu thụ thành phẩm
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Nếu doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lớn hơn hoặc bằng không thì daonh nghiệp làm ăn có lãi hoặc hòa vốn.
Nếu doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhỏ hơn không thì daonh nghiệp làm ăn thua lỗ.
2.6.3.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh để hạch toán xác định kết quả kinh doanh của công ty.
TK 911 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
TK 9111 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 9112 - Xác định kết quả hoạt động tài chính
TK 9113 - Xác định kết quả hoạt động khác
TK 9111 được chi tiết thành:
TK 91111 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh VLN
TK 91112 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá khác
2.6.3.3 Nội dung hạch toán
Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp trên Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, Sổ chi tiết chi phí bán hàng, Sổ chi tiết chi phí quản lý daonh nghiệp, sổ chi tiết doanh thu bán hàng, Sổ chi tiết doanh thu nội bộ, kế toán thực hiện bút toán điều chuyển vào máy theo định khoản:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 91111: 21.647.146.662
Có TK 63211: 21.647.146.662
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 91111: 620.529.160
Có TK 641: 620.529.160
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 91111: 750.124.640
Có TK 642: 750.124.640
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
Nợ TK511211: 4.833.696.600
Nợ TK 51211: 19.312.743.502
Có TK 91111: 24.146.440.102
Sau khi tiến hành nghiệp vụ kết chuyển trên máy, máy sẽ tự động đưa số liệu vào “Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh VLN” (Mẫu số 22) và NKCT số 8 ghi Có TK 911, ghi Nợ các TK liên quan, lập sổ cái TK 911 (Mẫu số 23 ). Kết quả lãi lỗ từ hoạt động kinh doanh VLN cũng do máy tự tính và đưa ra “Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh VLN” (Mẫu số 24) Báo cáo này được lập một tháng một lần. Tại công ty chỉ kinh doanh mặt hàng VLN do đó kết quả kinh doanh về VLN cũng chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên công ty.
Biểu số 22:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tháng 12 năm 2003
Dư Nợ đầu kỳ: Dư Có đầu kỳ:
Phát sinh Nợ: Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối kỳ: Dư Có cuối kỳ:
TK 9111 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tiểu khoản: TK 9111 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh VLN
Đơn vị: Đồng
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
Kết chuyển giá vốn hàng bán
63211
21.647.146.662
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
620.529.160
Kết chuyển chi phí quản lý
642
750.124.640
Kết chuyển DTBH
511211
4.833.696.600
Kết chuyển DT nội bộ
51211
19.312.743.502
Kết chuyển lãi
4212
1.128.639.640
Cộng
24.146.440.102
24.146.440.102
Ngày10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu số 23:
Công ty Vln công nghiệp.
Sổ cái tài khoản 91111
Năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
TK đối ứng
Tháng 1
...........
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
TK 4212
1.128.639.640
TK 632
21.647.146.662
TK 641
620.529.160
TK 642
750.124.640
Cộng PS Nợ
Cộng PS Có
Dư Nợ cuối
Dư có cuối
Ngày 10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu số 24:
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh vật liệu nổ
Tháng 12 năm 2003
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
1
Doanh thu bán VLN
Trong đó Doanh thu hàng XK
01
02
24.146.440.102
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thanh toán
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế TTĐB
03
04
05
06
07
3
Doanh thu bán hàng thuần
10
24.146.440.102
4
Giá vốn hàng bán
11
21.647.146.662
5
Lợi tức gộp
20
2.499.293.440
6
Chi phí bán hàng
21
620.529.160
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
750.124.640
8
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh VLN
30
1.128.639.640
Ngày 10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Chương II:
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kqkd tại công ty vật liệu nổ công nghiệp
I - đánh giá chung
1.1 Đánh giá chung
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp là một công ty có quy mô lớn, với một mạng lưới hoạt động tại khắp mọi nơi trong cả nước, làm nhiệm vụ cung cấp vật liệu nổ công nghiệp cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công ty có lịch sử hình thành và phát triển trên 35 năm, đang từng bước nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường. Trong quá trình hoạt động của mình công ty luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của chính phủ, các cơ quan chức năng trong việc tạo ra hành lang pháp lý thuận tiện góp phần tạo nên những thành công của công ty. Công ty cũng luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên và thiết thực của đơn vị chủ sở hữu là Tổng công ty Than Việt Nam. Tuy nhiên, do sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp là loại sản phẩm đặc biệt nên việc tiêu thụ còn khó khăn. Việc bán hàng của công ty chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan Nhà nước về kế hoạch, số lượng bán, giá bán cũng như lượng chi phí sản phẩm. Khách hàng của công ty không phổ biến mà chủ yếu là những bạn hàng lâu năm, thường mua sản phẩm của công ty với số lượng lớn. Những khách hàng này khi muốn mua sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp của công ty phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Điều này một phần nào cũng hạn chế quá trình mở rộng, phát triển của công ty. Trong những năm gần đây công ty có một đối thủ cạnh tranh đó là công ty GAET - Bộ quốc phòng. Mặc dù vậy thị phần cua công ty vẫn luôn chiếm một tỷ trộng lớn (trên 80%). Công ty GAET chỉ tập trung chủ yếu vào những thị trường nhỏ.
Trong quá trình hoạt động và phát triển của mình công ty đã đạt được những kết quả sau:
Công ty đã xây dựng và giữ vững được bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ tại công ty và các đơn vị trực thuộc, từng bước đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao dần chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty Than và sự giúp đỡ của các bộ ngành có liên quan, công ty luôn xây dựng được các chủ trương, đường lối đúng đắn, giải pháp thích hợp. Công ty chủ động hợp tác đầu tư với các nhà máy quốc phòng, với các bạn hàng trong và ngoài nước. Trên cơ sở tăng nhanh nội lực của công ty, công ty Vật liệu nổ công nghiệp vừa đẩy mạnh sản xuất, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp, đầu tư trang thiết bị, cải tiến dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, vừa mở rộng ngành nghề kinh doanh, tăng nhanh sản xuất các sản phẩm khác.
Công ty có hệ thống trang thiết bị đầy đủ, hiện đại đảm bảo cho quá trình hoạt động của mình.
Trong những năm gần đây, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt ở mức cao, góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty,. Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty Vật liệu nổ công nghiệp luôn ở mức cao. Năm 2003 mức thu nhập bình quân đầu người/tháng là 2.740.122 đồng. Bên cạnh việc chăm lo đến đời sống vật chất công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần cho người lao động. Đây là một nhân tố quan trọng góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty.
1.2 Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ của nhân viên. Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán đông và có trình độ chuyên môn cao. Các công việc kế toán từng bước được giảm nhẹ nhờ việc đưa vào sử dụng các máy tính, máy Fax, đặc biệt công ty có chương trình kế toán máy riêng, được thiết kế phù hợp với đặc điểm của công ty trên cơ sở tuân thủ các chế độ tài chính, chế độ kế toán.
Đội ngũ nhân viên phòng kế toán được bố trí một cách khoa học, đảm bảo thực hiện công tác kế toán thuận lợi. Tổng số nhân viên phòng kế toán của công ty là 10 người trong đó có một kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán và 8 nhân viên. Mỗi nhân viên kế toán được phân công phụ trách một phần hành kế toán. Việc phân công công việc như vậy tạo nên sự chuyên môn hóa, phân cách trách nhiệm rõ rệt. Từ đó hiệu quả làm việc cũng được nâng cao. Toàn bộ nhân viên phòng kế toán đều có khả năng sử dụng và xử lý thông tin thành thạo trên máy vi tính. Việc làm này giúp cho quá trình cung cấp thông tin kế toán, thông tin kinh tế phục vụ hoạt động quản lý. Hoạt động kinh doanh của công ty được nhanh chóng, kịp thời, chính xác và thống nhất đồng thời giảm nhẹ khối lượng công việc cho kế toán.
Với việc sử dụng phần mềm kế toán Fast Accouting, hoạt động hạch toán tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện thống nhất, tuân thủ các chế độ, quy định tài chính hiện hành, chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Công ty luôn chấp hành tốt chế độ kế toán, tài chính, các chính sách về giá, thuế của Nhà nước. Hệ thống Báo cáo của công ty được lập rõ ràng, đầy đủ, đảm bảo thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác cho các ban quản lý công ty, Tổng công ty Than việt Nam, các cơ quan Nhà nước khác có liên quan
Cùng với sự đi lên của công ty, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định KQKD cũng không ngừng trưởng thành về mọi mặt.
Nhìn chung công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất và tiêu thụ. Kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình tiêu thụ, thanh toán tiền hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng chính xác, kịp thời theo đúng quy định của Bộ tài chính, và của Tổng công ty Than Việt Nam. Hệ thống sổ sách doanh thu, chi phí, quan hệ thanh toán với khách hàng, với Nhà nước, chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ có tính khoa học và đảm bảo được nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành đồng thời phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty luôn tuân thủ các chính sách của Nhà nước về tiêu thụ, tổ chức công tác kế toán phù hợp, có hiệu quả đê phản ánh, giám đốc tình hình tiêu thụ, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy kế toán tiêu thụ đã góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ với Nhà nước, cũng như giúp doanh nghiệp bảo vệ tài sản của doanh nghiệp trong lĩnh vực lưu thông. Những thông tin kế toán này tạo cơ sở tin cậy cho các nhà lãnh đạo công ty đề ra phương hướng, chính sách phù hợp, nhằm mở rộng thị trường, nâng cao chỉ tiêu doanh thu từ đó góp phần đưa công ty từng bước phát triển đi lên, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Kế toán hoạt động kinh doanh được chi tiết cho từng loại hoạt động một cách rõ ràng để từ đó tăng cường đầu tư cho những hoạt động mang lại hiệu quả kinh doanh cao đồng thời có những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh đa dạng hoá các hình thức kinh doanh khác.
1.3 Những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Bên cạnh những mặt đạt được, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm vẫn còn những tồn tại cần khắc phục.
Thứ nhất, vấn đề quản lý công nợ của công ty còn có nhiều vướng mắc. Tổng khoản phải thu và phải trả còn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng tài sản, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Điều này tạo khó khăn cho công ty trong quá trình hoạt động. Như chúng ta đã biết, với tổng số công nợ phải trả quá cao, sẽ gây cho công ty rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn và quá hạn, cũng như việc chi trả các khoản lãi vay. Mặc dù trong năm 2003 công ty đã có nhiều cố gắng để giảm bớt các khoản phải trả song tỷ lệ công nợ phải trả/ tổng nguồn vốn vẫn còn ở mức rất cao. Những năm tới công ty cần quan tâm xây dựng các biện pháp giảm công nợ phải thu, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty. Nguồn vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng đang ở mức cao, dẫn đến số vòng quay của vốn lưu động nhỏ, thời gian quay vòng dài, do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp. Những tháng đầu năm 2003 công ty đã thực hiện một số các biện pháp cụ thể để đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ nhưng đến cuối năm thì tổng số công nợ phải thu vẫn còn rất lớn.
Thứ hai là về vấn đề quản lý hàng tồn kho. Đến thời điểm ngày 31/12/2003 tổng giá trị hàng tồn kho của toàn đơn vị là 81.238.764.173 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do các đơn vị tính toán, dự tính về nhu cầu thị trường không sát với thực tế, gây nên tình trạng khối lượng hàng tồn kho lớn, ứ đọng vốn. Với tốc độ tiêu thụ hàng hóa như hiện nay thì những mặt hàng tồn kho này sẽ quá niên hạn sử dụng, bị kém phẩm chất, mất phẩm chất là điều không thể tránh khỏi. Trong thực tế mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của công ty lá khá cao. Đến thời điểm ngày 31/12/2003 tổng giá trị khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là 2.441.627.920 đồng, con số này năm 2002 chỉ là 430.554.918 đồng nghĩa là so với năm 2002, mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng lên rất nhiều lần. Hàng tồn kho tăng nhanh do đó các chi phí về bảo quản, kho bãi cũng tăng lên theo. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ ba, là về hoạt động xây dựng lợi thế cạnh tranh cũng như thị phần của công ty trên thị trường. Hiện nay công ty Vật liệu nổ công nghiệp là nhà cung cấp vật liệu nổ công nghiệp lớn nhất trên thị trường cả nước. Công ty là đơn vị dân sự duy nhất được phép của Chính phủ sản xuất và kinh doanh mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp. Công ty chỉ có một đối thủ cạnh tranh trong nước là công ty GAET - Bộ quốc phòng. So với công ty GAET, công ty Vật liệu nổ công nghiệp có ưu thế hơn hẳn, về mặt quy mô hoạt động cũng như cơ sở vật chất, sự tín nhiệm của khách hàng. Công ty nên tận dụng những lợi thế này của mình để thiết lập các mối quan hệ lâu dài với khách hàng lớn thông qua việc ký kết những hợp đồng cung ứng lâu dài, đồng thời tăng cường mở rộng thị trường của mình. Không chỉ quan tâm đến những thị trường lớn, trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp mở rộng thị trường của mình ra cả những đoạn thị trường nhỏ mà hiện nay công ty đang cạnh tranh quyết liệt với công ty GAET. Để có thể cạnh tranh tốt ở những đoạn thị trường này công ty cần phải xây dựng một mạng lưới phân phối vật liệu nổ đến những đoạn thị trường này, tăng cường các hoạt động dịch vụ đối với khách hàng trong thị trường này như các hoạt động đặt thuốc nổ, tính toán lượng thuốc nổ tối ưu cho khách hàng.
Trong thời gian tới công ty cũng cần có kế hoạch mở rộng thị trường của mình ra nước ngoài. Để làm được việc này, công ty phải từng bước đầu tư, cải tiến trang thiết bị, dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây là một hướng đi tích cực công ty nên quan tâm, góp phần vào quá trình phát triển đi lên của công ty.
Thứ tư, công tác hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp còn nhiều điều cấn phải bàn. Như đã nêu ở trên công ty bao gồm tổng cộng 23 đơn vị thành viên nằm khắp trên cả nước. Các đơn vị trực thuộc không xác định kết quả lãi, lỗ mà chỉ tính ra khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí rồi gữi về cho công ty thông qua TK 136 hay TK 336. Tại các đơn vị trực thuộc không được phép sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh gnhiệp. Tài khoản này chỉ được sử dụng ở công ty. Các chi phí quản lý phát sinh ở cá đơn vị trực thuộc được hạch toán một phần vào giá thành thành phẩm, phần còn lại được tính vào chi phí bán hàng. Tại công ty sẽ tính lẫi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh của riêng công ty, sau khi trừ đi tổng chi phí quản lý tập hợp trên TK 642 và cộng với các khoản chênh lệch của các đơn vị trực thuộc để tính ra lãi (lỗ) của toàn công ty. Làm như vậy thì kết quả kinh doanh của toàn công ty Vật liệu nổ công nghiệp không bị ảnh hưởng, nhưng kết quả kinh doanh của riêng công ty và các đơn vị sẽ không phản ánh chính xác tình hình kinh doanh thuốc nổ của công ty, vì các khoản chi phí quản lý phát sinh trên công ty không phải toàn bộ là chi phí quản lý riêng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty, mà nó còn bao gồm cả chi phí cho việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc khác, của toàn công ty như chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị, của ban Giám đốc, của các phòng ban.... Mặt khác ngay tại các đơn vị trực thuộc cũng có bộ máy quản lý riêng. Vì vậy công ty cần có sự thay đổi lại trong hạch toán chi phí quản lý.
Thứ năm, là về hạch toán chi tiết tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Như chúng ta đã biết, sản phẩm chính của công ty là 4 loại vật liệu nổ công nghiệp: Anfo thường, Anfo chịu nước, AH1, Zecno. Công ty cần tiến hành quản lý qúatrình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đến từng loại thành phẩm cụ thể. Từ đó thấy được tình hình kinh doanh của mỗi loại sản phẩm, đưa ra các chính sách, phương hướng phát triển cho phù hợp, đúng đán.
Hiện nay tất cả các sổ chi tiết của công ty liên quan đến phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đều mở chung cho cả 4 loại thành phẩm này, do đó công ty không thể theo dõi đựoc quá tình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của từng loại thành phẩm một cách riêng rẽ. Hơn nữa kết cấu của các sổ doanh thu cũng chưa hợp lý, chúng chỉ phản ánh được những thông tin về mặt giá tiu. để toạ điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiéu thì các sổ chi tiết nên theo dõi thêm về mặt số lượng, và có thêm một số thay đổi khác cho phù hợp như: Đơn giá, thuế GTGT...
Thứ sáu, Công ty chưa hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý theo yếu tố chi phí. Trên thực tế kế toán có chi tiết theo yếu tố chi phí và phần mềm kế toán máy cũng thiết kế phần hạch toán chi tiết theo chỉ tiêu trên, nhưng khi hạch toán trên máy kế toán bỏ qua và không định khoản cột mã chi tiết theo yếu tố chi phí, do đó máy không tự động đưa ra các sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp riêng theo từng yếu tố chi phí và trên Bảng kê số 5 cũng không có các dòng chi tiết về chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí khấu hao... giống như mẫu quy định. Việc không hạch toán như vậy sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý, lập kế hoạch và đối chiếu giữa các phần hành khác có liên quan.
II- Một số kiến nghị
2.1 Về quản lý công nợ phải thu
Để lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp, kế hoạch cụ thể nhằm thu hồi công nợ, giảm số nguồn vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng.
Mặt khác để đề phòng các khoản tổn thất về nợ phải thu khó đòi có thể xảy ra như không thể thu hồi hoặc thu hồi không đủ.... , bảo đảm phù hợp giữa doanh thu và chi phí, cuối mỗi niên độ kế toán, kế toán phải tính ra số nợ khó đòi để lập dự phòng. Các khoản công nợ được xác định là khoản nợ phải thu khó đòi phải có căn cứ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp, phải được xác nhân rõ tên, địa chỉ, nội dung từng khoản phải thu khó đòi. Công ty phải có các chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ chưa trả (hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ...). Đây là những khoản nợ đã quá hạn 2 năm, kể từ ngày đến hạn thu nợ, công ty đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được. Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng công nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có các dấu hiệu khá như bỏ trốn, đang bị giam gĩ, chết... thì cũng đựoc coi là nợ phải thu khó đòi. Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi tối đa không được vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của công ty tại thời điểm cuối năm và bảo đảm cho doanh nghiệp không bị lỗ.
* TK sử dụng:
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi dược theo dõi trên TK 139 - dự phòng phải thu khó đòi. TK này được chi tiết thành hai Tài khoản cấp 2:
TK 1391 - Dự phòng phải thu khó đòi tại công ty
TK 1392 - Dự phòng phải thu khó đòi tại các đơn vị tực thuộc.
Kết cấu của TK 139:
Bên Nợ: Hoàn nhập số dự phòng đã lập thừa.
Bên có: Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ghi chi quản lý doanh nghiệp cho năm báo cáo.
Dư bên Có: Số dự phòng phải thu đã lập hiện có.
- TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý. (Theo dõi trong 5 năm).
* Phương pháp xác định:
Mức lập dự phòng phải thu khó đòi được xác định theo công thức sau:
Dư nợ phải thu của khách hàng nghi ngờ
Mức dự phòng phải thu khó đòi được lập cho năm kế hoạch
x
% Mất nợ có thể
=
Sau khi xác định được mức dư phòng cần lập cho năm kế hoạch hay năm báo cáo kế toán tiến hành so sánh, tính ra mức chênh lệch giưa số dự phòng cần lập năm báo cáo với số dự phòng đã lập năm trước từ đó tiến hành hạch toán.
* Trình tự hạch toán:
- Vào thời điểm 31/12/N - năm đầu tiên lập dự phòng, kế toán tính ra mức dự phòng cho năm N+1. Số dự phòng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642: Mức dự phòng lập cho năm N+1
Có TK 139
- Ngày 31/12/N+1 tiến hành lập dự phòng cho năm N+2 ròi tính ra chênh lệch giữa số dự phòng cần lập của hai năm.
Nếu mức dự phòng năm N+2 lớn hơn năm N+1 thì hạch toán như sau:
Nợ TK 642 : Phần chênh lệch.
Có TK 139
Nếu mức dự phòng năm N+2 nhỏ hơn năm N+1 thì kế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng phần chênh lệch, ghi giảm chi phí quản lýdoanh nghiệp.
Nợ TK 139: Phần chênh lệch
Có TK 642
- Nghiệp vụ xoá nợ phải thu khó đòi:
+ Khi có quyết định xoá nợ khó đòi:
Nợ TK 139: Nếu đã lập dự phòng.
Nợ TK 642: Nếu chưa lập dự phòng
Có TK 131: Nợ xoá
Đồng thời ghi đơn;
Nợ TK 004: Số nợ xoá.
+ Trường hợp nợ phải thu đã xoá nhưng thu được:
Căn cứ voà số thực thu, kế toán ghi vào thu nhập khác.
Nợ TK 111, 112: Số thực thu
Có TK 711
Đồng thời ghi đơn:
Có TK 004 (nếu có).
2.2 Về quản lý hàng tồn kho
Kế toán hàng tồn kho cần phải theo dõi chặt chẽ từng chủng loại hàng hóa, đối chiếu niên hạn sử dụng và phải thống kê báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình diễn biến lưu chuyển hàng hóa trong kho, nhất là hàng hóa chậm luân chuyển, đã tồn kho quá lâu để công ty có biện pháp xử lý nhanh. Đồng thời với hoạt động quản lý hàng tồn kho, hoạt động nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và sản xuất của công ty cần được thực hiện tốt hơn, nắm vững nhu cầu của thị trường.
Đồng thời kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho nhứng hàng hoá, thành phẩm bị giảm giá so với giá cả thị trường.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối năm, lập riêng cho từng loại thành phẩm VLN chính. Kế toán trên cơ sở sổ chi tiết của từng thành phẩm AH1, Zecno, Anfo thường, Anfo chịu nước, xác định giá vốn ghi trên sổ chi tiết của từng loại rồi so sành với giá hiện hành trên thị trường.
* Tài khoản sử dụng:
TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 159 được chi tiết thành 2 tìa khoản cấp 2:
TK 1591 - Dự phòng giảm giá VLN
TK 1592 - Dự phòng giảm giá hàng hoá, thành phẩm khác.
TK 1591 được chi tiết thành các tiểu khoản tương ứng với mỗi loại VLN:
TK 15911 - Dự phòng giảm giá thuốc nổ Anfo thường
TK 15911 - Dự phòng giảm giá thuốc nổ Anfo chịu nước
TK 15911 - Dự phòng giảm giá thuốc nổ AH1
TK 15911 - Dự phòng giảm giá thuốc nổ Zecno.
Kết cấu của TK 159:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tôn kho
Dư bên Có: Mức dự phòng giảm giá HTK đã lập hiện có.
* Phương pháp xác định:
Mức dự phòng giảm giá HTK cần lập cho năm kế hoạch
)
Giá đơn vị thuần có thể thực hiện
(
Giá đơn vị ghi sổ
x
Số lượng HTK dự kiến bị
giảm giá
-
=
* Trình tự hạch toán:
- Vào thời điểm ngày 31/12/N - năm đầu tiên lập dự phòng giảm giá HTK, kế toán tính ra mức dự phòng cho năm N+1. Số dự phòng được tính vàogiá vốn hàng bán.
Nợ TK 632: Mức dự phòng lập cho năm N+1
Có TK 159
- Ngày 31/12/N+1 tiến hành lập dự phòng cho năm N+2 rồi tính ra chênh lệch giữa số dự phòng cần lập của hai năm.
Nếu mức dự phòng năm N+2 lớn hơn năm N+1, cần lập thêm phần chênh lệch, kế toán như sau:
Nợ TK 632 : Phần chênh lệch.
Có TK 159
Nếu mức dự phòng năm N+2 nhỏ hơn năm N+1 thì tkế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng phấn chênh lệch, ghi giảmgiá vốn hàng bán.
Nợ TK 159: Phần chênh lệch
Có TK 632
2.3 Về hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Như đã trình bày ở trên việc hạch toán chi phí quản lý của công ty hiện nay là không hợp lý, công ty nên tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho các đơn vị tực thuộc và cho riêng công ty.
Về tiêu thức dùng để phân bổ chi phí quản lý, công ty có thể áp dụng phân bổ theo doanh thu bán hàng của các đơn vị trực thuộc. Phương pháp phân bổ như sau:
=
Tỷ lệ phân bổ chi phí Doanh thu bán hàng của đơn vị A
QLDN cho đơn vi A Tổng DTBH của toàn công ty
x
=
Chi phí QLDN phân Tỷ lệ phân bổ chi phí Tổng chi
bổ cho đơn vị A QLDN của các đơn vị phí QLDN
Trong kỳ khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí QLDN, kế toán công ty vẫn hạch toán tập trung trên TK 642.
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 111, 112, 331.... Số phát sinh.
Cuối tháng ké toán tiến hành phân bổ chi phí quản lý cho các đơn vị trực thuộc, hạch toán như sau:
Nợ TK 136: Số phải thu của các đơn vị trực thuộc
Có TK 642: Số chi phí QLDN phân bổ cho các đơn vị trực thuộc.
Việc tính toán và xác định doanh thu của các đơn vị tực thuộc trong tháng được thực hiện vào cuối tháng , do đó các Báo cáo doanh thu phải sang đầu tháng sau mới được các đơn vị trực thuộc chuyển lên cho công ty. Để đảm bảo phân bổ được chi phí quản lý vào cuối tháng thì công ty nên lấy tỷ lệ phân bổ chi phí của tháng trước để tién hành phân bổ cho tháng này. Mặc dù cách này không hoàn toàn chính xác song nó đảm bảo tính kịp thời, hơn thế nữa doanh thu của các đon vị trực thuộc thường không có biến động lớn trong các tháng liền kề nhau.
Hiện nay các đơn vị trực thuộc công ty không được phép sử dụng Tài khoản 642, trong khi các đơn vị này vẫn có phòng ban quản lý riêng đã không phản ánh được khoản chi phí quản lý riêng tại các đơn vị này. Điều này làm cho báo cáo của các đơn vị trực thuộc chưa phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của đơn vị và chúng không có giá trị bên ngoài. Hơn nữa việc hạch toán một phần chi phí quản lý này vào giá vốn hàng bán sẽ làm tăng giá vốn thành phẩm. Vì vậy thiết nghĩ công ty nên cho các đơn vị trực thuộc được phép sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí quản lý riêng tại đơn vị mình.
2.4 Về hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Thứ nhất, Công ty nên mở thêm các tài khoản chi tiết. Hiện nay hệ thống Tài khoản của công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã được thiết kế khá chi tiết song để đảm bảo cho công tác quản trị sản phẩm đến từng loại sản phẩm thì công ty nên mở thêm tài khoản chi tiết đối với những tìa khoản có liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cho mỗi loại VLN như TK 511211, TK 63211, TK 51211, TK 6411, TK 642, TK 91111.
- TK 511211 được chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:
TK 511211 - Anfo thường
TK 511211 - Anfo chịu nước
TK 511211 - AH1
TK 511211 - Zecno
- TK 63211 được chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:
TK 63211 - Anfo thường
TK 63211 - Anfo chịu nước
TK 63211 - AH1
TK 63211 - Zecno
- TK 91111 được chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:
TK 91111 - Anfo thường
TK 91111 - Anfo chịu nước
TK 91111 - AH1
TK 91111 - Zecno
- TK 6411 được chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:
TK 6411 - Anfo thường
TK 6411 - Anfo chịu nước
TK 6411 - AH1
TK 6411 - Zecno
- TK 642 được chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:
TK 642 - Anfo thường
TK 642 - Anfo chịu nước
TK 642 - AH1
TK 642 - Zecno
Đối với chi phí bán hàng và chi phí QLDN cuối tháng kế toán phải tiến hành phân bổ cho từng loại thuốc nổ theo tiêu thức doanh thu của từng loại để hạch toán chi tiết chi phí bán hàng và chi phí QLDN đến từng loại VLN. Cách thức phân bổ như sau:
=
Tỷ lệ phân bổ chi phí Doanh thu tiêu thụ thuốc nổ A
cho thuốc nổ A Tổng doanh thu tiêu thụ thuốc nổ
x
=
CPBH hoặc chi phí QLDN Tổng CPBH hoặc Tỷ lệ phân bổ CP
phân bổ cho thuốc nổ A chi phí QLDN cho thuốc nổ A
Sau khi phân bổ kế toán hạch toán:
Nợ TK 6411, 642: chi tiết cho từng loại thuốc nổ
Có TK 6411, 642
2.5 Về hệ thống sổ của công ty
Cùng với việc mở thêm các Tài khoản chi tiết đến từng sản phẩm thì công ty Vật liệu nổ công nghiệp phải mở thêm sổ chi tiết cho từng loại VLN bao gồm: “Sổ chi tiết doanh thu bán hàng”, “Sổ chi tiết doanh thu nội bộ”, “Sổ chi tiết giá vốn hàng bán”, “Sổ chi tiết chi phí bán hàng”, “Sổ chi tiết chi phí QLDN”, “Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh”.
* Sổ chi tiết doanh thu bán hàng của từng loại VLN:
Biểu số 25:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng - AH1
Tháng ... năm ...
Dư Nợ đầu kỳ: Dư Có đầu kỳ:
Phát sinh Nợ: Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối kỳ: Dư Có cuối kỳ:
TK 511 - Doanh thu bán hàng
Tiểu khoản: TK 511211 - AH1 - Doanh thu bán VLN AH1
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế GTGT
Mã số thuế
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
Cộng phát sinh
Kết chuyển cuối kỳ
Ngày..... tháng..... năm......
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Sổ này theo dõi các nghiệp vụ tiêu thụ của từng loại thuốc nổ phát sinh trong tháng theo trình tự thời gian và được máy tự động cập nhật hàng ngày.
Cuối tháng căn cứ vào Sổ chi tiết doanh thu kế toán ghi Sổ tổng hợp doanh thu của cả 4 loại VLN. Mỗi dòng của Sổ tổng hợp doanh thu là doanh thu bán hàng một tháng của một loại VLN.
* Sổ tổng hợp doanh thu:
Biểu số 26:
Công ty VLN công nghiệp
Sổ tổng hợp doanh thu bán VLN
Tháng .... năm....
Đơn vị: Đồng
STT
Tên VLN
Thuế GTGT
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng thuần
Cộng
Ngày..... tháng..... năm......
Kế toán trưởng Người ghi sổ
* Sổ chi tiết chi phí bán hàng:
Biểu số 27:
Tổng công ty Than Việt Nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Sổ chi tiết chi phí bán hàng - AH1
Tháng ... năm ...
Dư Nợ đầu kỳ: Dư Có đầu kỳ:
Phát sinh Nợ: Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối kỳ: Dư Có cuối kỳ:
TK 6411 - Chi phí bán hàng
Tiểu khoản: TK 6411 - AH1 - Chi phí bán hàng - AH1
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số
Ngày
Cộng phát sinh
Kết chuyển
Ngày..... tháng..... năm......
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Do đặc điểm của chi phí bán hàng gồm cả chi phí riêng của từng loại VLN và chi phí chung, vì vậy kế toán vẫn mở chi tiết chi phí bán hàng theo TK 6411 như hiện nay để theo dõi chi phí bán hàng phát sinh chung cho cả 4 loại VLN. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc của nghiệp vụ phát sinh kế toán vào máy chi tiết đến từng VLN (nếu là chi phí riêng), máy tự động ghi sổ chi tiết chi phí bán hàng từng loại VLN theo định khoản sau: Nợ TK 6411- Chi tiết từng loại VLN
Có TK liên quan.
Nếu chi phí bán hàng phát sinh chung, kế toán vào máy không chi tiết cho từng loại VLN, máy sẽ tự động vào sổ chi tiết chi phí bán hàng chung theo định khoản sau:
Nợ TK 6411- Chi phí bán hàng chung cho cả 4 loại VLN
Có TK liên quan.
Cuối tháng kế toán cộng chi phí bán hàng chung, tiến hành phân bổ và hạch toán khoản chi phí bán hàng này.
* Sổ tổng hợp chi phí bán VLN:
Biểu số 28
Tổng công ty than Việt Nam
Công ty VLN công nghiệp
Sổ tổng hợp chi phí bán VLN
Tháng .... năm....
Đơn vị: Đồng
STT
Tên VLN
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Cộng
Ngày..... tháng..... năm......
Kế toán trưởng Người ghi sổ
* Sổ chi tiết chi phí QLDN và sổ chi tiết giá vốn hàng bán:
Hai loại sổ này cũng được mở và có trình tự ghi sổ, kết cấu sổ tương tự như sổ chi tiết chi phí bán hàng.
* Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh:
Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh mở chi tiết cho từng loại VLN. Sổ này có kết cấu tương tự sổ hi tiết chi phí bán hàng của từng laọi VLN. Cuối tháng căn cứ vào các nghiệp vụ kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của từng loại VLN kế toán vào máy, theo dõi xác định kết quả kinh doanh của từng loại VLN trên sổ chi tiết riêng từng loại VLN.
Kết luận
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Vật liệu nổ công nghiệp, đươc tiếp xúc nhiều với công việc kinh doanh của công ty, em đã tiếp thu được cho mình những kiến thức thực tế quý báu.
Quá trình đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng và công tác kế toán nói chung, đã giúp em hiểu hơn về quá trình hạch toán thực tế tại một doanh nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giao Nguyễn Hữu Đồng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đợt thực tập này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bài giảng môn học tổ chức hạch toán kế toán - Bộ môn kế toán trường Đại học KTQD Hà Nội.
2. Báo cáo thực tập tổng hợp các khóa trước.
3. Giáo trình kế toán máy - NXB
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20379.DOC