Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy vật liệu bưu điện Yên Viên: Lời Nói Đầu
Trong xu hướng chung của sự phát triển. Đặc biệt là trong những ngành sản xuất đã phải có những sách lược cũng như chiến lược của riêng mình nhằm tránh khỏi sự đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên để làm được điều này thì không phải là một việc dễ dàng nhất là trong bối cảnh nước ta đang trong thời kì hội nhập và phát triển vẫn còn nhiều vấn đề khúc mắc và bỡ ngỡ. Kéo theo đó là sự chậm chạp trong tư duy cũng như cách quản lý của toàn nền kinh tế nói chung và trong những nghành sản xuất nói riêng.
Để đánh giá một cách chính xác mức độ tăng trưởng của toàn nền kinh tế cần phải dựa trên nhiều yếu tố cả khách quan cũng như chủ quan. Nhưng có một điều có thể được khẳng định chắc chắn đó là trình độ quản lý của chúng ta đã đươc nâng cao cả về chất cũng như lượng. Điều này có nghĩa là chúng ta đã dần nhận thức ra được vai trò và tầm quan trọng của nền kinh tế thị trường trong sự hội nhập cũng như phát triển đóng một vai trò lớn như thế nào.
ở đây với k...
59 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy vật liệu bưu điện Yên Viên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Nói Đầu
Trong xu hướng chung của sự phát triển. Đặc biệt là trong những ngành sản xuất đã phải có những sách lược cũng như chiến lược của riêng mình nhằm tránh khỏi sự đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên để làm được điều này thì không phải là một việc dễ dàng nhất là trong bối cảnh nước ta đang trong thời kì hội nhập và phát triển vẫn còn nhiều vấn đề khúc mắc và bỡ ngỡ. Kéo theo đó là sự chậm chạp trong tư duy cũng như cách quản lý của toàn nền kinh tế nói chung và trong những nghành sản xuất nói riêng.
Để đánh giá một cách chính xác mức độ tăng trưởng của toàn nền kinh tế cần phải dựa trên nhiều yếu tố cả khách quan cũng như chủ quan. Nhưng có một điều có thể được khẳng định chắc chắn đó là trình độ quản lý của chúng ta đã đươc nâng cao cả về chất cũng như lượng. Điều này có nghĩa là chúng ta đã dần nhận thức ra được vai trò và tầm quan trọng của nền kinh tế thị trường trong sự hội nhập cũng như phát triển đóng một vai trò lớn như thế nào.
ở đây với khuôn khổ và thời gian không cho phép nên trong bài viết này em chỉ đề cập đến một khía cạnh rất nhỏ nhưng sự ảnh hưởng của nó đến kết qủa cũng như sự thành bại đối với các doanh nghiệp sản xuất là rất lớn. Đó là việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Trong những nghành sản xuất sản xuất nguyên vật liệu được ví như huyết mạch. Cụ thể hơn NVL chính là nhân tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất được liên tục,là cơ sở vật chất tạo ra thực thể sản xuất, chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí và giá thành sản phẩm, tác động rất lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại Nhà Máy Vật Liệu Bưu Điện Yên Viên thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Em đã được tiếp xúc cũng như học hỏi về chế độ cũng như phương pháp kế toán nguyên vật liệu của nhà máy. Do vậy em đã càng thấy rõ tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, càng thấy rõ sự cần thiết quản lý, tiết kiệm nguyên vật liệu. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán của nhà máy và được sự hướng dẫn của cô giáo, em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: ”Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy vật liệu bưu điện Yên Viên”. Đề tài gồm 3 phần chính:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Tình hình thực tế công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy Vật liệu Bưu điện Yên Viên.
Trong quá trình đi sâu tìm hiểu mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc hẳn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý cũng như chỉ bảo của các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I
Những lý luận chung về công tác kế toán
tại các doanh nghiệp sản xuất
I/ Một số vấn đề cơ bản về quản lý và kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
Đặc điểm và vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh:
Vật liệu là đối tượng lao động- một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, các loại vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có các đặc điểm chính phân biệt với các tư liệu sản xuất khác( TSCĐ, công cụ dụng cụ ) là chỉ tham gia một lần vào qúa trình sản xuất và dưới tác động của lao động vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp chi phí vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất- kinh doanh. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Yêu cầu quản lý vật liệu trong các doanh nghiệp:
Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng, giá cả vật liệu. Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển vật liệu về kho chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lượng trong qúa trình vận chuyển.
Các doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm vật liệu. Định mức tồn kho vật liệu là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Việc dự trữ hợp lý, cân đối các loại vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất- kinh doanh được liên tục đồng thời tránh được sự tồn đọng vốn kinh doanh.
ở các doang nghiệp sản xuất phải có hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn kĩ thuật. Các quy trình nhập, xuất kho nguyên vật liệu cần được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ.
Nhiệm vụ của hạch toán vật liệu:
Hạch toán tốt vật liệu góp phần giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả do tổ chức hợp lý việc cung cấp và dự trữ. Việc hạch toán và quản lý tốt vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các nhiệm vụ của hạch toán vật liệu:
Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá vật liệu nhập, xuất, tồn kho.
Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của từng loại vật liệu bằng thước đo giá trị và hiện vật.
Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu. Phát hiện kịp thời vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
Phân bổ giá trị vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Phân loại vật liệu:
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại. Mỗi loại vật liệu có công dụng và vai trò khác nhau đối với quá trình sản xuất - kinh doanh. Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành các loại sau:
Vật liệu chính: là đối tượng lao động chính trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Vật liệu chính là cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong qúa trình sản xuất. Vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm. Vật liệu phụ cũng được sử dụng để giúp cho máy móc, thiết bị và các công cụ lao động hoạt động bình thường. Vật liệu phụ còn được sử dụng cho nhu cầu kĩ thuật và quản lý.
Nhiên liệu: Là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt năng.
d. Phụ tùng thay thế: Dùng để thay thế, sửa chữa các máy móc, thiết bị.
e. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là loại vật tư sử dụng cho công tác xây dựng nội bộ.
f. Vật liệu khác: Gồm những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất.Bao gồm những loại vật liệu khác chưa được kể đến ở trên.
5/ Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:
Giá thực tế vật liệu nhập kho:
Giá thực tế vật liệu nhập kho được hình thành trên cơ sở các chứng từ chứng minh các khoản chi phí hợp lệ để có được vật liệu tại doanh nghiệp. Tùy theo nguồn nhập vật liệu mà giá của chúng có thể được xác định khác nhau.
Giá thực tế vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế vật liệu nhập kho= Giá mua + chi phí thu mua + thuế nhập khẩu (nếu có) - các khoản giảm giá
Vật liệu tự chế biến:
Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá thực tế vật liệu xuất kho để tự chế +
+ các chi phí chế biến
Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
vật liệu
nhập kho
=
Giá thực tế
vật liệu xuất kho thuê
chế biến
+
Tiền công phải trả cho người nhận chế biến
+
Chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận vật liệu phát sinh
Giá thực tế vật liệu xuất kho:
b.1) Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít loại nguyên vật liệu, nguyên vật liệu có giá trị lớn và có thể nhận diện được.
Là giá được tính theo giá thực tế của từng lô vật liệu nhập kho.
b.2) Phương pháp tính theo giá bình quân:
*/ Giá bình quân cả kì dự trữ( bình quân gia quyền )
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Số lượng vật liệu xuất kho Í Đơn giá bình quân gia quyền
Trong đó:
Đơn giá = Trị giá thực tế tồn đầu kì + trị giá thực tế nhập trong kì
bình quân gia quyền số lượng tồn đầu kì + số lượng nhập trong kì
-Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản. Việc tính giá xuất kho sẽ rất hợp lý nếu trường hợp giá cả vật liệu ổn định, không phụ thuộc vào số lần nhập kho vật liệu nhiều hay ít.
-Nhược điểm: Phương pháp này đơn giản nhưng độ chính xác không cao. Công việc tính giá lại chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán. Không phản ánh được sự biến động của giá cả.
*/ Giá bình quân sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn )
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế nguyên
vật liệu tồn kho trước
khi nhập
+
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu nhập kho
của từng lần nhập
Số lượng nguyên vật liệu tồn kho trước
khi nhập
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập kho của từng
lần nhập
-Ưu điểm : Phương pháp này đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán.Phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả.
- Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian và công sức tính toán.
*/ Phương pháp bình quân cuối kì trước:
Đơn giá bình quân = Trị giá vật tư tồn kho cuối kì trước ( đầu kì ) cuối kì trước Số lượng vật tư tồn kho cuối kì trước ( đầu kì )
b.3) Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO )
Phương pháp này áp dụng giả thiết rằng lô vật liệu nào nhập kho trước sẽ được sẽ được xuất dùng trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại vật liệu, số lần xuất, nhập kho ít.
b.4) Phương pháp nhập sau xuất trước: ( LIFO )
Phương pháp này giả thiết rằng lô vật liệu nào nhập sau sẽ được xuất dùng trước. Giá của lô vật liệu xuất dùng sẽ tính theo giá của lô vật liệu nhập kho sau cùng.
5.2) Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá tạm tính được sử dụng ổn định, thống nhất trong thời gian dài tại doanh nghiệp. Đây chỉ là giải pháp kĩ thuật của hạch toán dùng để theo dõi số lượng, chất lượng và chủng loại vật liệu xuất kho.Giá hạch toán không có ý nghĩa trong thanh toán và trong hạch toán tổng hợp vật liệu.
Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều vật liệu, việc xuất nhập kho thường xuyên với số lượng lớn.
-Hàng ngày khi nhập, xuất kho vật liệu kế toán ghi theo giá hạch toán cho từng loại vật liệu.
Cuối tháng khi đã tính được giá thực tế của vật liệu nhập kho kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán vật liệu xuất kho thành giá thực tế thông qua hệ số chênh lệch giá. Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại vật liệu tính theo công thức sau:
Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kì + trị giá thực tế vật tư nhập trong kì
Hệ số chênh lệch=
Giá hạch toán vật tư tồn đầu kì + giá hạch toán vật tư nhập trong kì
Giá thực tế xuất giá hạch toán vật liệu r Hệ số chênh lệch giá
kho trong kì = xuất kho trong kì
II/ Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
1) Tổ chức chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ sử dụng để hạch toán là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và các sổ kế toán liên quan.
Chứng từ kế toán
STT
Tên chứng từ
Kí hiệu
1
Phiếu nhập kho
01-VT
2
Phiếu xuất kho
02-VT
3
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
03-VT
4
Hoá đơn GTGT
01/GTKT-3LL
5
Hoá đơn bán hàng
01/GTGT-3LL
6
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
04-XKĐL-3LL
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán:
-Phiếu xuất kho theo hạn mức ( Mẫu 04-VT )
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì ( Mẫu 07-VT )
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05-VT )
2) Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Mỗi loại vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng và sự biến động của từng loại vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết vật liệu. Việc kiểm tra đối chiếu của kế toán với thủ kho được tiến hành theo một trong các phương pháp sau:
2.1) Phương pháp thẻ song song :
Phương pháp này có nhược điểm là việc ghi chép trùng lặp vì mỗi loại vật liệu phải lập riêng một thẻ ở cả kho và phòng kế toán.Trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu thì số lượng thẻ quá lớn sẽ làm mất nhiều công sức ghi chép, đối chiếu, kiểm tra.
a. Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu bằng thước đo hiện vật theo số thực nhập ghi vào thẻ kho. Cuối ngày hoặc sau mỗi lần xuất, nhập kho thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng vật liệu tồn kho thực tế so với số liệu trên thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kì thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất về phòng kế toán.
b. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày, hoặc định kì khi nhận chứng từ nhập xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ. Sau khi phân loại chứng từ xong, kế toán căn cứ vào đó để ghi chép biến động của từng danh điểm vật liệu bằng cả thước đo hiện vật và giá trị vào sổ ( thẻ ) chi tiết vật liệu.
Cuối tháng, sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập xuất kho lên sổ hoặc thẻ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và tính số tồn kho cho từng danh điểm vật liệu. Số liệu này phải khớp với số liệu tồn kho của thủ kho trên thẻ kho tương ứng.
Sau khi đối chiếu xong kế toán lập “ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu ” để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp về vật liệu.
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn
Nguyên vật liệu
.
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.2) Phương pháp thẻ đối chiếu luân chuyển:
Ưu điểm của phương pháp này là giảm bớt được số lần ghi chép. Tuy vậy, công việc ghi chép lại dồn vào cuối tháng nên việc lập báo cáo và cung cấp thông tin bị chậm trễ.
a. Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu bằng thước đo hiện vật theo số thực nhập.Cuối ngày hoặc sau mỗi lần xuất, nhập kho, thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng vật liệu tồn kho thực tế so với số liệu trên sổ sách. Hàng ngày hoặc định kì thủ kho phải phải chuyển toàn bộ thẻ kho về phòng kế toán.
b. Thay cho sổ( thẻ ) chi tiết kế toán chỉ mở sổ “ Đối chiếu luân chuyển ” để ghi chép sự thay đổi về số lượng và giá trị của từng danh điểm vật liệu trong kho. Trên sổ “ Đối chiếu luân chuyển ” kế toán không ghi theo từng chứng từ nhập xuất kho mà ghi một lần sự thay đổi của từng danh điểm vật liệu trên cơ sở tổng hợp các chứng từ phát sinh trong tháng của loại vật liệu này. Mỗi danh điểm vật liệu được ghi vào một dòng trên sổ “ Đối chiếu luân chuyển ”. Cuối tháng, số liệu trên sổ “ Đối chiếu luân chuyển ” được đối chiếu với số liệu trên thẻ kho và số liệu của kế toán tổng hợp bằng thước đo giá trị.
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập vật tư
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất vật tư
Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
2.3) Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp về mặt số lượng giữa thủ kho và kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu được chặt chẽ hơn nhưng cũng đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của thủ kho và kế toán thành thạo hơn
a. Tại kho: Thủ kho ghi chép trên thẻ giống như các phương pháp trên. Hàng ngày thủ kho tính và ghi ngay số dư trên thẻ kho sau mỗi lần xuất, nhập. Thủ kho phải tập hợp, phân loại và lập phiếu giao nhận chứng từ nhập ( xuất ) cho từng loại vật liệu để định kì giao cho phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào thẻ kho để lập “ Sổ số dư ” và tính số dư của từng danh điểm vật liệu sau đó đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu do phòng kế toán ghi chép.
b. Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được các chứng từ do thủ kho giao nộp, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan. Sau khi kiểm tra xong kế toán tính tiền cho từng phiếu và tổng số tiền nhập ( xuất ) kho của từng loại vật liệu rồi ghi vào “ Bảng luỹ kế nhập ( xuất ) kho vật liệu ”. “ Bảng luỹ kế nhập ( xuất ) kho vật liệu ” được mở cho tùng kho. Số liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật liệu trên sổ luỹ kế được đối chiếu với số liệu trên sổ số dư và số liệu của kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập kho
Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn kho vật liệu
Bảng luỹ kế xuất kho
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
II/ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1)Phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình xuất, nhập, tồn kho vật liệu trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, các tài khoản kế toán vật liệu được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm của vật liệu. Vì vậy, giá trị vật liệu trên sổ kế toán có thể xác định bất kì thời điểm nào trong kì kế toán. Phương pháp này thhường áp dụng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương nghiệp có quy mô lớn.
*/ Tài khoản sử dụng:
TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu ”
TK 151 “ Hàng mua đang đi trên đường ”
Một số tài khoản liên quan khác mà doanh nghiệp sử dụng:111, 112, 141, 331. . .
+ TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu". TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn thực tế nguyên, vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ khác làm tăng giá trị.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên, vật liệu tồn cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
- Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng và hàng mua trả lại.
- Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên vật liệu
Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ : Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
TK 152 có thể được mở thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên, vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị của doanh nghiệp, bao gồm:
Trong từng TK cấp 2 lại có thể chi tiết thành các TK cấp 3 cấp 4... tời từng nhóm, thứ .... vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
+ TK 153 "Công cụ, dụng cụ" TK 153 sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm các loại công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
Kết cấu của từng TK 153 tương tự như kết cấu của TK 152
TK 153 "Công cụ, dụng cụ" Có 3 TK cấp 2
TK 1531: "Công cụ dụng cụ
TK 1531 Bao bì luân chuyển
TK 1533: Đồ dùng cho thuê
+ TK 151 "Hàng mua đang đi đường". TK này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua đã chấp nhận thanh toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho.
Kết cấu của TK 151 như sau:
Bên nợ:
- Giá trị hàng đang đi đường
- Kết chuyển giá trị hàng đang đi đường cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Giá trị hàng đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
- Kết chuyển giá trị hàng đang đi đường đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ: Giá trị hàng đang đi đường (chưa về nhập kho lúc cuối kỳ).
+ TK 331 "Phải trả cho người bán" được sử dụng để phản ánh qua hệ thanh toán giữa doanh thu nghiệp vụ với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư hàng hóa, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Bên nợ:
- Số tiền đã thanh toán cho người bán người nhận thầu.
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp đồng.
- Giá trị vật tư, hàng hóa, thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người người bán.
- Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào số nợ phải trả.
- Số tiền doanh nghiệp ứng, trả trước cho người bán nhưng chưa nhận được vật tư hàng hóa, lao vụ.
Bên có:
- Số tiền phải trả cho người bán, người nhận thầu
- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về chưa có hóa đơn khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Dư có: Số tiền còn phải trả cho người bán người nhận thầu.
Dư nợ: Số tiền đã ứng trả trước hoặc trả thừa cho người bán.
*/ Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX( tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ ):
111,112,141, 151, 331 TK 152 331, 111
Nhập kho
154
411
Chi phí xây dựng cơ bản, SCLTSCĐ
phí QLDN
412
128, 222
Trị giá vốn góp
412
128, 222, 228,138
Nhận lại vốn góp liên doanh và
Đánh giá lại làm giảm vật liệu
412
3381
138, 642
Phát hiện thiếu qua kiểm kê
154
Xuất thuê gia công chế biến
Trị giá nhập kho vật liệu mua ngoài Khoản chiết khấu hoặcgiảm giá
TK 133 được hưởng làm giảm giá nhập
621
TK 151 Trị giá vật Trực tiếp
liệu xuất kho SX
Hàng đang đi Hàng về được
trên đường 627
chi phí sản xuất chung
641,642
chi phí bán hàng, chi
VL tự sản xuất hoặc gia công
241
xong nhập kho
VL được cấp, biếu, tặng, nhận góp
vốn
Đánh giá lại làm tăng trị giá vật
liệu liên doanh
giảm tăng
Khoản vay bằng VL
Vật liệu thừa kiểm kê
CHƯƠNG Ii
Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy,những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật.
I. Quá trình hình hình thành và phát triển của nhà máy:
Nhà máy Vật liệu Bưu điện có trụ sở tại xã Yên Viên-Huyện Gia Lâm-TP.Hà Nội. Nhà máy là một doanh nghiệp nhà nước, thuộc tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Hoạt động chủ yếu của Nhà máy là sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị ngành điện, bưu điện(Cáp thong tin, cáp dầu, cáp đồng). Có tính cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có tài khoản tại Ngân Hàng, sử dụng con dấu theo quy định của nhà nước.
Qúa trình hình thành và phát triển của nhà máy là qúa trình xây dựng, hoàn thiện và phù hợp với nhiệm vụ tổ chức sản xuất, lưu thông, cung ứng vật tư thiết bị nghành điện, bưu điện, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong từng thời kì thay đổi của đất nước.
Ngày 26/3/1970,Tổng Cục bưu điện ra quyết định số 157/QĐ-TCBĐ thành lập nhà máy Vật liệu bưu điện trực thuộc tổng cục bưu điện. Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là sản xuất vật liệu ngành điện, Bưu điện.
Ngày 15/3/1993,Tổng Cục bưu điện ra quyết định số157/QĐ-TCBĐ nhằm xác định lại nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Ngày 9/9/1996 Tổng Cục Bưu điện ra quyết định số 429/QĐ-TCBĐ nhằm củng cố và phát triển Nhà máy, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của nhà máy là:
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu ngành điện, bưu điện .
+Là đơn vị trực thuộc Tổng cục bưu điện (Nay đổi tên là Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam )phục vụ các mục tiêu chung cho sự phát triển ngành Bưu điện và đáp ứng kịp thời các yêu cầu của ngành Bưu điện trong điều kiện khả năng hiện có. Nhà máy sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nướcvà vốn tự bổ sung, hạch toán kinh tế độc lập.
+Kinh doanh tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn cả nước trên phương thức giao hàng cho càc cửa hàng đại lý, các dự án đầu tư, các vùng, đơn vị sản xuất kinh doanh khác.
Sản phẩm truyền thống của nhà máy là : Cáp thông tin Bưu điện, các loại cáp điện ,các sản phẩm dây điện có bọc, cáp tín hiệu, vật liệu bưu chính và một số mặt hàng khác tự khai thác để phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài ngành của nền kinh tế quốc dân.
II. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật:
a) Tài sản :
Đến đầu năm 2000 tổng số vốn của nhà máy đạt 10962triệu đồng.
Trong đó:
Vốn cố định : 7733 triệu đồng.
Vốn lưu động : 2242 triệu đồng.
Vốn xây dựng cơ bản : 987 triệu đồng.
b) Nguồn vốn:
Vốn ngân sách Nhà nước cấp : 7 581 triệu đồng.
Vốn tự có bổ sung : 3 381 triệu đồng.
III.Bộ máy quản lý nhà máy vật liệu bưu điện:
1.Bộ máy quản lý nhà máy(Sơ đồ 1):
Đứng đầu nhà máy là giám đốc, chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Bên cạnh giám đốc là một hệ thống các phòng ban ,gồm 5 phòng ban chức năng.
Và 4 phân xưởng sản xuất là các bộ phận chức năng tương đương các phòng ban chức năng khác, được đặt tên theo số thứ tự, đó là các phân xưởng:
*Phân xưởng 1 *Phân xưởng 2 *Phân xưởng 3 *Phân xưởng 4
*Ban giám đốc:
+ Ban giám đốc nhà máy là những người có ảnh hưởng chính, quyết định đến sự thành bại của nhà máy. Giám đốc nhà máy là người đứng đầu trong việc quản lý, điều hành chung và trực tiếp điều hành công tác tổ chức, hạch toán. Phó giám đốc là những người quản lý trực tiếp quá trình sản xuất, kinh doanh của nhà máy.
Phòng hành chính -Tổ chức lao động tiền lương:
Tham mưu trực tiếp cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất, công tác bồi dưỡng, đào tạo,sử dụng quản lý cán bộ kĩ thuật nghiệp vụ và công nhân kĩ thuật, công tác tiền lương, công tác an toàn và bảo hộ lao động.
1.2Phòng kĩ thuật-KCS:
+Phòng kĩ thuật-KCS làm tham mưu trực tiếp cho giám đốc về toàn bộ công tác kĩ thuật và chất lượng sản phẩm của nhà máy.
1.3Phòng kinh tế thị trường :
+Phòng kinh tế thị trường làm tham mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác kế hoạch hóa dài hạn, trung hạn và kế hoạch hàng năm của nhà máy. Trong đó trực tiếp là kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch cung ứng vật tư kĩ thuật, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn.
1.4Phòng vật tư:
+Phòng vật tư tham mưu giúp giám đốc về công tác kế hoạch và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư – kĩ thuật, phục vụ nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất, trong mỗi quá trình và mọi thời điểm.
1.5Phòng kế toán-Tài chính:
+ Làm tham mưu trực tiếp cho giám đốc về các mặt: Tài chính-tín dụng thông qua việc lập kế hoạch cân đối tổng hợp thu, chi tài chính và các kế hoạch bổ trợ theo định kì
Một số chỉ tiêu mà nhà máy Vật liệu Bưu điện đã đạt được trong những năm gần đây:
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8
.
9.
10.
Chỉ tiêu
Giá trị tổng sản lượng
Doanh thu
Số lượng lao động
Ngày công lao động bình quân
Gìơ công lao động
Năng suất lao động bình quân
Gía trị TSCĐ
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Thu nhập lao động bình quân
Đơn vị tính
Tỷ đồng
-
Người
Ngày/tháng
Gìơ
1000/h
Tỷ đồng
-
-
1000
Thực hiện
2001 2002 2003
17.5 22.5 34.5
19.98 25.7 38.5
191 196 201
21.7 22.5 22.9
397891 423360 441878
43.981 53.146 78.075
7.512 8.663 11.336
0.175 0.678 2.1
0.91 1.216 1.7
615 753 1100
Nhìn chung trong 2 năm 2001-2002 hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy có sự tăng trưởng toàn diện. Giá trị tổng sản lượng tăng tương ứng là 28.57% và 53.33%. Doanh thu tăng 28.62% và 49.81%. Thu nhập bình quân của người lao động tăng 22.44% và 46.08%.
Hai năm 2002 và 2003, đầu tư cho TSCĐ tăng 15,32% và 30.86%, mặt khác số lượng lao động tăng rất ít (2,62% và 2,55%) nên năng suất lao động tăng mạnh (20.84% và 46.91%). Đây là nhân tố làm cho giá trị tổng sản lượng tăng 28.57% và 53.33% đồng thời cũng là nhân tố làm cho thu nhập tăng mạnh.
Nhìn vào các chỉ tiêu của bảng số liệu trên thì nhân tố chủ yếu làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy tăng trưởng mạnh mẽ về mọi mặt là việc đầu tư lớn cho máy móc thiết bị (đầu tư máy móc thiết bị tăng 15.3% và 30.86%). Những máy móc thiết bị này là những công cụ hiện đại, tiên tiến, tự động hoá từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng.
IV. Tổ chức công tác kế toán:
1.Bộ máy kế toán(Sơ đồ 2):
a.Kế toán trưởng: Là người đứng đầu trong phòng với trách nhiệm chỉ đạo và ra quyết định cuối cùng, đồng thời cũng là người định hướng cho toàn bộ công việc kế toán tại phòng.
b.Kế toán ngân hàng: Quản lý thu chi tiền mặt và các khoản tiền gửi tại ngân hàng. Những biến động lãi suất trên thị trường đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với người mua, tạm ứng.
c.Kế toán nguyên vật liệu: Cập nhật, theo dõi tình hình xuất nhập nguyên vật liệu. Tính toán thiếu hụt, tồn kho của từng loại nguyên vật liệu.
d.Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tính toán giá thành sản phẩm dựa trên những số liệu sẵn có của kế toán nguyên vật liệu.
e.Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quỹ trên cơ sở sổ chứng từ hợp lý.
f.Kế toán theo dõi với người bán, người mua: Kiểm tra những chứng từ hóa đơn, tồn nợ khi người mua thanh toán cũng như khi theo dõi với người bán.
2.Hình thức kế toán và phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Hiện nay nhà máy đang áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung. Với hình thức tổ chức như vạy sẽ giúp cho việc theo dõi cũng như đối chiếu số liệu thuận tiện và chính xác hơn. Hình thức kế toán mà nhà máy đang áp dụng là hình thức “Nhật Kí Chung” (Sơ đồ 3).
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại nhà máy là phương pháp kê khai thường xuyên. Với phương pháp này, phòng kế toán có thể thường xuyên, liên tục nắm bắt được tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu theo chứng từ một cách kịp thời và chính xác.
V.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại nhà máy:
1/ Đặc điểm nguyên vật liệu tại nhà máy:
Nguyên vật liệu chủ yếu của nhà máy là: Hạt nhựa PVC, hạt nhựa PE(trắng, đen), nhựa hạt màu, thép(tấm, góc, ống), băng thép, băng nhôm, sắt(tròn, dẹt, phi 8), đồng(đỏ, lục giác).Đây là những nguyên vật liệu chính trong hoạt động sản xuất của nhà máy. Các nguyên vật liệu chính ở nhà máy được nhập vào kho rồi phân bổ về từng phân xưởng để gia công rồi sau đấy được tiếp tục xuất sang các phân xưởng sản xuất có liên quan. Chi phí gia công chế biến được tính vào chi phí sản xuất chung của nhà máy.
2/ Phân loại vật liệu :
*Nguyên vật liệu chính:
-Hạt nhựa: Hạt nhựa PE đen, hạt nhựa PE trắng, hạt nhựa PVC, hạt nhựa PVC chống cháy.
-Đồng: đồng 1.4 ly, đồng 2.6 ly, đồng lục giác, đồng vàng, đồng 0.9 ly, đồng đỏ 2.6 lyđồng tráng thiếc 0.4 li, đồng tráng thiếc 0.5 li.
-Thép: thép gió, thép dẹt 50Í8, thép xoắn 0.4Í7, thép tấm, thép tròn, thép góc, thép không gỉ . .
-Sắt: Sắt dẹt 15Í3, sắt fi 16, sắt góc 25Í25, sắt góc 75Í75, sắt tròn dk 10.
-Băng nhôm, băng PS, băng thép, băng nhôm trắng, băng thép đã cắt.
-Tôn: tôn 1.2 li, tôn 2.0 li,
*Vật liệu phụ:
-dây điện trở 0.32, que hàn 3 li, thiếc hàn, bột kim cương, dầu hoá dẻo, dầu nhồi cáp, sơn, băng dính, dung môi, đinh10 phân.
*Nhiên liệu:
-Xăng, dầu DP 14, dầu diegien, dầu hoả, ga, dầu CN(20, 90), mỡ, dầu máy nén khí.
*Phụ tùng thay thế:
-Vòng bi 6226, vòng bi 18skF, vòng bi 18N, Vòng bi 7210, dây đai13Í1500, Đá mài, zoăng máy chịu nhiệt, khuôn kc 0.072.
*Gỗ và vật liệu xây dựng: gỗ ván, gỗ nẹp, cát vàng, gạch, sỏi,
*vật liệu khác:
-đồng phế phẩm, động cơ thu hồi, đồng róc, dây mạ kẽm rối phế phẩm.
3. Đánh giá nguyên vật liệu ở Nhà máy Vật liệu Bưu điện:
3.1. Tính giá thực tế nhập kho của nguyên vật liệu:
a/ Tính giá thực tế vật liệu nhập kho của vật liệu mua ngoài:
Nguyên vật liệu tại nhà máy chủ yếu được mua ngoài và được nhập từ hai nguồn khác nhau: Mua trực tiếp của người sản xuất và mua của các đơn vị cá nhân kinh doanh nguyên vật liệu.
Giá thực tế vật liệu nhập kho được dựa trên cơ sở các hoá đơn GTGT và chi phí trong quá trình mua
+ Giá thực tế vật liệu = Giá mua +chi phí thu mua
nhập kho mua ngoài
*Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 7/3/2003(Phụ lục 1): nhập của Cty Cơ điện Trần Phú vật liệu Dây đồng 2.6li số lượng 5026kg với đơn giá chưa có thuế VAT là: 10400đ/kg. Kế toán ghi giá thực nhập của vật liệu là:
5026ẻ10400 = 52.270.400đ
Đối với chi phi vận chuyển và chi phí bốc dỡ: Nếu là do ôtô của nhà máy vận chuyển và công nhân nhà máy bốc dỡ thì chi phí đó chính là tiền xăng, dầu, lương trả cho công nhân, và lái xe. Nếu là thuê ngoài vận chuyển và bốc dỡ thì nhà máy trả tiền và công bốc dỡ thuê ngoài. Chi phi này được tính vào giá nhập thực tế của vật liệu.
3.2 Giá thực tế vật liệu xuất kho
Vì nhà máy thường xuyên xuất nhập nguyên vật liệu nên nhà máy đã áp dụng phương pháp bình quân gia quyền ( giá bình quân cả kì dự trữ ).
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Số lượng vật liệu Í Đơn giá xuất kho bình quân gia quyền.
Trong đó:
Đơn giá bình quân gia quyền =
*VD: Tình hình hạt nhựa PE đen của nhà máy trong tháng 12/2003 như sau:
Tồn kho đầu tháng là 200kg đơn giá là 14000 đ.
Tổng lượng nhựa PE đen nhập trong tháng 12/2003 là 1500kg với đơn giá nhập 14500 đ.
Tổng số lượng nhựa PE đen xuất trong tháng 12/2003 là 1000kg
Cuối tháng kế toán tính giá thực tế xuất kho của nhựa PE đen là:
= = 24.550.000đ
Giá thực tế xuất kho = 24.550.000 x 100 = 24.550.000.000đ
4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại nhà máy vật liệu bưu điện(Sơ đồ 4):
a. Chứng từ kế toán sử dụng:
*Phiếu nhập vật tư ( Mẫu số 01-VT ) (phụ lục 4)
*Phiếu xuất vật tư ( Mẫu số 02-VT )(phụ lục 5)
*Thẻ kho (mẫu số 02-VT)(phụ lục 6)
*Sổ chi tiết vật liệu
b.Thủ tục xuất nhập nguyên vật liệu:
Tại nhà máy việc thu mua nguyên vật liệu được phòng vật tư chịu trách nhiệm. Phòng vật tư sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng hoặc từng quý do các phân xưởng gửi lên và dựa vào đó để tính ra khối lượng, chủng loại từng thứ vật liệu cần mua trong tháng, trong quý.
b.1.Thủ tục nhập kho:
Khi phòng vật tư mua nguyên vật liệu về, cán bộ kĩ thuật căn cứ vào hóa đơn của người bán để kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của hoá đơn và đối chiếu với mọi nội dung hợp đồng đã kí kết về số lượng, chất lượng, chủng loại sau đó lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 4 liên:
*Liên 1:lưu ở phòng vật tư và tập chứng từ gốc.
*Liên 2:Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
*Liên 3: Kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết vật liệu.
*Liên 4:Giao cho người bán dùng để thanh toán.
Ví dụ: Ngày 7/3/2003, thủ kho nhận được hàng và “Hoá đơn GTGT”
* Sau khi ban KCS kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn, số lượng đúng với hoá đơn GTGT sẽ viết “Phiếu nhập kho”
a.1/ Thủ tục nhập kho đối với nguyên vật liệu tự gia công, chế biến:
+ Đối với các loại đồng, nhựa, tôn...: Khi nhập kho các loại đồng, nhựa, tôn..thủ kho phải xác định khối lượng của các loại nguyên vật liệu đó, lập “Biên bản kiểm nhận vật tư”. Ngoài ra phải có sự kiểm tra của phòng KCS về chất lượng vật liệu nhập kho. Sau đó, người phụ trách phân xưởng chế biến vật liệu sẽ đưa “Biên bản kiểm nhận vật tư” sang phòng vật tư báo “Phiếu nhập kho”. “Phiếu nhập kho” chỉ ghi số lượng nhập, không ghi giá trị của số vật liệu đó và được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở sổ gốc của phòng vật tư.
Liên 2: Thủ kho giữ để làm căn cứ theo dõi trên sổ kho.
Liên 3: Kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết vật liệu.
a.2/ Thủ tục nhập kho đối với vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất nhưng không hết:
Trường hợp này, người phụ trách sản xuất sẽ đem số vật liệu dùng không hết tới kho để nhập. Thủ tục nhập kho cũng như nhập kho vật liệu tự gia công, chế biến.
b.Thủ tục xuất kho vật liệu tại nhà máy:
Khi các bộ phận sản xuất có nhu cầu về nguyên vật liệu sẽ làm phiếu lĩnh nguyên vật liệu gửi lên phòng vật tư. Phòng vật tư sẽ căn cứ vào tình hình nguyên vật liệu hiện có mà sẽ viết phiếu xuất kho(Phụ lục 5). Phiếu xuất được lập làm 4 liên :
*Liên 1: Lưu ở phòng vật tư.
*Liên 2:Thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho.
*Liên 3:Chuyển cho kế toán nguyên vật liệu để ghi vào sổ chi tiết.
*Liên 4:Bộ phận sử dụng nguyên vật liệu.
Ví dụ: Ngày 7/3/2003 theo nhu cầu của sản xuất mà quản đốc phân xưởng 1 sẽ viết giấy đề nghị cung cấp vật tư . Phòng vật tư sẽ viết “Phiếu xuất kho”
3.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
3.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu tại nhà máy:
a.Tài khoản sử dụng :
*TK 1521-Hàng mua đang đi trên đường
*TK 152-Nguyên liệu, vật liệu(được chi tiết theo từng loại NVL theo yêu cầu của quản lý)
*TK 153-Công cụ , dụng cụ
*TK 331-Phải trả người bán.
ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:133, 141, 154, 111, 112, 627,. . . .
b. Hệ thống sử dụng: Cùng với việc sử dụng phần mềm kế toán với hình thức “nhật kí chung” và áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tình hình nhập, xuất
vật liệu, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ở nhà máy hiện nay được phản ánh trên các sổ chủ yếu; Sổ cái tài khoản 1521, bảng tổng hợp tài khoản 331, 141, báo cáo nhập-xuất -tồn vật tư. . .và các bảng kê chứng từ nhập vật liệu. . .
c.Kế toán tổng hợp nhập vật liệu:
Tại nhà máy, quy trình kế toán tổng hợp nhập vật liệu được tiến hành thông qua chương trình phần mềm kế toán đã dược cài đặt. Do vậy có thể hàng ngày hay định kì sau khi kế toán nhập số liệu trên các chứng từ nhập vật liệu vào máy và cuối tháng tiến hành in ra các sổ, bảng biểu kế toán liên quan. Cụ thể như sau:
+Bảng liệt kê chứng từ nhập vật liệu:
Bảng này được lập để theo dõi tình hình nhập kho vật liệu theo thứ tự thời gian. Với mỗi loại vật liệu nhập kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi tương ứng một dòng kèm theo định khoản:
Nợ 152(1)
Có TK liên quan: 111, 112, 331. . .
*Ví dụ:
-Căn cứ vào hoá đơn GTGT 7/3/2003(Phụ lục 1). Nhà máy mua của Công ty cơ điện Trần Phú dây đồng 2.6li với số lượng là 5026kg, đơn giá là 10454,536/kg. Nhà máy đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản như sau:
Nợ 1521 : 52 544 500
Nợ 1331 : 5 254 500
Có 111: 57 799 000
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 18/3/2003(Phụ lục 2). Nhà máy mua của công ty TNHH Thanh Hương hạt nhựa PVC với số lượng 2500kg, đơn giá là 6748 đ/kg (VAT 5%). Nhà máy chưa thanh toán. Kế toán định khoản như sau:
Nợ 152 : 16 862 500
Nợ 1331 : 843 125
Có 331(chi tiết công ty thanh hương)
: 17 705 625
-Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 13/3/2003 (Phụ lục 3). Nhà máy mua của Công ty cơ điện Trần Phú dây đồng 0,5li với số lượng 2000kg, đơn giá là 3325 đ/kg(VAT 5%). Nhà máy đã thanh toán bằng phương thức chuyển khoản.Căn cứ theo giấy báo nợ, kế toán định khoản như sau:
Nợ 1521: 6 650 000
Nợ 1331: 332 500
Có 112: 6 982 500
Số liệu ghi trên chứng từ nhập vật liệu sẽ được đưa vào máy tính. Máy tính sẽ tự động lập ra “Bảng liệt kê chứng từ nhập vật liệu”. Từ bảng này, ta sẽ có “Bảng kê tổng hợp nhập vật liệu”, sẽ được đối chiếu kiểm tra với bảng “Bảng cân đối số phát sinh” vào cuối kì.
+Bảng kê tổng hợp nhập vật liệu:
Cuối tháng, kế toán sẽ in ra ”Bảng kê tổng hợp nhập vật liệu”. Bảng kê này được lập và in theo đối tượng nhập, thuận tiện cho việc theo dõi chi tiết thanh toán với từng người cung cấp. Trong bảng kê, tương ứng với một nghiệp vụ phát sinh sẽ có kèm theo một định khoản.
+Bảng tổng hợp TK 331:
“Phần dư nợ “là phần nhà máy ứng trước tiền cho người bán, còn “phần dư có” là phần nhà máy đang nợ người bán. Các số liệu ghi ở cột “nợ” phần số phát sinh trong kì được lập căn cứ vào các bảng liệt kê chứng từ chi tiền mặt , tiền gửi ngân hàng. . . để trả người cung cấp.
Còn các số liệu ghi “có” sẽ được lập căn cứ vào “Bảng tổng hợp nhập nguyên vật liệu” trong tháng.
+Bảng tổng hợp TK 141:
Trong nhà máy, “Bảng tổng hợp TK 141” được lập thành một tờ sổ riêng và được in ra vào cuối mỗi tháng. Bảng này chỉ theo dõi tình hình tạm ứng và và thanh toán tạm ứng tại nhà máy.
3.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu:
Để tiến hành kế toán tổng hợp xuất vật liệu, ngoài việc sử dụng chủ yếu
TK 152(1521)
như kế toán tổng hợp nhập vật liệu, kế toán còn sử dụng các TK 621, 627, 642, 154. . .
a/ Hệ thống sử dụng:
Để tiến hành kế toán tổng hợp xuất vật liệu, trong nhà máy đang lưu hành các sổ: Bảng liệt kê chứng từ xuất vật liệu, bảng kê tổng hợp xuất vật liệu, báo cáo xuất -nhập- tồn vật tư và sổ cái TK 152(1521)
b/Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu:
Căn cứ vào tình hình sản xuất mà các bộ phận sản xuất sẽ lập phiếu xin cấp vật liệu phòng vật tư sẽ căn cứ vào tình hình nguyên vật liệu mà sẽ lập phiếu xuất kho.
+ Lập bảng kê chứng từ xuất vật liệu:
Hàng ngày, kế toán nhập số liệu trên các “Chứng từ xuất” vào máy. Cuối tháng máy sẽ in ra “Bảng liệt kê chứng từ xuất vật liệu”. Bảng này dược lập để theo dõi tình hình xuất vật liệu theo trình tự thời gian. Với mỗi “Chứng từ xuất kho” kế toán ghi tương ứng một dòng, có kèm theo định khoản:
Nợ 621 10.000.000
Có 1521 10.000.000
* Số liệu ghi trên “Bảng liệt kê chứng từ xuất vật liệu” được dùng để kiểm tra, đối chiếu với “Bảng tổng hợp xuất vật liệu”, “Báo cáo xuất-nhập-tồn vật tư” và là căn cứ để ghi vào sổ cái 152(1).
+Lập “Báo cáo nhập-xuất-tồn vật liệu’:
Tương ứng với “Bảng kê nhập”, “Bảng kê xuất”, kế toán lập “Báo cáo xuất-nhập-tồn vật liệu”.Trong báo cáo này, với mỗi loại vật liệu sẽ được theo dõi chi tiết về tình hình tồn đầu tháng, nhập trong tháng và tồn cuối tháng. Báo cáo này cũng tính luôn giá tiền cuối kì của từng loại vật liệu. Đây là cơ sở để kế toán kiểm tra, đối chiếu với các ‘Bảng tổng hợp” và “Sổ cái TK 152(1)” trong cùng một tháng.
+Lập “Sổ cái TK 152(1521):
“Sổ cái TK 152(1)” được mở để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu theo trình tự thời gian, có kèm theo TK đối ứng. Số liệu trên “Sổ cái TK 152(1)” là cơ sở để kiểm tra, đối chiếu với các “Bảng tổng hợp”, “Báo cáo xuất-nhập-tồn vật liệu”, là căn cứ để lập “Bảng cân đối số phát sinh “ và các “Báo cáo tài chính”.
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại nhà máy vật liệu bưu điện
1.Những ưu điểm:
-Trước hết là bộ máy kế toán được tổ chức tập trung nên việc thống kê cũng như cập nhật số lịêu về nguyên vật liệu được đảm bảo kịp thời giúp các bộ phận sản xuất có thể hoạt động liên tục. Đồng thời với sự nhỏ gọn của bộ máy kế toán đã giúp cho công việc kế toán được nhanh và linh hoạt hơn trong việc hạch toán nguyên vật liệu.
-Các kế toán viên được phân công bổ nhiệm đúng với năng lực và trách nhiệm nên đã giúp công tác kế toán được đảm bảo chính xác và kịp thời.
-Công tác quản lý ngày càng được hoàn thiện và quản lý chặt chẽ tất cả các khâu.Hệ thống kho tàng được phân chia theo đối tượng sử dụng rất phù hợp việc kiểm tra,đối chiếu giữa kho và phòng kế toán.
-Nhà máy sủ dụng tài khoản thống nhất hiện hành. Các chỉ tiêu báo cáo tài chínhđược lập theo một số chỉ tiêu chủ yếu phù hợp với đặc điểm của nhà máy và các báo cáo được lập theo đúng thời gian, chế độ theo báo cáo tài chính .
-Về đánh gía nguyên vật liệu nhà máy đánh giá vật liệu theo giá thực tế bình quân ,bảo đảm cho giá vật liệu được tính toán khá chính xác và thực tế.
2.Những nhược điểm:
Trong tổng thể của một bộ máy dù được nhìn nhận là hoàn thiện và tối ưu thì cũng không thể tránh khỏi những sai sót vì những nguyên nhân khác nhau.
Trước tốc độ phát triển của nền kinh tế tri thức mọi vấn đề cũng được vận động theo hướng của sự phát triển đó. Cụ thể hơn là cách thức quản lý cũng như nhận thức về quản lý kinh tế cũ sẽ bị thay thế bởi những lý luận, học thuyết mới. Do vậy đòi hỏi những nhà kinh tế phải luôn tìm hiểu và học hỏi những những sự thay đổi đó. Điều này cũng có nghĩa rằng những nhà quản lý nói chung và kế toán viên nói riêng phải có được sự thích nghi kịp thời để có thể đưa hiệu qủa kinh tế lên mức cao nhất.
ở đây em mạnh dạn chỉ ra một số vấn đề còn vương mắc trong công tác kế toán tại nhà máy.
*Kiến nghị 1: Về phân loại vật liệu:
Nhà máy đang áp dụng phương pháp phân loại vật liệu chưa phù hợp với hệ thống kho của nhà máy. Đó là hiện nay nhà máy chưa phân loại một cách đầy đủ và chi tiết giữa nguyên vật liệu chính và phụ. Chính điều này sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra cũng như sử dụng nguyên vật liệu.
-Theo em: Nhà máy nên phân loại rõ ràng, chi tiết từng loại vật liệu phù hợp với tính chất tham gia sản xuất của từng loại.
*Kiến nghị 2: Về việc sắp xếp mã số vật liệu:
ở đây em xin đơn cử ra một ví dụ, đó là ở nhà máy nhập rất nhiều loại đồng khác nhau (Đồng đỏ 2.6ly, đồng 1.2ly, đồng lục giác, đồng vàng, . . .) nhưng lại chỉ dùng chung một mã vật liệu A7. Hơn nữa việc nhà máy có những nguồn nhập khác nhau nên sẽ có sự chênh lệch giá điều này tất yếu sẽ dẫn đến việc tính giá xuất-nhập kho nguyên vật liệu sẽ rất phức tạp và thiếu đi tính chính xác.
-Theo em: Nhà máy nên tổ chức sắp xếp, phân loại chi tiết hơn cho từng nhóm vật liệu cụ thể. Em xin được nêu ra một biện pháp về việc sắp xếp mã vật liệu như sau:
Vẫn quy định chung cho nhóm đồng là mã A7 nhưng sẽ được chi tiết hơn là
Mã số: A7001: Đồng 1.2ly
Mã số: A7002: Đồng đỏ 2.6ly
Mã số: A7003: Đồng vàng
Việc sắp xếp mã số vật liệu như vậy sẽ giúp cho việc kiểm tra đối chiếu được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn. Quan trọng là tránh được sự nhầm lẫn khi thực hiện công tác kế toán xuất-nhập kho.
*Thêm vào đó nhà máy cũng nên thực hiện một số biện pháp kế toán như:
-Để cho công tác quản lý nguyên vật liệu được thống nhất thuận lợi nhà máy cần lập sổ danh điểm vật liệu. Sổ danh điểm vật liệu được mở và kí hiệu mỗi loại vật liệu, mỗi nhóm,mỗi thứ vật liệu bằng hệ thống các chữ số để thay thế tên gọi trên cơ sở kết hợp với hệ thống tài khoản kế toán. Sổ danh điểm vật liệu phải được lập thống nhất để đảm bảo tính chính xác cũng như tính kịp thời trong công tác kế toán
-Nhà máy cần xây dựng định mức dự trữ hợp lýcho từng danh điểm vật liệu. Định mức tồn kho vật liệu là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
*Kiến nghị 3: Hiện nay nhà máy vẫn đang lưu trữ nguyên vật liệu chưa có hệ thống. Do vậy mặc dù đã lập danh điểm vật liệu thì công tác kiểm tra, quản lí cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Điều này dẫn đến việc khi phát hiện thiếu, thừa vật liệu kế toán viên khó khăn trong xử lí.
-Theo em: nhà máy nên tổ chức lại hệ thống kho tàng để quản lí, kiểm tra vật liệu được dễ dàng, nhanh chóng hơn. Cụ thể như: Bố trí lưu trữ đồng, nhôm nhựa. . theo một hệ thống kho riêng. Tránh dùng chung kho cho nhiều loại vật liệu. Đồng thời nâng cấp hệ thống kho tàng cho phù hợp với quy cách, phẩm chất của từng loại vật liệu. Về xử lí những phát hiện thiếu thừa vật liệu trong kho. Những trường hợp và giải pháp cụ thể:
Khi phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi
Nợ 1381: giá trị vật liệu thiếu chờ xử lý
Có 152:
Khi xử lý kế toán ghi
Nợ 1388: Số bắt bồi thường hoặc Nợ 623 không xác định nguyên nhân
Có 1381:
Khi phát hiện thừa vật liệu kế toán ghi
Nợ 152:
Có 3381 thừa ngoài định mức
Có 642 thừa trong định mức
Hoặc
Có tài khoản 411: Ghi tăng vốn kinh doanh
Có 771 tăng thu nhập khác
4. Nhà máy nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ 632
Có 159
= x Kết luận
Qua thời gian thực tập tại nhà máy với một khoảng thời gian tương đối ngắn nhưng cũng đã ít nhiều giúp em nâng cao được hiểu biết bổ trợ thêm cho những gì em đã được học trên ghế nhà trường.Một điều em cảm nhận được rõ nét nhất trong thời gian thực tập tại nhà máy, đó là sự phát triển của nhà máy có thể nhận biết được một cách đáng ngạc nhiên. Điều đó chứng minh rằng nhà máy đã tìm ra cho mình được hướng đi đúng đắn và phù hợp với quy mô cũng như đặc thù của doanh nghiệp. Quan trọng hơn là tập thể những CBCNV của nhà máy đã biết phát huy sức mạnh đoàn kết vì lợi ích chung của nhà máy
Trong qúa trình tìm hiểu cũng như hoàn thịên đề tài, nhờ sự giúp đỡ của những cán bộ trong phòng cùng sự hướng dẫn tận tình của cô mà em có thể hoàn thành tốt được chuyên đề.
Vì trình độ cũng như lý luận còn có hạn nên đề tài không tránh khỏi có những sai sót. Em mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các cán bộ kế toán trong phòng và thầy cô để chuyên đề ngày một hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn
Mục Lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Qúa trình hình thành và phát triển của nhà máy,
những đặc điểm về kinh tế kĩ thuật 2
I.Qúa trình hình thành và phát triển của nhà máy 3
II.Đặc điểm kinh tế kĩ thuật 4
1.Tài sản 4
2.Nguồn vốn 4
3.Cơ sở vật chất ,kĩ thuật 4
III.Bộ máy quản lý Nhà máy Vật liệu Bưu điện 5
1.Bộ máy quản lý nhà máy 5
2.Sơ đồ bộ máy quản 6
IV.Chức năng và quyền hạn của bộ máy quản lý nhà máy 6
1.Chức năng và quyền hạn của ban giám đốc nhà máy 6
2.Chức năng và quyền hạn của các phòng ban chức năng 7
Chương II:Tình hình thực tế về công tác tổ chức hạch toán kế toán
tại nhà máy vật liệu bưu điện 11
I.Bộ máy kế toán: 11
II.Công tác tổ chức kế toán tại nhà máy vật liệu bưu điện 13
1.Hình thức ghi sổ kế toán: 13
2.Đánh giá nguyên vật liêu 16
3.Thủ tục xuất nhập nguyên vật liệu 17
4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 18
Chương III:Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công táckế toán
tại nhà máy vật liệu bưu điện 21
I.Những ưu điểm 21
II.Những nhược điểm. 21
III.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiệncông tác kế toán tại nhà máy 22
Kết luận 23
Sơ đồ 1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
Giám đốc nhà máy
Phó giám dốc về kĩ thuật
Phó giám đốc về kinh tế
P. Tài vụ
P. Kinh tế
thị trường
P, Kĩ thuật
-KCS
P. Tổ chức- Hành chính
P, Vật tư
Phân xưởng IV
Phân xưởng III
Phân xưởng II
Phân xưởng I
Các tổ đội sản xuất
Các tổ đội
sản xuất
Các tổ đội
sản xuất
Các tổ đội
sản xuất
Sơ đồ 2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy
Kế toán trưởng
Kế toán
ngân hàng
Kế toán
nguyên vật liệu
Kế toán theo dõi với người mua-bán
Thủ quỹ
P. phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 3
Sơ đồ về hình thức kế toán tại nhà máy
Hình thức nhật kí chung
Vào máy
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ gốc
Nhật kí chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 4
Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại nhà máy
Thẻ kho của thủ kho
Chứng từ xuất vật liệu
Chứng từ nhập NVL
Trên máy
Trên máy
Bảng liệt kê chứng từ xuất vật liệu
Thẻ kho của
kế toán
Bảng liệt kê chứng từ nhập vật liệu
Bảng tổng hợp chi tiết xuất vật liệu
Bảng tổng hợp chi tiết nhập vật liệu
Báo cáo N-X-T
Vật liệu
Đối chiếu, kiểm tra ghi hàng ngày
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
HM/2003B
Phụ lục 1
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 7tháng 3năm 2003
Đơn vị bán: Công ty cơ điện Trần Phú.
Địa chỉ : Ngõ 83 Đường Trường Chinh-Hà Nội-Số tài khoản: 56540005
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Chính Lê
Tên đơn vị: Nhà máy vật liệu Bưu điện
Địa chỉ: Yên viên-Gia lâm-Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100682645-1
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Dây đồng 2.6li
Kg
5026
10454,536
52 544 500
Cộng tiền hàng:
52 544 500
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
5 254 500
Tổng cộng tiền thanh toán:
57 799 000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi triệu ba trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) Kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 2
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 18 tháng 2 năm 2003
Đơn vị bán : Công ty TNHH Thanh Hương
Địa chỉ : 256 Nguyễn Văn Cừ-Yên Viên-Gia Lâm-HN
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Chính Lê
Tên đơn vị : Nhà máy Vật liệu Bưu điện
Địa chỉ : Yên Viên-Gia Lâm-HN
Hình thức thanh toán : Hạn thanh toán 19/3/2003 MS: 0100682645-1
Đơn vị: đồng
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Hạt nhựa PVC
kg
2500
6748
16 870 000
Cộng tiền hàng:
16 870 000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
843 500
Tổng cộng tiền thanh toán:
17 713 500
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu bảy trăm mười ba nghìn năm trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Ghi rõ họ tên)
Mẫu số: 01/GTKT-3LL
Phụ lục 3
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2:Giao khách hàng
Ngày22tháng3năm 2003
Đơn vị bán: Công ty Cơ điện Trần Phú
Địa chỉ : Ngõ 83 Đường Trường Chinh-Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Chính Lê
Tên đơn vị : Nhà máy Vật liệu Bưu điện Yên Viên
Địa chỉ: Yên Viên-Gia Lâm-Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 0100682645-1
STT
Tên hàng hoá,
Dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Dây đồng 0.5li
Kg
2000
3325
6 650 000
Cộng tiền hàng:
6 650 000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
332 500
Tổng cộng tiền thanh toán:
6 982 500
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu chính trăm tám mươi hai nghìn năm trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 4
Phiếu nhập kho
Ngày 7 tháng 3 năm 2003 (số 70)
Họ tên người giao hàng: Đoàn Minh Công-Cty Cơ điện Trần Phú
Nhập tại kho: Cường.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Dây đồng 2.6 ly
Kg
5026
11500
57 799 000
Cộng thành tiền (bằng chữ):. . . . .
Nhập, ngày 2 tháng 2 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(hoặc bộ phận (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
có nhu cầu nhập)
(Kí, họ tên)
Phụ lục 5
Phiếu xuất kho
Ngày 8 tháng 2năm 2003 Số 49
Họ tên người nhận hàng: Linh Địa chỉ (bộ phận) : PX 1
Lý do xuất kho:
Xuất tại kho: Cường
Đơn vị: Đồng
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã
Số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Dây đồng đỏ 0.6 li
kg
2500
11.000.0000
Cộng:
Xuất, ngày 8 tháng 2 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) kí,họ tên)
Phụ lục 6
Thẻ kho
Mã: 15211 003 Tên hàng hoá: Thép tấm
Từ ngày 1/3/2003 đến ngày 31/3/2003
Đơn vị tính : tấm
Số
CT
Ngày
Nội dung
Nhập
Xuất
Tồn
Lượng
Luỹ kế
Lượng
Luỹ kế
153 817
Tháng 12/2003
1/3
04/3
PX 1
900
900
152917
2/3
04/3
Thép phế liệu
350
1250
152567
3/3
04/3
PX2
6250
6250
158817
4/3
04/3
PX1
1050
2300
157767
5/3
09/3
PX1
550
2850
157217
6/3
09/3
PX1
780
3630
156437
7/3
09/3
PX3
3600
9850
160037
8/3
09/3
PX1
1060
4690
158977
10/3
13/3
PX1
2120
6810
156857
11/3
13/3
PX1
640
7450
156217
9/3
13/3
PX1
920
8370
155297
12/3
21/3
PX1
840
9210
154457
13/3
31/12
PX4
10250
20100
164707
1
Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 7
Bảng liệt kê chứng từ nhập NVL chính tại nhà máy
Tháng 3 năm 2003
TKnợ: 15211 003-TK có. . . .
Số
CT
Ngày
Nội dung
TK nợ
TK có
Số lượng
Số tiền
3/3
4/3/2003
Nhập kho thép tấm
15211
15411
6250
47 500 000
1/3
7/3/2003
Nhập kho đồng 2,6li
15211
331 001
5026
57 799 000
7/3
9/3/2003
Nhập kho thép tấm
15211
15411
3600
27 360 000
2/3
13/3/2003
Nhập kho đồng 0,5 li
15211
331 008
22392
78 372 000
3/3
14/3/2003
Nhập kho đồng 2,6li
15211
331001
5026
57 799 000
4/3
15/3/2003
Nhập kho đồng 0,5 li
15211
331 008
23056
80 696 000
7960
18/3/2003
Nhập kho hạt nhựa PVC
15211
15211 007
7800
55 380 000
. . . .
. . . . . . .
. . .
. . . .
. . .
. . .
12/3
27/3/2003
Nhập kho băng thép
15211
331 028
8500
15 300 000
14/3
28/3/2003
Nhập kho đồng 2,6li
15211
331 001
5026
57 799 000
16/3
29/3/2003
Nhập kho đồng 0,5 li
15211
331 008
19809
69 331 500
18/3
31/3/2003
Nhập kho tôn 2,0li
15211
331 043
22810
193 885 000
19/3
31/3/2003
Nhập kho tôn 1,2li
15211
331 043
18136
148 715 200
21/3
31/3/2003
Nhập kho băng thép
15211
331 028
16438
29 588 000
23/3
31/3/2003
Nhập kho thép tấm
15211
151
10250
77 900 000
24/3
31/3/2003
Nhập kho tôn 1,2li
15211
331 043
114145
93 598 000
Tổng cộng
1 509 050 600
Kế toán trưởng Thủ kho Người lập biểu
Phụ lục 8 Từ ngày 1/3/2003 đến ngày 31/3/2003
Bảng kê nhập vật liệu chính tại nhà máy Tài khoản nợ 1521 003-
Mã vật tư
Tên vật tư
TK nợ
Lượng
Tiền
03 008
Thép tấm(7600)
15211
6 250
47 500 000
03 008
Thép tấm(7600)
15211
3 600
27 360 000
Cộng 15411
74 860 000
03 008
Thép tấm
15211
10 250
77 900 000
Cộng 151
77 900 000
03 0010
Đồng 2,6li(11500)
15211
5 026
57 799 000
03 0010
Đồng 2,6li(11500)
15211
5 026
57 799 000
03 0010
Đồng 2,6li(11500)
15211
5 026
57 799 000
Cộng 331 001
173 397 000
03 0022
Đồng 0,5li(3500)
15211
22 392
78372000
03 0022
Đồng 0,5li(3500)
15211
23 056
80696000
03 0022
Đồng 0,5li(3500)
15211
42 873
150055500
03 0022
Đồng 0,5li(3500)
15211
21 655
75792500
03 0023
Đồnglục giác(4200)
15211
50
210000
03 0022
Đồng 0,5li(3500)
15211
21 731
76058500
03 0022
Đồng 0,5li(3500)
15211
19 809
69331500
Cộng 331 008
530516000
03 0016
Băng thép(1800)
15211
22 608
40694400
03 0016
Băng thép(1800)
15211
11 213
20183400
03 0016
Băng thép(1800)
15211
13 661
24589800
03 0016
Băng thép(1800)
15211
8 500
15300000
03 0016
Băng thép(1800)
15211
16 912,5
30442500
03 0016
Băng thép(1800)
15211
16 438
29588400
Cộng 331 028
160798500
03 0024
Tôn 2,0li(8500)
15211
22 810
193885000
03 0025
Tôn 2,0li(8500)
15211
18 136
148715200
03 0025
Tôn 1,2li(8200)
15211
11 414,5
93598900
Cộng 331 043
436199100
03 0009
Hạt nhựa PVC(7100)
15211
7 800
55380000
Cộng 15211 007
55380000
Tổng cộng
1 509 050 600
Kế toán trưởng Thủ kho Người lập biểu
Phụ lục 9
Tổng hợp
TK 331: Phải trả người bán
Từ 1/3/2003 đến ngày 31/3/2003 Đơn vị tính: đồng
Nội dung
Mã số
SDDK
PSTK
SDCK
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
331. Phải trả người bán
Công ty cơ điện trần phú-Trường chinh
331 001
520191000
635789000
173397000
57799000
Ô. Giang- Lạng sơn
331 002
187357693
126819000
118288000
178826693
Công ty cơ khí vĩnh long
331 003
228888000
100000000
16379500
145267500
Nguyễn Huy Quân
331 005
1559190600
1090584000
496387500
964994100
Xưởng sản xuất đồ gỗ
331 012
193599000
724115000
530516000
Công ty nhựa thái toàn
331 021
131210100
160798500
29588400
Lê Thị Khuyên
331 022
1908050
1908050
Công ty TNHH Lệ Mỹ
331 032
22420000
22420000
. . . . . . . .
. . . .
. . . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
Tổng cộng
2932958343
3309425060
2417950150
2041483433
Kế toán trưởng Thủ kho người lập biểu
Phụ lục 10
TK 141: Tạm ứng
Từ ngày 1/3/2003 đến ngày 31/3/2003
Nội dung
Mã số
SDDK
PSTK
SDCK
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
TK 141: Tạm ứng
141
485 571 922
162 662 000
125 332 000
522901922
Nguyễn lệ
141 001
7 000 000
1 500 000
2 000 000
6500000
Trần thanh Danh
141 013
12 650 000
12650000
Hải(P.KD)
141023
15 000 000
15 000 000
15 000 000
15000000
. . . . . . . .
. . . .
. . .
. .
. . . . . . .
. . . . . .
. . . . .
. .
Tổng cộng:
162662000
125332000
522901922
Người lập biểu Kế toán trưởng
Phụ lục 11
Bảng liệt kê chứng từ xuất vật liệu chính tại nhà máy
Tháng 3 năm 2003
TK nợ TK có 15211 003
Số CT
Ngày
Diễn giải
TK nợ
TK có
Số tiền
1/3
4/3/2003
Xuất VL cho PX I
6211
15211
29699055
2/3
4/3/2003
Xuất VL cho PX I
6211
15211
22859055
2/3
4/3/2003
Xuất thép phế liệu
6271
15211
2660000
3/3
4/3/2003
Xuất VL cho PX I
6211
15211
14579055
. . .
. . . .
. . . . . .
. . . . .
. . . . .
. . . . .
15/3
25/3/2003
Xuất VL cho PX I
6211
15211
60136000
16/3
25/3/2003
Xuất VL cho PX I
6211
15211
36484550
Tổng cộng:
1395816456
Kế toán trưởng Thủ kho Người lập biểu
Phụ lục 12
Trích: Sổ nhật ký chung
Tháng 3/2003
Chứng từ
Nội dung nghiệp vụ
Số hiệu TK
Số tiền
Sổ
Ngày
Nợ
Có
1/3
04/3
Xuất NVL cho PX1
6211
29.699.055
15211
29.699.055
2/3
04/3
Xuất NVL cho PX1
6271
22.859.005
22.859.005
2/3
04/3
Xuất thép tấm SX
6211
14.579.005
15211
14.579.055
7/3
04/3
Nhập kho thép tấm SX
15211
47.500.000
15411
47.500.000
....
......
......
......
1/3
07/3
Nhập kho đồng 2,6 li
15211
57.799.000
331001
57.799.000
5/3
09/3
Xuất NVL PX 1
6211
35.319.005
15211
35.319.055
6/3
09/3
Xuất NVL PX 1
6211
28.787.055
15211
28.787.055
7/3
09/3
Nhập kho thép tấm SX
15211
27.360.000
15411
27.360.000
2/3
13/3
Nhập kho Đồng 0,5li
15211
78.372.000
331008
78.372.000
3/3
14/3
Nhập kho đồng 2,6 li
152111
80.696.000
331008
80.696.000
.........
.......
......
........
Nhà máy vật liệu bưu điện
Phòng tài vụ
Phụ lục 13
sổ cái TK 152
Nguyên liệu vật liệu
Từ 01/3/2003 đến 31/3/2003
Số dư đầu kỳ 2.448.569.824
Số CT
Ngày
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
1/3
04/3/03
Xuất NVL PX1
6211
29.699.055
2/3
04/3/03
Xuất NVL PX1
6211
22.859.055
2/3
04/3/03
Xuất thép tấm
6271
2.660.000
3/3
04/3/03
Xuất NVL PX1
6211
14.579.055
4/3
04/3/03
Xuất NVL PX1
6211
22.559.055
3/3
04/3/03
Nhập kho thép tấm
15411
47.500.000
1/3
07/3/03
Nhập kho đồng 2,6 li
331001
57.799.000
5/3
09/3/03
Xuất NVL PX1
6211
35.319.055
6/3
09/3/03
Xuất NVL PX 1
6211
28.787.055
7/3
09/3/03
Nhập kho thép tấm
15411
27.360.000
2/3
13/3/03
Nhập kho đồng 0,5 li
331008
78.372.000
3/3
14/3/03
Nhập kho đồng 2,6li
331001
57.799.000
4/3
15/3/03
Nhập kho đồng 0,5 li
331008
80.696.000
7960
18/3/03
Nhập hạt nhựa PVC
152511007
55.380.000
...
.....
....
....
....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
....
15/3
25/3/03
Xuất NVL cho PX1
6211
60.136.000
16/3
25/3/03
Xuất NVL cho PX1
6211
36.484.550
12/3
27/3/03
Nhập kho băng thép
331028
15.300.000
14/3
28/3/03
Nhập kho đồng 2,6 l i
331001
57.799.000
18/3
29/3/03
Xuất NVL cho PX1
6211
107.702.000
23/3
31/3/03
Xuất NVL cho PX1
6211
36.919.050
24/3
31/3/03
Xuất NVL cho PX1
6211
13.796.000
23/3
31/3/03
Nhập kho thép tấm
151
77.900.000
24/3
31/3/03
Nhập kho tôn 1,2 li
331043
93.598.900
1.509.050.600
1.395.816.456
SDCK: 2.601.803.959
Nhà máy vật liệu bưu điện
Phòng tài vụ
Phụ lục 14
Báo cáo xuất nhập tồn vật tư
Từ 01/3/2003 đến 31/3/2003
Tài khoản: 15211 003
Tên mặt hàng
Mã
ĐV
Đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trog kỳ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Kho cường NVL 03 15211003
03
Đồng 0,9 li
030001
Kg
11.917
39.326.100
11.917
39.326.100
Thép không rỉ
030002
Kg
91.623
183.246.000
91.623
183.246.000
Hạt nhựa RE trắng
030003
Kg
17.255.3
155.832.614
5.265
47.548.215
11.990,3
108.284.339
Sắt 16
03006
Kg
20.613.4
251.483.480
5.850
71.370.000
14.763,4
180.113.480
Thép tấm
03008
Kg
153.817
1.169.009.200
20.100
152.760.000
9.210
69.996.000
164.707
1.251.773.200
Hạt nhựa PVC
030009
Kg
11.599.8
82.074.580
7.800
55.380.000
4.680
33.228.000
14.679.8
104.226.580
Đồng 2,6 li
0300010
Kg
30624,3
352.179.450
15.078.
173.397.000
12.511,7
143.884.550
33.190,6
381691.900
Sắt 8
0300011
Kg
34833
250797600
1.170
8.424.000
33.663
242.337.600
Băng nhôm trắng
0300014
Kg
608
4.620.800
608
4.620.800
Băng thép
0300016
Kg
89332,5
160798500
89332,5
160798500
Đồng 0,5 li
0300022
Kg
151516
530306000
110.000
385.000.000
41.516
145.306.000
Đồng lục giác
0300023
Kg
50
201.000
10
42.000
40
168.000
Tôn 2 li
0300024
Kg
22.810
193.885.000
22810
193885.000
Tôn 1,2 li
0300025
Kg
29.550,5
242314.100
29.550,5
242.134.100
Kg
2.488.569.824
1.509.050.600
1.395.816.465
2.601.803.959
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20030.DOC