Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí: Lời mở đầu
I. Lý do thực hiện đề tài.
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển từ hoạt động theo cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Mọi hoạt động trong nền kinh tế đều xuất phát từ tín hiệu thị trường. Trong bối cảnh đó, đề tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực cạnh tranh nhằm củng cố vị thế của mình trên thương trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó mang lại lợi nhuận ngày càng cao.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu để hoạt động. Hạ giá thành là biện pháp cơ bản, trực tiếp để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thật vậy, giá thành hạ sẽ tạo nên mức lợi nhuận lớn hơn trong điều kiện giá bán không đổi. Hoặc theo cách khác, giá thành hạ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá bán, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay vốn lưu động, giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, việc hạch toán đ...
62 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1024 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
I. Lý do thực hiện đề tài.
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển từ hoạt động theo cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Mọi hoạt động trong nền kinh tế đều xuất phát từ tín hiệu thị trường. Trong bối cảnh đó, đề tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực cạnh tranh nhằm củng cố vị thế của mình trên thương trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó mang lại lợi nhuận ngày càng cao.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu để hoạt động. Hạ giá thành là biện pháp cơ bản, trực tiếp để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thật vậy, giá thành hạ sẽ tạo nên mức lợi nhuận lớn hơn trong điều kiện giá bán không đổi. Hoặc theo cách khác, giá thành hạ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá bán, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay vốn lưu động, giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, việc hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán ở doanh nghiệp nói riêng và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Xuất phát từ nhận thức trên, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo và các anh chị phòng Tài chính Kế toán Viện Nghiên cứu cơ khí, trong thời gian thực tập, em đã chọn đề tài:”Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí’ làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
II. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp, hệ thống hoá những vấn đề cơ bản lý luận về hoạt động kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Làm rõ một số nét về nhiệm vụ và ý nghĩa của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí.
- Đưa ra những đánh giá về những kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí.
- Kiến nghị một số giải pháp nâng cao chất lượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu trực tiếp: Là quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Viện Nghiên cứu cơ khí nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào những vấn đề liên quan đến giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu, kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê so sánh, tổng hợp khái quát để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn.
V. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chính của chuyên để được trình bày theo 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn hạn chế và chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các anh chị Phòng kế toán Viện Nghiên cứu Cơ khí để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin được cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Lan Hương và các anh chị phòng Kế toán Viện Nghiên cứu Cơ khí đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này!
Hà nội, tháng 4 năm 2004
Sinh viên
Nguyễn Văn Nghĩa
Chương I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất chính là quá trình tiêu hao của các yếu tố về tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố về tư liệu sản xuất, đối tượng lao động (hao phí về lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm. Để đo lường các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều phải biểu hiện bằng thước đo tiền tề và được gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Như vậy, ta có thể nói: “Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà các doanh nghiệp phải sinh ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thòi kỳ nhất định”. Thời kỳ nhất định đó có thể là một tháng, một quý, sáu tháng hoặc một năm. Hoặc cũng có thể là thời kỳ thực hiện một đơn đặt hàng của doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Việc hình thành nên chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Các nhà sản xuất không thể tạo nên sản phẩm mà không có những hao phí về lao động nói chung mà chỉ có thể tác động đến quy mô của những hao phí này trong một chừng mực nhất định. Trên các góc độ nghiên cứu, quản lý khác nhau và qua các thời kỳ khác nhau, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được hiểu theo những cách khác nhau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí là tổng số tiền họ phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế.
Đối với kế toán: Khái niệm chi phí phải luôn gắn với một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực.
Qua phân tích trên ta thấy được bản chất và nội dung kinh tế của chi phí. Có thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất chỉ là một mặt của quá trình sản xuất, thể hiện sự hao phí, nó chưa nói lên được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đo, quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí được chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất, đó là giá thành sản phẩm.
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu:
Giá thành là giới hạn bù đắp chi phí: Giá thành là căn cứ, là mức tối thiểu để xác định khả năng bù đắp chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho quá tình sản xuất và thực hiện giá trị sản phẩm.
Giá thành là căn cứ để lập giá: Để bù đắp được chi phí đã bỏ ra, khi xác định giá bán của sản phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.
Với chức năng giới hạn để bù đắp chi phí và căn cứ lập giá, giá thành phải được coi là xuất phát điểm để xác định giá cả, hay giá thành là một bộ phận tạo nên giá trị hàng hoá. Do đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì giá cả hàng hoá phải lớn hơn giá thành.
Như vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp có nhiều loại, phục vụ các mục đích và có công dụng khác nhau. Do đó, công tác quản lý và công tác kế toán đối với các loại dp sản xuất và giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Vì vậy, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh rất nhiều loại chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau. Mỗi loại chi phí có tính chất kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Quản lý chi phí không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn dựa vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất. Do đó, để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Theo mỗi tiêu thức chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân loại như sau:
2.1.1. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí được phân làm 3 loại:
Chi phí sản xuất, kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hiện trạng sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính quản trị kinh doanh.
Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính.
Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho việc tính toán giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thòi.
2.1.2. Phân theo yếu tố chi phí.
Căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu, các chi phí phát sinh được sắp xếp theo từng yếu tố. Thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin một cách cụ thể hon nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích mức vốn lưu động, cho việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí được chia ra thành 7 yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết, nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này cho các nhà quản lý biết được kết cấu và tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với kế toán, đó là cơ sở tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính nhu cầu vốn lưu động định mức cho kỳ sau.
2.1.3. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành, toàn bộ chi phí được phân chia theo khoản mục. Các phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành giá thành sản xuất gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế toạ sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương phụ cấp lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng nhưng có tính chất phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Nó bao gồm các khoản lương và trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định...
- Ngoài ra khi tính chi tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chi tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
2.1.4. Phân theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và các chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 3 loại:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Là toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và những chi phí chung khác liên quan dến hoạt động của doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, xác định giá trị hàng tồn kho, phân biệt được chi phí theo từng chức năng cũng như làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
2.1.5. Phân loại theo cách tiếp chuyển chi phí
Theo cách này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân ra thành:
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc mua nên được xem là các phí tối thiểu cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ chính là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1.6. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lương hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành chi phí biến đổi và chi phí cố định:- Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp... các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí khấu hao tài sản cổ định, chi phí thuê mặt bằng.... Các chi phí này nếu tính cho một đon vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. Tuy nhiên nếu vượt qua một mức giới hạn quy định nào đó thì chi phí cố định sẽ thay đổi sang một mức khác. Chẳng hạn doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, số lượng tăng hơn nhiều, đòi hỏi mặt bằng sản xuất lớn hơn thì cần thuê thêm nhà xưởng, khi đó chi phí cố định về thuê nhà xưởng tăng lên...
2.2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, của hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Tuỳ theo tiêu thức phân loại, giá thành được phân chia thành các loại khác nhau như sau:
2.2.1. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này xác định mức độ phí giới hạn để sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xác định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của cá định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do vậy có thể nói rằng giá thành định mức là thước đo chính xác các chi phí sản xuất để sản xuất ra một đơn vị dp trong điều kiện sản xuất nhất định tại thời điểm nhất định.
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí kế hoạch định mức và những chi phí ngoài kế hoạch như chi phí hỏng, thiệt hại trong sản xuất... Giá thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được phân chia thành giá thành sản xuất (giá thành công xưởng )và giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ).
- Giá thành sản xuất (hay giá thành phân xưởng): là giá thành bao gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, đó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trưc tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ, giá thành đầy đủ): là giá thành bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Hay nói cách khác, giá thành tiêu thụ bằng giá thành sản xuất công với chi phí quản lý và chi phí bán hàng, chính vì vậy giá thành tiêu thụ được gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ.
Việc xem xét chỉ tiêu giá thành sản phẩm trên các góc độ khác nhau là rất cần thiết vì mỗi loại giá thành có ý nghĩa khác nhau trong quản lý kinh tế và trong quản trị doanh nghiệp.
3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là hai bước liên tiếp và gắn bó chặt chẽ với nhau. Sự lãng phí hay tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Do đó, quản lý giá thành phải gắn với quản lý chi phí thì mới có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Có thể phản ảnh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
CPSX dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành
CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dơ dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
4. Nhiệm vụ và ý nghĩa của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể phân tích đánh giá được tình hình sử dụng tài sản, lao động tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để có quyết định thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Các quyết định này là một trong những nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao thu nhập cho người lao động. Do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vị trí quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác và phải tính đúng, tính đủ giá thành.
Kế toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc ghi chép, phản ánh một cách trung thực, đầy đủ về mặt lượng những hao phí sản xuất mà còn là việc tính toán các chi phí bằng tiền theo đúng nguyên tắc và phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo đúng địa điểm, thời gian phát sinh chi phí và đúng đối tượng chịu chi phí.
Mặt khác muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành để phục vụ công tác quản lý thì phải tính đúng, tính đủ giá thành. Nghĩa là, phải tính toán chính xác và hạch toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí phát sinh để sản xuất ra sản phẩm. muốn vậy, phải xác định đúng các đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành. Đồng thời cũng cần phải loại khỏi giá thành các chi phí không liên quan đến giá thành sản phẩm như những khoản chi phí mang tính chất tiêu cực, lãng phí không hợp lý, những khoản thiệt hại không được quy trách nhiệm đầy đủ, rõ ràng.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và quản lý tài sản của doanh nghiệp nói chung. Giá thành chính xác sẽ phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định được đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tránh tình trạng lãi thật lỗ giả.
Xuất phát từ ý nghĩa của công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tầm quan trọng của chi phí, giá thành sản phẩm đối với yêu cầu quản lý, quản trị doanh nghiệp, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. từ đó lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hợp lý.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và phương pháp đã xác định.
- Xác định chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành kịp thời chính xác theo đúng đối tượng và phương pháp đã lựa chọn.
- Phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp.
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất .
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là phạm vi để tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ đó. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Vì vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tổ chức tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản sổ chi tiết...
1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất, nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thành.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí là kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một đối tượng hạch toán chi phí, nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. Chẳng hạn:
- Hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm hoặc theo nhóm sản phẩm: Phương pháp này phù hợp với những sn có đối tượng hạch toán chi phí là từng loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm riêng biệt: tài khoản chi phí sản xuất mở chi tiết cho từng loại hoặc từng nhóm sản phẩm. chi phí sản xuất phát sinh được phân loại và tập hợp theo từng loại, từng nhóm sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất.
- Hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ: áp dụng ở những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ, các khoản chi phí sản xuất phát sinh một mặt kế toán phân loại theo từng giai đoạn công nghệ, mặt khác phân loại theo công dụng chi phí để tập hợp các tài khoản chi tiết (mở cho từng giai đoạn công nghệ) tương ứng.
Tương tự như vậy, đối với các phương pháp hạch toán theo các đối tượng cụ thể khác như theo đơn đặt hàng, theo phân xưởng thì kế toán cũng phân loại chi phí và tập hợp vào các sổ (thẻ) chi tiết, các tài khoản chi phí sản xuất mở riêng cho đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
2.2. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Có nhiều phương pháp được sử dụng để tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như đã xác định để áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp, hoặc áp dụng một số phương pháp với nhau.
Dựa trên số liệu về chi phí đã tập hợp, kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Theo quy định hiện hành các doanh nghiệp áp dụng ba khoản mục chi phí tính giá thành gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Tuỳ theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp mà các khoản mục chi phí này có thể được chi tiết hơn.
Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm:
(i) Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp có đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, quy trình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, và sản xuất với khối lượng lớn. Căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ xác định được, kế toán tính giá thành theo công thức:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dơ dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ
Tổng giá thành sản phẩm
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
=
(ii)Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ như các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc... đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm, giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng, đến kỳ tính giá thành tiến hành phân bổ cho sản phẩm dở dang và sản phẩm hàon thành. Sau đó tổng cộng chi phí của các phân xưởng cho sản phẩm hoàn thành để xác định giá thành sản phẩm hàon thành.
Giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí FX1 phân bổ cho sản phẩm hoàn thành
+
Chi phí FX2 phân bổ cho sản phẩm hoàn thành
+...+
Chi phí FXn phân bổ cho sản phẩm hoàn thành
(iii) Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này, trước hết doanh nghiệp phải căn cứ vào định mức tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định hệ số giá thành cho từng cấp loại sản phẩm, dịch vụ. Trong đó, lấy một loại sản phẩm, dịch vụ làm sản phẩm gốc có hệ số giá là 1. Từ đó, căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như số lượng nguyên vật liệu tiêu hao, trọng lượng sản phẩm.... tính hệ số quy đổi cho các loại sản phẩm còn lại. Cuối kỳ, căn cứ vào khối lượng sản phẩm thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm, tổng chi phí liên quan đến các loại sản phẩm đã tập hợp và hệ số quy đổi tương đương kế toán tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành sản phẩm từng loại sản phẩm theo trình tự như sau:
Sản lượng sản phẩm quy đổi
=
ồ
Số lượng sản phẩm loại i
x
Hệ số quy đổi sản phẩm loại i
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dơ dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ
Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
=
Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại
(iv) Phương pháp tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo... để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (định mức); kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Tỷ lệ giá thành
Tổng giá thành thực tế của loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của các loại sản phẩm
=
(v) Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được nhứng sản phẩm phụ như doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia... để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu...
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dơ dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
(vi) Phương pháp liên hợp
Là phương pháp tính giá thành bằng cách kết hợp nhiều phương pháp như kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ... Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hở phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, may mặc...
3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
3.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
3.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngoài... được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng hạch toán chi phí. Còn trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức thích hợp như theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau:
Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
x
Tỷ lệ phân bổ
Tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
=
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Nội dung phản ảnh của nó trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là:
Bên Nợ:
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Bên Có:
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
TK 621 cuối kỳ không có số dư
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
CP NVL trực tiếp
Mua về dung ngay cho sản xuất
TK 154
TK331,111,112
TK 152
TK 151, 152
TK 621
Vật liệu xuất dùng trực tiếp
cho chế tạo sản phẩm
Vật liệu không dùng hết
Nhập lại kho
Kết chuyển chi phí nguyên
Vật liệu trực tiếp
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể chi phí nhân công trực tiếp như sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ)
TK 154
TK338
TK 335
TK 334
TK 622
Tiền lương và phụ cấp lương
Phải trả co CN trực tiếp SX
Trích tiền lương nghỉ phép
Kết chuyển chi phí nguyên
Nhân công trực tiếp
3.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp. Đây là các chi phí phát sinh trong phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ chung cho phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất, dịch vụ... Nội dung phản ánh của TK 627 trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là:
Bên Nợ:
Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung
TK 627 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 để phản ánh các nội dung chi tiết
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, TK 627 có thể được mở thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 khác để phản ánh các yếu tố chi phí.
Chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo những tiêu thức thứ phù hợp. Các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung thường được sử dụng là: phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thức tế của công nhân sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất... Công thức phân bổ như sau:
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
X
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Các khoản thuộc về CP trả
trước, CP phải trả tính vào SX chung
Chi phí sản xuất chung
bằng tiền khác
TK111,112,331
Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK214
Chi phí vật liệu, công cụ dụng
Cụ dùng cho phân xưởng
TK152,153
TK 142,335
TK 334,338
TK 622
Chi phí nhân viên phân
xưởng
TK 154
Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí SX chung
TK 111,112,152
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung
3.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
(i) Tổng hợp chi phí sản xuất
Các chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp trong kỳ sản xuất sản phẩm đến cuối kỳ đều phải tập hợp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí, nội dung phản ánh của tài khoản này là
Bên Nợ:
Tập hợp các khoản chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thahf sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
Dư Nợ:
Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chưa hoàn thành
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất như sau
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
D:xxx
Hoàn thành
Nhập kho
Hoàn thành
Xuất gửi bán
Xuất bán thẳng
Giá thành thực tế
SP, LV, DV
Kết chuyển chi phí nhan
Công trực tiếp
TK 152,111
TK622
TK 627
TK 621
TK 154
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 155
TK 157
TK 632
Tuy nhiên để phản ánh bút toán giá thành thì trước đó kế toán phải tính toán chính xác giá thành này. Bất kể doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành nào đều phải áp dụng công thức:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dơ dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Vì vậy, việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang là một bước không thể thiếu trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
(ii) Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phảm dở dang là sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
Với bán thành phẩm có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch
Với sản phẩm đang chế tạo dở có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp ước tính tương đương
Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi chúng thành sản phẩm hoàn thành tương đương.
Giá tri SPDD cuối kỳ
=
Giá trị SPDD đầu kỳ + giá trị phát sinh trong kỳ
X
Số lượng SPDD cuối kỳ
X
% hoàn thành
Số lượng SP hoàn thành
+
Số lượng SPDD cuối kỳ
X
% hoàn thành
Phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn chi phí nguyên vật liệu chính được phân bổ tỷ lệ với sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang chưa quy đổi.
* Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến
Theo phương pháp này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính cho sản phẩm dở dang theo phương pháp phân bổ bình quân. Đối với chi phí chế biến, để đơn giản hơn cho việc tính toán, ta lấy mức độ hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm để phân bổ. Công thức tính như sau:
Giá trị sản phẩm dở dang
=
Giá trị nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí chế biến
Phương pháp này chỉ nên áp dụng ở những doanh nghiệp mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm.
* Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thương phiếu, do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
X
Toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính xuất dùng
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng sản phẩm dở dang
Trong thực tế còn có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác được sử dụng như phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp, phương pháp đánh giá theo chi phí định mức hoặc kế hoạch, phương pháp thống kê kinh nghiệm... Mỗi một phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau nên khi tổ chức vận dụng thì doanh nghiệp cần xem xét, lựa chọn phương pháp phù hợp với đặc điểm và yêu cầu cụ thể của mình.
3.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Khác với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang dể xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. vì thế việc hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt nhất định, đó là:
3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán cũng dùng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghitheo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi đã tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh cả TK 621 giống như trong phương pháp kê khai thường xuyên, chỉ khác và giá trị vật liệu xuất dùng được phản ánh trên TK 621- “ Mua hàng”, chi tiết TK 6111-“Mua nguyên vật liệu”
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ được phản ánh theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp để tính giá thành SP
Giá trị nguyên vật liệu xuất
dùng trong kỳ
Kết chuyển giá trị vật
liệu chưa dùng đầu kỳ
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
TK 621
TK151,152
TK 111,331...
TK 611
Giá trị vật liệu tăng trong
kỳ
TK 631
3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụngvà cách tập hợp chi phí trong kỳ đều giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Chỉ khác ở cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 chứ không phải TK 154 như phương pháp kê khai thường xuyên, nghĩa là kế toán ghi
Nợ TK 631
Có TK 622
3.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên cũng được tập hợp trong kỳ giống như khi hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên cả về tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí. Chỉ khác ở cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 631:
Nợ TK 631
Có TK 627
3.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất chung, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”. TK 631 được chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Nội dung phản ánh của TK 631 như sau:
Bên Nợ: phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới việc chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154
Tổng giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
TK 631 cuối kỳ không có số dư và chỉ được hạch toán vào tài khoản này ba loại chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
(theo phương pháp kê khai định kỳ)
Kết chuyển chi phí nhân
Công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, chi phí sản xuất chung
TK 154
TK621,622,627
TK 154
TK 631
Kết chuyển giá trị sản phẩm
Dở dang đầu kỳ
Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
TK 632
Tổng giá thành SX của SP,
DV hoàn thành nhập kho gửi bán
4. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo các thức thức sổ kế toán
Để đáp ứng yêu cầu của công tác tài chính kế toán cũng như phục vụ cho kế toán quản trị, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế hệ thống sổ sách hạch toán tổng hợp và chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Về hạch toán chị tiết chi phí sản xuất, tuỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất có thể khái quát:
- Bước 1: Mở sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Bước 2: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến từng đối tượng hạch toán.
- Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc đối tượng hạch toán, làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời lập thẻ tính giá thành.
Về hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, theo chế độ hiện hành có bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp đó là
+ Hình thức Nhật ký chung.
+ Hình thức Nhật ký – Sổ cái.
+ Hình thức Chứng từ Ghi sổ.
+ Hình thức Nhật ký Chứng từ.
Mỗi hình thức sổ quy định số lượng, loại sổ và hình thức sổ và trình tự ghi sổ khác nhau, tuỳ theo điều kiện và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp áp dụng một trong bốn hình thức ghi sổ tổng hợp như trên. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký Chứng từ trình tự hạch toán chi phí sản xuất như sau:
Sơ đồ 7: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm (theo hình thức Nhật ký Chứng từ)
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Chứng từ chi phí
Bảng kê số 4
TK 621, 622,
627, 154(631)
Bảng kê số 6
TK 335, 142
Bảng kê số 5
TK 241, 641, 642
Số cái TK 154 và TK loại 6
Nhật ký chứng từ số 7
Phiếu tính giá thành
Báo cáo
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí
I. Tổ chức bộ máy kế toán tại Viện Nghiên cứu Cơ khí
Lĩnh vực hoạt động chính của Viện là sản xuất các lại máy nông nghiệp như: máy tiện, máy bào, máy dệt, bơm cấp thoát nước… do vậy công tác tài chính kế toán phải đáp ứng được nội dung và yêu cầu đó nhằm cung cấp thông tin một cách thường xuyên, đầy đủ, chính xác và kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị tương ứng với mô hình tổ chức kế toán của Viện là mô hình kế toán tập trung, việc tổ chức hạch toán được tập trung tại phòng tài chính kế toán. Bộ máy tổ chức phòng kế toán của Viện có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy kế toán của Viện Nghiên cứu Cơ khí
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán vật liệu
Kế toán tổng hợp + tập hợp CP tính giá thành+ tiền mặt
Kế toán tiêu thụ + xác định kết quả + TSCĐ
Kế toán ngân hàng kiêm thu quỹ
Kế toán thống kê 5 phân xưởng
- Kế toán trưởng tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán và công tác tài chính ở Viện Nghiên cứu cơ khí, chỉ đạo công việc chung của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện Nghiên cứu cơ khí và pháp luật về tình hình chấp hành các chế độ chính sachs về quản lý tài chính của Nhà nước.
- Phó phòng giúp việc cho trưởng phòng và điều hành công việc của phòng kế toán khi trưởng phòng đi vắng
- Kế toán các phần hành có trách nhiệm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần điều hành mà mình phụ trách vào các sổ kế toán tương ứng và các công việc khác có liên quan theo sự phân công chỉ đạo của kế toán trưởng.
+ Kế toán tổng hợp và tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành, thanh toán tiền mặt phân bổ lường và BHXH: phụ trách công tác kế toán tổng hợp kiểm tra kiểm toán, tập hợp chi phí tính giá thành, theo dõi thanh toán tiền mặt, phân bổ lương và bảo hiểm xã hội, theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước đồng thời là người lập các báo cáo tài chính từng quỹ, năm.
+ Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và tài sản cố định: quản lý hai phần hành kế toán được giao, có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ, công nợ với khách hàng, các khoản doanh thu, chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại... xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, định kỳ trích khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ có các chức năng giao dịch với ngân hàng, theo dõi công nợ với NH, bảo quản và giữ gìn tiền mặt, kiểm tra chứng từ hợp lệ trước khi thu hoặc chi. Thực hiện vào sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu hàng ngày với kế toán tiền mặt.
- Các nhân viên thống kê phân xưởng không thuộc danh sách nhân viên phòng kế toán mà thuộc danh sách ở phân xưởng, có nhiệm vụ chấm công thống kê thu chi của phân xưởng và chịu sự hướng dẫn chuyên môn của phòng kế toán.
1. Tổ chức chu trình kế toán tại Viện Nghiên cứu Cơ khí
1.1. Hệ thống sổ sách
Hiện nay, Viện Nghiên cứu cơ khí hoàn toàn sử dụng kế toán thủ công, không áp dụng kế toán máy. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiền hành phân loại, kiểm tra và ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo từng phần hành kế toán thích hợp, sau đó được bảo quản, lưu trữ.
Hình thức sổ kế toán mà Viện Nghiên cứu cơ khí áp dụng là hình thức. Nhật ký chứng từ, đó là việc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo những tài khoản đối ứng Nợ. Hình thức sổ này kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp - chi tiết trên một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức nhật ký chứng từ phù hợp với quy mô và trình độ kế toán của Viện Nghiên cứu cơ khí, nó giảm bớt khối lượng ghi chép hàng ngày, góp phần nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán, thuận tiện cho việc lập báo cáo tài chính và cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý. Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc,
các bản phân bổ
Nhật ký - chứng từ
Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.2. Hệ thống báo cáo tổng hợp:
Viện Nghiên cứu Cơ khí quyết toán theo quý và áp dụng hệ thống báo cáo tổng hợp do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B02-DN
- Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
(theo phương pháp trực tiếp)
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Các quyết toán quý này do kế toán tổng hợp lập, kế toán trưởng ký duyệt, sau đó trình lên giám đốc duyệt, ký tên, đóng dấu và Viện Nghiên cứu cơ khí phải trình các quyết toán quý này lê Tổng Viện Nghiên cứu cơ khí.
Ngoài ra, khi ban giám đốc Viện Nghiên cứu cơ khí hay Tổng Viện Nghiên cứu cơ khí yêu cầu các báo cáo tức thời thì phòng kế toán phải đáp ứng nay, các báo cáo này không nhất thiết phải theo mẫu do Bộ tài chính quy định và nó có tính chất là các báo cáo quản trị.
II. Tình hình thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí.
1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên có ý nghĩa quết định đến công tác hạch toán chi phí sản xuất. Tại Viện Nghiên cứu Cơ khí, để phù hợp với quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý, Viện Nghiên cứu cơ khí đã xác định đối tượng tạp hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là toàn doanh nghiệp.
Viện Nghiên cứu cơ khí sản xuất theo đơn đặt hàng (hợp đồng). Tuy nhiên, Viện Nghiên cứu cơ khí đã có một hệ thống định mức về giá sàn rõ ràng cho từng loại sản phẩm của mình nên khi ký kết hợp đồng với khách hàng lthif Viện Nghiên cứu cơ khí căn cứ vào biểu định mức có sắn này để lên giá cả cho hợp đồng (theo nguyên tắc giá bán phải lớn hơn hoặc bằng giá sàn). và để thích ứng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã chọn thì phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phải là phương pháp hạch toán chi phí theo toàn doanh nghiệp.
Mặt khác, xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ, đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, Viện Nghiên cứu cơ khí đã lựa chọn phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp (giản đơn):
ồZ=CF dở dang đầu kỳ + CF phát sinh trong kỳ – CF dở dang cuối kỳ
Theo phương này kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng phân bổ tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí ở Viện Nghiên cứu cơ khí là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các khoản mục chi phí này cũng chính là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Nội dung của phương pháp hạch toán chi phí đã xác định ở Viện Nghiên cứu cơ khí là kế toán mở các sổ chi tiết để hạch toán chi phí sản xuất, cuối tháng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau:
Nhật ký chứng từ số 7: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Bảng phân bổ số 3: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Bảng kê nhập xuất tồn vật liệu (phần II- kê khai phần xuất vật liệu theo từng khoản mục chi phí).
Sổ cái các tài khoản chi phí và TK 154.
Cùng với các loại chứng từ như: Bảng thanh toán lương, bảng đề nghị thanh toán (của các phân xưỏng)...
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất của Viện Nghiên cứu cơ khí được khái quát như sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Viện Nghiên cứu Cơ khí
- Các bảng phân bổ.
- NKCT số 1, 2, 5, 10
- Bảng kê 1,2,11
- Các chứng từ chi phí
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ Cái và TK chi phí và TK 154
Báo cáo
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí.
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu động lực... Viện Nghiên cứu cơ khí dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm , khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng 34% trong tổng chi phí sản xuất của Viện Nghiên cứu cơ khí. Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt, là căn cứ để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp của Viện bao gồm nhiều loại, cụ thể:
- Nguyên vật liệu chính: Vật tư dùng cho sản xuất như các loại thép, tôn...
- Nguyên vật liệu phụ: Mỡ, khăn lau, que hàn, sơn.
- Nhiên liệu: Xăng, dầu các loại...
- Phụ tùng thay thế: chủ yếu là phụ tùng thay thế cho ô tô các loại hộp số, séc măng, trục cam... một số phụ tùng của máy móc thiết bị sản xuất.
Để hạch toán chi tiết vật liệu Viện Nghiên cứu cơ khí đã áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu là phương pháp số dư.
Nguyên vật liệu của Viện mặc dù cũng được nhập xuất kho liên tục nhưng chủ yếu là Viện thường xác định nhu cầu của sản xuất để mua nguyên vật liệu đưa trực tiếp vào sản xuất, do đó Viện Nghiên cứu cơ khí sử dụng giá thực tế để hạch toán vật liệu nhập xuất kho. Giá thực tế vật liệu bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, công tác phí...).
Trong kỳ, khi có các nghiệp vụ về vật liệu phát sinh, căn cứ vào các chứng từ, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật liệu, cuối tháng tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu và theo khoản mục chi phí. Kết quả tính toán, phân bổ thể hiện trên Bảng kê nhập xuất vật liệu. (Biểu số 1).
Bảng kê nhập xuất vật liệu của Viện lập ra cho ta thấy rõ chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ phân bổ cho các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của Viện.
Bảng kê nhập xuất vật liệu, cụ thể là phần II- phần xuất là căn cứ để kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 phần Nợ các tài khoản chi phí như TK 621, TK 627, TK 642, TK 632...ghi Có TK 1512, TK 1522, TK 1523, TK 1524, TK 1525 và TK 153.
Qua phần II của “Bảng kê nhập xuất vật liệu” ta thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Viện Nghiên cứu cơ khí
- Nguyên vật liệu chính: 46.155.000 đồng.
- Nguyên vật liệu phụ: 2.626.000 đồng.
- Công cụ dụng cụ: 1.105.000 đồng.
Biểu số 1
Viện Nghiên cứu Cơ khí
Bảng kê nhập –xuất vật liệu
Số TT
Nội dung
1521
1522
1523
Cộng 152
153
Tổng cộng
I
Nhập
.......
Cộng nhập
51.605.000
16.800.000
1.202.500
69.607.500
II
Xuất
1
Thép 34, 45
765.000
765.000
2
Thép 9*C
10.000.000
10.000..000
3
Dây điện VVF, bột nhôm
6.000.000
6.000.000
4
Dầu máy 90
500.000
500.000
5
Nhôm
82.750.000
82.750.000
6
Thép tròn
11.245.000
11.245.000
7
Sơn nhũ
2.626.000
2.626.000
8
Đồng
9.870.000
.
9.870.000
9
Tùng carton, ba li, bao bì
1.105.000
1.105.000
Cộng xuất
46.155.000
2.626.000
1.105.000
Biểu số 1
Viện Nghiên cứu Cơ khí
Bảng kê nhập –xuất vật liệu
Số TT
Nội dung
1521
1522
1523
Cộng 152
153
Tổng cộng
I
Nhập
1
Thép 34, 45
9.000.000
9.000.000
9.000.000
2
Thép 9*C
12.000.000
12.000.000
12.000.000
3
Dầu máy 90
625.000
625.000
625.000
4
Dây điện VVF, bột nhôm
8.500.000
8.500.000
8.500.000
5
Thép tròn
11.050.000
1.105.000
1.105.000
6
Nhôm
8.850.000
8.850.000
8.850.000
7
Đồng
9.950.000
9.950.000
9.950.000
8
Sơn nhũ
3.675.000
3.675.000
3.675.000
Thép tấm
13.000.000
130.000.000
Xăng
12.500.000
12.500.000
9
Tùng carton, ba li, bao bì
1.202.500
1.202.500
Cộng nhập
51.605.000
16.800.000
1.202.500
69.607.500
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất, cho nên việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong Viện Nghiên cứu cơ khí.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Viện Nghiên cứu cơ khí được xác định đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, tức lá bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản xuất,Viện Nghiên cứu cơ khí áp dụng hình thức lương khoán. Trong đó bao gồm 3 hình thức:
- Lương thời gian (công nhật): hình thức lương này áp dụng đối với những công nhân sản xuất mà công việc của họ không định mức được, chẳng hạn những công nhân phụ. Theo hình thức này, căn cứ vào bảng chấm công do nhân viên thống kê phân xưởng lập, bộ phận lao động tiền lương sẽ tính lương cho công nhân viên.
- Lương sản phẩm cá nhân: hình thức lương này áp dụng đối với những trường hợp công việc của công nhân sản xuất có thể định mức được cho từng cá nhân (sổ chi tiết, sản phẩm mà một công nhân thực sản xuất được). Theo hình thức trả lương này, tiền lương của công nhân được lĩnh được tính toán qua đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành.
Lương sản phẩm = số lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá tiền lương.
Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm được tính trên cơ sở định mức lao động kết hợp với mức ngày công cấp bậc của công nhân sản xuất sản phẩm và được lập riêng cho từng sản phẩm, công việc. Số lượng sản phẩm hoàn thành được xác định căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm hay biên bản bàn giao sản phẩm hoặc hoá đơn thanh toán với khách hàng. Như vậy sản phẩm hoàn thành chỉ được tính khi đã qua kiểm nghiệm, nghiệm thu đảm bảo chất lượng.
- Lương sản phẩm tập thể: hình thức lương này cũng tương tự như hình thức lương sản phẩm cá nhân. nó cũng áp dụng trong trường hợp công việc của công nhân trực tiếp sản xuất là định mức được, tuy nhiên, công việc do một nhóm công nhân thực hiện và không thể định mức cho từng cá nhân được mà phải tính công chung cho cả nhóm. Theo hình thức trả lương này, tiền lương cũng được tính tương tự như hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân. ví dụ, Viện Nghiên cứu cơ khí quy định một công việc trung tu sơn với giá 800.000 đồng, vá sơn nhỏ hết 100.000 đồng và quy định công việc này do 3 lao động làm như vậy số lượng mỗi lao động được nhận là 300.000 đồng.
Ngoài ra, công nhân sản xuất còn được nhận các khoản có tính chất lương như các khoản phụ cấp và các khoản khác.
Lương thực tế = Lương sản phẩm + Các khoản phụ cấp và các khoản khác.
Viện Nghiên cứu cơ khí cũng tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định chế độ kế toán tài chính. Cụ thể như sau:
Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lương thực tế x 2%
Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lương thực tế x 2%
Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lương thực tế x 15%
Hàng tháng, bộ phận tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành, giấy báo nghiệm thu sản phẩm và bảng chấm công do phân xưởng báo cáo lên để tính tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho các phân xưởng, bộ phận và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Sau đó căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương cho các phân xưởng, bộ phận để vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (biểu số 2).
Qua bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ta thấy:
Lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là 24.490.000.
Các khoản trích theo lương là: 1.469.400 đồng, trong đó:
Trích KPCDD vào chi phí sản xuất kinh doanh: 489.800
Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh: 734.700
Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh:4.898.000
Biểu số 2:
Doanh nghiệp: Viện Nghiên cứu Cơ khí
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 11 năm 2003
Stt
Ghi Có TK
Đối tượng
sử dụng
(ghi nợ TK)
TK 334- phải trả công nhân viên
TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Tồng cộng
Lương
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
Trích KPCĐ (TK 3382)
BHXH
(TK 3383)
BHYT (TK 3384)
Cộng Có TK 338
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1
TK 622
244.490.000
489.800
4.898.000
734.700
6.122.500
30.612.500
2
TK 627
2.200.000
44.000
440.000
66.000
550.000
2.750.000
3
TK 641
1.520.000
30.400
304.000
45.600
380.000
1.900.000
4
TK 642
5
TK 811
6
TK 3383
7
TK 334
Tổng cộng
28.210.000
564.200
5.642.000
846.300
7.052.500
35.262.500
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của Viện Nghiên cứu cơ khí là những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất nhưng có tính chất phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) như: chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng chung cho cả phân xưởng, chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền...
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung được tiến hành như sau:
2.3.1. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ được tính vào chi phí sản xuất chung là những chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho các phân xưởng, bao gồm các loại vật liệu chính như thép; vật liệu phụ như que hàn, giẻ lau, dầu ma rút, ống đồng; nhiên liệu, các loại vật liệu sử dụng cho quản lý phân xưởng, (giấy, bút, văn phòng phẩm)
Giá vật liệu xuất dùng cho cả phân xưởng cũng được tính bằng giá thực tế. Công cụ dụng cụ xuất dùng được phân bổ theo phương pháp phân bổ một lần, tức là công cụ dụng cụ xuất dùng vào kỳ nào sẽ được tính vào chi phí của kỳ ấy theo giá thực tế của công cụ dụng cụ đó.
Căn cứ vào các chứng từ gốc và các sổ sách có liên quan, kế toán ghi chép, phản ánh trên các sổ chi tiết vật liệu chi phí vật liệu liệu chính, phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho cả phân xưởng. Cuối kỳ, chi phí này được tổng hợp và phản ánh trên “Bảng kê nhập xuất vật liệu” (Biểu số 1, Phần II-xuất, 2-TK 627”). Sau đó, kế toán sẽ phản ánh tcp này lên Nhật ký Chứng từ số 7 căn cứ vào “Bảng kê nhập xuất vật liệu”.
Theo Bảng kê nhập xuất vật liệu tháng 11/2003 (Biểu số 1) ta thấy:
- Giá trị nguyên vật liệu chính tính vào chi phí sản xuất chung là 1.813.357 đồng.
- Giá trị nguyên vật liệu phụ tính vào chi phí sản xuất chung là: 879.300 đồng.
- Giá nhiên liệu tính vào chi phí sản xuất chung là: 571.500 đồng.
- Giá trị vật liệu cho XDCB tính vào chi phí sản xuất chung là 3.595.771 đồng.
- Giá trị công cụ dụng cụ tính vào chi phí sản xuất chụng là: 10.903.351 đồng.
Ngoài ra, còn có khoản chi phí động lực thuê ngoài tính vào yếu tố chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong chi phí sản xuất chung là 11.727.810 đồng.
Như vậy toàn bộ chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất chung là: 29.489.608 đồng.
2.3.2. Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao đọng có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điẻm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Theo quy định của Bộ tài chính TSCĐ là những tài sản có giá trị trên 5.000.000 đồng và có thời gian sử dụng trên 1 năm. Do đó, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần về mặt giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao. Nhằm thu hồi vốn đầu tư để thực hiện sửa chữa, đầu tư, mua sắm tài sản cố định để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, Viện Nghiên cứu cơ khí tiến hành trích khấu hao cho tài sản cố định phục vụ cho sản xuất và tính vào chi phí sản xuất chung.
Tỷ lệ khấu hao các loại tài sản cố định của Viện Nghiên cứu cơ khí như sau:
Tỷ lệ khấu hao nhà xưởng là: 4%
Tỷ lệ khấu hao máy móc thiết bị là: 10%
Tại Viện Nghiên cứu Cơ khí, kế toán dùng Bảng tính và phân bổ khấu hao vào cuối mỗi tháng để tính toán cụ thể khấu hao tài sản cố định cho từng tháng mà chỉ tính toán và trích khấu hao ở một số gần đúng. Sau đó, vào cuối năm, kế toán mới lập Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định để tính toán cụ thể khấu hao tài sản cố định phải trích trong năm và trừ đi khấu hao tài sản cố định đã trích vào các tháng trong năm để tính khấu hao tài sản cố định đã trích vào các tháng trong năm để tính ra khấu hao tài sản cố định còn phải trích cuối năm.
Theo tính toán tại Viện, chi phí khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất chung tháng 11/2003 là: 5.194.515 đồng
2.3.3. Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng là những chi phí tiền lương, trích theo lương và những khoản có tính chất lương của nhân viên phân xưởng. Nhân viên phân xưởng ở Viện Nghiên cứu cơ khí gồm có quản đốc, phân xưởng, phó quản đốc phân xưởng, nhân viên thống kê phân xưởng, thủ kho...
Đối với nhân viên phân xưởng (công nhân gián tiếp), Viện Nghiên cứu cơ khí trả lương theo thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công do nhân viên thống kê phân xưởng lập tại phân xưởng và bậc lương của từng người, bộ phận lao động tiền lương tính lương chính của các nhân viên phân xưởng theo chế độ quy định của Nhà nước.
Ngoài lương chính, nhân viên phân xưởng còn được hưởng các khoản phụ cấp, thưởng...
Lương thực tế của nhân viên phân xưởng = Lương chính + Các khoản phụ cấp
PHần trích theo lương của công nhân gián tiếp (BHXH, BHYT, KPCĐ) cũng được tính vào chi phí sản xuất chung và tính theo công thức:
Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lương thực tế x 2%
Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lương chính x 2%
Trích BHY vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lương chính x 15%
Theo Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội (Biểu số 2):
Tiền lương thực tế của nhân viên phân xưởng là 2.900.000 đồng.
Các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng được tính vào chi phí sản xuất chung là:
Kinh phí công đoàn": 44.000 đồng
Bảo hiểm xã hội: 440.000 đồng
Bảo hiểm y tế: 66.000 đồng
2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang
Do nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và được xuất dùng một lần ngay từ bước công nghệ đầu tiên (khi nhân được đơn đặt hàng thì mua nguyên vật liệu chuyển thẳng vào sản xuất hoặc xuất kho ngay một lần) nên Viện Nghiên cứu cơ khí áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu. Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu, còn những chi phí khác phát sinh đều tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
Việc xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang phục vụ tính giá thành sản phẩm không chỉ dựa vào số liệu hạch toán trên sổ sách mà phải kết hợp với việc kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang thực tế tại phân xưởng. Vì vậy, kế toán tính giá thành phải căn cứ vào số liệu trong sổ sách kế toán với biên bản kiểm kê cuối tháng do nhân viên thống kê phân xưởng báo cáo lên và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng cả về mặt số lượng và giá trị.
Tại Viện Nghiên cứu Cơ khí, sản phẩm dở dang bao gồm các đơn đặt hàng hay hợp đồng sửa chữa chưa hoàn thành đang nằm trên day chuyền sản xuất. Giá trị của số sản phẩm dở dang này được tính theo chi phí nguyên vật liệu chính. Cụ thể giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 11/2003 của Viện là:
Giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng: 34.231.850 đồng.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng: 41.416.942 đồng.
2.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) vào bên Nợ TK 154. Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán tập hợp những chi phí phát sinh làm giảm chi phí phát sinh trong kỳ. Chẳng hạn trong tháng 11/2003, tại Viện có một khoản làm phát sinh giảm chi phí sản xuất đã được kế toán phản ánh:
Nợ TK 111: 7.378.357
Có TK 627: 7.378.357
Đây là trường hợp Viện đã trả tổng số tiền điện, nước theo công tơ của Viện và kế toán đã hạch toán vào bên Nợ TK 627. tuy nhiên, do Viện có thuê một số cửa hàng nên trong tổng số tiền điện nước mà Viện Nghiên cứu cơ khí đã trả có bao gồm tiền điện nước của các cửa hàng – khoản này theo “Hợp đồng cho thuê cửa hàng” là bên đi thuê phải trả. Vì vậy, theo công tơ điện nước ở các cửa hàng thifkto tính ra số tiền điện nước mà Viện Nghiên cứu cơ khí phải thu của bên thuê cửa hàng (và đã thu bằng tiền mặt) là 7.378.357 đồng. Thực chất, khoản tiền này không thuộc chi phí sản xuất kinh doanh của Viện nên kế toán loại nó ra khỏi chi phí sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở bảng phân bổ, các Bảng kê số 1,2,11 Bảng kê nhập xuất vật liệu và các Nhật ký Chứng từ số 1,2,5,10 và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiến hành tổng hợp số liệu vào Nhật ký Chứng từ số 7, gồm 2 phần:
Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp (Biểu số 3)
Phần 2: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố (Biểu số 4)
Biểu số 3
Nhật ký Chứng từ số 7
Phần I. Chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi Có các Tài khoản: 142, 152, 153, 154, 214, 241, 334, 335, 338, 611, 621, 622, 627, 631
TT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
152
153
154
214
334
338
1
TK 621
40.095.500
1.105.000
2
TK 622
24.490.000
4.653.100
3
TK 155
64.417.615
4
TK 627
5.194.515
2.200.000
418.000
5
TK 641
936.250
6
TK 642
1.054.327
7
TK 334
1.601.400
Cộng A
40.095.500
1.105.000
64.417.615
7.176.092
26.690.000
6.672.500
Cộng B
Tổng cộng (A+B)
40.095.500
1.105.000
64.417.615
7.176.092
26.690.000
6.672.500
Biểu số 4
Nhật ký Chứng từ số 7
Phần II. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
Tháng 11 năm 2003
Stt
Tên các TK chi phí sản xuất kinh doah
Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
Luân chuyển nội bộ không tính vào CPSXKD
Tổng cộng chi phí
Nguyên vật liệu
Nhiên liệu động lực
Tiền lương và các khoản phụ cấp
BHXH, BHYT
Khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khắc
Cộng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1
TK 631
2
TK 142
3
TK 335
4
TK 621
40.095.500
5
TK 622
24.490.000
4.633.100
6
TK 627
2.200.000
418.000
5.194.515
7
TK 641
936.250
8
TK 642
1.054.327
Cộng trong tháng
40.095.500
7.176.092
Luỹ kế đầu năm
26.690.000
6.672.500
Về việc tính giá thành tại Viện, do Viện luôn sản xuất theo các đơn đặt hàng nên thực chất khi nhận được hợp đồng phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm lập ra đơn giá sửa chữa, lắp ráp hoặc sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Thực chất là dựa vào định mức về nguyên vật liệu, về tiền công, giờ công... để ước tính chi phí và lên giá thanh toán cho mỗi hợp đồng cần sửa chữa. Sau đó,kế toán tính giá thành cho toàn bộ hợp đồng đó dựa trên các định mức có sẵn mà không dùng bất kỳ một bảng tính giá thành kế hoạch hay thực tế nào. Sau khi Viện và KH thoả thuận xong về giá cả, thời hạn thời điểm giao nhận sản phẩm ... và ký kết hợp đồng thì Viện bắt đầu tiến hành sản xuất theo hợp đồng đã ký kết đó.
Theo yêu cầu của công tác quản trị doanh nghiệp, sau khi đã tập hợp được toàn bộ chi phí, kế toán cũng không sử dụng bảng tính giá thành nào để tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong Viện mà căn cứ vào phương pháp tính giá thành của Viện là phương pháp trực tiếp giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm của Công ty trong tháng 11 được hiểu là:
Giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
64417615
Trong công tác hạch toán, sau khi đã tổng hợp được chi phí sản xuất trên Nhật ký Chứng từ số 7, tính giá thành sản phẩm kế toán tiến hành ghi Sổ Cái các tài khoản chi phí và TK 154. Số phát sinh Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên Sổ Cái theo tổng số lấy từ Nhật ký Chứng từ số 7, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng có lấy từ các Nhật ký Chứng từ số 1, 2, 5, 7, 10.
Các sổ Cái các tài khoản chi phí và TK 154 của Viện như sau:
Biểu số 5- Sổ Cái tài khoản 621
Số dư đầu năm
Sổ cái tài khoản 621 – chi phí NVLTT
Nợ
Có
Stt
Ghi có các TK đ.ứng với Nợ các TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 11
...
Cộng
TK 1521
46155000
TK 1522
2626000
TK 153
1105000
1
Cộng số phát sinh Nợ
49886000
2
Cộng số phát sinh Có
49886000
3
Số dư cuối tháng Nợ:
Có:
Biểu số 6- Sổ Cái tài khoản 622
Số dư đầu năm
Sổ cái tài khoản 622 – chi phí ncTT
Nợ
Có
Stt
Ghi có các TK đ.ứng với Nợ các TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 11
...
Cộng
TK 334
24.490.000
TK 3382
533.800
TK 3383
5.338.000
TK 3384
800.700
1
Cộng số phát sinh Nọ
29.143.100
2
Cộng số phát sinh Có
29.143.100
3
Số dư cuối tháng Nợ:
Có:
Biểu số 6
Biểu số 7
Biểu số 8
Biểu số 7- Sổ Cái tài khoản 627
Số dư đầu năm
Sổ cái tài khoản 627 – chi phí sxc
Nợ
Có
Stt
Ghi có các TK đ.ứng với Nợ các TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 11
...
Cộng
TK 334
2.200.000
TK 3382
8.360
TK 3388
83.600
TK 3384
12.540
1
Cộng số phát sinh Nợ
2.304.500
2
Cộng số phát sinh Có
0
3
Số dư cuối tháng Nợ:
Có:
2.304.500
Biểu số 8- Sổ Cái tài khoản 154
Số dư đầu năm
Sổ cái tài khoản 154 – chi phí sxkd
Nợ
Có
Stt
Ghi có các TK đ.ứng với Nợ các TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 11
...
Cộng
TK 621
4.9886000
TK 622
29.143.100
TK 627
2.304.500
1
Cộng số phát sinh Nọ
2
Cộng số phát sinh Có
3
Số dư cuối tháng Nợ:
Có:
Trên đây em đã trình bày những nội dung phân tích chi phí và giá thành chủ yếu của Viện Nghiên cứu Cơ khí. Tuy chưa đầy đủ nhưng đã phản ánh được đặc điểm của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty. Qua đó, em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Viện có những ưu điểm nhất định và em cũng xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí được trình bày tiếp trong chương sau của chuyên đề.
Chương III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thành công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí
I. Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí.
1. Những thành tựu đạt được.
Qua chặng đường dài xây dựng và phát triển, Viện Nghiên cứu Cơ khí đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành cả về quy mô, năng lực cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của Viện Nghiên cứu cơ khí, bộ máy kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng đã không ngừng được cải tiến để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và hạch toán của Viện Nghiên cứu cơ khí, nổi bật ở các điểm:
* Về tổ chức bộ máy kế toán:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nhất là trong cơ chế thị trường. Viện Nghiên cứu cơ khí đã tăng cường công tác quản lý chi phí và kế toán thực sự được coi là một trong những công cụ quan trọng của quản lý. Bộ máy kế toán của Viện Nghiên cứu cơ khí gọn nhẹ được tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và được phân công phân nhiệm rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với năng lực và kinh nghiệm làm việc. Do sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong công tác kế toán nên đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán . Vì vậy, các nghiệp vụ kế toán từ đơn giản như phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đến việc lập báo cáo, quyết toán đều được tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác. Điều đó chứng tỏ tổ chức kế toán tại Viện Nghiên cứu cơ khí đảm bảo tốt chế độ kế toán hiện hành phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Viện Nghiên cứu cơ khí.
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, tính chất kinh doanh đa dạng, có nhiều quan hệ với KH với nhà cung cấp và các đơn vị khac, các nghiệp vụ phát sinh nhiều đòi hỏi yêu cầu và trình độ của quản lý và nhân viên kế toán cao nên Viện Nghiên cứu cơ khí đã lựa chọn áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký Chứng từ để hạch toán, ghi chép các thông tin kế toán của mình. Hình thức sổ này phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Viện Nghiên cứu cơ khí. Hình thức Nhật ký Chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, bên cạnh đó, nó kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và cùng một quá trình ghi chép. Do đó, việc Viện Nghiên cứu cơ khí áp dụng hình thức sổ kế toán này đã có tác dụng giảm bớt được khối lượng ghi chép hàng ngày, thuận tiện cho việc làm báo cáo tài chính, cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý, góp phần nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán và thuận lợi cho việc chuyên môn hoá nhân viên kế toán.
Bên cạnh đó, Viện Nghiên cứu cơ khí đã sử dụng hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ, chặt chẽ theo quy định của chế độ kế toán, đảm bảo tính chính xác khi phản ánh mỗi bút toán. hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán được luân chuyển giữa các phần hành kế toán một cách trình tự tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán của đơn vị.
* Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Viện Nghiên cứu cơ khí được tiến hành đều đặn và kịp thời vào cuối mỗi tháng, điều này giúp cho công tác kế toán của Viện Nghiên cứu cơ khí được tiến hành thường xuyên, liên tục hơn và góp phần đẩy mạnh sản xuất. ậ Viện Nghiên cứu cơ khí có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên thống kê phân xưởng với các nhân viên trong phòng kế toán và giữa các nhân viên trong phòng kế toán với nhau đã giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn. Cụ thể ta có thể thấy việc Viện Nghiên cứu cơ khí lập “Bảng kê nhập xuất vật liệu” theo từng tháng là rất hợp lý và khoa học.
Bảng kê nhập xuất vật liệu tháng 10-2003
Số TT
Nội dung
1521
1522
1523
1524
1525
Cộng 152
153
Tổng cộng
I
Nhập
.......
Cộng nhập
II
Xuất
1
TK 621
Trong đó:
Lắp ráp xe máy
Dải phân cách
Phụ tùng xe máy
....
2
TK 627
3
TK 642
4
TK 632
Cộng xuất
Thực chất, Bảng kê nhập xuất vật liệu là do kế toán vật tư lập để tổng hợp tình hình nhập xuất vật tư trong tháng của Viện Nghiên cứu cơ khí. Nhưng phần 2 của nó lại đồng thời có thể đóng vai trò như Bảng phân bổ số 2 – Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Hơn nữa, nó lại chi tiết rõ hơn về từng loại nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu quản lý của Viện Nghiên cứu cơ khí. Như vậy, việc lập Bảng kê nhập xuất vật liệu đã giúp cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm bớt được một bước công việc là lập Bảng phân bổ số 2 mà kết quả công việc vẫn chính xác, mặt khác lại nhanh chóng, thuận lợi hơn.
Về việc hạch toán các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cũng như việc tính toán các khoản trích theo lượng tại Viện Nghiên cứu cơ khí đều được thực hiện đúng chế độ quy định của Nhà nước.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Viện Nghiên cứu cơ khí vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định.
2. Những hạn chế còn tồn tại
* Thứ nhất là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tại Viện Nghiên cứu Cơ khí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là toàn doanh nghiệp, không phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và không phục vụ tích cực cho quản trị doanh nghiệp. Theo đối tượng tập hợp chi phí này, toàn bộ các chi phí phát sinh sẽ được kế toán tập hợp toàn bộ cho cả Viện Nghiên cứu cơ khí và giá thành cuối cùng là giá thành sản xuất của tất cả các sản phẩm, dịch vụ mà Viện Nghiên cứu cơ khí đã thực hiện trong kỳ. Việc lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành như vậy là chưa hợp lý, nó không cho biết chi phí và giá thành của từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là bao nhiêu. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành hiện nay Viện Nghiên cứu cơ khí đang áp dụng không phản ánh chính xác quá trình sản xuất, không phục vụ tốt mục đích của quản trị doanh nghiệp.
* Thứ hai là phương pháp tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Thực tế hiện nay tại Viện Nghiên cứu cơ khí, kế toán không tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao cho từng tháng mà công việc này chỉ được làm một lần vào cuối năm. hàng tháng, kế toán chỉ ước tính khấu hao cho tháng đó để hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng. Đến cuối năm, khi lập bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán mới tính toán cụ thể chi phí khấu hao cho năm đó, sau đó trừ đi các chi phí khấu hao đã tính cho các tháng trước để ra chi phí khấu hao cho tháng cuối năm. ứng dụng nguyên tắc thận trọng, kế toán thường tính khấu hao các tháng trong năm cao hơn một chút so với chi phí khấu hao đúng. Do đó, có trường hợp sau khi tính toán cụ thể thì chi phí khấu hao của tháng cuối năm là con số âm. Chi phí âm là điều bất hợp lý.Cắch tính khấu hao ở Viện Nghiên cứu cơ khí hiện nay làm cho chi phí của Viện Nghiên cứu cơ khí trong tháng là không hoàn toàn chính xác do chi phí khấu hao không chính xác,dẫn đến tổng giá thành không chính xác.
* Thứ ba là phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Hiện nay, Viện Nghiên cứu cơ khí đang áp dụng phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành,trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính hoặc giá trị phụ tùng thay thế đối với các sản phẩm sửa chữa, thay thế.
Theo số liệu đã trình bày ở phần thực trạng, tổng chi phí sản xuất tháng 10/2003 của Viện Nghiên cứu cơ khí là : 523.298.692 đồng, tổng chi phí nguyên vật liệu chính và phụ tùng thay thế chỉ chiếm 32.84% tổng chi phí sản xuất. Xem xét một cách tổng quát thì đây không phải là tỷ lệ lớn. Do đó, phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà Viện Nghiên cứu cơ khí đang áp dụng là chưa hợp lý, nó không phản ánh đúng giá trị của sản phẩm dở dang và dẫn đến giá thành được tính không chính xác.
* Thứ tư là việc lập thẻ tính giá thành sản phẩm
Cuối tháng, sau khi tập hợp chi phí sản xuất, tính giá trị sản phẩm dở dang để xác định giá thành sản phẩm của Viện Nghiên cứu cơ khí trong kỳ nhưng Viện Nghiên cứu cơ khí không phản ánh giá thành sản phẩm của mình vào bất kỳ một hình thức sổ sách hay thẻ tính giá thành nào. việc này không thuận tiện cho công tác quản trị doanh nghiệp, bởi các tài liệu về giá thành sản phẩm không sẵn sàng khi các nhà quản trị cần tới chúng.
* Thứ năm là việc hoàn toàn sử dụng kế toán thủ công
Hiện nay, trong điều kiện khoa học kỹ thuật và thông tin ngày càng phát triển, nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp cần thu thập và xử lý thông tín nhanh nhạy, kịp thời, trên cơ sở đó đề ra các quyết định cần thiết.
Nhưng hiện nay Viện Nghiên cứu cơ khí hoàn toàn sử dụng kế toán thủ công. Kế toán thủ công có rất nhiều hạn chế. Một doanh nghiệp áp dụng kế toán thủ công sẽ đòi hỏi khối lượng sổ sách lớn, việc ghi chép hàng ngày là những thao tác đơn giản nhưng lại tốn nhiều thời gian và công sức của các nhân viên kế toán. khối lượng sổ sách lớn còn gây khó khăn cho công tác bảo quản sổ sách, dễ mất mát, hư hỏng. Một hạn chế khác của việc áp dụng kế toán thủ công là việc lập báo cáo, quyết toán thường chậm, đặc biệt là báo cáo quản trị và dễ có những nhầm lẫn sai sót.
TRên đây là những hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Viện Nghiên cứu Cơ khí. Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn thì Viện Nghiên cứu cơ khí cần tiến hành khắc phục những hạn chế trên. Với tư cách là sinh viên thực tập em xin mạnh dan đưa ra các giải pháp để khắc phục những hạn chế trên.
II. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Viện Nghiên cứu Cơ khí.
1. Sự cần thiết và các nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường để cố gắng mọi cách để đạt mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ quá trình tiêu hao vật tư lao động và các tài sản khác một cách chặt chẽ và có hiệu quả. Ngoài các biện pháp kỹ thuật như giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, bố trí dây chuyền sản xuất sao cho hợp lý để tiết kiệm tối đa lao động... hay các biện pháp về tổ chức như quản lý chặt chẽ vật tư, tài sản, giời công lao động... thì hoàn thiện cộng tác kế toán đóng vai trò là một biện pháp tích cực. Tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý có được những thông tin cần thiết để kịp thời ra quyết định quản lý tối ưu nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. việc hạ giá thành sản phẩm có thể được thực hiện trên cơ sở tiết kiệm chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành, vì giá thành không bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Thực hiện tiết kiệm chi phí trong sản xuất có ý nghĩa quan trọng không chỉ với doanh nghiệp nói riêng mà còn có ý nghĩa đối với cả quốc gia, vì tiết kiệm chi phí sản xuất là tiết kiệm các nguồn lực cho sản xuất, bao gồm tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu trên, vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và Viện Nghiên cứu Cơ khí nói riêng là phải tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp và tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất cho phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Từ đó, tổ chức thực hiện tốt việc tập hợp chi phí sản xuất.
- Xác định đúng đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp. Quy định trình tự công việc sao cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành thuận lợi, kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ các chế độ về hệ thống các phương pháp thực hiện hạch toán kế toán do Bộ tài chính ban hành.
- Thực hiện đúng quy định về các biểu mẫu kế toán, chứng từ kế toán và các tài khoản sử dụng.
- Vận dụng các yêu cầu thực tế của sản xuất kinh doanh để có thể rút ngắn, thay đổi công tác kế toán sao cho phù hợp nhưng đồng thời không trái với các quy định chung.
- Đảm bảo được tính kinh tế và tính hiệu quả của công tác kế toán.
Như vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng chính là việc nghiên cứu áp dụng các quy định, chế độ kế toán hiện hành để bổ sung, sửa đổi công tác kế toán tại đơn vị sao cho vừa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, vừa phụ hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý tại đơn vị.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí.
Qua quá trình nghiên cứu, đặc điểm sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu cơ khí em nhận thấy một số ưu nhược điểm đã trình bày ở trên. Tương ứng với những hạn chế đã trình bày em xin đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Viện Nghiên cứu Cơ khí như sau:
* Thứ nhất về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa lớn trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Về đặc điểm sản xuất Viện Nghiên cứu cơ khí có 5 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng sản xuất có những đặc điểm hoạt động khác nhau, đặc biệt là phân xưởng sửa chữa ô tô và phân xưởng cơ điện dụng cụ có đặc điểm sản xuất khác hẳn so với phân xưởng cơ khí 1,2,3. Hơn nữa, mỗi phân xưởng lại sản xuất nhiều mặt hàng, dịch vụ khác nhau. Mặt khác, Viện Nghiên cứu cơ khí sản xuất theo các đơn đặt hàng (hay hợp đồng) của KH. Do đặc điểm sản xuất trên thì Viện Nghiên cứu cơ khí cần phải tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn.
Theo phương thức này, các chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh trong thời kỳ liên quan đến đơn nàothì hạch toán trực tiếp cho đơn đó theo chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất hoặc chi phí nhân công trực tiếp...). Việc tính giá thành đựoc tiến hành khi đơn hoàn thành. Giá thành của đơn đặt hàng chính là chi phí sản xuất đã tập hợp cho đơn đó, giá thành đơn vị bằng tổng giá thành chia cho số lượng sản phẩm của đon.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất theo từng đơn giúp cho các nhà quản lý biết chính xác chi phí, giá thành và lãi của từng đơn để từ đó có các quyết định thích hợp cho việc quản lý.
Khi Viện Nghiên cứu cơ khí thực hiện tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng đơn đặt hàng sẽ đòi hỏi công tác kế toán phải tiến hành thường xuyên, liên tục hơn. do dó đòi hỏi có sự tổ chức sắp xếp công việc một cách hợp lý. Việc thay đổi này sẽ cần phải thống nhất giữa các bộ phận phân xưởng và phòng kế toán của Viện Nghiên cứu cơ khí để hoàn thành tốt công việc.
* Thứ hai, về việc ghi sổ kế toán
Đối với Bảng phân bổ tiền lương và BHXH nói riêng và các sổ khác, kế toán cần ghi đầy đủ các mục trong bảng theo quy định của chế độ hiện hành để phản ánh đầy đủ các yếu tố và thông tin cần thiết.
Đối với Nhật ký Chứng từ số 7 – phần I, Viện Nghiên cứu cơ khí cần sắp xếp lại các cột để phù hợp quy định của chế độ kế toán hiện hành và đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế của việc ghi sổ. Cụ thể, cột ghi Có TK 211 thuộc Nhật ký Chứng từ số 9; các cột ghi Có TK 3337, TK 1388, TK 336, TK 211 cần được chuyển sang phần các tài khoản phản ánh ở Nhật ký Chứng từ khác. Các tài khoản 3337, TK 1388, TK 336 thuộc nhật ký chứng từ số 10.
* Thứ ba, về phương pháp tính và phân bổ khấu hao.
Viện Nghiên cứu cơ khí cần tiến hành tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng tháng một cách cụ thể và chính xác. Để tính khấu hao và phân bổ khấu hao Viện Nghiên cứu cơ khí cần sử dụng bảng phân bổ số 3 – bảng tính và phân bổ khấu hao theo mẫu số 1.
* Thứ tư, về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm của Viện Nghiên cứu cơ khí khá đa dạng, bao gồm các loại như neo cáp, bu lông các loại, thanh tôn sóng, dải phân cách, lắp ráp xe máy, sửa chữa và bảo dưỡng ô tô...
Các sản phẩm cơ khí của Viện Nghiên cứu cơ khí thường có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 50%. Đối với các loại hình sản phẩm lắp ráp xe máy, sửa chữa và bảo dưởng ô tô thì chi phí nguyên vật liệu không lớn, trong khi đó chi phí nhân công trực tiếp khá lớn (khoảng 70% đối với trường hợp bảo đưỡng ô tô).
Như vậy, do những đặc điểm về chi phí như trên, Viện Nghiên cứu cơ khí nên kết hợp tính giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc phụ tùng thay thế) và theo phương pháp ước tính sản lượng tương đương cho các chi phí khác ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tức là, chi phí nguyên vật liệu chính cho sản phẩm dở dang được xác định theo chi phí thực tế. Còn đối với các chi phí khác, dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩmdở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi có thể dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Công thức quy đổi như sau:
Chi phí chế biến nằm trong SPDD
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi ra thành phẩm
X
Tổng chi phí chế biến từng loại
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng SPDD quy đổi
* Thứ năm, về việc lập thẻ tính giá thành sản phẩm
Khi tiến hành mỗi đơn đặt hang, Viện Nghiên cứu cơ khí cần lập thẻ tính giá thành cho đơn đặt hàng đó theo mẫu số 2. Do Viện Nghiên cứu cơ khí tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo ba khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung nên phần “chia ra theo khoản muc” Viện Nghiên cứu cơ khí cũng chia ra theo 3 khoản mục đó.
Căn cứ vào các sổ chi tiết theo dõi chi phí của từng đơn đặt hàng, thẻ tính giá thành kỳ trước, Nhật ký Chứng từ và Bảng kê có liêu quan, kế toán tiến hành ghi số liệu vào thẻ tính giá thành như sau:
Cột 1: Ghi tên các chỉ tiêu
Cột 2: Ghi tổng số tiến.
Cột 3,4, 5: ghi số tiền theo từng khoản mục trong giá thành (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Chỉ tiêu (dòng): chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
Căn cứ vào thẻ tính giá thành kỳ trước (dòng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ để ghi vào chỉ tiêu “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ” ở các cột phù hợp).
Chỉ tiêu (dòng): chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Căn cứ vào số liệu phản ánh trên sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh để ghi chỉ tiêu này ở các cột phù hợp.
Chỉ tiêu (dòng): “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ”: Căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang để ghi vào chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu (dòng): “Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ” được xác định như sau:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
* Thứ sáu là việc ứng dụng máy tính vào công tác kế toán.
Để tiết kiệm lao động kế toán, cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ, chính xác, kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý, Viện Nghiên cứu cơ khí cần phải hiện đại hoá công tác kế toán bằng sử dụng kế toán máy trong những năm tói. Việc thay đổi này đòi hỏi nhiều điều kiện như đầu tư mua sắm máy tính và các phụ kiện máy tính., mua phần mềm kế toán, đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ về tin học. Do đó, ngay từ bây giờ Viện Nghiên cứu cơ khí phải xác định trước vấn đề này để có những chuẩn bị thích hợp.
Khi áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, thì dựa trên những chương trình phần mềm có sẵn (chẳng hạn phần mềm FAST Accounting, AC Soft, Effect...) mà các bút toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do kế toán nhập vào được máy tính tự động xử lý từ việc phản ánh vào các sổ sách có liên quan đến tận khâu cuối cùng là ra các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị phục vụ yêu cầu của quản lý.
Đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, thì trình độ kế toán trên máy tính được tiến hành như sau:
Trong kỳ, khi có các nghiệp vụ liên quan đến chi phí phát sinh, kế toán nhập các bút toán phản ánh các nghiệp vụ đó vào máy theo đối tượng tập hợp chi phí tương ứng.
Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn thành do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ cho các đối tượng theo tiêu thức phân bổ chi phí đã ngầm định.
Căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán nhập dữ liệu về sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy.
Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ và nhập vào máy.
Căn cứ vào yêu cầu của người cần thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm (Giám đốc, kế toán trưởng...), kế toán khai báo với máy vi tính tên của đối tượng tính giá thành hoặc tên của đối tượng phát sinh chi phí (đơn đặt hàng, phân xưởng...) và loại báo cáo thì máy tính sẽ tự tính toán và cho kết quả hiển thị trên màn hình hoặc in ra giấy theo yêu cầu.
Mặc dù hiện nay Viện Nghiên cứu cơ khí đang ở tình trạng eo hẹp về vốn nhưng do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Viện Nghiên cứu cơ khí là chi phí phát sinh nhiều, việc ký kết các hợp đồng, đơn đặt hàng với KH thường xuyên diễn ra... nên việc áp dụng kế toán máy tuy có tiêu hao về vốn nhưng nó lại đáp ứng tốt nhu cầu của quản lý, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định kinh doanh kịp thời thì hiệu quả kinh doanh mang lại sẽ cao hơn.
Trên đây là những ý kiến đóng góp của em nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Viện Nghiên cứu Cơ khí. Để thực hiện được các phương hướng hoàn thiện trên không chỉ đòi hỏi nỗ lực của mỗi một nhân viên phòng tài chính kế toán mà còn là nỗ lực chung của tất cả các nhiên viên trong Viện Nghiên cứu cơ khí. Vì vậy, cần có sự chỉ đạo, phối hợp triển khai từ Giám đốc Viện Nghiên cứu cơ khí đến các phòng ban, phân xưởng để công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Viện Nghiên cứu cơ khí.
KếT Luận
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng của công tác kế toán. Đặc biệt đối với quản trị doanh nghiệp, hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là căn cứ cho bộ phận quản trị doanh nghiệp phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực sản xuất , từ đó vạch ra kế hoạch và biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất,hạ giá thành sản phẩm,nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua quá trình học tập ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế về công tác hạch toán chi phí sả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20415.DOC