Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH: 1 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ngày tháng năm 2010
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 1
Mục lục 2
Các ký hiệu viết tắt 5
Danh mục sơ đồ, danh mục bảng biểu 6
Lời nói đầu 7
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 9
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 9
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất 9
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 9
1.2. Lý luận chung về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 12
1.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành 12
1.2.2. Phân loại giá thành 13
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 15
1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm 16
1.4.1. Vai trò của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 16
1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm 17
1.5. Kế toán tập hợp chi...
109 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ngày tháng năm 2010
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 1
Mục lục 2
Các ký hiệu viết tắt 5
Danh mục sơ đồ, danh mục bảng biểu 6
Lời nói đầu 7
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 9
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 9
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất 9
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 9
1.2. Lý luận chung về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 12
1.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành 12
1.2.2. Phân loại giá thành 13
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 15
1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm 16
1.4.1. Vai trò của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 16
1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm 17
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 17
1.5.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 17
1.5.2. Chứng từ sử dụng 18
1.5.3. Tài khoản sử dụng 18
1.5.4. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 20
1.5.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 22
1.5.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22
1.5.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 24
1.5.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 26
1.5.5.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 28
1.5.6. Kế toán thiệt hại trong sản xuất 29
1.5.6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 29
1.5.6.2. Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất 31
1.6. Kế toán giá thành sản phẩm 32
1.6.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 32
1.6.1.1. Đối tượng tính giá thành 32
1.6.1.2. Kỳ tính giá thành 32
1.6.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 33
1.6.2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp ước tính sản lượng
hoàn thành tương đương 34
1.6.2.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính 35
1.6.2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức 36
1.6.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong DNSX 36
1.6.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 37
1.6.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước 37
1.6.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 39
1.6.3.4. Phương pháp tính loại trừ chi phí 40
1.6.3.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 40
1.6.3.6. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ 41
1.6.3.7. Phương pháp tính giá thành theo chi phí định mức 42
1.7. Hình thức kế toán 43
1.7.1. Hình thức nhật ký chung 43
1.7.1.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung 43
1.7.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 43
1.7.2. Hình thức chứng từ ghi sổ 45
1.7.2.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ 45
1.7.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 45
1.7.3. Hình thức nhật ký sổ cái 46
1.7.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký – sổ cái 46
1.7.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái 47
1.7.4. Hình thức nhật ký chứng từ 48
1.7.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chứng từ 48
1.7.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ.............49
1.7.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 51
1.7.5.1. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính...........................51
1.7.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính.................51
Chương 2:Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 53
2.1. Đặc điểm, tình hình chung về Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 53
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 53
2.1.2. Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 55
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 56
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 57
2.1.5. Đặc điểm chung về tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH................................................................................59
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH. 59
2.1.5.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán 61
2.1.5.2.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán 61
2.1.5.2.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán 61
2.1.5.2.3 Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán 61
2.1.5.2.4 Tổ chức vận dụng Báo cáo tài chính 62
2.1.5.2.5. Một số chế độ kế toán áp dụng tại công ty 62
2.1.5.3 Hình thức kế toán 63
2.2.Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 64
2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 64
2.2.1.1 Đặc đIểm chi phí sản xuất tại công ty 64
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất tại công ty 65
2.2.1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí tại công ty 65
2.2.1.4 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty 66
2.2.2 Công tác kế toán tính giá thành tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH 93
2.2.2.1 Công tác quản lý giá thành tại Công ty 93
2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành 93
2.2.2.3 Kỳ tính giá thành 93
2.2.2.4 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 93
2.2.2.5 Phương pháp tính giá thành 93
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH………………………………………………97
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH…………………………………………………………………….97
3.2. Những bài học rút ra từ thực tế ở Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH 98
3.3. Những khía cạnh cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH 99
3.4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH …99
Kết luận ..102
Tài liệu tham khảo .103
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định NTP: Nửa thành phẩm
BHXH: Bảo hiểm xã hội KD: Kinh doanh
BHYT: Bảo hiểm y tế DN: Doanh nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn VNĐ: Việt Nam đồng
GTGT: Giá trị gia tăng PT-TH: Phát thanh-truyền hình
TK: Tài khoản KCS: Kiểmtra chất lg sản phẩm
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp PX: Phân xưởng
NVL: Nguyên vật liệu KT: Kỹ thuật
NCTT: Nhân công trực tiếp QĐ: Quyết định
SXC: Sản xuất chung BTC: Bộ tài chính
CCDC: Công cụ dụng cụ NKCT: Nhật ký chứng từ
KKĐK: Kiểm kê định kỳ TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
KKTX: Kê khai thường xuyên TTKD: Truyền thanh không dây
SX: Sản xuất CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CPSX: Chi phí sản xuất CPNVPX:Chi phí nhân viên PX
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3
Kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4
Kế toán chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp (KKTX)
Sơ đồ 1.5
Kế toán chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp (KKĐK)
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ tổng hợp hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Sơ đồ 1.8
Trình tự kết chuyển chi phí để tính giá thành của bán TP và TP
Sơ đồ 1.9
Tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm
Sơ đồ 1.10
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.11
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.12
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Sơ đồ 1.13
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.14
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1
Mô hình quản lý của công ty
57
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ bộ máy kế toán
60
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán chi phí SX và tính giá thành
64
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số
Tên bảng biểu
Trang
Biểu 2.1
Tình hình tài chính của công ty trong 02 năm gần đây
56
Biểu 2.2
Bảng chi tiết vật tư để lắp ráp thành 01 cụm thu TTKD
67
Biểu 2.3
Hoá đơn giá trị gia tăng
68
Biểu 2.4
Phiếu nhập kho
69
Biểu 2.5
Giấy đề nghị xuất kho
70
Biểu 2.6
Phiếu xuất kho
71
Biểu 2.7
Bảng tổng hợp N-X-T tháng 3/2009
72
Biểu 2.8
Bảng phân bổ NVL, CCDC
73
Biểu 2.9
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
74
Biểu 2.10
Sổ cáI TK 621
74
Biểu 2.11
Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành tháng 03/2009
76
Biểu 2.12
Bảng thanh toán lương PXSX
77
Biểu 2.13
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
79
Biểu 2.14
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – Bộ phận lắp ráp
80
Biểu 2.15
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh – Bộ phận kiểm định
81
Biểu 2.16
Sổ cáI TK 622
82
Biểu 2.17
Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
84
Biểu 2.18
Sổ chi tiết TK 627
86
Biểu 2.19
Sổ cáI TK 627
87
Biểu 2.20
Bảng kê số 4
89
Biểu 2.21
NKCT số 7
90
Biểu 2.22
Sổ chi tiết TK 154 – Cụm thu TTKD
91
Biểu 2.23
Sổ chi tiết TK 154
92
Biểu 2.24
Sổ cáI TK 154
93
Biểu 2.25
Phiếu tính giá thành sản phẩm hoàn thành
96
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, giữa các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển có sự cạnh tranh gay gắt, muốn đứng vững đòi hỏi đơn vị sản xuất kinh doanh phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ phù hợp, tiết kiệm chi phí và không ngừng hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhân tố giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm, là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận, và tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt lượng vốn lưu động chuyển dụng trong quá trình sản xuất.
Qua học tập trên ghế nhà trường, và thời gian tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH, em nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung, và với Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH nói riêng. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH”.
Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là việc tập hợp chi phí, phân bổ chi phí, kế toán giá thành, đánh giá sản phẩm dở, phương pháp tính giá thành và vận dụng các sổ sách kế toán trong kế toán giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH. Kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu tài liệu tổng hợp về những vấn đề có liên quan và khảo sát thực tế ở Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH, dùng phương pháp phân tích để rút ra kết luận, đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH
Luận văn này nhằm nghiên cứu những lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phân tích khách quan sự cần thiết phải hoàn thiện, từ đó đưa ra phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Dung đã hướng dẫn em hoàn thiện luận văn này. Đồng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên của Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh truyền hình VIHITECH đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn của mình. Mặc dù vậy luận văn của em còn nhiều thiếu sót do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế, em rất mong được sự chỉ bảo thêm của thầy, cô để em có thêm hiểu biết về luận văn của mình.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thanh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Khái niệm về chi phí sản xuất.
Doanh nghiệp sản xuất là những tổ chức kinh doanh, sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và mang lại lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp. để tiến hành các hoạt động của mình, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định. Đó là các chi phí về đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động của con người. Sự tham gia của từng yếu tố đó trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau, từ đó hình thành nên các yếu tố chi phí tương ứng: chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động (là chi phí về lao động vật hoá), chi phí về lao động của con người (là chi phí về lao động sống). Các chi phí này gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau song chúng đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá cùng các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Thực chất, đó chính là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp đã bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc phân chia chi phí sản xuất thành các nhóm khác nhau dựa trên những tiêu thức nhất định. Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với hạch toán, mà còn là tiền đề quan trọng của kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, cũng như bộ phận cấu thành giá thành sản xuất trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng nội dung kinh tế được xếp vào cùng một yếu tố chi phí , không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu, mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được phân làm 5 khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm trị giá vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động lực.
Chi phí nhân công: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp để chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí khác các loại trên đã chi tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí theo trọng điểm. Cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm xác định rõ được nguyên nhân tăng, giảm của từng khoản mục chi phí để từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công dụng kinh tế được sắp xếp vào cùng một khoản mục không phân biệt tính chất kinh tế của nó như thế nào. Số lượng các khoản mục phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất của từng ngành và yêu cầu quản lý trong các thời kỳ khác nhau, theo tính chất và quy trình công nghệ. Theo tiêu thức phân loại này, chi phí được phân chia thành các nội dung sau đây:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.. sử dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay công việc, lao vụ , dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích trên lương như BHXH, BHYT, KPCD theo tỷ lệ quy định.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí quản lý theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản xuất.
Phân loại chí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và dự toán chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí kinh doanh được phân chia theo quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Theo cách này, chi phí được phân chia thành các loại sau:
Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thực hiện trong kỳ.
Chi phí bất biến (định phí): Là những chi phí ít bị thay đổi về khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thực hiện trong kỳ.
Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mà bản thân gồm cả các yếu tố biến phí lẫn định phí như chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa ở mức độ hoạt động cơ bản, chi phí hỗn hợp thường biểu hiện đặc điểm cũng như là định phí, ở mức độ hoạt động quá mức cơ bản thì nó biểu hiện đặc điểm của biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý chi phí, cụ thể là cơ sở để thiết kế các mô hình chi phí khác nhau xác định phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng với từng loại chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại nàychi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, căn cứ vào số liệu
chứng từ kế toán ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này phải thông qua phân tích cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này giúp chúng ta xác định được phương pháp hạch toán đối với từng loại chi phí một cách hợp lý nhất.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở những góc độ khác nhau, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau nhằm một mục đích là quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Lý luận chung về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Khái niệm và bản chất của giá thành.
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau. Một mặt là chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất đã thu được: Những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Như vậy, khi quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Như vậy, về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: chúng đều là hao phí về lao dộng và các chi phí khác của doanh nghiệp. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương diện sau:
Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối với quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm (đã hoàn thành). Đó là hai mặt của một quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau đây:
Giá thành
Sản phẩm
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Phân loại giá thành.
Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công tác quản lý của các doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hạch hoá giá thành cũng như yêu cấu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau như sau:
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia làm ba loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở sản lượng kế hoạch và dự toán chi phí kỳ kế hoạch hay giá thành thực tế kỳ trước và các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành. Nó được coi là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng của kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính, là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn được xem là căn cứ để so sánh với giá thành thực tế, qua đó giúp doanh nghiệp phân tích và đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành, tìm được nguyên nhân làm tăng hoặc giảm chi phí và có giải pháp thích ứng trong kỳ tới.
Giá thành định mức: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại một thời điểm trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức phản ánh lượng chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm tại những thời điểm nhất định. Trong quá trình thực hiện kế hoạch nó luôn thay đổi cùng với sự thay đổi của các định mức chi phí. Vì vậy nó được lấy làm thước đo kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các biện pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện. Tương tự giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được tiến hành trước khi tiến hành sản xuất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Trong một số trường hợp còn có cả giá thành định mức cho toàn ngành.
Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, đã tập hợp được sản lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do đó nó chỉ được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Khác với giá thành kế hoạch và giá thành định mức, giá thành thực tế phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nó được dùng để doanh nghiệp xác định giá vốn, giá bán sản phẩm, lãi gộp, đồng thời còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm kế hoạch cho kỳ sau.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành được chia làm hai loại:
Giá thành sản xuất: Bao gồm những chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Nó được chia làm ba khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đây là cơ sở để xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp.
Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ( chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm hoàn thành. Đây là cơ sở để doanh nghiệp xác định lãi trước thuế. Giá thành toàn bộ được tính theo công thức sau:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Giá thành sản xuất sản phẩm
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
=
+=
+=
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định được chính xác giá thành sản phẩm nằm trong lượng hàng tồn kho hay đã tiêu thụ. Từ đó xác định chính xác kết quả tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nhưng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt, có những mặt khác nhau:
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một kỳ hạch toán nhất định, còn giá thành lại là số chi phí sản xuất liên quan để chế tạo khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm sản xuất hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan tới chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuât sản phẩm dở dang của kỳ trước chuyển sang.
Mặt khác giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tài liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Thông qua giá thành sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất, chúng ta có thể xem xét, đánh giá tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất. Mặt khác sự tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm thấp hoặc cao, từ đó doanh nghiệp có biện pháp quản lý chi phí phù hợp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ chặt chẽ đó được thể hiện qua công thức:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
-=
+=
=
Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, và để đạt được mục tiêu đó thì một mặt doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mặt khác cần tăng cường quản lý kinh tế, mà trong đó trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất, tìm cách giảm thiểu chi phí hạ giá thành, đồng thời không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Với chức năng tính toán, phản ánh và giám sát một cách thường xuyên, liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn trên cả hai mặt giá trị và hiện vật, chỉ có kế toán mới có thể cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin, tài liệu cần thiết về các chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời đầy đủ. Nhờ đó, các nhà quản lý có thể so sánh giữa chi phí định mức và chi phí thực tế để xác định tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là lãng phí hay tiết kiệm, đề ra các biện pháp kịp thời, phù hợp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời xác định trọng tâm sản xuất, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các tài liệu về chi phí, giá thành do kế toán cung cấp còn là cơ sở quan trọng để xác định định mức chi phí và lập dự toán sản xuất cho kỳ sau.
Như vậy có thể khẳng định kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng trong hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất.
Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp thì kế toán phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các loại khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá, giá thành đơn vị đối tượng, tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định, đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và tính toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời những khả năng tiềm tàng, đề xuất những biện pháp thích hợp để phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong mỗi doanh nghiệp, kế toán chỉ có thể áp dụng một trong 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho là: phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Khi doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp hạch toán nào để áp dụng cho doanh nghiệp mình, thì phương pháp đó phải được áp dụng nhất quán ít nhất trong một liên độ kế toán.
Đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất nhiều loại sản phẩm không lập kế hoạch cho từng phân xưởng, thì khi chi phí sản xuất được tập hợp cho từng loại sản phẩm không phân tích theo phân xưởng nào, đối tượng chi phí cũng là đối tượng tính giá thành.
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, kế toán được lập theo từng phân xưởng thì những chi phí chung được tập hợp vào tài khoản tập hợp phân phối, sau đó phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu chuẩn phù hợp
Chứng từ sử dụng.
Phiếu xuất kho ( Mẫu 02_ VT).
Phiếu nhập kho ( Mẫu 01_ VT)
Hoá đơn GTGT ( MS 01 GTKT_ 3LL)
Bảng chấm công ( Mẫu 01_ LDTL)
Các chứng từ khác liên quan.
Tài khoản sử dụng.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung: Phản ánh các loại chi phí về vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Kết cấu: TK 621.
- Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ hạch toán.
- Bên có:
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Giá trị phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên liệu, trực tiếp vào TK 154 để tính giá thành.
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ, cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành.
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Nội dung: TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Kết cấu: TK 622.
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên có: phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan.
TK 622 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
c. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung.
TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
Tk 6272- Chi phí vật liệu
Tk 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCD
Tk 6275- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 6278- Chi phí khác bằng tiền
Nội dung: Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà có thể mở thêm tài khoản
Cấp 3 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp. Ngoài ra, tài khoản này còn phải chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất.
Kế cấu: TK 627.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
+ Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
d. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nội dung: TK khoản này được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ, liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành.
Kết cấu: TK 154
Bên nợ:
+ Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ( phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Kết chuyển sản phẩm dở cuối kỳ.
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất (phế liệu thu hồi, phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được).
+ Giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
+ Kết chuyển chi phí hoặc giá trị dở đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 155, TK632.
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp, phải dựa trên những cơ sở sau:
Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp;
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm;
Yêu cầu trình độ quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp;
Đặc điểm, mục đích, công dụng của chi phí;
Yêu cầu hạch toán kinh doanh, yêu cầu công tác tính giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở đó, các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
Từng phân xưởng, bộ phận hoặc toàn doanh nghiệp;
Từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ;
Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình hay từng nhóm sản phẩm;
Từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Việc xác định đúng các đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở để mở các chi tiết của các tài khoản tập hợp chi phí, bảo đảm cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời và chính xác, tạo điều kiện cho việc tăng cường quản lý chi phí và hạch toán nội bộ.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh thep đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác có thể dùng một trong các phương pháp sau đây:
Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp tập hợp trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép từ ban đầu (chứng từ gốc của từng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1,2). Phương pháp này bảo đảm tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng chi phí trong sản xuất phát sinh có liên quan nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không tổ chức ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng. Phương pháp này phải ghi chép từ ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán của từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản xuất, công trường). Sau đó phải chọn tiêu chuẩn để tính toán, phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng liên quan một cách hợp lý nhất, đơn giản các thủ tục tính toán và phân bổ.
Việc tính toán phân bổ gồm hai bước:
Tính hệ số phân bổ chi phí:
C
T
H =
Trong đó:
+ H: Là hệ số phân bổ.
+ C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
+ T: Tổng tiêu thức cần phân bổ.
Phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan:
Ci = Ti x H
Trong đó: Ti là đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i.
Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i.
Độ chính xác của phương pháp phân bổ phụ thuộc vào tiêu chuẩn phân bổ được chọn. Tiêu chuẩn phân bổ được chọn có thể căn cứ theo định mức chi phí, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất, và căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định để tập hợp.
Chi phí NVLTT trong kỳ
Giá trị NVLTT còn lại đầu kỳ
Giá trị NVLTT xuất dùng trong kỳ
Giá trị NVLTT còn lại cuối kỳ
Giá trị phế liệu phế liệu (nếu có)
+
=
-
-
*Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Phiếu đề nghị tạm ứng, phiếu chi
- Hoá đơn mua bán…
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm.*TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuói kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khac có liên quan như: TK 152, TK 111, TK 331, TK 611,…
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 (611) TK 152 (611)
TK 1331
TK 632
TK 621
TK154 (631)
TK 111,112,141,331
Trị giá NVL cuối kỳ sử
Trị giá NVL xuất dùng
dụng chưa hết nhập lại kho
trực tiếp
Phân bổ và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
NVL mua ngoài sử dụng
Cho SXSP không qua kho
Phần NVL vượt trên định mức
1.5.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lương của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương chính, phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định như sau:
BHXH: Nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động. Trong đó, 15% tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 5% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình.
BHYT: Nhà nước quy định trích 3% theo lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động. Trong đó, 2% doanh nghiệp tính vào chi phí kinh doanh, 1% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình.
KPCĐ: Nhà nước quy định 2% theo lương thực tế của người lao động tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó 1% chi cho hoạt động công đoàn chung.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng, không hạch toán được tiền lương, các khoản phụ cấp, thì có thể tập hợp chung rồi phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo chi phí tiền công định mức, khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc giờ công định mức hay thực tế.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí NCTT và các tài khoản khác có liên quan như: TK 334, TK 335, TK 338, TK 154, TK 631.
TK 622 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
Tính lương CNSX
kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí NCTT
TK 335 TK 632
Phần chi phí NCTT vượt định mức
Trích trước tiền lương nghỉ phép CNSX
TK 338
Trích các khoản theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ( SXC).
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất ngoài hai khoản chi phí NVLTT và chi phí NCTT trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho tổ đội sản xuất, chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ… Chi phí sản xuất chung thường được tiến hành hạch toán chi tiết theo từng bộ phận phát sinh sản phẩm, sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu sản phẩm theo chi phí NVLTT, chi phí NCTT hay định mức chi phí SXC.
Chi phí sản xuất chung được phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi tiết trên hai loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung
biến đổi.
-) Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chí phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-) Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong trong kỳ theo chi phí thực tế.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 và các TK khác liên quan. TK 627 cũng không có số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ.
Cuối kỳ, sau khi chi phí sản xuất chung đã được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, chi tiết theo điều khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi phí biến đổi, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất, kế toán có thể lựa chọn các tiêu chuẩn sau:
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán hoặc định mức chi phí sản xuất chung
Tổng hợp chi phí sản xuất cơ bản ( bao gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT).
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí SXC
TK 334,338 TK 627 TK 154(631)
Tính lương và các khoản trích theo kư ơng c ủa C
lương của nhân viên QLPX
kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí SXC
TK 152
Xuất NVL dùng cho bộ phận SX
TK 153(142,242) TK 632
Tập hợp chi phí công cụ dụng cụ
Phần chi phí NCTT vượt định mức
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và CP khác bằng tiền
1.5.5.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Các chi phí sản xuất trên, sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục được kết chuyển để tập hợp chi phí của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm. Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng là kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ (KKĐK) mà kế toán sử dụng tài khoản thích hợp để tập hợp chi phí sản xuất.
Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) thì sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(phương pháp KKTX)
TK 621 TK 154 TK 152
Kết chuyển chi phí NVLTT Phế liệu thu hồi do SP hỏng
TK 622
TK 138
Kết chuyển chi phí NCTT
Bồi thường phải thu do
SP hỏng
TK 627
TK 155
Kết chuyển chi phí SXC
Giá thành sản xuất thành phẩm
TK 632
Giá thành sản xuất SP, lao vụ
Bán không qua kho
TK 157
Giá thành sản xuất SP gửi bán
Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, thì sử dụng TK 631 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
( Phương pháp KKĐK)
TK 154 TK 631 TK 154
Chi phí SXDD đầu kỳ Chi phí SXDD cuối kỳ
TK 621 TK 152
Chi phí NVLTT Phế liệu thu hồi do có SP hỏng
TK 622 TK 138(1388)
Chi phí NCTT Tiền bồi thường phải thu về
SP hỏng
TK 627 TK 632
Chi phí SXC Giá thành sản xuất SP
hoàn thành trong kỳ
Kế toán thiệt hại trong sản xuất.
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Trong quá trình sản xuất không tránh khỏi những sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn về chất lượng, đặc điểm kỹ thuật của sản xuất quy định như mầu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm hai loại:
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được, và việc sửa chữa đó có lợi về kinh tế.
Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được, và không có lợi ích về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hạch, cả hai loại sản phẩm nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất được coi là sản phẩm hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được coi là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này là chi phí sản xuất chính phẩm. Sở dĩ doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng là vì họ không muốn tốn thêm cho chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém hơn so với việc chấp nhận tối thiểu về sản phẩm hỏng.
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp do những nguyên nhân bất thường như máy hỏng, hoả hoạn. Do xảy ra bất thường, nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm, mà thường được xem như một khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập. Toàn bộ giá trị thiệt hại này có thể theo dõi riêng trên một trong các tài khoản như TK 154, TK 1421, 138, hoặc 627.
Sản phẩm hỏng bao gồm:
Thành phẩm, nửa thành phẩm tự chế.
Sản phẩm hỏng làm dở của các ngành sản xuất chính.
Các công trình phá đi làm lại.
Súc vật bị chết trong chăn nuôi.
Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 152,153,334,338 TK 154 TK 811
Chi phí sửa chữa Giá trị thiệt hại thực về
SP hỏng ngoài định mức
TK 154,155,157,911 TK 138
Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị thu hồi bồi thường
không sửa chữa được
Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan và khách quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCD, chi phí bảo dưỡng… Những khoản chi phí trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hạch dự kiến, kế toán đã theo dõi trên TK 335- Chi phí phải trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường do không được chấp nhận nên mọi thiệt hại phải theo dõi riêng. Cuối kỳ, sau khi trừ đi phần thu hồi ( nếu có) giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ. Hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổng hợp hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
TK 334,338,152,214 TK 154 TK 811
Tập hợp chi phí sản xuất Thiệt hại thực
trong thời gian NSX
TK 138
Giá trị bồi thường
Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất cũng được theo dõi riêng trên một trong các tài khoản như: TK 154, TK 1381, TK 627 (chi tiết thiệt hại ngừng sản xuất) tương tự như thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Kế toán giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
1.6.1.1. Đối tượng tính giá thành.
Để phục vụ cho việc quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Về tính chất đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất. Để xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên các căn cứ sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm;
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm;
Trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng công việc.
Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì từng sản phẩm là mỗi đối tượng tính giá thành.
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng đó là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng hoặc là bán thành phẩm ở từng giai đoạn.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để mở các phiếu tính giá thành cho từng đối tượng đã xác định, để lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm, phục vụ cho công tác phân tích giá thành sản phẩm trong kỳ, làm cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.6.1.2. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành, phải tiến hàng thực hiện việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành.
Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành:
Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế ở từng doanh nghiệp.
Căn cứ vào đó mà kỳ tính giá thành có thể là hàng tháng, quý, năm hay khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành một cách chính xác, khoa học, hợp lý, bảo đảm cung cấp số liệu giá thành thực tế kịp thời tạo cơ sở cho việc tổ chức, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.6.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, quá trình công nghệ sản xuất thường liên tục và xen kẽ nhau. Vì vậy, vào thời điểm cuối kỳ hạch toán, bên cạnh những sản phẩm hoàn thành (thành phẩm) thường có một khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất chế biến, đang nằm trong dây truyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình công nghệ, nhưng vẫn phải tiếp tục gia công chế biến mới trở thành thành phẩm. Đó chính là sản phẩm làm dở. Trong trường hợp này, chi phí sản xuất doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ không chỉ tính cho sản phẩm hoàn thành, mà còn phải phân bổ cho sản phẩm làm dở. Do đó, để có thể tính toán được giá thành chính xác, tất yếu doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở, tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Một cách đánh giá sản phẩm làm dở hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng về mức độ và thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp, mà vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù hợp.
Việc đánh giá sản phẩm làm dở gồm hai bước:
Bước 1: Tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ báo cáo.
Mục đích: Xác định chính xác số lượng ( khối lượng) sản phẩm làm dở cuối kỳ trên các công đoạn sản xuất, phục vụ cho việc tính toán chi phí sản xuất phân bổ cho nó.
Nội dung: Doanh nghiệp phải quy định rõ thời gian, địa điểm thống nhất trong toàn doanh nghiệp để tiến hành kiểm kê, đồng thời phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và chứng từ kiểm kê. Sau đó thành lập ban chỉ đạo kiểm kê, đảm bảo quá trình kiểm kê được tiến hành một cách khoa học, hợp lý tránh trùng lặp, bỏ sót. Cuối cùng phải tổng hợp được chính xác khối lượng (số lượng) và mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở tại mọi bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi kế toán phải biêt kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, cũng như bộ phận tổ chức lao động để có được những số liệu chính xác nhất.
Bước 2: Xác định số chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm làm dở.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của mình, mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn một phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở khác nhau.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm làm dở theo một trong những phương pháp sau:
1.6.2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương.
Nội dung: Căn cứ vào lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ, và mức độ hoàn thành của chúng để quy đổi số lượng sản phẩm làm dở ra số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Ưu điểm: Phương pháp này đảm bảo mức độ chính xác cao
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, và phải xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở. Do vậy thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất.
Đối với những khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Số sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
+
+
x
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Số sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất (chi phí vạt liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Số sản phẩm hoàn thành tương đương
=
+
+
x
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Số sản phẩm hoàn thành tương đương
Số sản phẩm hoàn thành tương đương
=
Số sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
% mức độ hoàn thành
Trong đó:
1.6.2.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Nội dung: Chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ khoản chi phí NVLTT ( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính- nếu doanh nghiệp tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu chính) còn các khoản chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn thành. Nếu doanh nghiệp có quá trình sản xuất phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm làm dở ở giai đoạn công nghệ đầu tiên được tính theo chi phí NVLTT, sản phẩm làm dở ở các giai đoạn sau tính theo chi phí sản xuất của nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
Ưu điểm: Khối lượng tính toán ít, đơn giản.
Nhược điểm: Vì chỉ tính cho sản phẩm làm dở phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( chi phí nguyên vật liệu chính), nên giá trị sản phảm làm dở không chính xác .
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
Công thức xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Chi phí SX sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí SX sản phẩm dở dang
đầu kỳ
Chi phí SX phát sinh trong kỳ
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
+
+
x
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
1.6.2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức.
Nội dung: Căn cứ khối lượng sản phẩm làm dở đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất, và định mức từng khoản mục chi phí cho từng giai đoạn sản xuất đó, để xác định chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng, cung cấp số liệu kịp thời cho việc tính giá thành sản phẩm.
Nhược điểm: Kết quả không chính xác. Để khắc phục phần nào nhược điểm này, có thể xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí định mức có tính đến mức độ hoàn thành.
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý và việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức đã đi vào nề nếp.
1.6.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng những số liệu về chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ, để xác định giá thành và giá thành đơn vị theo ba khoản mục: Chi phí NCTT, chi phí NVLTT, chi phí SXC cho các đối tượng tính giá thành. Tương tự như việc lựa chọn phương đánh giá sản phẩm làm dở, việc lựa chọn phương pháp tính giá thành cho từng doanh nghiệp cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, yêu cầu trình độ quản lý cụ thể của doanh nghiệp đó.
1.6.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Nội dung: trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm làm dở đã xác định, để tính từng khoản mục chi phí của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp có số lượng sản phẩm làm dở nhiều, không ổn định.
Z = D1 + C - D2
Z: Tổng giá thành sản phẩm.
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
D1: Chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở đầu kỳ.
D2: Chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Đối với doanh nghiệp có sản phẩm làm dở ít và ổn định.
Z = C
Zi: Giá thành đơn vị.
m: khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Ưu điểm: Đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao.
Điều kiện áp dụng: Những doanh nghiệp có chủng loại sản phẩm ít, khối lượng sản phẩm nhiều, có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo.
1.6.3.2.Phương pháp tính giá thành phân bước.
Điều kiện áp dụng: Sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quy trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều, ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tập hợp chi phí là quy trình công nghệ sản xuất từng giai đoạn (phân xưởng, đội sản xuất), kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo, đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng hoặc nửa thành phẩm hoàn thành từng giai đoan công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Phương pháp này có hai phương pháp nhỏ là: phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm, và không tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp này, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng giai đoạn, và tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang để tính giá thành của bán thành phẩm ở giai đoạn sau.
Sơ đồ 1.8: Trình tự kết chuyển chi phí để tính giá thành của bán thành phẩm và thành phẩm:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí NTP(n-1) chuyển sang
Chi phí NTP1 chuyển sang
Chi phí NVLTT
Chi phí khác giai đoạn 1
Chi phí NTP1 chuyển sang
Chi phí NVLTT
Giá thành thành phẩm
Chi phí khác giai đoạn n
Giá thành NTP 2
Chi phí khác giai đoạn 2
Giá thành NTP
Chi phí NTP(n-1) chuyển sang
Chi phí khác giai đoạn 1
Chi phí NTP1 chuyển sang
Chi phí NVLTT
Giá thành thành phẩm
Chi phí khác giai đoạn n
Giá thành NTP 2
Chi phí khác giai đoạn 2
Giá thành NTP
Chi phí NTP(n-1) chuyển sang
Chi phí khác giai đoạn 1
Chi phí NTP1 chuyển sang
Chi phí NVLTT
Giá thành thành phẩm
Chi phí khác giai đoạn n
Giá thành NTP 2
Chi phí khác giai đoạn 2
Giá thành NTP
Chi phí NTP(n-1) chuyển sang
Chi phí khác giai đoạn 1
Chi phí NTP1 chuyển sang
Chi phí NVLTT
Giá thành thành phẩm
Chi phí khác giai đoạn n
Giá thành NTP 2
Chi phí khác giai đoạn 2
Giá thành NTP
Chi phí NTP(n-1) chuyển sang
Chi phí khác giai đoạn 1
Chi phí NTP1 chuyển sang
Chi phí NVLTT
Chi phí NTP(n-1) chuyển sang
Chi phí NTP1 chuyển sang
Chi phí NVLTT
Giá thành thành phẩm
Giá thành NTP 2
Chi phí khác giai đoạn n
Chi phí khác giai đoạn 2
Chi phí khác giai đoạn 1
Giá thành NTP
+ + +
Chi phí khác giai đoạn 1
Chi phí khác giai đoạn n
Chi phí khác giai đoạn 2
Giá thành NTP
Giá thành NTP 2
Giá thành thành phẩm
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Theo phương pháp này, trước hết phải căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế đã tập hợp được ở từng giai đoạn từng phân xưởng để tính phần chi phí sản xuất ở giai đoạn đó trong sản phẩm cho từng khoản mục chi phí theo nguyên tắc sau:
Sơ đồ 1.9: Tính giá thành phân bước không tính không tính giá thành bán thành phẩm
Giá thành NTP 2
CPSX giai đoạn 1 trong thành phẩm
CPSX giai đoạn 2 trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n trong thành phẩm
CPXS giai đoạn 1
CPSX giai đoạn 2
CPSX giai đoạn n
CPSX giai đoạn n
CPSX giai đoạn 2
CPXS giai đoạn 1
CPSX giai đoạn n trong thành phẩm
CPSX giai đoạn 2 trong thành phẩm
CPSX giai đoạn 1 trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n
CPSX giai đoạn 2
CPXS giai đoạn 1
CPSX giai đoạn n trong thành phẩm
CPSX giai đoạn 2 trong thành phẩm
CPSX giai đoạn 1 trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n
CPSX giai đoạn 2
CPXS giai đoạn 1
CPSX giai đoạn n trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n
CPSX giai đoạn 2
CPXS giai đoạn 1
CPSX giai đoạn n
CPXS giai đoạn 1
CPSX giai đoạn 2
CPSX giai đoạn n trong thành phẩm
CPSX giai đoạn 2 trong thành phẩm
CPSX giai đoạn 1 trong thành phẩm
1.6.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Nội dung: Khi một đơn đặt hàng hoặc một loạt hàng mới được đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất, để ghi sang bảng tính giá thành liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành ( phiếu nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm), kế toán ghi trực tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng, xác định tổng chi phí, tính giá thành và giá thành đơn vị. Đối với đơn đặt hàng sản xuất đang sản xuất dở thì các chi phí đã ghi trong bảng tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm làm dở.
Ưu điểm: Khối lượng tính ít, đơn giản, không phải xác định chi phí của sản phẩm làm dở khi xác định giá thành thành phẩm.
Nhược điểm: Khi sản phẩm chưa hoàn thành, kế toán không phản ánh được tình hình sử dụng chi phí.
Điều kiện áp dụng: sản phẩm có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, song song ( lắp ráp), tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc theo các đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất, và từng đơn đặt hàng được sản xuất ở từng phân xưởng đó, đối tượng tính giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành trùng với chu kỳ sản xuất.
Ví dụ : Máy công cụ, hạng mục công trình xây lắp được quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ.
1.6.3.4. Phương pháp tính loại trừ chi phí.
Với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính, còn thu được sản phẩm phụ hoặc ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định thu được còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, mà các khoản thiệt hại này không tính cho sản phẩm hoàn thành chịu hoặc các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm lao vụ lẫn cho nhau, cần loại trừ khỏi giá thành của sản phẩm phục vụ sản xuất chính. Trong phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản cuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ các bộ phận không phải là sản xuất phụ.
1.6.3.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Nội dung: Căn cứ đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm để xác định hệ số giá thành cho mỗi sản phẩm, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu chuẩn nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số bằng 1 , và sau đó tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn, xác định giá thành cho cả liên sản phẩm theo phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng khoản mục, và dựa vào đó xác định giá thành của từng loại sản phẩm.
Điều kiện áp dụng: Cùng một quy trình sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều sản phẩm chính khác nhau ( liên sản phẩm). Ví dụ: Công nghệ hoá chất, hoá đầu, nuôi ong, bò sữa.
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành.
Tổng sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế SP i x Hệ số quy đổi SP i
Căn cứ vào số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp cho cả nhóm sản phẩm, để tính giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm theo phương pháp giản đơn.
Tổng giá thành nhóm sản phẩm
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
+
=
-
Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm i
Tổng sản lượng quy đổi
Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm i
=
Tính tổng giá thành từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành SP i = Tổng giá thành nhóm SP x Hệ số phân bổ CPSP i
Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm i
Sản lượng thực tế sản phẩm i
Giá thành đơn vị sản phẩm i
=
1.6.3.6. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Nội dung: Chọn một tiêu chuẩn hợp lý (giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch) làm căn cứ xác định tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các loại sản phẩm trong nhóm, xác định tổng giá thành của từng loại giá thành đơn vị định mức ( giá thành đơn vị kế hoạch), và tổng giá thành định mức ( kế hoạch) của cả nhóm theo sản lượng thực tế sử dụng làm tiêu chuẩn phân bổ. Sau đó, căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm, và chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ, xác định giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm và giá thành đơn vị.
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại
Giá thành kế hoạch hoặc định mức đơn vị sản phẩm từng loại
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch hoặc định mức
=
x
Điều kiện áp dụng: Cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. Ví dụ: ống nước, quần áo, chè hương. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
1.6.3.7. Phương pháp tính giá thành theo chi phí định mức.
Phương pháp này thường được áp dụng với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, ổn định, doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hợp lý và có hệ thống quản lý chi phí chặt chẽ. Các bước tính toán:
Tính tổng giá thành định mức theo sản lượng thực tế: Căn cứ vào các định mức, dự toán chi phí, tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất và yêu ccầu quản lý, giá thành định mức được tính riêng cho từng chi tiết, bộ phận, sau đó được tổng hợp lại để tính tổng giá thành định mức sản phẩm.
Xác định chênh lệch do thay đổi định mức: Do việc thay đổi định mức thường được tiến hành vào đầu tháng nên việc xác định số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính cho số sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Chênh lệch định mức chi phí
Chi phí thực tế (từng khoản mục)
Chi phí định mức
(từng khoản mục)
=
+
Xác định số chênh lệch do ngoài định mức: Đây là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi. Việc xác định số chênh lệch phải được tiến hành theo những phương pháp nhất định, tuỳ thuộc vào từng khoản chi phí:
Tính giá thành thực tế của sản phẩm: Khi đã xác định được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi và ngoài định mức, ta tiến hành tính giá thành thực tế của sản phẩm:
Giá thành thực tế sản phẩm
Giá thành kế hoạch định mức loại
Chênh lệch do
thay đổi định mức
=
+
1.7. Hình thức kế toán.
1.7.1. Hình thức nhật ký chung
1.7.1.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên Nhật ký chung vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Các loại sổ sách kế toán sau được sử dụng trong hình thức Nhật ký chung trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng.
+ Sổ cái các TK 154, 155, 157, 621, 622, 627, 632, 641, 642…
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết: Thẻ tính giá thành sản phẩm.
- Ưu điểm: Thuận lợi cho việc đối chiếu
- Nhược điểm: Ghi sổ nhiều, trùng lặp.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, quy trình sản xuất phức tạp.
1.7.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm trađược ding làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được ding làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10,…ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sauk hi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được ding để lập báo các tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
1.7.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
1.7.2.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ
Là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
-) Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
-) Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
- Các loại sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái TK 154, 621, 622, 627, 632…
- Ưu điểm: dễ làm, dễ đối chiếu và kiểm tra, công việc kế toán phân đều trong tháng
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp, làm tăng khối lượng công việc chung, dễ nhầm lẫn vì nhiều sổ nên phải làm đồng đều, phải kiểm tra đối chiếu cuối tháng
1.7.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tì chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sauk hi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ cá sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
1.7.3. Hình thức nhật ký sổ cái
1.7.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký - sổ cái
Là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái.
- Các loại sổ sách kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
+ Sổ nhật ký - sổ cái
+ Sổ kế toán chi tiết TK 152, 153, 621, 622, 627…
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra.
- Nhược điểm: Không thể áp dụng ở những đơn vị có quy mô lớn và sử dụng nhiều tài khoản, đặc biệt có nhiều người làm công tác kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Hình thức này áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản và chỉ thực hiện một loại hoạt động, sử dụng ít tài khoản.
1.7.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và đựơc dùng làm căn cứ ghi sổ, trướ hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán đựơc lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ Nhật ký- Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký- Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý)của tong tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong sổ Nhật ký- Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số phát sinh Có của tất cả các Tài khoản
Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các Tài khoản
Tổng số tiền của cột “phát sinh” ở phần Nhật ký
=
+
Tổng số dư Nợ của tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tưọng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho tong tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Nhật ký- Sổ Cái. Kiểm tra, đối chiếu nếu khớp thì được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
NHẬT KÝ SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
1.7.4. Hình thức nhật ký chứng từ
1.7.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chứng từ
Là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng.
- Các nguyên tắc cơ bản của hình thức nhật ký chứng từ:
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ
+ Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
+ Sử dụng các mẫu in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản phù hợp với việc lập báo cáo tài chính.
- Sổ cách kế toán sử dụng:
+ Sổ Nhật ký - chứng từ số 8 và các Nhật ký - chứng từ khác có liên quan.
+ Bảng kê số 11, 5, 8, 9, 10 và các bảng kê khác có liên quan
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết của TK154, 621, 622, 627…
- Ưu điểm:
+ Giảm đáng kể việc ghi chép hàng tháng do đó tránh trùng lặp.
+ Thuận tiện cho việc làm Báo cáo tài chính, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý.
+ Dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán, nâng cao trình độ kế toán. Thông tin kế toán khoa học và chính xác.
- Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, trình độ quản lý và kế toán cao, thích hợp với lao động kế toán thủ công.
1.7.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ (Sơ đồ 1.13).
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đựơc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký- Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký- Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký- Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký- Chứng từ.
(2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký- Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký- Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký- Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký- Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ và các bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
1.7.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.7.5.1. Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
1.7.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
MÁY VI TÍNH
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH VIHITECH
2.1. Đặc điểm, tình hình chung về Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH.
Tên, địa chỉ doanh nghiệp:
Là một đơn vị kỹ thuật chuyên sản xuất, kinh doanh thiết bị phát thanh - truyền hình, viễn thông được thành lập theo đăng ký kinh doanh số: 0103014895 do Sở kế hoạch & đầu tư Hà Nội cấp, ra đời nhằm phục vụ nhu cầu thông tin văn hoá ngày càng cao của đời sống nhân dân.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH
VIHITECH
- Tên giao dịch: VIHITECH TELEVISION BROADCAST TECHNOLOGY
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VIHT., JSC
- Địa chỉ : A18 Ngõ 109 Trường Chinh, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
- ĐT : 04.6290085 Fax: 04. 8689702
- MST : 0102108316
- Hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103014895 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Sự thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển:
Sau một thời gian ngắn hoạt động từ một công ty có sơ sở vật chất nghèo nàn, cán bộ kỹ thuật vẻn vẹn có mấy người, máy móc thiếu thốn đến nay công ty đã có trụ sở công ty và một văn phòng đại diện, cơ sở vật chất với máy móc thiết bị đầy đủ, đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ có tay nghề cao được đào tạo qua các trường lớp chính quy từng bước công ty tìm chỗ đứng trên thị trường.
Năm 2005-2006: Đây là thời gian bắt đầu đi vào hoạt động, ban đầu công ty chỉ kinh doanh thương mại “mua đi bán lại” là chủ yếu với các sản phẩm như: đồ điện dân dụng (tủ lạnh, điều hoà, bình nóng lạnh, các thiết bị điện…) và chuyên nhận lắp đặt thiết bị công nghệ truyền thanh “lấy công làm lãi”.
Năm 2007: Qua 2 năm hoạt động dần dần với sự tìm tòi và sáng tạo của toàn bộ công nhân viên, công ty đã tìm ra cho mình con đường phát triển bền vững là dòng sản phẩm về lĩnh vực truyền thanh như: Máy phát hình, máy phát FM, loa truyền thanh, Cụm truyền thanh không dây, bộ phát mã tín hiệu điều khiển…
Năm 2008: Đây là năm đánh dấu sự lớn mạnh của công ty, ban đầu cả doanh nghiệp có 10 nhân viên trong năm này, doanh nghiệp đã tuyển dụng và đào tạo thêm đến cuối năm con số này đã lên tới 100 nhân viên. Nguồn nhân lực được tăng thêm đã đánh dấu cho một tương lai phát triển của công ty.
Đến nay, công ty đã được coi là hoạt động ổn định với dòng sản phẩm trong lĩnh vực truyền thanh và hoạt động thương mại trong lĩnh vực đồ điện dân dụng.
Như vậy sau gần 5 năm hoạt động, công ty đã tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường công nghệ đang phát triển như vũ bão trong và ngoài nước.. Với phương châm “uy tín, chất lượng đảm bảo sản phẩm” công ty luôn tìm mọi cách để sáng tạo thêm nét khác biệt trong sản phẩm tự tạo cho mình một vị trí khá ổn định trong nền kinh tế hội nhập hiện nay.
Trong thời gian qua, công ty đã trực tiếp cung ứng, lắp đặt & chuyển giao công nghệ các hệ thống thiết bị sản xuất chương trình truyền hình ở mức độ lớn & vừa cho nhiều Đài PT-TH các tỉnh & thành phố. Ngoài ra đơn vị còn cung cấp thiết bị & lắp đặt các trạm thu phát lại truyền hình với chất lượng nghiệm thu tốt, đảm bảo tiến độ thi công nhanh gọn đúng hạn định, được sự tin cậy và uy tín với bạn hàng, các Đài phát thanh - truyền hình các tỉnh & thành phố trong cả nước.
Quy mô hiện tại của công ty
Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH được coi là doanh nghiệp có quy mô vừa với:
- Vốn điều lệ là 10 tỷ VNĐ.
- Tổng số cán bộ công nhân viên trên 90 người với kỹ thuật lành nghề có kiến thức, chuyên môn kỹ thuật cao & kinh nghiệm của nhiều năm công tác. Ngoài ra, hệ thống văn phòng, nhà xưởng và kho bãi được thiết kế và xây dựng ổn định đảm bảo yêu cầu sản xuất lâu dài. Ngoài nguyên vật liệu mua nhập bên ngoài với các nhà cung cấp truyền thống công ty đã bắt tay thêm nhiều nhà cung cấp linh kiện khác ở các tỉnh lân cận thuận lợi cho sự nghiệp phát triển lâu bền đối với công ty.
2.1.2. Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH
Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH là một đơn vị kỹ thuật chuyên ngành sản xuất, kinh doanh thiết bị phát thanh - truyền hình, viễn thông
Trong thời gian qua, công ty chúng tôi đã trực tiếp cung ứng, lắp đặt & chuyển giao công nghệ các hệ thống thiết bị sản xuất chương trình truyền hình ở mức độ lớn & vừa cho nhiều Đài PT-TH các tỉnh & thành phố. Ngoài ra đơn vị còn cung cấp thiết bị & lắp đặt các trạm thu phát lại truyền hình với chất lượng nghiệm thu tốt, đảm bảo tiến độ thi công nhanh gọn đúng hạn định, được sự tin cậy và uy tín với các bạn hàng, với các Đài phát thanh - truyền hình các tỉnh & thành phố trong cả nước.
Biểu 2.1: Tình hình tài chính của công ty trong 2 năm gần đây
(Đơn vị:VNĐ)
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối(%)
1
Doanh thu thuần
23.247.409.274
34.672.165.998
11.424.756.724
49
2
Giá vốn hàng bán
22.146.987.063
32.409.267.165
10.262.280.102
46
3
Chi phí quản lý KD
1.322.225.387
2.287.312.177
965.086.790
73
4
Tiền lương bình quân trên tháng
1.800.000
2.500.000
700.000
38
5
Tổng lợi nhuận kế toán
67.783.926
80852060
13.068.134
19
6
Thuế thu nhập DN phải nộp(28%)
18.979.499
22.638.577
3.659.078
19
7
Lợi nhuân sau thuế
48.804.426
58.213.483
9.409.057
19
*) Nhận xét :
- Qua việc phân tích các số liệu ở trên , chúng ta thấy doanh thu thuần của năm 2008 tăng so với 2007 là : 11.424.756.724 tương ứng tăng 49%. Đồng thời với việc tổng lợi nhuận kế toán tăng : 13.068.134 tương ứng :19%. Lợi nhuận này có thể tăng hơn nữa nếu như trong kỳ lợi thuần từ hoạt động kinh doanh không giảm .
- Công ty cổ phần công nghệ phát thanh truyền hình VIHITECH đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước .
- Lợi nhuận thuần sau thuế của năm 2008 so với năm 2007 tăng : 9.409.057 tương ứng tăng : 19%. Điều này chứng tỏ qui mô bán hàng của Công ty đã được mở rộng.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH
Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH có những chức năng nhiệm vụ chính như sau :
1. Nghiên cứu, tư vấn chuyển giao công nghệ kỹ thuật cao.Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ mới hiện đại trong lĩnh vực truyền thanh truyền hình, điện ảnh, viễn thông.
2. Lắp ráp, lắp đặt các thiết bị chuyên ngành phát thanh truyền hình nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngành trên phạm vi toàn quốc & các mục tiêu qui hoạch ngành phát thanh truyền hình .
3. Kinh doanh các sản phẩm điện, điện tử ,thông tin, các thiết bị viễn thông, Máy móc cơ khí chuyên ngành phát thanh truyền hình.
4. Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa thiết bị PT-TH.
5. Đại lý mua bán các sản phẩm mới ngành PT-TH
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH
Mô hình quản lý của doanh nghiệp được xây dựng phù hợp với đặc điểm hạch toán kinh tế của ngành.
Sơ đồ 2.1 : Mô hình quản lý của doanh nghiệp
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ
ĐIỆN TỬ
PHÒNG TÀI VỤ, KHO
PHÒNG KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KH-KD
PHÒNG KCS
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Các cán bộ công nhân viên của đơn vị là những người có nhiều năm công tác trong các lĩnh vực điện, điện tử, công nghệ cao, có hiểu biết sâu sắc, trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm sản xuất, sửa chữa thiết bị đặc biệt là các điện tử hiện đại công nghệ cao nên luôn đảm bảo sử lý nhanh gọn, hiệu quả các tình huống, đảm bảo thời lượng phát sóng luôn đúng tiến độ, liên tục là điều kiện tiên quyết hàng đầu đối với ngành phát thanh, truyền hình.
* Phòng hành chính nhân sự: Phòng tổ chức hành chính có chức năng thực hiện các công việc hành chính và tổ chức của công ty:
- Tiếp nhận và giải quyết công văn, giấy tờ liên quan đến hoạt động của công ty. Soạn thảo các văn bản quản lý, các hợp đồng kinh tế…
- Xây dựng các nội quy, quy chế làm việc của công ty như: quy chế trả lương, trả thưởng…
- Tuyển dụng lao động.
- Bình bầu lao động hàng năm.
- Tiếp đó khách đến liên hệ công tác.
- Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty: thăm quan, nghỉ mát, học tập, đào tạo, thăm hỏi ốm đau…
* Phòng Kế hoạch - kinh doanh
Lập các kế hoạch bán hàng theo tháng năm
Phân tích và nghiên cứu thị trường.
Giới thiệu sản phẩm của Công ty đến khách hàng.
Thực hiện các chiến dịch quảng cáo và giới thiệu sản phẩm.
Quản lý hệ thống bán và hệ thống bảo hành sản phẩm cho khách hàng.
Kết hợp với bộ phận sản xuất lập kế hoạch sản xuất theo tháng,năm.
Tham mưu cho Giám đốc về tình hình thị trường, khách hàng và triển khai các kế hoạch kinh doanh.
* Phân xưởng cơ khí - điện tử.
Lập kế hoạch sản xuât theo tháng năm
Kiểm tra đánh giá chất lượng và số lượng vật tư linh kiện nhập về trước khi đưa vào sản xuất.
Lắp ráp sản xuất theo đúng kế hoạch.
Lập các báo cáo tổng kết theo từng đơn hàng.
* Phòng tài vụ - kho
- Theo dõi công nợ của khách hàng cũng như của công ty
- Tham mưu Cho giám đốc vệ tình hình tài chính của Công ty.
- Thực hiện các nghiệp vụ về tài chính kế toán khác.
- Tiến hành lắp ráp và sản xuất sản phẩm
* Phòng kỹ thuật
- Giám sát quá trình lắp ráp và sản xuất sản phẩm về kỹ thuật.
* Phòng KCS
- Kiểm tra quy cách về chất lượng sản phẩm.
2.1.5. Đặc điểm chung về tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH
Hình thức tổ chức công tác kế toán là một hệ thống các yếu tố gồm hình thức tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán, và việc vận dụng các chế độ, thể lệ kế toán. Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, bảo đảm cho việc phát huy tối đa chức năng của hệ thống.
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH em thấy công ty lựa chọn và áp dụng loại hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung. Bởi loại hình này phù hợp với đặc điểm và quy mô của đơn vị. Đặc biệt nhất là dựa vào loại hình này công ty có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực cũng như việc nắm bắt đầy đủ kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
Đây là nội dung quan trọng của hình thức tổ chức công tác kế toán. Bộ máy kế toán là tập hợp cán bộ nhân viên kế toán cùng các phương tiện, kỹ thuật ghi chép, tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế về các hoạt động của công ty phục vụ cho công tác quản lý.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ về bộ máy kế toán ở Công ty
Kế toán phòng xuất nhập khẩu
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ kiêm kt tiền lương
Kế toán PX lắp ráp
Kế toán vật liệu, tiêu thụ
Kế toán công nợ và thanh toán
Chức năng của các kế toán:
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty.
+ Kế toán tổng hợp: cùng kế toán trưởng chịu trách nhiệm về công tác kế toán của công ty, đồng thời kiêm kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tập hợp số liệu của các kế toán viên lập các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính.
+ Kế toán TSCĐ kiêm kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi các nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản tín dụng ngân hàng.
+ Kế toán công nợ và các thanh toán: theo dõi các khoản phải thu của khách hàng và công nợ nội bộ.
+ Kế toán vật liệu: Phụ trách công việc liên quan đến kế toán vật liệu và thanh toán với người bán.
+ Kế toán phòng xuất nhập khẩu và kế toán phân xưởng: tập hợp chi phí toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của từng phòng, cuối tháng báo sổ lên công ty.
2.1.5.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
2.1.5.2.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH là doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng. Với những đặc điểm đó, và căn cứ vào chế độ kế toán công ty đã áp dụng hình thức kế toán NKCT. Trong hình thức kế toán này, các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào nhật ký chứng từ, hoặc bảng kê, cuối tháng tổng hợp số liệu từ NKCT để ghi vào sổ cái.
2.1.5.2.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản thống nhất, ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính và có sửa đổi theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi của Bộ tài chính.
2.1.5.2.3 Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán
Tại Công ty cổ phần Công Nghệ Phát thanh Truyền Hình VIHITECH, áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, các sổ sách kế toán sử dụng bao gồm
- Hệ thống chứng từ
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Phiếu nghỉ lương phép
Phiếu phân công công tác
Phiếu nhập kho, xuất kho
Phiếu thu, phiếu chii
Nhật ký chứng từ số 1,2,3,4… và các Nhật ký - chứng từ khác có liên quan.
Bảng kê số 11, 5, 8, 9, 10 và các bảng kê khác có liên quan
- Hệ thống sổ kế toán chi tiết
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ chi tiết thanh toán cho công nhân viên
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ theo dõi séc
Sổ chi tiền vay
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán
Ngoài ra kế toán còn mở sổ chi tiết cho tưng loại sản phẩm, dịch vụ của công ty
2.1.5.2.4 Tổ chức vận dụng Báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp được lập với mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một các tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước.
- Hệ thống báo cáo tài chính kế toán
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Mẫu số B02-DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
Ngoài ra còn có Bảng cân đối tài khoản: Mẫu số F01-DN
2.1.5.2.5. Một số chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Tuân theo chế độ, thể lệ do nhà nước ban hành:
Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép sổ kế toán: đồng Việt Nam.
Hệ thống tài khoản kế toán, chế độ báo cáo kế toán: áp dụng theo QĐ số 15/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 do Bộ Tài Chính ban hành.
Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính giá vật tư, hàng hoá nhập kho: Theo giá vốn thực tế
+ Trị giá vốn thực tế của hàng nhập kho = Giá mua + Chi phí mua.
+ Phương pháp tính giá vật tư, hàng hoá xuất kho: theo phương pháp giá đích danh.
+ Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu: phương pháp ghi thẻ song song.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.1.5.3. Hình thức kế toán .
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ sách kế toán, bao gồm số lượng sổ, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ và phương pháp, trình tự ghi sổ, nhằm cung cấp tài liệu có liên quan phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH là doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng. Với những đặc điểm đó, và căn cứ vào chế độ kế toán công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ (NKCT). Trong hình thức kế toán này, các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào nhật ký chứng từ, hoặc bảng kê, cuối tháng tổng hợp số liệu từ NKCT để ghi vào sổ cái.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyên chứng từ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Sổ chi tiết TK 154,621,622,627
+ phiếu nhập kho.
+ phiếu xuất kho.
+ bảng phân bổ 1,2,3
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái Tk 621,622,627,154
Bảng kê số 4
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
2.2.Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Công nghệ Phát thanh Truyền hình VIHITECH
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
2.2.1.1. Đặc diểm chi phí sản xuất tại công ty
Công ty chỉ tiến hành lắp ráp chính vì vậy bộ phận sản xuất không có nhiều mà chỉ có 2 bộ phận chính tiến hành hoàn thiện thành sản phẩm.
Bộ phận lắp ráp
Bộ phận kiểm định
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là cụm thụ truyền thanh không dây, máy phát thanh…
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty
Chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong điều kiện thực hiện hạch toán kinh doanh như hiện nay. Mặt khác, chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều loại với những tính chất và nội dung khác nhau. Do đó để quản lý chi phí sản xuất một cách có hiệu quả và phục vụ tốt cho việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần công nghệ phát thanh truyền hình VIHITECH được chia thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu: được theo dõi trên tài khoản 621. Đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu của công ty gồm có:
* Nguyên vật liệu chính: Tuner, biến áp nguồn, tụ lớn 1000µ/15V…
Nguyên vật liệu được theo dõi trên TK 152.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm tiền lương, tiền công các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp, các khoản phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất: bộ phận lắp ráp, bộ phận kiểm định. Chi phí nhân công sản xuất được theo dõi trên TK 622.
Chi phí sản xuất chung (chi phí phân xưởng):
Được theo dõi trên TK 627, gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài ( tiền điện, nước, điện thoại…), chi phí khác bằng tiền, ngoài ra còn có thể có chi phí trả trước, chi phí phải trả (trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ).
2.2.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần công nghệ phát thanh truyền hình VIHITECH khâu đầu tiên quan t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_0101.doc