Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và thiết bị y tế T& C: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Thay mặt Công tyMỤC LỤC
105
Kết luận……………………………………………………………………. 107
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT:
- TM:Thương mại
- DN:Doanh nghiệp
- CFQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- XĐKQKD: Xác định kết quả kinh doanh
- HĐ GTGT: Hoá đơn giá trị gia tăng
- TSCĐ:Tài sản cố định
- TK:Tài khoản
- CKTM: Chiết khấu thương mại
- CKTT: Chiết khấu thanh toán
- CBCNV: Cán bộ công nhân viên
- GGHB: Giảm giá hàng bán
- HBBTT: Hàng bán bị trả lại
- CCDC: Công cụ dụng cụ
- DT:Doanh thu
- TC:Tài chính
- DV: Dịch vụ
- LN: Lợi nhuận
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Sơ đồ 2: Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ 3: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp(giao tay ba)
Sơ đồ 4: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng có tham gia thanh toán
Sơ đồ 5: Hạch toán phương thức bán lẻ
Sơ đồ 6: Hạch toán phương thức...
107 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và thiết bị y tế T& C, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Thay mặt Công tyMỤC LỤC
105
Kết luận……………………………………………………………………. 107
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT:
- TM:Thương mại
- DN:Doanh nghiệp
- CFQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- XĐKQKD: Xác định kết quả kinh doanh
- HĐ GTGT: Hoá đơn giá trị gia tăng
- TSCĐ:Tài sản cố định
- TK:Tài khoản
- CKTM: Chiết khấu thương mại
- CKTT: Chiết khấu thanh toán
- CBCNV: Cán bộ công nhân viên
- GGHB: Giảm giá hàng bán
- HBBTT: Hàng bán bị trả lại
- CCDC: Công cụ dụng cụ
- DT:Doanh thu
- TC:Tài chính
- DV: Dịch vụ
- LN: Lợi nhuận
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Sơ đồ 2: Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ 3: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp(giao tay ba)
Sơ đồ 4: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng có tham gia thanh toán
Sơ đồ 5: Hạch toán phương thức bán lẻ
Sơ đồ 6: Hạch toán phương thức bán hàng đại lý
Sơ đồ 7: Hạch toán phương thức bán hàng trả chậm trả góp
Sơ đồ 8: Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
Sơ đồ 10: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 11: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chung”
Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ theo hình thức “Kế toán trên máy vi tính”
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký sổ cái”
Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Sơ đồ 16: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 17: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Danh sách các mặt hàng
Bảng 2: Hóa đơn giá trị gia tăng
Bảng 3: Phiếu xuất kho
Bảng 4: Thẻ kho
Bảng 5: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hoá
Bảng 6: Sổ chi tiết hàng hoá
Bảng 7: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Bảng 8: Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Bảng 9: Sổ tổng hợp theo dõi công nợ với khách hàng
Bảng 10: Sổ chi tiết TK 521
Bảng 11: Phiếu nhập kho hàng bán trả lại
Bảng 12: Sổ chi tiết TK 5212
Bảng 13: Hóa đơn dịch vụ
Bảng 14: Bảng thanh toán lương nhân viên văn phòng
Bảng 15: Sổ chi tiết TK 642
Bảng 16: Nhật ký chung
Bảng 17: Sổ cái TK 511
Bảng 18: Sổ cái TK 5211
Bảng 19: Sổ cái TK 5212
Bảng 20: Sổ cái TK 632
Bảng 21: Sổ cái TK 131
Bảng 22: Sổ cái TK 642
Bảng 23: Sổ cái TK 911
Bảng 24: Sổ cái TK 421
Bảng 25: Báo cáo kết quả kinh doanh
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Giáo trình “Kế toán thương mại và dịch vụ”-Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội, Tác giả:Thạc sĩ Hoàng Thị Việt Hà
3.Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam –Nhà xuất bản Tài chính –HN tháng 01-2004
4.Giáo trình “Kế toán doanh nghiệp” –Học viện Tài chính
Tác giả:PGS-TS:Ngô Chi và TS:Trương Thị Thuỷ
5. “Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán”-Nhà xuất bản tài chính –Hà Nội-2005
6.Trang web:http/www.mof.gov.vn
Và một số tài liệu khác
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn KQKD nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán háng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Xuất phát từ đó, qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C em đã đi sâu nghiên cứu vấn đề tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty với đề tài :
“ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C .
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo, trực tiếp là cô giáo Nguyễn Thị Thanh Loan cùng các anh, các chị cán bộ kế toán Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các anh, các chị phòng kế toán công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề của em gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C .
Chương 3 : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Doanh nghiệp thương mại
Trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, nghành thương mại với những thế mạnh của mình trong công tác tổ chức, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, nối người sản xuất với người tiêu dùng, đã góp phần đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Nghành thương nghiệp được coi là nghành kinh tế có chức năng tổ chức lưu thông hàng hoá thì doanh nghiệp thương mại chính là bộ phận của nghành thương nghiệp thực hiện chức năng đó.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá. Hoạt động chính của doanh nghiệp thương mại là mua vào các sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất, sau đó thông qua hệ thống bán hàng của mình cung cấp cho người tiêu dùng đồng thời thu được tiền nhờ vào việc cung cấp hàng hoá đó. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm ba khâu chủ yếu đó là: Mua vào, dự trữ và bán ra. Trong đó quá trình vốn kinh doanh của doanh nghịêp vận động theo mô hình T-H-T’.
Qúa trình vận động trên có mối liên hệ mật thiết và đều có ý nghĩa hết sức quan trọng trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Khâu này có tác động rất lớn đến tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.2 Quá trình bán hàng
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá. dịch vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng trả hoặc chấp nhận trả một khoản tiền tương ứng cho giá bán sản phẩm hàng hoá đó mà hai bên đã thoả thuận. Quá trình này được coi là hoàn tất khi người bán đã nhận được tiền và người mua đã nhận được hàng. Đối với doanh nghiệp thương mại nói riêng và tất cả các doanh nghiệp nói chung hoạt động bán hàng đảm bảo cho họ bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và có thể tích luỹ. Có thể nói hoạt động bán hàng là lý do tồn tại của các doanh nghiệp thương mại và nó có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động bán hàng phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng được thị trượng tiêu thụ, mở rộng kinh doanh, do đó tăng được doanh thu giúp doanh nghiệp củng cố và khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Đối với người tiêu dùng, quá trình bán hàng của doanh nghiệp giúp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chỉ qua khâu bán hàng, công dụng của hàng hoá, dịch vụ mới được xác định hoàn toàn, sự phù hợp giữa thị hiếu người tiêu dùng với hàng hoá mới được khẳng định.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, khâu bán hàng cũng có ý nghĩa rất lớn với sự phát triển của nền kinh tế. Với lợi thế riêng của mình đó là tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng, nên quá trình bán hàng có thể nắm bắt tường tận nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
1.1.1.3 Kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kì nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm kết quả bán hàng, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thường.
Kết quả bán hàng được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính và kết quả bất thường là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường vói các khoản chi phí bất thường.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì kết quả bán hàng thường chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu trong kết qủa hoạt động kinh doanh. Do đó, việc xác định kết quả bán hàng cũng có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tại doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả là một phần của kế toán, có vai trò rất lớn đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp xem xét kinh doanh mặt hàng, nhóm hàng, địa điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận kinh doanh, cửa hàng nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Nhờ đó doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư sao cho có hiệu quả nhất
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ cả về trị giá và số lượng hàng bán theo từng mặt hàng và nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi vốn, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ…
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng ,xác định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng, giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp mình kịp thời và có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường …
1.1.4 ý nghĩa của kế toán bán hàng
Đối với các doanh nghiệp thương mại, việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi phí bỏ ra, không những thế nó cũng phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.Các phương pháp tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Phương pháp bán buôn hàng hoá
1.2.1.1.Khái niệm
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến rồi bán ra.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức sau:
* Phương thức bán buôn qua kho
Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có 2 hình thức.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:bên mua cử đại diện đến kho của DN để nhận hàng. DN xuất kho hàng hoá, giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng(gửi hàng cho bên mua):căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn hàng, DN xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó do bên mua quy định trong hợp đồng.
* Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
DN sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba hay bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán): Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: DN sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.
1.2.2 Bán lẻ hàng hoá
1.2.2.1.Khái niệm
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chứckinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
1.2.2.2.Đặc điểm
- Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định
Phương thức bán lẻ có các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kế cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Ưu điểm của hình thức này là ít xảy ra sai sót giữa tiền và hàng, nhưng có nhược điểm là mất nhiều thời gian của khách hàng. Vì vậy hình thức bán hàng này chỉ áp dụng đối với những mặt hàng có giá trị cao.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối mỗi ca nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
+ Bán lẻ tự phục vụ(tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
1.2.3 Phương pháp bán hàng đại lý
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
1.2.4 Phương pháp bán hàng trả chậm trả góp
Là phương pháp bán hàng mà người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho DN bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần(Bán hàng thu tiền nhiều lần)
1.2.5 Phương thức hàng đổi hàng
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự, giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.3 Hạch toán tổng hợp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.3.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
1.3.2 Tài khoản sử dụng
- TK 156: hàng hoá
- TK 111: Tiền mặt
- TK112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK512: Doanh thu nội bộ
- TK 5211: Chiết khấu thương mại
- TK 5212: Hàng bán bị trả lại
- TK5213: Giảm giá hàng bán
- TK 157: Hàng gửi bán
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
1.3.3 Phương thức tính giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí có liên quan đến quá trình bán hàng.
- Giá vốn hàng bán được xác định theo công thức:
+
=
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra
Trị giá mua của hàng bán
Giá vốn hàng
bán ra
Giá vốn
hàng bán
trong kỳ
Giá vốn hàng bán ghi nhận trong kỳ
Chi phí TM phân bổ cho hàng bán ra
Thuế GTGT không được khấu trừ
Giá vốn hàng bán bị trả lại
=
+
+
-
- Trị giá vốn hàng bán trong kỳ:
Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán: Được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp tính giá vốn của hàng tồn kho như sau:
1.3.3.1.Phương thức giá đơn vị bình quân (bình quân gia quyền)
Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho
Số lượng vật tư xuất kho
Đơn giá bình quân gia quyền
=
x
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ +Trị giá vốn thực tế vật tư nhập
trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ +Số lượng vật tư nhập trong kỳ
1.3.3.2.Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
1.3.3.3.Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của lần nhập đầu tiên.
1.3.3.4.Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho.
1.3.3.5.Phương pháp giá hạch toán
Giá hạch toán của vặt tư là giá doanh nghiệp tự quy định(Có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thơì điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số giá.
Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ+Trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ+Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ
=
Hệ số giá(H)
1.3.4 Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho
=
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho
+
+
Trị giá mua thực tế của hàng còn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đầu kỳ
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
x
Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hoá xuất kho theo công thức:
1.3.5 Phương pháp hạch toán tổng hợp
1.3.5.1.Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.5.1.1 Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
TK511
TK3331
TK153
TK156
111,112,131
TK632
(1)
(2)
(3)
Sơ đồ 1: Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Chú thích:
(1) Doanh thu hàng bán kho bên mua thanh toán hoặc chấp nhận nợ
(2)Giá vốn hàng bán
(3)Trường hợp hàng hoá có bao bì đi kèm tính giá riêng
TK156
TK138(8)
TK642111122
TK3331
TK157
TK632
TK111,112,131,331
TK138
TK3331
(1)
(6)
(7)
TK153(2)
TK511
TK1331
(5)
(2)
(3)
(4)
Sơ đồ 2: Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Chú thích:
(1)Xuất kho gửi hàng đi bán
(2)Trường hợp có bao bì đi kèm tính giá riêng,phản ánh giá trị của bao bì
(3)Chi phí trong quá trình gửi bán doanh nghiệp chịu
(4)Chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp chi hộ
(5)Doanh thu hàng gửi bán xác định là tiêu thụ
(6)Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ
(7)Trường hợp hàng gửi bán được xác định tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng
Sơ đồ 3: Hạch toán theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba)
(1)
TK632
TK111,112,311,331
TK133(1)
(2)
TK511
TK333(1)
(4)
1331
TK111,112,131
(3)
Chú thích:
(1) Giá vốn hàng mua bán thẳng
(2) DN sau khi lập hoá đơn GTGT ghi nhận giá bán
(3) Bao bì đi kèm tính giá riêng của hàng mua bán thẳng giao tay ba
Sơ đồ 4: Hạch toán phương thức bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng có tham gia thanh toán
TK632
TK1388
TK511
TK3331
TK 111,112,331,311
TK157
TK133
(1)
(2) (1)
(3)
(1)
Chú thích:
(1)Tổng giá thanh toán của hàng mua
(2)Trường hợp hàng có bao bì đi kèm tính giá riêng
(3) Khi bên mua chấp nhận mua,doanh nghiệp lập hoá đơn và ghi nhận giá mua của hàng được chấp nhận
(4) Ghi nhận giá bán của hàng chuyển thẳng
Sơ đồ 5: Hạch toán phương thức bán lẻ
TK 711
TK111,112,113
TK 511,512
(3)
(1)
TK 3331
(2)
TK 1388
TK632
TK 156
(4)
Chú thích:
(1) Dựa vào bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp
(2) Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hoá, mậu dịch viên phải bồi thường
(3)Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ thì khoản thừa được hạch toán vào thu nhập khác của DN
(4) Cuối kỳ kế toán xác định giá vốn của hàng đã bán lẻ
TK 156
TK1331
TK111,112,331
TK642
TK157
TK632
TK1388
TK131
TK642
TK1331
(1)
(2)
(5)
(4)
(8)
(7)
(3)
TK511
(6)
Sơ đồ 6: Hạch toán phương thức bán hàng đại lý
Chú thích:
(1)Xuất kho hàng hoá chuyển cho bên nhận đại lý
(2)Trường hợp mua hàng chuyển thẳng cho bên nhận đại lý(không qua kho)
(3)Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng doanh nghiệp chịu
(4 Các chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng bên nhận đại lý chịu, DN chi hộ
(5)Giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ
(6)Tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán phải thu ở cơ sở đại lý
(7)Hoa hồng đại lý
(8)Nhận tiền bên đại lý thanh toán
Sơ đồ 7: Hạch toán phương thức bán hàng trả chậm trả góp
TK156
TK515
TK632
TK511
TK111,112,131
TK3331
TK3387
TK632
TK131
Giá vốn
Doanh thu
Định kỳ
Lãi trả góp
hàng bán
Từng kỳ
Thu nợ
1.3.5.1.2 Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
Hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chỉ khác là doanh thu phản ánh trên TK511, 512 và các khoản phải phản ánh trên TK 5211, 5212 đã bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
1.3.5.2 Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trình tự và phương pháp hạch toán tiêu thụ hàng hoá đối với các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu, các trường hợp giảm trừ doanh thu, chiết khấu thanh toán của phương pháp KKĐK tương tự như hạch tóan bán hàng ở các DNTM hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chỉ khác ở bút toán xác định giá vốn cho hàng bán và tài khoản sử dụng để hạch toán là tài khoản 611, TK156, TK 157
TK 611(2)
TK151,156,157
TK611(2)
TK1331
TK133(1)
TK611(2)
TK111,112,131,331,138(8)
(6)
(5b)
(1)
(4)
TK632
(5a))
(2)(3)
(7)
Sơ đồ 8: Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Chú thích :
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán , hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ
(2) Hàng mua ngoài nhập kho
(3) Chi phí thu mua hàng hóa
(4) Hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua
(5) Hàng bán bị trả lại
(6) Cuối kỳ kết chuyển hàng tồn kho, tồn quầy
(7) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
1.3.6 Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý kinh doanh
1.3.6.1 Hạch toán chi phí bán hàng
1.3.6.1.1 Khái niệm
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
1.3.6.1.2 TK sử dụng
TK 6421 “Chi phí bán hàng”: Dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của DN kể cả chi phí bảo quản tại kho hàng, quầy hàng).
1.3.6.1.3 Phương pháp hạch toán
TK 131
TK 111,112,152
TK 911
TK 142(1422)
TK 334,338
TK152,111,112..
TK153,142,242
TK 214
TK 111,112
TK 331,111,112
TK 111,112
TK 6421
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
TK 133
TK 133
(9)
(10)
(11)
(1)Khi tính lương, phụ cấp lương và các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ
phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo quản, bao bì, đóng gói, vận chuyển, bốc dỡ..hàng hoá tiêu thụ
(2)Khi xuất dùng vật liệu phục vụ cho tiêu thụ hoặc NVL mua ngoài được chuyển thẳng vào sử dụng cho tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ không
qua kho
(3) Xuất kho CCDC sử dụng ở bộ phận bán hàng
(4)Trích khấu hao tài sản cố định dùng ở khâu bán hàng
(6)Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
(7)Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ, ghi:
(8)Hoa hồng trả cho đại lý
(9)Vật liệu sử dụng ở bộ phận bán hàng không hết nhập lại kho
(10)Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
(11)Trường hợp DN có kỳ KD dài, lượng hàng tồn kho lớn, chi phí bán hàng cao trong khi DT trong kỳ không đáng kể, doanh nghiệp có phân bổ CPBH cho kỳ sau.
1.3.6.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.6.2.1 Khái niệm
CP QLDN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý KD, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp. Chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của DN.
1.3.6.2.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý KD, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn DN.
1.3.6.2.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 642
TK 153,142,242
TK 214
TK 111,112,336
TK 142(2)
TK 911
TK 334
TK 152
( 1)tính lương, phụ cấp phải trả
(3)CCDC, đồ dùng văn phòng
( 3) VL sử dụng cho QLDN
(4)Trích khấu hao TSCD sử dụng tại QLDN
TK 133
TK 111,112
TK 111.112
TK 139,351
TK 111,112,331
(5) Thuế môn bài thuế nhà đất phải nộp NSNN.
(6) Lệ phí, phí giao thông cầu phà phục vụ QLDN.
(7) Dự phòng PTKĐ
(8) Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
(10) Các khỏan ghi giảm CPQLDN
(9) K/c CPQLDN để xác định KQKD
CP chờ KC
TK 338
( 2)Các khoản trích theo luơng
CP QLDN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý KD, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp. Chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của DN.
1.3.6.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý KD, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn DN.
1.3.6.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 09:
TK 6422
TK 153,142,242
TK 214
TK 111,112,336
TK 142(2)
TK 911
TK 334
TK 152
( 1)tính lương, phụ cấp phải trả
(3)CCDC, đồ dùng văn phòng
( 3) VL sử dụng cho QLDN
(4)Trích khấu hao TSCD sử dụng tại QLDN
TK 133
TK 111,112
TK 111.112
TK 139,351
TK 111,112,331
(5) Thuế môn bài thuế nhà đất phải nộp NSNN.
(6) Lệ phí, phí giao thông cầu phà phục vụ QLDN.
(7) Dự phòng PTKĐ
(8) Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
(10) Các khỏan ghi giảm CPQLDN
(9) K/c CPQLDN để xác định KQKD
CP chờ KC
TK 338
( 2)Các khoản trích theo luơng
1.3.7 Hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.7.1 Các khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu là số tiền người bán thưởng, giảm trừ cho khách hàng khi họ mua hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu
- Chiết khấu thương mại: là các khoản mà người bán giảm trừ cho người mua với số lượng hàng hoá lớn. Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán và cam kết mua bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại( tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
1.3.7.2 TK sử dụng
- TK 5211: “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền người bán trừ cho người mua khi khách hàng mua với số lượng lớn. Chỉ hạch toán vào tài khoản này các khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ quy định của Nhà nước.
- TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ bị khách hàng trả lại với nguyên nhân vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng không đúng chủng loại, sai quy cách.
- TK 5213 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua trên giá thoả thuận của hai bên.
1.3.7.3 Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Sơ đồ 10:
TK 111,112 TK 5211,5212,5213 TK 511
Phản ánh các khoản K/C các khoản giảm trừ
giảm trừ doanh thu doanh thu
TK 33311 TK 911
K/C DTT
Thuế GTGT
giảm trừ
1.3.8 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Để hạch toán xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Sơ đồ 11:
TK 911
TK 511,512
TK 512
TK 515
TK 632
TK 635
TK 811
TK 6421
TK 6422
TK 711
TK 421
(2) K/c trị giá vốn trực tiếp hàng
đã bán
(5) K/c chi phí tài chính
(6) K/c DTT hoạt động TC
(10) K/c doanh thu thuần BHXH nội bộ
(1) K/c DTT của hoạt động và CCDV
(7) K/c thu nhập thuần từ hoạt động khác
(4) K/c chi phí QLDN
(3) K/c chi phí bán hàng
Chờ K/c
TK 142
(8) K/c chi phí khác
Chờ K/c
(9.1) K/c lỗ
(9.2) K/c lãi
1.4 Các hình thức kế toán
1.4.1. Hình thức nhật ký chung
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 12:
Sổ cái
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.4.2 Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.4.2.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán máy trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định. Phần mềm kế toán khokng hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
1.4.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Sơ đồ 13)
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(b) Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm báo cáo có thể kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ số 13
TRÌNH TỰ GHI SỔ KÊ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KÊ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Phần mềm kế toán
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3 Hình thức nhật ký -ý sổ cái
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký- Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.4.4. Hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ thẻ, kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ THIẾT BỊ Y TẾ T&C
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
TÊN DOANH NGHIỆP
:CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ THIẾT BỊ Y TẾ T&C
TÊN GIAO DỊCH
: T&C TRADING SERVICES AND MEDICAL EQUIPMENT COMPANY LIMITED.
TÊN VIẾT TẮT
: T&C SET CO.,LTD
ĐỊA CHỈ GIAO DỊCH
:P1310 CT4 A2 BẮC LINH ĐÀM, ĐẠI KIM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI
ĐIỆN THOẠI
: (043) 5400416
FAX
: (043) 5400418
EMAIL:
: TCGROUPS@VNN.VN
SỐ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
: 0102027063
VỐN ĐIỀU LỆ BAN ĐẦU
: 1.900.000.000 Đ
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C được thành lập ngày 17 tháng 07 năm 2006 và được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102027063 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Trong ba năm qua Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung, điều đó phải kể đến những thuận lợi mà công ty có được.
Và thuận lợi cơ bản và lớn nhất đó là công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ năng động dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn. Chính đội ngũ, cán bộ đó đã xây dựng nên bề dày thành tích trong việc đáp ứng các nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của thị trường miền Bắc cũng như thị trường cả nước trong những năm qua. Đồng thời từ khi ra đời công ty cũng giải quyết tháo gỡ một loạt những khó khăn không kém phần quan trọng để có thể tự đứng vững, tự khẳng định mình và hoàn thành được các nhiệm vụ kinh tế. nhiệm vụ chính trị của bản thân công ty.
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực trong đó chủ yếu là mặt hàng thiết bị y tế.
Khách hàng của công ty bao gồm các Bệnh viện, các Trung tâm y tế, các công ty thương mại, các cửa hàng bán lẻ, các cá nhân và các tổ chức khác có nhu cầu. Công ty đã từng bước tiến hành xây dựng nâng cấp chất lượng các cửa hàng, kho hàng, loại hàng để hoàn thiện kinh doanh, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng, từng bước chiếm được lòng tin của khách hàng và giữ được uy tín vốn có của công ty. Bên cạnh đó công ty còn đa dạng hoá các mặt hàng và mạng luới kinh doanh để cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác.
Tốc độ tăng trưởng những năm qua được thể hiện qua bảng thống kê sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 - 2008
(Đơn vị tính: đồng)
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Doanh thu thuần
1,278,245,000
2,875,758,000
3,245,567,000
2
Vốn kinh doanh
1,925,377,303
2,015,505,391
2,177,757,391
3
Lợi nhuận trước thuế
35,246,254
125,177,900
225,350,000
4
Lợi nhuận sau thuế
25,377,303
90,128,088
162,252,000
5
Nợ phải trả
120,254,364
32,857,000
15,915,000
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và đặc điểm kinh doanh của công ty
Với những đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ trên để phát huy thế mạnh, bộ máy của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Có thể nói rằng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C là một bộ máy quản lý gọn nhẹ, có đủ chức năng quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Sơ đồ 16:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Giám đốc
* Phòng giám đốc
Giám đốc: Là người đại diện cho người lao động trong công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty theo pháp luật hiện hành. Toàn quyền giám sát và quản lý trực tiếp đến việc kinh doanh của doanh nghiệp để đề ra các quyết định kịp thời giúp cho sự phát triển của toàn công ty.
* Phòng Phó Giám đốc
Phó giám đốc là người chỉ đạo công việc đến các phòng ban tham mưu theo dõi tình hình kinh doanh của công ty rồi báo cáo lên giám đốc. Phó giám đốc còn là người thay thế giám đốc vắng mặt.
* Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Thông báo kịp thời về sự biến động của thị trường hàng ngày nhằm đưa ra những thông tin chính xác cho các phòng ban liên quan để lập kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới.
* Phòng kế toán
Là một trong những phòng quan trọng giúp cho công ty thấy được hoạt động kinh doanh và kết quả ra sao. Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ số vốn của công ty, kiểm tra các số liệu chứng từ làm căn cứ cho việc ghi chép vào sổ sách báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của công ty theo chế độ quy định của bộ tài chính.
* Phòng tổ chức hành chính
Là phòng có chức nâng giúp công ty quản lý và sấp xếp lao động nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, xây dựng các phương án quản lý tổ chức nhân sự trong công ty.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, thì tổ chức công tác kế toán đóng vai trò quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Kết quả đó được phản ánh qua từng con số cụ thể. Bộ máy kế toán của công ty có chức năng giúp giấm đốc thực hiện chế độ quản lý kinh tế tài chính theo quy định của nhà nước. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện trả lương cho CBCNV đông thời thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước có liên quan đến tài chính.
2.1.3.1. Cơ cấu bộ máy kế toán
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập theo đúng pháp luật, đúng chế độ qui định. Công ty tổ chức bộ máy quản lý tài chính theo mô hình của một doanh nghiệp thương mại. Do mạng lưới kinh doanh rộng khấp, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và nhiều nghành nghề khác nhau. Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán là mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Công tác hoạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế của công ty đều được thực hiện tại phòng kế toán .
Toàn bộ công tác kế toán từ khâu kiểm tra hoàn thiện chứng từ đến việc ghi và lập báo cáo tài chính đều thực hiện ở phòng kế toán .
Sơ đồ 17: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán bán hàng
Kế toán TSCĐ và chi phí
Kế toán mua hàng và thanh toán
Quan hệ quản lý
Quan hệ làm việc
Ghi chú:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về toàn bộ công tác kế toán của công ty, đồng thời thực hiện chức năng giám sát về vấn đề tài chính của công ty. Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành. Thông qua các báo cáo của nhân viên kế toán, kế toán trưởng sẽ tổng hợp lại và đưa lên báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động công ty. Từ đó xây dựng kế hoạch, tham mưu cho ban giám đốc và lãnh đạo của công ty.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp tất cả các số sách từ các cửa hàng gửi lên, đồng thời là người hỗ trợ cho kế toán trưởng kiểm tra các báo cáo tài chính khi cần thiết.
- Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng : là người phải xác định được lượng hàng mua vào trong kỳ về số lượng và giá cả chính xác, theo dõi tình hình biến động của hàng hoá mua vào qua từng lần nhập. Không chỉ theo dõi lượng hàng hoá mua vào kế toán ở bộ phận này còn có nhiệm vụ theo dõi việc chi trả công nợ với các nhà cung cấp , tránh tình trạng nợ quá nhiều gây tổn thất cho doanh nghiêp.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi sự biến động của TSCĐ trong kì, lập kế hoạch trích khấu hao tài sản cố dịnh. Đồng thời kế toán ở bộ phận này theo dõi sự biến động của chi phí trong toàn công ty. Trong kì có những khoản chi phí nào phát sinh, tập hợp những chi phí này để từ đó có kết quả kinh doanh chính xác. Tìm hướng giải quyết và điều chỉnh chi phí cho cân đối với doanh thu đạt đựoc nếu chi phí đó quá cao hoặc quá thấp.
- Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi việc tiêu thụ của hàng hoá, phản ánh chímh xác doanh thu bán hàng và số thuế GTGT đầu ra cũng như việc tính lãi lỗ.
- Thủ quỹ: Thực hiện các quan hệ giao dịch với Ngân hàng về vấn đề tiền mặt, đăng ký vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất nhập quỹ và ghi vào sổ quỹ.
Như vậy, phòng kế toán có nhiệm vụ:
+ Giám sát tình hình tài chính của Công ty, lập kế hoạch thu chi tài chính đảm bảo cân đối tài chính.
+ Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính, cũng như về khả năng nguồn lực của Công ty.
+ Kiểm tra và sử dụng bảo quản vật tư tiền vốn.
+ Ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác về số lượng, giá trị của các loại tài sản, vật tư, tiền vốn.
+ Hạch toán đầy đủ các chi phí phát sinh trong kỳ và đưa ra các biện pháp quản lý sử dụng có hiệu quả đồng vốn của Công ty.
+ Tổ chức hạch toán ghi sổ theo các mẫu sổ sách và tài khoản kế toán Nhà nước quy định.
+ Tổng hợp các báo cáo tài chính cuối mỗi kỳ theo chế độ quy định của ngành chủ quản, cụ thể theo từng tháng, quý, năm.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt nam
- Công ty hạch toán theo tháng, quý, năm.
- Công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân
*Các mặt hàng công ty kinh doanh:
Hiện nay công ty kinh doanh trên 200 mặt hàng, sau đây là một số mặt hàng chủ yếu
Bảng 1: Danh sách mặt hàng công ty kinh doanh
STT
Tên hàng
STT
Tên hàng
01
Albumin
11
Máy xét nghiệm sinh hoá
02
Cồn
12
Mặt nạ thanh quản các loại
03
Cholesterol
13
Glucoso
04
Dung dịch Isotonac
14
ống đựng nước tiểu
05
Dung dịch Hemolynac
15
Test thử HIV
06
Dung dịch Cleanc
16
Test HBs-Ag
07
Dung dịch rửa Ca
17
Thuốc hiện hãm
08
Hoá chất APTT
18
Mỡ siêu âm
09
Máy xét nghiệm nước tiểu
19
Kính hiển vi
10
Máy siêu âm 4 chiều
20
……………..
2.1.3.2. Hệ thống tài khoản áp dụng
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C sử dụng hầu hết các tài khoản cấp 1 trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính cùng với các tài khoản cấp 2 cần thiết để phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong công ty phù hợp với đặc trưng riêng của công ty.
2.1.3.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức “Nhật ký chung”
Theo hình thức này hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết là ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty cũng có mở các sổ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết)được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
2.1.3.4. Sổ kế toán sử dụng
Hình thức kế toán mà Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C là hình thức “Nhật ký chung”. Phục vụ cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán công ty sử dụng các loại sổ sách sau:
- Sổ Nhật ký chung: được kế toán ghi hàng ngày. Kế toán căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ để hạch toán.
- Sổ cái các tài khoản 156, 632, 511, 131, 642, 911, 421 được ghi vào cuối tháng
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua - chi tiết cho từng khách hàng
- Sổ chi tiết tài khoản 156- chi tiết cho từng mặt hàng
- Các sổ chi tiết của các tài khoản khác…
- Các sổ Nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền
- Các sổ Nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường, quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Công ty cũng rất đa dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị hàng hóa cũng như đặc điểm vận động của hàng hoá. Hiện nay, để đáp ứng từng loại khách hàng với những hình thức mua khác nhau, doanh nghiệp áp dụng 4 hình thức bán hàng là: bán buôn, bán lẻ, bán hàng đại lý và bán hàng trả chậm.
Bán buôn: Với hình thức bán hàng này việc bán hàng thông qua các hợp đồng kinh tế được ký kết giữa doanh nghiệp với các tổ chức bán buôn. Đối tượng của bán buôn rất đa dạng: có thể là doanh nghiệp thương mại trong nước hoặc các cửa hàng…
Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản. Khi bên mua nhận được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền ngay thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Đối với hình thức bán buôn ở công ty chủ yếu là hình thức bán buôn qua kho.
- Bán lẻ: Theo hình thức này khách hàng đến mua hàng tại cửa hàng với giá cả do khách hàng thoả thuận với nhân viên bán hàng. Với hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng và thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt. Thời điểm xác định là tiêu thụ là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý:Theo hình thức này công ty lập Phiếu xuất kho gửi hàng cho đại lý. Các chi phí liên quan đến việc gửi hàng công ty chịu. Doanh thu được ghi nhận khi có thông báo của đại lý đã bán được hàng.
- Bán hàng trả chậm: Theo phương thức này, khách hàng có thể nợ một phần hoặc toàn bộ số hàng hoá. Công ty sẽ kí hợp đồng mua để ràng buộc với khách hàng về mặt pháp lý. Khách hàng có thể đặt hàng qua điện thoại, email, ..công ty sẽ xem xét các đơn đặt hàng và thoả thuận với khách hàng sau
Trong 4 hình thức trên thì hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng là bán hàng trả chậm.
2.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Căn cứ vào quy mô, điều kiện hoạt động của công ty, hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/ QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006. Hệ thống tài khoản được sắp xếp theo nguyên tắc cân đối giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản phù hợp với các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính. Các tài khoản được mã hóa thuận lợi cho việc hạch toán xử lý thông tin cũng như thu thập thông tin của công ty.
Do đặc điểm là doanh nghiệp thương mại nên các tài khoản mà công ty hay sử dụng là các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh như: TK 511, TK 521, TK 632, TK 642, TK 911, TK 421. Bên cạnh đó, công ty còn hay sử dụng các tài khoản phản ánh công nợ phải thu, phải trả như: TK 131, TK 331. Các tài khoản công nợ này được chi tiết cho từng đối tượng khách hàng và từng nhà cung cấp.
Các chứng từ công ty sử dụng bao gồm:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT đầu vào
- Hoá đơn bán hàng
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày ở các cửa hàng
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có của ngân hàng
2.2.3. Kế toán xuất kho vật tư, hàng hoá
2.2.3.1. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
Kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
2.2.3.2.Quy trình xuất kho hàng hoá
Quy trình xuất kho ở Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C như sau:
Giao hàng
Viết phiếu xuất kho
Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ
Y/c khách hàng xuất trình chứng từ
Hàng chỉ được xuất khi có đầy đủ các chứng từ sau:
- Đối với khách hàng ngoài công ty phải có hoá đơn với đầy đủ chữ ký, dấu, giấy giới thiệu của cơ quan, chứng minh thư hoặc bảo lãnh của phụ trách phòng kinh doanh.
- Đối với nhân viên trong Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
Phải có hoá đơn xuất nội bộ hoặc lệnh xuất hàng của phụ trách phòng kinh doanh với đầy đủ chữ ký.
- Chỉ cấp hàng đúng quy cách, chủng loại, còn hạn dùng áp dụng nguyên tắc nếu cùng chủng loại hàng thì hàng có hạn sử dụng ngắn được xuất trước, thao tác nhanh, chính xác, tránh phiền hà cho khách hàng.
- Nhận và kiểm tra hoá đơn, chứng từ:
Khách hàng đến nhận hàng phải xuất trình hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
Hoá đơn phải có đầy đủ chữ ký của người lập hoá đơn, thủ trưởng đơn vị, con dấu..
Kiểm tra nội dung hoá đơn: Tên hàng, chủng loại…
+ Khách hàng mới: yêu cầu cung cấp đầy đủ tư cách pháp nhân rồi mới xuất hàng.
- Viết phiếu xuất kho
Trích tài liệu: Ngày 12/03/2008 Công ty bán lô hàng Mặt nạ thanh quản cho Bệnh viện Đa khoa Đông Anh.
Bảng 02:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
liên 1:Lưu
Ngày 12 tháng 03 năm 2008
MẪU SỐ:01 GTGT -3LL
PY/2008B
0022921
Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH TMDV Và Thiết Bị Y Tế T&C
Địa chỉ:P1310 CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đại Kim, Hoàng Mai, HN
Số tài khoản:
Điện thoại:0435400416 MST:0101993957
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Hùng
Tên đơn vị:Bệnh Viện ĐK Đông Anh
Địa chỉ:Thị trấn Đông Anh-Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chịu MST:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơnvị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
01
Mặt nạ thanh quản Proseal số 2
chiếc
02
4.000.000
8.000.000
02
Mặt nạ thanh quản Proseal số 3
chiếc
02
4.000.000
8.000.000
03
Mặt nạ thanh quản 1 nòng Classic số 1
chiếc
01
3.500.000
3.500.000
04
Mặt nạ thanh quản 1 nòng Classic số 4
chiếc
02
3.500.000
7.000.000
Cộng tiền hàng
26.500.000
Thuế suất GTGT: 05% Tiền thuế GTGT:
1.325.000
Tổng cộng tiền thanh toán
27.825.000
Số tiền viết bằng chữ:Hai mươi bảy triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Bảng 3:
Đơn vị: Cty TNHH TMDV Và thiết bị y tếT&C
Địa chỉ:P1310 CT4-A2 Bắc Linh Đàm,Đại Kim, Hoàng Mai,HN
Mẫu số: 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của BTC)
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 304
Ngày 12 tháng 03 năm 2008
Nợ TK 632: 24.000.000
Có TK156: 24.000.000
Họ tên người nhận: Anh Trần Văn Hùng
Đơn vị: Bệnh viện Đa khoa Đông Anh
Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh
Lý do xuất: Bán hàng Kèm 01 chứng từ
Xuất tại kho: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
STT
Tên sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
Mã số
ĐVT
Sản lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
01
Mặt nạ thanh quản Proseal số 2
Chiếc
02
02
3.675.000
7.350.000
02
Mặt nạ thanh quản Proseal số 3
Chiếc
02
02
3.675.000
7.350.000
03
Mặt nạ thanh quản 1 nòng Classic số 1
Chiếc
01
01
3.100.000
3.100.000
04
Mặt nạ thanh quản 1 nòng Classic số 4
Chiếc
02
02
3.100.000
6.200.000
Cộng
24.000.000
(Bằng chữ: Hai mươi bốn triệu đồng chẵn )
Người lập phiếu
(Ký,họ tên)
Người nhận
(Ký,họ tên)
Thủ kho
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên)
Hàng ngày để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn trong kho của từng mặt hàng, kế toán dùng Thẻ kho để ghi chép. Mỗi một thẻ kho theo dõi cho một mặt hàng. Trích thẻ kho năm 2008 như sau:
Bảng 4:
Đơn vị: Cty TNHH TMDV Và thiết bị y tếT&C
Địa chỉ:P1310 CT4-A2 Bắc Linh Đàm,Đại Kim,
Hoàng Mai,HN
Mẫu số: 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 01/03/2008
VLSPHH: Mặt nạ thanh quản 2 nòng Proseal số 2
Tài khoản 156: Hàng hoá
Đơn vị tính: Chiếc
SL tồn đầu:15
STT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
N
X
T
Tồn đầu kỳ
15
1
10/03
PN 302
Nhập khẩu hàng từ Singapore
10/03
20
35
2
12/03
PX305
Xuất bán hàng cho BV ĐK Đông Anh
12/03
02
33
….
….
….
…
…
Tổng cộng
82
85
12
Sổ này có …. Trang, từ trang 01 đến trang …
Ngày mở sổ 01/03/2008
Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối kỳ kế toán tổng hợp các Thẻ kho để lập Bảng Tổng hợp Nhập xuất tồn: Mỗi hàng hóa được ghi vào một dòng của bảng tổng hợp.
Bảng 5:
Công ty TNHH thương mại dịch vụ và thiết bị y tế t&C
TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN NGÀY 01/03/2008
ĐVT:VNĐ
STT
Tên hàng
ĐG bình quân
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Điện cực
150,000
04
600,000
10
1,500,000
11
1,650,000
3
450,000
2
Abumin
646,286
01
646,286
24
15,510,864
22
14,218,292
3
1,938,858
3
Alpha Mylase
1,010,973
08
8,087,784
12
12,131,676
19
19,208,487
1
1,010,973
4
Bản mạch chính CPU máy siêu âm Aloka SSD
26,320,000
01
26,320,000
14
368,480,000
14
368,480,000
1
26,320,000
5
Bilirubin Total
195,900
04
783,600
23
4,505,700
18
3,526,200
9
1,763,100
6
Mặt nạ thanh quản 2 nòng Proseal số 2
3.675.000
15
55.125.000
82
301.350.000
85
312.375.000
12
44.100.000
…………….
………………
…
……
……
……………..
….
……………..
…..
…………
Tổng cộng
310.462.354
2.925.124.000
2.912.657.000
322.929.354
Sổ này có …. Trang, từ trang 01 đến trang …
Ngày mở sổ 01/01/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4 Các phương pháp thanh toán tiền hàng
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường do đó để phù hợp với những phương thức bán hàng đang áp dụng công ty cũng ghi nhận những hình thức thanh toán khác nhau. Dựa vào thời điểm ghi nhận doanh thu ở công ty có hai hình thức thanh toán :
Hình thức thanh toán trực tiếp :
Theo hình thức này này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời nên còn gọi là thanh toán trực tiếp tức là doanh thu được ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Đây là trường hợp thanh toán khi mua hàng ở các cửa hàng của công ty.
Hình thức nợ lại :
Theo hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận thanh toán, chưa trả ngay tiền hàng. Tuy vậy công ty vẫn ghi nhận doanh thu, nói cách khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
Khi khách hàng trả nợ thì có thể trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
2.2.5 Kế toán bán hàng
2.2.5.1.Kế toán giá vốn hàng bán
- Công ty áp dụng phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phương pháp này cứ sau mỗi lần nhập hàng kế toán lại tính lại giá tồn kho để lấy giá đó làm giá xuất cho lần xuất lần tiếp theo
Trích tài liệu tháng 03/2008:
Tồn đầu kỳ của mặt hàng Mặt nạ thanh quản 2 nòng Proseal số 2 là 5 chiếc, đơn giá tồn là 1.550.000đ/chiếc
- Ngày 10/03/2008 công ty nhập kho 20 chiếc của cửa hàng Vật tư thiết bị y tế, giá nhập mỗi chiếc là 1.600.000đ
- Ngày 12/03/2008 xuất 02 chiếc cho Bệnh viện Đa khoa Đông Anh
-Ngày 15/03/2008 nhập 25 chiếc của công ty Thái Bình Dương, giá nhập là 1.535.000đ/chiếc.
- Ngày 20/03/2008, bán 10 chiếc cho Viện y học cổ truyền Quân đội
Kế toán tính giá xuất kho theo bảng sau:
Bảng 6:
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ THÁNG 03/2008
Mặt nạ thanh quản 2 nòng Prosel số 2
ĐVT:VNĐ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn đầu kỳ
5
1,550,000
7,750,000
10/03
PN101
10/03
Nhập hàng của cửa hàng Vật tư thiết bị y tế TT bằng tiền mặt
20
1,600,000
32,000,000
25
1,590,000
39,750,000
12/03
PX101
12/03
Bán hàng cho Bệnh viện Đa khoa Đông Anh
02
1,590,000
23,850,000
23
1,590,000
36,570,000
15/03
PN102
15/03
Nhập hàng của công ty Thái Bình Dương
25
1,535,000
38,375,000
48
1,550,714
74,434,272
20/03
PX102
20/03
Bán hàng cho Viện y học Cổ truyền Quân đội
10
1,550,714
15,507,140
38
1,550,714
58,927,132
…………….
Ngày mở sổ:
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Giá vốn hàng bán ra bao gồm trị giá mua của hàng bán cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra.
Ở Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C, hàng mua vào gồm hàng trong nước và hàng nhập khẩu nước ngoài.
*Đối với những lô hàng nhập trong nước:
Giá vốn là giá ghi trên hoá đơn cộng với chi phí thu mua được phân bổ cho các mặt hàng trong lô hàng.
Trích tài liệu tháng 02/2008
Ngày 05/02/2008 công ty nhập một lô hoá chất y tế từ Công ty CP Nam Anh.Trong đó:
(1) Cleanac 12 can, đơn giá 2.215.000đ/can
(2) Isotonac3 15thùng, đơn giá 1.525.000đ/thùng
(3) Hemolynac 10 can, đơn giá 1.245.000đ/can
Thuế GTGT 5%.
Chi phí thuế vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt:500.000đ
Kế toán tiến hành phân bổ chi phí như sau:
Chi phí phân bổ cho từng loại hàng mua
Tổng chi phí phân bổ cho
hàng mua
Tổng tiêu thức cần phân bổ cho
hàng mua
Tiêu thức dùng để phân bổ cho từng loại hàng mua
=
x
Tổng chi phí phân bổ:500.000đ
Tổng tiêu thức cần phân bổ:
=(12x2.215.000)+(15x1.525.000)+(10x1.245.000)
=26.580.000 +22.875.000 + 12.450.000
= 61.905.000đ
- Chi phí vận chuyển phân bổ cho mặt hàng Cleanac:
500.000
61.905.000
26.580.000
214.684đ
x
=
214.684
12
=
17.890đ
- Chi phí vận chuyển phân bổ cho 1 can Cleanac là:
- Chi phí vận chuyển phân bổ cho mặt hàng Isotonac 3:
500.000
61.905.000
22.875.000
184.759
x
=
184.759
15
=
12.317đ
- Chi phí vận chuyển phân bổ cho 1 thùng Isotonac 3:
500.000
61.905.000
12.450.000
100.557đ
x
=
- Chi phí vận chuyển phân bổ cho mặt hàng Hemolynac:
- Chi phí vận chuyển phân bổ cho 1 can Hemolynac
100.557
10
=
10.056đ
*Đối với những lô hàng nhập từ nước ngoài
Với những lô hàng nhập khẩu từ nước ngoài, công ty tính theo giá CIF, tức là giá đã bao gồm cước vận tải quốc tế theo tờ khai hải quan.
Các chi phí khác liên quan đến lô hàng như: lệ phí hải quan, phí lưu kho, lưu bãi… kế toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trích sổ chi tiết giá vốn hàng bán tháng 03/2008 như sau:
22.875.000
184.759
x
=
Bảng 07:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 03/2008
Tài khoản:632
ĐVT:đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
…………………
05/03
PX303
05/03
Giá vốn xuất cho BV huyện Thạch Thất
156
42,254,625
12/03
PX304
12/03
Giá vốn xuất cho BV ĐK Đông Anh
156
24,000,000
15/03
PX305
15/03
Giá vốn xuất cho TT y tế Hàng Không
156
14,528,000
18/03
PX306
18/03
Giá vốn xuất cho ĐK Hợp Lực
156
25,324,520
20/03
PX307
20/03
Giá vốn xuất cho BV ĐK Đức Giang
156
54,251,286
………………….
28/03
PN314
28/03
Nhập lại hàng trả lại của BV ĐK Hợp Lực
156
1,467,500
………………….
Cộng số phát sinh
352,879,508
352,879,508
Số dư cuối tháng
Ngày mở sổ: / /
Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày.... tháng.... năm....
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.5.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Kế toán doanh thu bán hàng hoá ở công ty TNHH thương mại dịch vụ vàthiết bị y tế T&C sử dụng tài khoản 5111- doanh thu bán hàng hoá.
*Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp, thuế doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần thực hiện được trong một kì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng theo giá cả đã thoả thuận. Giá cả này được ghi trên hoá đơn bán hàng hay các chứng từ có liên quan.
Doanh thu bán hàng thuần là doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kì hạch toán trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản 511 cuối kì không có số dư.
Căn cứ để xác định doanh thu là các hoá đơn bán hàng. Công ty chỉ sử dụng một loại hoá đơn duy nhất là hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) theo mẫu số 01 – 3LL. Hoá đơn GTGT do phòng kế toán lập thành 3 liên :
Liên 1 : Lưu.
Liên 2 : Giao cho khách hàng.
Liên 3 : Dùng cho kế toán thanh toán
Trên hoá đơn ghi đầy đủ mã số thuế, tên kkhách hàng, địa chỉ khách hàng, hình thức thanh toán tiền mặt hay chuyển khoản và đầy đủ chữ ký.
2.2.5.3 Kế toán phải thu khách hàng
Để theo dõi các khoản phải thu khách hàng kế toán sử dụng Sổ cái TK131
Để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng kế toán dùng sổ chi tiết TT với người mua, sổ này theo dõi riêng cho từng đối tượng khách hàng.
Bảng 08:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
TRÍCH SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Ngày 01/03/2008
Tài khoản:131
Đối tượng:BV ĐK Đông Anh
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
20.000.000
…………………
12/03
22921
12/03
Doanh thu bán hàng mặt nạ thanh quản
511
26.500.000
46.500.000
12/03
22921
12/03
Thuế GTGT đầu ra
3331
1.325.000
47.825.000
16/03
uỷ nhiệm chi
16/03
Bệnh viện thanh toán công nợ năm 2007
112
20.000.000
27.825.000
25/03
22945
25/03
Doanh thu bán hàng hoá chất xét nghiệm
511
42.000.000
69.825.000
25/03
22945
25/03
Thuế GTGT đầu ra
3331
2.100.000
71.925.000
………………
Cộng số phát sinh
861,525,545
852,192,545
Số dư cuối tháng
29,333,000
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nhìn vào cột số dư nợ có thể biết được số tiền khách hàng nợ ở bất cứ thời điểm nào. Sổ này theo dõi cho cả năm.
Cuối năm kế toán tập hợp công nợ của tất cả các khách hàng trên các sổ chi tiết để lập sổ tổng hợp theo dõi công nợ với khách hàng.
Trích sổ tổng hợp theo dõi công nợ với khách hàng tháng 03 năm 2008:
Bảng 09:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
SỔ TỔNG HỢP THEO DÕI CÔNG NỢ VỚI KHÁCH HÀNG
Ngày 01/03/2008
ĐVT:Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
85.854.000
……
……………
12/03
22921
12/03
Doanh thu bán hàng mặt nạ thanh quản cho BV ĐK Đông Anh
511
26.500.000
12/03
22921
12/03
Thuế GTGT đầu ra
3331
1.325.000
12/03
uỷ nhiệm chi
14/03
Bệnh viện Đông Anh thanh toán công nợ năm 2007
112
20.000.000
15/03
22922
15/03
Doanh thu hàng bán cho Trung tâm y tế Hàng không
5111
16.380.000
15/03
22922
15/03
Thuế GTGT đầu ra
3331
819.000
………………
Cộng số phát sinh
2,658,694,000
2,629,361,000
Số dư cuối tháng
115,187,000
Ngày mở sổ: / /
Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày.... tháng.... năm....
NGỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRỞNG
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.5.4 Kế toán các khoản giảm trừ
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lượng hàng tiêu thụ, công ty có những chính sách để khuyến khích khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Đồng thời để đảm bảo uy tín, công ty cũng có chính sách giảm giá hàng bán và cho khách hàng trả lại những mặt hàng kém phẩm chất, sai quy cách...
Chiết khấu thương mại được hưởng: Công ty áp dụng trong trường hợp khách hàng mua hàng thường xuyên hoặc mua hàng với số lượng lớn. Chính sách này được áp dụng với từng mặt hàng...Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần.
TK sử dụng: 521
Trích tài liệu tháng 03/2008 tại công ty: Ngày 20/03 Chiết khấu 2% Bệnh viện Đa khoa Đức Giang(hóa đơn 22924 ngày 20/03) do khách hàng mua với số lượng lớn.
Bảng 10:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
SỔ CHI TIẾT TK 521
Ngày 01/03/2008
Tên TK: Chiết khấu thương mại
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
………………..
20/03
20/03
Chiết khấu thương mại 2% cho BV ĐK Đức Giang
131
1,120,000
……………………
31/03
31/03
Kết chuyển chiết khấu thương mại về doanh thu BH&CCDV
511
1.935.000
Cộng số phát sinh
1,935,000
1,935,000
Số dư cuối tháng
Sổ này có …trang, từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ:
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hàng bán bị trả lại: Công ty áp dụng trong trường hợp khách hàng yêu cầu trả lại hàng do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách đã yêu cầu. Công ty còn cho khách hàng trả lại hàng đã mua trong trường hợp sử dụng không hết. Đây là một chính sách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty. Trong trường hợp này công ty làm thủ tục nhập lại hàng. Thủ tục nhập lại hàng diễn ra như sau: đầu tiên, khách hàng lập Biên bản trả lại hàng. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của biên bản, lập phiếu nhập kho cho số hàng đó và thanh toán cho khách hàng theo thỏa thuận giữa hai bên. Kế toán phản ánh bút toán ghi giảm giá vốn hàng bán. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng.
Trích tài liệu tháng 03/2008 tại công ty như sau: Ngày 28/03 Bệnh viện Hợp Lực trả lại một số lượng hàng hóa do sử dụng không hết, thủ kho tiến hành nhập lại số hàng trả lại, phiếu nhập như sau:
Bảng 11:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
Số 314
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28 tháng 03 năm 2008
Họ tên người giao hàng: Lê Minh Mai
Lý do nhập: Nhận lại hàng trả lại của Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực
Nhập tại kho công ty
TT
Tên hàng
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo BB
Thực nhập
01
Test HBsAg
T01
Test
35
35
27,500
962,500
02
Test HIV
T02
Test
20
20
25,250
505,000
Cộng
70
70
1,467,500
(Bằng chữ:Một triệu bốn trăm sáu mươi bảy nghìn năm trăm đồng)
Người lập phiếu Người giao hàng Trưởng bộ phận Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)Bảng 12:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Mẫu 03S-DN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
SỔ CHI TIẾT TK 5212
Tên TK: Hàng bán bị trả lại
Tháng 03/2008
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
……………………
28/03
28/03
Nhập lại hàng của BV ĐK Hợp Lực
131
1.467.500
……………………..
31/03
31/03
Kết chuyển về doanh thu BH&CCDV
511
3,624,500
Cộng số phát sinh trong tháng
3,624,500
Số dư cuối tháng
Sổ này có …trang, từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ:
Người lập phiếu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Giảm giá hàng bán: là khoản tiền được chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách...nhưng chưa đến mức khách hàng phải trả lại hàng. Phương thức giảm giá có thể là công ty trả lại bằng tiền mặt nếu khách hàng đã thanh toán đầy đủ số tiền hàng, hoặc có thể thanh toán bù trừ cho khách hàng nếu khách hàng chưa thanh toán hết hàng cho công ty. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng sang tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần. Việc hạch toán và ghi sổ được thực hiện giống như nghiệp vụ hàng bán bị trả lại.
Công ty không phát sinh nghiệp vụ này.
2.2.5.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty bao gồm các chi phí lương, chi phí điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm…
Bảng 13:
Mẫu EVN-2
HOÁ ĐƠN TIỀN ĐIỆN GTGT
(Liên 2:Giao khách hàng)
Công ty điện lực TP HN
Websibe:www.hanoipc.evn.com.vn
Kỳ:Từ ngày 10/02/2008 đến ngày 10/03/2008
Điện lực:Hoàng Mai Ký hiệu:AA/2008T
Địa chỉ:CC2 Bắc Linh Đàm,Đại Kim, Hoàng Mai,HN Số:0439100
Điện thoại:2222000MST:0100101114-1 Số hộ:1.0
Tên khách hàng:Ngô Xuân Thương
Địa chỉ khách hàng:P1310 CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đại Kim, Hoàng Mai,HN
Số sổ GCS:PD1350202 Phiên GCS Số công tơ:03452451
Chỉ số mới
Chỉ số cũ
Hệ số
ĐN tiêu thụ
Đơn giá
Thành tiền
10900
10685
1.
Trong đó
615
200
150
150
115
550
1110
1470
1600
110.000
166.500
220.500
184.000
Ngày 12 tháng 03 năm 2008
TUQ.Giám đốc
Cộng
615
681.000
Thuế suất GTGT:10%Thuế GTGT
68.100
Tổng cộng tiền thanh toán
749.100
Số viêt bằng chữ:
Bảy trăm bốn mươi chín nghìn một trăm đồng
Bảng 14:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
TRÍCH BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN
Tháng 03/2008
ĐVT:VNĐ
STT
Họ và tên
Chức vụ
Mức lương chính
Thực lĩnh
ký nhận
Ghi chú
1
Ngô Xuân Thương
Giám đốc
5.000.000
5.000.000
2
Ngô Xuân Tuyến
Phó giám đốc
4.000.000
4.000.000
3
Lê Minh Phương
Phó giám đốc
4.000.000
4.000.000
4
Lê Thanh Hà
Kế toán trưởng
3.000.000
3.000.000
5
Nguyễn Thị Việt Hoa
Kế toán
2.000.000
2.000.000
…………
Tổng cộng
38.000.000
38.000.000
(Bằng chữ:Ba mươi tám triệu đồng chẵn)
Hà Nội ngày 31 tháng 03 năm 2008
Sổ này có …trang, từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ:
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán tập hợp các hóa đơn dịch vụ và bảng thanh toán lương nhân viên văn phòng để làm căn cứ kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 642 như sau:
Bảng 15:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 03/2008
Tài khoản 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
10/03
439100
10/03
Thanh toán tiền điện tháng 02/2008 cho cty Điện lực TPHN
111
681.000
19/03
413258
19/03
Thanh toán tiền cước ĐT
111
209.749
19/03
413259
19/03
Thanh toán tiền cước ĐT
111
690.000
…………
27/03
25369
27/03
Thanh toán tiền taxi
111
200.000
29/03
29/03
Phí bảo lãnh dự thầu
112
409.323
31/03
PC 327
31/03
Thanh toán lương công nhân viên tháng 03/2008
334
38.000.000
Cộng số P/S
57.655.000
Kết chuyển
911
57.655.000
Sổ này có …trang, từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ:
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi lỗ.
Cuối kỳ sau khi hạch toán doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế và các khoản có liên quan, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Kế toán sử dụng TK 911.
Việc xác định chính xác kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để công ty xác định đúng đắn về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các chi phí bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác vào bên Nợ TK 911. Đồng thời kết chuyển các khoản doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác vào bên có của TK 911 để công ty xác định kết quả kinh doanh.
Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng LN kế toán trước thuế
LN thuần từ hoạt động KD
Lợi nhuận khác
==
+=
Trong đó:
LN gộp về BH và cung cấp DV
LN thuần từ hoạt động KD
DT hoạt động KD
CP hoạt động TC
Chi phí quản lý KD
+
=
-
-
LN gộp về BH và cung cấp DV= DT – các khoản giảm trừ
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung do đó một sổ kế toán không thể thiếu là “Nhật ký chung”. Nhật ký chung được kế toán công ty sử dụng để ghi chép lại toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong năm. Cuối mỗi trang sổ kế toán cộng dồn số phát sinh trong trang đó và chuyển sang trang sau. Trích Nhật ký chung năm tháng 03/2008 tại công ty như sau:
Bảng 16:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03/2008
ĐVT:VNĐ
Ngày
Số CTừ
Diễn Giải
Số hiệu
Số phát sinh
tháng
SH
NT
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
10,645,831,350
………………………………
05/03
22920
05/03
Phải thu của BV Huyện Thạch Thất
131
47.250.000
05/03
22920
05/03
Doanh thu hàng bán cho BV huyện Thạch Thất
5111
45.000.000
05/03
22920
05/03
Thuế GTGT đầu ra
3331
2.250.000
05/03
PXK303
05/03
Giá vốn hàng bán cho BV huyện Thạch Thất
632
42,254,625
05/0
PXK303
05/03
Giá trị hàng xuất cho BV huyện Thạch Thất
156
42.000.000
10/03
PT302
10/03
Ghi tăng quỹ tiền mặt
111
20.000.000
10/03
BN
10/03
Ghi giảm tiền gửi ngân hàng
112
20.000.000
10/03
439100
10/03
Thanh toán tiền điện
642
681.000
10/03
439100
10/03
Thuế GTGT đầu vào
133
68.100
10/03
PC 312
10/03
Thanh toán tiền điện
111
749.100
12/03
22921
12/03
Phải thu của BV ĐK Đông Anh
131
27.825.000
12/03
22921
12/03
Doanh thu hàng bán cho BV ĐK Đông Anh
511
26.500.000
12/03
22921
12/03
Thuế GTGT đầu ra
3331
1.325.000
15/03
22922
15/03
Phải thu của TT Y Tế Hàng Không
131
16.380.000
15/03
22922
15/03
Doanh thu bán hàng cho TT Y Tế Hàng Không
511
15.600.000
15/03
22922
15/03
Thuế GTGT đầu ra
3331
780.000
17/03
BC
17/03
Bệnh viện huyện Thạch Thất thanh toán công nợ
112
47.250.000
17/03
BC
17/03
Bệnh viện huyện Thạch Thất thanh toán công nợ
131
47.250.000
19/03
413258
19/03
Thanh toán tiền cước ĐT
642
209.749
19/03
413258
19/03
Thuế GTGT đầu vào
133
20.975
19/03
PC 313
19/03
Thanh toán tiền cước ĐT
111
230.724
19/03
413259
19/03
Thanh toán tiền cước ĐT
642
690.000
19/03
413259
19/03
Thuế GTGT đầu vào
133
69.000
19/03
PC 314
19/03
Thanh toán tiền cước ĐT
111
759.000
……………………..
25/03
22927
25/03
Phải thu của BV huyện Phú Xuyên
131
7.140.000
25/03
22927
25/03
Doanh thu bán hàng cho BV huyện Phú Xuyên
511
6.800.000
25/03
22927
25/03
Thuế GTGT đầu ra
3331
340.000
25/03
5419
25/03
Thanh toán tiền hàng cho Cty Điện Tử Pico
156
9.419.048
25/03
5419
25/03
Thuế GTGT đầu vào
133
470.952
25/03
PC 325
25/03
Thanh toán tiền hàng cho Cty Điện Tử Pico
111
9.890.000
25/03
25/03
Lãi TGNH
112
21.380
25/03
25/03
Lãi TGNH
515
21.380
26/03
PT 317
26/03
Rút TGNH về nhập quỹ
111
9.000.000
26/03
BN
26/03
Rút TGNH về nhập quỹ
112
9.000.000
27/03
25369
27/03
Thanh toán tiền taxi
642
200.000
27/03
25369
27/03
Thanh toán tiền taxi
111
200.000
28/03
PC 326
28/03
Chi tạm ứng cho Anh Hoạt Phòng Kinh doanh đi công tác Miền Nam
141
5.000.000
28/03
PC 326
28/03
Chi tạm ứng cho Anh Hoạt Phòng Kinh doanh đi công tác Miền Nam
111
5.000.000
29/03
Lệnh chi
29/03
Bảo lãnh dự thầu ( BV Chợ Rẫy)
144
31.000.000
29/03
GBN
29/03
Bảo lãnh dự thầu ( BV Chợ Rẫy)
112
31.000.000
29/03
29/03
Phí bảo lãnh dự thầu
642
409.323
29/03
29/03
Phí bảo lãnh dự thầu
112
409.323
31/03
22928
31/03
Phải thu của Cty CP XNK y tế VN
131
33.029.391
31/03
22928
31/03
Doanh thu hàng bán cho Cty CP XNK y tế VN
511
31.456.563
31/03
22928
31/03
Thuế GTGT đầu ra
3331
1.572.828
31/03
PT 318
31/03
Anh Hoạt hoàn tạm ứng
111
628.300
31/03
PT 318
31/03
Anh Hoạt hoàn tạm ứng
141
628.300
31/03
PC 327
31/03
Thanh toán tiền lương cho CBCNV
334
38.000.000
31/03
PC 327
31/03
Thanh toán tiền lương cho CBCNV
111
38.000.000
Cộng số phát sinh
2.728.602.000
2.728.602.000
Sổ này có …trang, từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ:
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó, kế toán căn cứ vào Nhật ký chung cùng các bảng tổng hợp chi tiết để ghi sổ cái các tài khoản. Đầu tiên là sổ cái TK 511: Kế toán căn cứ vào Nhật ký chung
Bảng 17:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 03/2008
Tài khoản: 511
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK
ĐƯ
Phát sinh
Số
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
31/03
22920
05/03
Doanh thu bán hàng cho BV Huyện Thạch Thất
131
45.000.000
31/03
22921
12/03
Doanh thu bán hàng cho BV ĐK Đông Anh
131
26.500.000
31/03
22922
15/03
Doanh thu bán hàng cho Trung tâm y tế Hàng Không
131
16.380.000
31/03
20/03
Chiết khấu thương mại cho BV ĐK Đức Giang
5211
1.120.000
31/03
28/03
BV Hợp Lực trả lại hàng
5212
1.467.500
………………….
Cộng số phát sinh
465,452,500
Sổ này có …trang, từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ:
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
ng việc tiếp theo là kế toán ghi sổ cái các tài khoản 5211, 5212. Đây là các khoản làm giảm trừ doanh thu của đơn vị. Kế toán cũng căn cứ vào các sổ chi tiết TK 5211,5212 của từng tháng phát sinh và tổng hợp lại.Bảng 18:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
SỔ CÁI TK 5211
Tháng 03/2008
Tên TK: Chiết khấu thương mại
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
………………..
20/03
20/03
Chiết khấu thương mại 2% cho BV ĐK Đức Giang
131
1.120.000
31/03
31/03
Kết chuyển chiết khấu thương mại về doanh thu BH&CCDV
511
1.935.000
Cộng số phát sinh
1.935.000
1.935.000
Số dư cuối tháng
Ngày mở sổ: / /
Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày.... tháng.... năm....
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 19:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
SỔ CÁI TK 5212
Tên TK: Hàng bán bị trả lại
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
……………………
28/03
28/03
Nhập lại hàng của BV ĐK Hợp Lực
131
1.467.500
……………………..
31/03
31/03
Kết chuyển về doanh thu BH&CCDV
511
3,624,500
Cộng số phát sinh trong tháng
3,624,500
3.624.500
Số dư cuối tháng
Sổ này có …trang, từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ:
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 20:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 03/2008
Tài khoản 632
Giá vốn hàng bán
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
………………..
31/03
PX303
05/03
Giá vốn hàng bán
156
42.000.000
31/03
PX304
12/03
Giá vốn hàng bán
156
24.000.000
31/03
PX305
15/03
Giá vốn hàng bán
156
14.500.000
31/03
28/03
Nhập lại hàng trả lại của BV ĐK Hợp Lực
156
1.467.500
…………………….
Kết chuyển
911
351.412.008
Cộng số phát sinh
351.412.008
351.412.008
Sổ này có …trang, từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ:
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 21:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 03/2008
Tài khoản 131
Phải thu khách hàng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
150.900.850
31/03
PX303
05/03
Phải thu của BV huyện Thạch Thất
5111
45.000.000
31/03
PX304
05/03
Phải thu của BV huyện Thạch Thất
3331
2.250.000
31/03
PX305
12/03
Phải thu của BV ĐK Đông Anh
5111
26.500.000
31/03
PX306
12/03
Phải thu của BV ĐK Đông Anh
3331
1.325.000
31/03
PX307
15/03
Phải thu của Trung tâm y tế Hàng không
5111
16.380.000
31/03
PX308
15/03
Phải thu của Trung tâm y tế Hàng không
3331
819.000
31/03
17/03
Bệnh viện huyện Thạch Thất thanh toán tiền hàng
112
47.250.000
………………..
Cộng số phát sinh
576.468.560
326.527.975
Số dư cuối kỳ
249.940.585
Sổ này có …trang, từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ:
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 22:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 03/2008
Tài khoản 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
12/03
439100
12/03
Thanh toán tiền điện tháng 02/2008 cho cty Điện lực TPHN
111
681,000
19/03
413258
19/03
Thanh toán tiền cước ĐT
111
209.749
19/03
413259
19/03
Thanh toán tiền cước ĐT
111
690.000
…………
27/03
25369
27/03
Thanh toán tiền taxi
111
200.000
29/03
29/03
Phí bảo lãnh dự thầu
112
409.323
31/03
PC327
31/03
Thanh toán lương công nhân viên tháng 03/2008
334
38,000,000
Cộng số P/S
57,655,000
Kết chuyển
911
57.655.000
Sổ này có …trang, từ trang 01 đến trang…
Ngày mở sổ:
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 23:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 03/2008
Tài khoản: 911
Xác định kết quả kinh doanh
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TKĐƯ
Phát sinh
SH
NT
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
…………..
31/03
31/03
Kết chuyển doanh thu tháng 03/2008
511
465,452,500
31/03
31/03
Kết chuyển giá vốn hàng bán tháng 03/2008
632
352,425,654
31/03
31/03
Kết chuyển chi phí QLKD
642
57.655.000
31/03
31/03
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
821
9,009,797
31/03
31/03
Kết chuyển lãi tháng 03/2008
421
23,168,049
……………
Cộng số phát sinh
4,654,256,200
4,654,256,200
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 24:
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
P1310, CT4 A2 Bắc Linh Đàm, Đ ại Kim, Hoàng mai, HN
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ -
BTC ngày 14/09/2006
của BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Tài khoản: 421
Lợi nhuận chưa phân phối
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TKĐư
Phát sinh
Số
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
31/12
31/01
Kết chuyển lãi tháng 01/2008
911
25.000.000
31/12
31/02
Kết chuyển lỗ tháng 02/2008
911
15.245.000
31/12
31/03
Kết chuyển lãi tháng 03/2008
911
23,168,049
………………
Bổ sung vốn KD
411
162,252,000
Cộng số phát sinh
265,462,621
265,462,621
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi đã hoàn thành các sổ cái. kế toán tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh là một phần của báo cáo tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh là bản báo cáo rõ nhất về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ (một năm). Bảng 25:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Niên độ tài chính năm 2008
Mã số thuế : 0101993957
Người nộp thuế : Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
Đơn vị tiền:Đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Mã
Thuyết minh
Số năm nay
Số năm trước
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3,392,432,250
2.875.758.000
2
Các khoản giảm trừ
02
46,865,250
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-02)
10
3.345.567.000
2.875.758.000
4
Giá vốn hàng bán
11
2.912.657.000
2.656.954.000
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11)
20
432.910.000
218.804.000
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
1.546.000
1.324.550
7
Chi phí tài chính
22
1.520.000
1.326.150
8
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
9
Chi phí quản lý kinh doanh
24
207.586.000
93.624.500
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(30=20+21-22-24)
30
225,350,000
125.177.900
11
Thu nhập khác
31
12
Chi phí khác
32
13
Lợi nhuận khác(40=31-32)
40
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50=30+40)
50
225,350,000
125.177.900
15
Chi phí thuế TNDN
51
63,098,000
35.049.812
16
Lợi nhuận sau thuế TNDN(60=50-51)
60
162,252,000
90.128.088
Người ký: Ngô Xuân Thương Ngày ký: 31/12/2008
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ THIẾT BỊ Y TẾ T&C
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Dịch VụVà Thiết Bị Y Tế T&C, được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán hàng và XĐKQ nói riêng, em nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán đã tương đối hợp lý song bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề chưa được phù hợp. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở công ty, em mạnh dạn nêu ra một số nhận xét của bản thân về tổ chức công tác kế toán bán hàng và XĐKQ như sau:
3.1.1 Những ưu điểm.
Thứ nhất: Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty. Công ty TNHH Thương Mại Dịch VụVà Thiết Bị Y Tế T&C là một công ty thương mại có quy mô vừa và nhỏ vì vậy việc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung là hợp lý, đảm bảo được hiệu quả hoạt động của phòng kế toán. Các nhân viên kế toán được phân công công việc khá khoa học, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hình thức kế toán Nhật ký chung đơn giản dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập - xuất hàng hoá diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. Hệ thống tài khoản thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thứ hai: Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán nhà nước. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng.
Thứ ba: Công ty chủ yếu dùng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng để mua hàng hoá. Sở dĩ như vậy, công ty có thể vay ngân hàng với khối lượng lớn là do công ty làm ăn có hiệu quả tạo được uy tín với ngân hàng.
Thứ tư: Công tác kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty dễ thực thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác, giúp cho ban lãnh đạo công ty thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới, để đầu tư vào thị trường nào, mặt hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không.
Bên cạnh những ưu điểm công ty còn một số tồn tại cần khắc phục.
3.1.2. Những điểm cần hoàn thiện.
Thứ nhất: Ghi sổ kế toán chưa cụ thể:
Sổ chi tiết TK511 - Doanh thu bán hàng còn đơn giản chỉ thể hiện ở mặt tổng số của từng lần tiêu thụ mà không thể hiện được đơn giá, số lượng của từng lần tiêu thụ.
Công ty hiện nay vẫn thực hiện kế toán thủ công chưa áp dụng kế toán máy, điều này không tránh khỏi sai sót trong công tác kế toán và mất nhiều thời gian cho công tác kế toán.
Thứ hai: Vấn đề sử dụng kế toán máy
3.2. Một số ý kiến cần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và XĐKQ bán hàng của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y tế T&C
Công tác kế toán bán hàng và XĐKQ bán hàng của công ty đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến, đổi mới nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại ở một số khâu cần sửa đổi hoàn thiện hơn. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán ở công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để công ty xem xét.
3.2.1 Công ty nên xem xét lại sổ chi tiết TK511 - Doanh thu bán hàng.
Do đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của công ty rất phức tạp và đa dạng, nên kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá cần có hệ thống sổ chi tiết theo dõi tình hình doanh thu theo từng lô hàng.
3.2.2. Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán.
Hiện nay, công ty mới chỉ sử dụng Excel cho công tác kế tóan mà chưa dùng phần mềm kế tóan. Việc sử dụng phần mềm kế toán tạo điều kiện làm việc của nhân viên kế toán được tốt hơn, công việc sẽ không dồn nhiều vào cuối tháng, đồng thời chất lượng quản lý và cung cấp thông tin kế toán cho công tác quản lý sẽ tăng nhiều hơn. Ngoài ra, việc sử dụng công nghệ này thì công ty nên bồi dưỡng thêm trình độ kỹ thuật máy cho đội ngũ kế toán, nhằm thích ứng kịp thời, không rời rạc.
KẾT LUẬN
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp tư nhân phải nỗ lực hơn nữa bằng chính năng lực của mình. Muốn đạt được điều này thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng càng phải được củng cố và hoàn thiện hơn nữa để công tác này thưc sự trở thành công cụ quản lý tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và thiết Bị Y tế T&C đã rất chủ động, quan tâm tới khâu quản lý kinh doanh và XĐKQ bán hàng, trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Trong thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng công tác tổ chức kế toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Cuối cùng, em muốn bày tỏ sự biết ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Thị Thanh Loan đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này, và em cũng muốn cám ơn các anh, các chị phòng TC - KT của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C đã rất nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu.
Do thời gian đi thực tế không nhiều và trình độ có hạn, nên chuyên đề tốt nghiệp này của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Huy Long
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo đề tài- Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và thiết bị y tế T& C.doc