Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện: Lời mở đầu Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp đã vượt qua được những bỡ ngỡ ban đầu của một nền kinh tế chuyển đổi, tự tin hơn khi bước vào sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, chịu sự chi phối điều tiết của các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường. Song mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải quan tâm tới yếu tố quản lý kinh tế một cách hiệu quả. Một trong những vấn đề cơ bản và đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đó là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và doanh thu cho doanh nghiệp thì không thể không quan tâm đến vấn đề này. Với chức năng vốn có của nó là phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để các nhà quản trị thực hiện quản lý hiệu quả trong kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chứ...

doc85 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1007 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp đã vượt qua được những bỡ ngỡ ban đầu của một nền kinh tế chuyển đổi, tự tin hơn khi bước vào sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, chịu sự chi phối điều tiết của các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường. Song mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải quan tâm tới yếu tố quản lý kinh tế một cách hiệu quả. Một trong những vấn đề cơ bản và đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đó là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và doanh thu cho doanh nghiệp thì không thể không quan tâm đến vấn đề này. Với chức năng vốn có của nó là phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để các nhà quản trị thực hiện quản lý hiệu quả trong kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng Nhà nước thực hiện công tác quản lý kinh tế. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá hành sản phẩm chính xác kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở mỗi doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán. Nhân thức được vấn đề trên cùng với thời gian thực tập tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện, được tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán cũng như quản lý sản xuất kinh doanh tại Nhà máy, cùng với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện” làm luận văn tốt nghiệp của mình . Luận văn bao gồm các nội dung chính sau: Phần I : Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Phần II : Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện. Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sư giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Thầy Trần Quý Liên và các cô chú trong phòng kế toán của Nhà máy Thiết bị Bưu Điện. Hà nội Ngày 30 tháng 5 năm 2001 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Bích Nga Phần I Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Bản chất và vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Bản chất chi phí và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toản bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Xác định nội dung chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh nghiệp. Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt. Về mặt định tính, đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm. Về mặt định lượng, đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ yếu tố cơ bản là: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng: tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu; tương ứng với việc sử dụng lao động là tiền lương, tiền công, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ... Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn... là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, chi phí về khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá. Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất và sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh khác có tính chất sản xuất, ví dụ như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Do đó, không phải bất cứ khoản chi phí nào của doanh nghiệp cũng được gọi là chi phí sản xuất mà chỉ những khoản chi phí cho việc tiến hành sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất. Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm. Xuất phát từ mục đính sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường mọi sản phẩm khi được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả do nó mang lại. Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn hết bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này. Chỉ tiêu thoả mãn được những thông tin mang nội dung trên chính là giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc và lao vụ ) nhất định hoàn thành. Việc giải quyết vấn đề giá thành sản phẩm bao giờ cũng phải gắn liền hai mặt vốn chứa đựng bên trong giá thành đó là: - Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ nội dung cơ bản của giá thành. - Lượng giá trị sử dụng đạt được biểu hiện thành khối lượng sản phẩm, hình thức biểu hiện của các yếu tố vật chất mang trong nó lượng chi phí tiêu hao để cấu thành nên giá thành. Hình thức và nội dung cấu thành giá thành là sự thống nhất thuộc bản chất của giá thành. Do vậy, việc nghiên cứu giá thành sản phẩm không bao giờ tách rời hai vấn đề này mà luôn đặt nó trong mối tương quan giữa các đại lượng vốn nằm ngay trong kết quả của một quá trình sản xuất nhất định. Giá thành sản phẩm có các chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí, lập giá và là đòn bẩy kinh tế. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thụ về tiêu thụ bán sản phẩm. Việc bù đắp chi phí đầu vào mới chỉ đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đính sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải và bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và có lãi. Do vậy, thông qua tiêu thụ, bán sản phẩm mà thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo tiêu thức phù hợp. Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là sắp xếp các chi phí khác nhau vào theo từng nhóm, từng tiêu thức mang đặc trưng nhất định. a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí. Theo tiêu thức này thì các chi phí giống nhau được sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu. Căn cứ vào tiêu thức này, chi phí sản xuất được phân loại thành: Chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền. Cách phân loại này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ. b. Phân loại theo mục đính và công dụng của chi phí. Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đính và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đính và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Do vậy, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia làm các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đính trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Chi phí sản xuất chung: Đây là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp ở trên bao gồm các khoản sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm... cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên thống kê, thủ kho, kế toán, tiếp liệu, công nhân vận chuyển, sửa chữa ở phân xưởng. + Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của phân xưởng, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất. + Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ sản xuất, như khuôn mẫu dụng cụ giá lắp, dụng cụ bảo hộ lao động... + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu hình, vô hình, thuê ngoài sử dụng ở các phân xưởng... + Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về điện, nước, khí nén, hơi, điện thoại ... + chi phí khác bằng tiền. c. Phân loại chi phí theo mối quân hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ: chi phí được chia thành biến phí và định phí. - Biến phí (chi phí khả biến ): Là những chi phí thay đổi về tổng số, và tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành. Tuy nhiên, chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định. - Định phí (chi phí cố định) : Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối luợng công việc hoàn thành. Định phí trên một đơn vị sản phẩm lại thay đổi. Phân loại theo khoản mục này tạo điều kiện thuận tiện cho công việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra các quyết định kinh doanh. Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể được phân loại theo các tiêu thức khác như căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí và mối quân hệ với đối tượng chịu chi phí có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, theo nội dung cấu thành của sản phẩm có chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp. Phân loại giá thành sản phẩm. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. a. Phân loại theo thời gian và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm thì giá thành gồm: - Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phân kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng có thể thực hiện được trước khi sản xuất tạo sản phẩm dựa vào các định mức, dự toán chi phí. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. - Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi qua quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã được hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp trong kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để sản xuất sản phẩm, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành sản xuất bao gồm: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Đây là giá căn cứ tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc và lao vụ được tiêu thụ. Nó là căn cứ tính toán và xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Giá thành tiêu thụ hay giá thành đầy đủ được tính như sau: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ. = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối quân hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng. Sự khác biệt của chúng thể hiện ở chỗ: Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kì nhất định, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ nhất định. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau, những chi phí đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả ). Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang (chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ ). Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành được thể hiện rõ nét qua sơ đồ sau: Sơ đồ số 1: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ B D A Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành C Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Ta có : AC = AB + BD - CD Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, chúng giống nhau ở chỗ đều là chi phí (về chất ). Tuy nhiên, có sự khác nhau về lượng do có yếu tố sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng như về sản phẩm hỏng. Song nếu trong trường hợp doanh nghiệp có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp được, các nhà quản lý có thể luôn biết được hoạt động và kết quả thực tế, từ đó đề ra các biện pháp có hiệu quả, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp với phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phía mình giá thành sản phẩm lại phải chịu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, và cấp bách. Bởi ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ sản xuất kinh doanh, tài chính, tín dụng ngày càng trở nên phức tạp. Canh tranh càng ngày càng trở nên gay gắt, doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường đòi hỏi phải được quản lý điều hành một cách có hiệu quả. Việc này có ảnh hưởng lớn đến hệ thống kế toán chi phí, công tác kế toán chi phí không những chỉ tuân theo chế độ kế toán hiện hành mà còn phù hợp với yêu cầu quản lý để có thể ra quyết định kinh doanh một cách đúng đắn. Điều này có liên quan đến yếu tố thời gian, tính kịp thời, chính xác vì thông tin có thể mặt giá trị nếu có sự chậm trễ và các quyết định có thể bị sai lầm do thông tin không chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện tốt kế toán phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. - Tổ chức kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định và lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm thích hợp. - Xác định chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mực, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện giá thành kế hoạch để có những kiến nghị, đề xuất lãnh đạo doanh nghiệp có hướng giải quyết cũng như phát hiện kịp thời tiềm năng và đề xuất các biện pháp có thể thực hiện, nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đính bỏ chi phí ra là để tạo ra những sản phẩm cụ thể. Từ đó các sản phẩm được tiêu thụ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những sản phẩm được sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, các chi phí phát sinh được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy, việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định phạm vi giới hạn sản xuất mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một khâu rất quan trọng và là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất . Bởi chỉ có thể xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quá trình hoạt động sản xuất và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành là kết quả của quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm thu được từ những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành và cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải được dựa trên những điều kiện sau: Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Địa điểm phát sinh chi phí, mục đính, công dụng của chi phí. Yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào các căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp có thể là: Toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất. Từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình. Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định, hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng chi phí. Do vậy, việc xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất dựa trên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Nói chung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp như phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết bộ phận của sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất theo phân xưởng hay theo địa điểm phát sinh chi phí, hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ của quy trình sản xuất sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng... Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định, hàng tháng, quý tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Nói chung, phương pháp tính giá thành sản phẩm bao gồm các phương pháp sau: Phương pháp giản đơn (trực tiếp ). Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm và theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm = Sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản xuất ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như một số doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, các công ty điện, nước. Phương pháp tính giá thành phân bước. Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu sản xuất liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn, nhiêu bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước tiếp theo. Do vậy, tuỳ theo đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp loại hình này có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc bán thành phẩn ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Chính vì sự khác nhau về từng đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành : Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm. Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. Để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần phải xác định được giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước và chi phí bán thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với chi phí của giai đoạn sau để tính ra giá thành bán thành phẩm của giai đoạn sau, cứ tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng khi tính giá thành thành phẩm. Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ sau với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải qua n bước: Sơ đồ 02: Chi phí nguyên vật liệu chính Giá thành BTP bước 1 chuyển bước 2 Giá thành bán thành phẩm bước 1 Chi phí chế biến bước 1 Giá trị sản phẩm dở dang bước 1 + - = + Chi phí chế biến bước 2 Giá thành bán thành phẩm bước 2 Giá thành BTP bước 2 chuyển bước 3 Chi phí chế biến bước 3 Giá trị sản phẩm dở dang bước 2 - = + - Giá trị sản phẩm dở dang bước 3 Giá thành BTP bước(n-1) chuyển bước n Tổng giá thành thành phẩm Giá trị sản phẩm dở dang bước n Chi phí chế biến bước n ... + - = Phương pháp hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bưóc có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Tuy nhiên trong thực tế phương pháp này ít được sử dụng do tính phức tạp của nó. Phương pháp phân bước theo phương pháp hạch toán không có bán thành phẩm (kết chuyển song song ). Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Do đó chỉ cần tính toán, xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong sản xuất sản phẩm. Phương pháp này thường áp dụng trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh qua sơ đồ sau: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí bước n tính cho thành phẩm Chi phí bước ... tính cho thành phẩm Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm Chi phí vật liệu chính cho thành phẩm Sơ đồ 03: Phương pháp hệ số. áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng các yếu tố đầu vào về nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị nhưng lại sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về chất lượng, cỡ số quy cách … mà ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết chi phí cho từng sản phẩm được. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là chi phí sản xuất tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí hay phân xưởng còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm từng loại theo cỡ số chất lượng, chất lượng sản phẩm, quy cách sản phẩm. Quá trình hạch toán được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Quy đổi các sản phẩm khác nhau về chất lượng, cỡ số quy cách về sản phẩm tiêu chuẩn. Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn = S ( Số lượng hoàn thành của từng loại sản phẩm. * Hệ số quy đổi của từng loại. ) Trong đó: Hệ số quy đổi là do doanh nghiệp quy định hoặc nhà nước quy định. Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm: Chi phí phân bổ cho từng loại sản phẩm cho từng khoản mục = Chi phí sản xuất theo từng khoản mục S số sản phẩm tiêu chuẩn x Số sản phẩm quy đổi hoặc từng loại. Bước 3: Tập hợp chi phí sản xuất phân bổ cho từng sản phẩm từ đó tính được tổng giá thành cho từng loại sản phẩm và tính giá thành đơn vị sản phẩm. Tổng giá thành thực tế của sản phẩm theo khoản mục. Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành Số lượng sản phẩm chưa quy đổi Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có cùng quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố đầu vào và sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau nhưng lại không quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn được. Vì những sản phẩm này có giá trị sử dụng khác nhau chẳng hạn như trong chế biến gỗ và cơ khí. Trong loại hình doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là chi phí tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng loại. Nội dung của phương pháp này như sau: - Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp tiến hành lập kế hoạch giá thành cho từng loại sản phẩm. - Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế để xác định tổng giá thành từng loại. Tổng giá thành kế hoạch = S ( Số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế x Giá thành đơn vị sản phẩm ) kế hoạch Tiếp đó cuối kỳ kế toán tính được tổng giá thành thực tế của các sản phẩm. Tổng giá thành thực tế = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ Sau đó tính ra được tỷ lệ giá thành: Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế Tổng giá thành kế hoạch x 100 Từ đó tính được giá thành thực tế cho từng sản phẩm. Tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm = Tổng giá thành Kế hoạch của từng sản phẩm x Tỷ lệ giá thành Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo từng đơn đặt hàng của khách hàng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ thuộc theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng mà sẽ áp dụng các phương pháp thích hợp chẳng hạn: phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp liên hợp… Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất chí với kỳ báo cáo. Phương pháp tính loại trừ giá trị sản phẩm phụ. áp dụng phương pháp này cho những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất ra hai sản phẩm gồm sản phẩm chính là nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và sản phẩm phụ không phải nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính đúng giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá trị của sản phẩm phụ. Theo phương pháp này thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất khối lượng mà tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí. Đối tượng tính giá chỉ tính giá thành sản phẩm phụ chủ yếu trong các doanh nghiệp chế biến gỗ, thực phẩm, sản phẩm nông nghiệp. Sau đó tính giá thành sản phẩm chính : Tổng giá thành sản phẩm chính = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ - Giá trị sản phẩm phụ Trong đó : Giá trị sản phẩm phụ được tính theo hai phương pháp : Tính theo giá trị ước tính không điều chỉnh: cách này đơn giản nhưng không chính xác. Tính theo giá trị thực tế trên thị trường: chính xác nhưng rất phức tạp. Phương pháp tính theo giá thành định mức. Phương pháp này được áp dụng trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao vật liệu, lao động cũng như có dự toán về chi phí sản xuất chung (chi phí phục vụ và quản lý sản xuất cho từng loại sản phẩm được sản xuất ra), kế toán xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm . Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại gồm theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong phương pháp này cũng là từng loại sản phẩm, từng phân xưởng hoặc giai đoạn sản xuất. Đối tượng tính giá thành là chi tiết sản phẩm và sản phẩm hoàn chỉnh. Công thức tính giá thành như sau: Giá thành thực tế = Giá thành định mức + - Chênh lệch thay đổi định mức + _ Chênh lệch do thực hiện dịnh mức Nói chung, phương pháp này cho phép phát hiện một cách nhanh chóng những khoản chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so với định mức của từng khoản mục, theo từng nơi phát sinh cũng như đối tượng chịu chi phí, các nguyên nhân dẫn đến những thay đổi này … những phát hiện này có được ngay trong quá trình phát sinh và hình thành các loại chi phí, ngay trong quá trình sản xuất. Do đó giúp cho nhà quản lý có những căn cứ đề ra các quyết định hữu ích, kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, giảm lãng phí, sử dụng có mục đính có hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp liên hợp. Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện mà có cùng một quy trình sản xuất vừa tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và có cả sản phẩm phụ nên phải kết hợp phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ với phương pháp loại trừ mới xác định được giá thành của từng loại sản phẩm chính. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình chế tạo sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay. - Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại mà phải tiến hành phân bổ theo mức tiêu hao, hệ số phân bổ được quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất … Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho loại sản phẩm được xác định theo công thức sau: Mức phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính cho từng đồi tượng = Tổng trị giá nguyên vật liệu chính thực tế xuất sử dụng. Tổng số khối lượng của các đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định. x Khối lượng của từng đối tượng được xác định theo tiêu thức nhất định - Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu xuất sử dụng cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối tượng. Do đó, để phân bổ chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm xuất ra... * TK sử dụng: TK 621 " Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp". Nội dung và kết cấu như sau: Bên Nợ: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ… Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho. - Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. Cuối kỳ TK 621 không có số dư. * Phương pháp hạch toán : Khi tiến hành xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng sản xuất trực tiếp sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho để tính trị giá gốc và tập hợp để ghi sổ. Nợ TK 621 : Chi tiết theo từng đối tượng Có TK 152 : Giá thực tế xuất kho theo từng loại. Trường hợp nguyên vật liệu không nhập kho mua về dụng ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ trả tiền liên quan để ghi sổ. Nợ TK 621 : Chi tiết theo từng đối tượng. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có ) Có TK 111, 112, 331: Đối với vật liệu mua vào. Có TK 441: Nhận cấp phát, nhận liên doanh. Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến. Có các TK khác (311, 336, 338 ). Cuối kỳ nếu có nguyên vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau: Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu). Có TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng). (4) Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối tượng để tính giá thành: Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng ). Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng). Trường hợp giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để lại tại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán sau: Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng ). Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước). Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể được phản ánh qua sơ đồ sau: Sơ đồ 04: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ( phương pháp kê khai thường xuyên) TK 152 TK 621 TK 154 Tập hợp chi phí vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm . Xuất kho vật liệu Kết chuyển chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp TK 151 TK 152 Hàng đi đường kỳ Vật liệu dùng không hết trước kiểm nhận, nhập kho hay chuyển xuất dùng trực tiếp. kỳ sau. TK 331,111, 112 … TK 1331 Tổng giá thanh toán của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp Giá mua không thuế Thuế GTGT đầu vào 2. 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. * Khái niệm : Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT và KPCĐ và chi phí theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp chẳng hạn như: theo định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn… mức phân bổ được xác định như sau: Mức phân bổ chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp cho từng đối tượng. = Tổng số tiền lương công nhân trực tiếp của các đối tượng. Tổng khối lượng phân bổ theo tiêu thức sử dụng x Khối lượng phân bổ của từng đối tượng. Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí. * TK sử dụng: TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp" TK này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương ). Nội dung và kết cấu của TK 622: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán . Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng). Có TK 334: Tổng số tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp. ( 2) Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, theo quy định phần trích này là 19 %. Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng)(19% ) Có TK 338 ( 19%) TK 3382 ( BHYT trích 2%). TK 3383 (BHXH trích 15% ). TK 3384 ( KPCĐ trích 2%) (3) Tiền lương trích trước vào chi phí (với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản xuất theo kế hoạch, lương phép...) Nợ TK 622 : (Chi tiết theo đối tượng ). Có TK 335: Tiền lương trích trước. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng. Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 (Chi tiết theo đối tượng). Quá trình hạch toán chi phí nhân công TT có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 05: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. ( Phương pháp kê khai thường xuyên) TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương trả cho công nhân Kết chuyển chi phí trực tiếp sản xuất nhân công trực tiếp TK338 Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thực tế phát sinh Hạch toán các chi phí trả trước. * Khái niệm: Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Thuộc chi phí trả trước có thể gồm các khoản sau: Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2 lần trở lên). Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch. Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh … trả trước, bao bì luân chuyển, đồ dùng thuê, dịch vụ mua ngoài… * TK sử dụng: TK 142" chi phí trả trước" Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán dùng tài khoản này để theo dõi. Nội dung và kết cấu: Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế. Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đac phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh. TK 142 được chi tiết làm 2 tiểu khoản: - TK 1421: Chi phí trả trước. - TK 1422 : Chi phí chờ kết chuyển. Về nguyên tắc: Các khoản chi phí trả trước phải được phân bổ hết cho các đối tượng chịu chi phí trong năm (trừ trường hợp chi phí trả trước phát sinh ở tháng cuối năm hoặc còn liên quan đến các kỳ kinh doanh của năm sau ). Do đó, việc tính và phân bổ chi phí trả trước đã phát sinh vào các kỳ hạch toán phải được kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí. * Phương pháp hạch toán: ( 1) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể kế toán tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 1421 : Chi phí trả trước thực tế phát sinh. Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có ). Có TK 111,112 : Trả trước tiền thuê máy móc, nhà xưởng. Có TK 153: Giá trị dụng cụ, công cụ, bao bì luân chuyển đồ dùng cho thuê xuất dùng. Có TK 342: Số lãi thuê tài sản cố định phải trả. Có TK 331: Các khoản phải trả trước khác. Hàng tháng (kỳ ) tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí (theo kế hoạch ): Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng. Nợ TK642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 1421: Phân bổ dần chi phí trả trước. Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, để bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý chi ra trong kỳ sau khi được tập hợp sẽ kết chuyển vào bên Nợ TK 142 (1422 ). Số chi phí này sẽ được chuyển dần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh ( TK 911). - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý: Nợ TK 142 ( 1422- Chi tiết từng loại ). Có TK 641, 642 - Kết chuyển dần (hoặc một lần ) vào TK 911 (tuy thuộc vào doanh thu lớn hay nhỏ). Nợ TK 911 Có TK 142 ( 1422- Chi tiết từng loại ). Sơ đồ 06: Hạch toán chi phí trả trước TK 111,112, 334… TK 142 TK 241,627,641,642 Chi phí trả trước Phân bổ dần chi phí trả phát sinh trước vào các kỳ hạch toán TK 641, 642 TK 911 Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí bán hàng bán hàng, chi phí quản lý chi phí quản lý vào TK xác định kết quả Hạch toán chi phí phải trả. * Khái niệm : Đối với các chi phí đã ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chúng chưa phát sinh, chúng được trích trước vào chi phí sản xuất trong kỳ tính theo kế hoạch nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ. Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm: Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch, thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch, chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch… * Tài khoản sử dụng: TK 335 " Chi phí phải trả" Nội dung và kết cấu: Bên Nợ : Chi phí phải trả thực tế phát sinh. Bên Có : Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trước) vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch. Dư Có : Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. Về nguyên tắc: TK 335 cuối năm không có số dư (trừ trường hợp một số khoản chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán như chi phí sửa chữa TSCĐ, lãi tiền vay dài hạn… được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận ). * Phương pháp hạch toán : Hàng tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất: Nợ TK 622: Chi tiết đối tượng. Có TK 335. Trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trong kế hoạch. Nợ TK 627, 641, 642, 241. Có TK 335. Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, tiền lãi vay phải trả, dịch vụ mua ngoài phải trả, thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch. Nợ TK 627, 641, 642. Có TK 335. Khi phát sinh các khoản chi phí phải trả thực tế về tiền lương phép, về chi phí sửa chữa, bảo hành, lãi vay: Nợ TK 335 ( Chi phí phải trả thực tế phát sinh) Nợ TK 133 ( GTGT đầu vào nếu có ) Có TK 334 (Tiền lương phép CNSX thực tế phải trả ). Có TK 331 (Các khoản phải trả với bên ngoài ). Có TK 241 (2413) : Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch. Có các TK khác. Trong trường hợp mà chi phí thực tế phải trả lớn hơn số đã trích trước thì khoản bổ sung ghi tăng chi phí: Nợ TK liên quan (622, 667, 642 ). Có TK 335. Trong trường hợp chi phí ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh khoản chênh lệch được ghi tăng thu nhập bất thường. Nợ TK 335 Có TK 721 (thu nhập bất thường ). Sơ đồ hạch toán khái quát chi phí phải trả được thể hiện qua sơ đồ 7 Sơ đồ 07: Hạch toán tổng hợp chi phí phả trả. TK 334 TK 335 TK 622 Tiền lương phép, lương Tính trước lương phép ngừng việc thực hiện lương ngừng việc của phải trả công nhân sản xuất. TK 241, 331, 111,112 . Chi phí phải trả thực tế TK 627, 641, 642. phát sinh Tính trước chi phí phải TK 721 trả khác vào chi phí Chi phí trích trước > kinh doanh trong kỳ. chi phí phải trả thực tế Hạch toán thiệt hại trong sản xuất. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Tuy theo mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại có thể sửa chữa được và không thể sửa chữa được và chúng lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức. Sản phẩm hỏng trong định mức: thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần tái chế trừ đi giá trị thu hồi (nếu có ). Phần thiệt hại này được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Đây là những sản phẩm nằm ngoài kế hoạch chúng sẽ được theo dõi riêng, đồng thời xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng dể có biện pháp xử lý kịp thời. Quá trình hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng được phản ánh qua sơ đổ 08. Sơ đồ 08: Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức. TK 152, 153, 334… TK 1381 TK 821, 415 Chi phí sửa chữa giá trị thiệt hại thực về sản phẩm hỏng ngoài định mức TK 154, 155… TK 1388, 152… Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị thu hồi, bồi thường ( nếu có) Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất. Trong sản xuất kinh doanh vì lý do chủ quan hay khách quan có thể phải ngừng sản xuất, trong thời gian đó các khoản chi phí để doanh nghiệp duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao, chi phí bảo dưỡng…gọi là thiệt hại ngừng sản xuất. Với các khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở TK 335, còn ngừng sản xuất bất thường được theo dõi trên TK 142 do trong thời gian này các chi phí bỏ ra không được chấp nhận. Cuối kỳ trừ đi phần thu hồi giá trị thiệt hại được quyết định tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây thiệt hại. Quá trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ 09. Sơ đồ 09: Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất. TK 334, 338, 152, 214… TK 335 K 627, 642 Chi phí thực tế ngừng Trích trước chi phí về sản xuất trong kế hoạch ngừng sản xuất theo KH TK 142 TK 138, 334 Chi phí thực tế phát sinh Giá trị bồi thường do ngừng sản xuất TK 821 ngoài KH Tính vào CP bất thường Hạch toán chi phí sản xuất chung. * Khái niêm: Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng… * Phân bổ chi phí sản xuất chung: Nếu ở phân xưởng chỉ có một loại sản phẩm được sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất chung ở phân xưởng phát sinh được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm. Nếu ở phân xưởng sản xuất có từ 2 loại sản phẩm trở lên thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức có thể như: Tỷ lệ lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy, với nhiên liệu tiêu hao… để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí sử dụng công thức : Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng = Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Tổng đơn vị của các đối tượng được phân bổ tính theo tiêu thức được lựa chọn. x Số đơn vị của từng đối tượng tính theo tiêu thức được lựa chọn. * TK sử dụng: TK 627 " Chi phí sản xuất chung "TK này được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phân sản xuất. Kết cấu TK 627: Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh. Bên Có : Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung. Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC. TK 627 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 627 được quy định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung các khoản chi khác nhau; - TK 6271 " Chi phí nhân viên phân xưởng". - TK 6272 " Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng". - TK 6273 " Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng". - TK 6274 " Chi phí khấu hao TSCĐ ". - TK 6277 " Chi phí dịch vụ mua ngoài". - TK 6278 " Chi phí bằng tiền khác". * Phương pháp hạch toán . Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung được tiến hành theo trình tự sau: + Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. - Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng . Nợ TK 627 ( 6271- chi tiết phân xưởng, bộ phận). Có TK 334 Có TK 338 ( 3381, 3382, 3383 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo tỷ lệ quy định) Chi phí về vật liệu dùng chung cho phân xưởng. Nợ TK 627 ( 6272- Chi tiết từng phân xưởng, bộ phận ). Có TK 152. Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất tại các phân xưởng, bộ phận. Nợ TK 627 ( 6273- Chi tiết từng bộ phận ). Có TK 153 (Loại phân bổ một lần ). Có TK 1421 ( Loại phân bổ hai hay nhiều lần ). Trích khấu hao TSCĐ. Nợ TK 627 ( 6274- Chi tiết từng phân xưởng ). Có TK 214. Đồng thời ghi Nợ TK 009. Chi phí mua ngoài dùng cho sản xuất chung tại phân xưởng. Nợ TK 627 ( 6277- Chi tiết theo từng phân xưởng). Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112… (Giá trị mua vào ). Chi phí phải trả khác (trích trước) được tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ: Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng ). Có TK 335. Chi phí trả trước tính cho chi phí sản xuất chung. Nợ TK 627 Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trước ). Các chi phí khác trong kỳ cho sản xuất chung (Tiếp khách, hội nghị…). Nợ TK 627 ( 6278- Chi tiết từng phân xưởng ). Nợ TK 133 - Thuế GTGT ( nếu có ). Có TK 111,112. + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Nợ TK liên quan ( 111,112, 152…). Có TK 627. + Cuối kỳ căn cứ vào kết quả phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí. Nợ TK 154 ( Chi tiết từng đối tượng ). Có TK 627 ( Chi tiết theo từng tiểu khoản ). Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung sẽ được phản ánh trên sơ đồ số 10 Sơ đồ số 10: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung ( theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152… Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 152, 153 TK 154 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 1421, 335 Phân bổ (hoặc kết chuyển Chi phí theo dự toán chi phí SXC TK 331, 111, 112… TK 1331 Các chi phí sản xuất khác mua ngoài phải trả, đã trả Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm dở dang. Tổng hợp chi phí sản xuất. Các chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ". Để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và trước khi tính giá thành phải trừ đi : - Giá trị vật liệu thu hồi. - Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tổng hợp giá thành sản xuất, TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ… của các bộ phận kinh doanh chính, phụ. Nội dung và kết cấu của TK như sau: Bên Nợ : - Tổng hợp chi phí sản xuất. Bên Có : - Giá trị phế liệu thu hồi. - Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đem bán. Dư Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. * Phương pháp hạch toán. + Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tượng. Có TK 621. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 154: Chi tiết đối tượng. Có TK 622. + Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung. Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tượng. Có TK 627. + Giá trị ghi giảm chi phí: Phế liệu thu hồi: Nợ TK 152 Có TK 154: Chi tiết từng đối tượng, từng phân xưởng. Giá trị sản phẩm hỏng ngoài kế hoạch không sửa chữa được: Nợ TK 1381 Có TK 154: Chi tiết sản phẩm, dịch vụ. + Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành: Nợ TK 155 : Nhập thành phẩm. Nợ TK 157 : Gửi bán, ký gửi, gửi đại lý. Nợ TK 632 : Tiêu thụ thẳng không qua kho. Có TK 154 : Chi tiết sản phẩm, dịch vụ. + Trong trường hợp sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ cho các đối tượng, kế toán tiến hành ghi theo giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ: Nợ TK 627 : Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và các nhu cầu khác ở phân xưởng. Nợ TK 641, 642 : Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý. doanh nghiệp. Nợ TK 152, 153, 155 : Nhập kho vật tư, thành phẩm. Nợ TK 632 : Tiêu thụ trực tiệp ra ngoài. Có TK 154 ( Chi tiết từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ ). Quá trình hạch toán chi phí sản phẩm được thể hiện khái quát qua sơ đồ 11: Sơ đồ 11: Hạch toán chi phí sản phẩm (theo phương pháp kê khai thường xuyên ) TK 621 TK 154 TK 152, 111 Kết chuyển chi phí Các khoản ghi giảm nguyên vật liệu TT chi phí sản phẩm. TK 622 TK 155, 152 Kết chuyển chi phí Nhập kho TP, VL nhân công TT. TK157 TK 627 Gửi bán, ký gửi, đại lý Phân bổ (hoặc TK 632 kết chuyển) CP SXC Tiêu thụ thẳng. Tính giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia công chế biến trong quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra kỹ thuật để nhập kho. Doanh nghiệp phải tính giá sản phẩm dở dang để tính đúng giá thành sản phẩm trong kỳ. Để tính được giá trị sản phẩm dở dang thì chúng ta phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang và xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm.Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: Phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương. Phương pháp này được xác định dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính xác định theo số thực tế đã dùng. Nội dung của phương pháp này như sau: Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương. Số lượng sản phẩm tương đương = Số lượng sản phẩm dở dang x Mức độ hoàn thành Trong đó: Số lượng sản phẩm dở dang có được nhờ kiểm kê. Mức độ hoàn thành do doanh nghiệp ước lượng. Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang * Chi phí NVL chính cho sản phẩm dở dang = Chi phí NVL chính đầu kỳ. Số lượng sản phẩm hoàn thành + + Chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ. Số lượng sản phẩm dở dang không quy đổi. x Số lượng SP dở dang không quy đổi * Chi phí NGUYêN VậT LIệU phụ cho sản phẩm dở dang = Chi phí NVL phụ đầu kỳ. Số lượng sản phẩm hoàn thành + + Chi phí NVLphụ phát sinh trong kỳ. Số lượng sản phẩm tương đương * Số lượng sản phẩm tương đương * Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm dở dang = Chi phí nhân công trực tiếp đầu kỳ. Số lượng sản phẩm hoàn thành + + Chi phí nhân công phát sinh trong kỳ. Số lượng sản phẩm tương đương * Số lượng sản phẩm tương đương * Chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dở dang. = Chi phí Số lượng sản phẩm hoàn thành. sản + xuất chung Số lượng sản phẩm tương đương. * Số lượng sản phẩm tương đương. Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang là giá trị ở dang. Tính giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Về cơ bản phương pháp này cũng giống như phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo sản phẩm tương đương nhưng để đơn giản hơn cho việc tính toán thì phương pháp này có sự khác biệt về mức độ hoàn thành sản phẩm tính theo quy ước 50%. Tính giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này thì chỉ có chi phí nguyên vật liệu chính mới tính cho sản phẩm dở dang còn các chi phí chế biến khác bao gồm : chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung không tính cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành. Tính giá sản phẩm dở dang theo định mức hoặc kế hoạch. Phương pháp này dựa trên cơ sở định mức tiêu hao cho các khâu, các bước công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Ngoài ra, trên thực tế, người ta có thể áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phi nguyên vật liệu chính và phụ nằm trong sản phẩm dở dang… Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên khác nhau ở chỗ : Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ một cách liên tục mà cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại hàng tồn kho để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng hoá bán ra. Chi phí nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực tế nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ theo công thức sau: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng. = Giá thực tế nguyên vật liệu đầu kỳ. + Giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ - Giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " TK này được chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí và chi phí không được ghi theo từng chứng từ xuất mà một lần vào cuối kỳ hạch toán dựa trên kết quả kiểm kê. Đây cũng chính là nhược điểm của phương pháp nay vì nhìn vào TK ta không biết được tình hình cụ thể xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào. Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là TK 631 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm, chi tiết sản phẩm, lao vụ… với kết cấu như sau: Bên Nợ : - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ. - Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Bên Có : - Giá trị phế liệu thu hồi. - Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Giá thành sản xuất hoàn thành. - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cuối kỳ TK 631 không có số dư, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm dở dang lúc đầu kỳ và cuối kỳ dựa vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang. Theo phương pháp quá trình hạch toán được phản ánh qua các sơ đồ sau: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sơ đồ12: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 331,111, 112… TK 6111 TK 621 TK 631 Giá trị vật liêu, Giá trị NVL dùng Kết chuyển tăng trong kỳ sản xuất trong kỳ. chi phí NLV TT. TK 151, 152 Giá trị vật liệu TK 1331 chưa dùng cuối kỳ. Thuế GTGT của hàng mua vào trong kỳ. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Sơ đồ 13: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ). TK 334 TK 622 TK 631 Tiền lương, phụ cấp lương Kết chuyển chi phí phải trả cho CNTTSX. nhân công trực tiếp SX. TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định Hạch toán chi phí sản xuất chung. Quá trình tổng hợp giống với phương pháp KKTX. Sau đó sẽ được phân bổ và kết chuyển vào TK 631 theo chi tiết từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 631 Có TK 627 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Sơ đồ 14: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất . ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ). TK 631 Kết chuyển SP, DV đầu kỳ. TK 621, 622 TK 154 Kết chuyển CP NVL TT. Kết chuyển giá trị chi phí NC TT. SPDD cuối kỳ. TK 627 TK 632 Kết chuyển (phân bổ ) Tổng giá thành của SP CPSXC. Sổ sách sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào hình thức sổ sách áp dụng ở mỗi doanh nghiệp mà các nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện trên các sổ sách kế toán chi tiết và sổ sách kế toán tổng hợp khác nhau: Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Hệ thống sổ sách phản ánh hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên hệ thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống sổ tổng hợp như Nhật ký chung, Sổ Cái cho các TK 621, 622, 627, 154 (631). Trên cơ sở đó kế toán sẽ lập bảng tính giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp áp dung hình thức Chứng từ - Ghi sổ: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sử dụng các sổ kế toán như CTGS, sổ đang ký CTGS, sổ Cái các TK 621, 622, 627, TK 154 (631 ). Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ Cái : Các sổ sách bao gồm các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 ( 631), hệ thống các sổ tổng hợp ( Sổ Nhật ký- Sổ Cái ) và kết hợp với các biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang để có thể tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ : Theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng các bảng kê như bảng kê số 4, 5, 6 bảng phân bổ và Nhật ký - Chứng từ số 7 và hệ thống sổ Cái các TK chi phí. Phần II: Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện. I. Đặc điểm Kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy. 1. Lịch sử hình thành và phát triển. Nhà máy Thiết bị Bưu điện trước đây là xưởng quân giới của Liên khu 5, tiếp quản Nhà Bưu Điện Hà Nội vào năm 1954. Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước và chiến tranh phá hoại ở Miền Bắc. Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện vẫn bám trụ ở thủ đô Hà Nội tham gia sản xuất, chiến đấu và phục vụ cho tiền tuyến. Nhà máy đã sản xuất hàng trăm nghìn máy điện thoại đi đường dã chiến phục vụ cho Quân đội trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 4 tháng 1 năm 1996 theo quyết định số 11/QĐ-TCCB của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Bưu Điện về việc chuyển Nhà máy Thiết bị Bưu điện thuộc Tổng Cục Bưu điện về Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và theo Quyết định số 427/ TCCB-LĐ về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước: Nhà máy Thiết bị Bưu điện. Tổng số vốn được giao là : 2.439.000.000 đồng Trong đó :- Vốn cố định : 1.853.000.000 đồng - Vốn lưu động: 586.000.000 đồng Hiện nay, nhà máy thiết bị Bưu điện là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Qua hơn 40 năm hoạt động với đường lối, chính sách đúng đắn của ban lãnh đạo nhà máy, từ một doanh nghiệp có nguy cơ giải thể trong thời kì bao cấp nay nhà máy đã trở thành một trong những cơ sở sản xuất công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các loại thiết bị phục vụ cho ngành Bưu chính Viễn Thông và đã đạt được những thành công to lớn. Nhà máy Thiết bị Bưu điện đã sản xuất rất nhiều loại sản phẩm trong đó chủ yếu bao gồm: máy điện thoại bấm phím cố định, máy điện thoại di động GSM, máy FAX, thiết bị đầu nối cáp đồng và cáp quang, nguồn VIBA và nguồn tổng đài, ống cáp viễn thông, cabin đàm thoại...Nhà máy đã sản xuất, cung ứng và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành Bưu chính Viễn thông cho mạng Bưu chính Viễn thông Việt Nam . Nhà máy đang cố gắng phấn đấu góp sức của mình cùng ngành Bưu chính Viễn Thông Việt Nam thực hiện mục tiêu chiến lược tăng tốc của ngành Bưu Điện với phương châm " lấy chất lượng sản phẩm làm yêu cầu sống còn của Nhà máy ". Nhà máy đã không ngừng đổi mới về công nghệ mở rộng quy mô sản xuất cũng như nâng cao tay nghề công nhân, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào, Nhà máy luôn phấn đấu là một khách hàng đáng tin cậy, ngoài ra Nhà máy còn mở rộng quan hệ với các khách hàng nước ngoài nhằm đảm bảo vật liệu đầu vào tốt đáp ứng tính kỹ thuật cao cho sản phẩm. Nhà máy cũng rất chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường, kế hoạch sản xuất và đưa ra các chính sách về tiêu thụ sản phẩm chính sách thâm nhập thị trường. Vì thế, sản phẩm của Nhà máy hiện có mặt trên phạm vi toàn quốc và xuất khẩu. Hiện nay nhà máy đang sản xuất trên 400 loại sản phẩm khác nhau gồm các sản phẩm Bưu chính Viễn thông và các sản phẩm khách hàng đặt hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành ở cả 3 cơ sở: Cơ sở 1: Số 61 Trần Phú- Ba Đình - Hà Nội, cơ sở 2: Số 63 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân, Cơ sở 3: Lim - Bắc Ninh. Nhà máy có 4 chi nhánh tiêu thụ sản phẩm : Tại số 1 Lê Trực- Hà nội, chi nhánh tại Đà Nẵng, Chi nhánh Nguyễn Đình Chiểu- TP Hồ Chí Minh, Chi nhánh Maxcơva- Nga. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua của Nhà máy như sau: Biểu1: Các chỉ tiêu Năm 1995 Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Doanh thu (tỷ đồng) 65 117 140 162,5 145 149 Lợi nhuận ( triệu đồng ) 1009 2734 7296 7500 8560 6283 Tổng quỹ lương (tr. đông) 2447 4780 6498 7240 7080 8883 Các khoản nợ ngân sách (tr) 1750 2152 6256 8124 8027 8134 Đầu tư mới ( tỷ đồng ) 7.2 5.5 12 20 15 20 TNBQ/1 người/1 tháng (ng) 510 864 1035 1097 1339 1372 Số lao động ( người ) 395 400 458 481 496 575 Hiện nay tổng giá trị TSCĐ của Nhà máy vào ngày 31/12/2000 là: Nguyên giá TSCĐ: 73.860.821.676 đồng. Giá trị còn lại: 21.205.063.350 đồng. Nguồn vốn kinh doanh vào ngày 31/12/2000. Tổng giá trị là : 31.527.231.991 đồng. Trong đó: - Vốn ngân sách: 7.065.296.511 đồng. - Vốn tư bổ sung: 24.461.935.480 đồng. Đặc điểm quy trình công nghệ và hệ thống tổ chức quản lý sản xuất của Nhà máy Thiết bị Bưu điện. Đặc điểm quy trình công nghệ của Nhà máy. Quy trình công nghệ và đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định quy trình quản lý hạch toán sản xuất kinh doanh, ở mỗi doanh nghiệp có đặc điểm quy trình công nghệ riêng do đó để xác định được đối tượng hạch toán cần hiểu rõ quy trình công nghệ tại doanh nghiệp đó. Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, quy trình công nghệ rất phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn sản xuất. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục, khép kín, quá trình này có thể khái quát qua sơ đổ sau: Sơ đồ 16: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện. Vật TƯ Sản xuất Bán thành phẩm Lắp ráp Thành phẩm Các sản phẩm của Nhà máy Thiét bị Bưu điện gồm có Máy điện thoại, loa, nam châm, ống nhựa PVC … Từ nguyên vật liệu đầu vào được chuyển tới các phâm xưởng sản xuất (vật liệu đầu vào chủ yếu là hạt nhựa ABS ): Phân xưởng ép nhựa, đúc, dập, chế tạo, cơ khí… tiếp đó chuyển sang kho bán thành phẩm. Nếu sản phẩm là giản đơn thì sau khâu này trở thành sản phẩm hoàn chỉnh, chuyển xuống kho thành phảm nhưng trước khi chuyển đi chúng được kiểm tra các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ và tái sử dụng ở mẻ sau của giai đoạn này. Sau đó chuyển xuống phân xưởng lắp ráp và cuối cùng là nhập kho thành phẩm và cũng phải được kiểm tra chất lượng. Hệ thống tổ chức sản xuất của Nhà máy. Nhà máy hiện nay có 575 cán bộ công nhân viên và nhìn chung có nhiều cán bộ trẻ có trình độ tay nghề cao, về mặt tổ chức bộ máy thì Nhà máy bao gồm có Giám đốc Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật,12 phòng ban nghiệp vụ và 12 phân xưởng sản xuất, tổng số cán bộ phòng ban phân xưởng gồm 29 người trong đó có 7 nữ: Trưởng đơn vị 4 người và Phó đơn vị có 3 người. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Nhà máy như trong hình 4. Bộ máy quản lý của Nhà máy được xây dựng trên cơ sở mô hình quản lý tập trung kết hợp với tổ chức sản xuất của bản thân đơn vị. Do Nhà máy có 3 cơ sở sản xuất và có văn phòng giới thiệu sản phẩm ở cả ba miền và ở nước Nga nhưng tất cả đều tập trung vào trụ sở chính ở Trần Phú còn ở các nơi khác chỉ làm nhiệm vụ quản lý theo yêu cầu của bộ phận chức năng có trụ sở tại Trần Phú Hà Nội. Các bộ phận chức năng bao gồm: - Ban giám đốc: gồm có 3 người + Một giám đốc: Là người điều hành trực tiếp nhà máy, là đại diện pháp nhân của nhà máy trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam và Nhà nước về mọi mặt hoạt động của nhà máy. + Một phó giám đốc: Phụ trách về sản xuất - kinh doanh. + Một phó giám đốc: Phụ trách về kĩ thuật. - Phòng Tổ chức lao động và tiền lương: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác nhân lực, bố trí cán bộ, công nhân sản xuất tại nhà máy. Chịu trách nhiệm giám sát các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ. Thanh quyết toán chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác tài chính kế toán. Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài chính kế toán của nhà máy. Phòng kế toán tài vụ cũng chịu trách nhiệm giám sát tài chính về chi phí cho sản xuất - kinh doanh, tập hợp chi phí sản xuất thực tế, quyết toán, cân đối lỗ lãi. - Phòng điều động sản xuất: Là trung gian cho cấp trên và cấp dưới trong việc trao đổi thông tin qua lại với nhau. Điều động sản xuất, đôn đốc sản xuất, thực hiện kế hoạch do cấp trên giao cho. - Phòng đầu tư- phát triển: Xây dựng kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn, nghiên cứu cải tiến bổ sung dây chuyền công nghệ. - Phòng vật tư: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác vật tư và cùng phòng kế hoạch tìm phương án đầu tư thiết bị vật tư sao cho hiệu quả. Giám sát về mặt vật tư cho việc sản xuất, tìm nguồn vật tư với chi phí thấp nhất đảm bảo chất lượng. - Phòng kế hoạch - kinh doanh: Là phòng chuyên môn, có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác kinh doanh. Tiến hành lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh cụ thể giám sát sản xuất, kinh doanh. - Phòng hành chính bảo vệ: Thực hiện công tác liên quan đến văn thư lưu trữ, đối ngoại, quản lý, điều động xe. - Phòng kiểm tra sản phẩm: Chuyên kiểm tra, theo dõi chất lượng sản phẩm. - Trung tâm tiếp thị: Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc khách hàng, thăm dò thị trường, chức năng để ra kế hoạch sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Phòng công nghệ: Cùng với phòng đầu tư - phát triển nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ và thực hiện ứng dụng công nghệ hiện đại. Xây dựng các định mức kĩ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, cung cấp các bản thiết kế và chế thử sản phẩm. - Ban nguồn: Chuyên thực hiện nghiên cứu chế tạo những loại nguồn (ổn áp ) một chiều có công suất lớn, hoạt động liên tục. Có tác dụng nuôi mạng Bưu Điện. - Trung tâm bảo hành sản phẩm: Thực hiện bảo hành tư vấn và sửa chữa các sản phẩm cho khách hàng. - Các phân xưởng sản xuất: Các phòng ban chức năng liên quan, trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tham gia giải quyết công việc chung của nhà máy. II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của nhà máy gồm Phòng Kế toán tài vụ và các thống kê kế toán viên ở các cơ sở sản xuất trực thuộc. Tại các cơ sở này các thông kê kế toán viên thực hiện công việc ghi chép và báo sổ lên phòng kế toán tại cơ sở chính. Đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung rất hợp lý đối với một doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn như của nhà máy, các nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều và phức tạp nhưng đã được bố trí hết sức gọn nhẹ, hợp lí, công việc được phân công cụ thể rõ ràng cho từng nhân viên kế toán. Phòng Kế toán bao gồm có 7 người thực hiện các phần hành kế toán khác nhau: - Kế toán trưởng (trưởng phòng): Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước pháp lý về mọi mặt hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Về cụ thể là có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị và là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc. - Kế toán tổng hợp (phó phòng): Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu phản ánh trên sổ chi tiết của kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí, tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo cáo tài chính là cơ sở để nhà máy công khai tình hình tài chính và báo cáo với Tổng công ty. Ngoài ra kế toán tổng hợp của nhà máy còn đảm nhiệm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho. Do đặc điểm sản phẩm sản xuất của nhà máy đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư khác nhau nên công tác kế toán vật liệu rất lớn do đó một số công việc của kế toán vật tư được kế toán tiền lương thực hiện. - Kế toán tiền lương: Thực hiện tính lương trên cơ sở đơn giá tiền lương do phòng tổ chức lao động tiền lương gửi lên, hạch toán tiền lương và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, thanh toán lương, phụ cấp cho công nhân viên trong nhà máy. - Kế toán thành phẩm và tiêu thụ ( kiêm kế toán thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp ). Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên cơ sở các chứng từ, xác định kết quả kinh doanh theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu ra. - Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Thực hiện công việc giao dịch với ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi tiền vay, tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, các hoạt động nhập xuất căn cứ vào các phiếu thu và phiếu chi, kiêm thủ quỹ bảo quản tiền mặt của nhà máy. - Kế toán tài sản cố định: Đảm nhiệm công tác ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm TSCĐ (thanh lý, mua mới, trích khấu hao TSCĐ ). Sơ đồ 18: Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy Kế toán TRưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt và ngân hàng Kế toán thành phẩm Kế toán vật tư Kế toán thanh toán tiền lương Kế toán TSCĐ Thống kê viên ở các phân xưởng Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp 3 . Đặc điểm hệ thống sổ kế toán. Việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán có vai trò rất quan trọng điều này giúp cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của nhà máy với số lượng các nghiệp vụ lớn, do đó từ đầu năm 2000 nhà máy đã chuyển từ hình thức sổ Nhận kí chung sang hình thức Nhật ký- chứng từ bên cạnh đó nhà máy cũng đã trang bị hệ thống máy vi tính, hiện đại hoá công tác kế toán điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Về hạch toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kiểm kê định kì đối với bán thành phẩm còn lại là theo phương pháp kê khai thương xuyên và việc hạch toán chi phí sản xuất ở nhà máy cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ 19: Trình tự hạch toán chung cho sổ kế toán theo hình thức NKCT Chứng từ gốc Bảng phân bổ 1,2,3 Sổ chi tiết 1-> 6 Bảng kê 1-> 11 Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Nhật kí - Chứng từ 1 -> 10 III. hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy thiết Bị Bưu điện. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Xuất phát từ đăc điểm của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện với quy trình công nghệ phức tạp và có đặc trưng riêng biệt của một doanh nghiệp sản xuất các thiết bị bưu chính ngoài ra còn sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì đặc điểm sản xuất kinh doanh này và những đòi hỏi của quản lý một cách hiệu quả Nhà máy thực hiện tập hợp chi phí sản xuất để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập báo cáo tài chính theo hàng quý. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, kế toán dùng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đối với tất cả các loại chi phí. Phương pháp này tương đối đơn giản nhưng lại không giúp cho nhà quản lý xác định được trọng tâm quản lý chi phí và cũng không tính được giá thành sản phẩm sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ. Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. 1.2. Đối tương tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện sản phẩm trên 400 loại sản phẩm và mỗi một loại lại có đặc điểm quy trình công nghệ rất phứp tạp, có chu kỳ sản xuất khác nhau. Thêm nữa, sự phong phú trong việc sản xuất còn thể hiện ở một số các sản phẩm của nhà máy có thể được sản phẩm theo đơn đặt hàng và theo nhu cầu của thị trường cùng đưọc sản xuất trên công nghệ với các sản phẩm khác. Do vậy, việc hạch toán riêng rẽ để tổ chức công tác tính giá thành cho từng loại sản phẩm là rất phức tạp. Hơn nữa, Nhà máy đã xác định đối tượng của tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất đẫn đến việc tính giá thành sản phẩm phải dựa trên đặc điểm này có nghĩa là Nhà máy tổ chức tính giá thành sản phẩm cho loại sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ. Một kỳ hạch toán của Nhà máy là quý, cuối quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí về các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào TK 154 để tính tổng giá thành cho toàn bộ các loại sản phẩm của Nhà máy. Dựa vào kết quả số lượng sản phẩm hoàn thành của từng loại và giá thành kế hoạch của từng đơn vị sản phẩm, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm trong quý đó. Tại Nhà máy, việc hạch toán thành phẩm và theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn thành được dựa trên hệ thống giá kế hoạch (giá hạch toán ). Mỗi loại sản phẩm có một giá hạch toán riêng biệt, việc xác định giá hạch toán tại Nhà máy được dựa trên giá thực tế của kỳ trước làm căn cứ cho kỳ sau. Giá hạch toán nhập kho: kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho của từng loại thầnh phẩm nhập kho đã được tổng hợp trên thẻ kho và hệ thống giá hạch toán có sẵn đối với từng loại sản phẩm từ đó tính tổng giá trị hạch toán của loại sản phẩm nhập kho đó. Giá thực tế nhập kho: Cuối quý, sau khi xác định được chi phí phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm. = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. + Chi phí sản xuất trong kỳ. - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để xác định được giá trị sản phẩm kinh doanh dở dang cuối kỳ kế toán dựa trên Bảng kiểm kê sản phẩm dở dang và bán sản phẩm tại các phân xưởng.Việc đáng giá giá trị sản phẩm dở dang dựa trên tiêu thức định mức chi phí nguyên vật liệu chính cho một đơn vị sản phẩm. Phương pháp tính giá thành của Nhà máy là phương pháp tỷ lệ đối với tất cả các loại sản phẩm trên cơ sở tổng giá thành thực tế toàn Nhà máy với tổng giá thành kế hoạchcủa tất cả các sản phẩm của Nhà máy, phương pháp này tương đối đơn giản, dễ thực hiện nhưng không tính được giá thành sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm một cách chính xác. 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu như hạt nhựa ABS, quặng FERIT, các chi tiết cơ khí, dây êmay, keo và nam châm dùng để sản xuất vỏ máy điện thoại, ống nghe, tai nghe, bàn phím và loa… Nói chung, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khoảng 80% trong tổng giá thành sản xuất do đó việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Tại Nhà máy hiện nay sản xuất rất nhiều loại sản phẩm khoảng trên 400 loại dẫn đến chủng loại nguyên vật liệu cũng rất phong phú trên 2500 loại khác nhau. Để quản lý tốt vật tư phục vụ sản xuất, nhà máy có 6 kho vật liệu gồm: Kho vật tư dụng cụ, kho kim khí, kho tạp phẩm, kho Thượng đình, kho PVC, kho Lim, kho bán thành phẩm. Chi phí vật liệu được Nhà máy quản lý theo định mức tiêu hao định mức tiêu hao nguyên vật liệu được xác định cho từng loại sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm. b.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi mua nguyên vật liệu, phòng Vật tư nhập kho được làm thành 3 Liên: Liên 1 lưu tại phòng vật tư, 2 Liên chuyển xuống kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho vật tư: kiểm tra chất lượng vật tư, rồi ghi vào thực nhập và ký tên, Liên 2 đưa cho người bán làm thủ tục thanh toán, Liên 3 thủ kho giữ lại vào thẻ kho ( ghi số lượng ) và định kỳ gửi lên cho phòng kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu theo từng kho cho từng loại vật liệu (Nhà máy sử dụng phương pháp hạch toán thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu ). Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao vật liệu, cán bộ phòng kỹ thuật ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về số lượng cụ thể, quy cách phẩm chất cho từng phân xưởng. Sau đó danh mục này được chuyển sang phòng vật tư để làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho do phòng Vật tư lập làm 3 liên (trong đó ghi rõ xuất vật tư gì, dùng để sản xuất sản phẩm và chi tiết nào, cho phân xưởng nào ). Liên 1 (gốc ) được lưu tại phòng Vật tư, 2 liên còn lại chuyển xuống kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho đồng thời kiểm tra vật tư tồn kho để giao vật tư cho người nhân rồi ghi và cột thực xuất và ký tên trên phiếu xuất kho. Liên 3 thủ kho giữ lại và gửi Liên 2 cho phòng Kế toán để kế toán vật tư ghi sổ chi tiết theo từng kho. Cuối quý, kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vất tư, bảng kê tính giá thực tế vật liệu, bảng phân bổ vật tư tiêu hao theo từng kho và bảng tổng hợp TK 152, TK 153. Kế toán dùng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất tồn do sự phong phú về chủng loại vật tư và các hoạt động nhập xuất diễn ra thường xuyên. Giá thực tế vật liệu xuất dùng được xác định theo công thức sau: Trị giá thực tế xuất kho trong quý. = Trị giá hạch toán vật liệu xuất dùng trong quý. x Hệ số giá. Trong đó: Hệ số giá = Trị giá thực tế vật tư tồn đầu quý. Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu quý. + + Trị giá vật tư nhập trong quý. Trị giá hạch toán vật tư nhập trong quý. Trị giá hạch toán được xác định cho từng loại vật tư, dựa trên giá thực tế vật tư mua kỳ trước, còn hệ số giá được tính theo từng quý và từng kho. Cụ thể, trong quý IV, kế toán tổng hợp tính giá thực tế ở kho Dụng cụ- Trần Phú. Trị giá thực tế tồn đầu kỳ : 453.469.834 (đồng) Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ : 15.599.355.264 (đồng) Trị giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ : 430.271.553 (đồng) Trị giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ: 13.987.445.852 (đồng) Hệ số giá vật liệu = 453.469.834 + 15.599.355.264 430.271.553 + 13.987.445.852 = 1,1134 Giá thực tế VL xuất dùng = 12.493.686.868 x 1,1134 = 13.910.470.959 (đồng) Theo số liệu vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất quý IV năm 2000 kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621 13.910.470.959 Có TK 154 13.910.470.959 Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết vật tư, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Kết hợp các Bảng kê tại các cơ sở các kho để tiến hành tổng hợp và từ dòng tổng cộng của các bảng này, kế toán vật liệu dùng đẻ lập bảng tính giá thực tế vật liệu xuất dùng , chi tiết cho từng kho ( Biểu 2 ). Sau đó tổng hợp số liệu đối chiếu với thủ kho và lập Bảng phân bổ (Biểu 4) . Tiếp kế toán lập bảng tổng hợp TK 152,153 (Biểu3 ) Và ghi sổ Cái Tk 152 Nhà máy không lập Bảng kê số 4 và NKCT số 7 . trên cơ sở sổ tổng hợp TK 152 kế toán ghi sổ theo định khoản sau: Nơ TK 621 : 24.049.849.009. Có TK 153 : 24.049.849.009. Thành phẩm xuất dùng cho sản xuất là: Nợ TK 621 : 559.330.950. Có TK 155 : 559.330.950. Vật liệu xuất dùng sử dụng không hết được nhập kho, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Nợ TK 152 : 1.058.875.754. Có TK 621 : 1.058.875.754. Thu bồi thường vật tư thất thoát: Nợ TK 138: 11.437.000 Có TK 621 : 11.437.000. Doanh nghiệp điều chỉnh thuế nhập khẩu được giảm vào chi phí sản xuất: Nợ TK 333: 668.182.520. Có TK 621 : 668.182.520. Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm quý IV năm 2000. Nợ TK 154 : 24.609.179.959. Có TK 621 : 24.609.179.979. Biểu 02: Bảng kê số 3 Tính giá thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ ( TK 152, TK 153 ) Kho Dụng Cụ -Trần Phú. Quý IV năm 2000 Chi tiêu TK đ/ứ Tài khoản 152 Tài khoản 153 HT TT HT TT 1 2 3 4 5 6 I. Số dư đầu tháng II. SPS trong tháng Từ NK quỹ TM Từ NK quỹ TG Từ NK TT NB Tù NK tạm ứng Từ NK tiền vay. Nhập Thượng Đình NKCT khác III. Cộng SD và SPS (I + II ) IV. Hệ số chênh lệch V. Xuất trong tháng Xuất dùng Xuất luân chuyển Xuất luân chuyển VI.Tồn kho cuối kỳ. (VI- V ) 111 112 331 141 311 136 621 430.271.553 13.987.445.852 203.330.725 30.334.781 13.671.081.532 18.021.890 509.682 64.167.252 14.417.719.405 12.568.951.726 12.493.686.868 61.927.924 1.848.767.679 453.469.834 15.599.355.264 226.871.341 33.846.792 15.253.851.821 20.108.376 509.682 64.167.252 16.052.825.098 1,11134 13.985.735.817 13.910.470.959 61.927.934 13.336.924 2.067.089.281 53.336.758 34.938.180 24.938.180 10.000.000 88.274.938 40.659.090 35.384.090 775.000 4.500.000 47.615.848 20.050.509 33.424.290 22.983.290 10.440.000 53.473.799 0.62 27.213.136 21.938.136 775.000 4.500.000 26.260.663 Biểu 04: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Kho: Dụng cụ-Trần Phú. Quý IV năm 2000 Đơn vị :đồng T T TK Có TK Nợ TK 152 TK 153 HT TT HT TT 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 7 8 TK 621 TK 627 TK 136 TK 641 TK 642 TK 142 Tổng xuất chưa tính luân chuyển - Lim -Luân chuyển khác 10.624.853.506 69.546.218 1.790.431.452 446.180 8.419.512 12.493.686.868 13.336.924 61.927.934 11.829.711.894 77.432.759 1.993.466.378 496.777 9.363.151 0 13.910.470.958 13.336.924 61.927.934 31.934.090 50.000 3.400.000 35.384.090 4.500.000 775.000 0 19.799.136 0 31.000 3.108.000 0 21.938.136 4.500.000 775.000 Tổng cộng xuất 12.568.951.726 13.985.735.816 40.659.090 27.213.136 Biểu 05: Sổ Cái Tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu 621 Ngày tháng Diễn Giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 01/10 31/12 Số dư đầu kỳ - Chi phí NVL trực tiếp. - Xuất TP cho sản xuất. -Thu tiền bồi thường vật tư -Đ/c thuế NK quý IV/2000 -Thu hồi vật tư K/C chi phí NVL trực tiếp. Cộng phát sinh cuối quý Số dư cuối kỳ 152 155 138 333 152 154 0 24.049.849.009 559.330.950 24.609.179.959 11.437.000 668.182.520 1.058.875.754 22.870.684.685 24.609.179.959 2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, chi phí này chiếm khoảng 5-7% tổng chi phí sản xuất. Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện tiến hành áp dụng hai hình thức trả lương theo sản phẩm và lương theo thời gian. Lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Lương sản phẩm = Số luợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn * Đơn giá lương cho một đơn vị sản phẩm. Trong đó đơn giá lương được xác định cho từng loại, chi tiết sản phẩm.. Đơn giá tiền = Định mức lao động (giờ,phút…) Hệ số cấp x bậc lương x Mức lương tối thiểu Hệ số x điều chỉnh lương Thời gian làm việc danh nghĩa của một công nhân trong tháng ( giờ, phút…) lương Đơn giá lương sản xuất một vỏ điện thoại = 1,72 x 210.000 x x 2,2 26 x 8 x 60 = 142,373 đ/1đvsp. Số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn là 2000 sản phẩm. Tiền lương sản phẩm của 1 công nhân là: 2000 x 142,373 = 284.746 (đ ) Lương thời gian là số tiền được hưởng căn cứ vào cấp bậc lương và thời gian làm việc của công nhân trong tháng. Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện áp dụng phương pháp cho đối tượng hưởng lương là các nhân viên kinh tế, nhân viên kỹ thuật, nhân viên thống kê phân xưởng, nhân viên quản lý. Lương thời = Hệ số cấp bậc lương Lương tối x thiểu điều chỉnh Hệ số x lương x Số ngày làm việc thực tế Gian Số ngày làm việc danh nghĩa Quá trình tính lương cụ thể tiến hành theo các giai đoạn sau đây: Giai đoạn 1: Hàng ngày nhân viên kinh tế ở từng phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi số sản phẩm sản xuất của từng công nhân rồi ghi vào sổ theo dõi của mình. Từng công nhân tự ghi số sản phẩm, thời gian sản xuất để làm căn cứ so sánh kiểm tra kết quả lao động của mình. Định kỳ 2, 3 ngày nhân viên thống kê có nhiệm vụ kiểm tra, ghi chép của từng người, cuối tháng, nhân viên thống kê gửi bản chấm công, báo cáo tình hình sản xuất của phân xưởng lên phòng kế toán . Giai đoạn 2: Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của các phân xưởng, phiếu nhập kho sản phẩm, bảng cấp phát và quyết toán vật tư, phiếu thanh toán lương sản phẩm, phiếu thành toán lương thời gian đơn giá lương quy định (do bộ phận kế hoạch lập ) và mức lương cơ bản của từng công nhân trong tháng kế toán sẽ tính tiền lương phải trả cho từng công nhân trong tháng. Tiền lương phải trả một công nhân = Tiền lương sản phẩm một công nhân + Tiền lương thời gian ( nếu có ) + Các khoản phụ cấp ( nếu có ) Căn cứ vào tiền lương phải trả cho từng công nhân tại mỗi phân xưởng, kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương cho từng phân xưởng. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cụ thể như sau: Bảo hiểm xã hội được trích 20 % theo quỹ lương cấp bậc, trong đó 15 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 5% thu trực tiếp từ tiền lương phải trả công nhân viên. Bảo hiểm y tế được trích 3 % theo lương cấp bậc, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 1% thu trực tiếp từ tiền lương phải trả cho công nhân viên. Kinh phí công đoàn được trích 2 % trong quỹ lương thực hiện vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nhìn chung, Nhà máy đã thực hiện đúng chế độ lao động tiến lương chế độ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn với định mức lao động hợp lý, việc trả lương cho công nhân kịp thời, đảm bảo mức sống cho công nhân lao động. Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy nên toàn bộ chi phí về tiền lương phải trả công nhân viên được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh, không phân bổ cho từng phần xưởng, hay từng nhóm sản phẩm. Mặt khác, chi phí lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ được khống chế trên quỹ lương thực hiện trong kỳ. Quỹ lương thực hiện = Doanh thu thực hiện x Đơn giá tiền lương trên 1.000 đồng doanh thu. Kế toán căn cứ vào tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân viên, kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương cho từng phân xưởng, các phòng ban. Căn cứ vào các bảng thanh toán lương này kế toán xác định được tiền lương cho từng bộ phân : quản lý và bộ phận sản xuất. Quý IV năm 2000 thì tiền lương chi như sau: Khối sản xuất : 2.097.893.680 đồng. Khối quản lý : 1.048.946.840 đồng. Hàng quý, kế toán tính ra quỹ lương cơ bản của Nhà máy như sau: Quỹ lương cơ bản = Σ Hệ số cấp bậc của từng công nhân viên x Mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu là 180.000 đông, trong quý này Nhà máy tính ra tổng lương cơ bản là 494.774.280 đồng và quỹ lương thực hiện là 338.228.400 đồng. Dựa trên kết quả này kế toán tính ra các khoản trích theo lương như sau: 15% BHXH theo lương cơ bản: BHXH = 15% * 494.774.280 = 74.216.142 đồng. 2% BHYT trích theo lương cơ bản: BHYT = 2% * 494.774.280 = 9.895.486 đồng. Trích KPCĐ 2% theo quỹ lương thực hiện: KPCĐ = 2% * 338.228.400 = 67.164.568 đông. Dựa trên các số liệu trên kế toán tiến hành phản ánh trên vào các NKCT và sổ Cái các tài khoản liên quan theo định khoản sau: (1) Nợ TK 622 : 3.097.893.680 Có TK 334 : 3.097.893.680 ( 2) Nợ TK 622: 151.276.196 Có TK 338 : 151.276.196 3382: 74.216.142 3383: 9.895.486 3384: 67.164.568 Trong kỳ Nhà máy đã chi tiền công thuê ngoài gia công và đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Căn cứ vào Nhật ký tiền mặt thì quý IV năm 2000 (Biểu 06 ). Nhà máy đã chi 192.319.089 đồng. Kế toán đã tiến hành ghi vào số Cái TK 622. Nợ TK 622: 192.319.089. Có TK 111 : 192.319.089. Biểu 06: Nhật ký Tiền mặt TK 111 Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có 3420 3541 3762 4011 17/10 21/11 23/11 25/12 Trả lương thuê ngoài tại Trần Phú Trả lương thuê ngoài tại Thượng Đình Trả lương thuê ngoài tại Lim Trả lương thuê ngoài tại TP 622 622 622 622 111 111 111 111 31.950.000 90.000.000 20.000.000 50.369.089 …. Tổng cộng 192.319.089 Biểu 07: Sổ Cái Tài Khoản : Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK 622 Quý IV năm 2000 NT Diễn giải TK đ/ứ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 01/10 31/12 Số dư đầu kỳ Chi phí nhân công trực tiếp Lương khối sản xuất Trích BHXH Trích BHYT Trích KPCĐ K/C chi phí nhân công. Cộng phát sinh cuối quý Số dư cuối kỳ 111 334 3382 3383 3384 154 192.319.089 2.097.893.680 74.216.142 9.895.486 67.164.568 2.441.488.965 2.441.488.965 2.441.488.965 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung trong Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện bao gồm : Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng. Chi phí công cụ dụng cụ cho quản lý phân xưởng. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí thuê máy. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác. * Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dùng cho quản lý chung bao gồm rất nhiều loại như dây cấp sơn, kính hàn, xe đẩy hàng… Nhà máy quản lý yếu tố chi phí này dựa trên kế hoạch chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của từng phân xưởng. Hàng quý, kế toán vật liệu xuống kho kiểm tra thực tế lượng vật tư tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Phương pháp tính giá trị vật tư xuất dùng trên cơ sở các số liệu kiểm kê và nhập kho tương tự nguyên vật liệu ở trên. Đối với các công cụ dụng cụ có giá trị lớn, Nhà máy không thực hiện phân bổ mà đưa thẳng toàn bộ vào TK 627. Việc hạch toán như vậy đã làm tăng giá thành sản phẩm ở một kỳ nhất định. Quý IV năm 2000, chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất chung như sau: Nợ TK 6272 : 499.521.445. Có TK 152 : 499.512.445. Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung: Nợ TK 6273 : 138.044.143. Có TK 153 : 138.044.143. Thành phẩm dùng cho quản lý phân xưởng: Nợ TK 6273 : 1.586.500. Có TK 155 : 1.586.500. Trong quý này công cụ dụng cụ không sử dụng hết nhập lại kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi sổ: Nợ TK 153: 3.473.409. Có TK 6273 : 3.473.409. Phế liệu ở nhà máy thu hồi và đem bán ghi giảm chi phí sản xuất chung: Nợ TK 111: 12.656.960 Có TK 627: 12.656.960 * Kế toán khấu hao TSCĐ.. Căn cứ để chi phí khấu hao TSCĐ là Chế độ quản lý khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định 166 /1999/QĐ-BTC, kết hợp với chế độ tài chính của ngành và kỳ hạch toán của Nhà máy là theo quý. Khấu hao cơ bản cũng được trích theo quý (trên sổ chi tiết TSCĐ ). Việc trích khấu hao vẫn trên cơ sở tăng ( giảm ) trong tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao hoặc thôi không trích khấu hao. Đối với những TSCĐ như máy móc thiết bị có tốc độ hao mòn vô hình nhanh, Nhà máy chọn cận dưới tức là thời gian hao mòn nhanh nhất, còn đối với những TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình chậm như vật kiến trúc, nhà xưởng thì chọn cận trên. Điều này phù hợp với tình hình thực tế hiện nay tại nhà máy. Kế toán TSCĐ lập danh sách TSCĐ với thời gian sử dụng và số năm khấu hao tương ứng nộp lên cục quản lý vốn và tài sản, nếu được chấp nhận thì Nhà máy căn cứ để tính khấu hao. Mức khấu hao của Nhà máy được tính toán theo kế hoạch cả năm sau đó chia cho mỗi quý một phần chi phí khấu hao chia cho 4 quý, quý IV sẽ chịu mức tăng giảm cho TSCĐ tăng giảm trong năm. Mức khấu hao này được tính theo kế hoạch theo công thức sau: Mức khấu hao thực tế = Mức khấu hao kế hoạch + Mức khấu hao tăng trong năm - Mức khấu hao giảm trong năm. Trong đó mức khấu hao kế hoạch năm được tính bằng tổng nguyên giá TSCĐ chia cho thời gian sử dụng. Trong năm 2000 mức khấu hao thực tế là : 21.829.570.872 đồng. Số khấu hao đã trích các quý I, II, III là : 15.984.693.389 đồng. Căn cứ vào kết quả tính toán mức khấu hao cho từng bộ phận kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản sau: (1) Nợ TK 6274 : 3.926.122.307. Nợ TK 642 : 900.000.000 Nợ TK 641 : 967.448.565 Có TK 214 : 5.829.570.872. Đồng thời ghi Nợ TK 009: 5.829.570.872. (2) Nợ TK 6274 : 15.306.611. Có TK 214 ( KHTSCĐ thuê ngoài ) : 15.306.611. Đồng thời ghi Nợ TK 009 : 15.306.611 * Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện, có các chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện lực, nước… Nhà máy chỉ tính chung toàn bộ chi phí về dịch vụ mua ngoài vào TK 627 không phân bổ riêng cho từng bộ phận về sản xuất, quản lý, bán hàng riêng. Do tại Nhà máy các công tơ điện không được lắp ráp riêng cho từng phòng ban và phân xưởng. Việc tính chi phí dịch vụ mua ngoài được tính dựa trên các chứng từ như séc chuyển khoản, hoá đơn thanh toán tiền điện, nước. Chẳng hạn vào ngày 13/12/2000 Séc chuyển khoản số 254 trả tiền điện ở Thượng Đình là 17.552.500 đồng chưa kể thuế 10% GTGT. Kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản sau: Nợ TK 6277 : 17.452.500 Nợ TK 133 : 1.745.250 Có TK 1121: 19.197.750 Cuối quý IV năm 2000 kế toán tổng hợp số liệu chi tiền điện và nước từ các bảng kê, NKCT ghi sổ Cái các TK với các định khoản sau: Nợ TK 6277 : 1.195.561.715 Có TK 1121 : 466.806.165 Có TK 311 : 319.506.960 Có TK 331 : 409.248.590 * Chi phí bằng tiền khác Các khoản chi phí thuộc loại này ở Nhà máy gồm trợ cấp khó khăn, chi phí trà nước, hội họp, sửa chữa máy móc trong kỳ… Kế toán căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi tiền mặt để vào nhật ký tiền mặt cũng như vào sổ Cái TK 627: Nợ TK 6278 : 271.816.287 Có TK 111 : 271.816.287 Cuối quý kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung để kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm (Nhà máy sử dụng phương pháp kê khai thường xuuyên ) kế toán ghi sổ theo định khoản sau: Nợ TK 154 : 7.365.812.980 Có TK 627 : 7.365.812.980 Biểu 09: sổ Cái Tài Khoản : Chi phí sản xuất chung Số hiệu TK 627 Quý IV năm 2000 NT Diễn Giải TK đ/ứ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 01/10 31/12 Số dư đầu kỳ Chi phí bằng tiền khác Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí sxc khác Thuê máy động cơ ngắn hạn Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ thuê ngoài Chi phí sxc Chi phí sxc Chi phí sxc Xuất CCDC cho sxc Chi phí sxc Trích trước sửa chữa Thu giảm CP sxc Thu hồi CCDC K/c CP sản xuất chung Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ 111 112 141 142 214 214 311 331 152 153 155 335 111 153 154 271.816.287 466.806.165 396.853.972 30.000.000 3.962.122.307 15.306.611 319.506.960 409.248.590 499.512.445 138.044.143 1.586.500 855.000.000 7.365.812.980 12.656.960 3.473.409 7.349.682.611 7.365.812.980. 2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang toàn Nhà máy. Tổng hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở đối tượng hạch toán là toàn bộ quy trình công nghệ do vậy cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí trong quy về nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung vào TK 154 tiếp ghi sổ theo định khoản sau: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154. Nợ TK 154 : 22.870.684.685 Có TK 621: 22.870.684.685 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154. Nợ TK 154: 2.441.488.965 Có TK 622 : 2.441.488.965 Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154. Nợ TK 154: 7.365.812.980 Có TK 627 : 7.365.812.980 Căn cứ vào các Nhật ký quỹ, N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT096.doc
Tài liệu liên quan