Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần cơ khí LM Sông Đà

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần cơ khí LM Sông Đà: LỜI MỞ ĐẦU Trong 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những bước phát triển vượt bậc, xây dựng được một nền tảng cơ sở vật chất to lớn. Cùng với những bước phát triển đó, các công ty kinh doanh, sản xuất trong lĩnh vực xây lắp luôn đóng góp một phần quan trọng vào tiến trình này. Thời gian tới, Việt Nam hứa hẹn sẽ trở thành một quốc gia có nền kinh tế năng động hàng đầu Châu Á nên quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ ngày càng lớn và diễn ra nhanh hơn nữa.Những công trình được xây dựng có quy mô ngày càng lớn, độ phức tạp ngày càng cao hơn nhưng cũng sẽ có hiệu quả sữ dụng tốt hơn nữa. Các công ty xây lắp vì thế cũng sẽ có cơ hội mới, đóng góp ngày càng lớn vào nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế thị trường luôn cạnh tranh khốc liệt nhất là những quốc gia có nền kinh tế năng động như Việt Nam nên công tác hạch toán kinh tế tại các doanh nghiệp nói chung, các công ty xây lắp nói riêng là hết sức quan trọng. Đặc biệt, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là mộ...

docx112 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần cơ khí LM Sông Đà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những bước phát triển vượt bậc, xây dựng được một nền tảng cơ sở vật chất to lớn. Cùng với những bước phát triển đó, các công ty kinh doanh, sản xuất trong lĩnh vực xây lắp luôn đóng góp một phần quan trọng vào tiến trình này. Thời gian tới, Việt Nam hứa hẹn sẽ trở thành một quốc gia có nền kinh tế năng động hàng đầu Châu Á nên quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ ngày càng lớn và diễn ra nhanh hơn nữa.Những công trình được xây dựng có quy mô ngày càng lớn, độ phức tạp ngày càng cao hơn nhưng cũng sẽ có hiệu quả sữ dụng tốt hơn nữa. Các công ty xây lắp vì thế cũng sẽ có cơ hội mới, đóng góp ngày càng lớn vào nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế thị trường luôn cạnh tranh khốc liệt nhất là những quốc gia có nền kinh tế năng động như Việt Nam nên công tác hạch toán kinh tế tại các doanh nghiệp nói chung, các công ty xây lắp nói riêng là hết sức quan trọng. Đặc biệt, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất, quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển lâu dài, ứng dụng của các công ty.trong điều kiện Việt Nam đang phải đối mặt với một số khó khăn về kinh tế khi lạm phát tăng nhanh kéo theo sự gia tăng chóng mặt của mức giá. Tại CTCPCKLM Sông Đà (someco), công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành luôn được Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc Công ty quan tâm, vì đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng và rất khó khăn, ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của công ty . Quy mô công ty ngày càng lớn, số lượng công trình tăng nhanh (cả về quy mô, thời gian thực hiện, độ phức tạp,…) là những vấn đề lớn đặt ra đối với nhiệm vụ của những người làm công tác kế toán tại đây. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại CTCPCKLM Sông Đà, em quyết định chọn đề tài:”Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại CTCPCKLM Sông Đà” để hoàn thành luận văn, cũng như có một số đóng góp cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty. Luận văn có 3 phần cơ bản sau: Phần 1: Lí luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cơ khí lắp máy Sông Đà Phần 3: Một số kiến nghị về công tác kế toán chi phí và tính giá tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc đã cho em thực tập tại quý Công ty, xin cảm ơn Kế toán trưởng và các anh chị trong phòng kế toán – tài chính của Công ty đã cung cấp tài liệu và nhiệt tình chỉ bảo. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thày giáo TS. Nguyễn Hữu Ánh đã hướng dẫn cho em thực tập tốt đề tài này. Tuy có nhiều cố gắng nhưng luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thấy cô giáo và các bạn sinh viên. PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VA TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1 Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1.1 Đặc điểm cơ bản của chi phí và giá tành trong doanh nghiệp xây lắp Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, tái tạo nên cơ sở vật chất cho Xã hội, phát triển tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho Xã hội. Xây dựng cơ bản có những đặc điểm đặc trưng mà không ngành nào có được. Tiêu chuẩn hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành, đạt điểm dừng kĩ thuật cho bên giao thầu chính là qui trình để sản xuất ra sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công để hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài. Không chỉ vậy, tiêu chuẩn chất lượng kĩ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kĩ thuật được duyệt. Vì vậy, doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kĩ thuật, chất lượng công trình. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất.Các loại máy, thiết bị, nhân côn phải di chuyển theo địa điểm công trình. Bên cạnh đó, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương. Vậy nên công tác quản lí và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp, cho từng vùng lãnh thổ. Mỗi công trình đều được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của các khách hàng và thiết kế kĩ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn đặt hàng này của khách hàng, đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: Chi phi sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vất hóa và các chi phi cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Chi phi này được tính cho một kì nhất định. Khi nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế như nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập. Có rất nhiều các yếu tố tác động vào nền kinh tế nước ta làm cho giá cả hàng hóa biến động. Việc đánh giá, tính toán chính xác chi phi sản xuất là yếu tố khách quan và vô cùng cần thiết phục vụ cho nhu cầu quản lí và hoạch định chiến lược cho tương lai của bộ máy quản lí doanh nghiệp. Đặc biệt là khi doanh nghiệp phải thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp gồm chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền, tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị, được ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng. Như trên góc độ của kế toán quản trị, mục đích của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì thế, kế toán quản trị không đơn thuần nhìn nhận chi phí như kế toán tài chính, mà chi phí còn là tín hiệu để nhận biết thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Vì vậy, chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hoặc lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác. Khi đó, trong tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể, doanh nghiệp cần theo sát từng chi phí phát sinh để đánh giá các hoạt động sản xuất đang diễn ra xem có theo đúng như dự kiến hay không. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp: Khác đối với sản xuất đơn thuần, người ta có thể tính toán giá thành cho một loại sản phẩm sản xuất ra trong kì và giá thành đơn vị cho một sản phẩm. Nhưng trong doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm xây lắp lại có tính đơn chiếc, quá trình thi công và thời gian sử dụng lâu dài, kết cấu phức tạp nên giá bán của từng sản phẩm mang tính cá thể mỗi công trình, hạng mục công trình… sau khi đã hoàn thành đều có một giá riêng. Để xây dựng một công trình hoặc hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng hao phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp đó. Như vậy: Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CP sử dụng máy thi công) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Từ những đặc điểm cơ bản của ngành xây lắp: Thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, qui mô lớn… nên mỗi đơn thiết kế, mỗi công trình, hạng mục công trình có một dự toán tương ứng với mức độ chính xác cụ thể khác nhau, phù hợp với nội dung của mỗi giai đoạn thiết kế căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình. Trên góc độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, giá thành sản phẩm xây lắp không chỉ phản ánh đơn thuần những thông tin đó mà nó còn cho ta thấy được nguyên nhân của sự phát sinh chi phí. Xem xem sự phát sinh đó có hợp lí không, có vượt qua những gì đã được dự tính từ trước hay không? Từ những phát sinh chi phí được tập hợp lại trong giá thành sản xuất, nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những chi phí đó phát sinh vào những mục đích gì, trong kì doanh nghiệp có thực hiện tiết kiệm chi phí hay không? Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Các công trình thường có qui mô lớn, kết cấu vô cùng phức tạp, thời gian thi công kéo dài… bên cạnh đó còn chịu ảnh hưởng không nhỏ của điều kiện khí hậu. Với khối lượng khổng lồ công việc ấy yêu cầu phải có sự quản lí chặt chẽ. Hơn nữa, không phải một doanh nghiệp trong một kì chỉ tiến hành xây lắp một công trình duy nhất. Không có sự phân loại và theo dõi, ta không thể biết được chi phí đó là chi phí phát sinh từ nơi nào, cho nó vào đâu để tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, chỉ trong một công trình,hạng mục công trình xây lắp lại phát sinh rất nhiều loại chi phí, không theo dõi và phân loại chúng thì không thể kiểm tra và chia ra theo các đối tượng phát sinh chi phí để quản lí chúng được. Biết được rõ chi phí đó phát sinh từ đâu để tập hợp vào giá thành sản phẩm sao cho chính xác và kịp thời là rất quan trọng. Nhưng cần phải biết được những chi phí đó phát sinh so với kì trước có hợp lí không? Không thể để chi phí kì này bỏ ra lớn hơn mà kết quả đạt được lại ít hơn kì trước. Có tìm được cách nào để tiết kiệm chi phí mà kết quả đạt được vẫn là tối đa hay không? Từ đây cần có sự quản lí và đưa ra quyết định từ các nhà quản trị doanh nghiệp. Nói tóm lại, trên góc độ kế toán tài chính cần theo dõi và quản lí sát sao quá trình phát sinh chi phí. Phản ánh nó chính xác theo các đối tượng phát sinh cụ thể. Và từ đây không thể không nói tới nhiệm vụ quan trọng của kế toán quản trị. Mục đích của công việc quản lí chi phí không phải chỉ chăm chăm tìm cách giảm thiểu chi phí để từ đây giảm thiểu được giá thành sản phẩm, có rất nhiều các phương án hạ thấp chi phí nhưng không phải phương án nào cũng đưa đến kết quả tốt nhất. Anh hạ thấp chi phí nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình, bàn giao đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng và kĩ thuật, hơn nữa lợi nhuận đạt được là cao nhất. Đó mới chính là điểm mấu chốt của quản trị. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Sự cần thiết của kế toán công trình và giá thành sản phẩm xây lắp: Các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn coi hạch toán kế toán là khung xương sống của mình. Kế toán là công cụ đắc lực và đa chức năng của bộ máy quản lí các doanh nghiệp. Kế toán rất linh hoạt, theo dõi, ghi chép, phản ánh trung thực, kiểm tra đánh giá… tổng hợp thông tin và phản ánh lại cho bộ máy quản lí doanh nghiệp. Hạch toán kế toán thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, đồng thời đảm bảo tích lũy, tạo điều kiện mở rộng không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Môi trường kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp nhận các kế hoạch sản xuất, sản phẩm vì mặt hiện vật cũng như mặt giá trị, chấp hành nghiêm chỉnh theo những qui định của nhà nước đề ra. Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây lắp, công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp xây lắp là phần tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Công việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trung tâm của công tác kế toán trong xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất giúp cho đơn vị theo dõi được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công, máy thi công… là bao nhiêu so với dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán được lập theo công trình, hạng mục công trình…và lập theo từng khoản mục chi phí. Đây là căn cứ để so sánh, kiểm tra, phân tích chi phí so với khối lượng thực tế phát sinh với dự toán. Từ đây xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để đưa ra biện pháp thích hợp. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp thể hiện được chất lượng hoạt động của sản xuất kinh doanh và quản lí kế toán tài chính của đơn vị. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp: Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng việc tổ chức công tác kế toán chi phí, xác định kết quả trong các doanh nghiệp xây lắp. Vì thế, đòi hỏi công tác kế toán tài chính cấn chú ý lưu tâm tới các đặc điểm này để hiểu rõ yêu cầu và nhiệm vụ của công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các công trình, hạng mục công trình xây lắp, các qui ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các đơn vị thi công. Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn qui ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Do đặc điểm của ngành xây dựng là thời gian thi công dài, qui mô lớn nên thường hay sảy ra hiện tượng thất thoát, lãng phí. Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp cùng với các chính sách nhà nước cần phối hợp chặt chẽ để có các biện pháp tổ chức, quản lí sản xuất, quản lí chi phí sản xuất chặt chẽ, hợp lí và có hiệu quả. Không chỉ có như vậy, doanh nghiệp xây lắp ngoài đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình mà phải quản lí và hạch toán sao cho tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, mà vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn trên và doanh nghiệp hoạt động có lãi. Từ đây, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp và xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện thực tế hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lí, đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lí: Đảm bảo đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí phát sinh: Tùy theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng phương pháp chi phí trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp. Áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng, phương pháp trực tiếp, hệ số tỉ lệ hoặc phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng máy thi công và các dự toán, các khoản chi phí khác, khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… trong sản xuất để có các biện pháp khắc phục. Tính toán chính xác kịp thời giá trị công tác xây lắp, các sản phẩm và các lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm, lao vụ…tìm ra các biện pháp để hạ chi phí và giá thành một cách hợp lí và có hiệu quả. Thực hiện bàn giao, thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Đầu kì kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc qui định. Theo dõi, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ… trong kì nhất định, kịp thời báo cáo kế toán về chi phí sản xuất giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản lí của lãnh đạo doanh nghiệp. Từ đây kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành hoặc chưa hoàn thành những khả năng hạ giá thành sản phẩm thực tế. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của công ty là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Được tính cho một kì nhất định. Khi nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế như nước ta đang trên đà phát triển nên yêu cầu phân loại chi phí để theo dõi, hạch toán và quản lí nó dễ dàng hơn là vô cùng cần thiết. Có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, sau đây là một vài cách phân loại chi phí sản xuất điển hình: -Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục giá thành công tác xây dựng:Giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí phát sinh. Từ đây đối chiếu với giá trị dự toán của công trình để có thể nhận biết được từng khoản mục chi phí ở đâu, tăng hay giảm so với dự toán để doanh nghiệp tìm ra biện pháp để tiết kiệm chi phí. Chi phí sản xuất CPNVLTT CPNCTT CPSXC CP sử dụng máy thi công - Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dư toán chi phí sản xuất cho kì sau. Chi phí sản xuất CP khác CPNVL CPKHTSCĐ CPNC CP dịch vụ mua ngoài - Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động: Giúp nhà quản trị phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lí cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất KD Chi phí bất biến Chi phí khả biến Chi phí hỗn hợp - Phân loại theo khả năng qui nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí: Chi phí sản xuất Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp Phân loại giá thành sản phẩm: - Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được lập trên cơ sơ các định mức và đánh giá chi phí do Nhà nước qui định. Thu nhập chịu thuế tính trước Giá trị dự toán công trình Giá thành dự toán công trình. = - - Thuế GTGT đầu ra - Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc thực hiện hợp lí chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.Giá thành kế hoạch được xây dựng theo công thức Giá thành dự toán công tác xây lắp Mức hạ giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch công tác xây lắp - = (Tính cho từng công trình, hạng mục công trình) - Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp: Giá thành thực tế là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản phẩm được sản xuất thực tế trong kì. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh: mất mát, hao hụt vật tư… do những nguyên nhân chủ quan của bản thân doanh nghiệp (phá đi làm lại). Giá thành thực tế được tính sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn thành ứng với kì tính giá thành mà doanh nghiệp đã xây dựng. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế, kĩ thuật để thực hiện quá trình xây lắp sản phẩm. Đây cũng là căn cứ để xác định kết quả hoạt động xây lắp của doanh nghiệp. Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của doanh nghiệp xây lắp đòi hỏi ta phải so sánh các loại giá thành với nhau nhưng đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và căn cứ tính toán trong quá trình so sánh. Và sự so sánh này cần được thực hiện trên cùng một đối tượng xây lắp. Có thể biểu thị như sau: Giá thành dự toán ³ Giá thành kế hoạch ³ Giá thành thực tế ( Cho từng đơn vị công trình, hạng mục công trình) Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp xây lắp còn theo dõi theo hai chỉ tiêu: - Giá thành khối lượng hoàn thành: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ định phí, biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, máy… cho công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Đảm bảo đúng chất lượng, đúng kĩ thuật thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Thông tin về giá thành khối lượng hoàn thành đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định mang tính chiến lược dài hạn của doanh nghiệp. Do đó, đây là chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa quan trọng trong kế toán quản trị. - Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước: Là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thỏa mãn các điều kiện sau: + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kĩ thuật. + Khối lượng này phải được xác định một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. + Phải đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lí. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước phản ánh chi phí sản xuất cho đối tượng xây lắp, thi công xây lắp giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lí thích hợp. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản xuất được tập hợp theo đó. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…) Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị cần căn cứ vào các yếu tố: - Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ, sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. - Nếu là loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng công trình, từng hạng mục công trình. - Nếu là loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng loại, hạng, hoặc từng đơn đặt hàng. - Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lí, khả năng trình độ quản lí của doanh nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng được xác định cụ thể và chi tiết khi trình độ quản lí của doanh nghiệp càng cao. Đối với doanh nghiệp xây lắp, do những đặc điểm về sản phẩm xây lắp, chức năng sản xuất và quá trình sản xuất...nên đối tượng tập hợp về chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. - Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu, chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Dựa trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ, hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao. Vì thế cần sử dụng tối đa phương pháp tập hợp trực tiếp trong điều kiện có thể cho phép. - Phương pháp tập hợp gián tiếp thì ít được áp dụng trong ngành xây lắp. Trước tiên ta cần căn cứ vào các chi phí phát sinh, kế toán tiến hành ập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lí và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Cơ sở tiêu chuẩn phân bổ và số chi phí cần phân bổ ta có công thức: H= C / T Trong đó: H- hệ số phân bổ chi phí. C- tổng chí phí cần phân bổ cho các đối tượng. T- tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí. Với: Ci =H x Ti Ci - phần chi phí phân bổ cho các đối tượng i Ti - đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu: Chứng từ gốc liên quan đến các chi phí phát sinh là những chứng từ thuộc các yếu tố như: vật tư (phiếu xuất kho, phiếu nhập kho..), tiền lương (bảng tính lương phải trả), khấu hao tài sản cố định (bảng tính hao mòn tài sản cố định), tiền mặt (phiếu thu, phiếu chi) tiền gửi ngân hàng (giấy báo nợ, giấy báo có)… Loại chứng từ Chứng từ bắt buộc Chứng từ hướng dẫn Liên quan đến tiền mặt Phiếu thu, phiếu chi Liên quan đến TGNH Giấy báo có, giấy báo nợ, bảng sao kê Liên quan đến hàng tồn kho Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho Liên quan đến TSCĐ Phân bổ khấu hao Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. Kế toán trưởng tổ chức việc lập chứng từ kế toán cho từng đối tượng tập hợp chi phí (những chi phí trực tiếp) và những chi phí chung thì lập chứng từ kế toán theo khoản mục chi phí chung. Kế toán viên khi nhận được các chứng từ có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh, tiến hành định khoản và tiến hành phản ánh nghiệp vụ phát sinh đó theo đúng đối tượng và đúng các khoản mục chi phí đó. Tổ chức tài khoản kế toán: - Chi phí NVLTT: Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621-chi phí nguyên vật liệu tực tiếp. TK 621 được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kì. Cuối kì kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành. TK 621 có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK111, TK 112, TK152, TK 153, TK 154… - Chi phí NCTT: Kế toán sử dụng TK 622 –chi phí nhân công trực tiếp- để tổng hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền lương, thưởng, phụ cấp, các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất) TK 622 còn được ở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 334, TK 338, TK 111… - Chi phí sử dụng máy thi công: Kế toán sử dụng TK 623- chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Cuối kì kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành. TK 623 có sáu tài khoản cấp hai: + TK 6231- chi phí công nhân: bao gồm lương chính, lương phụ, các khỏan phụ cấp của công nhân điều khiển máy. + TK 6232- chí phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công. +TK 6233- chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công. +TK 6234-chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. + TK 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6238- chi phí bằng tiền khác. - Chi phí sản xuất chung: Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung. TK 627 không có số dư cuối kì và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng) TK627 có sáu tài khoản cấp hai để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi phí: + TK 6271- chi phí nhân viên quản lí đội. + TK 6272- chi phí vật liệu. + Tk 6273- chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. + TK 6274- chi phí khấu hao tài sản cố định. + TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6278- chi phí bằng tiền khác. Trình tự kế toán: Trình tự kế toán chi phí NVLTT Trình tự kế toán chi phí NCTT Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung: Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: TK 621 TK 632 TK 154 TK 627 TK 623 TK 622 Kết chuyển chi phí NVLTT Kết chuyển chi phí NCTT Giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kì Kết chuyển chi phí sử dụng máy Kết chuyển chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung cố định do hoạt động dước mức công suất Tổ chức sổ, báo cáo kế toán: Tùy vào hình thức doanh nghiệp áp dụng mà kế toán mở các loại sổ kế toán thích hợp. - Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “Nhật kí chung” thì các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được phản ánh ở các chứng từ gốc ghi lại các nghiệp vụ phát sinh. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán định khoản và ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ nhật kí chung và các sổ nhật kí đặc biệt (nhật kí thu tiền, nhật kí chi tiền, mua hàng chưa trả tiền, bán hàng chưa trả tiền) Từ sổ nhật kí chung, kế toán ghi luôn vào sổ cái các tài khoản (TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154…). Định kì hoặc cuối tháng căn cứ vào các số liệu trên sổ nhật kí đặc biệt, kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản (như trên). Cuối kì tổng hợp các số liệu trên sổ cái các tài khoản để lập báo cáo tài chính. - Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ” thì các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành được phản ánh ở chứng từ gốc, kế toán lập “chứng từ ghi sổ”, số liệu từ các “chứng từ ghi sổ” được ghi vào sổ cái tài khoản (TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154…) khi đã đăng kí vào “sổ đăng kí chứng từ ghi sổ”. Để theo dõi chi tiết chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí, từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các sổ chi tiết chi phí sản xuất: SCT TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154…(cuối kì tổng hợp đối chiếu với sổ cái…) Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo CP sản xuất, GT sản phẩm: Sổ kế toán vật tư, tiền lương, TSCĐ, vốn bằng tiền... Sổ kế toán tổng hợp TK 621, 622, 623, 627 Sổ kế toán tổng hơp TK 154 - Báo cáo sản xuất. - Báo cáo chi phí sản xuất, giá thành. Chứng từ, tài liệu phản ảnh chi phí sản xuất phát sinh Sổ chi tiết CPSX theo đối tượng kế toán tập hợp CPSX - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất - Tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung Tài liệu hạch toán về khối lượng sản phẩm sản xuất... Chi phí trực tiếp Phân bổ chi phí SXC Chi phí SXC Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi định kì, cuối kì Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm: Đối tượng, kỳ tính giá thành: Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức, quản lí sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng yêu cầu quản lí cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quá trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của qui trình công nghệ. Còn các doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là một nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Viêc xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá thành và tính sản phẩm, giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lí nội bộ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp tiến hành thi công. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kì, chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kì cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu. Tuy nhiên trong xây lắp việc tính toán đánh giá thành sản phẩm dở dang cuối kì rất phức tạp, khó có thể thực hiện được một cách chính xác tuyệt đối. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở dang kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác. Doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một trong những phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kì Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kì Chi phí dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì Chi phí theo dự toán xây lắp dở dang cuối kì Chi phí theo dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì = + x + Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán: Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kì Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kì Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kì Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kì Giá trị theo dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì = + x + Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỉ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương: Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác xây lắp, lắp đặt máy móc thiết bị. Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kì Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kì Chi phí theo dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kì đã tính đổi theo sản phẩm hoàn thành tương đương Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì theo dự toán Chi phí dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kì tính đã theo sản lượng hoàn thành tương đương = + + X Ngoài ra, đối với một số công việc như: Nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ, thì giá thành sản phẩm làm dở cuối kì là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. Phương pháp kỹ thuật tính giá thành: Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tượng tính giá thành mà kế toán lựa chọn sử dụng một cách hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong xây lắp áp dụng một số phương pháp tính giá thành sau: Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp): Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, bởi vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành, cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kì báo cáo và cách tính đơn giản, dễ dàng thực hiện. Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình đó. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao ghi: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao Chi phí thực tế dở dang đầu kì Chi phí thực tế phát sinh trong kì Chi phí thực tế dở dang cuối kì = + - Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công trình nhưng giá thành thực tế tính riêng cho từng hạng mục công trình. Kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kĩ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. Nếu hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một công trình sản xuất đảm nhận nhưng không có điều kiện quản lí, theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì từng lại chi phí đã được tập hợp trên toàn công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó, giá thành thực tế của từng hạng mục công trình sẽ là: Gdti x H Trong đó: H là tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế H = SC SGdt x 100% SC: Tổng chi phí thực tế của các công trình, hạng mục công trình SGdt: Tổng chi phí dự toán của tất cả các công trình Gdti: Giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng – khi đó, đối tượng tập hợp chi phí từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kì tính giá thành không phù hợp với kì báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Tùy từng trường hợp cụ thể mà giá thành định mức bao gồm cả giá thành định mức của từng hạng mục công trình cấu thành nên công trình. Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Việc thay đổi định mức thường được tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với số sản phẩm làm dở đầu kì về chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kì (cuối kì trước) là theo định mức. Số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi định mức mới. + Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức. Chênh lệch do thoát ly đinh mức là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi. Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức được tiến hành theo những phương pháp khác nhau tùy thuộc vào các khoản mục chi phí cụ thể dược xác định như sau: Chênh lệch do thoát li định mức Chi phí thực tế (theo từng khoản mục) Chi phí định mức (theo từng khoản mục) = - Sau khi tính toán, xác định được giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi và thoát li định mức, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định như sau: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp thay ®æi ®Þnh møc Chênh lệch do thoát li định mức = ± ± Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp xây lắp có qui trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế, kĩ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lí. Nó có tác dụng lớn hơn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lí, tiết kiệm hiệu quả hay lãng phí sản xuất, giảm bớt được khối lượng ghi chép, tính toán của kế toán, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tùy thuộc vào phương pháp tính giá thành sản phẩm mà ta căn cứ vào những tài liệu cụ thể. Những tài liệu cần thiết cho mỗi phương pháp tính giá thành: - Chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kì (dựa trên sổ chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng) - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì (nếu có) căn cứ vào bảng kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì. - Khối lượng sản phẩm công tác xây lắp hoàn thành. Ngoài ra tùy thuộc vào phương pháp tính giá thành mà bổ sung thêm như sau: Sản lượng của từng loại sản phẩm, giá thành, định mức… Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành trong điều kiện áp dụng vi tính Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán: Nhật kí chung; Nhật kí-sổ cái; Nhật kí-chứng từ; Chứng từ ghi sổ. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Nhờ có các phần mềm kế toán, kế toán có thể giảm bớt được khối lượng công việc mà tính chính xác đạt được rất cao. Trước tiên khi áp dụng phần mền kế toán vào công việc hạch toán kế toán công việc, doanh nghiệp cần tiến hành: khai báo hệ thống tài khoản sử dụng (chi tiết vật tư hàng hóa, công nợ, TSCĐ); cấu trúc hệ thống tài khoản; thông tin chi tiết tài khoản; đăng kí chi tiết tài khoản. Sau đó tiến hành nhập số dư đầu kì các tài khoản trong hệ thống tài khoản Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc nhật kí- sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kì thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kì. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lí theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Chứng từ kế toán SỔ KẾ TOÁN Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị MÁY VI TÍNH PHẦN MỀM KẾ TOÁN Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kì Quan hệ đối chiếu, kiểm tra PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LẮP MÁY SÔNG ĐÀ 2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCPCKLM Sông Đà Đất nước ta sau 20 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…Bộ mặt đất nước thay đổi từng ngày. Cơ sở hạ tầng, nhà máy, xí nghiệp, trường học, bệnh viện mọc lên khắp mọi miền của Tổ quốc. Vì vậy, nhu cầu điện năng phục vụ cho các nhu cầu xã hội, đời sống, kinh tế là đòi hỏi vô cùng cấp thiết. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, kinh tế Việt Nam tăng trưởng trung bình mỗi năm từ 7,5 – 8%. Theo tính toán của các nhà kinh tế, nhu cầu điện năng phải tăng trung bình 15 – 16%, tức là phải tăng nhanh gấp đôi tốc độ GDP. Đó chính là một thách thức lớn đối với ngành xây lắp các nhà máy điện của Việt Nam hiện nay. Trong chiến lược ngành điện Việt Nam, cùng với nhiệt điện, điện hạt nhân (trong thời gian tới đây), thủy điện là nguồn điện sạch, hiệu quả nhất đối với chúng ta. Thủy điện đã chứng minh được ưu điểm của mình trong điều kiện thuận lợi của tự nhiên của Việt Nam với nguồn lực đất nước. Nhưng khi xây lắp công trình thủy điện, chúng ta cũng gặp phải muôn vàn khó khăn. Tổng công ty Sông Đà chính là đội quân tiên phong của ngành xây lắp các công trình thủy điện của Việt Nam. Ra đời từ ngày 01/06/1961, tiền thân là Ban chỉ huy công trường thủy điện Thác Bà, tới nay, sau 47 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty Sông Đà và những đơn vị thành viên của mình đã có những bước tiến vượt bậc. Họ có thể tự hào với những công trình thủy điện hiện đại, quy mô lớn đã đem lại những dòng điện tới khắp tổ quốc: Hòa Bình (1920MW), Trị An (400MW), Yaly(720MW), Sơn La(2400MW). Trong từng bước phát triển vinh quang, hào hùng với khí thế “Vì dòng điện ngày mai của Tổ quốc” của Tổng công ty Sông Đà, những người thợ cơ khí lắp máy đã có những bước tiến vượt bậc, đáp ứng tình hình mới của việc xây lắp những công trình thủy điện có quy mô lớn, phức tạp và hiện đại. Tiền thân của CTCPCKLM Sông Đà là công ty cơ khí lắp máy Sông Đà. Đây là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. Trong tình hình mới, nhằm tăng cường quy mô xây lắp, đầu tư tốt hơn cho công ty, theo Quyết định số 2125/QĐ – BXD ngày 15 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng, chuyển đổi CTCPCKLM Sông Đà thành Công ty Cổ phần Cơ khí Lắp máy Sông Đà, CTCPCKLM Sông Đà chính thức được thành lập. Một số thông tin cơ bản về CTCPCKLM Sông Đà: - Trụ sở chính: Tòa nhà LICO BUILDING Số 66 Đường Trung Yên 9 – khu Đô thị mới Trung Yên - Quận Cầu Giấy – Hà Nội - Điện thoại: 04 783 2398 - Fax : 04 783 2397 - Email : info@someco.com.vn - Website : www.someco.com.vn - Mã chứng khoán giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội: MEC Tuy mới được thành lập và kiện toàn được hơn 2 năm nhưng công ty đã có những thành tựu vượt bậc, đóng góp vào sự phát triển chung của Tổng công ty Sông Đà.Đó là những tín hiệu đáng mừng, tiền đề vững chắc cho doanh nghiệp tiến nhanh, tiến mạnh tới những mục tiêu và kế hoạch trong thời gian tới. 2.1.2 Những đặc điểm cơ bản của CTCPCKLM Sông Đà 2.1.2.1 Đặc điểm ngành nghề và sản phẩm kinh doanh Công ty CPCKLM Sông Đà luôn xác định ngành nghề cơ khí truyền thống là ngành nghề chủ đạo của công ty, đủ sức để đảm bảo công ty là một nhà thầu mạnh có khả năng lắp đặt toàn bộ thiết bị của các nhà máy thủy điện công suất trung bình và lớn. Bên cạnh đó, theo xu hướng phát triển chung hiện nay, công ty đã và đang cố gắng đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế cũng như gia tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro kinh doanh Những ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: - Tư vấn, thiết kế các thiết bị cho các công trình thủy điện, công nghiệp và các dịch vụ khác. Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng. - Chế tạo, lắp đặt các thiết bị công trình xây dựng, công nghiệp, nhà máy thủy điện. - Xây dựng các công trình kỹ thuật, công trình công nghiệp, đường dây và trạm biến thế đến 500KV. - Bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị xe, máy thi công. - Mua bán vật tư, vật liệu phục vụ cho thi công các công trình. - Sản xuất và mua bán khí oxy, đúc sắt thép, kim loại màu. - Dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ. - Đầu tư, kinh doanh các công trình thủy điện vừa và nhỏ, công trình khai khoáng, nhiệt điện vừa và nhỏ, công nghiệp khai khoáng, nhiệt điện, du lịch. - Xuất khẩu các sản phẩm công ty kinh doanh Theo định hướng kế hoạch đến năm 2010, công ty sẽ ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực xây lắp cũng như chất lượng các sản phẩm cung cấp. Sự tăng trưởng và phát triển vững chắc của các ngành nghề kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của công ty. 2.1.2.2 Những công trình trọng điểm có sự tham gia của CTCPCKLM Sông Đà Đánh giá một các khái quát, các công trình thủy điện trọng điểm của Việt Nam đều có sự tham gia đóng góp công sức của những kỹ sư, người thợ CTCPCKLM Sông Đà. Dù điều kiện hoàn cảnh khó khăn tới đâu, đội ngũ công nhân viên của công ty cũng đều vượt qua để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đặt ra. Đó là niềm tự hào của công ty nói riêng, của đội ngũ người thợ Sông Đà nói chung. Qua mỗi cônng trình từ thủy điện Hòa Bình, Yaly, Trị An cho tới thủy điện Sê San 3, Sê San 3A, Tuyên Quang, công ty đã có những bước tiến vững mạnh, trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cơ khí lắp máy, nhầt là các công trình thủy điện. Trong các sản phẩm xây lắp chế tạo, các công trình thủy điện, có 2 công trình rất đáng chú ý, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của công ty.Đó là: Công trình thủy điện Sê San 3A: Đây là một trong 5 công trình thủy điện nằm trên bậc thang của dòng sông Sê San. Thủy điện Sê San 3A có công suất 108MW, đặt tại Gia Lai. Một điểm rất đáng chú ý là toàn bộ công trình từ khảo sát, tư vấn, thiết kế, thi công đều do Tổng công ty Sông Đà thực hiện, không phải thuê các chuyên gia nước ngoài cùng tham gia thực hiện như trước đây. Trong thành công to lớn của Tổng công ty Sông Đà, có sự đóng góp xứng đáng của CTCPCKLM Sông Đà. Công ty đã chế tạo một phần và lắp đặt toàn bộ thiết bị của Nhà máy Thủy điện Sê San 3A. Đó là sự thành công, thể hiện sự tiến bộ vượt bậc của công ty về trình độ công nghệ, năng lực xây lắp. Công trình thủy điện Sêkaman 3: Thủy điện Sêkaman 3 có công suất 265MW, đặt tại đỉnh Sê Công, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đây là lần đầu tiên Tổng công ty Sông Đà xây dựng một công trình thủy điện ở nước ngoài và công ty CPCKLM Sông Đà có vinh dự được tham gia. Công trình đang trong quá trình xây dựng, hứa hẹn một tiềm năng thủy điện mới trong tương lai, đặc biệt trong điều kiện nhu cầu điện ngày càng tăng nhưng thủy năng của các con sông Việt Nam đã được khai thác gần hết. Trong thời gian tới, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chắc chắn sẽ ngày càng mở rộng, không chỉ ở các công trình trong nước mà còn ở nhiều quốc gia khác trong khu vực. 2.1.2.3 Trình độ công nghệ và năng lực quản lý Công ty CPCKLM Sông Đà là một doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực cơ khí lắp máy nên có những đặc thù riêng, những khó khăn nhất định cả trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh. - Địa bàn hoạt động của công ty rất rộng lớn, ở những nơi có điều kiện giao thông khó khăn như Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên và CHDCND Lào. - Đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân viên đông đảo - Hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau. - Thi công, xây dựng những công trình phức tạp trong thời gian dài. - Lượng máy móc, thiết bị lớn. Vì vậy, việc nâng cao năng lực quản lý công ty là một nhiệm vụ cấp bách. Công ty đã từng bước kiện toàn đội ngũ lãnh đạo, quản lý của công ty. Và công ty đã áp dụng quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức BVQI cấp ngày 10/10/2004. Việc áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đã mang lại lợi ích cho công ty, giúp hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả. 2.1.3 Bộ máy quản lý của CTCPCKLM Sông Đà Công ty CPCKLM Sông Đà là một công ty cổ phần, có đầy đủ tư cách pháp nhân: Có con dấu riêng, độc lập về tài sản Có điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về tài chính. Bảng cân đối kế toán riêng, lập theo quy định của pháp luật Tổng Gíam đốc là đại diện theo pháp luật của công ty Công ty là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà. Tổng công ty Sông Đà là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư vào công ty. Quan hệ của Tổng công ty Sông Đà với công ty và ngược lại thể hiện trong việc xác định các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp đồi với cổ đông giữ cổ phần chi phối của doanh nghiệp. 2.1.3.1 Bộ máy quản lý Mô hình tổ chức của công ty là mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm hiện có của công ty: Công ty cổ phần Hoạt động đa dạng ngành nghề, lĩnh vực Địa bàn hoạt động rộng Có nhiều chi nhánh, xí nghiệp thành viên Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG Phòng tổ chức nhân sự TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật Phó Tổng Giám đốc kinh tế Phó Tổng Giám đốc kinh doanh Phòng kỹ thuật thiết bị Phó Tổng Giám đốc sản xuất Phòng Kinh tế Kế hoạch Phòng đầu tư thị trường Phòng tài chính kế toán Trung tâm tư vấn thiết kế Chi nhánh Hòa Bình Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Chi nhánh tại nước CH DCND Lào Một mốc đánh giá bước phát triển của công ty trong thời gian qua là việc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội. Tên cổ phiếu: Cổ phiếu CTCPCKLM Sông Đà (Mã: MEC) Mệnh giá: 10 000 đồng/ cổ phiếu Tổng số lượng đăng ký: 1 000 000 cổ phiếu Tổng giá trị đăng ký: 10 000 000 000 VNĐ Tổ chức tư vấn là Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCBS), tổ chức kiểm toán là Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn (A&C). Công ty đã chính thức mở phiên giao dịch đầu tiên trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 14 tháng 12 năm 2006 với mã chứng khoán MEC. Việc tham gia giao dịch chứng khoán trên sàn đã đem lại hiệu quả rất lớn đối với sự phát triển của công ty: - Đây là một kênh huy động vốn hữu hiệu của công ty, Trước sự thành công đó, công ty đã có kế hoạch tăng vốn bằng cách niêm yết bổ sung thêm 3 000 000 cổ phiếu.Như vậy, trong thời gian chưa tới 1 năm (12/2006 – 11/2007), công ty đã phát hành ra công chúng 4 000 000 cổ phiếu mệnh giá 10 000 VNĐ/cổ phiếu. Đây thực sự là một kênh huy động vốn lớn vì đã huy động rất nhanh 40 tỷ VNĐ cho việc mở rộng, đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Giá cố phiếu của công ty trung bình hiện nay khoảng 40 000 – 50 000 VNĐ, tức là cao gấp 4 – 5 lần mệnh giá cổ phiếu MEC. Điều này là sự minh chứng hùng hồn về lòng tin của các nhà đầu tư tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. - Thương hiệu SOMECO của công ty vì vậy đã được nâng lên tầm cao mới, xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cơ khí lắp máy của Việt Nam. 2.1.4 Những vấn đề cơ bản về tổ chức bộ phận kế toán của công ty 2.1.4.1 Bộ máy kế toán của công ty Việc tổ chức bộ máy kế toán của bất kỳ công ty nào cũng phụ thuộc vào tình hình hoạt động, đặc điểm kinh doanh, quy mô, tổ chức,…của công ty đó. Đối với CTCPCKLM Sông Đà, căn cứ vào những điều kiện cụ thể đó, Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc đã tổ chức một bộ máy kế toán hoàn thiện, đảm bảo tốt chức năng, nhiệm vụ của công ty đề ra. Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của công ty Kế toán chi nhánh CHDCND Triều Tiên Kế toán nhật ký và thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán thuế và tài sản cố định Kế toán chi nhánh Hòa Bình Kế toán chi nhánh Quảng Ninh Kế toán chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh Kế toán Trung tâm Tư vấn Thiết kế Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán trưởng Phó Kế toán trưởng Tương ứng với sơ đồ tổ chức trên, có sự phân công, phân nhiệm phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của từng cán bộ trong phòng kế toán – tài chính. 2.1.4.2 Quá trình vận dụng chế độ kế toán và thực hiện công tác kế toán Từ năm 1995, các doanh nghiệp Việt Nam cơ bản tuân theo Quyết định số 1141/1995/ QĐ – BTC của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Đây là một bước tiến mới trong công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, chuyển từ hạch toán theo cơ chế cũ (cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp) sang cơ chế thị trường. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ra ngày 20 tháng 3 năm 1996 ban hành chế độ kế toán. Như vậy, công ty trong khi đang áp dụng các văn bản mới cũng gặp không ít khó khăn và vướng mắc. Tuy nhiên, với trình độ chuyên môn và những cố gắng của toàn thể phòng kế toán, công ty đã liên tục cập nhật và tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán của công ty. Từ năm 2005 trở về trước, công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Sông Đà. Từ năm 2006 tới nay, công ty là đơn vị hạch toán độc lập. Quá trình chuyển đổi này phù hợp với tình hình phát triển chung của cả Tổng công ty Sông Đà và CTCPCKLM Sông Đà. - Tổng công ty Sông Đà đang mở rộng quy mô và phát triển theo hướng trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam. Các thành viên trực thuộc được nâng cao tính độc lập trong hạch toán kinh tế, trong khi Tổng công ty Sông Đà chỉ quản lý chung về những vấn đề cơ bản của Tổng công ty và các công ty thành viên. - Công ty CPCKLM Sông Đà từ khi chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần và chứng khoán đã lên sàn giao dịch Hà Nội, quy mô và tính chất hoạt động của công ty đã có những bước tiến vượt bậc. Vì vậy, việc công ty tổ chức hạch toán độc lập là sự phù hợp với tình hình hiện nay. 2.1.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng Hiện nay, xu hướng phát triển của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý ngày càng mở rộng. Các đơn vị hạch toán kế toán cũng dần sử dụng các phần mềm kế toán máy. Việc áp dụng kế toán máy giảm tải rất nhiều những công việc kế toán thủ công và đem lại nhiều lợi ích khác Hiện nay, CTCPCKLM Sông Đà đang sử dụng phần mềm kế toán Songda Accounting System. Đây là phần mềm kế toán do Tổng công ty Sông Đà phát triển, được sử dụng cho các công ty thành viên của Tổng công ty. Đây là một phần mềm kế toán chuyên nghiệp dùng cho đơn vị xây lắp nói chung và cho Tổng công ty Sông Đà nói riêng. Vì vậy, việc áp dụng một phần mềm kế toán như vậy là một lợi thế rất phù hợp với công ty. Như vậy, hình thức sổ kế toán của công ty là sổ kế toán máy. Tuy nhiên, công ty vẫn cần phải sử dụng một số phần mềm văn phòng khác cũng như công tác kế toán thủ công. Về bản chất, tuy là hình thức sổ kế toán máy (như theo hướng dẫn tại Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC) nhưng doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. 2.1.4.4 Quá trình ghi sổ kế toán và luân chuyển hóa đơn, chứng từ Tuy nhiên, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy nên quá trình ghi sổ có một số khác biệt nhất định, giảm tải khá lớn những công việc thủ công. - Nhân viên kế toán có nhiệm vụ tập hợp các hóa đơn chứng từ hợp pháp, hợp lý, chính xác và nhập số liệu vào nhật ký chung trong phần mềm kế toán. - Phần mềm kế toán máy sẽ tự động điều chuyển các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ cái của từng tài khoản. - Cuối kỳ kế toán, các nghiệp vụ kết chuyển tự động được máy tính thực hiện, các số liệu tổng hợp từ các sổ cái sẽ được chuyển tới hình thành bản báo cáo tài chính từng kỳ. Như vậy, quá trình ghi sổ ở công ty thực chất chỉ thực hiện hai quá trình: - Quá trình nhập dữ liệu từ các hóa đơn chứng từ vào phần mềm kế toán - Quá trình in các bảng báo cáo tài chính cuối kỳ Còn quá trình xử lý thông tin kế toán đã được máy tính tự động thực hiện thông qua phần mềm kế toán. Quá trình luân chuyển chứng từ được thực hiện qua 4 giai đoạn khác nhau: 1) Lập chứng từ theo những yêu cầu khác nhau về nghiệp vụ kinh tế phát sinh và yêu cầu quản lý 2) Kiểm tra chứng từ 3) Cập nhật chứng từ 4) Bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ 2.1.4.5 Các phần hành kế toán cụ thể của công ty Số lượng các phần hành kế toán phụ thuộc vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với CTCPCKLM Sông Đà có các phần hành cụ thể sau: Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền và công nợ Kế toán các dự án đầu tư Kế toán thuế Kế toán tài sản cố định Bộ phận kế toán tại văn phòng công ty có 2 nhiệm vụ sau: - Tập hợp số liệu từ các Ban tài chính, kế toán của các đơn vị trực thuộc để lên các bảng báo cáo chi phí – giá thành và lợi nhuận. - Làm công tác kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng công ty. Bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ chính trong hạch toán các phần hành kế toán cơ bản của toàn công ty. - Xác định chi phí giá thành của các công trình công ty đang thực hiện tại các địa bàn khác nhau. - Kế toán tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho sử dụng cho việc xây lắp từng công trình. - Kế toán các khoản lương và phụ cấp theo lương, các khoản chế độ tình theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. - Kế toán tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh tại từng công trình, từng đội sản xuất, từng chi nhánh của từng công ty. Từ các số liệu chi tiết, tới cuối kỳ, bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc tập hợp và chuyển về kế toán tổng hợp toàn công ty để xác định kết quả kinh doanh toàn công ty. Các báo cáo cuối kỳ của công ty Các báo cáo tài chính cuối kỳ được lập và tập hợp lại thành sổ quyêt toán cuối kỳ (thường là cuối năm và cuối quý). Các báo cáo này được thành lập theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC. Hệ thống các bản báo cáo tài chính của công ty tập hợp trong sổ kế toán phản ánh đầy đủ toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Bảng cân đối kế toán: - Báo cáo kết quả kinh doanh: - Báo cáo luân chuyển tiền tệ Tiền là một loại tài sản đặc biệt của công ty, đảm bảo quá trình hoạt động của công ty: Báo cáo công nợ phải thu, phải trả cuối kỳ Báo cáo tình hình sử dụng TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kỳ Báo cáo chi phí – giá thành các công trình của công ty cuối kỳ Các bản báo cáo này phục vụ cho hoạt động chủ yếu của công ty, cho Hội động Quản trị và Ban Gíam đốc hoạch định những chính sách quan trọng của công ty. Mặt khác, công ty đã giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Vì vậy, việc minh bạch hóa các báo cáo tài chính cuối kỳ là rất quan trọng, đáp ứng được nhu cầu thông tin của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các ngân hàng cũng như các nhà đầu tư. Bên cạnh các báo cáo tài chính phải lập theo yêu cầu chung của Bộ Tài chính đối với các doanh nghiệp, theo xu hướng hiện nay, công ty cũng lập một số lượng báo cáo khác, nhằm mục đích phân tích tình hình và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2004, 2005 và năm 2006 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng giá trị tài sản 81.878.799.802 213.574.515.647 253.455.232.980 Doanh thu thuần 62.793.050.847 93.729.544.277 86.524.352.894 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1.703.676.019 2.950.960.330 3.089.630.077 Lợi nhuận khác (149.585.345) 217.500.210 72.950.000 Lợi nhuận trước thuế 1.554.090.674 3.168.460.540 3.319.427.462 Lợi nhuận sau thuế 1.554.090.674 3.168.460.540 3.319.427.460 Từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, ta thấy được sự tăng lên qua các năm của cả doanh thu là lợi nhuận. Về cơ bản, đây là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo kế toán quản trị được các nhân viên kế toán có trách nhiệm thực hiện. Việc lập các báo cáo kế toán quản trị là một công việc thường xuyên, định kỳ phục vụ thông tin cho Ban lãnh đạo công ty. Báo cáo kế toán quản trị phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các chi nhánh, các công trình, các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Từ các thông tin đó, Hội đồng Quản trị và Ban Gíam đốc có được những chính sách cụ thể. Cuối kỳ kế toán, kế toán trưởng công ty có trách nhiệm lập báo cáo phân tích hoạt động tài chính toàn công ty. Báo cáo này là cơ sở phân tích thực trạng, hiệu quả hoạt động tài chính của công ty. Cùng với các báo cáo của các phòng ban chức năng khác, báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ tình hình của công ty trong kỳ, là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và lập kế hoạch cho các kỳ sau. Bảng 2: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty năm 2004, 2005 và 9 tháng đầu năm 2006 Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Lũy kế Quý III 2006 1. Khả năng thanh toán + Hệ số thanh toán hiện hành + Hệ số thanh toán ngắn hạn + Hệ số thanh toán nhanh Lần Lần Lần 1,08 0,88 0,14 1,05 1,00 0,05 1,10 1,04 0,11 2. Cơ cấu tài sản nguồn vốn Cơ cấu tài sản + Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản + Tài sản dài hạn / Tổng tài sản Cơ cấu nguồn vốn + Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn + Nguốn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn % % % % 74,31 25,69 92,19 7,81 86,17 13,83 95,12 4,88 86,28 13,72 95,33 4,67 3. Chỉ tiêu hoạt động + Vòng quay hàng tồn kho + Kỳ thu tiền bình quân Lần Ngày 2,00 110,3 0,81 70,4 0,21 156,7 4. Tỷ suất sinh lời + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu % % % 2,47 1,90 24,30 3,37 1,48 30,37 3,28 0,63 13,41 5. Chỉ tiêu thu nhập trên cổ phần (EPS) Nghìn đồng - - 1.549 6. Chỉ tiêu giá trên thu nhập cổ phần (P/E) Lần - - 7,39 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004, 2005 và Quý 3/ 2006 của Công ty 2.1.4.6 Quá trình kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán Kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán của toàn công ty là một nhiệm vụ rất quan trọng, được thực hiện liên tục và định kỳ qua nhiều bước, nhiều giai đoạn kế toán. - Những người làm công tác kế toán tại phòng kế toán công ty, phòng kế toán các đơn vị hạch toán, phụ thuộc liên tục phải kiểm tra, đối chiếu các hóa đơn, chứng từ và các sổ sách kế toán. Đó là quá trình tự kiểm tra của phòng kế toán. - Kế toán trưởng và Phó Kế toán trưởng của công ty có trách nhiệm đôn đốc, thực hiện công tác kế toán toàn công ty và kiểm tra, kiểm soát hoạt động hạch toán, tránh những sai sót, gian lận có thể xảy ra trong kỳ kế toán, gây ảnh hưởng tới hoạt động tài chính của công ty. - Ở cấp quản lý cao hơn của công ty (Hội đồng quản trị và Ban Gíam đốc) có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc tất cả các hoạt động nói chung, hoạt động kế toán nói riêng. Ban Kiểm soát và Phó Giám đốc tài chính là những người trực tiếp giám sát quá trình này. - Cuối kỳ kế toán, theo quy định của Luật Kế toán năm 2003 và các Nghị định quy định đối với các doanh nghiệp tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán, cuối năm, báo cáo tài chính công ty phải được kiểm toán. Trong thời gian gần đây, công ty đã ký hợp đồng kiểm toán với công ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C). Theo kết quả kiểm toán của Công ty A&C, báo cáo tài chính của công ty CPCKLM Sông Đà luôn được lập trung thực và hợp lý. Đó là dấu hiệu tốt phản ánh tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh của công ty. Như vậy, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kế toán đã được tổ chức và thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn đang tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thông tin kế toán, tránh những nguy cơ gian lận, sai sót, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin kế toán các đối tượng liên quan. 2.2 Quy trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Sông Đà 2.2.1 Tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà (Someco) 2.2.1.1 Đặc điểm riêng hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành Công ty là một đơn vị xây lắp điển hình nên đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng rất lớn đến công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành, nhất là nội dung, phương pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp. Đối tượng hạch toán chi phí là các hạng mục công trình, các giai đoạn của từng hạng mục hay nhóm công trình. Trong khi đó, công ty là một công ty chuyên lắp đặt máy móc thiết bị cho các công trình thủy điện lớn, các nhà máy xi măng,…Vì vậy, khối lượng công việc là rất lớn, thời gian thi công dài. Mỗi công trình được chia nhỏ thành rất nhiều hạng mục công trình và nhóm hạng mục công trình. Cho nên công tác kế toán luôn phải “căng sức ra” để đảm bảo có thể theo dõi chi tiết, kịp thời toàn bộ từng hạng mục đó. Vì vậy, bộ phận kế toán của công ty cũng như từng chi nhánh, xí nghiệp phải tìm những phương pháp hạch toán chi phí thích hợp và hiệu quả, đảm bảo yêu cầu thông tin đặt ra. Đối tượng tính giá thành vì vậy cũng chính là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Quá trình xác định mức độ hoàn thành, thời gian hoàn thành để tập hợp chi phí và tính giá thành là tương đối khó khăn. Có nhiều căn cứ xác định như dựa vào dự toán, định mức, nghiệm thu của chủ đầu tư,…Bên cạnh đó, chúng ta còn phải xác định phương pháp tính giá hợp lý nhất, đảm bảo những yêu cầu của công ty cũng như chủ đầu tư. Có rất nhiều phương pháp như phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hay tỷ lệ,… Hiện nay, công ty tổ chức hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại từng chi nhánh. Các chi nhánh có nhiệm vụ hạch toán chi tiết theo công trình và hạng mục công trình mà mình đang đảm nhận. 2.2.1.2 Tầm quan trọng của công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành Công ty nói chung, phòng Tài chính – kế toán nói riêng luôn xác định công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty luôn là nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức tạp và rất quan trọng của công ty. Từ thông tin kế toán, việc hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành một cách hợp lý, chính xác là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời sẽ giúp cho Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc và các chi nhánh nắm bắt đầy đủ, trung thực về tình hình hiện nay của từng công trình, hạng mục công trình đang thi công. Nếu xảy ra sự lãng phí hay bất hợp lý, chúng ta sẽ có đầy đủ căn cứ để cắt giảm những khoản chi phí bất hợp lý nhằm hạ giá thành. Mặt khác, khi có những quy định mới về điều chỉnh giá của Bộ Xây dựng, Công ty sẽ có phản ứng kịp thời, chính xác, phù hợp nhất. Công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành còn là căn cứ để xây dựng dự toán, định mức kinh tế - kỹ thuật và giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình tiếp tục thi công ở các kỳ kế toán tiếp theo cũng như các gói thầu mới và các công trình chuẩn bị thi công. Số liệu về chi phí, giá thành kỳ trước luôn là những tài liệu tham khảo quan trọng nhằm xây dựng các kế hoạch xây lắp cho kỳ sau của công ty. Mặt khác, việc hạch toán chi phí giá thành ảnh hưởng lớn tới uy tín của công ty đối với chủ đầu tư. Thông tin kế toán chính xác, phù hợp, kịp thời là căn cứ xây dựng lòng tin đối với khách hàng, với cơ quan thuế và các ngân hàng. Điều này thực sự rất quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty, cũng như uy tín của công ty trong thương trường cũng như cổ phiếu của công ty đang niêm yết trên Thị trường chứng khoán Hà Nội (HASTC). Và quan trọng nhất, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nếu quá trình sản xuất xây lắp tuân thủ chặt chẽ những định mức, kế toán giá thành, tiết kiệm chi phí, giá thành công trình sẽ giảm. Lợi nhuận thu được chắc chắn vì thế luôn được cải thiện. Mặt khác, do tiết kiệm chi phí và có giá thành hợp lý, số lượng công trình thắng thầu và được chỉ định thầu sẽ tăng nhanh. Đây là điều hết sức quan trọng để từng bước tăng nhanh doanh thu, chiếm lĩnh thị trường và có thị phần ngày càng lớn trong lĩnh vực xây lắp, không chỉ là các công trình thủy điện. Qua đây, chúng ta thấy được mức độ khó khăn, phức tạp của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành và tầm quan trọng của nó đối với quá trình sản xuất, xây lắp và sự phát triển của công ty. Vì vậy, có thể khẳng định rằng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là nhiệm vụ hàng đầu của những người làm công tác kế toán tại các chi nhánh và toàn công ty. 2.2.2 Quy trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty 2.2.2.1 Lập dự toán và xác định giá thành dự toán của các công trình xây lắp 2.2.2.1.1 Vai trò quan trọng của dự toán Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành tại CTCPCKLM Sông Đà có những điểm khác nhau rất lớn so với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa và kinh doanh dịch vụ. Đó là sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước từ ngay những khâu đầu tiên trong quá trình xây lắp. Khi lập các dự án công trình, chuẩn bị hồ sơ thầu tới các bước xét thầu, các công trình chuẩn bị xây dựng đã phải hình thành một dự toán chi tiết tương đối chi tiết, phục vụ thông tin cho nhiều đối tượng khác nhau, trong và ngoài công ty. Dự toán chính là bảng tính những chi phí cơ bản phát sinh trong quá trình thi công và hoàn thành một công trình hay hạng mục công trình. Nhà đầu tư căn cứ vào dự toán của đơn vị xây lắp để đánh giá phần việc cần phải thực hiện có chi phí bao nhiêu. Đây là căn cứ xây dựng có tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp và từ đó xác định giá trúng thầu hay chỉ định nhà thầu. Đối với công ty, việc xây dựng dự toán công trình có vai trò rất quan trọng. Thứ nhất, Hội Đồng quản trị và Ban Giám đốc xác định được khối lượng và chi phí phát sinh. Từ đó, công ty sẽ có kế hoạch cung cấp đầy đủ máy móc, nhân công, nguyên vật liệu, nguồn vốn,…cho công trình. Thứ hai, từ dự toán, công ty xác định được mức giá thầu phù hợp nhất, đảm bảo khả năng trúng thầu và thi công có hiệu quả. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng (cơ quan thuế, kiểm toán, nhà nước,…) và ngân hàng cũng có những căn cứ để thẩm định tính hiệu quả của công trình cũng như tính sự tham ô, lãng phí các công trình trọng điểm quốc gia. Vì vậy, tại CTCPCKLM Sông Đà, khâu lập dự toán có ý nghĩa quan trọng, là những bước khởi động cho quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành công trình, hạng mục công trình. Một điều đặc biệt nữa, không chỉ riêng tại CTCPCKLM Sông Đà mà tại rất nhiều công ty xây lắp khác, khâu lập dự toán thường do phòng kinh tế - kế hoạch thực hiện chứ không phải những người làm công tác kế toán. Bởi vì, để có thể lên được dự toán, đòi hỏi những người này cần có chuyên môn về kỹ thuật và kinh tế xây dựng nhất định. 2.2.2.1.1 Quá trình lập dự toán công trình tại CTCPCKLM Sông Đà Những quy định chung về lập dự toán được hướng dần chi tiết trong các thông tư của Bộ Xây dựng. Ví dụ như Thông tư số 01/1999/TT – BXD ban hành ngày 16 tháng 1 năm 1999 hướng dẫn về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Một số thông tư hướng dẫn khác liên tục được ban hành khi có điều chỉnh giá nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương. Căn cứ vào những quy định trên và thiết kế chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình cụ thể, phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ lập dự toán sao cho phù hợp nhất. Ví dụ: công trình Thủy điện Sêsan 3A là một công trình thủy điện loại vừa được khởi công xây dựng tại tỉnh Gia Lai từ năm 2003 với công suất thiết kế 108MW. Công ty CTCPCKLM Sông Đà là đơn vị có nhiệm vụ lắp đặt toàn bộ 17 000 tấn thiết bị cho toàn bộ nhà máy. Tới năm 2007, công trình đã hoàn thành, đi vào vận hành. Với khối lượng xây lắp rất lớn như vậy, việc lập dự toán chi tiết cho công trình và từng hạng mục nhỏ của công trình là hết sức quan trọng. Bảng 3: Dự toán chi phí lắp đặt các máy thi công tại công trình thủy điện Sêsan 3A (thi công tháng 1/2007, lập dự toán tháng 1/2003) Đơn vị: đồng TT Chỉ tiêu Ký hiệu Cách tính Số tiền I 1 2 3 4 Chi phí trực tiếp Chi phí vật liệu Chi phí nhân công Chi phí máy thi công Chi phí trực tiếp khác T VL NC M TT T = VL + NC + M + TT TT = 1,5% * (VL + NC + M) 258.317.500 250.000.000 3.000.000 1.500.000 3.817.500 II Chi phí chung C C = T * Tỷ lệ CP chung (71%) 183.405.425 Giá thành dự toán xây lắp Z Z = T + C 441.722.925 III Thu nhập chịu thuế tính trước TL T =(T+C)* Tỷ lệ quy định (5,5%) 24.294.760 Giá trị dự toán xây dựng trước thuế G G = T + C + TL 466.017.685 IV Thuế GTGT đầu ra GTGT GTGT = G * Thuế suất thuế GTGT (10%) 46.601.768 Gía trị dự toán xây dựng sau thuế GXD 512.619.453 Như vậy, theo dự toán lắp đặt máy phát công trình Thủy điện Sêsan 3A (thi công tháng 3/2007), chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh của công ty sẽ có những căn cứ nhất định để theo dõi tình hình thi công cũng như tập hợp chi phí và tính giá thành Đây cũng chính là căn cứ quản lý của chủ đầu tư cũng như cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Khi lập dự toán vì thế cũng có một điểm khá đặc biệt, đó là phản ánh tính khoản mục “thu nhập chịu thuế trước” cho từng công trình hay hạng mục công trình. TL = (T + C) * Tỷ lệ quy định Tại hạng mục công trình này, TL = 24.294.760VNĐ. Khoản này dùng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản phải nộp, phải trả khác. Phần còn lại được trích lập các quỹ của đơn vị. Thực tế đặt ra là, các hạng mục công trình, các công trình thực hiện trong thời gian dài nên Nhà nước cần quản lý chặt chẽ, cũng như luôn phải đảm bảo các công ty thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời. Vì vậy, đây có thể xem là một khoản tiền trích trước của các công ty xây lắp. 2.2.2.1.3 Điều chỉnh dự toán khi có biến động tăng giá theo quy định của Bộ Xây dựng Các công trình xây lắp luôn chịu ảnh hưởng rất to lớn từ những biến động giá nguyên vật liệu và tiền lương vì thời gian thi công dài, số lượng nguyên vật liệu, nhân công sử dụng lại lớn. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá một số nguyên vật liệu chính sử dụng trong xây lắp (xi măng, sắt thép, kim loại màu, giá xăng dầu…) luôn tăng nhanh. Lạm phát Việt Nam thời gian gần đây tăng nhanh làm cho Chính phủ phải điều chỉnh lương liên tục. Vì vậy, việc điều chỉnh dự toán liên tục diễn ra. Ví dụ: công trình Thủy điện Sêsan 3A. Hạng mục “lắp đặt máy phát” được lập dự toán từ năm 2003 nhưng tới tận năm 2007 mới tiền hành thi công. Vì thế, phải trải qua nhiều lần điều chỉnh dự toán. Ba khoản mục phải điều chỉnh dự toán là chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công. Khi điều chỉnh, chúng ta phải tiến hành xác định các hệ số điều chỉnh. KNVL = 1,5 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003) KNC = 2,14 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003) Kmáy = 1,35 (điều chỉnh 2007 so với năm 2003) Chi phí mới sẽ được tính như sau: VL(mới) = VL(cũ) * KNVL NC(mới) = NC(cũ) * KNC M(mới) = M(cũ) * KM Khi đó, toàn bộ giá trị dự toán xây dựng trước, sau thuế, thuế giá trị gia tăng và thu nhập chịu thuế tính trước đều thay đổi. Điều này làm hoàn toàn hợp lý, vì nó đã phản ánh chính xác hơn giá trị hiện tại của công trình chuẩn bị thi công hay đang thi công. Tuy nhiên, chi phí và giá thành công trình vì vậy sẽ liên tục tăng cao. Đây là điều mà CTCPCKLM Sông Đà cũng như rất nhiều đơn vị xây lắp, các chủ đầu tư thực sự không muốn. Bảng 4: Dự toán chi phí lắp đặt máy phát tại công trình Thủy điện Sêsan 3A (Lập dự toán tháng 1/2003, thi công tháng 1/2007) Đơn vị: đồng TT Chỉ tiêu Ký hiệu Cách tính Số tiền I 1 2 3 4 Chi phí trực tiếp Chi phí vật liệu Chi phí nhân công Chi phí máy thi công Chi phí trực tiếp khác T VL NC M TT T = VL + NC + M + TT TT = 1,5% * (VL + NC + M) 389.196.675 375.000.000 6.420.000 2.025.000 5.751.675 II Chi phí chung C C = T * Tỷ lệ CP chung (71%) 276.329.639 Gía thành dự toán xây lắp Z Z = T + C 665.526.314 III Thu nhập chịu thuế tính trước TL T =(T+C)* Tỷ lệ quy định (5,5%) 36.603.947 Giá trị dự toán xây dựng trước thuế G G = T + C + TL 702.130.261 IV Thuế GTGT đầu ra GTGT GTGT = G * Thuế suất thuế GTGT (10%) 70.213.026 Gía trị dự toán xây dựng sau thuế GXD 772.343.287 Như vậy, giá thành dự toán xây lắp tăng thêm 223.803.389 đồng. Chủ đầu tư và công ty phải thỏa thuận điều chỉnh lại giá hợp đồng (nều hợp đồng có thể điều chỉnh) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thi công được công trình. Nếu hợp đồng không có điều khoản điều chỉnh, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thi công (chắc chắn sẽ lỗ vốn) hay từ bỏ công trình (sẽ bị phạt theo quy định hợp đồng). 2.2.2.2 Xác định giá thành kế hoạch 2.2.2.1 Quá trình lập giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình của công ty Khi chuẩn bị thi công một số công trình, một hạng mục công trình, theo quy định của Nhà nước, doanh nghiệp phải lập dự toán và xác định giá thành dự toán. Quá trình lập dự toán và xác định giá thành dự toán phải tuân thủ những quy định của Bộ Xây dựng bên cạnh những đặc điểm riêng có của từng công trình, hạng mục công trình và công ty. Vì vậy, giá thành dự toán đôi khi không phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời về chi phí, giá thành của công trình xây lắp. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, giá một số nguyên vật liệu liên tục tăng, lương công nhân viên tăng và thời gian thi công rất dài. Vì vậy, việc công ty phải xây dựng một hệ thống tính giá thành sát thực tế hơn nữa là rất quan trọng. Tại CTCPCKLM Sông Đà, giá thành kế hoạch của các công trình, hạng mục công trình do phòng Kinh tế - Kế hoạch thực hiện. Điều kiện để lập được giá thành kế hoạch xuất phát từ mỗi điều kiện cụ thể ở mỗi chi nhánh tham gia các công trình, hạng mục công trình. Đặc biệt, giá thành kế hoạch được áp dụng các định mức dơn, đơn giá phù hợp do công ty đã quy định, phù hợp với tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đã đưa ra. Thông thường, đầu kỳ (đầu năm và đầu quý), phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ lập giá thành kế hoạch cho từng công trình, hạng mục công trình sẽ thực hiện trong quý (năm đó). Như vậy, giá thành kế hoạch sát với thực tế hơn so với giá thành dự toán. Do vậy, doanh nghiệp dù chưa thi công công trình, Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc vẫn có thể theo dõi, đánh giá tình hình chi phí, giá thành của từng công trình phù hợp với điều kiện vốn có. Bảng 5: Gía thành kế hoạch hạng mục công trình lắp đặt máy phát điện tại công trình Thủy điện Sêsan 3A Đơn vị : đồng TT Chỉ tiêu Ký hiệu Số tiền I 1 2 3 Chi phí trực tiếp T 409.500.000 Chi phí vật liệu Chi phí nhân công Chi phí máy thi công VL NC M 390.000.000 7.000.000 12.500.000 II Chi phí chung C 200.000.000 Giá thành kế hoạch Z 609.500.000 Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán => Mức hạ giá thành dự toán = 665.526.314 – 609.500.000 = 56.026.314 Trong khi lập giá thành kế hoạch của hạng mục trên, phòng Kinh tế - Kế hoạch có một số điều chỉnh hợp lý sau: - Do giá nguyên vật liệu năm 2007 có xu hướng tăng nhanh nên chi phí vật liệu tăng thêm so với dự toán. Bên cạnh đó, chi phí nhân công và chi phí máy thi công cũng tăng do tiến lương tối thiểu có thể tăng, tiền ăn ca tăng (do giá cả lương thực, thực phẩm tăng) và tiền xăng dầu dùng cho máy thi công cũng tăng. - Chi phí chung cắt giảm vì đây là khoản đơn vị thi công có thể tiết kiệm được một số khoản phát sinh trong quá trình thi công. Đặc biệt là khi thi công tại công trình Thủy điện Sêsan 3A. Bởi vì, hạng mục này là một trong số những hạng mục thi công cuối cùng, cơ sở vật chất (điện, nước, đường giao thông, nhà phục vụ bộ phận quản lý công trường, nhà ở cho công nhân viên,..) đã khá hoàn thiện. Một số khoản mục chi phí có thể cắt giảm được. 2.2.2.2.2 Mổi quan hệ giữa giá thành kế hoạch dự toán và giá thành thực tế Dự toán luôn được lập từ khi có kế hoạch thi công một công trình hay hạng mục công trình. Đây có thể xem là quá trình công ty lên một kế hoạch chung nhất để chuẩn bị các điều kiện thi công sau này. Các cơ quan quản lý nhà nước từ đó có được cơ sở quản lý chặt chẽ quá trình xây dựng cơ bản, tránh lãng phí, tham ô. Đặc biệt, dự toán có thể giúp cơ quan giám sát thuế giám sát quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của công ty cũng như chủ đầu tư. Tuy nhiên, công ty phải lập giá thành kế hoạch chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình. Dự toán không thể phản ánh hết được những biến động của thị trường, nhất là trong thời gian dài, khi giá thành một số yếu tố đầu vào tăng cao (sắt, thép, xi măng, xăng dầu, tiền lương,…). Điều này sẽ làm cho công ty luôn sôi động, đối phó dù dự toán có được Bộ Xây dựng cho phép điều chỉnh. Vì vậy, việc lập giá thành kế hoạch là rất quan trọng. Dựa vào các định mức kinh tế - kỹ thuật (do Bộ Xây dựng và công ty quy định) theo từng kỳ kế toán (kỳ thực hiện thi công công trình), giá thành kế hoạch phản ánh tương đối chính xác giá thành của công trình sẽ thi công. Điều này là hết sức quan trọng vì nó sẽ trở thành cơ sở để Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc công ty và Ban Giám đốc các chi nhánh lên kế hoạch tổ chức thi công tiến độ, đảm bảo kỹ thuật,…Đó là kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch điều chuyển máy móc thiết bị cần dùng, kế hoạch nhân lực phục vụ công trình. Trên cơ sở giá thành kế hoạch, đội kế toán chi nhánh và phòng Kế toán công ty giám sát thực hiện quá trình tập hợp chi phí và giám sát việc thực hiện đúng, đủ, kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong khi thi công. Khi công ty thực hiện xong công trình và tính được giá thành thực tế, chúng ta sẽ có một cơ sở để so sánh xem đội ngũ thi công đã hoàn thành tốt công trình chưa, có tiết kiệm một số chi phí không. Điều này là hết sức quan trọng, phản ánh được quá trình thực hiện các kế hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra ở đầu kỳ. 2.2.2.3 Quá trình tập hợp chi phí sản xuất 2.2.2.3.1 Quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình Công ty tổ chức hạch toán chi tiết tập hợp chi phí và tính giá thành tại các chi nhánh của công ty. Chi nhánh trực tiếp theo dõi quá trình thi công tại từng công trình, hạng mục công trình và tổng hợp các số liệu có được. Công ty cuối kỳ tập hợp toàn bộ số liệu chi phí – giá thành từ các chi nhánh để lên báo cáo chi phí – giá thành chung cho toàn công ty. Vì vậy, nhiệm vụ hạch toán chi tiết được tiến hành trực tiếp ngay tại các công trình đang thi công. Tại các chi nhánh, các tài khoản kế toán cũng được mở như phòng Kế toán của công ty. Tuy là hạch toán phụ thuộc nhưng các chi nhánh cũng được hạch toán chi phí – giá thành độc lập như một doanh nghiệp bình thường. Ví dụ: các hạng mục công trình của công trình Thủy điện Sêsan 3A (Gia Lai) do chi nhánh TP HCM của công ty thực hiện. Vì vậy, đội kế toán chi nhánh TP HCM mở sổ, sử dụng các tài khoản kế toán tập hợp số liệu liên tục từ công trình. 2.2.2.3.1.1 Quá trình tập hợp chi phí của hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà máy Thủy điện Sêsan 3A” * Quy trình hạch toán nguyên vật liệu Hạng mục công trình này được chi nhánh TP.HCM của công ty hạch toán. Công tác kế toán thực hiện trên phần mềm kế toán Sông Đà Accounting. Xuất kho máy phát nguyên chiếc dùng cho lắp đặt. Máy phát được người bán bàn giao tại kho chân công trình, khi sử dụng chuyển trực tiếp ra chân công trình nên không tốn chi phí vận chuyển. Khi xuất kho vật tư dung cho công trình thì luôn luôn phải có phiếu xuất kho.Còn đối với các loại nguyên vật liệu nhà cung cấp mang tới trực tiếp chân công trình thì thì sẽ không có phiếu xuất kho mà thay vào đó là phiếu nhận hang. Kế toán công ty tại chi nhánh đó sẽ có nhiệu vụ lập đầy đủ các hóa đơn có lien quan và tổ chức ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phat sinh tại hạng mục công trình đó. Tổng CT Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM Bảng 6: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 3 tháng 1 năm 2007 Nợ TK 621(6211): 320.000.000 Có TK 152: 320.000.000 Họ tên người nhận hàng: Lê Văn Hùng. Địa chỉ: Chi nhánh TP.HCM – CTCPCKLM Sông Đà Lý do xuất kho: dùng để lắp đặt máy phát cho công trình thuỷ điện Sêsan 3A Xuất kho tại: chi nhánh TP.HCM. Địa điểm: Gia Lai STT Tên, nhãn hiệu Mã số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực tính A B C D 1 2 3 4 1 Máy phát nguyên chiếc, nhãn hiệu MITSHUBISHI MP Cái 1 1 320.000.000 320.000.000 Tổng số tiền: ba trăm hai mươi triệu Người lập phiếu Nguyễn Văn Nam Người nhận hàng Lê Văn Hùng Thủ kho Huỳnh Văn Trung Kế toán trưởng Lê Đức Trọng Giám đốc Cao Ngọc Anh - Các loại nguyên vật liệu mua tại chân công trình, dùng bao nhiêu thì nhà cung cấp chuyển tới bấy nhiêu, Vì vậy, các nguyên vật liệu này không qua kho nên không có thủ tục nhập, xuất kho. Tổng CT Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM Bảng 7: BẢNG KÊ MUA HÀNG Họ và tên người mua: Lê Văn Hùng Chi nhánh : TP. Hồ Chí Minh Nợ TK 6212: 10.000.000 Nợ TK 3213: 15.000.000 Nợ TK 133 : 2.500.000 Có TK 112: 27.500.000 ĐV: đồng STT Tên sản phẩm Địa chỉ mua Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (cả VAT) Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Sắt cuộn 5 Chi nhánh Gia Lai, Công ty gang thép Thái Nguyên Tấn 2 5.500.000 11.000.000 2 Xi măng Chi nhánh Gia Lai, Công ty Xi măng Bỉm Sơn Tấn 25 660.000 16.500.000 Cộng 27.500.000 Tổng số tiền: hai mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng Ghi chú: Giá bao gồm cả thuế GTGT Ngày 04 tháng 01 năm 2007 Người mua Lê Văn Hùng Kế toán trưởng Lê Đức Trọng Giám đốc Cao Ngọc Anh * Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Công ty sử dụng cả nhân công của công ty và thuê lao động thời vụ. Tuy nhiên, khi hạch toán chi phí lao động trực tiếp, vẫn sử dụng một bảng chấm công dùng chung khi hạch toán tại hạng mục công trình này.Bởi vì số lượng công nhân xây lắp 1 hạng mục công trình không phải là lớn nên bảng chấm công tiến hành thực hiện cho cả công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân vận hành máy và công nhân sản xuất chung.Như vậy sẽ thuận tiện hơn và tiết kiệm được chi phí của lao động quản lý Tổng CT Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM Bảng 8: BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 1 năm 2007 STT Họ tên Ngày trong tháng Giờ làm thêm 1 2 3 … 10 11 … 20 … 31 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trần Văn An Lê Đình Bình Nguyễn Văn Cường Phùng Thế Dũng Đinh Văn Giang Trần Trung Thành Lê Văn Trường Hoàng Đình Vui Vũ Xuân Yến × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × Cộng 9 9 9 9 9 9 9 0 Ngày 31 tháng 1 năm 2007 Người chấm công Lê Văn Hùng Giám đốc chi nhánh Nguyễn Đình Thưởng Ghi chú: 2 nhân công Hoàng Đình Vui và Vũ Xuân Yến là công nhân vận hành máy móc, được chấm công cùng với công nhân lao động trực tiếp Cuối tháng, chi nhánh công ty tại TP.HCM tổ chức tập hợp số liệu lao động, tiền lương để thanh toán cho công nhân viên và lao động thuê ngoài. Để lên được bảng lương phải căn cứ vào các chứng từ, văn bản được lập từ trước đó như hợp đồng lao động, bảng chấm công, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành Bảng 9: Tổng CT Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 1 năm 2007 Đơn vị: đồng STT Họ tên Tiền lương Các khoản khấu trừ Tổng tiền được lĩnh BHXH BHYT KPCĐ 1 2 3 4 Trần Văn An Lê Đình Bình Nguyễn Văn Cường Phùng Thế Dũng 1.500.000 1.500.000 1.000.000 1.000.000 90.000 90.000 60.000 60.000 15.000 15.000 10.000 10.000 0 0 0 0 1.395.000 1.395.000 930.000 930.000 5.000.000 300.000 50.000 4.650.000 Ngày 04 tháng 01 năm 2007 Người mua Lê Văn Hùng Kế toán trưởng Lê Đức Trọng Giám đốc Cao Ngọc Anh Bảng 10: Tổng CT Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THUÊ NGOÀI Họ và tên người mua: Lê Văn Hùng Chi nhánh: TP.HCM – CTCPCKLM Sông Đà Thuê công nhân san lấp mặt bằng tại công trình thuỷ điện Sê San 3A, từ ngày 1/1/2007 tới 31/1/2007 STT Họ tên Địa chỉ ND công việc KL đã thực hiện (m2) Đơn giá (đồng/m3) Thành tiền Khấu trừ Còn lại 1 2 3 Đinh Văn Giang Trần Trung Thành Lê Văn Trường Gia Lai Gia Lai Gia Lai San lấp mặt bằng San lấp mặt bằng San lấp mặt bằng 155 150 160 5.200 5.200 5.200 806.000 780.000 832.000 0 0 0 806.000 780.000 832.000 Tổng 465 2.418.000 2.418.000 Để nghị chi nhánh TP.HCM cho thanh toán số tiền: .418.000 đồng Số tiền (viết bằng chữ): hai triệu bốn trăm mười tám ngàn đồng Ngày 31 tháng 1 năm 2007 Người đề nghị thanh toán Lê Văn Hùng Kế toán trưởng Lê Đức Trọng Người duyệt Cao Ngọc Anh * Tập hợp chi phí máy thi công: Công ty CPCKLM Sông Đà, công trình đưcọ thực hiện thi công theo phương thức thi công hỗn hợp, vừa có thủ công, vừa kết hợp bằng máy. - Tập hợp tiền lương cho công nhân vận hành máy Bảng 11: Tổng Công ty Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 1 năm 2007 Đơn vị: đồng STT Họ tên Tiền lương Các khoản phải trừ Tổng tiền được lĩnh BHXH BHYT KPCĐ 1 2 Hoàng Đình Vui Vũ Xuân Yến 3.200.000 2.500.000 160.000 150.000 32.000 25.000 0 0 3.008.000 2.325.000 Cộng 5.700.000 310.000 57.000 5.333.000 Ngày 31 tháng 1 năm 2007 Người lập biểu Lê Văn Hùng Kế toán trưởng Lê Đức Trọng Người duyệt Cao Ngọc Anh - Công ty thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp và cuối tháng theo hóa đơn thanh toán tiền điện và tiền nước của nhà cung cấp. Tổng Công ty Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM Bảng 12: BẢNG KÊ MUA HÀNG Họ và tên người mua: Lê Văn Hùng Chi nhánh : TP. Hồ Chí Minh - CTCPCKLM Sông Đà Nợ TK 6232: 3.425.000 Nợ TK 6237: 967.000 Nợ TK 133 : 439.200 Có TK 111: 4.831.200 ĐV: đồng STT Tên SP Địa chỉ mua ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Xăng A92 Công ty TNHH xăng dầu Gia Lai Lít 3.425 11.000 3.767.500 2 Tiền điện Công ty điện lực Gia Lai KW 967 1.100 1.063.700 Cộng 4.831.200 Tổng số tiền: bốn triệu tám trăm ba mươi mốt ngàn hai trăm đồng Ghi chú: Gía bao gồm cả thuế GTGT Ngày 30 tháng 1 năm 2007 Người mua Lê Văn Hùng Kế toán trưởng Lê Đức Trọng Giám đốc Cao Ngọc Anh - Phần mềm kế toán tự động kết chuyển khấu hao máy móc dùng cho hoạt động thi công sang tài khoản 6234 “chi phí khấu hao máy thi công” của hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A”. Nợ TK 6234: 4.700.000 * Qúa trình tập hợp chi phí sản xuất chung - Trả lương cho nhân viên quản lý đội xây dựng Bảng 13: Tổng Công ty Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 1 năm 2007 Đơn vị: đồng STT Họ tên Tiền lương Các khoản phải trừ Tổng tiền được lĩnh BHXH BHYT KPCĐ 1 2 Phùng Văn Nguyên Đinh Xuân Thủy 4.000.000 4.000.000 240.000 240.000 40.000 40.000 0 0 3.720.000 3.720.000 Cộng 8.000.000 480.000 80.000 7.440.000 Ngày 31 tháng 1 năm 2007 Người lập biểu Lê Văn Hùng Kế toán trưởng Lê Đức Trọng Người duyệt Cao Ngọc Anh - Trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT (19%) Tổng Công ty Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM Bảng 14: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM Xà HỘI Tháng 1 năm 2007 (Hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A”) TT Tài khoản TK 334 Tổng Lương Khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ BHXH BHYT 1 2 3 TK 622 TK 623 TK 627 5.000.000 5.700.000 8.000.000 0 0 0 5.000.000 5.700.000 8.000.000 50.000 57.000 80.000 750.000 855.000 1.200.000 150.000 171.000 240.000 5.950.000 6.783.000 9.520.000 Tổng 18.700.000 18.700.000 Ngày 31 tháng 1năm 2007 Người lập bảng Lê Văn Hùng Kế toán trưởng Lê Đức Trọng Mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, điện dùng cho hoạt động của bộ phận quản lý sản xuất được thực hiện ngay tại công trình đó.Quá trình mua hang diễn ra theo các bước tuần tư nhau.Thứ nhất,ban quản lý dự án phải lên kế hoạch các loai nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cần dùng phục vụ cho công tác thi côngvà trình lên ban giám đốc công ty.Thứ hai,nếu được duyệt chi mua thì sẽ tiến hành mua ngay đối với những mặt hang có chi phí thấp và phải tiến hành đấu thầu mua hang với những lô hang có chi phí lớn.Khi tiến hành mua thì phải lưu lại toàn bộ các hóa đơn thanh toán tiền hang và hóa đơn thuế GTGt làm căn cứ vào sổ nhật ký chung Bảng 15: Tổng Công ty Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM BẢNG KÊ MUA HÀNG Họ và tên người mua: Lê Văn Hùng Chi nhánh : TP. Hồ Chí Minh - CTCPCKLM Sông Đà Nợ TK 6272: 11.612.000 Nợ TK 6273: 18.780.000 Nợ TK 6277: 43.875.000 Nợ TK 6278: 25.000.000 Nợ TK 133 : 439.200 Có TK 111: 109.193.700 ĐV: đồng STT Tên sản phẩm Địa chỉ mua Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (cả VAT) Thành tiền A B C D 1 2 3 1 2 3 4 Thiết bị VPP Bàn, ghế, giường ngủ Điện Chi phí khác CT TNHH VPP Gia Lai CT TNHH VPP Gia Lai CT điện lực Gia Lai Thùng Bộ KW 1 30 43.875 11.612.000 626.000 1.000 11.612.000 18.780.000 43.875.000 25.000.000 Cộng 99.267.000 Tổng số tiền: chín mươi chín triệu hai trăm sáu mươi bảy đồng Ghi chú: Gía có thuế GTGT Ngày 31 tháng 1 năm 2007 Người mua Lê Văn Hùng Kế toán trưởng Lê Đức Trọng Giám đốc Cao Ngọc Anh - Khấu hao TSCĐ được phần mềm kế toán tự động kết chuyển số tiền là: Nợ TK 6274: 21.875.000 -Trong quá trình tập hợp chi phí thì luôn luôn phải có các hóa đơn, chứng từ kèm theo làm căn cứ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán đó.Sau quá trình lập,lưu trữ các hóa đơn và chứng từ đó thì kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung.Sổ nhật ký chung được mở cho từng hạng mục công trình và có những nguyên tắc vào sổ cơ bản như sau: +Cập nhất đầy đủ các chứng từ liên tục theo ngày tháng, chứng từ nào phát sinh trước thì phải ghi trước +Không phân loại chứng từ theo các tiêu chí khác nhau mà chỉ phân loại theo mốc thời gian ghi trên chứng từ đó +Nhật ký chung được lập cho từng hạng mục công trình đang thi công,cuối kỳ kế toán hay khi công trình đã hoàn tất tiến hành khóa sổ Bảng 16: Tổng Công ty Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 1 năm 2007 (Dùng cho hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A”) NT ghi sổ Số chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái SH tài khoản đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có A B C D E F 1 2 1 XK 3/1 Xuất kho máy phát 621 6211 133 152 111 320.000.000 32.000 330.000.000 22.000.000 2 PM 4/1 Mua sắt, thép, xi măng 621 6212 6213 133 112 10.000.000 15.000.000 2.500.000 27.500.000 3 TL 31/1 Tính lương công nhân viên 622 6221 334 5.000.000 5.000.000 4 TL 31/1 Tính lương lao động thuê ngoài 622 6222 111 2.380.000 2.380.000 5 TL 31/1 Trả lương công nhân vận hành máy 623 6231 334 5.700.000 5.700.000 6 PM 30/1 Thanh toán tiền xăng, điện phục vụ thi công 623 6232 6237 133 111 3.425.000 967.000 439.200 4.831.200 7 TSCĐ 31/1 Tính khấu hao TSCĐ 623 6234 214 4.700.000 4.700.000 8 TL 31/1 Trả lương nhân viên quản lý đội xây dựng 627 62711 334 8.000.000 8.000.000 9 TL 31/1 Tính các khoản phải nộp nhà nước 627 62712 338 3.553.000 3.553.000 10 PM 30/1 Trả tiền mua NVL, CCDC sản xuất, điện và thanh toán một số khoản khác 6272 6273 6277 6278 133 111 11.612.000 18.780.000 43.875.000 25.000.000 9.926.700 109.193.700 11 TSCĐ 31/1 Tính KH TSCĐ 6274 214 21.875.000 21.875.000 Tổng Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Lê Văn Hùng Kế toán trưởng Lê Đức Trọng Giám đốc Cao Ngọc Anh Phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển và in ra các sổ cái tài khoản phát sinh. Trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành tại hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A” một số sổ cái cần quan tâm là sổ cái tài khoản 621, 622, 623, 627. Khi công việc xây lắp hạng mục công trình được hoàn thành, các sổ cái này sẽ tự động được in ra phù hợp. Sổ nhật ký chung mở chi tiết cho từng hạng mục công trình nhưng theo dõi toàn bộ các chứng từ thao thời gian nên quá trình cung cấp thông tin chưa thực sự tốt cho qua trình quản lý các khoản mục chi phí.Vì vậy, vai trò của các sổ cái theo dõi cho từng khoản mục chi phí là hết sức quan trọng.Có 4 sổ cái được chú ý theo dõi khi tiến hành tập hợp chi phí thi công là: -Sổ cái tài khoản 621 -Sổ cái tài khoản 622 -Sổ cái tài khoản 623 -Sổ cái tài khoản 627 Do công ty sữ dụng phần mềm kế toán nên số liệu kế toán sẽ được tự động kết chuyển từ nhật ký chung sang sổ cái vào cuối kỳ kế toán sau khi đã khóa sổ.Quy trình kết chuyển tự động theo những bước tuần tự như sau; -Cuối tháng sẽ khóa sổ kế toán(sổ này được lập cho từng hạng mục công trình đang thi công) -Nghiệp vụ kinh tế phát sinh đựoc ghi vào nhật ký chung luôn có phần “ghi sổ cái …”.Căn cứ vào đó để phần mềm kế toán tự động chuyển số liệu vào sổ cái tương ứng -Quy trình này vẫn tiến hành theo thứ tù thời gian tức là ưu tiên những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước Bảng 17: Tổng Công ty Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM SỔ CÁI Năm 2007 Tài khoản: CP nhân công trực tiếp hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A” Số hiệu: 622 NT Chứng từ Diễn giải NK chung TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 1 XK 3/1 Xuất kho máy phát 6211 133 152 111 320.000.000 32.000.000 330.000.000 22.000.000 2 PM 4/1 Mua xi măng, sắt thép 6212 6213 133 112 10.000.000 15.000.000 2.500.000 27.500.000 Dư cuối kỳ 0 0 Tổng 345.000.000 345.000.000 Ngày 31 tháng 1năm 2007 Người lập sổ Lê Văn Hùng Kế toán trưởng Lê Đức Trọng Giám đốc Cao Ngọc Anh Tổng Công ty Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM Bảng 18: SỔ CÁI Năm 2007 Tài khoản: CP NVL trực tiếp hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A” Số hiệu: 621 NT Chứng từ Diễn giải NK chung TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 1 TL 31/3 Tính lương công nhân viên 6221 334 5.000.000 5.000.000 2 TL 31/3 Tính lương lao động thuê ngoài 6222 111 2.380.000 2.380.000 Dư cuối kỳ 0 0 Tổng 7.380.000 7.380.000 Ngày 31 tháng 1 năm 2007 Người lập sổ Lê Văn Hùng Kế toán trưởng Lê Đức Trọng Giám đốc Cao Ngọc Anh Tổng Công ty Sông Đà CTCPCKLM Sông Đà Chi nhánh TP.HCM Bảng 19: SỔ CÁI Năm 2007 Tài khoản: CP sử dụng máy thi công hạng mục công trình “lắp đặt máy phát nhà máy thuỷ điện Sêsan 3A” Số hiệu : 623 NT Chứng từ Diễn giải NK chung TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 1 TL 31/3 Trả lương CN vận hành máy 6231 334 5.000.000 5.000.000 2 PM 30/3 Tính lương lao động thuê ngoài 6232 6237 13

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT61.docx