Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1 - Tổng công ty xây dựng Hà nội

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1 - Tổng công ty xây dựng Hà nội: lời nói đầu X ây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số đầu tư của cả nước. Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn , vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý vốn tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp Mặt khác, trong ngành xây dựng cơ bản, việc hạ giá thành sản phẩm còn tạo ra tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Muốn hạ giá thành, doanh nghiệp cần phải tiết kiệm tối đa các chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm đó. Song yêu cầu đặt ra là cũng phải đảm bảo chất lượng. Để đạt được điều đó , có rất nhiều biện pháp giảm chi phí được thực hiện một cách đồng bộ trong doanh nghiệp. Một trong những biện pháp được các nhà sản xuất quan tâm là công ...

doc86 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1 - Tổng công ty xây dựng Hà nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu X ây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số đầu tư của cả nước. Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn , vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý vốn tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp Mặt khác, trong ngành xây dựng cơ bản, việc hạ giá thành sản phẩm còn tạo ra tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Muốn hạ giá thành, doanh nghiệp cần phải tiết kiệm tối đa các chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm đó. Song yêu cầu đặt ra là cũng phải đảm bảo chất lượng. Để đạt được điều đó , có rất nhiều biện pháp giảm chi phí được thực hiện một cách đồng bộ trong doanh nghiệp. Một trong những biện pháp được các nhà sản xuất quan tâm là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nói riêng . Chi phí sản xuất chính là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Vì vậy , nếu hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo cho giá thành được tính đúng, tính đủ, kịp thời giúp cho doanh nghiệp tính toán được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Nhận thức được vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường học và thời gian ngắn tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại Công ty xây dựng số 1 -Tổng công ty xây dựng Hà nội, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1 - Tổng công ty xây dựng Hà nội “. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận ra, nội dung chuyên đề gồm 3 phần sau : Phần 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngành xây dựng cơ bản . Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 1. Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 1. phần thứ nhất lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. A. cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ngành xây lắp . I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán . Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như các ngành khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ngành xây dựng cơ bản ngày một thích nghi và phát triển và được Đảng, Nhà nước quan tâm nhiều hơn . Là một ngành sản xuất vật chất nhưng sản phẩm ngành xây dựng cơ bản lại mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm này, đó là : Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc,..có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài và phân tán ...Do vậy, trước khi tiến hành xây lắp , sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án đến dự toán công trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình có liên quan đến khảo sát , thiết kế, xây dựng, mua sắm thiết bị và các chi phí khác bao gồm các chi phí dự phòng, các yếu tố trượt giá. Dự toán chi phí bao gồm : dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập cho từng phần công việc. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo kể cả về mặt giá trị lẫn kỹ thuật . Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu đã thoả thuận với đơn vị chủ đầu tư từ trước. Do vậy, tính chất hàng hoá không được thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bố trên nhiều vùng lãnh thổ, còn các điều kiện sản xuất như máy móc, lao động, vật tư,..đều phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất có tính lưu động cao và thiếu ổn định. Bên cạnh đó hoạt động xây dựng cơ bản lại được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên và môi trường như mưa, bão, nắng, ẩm,..dễ dẫn đến tình trạng mất mát, hư hỏng vì vậy công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vật tư, tài sản gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất lượng sản phẩm đạt như dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. Hiện nay ở nước ta, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thường theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (xí nghiệp, đội, tổ ,..). Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà bao gồm tất cả các chi phí về công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán . Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Ngoài yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất ; ghi chép, tính toán đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm, công tác kế toán còn phải được thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng chức năng kế toán của mình là cung cấp thông tin và số liệu chính xác phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp . II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất . 1.Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu con người. Lượng lao động tiêu hao trong quá trình sản xuất bao gồm 3 yếu tố sau: - Tư liệu lao động. - Đối tượng lao động . - Sức lao động . Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên 3 loại chi phí tương ứng. Đó là chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị , được gọi là chi phí sản xuất . Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong một kỳ kinh doanh nhất định. Tương tự, chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên ta cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu.Khái niệm chi phí gắn liền với kỳ hạch toán ,là những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Nó không đồng nhất hoàn toàn với chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí như khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng sẽ không phải là chi phí nếu mua về nhập kho chưa sử dụng ngay trong kỳ . Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây lắp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí. Bởi vậy, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí, tất yếu phải phân loại chi phi sản xuất. 2. Phân loại chi phí sản xuất. Trong quá trình sản xuất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí là hết sức quan trọng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không được thực hiện triệt để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn đầu tư thì quản trị doanh nghiệp cần phải xác định được bộ phận nào không hiệu quả, bộ phận nào cần mở rộng quy mô để có kế hoạch thu hẹp chi phí hay tăng cường các khoản chi phí này. Như vậy để quản lý tốt, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, yêu cầu khách quan đặt ra là phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng được ít nhiều cho mục đích quản lý và công tác kế toán. Vì vậy, các cách phân loại này cùng song song tồn tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến. a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố . Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các yếu tố sau: 1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm nguyên vật chính (như xi măng, sắt, thép,..), vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, động lực được sử dụng trong kỳ. 2. Chi phí nhân công : bao gồm tiền lương (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương) và các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. 3. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số giá trị khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như nhà xưởng, máy thi công.. 4. Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí đã trả hoặc phải trả về khối lượng dịch vụ mua ngoài như điện, nước ,… 5.Chi phí khác bằng tiền . Chi phí sản xuất theo yếu tố là chi phí ban đầu giản đơn, trong phạm vi chi phí của doanh nghiệp không thể tiếp tục phân bổ nhỏ chi phí này. Hạch toán các khoản chi phí này có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí. Đối với công tác kế toán , đây là cơ sở để tổ chức việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động . b. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí sản xuất và quá trình sản xuất . Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể chia ra thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 1. Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công trình , hạng mục công trình độc lập như nguyên vật liệu, tiền lương trực tiếp, khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng. 2. Chi phí gián tiếp : Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và quản lý, do đó không tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và cũng không được trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tưong tự như chi phí trực tiếp nhưng những khoản này chi ra cho hoạt động quản lý doanh nghiệp xây lắp. Do vậy, để hạch toán khoản chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức thích hợp . Cách thức phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa thực tiễn cao đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng liên quan cũng như việc phân tích chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư . c. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Phân loại chi phí sản xuất theo kkoản mục là căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phát sinh của từng khoản chi phí trong gía thành xây dựng cơ bản. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục sau: 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất để cấu thành nên thực thể của công trình xây lắp. Khoản mục này bao gồm các loại nguyên vật liệu như : gạch, đá, cát,…các cấu kiện bê tông tấm lớn và các phụ kiện khác. Giá trị của các loại vật liệu kể trên được xác định theo giá thực tế, bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn và các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh như chi phí vận chuyển, bốc dỡ,… 2. Chi phí nhân công trực tiếp : Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền thưởng của công nhân trực tiếp làm công tác sản xuất xây lắp , công nhân vận chuyển vật liệu trên công trường, công nhân tháo ghép cốp pha, dỡ dàn giáo, tiền lao động phục vụ trực tiếp cho thi công . 3. Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí trực tiếp có liên quan đến việc vận hành máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm các khoản trích khấu hao máy, tiền thuê máy tiền lương công nhân điều khiển máy và chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy. Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí máy thi công chia làm 2 loại: - Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, vận chuyển, chạythử,.. máy thi công. - Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy, lương công nhân điều khiển, phục vụ máy, nhiên liệu, động lực dùng cho chạy máy, phí tổn sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác không hạch toán và các chi phí khác không hạch toán vào chi phí máy thi công như khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy. 4. Chi phí sản xuất chung : Là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản xuất của đội và công trình xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành nên thực thể của công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí và thường không xác định trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Nội dung của chi phí sản xuất chung bao gồm: Tiền lương bộ phận quản lý đội, các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách,dịch vụ mua ngoài khác như điện thoại, điện, nước,…Và các chi phí phát sinh phụ thuộc vào điều kiện thi công công trình như chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự ly quy định, chi phí chuẩn bị sân bãi để vật liệu và mặt bằng thi công,.. Với cánh phân loại này mỗi loại chi phí sẽ thể điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí. đồng thời nó cũng tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau và giá thành sản phẩm để phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp phương pháp, phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán được lập cho từng đối tượng xây lắp nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục trở thành phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. III. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm. 1. Khái niệm và bản chất giá thành . Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh thì chi phí phải được xêm trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đây là mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm “ giá thành sản phẩm “. Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành . Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp. sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ. Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm của sản phẩm xây lắp . Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp; kết quả của sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiêù nhất với mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cao. Tuy nhiên, yêu cầu của quản lý tại những thời điểm và phạm vi khác nhau sẽ khác nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để quản trị doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành để phân loại thì giá thành được chia làm 3 loại : + Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định.Giá dự toán dược xác định trên cơ sở các định mức chi phí theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do các cấp có thẩm quyền ban hành. Zdt = Giá trị dự toán của công trình - Lợi nhuận định mức . Trong đó, giá trị dự toán công trình là tổng cộng các khoỉan mục chi phí dự toán và phần lợi nhuận định mức. Phần lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra, được xác định là tổng cộng các khoản chi phí dự toán nhân với một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này đối với mỗi công trình có sự khác nhau. + Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ gía thành dự toán bằng các biện phápquản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp. Zkế hoạch = Zdt -Mức hạ giá thành dự toán. đối với các doanh nghiệp không lập giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến của ngành. Nó bao gồm các chi phí gắn liền với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được xác định trên cơ sở định mức hao phí lao động, hao phí vật tư và khung giá áp dụng theo kế hoạch. Do vậy, bên cạnh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cùng song song tồn tại và dược xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại mỗi giai đoạn sản xuất. điều đó có ý nghĩa to lớn giúp lãnh đạo doanh nghiệp kịp thời phát hiện sớm để phấn đấu hạ giá thành. + Giá thành thực tế: Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối lượng công tác xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu. Giá thành này bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và các khoản chi phí phát sinh không có định mức ( như chi phí do thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngưng sản xuất). Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống nhất cho phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối thời kỳ kinh doanh. Việc so sánh giá thành thực tế với dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp so với doanh nghiệp xây lắp khác. Nếu so sánh giá thực tế với giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ quản lý. Từ đó,đưa ra những ý kiến đóng góp cho quản trị doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, giá thành thực tế được báo cáo theo 2 chỉ tiêu: Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: Là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng công tác xây lắp nhất định thường là một quý. Chỉ tiêu này được xác định vào cuối thời kỳ đó và có tác dụng phản ánh kịp thời mức độ giá thành trong thi công để có biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành. Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Bao gồm toàn bộ các chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư. Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu tính giá thành sau: +Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá thành của mình với nguyên tắc: Giá đấu thầu công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán. Có như vậy chủ đầu tư mới tiết kiệm được vốn đầu tư và hạ thấp chi phí về lao động. + Giá hợp đồng xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thoả thuận giao nhận thầu. Đó là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao nhận thầu. Về nguyên tắc, giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp. Việc kết hợp áp dụng 2 loại giá thành nêu trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó thể hiện tính cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức xây lắp trong cơ chế thi trường. Ngoài ra, các tổ chức xây lắp có thể tạo được thế chủ động trong việc định giá sản phẩm cũng như trong tổ chức kinh doanh. Đó là yếu tố cơ bản để phát triển hoạt động của tổ chức này. IV. Nội dung của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất. a. Đối tượng hạch toán và xác định đối tượng hạch toán cho chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới hạn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tượng chịu chi phí. Thực chất của việc đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các ngành sản xuất nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thường căn cứ vào: - Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất sản phẩm là giản đơn hay phức tạp ). - Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt). - Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý). - Đối tượng tính giá thành . - Trình độ nhân viên kế toán. Trong kinh doanh xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ và loại hình sản xuất đơn chiếc, quá trình sản xuất thường được phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công, các hạng mục khác nhau. Trong đó, mỗi bộ phận lại có phương án tổ chức sản xuất khác nhau, mỗi hạng mục công trình có thiết kế,cấu tạo vật chất và giá thành dự toán riêng. Do vậy, tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp nhất định, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm có thể là: + Hạng mục công trình . + Đơn đặt hàng. + Giai đoạn công việc hoàn thành. + Bộ phận thi công. Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường tập hợp chi phí theo công trình hoặc hạng mục công trình . Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công tác kế toán chi phí. Từ khâu hạch toán ban đầu đến tổ chức tài khoản, tổng hợp số liệu và ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đều phải luôn luôn bám sát đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tượng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán trên toàn Công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành được kịp thời và chính xác. b. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán sẽ lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp có những phương pháp hạch toán (tập hợp) chi phí sản xuất sau: - Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình và hạng mục công trình Khi đối tượng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay từng hạng mục công trình, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào, kế toán tập hợp chi phí phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó được phân chia theo khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành. - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng. Trường hợp doanh nghiệp xây lắp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt, các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó.Khi đơn đặt hàng hoàn thành tổng số chi phí phát sinh theo đơn kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. _ Phương pháp hạch toán chi phí theo khối lượng công việc hoàn thành. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định được tập hợp cho đối tượng chịu phí.Giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng công tác xây lắp đó . - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc khu vực thi công. Phương pháp này được áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí của doanh nghiệp xây lắp là các bộ phận, khu vực thi công. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh trong phạm vi các bộ phận, khu vực thi công lại được tập hợp cho các bộ phận chịu phí như công trình,hạng mục công trình . Cuối tháng, tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn vị được so sánh với dự toán để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. Khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá bằng các phương pháp tính giá thích hợp. 2. Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp. a. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, tính chất sản xuất và yêu cầu quản lý để xác định đối tính giá thành một cách thích hợp . Trong kinh doanh xây lắp, do tính chất sản xuất là đơn chiếc, mỗi sản phẩm phải có lập dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành thông thường là hạng mục công trình , toàn bộ công trình hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để có kế hoạch, biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Trong kinh doanh xây lắp, thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài. Do vậy, đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí thường không thống nhất với nhau. Chúng chỉ thực sự bằng nhau khi không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành kế toán phải xác định kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp. Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tượng tính giá thành nhất định.Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu thực tế cho các đối tượng. Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và hình thức bàn giao công trình. Cụ thể: Với doanh nghiệp chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là tháng ( ví dụ như doanh nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông, panel,..). Với doanh nghiệp sản phẩm là công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh toán cho bên A. Có thể chia ra: Với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn ( nhỏ hơn 12 tháng), kỳ tính giá thành là từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành. Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (hơn 12 tháng), khi nào có một bộ phận, hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó. Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận nhỏ không tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho khối lượng công tác được bàn giao. Kỳ tính giá thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật. Xác định đúng đối tượng tính giá thành là công việc quan trọng.Tuy nhiên, để giá thành sản phẩm được tính chính xác, cần phải lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp . b. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành là một hay môt hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.Nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Trong kinh doanh xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là hạng mục công trình ,toàn bộ công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành. Do vậy, về cơ bản có thể dụng các phương pháp sau: + Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, nếu doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang ít và ổn định, không cần tính giá thành sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho mỗi đối tượng là giá thành thực tế của tính giá đó . Công thức : Z = C Trong đó : Z: là giá thành thực tế cuả sản phẩm xây lắp. C: là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Trong trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dangvà không ổn định, kế toán cần đánh giá sản phẩm dở dang theo các phương pháp thích hợp. Sau đó, xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng công thức: Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z: là giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp. Dđk: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. Dck: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. C : là tổng chi phí phát sinh trong kỳ. + Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thi công các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra cho các bộ phận sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành.Theo phương pháp này, giá trị công trình được xác định bằng cách tính tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công thức : Z = Dđk + C1 + C2 +.. + Cn - Zck Trong đó : C1, C2, .. Cn : là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc từng hạng mục của công trình. + Phương pháp tính giá thành theo định mức: Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất phát sinh vượt quá định mức, từ đó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành. Nội dung của phương pháp này cụ thể như sau: - Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí được duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức. - So sánh chi phí thực tế phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp thường xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời đề ra biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm. - Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành xác định giá trị thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức : Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch thực tế của = định mức ± do thay đổi ± so với sản phẩm sản phẩm định mức định mức Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm ngành xây lắp, nó đảm bảo cho việc tính giá thành được nhanh chóng, chính xác, kịp thời phát hiện các nguyên nhân làm tăng giá thành. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này thì phải căn cứ vào hệ thống của Nhà nước. Hệ thống định mức này thường được áp dụng trong một thời gian dài, không sát với thực tế của doanh nghiệp, gây nên sự thiếu chính xác so với thực tế của việc tính giá thành. +Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, toàn bộ chi phí đó chính là giá thành của đơn đặt hàng đó. Tuy nhiên, để phục vụ cho việc hạch toán nội bộ, người ta cũng tính giá thành của từng hạng mục công trình hay khối lượng công việc trong toàn bộ hợp đồng. Các hạng mục công trình này tuy cùng một đơn vị thi công, cùng một khu vực nhưng chúng có thể có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau. Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình người ta phải xác định hệ số phân bổ theo công thức sau: Trong đó : H: Hệ số phân bổ. C: Tổng chi phí tập hợp phải tính vào giá thành. Ti: Giá trị dự toán của công trình i . Giá thành thực tế của hạng mục công trình được xác định theo công thức: Ztti = H x Ti với Ztti là giá thành thực tế hạng mục công trình i. B. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. I. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. 1. Vai trò. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Là một công cụ quản lý kinh tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm đầu tiên của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Do vậy, có tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm thì mới đảm bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu và cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, đặc biệt là trong cơ chế thị trường. Doanh nghiệp phải biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình, giảm thiểu chi phí để tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy chỉ có hạch toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả, tổ chức quản lý và sản xuất một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với ngành xây dựng cơ bản việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành càng trở nên quan trọngvà có tính quyết định bởi sự tác động của các đặc điểm như: sự biến động của giá cả ở những thời điểm khác nhau, nhu cầu nhân công, nhu cầu xây dựng cơ bản khác nhau,.. Thông qua chỉ tiêu giá thành công tác xây lắp ta có thể xác định được kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phương án giải quyết công việc có hiệu quả. Việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây lắp: nhằm tăng mức lãi, mặt khác còn giải quyết mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân người lao động. Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm còn phản ánh chất lượng xây dựng của doanh nghiệp như : trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng lao động, vật liệu, thiết bị, khả năng sử dụng vốn đầu tư trong công tác xây lắp và kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách của Nhà nước tại doanh nghiệp. Từ đó có thể đổi mới chế độ chính sách của Nhà nước cho phù hợp. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng. 2. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. a. Yêu cầu. Hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm chắc được việc thực hiện các định mức lao động, vật tư, tiền vốn, sử dụng máy, các chi phí khác cho từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn, không ngừng nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh. Muốn đạt hiệu quả như vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt được những yêu cầu sau: _ Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất.Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tượng tính giá thành. _ Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào đối tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. _ Kiểm tra việc thực hiện các định mức về chi phí vật tư, lao động, sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời . _ Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng hạng mục công trình , vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề xuất các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. _ Thông qua ghi chép phản ánh tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên. b. Nhiệm vụ. Với các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ: _ Xác định đối tượng hạch toán chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. _ Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông qua hệ thống chứng gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất. _ Xác định chính xác đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại giá thành cần tính. Từ đó lựa chọn phương pháp tính giá một cách hợp lý. _ Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh giảm chi phí sản xuất. _ Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so giá thành thực tế với giá thành dự toán. Từ đó, rút ra các ý kiến đóng góp cho quản lý. 3. Mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình. Trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của các lao động sống và lao động vật hoá. Như vậy về bản chất chi phí và giá thành là giống nhau. Nhưng xét về các mặt khác, chúng lại không có sự thống nhất với nhau: - Về lượng: Trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh ở kỳ trước và loại trừ chi phí ở kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau. _ Về thời gian: Trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trước lại được tính vào giá thành kỳ này, có những chi phí ở kỳ này nhưng không được tính vào giá thành kỳ này mà chưyển sang kỳ sau. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ A B C D Tổng giá thành sản phẩm xây lắp CPSX dd cuối kỳ Qua sơ đồ ta thấy AC = AB + BD - CD Tổng giá Chi phí Chi phí Chi phí thành sản = sản xuất + sản xuất phát - sản xuất phẩm dd đầu kỳ sinh trong kỳ dd cuối kỳ Với yêu cầu công tác quản trị trong doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất có vai trò quan trọng trong việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Do đó trong xây dựng cơ bản muốn tính đúng giá thành xây lắp phải kết hợp với việc hạch toán chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh theo đối tượng chịu chi phí cụ thể. Hạch toán chi phí sản xuất dù đầy đủ và chi tiết đến đâu cũng chỉ phản ánh được một mặt của mối quan hệ giữa chi phí và giá thành. Chính vì vậy, ngoài hạch toán chi phí, tính giá thành còn vận dụng các phương pháp kỹ thuật nhằm nêu ra một cách chính xác nhất quan hệ giữa chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh. Đó chính là mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trước đây trong doanh nghiệp xây lắp, để hạch toán hàng tồn kho doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh một cách liên tục, thường xuyên tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng tồn kho vào các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp kiểm kê định kỳlà phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho trên các tài khoản thích ứng mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Hiện nay, theo quy định để hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. 1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. Để có thể tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời và chính xác thì việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm phải được tiến hành theo một trình tự khoa học và hợp lý. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bước công việc cần tiến hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình được kịp thời theo tính chất và đặc và đặc điểm sản xuất của từng ngành . Đối với ngành xây dựng cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất gồm các bước sau: - Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình . - Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình,hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. _ Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, có liên quan theo tiêu thức thích hợp. _ Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ . 2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. a. Tài khoản sử dụng. Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán dử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. -Nội dung : Phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình. -Bên nợ : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho thi công công trình, hạng mục công trình . -Bên có : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng. b. Phương pháp hạch toán . Chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu chính, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính cho công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao, theo khối lượng thực hiện. Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi: Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) Có TK 152 (chi tiết vật liệu) Trường hợp thu mua vật liệu chuyển đến tận chân công trình, không qua kho, sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, Nợ TK 621(chi tết đối tượng): Giá mua ngoài VAT Nợ TK 133(1331) : VAT đầu vào được khấu trừ. Có TK 111, 112, 1412, 331,..: Tổng giá thanh toán. Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thuộc đối tượng không chịu thuế VAT, ghi: Nợ TK 621(chi tiết đối tượng): Giá có thuế VAT. Có TK 111, 112, 331,.. Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn đã bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng). Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ (nếu có). Có TK 141(1413): Tạm ứng. Tường hợp vật liệu không dùng hết nhập lại kho hay bán thu hồi: Nợ TK 111, 112, 152,.. Có TK 621 ( chi tiết đối tượng). Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng: Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tượng). Có TK 621 ( chi tiết đối tượng). 3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. a. Tài khoản sử dụng. Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. - Nội dung: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. b. Phương pháp hạch toán. Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho lao động trực tiếp, bao gồm cả lao động thuộc danh sách doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, ghi : Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 334(3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách Có TK liên quan( 3341): Trả cho lao động thuê ngoài. Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ đã hoàn thành bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng) Có TK 141(1413) - Tạm ứng. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ Tk 154 (1541. Chi tiết đối tượng). Có TK 622 ( chi tiết đối tượng). 4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. a. Tài khoản sử dụng . TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. - Nội dung: Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Chi phí máy thi công bao gồm 2 loại sau: - Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, vận chuyển…máy thi công. - Chi phí thường xuyên: Là những chiphí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụngmáy móc thi công bao gồm khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy,lương công nhân điều khiển, phục vụ máy, nhiên liệu, động lực dùng cho chạy máy, phí tổn sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác không hạch toán vào chi phí máy thicông như khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản này mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Mặt khác, các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo lương phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca cũng không hạch toán vào tài khoản này. - Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh. - Bên có: Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho công trình , hạng mục công trình vào TK154. Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. b. Phương pháp hạch toán . Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể: + Trường hợp máy thi công thuê ngoài: Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623 Nợ TK623 (6237): Giá thuê ngoài thuế Nợ TK133 (1331): VAT được khấu trừ Có TK111, 112, 331,.. Tổng giá thuê ngoài Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 154 theo đối tượng: Nợ TK154 (1541. Chi tiết theo đối tượng sử dụng máy) Có TK 623 (6237) + Trường hợp đội xây lắp có máy thi công riêng. Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng ( công trình, hạng mục công trình ) Tập hợp chi phí vật liệu: Nợ TK 623 (6232) Có TK liên quan (152, 111, 112,..) Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công. Nợ TK 623 (6231) Có TK liên quan (3341, 3342, 111,..) Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi: Nợ TK 623 (6234) Có TK 214- Hao mòn TSCĐ. Đồng thời ghi Nợ TK 009. Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (điện, nước,..) ghi: Nợ TK 623 (6237) Nợ TK133 ( nếu được khấu trừ thuế VAT) Có TK 111,112,331,.. Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi: Nợ TK 623 (6238) Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ thuế) Có TK 111,112 Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công: Nợ TK 623 Có TK141 (1413) - Tạm ứng. Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi: Nợ TK 154 (1541) Có TK 623. + Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng. Công ty có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, hạch toán như sau: Hạch toán các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi công, ghi: Nợ TK 621, 622, 627 Có các TK liên quan. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy hoặc giờ máy. Từ đó, xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình ) theo giá thành ca máy hoặc giờ máy và khối lượng dịch vụ( số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tượng. Cụ thể: Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp, không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau: Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): Gía thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng. Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau): Nợ TK623 (6238) Nợ TK 133 ( VAT được khấu trừ nếu có ) Có TK 333 ( VAT phải nộp tính trên giá bán nội bộ) Có TK 512, 511. 5.Hạch toán chi phí sản xuất chung a. Tài khoản sử dụng Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung. - Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phân sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp. BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội (chi phí không có thuế VAT đầu vào nếu được khấu trừ). - Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ. - Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154. TK 627 không có số dư cuối kỳ. b. Phương pháp hạch toán Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng thời điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng có liên quan. Khoản chi phí chung nào chỉ liên quan đến một công trình ,hạng mục công trình thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Đối với chi phí sản xuất chung phải phân bổ, cần lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp ( như căn cứ trên tiền lương chính của công nhân trực tiêp sản xuất, chi phí sử dụng máy thi công, khối lượng máy xây lắp,..) Công thức phân bổ như sau: Tổng chi phí sản xuất Mức chi phí chung cần phân bổ Tiêu thức sản xuất chung = x phân bổ của phân bổ cho từng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối đối tượng. của tất cả các đối tượng tượng Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong từng đội: Nợ TK 627 (6271) Có TK 334 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng số lương phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên từng đội. Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 (3382,3383,3384) Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ cho từng đội xây dựng Nợ TK 627 ( 6272, 6273, 6274) Có TK 152, 153, 214 Với khoản trích khấu hao TSCĐ, đồng thời ghi Nợ TK 009. Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất từng đội xây lắp kỳ này: Nợ Tk 627 ( chi tiết từng khoản) Có TK 142 ( 1421): Phân bổ dần chi phí sản xuất. Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả. Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh ( điện nước, dịch vụ mua ngoài,..): Nợ TK 627 ( chi tiết tiểu khoản) Nợ TK 133 ( 1331. VAT được khấu trừ nếu có ) Có TK liên quan ( 331,111,112,..) Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung: Nợ TK liên quan ( 152,111,112,..) Có TK 627 Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627 Có TK 141 ( 1413) - Tạm ứng Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng ( công trình, hạng mục công trình): Nợ TK 154 ( chi tiết đối tượng) Có TK 627 ( chi tiết bộ phận, đội) 6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. * Tổng hợp chi phí sản xuất. a. Tài khoản sử dụng. Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. - Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ . TK154 được mở cho từng công trình, hạng mục công trình . b. Phương pháp hạch toán. Phương pháp hạch toán cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 621 TK 154 TK 152, 111 KC chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí TK 622 KC chi phí NCTT TK 623 TK 632 KC chi phí máy thi công Giá thành CT hoàn thành bàn giao TK 627 KC chi phí SX chung * Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay dở dang. Trong sản xuất kinh doanh xây lắp, sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê thực tế. Việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán, bàn giao khối lượng xây lắp giữa đơn vị thi công và đơn vị giao thầu. - Nếu phương thức thanh toán bàn giao sản phẩm được thực hiện theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, (xác định theo dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế, trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và còn dở dang theo giá dự toán của chúng. Công thức như sau: Trị giá thực tế Chi phí thực tế khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp Chi phí dự Trị giá thực dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ toán của tế khối lượng = x khối lượng xây lắp dở Trị giá dự toán Chi phí dự toán xây lắp dở dang cuối kỳ của KL xây lắp + của KL xây lắp dang CK hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ - Nếu phương thức bàn giao thanh toán sản phẩm xây lắp được thực hiện theo từng sản phẩm công trình hoàn thành toàn bộ, sản phẩm dở dang sẽ là toàn bộ khối lượng xây lắp thực hiện từ khi khởi công. Khi đó, giá trị sản phẩm dở dang sẽ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công dến cuối kỳ hạch toán. 7. Tính giá thành sản phẩm và lập thẻ tính giá thành. Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành ở thẻ chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây dựng mà phương thức thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành khác nhau. Trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hay khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành được thanh toán với người giao thầu. Vì vậy, ngoài việc tình giá thành các hạng mục công trình xây lắp hoàn thành, còn phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ được tính theo công thức: Z công tác Chi phí Chi phí Chi phí xây lắp = xây lắp + xây lắp phát sinh - xây lắp trong kỳ dở dang ĐK trong kỳ dở dang CK Sau khi có sản phẩm hoàn thành và xác định dược giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 154 Sau khi tính ra được giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp, kế toán tiến hành lập thẻ tính giá thành sản phẩm như sau: Đơn vị.. thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng: Từ ngày .. đến ngày .. Chỉ tiêu Tổng số Chia ra CPNVLTT CPNCTT CPMTC CPSXC Cp sxkd dở dang đầu kỳ Cp sxkd phát sinh trong kỳ Cp sxkd dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế III. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn. 1. Trường hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán. a. Tại đơn vị giao khoán. Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 111,112, 152, 153, 642 TK136 (1362) TK 336 TK 154 ứng trước tiền, NVL Bù trừ các khoản cho đơn vị nhận khoán phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ TK 214 KHTSCĐ phân bổ cho đơn vị Nhận khối lượng giao khoán nhận khoán hoàn thành bàn giao TK 621, 622, 623, 627 KC chi phí phát sinh tại đơn vị giao khoán b. Tại đơn vị nhận khoán. Khi nhận tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản được cấp trên( đơn vị giao khoán) chi hộ, trả hộ, ghi: Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 153, 623, 627, 642,..) Có TK 336 (3362) Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các tài khoản 621, 622, 623, 627 và 154. Khi hoàn thành bàn giao, ghi: + Nếu đợn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng: Nợ TK 336 (3362) Có TK 154 (1541) + Nếu đơn vị nhận khoán hạch toán kết quả riêng: Phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao: Nợ TK 632 Có TK 154(1541) Ghi nhận giá thanh toán nội bộ: Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên về khối lượng khoán. Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ. Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp (nếu có) 2. Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. a. Tại đơn vị giao khoán . Tại đơn vị giao khoán, quá trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau: TK 111,112,152,153… TK 141 (1413) TK621, 622, 623, 627 TK154 Tạm ứng vật tư, tiền Phản ánh CP thực tế về cho đơn vị nhận khoán KL xây lắp hoàn thành TK111,112,3388… TK111, 112,334, 1388… Thanh toán bổ sung Thu hồi số tạm ứng số tạm ứng thiếu cho thừa đơn vị nhận khoán b. Tại đơn vị nhận khoán. Tại đơn vị nhận khoán chỉ mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục phí. phần thứ hai thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng số 1.tổng công ty xây dựng hà nội . I.những nét chung về công ty xây dựng số 1. 1.Quá trình hình thành và phát triển . Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập .Tiền thân của công ty là Công ty Kiến trúc Hà nội ,được thành lập theo quyết định số 117 ngày 5 tháng 8 năm 1958của Bộ Kiến Trúc Hà nội (nay là Bộ Xây Dựng ). Ngày 7/7/1960 Công ty Kiến trúc Hà nội được đổi tên thành Công ty Kiến trúc khu Nam Hà nội (thuộc Bộ Kiến trúc ). đến ngày 18/31977 Công ty chính thức đổi tên thành công ty Xây dựng số 1, trực thuộc Bộ Xây dựng .Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong giai đoạn này là xây dựng các công trình phúc lợi như Cung văn hoá lao động Hưũ nghị Việt xô, Bệnh viện Thụy Điển ... Để phục vụ công tác xây dựng ngày càng phát triển của Thu đô ,ngày 31/8/1983 Tổng công ty xây dựng Hà nội được thành lập và từ đó cho đến nay Công ty xây dựng số 1 chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là là Tổng công ty xây dựng Hà nội . Công ty xây dựng số 1 bao gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc có quy mô lớn .Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xây dựng, theo đề nghị của Công ty ,Tổng công ty ,Bộ Xây dựng đã lần lượt ra quyết định tách 3 xí nghiệp trực thuộc Công ty thành các công ty thuộc Tổng công ty : Năm 1984 tách xí nghiệp 104 trực thuộc Công ty thành Công ty xây dựng số 2. Năm 1986 tách xí nghiệp 106 trực thuộc Công ty thành Công ty xây dựng Tây Hồ . Năm 1992 tách xí nghiệp Hoàn thiện trực thuộc Công ty thành Công ty xây dựng số 5. Là một doanh nghiệp Nhà nước ,Công ty xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội , có tên giao dịch quốc tế là : Construction company No1 (CC1). Trụ sở chính đặt tại 59 .Quang Trung _Hà nội . Công ty có tư cách pháp nhân ,các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh . Công ty có con dấu và tài khoản mở tại Kho Bạc và các Ngân hàng Nhà nước theo luật định .. Nhiệm vụ kinh doanh chính của Công ty là : Kinh doanh xây dựng theo quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng công ty và Bộ Xây dựng ,bao gồm các công trình công nghiệp ,công trình dân dụng ,sản xuất cấu kiện , phụ kiện kim loại cho xây dựng . Sản xuất đồ mộc xây dựng và dân dụng . Kinh doanh vật tư và vật liệu xây dựng . Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật . Ngày 24 tháng 2 năm 1959, Công ty vinh hạnh được Bác Hồ về thăm và nói chuyện .Từ đó ,toàn bộ cán bộ công nhân viên lấy ngày 24/2/1959 làm ngày thành lập ,ra sức phấn đấu theo lời dạy của Bác .Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành,Công ty luôn là một đơn vị mạnh và đã nhận được nhiều Huân, huy chương của Nhà nước: Ngày 21/8/1979 nhận Huân chương Lao động hạng 3. Ngày 15/8/1983 nhận Huân chương Lao động hạng 2. Ngày 17/111985 nhận Huân chương Lao động hạng 1. Ngày 21/9/1994 theo quyết định số 1219, Công ty xây dựng số 1 được công nhận là doanh nghiệp hạng 1 của Bộ Xây dựng . Từ khi thành lập đến nay , Công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp có giá trị cao, đúng tiến độ .Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước, tạo được công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động .Bảng số liệu sau sẽ phản ánh qua tình hình tăng trưởng và phát triển của Công ty trong vài năm gần đây: (Đơn vị :1000đ) Chỉ tiêu Năm1997 Năm1998 Năm1999 1.GT tổng sản lượng 160.271.906 108.896.525 119.786.178 2.Nguồn vốn sản sản xuất kd 16.660.721 14.816.740 18.364.301 Trong đó : _Vốn chủ sở hữu 6.700.881 8.222.300 8.791.716 _Vốn huy động 4.789.942 3.221.992 3.492.467 _Vốn vay 5.169.898 3.372.448 6.080.118 3.Doanh thu 54.852.478 64.147.840 71.204.105 4. Giá vốn 49.940.907 58.374.534 64.866.900 5. Lợi nhuận gộp 4.881.871 5.773.306 6337.200 6. Chi phí quản lý DN 1.997.624 2.334.981 2.594.676 7. Lợi nhuận 2.488.788 2.395.997 2.637.515 8.Nộp Ngân sách 2.789.053 3.345.508 4.605.502 9.Tổng số CNV 1.881 1.388 1.404 10.Thu nhập bình quân(1000đ/người) 809 654 825 Các chỉ tiêu trên đây cho thấy giá trị tổng sản lượng hàng năm của Công ty rất cao .Bên cạnh đó là những khoản đóng góp vào Ngân sách Nhà nước cũng không ngừng tăng lên.Tuy nhiên, cũng như các doanh nghiệp khác trong nước ,do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính trong khu vực: đầu tư từ nước ngoài giảm ,các công trình có đầu tư của nước ngoài thiếu vốn phải ngừng thi công ,các công trình do Nhà nước giao thì giá cả tháp và khâu thanh quyết toán chậm. Điều đó giải thích cho sự chững lại của Công ty trong năm 1998. So sánh các chỉ tiêu của năm 1999 với năm 1998, có thể thấy rằng Công ty đã khắc phục mọi khó khăn, tiếp tục duy trì tốc độ phát triển, phát huy năng lực sản xuất kinh doanh. 2.Đặc điểm quy trình công nghệ . Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp hoạt động trrong lĩnh vực xây lắp.Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác,quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty diễn ra liên tục,phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau .Nhưng về cơ bản, hầu hết sản phẩm của Công ty đều tuân theo một quy trình chung,đó là : _Về công tác tổ chức quản lý ,Công ty áp dụng quy trình sau: Mua vật tư,tổ chức nhân công Lập kế hoạch thi công Tổ chức thi công Nhận thầu ký hợp đồng Nghiệm thu bàn giao công trình _Trên phương diện sản xuất kinh doanh, hoạt động xây dựng của Công ty được tiến hành theo quy trình sau : Khảo sát thăm dò ,thiết kế thi công phần móng công trình . Tiến hành thi công công trình . Lắp đặt hệ thống điện nước ,thiết bị theo yêu cầu của công trình . Hoàn thiện, trang trí, đảm bảo tính mĩ thuật của công trình, kiểm tra, nghiệm thu và tiến hành bàn giao, quyết toán công trình . 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. Trong cùng một thời gian ,Công ty xây dựng số 1 thường phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau trên các địa điểm xây dựng khác nhau. Với một năng lực sản xuất nhất định hiện có, để có thể thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng như vậy, Công ty đã tổ chức lực lượng laođộng thành 8 xí nghiệp và các ban chủ nhiệm công trình.Điều này đã giúp Công ty tăng cường được tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị TSCĐ sản xuất, tận dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ và góp phần giảm các chi phí có liên quan đến vận chuyển . Bên cạnh đó, đặc điểm của sản phẩm xây dựng cũng như đặc điểm quy trình nêu trên có ảnh hưởng rất lớn đén tổ chức sản xuất và quản lý trong Công ty, làm cho công việc này có nhiều màu sắc khác với các ngành sản xuất khác .Điều này được thể hiện rõ nét qua cơ chế giao khoán ở đơn vị. Nội dung của nó là các công trình hay hạng mục công trình mà Công ty nhận đấu thầu thi công, kể cả các công trình do xí nghiệp tự tìm kiếm đều được thực hiện theo cơ chế giao khoán toàn bộ chi phí thông qua hợp đồng giao khoán giữa Công ty, xí nghiệp, đội trực thuộc. Cơ chế này được cụ thể hoá qua bản quy chế tạm thời với những điểm chính sau: - Mức giao khoán với tỷ lệ từ 86% đến 93% giá trị quyết toán được duyệt . - Số còn lại Công ty chi cho các khoản sau : Nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp . Tiền sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước . Phụ phí nộp cho cấp trên và chi phí quản lý của Công ty. Tiền lãi vay Ngân hàng. Trích lập các quỹ của doanh nghiệp . - Những khối lượng công việc và công trình đặc thù riêng sẽ có tỷ lệ giao khoán riêng thể hiện thông qua từng hợp đòng giao khoán . - Các đơn vị nhận khoán phải tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân lực thi công, đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động và phải tính đến các chi phí cần thiết cho bảo hành công trình. Đơn vị nhận khoán tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đâỳ đủ, chính xác, khách quan kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh . Cuối quý phải kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang. Đơn vị phải lập kế hoạch tháng, quý, năm về nhu cầu vạt tư, nhân công, phương tiện thi công và báo cáo về công ty. - Trong tỷ lệ khoán, nếu đơn vị có lãi sẽ được phân phối như sau : Nộp cho Công ty 25% để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp . Đơn vị được sử dụng 75% để lập quỹ khen thưởng . - Ngược lại, nếu lỗ đơn vị phải tự bù đắp. Thủ trưởng đơn vị và phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước Công ty. Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công ty xây dựng số1(xem trang sau) 4.Đặc điểm tổ chức quản lý. Để các quá trình thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt được hiệu quả mong muốn đòi các doanh nghiệp xây dựng phải có một bộ máy quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất . Hiện nay, ở Công ty xây dựng số , bộ máy quản lý được tổ chức như sau: + Ban giám đốc. Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn giúp việc cho Giám đốc . Giám đốc Công ty là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty, đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật đồng thời cùng với kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của đơn vị . Các phó giám đốc : phó giám đốc kinh tế, phó giám đốc kế hoạch -tiếp thị, phó giám đốc kỹ thuật thi công giúp Giám đốc điều hành lĩnh vực được giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. +Các phòng ban chức năng . Các phòng nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc , cụ thể Công ty có các phòng ban sau: - Phòng tài chính- kế toán . Có nhiệm vụ tham mưu về tài chính cho Giám đốc,lãnh đạo Công ty thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài sản,..thực hiện công tác đầu tư liên doanh, liên kết, thực hiện quyền chuyển nhượng ,thay thế, cho thuê, thế chấp,cầm cố tài sản, thực hiện trích lập và sử dụng các qũy của Công ty theo quy định của Nhà nước . Đồng thời, tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của của Công ty, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tài chính của Công ty và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc . - Phòng tổ chức lao động, tiền lương . Phòng tổ chức lao động, tiền lương có nhiệm vụ quản lý số lượng lao động trong toàn Công ty, chịu trách nhiệm quản lý số lượng lao động trong toàn Công ty, chịu trách nhiệm tuyển mộ, sa thải , thuyên chuyển, trả lương, đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cũng như trình độ quản lý cho người lao động. Ngoài ra phòng còn chăm lo mọi mặt về đời sống của công nhân viên như y tế, an toàn lao động ,.. - Phòng kế hoạch tiếp thị . Phòng kế hoạch tiếp thị có nhiệm chính là lập kế hoạch, giao kế hoạch, triển khai hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, nghiên cứu thị trường và tính toán khả năng dự thầu của Công ty nhằm tìm kiếm các hợp đồng. - Phòng kỹ thuật thi công . Phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ theo dõi, giám sát kỹ thuật cho các công trình , hạng mục công trình hay chất lượng công việc thực hiện . Các phòng, ban trong Công ty được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao cũng như công việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Các xí nghiệp, đội, tổ trực thuộc Công ty là những đơn vị có nhiệm vụ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo lĩnh vực mà xí nghiệp, đội , tổ được giao. đây là lực lượng chính trực tiếp thực thi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời tạo ra thu nhập chính cho Công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty xây dựng số 1 Giám đốc PGĐ kỹ thuật thi công PGĐ kế hoạch tiếp thị PGĐ kinh tế Kế toán trưởng Phòng kế hoạch tiếp thị Phòng tổ chức lao động, tiền lương Phòng kỹ thuật thi công Phòng tài chính kế toán 5.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán . a. Tổ chức bộ máy kế toán. Là một đơn vị thuộc Bộ Xây dựng nên Công ty xây dựng số 1áp dụng chế độ kế toán mới từ tháng10 năm 1994 theo dự thảo lần 4 của Vụ Chế độ kế toán _Bộ Tài chính. Trong quá trình áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới Công ty đã gặp phải một số khó khăn như phải xây dựng một hệ thống sổ kế toán mới, chuyển số dư tài khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới,..nhưng hiện nay công tác kế toán của Công ty đã ổn định , phục vụ có hiệu quả yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và cấp trên . Công ty tổ chức hạch toán kế toán phân tán . Các xí nghiệp trực thuộc tổ chức hạch toán riêng các chứng từ ban đến lập báo cáo kế toán. Sau đó gửi về Công ty để tập hợp báo cáo chung toàn Công ty . Hiện nay , ở Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung. Phòng kế toán Công ty, các xí nghiệp đã được trang bị máy vi tính và nối mạng trong toàn bộ Công ty.Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy . Đối với các xí nghiệp từ việc hạch toán ban đầu đến việc lập số sách, báo cáo thống kê theo định kỳluôn được thực hiện một cách chính xác, khoa học theo đúng hướng dẫn . Phòng kế toán -tài chính của Công ty hiện nay gồm 6 người , hầu hết có trình độ đại học, có trách nhiệm,gắn bó với công việc của mình . Đứng đầu phòng kế toán -tài chính là kế toán trưởng với sự phân công các phần hành cho từng cá nhân cụ thể, đó là: - Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo , tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn Công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người . Giúp Giám đốc Công ty chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, tiền lương , tín dụng và các chính sách tài chính .Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán . - Kế toán thanh toán (thu, chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ) : 1người, có nhiệm vụ theo dõi quỹ tiền mặt, các khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty tại ngân hàng . - Kế toán tiền lương và các khoản phải trả :1 người, có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả với công nhân viên và với khách hàng. - Kế toán theo dõi doanh thu, thuế, thu hồi :1người, có nhiệm vụ theo dõi sự quay vòng của vốn kinh doanh, các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước (thuế,..)... - Thủ quỹ, kế toán vật tư và tài sản cố định (TSCĐ): 1người, có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng , giảm của TSCĐ, vật tư, lập kế hoạch về vật tư, trích nộp khấu hao TSCĐ. Theo dõi và quản lý két tiền mặt tại Công ty . - Kế toán tổng hợp :1người, có nhiệm vụ tạp hợp các phần hành và báo cáo lên kế toán trưởng . Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng số 1 Kế toán trưởng Thủquỹ, kế toán vật tư và TSCĐ Kế toán theo dõi doanh thu, thuế,thu hồi vốn Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương, các khoản phải trả Kế toán thanh toán b. Hệ thống chứng từ kế toán. Căn cứ theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày16/12/1998 hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty bao gồm: Về lao động tiền lương gồm: .Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội ,Bảng thanh toán tiền thưởng .... Về hàng tồn kho bao gồm: .Phiếu nhập kho , Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ , Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ,Thẻ kho,Biên bản kiểm nghiệm , Biên bản kiểm kê vật tư , hàng hoá.... Về bán hàng gồm : .Hoá đơn (GTGT), Phiếu kê mua hàng , Bảng thanh toàn hàng đại lý ký gửi , Thẻ quầy hàng ,.. Về tiền tệ gồm: Phiếu thu , Phiếu chi , Giấy đè nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền ,.. Về tài sản cố định gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ tài sản cố định , Biên bản thanh lý tài sản cố định,.. Và một số chứng từ khác . c.Hệ thống tài khoản . Là một doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng quản lý, Công ty đã được áp dụng thí điểm kế toán dự thảo từ ngày 1.10.1994 vào việc hạch toán hoạt động sản xuất và thi công xây lắp . Hệ thống này gồm các tài khoản sau: Loại 1: Tài sản lưu động . TK 111:Tiền mặt TK 112: Tiền gửi Ngân hàng . TK 131: Phải thu của khách hàng . Tk 133:Thuế giá trị gia tăng được kkhấu trừ . Tk 136: Phải thu nội bộ . TK 138: Phải thu khác . TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi . TK 141: Tạm ứng . TK 142: Chi phí trả trước . TK 151: Hành mua đang đi trên đường . TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. TK 153: Công cụ, dụng cụ . TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Loại 2: Tài sản cố định . TK 211: Tài sản cố định hữu hình . TK 212: Tài sản cố định thuê tài chính . TK 213: Tài sản cố định vô hình . TK 214: Hao mòn tài sản cố định . TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang. Tk 244: Ký quỹ, ký cược ngắn hạn . Loại 3: Nợ phải trả. TK 311: Vay ngắn hạn . TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả. TK 331: Phải trả cho người bán . TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước . TK 334: Phải trả công nhân viên . TK 335: Chi phí trả trước . TK 336: Phải trả nội bộ . TK 338: Phải trả , phải nộp khác . TK 341: Vay dài hạn . TK 342: Nợ dài hạn . Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu . TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản. TK 414: Quỹ đầu tư phát triển. TK 421: Lãi chưa phân phối . TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi . TK 441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản . Loại 5: Doanh thu . TK 511: Doanh thu. Tk 512: Doanh thu bán hàng nội bộ . Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh . TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công . TK 627: Chi phí sản xuất chung . TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp . Loại 7: Thu nhập hoạt động khác. TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính . TK 721: Các khoản thu nhập bất thường . Loại 8: Chi phí hoạt động khác. TK 811: Chi phí hoạt đọng tài chính . TK 821: Chi phí bất thường . Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh. TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Loại 0: Tài khoản ngoài bảng . TK 001: Tài sản thuê ngoài . TK 002: Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ , gia công . TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản . Phưuơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên . Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là xác định theo giá thực tế . Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ . Phương pháp khấu hao áp dụng :Theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14.11.1996 của Bộ Tài chính . d. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng . Với hình thức tổ chức sổ kế toán là Nhật ký chung, các sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty đều là những sổ sách theo biểu quy định trong hình thức Nhật ký chung. Đó là các sổ Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, Bảng tổng hợp, Sổ chi tiết sau: Nhật ký chung : Mở cho mọi đối tượng liên quan đến mọi nghiệp vụ theo trình tự thời gian. Nhật ký đặc biệt : Mở để theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi . Ngoài ra, kế toán Công ty còn mở hệ thôngs sổ chi tiết để theo dõi các tài khoản, khoản mục cụ thể như sổ chi tiết tài khoản 152, 334,627,... Sổ cái : Công ty mở sổ cái cho các tài khoản 131, 152, 154,334, 621, 622,... Bảng cân đối số phát sinh của tất cả các tài khoản sử dụng . Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được khái quát như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết nhập số liệu nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung vào máy , sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung máy sẽ tự động lên sổ cái tài khoản phù hợp . Đồng thời, ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán chi tiết liên quan. Với các sổ Nhật ký đặc biệt, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, vào sổ Nhật ký đặc biệt. Sau đó định kỳ tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản tương ứng. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu phát sinh trên sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh . Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ chi tiết) được dùng làm báo cáo tài chính . Báo cáo tài chính của Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh lập theo quý và năm. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi niên độ kế toán. Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu II. thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 1. 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi thicông đến khi hoàn thành, bàn giao, sản phẩm của Công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình. Vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay hạng mục công trình . 2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất . Công ty xây dựng số 1 sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất . Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay hạng mục công trìng đó . Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp .Mỗi công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình hay hạng mục công trình . Căn cứ để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ (vật liệu, tiền lương,..) của mỗi tháng và được chi tiết theo khoản mục : _Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . _Chi phí nhân công trực tiếp . _Chi phí máy thi công . _Chi phí sản xuất chung . Trong chi phí sản xuất chung bao gồm : +Chi phí nhân viên xí nghiệp. +Chi phí nguyên vật liệu . +Chi phí công cụ dụng cụ . +Chi phí khấu hao tài sản cố dịnh . +Chi phí dịch vụ mua ngoài . +Chi phí khác bằng tiền . Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Khi công trình hoàn thành bàn giao , kế toán chỉ việc cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ khi công trình khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của công trình đó . 3. Hạch toán các khoản mục phí . Sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng mang tính đơn chiếc. Tuy nhiên, quy trình sản xuất của các công trình và phương pháp hạch toán lại tương tự nhau. Trong phạm vi bài viết này em xin trình bày phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Nhà Đa năng Trường chuyên Hùng Vương -Việt Trì (gọi tắt : công trình Hùng Vương ) tại Công ty. a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thiện công trình .Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công . Các loại vật liệu như dây, đinh vít ...và các loại vật vật liệu sử dụng luân chuyển như ván, khuôn, dàn giáo, cốp pha,..được sử dụng lâu dài, nhiều lần, phục cho nhiều công trình. Do đó càn phân bổ giá trị vào chi phí sản xuất cho từng công trình trong kỳ . Giá trị vật liệu xuất sử dụng Giá trị một lần cần phân bổ = Số lần sử dụng luân chyển ước tính Giá trị phân bổ chỉ bao gồm giá trị vật liệu, còn công lắp đặt, tháo dỡ cũng như giá trị vật liệu khác: đinh buộc, dây buộc,.. được hạch toán vào chi phí trong kỳ của công trình liên quan . Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm trỷ trọng lowns trong giá thành của công trình xây dựng. Do đó việc hạch toán chính xác,đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng hao phí vật liệu đã tiêu hao cho quá trình sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành xây dựng . Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của loại vật liệu xuất kho. ở Công ty xây dựng số 1 hạch toán kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá thành vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Việc hạch toán khoản mục phí nguyên vật liệu ở xí nghiệp được tiến hành như sau: Trước tiên phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư xí nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công trình, dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư cho phù hợp với từng thời điểm sản xuất. Lập báo cáo gửi lên phòng kế hoạch của Công ty. Nhiệm vụ của Công ty là xem xét tỏng hợp toàn bộ kế hoạch mà các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu kinh tế sao cho phù hợp rồi dựa vào bản kế hoạch đó để giao cho các xí nghiệp. Các xí nghiệp giao nhiệm sản xuất thi công cho các đội công trình và tổ sản xuất.Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần thiết phục vụ cho thi công công trình kịp thời . Trong quá trình thi công những vật tư nào cần sử dụng thì có kế hoạch để ký với xí nghiệp sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư để xem xét, xác nhận , chuyển sang phòng kế toán xin cấp vật tư.đối với công trình có lượng vật tư tiêu hao thì căn cứ khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách lượng vật tư tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng . Thủ kho căn cứ vào lượng hàng nhập thực tế hàng ngày để lầm phiếu nhập. Việc nhập kho tại công trình chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được chuyển tới công trình là được đưa vào phục vụ sản xuất kịp thời. Vì vậy sau khi viết phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu xuất dùng hết vật liệu nhập kho cho thi công xây lắp công trình và ghi thẻ kho (thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng ). Đơn vị: Công ty xd số 1 Số: 06 Mẫu số 02-VT Địa chỉ: 59 Quang Trung Nợ TK: 621 QĐsố1141TC/CĐKT phiếu xuất kho Có TK 152 ngày1.11.1995 BT Ngày 01 tháng 09 năm 1999 Người nhận hàng :Nguyễn văn Ngọc Lí do xuất kho: Xây tầng 1 Xuất tại kho: Công trình Hùng Vương STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1. 2. 3. Xi măng PC 30 T. Ba Cát vàng Gạch 2 lỗ Kg m3 Viên 5.500 40 12.000 5.500 40 12.000 636 22.800 272,7 3.498.000 912.000 3.272.400 Cộng thành tiền (bằng chữ ) Xuất ngày 01 tháng 09 năm 1999 Thủ trưởng đơn Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Hàng tháng (cuối tháng ) kế toán thu nhận chứng từ bao gồm các phiếu nhập, xuất kho, thẻ kho, phân loại kiểm tra và định khoản, lên bảng kê nhập, xuất vật tư, lên bảng tổng hợp nhập, xuất vật tư. Sau đó nộp toàn bộ chứng từ gốc cùng bảng kê xuất vật tư cho từng công trình. Lập báo cáo kế hoạch lên phòng kế toán công ty. Kế toán công ty kiểm tra, đối chiếu, hưỡng dẫn làm đúng quy chế mà bộ tài chính ban hành. Trên cơ sở các bảng kê xuất vật tư cho từng công trình, kế toán sẽ lập tổng hợp xuất toàn bộ vật tư trong tháng rồi ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình. Cuối cùng vào sổ nhật ký chung trên máy, máy tự động lên sổ cái TK liên quan. Bảng chi tiết xuất vật tư tháng 09 năm 1999 Công trình : Trường chuyên Hùng Vương – Việt Trì Công ty xây dựng số 1 S p Tên vật tư Đv Đ. Giá Số thực xuất Ghi có TK 152, 153, ghi Nợ TK… Lượng Tiền 621 6273 1421 6 6 6 2 2 14 TK 152 Xi măngPC30TB Cát vàng Gạch hai lỗ ... Gỗ ván 3cm Xà gỗ Cộng TK 152 TK 153 Quần áo BH Kg m3 Viên m3 m3 (đ) 636 22800 272,7 1181817 1181817 5500 40 12000 8,673 7,064 3498.000 912.000 3272.400 10.249.907 8.348.361 289.657.863 1.595.914 3498.000 912.000 3272.400 271.059.595 1595.914 10.249.907 8.348.361 18.598.268 Cộng 271.059.595 1595.914 18.598.268 Căn cứ vào bảng chi tiết xuất kế toán định khoản Nợ TK 621 ( H.Vương ) 271.059.595 Có TK 152 271.059.595 Nợ TK 6273 (H.Vương) 1.595.914 Có TK 153 1.595.914 Nợ TK 1421 18.598.268 Có TK 152 18.598.268 Căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê, kế toán lập bảng kê chi tiết xuất vật tư, công cụ vào TK 142. Bảng kê chi tiết xuất vật tư, công cụ vào TK142. Tháng 9/1999. STT Nội dung Công trình ĐVT` đơn giá Lượng Tiền 1 2 TK 152 Gỗ ván 3cm Xà gồ H.Vương H.vương m3 m3 1.181.817 1.181.817 8,673 7,064 10.249.907 8.348.361 Cộng 18.598.268 Lập biểu (ký) Kế toán phân bổ số vật liệu này vào chi phí sản xuất trong tháng. số lần sử dụng của vật liệu này là 2 lần: Số phân bổ cho T.9 = 18.598.268 = 9.299.134 2 Dựa trên các số liệu đã phân bổ, kế toán lập tờ kê chi tiết sau đó định khoản. Ban hành theo quyết định số 139 BXD/QĐ ngày 27/8/1992 của Bộ xây dựng Công ty xây dựng số 1 Tờ kê chi tiết Công trình: Trường chuyên Hùng Vương. Nội dung Nợ TK... Ghi Có TK 621 6273 Cộng 1421 1. Phân bổ gỗ, xà gồ cho công trình H. Vương 2. Phân bổ cốp pha thép cho công trình H.Vương 9.229.134 4.671.000 9.229.134 4.671.000 9.229.134 4.671.000 Cộng 9.229.134 4.671.000 13.970.134 Người lập biểu Ngày 30 tháng 9 năm1999. Kế toán Kế toán định khoản: Nợ TK 621 (H.Vương) 9.229.134 Nợ TK 6273 (H.Vương) 4.671.000 Có TK 1421 13.970.134 Kế toán nhập số liệu vào máy, lên sổ Nhật ký chung và vào sổ cái tài khoản liên quan và ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất công trình. Trích sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đến tháng 9 năm 1999. sổ chi tiết TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối tượng: Công trình trường chuyên Hùng Vương. Năm 1999. Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có . … 4 23 ……. 30/9 30/9 …………… Xuất vật tư T9/99 Kc vật tư T9/99 ….. 152 154 ……… 271.059.595 ……. 271.059.595 Cộng 491.428.850 491.428.850 b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy , việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động. Từ đó khuyến khích nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty gồm: - Tiền lương công nhân trong danh sách - Tiền lương công nhân thuê ngoài - Các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ. Hiện nay, lực lượng lao động công ty gồm 3 loại: công nhân viên trong danh sách (CNCB) và công nhân viên ngoài danh sách ( CNTN) Lực lượng công nhân viên trong danh sách chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi đến trình độ kỹ thuật cao bao gồm công nhân trực tiếp và lao động gián tiếp, còn lại là số lao động làm theo hợp đồng. Số này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể như: tổ nề, tổ mộc, tổ điện, khi thi công công trình, đội trưởng thi công căn cứ vào công việc cụ thể phải thực hiện trong tháng để phân cho các tổ sản xuất . Hình thức trả lương mà xí nghiệp áp dụng là giao khoán khối lượng công việc hoàn thành Đối với bộ phận công nhân trong danh sách, xí nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành, cụ thể: - 15% BHXT tính theo lương cơ bản - 2% BHYT tính theo lương cơ bản - 2% Kinh phí công đoàn tính theo lương thực tế Đối với bộ phận công nhan thuê ngoài, xí nghiệp không tiến hành trích BHXH, BHYT vào chi phí mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn KPCĐ vẫn trích như công nhân trong danh sách. Đối với lao động thuê ngoài: Các bước tiến hành gồm Hợp đồng thuê nhân công, nội dung hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài. Khi kết thúc công việc bàn giao phải thông qua biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để làm căn cứ lập nên bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài. Có mẫu hợp đồng thuê nhân công sau: Công ty xây dựng số1 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam số: 06 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà nội, ngày 01 tháng 9 năm 1999 Hợp đồng thuê nhân công - Căn cứ quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1997........... .............................. Chúng tôi gồm: ( Bên A ) 1. Ông (bà): 2. Ông (bà): Bên B Ông: Trần Văn Hùng Đại diện cho tổ trưởng người lao động ký hợp đồng lao động số:..... ngày ........ đã thoả thuận ký hợp đồng theo các nội dung sau: Điều 1:...................... Điều 2:...................... ......................... Điều 4: Điều khoản chung Hai bên cam kết hợp đồng đã ký. Nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng sẽ bị xử phạt theo pháp luật. Hợp đồng này lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản dể làm cơ sở thanh toán lương hàng tháng. Đại diện bên A Đại diện bên B ( nhận khoán) Kèm theo hợp đồng thuê nhân công là nội dung hợp đồng thuê khoán khối lượng thuê ngoài. Nội dung hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài Ngày 01 tháng 02 năm 1999 TT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 Trát tường Trát trần .............. m2 m2 ........ 914 90 ............ 4.000 5.000 ............. 3.656.000 4500.000 .............. Cộng 7.584.000 Hợp đồng này được lập thành một bản có hiệu lực đến ngày 30/9/99. Giám đốc Cán bộ kỹ thuật Kế toán Người nhận Cuối tháng khi khối lượng công việc hoàn thành đội trưởng kỹ thuật công trình cùng tổ trưởng nghiệm thu qua biên bản nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành. Biên bản này là căn cứ để kế toán lập " Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài". Bảng thanh toán khối luợng thuê ngoài Ngày 30 tháng 9 năm 1999 Công trình: Trường Hùng Vương Theo hợp đồng số 06 ngày 01 tháng 09 năm 1999 Giữa giám đốc Công ty với ông: Trần Văn Hùng Căn cứ vào khối lượng công việc đạt được trong tháng TT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 Trát tường Trát trần .............. m2 m2 ........ 914 90 ............ 4.000 5.000 ............. 3.656.000 450.000 .............. Cộng 7.584.000 ấn định thành tiền:............... Giám đốc Cán bộ kỹ thuật Kế toán Người nhận Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ xí nghiệp do phòng quản lý kỹ thuật công trình lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước và sự biến động của thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể . Dựa trên bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, chủ nhiệm công trình sẽ lập phiếu đề nghị thanh toán gửi kèm lên Phòng kế toán xin thanh toán + Đối với lao động trong danh sách Đối với bộ phận này, kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán từng phần công việc, khối lượng thực tế công tác xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn thành bản giao, chất lượng kỹ thuật công việc và đơn giá ban hành tính số tiền cần thanh toán cho tổ lao động này. Đồng thời căn cứ vào bảng chấm công để chia lương cho từng thành viên trong tổ . Thường công nhân viên trong danh sách chia làm 3 loại: A,B,C ( A =1,5; B= 1,3; C =1), dựa vào hệ số này kế toán tính ra tiền lương cho từng cá nhân trong tháng . Đối với số công làm ngoài giờ ,đơn giá nhân công được xác định : Đơn giá nhân công ngoài giờ = Đơn giá nhân công trong giờ x 1,25 Đơn giá Tiền lương cơ bản của công nhân tiền công = nghỉ phép, lễ 24 Tiền lương cơ bản của CN = 180.000 x hệ số lương + phụ cấp ( nếu có) Đối với công việc làm khoán việc tính lương cho từng người đựoc tính như sau: Tổng quỹ lương = Khối lượng công việc x đơn giá tổng hợp Dựa trên bảng chấm công, kế toán tính tổng số công từ đó tính đơn giá một công: Tổng quỹ lương Đơn giá công= Tổng số công Lương khoán = số công x đơn giá công x hệ số công Có hợp đồng làm khoán sau:(trang bên) Mặt sau của hợp đồng làm khoán là bảng chấm công, kế toán sẽ căn cứ vào đó để chia lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương mở cho từng bộ phận. Cuối tháng căn cứ vào các hợp đồng làm khoán hợp đồng thuê nhân công kế toán tiến hành lập bảng phân tích lương cho từng công trình. Bảng phân tích lương tháng 9/99 Công trình: Trường Hùng Vương Họ và tên Lương CNBC Lương CNTN Cộng Vũ Văn Lâm Trần Văn Tuấn ............. Trần Văn Hùng Nông Mạnh Dũng ............ 7.000.000 1.845.000 ........... ............. 7.584.000 750.000 ............. 7.000.000 1.845.000 .......... 7.584.000 750.000 ............ Cộng 13.338.000 37.981.000 51.319.000 Căn cứ vào bảng phân tích lương cho từng công trình kế toán sẽ lập bảng phân bổ lương cho toàn Công ty . ( Bảng tổng hợp và phân tích lương ), định khoản vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK Nợ TK 622 ( CT Hùng Vương): 51.319.000 Có TK 334 : 51.319.000 Phần BHXH, BHYT, KPCĐ, được tính vào chi phí sản xuất sẽ được tính như sau: + Đối với công nhân trong biên chế trích đủ 19% theo quy định . BHXH = 15% x Lương cơ bản. BHYT = 2% x Lương cơ bản. KPCĐ = 2% x Lương thực tế. với: Lương cơ bản = 180.000 x Hệ số lương + Phụ cấp (nếu có). Lương thực tế được nhận của công nhân viên kế toán căn cứ trên cơ sở Bảng thanh toán lương. Đối với lao động thuê ngoài, Công ty chỉ tính 2% KPCĐ trên tổng số lương được nhận. BHXH, BHYT, KPCĐ được trích trong tháng 9, kế toán định khoản: Nợ TK 622 ( Hùng Vương) 1.957.000 Có TK 338 1.957.000 Cũng tương tự với chi phí sản xuất chung: Nợ TK 6271 ( Hùng Vương) 7.893.000 Có TK 334 7.033.000 Có TK 338 860.000 Trích sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp đến tháng 9 năm 1999. sổ chi tiết TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Đối tượng: Công trình trường chuyên Hùng Vương. Năm 1999. Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có . … 22 24 27 …. 30/9 30/9 30/9 …………… Cp nhân công T9/99 Trích BHXH T9/99 Kc Cp nhân công T9 ….. 334 338 154 ……… 51.319.000 1.957.000 ……. 53..276.000 Cộng 53.276.000 53.276.000 c. Hạch toấn chi phí máy thi công. Chi phí máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây lắp. chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm hoàn thành khối lượng công tác xây lắp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công. Hiện nay, máy móc thiết bị tại xí nghiệp bao gồm hai loại: một loại đi thuê một loại thuộc quyền công trình quản lý sử dụng. - Trường hợp máy thi công thuộc quyền công trình quản lý sử dụng. Đối với loại máy thi công thuộc quyền công trình quản lý sử dụng, hàng tháng xí nghiệp tiến hành trích khấu hao cho từng loại TSCĐ. Việc tính toấn trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số 1062 TC/QĐ/ CSTC ngày 14/11/1990. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng. Mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau: Mức khấu hao tháng = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng * 12 Trong đó thời gian sử dụng TSCĐ được công ty đăng kí với cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. Việc trích khấu hao được sử dụng trên sổ theo theo dõi khấu hao TSCĐ (máy thi công), hàng tháng xí nghiệp sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao máy thi công mức trích của những tài sản đơn vị mình quản lý. Máy thi công sử dụng cho công trình nào tập hợp riêng chi phí cho công trình đó. sổ theo dõi trích khấu hao máy thi công. Tháng 9/1999 - công trình Hùng Vương. STT Diễn giải Nguyên giá KHCB KHSCL 1 2 3 Máy cắt sắt f 40 Máy thuỷ chấn Máy bơm vận hành 12.800.000 9.930.000 928.880.445 609.800 190.000 7.765.500 926.850 Cộng 8.565.300 926.850 Số liệu trên sẽ được vào máy theo định khoản: Nợ TK 6234 (HV) 8.565.300 Có TK 214 8.565.300 Ngoài ra đối với các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Công ty đều tiến hành trích chi phí SCL hàng tháng. Trích trước chi phí SCLTSCĐ: Nợ TK 6234(HV) 926.850 Có TK 335 962.850 Đối với nhân công sử dụng máy, quy trình hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp (qua hợp đồng làm khoán). Chi phí BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định được trích vao chi phí sử dụng máy TK 6231 Nợ TK 6231 (HV): 1.744.000 Có TK 334 1.542.000 Có TK 338 202.000 Các chi phí khác, vật liệu ….. được tập hợp, hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, với chi phí bằng tiền hạch toán vào TK 6238. Để tiện cho việc vào sổ chi tiết chi phí, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công . Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Công trình: Trường chuyên Hùng Vương tháng 9/1999. STT Loại chi phí Số tiền 1 2 3 Chi phí nhân công sử dụng máy Chi phí khấu hao máy + trích trước Chi phí bằng tiền 1.774.000 9.492.150 120.000 Cộng 11.356.150 + Trường hợp đi thuê máy. Trong trường hợp máy thi công thuê ngoài. Chứng từ trước tiên lấy làm cơ sở xác định chi phí thuê máy là hợp đồng thuê máy. Trong hợp đồng thuê máy nêu rõ nội dung khối lượng công việc, đơn giá thuê… Khi công việc hoàn thành, đội trưởng thi công tập hợp những chứng từ gốc, thuê thiết bị bao gồm hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng gởi lên phòng kế toán. Phần lớn máy móc thi công đều do nhân công của đội sử dụng do đó chi phí nhân công ở đây hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp. Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công như đối với trường hợp máy thuộc quyền quản lý của đội, trên cơ sở đó định khoản, nạp số liệu vào sổ Nhật ký chung, lên sổ cái, sổ chi tiết chi phí . sổ chi tiết TK 623- Chi phí máy thi công Đối tượng: Công trình trường chuyên Hùng Vươ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20578.DOC
Tài liệu liên quan