Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty X49- Bộ Quốc phòng: Lời nói đầu
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp giữ một vai trò hết sức quan trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động, thiết bị, trình độ tổ chức, công nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở để đáng giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Để cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu thông tin là tất yếu, trên cơ sở những thông tin chính xác về chi phí và giá thành, nhà quản trị có thể đưa ra được những chiến lược hạ giá thành phù hợp.
Để...
99 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty X49- Bộ Quốc phòng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp giữ một vai trò hết sức quan trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động, thiết bị, trình độ tổ chức, công nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở để đáng giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Để cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu thông tin là tất yếu, trên cơ sở những thông tin chính xác về chi phí và giá thành, nhà quản trị có thể đưa ra được những chiến lược hạ giá thành phù hợp.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải không ngừng được hoàn thiện và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua thời gian thực tập tại Công ty X49, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty X49- Bộ Quốc phòng”. Hiện nay, công tác này tại Công ty tương đối tốt. Tuy nhiên, qua báo cáo thực tập , em mong được góp phần nhỏ bé của mình nhằm hoàn thiện thêm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần II: Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty X49-Bộ Quốc phòng.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty X49 - Bộ Quốc phòng.
Báo cáo này được hoàn thành với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán Công ty X49. Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn, những nhận thức về lý luận cũng như thực tiễn còn hạn chế, do vậy báo cáo vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Phần I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I. ý nghĩa, nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
Khái niệm chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động). Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng, những chi phí này được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp theo quy định.
Chi phí về lao động vật hoá gồm: chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất, chi phí về năng lượng, chi phí khấu hao tài sản cố định...
Ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ trong các doanh nghiệp sản xuất, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý... Để tiến hành những hoạt động này doanh nghiệp cũng cần phải chi ra những khoản chi phí tương ứng là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp... Tuy nhiên, chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số tiêu thức phân loại phổ biến.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế )
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh của chi phí đó. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm 5 yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ... sử dụng vào hoạt động sản xuất trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhân công và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân trực tiếp và gián tiếp sản xuất.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân trực tiếp và gián tiếp sản xuất.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất .
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại theo yếu tố chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Hơn nữa, thông tin về chi phí được cung cấp một cách cụ thể sẽ giúp doanh nghiệp trong việc lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau. Đồng thời, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo Nghị định 59/CP của Chính phủ ban hành năm 1996, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) ở Việt Nam bao gồm ba khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân xưởng (bộ phận kinh doanh) trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ như: chi phí vật liệu, công cụ lao động động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng (bộ phận kinh doanh); tiền lương, các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng (bộ phận kinh doanh), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xưởng (bộ phận kinh doanh)
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu trong công tác tính giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành:
Theo cách này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp... Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Chi phí bất biến (định phí): là chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này cho phép thấy trước được sự biến đổi của chi phí khi mức độ hoạt động sản xuất thay đổi. Do đó nó có tác dụng lớn trong quản trị kinh doanh, đáp ứng cho yêu cầu lập kế hoạch kiểm soát hoặc chủ động điều tiết chi phí cho người quản lý, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định.
Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau, đó là: các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra và kết quả sản xuất thu được - sản phẩm, công việc hoàn thành. Như vậy, doanh nghiệp phải tính được chi phí đã bỏ ra để sản xuất được sản phẩm. Điều đó có nghĩa là phải xác định được giá thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Để xác định được giá thành sản phẩm, trước hết doanh nghiệp phải tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chi ra trong kỳ có liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, việc bù đắp các chi phí đầu tư vào đó mới chỉ đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải, bù đắp mọi chi phí đầu vào và có lãi. Vì thế, trong cơ chế thị trường, giá cả không những phụ thuộc vào quy luật cung cầu, vào sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng mà còn phải dựa trên cơ sở của giá thành sản phẩm.
Ngoài hai chức năng quan trọng là bù đắp chi phí và bù đắp giá bán, giá thành sản phẩm còn giúp cho các doanh nghiệp lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để ra các quyết định đầu tư.
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cũng cần phân biệt các loại giá thành khác nhau.
b. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Bởi vậy, giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành phân xưởng.
- Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện ở chỗ: giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế đã tập hợp được và số lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung của giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất được tính cho số lượng và loại sản phẩm đó. Về mặt kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm. Có thể nói kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm; tuy nhiên, xét về mặt lượng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau vì:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc nhất định.
- Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ này, còn giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần của chi phí kỳ trước (chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ).
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dưới đây:
Chi phí sản xuất A dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B C D
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
+
=
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
CPSX
dở dang
đầu kỳ
CPSX
phát sinh
trong kỳ
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Như vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạ hay tăng giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành... theo đơn vị tính giá thành qui định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất - tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất - và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các cơ sở sau đây:
a. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp
Với sản xuất giản đơn:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản xuất (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động). Còn đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
Với sản xuất phức tạp:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm... Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
b. Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt. Còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn.
Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn:
Phụ thuộc vào qui trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ... Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm như đã nêu ở trên.
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xây dựng đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau; Ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận chi phối đến toàn bộ công tác kế toán của đơn vị. Các nguyên tắc cơ bản này được biểu hiện rõ nét nhất trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm, đặc biệt là các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc giá phí (giá gốc): Theo nguyên tắc này đòi hỏi việc đo lường, tính toán về vốn, doanh thu và chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí. Giá phí của tài sản là toàn bộ chi phí cần thiết và hợp lý phải bỏ ra để có được tài sản đó ở trạng thái sẵn sàng đưa vào sử dụng.
Tài sản hình thành từ quá trình sản xuất chính là sản phẩm, các sản phẩm sản xuất ra trước hết phải được tính theo giá gốc (giá phí). Giá gốc của các sản phẩm sản xuất hoàn thành là giá thành sản xuất, giá thành sản xuất sản phẩm được tính toán dựa trên những chi phí sản xuất sản phẩm đã tập hợp được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí cấu thành giá thành sản phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ, căn cứ vào chi phí đã tập hợp được để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp thích hợp. Nếu quá trình hình thành sản phẩm diễn ra dứt điểm trong một thời gian nhất định như sản xuất sản phẩm đơn chiếc hoặc sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng thì giá thành sản phẩm là tổng chi phí cấu thành đã tập hợp được. Còn nếu quá trình sản xuất diễn ra liên tục, luôn có sản phẩm hoàn thành và sản phẩm đang chế dở. Trong trường hợp này, để tính được giá thành sản phẩm thì phải đánh giá sản phẩm làm dở. Và do vậy tính chính xác của giá thành sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào việc tập hợp các chi phí sản xuất cấu thành mà còn phụ thuộc vào việc đánh giá sản phẩm làm dở có hợp lý hay không.
Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và tính toán trên cơ sở nhất quán trong các kỳ kế toán. Nguyên tắc này chi phối rất lớn đối với công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, trong việc tính giá hàng tồn kho, trích khấu hao tài sản cố định, phân bổ các chi phí cần phân bổ, đánh giá sản phẩm làm dở... đã lựa chọn phương pháp nào thì áp dụng đảm bảo nhất quán giữa các kỳ.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đòi hỏi lựa chọn giải pháp ít ảnh hưởng nhất tới vốn chủ sở hữu. Doanh thu được ghi nhận khi có chứng cứ chắc chắn, còn chi phí được ghi nhận khi có chứng cứ có thể (chưa chắc chắn).
Nguyên tắc phù hợp: Tất cả các giá phí phải gánh chịu trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kỳ nào nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó doanh thu được ghi nhận.
Tóm lại, để tính đúng giá thành sản phẩm thì chi phí sản xuất phải được hạch toán một cách khoa học và chính xác. Căn cứ trên các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận, việc hạch toán chi phí sản xuất phải tuân theo các nguyên tắc cụ thể sau:
- Phải xác định chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ trong kỳ. Bao gồm:
+ Tính đúng: Là phản ánh trung thực, đúng nội dung kinh tế, đúng đối tượng chịu chi phí.
+ Tính đủ: Là hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời các chi phí phát sinh trong kỳ lên hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp, đáp ứng được yêu cầu thông tin chi phí cho quản trị doanh nghiệp.
II. Trình tự, nội dung hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản sử dụng
Đối với từng phương pháp hạch toán hàng tồn kho, các chi phí sản xuất được tổng hợp để tính giá thành sản phẩm trên những tài khoản khác nhau.
Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vật tư, hàng hoá một cách liên tục trên sổ sách. Phương pháp này có ưu điểm là chính xác và có thể thông tin bất kể lúc nào về tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá và tình hình biến động tăng, giảm chi phí sản xuất, hàng hóa, tình hình chênh lệch, thiếu hụt... và kịp thời có các biện pháp xử lý.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Tài khoản dùng để tổng hợp các chi phí sản xuất trong trường hợp này là TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến).
Nội dung phản ánh của TK 154:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.
Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của sản phẩm đã tiêu thụ.
Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý không đòi hỏi phải thường xuyên, doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
Tài khoản dùng để tổng hợp các chi phí sản xuất trong trường hợp này là TK 631 - Giá thành sản xuất.
TK 631 được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất...) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ... của cả bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến... Được hạch toán vào TK 631 bao gồm ba loại chi phí sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Nội dung phản ánh của TK 631:
Bên Nợ:
Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm.
Bên Có:
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154.
Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất.
TK 631 cuối kỳ không có số dư.
Hạch toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ, toàn bộ các chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) đều phải được tổng hợp vào bên nợ TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
(4a) Phế liệu thu hồi
(4b) Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được
(4c) Sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất
Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho (5a), gửi bán (5b), tiêu thụ ngay (5c).
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631.
Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
, (6) Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có)
(7) Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp.
Trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán... Tuy nhiên, qua nội dung hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ta có thể khái quát trình tự đó qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm, dịch vụ có liên quan.
Bước 3: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Bước 4: Tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
III. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp ch việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Công thức phân bổ như sau:
trong đó:
Tiêu thức phân bổ nguyên vật liệu chính thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Ngoài các tiêu thức trên, khi phân bổ nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn thêm tiêu thức phân bổ là phân bổ theo nguyên vật liệu chính.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã xuất ra nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có), để loại ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ:
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm...).
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, căn cứ vào các hoá đơn mua và các chứng từ trả tiền liên quan...
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
Vật liệu nhận cấp phát, nhận liên doanh chưa nhập kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản xuất sản phẩm
Vật liệu vay mượn không nhập kho mà sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
Vật liệu mua ngoài không nhập kho mà sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm
(5a) Giá không có thuế
(5b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Vật liệu dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Lưu ý:
- Bút toán (5) được ghi như trên nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Còn nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì bút toán này được ghi như sau:
Nợ TK 621: Giá đã có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
- Nếu giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152: giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
(1), (3) Kết chuyển giá trị vật liệu chưa sử dụng đầu kỳ, cuối kỳ.
Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
(4) Giá trị nguyên vật liệu dùng chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ
(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán
Căn cứ vào các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, bảng thanh toán BHXH... kế toán tiến hành ghi sổ theo trình tự sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thực tế phát sinh tính vào chi phí.
Trích trước lương phép, lương ngừng việc của công nhân sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
V. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất.
TK 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK 627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
Trình tự hạch toán.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung theo trình tự sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí theo dự toán (chi phí trả trước, trích trước)
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
(5a) Giá chưa có thuế
(5b) Thuế GTGT (nếu có)
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung
Lưu ý: Bút toán (5) được ghi như trên nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Còn nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì bút toán này được ghi như sau:
Nợ TK 627: Giá đã có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng mà ngay từ đầu không thể hạch toán cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, vì vậy cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những tiêu thức phân bổ sau:
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nguyên vật liệu chính.
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lương của công nhân sản xuất.
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo giờ công của công nhân sản xuất
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo số giờ máy chạy
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí trực tiếp
VI. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Theo nghĩa rộng, sản phẩm dở dang bao gồm bán thành phẩm và sản phẩm đang chế tạo dở dang. Để tính được giá thành sản phẩm, tuỳ thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Phương pháp này chỉ áp dụng trong những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến (gồm chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
trong đó:
Mức độ hoàn thành của sản phẩm do doanh nghiệp tự xác định thông qua các thông số kỹ thuật hoặc qua kinh nghiệm.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang...
VII. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu.
Xét về mặt lý luận cũng như thực tế có rất nhiều phương pháp được sử dụng để tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của quy trình công nghệ, loại hình sản xuất, tuỳ theo yêu cầu và trình độ của công tác quản lý, tuỳ theo đối tượng tính giá thành đã được xác lập của doanh nghiệp mà chọn phương pháp tính giá thành cho thích hợp. Nếu chia theo loại hình sản xuất thì có một số phương pháp tính giá thành chủ yếu sau:
Tính giá thành theo phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp).
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, chỉ sản xuất một hoặc một số ít hàng với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể. Đối tượng tập hợp chi phí là đối tượng tính giá thành, đều là sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm theo phương thức này được tính bằng công thức sau:
Mỗi mặt hàng sản xuất sẽ được lập một thẻ tính giá thành. Thẻ tính giá thành có mẫu như sau:
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng ... năm ...
Tên sản phẩm, dịch vụ:...
Khoản mục chi phí
Giá trị SPDD đầu kỳ
CPSX PS trong kỳ
Giá trị SPDD cuối kỳ
Tổng giá thành SP
Giá thành đvsp
1.CPNVLTT
2.CPNCTT
3.CPSXC
Cộng
Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà việc sản xuất sản phẩm theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Đơn đặt hàng là yêu cầu của khách hàng về một loại sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp, sau khi sản xuất và giao xong cho khách hàng thì sản phẩm đó không tiếp tục sản xuất nữa.
Theo phương pháp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp ...)
Việc tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng chỉ được tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn vị và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của công tác quản lý, cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành của đơn.
Tính giá thành theo phương pháp phân bước
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng (hay nguyên liệu) chế biến của bước sau.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp theo giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung được tập hợp
theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm.
Tính giá thành phân bước theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm.
Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp này có thể phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 7: Sơ đồ trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân
bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm.
Tính giá thành theo phương pháp phân bước phương án không có bán thành phẩm
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Có thể phản ánh phương án này qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Sơ đồ trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm.
Tính giá thành theo phương pháp định mức
Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức. Theo phương pháp này, kế toán xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở các định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng).
Việc thay đổi định mức là sự tăng hay giảm các định mức chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm do kết quả của việc áp dụng các định mức mới kinh tế và tiết kiệm hơn để thay đổi các định mức cũ đã lỗi thời. Việc thay đổi định mức được tiến hành vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như kiểm tra việc thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức.
Ngoài các phương pháp kể trên, giá thành còn được tính theo phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ và phương pháp liên hợp.
VIII. Tổ chức sổ kế toán trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
Đối với hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, việc mở sổ chi tiết phải được thực hiện theo hướng sau:
- Đối với những tài khoản tập hợp chi phí thì mở sổ chi tiết cho đối tượng hạch toán chi phí theo từng loại chi phí (Sổ chi tiết TK 621, 622, 627)
- Đối với tài khoản tổng hợp chi phí và tính giá (sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành) thì mở sổ chi tiết theo đối tượng tính giá thành.
(Sổ chi tiết TK 154 - Nếu đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sổ chi tiết TK 154, 631- Nếu đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Còn đối với sổ tổng hợp, tuỳ thuộc vào hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng mà có hệ thống sổ tổng hợp khác nhau.
Nhìn chung, hệ thống sổ sách để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong từng hình thức sổ kế toán như sau:
Nếu đơn vị áp dụng hình thức sổ Nhật ký - Sổ cái:
+ Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
+ Thẻ tính giá thành
+ Nhật ký - Sổ cái
Căn cứ để ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Nếu đơn vị áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung
+ Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
+ Thẻ tính giá thành
+ Nhật ký chung
+ Sổ cái tài khoản
Căn cứ để ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp là các chứng từ chi phí.
Nếu đơn vị áp dụng hình thức sổ Chứng từ - ghi sổ
+ Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
+ Thẻ tính giá thành
+ Sổ cái tài khoản
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc là căn cứ để kế toán vào sổ chi tiết và lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi sổ cái.
Nếu đơn vị áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ
+ Các bảng phân bổ
+ Bảng kê 4
+ Thẻ tính giá thành
+ Nhật ký chứng từ số 7
+ Sổ cái tài khoản
Căn cứ để hạch toán là các bảng phân bổ và các chứng từ chi phí khác
Tóm lại, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán chi phí và các điều kiện khác của đơn vị mà đơn vị có thể lựa chọn cho mình một bộ sổ kế toán phù hợp nhất.
Phần II
Thực tế công tác hạch toán chi phí
sản xuất vàtính giá thành sản phẩm tại
công ty X49 - bộ quốc phòng
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty X49 - bộ quốc phòng.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty X49 có tiền thân là Xưởng công binh X49 ra đời ngày 28/9/1959 theo quyết định của Cục Công binh (nay là Bộ Tư lệnh Công binh), là một trung đội sửa chữa có nhiệm vụ bảo dưỡng, đại tu một số máy nén khí, máy dò mìn, sản xuất các dụng cụ cầm tay phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Ngày đầu thành lập, xưởng chỉ có 37 cán bộ chiến sỹ với trang bị ít ỏi, thô sơ. Trong quá trình hoạt động, với truyền thống của bộ đội công binh, xưởng X49 đã không ngừng khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Sau khi đất nước thống nhất, xưởng X49 tiếp tục được xây dựng và phát triển để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của quân đội trong tình hình mới.
Nhằm tạo điều kiện cho xưởng thực hiện nhiệm vụ và mở rộng quan hệ với các đơn vị, xí nghiệp khác, ngày 11/5/1987, Bộ Tư lệnh Công binh ký quyết định cho phép Xưởng Công binh X49 chuyển từ chế độ bao cấp sang chế độ hạch toán kinh tế và lấy tên là xí nghiệp X49.
Ngày 6/8/1993, được phép của Bộ Quốc phòng, xí nghiệp trở thành doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo quyết định số 529 và đổi tên thành “Công ty xây lắp, sửa chữa công trình X49 - Bộ Quốc phòng”, với một số cơ sở vật chất vững mạnh, được xây dựng trên diện tích gần 50.000 m2 cùng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề vững vàng, có trình độ trung cấp và đại học. Trong thời gian đầu thành lập, công ty đã đạt được những thành tựu to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày 15/7/1999, Công ty đổi tên thành Công ty X49 - Bộ Quốc phòng.
Tên Công ty: Công ty X49
Tên giao dịch: Công ty X49
Giấy phép hoạt động kinh doanh: số 112685 ngày 20/8/1999
Trụ sở chính: Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội
Điện thoại: 048 390 056
Tài khoản giao dịch: 710A 80013 - Phòng giao dịch chi nhánh Cầu Diễn, ngân hàng Công thương - Ba Đình - Hà Nội.
Công ty X49 - Bộ Quốc phòng được tổ chức sản xuất kinh doanh theo chế độ hạch toán độc lập và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là hoàn thành tốt các chỉ tiêu pháp lệnh của Bộ Quốc phòng giao, đồng thời tìm kiếm thêm khách hàng ngoài quân đội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền sản xuất và thoã mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, đại tu các loại xe máy công binh, sản xuất gia công sản phẩm cơ khí, thiết bị thuỷ lực, sản xuất dây thép gai và các thiết bị quân sự khác, làm công trình phà vượt sông phục vụ cho chiến đấu, đồng thời tham gia sửa chữa, xây lắp các công trình phòng thủ ở Trường Sa. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh một số loại vật liệu xây dựng, nhiên liệu và phụ tùng xe máy công binh.
Là một doanh nghiệp Nhà nước nên vốn kinh doanh của công ty chủ yếu do ngân sách Quốc phòng cấp (bao gồm vốn lưu động và vốn cố định ). Vốn cố định thường là máy móc thiết bị, còn vốn lưu động chủ yếu là bằng tiền. Nhưng trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn ngân sách ngày càng hạn hẹp nên Công ty X49 nói riêng và các doanh nghiệp Nhà nước nói chung gặp nhiều khó khăn về vốn, ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, trong những năm gần đây, Công ty đã phải tự bổ sung vốn bằng nhiều hình thức huy động khác nhau mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất (xem biểu 1).
Hoạt động cùng với khó khăn chung của nền kinh tế nước nhà về các vấn đề như vốn, công nghệ kỹ thuật, trình độ tay nghề của công nhân viên, sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm... nhưng công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên, đã đạt được những thành tích và kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường (xem biểu 2).
Biểu 1: Tình hình tăng giảm vốn kinh doanh của công ty năm 2002
Vốn kinh doanh
Ngân sách cấp
Tự bổ sung
Tổng
- Số đầu năm
4.837.332.356
2.083.705.650
6.921.038.006
+Vốn cố định
3.917.266.866
2.083.705.650
6.000.972.516
+Vốn lưu động
920.065.490
0
920.065.490
- Số tăng trong năm
25.497.311.193
391.522.479
25.888.833.672
+Vốn cố định
25.497.311.193
391.522.479
25.888.833.672
+Vốn lưu động
0
0
0
-Số giảm trong năm
223.149.530
0
223.149.530
+Vốn cố định
223.149.530
0
223.149.530
+Vốn lưu động
0
0
0
-Số cuối năm
30.111.494.019
2.475.228.129
32.586.722.148
+Vốn cố định
29.191.428.529
2.475.228.129
31.666.656.658
+Vốn lưu động
920.065.490
0
920.065.490
( Nguồn số liệu: Báo cáo tổng quyết toán năm 2002- Công ty X49 )
Biểu 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
năm 2001 và 2002.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
1. Tổng doanh thu
8.967.789.010
15.295.444.809
- Doanh thu SPQP
5.503.901.356
8.547.919.696
- Doanh thu SPKT
3.463.887.654
6.747.525.113
2. Giá vốn hàng bán
7.220.727.780
13.025.455.526
- Giá vốn SPQP
4.100.991.972
6.572.521.545
- Giá vốn SPKT
3.119.735.808
6.452.933.981
3.Lợi nhuận gộp
1.747.061.230
2.269.989.283
4. Chi phí QLDN
1.239.575.829
1.365.260.519
5. Thu nhập hoạt động TC
185.841.532
63.011.392
6. Chi phí hoạt động TC
13.060.550
3.697.500
7. Tổng lợi nhuận trước thuế
680.266.383
964.042.656
8. Thuế TNDN phải nộp(25%)
170.066.596
241.010.664
9. Lợi nhuận sau thuế
510.199.787
723.031.992
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001và 2002-Công ty X49)
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý
Do đặc điểm của ngành sản xuất gia công và sửa chữa cơ khí hoạt động trong nền kinh tế thị trường diễn ra phức tạp và còn gặp nhiều khó khăn, yêu cầu trong vấn đề tổ chức bộ máy quản lý cũng đòi hỏi phải kịp thời, nhạy bén và phù hợp với trình độ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc điều hành và chỉ đạo trực tiếp đến từng phân xưởng, đội sản xuất. Giúp việc cho Ban giám đốc có 7 phòng ban thực hiện các chức năng nhất định.
Sơ đồ 9 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty X49
Ban giám đốc
PhòngKế hoạch
Phòng KTTC
Phòng Kỹ thuật
Phòng Vật tư
Phòng Hành chính
Phòng Chính trị
Ban KCS
Phân xưởng sửa chữa
Phân xưởng Vỏ mỏng
Phân xưởng Cơ khí
Phân xưởng Cơ điện
Đội sx đá Côn Đảo
Đội sx đá Hoá An
Đội vận tải thuỷ
Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Trong đó:
Giám đốc là người quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Bộ Tư lệnh về mọi mặt hoạt động sản xuất, kỹ thuật và đời sống của Công ty. Giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thông qua hai phó giám đốc và các trưởng phòng, đồng thời chỉ đạo nhiệm vụ sản xuất của từng phân xưởng thông qua các quản đốc phân xưởng.
Phó giám đốc chính trị là người tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác Đảng, chính trị, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Đảng uỷ, ban giám đốc Công ty về các công việc mình phụ trách.
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh phụ trách, điều tiết kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp và tham mưu cho ban giám đốc Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trưởng các phòng ban chức năng do Giám đốc và Đảng uỷ Công ty xem xét, đề nghị lên cơ quan Bộ Tư lệnh và ra quyết định bổ nhiệm.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng:
Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất của các phân xưởng, tìm kiếm thêm khách hàng, đồng thời nghiên cứu chế độ định mức đơn giá lương sản phẩm và tính lương cho cán bộ công nhân viên chức.
Phòng Kế toán tài chính: chịu trách nhiệm về việc quản lý vốn và tài sản, thực hiện công tác hạch toán trong sản xuất kinh doanh, phản ánh, phân tích và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua việc ghi chép nhằm đưa ra những thông tin hữu ích cho ban Giám đốc đồng thời theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế mẫu sản phẩm, nghiên cứu quy trình sửa chữa, chỉ đạo kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm, giám sát thi công... Trên cơ sở đó xem xét, bổ sung những thiếu sót trong khâu quản lý kỹ thuật nhằm bảo đảm cho công trình thi công đạt chất lượng cao.
Phòng Vật tư: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, cung ứng vật tư hàng hoá phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng Hành chính: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhân sự của Công ty, căn cứ vào kế hoạch của cơ quan chủ quản cấp trên cũng như trong nội bộ Công ty để từ đó có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng lao động một cách kịp thời, tổ chức phân công lao động phù hợp với tình hình sản xuất, thi công các công trình có hiệu quả đồng thời có trách nhiệm theo dõi quỹ tiền lương của Công ty.
Phòng Chính trị: Giúp Ban GĐ điều hành tình hình chính trị Công ty
Ban KCS: Cùng với phòng Kỹ thuật kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm.
Dưới bộ máy quản lý của Công ty là bộ máy sản xuất kinh doanh bao gồm 4 phân xưởng và 2 đội sản xuất.
3. Đặc điểm công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất của Công ty
Đặc điểm công nghệ sản xuất
Công ty X49 với ngành nghề kinh doanh đa dạng như sửa chữa các loại xe máy công binh, sửa chữa, sản xuất phụ tùng và các dụng cụ cầm tay, thiết bị thuỷ lực, làm công trình phà vượt sông... Do vậy, không thể có một quy trình công nghệ chung cho việc sản xuất sản phẩm của Công ty.
Hiện nay, sản phẩm chính của Công ty là sản phẩm từ sửa chữa xe máy công binh, nên trong luận văn này chỉ nêu ra một quy trình công nghệ điển hình tại Công ty, đó là quy trình công nghệ của phân xưởng sửa chữa. Đây là quy trình công nghệ giản đơn, tổ chức sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng.
Sơ đồ 10 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phân xưởng sửa chữa - Công ty X49
Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe
Tháo rửa cụm chi tiết
Lập phương án sửa chữa
Sửa chữa, lắp ráp cụm chi tiết
Chạy rà động cơ
Lắp ráp cụm chạy rà
Chạy thử
Sơn vỏ nghiệm thu
Nhập kho
Thử tải
Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và đặc điểm quy trình công nghệ, để tiến hành sản xuất, Công ty tổ chức sản xuất theo phân xưởng, đội sản xuất.
Công ty có 4 phân xưởng trực tiếp sản xuất. Ngoài việc sản xuất hàng theo chỉ tiêu của Bộ Quốc phòng, các phân xưởng còn sản xuất các sản phẩm kinh tế. Đây là nguồn hàng do Công ty tự tìm kiếm để tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân. Việc sản xuất các sản phẩm kinh tế ngoài quốc phòng được thực hiện theo chỉ tiêu và sự chỉ đạo của Công ty.
Phân xưởng sửa chữa: Có nhiệm vụ sửa chữa, đại tu các loại xe máy công binh như máy ủi, máy húc, máy xúc...
Phân xưởng cơ khí: Có nhiệm vụ sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí, sản xuất chi tiết các sản phẩm theo hợp đồng của khách hàng đồng thời phục vụ cho các phân xưởng trong Công ty. Sản phẩm của phân xưởng cơ khí là các phụ tùng, dụng cụ như: bánh tỳ các loại, mặt bích, bu lông, lưỡi cắt...
Phân xưởng vỏ mỏng: Sửa chữa, đại tu các loại máy canô, các loại xe có
kết cấu vỏ mỏng.
Phân xưởng cơ điện: Là phân xưởng sản xuất dây thép gai, các sản phẩm ống thép, đồng thời giúp Giám đốc kiểm tra chất lượng máy móc, thiết bị và kịp thời sửa chữa để phục vụ sản xuất. Ngoài ra, phân xưởng cơ điện còn phục vụ điện nước cho toàn Công ty.
Ngoài 4 phân xưởng trên, Công ty còn tổ chức các đội sản xuất sau:
Đội sản xuất đá Côn Đảo: Nhiệm vụ khai thác, xay nghiền đá làm đường.
Đội sản xuất đá Hoá An: Xay nghiền đá tại Biên Hòa và làm các sản phẩm kinh tế khác.
Đội vận tải thuỷ: Có nhiệm vụ vận tải hàng hoá thuê cho khách hàng.
Các đội này thuộc khối sản xuất kinh tế, hoạt động theo hợp đồng kinh tế với tổ chức, cá nhân trong và ngoài quân đội.
Nhìn chung, việc tổ chức sản xuất thành các phân xưởng và đội sản xuất của Công ty như trên là tương đối phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên, mô hình sản xuất của Công ty còn có sự phân tán đáng kể vì nhiều phân xưởng ở cách xa Công ty. Đặc biệt là các đội sản xuất ở Biên Hoà, Vũng Tàu ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình quản lý tài chính và công tác hạch toán của Công ty.
Hiện nay, Công ty thực hiện hình thức khoán sản phẩm cho các phân xưởng, tổ, đội. Việc khoán sản phẩm này được thực hiện trên các văn bản khoán và các văn bản khoán đó được đưa trực tiếp xuống các phân xưởng sản xuất. Khi sản phẩm hoàn thành, Phòng KSC và Phòng Kỹ thuật cùng nhau kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty
Bộ máy kế toán
Là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô vừa, hạch toán độc lập nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài chính kế toán, ở các phân xưởng, đội sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ, kiểm tra, phân loại sau đó gửi về phòng kế toán của Công ty để ghi sổ.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 5 người, tổ chức theo phần hành sau:
Kế toán trưởng: Là cán bộ tham mưu giúp Giám đốc trong công tác quản lý tài sản, nguồn vốn và hạch toán kinh doanh của đơn vị, chịu trách nhiệm toàn bộ khâu hạch toán kế toán; Là người trực tiếp phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn các chủ trương về tài chính, kế toán cho toàn bộ các nhân viên trong bộ máy kế toán.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh toán:
+ Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu của kế toán chi tiết vào sổ tổng hợp, báo cáo kế toán định kỳ, báo cáo quyết toán tài chính năm và các khoản quyết toán với ngân sách Nhà nước.
+ Theo dõi thanh toán tạm ứng, theo dõi chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán lương, các khoản bảo hiểm và các khoản phải trả công nhân viên.
Kế toán giá thành và tiêu thụ thành phẩm:
+ Ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
+ Theo dõi chi tiết thành phẩm bán ra, thanh toán với người mua, đồng thời tính thuế và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thực tế của vật liệu thu mua nhập, xuất, tồn kho. Căn cứ vào phiếu xuất nhập vật tư để xác định phân bổ vật liệu cho các đối tượng sử dụng.
Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ:
+ Phản ánh tình hình biến động, tăng giảm về số lượng, chất lượng sử dụng tài sản cố định, tình hình khấu hao tài sản cố định.
+ Phản ánh tình hình thu chi quỹ của Công ty, kịp thời báo cáo khi phát hiện các trường hợp thừa hoặc thiếu so với sổ sách nhằm giải quyết một cách phù hợp.
Các thành viên của bộ máy kế toán tuy có nhiệm vụ kế toán khác nhau song giữa các bộ phận đó lại có sự kết hợp chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, đồng thời đảm bảo sự giám sát của kế toán trưởng đối với việc quản lý các hoạt động kế toán trong việc phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong Công ty.
Sơ đồ 11 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty X49
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thanh toán
Kế toán giá thành và tiêu thụ thành phẩm
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ
Bộ sổ kế toán
Trên cơ sở thực hiện chế độ quy định của Nhà nước có sự vận dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ, tài khoản sử dụng là hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp sản xuất ban hành theo quýêt định số 1141- TC/ QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Với hình thức chứng từ ghi sổ, Công ty chỉ tiến hành ghi sổ vào ngày cuối tháng, trình tự ghi sổ kế toán chung của các phần hành như sau:
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp CTG
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
BCĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký CT-GS
Trình tự này khi áp dụng vào kế toán từng phần hành thì cũng có những thay đổi sao cho phù hợp với đặc điểm từng phần hành và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Cụ thể, đối với kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì trình tự ghi sổ như sau:
Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
(theo hình thức sổ Chứng từ ghi sổ)
CTG và các bảng
Bảng tổng hợp CTG
Thẻ tính giá thành (từng đối tượng)
CT-GS
Sổ ĐK
CT-GS
Sổ cái
TK621, 622, 627(1,2,3,4,8) 154(1,2)
BCĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 627(1,2,3,4,8)
Bảng tổng hợp CPSXC
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty X 49 - Bộ quốc phòng:
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Công ty X49 thực hiện sản xuất kinh doanh thông qua đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng giao xuống (đối với sản phẩm quốc phòng) và theo hợp đồng kinh tế với tổ chức, cá nhân khác (đối với sản phẩm kinh tế). Mỗi đơn đặt hàng thường chỉ yêu cầu sửa chữa, sản xuất sản phẩm đơn chiếc. Việc sửa chữa sản xuất sản phẩm của từng đơn được giao xuống các phân xưởng có chức năng phù hợp thông qua văn bản khoán.
Xuất phát từ đặc điểm đó, Công ty X49 đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Để đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động của vật tư, hiện nay Công ty X49 đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho. Vì vậy, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất của
Công ty cũng là phương pháp kê khai thường xuyên.
Do đối tượng tập hợp chi phí của Công ty là từng đơn đặt hàng nên các chi phí sản xuất trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) liên quan đến việc sửa chữa của đơn đặt hàng nào thì được tập hợp thẳng cho đơn đặt hàng đó, còn chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung) được tập hợp và phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp.
Đối tượng, kỳ và phương pháp tính giá thành.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty X49 là sản xuất giản đơn, loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc, theo đơn đặt hàng, nên đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.
Việc tính giá thành ở Công ty X49 được thực hiện vào cuối mỗi tháng.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, Công ty X49 đã lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp theo từng đơn đặt hàng.
3 . Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Với đặc điểm của một ngành cơ khí, chi phí nguyên vật liệu của Công ty X49 thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn, khoảng 70% - 80%.
Nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty hình thành nên chi phí nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, vật liệu trong Công ty được phân thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính (TK 1521): Là những loại vật liệu trực tiếp cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, tại Công ty chi phí nguyên vật liệu chính thường chiếm tỷ trọng 60%- 70% trong tổng chi phí nguyên vật liệu, bao gồm các loại như phụ tùng, sắt thép...
Nguyên vật liệu phụ (TK 1522): Được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao tính chất cuả sản phẩm, chẳng hạn như làm thay đổi màu sắc và hình dáng của sản phẩm. Các loại vật liệu phụ mà Công ty sử dụng như gỗ, que hàn, sơn các loại...
Nhiên liệu (TK 1523) được sử dụng tại Công ty bao gồm: Oxy, xăng, dầu...
Tuy nhiên, việc phân loại chi phí ở Công ty chỉ mang tính tương đối vì Công ty sản xuất, sửa chữa nhiều loại sản phẩm khác nhau, nguyên vật liệu ở sản phẩm này là chính nhưng ở sản phẩm khác có thể là phụ.
Do tính chất quan trọng của chi phí nguyên vật liệu nên sử dụng nguyên vật liệu phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất đã đặt ra ở từng phân xưởng, đội sản xuất. Việc cung ứng nguyên vật liệu cho sửa chữa các loại sản phẩm tại Công ty X49 - Bộ Quốc phòng được thực hiện như sau:
Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, phòng Kế hoạch và phòng Kỹ thuật căn cứ vào tình trạng và quy trình thiết kế kỹ thuật, tình hình tổ chức sản xuất và nhiều yếu tố liên quan khác để tính định mức sử dụng nguyên vật liệu. Dựa trên định mức nguyên vật liệu, Công ty giao kế hoạch mua sắm, dự trữ xuống phòng vật tư nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các bộ phận sản xuất. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất, bộ phận sử dụng vật tư cũng có thể tự đảm bảo nguyên vật liệu (mua ngoài về không nhập kho mà sử dụng luôn cho sản xuất, sửa chữa hoặc nhận từ phân xưởng khác).
- Đối với vật tư nhận từ kho Công ty
Dựa trên kế hoạch sản xuất, căn cứ vào nhu cầu vật liệu của phân xưởng, nhân viên thống kê của phân xưởng lập phiếu yêu cầu xuất kho vật liệu, trên phiếu ghi rõ danh mục vật tư cần lĩnh và số lượng cụ thể. Sau đó công nhân của phân xưởng sử dụng vật tư mang phiếu yêu cầu xuất kho lên phòng vật tư viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại phòng vật tư, liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu, liên 3 nhân viên thống kê giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.
Về giá vật tư xuất kho: Công ty hạch toán theo giá thực tế và sử dụng phương pháp tính giá là nhập trước xuất trước.
Ví dụ: Vành bánh tỳ (phục hồi)
Tồn đầu tháng 12/2002:
Số lượng: 6 cái Đơn giá: 100.000 đồng Thành tiền: 600.000 đồng
Ngày 03/12/2002, nhập kho từ phân xưởng cơ khí:
Số lượng: 14 cái Đơn giá: 105.000 đồng Thành tiền: 1.470.000 đồng
Ngày 13/12/2002, xuất cho phân xưởng sửa chữa tiến hành sửa chữa máy xúc E302 số X-051:
Số lượng: 5 cái
Giá trị xuất = 5 x 100.000 = 500.000 đồng
Ngày 13/12/2002 có phiếu xuất kho cho phân xưởng sửa chữa như sau:
Biểu 3:
Đơn vị: Công ty X49- Bộ Quốc phòng
Địa chỉ: Từ Liêm - Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 13 tháng 12 năm 2002 Số: 19/12
Nợ: ... ...
Có: ... ...
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Thắm
Địa chỉ: Phân xưởng sửa chữa
Lý do xuất kho: Sửa chữa máy xúc E302 X-051
Xuất tại kho: K3-N1
Đơn vị tính: đồng
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT(SP,HH)
Mã số
Đv
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Trục dẫn hướng
Cái
01
01
800.000
800.000
2
Vành bánh tỳ (PH)
Cái
05
05
100.000
500.000
3
Vành bánh tỳ (mới)
Cái
02
02
200.000
400.000
4
Côn đỡ trục tay xích
Cái
02
02
30.000
60.000
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
x
x
x
x
x
3.930.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba triệu chín trăm ba mươi ngàn đồng chẵn.
TT đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Định kỳ, kế toán vật liệu xuống kho lấy phiếu xuất vật tư, ký xác nhận về số lượng vào thẻ kho, tính toán và ghi cột (4) trong phiếu xuất kho, vào sổ chi tiết vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Cuối tháng, kế toán vật liệu phân loại vật tư xuất dùng trong tháng cho từng sản phẩm của phân xưởng và lập Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Biểu 4: Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Tháng 12 năm 2002
Xuất vật tư trực tiếp sửa chữa máy xúc E302 số X-051
cho phân xưởng sửa chữa
đơn vị tính: đồng
STT
Chứng từ
TK chi tiết
Cộng
TK 1521
TK 1522
TK 1523
01
02/12
778.000
116.000
894.000
02
10/12
3.111.500
412.000
240.000
3.763.500
03
19/12
3.930.000
3.930.000
04
23/12
960.000
304.000
189.600
1.453.600
05
45/12
8.815.000
208.000
9.023.000
06
48/12
1.304.600
428.500
390.200
2.123.300
Cộng
18.899.100
1.352.500
935.800
21.187.400
Đồng thời, cuối tháng, tại phân xưởng, nhân viên thống kê sẽ tập hợp các phiếu xuất kho và lập bảng kê nhận nguyên vật liệu từ kho Công ty để theo dõi chính xác số lượng nguyên vật liệu dùng cho sửa chữa từng loại sản phẩm. Số tổng cộng trên bảng kê phải trùng hợp với số tổng cộng trên bảng tổng hợp chứng từ gốc do kế toán vật liệu lập.
Biểu 5: Bảng kê nhận nguyên vật liệu từ kho Công ty
Sửa chữa máy xúc E302 X- 051
Tháng 12 năm 2002
đơn vị tính: đồng
S
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT (SP, HH)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mặt bích bánh tỳ
Cái
05
30.000
150.000
2
Căn bích dẫn hướng
Cái
04
8.000
32.000
3
Vành bánh tỳ (PH)
Cái
05
100.000
500.000
4
Vành bánh tỳ (mới)
Cái
06
200.000
1.200.000
...
...
...
...
...
...
Cộng
Trong đó: VLC
VLP
NL
x
x
x
x
21.187.400
18.899.100
1.352.500
935.800
Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán vật liệu lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 6:
Bộ Tư lệnh Công binh Chứng từ - ghi sổ
Công ty X49 Số: 545
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Xuất vật tư trực tiếp cho PXSC sửa chữa máy xúc E302 X-051
621
1521
1522
1523
21.187.400
18.899.100
1.352.500
935.800
- Kết chuyển chi phí NVLTT sửa chữa máy xúc E302 X-051
1541
621
21.187.400
21.187.400
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào Sổ đăng ký chứngtừ ghi sổ để đăng ký số hiệu (xem biểu 33).
- Đối với vật liệu do phân xưởng tự đảm bảo:
Vật liệu do phân xưởng tự đảm bảo là những nguyên vật liệu mà phân xưởng mua về sửa chữa thẳng không qua kho và nguyên vật liệu nhận của phân xưởng khác.
Cuối tháng, nhân viên thống kê phân xưởng tập hợp các hoá đơn mua hàng, giấy biên nhận để lập Bảng kê nguyên vật liệu phân xưởng tự đảm bảo cho từng sản phẩm.
Biểu 7: Hoá đơn (GTGT)
Liên 2 (giao khách hàng)
Đơn vị bán: Cửa hàng kinh doanh thiết bị phụ tùng tổng hợp số 3
Địa chỉ: Km số 9 - Nguyễn Trãi Số TK:
Điện thoại: ... Mã số: 05 00375127 1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tráng
Đơn vị: Công ty X49
Địa chỉ: Từ Liêm - Hà Nội Số TK:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt & ngân phiếu Mã số: 01 0007011 43 1
Stt
Tên HH, DV
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đinh tán phanh
Cái
110
200
22.000
2
Doăng phớt + đệm
Cái
200
2.000
400.000
...
...
...
...
...
Cộng
902.000
Thuế suất GTGT: 5% Tổng tiền thuế GTGT:
Tổng thanh toán:
45.100
947.100
Viết bằng chữ: Chín trăm bốn mươi bảy nghìn một trăm đồng.
Ngày tháng năm
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 8:
Giấy biên nhận
Đơn vị: Phân xưởng cơ khí - Công ty X49
Có nhận làm một số công việc phục vụ sửa chữa máy xúc E302 X-051
Gồm các nội dung:
Đơn vị: đồng
STT
Tên chi tiết
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Trục hộp số máy lai
Cái
01
25.000
25.000
2
Trục đỡ ổ bi may ơ
Cái
02
30.000
60.000
3
Ty xy lanh trợ lực lái
Cái
01
30.000
30.000
...
...
...
...
...
...
Cộng
225.000
Ngày 25 tháng 12 năm 2002
GĐ Công ty PX sửa chữa Đơn vị làm
Biểu 9:
Bảng kê nguyên vật liệu PX sửa chữa tự đảm bảo
sửa chữa máy xúc E302 X-051
Tháng 12 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
stt
Tên chi tiết
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
ống cao su f 28 - 30
m
01
25.000
25.000
2
Đệm đồng các loại
Cái
20
500
10.000
3
Đinh tán phanh
Cái
110
200
22.000
4
CS đệm ống dẫn nước
Cái
150
2.000
300.000
...
...
...
...
...
...
Cộng
Trong đó: VLC
VLP
1.599.000
957.400
641.600
PX sửa chữa Phòng vật tư
Từ số tổng cộng trên bảng kê nguyên vật liệu phân xưởng tự đảm bảo, kế toán ghi vào Bảng thanh toán sản phẩm cho từng phân xưởng (xem biểu 32). Bảng này thể hiện số tiền mà Công ty phải thanh toán cho phân xưởng trong tháng bao gồm lương công nhân trực tiếp sản xuất, lương nhân viên quản lý phân xưởng, vật liệu phân xưởng tự đảm bảo và chi phí sản xuất chung bằng tiền phân bổ cho từng sản phẩm hoàn thành trong tháng. Sau đó, kèm theo các phiếu chi liên quan, số liệu trên Bảng thanh toán sản phẩm sẽ được kế toán ghi vào chứng từ - ghi sổ.
Biểu 10:
Trích
Chứng từ - ghi sổ
Số: 546
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Thanh toán VTTTSX PXSC tự đảm bảo sửa chữa máy xúc E302 X-051
621
1111
1.599.000
1.599.000
- Kết chuyển CPNVLTT sửa chữa máy xúc E302 X-051
1541
621
1.599.000
1.599.000
...
...
...
...
...
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 621
Biểu 11:
Sổ cái
Tài khoản: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Số hiệu: 621
đơn vị tính: đồng
NT
GS
CT - GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Luỹ kế PS từ T1 - T11
2.583.600.188
2.583.600.188
Tháng 12
31/12
545
31/12
-Xuất VT TTSX cho PXSC sửa chữa máy xúc E302
1521
1522
1523
18.899.100
1.352.500
935.800
31/12
...
546
...
31/12
...
-Kết chuyển CPNVLTT SC máy xúc E302
-Thanh toán VT TTSX PXSC tự đảm bảo SC máy xúc E302
-Kết chuyển CPNVLTT SC máy xúc E302
...
1541
1111
1541
...
1.599.000
...
21.187.400
1.599.000
...
Cộng PS
Luỹ kế PS
Dư cuối kỳ
2.348.666.721
4.932.266.909
0
2.348.666.721
4.932.266.909
0
4 . Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chi phí. Công ty X49 sử dụng tiền lương như một công cụ tích cực để khuyến khích tăng năng suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhân công trực tiếp trong chi phí sản xuất của Công ty bao gồm tiền lương chính trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Đối với tiền lương chính trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng và thực hiện hình thức khoán sản phẩm, hình thức trả lương mà Công ty X49 áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức trả lương theo sản phẩm.
Đơn giá 1 giờ công
Định mức giờ công sản xuất sản phẩm i
=
Lương CNTT sản xuất sản phẩm i
x
trong đó:
+ Định mức giờ công sản xuất từng loại sản phẩm được phòng Kế hoạch và phòng Kỹ thuật nghiên cứu xây dựng và được nêu rõ trong văn bản khoán.
+ Đơn giá một giờ công do phòng Kế hoạch tính. Đơn giá này phụ thuộc vào bậc thợ bình quân và mức lương tối thiểu. Cách tính như sau:
Bình quân bậc thợ năm 2001: 6,02 / 7
Lương tối thiểu: 210.000 đồng
Lương cơ bản thợ bậc 7: 3,45 x 210.000 = 724.500 đồng
Lương cơ bản thợ bậc 6: 2,84 x 210.000 = 596.400 đồng
Lương cơ bản bậc thợ bình quân:
= (724.500 w 596.400) x 0,02 + 596.400 = 598.962 đồng
Phụ cấp Quốc phòng 50%: 299.481 đồng
Tiền lương bậc thợ bình quân: 898.443 đồng
Số giờ làm việc trong tháng của một công nhân: 24 x 8 = 192 giờ
898.443
192
Đơn giá giờ công:
4679,5 đ/ giờ
Đơn giá giờ công này được áp dụng để tính ra lương công nhân trực tiếp sản xuất đối với tất cả các sản phẩm Quốc phòng.
Ví dụ: Máy xúc E302 số X-051
Tổng giờ công sửa chữa sản phẩm (trong văn bản khoán): 1709 giờ
Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sửa chữa máy xúc E302 là:
1709 giờ x 4679,5 đ/ giờ = 7.997.266 đ
Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp tính luôn cho từng sản phẩm mà không phải phân bổ.
Hàng ngày, nhân viên thống kê phân xưởng theo dõi công việc và giờ làm thực tế từng công việc của công nhân trên sổ theo dõi của phân xưởng. Cuối tháng, nhân viên thống kê lập Phiếu đặt làm cho từng công nhân. Phiếu này làm căn cứ để tính tiền lương phải trả cho từng công nhân sản xuất trong tháng.
Biểu 12:
Công ty X49 Phiếu đặt làm
Phân xưởng sửa chữa Họ và tên: Đỗ Đình Sâm
Ngày 30 tháng 12 năm 2002
TT
Tên công việc
Đv tính
Công
1
Sửa chữa gầm máy xúc E302 X-051
Giờ
136
2
Sửa chữa động cơ T100 U263
Giờ
64
Cộng
200
Tiền lương tháng 12 của công nhân Đỗ Đình Sâm:
= 200 x 4679,5 = 935.900 đ
(Công nhân chỉ được nhận lương khi đơn đặt hàng đã hoàn thành).
Với cách tính như trên, thống kê phân xưởng tập hợp các phiếu đặt làm và lập Bảng thanh toán trả lương cho từng sản phẩm.
Biểu 13:
Công ty X49
Phân xưởng sửa chữa
Bảng thanh toán trả lương
Máy xúc E302 Số X-051
TT
Họ tên CNSX
Số giờ công
Thành tiền
Trừ
6%
Thực
lĩnh
Ký nhận
1
Đỗ Đình Sâm
136
636.412
2
Nguyễn Thị Tình
120
561.540
3
Tạ Hữu Hợp
176
823.592
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
1709
7.997.266
Ngày 30 tháng 12 năm 2002 PX sửa chữa
Bảng này cùng các Phiếu đặt làm được gửi lên phòng Kế toán-Tài chính để kế toán đối chiếu, kiểm tra với cột lương công nhân trực tiếp sản xuất trong “Bảng thanh toán sản phẩm” theo từng sản phẩm (xem biểu 32). Đồng thời, tiến hành trả lương cho công nhân bằng tiền mặt. Nhân viên thống kê nhận lương cho cả phân xưởng và ký vào cột ký nhận trong bảng thanh toán trả lương.
Bảng thanh toán sản phẩm và Phiếu chi là căn cứ để kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 14:
Trích
Chứng từ ghi sổ
Số: 546
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
...
...
...
...
...
- Thanh toán lương CNTT SC máy xúc E302 X-051 tháng 12
334
1111
7.997.266
7.997.266
- Lương CNTT sửa chữa máy xúc E302 X-051
622
334
7.997.266
7.997.266
- Kết chuyển CPNCTT sửa chữa máy xúc E302 X-051
1541
622
7.997.266
7.997.266
Đối với các khoản trích theo lương.
Công ty X49 thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
- BHXH trích 20% trên lương cơ bản, trong đó:
+ 15% hạch toán vào chi phí
+ 5% trừ vào lương
- BHYT trích 3% trên lương cơ bản, trong đó:
+ 2% hạch toán vào chi phí
+ 1% trừ vào lương
- KPCĐ trích 2% trên lương cơ bản và hạch toán vào chi phí.
Lương cơ bản = Hệ số lương x 210.000đ + Phụ cấp thâm niên (nếu có) + Phụ cấp chức vụ (nếu có)
Với cách tính như trên, kế toán thanh toán lập “Danh sách lao động và quỹ lươngtrích nộp BHXH” theo từng tháng cho toàn Công ty (xem biểu 15).
Biểu 15:
Danh sách lao động và quỹ lương trích nộp bhxh
Tháng 12 năm 2002
Đơn vị: đồng
Họ và tên
Cấp bậc
Chức vụ
Nhập ngũ
HSL theo DN
LCB theo HSL
Phụ cấp thâm niên
Phụ cấp
chức vụ
Tổng lương 1 tháng
I. PX sửa chữa
A. Quản lý PX
x
x
x
x
2.520.000
315.000
90.000
2.925.000
1. Nguyễn Văn Tráng
1//
QĐPX
1/69
4,65
976.500
66.960
54.000
1.097.460
2. Tôn Quốc Bình
1//
PQĐ
12/77
4,3
903.000
248.040
36.000
1.187.040
3. Trần Thị Liên
nvpx
NVTK
12/77
3,05
640.500
x
x
640.500
B. Công nhân SX
x
x
x
x
20.039.400
x
x
20.039.400
1. Nguyễn Thị Tình
6/7
T. máy
5/79
2.84
596.400
x
x
596.000
2. Đỗ Đình Sâm
7/7
T. tiện
7/82
3,45
724.500
x
x
724.500
3. Tạ Hữu Lập
5/7
T. hàn
12/77
2,33
489.300
x
x
489.300
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng PXSC
x
x
x
x
22.599.400
315.000
90.000
22.964.400
II. PX cơ khí
A. Quản lý PX
1. ...
Tổng cộng
x
x
x
x
95.959.800
3.030.930
1.206.000
100.196.730
Dựa trên Danh sách lao động và quỹ lương trích nộp BHXH, kế toán lập Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Biểu 16:
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 12 năm 2002
Đơn vị: đồng
TT
Tên đơn vị
QS
Tổng lương
1 tháng
KPCĐ2%3382
BHXH 15% 3383
BHYT2%3384
Tổng trích 19%
1
QL DN
45
38.835.130
776.702
5.825.270
776.702
7.378.674
2
QL PX
14
11.422.800
228.456
1.713.420
228.456
2.170.332
- PXSC
03
2.925.000
58.500
438.750
58.500
555.750
..P X X.
...
...
400788
3005910
400788
7997266
3
CNTTSX
81
49.938.800
998.776
7.490.820
998.776
9.488.372
- PXSC
31
20.039.400
400.788
3.005.910
400.788
3.807.486
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
140
100.196.730
2.003.934
15.029.510
2.003.934
19.037.378
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân sản xuất từng phân xưởng phải được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Công thức phân bổ như sau:
Trong đó:
- Số liệu các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất phân xưởng X lấy trên Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ (xem biểu 16).
- Số liệu lương công nhân trực tiếp sản xuất phân xưởng X và lương công nhân trực tiếp sản xuất đơn đặt hàng i được lấy trên Bảng thanh toán sản phẩm (xem biểu 32).
Theo cách tính như trên, kế toán thực hiện phân bổ các khoản trích 19% vào chi phí nhân công trực tiếp sửa chữa máy xúc E302 X-051 như sau:
KPCĐ:
BHXH:
BHYT:
Tương tự, phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đơn đặt hàng khác. Căn cứ vào số liệu tính toán phân bổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 17: Chứng từ - ghi sổ
Số: 553
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Lương CNTT SC máy xúc E302
622
981.648
Trích KPCĐ 2%
3382
103.331
BHXH 15%
3383
774.986
BHYT 2%
3384
103.331
- Kết chuyển lương CNTT SC
1541
981.648
máy xúc E302
622
981.648
Các chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán tổng hợp vào Sổ cái TK 622.
Biểu 18:
Sổ cái
Tài khoản “Chi phí nhân công trực tiếp”
Số hiệu: 622
đơn vị tính: đồng
NTGS
CT-GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Luỹ kế PS T1- T11
462.226.659
462.226.659
Tháng 12/ 2002
31/12
546
31/12
- Lương CNTT SC máy xúc E302
334
7.997.266
- Kết chuyển CPNCTT SC máy xúc E302
1541
7.997.266
...
...
...
...
...
...
...
31/12
553
31/12
- Trích KPCĐ 2%
3382
103.331
BHXH 15%
3383
774.986
BHYT 2%
3384
103.331
- Kết chuyển CPNCTT SC máy xúc E302
1541
981.648
...
...
...
...
...
...
...
Cộng PS
738.761.726
738.761.726
Luỹ kế PS
1.200.988.421
1.200.988.421
Dư cuối tháng
0
0
5 . Hạch toán chi phí sản xuất chung
Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty là tập hợp các khoản chi có tính chất phục vụ và quản lý tại các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng nên khi phát sinh được tập hợp theo phân xưởng và cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiền lương công nhân trực tiếp sửa chữa, sản xuất đối tượng đó. Tại Công ty X49, chi phí sản xuất chung bao gồm 5 điều khoản:
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
- Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất
- Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí khác bằng tiền
Để tập hợp các chi phí sản xuất, kế toán dùng TK 627. Tài khoản này được chi tiết theo từng yếu tố, tương ứng với các yếu tố trên là các tài khoản 6271, 6272, 6273, 6274 và 6278.
a. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: Tiền lương theo hệ số lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương.
Nhân viên phân xưởng được hưởng lương theo thời gian và được xác định theo công thức:
Tiền lương = Hệ số lương x 290.000 + Phụ cấp thâm niên (nếu có) +
Phụ cấp chức vụ (nếu có).
Với cách tính lương của nhân viên quản lý phân xưởng như trên, kế toán lập Danh sách lao động và quỹ lương trích nộp BHXH (biểu 15). Bảng này thể hiện tiền lương của nhân viên quản lý từng phân xưởng và của toàn Công ty, đồng thời làm căn cứ để trích các khoản BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%).
Kế toán thực hiện trích các khoản này tương tự như của công nhân trực tiếp sản xuất, số liệu trích 19% được thể hiện trên Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Căn cứ vào bảng danh sách tiền lương và bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ.
Biểu 19:
Chứng từ - ghi sổ
Số: 557
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
- Chi phí nhân viên quản lý PXSC
6271
3.480.780
Lương nhân viên quản lý PXSC
334
2.925.000
Trích KPCĐ 2%
3382
58.500
BHXH 15%
3383
438.750
BHYT 2%
3384
58.500
Tương tự lập chứng từ ghi sổ cho các phân xưởng khác.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ghi “ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh” mở cho TK 6271.
Biểu 20:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản: “Chi phí sản xuất chung”
Số hiệu: 6271
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
Ghi Nợ TK 6271, chia ra
SH
NT
PXSC
PXCK
..
Tháng 12 /2002
31/12
557
31/12
Lương nhân viên QL PXSC
334
2.925.000
2.925.000
Trích KPCĐ 2%
3382
58.500
58.500
BHXH 15%
3383
438.750
438.750
BHYT 2%
3384
58.500
58.500
...
...
...
...
31/12
603
31/12
Kết chuyển CP NVQL PXSC
1541
- 3.480.750
- 3.480.750
...
...
...
...
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào Sổ cái TK 6271.
Biểu 21:
Sổ cái
Tài khoản: “ chi phí sản xuất chung”
Số hiệu: 6271
NTGS
CT-GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Luỹ kế PS T1- T11
154.653.774
154.653.774
Tháng 12 năm 2002
31/12
557
31/12
- Lương nhân viên QL
PXSC
334
2.925.000
- Trích KPCĐ 2%
3382
58.500
- BHXH 15%
3383
438.750
- BHYT 2%
3384
58.500
...
...
...
31/12
603
31/12
Kết chuyển CPNVQL PXSC
1541
3.480.750
...
...
...
Cộng PS
13.593.132
13.593.132
Luỹ kế PS
168.246.906
168.246.906
Dư cuối tháng
0
0
b. Hạch toán chi phí vật liệu phục vụ sản xuất.
Tại Công ty X49, vật liệu phục vụ quản lý sản xuất bao gồm vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà cửa kho tàng, nhiên liệu các loại...
Nguyên tắc xuất kho vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng tương tự như đối với xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, trên phiếu xuất kho có ghi rõ lý do xuất là phục vụ quản lý cho phận nào. Căn cứ vào các phiếu xuất kho ghi rõ bộ phận sử dụng, kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ theo định khoản:
CT-GS số 562 ngày 31/12:
Nợ TK 6272 700.000
Có TK 1521 700.000
CT-GS số 563 ngày 31/12:
Nợ TK 6272 1.386.000
Có TK 1521 973.400
Có TK 1523 412.600
(Số liệu phân xưởng sửa chữa)
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở cho TK 6272.
Biểu 22:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản: “Chi phí sản xuất chung”
Số hiệu: 6272
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
Ghi Nợ TK 6272, chia ra
SH
NT
PXSC
PXCK
..
Tháng 12 / 2002
31/12
562
31/12
Xuất vật tư quản lý PXSC
1521
700.000
700.000
31/12
563
31/12
Xuất vật tư quản lý PXSC
1521
973.400
973.400
1523
412.600
412.600
...
...
...
..
31/12
603
31/12
Kết chuyển CP vật tư QL PXSC
1541
- 2.086.000
- 2.086.000
...
...
...
...
..
Cũng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 6272. Sổ này được mở tương tự như sổ cái TK 6271
c. Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất.
Công cụ dụng cụ ở Công ty X49 bao gồm: bàn ren, ta ro, mũi khoan, mũi dao tiện,...
Căn cứ vào các phiếu xuất kho ghi rõ bộ phận sử dụng bao nhiêu , kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ.
Tại Công ty X49, chi phí công cụ dụng cụ được tập hợp hết vào chi phí sản xuất của kỳ xuất dùng mà không tiến hành phân bổ cho nhiều kỳ.
Có số liệu trên CT-GS số 571, 574, 575 (ngày 31/12) như sau:
CT-GS số 571:
Nợ TK 6273 361.501
Có TK 153 361.501
CT-GS số 574:
Nợ TK 6273 1.240.012
Có TK 153 1.240.012
CT-GS số 575:
Nợ TK 6273 689.532
Có TK 153 689.532
(Số liệu phân xưởng sửa chữa)
Căn cứ trên chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở cho TK 6273
Biểu 23:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản: “Chi phí sản xuất chung”
Số hiệu: 6273
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
Ghi Nợ TK 6273, chia ra
SH
NT
PXSC
PXCK
..
Tháng 12 / 2002
31/12
571
31/12
CCDC PXSC
153
361.501
361.501
...
31/12
574
31/12
CCDC PXSC
153
1.240.012
1.240.012
31/12
575
31/12
CCDC PXSC
153
689.532
689.532
...
...
...
..
31/12
603
31/12
Kết chuyển CP CCDC PXSC
1541
-2.291.045
-2.291.045
...
...
...
...
..
Cũng căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào Sổ cái TK 6273. Sổ này được mở tương tự như Sổ cái TK 6271.
d.Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn về mặt hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm dưới hình thức trích khấu hao. Việc trích khấu hao tài sản cố định nhằm mục đích thu hồi vốn để sửa chữa, tái đầu tư tài sản cố định mới.
Việc tính khấu hao tài sản cố định ở Công ty X49 được thực hiện theo quyết định số 166/99 của Bộ Tài chính và theo hướng dẫn số 1733/TT-QĐ ngày 28/6/2000 của Bộ Quốc phòng.
Tài sản cố định của Công ty được chia thành hai nhóm chính là: Máy móc thiết bị và Nhà xưởng. Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đều theo thời gian.
Hàng tháng, căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định hiện có và tỷ lệ khấu hao tài sản cố định của từng loại tài sản cố định trong từng phân xưởng, kế toán tài sản cố định tiến hành tính khấu hao cho từng tài sản cố định để đưa vào chi phí và phân bổ cho từng đơn đặt hàng cụ thể.
Trên cơ sở khấu hao tính được của từng phân xưởng, kế toán tài sản cố
định lập Bảng trích khấu hao tài sản cố định, sau đó vào Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Biểu 24:
Trích khấu hao tài sản cố định
Tháng 12 năm 2002
đơn vị tính: đồng
TT
Nơi sử dụng
Tổng số
KH cơ bản TSCĐ
PB chi phí SCL
NX
MMTB
NX
MMTB
1
PX sửa chữa
16.404.000
5.152.000
4.935.000
3.811.000
2.506.000
2
PX cơ khí
5.894.000
1.917.000
1.691.000
1.437.000
849.000
3
PX vỏ mỏng
6.652.000
1.086.000
3.158.000
816.000
1.592.000
4
PX cơ điện
2.787.000
1.593.000
X
1.194.000
X
5
Đội VT thuỷ
1.642.000
X
1.642.000
X
X
6
Đội đá Hóa An
1.623.000
X
1.623.000
X
X
7
Đội đá Côn Đảo
1.623.000
X
1.623.000
X
X
8
Dùng QL DN
14.601.000
4.962.000
4.152.000
2.598.000
2.889.000
Tổng cộng
51.226.000
14.710.000
18.824.000
9.856.000
7.836.000
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 25:
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 12 năm 2002
Đơn vị tính: 1.000 đ
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 642
NG
KH
PX
SC
PX
CK
PX
VM
PX
CĐ
Đội VVT
Đá H.An
Đá
CĐảo
KHCB TSCĐ
33.534
10.087
3.608
4.244
1.593
1.642
1.623
1.623
9.114
KHSC TSCĐ
17.692
6.317
2.286
2.408
1.194
x
x
x
5.487
Cộng
51.226
16.404
5.894
6.652
2.787
1.642
1.623
1.623
14.601
Kế toán trưởng Người lập biểu
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ là căn cứ để kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ.
CT-GS số 538 (ngày 30/12):
Nợ TK 6274 16.404.000
Có TK 214 10.087.000
Có TK 335 6.317.000
(Số liệu phân xưởng sửa chữa)
Tương tự, lập chứng từ ghi sổ cho các phân xưởng còn lại.
Căn cứ trên các chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở cho tài khoản 6274.
Biểu 26:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
TK “Chi phí sản xuất chung”
Số hiệu: 6274
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
Ghi Nợ TK 6274, chia ra
SH
NT
PXSC
PXCK
..
Tháng 12/2002
31/12
538
31/12
- Trích KHCB TSCĐ PXSC
214
10.087.000
10.087.000
- Trích KHSC TSCĐ PXSC
335
6.317.000
6.317.000
...
31/12
603
31/12
Kết chuyển CP KHTSCĐ PXSC
1541
-16.404.000
-16.404.000
...
Cũng căn cứ trên các chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào Sổ cái TK 6274. Sổ này được mở tương tự như Sổ cái TK 6271
e.Hạch toán chi phí khác bằng tiền
Chi phí khác bằng tiền ở Công ty X49 bao gồm chi phí về vận chuyển, bốc dỡ vận tải, nghiệm thu chất lượng sản phẩm khi giao hàng, tiền tiếp khách giao nhận xe, tiền điện, tiền nước, tiền ăn ca của các phân xưởng, tiền vệ sinh công nghiệp...
Căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn bán hàng, hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước, bảng thanh toán tiền ăn ca, các phiếu chi... kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.
Liên quan đến chi phí khác bằng tiền, tháng 12/2002 ở phân xưởng sửa chữa, có các chứng từ ghi sổ sau:
- CT- GS số 584: Chi phí vệ sinh công nghiệp
Nợ TK 6278: 246.000
Có TK 1111: 246.000
Điện sản xuất PXSC:
Nợ TK 6278: 1.608.640
Nợ TK 133 : 160.864
Có TK 1111: 1.769.504
CT-GS số 589: Chi phí tiếp khách giao nhận xe phân xưởng sửa chữa
Nợ TK 6278: 1.981.000
Có TK 1111: 1.981.000
CT-GS số 590: Chi phí vận chuyển PXSC
Nợ TK 6278 327.000
Có TK 1111 327.000
CT-GS số 597: Thanh toán tiền ăn ca phân xưởng sửa chữa
Nợ TK 6278: 2.652.000
Có TK 1111: 2.652.000
(Số liệu phân xưởng sửa chữa)
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở cho TK 6278.
Biểu 27:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản “chi phí sản xuất chung”
Số hiệu: 6278
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
Ghi Nợ TK 6278, chia
SH
NT
PXSC
PXCK
..
Tháng 12/2002
31/12
584
31/12
Thanh toán tiền điện SX PXSC
1111
1.608.640
1.608.640
Vệ sinh công nghiệp pxsc
1111
246.000
246.000
...
31/12
589
31/12
CP tiếp khách giao nhận xe PXSC
1111
1.981.000
1.981.000
31/12
590
31/12
CP vận chuyển PXSC
1111
327.000
327.000
...
31/12
597
31/12
Tiền ăn ca pxsc
1111
2.652.000
2.652.000
...
31/12
603
31/12
Kết chuyểnCP khác bằng tiền PXSC
1541
-6.814.640
-6.814.640
...
Căn cứ vào các CT-GS, kế toán tổng hợp ghi vào Sổ cái TK 6278. Sổ này được mở tương tự như Sổ cái TK 6271.
f.Tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Cuối tháng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm căn cứ vào các sổ chi phí sản xuất kinh doanh tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Biểu 28:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Phân xưởng sửa chữa
Tháng 12/2002
STT
Nội dung
Số tiền
1
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
3.480.750
2
Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất
2.086.000
3
Chi phí CCDC phục vụ sản xuất
2.291.045
4
Chi phí khấu hao TSCĐ
16.404.000
5
Chi phí khác bằng tiền
6.814.640
Tổng cộng
31.076.435
Sau đó, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng theo tiền lương công nhân trực tiếp. Công thức phân bổ như sau:
trong đó:
- Số liệu về tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất đơn đặt hàng i và tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất phân xưởng X được lấy từ Bảng thanh toán sản phẩm của phân xưởng (Xem biểu 32).
- Số liệu về tổng chi phí sản xuất chung phân xưởng X được lấy từ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Xem biểu 28).
Với cách phân bổ như trên, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho máy xúc E302 như sau:
Tương tự, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm khác.
6.Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được kết chuyển vào bên nợ TK 154. Tại Công ty X49, TK 154 được chi tiết thành 2 tiểu khoản như sau:
TK 1541: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm quốc phòng.
TK 1542: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm kinh tế.
Ví dụ: Tổng hợp chi phí sản xuất sửa chữa máy xúc E302:
Cuối tháng, căn cứ vào số tổng cộng trên bảng tổng hợp các phiếu xuất kho dùng sửa chữa máy xúc E302, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhận từ kho Công ty. Bút toán này được thể hiện trên chứng từ ghi sổ số 545.
Căn cứ vào bảng thanh toán sản phẩm phân xưởng sửa chữa, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng tự đảm bảo. Bút toán này được thể hiện trên chứng từ ghi sổ số 546.
Căn cứ vào bảng thanh toán sản phẩm phân xưởng sửa chữa, kế toán kết chuyển chi phí lương nhân công trực tiếp sửa chữa máy xúc E302. Bút toán này được thể hiện trên chứng từ ghi sổ số 546.
Căn cứ vào bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, theo số liệu tính toán phân bổ, kế toán tổng hợp kết chuyển các khoản trích theo lương phân bổ cho máy xúc E302. Bút toán này được thể hiện trên chứng từ ghi sổ số 553.
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung phân xưởng sửa chữa. Bút toán này được thể hiện trên chứng từ ghi sổ số 603 như sau:
Nợ TK 1541 31.076.435
Có TK 627 31.076.435
TK 6271 3.480.750
TK 6272 2.086.000
TK 6273 2.291.045
TK 6274 16.404.000
TK 6278 6.814.640
Theo số liệu tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung sửa chữa máy xúc E302 theo định khoản:
Nợ TK 1541 8.012.147
Có TK 627 8.012.147
TK 6271 897.409
TK 6272 537.814
TK 6273 590.679
TK 6274 4.229.290
TK 6278 1.756.955
Căn cứ trên các chứng từ ghi sổ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở cho TK 1541 (nếu là sản phẩm Quốc phòng) hoặc TK 1542 (nếu là sản phẩm kinh tế).
Máy xúc E302 là sản phẩm Quốc phòng nên các chứng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20037.DOC