Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh công ty TNHH Tân An Binh: LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay thị trường là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường. Các doanh nghiệp cùng một lúc phải chịu sự chi phối của các quy luật thị trường như quy luật cung, cầu, quy luật cạnh tranh đứng trước những thử thách của nền kinh tế thị trường “Đẩy mạnh công tác bán hàng tức là tồn tại và phát triển”.
Trong đơn vị kinh doanh thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hoá. Kết quả của quá trình bán hàng phản ánh toàn bộ công sức và lỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong kỳ kế toán. Trong tình hình kinh tế năng động như ngày nay, kết quả bán hàng không đơn thuần là việc thực hiện các giao dịch để bán được hàng mà đó còn là kết quả của việc phản ánh và ghi chép một cách khoa học và hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả quá trình bán hàng. Điều này đã nói lên được vai trò có ý nghĩa vô cùng quan trọng của kế to...
73 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh công ty TNHH Tân An Binh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay thị trường là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường. Các doanh nghiệp cùng một lúc phải chịu sự chi phối của các quy luật thị trường như quy luật cung, cầu, quy luật cạnh tranh đứng trước những thử thách của nền kinh tế thị trường “Đẩy mạnh công tác bán hàng tức là tồn tại và phát triển”.
Trong đơn vị kinh doanh thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hoá. Kết quả của quá trình bán hàng phản ánh toàn bộ công sức và lỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong kỳ kế toán. Trong tình hình kinh tế năng động như ngày nay, kết quả bán hàng không đơn thuần là việc thực hiện các giao dịch để bán được hàng mà đó còn là kết quả của việc phản ánh và ghi chép một cách khoa học và hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả quá trình bán hàng. Điều này đã nói lên được vai trò có ý nghĩa vô cùng quan trọng của kế toán trong việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng.
Trong quá trình thực tập ở Trung tâm chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh Công ty TNHH Tân An Bình, em đã thấy được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Tại chi nhánh Mỹ Đình, nghiệp vụ bán hàng được diễn ra thường xuyên, liên tục và trong quá trình phản ánh các nghiệp vụ phát sinh cũng có khá nhiều vấn đề được đặt ra. Nhận thấy giữa lý thuyết và thực hành có những sự khác biệt, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm chiết nạp & kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh công ty TNHH Tân An Binh” cho báo cáo thực tập của mình. Qua đó, em có thể tìm hiểu sâu sắc hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Báo cáo thực tập của em được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các công ty thương mại.
Chương 2: Thực tế tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm chiết nạp & kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh Công ty TNHH Tân An Bình.
Chương 3: Một số nhận xét,ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh công ty TNHH Tân An Bình.
Qua quá trình tìm hiểu và hoàn thành đề tài, em đã nhận thấy trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến các thầy, cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán và phòng kinh doanh. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Huệ Minh - người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài báo các này. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình và tập thể các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh tại Trung tâm chiết nạp & kinh doanh Gas Mỹ Đình trực thuộc Công ty TNHH Tân An Bình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2008
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC CÔNG TY THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và đặc điểm của các Công ty thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
Ngày nay, khi trình độ chuyên môn hoá ngày càng cao, giai đoạn sản xuất và giai đoạn phân phối đang dần được thực hiện một cách độc lập thì vai trò của các Cty thương mại ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hoạt động kinh doanh thương mại phát triển sẽ giúp cho giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ được thực hiện nhịp nhành và nhanh chóng. Tổng giá trị của cải trong xã hội ngày càng lớn sẽ tạo ra nguồn tích luỹ vững chắc cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, cùng với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, hàng loạt các công ty(Cty) thương mại ra đời và trở thành cầu mối quan trọng cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá.
1.1.2. Đặc điểm.
Đối với một Cty thương mại, đặc trưng cơ bản và chủ yếu nhất đó là thực hiện luân chuyển hàng hoá. Luân chuyển hàng hoá trong Cty thương mại được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn mua hàng: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình luân chuyển hàng hoá, quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán về giá trị hàng hoá được thực hiện. Thông qua giai đoạn mua hàng, vốn của Cty được chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá, Cty được nắm quyền sở hữu về hàng hoá nhưng mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có trách nhiệm thanh toán cho nhà cung cấp, điểm khác biệt giữa Cty thương mại với các Cty sản xuất khác đó là hàng hoá được đơn vị KD thương mại mua về không qua chế biến làm thay đổi hình thái vật chất mà được dự trữ để bán cho các Cty làm đầu vào cho quá trình sản xuất hoặc phân phối tới tay người tiêu dùng.
Giai đoạn bán hàng: Đây là khâu cuối trong quá trình hoạt động của Cty thương mại. Thông qua quá trình này, giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của Cty được chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ). Cty thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động KD.
1.1.3. Xác định kết quả bán hàng trong Công ty thương mại.
Kết quả bán hàng trong Cty thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Hoặc phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của Cty mà Cty nhận được sau một kỳ hoạt động. Như vậy, kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) của Cty thương mại chính là kết quả bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã bán đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng bán trong kỳ nhằm xác định chính xác giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi quản lý tiền hàng, quản lý công nợ, theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, lô hàng, thời hạn thanh toán và tình hình trả nợ .
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung thực tế phát sinh và phân bổ chi phí bán hàng cho hàng bán, làm căn cứ để xác định kết quả bán hàng.
- Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành HĐKD của Cty.
1.2. Công tác hạch toán kế toán chi tiết bán hàng.
1.2.1. Thủ tục chứng từ
* Chứng từ sử dụng
Bán hàng là một nghiệp vụ quan trọng, nó đòi hỏi hệ thống các chứng từ phải được ghi chép đầy đủ, chính xác. Đối với nghiệp vụ bán hàng, chứng từ được sử dụng chủ yếu là các loại hoá đơn.
Hoá đơn là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho người mua. Mặt khác, hoá đơn là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
- Đối với các Cty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi hạch toán thuế GTGT tách biệt với tài khoản doanh thu.
- Đối với các Cty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì thuế GTGT không được hạch toán riêng mà được tính thẳng vào doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
* Quá trình luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng, các đơn đặt hàng, yêu cầu mua hàng, phòng cung ứng hoặc phòng kinh doanh tiến hành lập hoá đơn bán hàng. Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần): liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua hàng, liên 3 dùng cho nội bộ đơn vị làm chứng từ thu tiền và làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Ngoài ra, trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn căn cứ vào một số các chứng từ khác như: phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng, hợp đồng kinh tế, các chứng từ liên quan đến thuế, phí, lệ phí, các chứng từ về tiền như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có.
1.2.2 Kế toán chi tiết bán hàng.
1.2.2.1. Các phương pháp tính giá vốn:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân thực tế xuất kho: Theo phương pháp này, giá thực thu mua hàng hoá và số lượng hàng hoá mua để xác định giá đơn vị bình quân
Giá thực tế hàng hóa xuất dùng
=
Số lượng hàng hóa xuất dùng
*
Giá đơn vị bình quân của hàng hóa
Có 3 cách để tính đơn giá bình quân:
+ Giá thực tế bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Trị giá hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Giá đơn vị =
bình quân Số lượng tồn kho hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
+ Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị BQ cả kỳ dự trữ
=
Giá gốc HH tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Lượng gốc HH đầu kỳ + Nhập trong kỳ
+ Giá thực tế bq sau mỗi lần nhập :
Theo phương thức này, cứ sau mỗi lần nhập kho, giá trị hàng hoá lại được tính toán lại theo giá bình quân và giá này được sử dụng để làm đơn giá cho số hàng khi ngay sau lần nhập kho đó.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế HH tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế HH tồn kho sau mỗi lần nhập.
+ Giá thực tế nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này được thực hiện với giả định hàng hoá nào vào nhập kho trước tiên thì sẽ được xuất kho sớm nhất.(LIFO)
+ Giá thực tế nhập sau - xuất trước
Theo phương pháp này, hàng hoá được tính giá thực tế xuất khi trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập vào sau sẽ được xuất bán trước.
+ Giá thực tế đích danh: Phương pháp này thích hợp với các đơn vị có điều kiện bảo quản riêng cho từng lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô hàng nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô hàng đó.
+ Phương pháp trực tiếp( thực tiếp đích danh)
Theo phương pháp này HH được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng.
+ Phương pháp giá hạch toán
CK, kế toán tiến hành điều chỉnh lại giá hạch toán về giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế = Giá hạch toán hàng Hệ số giá
HH xuất kho hoá xuất kho * hàng hoá
Trong đó, hệ số giá hàng hoá được tính bằng công thức:
Giá gốc hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá HH =
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.2.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết.
* Phương pháp (p.p) thẻ song song: Đây là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán đều sử dụng thẻ để ghi sổ hàng hóa.
- Tại kho thủ kho sẽ dùng thẻ kho để phán ánh tình hình nhập, xuất, tồn. Mỗi chứng từ sẽ ghi vào một dòng của thẻ kho hàng ngày, cuối tháng thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất và tính ra số tồn kho theo từng danh điểm HH ở từng thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm HH tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Nhân viên kế toán sẽ đối chiếu hàng ngày hoặc định kỳ lượng nhập xuất HH với thủ kho.
Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp, nhập xuất, tồn hàng hóa
Sơ đồ: Kế toán chi tiết HH theo P.P Thẻ song song
Thẻ hoặc sổ chi tiết hàng hóa
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp hàng hóa
Phiếu xuất kho
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong p.p này tại kho, thủ kho sử dụng thẻ kho giống p.p thẻ song song ở trên. Tại phòng kể toán, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng HH theo kho.
Sơ đồ: Kế toán chi tiết HH theo P.P Sổ đối chiếu luân chuyển.
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Phiếu xuất kho
* Phương pháp sổ số dư:
Công việc thủ kho như 2 p.p trên ngoài ra còn phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng thứ hàng hóa.
Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và việc thu nhận chứng từ.
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng lũy kế N-X-T kho
Thẻ kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Chú thích: - Ghi hàng ngày
- Quan hệ đối chiếu
- Ghi cuối tháng
* Hệ thống sổ sách chi tiết
Để ghi chép và phản ánh chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, đơn vị kinh doanh có thể sử dụng các loại sổ sách kế toán chi tiết như:
- Sổ chi tiết hàng hoá:
Bao gồm: + Sổ kho (Thẻ kho)
+ Sổ chi tiết được mở và ghi theo pp hạch toán chi tiết
hàng tồn kho như pp thẻ song song, pp sổ đối chiếu luân chuyển, pp sổ số dư.
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (mở cho tài khoản 632) dùng để theo dõi giá vốn hàng hoá xuất bán.
- Sổ chi tiết bán hàng (mở cho tài khoản 511, 512): Sổ này được dùng để theo dõi doanh thu của hàng xuất bán.
- Sổ chi tiết bán hàng (mở cho tài khoản 156): Sổ này được dùng để mở cho từng loại hàng bán trên cơ sở hoá đơn xuất ra khi bán hàng như giấy báo chiết khấu, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, kê khai thuế. Số lượng sổ chi tiết được mở tuỳ thuộc vào các đối tượng cần theo dõi.
Các sổ chi tiết bán hàng bao gồm:
+ Sổ chi tiết bán hàng mở cho từng loại hàng hoá.
+ Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (mở chi tiết cho tài khoản 641 và 642): Sổ này được dùng để ghi chép và theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng của Cty.
1. 2.3. Kế toán tổng hợp bán hàng.
1.2.3.1. Các phương pháp tổ chức bán hàng.
a) Bán buôn:
Là hình thức bán với số lượng lớn. Giá bán thấp hơn so với giá bán lẻ.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng tại kho.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức vận chuyển hàng tới bên mua hàng.(chi phí vận chuyển do hai bên thỏa thuận)
- Bán buôn HH vận chuyển thẳng là hình thức khi mua hàng về nhưng không làm thủ tục nhập kho mà mang đi bán ngay.
b) Bán lẻ:
Là hình thức bán HH cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế hoặc các tổ chức kinh tế tập thể mua hàng về, mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ với số lượng nhỏ giá bán thường ổn định, chủ yếu bán hàng thu ngay bằng tiền mặt.
c) Bán hàng theo phương thức gửi đại lý.
Tại đơn vị giao đại lý(bên gửi hàng): do hàng ký gửi đại lý vẫn thuộc sở hữu của Cty cho đến khi được coi là chính thức bán. Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi bên nhận đại lý báo cho bên giao đại lý số hàng gửi trên đã bán. số tiền hoa hồng mà bên giao đại lý trả cho bên nhận đại lý được tính vào CPQLDN.Doanh thu bên đại lý là tiền hoa hồng hoặc hưởng chênh lệch giá.
d) Bán hàng trả chậm, trả góp.
Đây là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần, khi người mua thanh toán một phần giá trị HH lần đầu thì sẽ phản ánh vào doanh thu. Và được coi là HH đã bán.
e) Bán hàng tự động:
Là hình thức mà các Cty thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động. Người mua đưa tiền vào máy, máy sẽ tự động trả hàng cho người mua.
f) Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Theo phương thức này Cty giao hàng cho khách và nhận về cho Cty mình một loại hàng hoá khác với giá tương ứng. Hoặc các Cty còn sử dụng hàng để trả lương, thưởng cho CBCNV…
1.2.3.2. Kế toán bán hàng tại các Cty theo dõi hàng hoá theop.p kê khai thường xuyên.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
Tài khoản 511
-Số thuế TTĐB, thuế XK phải tính trên doanh thu bán hàng thưc tế trong kỳ và thuế GTGT phải nộp theo p.p trực tiếp.
- Trị giá của hành hoá bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- kêt chuyển doanh thu thuần vào TK 911 xác định KQKD
- Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ trong kỳ
- Thuế GTGT đầu ra của hàng bán trong kỳ hạch toán theo p.p trực tiếp.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ .Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
5111: Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117: Doanh thu KD bất động sản
Tài khoản 512 : Doanh thu nội bộ
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài khoản 512
-Trị giá HH bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận kết chuyển cuối kỳ kế toán.
-Số thuế TTĐB phải nộp của số HH bán nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911 để xác định KQKD
- Tổng số doanh thu bán hàng bán nội bộ của đơn vị trong kỳ.
- Số thuế GTGT của hàng bán trong kỳ hạch toán theo p.p trực tiếp.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ có 3 tài khoản cấp 2
5121: Doanh thu bán hàng hóa
5122: Doanh thu bán các thành phẩm
5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 521:Chiết khấu thương mại.
TK này dùng để phản ánh khoản triết khấu thương mại mà Cty đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua - bán hàng hoá.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài Khoản 521
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
-Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
-Trị giá hàng hoá bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ và nợ phải thu của khách hàng về số hàng đã bán ra.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá bị trả lại vào TK 511 hoặc TK 512 để xã định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532:Giảm giá hàng bán
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài Khoản 531
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng trong kỳ
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK 512- Doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 156: hàng hóa
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài khoản 156
-Trị giá mua của HH theo hóa đơn mua vào bao gồm cả thuế không được hoãn lại
- Chi phí thu mua HH
- Trị giá của HH thuê ngoài gia công
- Trị giá HH đã bị người mua trả lại
- Trị giá HH phát hiện thừa khi kiểm kê.
- kết chuyển giá trị HH tồn kho cuối kỳ(KKĐK)
- Trị giá mua vào của HH tồn kho
-Chi phí thu mua của HH tồn kho
-Trị giá của HH xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc, thuê ngoài gia công hoặc sử dụng SXKD.
-Chi phí thu mua cho hàng đã bán ra trong kỳ.
-Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng, trả lại hàng cho người bán.
-Trị giá HH phát hiện thiếu khi kiểm kê.
-kết chuyển giá trị HH tồn kho đầu kỳ.
TK 156 - Hàng hóa có 2 TK cấp 2:
1561: Giá mua hàng hóa
1562: Chi phí thu mua hàng hóa.
Tài khoản 157: Hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, hàng hoá gửi bán đạilý, ký gửi.
Tài khoản 157
- Trị giá HH đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi, gửi cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa xác định đã bán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá HH,TP đã gửi bán chưa được là đã bán cuối kỳ.(KKĐK)
- Trị giá HH thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
- Trị giá của HH,TP gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán.
- Trị giá HH,TP,DV đã gửi bán nhưng bị trả lại.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị HH,TP đã gửi đi bán chua được xác định đã bán đầu kỳ(KKĐK)
Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán
- TK này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài khoản 632
- Trị giá vốn của TP,HH,DV đã cung cáp theo hóa đơn.(KKTX)
- Trị giá vốn của HH xuất bán trong kỳ,TP tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ.(KKĐK)
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm HH,TP,DV đã bán trong kỳ vào TK 911
- Giá trị HH tồn kho cuối kỳ, hàng gửi bán, kết chuyển trị giá vốn Hh đã bán trong kỳ.(KKĐK)
TK 632 không có số dư đầu kỳ mà cuối kỳ sẽ kết chuyển vào TK 911
* Phương pháp kế toán
- Kế toán bán buôn hàng hoá
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
TK511 TK 111,112,131 TK 1561 TK 632
(1a) (2)
(1b)
TK 3331
Sơ đồ 1
(1a) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
(1b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(2) Trị giá vốn hàng xuất bán
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức gửi bán hàng hoá
TK 1561 TK 157 TK 623 TK 511 TK 111,112,131
(1) (3) (2a)
(2b)
TK 3331
Sơ đồ 02
(1 )xuất kho hàng hoá gửi bán
2(a) ,2(b)Ghi nhận doanh thu bán hàng
đối với đơn vị tính thuế GTGT theo PP trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
(3) Trị giá vốn hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111,112 TK 111,112,331 TK 157 TK 511 TK 111,112,131
(1a)
(3) (2a)
TK 133 (2b)
TK 632 TK 3331
(1b)
Sơ đồ 03
(1a) Hàng hoá sau khi mua được chuyển đi gửi bán ngay.
(1b) Hàng hoá sau khi mua được xác định tiêu thụ ngày (giao hàng tay ba)
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
(3) Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp
- Kế toán bán lẻ hàng hoá
+ Bán lẻ tại các cửa hàng
TK 1561 (kho chính) TK 1561 (Kho CH) TK 632 TK 511 TK 111,112
(1) (3) (2a)
(2b)
TK 3331
Sơ đồ 04
(1) Chuyển hàng từ doanh nghiệp đến các cửa hàng
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
(3) Trị giá vốn hàng bán
+ Bán hàng đại lý, ký gửi:
Ở đơn vị giao đại lý:
TK 156 TK 157 TK 632
(1) (3)
TK 511 TK 111,112,131
(2a)
(2b) (4) TK 641
TK 3331
Sơ đồ 05
(1) Gửi hàng cho các đại lý nhờ bán
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu số gửi đại lý được xác định là tiêu thụ ở đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
(3) Trị giá vốn của số hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ.
(4) Chi phí hoa hồng cho bên đại lý.
Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý
Tài khoản 003
- Khi nhận hàng
- Số hàng nhận đại lý chưa bán hết
- Khi bán được hàng
TK511 TK331 TK111,112,131
(1) (2)
TK 3331
(3)
(4)
Sơ đồ 06
(1) Doanh thu hoa hồng đại lý.
(2) Tiền bán hàng đại lý phải trả cho chủ hàng.
(3) Tiền thuế GTGT đầu ra.
(4) Số tiền bán hàng sau khi trừ hoa hồng.
+ Trường hợp xuất hàng để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên, xuất hàng để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, phục vụ cho hoạt động kinh doanh, xuất dùng trong nội bộ không phục vụ cho HĐKD của Cty.
TK 1561 TK 632 TK 512 TK 641, 642
(1) (2a)
TK 334, 431
(2b)
TK3331
Sơ đồ 07
(1) Trị giá vốn của hàng xuất dùng
(2a) Hàng xuất dùng cho khuyến mại, quảng cáo, tiêu dùng nội bộ.
(2b) Xuất hàng trả lương cho công nhân viên, xuất tiêu dùng nội bộ được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi.
1.2.3.3. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả tiêu thụ hàng hoá hay kết quả hoạt động kinh doanh thương mại là kết quả cuối cùng của hoạt động trong doanh nghiệp và được doanh nghiệp xác định trong thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Kết quả đó được xác định theo công thức.
Lãi gộp về bán hàng DT thuần về bán hàng và Giávốn
= -
và cung cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ hàng bán
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Giảm trừ doanh thu
*Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt.
- Hàng bán bị trả lại : Là giá trị của số hàng đã bán nhưng người mua từ chối, trả lại do vi phạm hợp đồng đã ký kết về chủng loại, chất lượng.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản người bán thưởng cho người mua do mua hàng với khối lượng lớn trong một đợt hoặc thời gian ngắn. -Thuế TTĐB: Là số thuế đánh vào các mặt hàng chịu thuế TTĐB do nhà nước quy định.
- Thuế xuất khẩu: Là số thuế đánh vào các mặt hàng xuất khẩu.
- Thuế GTGT: áp dụng đối với tất cả các đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
* Giá vốn hàng bán
=
Trị giá hàng bán trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán trong kỳ
. * Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng trong kỳ.
* CPQLDN là toàn bộ chi phí chung phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của DN mà không thể tách riêng ra bất kỳ hoạt động nào.
1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng.
* Tài khoản sử dụng 641: Chi phí bán hàng
Kết cấu và nội dung phản ánh
Tài khoản 641
- Chi phí phát sinh liên quan tới quá trình bán SP, HH, cung cấp dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Tài khoản 641: cuối kỳ không có số dư và có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí cho nhân viên bán hàng.
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho khách hàng.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi khác bằng tiền.
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Tài khoản 642
- Các chi phí phát sinh liên quan tới QLDN
- Kết chuyển CPQL vào 911 để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng quản lý
TK 6424:Chi phí khâu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và mua ngoài.
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
1.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng
* Tài khoản sử dụng 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài khoản 911
- Trị giá vốn của HH, DV đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chí phí bán hàng và chi phí QLDN
- Chí phí thuế TNDN
- Kết chuyển lợi nhuận sau thuế TNDN
- Doanh thu thuần về số HH đã tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động khác và khoản chi giảm chi phí thuế TNDN.
- Hoàn nhập chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ sau thuế TNDN.
Sơ đồ 8: P.P hạch toán xác định kết quả hoạt động bán hàng.
TK 632 TK911 TK511
Kết chuyển Kết chuyển
GVHB Doanh thu thuần
TK 641
Kết chuyển
CPBH
TK 642
Kết chuyển
1.3.4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 5 hình thức ghi sổ kế toán:
- Nhật ký chung
Nhật ký - sổ cái
Nhật ký - chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Kế toán trên máy vi tính
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM CHIẾT NẠP VÀ KINH DOANH GAS MỸ ĐÌNH
CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH TÂN AN BÌNH
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tân An Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tân An Bình.
Công ty TNHH Tân An Bình được thành lập vào tháng 4/1999 theo quyết định số 4237 /GP.TLDL của ủy ban nhân dân Thành Phố Hà Nội & giấy phép kinh doanh số 071296 do sở kế hoạch và đâu tư TP. Hà Nội cấp ngày 29/04/1999.
Năm 1999, công ty chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một DN nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định và thực hiện hạch toán kinh tế độc lập với số vốn pháp định là 600 triệu đồng, số cán bộ CNV có trình độ chuyên môn là 15 người.
Ngoài trụ sở chính của công ty đặt tại Số 60 Nguyễn Thị Định - Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội và các chi nhánh tại Thái Nguyên, Yên Bái. Công ty còn có văn phòng Đại Diện tại TP. Hồ Chí Minh, Lào và các đơn vị thành viên.
Sáng lập viên của Công ty TNHH Tân An Bình có 4 người:
Ông Nguyễn Thụ.
Ông Phan Tử Quang
Ông Trần Việt Tuấn.
Bà Nguyễn Thị Như Mai
Mặc dù là một DN trẻ, mới thành lập cơ sở vật chất, kỹ thuật còn gặp nhiều khó khăn song chỉ vài năm hoạt động công ty TNHH Tân An Bình đã tạo dựng cho mình một vị thế vững chắc trong lĩnh vực Xây dựng hệ thống mạng ống dẫn Gas cho các khu chung cư cao tầng, kinh doanh khí hoá lỏng(LPG), xăng dầu chiết nạp khí hóa lỏng công nghệ và dân dụng, kinh doanh lương thực, thực phẩm…. trên thị trường.
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT
Năm
2004
2005
2006
2007
1
Doanh Thu
17,56
44,56
86,23
125,47
2
Lợi thuận gộp
6,13
15,64
30,2
30,77
3
LN Trước thuế.
1,24
2,22
5,6
4,4
4
LN Sau thuế
1,84
1,52
4,04
4,89
“ Xây dựng thành công một công ty cổ phần lớn mạnh có uy tín trong cả nước và khu vực; Xây dựng liên doanh với nước ngoài là niềm tự hào của mọi thành viên Tân An Bình”. Với mục tiêu này và luôn hướng tới khách hàng Cty TNHH Tân An Bình hoạt động và phát triển đáp ứng ngày càng cao của người tiêu dùng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng với chất lượng hàng đầu của các nước tiên tiến được đưa vào Việt Nam.
Bên cạnh việc cung ứng các công nghệ mới của thế giới vào Việt Nam, cung cấp Gas qua hệ thống mạng ống cung cấp điện bằng sức gió Cty còn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ đa dạng. Tôn chỉ hoạt động của công ty là “Uy tín” là tiếng nói từ khối óc, “Tất cả vì khách hàng” là tiếng nói từ trái tim. Do vậy ISO 9001-2000 được tổ chức AFAQ- ASCERT Internatonal đánh giá và cấp chứng chỉ hệ thống chất lượng là một minh chứng cho sự cố gắng của toàn thể CB CNV trong Cty.
Với hệ thống ngành nghề kinh doanh đa dạng, trải rộng trên nhiều lĩnh vực. Công ty TNHH Tân An Bình dang phát triển ngày càng lớn mạnh và đi sâu vào chuyên môn hoá với sự ra đời của các đơn vị thành viên với mục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, chuyên nghiệp hơn. Các đơn vị thành viên:
Cty TNHH Thiên Năng.
Cty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Thiết Bị Điện ảnh.
Cty TNHH Mỹ Phẩm Trang Thảo.
Xí nghiệp Chiết nạp & kinh doanh gas Yên Bái
Xí nghiệp Chiết nạp & kinh doanh Gas Thái nguyên.
Cty cổ phần dầu khí Bái Tràng.
Cty TNHH thương mại và dịch vụ Điện ảnh.
Công ty TNHH Tân An Bình Là một đơn vị đầu tiên của Việt Nam Thực hiện dự án cung cấp Gas qua mạng đương ống. Dự án đầu tiên được thực hiện tại khu đô thị mới Trung Hòa - Nhân Chính - Hà Nội với công nghệ và thiết bị của CHLB Đức, đảm bảo an toàn tiết kiêm chi phí, thuận tiện và phù hợp với cảnh quan tổng thể của khu đô thị theo tiêu chuẩn Châu Âu.
Công ty TNHH Tân An Bình tự hào là một trong những đơn vị đóng góp vào sự thành công của SEAGAME 22 lần đầu tiên được tổ chức tại việt Nam. Trong năm 2003 Công ty TNHH Tân An Bình là đơn vị cung cấp khí đốt cho bể bơi nước nóng, khu thể thao dưới nước và đài lửa thuộc khu liên hợp thể thao quốc gia.
Bên cạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại, xây lắp công trình Công ty TNHH Tân An Bình còn tham gia các hoạt động xã hội:
- Năm 2001 cùng với một tổ chức từ thiện của Hoa Kỳ Công ty đã xây dựng và thực hiện dự án bổ sung khẩu phần ăn dinh dưỡng cho các cháu mồ côi của làng trẻ BRILA. Cũng trong năm này,Cty đã phối hợp với trung ưng đoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh cung cấp tài chính để triển khai dự án “Tuyên truyền bài trừ ma túy trong học đường”.
- Ngoài ra, hàng năm Công ty vẫn thường xuyên đến thăm hỏi, tặng quà, giúp đỡ Làng Hữu Nghị thuộc TW Hội Cựu Chiến Binh Việt Nam- nơi đang nuôi dưỡng, chăm sóc các cháu nhỏ và các Cựu chiến Binh bị di chứng chất độc màu da cam.
- Trong tháng 7/2004 tiếp nối truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” để thiết thực kỷ niệm ngày thương binh liệt sỹ 27/7, Công ty đã phối hợp với chính quyền xã Tây Tựu đã xây dựng hoàn tất ngôi nhà tình nghĩa và chao tặng Cụ Chu Văn Tu, thân nhân liệt sĩ Chu Văn Lựu tại thôn 1 xã Tây Tựu - Huyện Từ Liêm - Hà Nội.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Cty TNHH Tân An Bình.
* Sản xuất:
Thiết kế, cung cấp thiết bị lắp đặt vân hành khai thác hệ thống cung cấp gas trung tâm từ 2001 đến 2007.
Chiết nạp khí gas hoá lỏng(LPG) công nghiệp và dân dụng từ năm 2001 đến 2007.Cụ thể là thành tựu trong 3 năm gần đây:
+ Thiết kế và lắp đặt vận hành trạm cấp gas trung tâm khu đô thị Trung hoà- Nhân Chính .
+ Thiết kế và lắp đặt mạng lưới đường ống dẫn gas chôn ngầm cho khu đô thi Trung Hoà Nhân Chính.
+ Thiết kế và lắp đặt hệ thống gas trung tâm cho dự án đầu tư xây dựng hệ thống kỹ thuật(HTKT), nhà ở kết hợp nhà trẻ tại phường Trung Hoà - Nhân chính - HN
+ Thiết kế và lắp đạt hệ thống cung cấp khí gas Trung tâm cho dự án đầu tư xây dựng đồng bộ HTKT và trụ sở làm việc mới kết hợp nhà ở CBCNV công ty VIMECO
+…..
* Kinh doanh
Nhập khẩu cung cấp khí gas hoá lỏng (LPG), vật tư thiết bị cho hệ thống gas công nghiệp và dân dụng từ năm 1999 đến 2007
Cụ thể trong 3 năm gần đây là:
+ Cung cấp khí ga hoá lỏng (LPG) cho acá dự án trên. Ngoài ra còn cấp cho các nhà máy sản xuất , các đại lý kinh doanh gas hoá lỏng tại Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc .Với sản lượng 500-700 tấn/ tháng.
+ Cung cấp vật tư,thiết bị phục vụ lắp đặt cho các dự án bao gồm:
Hệ thống đường ống và phụ kiện dẫn gas bằng thép và Polyethylen.
Các loạ van khoá, van an toàn, van điều chỉnh áp suất thiết bị báo rò gas.
Các loại thiết bị đo lường khí gas: đồng hồ đo lưu lượng, đồng hồ đo áp suất, đồng hồ đo nhiệt độ.
Các loại thiết bị tồn khí gas hoá lỏng(LPG)
Các loại máy hoá hơi có công suất 50kg/h - 1.500kg/h.
*Ngoài ra :
Công ty được liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất kinh doanh, được nhập khẩu và liên kết công nghệ với nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi để công ty ngày càng phát triển.
Bên cạnh việc đưa các công nghệ mới vào Việt Nam Cty TNHH Tân An Bình còn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và đa dạng của các thành viên:
Tư vấn thi công và thiết kế xây dựng công nghệ giao thông và thuỷ lợi.
Sản xuất và chế biến gỗ.
Kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Kinh doanh lương thực, thực phẩm.
Sản xuất chế biến, thực phẩm.
Đại lý bán khí đốt hoá lỏng(LPG), xăng dầu.
Buôn bán, lắp đặt, thẩm định, sửa chữa, bảo hành thiết bị khí háo lỏng.
Kinh doanh mỹ phẩm.
Dịch vụ cho thuê nhà xưởng.
Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá bằng phương tiện hoạt động trên đường bộ.
Dịch vụ bảo vệ.
Kinh doanh, lắp đặt thiết bị, vật tư trong lĩnh vực hoạt động văn hoá điện ảnh và ngành phát thanh.
Bảng 3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Tân An Bình.
TỔNG GIÁM ĐỐC
Tổng Giám Đốc
Tổng Giám Đốc
Thư ký
Phó TGĐ KinhDoanh
Phó TGĐ Kinh Doanh
Phó TGĐ Kinh Doanh
Phó TGĐ Tài Chính
Phó TGĐ Dự án
Các đơn vị thành viên
Trung tâm Gas Mỹ Đình
Phòng cung ứng thực phẩm
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Ban quản lý dự án
Trung tâm vân tải,kinh doanh Gỗ
Các VP đại diên
VPĐD tại CHDCND Lào
Kế toán đơn vị
Công ty Thiên Năng
Đội thi công
Xưởng Gỗ
Công ty Trang Thảo
Tổ Giám sát thi công
VPDD tại TP. HCM
Xuất nhập khẩu
Công ty CP DV&TM An Binh
Chi nhánh tại Yên Bái
Tổ kinh tế, đầu tư.
Đội xe
Xí nghiệp Gas Yên Bái
Chi nhánh tại Thái Nguyên
Trạm chiết nạp Gas Thái Nguyên
2.2. Giới thiệu chung về Trung tâm chiết nạp(CN) và kinh doanh(KD) Gas Mỹ Đình chi nhánh Công ty TNHH Tân An Bình.
2.2.1. Giới thiệu chung về Trung tâm CN & KD Gas Mỹ Đình.
Trung tâm CN & KD Gas Mỹ Đình được xây dựng vào tháng 6/2002 đến 3/2003 hoàn thành và đI vào hoạt động chính thức. Với số vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc là 10 tỷ đồng. Công ty TNHH Tân An Bình quyết định tính và trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng thời gian sử dung dự tính là 14 năm.
Tên chi nhánh: Trung tâm chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ Đình.
Địa chỉ: Thôn Tân Mỹ- Mỹ Đình- Từ Liêm- Hà Nội
Điện thoại: (84-4)2941699
Fax: 7855949
Mã số thuế: 0100898041
Giám đốc: Trần Ngọc Cảnh.
Ngành nghề KD: chuyên Chiết nạp & Kinh doanh Gas.
Chiết nạp Gas là một quá trình sử dụng máy móc với công nghệ hiện đại và chính xác có đồng hồ đo khối lượng và áp suất,do công nhân trực tiếp làm.
2.2.2. Thuận lợi tại trung tâm CN & KD Gas Mỹ Đình.
Với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng thì nhu cầu hàng hóa ngày càng gia tăng. Có hệ thống mạng lưới kho đầu mối sức chứa lớn, được đầu tư hiện đại tại các miền và hệ thống phân phối của Công ty TNHH Tân An Bình trên phạm vi toàn quốc đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
- Gas PVG là sản phẩm mà Trung tâm KD được xây dựng thương hiệu và tạo dựng được uy tín đối với khách hàng thông qua công tác đảm bảo nguồn hàng, công tác tiếp thị, dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng.
- Trải qua một thời gian dài KD, trung tâm đã tích luỹ được kinh nghiệm trên các loại hình kinh doanh, không ngừng nghiên cứu để đa dạng hoá loại hình kinh doanh.
- Tốc độ tăng trưởng về tiêu dùng LPG ngày càng tăng tạo điều kiện để Công ty TNHH Tân An Bình phát triển thị trường trên nhiều tỉnh thành trong cả nước dưới hình thức thiết lập các trạm trung tâm như tại Mỹ Đình.
- Trung tâm có đội ngũ cán bộ am hiểu về ngành hàng, nhiệt huyết đoàn kết cùng nhau góp sức cho sự phát triển của Công ty TNHH Tân An Bình
2.2.3. Khó khăn tại Trung tâm CN & KD Gas Mỹ Đình.
Tình hình giá khí hóa lỏng (LPG) thế giới thường xuyên biến động gây ảnh hưởng đến KQKD, đây là một khó khăn lớn nhất. Do trung tâm có hệ thống kho, bể có sức chứa lớn nên khi giá Gas Thế giới giảm mạnh công ty phải đối mặt với tình trạng giảm giá hàng nhập mua, gây thiệt hại hàng tỷ đồng đối với hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Giá Gas liên tục tăng nhanh sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng Gas, hình thành các xu hướng tiêu dùng các loại nhiên liệu khác có chi phí thấp hơn.
Bên cạnh đó cá Cty nhỏ kinh doanh Gas được thành lập ngày càng nhiều. Các CTy này giành giật thị trường trong nước thông qua sự đầu tư tài chính lớn như thực hiện các đợt khuyễn mãi phụ kiện, giảm giá đặt cọc vỏ bình. Trung tâm còn phải cạnh tranh gay gắt với các công ty khác, đặc biệt là các đơn vị trực thuộc Petro Việt Nam với những ưu đãi về nguồn hàng và không phải nhập khẩu trong mọi tình huống.
Số lượng khách hàng công nghiệp của Trung Tâm ngày càng nhiều trong khi đóchính sách tổ chức thu hồi công nợ chưa hoàn chỉnh đã đặt rung tâmtrước tình hình công nợ bán hàng ngày càng cao ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Tình hình chiết nạp trái phép của các cá nhân đã tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh, mặt khác nó còn ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Mặc dù tình trạng này đang diễn ra khá bức xúc song cho tới nay việc quản lý của Nhà nước về vấn đề chưa thực sự chặt chẽ.
2.3.Tổng quan về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Tân An Bình.
Cty KD mặt hàng mang tính đặc trưng do vậy để có thể phản ánh một cách toàn diện và chính xác hoạt động KD của đơn vị thì chế độ kế toán đòi hỏi phải được thiết kế một cách phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý của trung tâm nói riêng, của cty nói chung và đảm bảo không trái với chế độ hiện hành.
2.3.1. Hình thức và mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Do công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, có các chi nhánh trực thuộc mà mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ công ty khác nhau nên cty đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Các công việc kế toán như phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán - Tài chính Cty và tại phòng Kế toán - Tài chính các chi nhánh. Báo cáo quyết toán toàn Cty được lập trên cơ sở tổng hợp báo cáo quyết toán Cty là tổng hợp báo cáo quyết toán của các chi nhánh trực thuộc.
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức khoa học và hợp lý bộ máy kế toán là điều kiện cần thiết để có thể đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán ở doanh nghiệp. Theo hình thức kế toán áp dụng tại công ty, mô hình tổ chức bộ máy kế toán được minh hoạ qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán xây lắp
Kế toán tài chính
Kế toán kinh doanh
Kế toán cửa hàng
Kế toán chi nhánh
Kế toán đơn vị
Kế toán xây lắp
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Tân An Bình
2.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán mà công ty hiện đang áp dụng là hình thức Nhật ký - Sổ Cái, ngoài ra Cty còn sử dụng một hệ thống các sổ kế toán chi tiết để theo dõi sát sao tình hình hoạt động của Cty. Với sự trợ giúp của chương trình phần mềm kế toán (Fast Accounting), hệ thống sổ sách kế toán của công ty đã thu thập, phân loại và cung cấp cho nhà quản lý rất nhiều thông tin quản trị hữu ích.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Quá trình ghi sổ:
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
(1) (1) (3)
Sổ Quỹ
(4)
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký – Sổ cái
(1) (2) (8)
(7)
(5)
Báo cáo kế toán
(6)
1, 2, 3 : Ghi hàng ngày
4, 5, 6 : Ghi cuối tuần
7, 8 : Quan hệ đối chiếu
* Chế độ áp dụng kế toán tại công ty:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12
- Đơn vị tiền tệ ghi sổ VNĐ
- Đơn vị tính: đồng.
- Tỷ giá Ngoại tệ theo ngân hàng thông báo tại thời điểm hạch toán.
- P.P hạch toán tổng hợp hàng tồn kho kê khai thường xuyên
- P.P tính giá hàng tồn kho: Giá Nhập trước - Xuất trước
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ P.P đường thẳng.
- Tính và nộp thuế VAT theo P.P khấu trừ.
* Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên em tập chung tìm hiểu và phân tích thông qua số liệu từ ngày 01/6 đến ngày 30/6 đối tượng là Gas ( khí hóa lỏng LPG)
- Thời điểm ghi nhân doanh thu là khi hàng bán đã được khách hàng chấp nhân thanh toán cho bên bán.
2.3.3. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa: bán buôn, gửi bán đại lý, bán lẻ.
a) Bán buôn:
Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số15/2008/TAB - MĐ giữa Trung tâm chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh Công ty TNHH Tân An Bình (gọi tắt BÊN A) và Công ty TNHH thương mại Khánh Mai.(gọi tắt Bên B)
-Ngày 4/ 6/2008 do yêu cầu mua hàng của Bên B phòng kế toán xuất hóa đơn 0043347, số sêri DG2008/B cho Bên B với số lượng bình Gas không bao gồm vỏ như sau:
# 359 Bình 12 kg PVG.( 359bình*12kg/bình= 4.308kg)
# 50 Bình 45 kg PVG.( 50bình*45kg/bình=2.250kg)
Thời hạn thanh toán 15 ngày kể từ ngày Bên B nhận hàng. Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản.
- Tổng lượng GAS thực xuất bán : 6.558kg
- Tồn đầu kỳ:2.920kg giá vốn 16.500đ/kg
- Giá vốn trong tháng 6 là 17.069đ/kg
- Giá bán :18.000đ/kg (chưa bao gồm thuế ), thuế suất thuế VAT đầu ra là 10% .
Như vậy Bên B sẽ phải mang đúng số lượng 359 vỏ 12kg và 50 vỏ 45kg để đổi lấy bình gas mới.
Quy trình thủ tục bán hàng như sau:
- Hai bên sẽ cử đại diện của Cty mình để trực tiếp bàn bạc và thỏa thuận về các điều khoản về mặt số lượng, chất lượng hàng hóa, trách nhiệm của đôi bên về hợp đồng kinh tế. Và ký vào ngày 19/5/2008.
- Sau khi ký HĐKT công ty sẽ giao cho kho hoặc cửa hàng của công ty để thực hiện hợp đồng. Mọi hoạt động kinh tế sẽ được thực hiện tại kho của công ty.
-Tại kho: khi xuất HH cho khách hàng thủ kho sẽ làm thủ tục nhập vỏ bình gas với số lượng như trong HĐ (phiếu nhập kho). Đồng thời sẽ làm phiếu xuất kho. Mỗi loại gồm có 2 liên, đặt giấy than trên liên 2 và viết tại liên 1.
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán.
Liên 2: Giao cho khách hàng
- Tại phòng kế toán, kế toán sẽ làm nhiệm vụ xuất hóa đơn GTGT 0043347, sêri DG/2008B ngày 4/6/2008 làm 3 liên như sau: (Đặt giấy than dưới liên 1)
Liên 1: Lưu tại bên công ty Tân An Bình.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Lưu tại Chi nhánh Mỹ Đình.
Sau đó bên mua kiểm kê và ký nhận đủ số lượng HH giao đủ khi đó được xác định là đã bán (tiêu thụ).
Như vậy trong trường hợp bán cụ thể này nhân viên kế toán bán hàng sẽ tiến hành định khoản nghiệp vụ gồm 2 bút toán như sau:
* Bút toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 : 110.277.022
Có TK 156 : 110.277.022
Diễn giải: - Giá vốn : 2.920*16.500+(6.558-2.920)*17.069=110.277.022
* Bút toán ghi nhân doanh thu:
Nợ TK 131 : 129.848.400
Có TK 5111 : 118.044.000
Có TK 3331 : 11.804.400
Diễn giải: - Doanh thu : 6.558 * 18.000 = 118.044.000
- Thuế VAT đầu ra : 118.004.000 * 10% = 11.804.400
- Phải thu khách hàng : 118.044.000 + 11.804.400= 192.848.400
Nghiệp vụ 2: Ngày 10/6/2008 Cty TNHH Khánh Mai chuyển tiền thanh toán lô hàng vào tài khoản tiền gửi ngân hàng của chi nhánh Mỹ Đình Tại Ngân hàng thương mại Á Châu ACB. Kế toán sẽ dựa vào giấy báo có với số tiền đúng HĐ GTGT số 0043347.
Khi đó kế toán bán hàng sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 112 : 129.848.400
Có TK 131 : 129.848.400
Sau đây trích một số mẫu chứng từ có liên quan:
Bảng 1 : Hợp đồng kinh tế (trích)
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----o0o-----
HỢP ĐỒNG MUA BÁN KHÍ HOÁ LỎNG (LPG)
Số: 15 /2008/TAB-MĐ
Căn cứ:
- Bộ luật Dân sự - Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ban hành ngày 14/06/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006;
- Luật Thương mại - Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ban hành ngày 14/06/2005, có hiệu lực ngày 01/01/2006;
- Khả năng cung cấp khí hoá lỏng của Trung tâm CN&KD gas Mỹ Đình và nhu cầu tiêu thụ khí hoá lỏng của Công ty TNHH TM Khánh Mai.
- Hợp đồng này được ký ngày 19 tháng 05 năm 2008 giữa:
BÊN A: TRUNG TÂM CN & KD GAS MỸ ĐÌNH
- Địa chỉ : Thôn Tân Mỹ, Xã Mỹ Đình, Huyện Từ Liêm, Hà Nội.
- Điện thoại : (84-4) 2941699 Fax : (84-4) 7855949
- Tài khoản tiền Việt : 38168919
- Tại Ngân hàng : Á Châu Phòng giao dịch Mỹ Đình.
- Mã số thuế : 0100898041
- Đại diện bởi : Ông Trần Ngọc Cảnh Chức vụ: Giám đốc
(Sau đây được gọi là “Bên Bán”)
BÊN B: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KHÁNH MAI
- Địa chỉ: Thị trấn Hùng Sơn - Lâm Thao - Phú Thọ
- Điện thoại :0210.786126 Fax : 0210.772888
- Tài khoản tiền Việt: 600319024
Ngành giao dịch Hùng Sơn - Ngân hàng NN và PT Nông Thôn
Chi nhánh Lâm Thao - Phú Thọ.
- Mã số thuế : 2600319024
- Đại diện bởi : Bà Lê Thị Lương Chức vụ: Giám đốc
(Sau đây được gọi là “Bên Mua”)
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng mua bán khí hoá lỏng là hỗn hợp của Propane và Butane (sau đây được gọi là “Hàng”) với những điều kiện và điều khoản sau:
Điều 1: Bên A có trách nhiệm phải giao hành đúng hẹn, đúng chất lượng, số lượng.
........
Điều 2: Phương thức thanh toán là tiền mặt hoặc chuyển khoản, thời hạn thanh toán là 15 ngày kể từ ngày giao hàng.
........
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu)
Bảng 2: Hoá đơn giá trị gia tăng số 0043347
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01GTKT- 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
DG/2008B
Liên 2: Giao cho khách hàng
Số HĐ: 0043347
Ngày 04 tháng 6 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tân AN Bình
Đại chỉ: 60 Nguyễn Thị Định - Nhân Chính- Hà Nội
MST: 0100898041-1
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH thương mại Khánh Mại
Địa chỉ: Thị Trấn Hùng Sơn- Lâm Thao- Phú Thọ
MST: 2600319024
Hình thức thanh toán: chuyển khoản.
STT
Tên hàng hóa,dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
LPG trong 359 Bình 12kg
kg
4.308
18.000
77.544.000
2
LPG trong 50 Bình 45kg
kg
2.250
18.000
40.500.000
Cộng tiền hàng
118.044.000
Thuế GTGT(10%)
11.804.400
Tổng cộng tiền thanh toán
129.848.400
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi chín triệu, tám trăm bốn mươi tám nghìn, bốn trăm đồng chẵn
.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bảng 3: Phiếu nhập kho
Đơn vị:……
PHIẾU NHẬP KHO
Số:………..
Mẫu số:01- VT
Bộ phận:….
Ngày 4 tháng 6 năm 2008
Nợ:………..
Có:………..
QĐ số15/2006QĐ-BTC
Họ tên người giao hàng: Lê văn Tuấn
Theo HĐ số 15 ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Giám Đốc
Nhập tại kho: Mỹ Đình Địa điểm…………….
STT
Tên HH,sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vỏ 12kg PVG
Vỏ
359
2
Vỏ 45kg PVG
Vỏ
50
Cộng
Ngày 4 tháng 6 năm 2008
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán
Bảng 4: Phiếu xuất kho
.
Đơn vị:……
PHIẾU XUẤT KHO
Số:………..
Mẫu số:01- VT
Bộ phận:….
Ngày 4 tháng 6 năm 2008
Nợ:………..
Có:………..
QĐ số15/2006QĐ-BTC
Họ tên người nhận hàng: Lê văn Tuấn Địa chỉ:……………
Lý do xuất kho: Xuất Hàng cho Cty TNHH TM Khánh Mai
Xuất tại kho : Mỹ Đình Đại điểm:……………..
STT
Tên HH,sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bình 12kg PVG
Bình
359
237.600
85.298.400
2
Bình 45kg PVG
Bình
50
891.000
44.550.000
Cộng
129.848.400
Ngày 4 tháng 6 năm 2008
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán
Bảng 5: Giấy báo có của Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại Á Châu
GIẤY BÁO CÓ
Mã DGV:
Chi nhánh ACB- PGĐ Mỹ Đình
Ngày 10 tháng 6 năm2008
Mã KH: 63074
Kính gửi : TT CN & KD GAS MY DINH- CN CTY TNHH TAN AN BINH
Mã số thuế : 0100898041
Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi Có tài khoản của quý khách với nội dung sau:
Số tài khoản ghi Có : 38168919
Số tiền bằng số : 129.848.400
Số tiền bằng chữ : MỘT TRĂM HAI CHÍN TRIỆU TÁM TRĂM BỐN MƯƠI TÁM NGHÌN BỐN TRĂM ĐỒNG CHẴN.
Nội dung: LÊ THỊ LƯƠNG - CHUYỂN TIỀN- NHẬN TẠI PGĐ MỸ ĐÌNH HN
Ở trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên mặc dù do nhánh Mỹ Đình là bên bán nhưng khi xuất Hoá đơn GTGT bên bán ghi là Cty TNHH Tân An Bình.
b) Bán hàng qua đại lý.
Nghiệp vụ 1: Ngày 12/6 xuất gửi đại lý Vinh Quang thuộc Công ty TNHH Thăng Long Gas số lượng lô hàng là 9.882 kg LPG. Với giá bán chưa thuế là 18.300/kg, thuế suất thuế GTGT 10%.Giá vốn 17.069đ/kg
- Lô hàng trên được Trung tâm CN&KD Gas Mỹ Đình chiết thành 396 bình 12kg và 114 bình 45 kg sau đó mới chính thức gửi bán. Đại lý sẽ được hưởng mức hoa hồng mà bên Mỹ Đình trả là 500đ/kg, hỗ trợ chi phí vận chuyển là 300đ/kg.
- Để đảm bảo việc chu trình bán hàng không bị chậm Chi nhánh Mỹ Đình yêu cầu bên Đại lý Vinh Quang mang vỏ bình để đổi lấy bình mới.
Quy trình hạch toán :
- Hai bên sẽ cử đại diện của Cty mình để trực tiếp bàn bạc và thỏa thuận về các điều khoản về mặt số lượng, chất lượng hàng hóa, trách nhiệm của đôi bên về hợp đồng kinh tế. Và ký vào ngày 10/5/2008.(tương tự bảng 1)
- Khi xuất hàng đi bán thủ kho sẽ viết phiếu nhập vỏ vào kho (tương tự bảng 3), đồng thời viết phiếu xuất kho (tương tự bảng 4) cùng với chữ ký của kế toán và giám đốc. Sau đó được chuyển xuống kho để thực hiện HĐ.
Tại đây thủ kho làm nhiệm vụ giám sát số lượng hàng bốc lên xe như trong phiếu xuất kho. Như vậy trong trường hợp này hình thức bán là gửi bán đại lý nhưng đại lý sẽ trực tiếp đến lấy hàng tại kho.
Kế toán bán hàng sẽ tiến hành định khoản:
Nợ TK 157 : 168.675.858
Có TK 156 : 168.675.858
Diễn giải: - Trị giá của hàng gửi bán : 9.882 *17.069 = 168.675.858
Nghiệp vụ 2: Ngày 25/6/2008 Đại lý Vinh Quang thông báo cho bên Mỹ Đình là đã bán hết số hàng gửi bán ngày 12/6/2008. Và đã thanh toán đủ số tiền với công ty bằng tiền mặt.
Kế toán bán hàng viết hóa đơn số 0043360 số sêri DG/2008B ngày 25/6/2008 (tương tự như bảng 2) và tiến hàng định khoản như sau:
* Bút toán phản ánh Giá vốn
Nợ TK 632 : 168.675.858
Có TK 157 : 168.675.858
* Bút toán ghi nhận Doanh thu
Nợ TK 131 : 198.924.660
Có TK 511 : 180.840.600
Có TK 3331 : 18.084.060
Diễn giải:
Doanh thu: 9.882 * 18.300 = 180.840.600
Thuế VAT đầu ra: 180.840.600 * 10% = 18.084.060
Tổng phải thu : 180.840.600 + 18.084.060 = 198.924.660
Trong ngày 25/6/2008 Đại lý Vinh Quang đến công ty để thanh toán tiền hàng tại phòng kế toán. Kế toán viết Phiếu thu làm 2 liên (đặt giấy than trên liên 2 và viết vào liên 1)
Liên 1 : Lưu tại công ty.
Liên 2: Giao cho đại lý.
Kế toán tiến hành định khoản. Căn cứ vào phiếu thu vào sổ Quỹ tiền mặt và Nhật ký- Sổ cái.
Nợ TK 111 : 198.924.660
Có TK 131 : 198.924.660
Đơn vị:……
Địa chỉ:…..
PHIẾU THU
Quyển số:…
Số: 29
Mẫu số 01- TT
Theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 25 tháng 6 năm 2008
Nợ TK 111
Có TK 131
Họ tên người nộp tiền : Anh Đức
Địa chỉ: Đại lý Quang Vinh- Công ty TNHH Thăng Long Gas
Lý do nộp : Thanh toán tiền hàng gửi bán ngày 12/06/2008
Số tiền: 198.924.660 (Viết bằng chữ): Một trăm chín tám triệu chín trăm hai mươi bốn ngàn sáu trăm sáu mươi đồng chẵn./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 25 tháng 6 năm 2008
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người nộp tiền
Người lập phiếu
(ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng 6 : phiếu thu tiền mặt
.
Nghiệp vụ 3: Đến cuối tháng (30/6/2008) Công ty tiến hành quyết toán tiền hao hồng và hỗ trợ chi phí vận chuyển cho Đại lý Vinh Quang theo phương thức tiền mặt( Phiếu chi tiền mặt). Căn cứ vào giá hoa hồng 500đ/kg và hỗ trợ vận chuyển 300đ/kg. Kế toán bán hàng tiến hành định khoản:
Nợ TK 641 : 7.905.600
Có TK 111 : 7.905.600
Diễn giải:
- Hoa hồng : 9.882 * 500 = 4.941.000
- Hỗ trợ vận chuyển : 9.882 * 300 = 2.964.600
- Tổng chi tiền mặt: 4.941.000 + 2.964.600 = 7.905.600
Đồng thời viết phiếu chi tiền như sau:
Bảng 7: Phiếu chi tiền mặt
Đơn vị:……
Địa chỉ:…..
PHIẾU CHI
Quyển số:…
Số: 21
Mẫu số 01- TT
Theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Nợ TK 641
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền : Anh Đức
Địa chỉ: Đại lý Quang Vinh- Công ty TNHH Thăng Long Gas
Lý do chi : Thanh toán tiền hoa hồng và hỗ trợ vận chuyển tháng 6/2008
Số tiền: 7.905.600 (Viết bằng chữ): Bẩy triệu chín trăm linh năm ngàn sáu trăm đồng chẵn./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người nhận tiền
Người lập phiếu
(ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Như vậy ta thấy được giá bán của phương thức gửi bán đại lý thấp hơn với giá bán buôn. Như vậy doanh thu bán hàng cũng ít hơn. Quá trình hạch toán phức tạp hơn.
c) Bán hàng tại hệ thống của hàng.
Hiện nay, hệ thống của hàng của công ty đang ngày một mở rộng không những tại TP. Hà Nội mà còn các tỉnh thành lân cân. Đây là phương thức bán hàng phổ biến và góp một phần không nhỏ đến tổng doanh thu bán hàng của công ty. Sau đây xin được lấy một ví dụ :
Nghiệp vụ 1: Tại cửa hàng Trung Văn số 98 Bạch Mai - HN. Ngày 20/06/2008 bán được 25 Bình Gas 12kg và 13 Bình 45kg.Giá vốn 17.069đ/kg.
Giá bán :21.000đ/kg chưa thuế (thuế VAT 10%)
Đa số khách hàng đến mua lẻ không cần viết HĐ.
Nhưng nếu khách hàng có nhu cầu viết HĐ kế toán tại của hàng sẽ viết HĐ theo bảng 2.
Để tổng hợp số lượng hàng bán cho khách lẻ cuối ngày kế toán cộng sổ để xuất hóa đơn số 0043398 theo nghiệp vụ 1.
Tổng trọng lượng LPG = 25 * 2 + 13 * 45 = 885kg
Quy trình hạch toán như sau:
* Bút toán Giá vốn:
Nợ TK 632 : 15.106.065
Có TK 156 : 15.106.065
Diễn giải: - Giá vốn: 885 *17.069 = 15.106.065
* Bút toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111 : 20.443.500
Có TK 511 : 18.585.000
Có TK 3331 : 1.858.500
Diễn giải:
- Doanh thu : 885 *21.000 = 18.585.000
- Thuế VAT đầu ra: 18.585.000 *10% = 1.858.500
- Tổng thu tiền mặt: 18.585.000 + 1.858.500 = 20.443.500
Sau khi thu tiền bán hàng trực tiếp kế toán của hàng nộp tiền về công ty, kế toán viết phiếu thu (tương tự như bảng 6)
Bảng 8: Hoá đơn giá trị gia tăng số 0043398
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01GTKT- 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
DG/2008B
Liên 3: Lưu hành nội bộ
Số HĐ: 0043398
Ngày 20 tháng 6 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tân AN Bình
Đại chỉ: 60 Nguyễn Thị Định - Nhân Chính- Hà Nội
MST: 0100898041-1
Đơn vị mua hàng:
Địa chỉ: Cửa hàng Trung Văn- Số 98 Bạch Mai HN
MST:
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt
STT
Tên hàng hóa,dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
LPG trong 25 Bình 12 kg
kg
300
21.000
6.300.000
2
LPG trong 13 Bình 45 kg
kg
585
21.000
12.285.000
Cộng tiền hàng
18.585.000
Thuế GTGT(10%)
1.858.500
Tổng cộng tiền thanh toán
20.443.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu bốn trăm bốn mươi ba ngàn năm trăm đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
2.3.4. Kế toán doanh thu bán hàng
Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Căn cứ vào chứng từ gốc Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, giấy báo có, phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng để kế toán bán hàng lên các báo cáo nhập, xuất hàng hóa.
Kế toán bán hàng là người tiến hành ghi sổ theo dõi chi tiết doanh thu và Nhật ký - Sổ cái. Vào các sổ chi tiết cho tài khoản có liên quan. Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng. Mặc dù liên độ kế toán công ty áp dụng là một năm tài chính nhưng đến cuối tháng kế toán bán hàng vẫn phải làm công việc kết chuyển để xác định kết quả bán hàng.
Do số lượng hàng bán ra lớn với nhiều hình thức bán phát sinh nhiều Hóa đơn GTGT và chứng từ gốc. Để đảm bảo được chính xác và kịp thời kế toán đơn vị, cửa hàng với kế toán bán hàng luôn có sự đối chiếu kiểm tra liên tục.
Sau đây là cách ghi sổ cụ thể với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 6/2008:
2.3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng: TK 531- Hàng hóa bị trả lại.
Do hàng hoá của công ty luôn được đảm bảo bằng uy tín và chất lượng nên rất hiếm khi khách hàng trả lại hàng hoá. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, do điều kiện thời tiết, LPG trong bình của khách hàng (chủ yếu là các tổng đại lý, đại lý trong ngành) vẫn còn lắng trong bình chưa sử dụng hết. Cuối tháng, khi khách hàng trả vỏ bình, công ty xem xét và thực hiện chính sách ưu đãi chấp nhận lại số hàng hoá đó và coi số hàng hoá đó như hàng hoá bị trả lại. Như vậy công ty hạch toán vào TK 531
Nghiệp vụ 1
Ngày 28/6/2008 Công ty TNHH Vượng Gia chuyển trả 74 vỏ bình 45kg cho công ty. Công ty tiến hành kiểm tra, cân bình để xác định số Gas còn tồn động trong vỏ bình (chưa sử dụng hết). Biên bản kiểm nhận xác định lượng Gas dư trong bình là 125 kg. Công ty chấp nhận nhập lại số hàng này và coi số hàng đó là hàng bán bị trả lại. Được phản ánh trong sổ chi tiết TK511
Như vậy kế toán sẽ tiến hành định khoản
* Bút toán giảm doanh thu, giảm thuế:
Nợ TK 531 : 2.250.000
Nợ TK 3331 : 225.000
Có TK 111 : 2.475.000
Diễn Giải: - HH bị trả lại: 125*18.000 = 2.225.000
- Thuế : 2.225.000* 10% = 225.000
- Tổng giảm thu bằng TM: 2.250.000 + 225.000 = 2.475.000
*Bút toán nhập lại kho số hàng bị trả lại:
Nợ TK 156 : 2.133.625
Có TK 632 : 2.133.625
Diễn Giải: - Giá vốn: 125 * 17.069 = 2.133.625
2.3.6. Kế toán giá vốn hàng bán.
* Tài khoản sử dụng:
TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 156 - Hàng hóa
Hệ thống sổ sách chứng từ sử dụng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ chi tiết hàng hóa, báo cáo hàng tồn kho,hóa đơn thuế VAT.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo PP Nhập trước- Xuất trước. Với ưu điểm của PP này là giá thực tế của hàng hóa xuất kho được tính trên cơ sở giá lô hàng nào nhập trước thì sẽ được xuất trước. LPG là một mặt hành có giá cả bị ảnh hưởng bởi thị trường thế giới. Lượng HH xuất thuộc lô hàng nào thì được tính giá mua của lô hàng ấy. FIFO là PP tính giá hàng xuất kho kịp thời chính xác giá vốn hàng bán cuối kỳ không cần điều chỉnh chênh lệch giá.
Tuy mô hình hoạt động là công ty thương mại nhưng giá vốn của hàng xuất bán đã tính bao gồm cả chi phí vận chuyển.
Sau đó kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết mở cho TK 632 và sổ chi tiết theo dõi hàng hóa:.
2.3.7. Kế toán công nợ với người mua và người bán
Để có thể theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ, mọi giao dịch với khách hàng đều được phản ánh qua tài khoản 131 và theo dõi chi tiết thông qua hệ thống sổ sách, máy tính.
Đối với các khoản phải thu khách hàng, công ty thực hiện chính sách định mức công nợ khách hàng. Theo đó, với mỗi một đối tượng khách hàng, công ty sẽ xây dựng một định mức công nợ cho phép khách hàng nợ tiền hàng trong một giới hạn nhất định, nếu vượt mức giới hạn nợ công ty sẽ không xuất hàng cho khách hàng đó. Đến khi khách hàng trả đủ tiền hàng trong giới hạn định mức công nợ, công ty mới tiếp tục cung cấp hàng.
Đồng thời trong quá trình mua hàng trong kỳ kế toán phảI cập nhật kịp thời, đầy đủ công nợ với người bán.
Tài khoản sử dụng
TK 131 : Phải thu khách hàng
TK 331: Phải trả người bán
Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
2.3.8. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty sử dụng tài khoản 641 để phản ánh toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chứng từ (phiếu chi tiền; giấy báo Có; bảng tính lương và phân bổ khấu hao TSCĐ ) kế toán tổng hợp vào sổ chi phí bán hàng.
* Chi phí lương hàng tháng cho CNV tại chi nhánh Mỹ đình là 22.200.000
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6411 : 25.800.000
Có TK 334 : 25.800.000
*Chi phí khấu hao TSCĐ trạm Mỹ Đình hàng tháng 60.000.000. Cột chiết nạp 7.900.000.
Nợ TK 6414 : 67.900.000
Có 214 : 67.900.000
*Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện thoại:900.000. Điện nước :2.000.000
Máy Fax :37.000.
Nợ TK 6417 : 2.670.000
Nợ TK 133 : 267.000
Có 331 : 2.937.000
*Chi giao dịch với công ty Thăng Long và công ty TNHH MTV khí hóa lỏng HN 18.000.000 bằng TM
Nợ TK 6418 : 18.000.000
Có TK 111 : 18.000.000
*Chi phí hoa hồng và hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng 20.000.000 bằng tiền mặt.
Nợ TK 6418 : 20.000.000
Có TK 111 : 20.000.000
*Chi phí khấu hao vỏ bình gas 500 Vỏ*1000đ/vỏ = 500.000
Nợ TK 6412 : 500.000
Có TK 111 : 500.000
2.3.9. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Cuối tháng, sau khi kế toán các phần hành kiểm tra và rà soát lại toàn bộ sổ sách thuộc trách nhiệm quản lý, tiến hành khoá sổ để chuẩn bị công tác quyết toán trong tháng
* Cách xác định kết quả tiêu thụ
Lợi nhuận gộp về
bán hàng
=
Doanh thu thuần bán LPG
-
Giá vốn
Trong đó
Doanh thu thuần LPG
=
Doanh thu bán hàng LPG
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Tại công ty cổ phần Gas Petrolimex, các khoản giảm trừ doanh thu như phần trước đã phân tích chỉ có khoản hàng bán bị trả lại..
Để xác định được lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng gas, bếp phụ kiện kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp trên các khoản doanh thu và chi phí để tính toán theo công thức sau:
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
=
Lợi nhuận gộp về bán LPG
+
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
-
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Như vậy kết quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm CN & KD Gas Mỹ Đình được tổng hợp T6 /2008 như sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh
STT
Chỉ tiêu
LPG
Chiết nạp thuê
Tổng chỉ tiêu
1
Doanh thu bán hàng
2.438.503.500
54.926.867
2.493.430.367
2
Giảm trừ doanh thu
24.385.035
0
24.385.035
3
Doanh thu thuần
2.414.118.465
54.926.687
2.469.045.332
4
Giá vốn hàng bán
2.248.220.479
0
2.248.220.479
5
Lãi gộp
165.897.986
54.926.867
220.824.853
6
CPBH &CPQLDN
124.940.000
0
124.940.000
7
LN trước T.TNDN
40.957.986
54.926.867
95.884.853
Như vậy, qua bảng tổng hợp báo cáo cho thấy sự cố gắng của ban lãnh đạo và CNV kết hợp với chiến lược cũng như phương thức bán hàng hợp lý đã tạo ra lợi nhuận cho Cty. Mặc dù giá LPG tăng giảm thất thường nhưng chi nhánh Mỹ Đình đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT, Ý KIẾN, GIẢI PHÁP VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM CN VÀ KD GAS MỸ ĐÌNH CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH
TÂN AN BÌNH.
3.1. Ưu điểm
Những thành tích mà Cty đã đạt được trong những năm qua là kết quả tất yếu cho những nỗ lực của toàn bộ các bộ phận, phòng ban, trong đó có sự góp sức không nhỏ của bộ phận kế toán Cty. Bộ phận kế toán của công ty liên tục cập nhật các chế độ, chính sách tài chính kế toán hiện hành và áp dụng chế độ một cách linh hoạt, phù hợp, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính cho cán bộ quản lý một cách nhanh chóng và chính xác, giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định có lợi cho Cty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Mô hình này một mặt đảm bảo cho bộ máy vận hành một cách đồng bộ, mặt khách đảm bảo tính chủ động cho các đơn vị trực thuộc trong quá trình hoạt động.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng trong Cty đã tạo rất nhiều thuận lợi cho bộ phận kế toán trong quá trình thu thập số liệu, lên kế hoạch, triển khai các quyết định liên quan đến tài chính.
Hệ thống chứng từ mà Cty đang sử dụng phù hợp với quy định của Bộ tài chính.Quá trình luân chuyển chứng từ của các phần hành kế toán được thiết kế một cách phù hợp, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ trách nhiệm của từng cán bộ tham gia quá trình luận chuyển. Với sự trợ giúp của các phòng ban, công tác hạch toán ban đầu của kế toán được giảm nhẹ một cách đáng kể.
Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ được tổ chức một cách chặt chẽ, theo đó các cán bộ kế toán là những người phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc tập hợp và sắp xếp chứng từ sao cho tiện lợi và để tra cứu nhất. còn xây dựng hệ
Hiện công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký- Sổ cái là hình thức sổ theo dõi và cung cấp đầy đủ các thông tin kế toán tài chính. Với sự trợ giúp của phần mềm máy tính, hình thức sổ này càng phát huy được tính ưu việt của nó. Mặt khác cũng nhờ có hệ thống máy tính, khối lượng công việc ghi sổ thủ công được giảm tối đa, tiết kiệm thời gian và chi phí cho công tác kế toán.
Khai thác tối đa tính ưu việt của phần mềm máy tính, thống báo cáo tài chính lập theo quy định của Nhà nước (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính).
Xác định rõ được tầm quan trọng đó, trong những năm qua công ty TNHH Tân An Bình đã tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách hệ thống và khoa học. Nhờ có sự trợ giúp của bộ phận kế toán, các nhà quản lý, cán bộ thuộc bộ phận KD của Cty luôn được cung cấp kịp thời những thông tin quan trọng về tình hình bán hàng, chủ động và nhanh chóng đưa ra những phương án nhằm tối đa hoá lợi ích KD của Cty.
Đối với một Cty mà số lượng các giao dịch tương đối lớn, mặt hàng kinh doanh đa dạng, thực hiện nhiều phương thức bán hàng khác nhau cho mỗi đối tượng khách hàng, Cty đã rất linh hoạt trong việc xây dựng hệ thống mã hàng, mã khách, để thuận tiện cho quá trình quản lý. Khi cần, thông qua hệ thống chương trình phần mềm máy tính, công ty có thể nhanh chóng lấy ngay được các báo cáo nhanh theo những tiêu thức lựa chọn. Ngoài ra hệ thống sổ chi tiết, hệ thống các báo cáo nhanh phục vụ cho việc theo dõi nghiệp vụ bán hàng cũng được tổ chức khá phong phú.
3.2. Nhược điểm
Công việc của kế toán tiêu thụ hàng hoá là rất nặng, song công ty chỉ phân công cho cán bộ duy nhất quản lý cả về hàng hoá, phần công nợ, phần thuế. Như vậy khối lượng công việc mà cán bộ kế toán này phải đảm nhận là quá lớn. Bên cạnh đó, phầm mềm kế toán đôi khi có những trục trặc, mắc lỗi chương tình nhiều khi cần trở đến tiến độ của công việc kế toán.
Để có thể phát huy hơn nữa vai trò của công tác kế toán nói chung, công tác bán hàng, và xác định kết bán hàng nói riêng, nhiệm vụ được xem như một công việc thường xuyên, liên tục và phải được thực hiện một cách có hiệu quả.
Năm 2006 là một năm đặc biệt quan trọng đối với các DN Việt Nam. Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO- tổ chức thương mại lớn trên Thế giới. Điều này đồng nghĩa với việc các DN Việt Nam phải đối mặt những thuận lợi và khó khăn để có thể hội nhập với kinh tế Thế giới. Và một trong những công việc quan trọng cần được chuẩn bị đó là công tác kế toán tài chính. Muốn vậy, công tác tài chính kế toán trong DN Việt Nam phải tiếp tục hoàn thiện để có thể phù hợp với kế toán quốc tế, tạo nên tiếng nói chung trong HĐKD.
Trong quá trình thu mua hàng hoá, mọi chi phí thu mua phát sinh công ty không tập hợp riêng trên tài khoản chi phí thu mua hàng hoá (1562) . Điều này dẫn đến giá vốn hàng bán trong kỳ không còn được phản ánh chính xác.
3.3. Một số ý kiến và giải pháp
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được thiết kế và tổ chức một cách mạch lạc, rõ ràng là mong muốn không chỉ của cán bộ phòng kế toán, của ban lãnh đạo công ty mà đó cũng là mong muốn của những người quan tâm đến sự lớn mạnh và phát triển của công ty, đặc biệt là sau khi công ty chính thức đi vào cổ phần hoá. Trong quá trình thực tập tại công ty, được tiếp xúc và trao đổi với các anh chị phòng kế toán, em nhận thấy rất rõ được không khí làm việc hăng say, luôn nghiên cứu tìm hiểu để sớm đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng. Với kiến thức nhỏ bé đã được học ở nhà trường cùng với những thực tế mà em đã được tìm hiểu trong thời gian qua tại công ty, em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần nhỏ cho quá trình hoàn thiện của kế toán công ty.
Cũng như các bộ phận cấu thành một đơn vị kinh doanh, bộ phận kế toán tồn tại nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Với các số liệu thu nhập được trong quá trình kinh doanh, bộ phận kế toán phối hợp với phòng kinh doanh thực hiện chức năng tham mưu cho bộ máy quản lý, đưa ra những ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu và phát triển thị trường cung cấp nhiên liệu cho ô tô chạy Gas. Đây là một lĩnh vực còn khá mới mẻ nhưng rất triển vọng, đặc biệt nó đảm bảo được yêu cầu bức thiết đang đặt ra hiện nay đó là vấn đề môi trường
Mặc dù phương thức bán hàng hiện công ty đang áp dụng là khá đa dạng, xong để có thể mở rộng và phát triển hơn nữa HĐKD của công ty có thể tham khảo thêm một số các phương thức bán hàng tiên tiến, đang áp dụng ở các nước phát triển như phương thức tiêu thụ với hợp đồng sẽ mua lại, phương thức tiêu thụ với quyền được trả lại hàng, bán hàng uỷ thác .
Ngày nay, khi mà yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, phục vụ khách
hàng không chỉ dừng lại ở việc bán cho khách hàng hàng hoá mình có, mà còn phải thực hiện tốt khâu chăm sóc khách hàng sau khi bán. Có như thế, công ty mới có thể duy trì được mối quan hệ lâu dàu với khách hàng, đây là một yếu tố quan trọng đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty phát triển trên cơ sở ổn định và bền vững.Mặt khác, LPG là một mặt hàng đòi hỏi độ an toàn cao, nếu chương trình chăm sóc khách hàng được thực hiện tốt, khách hàng sẽ yên tâm hơn khi sử dụng các mặt hàng của công ty, từ đó tạo được niềm tin từ phía khách hàng.
Ngoài ra, các chính sách chiết khấu, giảm giá, bớt giá cũng được xem như một công cụ để có thể thu hút và khuyến khích khách hàng sử dụng hàng hoá ủa công ty. Xây dựng một chính sách tài chính rõ ràng giúp cho công ty có thể quản lý tốt hiệu quả của từ các ưu đãi dành cho khách hàng.
KẾT LUẬN
Qua một thời gian thực tập không lâu, được tìm hiểu thực tế tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Mỹ Đình là một việc làm cần thiết.
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách khoa học và hợp lý vừa đảm bảo cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hàng hoá và các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh vừa cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết để doanh nghiệp rút kinh nghiệm, phân tích và đề ra các phương án kinh doanh và quản lý phù hợp.
Qua một thời gian thực tập không lâu, được tìm hiểu thực tế tình hình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung Tâm CN & KD Gas Mỹ Đình, em đã thu nhận được khá nhiều kiến thức bổ ích mà trong quá trình học tập lý thuyết ở nhà trường em không thể hình dung được hết.
Đồng thời dưới sự giúp đỡ, dạy bảo tận tình của các thầy cô. Em đã có được định hướng quan trọng để phát triển và hoàn thiện báo cáo thực tập. Bên cạnh đó, sự hướng dẫn tận tình, thiện chí của các cô chú, anh chị tại Trung tâm CN & KD Gas Mỹ Đình và phòng kế toán Công ty TNHH Tân An Bình cũng là một nhân tố quan trọng giúp em hoàn thành báo cáo thực tập.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu kỹ lưỡng đề tài đã chọn, nhưng do còn có những hạn chế về mặt kiến thức cũng như thực tế, nên bài viết của em chắc chắn sẽ khó tránh khỏi các khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành từ những người quan tâm đến đề tài của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT87.docx