Đề tài Hoàn thiện cơ chế khoán đội tại Công ty Cổ phần xây dựng Miền tây

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ chế khoán đội tại Công ty Cổ phần xây dựng Miền tây: MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Như chúng ta đã biết đất nước ta đang trong giai đoạn quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội chủ nghĩa. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi rất đáng kể. Để có một cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức mạnh và hoạt động hiệu quả, bền vững trong điều kiện hội nhập sâu rộng với thế giới thì đất nước ta phải thay đổi nhiều hơn nữa cả về chất và về lượng. Không ngừng áp dụng các thành quả khoa học vào trong sản xuất đặc biệt là khoa học quản lý nắm bắt các quy luật và vận dụng khôn khéo vào điều kiện đất nước. Trong điều kiện gia nhập WTO doanh nghiệp hoàn toàn có điều kiện vận dụng các thành tựu khoa học vào mọi lĩnh vực, đi cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt không chỉ các doanh nghiệp trong nước với nhau mà cạnh tranh cả với các tập đoàn lớn trên thế giới. Các doanh nghiệp cần lấy đây làm sức ép để thay đổi một cách toàn diện, quản lý khoa học hơn, chất luợng sản phẩm dịch vụ tốt giá cả hợp lý muốn vậy chúng ta phả...

docx54 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ chế khoán đội tại Công ty Cổ phần xây dựng Miền tây, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Như chúng ta đã biết đất nước ta đang trong giai đoạn quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội chủ nghĩa. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi rất đáng kể. Để có một cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức mạnh và hoạt động hiệu quả, bền vững trong điều kiện hội nhập sâu rộng với thế giới thì đất nước ta phải thay đổi nhiều hơn nữa cả về chất và về lượng. Không ngừng áp dụng các thành quả khoa học vào trong sản xuất đặc biệt là khoa học quản lý nắm bắt các quy luật và vận dụng khôn khéo vào điều kiện đất nước. Trong điều kiện gia nhập WTO doanh nghiệp hoàn toàn có điều kiện vận dụng các thành tựu khoa học vào mọi lĩnh vực, đi cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt không chỉ các doanh nghiệp trong nước với nhau mà cạnh tranh cả với các tập đoàn lớn trên thế giới. Các doanh nghiệp cần lấy đây làm sức ép để thay đổi một cách toàn diện, quản lý khoa học hơn, chất luợng sản phẩm dịch vụ tốt giá cả hợp lý muốn vậy chúng ta phải nhìn thẳng vào sự thật của doanh nghiệp mình, đất nước mình còn nhiều vấn đề nhất thiết phải thay đổi. Như vậy các doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường. Nhận thức được vấn đề trên việc vận dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn là không thể thiếu đối với mỗi sinh viên chuyên nghành quản lý kinh tế. Quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Miền tây qua khảo sát thực trạng cơ chế khoán đội của công ty tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện cơ chế khoán đội tại Công ty Cổ phần xây dựng Miền tây” nhằm hệ thống hoá kiến thức đã học vận dụng lý luận để nhận biết và giải quyết một vấn đề thường có trong thực tiễn. Do khả năng nghiên cứu khoa học còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên trong chuyên đề này tôi không có tham vọng vận dụng những lý luận đã học về quản lý kinh tế để xây dựng một bộ máy quản lý hoàn hảo cho tất cả các doanh nghiệp. Mà chỉ vận dụng cho một vấn đề trong một doanh nghiệp đó là cơ chế khoán đội ở Công ty cổ phần xây dựng Miền tây. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ KHOÁN ĐỘI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH TẾ: - Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. - Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo chỉ đạo và kiểm tra kiểm soát, điều chỉnh. - Thực chất của quản lý kinh tế là quản lý con người hoạt động kinh tế và thông qua con người để thực hiện mọi nhiệm vụ đặt ra trong quá trình thực hiện mục tiêu của các hệ thống kinh tế. - Các phương pháp lãnh đạo con người trong hệ thống là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ đích của người lãnh đạo nên con người cùng với các nguồn lực khác của hệ thống để đạt được các mục tiêu quản lý đề ra phù hợp với mục tiêu dự đoán còn có những yếu tố không phù hợp thậm trí trái ngược với mục tiêu đặt ra. Điều đó cần được nhận biết trước để khắc phục - Trong quá trình quản lý người lãnh đạo phải luôn luôn điều chỉnh các phương pháp nhằm đạt được mục tiêu tốt nhất nhưng không được chủ quan tuỳ tiện muốn sử dụng phương pháp nào cũng được. Mỗi phương pháp lãnh đạo lại tạo ra một cơ chế tác động mang tính khách quan vốn có của nó bên cạnh những yếu tố tích cực - Phân công đều công việc giữa người quản lý và công nhân, các gắn bó giữa họ là lợi nhuận của doanh nghiệp và chính năng suất lao động là yếu tố tạo ra nhiều lợi nhuận. - Cơ chế đề ra phải đáp ứng được những nhu cầu tinh thần, vật chất và nhu cầu xã hội của con ngưòi và người lãnh đạo phải tạo ra và duy trì động cơ, động lực cho họ trên cơ sở những nhu cầu ấy. - Các phương pháp lãnh đạo thường dùng: + Phương pháp tâm lý giáo dục: phương pháp này dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, tức là làm cho con người phân biệt được phải trái, đúng sai, lợi hại, đẹp xấu, thiện ác từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và gắn bó với hệ thống. + Phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính đặc biệt quan trọng, không có phương pháp hành chính thì không thể quản lý hệ thống có hiệu quả điều đó cũng giống như quản lý một đất nước mà không có luật pháp. Việc đưa ra các văn bản quy định về quy mô, cơ cấu, điều lệ hoạt động nhằm thiết lập hệ thống và xác định mối quan hệ hoạt động trong hệ thống, theo hướng tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản lý, người lãnh đạo đưa ra các chỉ thị mệnh lệnh hành chính bắt buộc cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ nhất định nhằm đảm bảo các bộ phận trong hệ thống hoạt động ăn khớp và đúng hướng uốn nắn những lệch lạc có thể xẩy ra. + Phương pháp kinh tế: Là phương pháp tác động gián tiếp vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế để cho đối tượng quản lý tự chọn phương án hoạt động hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của mình. Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động. Động lực này càng lớn nếu được nhận thức và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong hệ thống. Mặt mạnh của phương pháp kinh tế là đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương pháp hoạt động qua đó đảm bảo cho lợi ích chung cũng được thực hiện. Các phương pháp kinh tế chứa đựng nhiều yếu tố kích thích tâm lý nên tác động nhậy bén linh hoạt phát huy tính tự chủ sáng tạo của con người. Đông thời mở rộng quyền hành cho cấp dưới, tăng trách nhiệm kịnh tế của họ như vậy làm giảm đựơc việc điều hành, kiểm tra đôn đốc . Ngày nay xu hướng chung của hệ thống là mở rộng việc áp dụng các phương pháp kinh tế. Để làm việc đó cần chú ý việc sử dụng phương pháp kinh tế cần gắn với việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tiền lương, tiền thưởng đồng thời phải thực hiện việc phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý và cấp quản lý phải có trình độ, năng lực , phẩm chất đạo đức nhất định. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ KHOÁN ĐỘI: Tính khoa học và tính nghệ thuật trong quản lý “Chùm chìa khoá nói nên đổi mới của hoạt động kinh tế”: 1- Cầm lái chứ không bơi chèo. Doanh nghiệp như là người thuyền trưởng điều khiển chỉ đạo con thuyền đi theo hướng đã định mà công cụ là quy chế Công ty. 2- Giao quyền hơn là phục vụ. Đối tượng quản lý của Nhà nước là các doanh nghiệp, vậy đối tượng quản lý của doanh nghiệp là các đội sản xuất, các phân xưởng. Để các đội sản xuất chủ động phát huy năng lực của mình thì phải giao quyền cho họ. 3- Kiếm tiền hơn là chi tiêu. Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản đầu vào (thắng thầu các công trình) và đầu ra(bán được công trình cho các chủ đầu tư) được coi là việc kiếm tiền. Vậy đầu vào và đầu ra sản phẩm là quan trọng và đây cũng chính là kiếm tiền. Còn thi công các công trình là việc bao gồm nhiều việc nhỏ, phức tạp đòi hỏi phải trực tiếp, thường xuyên. Đây là vấn đề phức tạp cần đơn giản hoá ( bằng cơ chế khoán) để tập trung vào các việc lớn quan trọng (kiếm tiền). 4- Phòng ngừa hơn là chữa trị: Nhìn xa trông rộng dự đoán được những sai sót có thể xảy ra để có biện pháp tránh né chứ không phải để sẩy ra rồi mới khắc phục, việc mở ra cơ chế khoán cũng chính là phòng ngừa thua lỗ xảy ra ( bởi lãi ít hơn so với thực tế có thể nhưng đảm bảo chắc chắn). 5- Thúc đẩy thay đổi thông qua thị trường: + Cơ chế khoán còn tạo ra trong doanh nghiệp một sự cạnh tranh tương đối hoàn hảo bởi các đội nhận khoán sẽ ganh đua nhau để có được những công trình tốt bằng việc thi công các công trình đảm bảo chất lượng an toàn, hiệu quả. 6- Cho cạnh tranh vào cung cấp dịch vụ: + Tạo ra sự cạnh tranh trong việc lựa chọn đối tác cung cấp vật tư, vật liệu, thiết bị, con người giữa đội và các phòng ban Công ty để chọn ra những đối tác có giá rẻ, chất lượng tốt . 7- Biến đổi các tổ chức theo hướng luật lệ: + Đưa các đối tượng quản lý làm việc theo luật và hệ thống không tuỳ tiện ,đi cùng với cơ chế khoán doanh nghiệp cần phải có những nội quy, quy chế thưởng phạt và thực hiện nghiêm túc. 8- Cấp tiền do kết quả chứ không chú trọng đầu vào: Tiêu chí này đặc biệt quan trọng và hoàn toàn có thể thực hiện được trong cơ chế khoán. Sau khi đội có sản phẩm Công ty cấp tiền để thi công tiếp như vậy mới có thể đảm bảo an toàn vốn và thúc đẩy sản xuất. 9- Hoạt động theo hướng, hướng vào khách hàng : Đối với doanh nghiệp khách hàng chính là chủ đầu tư, cộng đồng xã hội, tổ chức cung ứng, đối thủ cạnh tranh, khi đưa ra cơ chế khoán cần đặc biệt quan tâm tiêu chí này 10- Phí tập trung: Không tập trung vào việc giải quyết mà giao xuống cho đối tượng quản lý tự quyết định sự tồn tại phát triển của mình . Các đội nhận khoán nếu muốn tồn tại và phát triển thì phải làm tốt để đảm bảo chất lượng, tiến độ đồng thời phải an toàn, hiệu quả 1. Khái niệm cơ chế khoán: - Cơ chế quản lý: là phương thức tác động có mục đích của chủ thể quản lý nhằm tác động nên đối tượng để thực hiện mục tiêu của hệ thống. - Cơ chế khoán đội: Trước tiên cần hiểu chủ thể quản lý là giám đốc Công ty và đối tượng quản lý là đội sản xuất ( mà cụ thể là đội trưởng). Vậy cơ chế khoán đội là cơ chế mà Công ty sử dụng phương thức khoán tác động lên đội sản xuất bằng động cơ kinh tế nhằm đạt được mục tiêu của mình là Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. 2. Vai trò cơ chế khoán đội: - Tạo ra được động cơ động lực, phát huy được tính tự chủ, tính sáng tạo, của cấp đội trực tiếp sản xuất tạo ra hiệu quả kinh tế cao, thúc đẩy sản xuất phát triển qua đó đảm bảo lợi ích cao nhất cho xã hội, doanh nghiệp, người lao động. - Giảm bớt gánh nặng quản lý ở cấp Công ty tập trung quản lý các mặt, lĩnh vực quan trọng khác không phải tập trung quá nhiều vào sản xuất . Vì vậy có thể thu hẹp bộ máy cấp Công ty đồng thời khắc phục tính quan liêu bởi điều kiện lãnh đạo, chỉ đạo không trực tiếp do công trường ở xa Công ty . - Cơ chế khoán Đội còn phát huy được tính tự chủ, tính sáng tạo của các đội đem lại hiệu quả cao. - Khi đội nhận khoán có lãi đây không chỉ là động viên khích lệ các đội gắn bó xây dựng Công ty mà lớn hơn thế nó đã tạo ra một nội lực để thực hiện những mục tiêu mới. Có thể nói đây là một giải pháp hữu hiệu để thay đổi cơ chế từ cơ chế bao cấp chủ thể quản lý can thiệp toàn bộ vào sản xuất, còn đối tượng quản lý ( Đội) thực hiện theo mệnh lệnh hành động thông qua kế hoạch tác nghiệp nên đã bộc lộ tính quan liêu ( xa rời thực tiễn, bất chấp quy luật và không khoa học) sang cơ chế thị trường. - Cơ chế khoán càng cần được sử dụng và hoàn thiện hơn trong các trường hợp quản lý các đối tượng quản lý không tập trung, phạm vi rộng điều kiện thông tin, đi lại không thuận lợi. - Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản mới cổ phần đang trong giai đoạn thay đổi từ việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh thông qua việc thực hiện kế hoạch sản lượng được giao bằng việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trên các mặt của hoạt động kinh doanh đặc biệt thông qua thương hiệu giá trị cổ phiếu trên thị trường là những vấn đề nhậy cảm mà hiệu quả kinh tế quyết định chủ yếu. Do vậy cần phải thay đổi cơ chế quản lý cho phù hợp với cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt đặc biệt trong điều kiện đất nước hội nhập WTO. Mà bước đầu tiên phải làm là đưa cơ chế khoán vào sản xuất. Thực tiễn đã chứng minh đất nước ta sau khi chuyển đổi cơ chế bao cấp trong nông nghiệp sang cơ chế khoán 10 đã đảm bảo được lương thực cho nhân dân và đất nước từ việc hàng năm vẫn phải trông cậy các nước bạn nay trở thành nước xuất khẩu một khối lượng gạo lớn sang nước ngoài. - Thiết lập cơ cấu tổ chức cho toàn bộ hệ thống bao gồm tập hợp những bộ phận, phân hệ, con người và các quan hệ để đạt được mục tiêu. - Doanh nghiệp xây dựng một cơ cấu tổ chức tốt tìm ra những con người có đủ năng lực thực hiện các công việc, nhiệm vụ, chức năng cụ thể đồng thời trao cho họ các nguồn lực, thông tin, quyền ra quyết định. đồng thời xây dựng cơ chế phối hợp hợp lý giữa những bộ phận, phân hệ, con người. - Phối kết hợp giữa chuyên môn hoá và tổng hợp hoá các chức năng nhiệm vụ, công việc nhưng phải chú trọng tăng cường tổng hợp hoá tới mức tối đa về mặt quản lý kinh tế có thể ( cơ chế khoán rất có điều kiện sử dụng tổng hợp hoá). Mặt khác sử dụng tối đa việc chuyên môn hoá trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật. - Thiết lập và sử dụng các phương pháp quản lý con người nhằm tạo ra và duy trì động lực cho con người để tiến tới mục tiêu của tổ chức đó là hiệu quả kinh tế cao. - Doanh nghiệp sử dụng cơ chế khoán đội là đã tạo ra và có thể duy trì động cơ, động lực cho đội, bởi trong cơ chế này đã tạo ra cho đội có động cơ kinh tế ( có lãi được hưởng), động cơ tinh thần ( làm việc trong điều kiện thoải mái, trách nhiệm), động cơ quyền lực ( đã được tự quyết định những việc trong công trường) đồng thời có cơ sở đưa ra và thực hiện nghiêm các quy chế để quy trách nhiệm, thưởng phạt. Tóm lại: Cơ chế khoán đội không những tạo ra được hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh đồng thời tạo nên một điều kiện thuận lợi để vận dụng các thành quả khoa học đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đây là nhân tố quyết định thay đổi cả về chất và lượng cho doanh nghiệp để có khả năng cạnh tranh trong điều kiện khắc nghiệt. 3. Mục tiêu cơ chế khoán đội: Phát huy hết các nguồn lực, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho công ty phát triển mở rộng sản xuất 4. Nội dung cơ chế khoán đội : - Là khoán chi phí có sự quản lý chặt chẽ trên các mặt của hoạt động do vậy phải đảm bảo tiết kiệm nhiều nhất đồng thời đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. - Giao và nhận khoán: Việc giao khoán do Công ty căn cứ vào nhu cầu và năng lực của đội để giao trên cơ sở giá giao khoán đã xác định cùng với những yêu cầu, nội quy, quy chế đã có. - Công ty cung cấp các nguồn lực chủ yếu như tiền vốn, thiết bị, vật tư và các điều kiện thi công quan trọng khác đồng thời phối hợp thực hiện để đảm bảo hiệu quả cao và các yêu cầu khách quan. - Đội nhận khoán được sử dụng các nguồn lực của Công ty một cách hiệu quả cùng với biện pháp tổ chức thi công hợp lý, tiết kiệm để công trình thi công có lãi đảm bảo nguồn thu cho Công ty đồng thời thu nhập cho đội. - Công ty thường xuyên kiểm tra, kiểm soát đề phòng bất trắc xảy ra và điều chỉnh khi cần thiết. Doanh nghiệp sử dụng cơ chế khoán đội là lựa chọn mục tiêu phát triển về nhiều mặt đặc biệt là hiệu quả kinh tế phù hợp với cơ chế thị trường đảm bảo cơ chế thoáng có tính chất mở. 5. Nhân tố chi phối nội dung cơ chế khoán đội: - Do đặc thù của ngành xây dựng cầu đường không tập trung luôn thay đổi, địa bàn trong cả nước do vậy khó đưa ra được giá khoán chuẩn cho tất cả các công trình nên việc giao nhận khoán đôi khi còn phải sử dụng biện pháp hành chính chưa thực sự phản ánh được hết cơ chế khoán. - Là khoán chi phí do vậy phải đảm bảo tiết kiệm nhiều nhất chính việc này có thể gây nên việc bớt xén vật tư vật liệu ảnh hưởng tới chất lượng công trình. - Các công trình hiện nay thường thi công với tiến độ nhanh do vậy không thể kiểm soát được chi phí. Nên thường xẩy ra hiện tượng công trình thi công xong mới biết là lãi hay lỗ. Mặt khác rất nhiều công trình để thắng thầu doanh nghiệp phải bỏ giá thấp điều này chi phối nhiều đến việc giao nhận khoán, thực hiện và quyết toán bản khoán. - Thủ tục trong quản lý xây dựng cơ bản quá rườm rà phức tạp gây nên sự trì trệ chưa giải quyết được , ảnh hưởng tới việc thi công, nghiệm thu, thanh toán và quyết toán yếu tố này ảnh hưởng nhiều tới cơ chế khoán đội. - Do xây dựng cơ bản là nghề sản xuất hàng hoá công cộng nên khi lợi nhuận sản xuất kinh doanh quá cao ( do biện pháp thi công hợp lý, công nghệ cao, giá trúng thầu…) đôi khi được hiểu là thi công công trình không đảm bảo chất lượng thất thoát vốn. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CHẾ KHOÁN ĐỘI Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG MIỀN TÂY. I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG MIỀN TÂY: 1. Quá trình hình thành: - Ngày 21 tháng 11 năm 1994 Công ty xây dựng Miền tây được thành lập theo quyết định số 2409 QĐ/ TCCB – LĐ của Bộ Trưởng Bộ GTVT. Công ty xây dựng Miền tây là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông 8. - Ngày 16 tháng 04 năm 2004 Công ty Xây dựng Miền tây được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần xây dựng Miền tây theo quyết định số 999/QĐ - BVTVT của Bộ Trưởng Bộ GTVT. Công ty Cổ phần xây dựng Miền tây chính thức hoạt động theo con dấu và mã số thuế mới từ ngày 23/07/2004. Trụ sở Công ty đặt tại số 18 – Hồ Đắc Di - Đống Đa – Hà Nội Vốn điều lệ: 6.500.000.000đ Trong đó: Tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ 50% vốn điều lệ. Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động chiếm 49% vốn điều lệ. Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài chiếm 1% vốn điều lệ. 2. Quá trình phát triển : 2.1 Thời gian đầu mới thành lập Công ty xây dựng Miền tây: - Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình giao thông đường bộ. - Địa bàn hoạt động: chủ yếu tại các tỉnh Sơn La, Lai Châu. - Nguồn lực: Vốn ít ( vốn ngân sách nhà nước cấp 1.360,8 trđ). Nhân lực còn thiếu và chưa có kinh nghiệm, công nghệ lạc hậu do vậy phát triển chủ yếu dựa vào việc huy động các nguồn lực bên ngoài vào tham gia thi công các công trình dưới hình thức khoán thu phần trăm. Đây cũng là chiến lược phát triển hữu hiệu để Công ty có thời gian và các điều kiện tích luỹ vốn, kinh nghiệm đặc biệt là xây dựng bộ máy của chính mình có trình độ và công nghệ phù hợp với phát triển của ngành. 2.2 Sau khi chuyển đổi thành Công ty cổ phần Xây dựng Miền tây. 2.2.1 Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh chính vẫn là xây dựng các công trình giao thông đường bộ và đang có hướng kết hợp ngành nghề khác. Địa bàn hoạt động: Vẫn giữ địa bàn truyền thống là các tỉnh Sơn La, Điện Biên, và hiện nay Công ty đã tham gia thi công các công trình do được chỉ định thầu hoặc thắng thầu ở nhiều tỉnh thành khác như Yên Bái, Bắc Giang, Hà Nội, Hoà Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Cần Thơ và TP Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức của Công ty . SƠ ĐỒ 2.1 TỔ CHỨC CÔNG TY HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH Phòng KHKT Phòng VTTB Phòng TCKT Phòng TCCB Phòng HC VPĐD ĐỘI XDCT Số 1 ĐỘI XDCT Số 7 ĐỘI XDCT Số 8 ĐỘI XDCT Số 9 ĐỘI XDCT Số 11 ĐỘI XDCT Số 15 ĐỘI XDCT Số 18 ĐỘI XDCT Cầu TRẠM BTN 2.2.3.1: Chủ tịch HĐQT: Ông Đan Đức Dũng hiện đang kiêm giám đốc điều hành Công ty. Đồng thời là ngừơi được Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8 uỷ quyền quản lý phần vốn nhà nước. 2.2.3.2: Giám đốc Công ty : Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo khu vực được phân công cụ thể như sau: + Ông: Nguyễn Văn Hương: Phụ trách các công trình phía Nam. + Ông: Nguyễn Văn Bảo: Phụ trách các công trình phía Bắc. + Nhận sự uỷ quyền của giám đốc giải quyết các công việc với các ban ngành liên quan, ký kết hợp đồng kinh tế với các đối tác. + Chịu trách nhiệm quản lý điều hành các đội thi công các công trình thuộc địa bàn mình phụ trách thi công đảm bảo an toàn, chất lượng, tiến độ và hiệu quả. 2.2.3.3: Các phòng nghiệp vụ: Có trách nhiệm giúp việc cho ban giám đốc theo từng chức năng cụ thể. + Phòng Kế hoạch kỹ thuật – tiếp thị : 5 người. - Làm hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu các công trình . - Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác để bản khoán chi phí cho các công trình và theo dõi, điều chỉnh bản khoán trong và sau quá trình thực hiện. - Lập và theo dõi kế hoạch thi công, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán các công trình. SƠ ĐỒ 2.2 TỔ CHỨC PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT TIẾP THỊ Trưởng phòng Đấu thầu các công trình Lập bản khoán Thanh toán với chủ đầu tư Theo dõi thực hiện kế hoạch Lưu giữ hồ sơ Bộ phận kỹ thuật các đội + Phòng vật tư thiết bị: - Điều phối máy móc thiết bị cho các công trường. - Bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị. - Cung cấp vật tư cho các công trình theo tiến độ yêu cầu. - Quản lý chi phí máy, vật tư đảm bảo tính đúng tính đủ, hợp lý, hợp lệ trên cơ sở bản khoán chi phí cho từng công trình. - Thương thảo các hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị hoặc thuê mướn. SƠ ĐỒ 2.3 TỔ CHỨC PHÒNG VẬT TƯ THIẾT BỊ Trưởng phòng Cấp vật tư Điều động thiết bị Theo dõi xuất nhập vật tư Theo dõi nhật trình tính khấu hao Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị Cán bộ phụ trách vật tư, thiết bị và thợ vận hành đội thi công + Phòng tổ chức cán bộ lao động : 3 người. - Tuyển dụng, điều động và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. - Quản lý chi phí tiền lương theo cơ chế khoán quỹ lương và lĩnh vực khác như an toàn lao động, bảo hiểm , các chế độ khác. + Phòng hành chính: Gồm 02 người làm công việc tạp vụ đồng thời quản lý sử dụng các thiết bị văn phòng Công ty . + Phòng tài chính kế toán: gồm 05 người. - Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu tài chính, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, thu nộp ngân sách, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn. - Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích kinh tế tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch. SƠ ĐỒ 2.4 BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp chi phí, tính giá thành Kế toán tài sản Kế toán ngân hàn Kế toán công nợ Thủ quỹ Nhân viên thống kê các đội Kế toán tổng hợp + Ban điều hành: Gồm 02 người có chức năng đại diện Công ty điều hành các đội sản xuất tại vùng quản lý. + Các đội sản xuất: Mỗi đội gồm 05 người có trách nhiệm trực tiếp nhận và quản lý sử dụng vật tư, tiền vốn, máy móc, thiết bị, và các nguồn lực khác để thực hiện thi công, nghiệm thu các công trình theo hồ sơ thiết kế được duyệt đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn và hiệu quả. SƠ ĐỒ 2.5 TỔ CHỨC MỘT ĐỘI XÂY DUNG CÔNG TRÌNH Đội trưởng Kỹ thuật 02 người Thống kê 02 người Các tổ sản xuất Tổ xe máy Tổ tạp vụ Các đối tác 2.2.4. Bảng 2.1 Kết qủa sản xuất trong những năm gần đây: CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ NĂM 2002 NĂM 2003 NĂM 2004 Tổng doanh thu Trđ 44.966 66.590 69.270 Tổng chi phí Trđ 41.471 62.957 Tổng lợi nhuận Trđ 329 444 371 Tài sản lưu động Trđ 55.402 58.172 Tài sản cố định Trđ 16.829 17.671 Lao động sử dụng Trđ 459 611 620 Thu nhập bình quân Trđ 1.054 1.91 1.211 Trả cổ tức % 1.2 Số liệu thu thập tại phòng tài chính kế toáncông ty 3. Kết quả đạt được của Công ty 3.1 Bảng 2.1 cân đối kế toán Ngày 31/12/2005 Đơn vị tính: đồng TT Tài sản nguồn vốn Mã số Số cuối năm Số đầu năm 1 2 3 4 5 TÀI SẢN Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 00 789.048.130 72.110.501.132 Tiền và các khoản tương đương tiền 10 338.167.196 655.532.852 Tiền 11 338.167.196 655.532.852 Các khoản tương đương tiền 12 qqqqq- - I Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 20 - - Đầu tư ngắn hạn 21 - - Dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn (*) 29 - - II Các khoản phải thu 30 46.931.916.841 45.624.757.744 Phải thu khách hàng 31 40.574.342.580 43.870.638.328 Trả trước cho người bán 32 816.088.405 950.000.000 Phải thu nội bộ 33 - - Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng 34 - - Các khoản phải thu khác 38 5.541.485.856 804.119.362 V Hàng tồn kho 40 31.427.462.389 25.622.943.922 Hàng tồn kho 41 31.427.462.389 25.622.943.922 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 49 - - Tài sản ngắn hạn khác 50 207.266.614 207.266.614 Chi phí trả trước ngắn hạn 51 Các khoản thuế phải thu 52 207.266.614 207.266.614 Tài sản ngắn hạn khác 58 Tài sản dài hạn 00 8.332.068.509 10.180.417.906 Các khoản phải thu dài hạn 10 Phải thu dài hạn của khách hàng 11 Phải thu nội bộ dài hạn 12 I Tài sản cố định 20 7.732.068.509 10.163.653.366 Tài sản cố định hữu hình 21 7.732.068.509 10.163.653.366 - Nguyên gía 22 28.871.746.394 29.030.010.661 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 23 (21.139.677.840) (18.866.375.295) Tài sản cố định thuê tài chính 24 - Nguyên giá 25 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 26 Tài sản cố định vô hình 27 - Nguyên giá 28 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 29 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 30 II Bất động sản đầu tư 40 - Nguyên giá 41 - Giá trị hao mòn luỹ kế 42 V Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 50 Đầu tư vào Công ty con 50 - - Đầu tư vào Công ty liên kết, liên doanh 52 - - Đầu tư dài hạn khác 68 - - Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (*) 59 - - Tài sản dài hạn khác 60 600.000.000 16.782.540 Chi phí trả trước dài hạn 61 600.000.000 16.782.540 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 62 Tài sản dài hạn khác 68 Tổng tài sản dài hạn ( 270= 100+200) 70 87.236.881.549 82.290.919.038 Nguồn vốn Nợ phải trả (300 = 310+320) 00 81360.530.054 77.604.633.586 Nợ ngắn hạn 10 75.180.002.809 66.955.690.341 Vay và nợ ngắn hạn 11 38.365.342.787 33.731.228.111 Phải trả người bán 12 13.600.626.592 8.491.893.218 Người mua trả tiền trước 13 3.479.274.653 4.103.248.680 Thuế và các khoản phải nộp 14 355.173.258 121.955.962 Phải trả công nhân viên 15 1.676.612.108 2.446.943.570 Chi phí phải trả 16 097.526.857 51.163.221 Phải trả nội bộ 17 Các khoản phải trả phải nộp khác 19 17.605.446.554 18.009.258.579 Nợ dài hạn 20 6.180.528.245 10.648.943.245 Phải trả dài hạn người bán 21 Phải trả dài hạn nội bộ 22 Phải trả dài hạn khác 23 Vay và nợ dài hạn 24 3.180.527.245 10.648.943.245 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 25 Nguồn vốn chủ sở hữu 00 5.876.351.495 4.686.285.452 Vốn chủ sở hữu 10 6.311.482.163 5.115.470.688 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 11 5.735.545.000 4.743.925.000 Thặng dư vốn cổ phần 12 Cổ phiếu ngân quỹ (*) 13 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 14 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 15 Quỹ đầu tư phát triển 16 275.998.142 - Quỹ dự phòng tài chính 17 18.577.284 - Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 18 - - Lợi nhuận chưa phân phối 19 281.136.737 371.545.688 I Nguồn kinh phí, quỹ khác 20 (435.130.668) (429.185.236) Quỹ khen thưởng quỹ phúc lợi 21 (435.130668) (429.185.236) Nguồn kinh phí 22 Tổng nguồn vốn 30 87.236.881.549 82.290.919.038 Sè liÖu thu thËp t¹i phßng tµi chÝnh kÕ to¸n c«ng ty 3.2. Bảng 2.2. Bảng kê máy móc thiết bị TT Tªn vµ lo¹i C«ng suÊt N¨m s¶n xuÊt N­íc SX Sè l­îng 1 M¸y ph¸t ®iÖn 440kva 2001 Italya 1 2 M¸y ph¸t ®iÖn 50kva 2001 §øc 1 3 M¸y ph¸t ®iÖn 2.5kva 2002 NhËt 10 4 M¸y ®µm cãc 3cv 2002 NhËt 10 5 M¸y ®µm cãc 1200kg 2002 NhËt 8 6 M¸y ®µm bª t«ng 1.5kw 2004 T. Quèc 20 7 M¸y ®µm bª t«ng 1kw 2002 T. Quèc 10 8 M¸y c¾t bª t«ng 3cv 2002 NhËt 2 9 M¸y nÐn khÝ 2003 T. Quèc 15 10 M¸y nÐn khÝ 600m3/h 2003 Italia 2 11 Bóa khoan ®¸ 2004 T. Quèc 25 12 M¸y nghiÒn ®¸ 2m3/h 2002 T. Quèc 10 13 M¸y xóc 145hp 2001 NhËt 4 14 M¸y xóc lËt 2.5m3 2001 NhËt 2 15 M¸y xóc lËt 3.5m3 2001 NhËt 1 16 M¸y xóc lèp 110hp 2000 NhËt 2 17 M¸y xóc lèp 110cv 2000 NhËt 3 18 M¸y ñi DT 75 90cv 1996 Nga 6 19 M¸y ñi DZ171 130cv 1995 Nga 3 20 M¸y ñi DZ 171-M01 170cv 1999 Nga 3 21 M¸y san tù hµnh 140hp 2000 Nga 2 22 M¸y san tù hµnh 110cv 1998 NhËt 2 23 Lu lèp sa kai 12 tÊn 2001 NhËt 2 24 Lu lèp WATNABE 12 tÊn 2000 NhËt 2 25 Lu tÜnh 16 tÊn 29cv 1995 Nga 2 26 Lu tÜnh 8 tÊn 55cv 1995 NhËt 4 27 Lu tÜnh 8 tÊn 60cv 1995 Anh 2 28 Lu tÜnh 10 tÊn 92cv 1997 NhËt 2 29 Lu tÜnh 10 tÊn 58cv 1999 T. Quèc 2 30 Lu rung 73 kw 2000 T. Quèc 5 31 Lu rung 73cv 2002 T. Quèc 5 32 Lu rung 2002 §øc 2 33 Lu rung 62cv 1998 T. §iÓn 1 34 Tr¹m trén ASPHALT 120T/h 2001 Hµn Quèc 1 35 M¸y trén bª t«ng 180lÝt 2002 T. Quèc 6 36 M¸y trén bª t«ng 200lÝt 1997 T.Quèc 4 37 M¸y trén bª t«ng 430lÝt 1998 Italya 2 38 M¸y r¶i th¶m 300tÊn/ng 2000 T. Quèc 1 39 M¸y r¶i th¶m 300tÊn/ng 2002 §øc 1 40 Tr¹m c©n ®iÖn tö 50tÊn 2001 ViÖt Nam 1 41 ThiÕt bÞ nÊu vµ P t­íi 600l/mÎ 2002 ViÖt nam 4 42 Xe t­íi nhùa 6m3/h 2002 T.Quèc 1 43 Xe t­íi n­íc 6000lÝt 1995 Nga 2 44 M¸y b¬m n­íc 500m3/h ViÖt nam 10 45 CÇn cÈu 16tÊn 2000 Nga 1 46 CÈn cÈu 60tÊn 2002 NhËt 1 47 Têi tay 5 tÊn 2000 ViÖt nam 10 48 KÝch thuû lùc 50 tÊn 1998 NhËt 4 49 TÐc ®ùng dÇu 10m3 2000 Nga 4 ThiÕt bÞ ®o l­êng 50 M¸y thñy b×nh 2000 §øc 10 52 M¸y toµn ®¹c ®iÖn tö 2002 NhËt 2 53 M¸y thuû chuÈn 2002 Singabo 12 54 M¸y thuû b×nh 2001 NhËt 5 55 Bé sµng tiªu chuÈn 2000 Anh 4 56 PhÔu rãt c¸t 2002 ViÖt nam 6 57 Khu«n ®óc mÉu bª t«ng 2002 ViÖt nam 10 58 ThiÕt bÞ ®o ®é sôt 2004 ViÖt nam 6 59 Phao KAVALIEP 2004 ViÖt nam 8 57 C©n 3kg 2004 T. Quèc 4 58 C©n 25kg 2002 T. Quèc 2 59 CÇn BELKENMAN 2004 Nga 1 Sè liÖu thu thËp t¹i phßng vËt t­ thiÕt bÞ c«ng ty B¶ng 2.4 Lao ®éng, n¨ng suÊt lao ®éng, tiÒn l­¬ng, thu nhËp n¨m 2005. THỨ TỰ DIỄN GIẢI ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG 1 Gián tiếp Người 95 1.1 Đại học Người 64 1.2 Cao đẳng Người 16 1.3 Trung cấp Người 13 1.4 Công nhân (sơ cấp Người 2 2 Trực tiếp Người 107 2.1 Công nhân kỹ thuật Người 91 2.2 Lao động phổ thông Người 16 2.3 Lao động khác Người - 3 Lao động nghỉ không lương Người 21 4 Lao động nữ Người 4.1 Lao động nữ gián tiếp Trong đó: - Đại học - Cao đẳng Người Người Người 13 12 01 4.2 Lao động nữ trực tiếp Người 02 5 Lao động bình quân trong năm: Trong đó: - Lao động bình quân đi làm trong danh sách - Lao động hợp đồng dịch vụ Người Người 185 193 6 Lao động định biên theo kế hoạch Người 462 7 Năng xuất lao động bình quân 1 CNV Triệu đồng 63.04 8 Quỹ tiền lương thực hiện: Đơn giấ tiền lương thực hiện Triệu đồng 109.38 Quỹ tiền lương thực hiện Triệu đồng 5.196,95 9 Thu nhập 9.1 Tổng thu nhập Triệu đồng 5.450,86 9.1.1 Phân chia theo các khoản - Quỹ tiền lương thực hiện - Tiền ăn giữ ca - Tiền thưởng: ( trích từ quỹ lương) Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng 4.768,55 253,90 428,40 9.1.2 Phân chia theo lao động - Quỹ thu nhập của lao động trong danh sách - Quỹ thu nhập của lao động thuê mướn Triệu đồng Triệu đồng 3.516,23 1.934,63 9.2 Mức lương tối thiểu áp dụng 9.2.1 Kế hoạch xây dựng Đồng 430.000 9.2.2 Thực hiện trong năm Đồng 411.537 9.3 Thu nhập bình quân 9.3.1 Của CBCNV trong danh sách Đồng 1.583.888 9.3.2 Của lao động thuê mướn Đồng 835.330 9.3.3 Thu nhập bình quân chung Đồng 1.201.688 Số liệu thu thập tại phòng tổ chức cán bộ công ty 3.3. Bảng 2.3 Tình hình tài chính năm 2005. TT CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ GHI CHÚ 1 Giá trị sản lượng 75.458.278.729 2 Doanh thu 62.391.128.420 - Doanh thu thuần 57.755.433.064 - Thuế VAT 4.635.695.356 3 Lợi nhuận 382.197.479 4 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu 0.66 5 Lợi nhuận sau thuế 275.182.185 *Phân phối lợi nhuận sau thuế - Phân phối các quỹ trong năm 33.021.826 + Quỹ dự phòng tài chính 8.255.466 + Quỹ đầu tư phát triển 8.255.466 +Quỹ dự phòng mất việc làm 8.255.466 + Quỹ khen thưởng 8.255.466 - Chi cổ tức 4,8% 242.160.323 * Số dư các quỹ đến 31/12/2005 + Quỹ dự phòng tài chính 18.577.284 + Quỹ đầu tư phát triển 275.998.142 +Quỹ dự phòng mất việc làm 51.163.221 + Quỹ khen thưởng (435.130.668) 6 Giá trị sản lượng dở dang 31.427.462.389 7 Các khoản phải thu 46.931.916.841 8 Các khoản phải trả 81.905.630.054 Trong ®ã: - D­ nî ng©n hµng 44.545.870.032 + Vay ng¾n h¹n 35.572.582.787 + Vay dµi h¹n ®Õn h¹n tr¶ 2.792.760.000 + Vay trung h¹n 6.180.527.245 - Tr¶ kh¸ch hµng 17.079.901.245 - Ph¶i tr¶ kh¸c 20.279.858.777 9 Tµi s¶n cè ®Þnh - Nguyªn gi¸ 28.871.746.349 - khÊu hao 21.139.677.840 - Gi¸ trÞ cßn l¹i 7.732.068.509 10 C«ng t¸c cæ phÇn ho¸ 5.735.545.000 - Vèn nhµ n­íc 3.250.000.000 - C¸c cæ ®«ng mua 2.485.545.000 11 Tæng quü l­¬ng thùchiÖn 2005 5.475.050.000 Sè liÖu thu thËp t¹i phßng tµi chÝnh kÕ to¸n c«ng ty 4. Mục tiêu, kế hoạch và chiến lược phát triển 4.1 Mục tiêu: Mục tiêu năm 2006 và những năm tiếp theo như sau: - Giữ ổn định sản xuất, đảm bảo đời sống công ăn việc làm cán bộ công nhân viên, trước mắt đảm bảo sản lượng ở mức 60 -70 tỷ đồng/ năm. - Đảm bảo các nghĩa vụ với nhà nước, thực hiện cổ tức theo đúng điều lệ của công ty đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. 4.2 Chiến lược phát triển : - Xác định năm 2006 là năm nghiên cứu thí nghiệm tạo đà, năm 2007 là năm bản lề trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh để tạo bước phát triển mới của doanh nghiệp. - Trong năm 2006 phải lập nghiên cứu khả thi và thí điểm đầu tư lĩnh vực mới, tìm ra cho sản phẩm, chuẩn bị sẵn sàng cho năm 2007, phấn đấu giá trị sản lượng mới từ 20 -30% sản lượng chung của Công ty ( khoảng từ 10 – 20 tỷ đồng). Xây dựng các giải pháp về vốn sản xuất phục vụ cho ngành nghề truyền thống và cho các dự án mới. 4.3 Bảng 2.6 Kế hoạch năm 2006: TT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ KẾ HOẠCH NĂM 2006 Giá trị sản lượng Trđ 70.000 Doanh thu Trđ 68.500 - Doanh thu thuần Trđ 63.292 - Thuế VAT Trđ 5.208 Kế hoạch thu tiền Trđ 68.260 - Thu nợ tồn năm trước Trđ 12.160 - Thanh toán trong năm Trđ 52.100 - Tạm ứng Trđ 4.000 Lợi nhuận Trđ 1.274 Tỷ xuất lợi nhuận/Doanh thu Trđ 2.01 Trích lập các quỹ Trđ 138 Chỉ trả cổ tức trong năm Trđ 780 Tổng quỹ tiền lương Trđ 7.048 Thu nhập bình quân đ/ng/tháng 1.787.000 Mức chi phí tiền lương đ/1000đ SL 100.69 Kế hoạch mua sắm thiết bị Trđ 1.200 Số liệu thu thập tại phòng kế hoạch kỹ thuật 4.4. Những thuận lợi và khó khăn năm 2006: + Khó khăn: - Bối cảnh chung ngành xây dựng cơ bản, trong đó có ngành xây dựng giao thông gặp nhiều khó khăn về vốn sản xuất, nợ đọng của nhà nước trong xây dựng cơ bản lớn. Những năm tới, là những năm ngành GTVT nói chung và Công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây dự kiến sẽ gặp nhiều khó khăn, khi vốn đầu tư của nhà nước cho xây dựng cơ bản có nhiều hạn chế. - Giá cả thị trường có nhiều biến động theo chiều hướng bất lợi cho những doanh nghiệp xây dựng cơ bản khi phải sử dụng với số lượng lớn vật tư, vật liệu đắt tiền như xăng, dầu, nhựa đường, xi măng, thép. Để đảm bảo tiến độ công trình thì doanh nghiệp đã phải đầu tư ra một lượng vốn lớn hơn dự kiến và chịu thêm một khoản lãi cho phần vốn vay phát sinh trong khi giá cả thanh toán không được điều chỉnh hoặc không có những quy định kịp thời cho phép điều chỉnh giá. - Lãi xuất tiền vay liên tục tăng, trong khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bằng vay vốn. - Sự cạnh tranh giữa các đơn vị trong xây dựng cơ bản ngày càng gay gắt. - Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty nhỏ, khi chuyển sang Công ty cổ phần thì toàn bộ tài sản đã bị thế chấp ngân hàng, mặt khác hạn mức vay vốn ngân hàng trong khoảng 46 tỷ đồng ( trong đó vay ngắn hạn 36 tỷ đồng) đồng thời ngân hàng xiết chặt các thủ tục vay vốn nên Công ty rất khó về vốn đặc biệt những lúc công trình thi công gấp rút. - Vấn đề chỉ đạo, quản lý sản xuất có nhiều bất cập do các công trình ở xa, dàn trải, việc nắm bắt và xử lý các thông tin thường chậm. - Khối lượng chuyển tiếp từ năm 2005 sang không nhiều, đặt ra cho Hội đồng Quản trị, ban lãnh đạo Công ty nhiều vấn đề cần giải quyết trong đảm bảo công ăn việc làm. Một số công trình trọng điểm sẽ kết thúc trong năm 2006 như hợp đồng P4, Quốc lộ 7, Quốc lộ 20, Quốc lộ 279, Quốc lộ 12 ( Km 182 – Km 192), một số công trình phải hoàn thành cơ bản như Đường Nam Sông Hậu, Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương … đòi hỏi phải tập trung vốn sản xuất. - Các công trình mới chưa có mặt bằng thi công hoặc chưa giải phóng mặt bằng triệt để nên việc bố trí máy móc thi công diện rộng gặp nhiều hạn chế. Trong quý đầu năm 2006, sản lượng thực hiện không cao, một số lượng máy móc phải chờ việc. - Các chủ đầu tư nợ đọng các công trình quá nhiều, tình trạng này còn có thể kéo dài nên ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn của Công ty . - Máy móc thiết bị một số đã cũ do sử dụng nhiều vào những năm gần đây. + Thuận lợi: - Xu thế hội nhập AFTA và WTO, đặc biệt là khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực mặt khác nhà nước tăng cường quản lý trong xây dựng cơ bản sẽ tạo ra những cơ hội mới và một sân chơi bình đẳng, lành mạnh để cho những doanh nghiệp làm ăn đứng đắn tự khẳng định uy tín, thương hiệu của mình. + Biện pháp thực hiện kế hoạch 2006. Để hoàn thành mục tiêu của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006, Banh lãnh đạo Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây đề ra các biện pháp sau: - Giữ vững và khai thác các thị trường truyền thống để phát huy thế mạnh về năng lực máy móc thiết bị công trình, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của Tổng Công ty giao nhiệm vụ, phấn đấu sản phẩm xây dựng cơ bản ( chủ yếu là công trình giao thông ) đạt 50 -60 tỷ đồng/năm. - Củng cố, xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, quản lý có kinh nghiệm trong xây dựng cơ bản, đồng thời cử đi đào tạo, tiếp nhận có chọn lọc lực lượng cán bộ các chuyên ngành khác để sẵn sàng phục vụ cho những dự án mới, những ngành nghề mới khi Công ty mở ra. - Chỉ đạo kiên quyết các công trình trọng điểm đảm bảo chất lượng và tiến độ yêu cầu của của chủ đầu tư, ưu tiên tập trung nguồn lực cho những công trình này. Bám sát và thực hiện nghiêm chỉnh các thủ tục xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành ( Luật Xây dựng, Nghị định 16/2005/NĐ - CP về Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Nghị định 209/2004/NĐ - CP về Quản lý chất lượng xây dựng). - Tích cực đẩy mạnh công tác nghiệm thu thanh toán kịp thời giảm giá trị sản lượng dở dang, đối chiếu dứt điểm các công nợ và thu hồi công nợ bằng mọi biện pháp cần thiết . - Các công trình có khối lượng dở dang lớn do đang vướng thủ tục xây dựng cơ bản. Thành lập tổ công tác để tập trung khẩn trương tháo gỡ để nghiệm thu thanh toán các công trình này. - Khuyến khích phát huy sáng kiến, cải tiến tăng năng suất lao động, tăng ca tiết kiệm chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Tích cực ứng dụng tin học vào quá trình sản xuất kinh doanh. Giảm bớt lao động gián tiếp ở văn phòng Công ty và ở các đội sản xuất với mục tiêu giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp tập trung vốn cho dự án mới, đảm bảo cổ tức cho cổ đông. - Phát triển nguồn lực: nâng cao kiến thức tay nghề, phong cách, nếp sống và làm việc công nghiệp. Công ty khẳng định rằng dây chuyền công nghệ hiện đại, công trình có giá trị lớn cần có cán bộ quản lý và nhân lực vận hành đồng bộ thông qua kế hoạch. II.THỰC TRẠNG NỘI DUNG CƠ CHẾ KHOÁN ĐỘI 1. Hợp đồng giao khoán: Hợp đồng giao khoán được coi là công tác lập kế hoạch trong việc thực hiện cơ chế khoán đội nên công tác này do phòng kế hoạch đảm nhiệm. Giá cả, định mức xác định trong hợp đồng giao khoán. Giá cả và định mức vật tư vật, liệu chínhvà xe máy. - Giá vật tư vật liệu xác định trong bản khoán: Đơn giá xác định trong bản khoán chi phí được xác định là giá trên thị trường đối với những vật tư mua ngoài ( phòng vật tư thiết bị có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc lựa chọn đối tác, thương thảo hợp đồng, theo dõi thực hiện hợp đồng) và đối với vật tư vật liệu tự sản xuất ( đơn giá do các phòng phối hợp xây dựng) - Khối lượng vật tư vật liệu xác định trong bản khoán: Khối lượng vật tư xác định trong bản khoán đội được xác định là khối lượng tính đúng tính đủ theo hồ sơ thiết kế có tính đến hệ số tiết kiệm quy định. - Giá cả và định mức ca xe, máy thi công. - Đơn giá ca xe, máy xác định trong bản khoán chi phí được xác định là giá thuê máy trên thị trường và giá xây dựng nếu xe máy của Công ty . - Định mức ca xe, máy: Khối lượng ca xe máy xác định trong bản khoán chi phí cho các đội được xác định trên cơ sở định mức xây dựng dựa vào kinh nghiệm, năng suất máy thực tế, biện pháp thi công do công ty lập. có xem sét định mức quy định của nhà nước. Chi phí tiền lương xác định trong bản khoán: - Tiền lương cho công trình i ( Vcti) được xác định trên cơ sở thời gian lao động dựa vào tiến độ thi công yêu cầu, mức độ sử dụng lao động phù hợp cho từng công trình căn cứ biện pháp thi công công ty lập, định mức lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm và đơn giá tiền công thực tế ứng với từng vùng, miền và đặc điểm công việc, quỹ lương công trình i là chi phí tiền lương trong bản khoán chi phí công trình i. Vcti = Vtti + Vgti + Vmi + Vcđi Trong đó: Vtti : Quỹ lương công nhân trực tiếp = Tổng số ngày công theo định mức lao động xây dựng x Đơn giá ngày công thực tế. + Vgti: Quỹ lương gián tiếp công trình i = Số tháng thi công công trình x Định mức lương một tháng của khối gián tiếp + Vmi : Quỹ lương tổ xe máy = Tổng số ca xe máy theo định mức x Mức lương trung bình một ngày công. + Vcđi: Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ công trình i Chi phí khác: - Xác định theo quy định trên cơ sở tiết kiệm đảm bảo lợi nhuận cho công ty. Chất lượng công trình trong hợp đồng giao khoán: Thi công theo hồ sơ thiết kế và có trách nhiệm thực hiện bảo hành công trình trong thời gian quy định. Tiến độ thi công: Thi công đảm bảo tiến độ chủ đầu tư yêu cầu. Nghiệm thu công trình: Đội có trách nhiệm làm các thủ tục nghiệm thu theo quy định. Thanh toán: - Tạm ứng vốn: Hàng tháng đội làm thủ tục ứng vốn công ty theo quy định. BẢNG 2.7 NỘI DUNG BIỂU MẪU ĐỀ NGHỊ VAY VỐN THI CÔNG Biểu mẫu thu thập tại phòng kế hoạch kỹ thuật công ty TT NỘI DUNG GIÁ TRỊ PHÒNG NGHIỆP VỤ CHỮ KÝ A Phần nghiệm thu thanh toán với chư đầu tư 1 Giá trị được nghiệm thu p.khkt 2 Vốn chủ đầu tư cấp p.khkt B Nguồn vốn cấp 1 Sản lượng thực hiện p.khkt 2 Kế hoạch sản lượng tháng tiếp theo P.KHKT 3 Dự trữ vật tư p.vttb C Công nợ p.tckt 1 Tổng vốn vay P.TCKT 1.1 Vay tiền mặt p.tckt 1.2 Khấu hao máy p.vttb 1.3 Vật tư vật liệu P.VTTB 1.4 Lương và các chế độ khác p.tccb 1.5 Các khoản nợ khác p.tckt 1.6 Giảm trừ VAT P.TCKT 1.7 Nợ khách hàng phải trả đội D §Ò nghÞ vay E DuyÖt vay C¸c tr­ëng phßng ban vµ Gi¸m ®èc ký duÖt. - Thanh quyÕt to¸n b¶n kho¸n: C«ng ty thanh to¸n, quyÕt to¸n gi¸ trÞ, khèi l­îng hoµn thµnh khi ®­îc chñ ®Çu t­ nghiªm thu thanh to¸n vµ ®éi cã ®ñ chøng tõ hîp lý hîp lÖ. Tr¸ch nhiÖm ®éi tr­ëng trong hîp ®ång: §éi tr­ëng cã toµn quyÒn vµ trÞu tr¸ch nhiÖm tæ chøc thi c«ng ®óng tiÕn ®é, chÊt l­îng, an toµn vµ tu©n thñ c¸c quy ®Þnh cña ph¸p luËt,quy chÕ c«ng ty, tho¶ ­íc lao ®éng quy chÕ qu¶n lý vËt t­, xe m¸y,tµi chÝnh cña c«ng ty. .Tr¸ch nhiÖm C«ng ty trong hîp ®ång: - Cung cÊp vËt t­, thiÕt bÞ, tiÒn vèn vµ c¸c ®iÒu kiÖn thi c«ng kh¸c. 2. Giao nhận khoán - Khi nhận được công trình công ty tiến hành xác định giá trị giao khoán sau đó giao cho đội thực hiện. - Trường hợp do yêu cầu tiến độ hoặc do chưa đủ điều kiện lập bản khoán công ty bố trí đội thi công đồng thời lập bản giao khoán. 3. Tổ chức thực hiện hợp đồng giao khoán: - Các yếu tố đầu vào công ty cung cấp theo yêu cầu của đội và tiến độ thi cộng công trình. Đội có trách nhiệm thi công và nghiệm thu công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn, hiệu quả 4. Kiểm tra kiểm soát. Kiểm tra kiểm soát: Kiểm soát các chi phí do phòng nghiệp vụ đảm nhiệm trên cơ sở đội báo cáo chứng từ hợp lý hợp lệ. + Kiểm soát khối lượng ca xe máy dựa vào nhật trình xe,máy hàng tháng. + Kiểm soát chi phí tiền lương: kiểm soát thông qua việc trả lương thực tế đảm bảo không vượt quy lương. + Kiểm tra, kiểm soát dựa vào số liệu đội kê có xác nhận của các cán bộ chuyên quản ở các phòng ban và cuối cùng là Giám đốc duyệt đảm bảo sự cân đối giữa giá trị sản lượng thực hiện theo đơn giá khoán và chi phí thực tế. + Kiểm sóat tiền vốn cấp: Số tiền cho đội vay = Giá trị sản lượng theo giá khoán ) – Chi phí ( giá khấu hao máy, vật tư cấp + Tiền mặt đã vay) + ứng thực hiện kế hoạch tháng tiếp theo. Số tiền cho đội vay là những khoản tiên vay dùng để chi phí trên công trường và chi trả các hợp đồng, trả lương công nhân. 5. Thanh, quyết toán bản khoán. Trong trường hợp có đủ điều kiện trên cơ sở các yếu tố đầu vào mà công ty dã cấp cùng với các khoản chi phí hợp lý hợp lệ so sánh với giá giao khoán và khối lượng thi công được chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán công ty xác định lỗ lãi. Do công ty luôn trong điều kiện thiếu vốn nên đến nay chưa có công trình nào thanh toán rứt điểm với đội. Kiểm tra giá tri sản lượng thực hiện Kiểm tra việc sử dụng vốn Xác định các khoản chi phí hợp lý hợp lệ BAN GIÁM ĐỐC Phòng TCKT - lập kế hoạch vốn - Cấp ứng vốn - Thanh quyết toán Phòng KHKT - Lập bản khoán - Xác định giá trị thực hiện - Bàn giao công trình Phòng VTTB - Cung cấp giá vât tư xe máy cho bản khoán - cung cấp vât tư, xe máy Phòng TCCB - Xác định đơn giá tiền lương cho bản khoán - Sắp xếp bố trí nhân lực Đội thi công - nhận khoán - Thi công, nghiệm thu công trình Thực hiện chế độ báo cáo Kiểm tra chi phí tiền lương và các chế độ khác Kiểm tra việc sử dụng vật tư xe máy Xác định chi phí lương theo bản khoán diều chỉnh, so sánh với thực hiện Xác định thừa thiếu chi phí vật tư, Xe máy theo bản khoán điều chỉnh Điều chỉnh bản khoán. - Phân tích chi phí vật tư, máy nhân công Giải trình chi phí BẢN QUYẾT TOÁN GIÁ TRỊ GIAO KHOÁN SƠ ĐỒ 2.6 TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƠ CHẾ KHOÁN III. ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ KHOÁN ĐỘI Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG MIỀN TÂY: 1. Phân tích, nhận định 1.1. Giá cả và định mức vật tư vật liệu trong hợp đồng giao khoán: Trong điều kiện không được thuận lợi các phòng ít người và ở xa các công trường, biện pháp tổ chức thi công chưa hợp lý nên giá cả đưa ra nhiều khi chỉ là tương đối ( theo kinh nghiệm) do vậy có nhiều hạng mục công việc giá rất cao nhưng cũng có hạng mục giá quá thấp. Mâu thuẫn kinh tế giữa đội và Công ty cũng xuất phát từ vấn đề này. Những hạng mục giá cao thì các đội thống nhất nhận còn những hạng mục giá thấp thì đội đòi hỏi phải tăng giá. Trong khi các đội là những người trực tiếp quản lý tại công trường đó nên nắm rất kỹ có tính toàn diện mặt khác nhu cầu tăng giá khoán của các đội là vô cùng. Nếu Công ty cũng bảo vệ quyền lợi của Công ty để đảm bảo có lãi nhất định. Như vậy mâu thuẫn lợi ích này không mấy khi được giải quyết triệt để. Chính vì vậy việc giao nhận khoán được diễn ra rất chậm hoặc phải điều chỉnh nhiều thậm trí công trình thi công gần song mới thống nhất được bản giao khoán đièu này làm giảm và có khi còn mất hoàn toàn tác dụng của cơ chế khoán. 1.2. Giá cả và định mức ca xe, máy trong hợp đồng giao khoán: 1.2.1. Vật tư, vật liệu: Vật tư chính do Công ty lựa chọn đối tác ký hợp đồng mua cấp ứng cho các đội, theo yêu cầu công việc . Hợp đồng mua sắm vật tư diễn ra sau bản khoán nên đã thường không khớp với giá giao khoán, và giá thường cao do rất khó kiểm soát giá cả, chất lượng vật tư, vật liệu dẫn đến việc quyết toán bản khoán gặp khó khăn. 1.2.2. Xe máy,Thiết bị: Định mức ca máy là một vấn đề hay diễn ra mâu thuẫn nhất, bởi nó liên quan nhiều đến biện pháp tổ chức thi công và chất lượng xe máy khi xe máy hỏng không được sửa chữa kịp thời bởi số lượng máy móc hầu hết đã sử dụng nhiều, hoạt động trên tất cả các công trình, trên cả nước mặt khác đội ngũ sữa chữa ít và quy định cho việc sửa chữa bảo dưỡng máy chưa được phù hợp thậm trí còn chưa đầy đủ, ảnh hưởng tới tiến độ công trình, hiệu quả kinh tế do máy nghỉ thì công nhân cũng nghỉ theo. Nhân lực: + Cán bộ đội thường bao gồm 05 người Đội trưởng, cán bộ Kỹ thuật 2 người, thống kê 01 người, kế toán 01 người, đội ngũ này do Công ty tuyển dụng bố trí và bổ sung khi cần thiết. + Công nhân kỹ thuật: bao gồm lái xe, lái máy + Công nhân tay nghề: Do Công ty tuyển dụng và điều động. + Công nhân phổ thông: do đội tuyển dụng theo yêu cầu công việc. 1.2.4. Tiền vốn: + Công ty cấp ứng theo yêu cầu công việc. Hiện Công ty đang hoạt động chủ yếu bằng tiền vay ngân hàng trong khi hạn mức vay có hạn và lại các công trình thường nghiệm thu, thanh toán chậm có công trình thi công song 3 năm sau vẫn chưa thanh toán hết tiền với chủ đầu tư. Yếu tố này gây nên hiện tượng các đội luôn thiếu vốn hoạt động gây ảnh hưởng tới tiến độ công trình, uy tín, hiệu quả kinh tế. + Mặt khác thủ tục vay vốn quá phức tạp phải được sự kiểm tra kiểm soát nhất trí của các phòng ban chuyên môn. Trong khi các phòng ban chỉ có khả năng kiểm tra, kiểm soát số liệu trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ không có điều kiện lắm bắt thực tế. Do vậy thiếu sự đúng, đủ, kịp thời đây cũng là nguyên nhân gây ra hiệu quả sản xuất thấp. 1.2.5. Nghiệm thu, thanh toán + Nghiệm thu: công việc này do đội thi công đảm nhiệm về mặt tổ chức thì đây là việc sắp xếp hợp lý song do cơ chế còn chưa hoàn chỉnh, chưa làm rõ được việc thanh toán nhanh hay chậm đội được hưởng hay mất quyền lợi kinh tế cụ thể là bao nhiêu, mà mới chỉ ra được ảnh hưởng chung chung như không nghiệm thu được thì Công ty không vay được vốn. Trong khi quy trình nghiệm thu đang được Bộ Giao thông vận tải áp dụng quá nặng về hồ sơ, thủ tục liên quan nhiều người, nhiều cơ quan quản lý. + Thanh toán: Phòng ban phụ trách ( phòng kế hoạch kỹ thuật và tài chính) việc thanh toán khối lượng thực hiện với các chủ đầu tư cơ bản phụ thuộc vào hồ sơ nghiệm thu. Trong khi việc nghệm thu còn nhiêu bất cập như đã trình bày ở trên. giá rẻ hơn có lợi hơn có thể thuê xe máy ngoài. 1.2.6. Quyết toán công trình với chủ đầu tư: Diễn ra rất chậm ảnh hưởng tới việc thu hồi tiền vốn cuối cùng ( giá trị chủ đầu tư giữ chờ quyết toán 5%) giá trị này không lớn hơn nhưng lại là số tiền lãi và có khi là vốn của Công ty . Việc thu tiền này chậm thì Công ty sẽ thiếu vốn sản xuất hoặc không có tiền để mở rộng sản xuất cũng như thanh quyết toán lỗ lãi với các đội. 1.2.7. Quyết toán hợp đồng giao khoán với đội: + Cơ chế khoán đưa ra hợp đồng giao khoán để phân rõ quyền lợi và trách nhiệm của công ty, đội thi công và quyết toán hợp đồng giao khoán sau khi thi công song là hoàn toàn phù hợp song để thực hiện được thì phải khắc phục các vấn đề đã nêu trong phần thực hiện giao khoán giữa Công ty với đội. 2. Ưu điểm, nhược điểm và kết quả đạt được: 2.1. Ưu điểm: - Bước đầu tạo ra động lực nhất định tạo đà cho sự phát triển trên cơ sở cơ chế khoán đội được hoàn thiện hơn. - Tuy cơ chế còn nhiều chỗ chưa được hoàn thiện nhưng cũng đã tuân theo những nguyên tắc quản lý cơ bản từ việc lập kế hoạch đến khâu kiểm tra kiểm soát có tính khoa học cao. 2.2. Nhược điểm: - Tổ chức giao khoán còn nhiều điểm bất cập nên bản giao khoán có muộn và sẩy ra nhiều tranh cãi về giá cả nên không tạo được sự thoả mái nhất trí của đội nhận khoán. Sử dụng biện pháp hành chính quá nhiều kèm theo cơ chế khoán là phân công, giao nhiệm vụ cho đội. - Thực hiện khoán: + Giá vật tư chưa thể hiện giá thật bởi chưa khai thác hết năng lực của đội nhận khoán lực lượng trực tiếp làm việc trên địa bàn thi công. + Giá và định mức ca xe máy còn nhiều tranh cãi do biện pháp thi công không thống nhất. + Nhân lực: Chưa thực sự tạo ra môi trường tốt để họ gắn bó, tâm huyết với Công ty vấn đề này cần đặc biệt quan tâm thông qua việc điều chỉnh cơ chế khoán. + Tiền vốn: Cấp ứng chậm do thiếu vốn và thủ tục rườm rà ảnh hưởng tới quan hệ sản xuất. + Nghiệm thu: Chưa tạo được động lực cho công tác nghiệm thu. + Thanh toán bàn giao công trình, quyết toán công trình chưa có phân công cụ thể ai làm và chưa có cơ chế cụ thể. - Quyết toán khoán: + Không rứt khoát do luôn gặp phải những khó khăn mà trong khi thực hiện chưa lường hết hoặc chưa có giải pháp khắc phục. + Những công trình đã quyết toán nhưng không thanh toán rứt khoát khi đội có lãi và không xử lý khi đội thua lỗ gây thua thiệt cho Công ty . + Một số đội chán nản không còn tin vào cơ chế thậm chí không còn ý trí làm việc xây dựng Công ty + Trong quá trình tổ chức giao khoán đến quyêt toán khoán Công ty đảm nhận quá nhiều công việc trong điều kiện biên ché có hạn và ở xa các công trường mặt khác chưa phân công cụ thể ai phụ trách để quy trách nhiệm mà vẫn chỉ chung chung các phòng. Trong khi đội thi công hoàn toàn có điều kiện dảm đương một số nhiệm vụ đem lại hiệu quả cao tuy nhiên để phát huy hết hiệu quả làm việc của đội thì cần phải có một cơ chế hoàn thiện hơn. 2.3. Kết quả đạt được : +Lợi nhuận thấp trong khi giá trị sản lượng hàng năm tăng đều. Năm 2004: - Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu = 0,5% - Tỷ lệ lợi nhuận / vốn điều lệ = 5% - Cổ tức trả cho các cổ đông = 1,2% Năm 2005: - Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu =0.66 % - Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế / vốn điều lệ = 4% - Cổ tức chia cho cổ đông = 3% + Các đội làm ăn thua lỗ, chán lản thất vọng, cán bộ không còn gắn bó với đội với Công ty . + Uy tín với chủ đầu tư giảm sút mất thị trường dẫn đến ít việc, không khai thác được thiết bị đã có. CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 1. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY THỰC HIỆN CƠ CHẾ KHOÁN Trước tiên cần phải tổng hợp hoá cao độ trong bộ máy quản lý của Công ty một người có thể lắm bắt xử lý tất cả các vấn đề như vậy ban quản đốc sẽ có một số những người tham mưu giúp việc có tầm nhìn rộng, tổng thể. Đây không chỉ là nhân tố khắc phục khó khăn trước mắt mà còn góp phần không ngừng hoàn thiện cơ chế và sự phát triển của Công ty .Đi cùng với việc tổng hợp hóa tới mức tối đa trong bộ máy cần điều chỉnh nhỏ về cách bố trí công việc trong các phòng ban. + Thành lập nên các tổ công tác: Mỗi công trình đều có một ban công tác, định biên công tác gồm 4 ¸5 người là những nhân viên, trưởng phó các phòng ban kiêm nhiệm ( Mỗi một người trong các phòng có thể tham gia nhiều ban công tác và mỗi ban công tác có thể quản lý nhiều công trình) Như vậy định biên các phòng vẫn không thay đổi nhưng đã tạo ra sự phối hợp về chuyên môn giữa các phòng ban đồng thời công ty và các phòng ban có sự phân công nhiệm vụ, trách nhiệm giõ ràng. Các thành viên ban công tác ngoài việc hoàn tất các công việc trong phòng còn chịu sự lãnh qua, chỉ đạo của trưởng ban công tác và thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác cho trưởng phòng của mình. Chịu trách nhiệm chung trước công ty là trưởng ban công tác, Các phòng chuyên quản nay chỉ còn những trách nhiệm mang tính toàn diện, tổng thể các công trình công ty tham gia. như vậy các thành viên ban công tác mà các phòng cử suống không chỉ có trách nhiệm báo cáo công việc với trưởng phòng của mình mà còn phải báo cáo và làm việc trực tiếp với trưởng ban công tác. Ban giám đốc cử 01 người tham gia nếu thấy cần thiết. trưởng ban công tác phải là người có năng lực trình độ, kinh nghiệm quản lý, kiến thức rộng có khả năng thích nghi trước sự thay đổi. Như vậy mới có thể thực hiện được cơ chế khoán một cách tốt nhất tạo nên cơ chế một cửa để các đội đỡ mất thời gian khi về làm việc với Công ty đặc biệt trong việc vay vốn. BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KHKT PHÒNG TCKT Ban công tác công trinh i PHÒNG TCCB Thành viên phòng KHKT Thành viên phòng TCKT Thành viên phòng VTTB Thành viên phòng TCCB PHÒNG VTTB + Hiện nay máy móc thiết bị đang do phòng vật tư thiết bị quản lý, điều này cũng giống như cơ chế bao cấp vẫn còn tồn tại vậy cần thay đổi đồng bộ. Do vậy nên thành lập đội cơ giới: đây là lĩnh vực cần chuyên môn hoá cao độ. Cơ chế hoạt động đội cơ giới là cơ chế khoán thu, khoán chi: Đội được tự quyết định sứ mệnh của mình đội có quyền lựa chọn giữa việc ký kết hợp đồng với các đối tác bên ngoài hoặc với các đội trong công ty. Như vậy tạo ra đựơc sự cạnh tranh đồng thời có thể mở rông phạm vi hoạt động của xe máy công ty thu được khấu hao. Giải pháp này không những đem lại hiệu quả cao trong việc khai thác các thiết bị của Công ty mà còn tháo gỡ việc vướng mắc về giá ca xe, máy trong quá trình giao nhận khoán thi công công trình. SƠ ĐỒ 3.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY THỰC HIỆN CƠ CHẾ KHOÁN. BAN GIÁM ĐỐC P.TCCB - Quản lý cán bộ lao động gơn Giá tiền lương - Quyết toán chi phí lương P.KHKT - Quản lý kỹ thuật. Lập kế hoạch. Hồ sơ thiết kế, dự toán thanh toán, quyết toán. - Kiểm soát Khối lượng - Quyết toán khối lượng thực hiện P.TCKT - Quản lý chi phí - Thu hồi công nợ - Quản lý Sử dụng thiết bị - Quyết toán chi phí P.TCKT - quản lý chi phí - Thu hồi công nợ - Quyết toán chi phí vật tư xe máy TỔ CÔNG TÁC Đại diện các phòng giải quyết các chức năng của phòng, đồng thời tổ chức giao khoán và quyết toán giao khoán ĐỘI CƠ GIỚI ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Nhận khoán và thi công, nghiệm thu công trình 2- Giải pháp khắc phục trong khâu tổ chức giao khoán + Khi nhận được công trình Ban giám đốc thành lập tổ công tác (Tổ công tác có thể đảm nhiệm nhiều công trình cùng một lúc) đồng thời chỉ định một số đội tham gia vào quá trình giao nhân khoán. + Việc giao nhận khoán được thực hiện bằng giải pháp đấu giá 2 chiều trên cơ sở công ty thu ít nhưng chắc chắn ( Đáng thu 5 thì nay chỉ thu 4). Phần còn lại dùng để tạo ra đòn bẩy kinh tế khuyến khích đội làm việc trách nhiệm, linh hoạt, tự chủ. Công ty ( Ban công tác) đưa ra biện pháp tổ chức thi công trên cơ sở biện pháp tổ chức thi công lập thành bản chi phí thi công. Các đội được đấu giá cũng tự mình đưa ra biện pháp thi công và chi phí thi công của mình. Biện pháp thi công của đội nào hợp lý ( phù hợp với điều kiện của Công ty ) đồng thời giá chi phí thấp hơn hoặc sát với giá Công ty thì đội đó được chọn để giao khoán thi công. Biện pháp này không những làm cho việc giao nhận khoán được diễn ra dễ dàng mà còn tạo sự thoải mái cho hai bên, khắc phục triệt để mâu thuẫn giá cả và biện pháp thi công ở cơ chế cũ nên cơ chế không thực hiện được họăc thực hiện không được như kết quả mong đợi ( Khi lập bản khoán công ty xác định thu được 5% nhưng khi thực hiện song thi lỗ hoăc chỉ được 2% nhưng vẫn không quy kết trách nhiệm được do thiếu cơ sở và cơ chế không rõ ràng và dứt khoát ) cách làm này đã đưa sự cạnh tranh vào làm tăng sự tiết kiệm chi phí nâng cao tính tự nhận trách nhiệm của các đội. 2. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG KHÂU THỰC HIỆN Vì đây là khoán chi phí do vậy ta đi tìm giải pháp cho từng loại chi phí đảm bảo trên tất cả các khoản chi phí. Công ty nên tạo cho đội được chủ động chỉ có như vậy mới có thể hạ giá thành sản phẩm tuy nhiên công ty vẫn phải chủ động có phương pháp của riêng mình nhằm trực tiếp giải quyết khi đội không làm được hoặc làm nhưng không mang lại hiệu quả cao. 2.1. Vật tư vật liệu, xe máy thiết bị đây là những khoản mục chi phí lớn chiếm 70% chi phí công trình. Vậy nên đưa đội thi công được tham gia vào quá trình thương thảo giá, kiểm tra chất lượng, lựa chọn đối tác. Thị trường vật tư vật liệu, xe máy thi công hiện nay khá rộng rất có điều kiện giảm chi phí công trình bằng biện pháp đấu thầu để tuyển chọn đối tác với những công trình lớn có nhu cầu vật tư vật liệu, xe máy lớn đảm bảo giá rẻ và chất lượng vật tư vật liệu với những công trình nhỏ đội thi công cùng với công ty tìm kiếm đối tác sau đó chọn ra đối tác tốt để đảm bảo có lợi nhất. 2.2. Về tiền lương: Đội được tự quyết định mức lương cho cán bộ công nhân trong khuôn khổ quỹ lương và chế độ quy định. 2.3. Tiền vốn: Thực hiện nguyên tắc cấp tiền cho kết quả chứ không chú trọng đầu vào vậy lúc đầu đội phải tự bỏ vốn để thi công khi được một giá trị nhất định công ty mới cấp ứng để thi công tiếp. Giải pháp này làm tăng thêm trách nhiệm cho đội trưởng bởi đội phải đảm bảo đồng vốn của mình bỏ ra. 2.4. Nghiệm thu công trình với chủ đầu tư: Chọn giải pháp đưa lãi ngân hàng vào các khoản cấp ứng sau đó đối trừ vào giá trị nghiệm thu ( nghiệm thu chậm đội phải chịu tiền lãi). Điều này sẽ ép các đội nghiệm thu nhanh để giảm chi phí. 2.5. Chất lượng, tiến độ, an toàn : Chất lương, tiến độ, an toàn công trình là những vấn đề nhậy cảm rễ gây mất uy tín. Cơ chế khoán có thể làm cho đội thiên quá nhiều về lợi nhuận gây ra chất lượng công trình không đảm bảo, dễ mất an toàn lao động, tiến độ thi công chậm. Việc này cần được giải quyết bằng việc quy kết trách nhiệm kinh tế cụ thể kèm theo chế độ thưởng phạt được ghi trong hợp đồng giao khoán đồng thời kết hợp biện pháp hành chính tổ chức để thúc ép các đội làm tốt công tác này. Giải pháp này đưa ra về cơ bản có thể đảm bảo cho các công trình vừa và nhỏ tính chất công việc đơn giản chủ đầu tư không đòi hỏi quá khắt khe về tiến độ, quy trình kỹ thuật đơn giản hoặc những công trình Công ty không thể trực tiếp quản lý bất kỳ lĩnh vực gì do công trình ở quá xa công ty. Trong thực tiễn có những công trình đòi hởi tiến độ rất nhanh, chất lượng công trình đòi hỏi cao do áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến. - Việc đảm bảo tiến độ thi công công trình là việc đặc biệt quan trong bởi đây không chỉ quyết định hiệu quả sản xuất (Thời gian thi công ít thì chi phí thi công giảm) mà còn là yếu tố khảng định năng lực của công ty đối với các chủ đầu tư đặc biệt trong thời điểm các chủ đầu tư lập thành tích thông qua tiến độ thi công các công trình hoặc công trình có khối lượng lớn công ty có thể trực tiếp quản lý một phần công việc để đảm bảo công trình có hiệu quả cao. - Chất lượng công trình: Chất lượng công trình không đảm bảo chủ yếu do bớt sén vật tư vật liệu. Vấn đề này đội chịu trách nhiệm song công ty vẫn phải chịu trách nhiệm và tổn hại là chính về mọi mặt hiệu quả kinh tế, mất thị trường hoạt động. Để Công ty khắc phục hoàn toàn hai vấn đề nêu trên trong điều kiện nghành nghề của mình là vấn đề rất khó song để khắc phục cho những công trình mang tính trọng tâm, trọng điểm để đạt được mục tiêu đề ra thì công ty cần đưa ra giải pháp khắc phục như sau. Công ty chỉ giao khoán cho đội phần chi phí tiền lương và chi phí máy thi công còn phần vật tư vật liệu công ty đảm nhận thông qua phòng vật tư trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm. Giải pháp này về cơ bản vẫn đảm bảo không làm thay đổi cơ chế mà chỉ cắt giảm trách nhiệm của đội. Tuy nhiên do yêu cầu công trình và sự có sự tham gia của phòng vật tư nên cần thay đổi về cơ cấu tổ chức để đảm bảo tính đồng bộ. Ban công tác cần đổi thành ban điều hành để đảm bảo ngoài việc thực hiện cơ chế khoán còn phải đảm đương việc điều hành phối hợp đội thi công và bộ phận cung cấp vật tư của công ty một cách thường xuyên, liên tục nhằm hoàn thành mục tiêu Công ty đặt ra. Cơ cấu ban điều hành nên gọn nhẹ trên cơ sở khai thác hết năng lực của đội nhưng phải đảm bảo phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, không đi chệch hướng của cơ chế khoán và đảm bảo hoàn tất các chức năng của ban công tác. SƠ ĐỒ 3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC KHOÁN CHI PHÍ LƯƠNG VÀ XE MÁY BAN GIÁM ĐỐC P.TCCB - Quản lý cán bộ lao động gơn Giá tiền lương - Quyết toán chi phí lương P.KHKT - Quản lý kỹ thuật. Lập kế hoạch. Hồ sơ TK, dự toán thanh toán, quyết toán. - Kiểm soát Khối lượng - Quyết toán khối lượng thực hiện P.TCKT - Quản lý chi phí - Thu hồi công nợ - Quản lý Sử dụng thiết bị - Quyết toán chi phí P.vttb - qu¶n lý chi phÝ vËt t­ xe m¸y - Thu håi cÔng nî - QuyÕt to¸n chi phÝ vËt t­ xe m¸y BAN ĐIỀU HÀNH Bộ phận cung cấp và quản lý vật tư ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Nhận khoán chi phí lương và xe máy thi công, nghiệm thu công trình ĐỘI CƠ GIỚI 3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG KHÂU LÃNH ĐẠO CHỈ ĐẠO Ban công tác có quyền giải quyết mọi vấn đề mà giám đốc uỷ quyền. Quản lý toàn bộ quá trình thực hiện cơ chế giao khoán giao khoán bởi ban công tác có đủ các thành phần các phòng ban tham gia, thi công nghiệm thu, thanh toán, bàn giao, quyết toán bản giao khoán. 4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG KHÂU KIỂM TRA KIỂM SOÁT Tuy việc giao khoán đã có sự nhất trí cao nhưng vì là khoán chi phí nên vẫn phải có sự quản lý chặt chẽ của công ty trên mọi mặt vật tư tiền vốn chi phí máy, tiền lương và chất lương, kỹ thuật, tiến độ, an toàn.nhằm phát hiện, ngăn chặn những gì có thể ảnh hưởng tới kết quả giao khoán và các mặt hoạt động của công ty. Qua kiểm tra công ty đúc rút được kinh nghiệm cho các hợp đồng giao khoán tiếp theo. 5. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG KHÂU THANH QUYẾT TOÁN BẢN KHOÁN + Quyết toán dứt điểm với đội ngay sau khi công trình hoàn thành. Nếu công trình có lãi và chủ đầu tư đã thanh toán hết cho công ty thì Công ty phải thanh toán cho đội để tạo niềm tin như vậy cơ chế khoán mới đi vào thực tế sản xuất của công ty. + Nếu công trình thua lỗ cần phát hiện kịp thời để có biện pháp ngăn chặn đồng thời quy kết trách nhiệm kinh tế cho đội trưởng bằng cách nhận trả nợ đối với công ty( có thể trả một phần nếu công ty vẫn còn đủ chi phí cho doanh nghiệp) + Trường hợp công trình còn tồn tại những vấn đề chưa giải quyết được như thiết kế dự toán chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công trình chưa được chủ đầu tư thanh toán hết cho công ty. Thì cũng cần phải quyết toán bằng cách đưa những vấn đề chưa giải quyết được (bằng con số cụ thể) vào bản quyết toán để các đội biết cùng khắc phục. Tóm lại: Để hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao, đội ngũ cán bộ công nhân gắn bó. Công ty phát triển được trên thương trường cạnh tranh khắc nhiệt sau việc đất nước gia nhập WTO thì nhất thiết công ty cần cương quyết hơn nữa trong việc hoàn thiện cơ chế khoán đội cũng như cơ cấu tổ chức. Lấy lợi nhuận/ vốn điều lệ, tỷ lệ trả cổ tức làm mục tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá trị sản lượng chỉ nên ngang tầm với việc giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên công ty. Với những đặc thù của ngành Xây dựng việc xây một cơ cấu tổ đội là rất phù hợp nhưng để các đội hoạt động tốt mang lại hiệu quả cao thì không thể không xây dựng cho doanh nghiệp mình một cơ chế khoán không đi trái đường nối chính sách của Đảng và nhà nước nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế cao thông qua việc đảm bảo lợi ích kinh tế của nhà nước, doanh nghiệp, người lao động. Như trên đã khảng định tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế là tạo động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động. Động lực này càng lớn nếu được nhận thức và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong hệ thống. Vì vậy việc xây dựng một cơ cấu tổ chức, nội quy quy chế, một phương thức đào tạo, thu hút những người có năng lực hợp lý cũng không kém phần quan trọng bởi những yếu tố này có thể làm cho cơ chế khoán đội đạt được hiệu quả cao hơn mong đợi nhưng cũng có thể kìm hãm làm cho cơ chế khoán đội không thực hiện được hoặc không đạt được mục tiêu đặt ra.Đi cùng với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho công ty phát triển bền vững là việc xây dựng một doanh nghiệp có một văn hoá đẹp tạo nên sự thay đổi cả về lượng và về chất. công việc này đòi hỏi người giám đốc phải thực sự quan tâm ngay từ ngay đầu. Để xây dựng một Công ty phát triển bền vững trong thời gian tới cần phải có sự hoàn thiện đồng bộ, liên tục trên tất cả các mặt quản lý nhưng do có những hạn chế nên chuyên đề này tôi chỉ có thể đưa ra những giải pháp cơ bản soay quanh cơ chế khoán đội và nhận định những vấn đề cần hoàn thiện liên quan để công ty có thể phát triển bền vững trong điều kiện môi trường hiện nay. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC Đất nước ta là nước mới phát triển nên cơ sở hạ tầng còn thấp kém tuy mấy năm gần đây đã thay đổi đáng kể nhưng vẫn còn manh mún chưa thực sự cơ bản còn phải cải tạo nâng cấp nhiều do vậy đề nghị nhà nước tập trung nhiều vào các vấn đề sau: - Đẩy nhanh việc giảm bớt thủ tục hành chính, các khâu trung gian trong quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản một ngành được coi là thất thoát vốn nhà nước nhiều. - Tập trung đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn, trình độ quản lý cao để có thể vận dụng thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới. Mặt khác mở thêm trường lớp để đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề nhân tố này quyết định nhiều đến chất lượng công trình. Với đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý cao và đội ngũ công nhân lành nghề trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh, thì trong tương lai Công ty Cổ phần xây dựng Miền tây nói riêng và các công ty xây dựng nói chung sẽ thu được nhiều thành tựu góp phần tạo nên những công trình có chất lượng và hiện đại làm cho đất nước ta ngày càng giầu và đẹp hơn. Cuèi cïng t«i xin c¶m ¬n sù gióp ®ì tËn t×nh cña PGS - TS - Mai V¨n B­u, cïng c¸c thÇy c« gi¸o ë khoa Khoa häc qu¶n lý tr­êng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n Hµ néi, l·nh ®¹o vµ c¸c c¸n bé phßng ban nghiÖp vô cña C«ng ty cæ phÇn X©y dùng MiÒn t©y cïng c¸c b¹n ®ång häc ®· gióp ®ì t«i hoµn thµnh b¶n chuyªn ®Ò thùc tËp nµy . TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Giáo trình 1. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Khoa học Quản lý II, TS. Đoàn Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002. 2. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Quản lý Nhà nước về Kinh tế, GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn - TS. Mai Văn Bưu, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001. 3. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Lý thuyết quản lý kinh tế, GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999. 4. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Giáo trình tâm lý học Quản lý Kinh tế, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2000 5. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Các học thuyết quản lý, PTS. Nguyễn Thị Loan - Đỗ Minh Cương, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996 6. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Quản lý học Kinh tế Quốc dân II, GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, PGS.TS. Mai Văn Bưu, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2002. II. Sách tham khảo 7. TS. Lê Minh Nghĩa, Hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý, đầu tư và xây dựng quy chế đấu thầu, NXB Chính trị Quốc gia, 2005. 8. Nguyễn Trọng Thể và Nguyễn Hữu Thọ biên soạn, Quản lý hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp, NXB Lao động Xã hội, 2006. 9. Vương Minh Kiệt (Biên soạn), Quản lý và Phát triển kinh doanh, NXB Lao động và Xã hội, Hà Nội, 2005. 10. TS. Đặng Minh Trang, Giám sát công việc của Quản đốc và Tổ trưởng, NXB Thống kê, 2006. 11. Kim Phượng (Biên dịch), Quản lý sự thay đổi, NXB TP. Hồ Chí Minh, 2006. 12. Hoàng Thái Phương (Biên dịch), Nhà quản lý xuất sắc, NXB TP. Hồ Chí Minh, 2006. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐQT : Hội đồng quản trị KHKT-TT : Kế hoạch kỹ thuật - tiếp thị VTTB : Vật tư thiết bị TCKT : Tài chính kế toán TCCB-LĐ : Tổ chức cán bộ - Lao động VPĐD : Văn phòng đại diện XDCT : Xây dựng công trình BTN : Bê tông nhựa CNV : Công nhân viên CBCNV : Cán bộ công nhân viên GTVT : Giao thồng vận tải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT1144.docx
Tài liệu liên quan