Đề tài Hoàn thiện cơ cấu tổ chức cán bộ ngành Lao động – thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ cấu tổ chức cán bộ ngành Lao động – thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh: Lời nói đầu Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay. Có rất nhiều hoạt động xã hội được nhà nước và chính phủ quan tâm như : y tế, giáo dục... trong đó một hoạt động được nhà nước hết sức quan tâm, nó vừa mang tính xã hội vừa thể hiện truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta đó là sự quan tâm của Đảng và nhà nước tới lĩnh vực lạo động - thương binh và xã hội. Trong đó ngành lao động thương binh - xã hội tỉnh Bắc Ninh cũng đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển của đất nước nói chung và trong lĩnh vực lao động – thương binh xã hội nói riêng. Và trong 58 năm xây dựng và trưởng thành, ngành lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh đã không ngừng đổi mới đội ngũ cán bộ cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước và những nhiệm vụ mới. Nhưng qua 13 năm chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã thu được nhiều thành tựu hết sức to lớn ...

doc55 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ cấu tổ chức cán bộ ngành Lao động – thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay. Có rất nhiều hoạt động xã hội được nhà nước và chính phủ quan tâm như : y tế, giáo dục... trong đó một hoạt động được nhà nước hết sức quan tâm, nó vừa mang tính xã hội vừa thể hiện truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta đó là sự quan tâm của Đảng và nhà nước tới lĩnh vực lạo động - thương binh và xã hội. Trong đó ngành lao động thương binh - xã hội tỉnh Bắc Ninh cũng đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển của đất nước nói chung và trong lĩnh vực lao động – thương binh xã hội nói riêng. Và trong 58 năm xây dựng và trưởng thành, ngành lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh đã không ngừng đổi mới đội ngũ cán bộ cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước và những nhiệm vụ mới. Nhưng qua 13 năm chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã thu được nhiều thành tựu hết sức to lớn trên lĩnh vực kinh tế – xã hội. Do vậy đời sống nhân dân có nhiều thay đổi. Nên phát sinh nhiều nhiệm vụ mới đòi hỏi phải giải quyết. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung và trong lĩnh vực lao động xã hội nói riêng làm cho cơ cấu cán bộ ngành không còn thích hợp nữa. Trước tình hình đó, yêu cầu sắp xếp lại cơ cấu cán bộ công chức, viên chức của ngành Lao động – thương binh xã hội hiện nay là hết sức cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng của ngành. Sau một thời gian học tập nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế quốc dân và qua khảo sát thực tế cơ cấu cán bộ tại sở Lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh em đã chọn đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức cán bộ ngành Lao động – thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh” làm chuyên đề thực tập. Vì còn hạn chế về mặt thời gian và trình độ nhận thức nên bài viết này không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Rất mong sự góp ý của thầy cô và cán bộ ngành Lao động – thương binh xã hội. Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Xuân Cần, các thầy cô của khoa Kinh tế lao động và dân số trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, và các cán bộ, công chức, viên chức ngành Lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. Phần I : Những vấn đề cơ bản về cơ cấu tổ chức cán bộ công nhân viên của một tổ chức. I. Những khái niệm cơ bản 1. Khái niệm cơ cấu tổ chức. 1.1. Khái niệm. Cơ cấu tổ chức bộ máy của một đơn vị (cơ cấu tổ chức quản trị) là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác định của đơn vị. Cơ cấu tổ chức cho phép chúng ta tổ chức và sử dụng hợp lý các nguồn nhân lực – phân bổ nguồn nhân lực và các nguồn lực khác cho từng bộ phận và công việc cụ thể. Nó cũng cho phép chúng ta xác định rõ mối tương quan giữa các hoạt động cụ thể và trách nhiệm quyền hạn gắn liền với mỗi cá nhân, phân hệ của cơ cấu – xác định rõ trách nhiệm và cách thức thể hiện vai trò của mỗ thành viên theo quy chế của bản mô tả công việc, xơ đồ tổ chức và hệ thống phân cấp quyền hạn trong tổ chức. Nó trợ giúp cho việc ra quyết định bởi các luồng thông tin rõ ràng. Nó giúp xác định cơ cấu quyền lực cho tổ chức. 1.2. Những thành phần cơ bản của cơ cấu tổ chức . Cơ cấu của một tổ chức gồm có bốn yếu tố cơ bản : 1.2.1. Chuyên môn hoá Chuyên môn hoá là quá trình nhận diện những công việc cụ thể và phân công các cá nhân hay nhóm làm việc đã được huấn luyện thích hợp đảm nhiệm chúng. Do đó trong tổ chức, một cá nhân hay nhóm làm việc có thể chuyên sâu vào một công việc hay một công đoạn nào đó trong quá trình sản xuất. 1.2.2. Tiêu chuẩn hoá Tiêu chuẩn hoá là quá trình phát triển các thủ tục của tổ chức mà theo đó các nhân viên có thể hoàn thành công việc của họ theo một cách thức thống nhất và thích hợp. Quy trình này là tác động vào mỗi nhân viên như một cơ chế mà các công việc không được tiêu chuẩn hoá thì tổ chức không thể đạt được các mục tiêu của nó. Các tiêu chuẩn cho phép các nhà quản trị đo lường các thành tích của nhân viên. Đồng thời cùng với bản mô tả công việc, các tiêu chuẩn công việc là cơ sở để tuyển chọn nhân viên cho tổ chức. 1.2.3. Sự phối hợp. Phối hợp là những thủ tục chính thức và phi chính thức để liên kết các hoạt động do các nhóm riêng rẽ trong tổ chức đảm nhiệm. Trong các tổ chức quan liêu, các quy định, quy chế của nó đã đủ để liên kết những hoạt động này. Còn trong các tổ chức có cấu trúc lỏng lẻo đòi hỏi có sự phối hợp một cách linh hoạt trong việc giải quyết những vấn đề của toàn đơn vị, đòi hỏi sự sẵn lòng chia sẻ trách nhiệm và sự truyền thống một cách có hiệu quả giữa các thành viên của tổ chức. 1.2.4. Quyền lực. Quyền lực là quyền ra quyết định và điều khiển hoạt động của người khác. Mỗi tổ chức thường có những cách thức phân bố quyền lực khác nhau. Trong những tổ chức phi tập chung, một số quyền ra quyết định được uỷ quyền cho cấp dưới và ngược lại, trong các tổ chức tập quyền thì quyền ra quyết định được tập trung vào các nhà quản trị cao cấp. Ngày nay các tổ chức thường kết hợp hai khuynh hướng này bằng cách tập trung một số chức năng nào đó, đồng thời cũng tiến hành phân tán một số chức năng khác. 2. Phân loại cơ cấu tổ chức. Có bốn hình thức cơ bản của cơ cấu tổ chức. Cơ cấu theo chức năng Cơ cấu theo sản phẩm, dịch vụ Cơ cấu theo phạm vị, địa lý Cơ cấu ma trận 2.1. Cơ cấu theo chức năng. Các chức năng là các phần việc được tiến hành trong một tổ chức như chức năng tài chính, chức năng tổ chức, chức năng kế hoạch, chức năng sản xuất. Cơ cấu chức năng phân công các thành viên theo những lĩnh vực chuyên môn mà họ tinh thông, cùng những nguồn lực giúp họ hoàn thành các công việc của tổ chức. Lãnh đạo Bộ phận chức năng I Bộ phận chức năng II 1 2 3 4 Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức theo chức năng. 1,2,3,4 là các bộ phận thực hiện theo chức năng nhỏ hơn Các bộ phận chức năng được phân chia tuỳ theo tính chất của từng tổ chức. Chẳng hạn các bộ phận chức năng trong cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước thì được phân chia khác hẳn so với một doanh nghiệp sản xuất vật chất. * Những ưu, nhược điểm của cơ cấu theo chức năng. Ưu điểm : - Cơ cấu phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng thích hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo. - Tập trung quyền lực và quyền ra quyết định vào các quản trị gia cao cấp. Việc ra quyết định thuộc về các nhà quản trị đứng đầu các bộ phận và cấp trên của họ. Do đó họ có thể ra quyết định một cách nhanh chóng và kịp thời. - Cơ cấu chức năng cho phép tổ chức tiết kiệm chi phí bởi nó là một cấu trúc đơn giản, mặt khác các thành viên của tổ chức có cơ hội nâng cao kỹ năng tay nghề trong lĩnh vực chuyên môn của họ và gia tăng hiệu quả hoạt động thông qua sự phối hợp với các đồng nghiệp trong cùng một bộ phận. - Cơ cấu cung cấp một nền đào tạo tốt cho các nhà phụ trách mới chuyển dịch từ cái họ học vào hành động của tổ chức. Nhược điểm : - Cơ cấp có thể thúc đẩy sự đào tạo hẹp cho các cá nhân và dẫn tới các công việc nhàm chán và một tuyến. - Khi tổ chức phát triển với quy mô lớn thì việc ra quyết định trở nên khó khăn, phức tạp hơn, bởi quá trình này phải qua nhiều tầng nấc, nhất là khi có sự mâu thuẫn giữa các bộ phận thì quá trình này càng phức tạp, tốn kém thời gian hơn. - Các nhà quản trị gia có thể mất khá nhiều thời gian, sức lực để phối hợp hoạt động của các thành viên thuộc những bộ phận khác nhau. Đồng thời các nhà quản trị và nhân viên của mỗi bộ phận thường trú trọng vào những mục tiêu của bộ phận mà họ đang làm hơn là mục tiêu chung của tổ chức. Do đó lãnh đạo chỉ lo lắng cho bộ phận mà họ phụ trách nên rất kho đồng tình với quan điểm của các nhà quản trị khác. Trong khi đó, do trung thành với bộ phận của họ nên các nhân viên cũng rất khó hợp tác với nhân viên ở bộ phận khác. 2.2. Cơ cấu theo khu vực địa lý Cơ cấu chức năng theo khu vực địa lý thường được các đơn vị lớn áp dụng, hoạt động kinh doanh dịch vụ theo nhiều vùng địa lý khác nhau. Tại mỗi khu vục địa lý có một đơn vị nhỏ, Người lãnh đạo đơn vị nhỏ được giao quyền đảm nhiệm thực hiện tất cả các chức năng như đơn vị lớn nhưng với quy mô nhỏ hơn. Mỗi đơn vị của tổ chức hoạt động tại một khu vực địa lý có thể trực tiếp theo sát mọi biến động và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng. Về mặt sản xuất, nhà máy đặt tại các khu vực gần nơi cung cấp nguyên liệu do đó có thể tiết kiệm được chi phí do giá cả nguyên liệu, chi phí vận chuyển và sử dụng được lao động tại chỗ. Đồng thời các dịch vụ khách hàng, dịch vụ hậu mãi được tiến hành phù hợp với khách hàng sở tại. Cơ cấu theo khu vực địa lý thường được áp dụng trong việc tổ chức bộ máy chính quyền ở các nước, áp dụng đối với các công ty lớn, các tập đoàn, các ngành kinh tế – xã hội. Văn phòng trung tâm 1 2 3 4 * Ưu nhược điểm của cơ cấu theo vùng địa lý : Ưu điểm : - Cơ cấu theo khu vực địa lý cho phép nắm bắt được mọi biến động một cách nhanh nhất để có quyết định hợp thời đáp ứng được nhu cầu của từng khu vực. - Tại các vùng thường có nguồn nguyên liệu và nhân lực dồi dào có thể sử dụng tại chỗ vừa tiết kiệm được kinh phí, vừa hạn chế được việc điều động nhân lực. - Các nhà quản trị có thể phát triển được các kỹ năng, chuyên môn, kỹ thuật để giải quyết các vấn đề chuyên môn phù hợp với thực tế. Nhược điểm : - Tất cả các bộ phận chức năng đều được thiết lập tại mỗi văn phòng khu vực do đó cơ cấu tổ chức khá cồng kềnh. - Rất dễ xảy ra những xung đột giữa các mục tiêu của mỗi văn phòng khu vực với các mục tiêu chung của tổ chức. - Tổ chức phải đề ra nhiều quy chế và quy định để phối hợp và đảm bảo sự thống nhất giữa các bộ phận khu vực. - Cơ cấu này không khuyến khích nhân viên phát triển những kiến thức giải quyết các vấn đề tại các khu vực khác. 2.3. Cơ cấu tổ chức theo sản phẩn hay dịch vụ Lãnh đạo Sản phẩn dịch vụ X Sản phẩn dịch vụ Y 1 1 2 3 3 2 Sơ đồ 3. Cơ cấu theo sản phẩn hay dịch vụ. 1,2,3 là các bọ phận chức năng Cơ cấu tổ chức theo sản phẩn hay dịch vụ phân chia tổ chức thành những đơn vị chuyên trách thiết kế, sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Cơ cấu theo mô hình này tỏ ra rất phù hợp với các đơn vị, tổ chức có quy mô lớn. Trong mỗi đơn vị tổ chức theo sản phẩn hay dịch vụ đều phải hiện diện đầy đủ các bộ phận chức năng phục vụ cho hoạt động của đơn vị đó. * Ưu nhược điểm của cơ cấu tổ chức theo sản phẩn hay dịch vụ Ưu điểm : - Gia tăng sự chuyên môn hoá bởi cơ cấu này cho phép các nhà quản trị và nhân viên trong từng bộ phận tập trung vào tuyến sản phẩn hay dịch vụ mà họ đảm nhận. - Cho phép xác định một cách khá chính xác các yếu tố : chi phí, lợi nhuận, những vấn đề cần giải quyết và khả năng thành công trong mỗi tuyến sản phẩn hay dịch vụ. - Chó phép mỗi bộ phận có thể phát huy tối đa khả năng cạnh tranh hay lợi thế chiến lược của mỗi sản phẩn hay dịch vụ. - Do chú trọng vào một vài sản phẩn hay dịch vụ nên các nhà quản trị có thể duy trì tính linh hoạt, phản ứng kịp thời với những thay đổi về nhu cầu tiêu dùng và sự thay đổi của môi trường. Nhược điểm : - Sử dụng không hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, bởi phải thường tổ chức ra tất cả các bộ phận chức năng cho mỗi tuyến sản phẩn hay dịch vụ. Nếu sản phẩn hay dịch vụ có tính mùa vụ cao thì có thể gây lãng phí về nhân công. - Rất khó phối hợp giữa cá bộ phận sản phẩn bởi nhân viên thường chú trọng vào sản phẩn hay dịch vụ của họ hơn là các mục tiêu của toàn tổ chức. Tình trạng này làm giảm khả năng cạnh tranh chung của tổ chức bởi rất khó khăn. Khi điều động các nguồn lực từ sản phẩn hay dịch vụ mạch chi viện tăng cường cho sản phẩn hay dịch vụ yếu. - Cơ cấu tổ chức theo sản phẩn hay dịch vụ là giảm sự điều động nhân sự trong nội bộ. Bởi nhân viên tập trung vào một sản phẩn hay dịch vụ nên họ chú trọng phát triển những kỹ năng cần thiết cho loại sản phẩn hay dịch vụ đó. Sự chuyên môn hoá đó không cho phép họ có thể thuyên chuyển sang các chức vụ thuộc các sản phẩn khác. - Có thể lãnh đạo cấp cao đặt ra tiêu chuẩn chung cho tất cả các tuyến sản phẩn hay dịch vụ của cả tổ chức mà không quan tâm đến đặc điểm của các đơn vị khác nhau. Trong ngành Y tế nước ta thường áp dụng cơ cấu này đối với việc quản lý các bệnh viện chuyên khoa. 2.4. Cơ cấu tổ chức ma trận Cơ cấu tổ chức ma trận là loại cơ cấu tổ chức dựa trên những hệ thống quyền lực và hỗ trợ nhiều chiều. Cơ cấu này tạo ra một bộ phận chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động của các bộ phận khác và phân chia quyền lực với tất cả các lãnh đạo các bộ phận theo chức năng và lãnh đạo các bộ phận theo sản phẩn hay dịch vụ. Trong một cơ cấu ma trận có hai tuyến quyền lực, tuyến chức năng hoạt động theo chiều dọc và tuyến sản phẩn hay dịch vụ hoạt động theo chiều ngang. Bởi vậy một cơ cấu ma trận tồn tại ba tập hợp các mối quan hệ đơn tuyến. - Các mối quan hệ giữa lãnh đạo bộ phận chịu trách nhiệm phối hợp là người đứng đầu và cân bằng hai tuyến quyền lực với lãnh đạo bộ phận theo chức năng và lãnh đạo bộ phận theo sản phẩn hay dịch vụ. - Các mối quan hệ giữa lãnh đạo bộ phận chức năng và lãnh đạo bộ phận theo sản phẩn hay dịch vụ. - Các mối quan hệ giữa các cấp dưới ở cá bộ phận. Cơ cấu ma trận được sáng tạo ra nhằm tận dụng những lợi điểm của cả mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng và mồ hình tổ chức theo sản phẩn hay dịch vụ, đồng thời tối thiểu hoá những bất lợi của chúng. Cơ cấu này phá vỡ những rào cản bằng cách cho phép các nhân viên từ các bộ phận chức năng khác nhau đóng góp những kỹ năng của họ trong việc giải quyết những vấn đề chung của tổ chức. Do đó, làm tăng khả năng sử dụng các nguồn lực nhằm thích nghi với sự tác động của môi trường. Đây là một cơ cấu tổ chức khá phức tạp đòi hỏi sự phối hợp giữa các thành viên ở các bộ phận là rất cao. Lãnh đạo Lãnh đạo bộ phận phối hợp Lãnh đạo chức năng 1 Lãnh đạo chức năng 2 Lãnh đạo chức năng 3 1 2 Sơ đồ 4. Cơ cấu tổ chức ma trận. 1,2 là phụ trách các dự án hoặc sản phẩn hay dịch vụ * Những ưu nhược điểm của cơ cấu tổ chức ma trận. Ưu điểm : - Kết hợp sức mạnh và hạn chế yếu điểm của cơ cấu chức năng và cơ cấu theo sản phẩn hay dịch vụ. Đồng thời các nhà quản trị có thể rút ra được nhiều kỹ năng chuyên môn từ nhiều lĩnh vực khác nhau và do đó, họ có thể giải quyết những vấn đề phức tạp với hiệu quả tối đa. - Thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức. Do đó có thể điều động nhân sự giữa các bộ phận một cách dễ dàng. Nhược điểm : Quyền lực và trách nhiệm của các nhà lãnh đạo các bộ phận có thể trùng nhau tạo ra các xung đột và khoảng cách trong nỗ lực giữa các đơn vị và sự không nhất quán. Đây là một cơ cấu rất cồng kềnh và do vậy không kinh tế. Hơn nữa, nhiều khi không thống nhất mệnh lệnh của lãnh đạo các bộ phận. Làm cho nhiều khi nhân viên phó xử. 3. Những yếu tố ảnh hưởng cơ cấu tổ chức. 3.1. Mục đích của cơ cấu tổ chức. Mỗi một tổ chức đều có một mục đích riêng. Và để đạt được mục đích đó thì phải có những phương tiện nhất định như : con người, cơ sở vật chất, phương pháp . . . trong đó một trong những phương tiện quan trọng đó là hình thức tổ chức cơ cấu bộ máy cán bộ. Và khi một cơ cấu tổ chức được hình thành, thiết lập nó sẽ phục vụ cho nhu cầu, nhiệm vụ của các nhà quản lý. Mục đích của tổ chức sẽ quyết định cơ cấu của tổ chức đó. Sự thiết lập cơ cấu đã phân chia công việc của tổ chức, cho phép chuyên môn hoá và tiêu chuẩn hoá các hoạt động. Mỗi một tổ chức có hình thức hoạt động khác nhau sẽ dẫn đến một cơ cấu tổ chức cán bộ khác nhau. Và một cơ cấu tổ chức được thiết lập nó sẽ phải phục vụ cho một mục đích nhất định. Mà mục đích của tổ chức quyết định hình thức tổ chức bộ máy. 3.2. Quan điểm hình thành tổ chức. Thứ nhất , là việc hình thành cơ cấu tổ chức cho một cơ cấu tổ chức bao giờ cũng bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và phương hướng phát triển. Trên cơ sở này tiến hành tập hợp cụ thể các yếu tố của tổ chức tổ chức và xác lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó. Đây là quan điểm theo phương pháp diễn giải đi từ tổng hợp đến chi tiết, được áp dụng cho những tổ chức đang hoạt động. Thứ hai, là việc hình thành cơ cấu tổ chức của một tổ chức trước hết phải được bắt đầu từ việc mô tả chi tiết các hoạt động của đối tượng quản trị và xác lập tất cả các mối liên hệ thông tin. Rồi sau đó mới hình thành cơ cấu tổ chức, quản trị. Quan điểm này dùng phương pháp quy lạp đi từ chi tiết đến tổng hợp áp dụng cho trường hợp hình thành cơ cấu tổ chức mới. Thứ ba, là việc hình thành cơ cấu tổ chức theo phương pháp hỗn hợp, nghĩa là có sự kết hợp hợp lý hai quan điểm trên. Trước hết phải đưa ra những kết luận có tính nguyên tắc nhằm hình thành hay hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị, sau đó mới tổ chức công việc nghiên cứu chi tiết cho các bộ phận trong cơ cấu, soạn thảo các điều lệ, quy chế, nội quý cho các bộ phận của cơ cấu đồng thời xác lập các kênh thông tin cần thiết. Như vậy, toàn bộ các công việc nghiên cứu chi tiết là tiếp tục làm sáng tổ, cụ thể hoá những kết luận đã được khẳng định. Quan điểm này chỉ đạt hiệu quả khi việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức đã có sự quan tâm thường xuyên, có sự tổng kết đánh giá nghiêm túc và đúng đắn của tổ chức. 3.3. Phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức. 3.3.1. Phương pháp tương tự. Đây là một phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức mới dựa vào việc thừa kế những kinh nghiệm thành công và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của các cơ cấu tổ chức có sẵn. Những cơ cấu tổ chức có trước này có những yếu tố tượng tự với cơ cấu tổ chức sắp hình thành. Cơ sở phương pháp lý luận để xác định sự tương tự là sự phân loại các đối tượng quản trị căn cứ vào những dấu hiệu nhất định. Như là tính đồng nhất về kết quả cuối cùng của hoạt động, tính đồng nhất về các chức năng quản trị được thực hiện, chịu ảnh hưởng của các nhân tố giống nhau . . . Điểm nổi bật của phương pháp này là quá trình hình thành cơ cấu nhanh, chi phí thiết kế cơ cấu yếu tố, thừa kế có phân tích những kinh nghiệm quý báu của quá khứ. Đây là một phương pháp được áp dụng khá phổ biến. Tuy vậy, phải ngăn ngừa sự sao chép kinh nghiệm một cách máy móc, và phải phân tích các điều kiện thực tế của cơ cấu tổ chức mới. 3.3.2. Phương pháp phân tích theo yếu tố. Đây là một phương pháp khoa học được ứng dụng rộng rãi cho mọi cấp, mọi đối tượng quản trị. Phương pháp này thường được chia thành ba giai đoạn được biểu diễn ở sơ đồ 5. Sẽ xảy ra hai trường hợp : 3.3.2.1. Trường hợp thứ nhất : Đối với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức đang hoạt động. Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị hiện hành được bắt đầu bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu hiện tại và tiến hành đánh giá hoạt động của nó theo những căn cứ nhất định. Để làm được điều đó người ta biểu thị cơ cấu tổ chức hiện hành và các bộ phận của nó dưới dạng sơ đồ. Từ sơ đồ đó chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và các chức năng mà nó phải thi hành. Nội dung phân tích đối với Cơ cấu tổ chức đang hoạt động bao gồm : Phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho từng bộ phận, từng nhân viên của bộ máy quản trị. Phân tích khối lượng công tác của mỗi bộ phận, mỗi người, phát hiện khâu yếu trong việc phân bố khối lượng công việc quản lý. - Phân tích tình hình phân định chức năng kết quả việc thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân, mối quan hệ ngang, dọc trong cơ cấu. - Phân tích việc chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, các cấp quản trị. - Phân tích việc thực hiện các văn kiện, tài liệu, những quy định ràng buộc của các cơ quan quản lý vĩ mô và trong nội bộ cơ cấu tổ chức của đơn vị. - Phân tích tình hình tăng giảm số lượng và tỷ lệ cán bộ, nhân viên gián tiếp so với trực tiếp sản xuất, tỷ trọng tiền lương cán bộ gián tiếp trong giá thành sản phẩn. - Phân tích sự phù hợp giữa trình độ cán bộ, nhân viên hiên có (cơ cấu trình độ nghề nghiệp) với yêu cầu công việc. - Phân tích những nhân tố khách quan có tác động tích cực và tiêu cực đến việc duy trì sự ổn định của tổ chức. Kết quả phân tích là những nhận xét đánh giá mặt hợp lý và chưa hợp lý của cơ cấu hiện hành, trên cơ sở đó dự thảo cơ cấu tổ chức mới. 3.3.2.2. Trường hợp hình thành cơ cấu tổ chức mới. Bước 1 : Dựa vào những tài liệu ban đầu, những văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý vĩ mô, những quy định có tính chất pháp luật để xây dựng sơ đồ cơ cấu tổ chức tổng quát và xác định các đặc trưng cơ bản của cơ cấu tổ chức này : kết quả của việc thực hiện giai đoạn I là xây dựng mục tiêu của tổ chức; xây dựng các phân hệ chức năng nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu; phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cấp quản trị; xác lập các mối quan hệ giữa các bộ phận và các cơ quan cấp trên, các đơn vị hiệp tác bệ ngoài; xác định các nhu cầu bảo đảm cán bộ và thông tin. Như vậy, đây là bước giải quyết những vấn đề có tính chất định tính đối với các cơ cấu tổ chức. Bước 2 : Xác định các bộ phận, các thành phần của cơ cấu tổ chức và xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận ấy. Nội dụng cơ bản của bước này được thể hiện ở việc xây dựng phân hệ trực tuyến, phân hệ chức năng và chương trình mục tiêu. Cơ sở để xác định thành phần các bộ phận của cơ cấu là sự cần thiết chuyên môn hoá hoạt động quản trị, sự phân cấp và phân chia hợp lý các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cho các bộ phận ấy. Điều quan trọng nhất là tập hợp và phân tích các dấu hiệu ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức. Bước 3 : Những công việc cụ thể ở bước này là phân phối và cụ thể hoá các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyết định số lượng cán bộ, nhân viên trong từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức. Từ đó xây dựng điều lệ, thủ tục, quy tắc, lề lối làm việc nhằm bảo đảm cơ cấu tổ chức đạt hiệu quả cao. Phương pháp phân tích theo yếu tố Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Xây dựng sơ đô cơ cấu tổng quát Xác định những kết luận có tính chất nguyên tắc của tổ chức Xác định các thành phần cho các bộ phận của cơ cấu Xác định mối liên hệ giữa các bộ phận Xác định những đặc trưng của các yếu tố cơ cấu (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn) Quy định hoạt động của cơ cấu tổ chức quản lý (diều lệ, nội quy, quy chế) Sơ đồ 5. Lôgic của việc hình thành cơ cấu theo phương pháp phân tích theo yếu tố 4. ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức tới các kết quả hoạt động của tổ chức. 4.1. Mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ. Cơ cấu tổ chức của một tổ chức sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó. Giữa cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một cơ cấu hợp lý sẽ giúp tổ chức thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Còn một cơ cấu tổ chức không hợp lý, thiếu khoa học, có sự chồng chéo giữa các bộ phận, chức năng sẽ gây ra sự trì trệ trong hoạt động, ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức. 4.2. Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của tổ chức. Một cơ cấu tổ chức tốt phù hợp với nhiệm vụ, chức năng của tổ chức sẽ đem lại hiệu quả làm việc cao. Một tổ chức có sự phân công rõ ràng và chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng sẽ đem lại hiệu quả cao. Ngược lại một cơ cấu không hợp lý trong sự phân công giữa các bộ phận chức năng, không có một kỷ luật chặt chẽ sẽ dẫn đếm kết quả kém. Cơ cấu tổ chức có vai trò quan trọng phải quyết định toàn bộ hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ một cách nhanh tróng, đạt hiệu quả cao. Ngược lại, một tổ chức không hợp lý với nhiều đầu mối, nhiều bộ phận chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì trệ mâu thuẫn, kém hiệu quả. Vì thế , cần phải đánh giá hợp lý một cơ cấu tổ chức. Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý không chỉ có vừa đủ các bộ phận cần thiết để thực hiện các chức năng của tổ chức mà cần phải có một tập thể mạnh với những con người có đủ những phẩm chất cần thiết để thực hiện các chức năng công việc được giao.Để đánh giá mức độ hợp lý của một cơ cấu tổ chức có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp tương tự, phương pháp phân tích, phương pháp khảo sát thực tế, thăm dò phản ứng... Phương pháp tương tự cho phép khi so sánh các tổ chức tương đối đồng nhất về chức năng, nhiện vụ thì có tương đối đồng nhất về cơ cấu tổ chức không, hoặc cơ cấu tổ chức tương đối đồng nhất thì kết quả cuối cùng của các tổ chức đó có phân biệt nhau nhiều hơn không? vv...Phương pháp phân tích cho phép đi sâu và hiểu kỹ hơn những lý do, những yếu tố ảnh hưởng gây nên sự khác biệt trong các cơ cấu tổ chức, chỉ ra những bộ phận, những yếu tố không hợp lý trên cơ sở phân tích các chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ hận trong tổ chức. Phần II. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức ngành Lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. I. Những đặc điểm của tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng tới cơ cấu ngành Lao động – thương binh xã hội tỉnh. 1. Đặc điểm tự nhiên. Tỉnh Bắc Ninh thuộc vùng Tây Bắc Bắc Bộ của nước ta. Trước đây là tỉnh Hà Bắc, chính thức chuyển thành Bắc Ninh năm 2000. Với diện tích khoảng 797,2Km2 và dân số 941393(theo kết quả điều tra 1/04/1999) người. Có phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp với tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp với Hưng Yêu, phía Tây giáp Hà Nội, Vĩnh Phúc. Tỉnh Bắc Ninh có vị trí quan trong trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng, là một tỉnh có nhiều thế mạnh về phát triển các làng nghề và khai thác khoáng sản. Và các ngành nông nghiệp và công nghiệp rất phát triển. Với tốc đọ phát triển chóng mặt của các khu công nghiệp và chế xuất. Đây là vùng có bình quân thu nhập đầu người tương đối cao khoảng 1.200.000đ/người/tháng. Tuy nhiên còn nhiều địa phương càn nghèo đói nên việc chăm sóc, quan tâm của Đảng, Chính phủ là hết sức quan trọng. Cơ cấu hành chính của tỉnh bao gồm : trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh, thị xã Bắc Ninh và 8 huyện : Yên Phong, Tiên Du, Từ Sơn, Quế Võ, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài. Nói chung, đặc điểm tự nhiên và cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn cho công tác lao động – thương binh xã hội tỉnh. 2. Đặc điểm kinh tế xã hội. Nhìn chung tỉnh Bắc Ninh là một tỉnh có nền kinh tế phát triển. Đời sống nhân dân được nâng cao, trình độ dân trí phát triển. Kinh tế xã hội phát triển, đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân ngày càng cao, kéo theo đó là phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết trong lĩnh vực lao động xã hội. Để đáp ứng được tốc độ phát triển chung của xã hội và ngành lao động xã hội nói riêng thì đội ngũ làm công tác lao động thương binh xã hội cũng phát triển theo để đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi của cuộc sống. 3. Dân số. Dân số của tỉnh Bắc Ninh đông và gồm nhiều thành phần khác nhau bao gồm cả dân ngu cư và di cư từ nơi khác đến. Nên nảy sinh nhiều vấn đề trong việc giải quyết các chính sách công ăn việc làm cũng như trong lĩnh vực thương binh xã hội. Nhiều đối tượng chính sách còn qua nghèo nên vấn đề tạo công ăn việc làm để xoá đói giảm nghèo còn nhiều khó khăn. vì vậy đòi hỏi ngành phải có đội ngũ cán bộ đủ về số lượng và chất lượng, được tổ chức hợp lý để có thể làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình. II. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức ngành lao động thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. 1.Cơ cấu cán bộ công chức, viên chức ngành lao động thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. Hệ thống ngành Lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh (sơ đồ 5) được tổ chức theo quyết định 108 LĐTBXH – TC gồm : - Sở lao động. - Trung tâm dịch vụ việc làm. - Trung tầm giáo dục dạy nghề hướng thiện. - Trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi tàn tật. - Xí nghiệp sản xuất của thương binh. - Trung tâm cai nghiện. - Phòng lao động xã hội huyện Yên Phong. - Phòng lao động xã hội huyện Tiên Du. - Phòng lao động xã hội huyện Từ Sơn. - Phòng lao động xã hội huyện Quế Võ. - Phòng lao động xã hội huyện Thuận Thành. - Phòng lao động xã hội huyện Gia Bình. - Phòng lao động xã hội huyện Lương Tài. UBND tỉnh UBND tỉnh UBND tỉnh Sở lao động Phòng LĐTBXH Cán bộ LĐTBXH Phòng kinh tế tài chính Phòng phòng chống tệ nạn xã hội Hồ sơ lưu trữ Thanh tra sở Phòng lao đông tiền lương tiền công Trung tâm cai nghiện Phòng thương binh xã hội Xí nghiệp sản xuất của thương binh Trung tâm nuôi dạy trẻ mồ côi tàn tật Trung tâm giáo dục dạy nghề hướng thiện Trung tâm dịch vụ việc làm Các phòng tổ chức chuyên môn nghiệp vụ Các đơn vị trực thuộc Sơ đồ tổ chức theo quyết định 108 LĐTBXH – TC năm 1998 Quyết định của giám đốc sở LĐ -TBXH Phòng tổ chức hành chính tổng hợp số108-lao động thương binh và xã hội/tổ chức Phòng tổ chức - hành chính - tổng hợp UBND Tỉnh Biểu đồ 6 : Sơ đồ tổ chức mạng lưới ngành lao động thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh năm 1998 Tổ lưu dữ hồ sơ Lao động – tiền lương – tiền công Thanh tra sở Kinh tế – Tài chính Phòng phòng chống tệ nạn xã hội Phòng thương binh – xã hội 8 huyện , thị Sở LĐ - TB - XH UBND huyện, thị xã Phòng LĐ - TB - XH Cán bộ TBXH UBND xã số04/UB-cơ cấu tổ chức Bộ máy của nhgành lao động thương binh xã hội. 2. Đặc điểm cơ cấu cán bộ theo chức danh công việc của sở Lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. Tổng số lao động thuộc biên chế là 155 người. Trong đó cán bộ quản lý thuộc sở gồm 29 người, các đơn vị trực thuộc 126 người. Cơ cấu như sau : Biểu đồ 1: Biểu đồ 1. Cơ cấu cán bộ lao động - thương binh xã hội theo chức danh công việc sở LĐ-TBXH tỉnh Bắc Ninh năm 2002. STT Chức danh công việc Số lượng I. Cán bộ quản lý sở lao động 1 Giám đốc sở 1 2 Các phó giám đốc 2 3 Phòng tổ chức – hành chính – tổng hợp 4 4 Phòng lao động–việc làm–tiền lương–tiền công 4 5 Phòng thương binh xã hội 2 6 Phòng kế toán – tài chính 3 7 Thanh tra sở 3 8 Tổ lưu dữ hồ sơ 3 9 Phòng phòng chống tệ nạn xã hội 2 Tổng II. Các đơn vị trực thuộc tỉnh 1 Trung tâm dịch vụ việc làm 10 2 TT giáo dục – dạy nghề – hướng nghiệp 25 3 TT nuôi dưỡng trẻ mồ côi - tật nguyền 31 4 Xí nghiệp sản xuất của thương binh 8 5 Cán bộ tại các trung tâm cai nghiện 15 ` III. Lao động hợp đồng 1 Phục vụ, văn thư 2 2 Bảo vệ 3 Lái xe 2 4 Đại học khác 9 5 Lao động khác 2 Tài liệu:Thống kê tổ,biên chế các phòng ban , đơn vị chực thuộc sở và huyện , thị xã năm 2002. Tổng số lao động thuộc biên chế là 155 Người. Trong đó cán bộ quản lý thuộc sở là 29 Người, các đơn vị trực thuộc là 126 Người: Cơ cấu như trên. Qua số liệu trên ta thấy số lượng cán bộ làm công tác lao động xã hội còn quá thấp chỉ có hai người làm công tác tiền lương, hai người quản lý và dạy nghề, nhìn chung số lượng cán bộ còn thiếu cả về số lượng và chuyên môn. So với chức năng nhiệm vụ của ngành thì số lượng cán bộ còn quá móng. Số cán bộ của ngành phải thường xuyền học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Trách nhiệm của họ rất nặng nề, do đó phải có số lượng cán bộ hợp lý để có thể hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của trên giao phó. 3. Cơ cấu cán bộ lao động thương binh xã hội tại các huyện, xã của tỉnh Bắc Ninh. Cơ cấu tổ chức cán bộ theo biểu đồ sau : Biểu đồ 2. STT Các phòng huyện thị xã Biên chế Hợp đông 1 TX Bắc Ninh 7 1 2 Huyện Yên Phong 7 1 3 Huyện Tiên Du 8 0 4 Huyện Từ Sơn 9 1 5 Huyện Quế Võ 10 0 6 Huyện Thuận Thành 6 1 7 Huyện Gia Bình 9 0 8 Huyện Lương Tài 10 0 Cộng 66 4 Tài liệu:thống kê 2002 về cơ cấu tổ chức cán bộ của sở LĐTBXH và các phòng ban trực thuộc. Qua biểu đồ trên ta thấy số cán bộ làm công tác lao động – xã hội của các huyện có tổng số 70 người trong đó có 66 người thuộc biên chế, 4 người làm việc theo hợp đồng qua đó ta thấy số cán bộ thuộc các huyện còn thừa cán bộ. Biểu đồ 3. Cơ cấu cán bộ ngành LĐTBXH tại các xã phường tỉnh Bắc Ninh . Số TT Tên huyện, thị xã Tổng số xã phường trong huyện Số cán bộ làm công tác lđtbxh hưởng sinh hoạt phí theo NĐ 09/1998 Chuyên trách Kiêm nhiệm 1 TX Bắc Ninh 9 9 2 Huyện Yên Phong 18 18 3 Huyện Tiên Du 16 15 1 4 Huyện Từ Sơn 11 11 5 Huyện Quế Võ 24 22 2 6 Huyện Thuận Thành 18 18 7 Huyện Gia Bình 14 14 8 Huyện Lương Tài 14 14 tổng 124 121 3 Tài liệu :thống kê năm 2002 về tổ chức cán bộ nghành và các đơn vị trực thuộc. Nhìn vào biểu đồ trên ta thất tổng số cán bộ làm công tác LĐXH là 124 người , trong đó có 121 là cán bộ chuyên trách càn 3 người là kiêm nhiệm, tỷ lệ là một xã có một người còn quá thấp. 4. Đặc điểm cơ cấu cán cộ của ngành Lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh theo trình độ đào tạo. Cơ cấu cán bộ ngành Lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh theo trình độ đào tạo được thể hiện qua biểu đồ sau : Biểu đồ 4. Cơ cấu cán bộ ngành lao động thương binh – xã hội tỉnh Bắc Ninh theo trình độ đào tạo năm 2002. Trình độ Tên đơn vị Đại học-Cao Đẳng Trung học Lý luận chính trị Lao động khác Lãnh đạo sở 3 3 Phòng TC – HC – TH 2 2 1 Phòng bảo trợ xã hội 2 1 1 Phòng quản lý LĐ - VL 4 1 Phòng TBLS – NCC 1 3 1 Phòng PCTNXH 2 Phòng TC – KT 1 2 Thanh tra 2 1 1 Tổ lưu trữ hồ sơ 1 2 Trường CNKT 5 47 12 10 Trung tâm DV –VL 5 5 2 3 Trung tâm ND TMC – TT 13 18 2 5 Trung tâm CD – DN – HT 5 25 2 1 XNSX – TB 3 5 3 2 TX Bắc Ninh 5 3 3 1 Huyện Yên Phong 6 1 6 2 Huyện Tiện Du 6 2 1 Huyện Từ Sơn 7 2 3 1 Huyện Quế Võ 3 7 3 1 Huyện Thuận Thành 2 4 4 1 Huyện Gia Bình 7 2 2 1 Huyện lương Tài 5 5 2 Tổng 52 Qua biểu đồ trên ta thấy số cán bộ có trình độ đại học trở nên chủ yếu ở tuyến tỉnh đó là sở lao động và các đơn vị trực thuộc. Còn tại các huyện, thị xã số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học còn quá thấp. Với tỷ lệ đại học trên trung cấp và cao đẳng là 1/2 có nghĩa là một người có trình độ đại học còn 2 người có trình độ trung cấp là cao đẳng, điều này cho thấy số cán bộ có trình độ đại học còn quá thấp.Đây cũng là nguyên nhân gây chở ngại trong công việc. 5. Mối quan hệ công tác. Quan hệ của Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội với bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh : Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Lạo động – Thương binh và Xã hội. Điều 5 :Quan hệ với các Ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh: Mối quan hệ của Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội với các Ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh là mối quan hệ phối hợp trong chỉ đạo hoạt động công tác Lao động TBXH. Căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội chủ động phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể liên quan để triển khai, thực hiện những nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác Lao động TBXH. Quan hệ với UBND các huyện, thị xã : Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội phối hợp với UBND các huyện, thị xã trong công tác tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động TBXH. Phòng Lao động TBXH là cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thị xã có chức năng giúp UBND huyện, thị xã thực hiện quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện một số công tác sự nghiệp và chịu sự hướng dẫn chỉ đạo quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội. Quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội của địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh : Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực công tác Lao động TBXH gồm : Hướng dẫn triển khai và thanh kiểm tra việc thực hiện theo luật pháp, chính sách của nhà nước các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Lao động TBXH. III. Đặc điểm cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng của ngành còn nhiều thiếu thốn không đáp ứng nhu cầu công việc nhất là cơ sở hạ tầng tại các huyện, xã. Tại các huyện, văn phòng làm việc còn tạm bợ, như huyện Từ Sơn do mới tách tỉnh nên văn phòng còn phải nhờ. Còn tại các xã thì gần như không có cơ sở vật chất phục vụ cho ngành. Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn. IV. Thực trạng cơ cấu các bộ ngành lao động-thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh. 1.Đặc điểm chức năng chung của ngành. Ngành lao động – thương binh và xã hội có trách nhiệm quản lý nhà nước và các hoạt động thương binh liệt sỹ người có công và đối tương chính sách.Giải quyết công ăn việc làm cho đối tượng chính sách,trẻ em lang thang cơ nhỡ không nơi lương tựa,người già không có người chăm sóc. Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết,quản lý,kiểm tra,giám sát,theo dõi việc thực hiện các chính sách về lĩnh vực lao động và xã hội của các cơ quan chức năng dưới quyền quản lý của sở lao động.Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai các chính sách của nhà nước về lĩnh vực lao động-thương binh và xã hội. 2. Tỉ lệ cơ cấu các bộ của ngành. Tỷ lệ đại học trên cao đẳng và chung cấp;1/2. Tỷ lệ đại học trên lao động phục vụ và lao động khác; 10/1. Tỷ lệ trình độ chính trị trên không có trình độ chính trị;5/1. Qua đó ta thấy đội ngũ các bộ của ngành có trình độ đại học trên cao đẳng và chung cấp là 1/2 tỷ lệ này còn quá thấp để có thể đáp ứng được công việc của ngành giao phó.Để có thể làm tốt nhiệm vụ được giao thì trình độ của đội ngũ cán bộ của ngành cần cần được năng cao hơn,phải năng cao đội ngũ cán bộ có trình độ đại học. Tỷ lệ đại học trên lao động khác là 10/1và tỷ lệ người có trình độ lý luận chính trị trên những người không có trình độ chính trị là 5/1.Qua đó ta thấy tỷ lệ này còn quá thấp,đối với công viên có tính chất xã hội như của ngành thì thình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ là hết sức quan trọng.Vì thường xuyên phải tiếp xúc với quần chúng nên để có thể làm tốt công việc,làm cho dân có thể tim tưởng thì người cán bộ cần phải có khả năng thuyết phục. 3- Chức năng của các phòng ban chức năng cụ thể của ngành lao động-thương binh và xã hội của tỉnh Bắc Ninh. 3.1- Chức năng của ban giám đốc. Giám đốc sở chịu trách nhiệm trước ubnd tỉnh và bộ lao động-thương binh và xã hội về việc lãnh đạo,quản lý các mặt công tác của ngành trên phạm vi toàn tỉnh đồng thời trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực và đơn vị công tác trực thuộc sở. Giám đốc làm việc theo chế độ thủ trưởng.Trong phạm vi và quyền hạn của mình Giám đốc sở quyết định: a)Các chủ trương,phương hướng,nhiệm vụ công tác của ngành và các giải pháp biện pháp công tác nhằm thực hiện các chủ trương,phương hướng nhiệm vụ đã đề ra. b)Những vấn đề có liên quan đền nhiều lĩnh vực công tác đòi hỏi có sự phối hợp giữa Phó giám đốc và các ngành liên quan. c)Những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực công tác được phân công cho Phó giám đốc phụ trách. d)Những vấn đề mời phát sinh,không nằm trong lĩnh vực công tác đề ra. Trong hoạt động của mình, giám đốc thường xuyên giữ mối liên hệ giữa chính quyền với chỉ huy,BCH Công đoàn và các đoàn thể công tác khác trong cơ quan nhằm phát huy tình dân chủ,trí tuệ tập thể đề cao chức năng tham mưu quản lý trước khi quyết định các chủ trương,phương hướng và nhiệm vụ công tác của ngành,nhằm tạo liên hệ thống nhất cao trong quá trình tổ chức thực hiện. Giúp việc giám đốc có các phó giám đốc: a) Các phó giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo một số lĩnh vực và đơn vị công tác của sở, được quyền thay mặt giám đốc để giả quyết các công việc được giao. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về phần việc do mình phụ trách. b) Trong hoạt động của mình phó đốc chủ động thường xuyên: Giữ mối liên hệ với các phó giám đốc khác và các bộ phận liên quan để giải q1quyết các công việc được giao, đề xuất các biện pháp công tác nhằm thực hiện tốt tiến độ, chất lượng công việc theo mục tiêu đã đề ra. c) Khi tình hình nhiệm vụ công tác đòi hỏi phó giám đốc phải giải quyết những công việc thuộc quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc, của các phó giám đốc khác hoặc thuộc phần việc của mình nhưng là phần việc mới phát sinh chưa có chủ trương thì phải kịp thời báo cáo với giám đốc để giám đốc có biện pháp chỉ đạo. d) Giám đốc sẽ phân công một người trong số các phó giám đốc làm nhiệm vụ thường trực 3.2. Nhiệm vụ chức năng của phòng tổ chức hành chính tổng hợp Biểu số 5 :Cơ cấu cán bộ của phòng . STT Chức danh công việc Số lượng 1 Trưởng phòng 1 người 2 Phó phòng 1 người 3 Nhân viên 2 người Tài liệu: số108-LĐTBXH/TC ( chức năng nhiệm vụ của nghành lao động- thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. Chức năng nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng trương trình công tác tuần, tháng, quý, năm và dài hạn của văn phòng sở và toàn ngành, đồng thời thường xuyên đôn đốc theo dõi giúp giám đốc sở có biện pháp chỉ đạo kịp thời để trương trình công tcs được thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của ngành, uỷ ban nhân dân tỉnh và bộ lao động thương binh xã hội. Hường dẫn, nắm kết quả việc kiện toàn hệ thống tổ chức LĐTBXH từ tỉnh đến các xã phường trên tất cả các nội dung: chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng, chất lượng cán bộ, lề lối làm việc… nhằm làm cho hệ thống tổ chức bộ máy của ngành phát huy hiệu quả công tác. Quản lý công chức, viên chức thuộc văn phòng sở, các đơn vị thuộc sở theo phân cấp của ban nhân dân tỉnh và giám đốc sở. Nghiên cứu dự thảo các văn bản, quyết định quản lý trình giám đốc sở ban hành, đồng thời giúp giám đốc s[r kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các văn bản đó. Xây dựng kế hoạch và biện pháp về tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua XHCN trong toàn ngành và văn phòng sở về các hoạt động công tác LĐTBXH ở đơn vị, địa phương. Hướng dẫn và phối hợp với các ngành các cấp, các đơn vị làm tốt công tác tuyên truyền về chế độ chính sách lao động thương binh xã hội của Đảng và nhà nước nhằm làm cho mỗi người và toàn dân hiểu và làm tốt công tác LĐTBXH. Làm công tác HCQT trong văn phòng sở bao gồm: Việc mua sắm, phân phối, quản lý phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu công tác. Sinh hoạt cho mọi cán bộ công nhân viên chức và nhu cầu công tác của văn phòng. Tổ chức bảo vệ cơ quan, tiếp khách đảm bảo an toàn vệ sinh và văn minh lịch sự trong cơ quan. Phục vụ việc in ấn, đánh máy, mua các văn bản, mẫu biểu đồng thời tổ chức cấp phát, quản lý đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị vân động cbcnvc theo yêu cầu của địa phương đồi vời một cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh. Làm nhiệm vụ lưu giữ các văn bản của ngành và của địa phương mang tính chất qui định,hướng dẫn để khai thác sử dụng chung. Được giám đốc giao một số quyền hạn như sau: Đôn đốc các phòng ban,tổ công tác,các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch công tác để tổng hợp dự thao kế hoạch công tác của ngành trình giám đốc phê duyệt. Kiêm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện chương trình kế hoạch và tiến độ công tác đã đề ra nhằm đảm bảo mục tiêu kế hoạch. Được tham gia các hội nghị do Sở chủ trì và hội nghị của lãnh đạo Sở để làm nhiệm vụ ghi chép tổng hợp phục vụ cho công tác của Sở. Khi lãnh đoạ Sở đi vắng được thay mặt cơ quan tiếp khách và nếu có công việc đột xuất(kể cả hội họp)được cử cán bộ của các đơn vị đi tham gia theo chuyên môn nghiệp vụ yêu cầu,phân phối công văn cho các đơn vị để kịp thời triển khai nhiệm vụ sau đó báo cáo lại vời giám đốc. Được quyền ký thừa lệnh các loại giấy tờ công văn có tính chất hành chính như:giấy giới thiệu cho cán bộ trong cơ quan, giấy công tác, bản sao lý lịch công nhân viên, chứng nhận lý lịch của con em các bộ. Được ký sao lục các văn bản để dành nội bộ ngành khi cần thiết Bố trí điều động xe đảm bảo chương trình công tác của lãnh đạo Sở và khi cần điều độ xe cho tập thể cơ quan đi làm việc, công tác. 3.3-Chức năng nhiệm vụ của phòng lao động- Tiền lương – Tiền công Biểu số 6 :Cơ cấu cán bộ của phòng. STT Chức danh công việc Số lượng 1 Trưởng phòng 1 2 Phó phòng 1 3 Nhân viên 2 Tài liệu :số 108- LĐTBXH/TC( cơ cấu tổ chức bộ máy ). Chức năng cụ thể: Giúp giám đốc sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực sau: Cân đối lực lượng lao động xã hội trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm sử dụnh tốt nguồn lao động trong tỉnh thông qua việc lập và quản lý các dự án việc làm, kế hoạch kinh kế xã hội hàng năm và dài hạn. Hướng dẫn đôn đốc việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền công ở khu vực sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn kiểm tra và giám sát thực hiện hợp đồng lao động. Hướng dẫn và tổ chức việc cấp sổ lao động cho người lao động tại các doanh nghiệp. Hướng dẫn đăng ký và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động,nội quy lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành, các địa phương và đơn vị tiền hành đào tạo, đào tạo lại nghề cho người lao động. Tham gia hướng dẫn , xắp xếp, bố trí việc làm cho những người thất nghiệp và đối tượng thương binh xã hội còn khả năng lao động có nhu cầu việc làm trong các doanh nghiệp. Tham gia xây dựng các dự án di dân phát triển kinh tế xã hội. Phối hợp các cơ quan, các địa phương huy động lao động công ích theo pháp luật nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội ỏ địa phương. Phối hợp với Bộ CHQS và các địa phương huy động thanh niên thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự hàng năm. Tổng hợp báo cáo và đề xuất giải pháp đối với Chủ tịch trọng tài lao động khi có tranh chấp lao động xảy ra. 3.4.Chức năng ,nhiện vụ của phòng thương binh xã hội. Biểu số 7:Cơ cấu cán bộ của phòng : STT Chức năng công việc Số lượng 1 Trưởng phòng 1 2 Phó phòng 1 3 Nhân viên 2 Tài liệu thống kê tổ chức bộ máy nghành lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. Chức năng của phòng thương binh – xã hội giúp giám đốc sở thực hiên chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, về cứu trợ xã hội và chế độ chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: -Tiếp nhận hồ sơ đề xuất tiếp nhận người và mức trợ cấp đối với các đối tượng được pháp luật quy đinh danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và pháp lệnh “Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, những người hoạt đông kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng”. Các nghị định 176CP ngày 20/10/94, nghị đinh 28CP ngày 29/04/95 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiên hai pháp lệnh trên. -Hướng dẫn các địa phương : Tổ chức lễ tưởng niệm liệt sỹ nhân các ngày lễ lớn, truy điệu liệt sỹ khi báo tử, tham viếng các gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, tổ chức cất bốc, quy tập mộ liệt sỹ, nâng cấp các nghĩa trang liệt sỹ và quản lý các nghĩa trang liệt sỹ, các công trình bia ghi công. -Tổ chức hướng dẫn và quản lý các đơn vị nuôi dưỡng: Thương bệnh binh nặng, bố mẹ liệt sỹ, cán bộ lão thành cách mạng già yếu không còn người thân nương tựa, người già cô đơn và trẻ mồ côi. -Hướng dẫn các huyện thị xã tổ chức việc trợ giúp xã hội đối với các đối tượng chính sách và đối tượng xã hội tại cộng đồng. -Hướng dẫn tổ chức học nghề và tổ chức sản xuất cho thương bệnh binh, người tàn tật còn khả năng lao động theo quyết định 15 CP. Quản lý à tổ chức việc trang cấp dụng cụ chỉnh hình, phương tiên chuyên dùng trong lao động,sinh hoạt cho thương binh và người tàn tật. -Thường xuyên nắm và quản lý tốt tình hình đời sống dân cư đẻ dề xuất các biện pháp bảo trợ xã hội, xoá đói giảm nghèo đảm bảo cho sự phát triển chung. -Tham gia và theo dõi hoạt đông của các hội quần chúng được ngành bảo trợ giúp đỡ. 3.5. Chức năng của phòng kế toán tài chính. Biểu số 8:Cơ cấu cán bộ của phòng: STT Chức năng công việc Số lượng 1 Trưởng phòng 1 2 Phó phòng 1 3 Nhân viên 1 Tài liệu : Thống kê tổ chức cán bộ nghành và các đơn vị trực thuộc năm 2002 Chức năng của phòng kế toán tài chính giúp đốc sở vè việc thực hiên nhiệm vụ của một đơn vị dự toán cấp hai Hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các đơn vị trực thuộc, phòng tổ chức lao động thương binh xã hội từ khâu lập kế hoạch, dự toán tổ chức thanh quyết toán theo đúng quy định tại quyết định 999 – TC/QĐ/CĐKT của bộ tài chính bao gồm: -Thu thập phản ánh, xử lý tổng hợp thông tin bề nguồn kinh phí được cấp,được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí, các khoản thu phát sinh đơn vị. - Thực hiên kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu chuẩn định mức của nhà nước, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản công ở đơn vị, kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu chi ngân sách, kỷ luật thanh toán và các chế độ chính sách tài chính của nhà nước. - Theo dõi va kiểm soát tình hình phân phối sử dụng kinh phí, tình hình chấp hành dự toán thu chi và quyết toán của các dơn vị, dự toán trong hệ thống quản lý - Lập và nộp đúng kỳ hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định. Cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu, phân tính đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí vốn quỹ của đơn vị. - Nghiên cứu triển khai biên pháp nhàm tiết kiệm tránh lãng phí trong việc sử dụng, chi tiêu ngân sách và các khoản thu phát sinh khác đơn vị. - Phối hợp với dơn vị tăng cương công tác quản lý đối tượng hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi từ khâu đầu tư vào đến quá trình biến đông tăng giảm nhằm kiểm tra phát hiên các việc tiêu cực trong việc xác nhận trong việc hưởng chính sách sai quy định. - Hướng dẫn các dơn vị thực hiên chế độ quản ly, kiểm kê tài sản theo định kỳ, thường xuyên nắm số lượng, chất lượng toàn bộ tài sản vật tư thuộc ngành quản lý, giúp giám đốc sở đề ra chủ trương, biện pháp quản lý, phân phối, sử dụng vật tư tài sản một cách hiệu quả đảm bảo được yêu cầu nhiệm vụ và nguyên tắc quản lý của nhà nước. - Giúp giám dốc tham mưu cho UBND tỉnh trong việc giao chỉ tiêu, đôn đốc huyện thị thu, giám sát chi sử dụng và quyết toán đền ơn đáp nghĩa”. Trưởng phòng kế toán - tài chính trực tiếp làm kế toán trưởng các tài khoản giao dịch phân phối của cơ quan. 3.6.Chức năng nhiệm vụ của thanh tra sở. Cơ cấu gồm 3 người: Một trưởng phòng Hai nhân viên Trong đó một làm nghiệp vụ lao động thương binh xã hội, hai làm các nghiệp vụ tổ chức chuyên môn khác. Căn cứ vào nhiệm vụ thanh tra nhà nước về an toàn lao động và thanh tra chính sách LĐTBXH giúp giám đốc sở thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau: Xây dựng kế hoạch thanh tra của ngành tổ chức hướng dẫn kiểm tra các ngành, các cấp, các đơn vị thực nhiệm việc thanh tra đó .Đồng thời trực tiếp thực hiện việc thanh tra đối với tất cả các đơn vị thuộc địa bàn tỉnh về việc thực hiện pháp luật,chế độ chính sách tiêu chuẩn BHLĐ và kỹ thuật an toàn thuộc lĩnh vực LĐTBXH. Thanh tra các vụ việc tiêu cực, các việc đột xuất do giám đốc giao.Tham gia các đoàn thanh tra của tỉnh và bộ khi được giám đốc phân công. Giúp giám đốc sở có các quyết định kịp thời và có hiệu quả đối với các mặt công tác của ngành. Đề xuất kiến nghị với bộ,UBND tỉnh sửa đổi bổ sung những chính sách chế độ về công tác LĐTBXH không phù hợp. Chủ trì phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác trong sở làm nhiệm vụ: Giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân về lĩnh vực công tác của ngành (do đương sự gửi trực tiếp hoặc do các cơ quan khác gửi đến) .Đồng thời hường dẫn kiểm tra các ngành các cấp việc xem xét giải quyết đơn thư tố cáo của công dân về công tác LĐTBXH. Tổ chức việc tiếp dân theo qui định tại văn phòng sở .Mở sổ sách để theo dõi tiếp nhận đơn thư và ý kiến đề bạt của dân quan những buổi tiếp dân, trên cơ sở đó theo dõi và đôn đốc thực hiện kết luận. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động. Trên đây là các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của phòng thanh tra sở 3.7- Chức năng nhiệm vụ của tổ lưu dữ hồ sơ. Biểu số 9:cơ cấu tổ chức cán bộ của phòng. stt Chức danh công việc Số lượng 1 Nghiệp vụ LĐTBXH 2 2 Nghiệp vụ T.C.C.M khác 1 3 Hợp đồng 1 Tổ lưu dữ hồ sơ có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Tổ chức lưu dữ quản lý và khai thác toàn bộ hồ sơ các nhân, các đối tượng TBXH theo danh mục nhà nước để phục vụ cho yêu cầu quản lý đối tượng và chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng kể cả lưu dữ khai thác hồ sơ trên giấy và trên máy vi tính. Tiếp nhận hồ sơ các đơn vị sự nghiệp đã giải quyết xong, hồ sơ đề nghị chuyển đi, chuyển đến tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chế độ chính sách tổ chức phân loại vào hồ sơ lưu trữ đồng thời tập hợp hợp báo cáo với lãnh đạo sở nhằm: Có trách nhiệm xem xét các hồ sơ của các đối tượng hưởng chính sách xã hội nhằm đảm bảo hồ sơ có đầy đủ tính pháp lỳ, đúng thủ tục hoàn chỉnh. Kiệm toàn và nâng cao hồ sơ lưu dữ để phục vụ cho các nhiệm vụ của ngành. Mở hồ sơ ghi chép việc cấp giấy chứng nhận lần đầu hoặc cấp lại cho các đối tượng chính sách xã hội do ngành quản lỳ . Báo tăng giảm đối tượng hưởng chính sách xã hội hàng tháng theo biểu mẫu quy định . Làm thủ tục chuyển đến , chuyển đi theo đúng qui định chung. Mở sổ sách theo dõi các đơn vị trong sở, mượn hồ sở để phục vụ nhu cầu công tác đảm bảo việc thu hồi ngay sau khi tra cứu xong.Tránh hiện tượng để mất hoặc lợi dụng sửa chữa hồ sơ khi mượn . Từng bước cải tiến phương pháp nề nếp quản lý hồ sơ nhằm : Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đối tượng của ngành. Đảm bảo sự đầy đủ chính xác về số lượng, chát lượng hồ sơ và đối tượng quản lý. Thuận tiệm, an toàn trong việc khai thác sử dụng . Tổ chức trích lục hồ sơ theo đúng quy định nhằm đảm bảo yêu cầu khai thác sử dụng của ngành. Trên đây là những nhiệm vụ cơ ban của tổ lưu dữ hồ sơ của phòng lao động –thương binh và xã hội của tỉnh Bắc Ninh. 3.8-Chức năng nhiệm vụ của phòng phòng chống tệ nạn xã hội : Biểu số 10: Cơ cấu cán bộ của phòng. stt Chức danh công việc Sốlượng 1 Trưởng phòng 1 2 Phó phòng 1 Tài liệu: thống kê tổ chức cán bộ nghành lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. Phòng phòng chống tệ nạn xã hội gồm có hai người trong đó gồm có: - Một trưởng phòng:làm nghiệp vụ lao động –thương binh và xã hội. - Một phó trưởng phòng:nghiệp vụ tổ chức chuyên môn khác. Phòng phòng chống tệ nạn xã hội có các chức năng cơ bản sau: Căn cứ vào đường lối, pháp luật và chính sách của nhà nước, hướng dẫn của cục phòng chống tệ nạn xã hội –Bộ lao động –Thương binh và xã hội, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh và kế hoạch công tác của ngành để xây dựng phương hướng, mục tiêu các giải pháp lớn trong kế hoạch dài hạn, hàng năm của tỉnh thuộc lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội.trước hết là tệ nạn mại dâm và nghiệm ma tuý trên địa bàn tỉnh,giúp giám đốc sở trình UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn quản lý và kiểm tra đôn đốc các đơn vị triển khai các biện pháp phòng và chống các tệ nạn xã hội tại cộng đồng nhằm từng bước xã hội hoá mặt công tác này , góp phần xây dựng thôn xóm, phường xã văn hoá mới không có tệ nạn xã hội . Phối hợp với các địa phương các trung tâm chữa bệnh dậy nghề xây dựng và tổ chức các dự án dạy nghề tạo việc làm cho các đối tượng nghiện ma tuý, mại dâm để trách tái phạm khi trở lại cộng đồng. Phối hợp với các ngành có liên quan làm công tác tuyên truyền triệt phá các ổ nhóm, quản lý chặt chẽ các đối tượng trước và sau chữa bệnh nhằm hạn chế và tiến tới xoá bỏ tệ nạn xã hội tại các khu vực dân cư. 3.9-Chức năng nhiệm vụ của trung tâm giới thiệu việc làm. Biểu số 11: Cơ cấu cán bộ của trung tâm giới thiệu việc làm. stt Chức năng công việc Số lượng 1 Trưởng phòng 1 2 Phó phòng 2 3 Nhân viên 8 Tài liệu: chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy cảu nghành lao động – thương binh và xã hội tỉnh Bắc ninh. Trung tâm giời thiệu việc làm gồm:một trưởng phòng,một phó phòng,tám nhân viên. Trong đó có bốn người làm hợp đồng,còn sáu người là công chức. Trung tâm giới thiệu việc làm có nhiệm vụ: Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động về các lĩnh vực: Chính sách chế độ tiêu chuẩn …về lao động và việc làm của Việt Nam và pháp luật của các nước nếu có. Hướng nghiệp cách thức tìm việc làm, giúp người lao động có điều kiện tìm việc làm phù hợp tính độ, khả năng chuyên môn và sở trường nguyện vọng cá nhân, giúp người lao tự tạo việc làm hoặc ký kết hợp đồng lao động.Hợp đồng học nghề … Tuyển chọn lao động và đào tạo nghề theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Giới thiệu học nghề và việc làm : Tổ chức cho người lao động đến đăng ký tìm việc làm và học nghề . liên hệ với người sử dụng lao động để tìm chỗ làm việc mới. Giới thiệu người lao động đang cần việc làm với sử dụng lao động đang cần tuyển lao động. Giới thiệu người lao động học nghề ở những nơi phù hợp và đủ điều kiện qui định tại nghị định 90/CP ngày 15/12/1995 của cơ sở và các đơn vị dạy nghề do bộ giáo dục và đào tạo quản lý. Tổ chức cung ứng lao dộng: Tổ chức tuyển chọn lao dộng để cung ứng cho người sử dụng lao động là người Việt Nam và người nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt nam. Tổ chức tuyển chọn lao động để cung ứng cho các Công ty, đơn vị được đưa lao động đi làm việc, học tập có thời hạn ở nước ngoài. Thông tin thị trường lao dộng: Cung cấp thông tin về thị trường lao động cho người sử dụng lao động, người sử dụng lao động là người Việt Nam và người nước ngoài đang hoạt động hợp pháp ở Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động và việc theo qui định của bộ Lao động- Thương binh và xã hội. Nắm và phân loại lao động theo nghề nghiệp, việc làm, tình hình lao động, cung cầu lao động trên địa bàn.Tổ chức để người thất nghiệp đăng ký nắm rõ số liệu về lao động thất nghiệp đang cần tìm việc làm và số người đã được giải quyết việc làm thông qua hệ thống các trung tâm dịch vụ việc làm . Tổng hợp nhu cầu tuyển lao động trên địa bàn để có kế hoạch, biện pháp giới thiệu và giúp tuyển lao động đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao dộng. Thực hiện dịch vụ việc làm đào tạo miễn, giảm phí cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, người dân tộc và người nghèo. Nắm nhu càu đào tạo trên cơ sở đó xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch đào tạo và mô hình mẫu về dạy nghề gắn với việc làm. 3.10-Nhiệm vụ của trung tâm Giáo dục – Dạy nghề – Hướng nghiệp. Cơ cấu cán bộ của trung tâm giáo dục – Dạy nghề – Hướng thiện. stt Chức danh công việc Số lượng 1 Trưởng phòng 1 2 Phó trưởng phòng 1 3 Nhân viên 23 Trung tâm gồm có 25 người trong đó có một trưởng phòng, một phó phòng, 23 nhân viên.Có 2 người làm nghiệp vụ chuyên môn LĐTBXH, 23 người làm các nghiệp vụ chuyên môn khác. Trung tâm có chức năng thực hiện theo quy chế về cơ sở chữa bệnh, theo pháp lệnh sử lý vi phạm hành chính ngày 06/07/1995 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, và nghị định 20/CP ngày 13/4/1996 của Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu của trung tâm: Chữa bệnh – Giáo dục – dạy nghề cho các đối tượng qui định tại Nghị quyết số 05/CP và Nghị quyết số 06/CP ngày 29/11/1993 của chính phủ. Tiếp nhận, chữa bệnh, phục hồi sức khoẻ cho các đối tượng nghiện hút ma tuý và đối tượng mại dâm trên địa bàn tỉnh với thời gian từ 03tháng đến một năm .Cấp giấy chứng nhận cho các đối tượng đã hoàn thành việc chữa bệnh tại trung tâm. Tổ chức học tập, dạy nghề cho đối tượng trên khi đã chữa khải bệnh, hướng nghiệp cho họ để tái hoà nhập cộng đồng. Tổ chức lao động, sản xuất, đảm bảo các điều kiện vật chất, sinh hoạt tinh thần, tổ chức các lớp xoá mù chữ cho các những người chưa biết chữ . Phối hợp với các đơn vị, cơ quan có liên quan tổ chức quản lý chữa bệnh, giáo dục dạy nghề cho các đối tượng trên. Tiếp nhận và quản lý các nguồn kinh phí sử dựng đúng mục đích và có hiệu quả. Tiếp nhận những đối tượng nghiện ma tuý, gái mại dâm chưa đến xử lý vi phạm hành chính, nhưng có đơn tự nguyện xin vào trung tâm chữa bện 3.11-Trung tâm nuôi dạy trẻ mồ côi và người tàn tật. Cơ cấu cán bộ của trung tâm. stt Chức danh công việc Số lượng 1 Trưởng phòng 1 2 Phó phòng 30 Trung tâm gồm có 31 người, một người làm nghiệp vụ LĐTBXH, 30 người làm nghiệp vụ chuyên môn khác .Có 13 người có trình độ đại học và cao đẳng, 18 người có trình độ trung cấp và chỉ có 2người có trình độ lý luận chính trị trung cấp. Trung tâm có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Căn cứ vào kế hoạch hành năm tổ chức nuôi dưỡng và dạy nghề cho trẻ mồ côi và người tàn tật . Kết hợp dạy nghề và tổ chức sản xuất góp phần ổn định đời sống cho trẻ tàn tật sau khi học xong vẫn không thể ra ngoài sinh sống độc lập được. Quản lý, nuôi dưỡng các cháu là con liệt sỹ mồ côi không nơi nương tựa, để các cháu có đủ điều kiện theo học tại các trường phổ thông ở nơi trung tâm đóng. Tổ chức dạy văn hoá cho trẻ tàn tật ở mức xoá mù. Nuôi dưỡng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi hoặc mồ côi, theo dự án của văn phòng con nuôi và các tổ chức quốc tế được tỉnh và các cơ quan cho phép. 4-Những vấn đề còn tồn tại trong cơ cấu tổ chức của nghành lao động thượng-thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh. Về tổ chức cán bộ còn mất cân đối đặc biệt trong lĩnh vực quản lý nhà nước vừa thiếu vừa yếu.Một số cán bộ chưa được đào tạo cơ bản, trách nhiệm chưa cao, không nắm bắt kịp thời chặt chẽ chính sách thuộc lĩnh vực mình công tác nên hiệu quả công tác thấp. Hiện tượng đến công sở muộn, rời công sở sớm còn diễn ra phổ biến .Nội qui ,qui chế của cơ quan còn bị vi phạm .Một số đơn vị chế độ quản lý cán bộ còn lỏng lẻo gay lãng phí về lao động. 4.1-Một số thiếu sót trong cơ cấu tổ chức bộ máy . Biểu đồ số 5 : về cơ cấu cán bộ theo quyết định số 29/2001/QĐ-UB ngày 27/04/2001 của UBND tỉnh Bắc Ninh. Hiện tại Đề nghị Ghi chú Quản lý nhà nước 26 42 +16 -Lãnh đạo sở 3 4 +1 -Phòng TCHCTH 4 6 +2 -Phòng LĐVL-TCTL 2 5 +3 -Phòng TBXH-NCC 3 5 +2 -Phòng dậy nghề 2 4 +2 -Phòng PCTNXH 2 4 +2 -Thanh tra sở 3 4 +1 -Phòng bảo trợ xã hội 2 4 +2 -Phòng kế toán - tài chính 3 3 +0 -Tổ lưu dữ hồ sơ 2 3 +1 Các đơn vị sự nghiệp 113 139 26 -Trường công nhân kỹ thuật 51 60 +9 -Trung tâm nuôi dưỡng NCC và BTXH 32 40 +8 -Trung tâm GD – DN - HT 17 20 +3 -Trung tâm dịch vụ việc làm 6 11 +5 -XNSX của thương binh và NTT 7 4 -3 -Cơ sở sản xuất của đối tượng 05-06 _ 5 +5 Tổng số 139 182 43 Tài liệu:Quyết định số 29/2001/QĐ - UB ngày 27/04/2001. Nhìn vào biểu đồ trên chúng ta thấy cơ cấu cán bộ của sở còn thiếu cả về số lượng và chất lượng .Các vị trí còn thiếu nhiều, phần lớn còn thiếu chỉ có duy nhất là xí nghiệp sản xuất của thương binh và NTT là thừa đề nghị chỉ có 4 người nhưng hiện tại có 7người còn đại bộ phận đều thiếu. Trong đó đối vớí khu vực quản lý nhà nước tuyệt đại đa số là thiếu không có một phòng nào là thừa.Nên để khắc phục tình trạng trên UBND tỉnh Bắc Ninh đã ra quyết định số 29/2001/QĐ ngày 27/04/2001 về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Sở lao động - thương binh xã hội xây dựng đề án "Sắp xếp tổ chức, tinh giảm biên chế " như sau: Mục đích của quyết đinh : Huy động tối đa năng lực, trí tuệ của cán bộ công chức vào việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn . Nâng cao năng xuất, hiệu quả làm việc của từng người trên cơ sở đó nâng cao năng suất chất lượng của toàn cơ quan. Bảo đảm sự hoạt động đồng đền của tất cả các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở. Tạo động lực cho cán bộ, công chức phấn đấu học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn hoá cán bộ.Nâng cao tinh thần kỷ luật chấp hành nhiệm vụ của mọi người. Yêu cầu của việc tinh giảm biên chế phải đạt được một số yêu cầu sau : Trong năm 2001 phải bố trí xong lực lượng cán bộ hiện có tại tất cả các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở đủ cán bộ lãnh đạo, trên cơ sở xác định lại chức, năng, nhiệm vụ của mọi người . Trong quá trình tinh giảm biên chế, xắp xếp lại cán bộ, mọi hoạt động của cơ quan vẫn phải được giữ vững và ngày càng tốt hơn. Việc xắp, bố trí lại cán bộ phải trên cơ sở kế hoạch số 253/LĐTBXH - TC ngày 31/5/2001 của sở đã được thông qua hội nghị cán bộ công nhân viên chức . 4.2-Một số nhiệm vụ cần bổ sung tronh giai đoạn tới. Quyết định số 01/UB ngày 17/01/1998 cả UBND tỉnh về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của sở Lao động - Thương binh và xã hội, đến nay nhiều nhiệm vụ của sở đã được bổ sung như sau: Quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Quản lý chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trước kia thuộc Uỷ ban chăm sóc bảo vệ BMTE). Chế độ đối với thanh niên xung phong, chế độ đối với người bị nhiễm chất độc màu da cam do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam. Trên đây là một số chức năng, nhiệm vụ mới được bổ sung cho sở lao động - thương binh và xã hội, toàn nghành nói chung phải đảm nhiệm trong thời gian tới đây. phần III: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ của ngành Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh. 1-Cơ sở khoa học của việc hoàn thiện và tầm quan trọng của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức đối với kết quả hoạt động của tổ chức. Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế về cơ cấu tổ chức bộ máy ở sở Lao động- Thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh tôi đã hiểu thế nào và sâu hơn về cơ cấu của một tổ chức, sự cần thiết của nó. Và qua sự nghiên cứu chức năng nhiệm vụ của ngành với cơ cấu cán bộ của ngành tôi thấy cần phải có sự điều chỉnh lại cơ cấu cho phù hợp và đáp ứng được chức năng nhiệm mà trên giao phó. 2- Một số giải pháp cụ thể : 2.1- Đào tạo thêm để nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ của ngành. Đào tạo từ đầu để có thể đáp đáp được công việc và nhiệm vụ nặng nhọc của ngành về mọi mặt, nhiệm vụ năm 2003 và những năm tiếp theo thì phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của ngành. Vì vậy cần có sự đào tạo mới để bổ sung cho đội ngũ cán bộ hiện có của ngành .Có thể đưa những người đang làm việc ở sở nhưng không làm về chuyên môn nghiệp vụ nhưng đã có hiểu biết nhất định về công tác lao động - thương binh xã hội.Chúng ta đưa đi đào tạo về chuyên môn để về thuyên chuyển nên làm công việc mới, thuộc lĩnh vực đào tạo.Phương pháp này đem lại hiệu quả cao vì nhưng người này họ đã có những hiểu biết nhất định về công tác lao động xã hội nên họ sẽ nắm bắt được kiến thức một cách nhanh chóng.Khi vào làm việc họ cũng hoà nhập nhanh chóng với công việc mới không phải mất thời gian cho họ hoà nhập với công việc mới như những người được đào tạo từ đầu để đưa vào làm việc.Nên đem lại hiệu quả làm việc cao trong công tác của mình và của toàn ngành nói chung . -Đưa đi đào tạo thêm để nâng cao trình độ ;phương pháp này áp dụng cho những người đang làm việc theo đúng trình độ đào tạo, chuyên môn của mình nhưng bây giờ trình độ không còn đáp ứng được công việc và nhiệm vụ mới.Nên cần có sự đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn có thể đáp ứng được nhiệm vụ mới cụ thể là: +Những người chưa đạt trình độ đại học thì cho đi đào tạo thêm để nâng cao trình độ nên đại học để có thể làm tốt nhiệm vụ của mình. +Những người đã có trình độ đại học thì hàng tỉnh có các đợt học thêm để năng cao trình độ chuyên môn của mình để ngày càng làm tốt hơn nhiệm vụ của ngành giao phó. +Những người có trình độ chưa đúng chuyên môn của ngành cần cho đi đào tạo thêm về chuyên môn của ngành để có thể làm tốt công việc của mình. 2.2- Tuyển mới những người có trình độ để thay thế cho những người không còn thích hợp. Về chế độ tuyển dụng được quy định như sau: Uỷ quyền cho Trưởng ban tổ chức tổ chính quyền tỉnh quyết định tỉnh quyết định tuyển dụng mới và công nhận hết thời gian thực tập của sinh viên.Và tuyển dụng phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, kết quả thi tuyển vào các ngạch công chức, viên chức và đề nghị của cơ quan tuyên dụng.Sau đây là qui định về số lượng cán bộ cần tuyển dụng để đáp ứng nhu cầu của ngành. -Lãnh đạo sở :có 4 người trong đó có 3 phó giám đốc và dược phân công như sau: +Giám đóc phụ trách chung, trực tiếp theo dõi công tác tổ chức cán bộ, thanh tra tài chính, thi đua khen thưởng. +Các phó giám đốc phụ trách các công việc sau; Một phó giám đốc phụ trách Lao động - Việc làm - Tiền công - Tiền lương. Một phó giám đốc phụ trách công tác bảo hiểm, bảo trợ xã hội. Một phó giám đốc phụ trách chính sách TBLS- NCC thanh niên xung phong . -Phòng tổ chức hành chính, tổng hợp. +Trưởng phòng :phụ trách chung, trực tiếp phụ trách thi đua khen thưởng . +Phó trưởng phòng : Phụ trách tổng hợp hành chính quản trị. +Nhân viên đánh máy thủ quĩ ....2 +Kế toán : 01 +Lái xe : 01 -Phòng lao động tiền lương- tiền công - việc làm. +Trưởng phòng: Phụ trách chung trực tiếp làm công tác tiền công, theo dõi thực hiện chương trình giải quyết việc làm. +Phó trưởng phòng: quản lý lao động nhà nước tại các doanh nghiệp. +Ba cán bộ: Theo dõi trương trình thực hiện bộ luật lao động, quản lý các dự án giải quyết việc làm.Theo dõi lao động trong các doanh nghiệp,HTX ngoài khu vực nhà nước. -Phòng thương binh liệt sỹ và người có công. +Trưởng phòng: trực tiếp theo dõi công tác Thương binh liệt sỹ thanh tra chính sách đối với người có công,tham mưu đề xuất về phương hướng kế hoạch và công tác Thương binh liệt sỹ . +Phó trưởng phòng. +Ba nhân viên. -Phòng dạy nghề: +Một trưởng phòng. +Một phó phòng. +Ba nhân viên. -Thanh tra sở ; +Một tránh thanh tra. +Một phó tránh thanh tra. +Hai chuyên viên. -Phòng Kế toán - tài chính. +Một trưởng phòng. +Một phó trưởng phòng. +Một chuyên viên kế toán. -Phòng bảo trợ xã hội . +Một trưởng phòng: Phụ trách chung trực tiếp công tác xoá đói giảm nghèo . +Một phó trưởng phòng; Phụ trách công tác bảo hiểm xã hội - bảo trợ xã hội. +Hai chuyên viên;Theo dõi công tác chăn sóc người tàn tật. -Tổ lưu dữ hồ : +Tổ trưởng:Phụ trách chung, trực tiếp theo dõi hồ sơ trên giá. Đối với đơn vị trực thuộc: a)Trường công nhân kỹ thuật; Gồm có bốn phòng: -Phòng kế hoạch – tổ chức - hành chính. -Phòng đào tạo, quản lý học sinh. -Phòng thị trường và dịch vụ đào tạo. -Phòng tài vụ. +Năm khoa gồm: -khoa điện. -Khoa tin học. -Khoa cơ khí. -Khoa kỹ thuật nông nghiệp và các nghề. -Khoa lý thuyết cơ sở và văn hoá . Tổng biên chế: 60 người. -Quản lý: 15 người. -Giáo viên: 45 người b)Trung tâm Giáo dục – dạy nghề – hướng thiện. Tổng biên chế: 30 người -Công chức 20 người -Hợp đồng trong biên chế 10 người c)Trung tâm dịch vụ việc làm. Dự kiến 11 người bao gồm: -Công chức :10 người -Hợp đồng :1 người( Lái xe). Sẽ được bố trí như sau: -Giám đốc , phó giám đốc :2 -Thành lập 2 phòng . +Phòng thị trường lao động :4 +Phòng tư vấn dịch vụ : 4 d) Xí nghiệp sản xuất vcủa thương binh và người tàn tật. Dự kiến giữ lại 04 người thuộc công chức nhà nứơc. -Giám đốc ,phó giám đốc : 02 người. -Kế toán trưởng: 01 người. -Lái xe ; 01 người(hiện đang là công chức nhà nứoc). e)Cơ sở sản xuất của đối tượng 05 và 06. Hiện tịa chưa thành lập , tiến tới sẽ phải thành lập(sẽ có đề án riêng) nhưng cũng chỉ dự kiến khoảng 05 người. Đề án này đã được thông qua lãnh đạo cơ quan , hội nghị toàn bộ cán bộ của cơ sở và sẽ được thực hiện từ quý IV/ 2002 và năm 2003. Trước mắt năm 2002 sẽ sắp xếp , thuyên chuyển một số lãnh đạo phòng ,đơn vị trực thuộc và chuyên viên phù hợp với năng lực sở trường để đảm bảo sự hoạt động có hiệu qủa ở tất cả các khâu. Theo quyết định về cơ cấu tổ chức biên chế nêu trên thì chúng ta thấy số lượng cán bộ của ngành còn thiếu nhiều còn nhiều vị trí còn thiếu nên phải tuyển mới để bổ sung vào những chỗ thiếu đó. Nguồn tuyển có thể từ bên ngoài tổ chức đó là: -Từ các trường đào tạo chuyên môn: đại học cao đẳng.... -Từ các cơ quan khác. -Từ dân. Nguồn từ bên trong tổ chức. -Từ trong tổ chức do thuyên chuyển, đề bạt. 2.3- Bố trí xắp xếp lại đội ngũ cán bộ, thực hiện tinh giảm biên chế nếu cần thiết. Bố trí xắp xếp lại cán bộ được Uỷ quyền cho giám đốc sở , Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh , Chủ tịch UBND các huyện , thị xã quyết định. Hàng năm phải bố trí lại đôi ngũ cán bộ của ngành cho phù hợp với nhiệm vụ mới và xu hướng phát triển của thời đại.Sắp xếp lại cán bộ của ngành cho hợp lý giữa các bộ phận tránh sự chồng chéo giữa các phòng ban chức năng, giữa các bộ phận với nhau theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước giao, căn cứ vào đề nghị của các cơ quan tỉnh và UBND các huyện, thị xã như sau: -Công chức viên chức đang công tác ở ngoài tỉnh về cơ quan tỉnh và UBND các huyện, thị xã trong tỉnh công tác , trên cơ sở kết quả kiểm tra , sát hạch theo qui chế hiện hành. -Chuyển từ chỗ thiếu sang chỗ thừa đảm bảo không có hiện tượng chỗ này thừa người thiếu việc , chỗ kia thiếu người thừa việc. Trong một tổ chức việc xắp sếp cán bộ một cách hợp lý là hết sức quan trọng vì một cơ cấu hợp lý sẽ giảm được sự hao phí thời gian không cần thiết đem lại hiệu quả làm việc cao .Nên công việc này là hết sức quan trọng trong một tổ chức 2.3.1. Điều chỉnh giữa cán bộ làm công tác quản lý nhà nước và quản lý sự nghiệp. Việc tổ chức cán bộ còn mất cân đối đặc biệt trong lĩnh vực quản lý nhà nước và lĩnh vực quản lý sự nghiệp. Số cán bộ làm công tác quản lý công tác sự nghiệp còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. Một số cán bộ chưa được đào tào cơ bản, trình độ còn chưa đáp ứng trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ được giao. Tinh thần trách nhiệm chưa cao, không nắm bắt kịp thời chặt chẽ chính sách thuộc lĩnh vực công tác mình phụ trách nên hiệu quả công tác chưa cao. Hiện tượng đến công sở muộn, rời công sở sớm còn diễn ra rất phổ biến. Nội quy, quy chế làm việc ở cơ quan còn bị vi phạm. Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước tại các phòng, ban tại các huyện thị xã còn thiếu về số lượng và trình độ nhưng không đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ. Trong khi đó một số nơi có hiện tượng thừa cán bộ gây ra sự chồng chéo giữa các phòng ban nên gây ra sự trì trệ trong công việc giải quyết các công việc thường nhật. Cần có sự điều chỉnh cơ cấu cán bộ giữa lĩnh vực quản lý nhà nước và quản lý sự nghiệp. 2.3.2.Bổ sung phòng xoá đói giảm nghèo. Số hộ nghèo ở tỉnh bắc ninh còn nhiều nên vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho các hộ này là một nhiệm vụ nặng nề mà tỉnh cần giải quyết trong hiện tại và tương lai sau này. Từ nhận thức được rằng xoá đói giảm nghèo là một nhiệm vụ lâu dài vừa cấp bách, nếu không xoá được đói, giảm được nghèo thì mọi chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội đều chở nên vô nghĩa,nhưng chương trình xoá đói giảm nghèo đã được cấp uỷ, chính quyền các cấp, các đoàn thể nhân dân và mọi người đều quan tâm sâu sắc. Nhưng hiện tại ở tỉnh bắc ninh chưa có một phòng ban cụ thể về công tác này nên cần thành lập một phòng ban chuyên trách về công tác xoá đói giảm nghèo để có thể giải quyết tốt hơn nhiệm vụ này. 2.3.3. Tách phòng lao động việc làm tiền công, tiền lương và dậy nghề. Cần tách phòng lao động- việc làm-Tiền lương-Tiền công và đậy nghề thành hai phòng riêng biệt là phòng lao động tiền lương và tiền công, phòng dậy nghề. Để có thể đáp ứng công việc tốt hơn vì hiện tại giữa lao động, việc làm, tiền lương, tiền công và dạy nghề là hại mặt riêng biệt. Lao động, việc làm, tiền công, tiền lương là phụ trách vấn đề quản lý lao động thuộc địa bàn tỉnh và quản lý về định mức lao động tại các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất nghành lao động thương binh xã hội của tỉnh có trách nhiệm ra đơn giá tiền lương tối thiểu và hệ số điều chỉnh tối đa cho các doanh nghiệp. Từ đó tuỳ thuộc vào tình hình làm ăn của đơn vị mà có chính sách trả lương hợp lý cho người lao động. Còn dạy nghề, là sở phải có trách nhiệm đào tạo mới cho những lao động chưa có nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh hoặc đào tào lại và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất. Vậy để giải quyết tốt hai lĩnh vực này cần có sự tách biệt giữa phòng lao động việc làm, tiền công, tiền lương và phòng dạy nghề. 2.3.4. Tách phòng thương binh liệt sỹ- Bảo hiểm xã hội- Bảo trợ xã hội. Cần tách phòng thương binh liệt sỹ- Bảo hiểm xã hội- Bảo trợ xã hội thành phòng thương binh liệt sỹ và người có công, phòng bảo trợ xã hội. Với chuyền thống uống nước nhớ nguồn trong năm qua nhiều phong chào tình nghĩa đã được duy trì và phát triển.Tiếp tục và duy trì và phát triển năm chương trình tình nghĩa đối với thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công. Đẩy mạnh phong trào xây dựng đền ơn đáp nghĩa. Cải tiến và đẩy nhanh tiến độ giải quyết chính sách đối với người hoạt động kháng chiến để có thể cơ bản kết thúc việc chi trả một lần đối với người hoạt động kháng chiến. Tổ chức tốt việc tìm kiếm, quy tập mộ liệt sỹ và nâng cấp, xây mới nghĩa trang liệt sỹ, khuyến khích việc xây nhà bia nghi tên liệt sỹ, làm tốt công tác hậu phương quân đội. Hoàn thành xây dựng đài tửơng niệm các anh hùng liệt sỹ ở tỉnh. Thực hiện tốt chính sách bảo trợ xã hội nâng cao hiệu quả chăm sóc người già cô đơn trẻ em mồ côi tàn tật, trẻ em lang thang cơ nhỡ... Dưới nhiều hình thức: Tập chung, tại cộng đồng và gia đình với nhiệm vụ nặng nề như trên để có thể hoàn thành tốt cần có sự tách biệt giữa số cán bộ làm công tách thương binh liệt sỹ, người có công và số cán bộ làm công tác bảo trợ xã hội. 2.3.5. Điều chỉnh cán bộ giữa các phòng ban. Cần có sự bổ sung số lượng cán bộ như sau: Biên chế (Người) Ghi chú Hiện tại Đề nghị Quản lý nhà nước 26 42 +16 - Lãnh đạo sở 3 4 +1 - Phòng TCHCTH 4 6 +2 - Phòng LĐVL- TCTL 2 5 +3 - Phòng TBLS- NCC 3 5 +2 - Phòng dạy nghề 2 4 +2 -Phòng PCTNXH 2 4 +2 -Thanh tra 3 4 +1 -Phòng BTXH 2 4 +2 -Phòng kế toán tài chính 3 3 0 - Tổ hồ sơ 2 3 +1 Các đơn vị 113 139 26 - Trường CNKT 51 60 +9 - Trung tâm nuôi dưỡng NCC-BTHC 32 40 +8 - Trung tâm GD-DN- HT 17 20 +3 - Trung tâm DVVL 6 11 +5 - XNSX của thương binh và NTT 7 4 -3 - Cơ sở sản xuất của đối tượng 05-06 5 +5 Tổng cộng 139 182 43 Tài liệu: Sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế của sở lao động- Thương binh và xã hội ngày 05/11/2001. Nhìn vào biểu đồ trên chúng ta thấy đại đa số các phòng ban đều thiếu cán bộ chỉ có duy nhất xí nghiệp sản xuất của thương binh là thừa cán bộ .Điều này cho thấy cơ cấu cán bộ của nghành còn thiếu cả về số lượng và chất lượng cần có sự bổ sung mới và đào tạo thêm để có thể đáp ưng được nhiệm vụ chức năng của nghành lao động – thương binh và xã hội của tinh Bắc Ninh. 2.4-Có chính sách về ban thưởng , nâng bậc , điều chỉnh lương hợp lý. Để một tổ chức hoạt động tốt mọi người hăng say trong công việc , hết mình vì tổ chức thì một yếu tố quan trọng là :tổ chức phải có chính sách khen thưởng đối với những người có thành tích tốt trong công tác .Khen thưởng kịp thời đối với những người có thành tích tốt , và có hình thức sử phạt nghiêm minh. Cần có sự thuyên chuyển công tác hay nâng bậc cho những người có thành tích tốt trong công tác để khuyến khích họ làm việc tốt hơn,có tinh thần với tổ chức 2.5-Phải có chương trình công tác quí, năm và dài hạn của ngành . Mọi cán bộ công nhân viên chức , các phòng ban thuộc văn phòng sở và các đơn vị cơ sở vật chất nhất thiết phải có chương trình công tác ( tuần ,quý ,tháng ,năm )nội dung công tác của sở. Chương trình công tác quý, năm,của các phòng ban của các đơn vị cơ sở và của toàn ngành. Phải thực hiện chương công tác và lịch công tác làm việc tuần của Lãnh đạo sở. Căn cứ vào lịch làm việc của lãnh đạo sở các đơn vị trực thuộc được phân công chuẩn bị nội dung, xắp xếp công việc của mình cho phù hợp, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác đã đề ra. Công việc lập kế hoạch làm việc quý ,năm của các đơn vị là hết sức quan trọng vì chỉ khi có chương trình công tác rõ ràng mới đem lại hiệu quả công tác cao. 2.6-Đầu tư vào cơ sở vật chất . Một tổ chức để có thể làm việc tốt càn phải có một cơ sở vật chất đầy đủ như: -Xây dựng thêm các trụ sở làm việc . -Đầu tư vào mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công việc của ngành. -Đầu tư kinh phí cho đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn . Kinh phí trong bất cứ tổ chức nào đều hết sức quan trọng ,một tổ chức sẽ không thể hoạt động được nếu không có kinh phí . Kết luận. Tóm lại qua nghiên cứu cơ cấu tổ chức cán bộ nghành lao động – thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh ta thấy còn có những vấn đề tồn tại sau;về tổ chức cán bộ trong lĩnh vực quản lý nhà nước còn mất cân đối vừa thiếu vừa yếu .Một số cán bộ chưa được đào tạo cơ quản ,trách nhiệm chưa cao,không nắm bắt kịp thời chặt chẽ chính sách thuộc lĩnh vực mình công tác nên hiệu quả làm việc chưa cao . Cơ cấu cán tổ chức cán bộ của nghành lao động thương binh –xã hội tỉnh Bắc Ninh còn thiếu cả về số lượng và chất lượng.Số cán bộ tại các phòng ban còn thiếu nhiều ,phòng nào cũng cần có sự bổ sung.Cơ cấu cán bộ còn mất cân đối giữa lĩnh vực quản lý nhà nước và lĩnh vực sự nghiệp,cần có sự điều chỉnh số cán bộ giữa hai lĩnh vực trên.Cần bổ sung số cán bộ cho lĩnh vực quản lý nhà nước . Cần có sự bổ sung thêm một số phòng ban để có thể đáp ứng được chức năng nhiệm vụ của nghành giao phó.Cụ thể cần có thêm phòng bảo trợ xã hội và phòng xoá đói giảm nghèo để làm tốt nhiệm vụ được giao. Sở lao động thương binh –xã hội là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh ,có chức năng giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác lao động – thương binh và xã hội, tổ chức một số công tác sự nghiệp thuộc lĩnh vực lao động – thương binh xã hội trên địa bàn tỉnh theo pháp luật, chính sách của nhà nước và sự hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của bộ lao động – thương binh và xã hội.Vấn đề lao động thương binh và xã hộ tại tỉnh Bắc Ninh ngày càng được quan tân nên nghành phải có các chính sách hợp lý để thúc đẩy trình độ của đội ngũ cán bộ ngày càng được nâng cao,làm cho cơ cấu cán bộ của nghành ngày càng hoàn thiện để có thể làm tốt công tác của nghành. Qua nghiên cứu cơ cấu tổ chức và vai trò của nó đối với hiệu quả hoạt động của tổ chức mà ta có những biện pháp làm cho cơ cấu tổ chức ngày càng hoàn thiện hơn. Mục lục. Phần I:Những vấn đề cơ bản về cơ cấu tổ chức cán bộ công nhân viên trong một tổ chức.-------------------------------------------------------------------------------------------1 I-Nhũng khái niệm cơ bảnvề cơ cấu tổ chức.---------------------------------------------3 1-Khái niệm cơ bản--------------------------------------------------------------------------4 2-Phân loại cơ cấu tổ chức------------------------------------------------------------------4 3-Những nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức-----------------------------------------11 4-ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức tới kết quả hoạt động của tổ chức------------------14 Phần II:Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức nghành lao động – thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh. I-Những đặc điểm tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức cán bộ của nghành lao động – thương binh và xã hội tỉnh-------------------------------------16 II-Thực trạng cơ cấu tổ chức cán bộ nghành lao động thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh------------------------------------------------------------------------------------------17 III- Đặc điểm cơ sở hạ tầng 26 IV-Thực trạng cơ cấu các bộ nghành lao động thương binh xã hội tỉnh Bắc Ninh-26 Phần III – Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức nghành lao động – thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh 44 1-Một số kiến ngh 45 2-Các giải pháp cụ thể 45

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24659.DOC