Tài liệu Đề tài Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội: LỜI M Ở Đ ẦU
Như chúng ta đã biết, hiện nay xu thế chung trên thế giới là xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy mà các nước đều phải mở cửa nền kinh tế để có thể theo kịp các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Ở nước ta cũng vậy, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Chính vì vậy mà tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, khi đã tham gia thị trường đề phải chịu sự điều tiết của nhà nước và sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn có cả các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới.
Để có thể đứng vững và phát triển các doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, thông qua rất nhiều biện pháp một trong số đó là công ty phải không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
Với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thảo và những tài liệu tham khảo thu thập được trong quá trình thực tập gần đây, em đã hoàn thành bản chuyên ...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI M Ở Đ ẦU
Như chúng ta đã biết, hiện nay xu thế chung trên thế giới là xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy mà các nước đều phải mở cửa nền kinh tế để có thể theo kịp các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Ở nước ta cũng vậy, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Chính vì vậy mà tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, khi đã tham gia thị trường đề phải chịu sự điều tiết của nhà nước và sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn có cả các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới.
Để có thể đứng vững và phát triển các doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, thông qua rất nhiều biện pháp một trong số đó là công ty phải không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
Với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thảo và những tài liệu tham khảo thu thập được trong quá trình thực tập gần đây, em đã hoàn thành bản chuyên đề : “Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội”.
Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, chuyên đề được trình bày trong 3 phần chính:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội.
Phần II: Thực trạng bộ máy quản lý của công ty TNHH NN 1 thành viên Cơ khí Hà Nội.
Phần III: Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thảo đã tận tình chỉ bảo và chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị phòng tổ chức công ty TNHHNN 1 thành viên đã giúp đỡ tận tình, chu đáo trong quá trình em thực tập và viết chuyên đề thực tập này.
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
I. Thông tin chung về công ty.
Công ty cơ khí Hà Nội, tiền thân là nhà máy công cụ số 1, được khởi công xây dựng ngày 15/2/1955 và khánh thành vào ngày 12/4/1958. Trải qua hơn 45 năm xây dượng và phát triển, đến nay công ty Cơ Khí Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, sử dụng con dấu riêng theo quy dịnh của nha nước.
- Tên thường gọi: Công Ty Cơ Khí Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Mechanical Company.
- Tên viết tắt: HAMECO.
- Giám đốc: Chủ tịch HDQT kiêm Tổng Giám Đốc – Kỹ sư Lê Sỹ Chung
- Tài khoản số: 710A – 00006 tại Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Địa chỉ giao dịch: 74 Đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân -Hà Nội.
- Điện thoại: (844) 8584416 - 8584354 - 8584475.
- Fax: (844) 8583268
Email: hameco@hn.vnn.vn
Website:
Giấy phép kinh doanh số: 1152/QĐ - TCNSĐT cấp ngày 30/10/1955
II. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công nghiệp chế tạo đối với công cuộc phát triển đất nước, ngày 62/11/1955 Đảng và Chính Phủ đã quyết định cho xây dựng một xí nghiệp cơ khí hiện đại do Liên Xô viện trợ, làm nòng cốt cho ngành công nghiệp chế tạo máy công cụ cung cấp cho tất cả các ngành công nghiệp trong nền kinh tế. Đó là nhà máy cơ khí Hà Nội, tiền thân của Công ty cơ khí Hà Nội ngày nay, được khởi công xây dựng trên khu đát rộng 51000 m2 thuộc xã Nhân Chính, nay thuộc quận Thanh Xuân Hà Nội. Sau gần 3 năm xây dựng, ngày 12/4/1958 nhà máy cơ khí Hà Nội đã được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời đứa con đầu lòng của ngành cơ khí.
Xuất phát điểm với 582 cán bộ công nhân viên, trong đó có 200 người chuyển từ quân đội sang, được tổ chức bố trí thành 6 phân xưởng và 9 phòng ban gồm xưởng mộc, xưởng đúc, xưởng rèn, xưởng lắp ráp, xưởng cơ khí, xưởng dụng cụ, phòng kỹ thuật, phòng kiểm tra kỹ thuật, phòng cơ điện, phòng kế hoạch, phòng tài vụ, phòng cung cấp, phòng cán bộ và lao động, phòng bảo vệ và phòng hành chính quản trị.
Cho đến nay trải qua 48 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cơ khí Hà Nội đã vượt qua rất nhiều khó khăn, gian khổ và cũng gặt hái được nhiều thành tích to lớn, Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể tóm tắt qua các giai đoạn.
1. Giai đoạn 1958-1965.
Đây được coi là giai đoạn đạt nền móng cho sự phát triển mạnh mẽ của nhà máy sau này. Với nhiệm vụ chính là sản xuất và chế tạo các máy cắt gọt kim loại như máy khoan, tiện, bào.. với sản lượng từ 900-1000 cái/ năm. Giai đoạn này do mới thành lập, trình độ cán bộ công nhân viên còn non kém, tay nghề chưa cao, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều dẫn tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Song bằng tinh thần vượt khó và lòng nhiệt tình lao động của cán bộ công nhân viên nhà máy đã thực hiện thắng lợi kế hoạhc 5 năm.
2. Giai đoạn 1966-1975.
Trong điều kiện khó khăn chung của đất nước, nhà máy phải sơ tán đến 30 địa điểm khác nhau. Mặc dù vậy, nhà máy vẫn hoàn thành nhiệm vụ đề ra sản xuất máy công cụ K125, B665, T630, EV250… và sản xuất bơm xăng đèn gồm, ống phóng hoả tiễn C36 phục vụ cho kháng chiến.
3. Giai đoạn 1976-1989.
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, nhiệm vụ của nhà máy lúc này là khôi phục sản xuất, cùng cả nước xây dựng chủ nghiã xã hội. mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên đã nêu cao tinh thần đoàn kết, vượt khó để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Bộ cơ khí giao cho. Trong giai đoạn này nhà máy liên tục thực hiện thắng lợi các kế hoạch 5 năm (1975-1980; 1980-1985). Năm 1978 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm lần thứ 2, nhà máy đã đạt được giá trị tổng sản lượng tăng 11,67%, giá trị sản phẩm chủ yếu tăng 16,47% với những thành tích đó nhà máy được Chính phủ trao tặng cờ thi đua xuất sắc. Đến năm 1980, nhà máy đổi tên thành nhà máy chế tạo công cụ số 1.
4. Giai đoạn 1990-1994.
Sự chuyển đổi cơ chế quản lý đã đạt nhà máy trước những thử thách mới gay go và phức tạp, bắt buộc ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phải có những bước đi vững chắc và đúng hướng. Với giàn máy thiết bị cũ kỹ và công nghệ lạc hậu, sản phẩm manh mún đơn chiếc, số lượng lao động giảm từ 3000 xuống còn 2000 người. Bên cạnh đó tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã đẩy công ty vào tình trạn hết sức khó khăn. Thế nhưng công ty đã tìm cho mình những giải pháp và hướng đi đúng đắn, dần dần vượt qua khó khăn và phát triển đi lên. Năm 1994 là năm đầu tiên kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và có lãi, thành công này có ý nghĩa to lớn đối với toàn thể cán bộ công nhân viên, là bước đầu tự khẳng định mình trong điều kiện cạnh tranh thị trường.
5 . Giai đoạn 1995 đến nay.
Với sự quan tâm của Bộ công nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, việc tổ chức quản lý của công ty dần đi vào ổn định, đã từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm thiết bị cho nhà máy đường, nhà máy giấy, các trạm trộn bê tông tự động… mới đây là một số máy công cụ làm theo đơn đặt hàng của thị trưởng Mỹ.
Đến 28/10/2004 theo quyết định số 89/2004/QĐ-BCN công ty đã đổi tên thành công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội ( gọi tắt là Công ty cơ khí Hà Nội).
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH NN một thành viên Cơ khí Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước, chức năng chủ yếu của Công ty là:
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
- Nghiên cứu, chế tạo các loại trang thiết bị, máy móc công nghệ phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
- Tiến hành sản xuất, nhận gia công các sản phẩm cơ khí cho các đối tác trong và ngoài nước.
- Kết hợp thực hiện các mục tiêu kinh tế do Đảng và nhà nước đặt ra.
Là một doanh nghiệp nhà nước, vốn do nhà nước cấp nên Công ty có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, tránh thất thoát vốn, đặc biệt phải bảo toàn và phát triẻn nguồn vốn đó.
- Công ty phải chấp hành và thực hiện đầy đủ , nghiêm túc chính sách chế độ của ngành, luật pháp của nhà nước về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Công ty phải luôn xem xét khả năng kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùngcủa thị trường để từ đó đưa ra kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng vvà đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận cho Công ty.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quản lý của Công ty. Thực hiện các chê độ thưởng phạt đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Bên cạnh đó, Công ty luôn phải cải tiến hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản lý để cho Công ty ngày càng phát triển.
IV. Cơ cấu sản xuất trong công ty.
- Cơ cấu sản xuất của công ty
Việc xây dựng một cơ cấu sản xuất hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đốivới mọi doanh nghiệp. Vì cơ cấu sản xuất cho doanh nghiệp thấy rõ hình thức tổ chức quá trình sản xuất, tính chất phân công lao động giữa các bộ phận sản xuất, đặc điểm của sự kết hợp sức lao động với tư liệu lao động và đối tượng lao động trong quá trình sãn xuất. Bên cạnh đó, cơ cấu sản xuất còn được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Muốn phát triển và mở rộng doanh nghiệp cần có sự đầu tư cho cơ của sản xuất
Cơ cấu sản xuất phản ánh sự phân bố và tính cân đối của quá trình sản xuất. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Kho bãi
Máy,Xe
Sơ đồ 1: Cơ cấu sản xuất của Công ty.
Bộ phận phục vụ SX
TT ĐHSX
XNSX và KDVTCTM
TT TĐH
X. Bánh răng
X. Cơ khí lớn
X. Cơ khí lớn
X. GCAL-Nl
X. Đúc
X. Kết cấu thép
Bộ phận SX chính
Phó giám đốc sản xuất
Bộ phận phù trợ
FX 2
FX 1
Bộ phận SX phụ
- Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận sản xuất.
Phó giám đốc sản xuất: Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành sản xuất theo đúng tiến độ, kế hoạch dặt ra, chiệu trách nhiệm trước Giám đốc về trách nhiệm của mình trong hoạt động sản xuất..
Bộ phận sản xuất chính: là bộ phận trược tiếp tạo ra sảp phẩm chính của doanh nghiệp. Đặc biệt cơ bản của bộ phận này là nguyên vật liệu đưa vào, qua quá trình sản xuất sẽ trở thành các sản phẩm chính của doanh nghiệp.
Các phân xưởng sản xuất: Là nơi chứa máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, tại các xưởng sản phẩm được sản xuất ra thông qua lao động của công nhân kết hợp với việc chế biến NVL và sử dụng máy móc thiết bị. Sản phẩm sản xuất ra được nhập vào kho hoặc đem bán trực tiếp cho khách hàng. Các phân xưởng chịu trách nhiệm và sự quản lý chặt chẽ của cán bộ lãnh đạo trong công ty.
Bộ phận sản xuất phụ: Nhằm tận dụng năng lực sản xuất dư thừa, tận dụng phế liệu, phế phẩm để sãnuất những sản phẩm phụ, bộ phận sản xuất phụ có tác dụng tạo ra công văn việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, tiết kiệm các nguồn lực. Tuy nhiên, khi quyết định tổ chức các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ, các nhà quản trị sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể mang lại hiệu quả cao nhất . Khi quy mô của bộ phận này tăng đến một mức độ nào đó thì chúng có thể trở thành bộ phận sản xuất chính của doanh nghiệp.
Bộ phận phù trợ: Tuy không trực tiếp tạo rả sản phẩm cho doanh nghiệp nhưng nó phục vụ trực tiếp cho bộ phận sản xuất chính, tạo điều kiện cho bộ phận sản xuất chính sản xuất đều đặn và liên tục, đạt hiệu quả cao.
Bộ phận phục vụ sản xuất: Bộ phận này nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm và công cụ lao động (bao gồm hệ thống kho tàng, phương tiện vận chuyển, kho tàng, bảo vệ, nhà ăn, y tế..).
V. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Hà Nội hiện đang sản xuất và cung cấp các sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước:
- Sản phẩm truyền thống: Các loại máy tiện vạn năng T18A, T14L, T360Ax3000, T630x1500, máy bào ngang B365, máy khoan cần K525, máy khoan bàn K612, máy tiện chương trình hiển thị số T18CNC, máy tiện sứ chuyên dùng CNC.
- Xưởng đúc thép với sản lượng 6000 tấn/năm.
- Xưởng đúc gang với sản lượng 6000 tấn/năm.
- Thép cán xây dựng các loại sản lượng 5000tấn/năm.
- Chế tạo và lắp đặt các thiết bị và phụ tùng phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân như:
+ Điện lực (Các trạm thuỷ điện có công suất từ 20- 150KvA; các bơm dầu FO).
+ Xi măng (Máy nghiền, lò quay, lò đứng, lò ghi… cho các nhà máy có công suất từ 4 vạn đến 2 triệu tấn/năm).
+ Đường mía (Nồi nấu liên tục, nồi nấu đường, trạm bốc hơi, lô ép, băng tải… cho các nhà máy có công suất từ 500-8000 tấn mía cây/ ngày).
+ Thuỷ lợi (Các bơm có công suất từ 8000-36000 m3 /h, áp lực cột nước từ 4- 10,5m).
+ Giao thông vận tải, dầu khí, khai thác mỏ, lâm sản, chế biến cao su, sản xuất bột giấy…
- Sản xuất và chế tạo các sản phẩm phi tiêu chuẩn với sản lượng 3000 tấn/năm (đường kính tới 6m, dài tới 12m).
- Ngoài ra công ty còn nhận các dịch vụ dạng bảo hành, đại tu, sửa chữa, cung cấp phụ tùng thay thế, tư vấn bảo quản, bảo trì, tư vấn kỹ thuật và mọi dịch vụ mà khách hàng yêu cầu liên quan đến sản phẩm của công ty.
Đặc điểm chung của sản phẩm sản xuất trong công ty là các thiết bị cơ khí phục vụ cho hoạt động sản xuất của nền kinh tế, đa phần sản phẩm sản xuất ra có giá trị trung bình, chỉ có một số loại sản phẩm làm theo đơn hàng của ngành, đia phương khác là có giá trị lớn.. Các sản phẩm sản xuất ra đều phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, từ đưa NVL đầu vào đến việc chế biến NVL( thông qua sức lao đông của con người, thiết bị máy móc.. ), sản phẩm sản xuất đạt chất lượng và được chuyển bán khi nó đáp ứng tốt các chỉ tiêu cơ bản của sản phẩm đó.
2. Đặc điểm về lao động
2.1 Cơ cấu nhân sự, Chất lượng lao động.
* Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội đã giải quyết tốt vấn đề lao động, cố những năm tổng số lao động của công ty lên tới 3000 người( số liệu năm 1980) hiện nay số lượng lao động của công ty giảm xuống còn 976 người (số liệu năm 2005), ta có thể xem xét cơ cấu lao động của công ty theo cơ cấu quản lý hành chính như sau:
Bảng 1: số lượng lao động theo loại.
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1
Chỉ tiêu chung
929
953
976
Trong đó nữ
238
238
243
Tuổi bình quân
40.48
40.67
41.37
Tuổi bình quân nam
40.43
40.26
40.09
Tuổi bình quân nữ
41.84
41.92
42.79
<= 20 tuổi
5
4
3
21 – 25 tuổi
72
96
81
26 – 30 tuổi
86
91
116
31 – 40 tuổi
233
191
161
41 – 50 tuổi
400
417
424
51 – 55 tuổi
114
134
147
2
Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất
965
953
976
Gián tiếp
270
267
290
Trực tiếp
659
686
686
3
Cơ cấu quản lý hành chính
3.1
Cán bộ quản lý
73
72
77
Giám đốc công ty
1
1
1
Phó giám đốc Công ty
3
5
4
Trợ lý giám đốc
3
5
5
Trưởng phó các phòng ban
37
27
32
Giám đốc – phó giám đốc trung tâm
2
8
9
Giám đốc – Phó giám đốc xưởng, XN, PX
27
26
26
3.2
Nhân viên gián tiếp
Phòng ban trung tâm
174
159
164
Xưởng, PX, XN
23
44
46
3.3
Công nhân sản xuất
Sản Xuất
547
569
565
Phục vụ
112
109
114
4.
Trình độ
929
953
976
Trên đại học
2
3
3
Đại học
150
162
170
Cao đẵng
11
10
9
THCN
73
81
85
Sơ cấp
54
40
19
CNKT bậc 3 trở xuống
113
132
126
CNKT bậc 4
53
55
72
CNKT bậc 5
119
111
95
CNKT bậc 6 trở lên
253
260
271
Lao động phổ thông
101
99
126
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006.
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động nữ chiếm 23,12% trong tổng số lao động, tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm 63,57%. Xét về mặt chất lượng lao động ta thấy số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học còn thấp chiếm 18,39% trong tổng số lao động mà được phân bố chủ yếu ở bộ phận lao động gián tiếp. Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, THCN, Sơ cấp còn thấp chiếm 10,56%, Số lao động phổ thông là 8,22% Tuy nhiên số lao động có tay nghề cao ( từ bậc 5 trở lên ) chiếm tỷ lệ tương đối lớn 26,73%, điều này cũng góp phần làm cho chât lượng sản phẩm sản xuất ra cao hơn.
Bên cạnh những thuận lợi Công ty cũng gặp một só khăn đó là lực lượng lao động từ bâc 3 trở xuống còn chiếm tỷ lệ cao, chưa có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, số lượng lao đông gián tiếp còn lớn (290 người) chiếm 37,7% trong tổng số lao động toàn Công ty. Như vậy vấn đề đặt ra cho Công ty lúc này là phái có kế hoạch năng cao trình độ cho những lao động từ bậc 3 trở xuống để họ vững vàng hơn trong sản xuất , tìm cách giảm bớt số lượng lao đông gián tiếp để bộ máy quản lý gon nhẹ hơn.
2.2. Tình hình đào tạo công nhân viên.
- Ngành nghề đang dào tạo:
+ Công ty đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn,đúc, nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy CNC…
+ Đặc biệt công ty có trung tâm đào tạo hàng đầu về cơ khí, chế tạo máy- đó là Trường Trung học công nghệ chế tạo máy ở 131 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Trường đang đào tạo các hệ sau:
+ Hệ Trung học Kỹ thuật chính quy dài hạn các ngành : Cơ khí , tin học, điện công nghiệp, điện tử, đào tạo nghiệp vụ kế toán, thống kê, tài chính và quản lý sản xuất.
+ Hệ CNKT 3/7 Chính quy dài hạn các nghề: Cơ khí, tin học-máy tính, hàn điện , điện xí nghiệp, điện tử…
+ Hệ công nhân ngắn hạn các nghề: Cơ khí, tin học máy tính, hàn điện, điện xí nghiệp…
+ Các chuyên ngành hẹp ( Điều khiển tự động CNC, NC…) theo yêu cầu của người học.
- Mục tiêu đào tạo
+ Đào tạo nguồn nhân lực (cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề) có năng lực thực hành cao ( thông qua thực tập kết hợp lao động sản xuất tại công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội ).
+ Đào tạo các ngành nghề truyền thống, đồng thời đào tạo công nhân chuyên sâu các ngành nghề ứng dụng công nghệ cao như:
+ Phát triển công nghệ tin học theo hướng chuyên môn hoá.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp cận trình độ kỹ thuật tiên tiến.
- Hợp tác quốc tế rộng mở.
Trong năm 2002 Trường nhận được viện trợ của nước cộng hoà Italia cho dự án “ Thành lập trung tâm đào tạo nghề đầu tiên của Italia-Trung tâm ELIS” , để đào tạo 02 ngành trung học kỹ thuật là:
+ Ngành công nghệ bảo dưỡng cơ điện.
+ Ngành công nghệ lắp đặt thiết bị công nghiệp tự động hoá.
Trên cơ sở viện trợ của dự án, Nhà trường có đủ điều kiện để đào tạo theo hướng tiên tiến có chất lượng cao.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu tại Công ty.
3.1. Số lượng và chất lượng NVL mà Công ty tiêu dùng.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty Cơ khí Hà Nội luôn quan tâm đến mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc cung ứng nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay, nguồn nguyên liệu chính mà Công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ sản xuất thép cán, máy công cụ và phụ tùng thiết bị. Nguồn nguyên liệu này trong nước rất hiếm, vì vậy Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Bảng 2: Số lượng nguyên vật liệu Công ty nhập hàng năm
Các mặt hàng
Nhập khẩu
Số lượng (tấn/năm)
Đơn giá (USD/tấn)
Thị trường cung cấp
Gang
520
700
Việt Nam
Sắt thép các loại
1200
450
Nga, Triều Tiên, Việt Nam
Tôn tấm các loại
150
350
Các nước Đông ÂU
Que hàn
75
400
Nga
Than cực điện
20
120
TQ, Đông Âu
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006.
Năm 2004, công ty nhập khẩu thép các loại phục sản xuất thép cán, máy công cụ và phụ tùng thiết bị từ Nga với tổng giá trị 2.900.000 USD, vượt so với năm 2003 là 15.5%. với tốc độ tăng trưởng sản xuất cao, Công ty đã chủ động khai thác vật tư trong nước và nhập khẩu vật tư từ nước ngoài hỗ trợ thực hiện tiến độ gia công cơ khí. Về chất lượng, vật tư đã được chú trọng kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đi vào sản xuất.
Năm 2005, khối lượng vật tư chi dùng trong năm là: Sắt thép các loại khoảng 3500 tấn; giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất khoảng 40 tỷ. Phần lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời cho sản xuất. Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị luôn được công ty quan tâm đặc biệt. Đối với các hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như: thép cây phi lớn làm trục lô ép, thép Inox, thép ống, thép tấm... đều được mua thông qua nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn dùng giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh, tạo thêm nguồn thu cho công ty.
3.2. Công tác quản lý NVL tại Công ty.
Một vấn đề đặt ra cho Công ty lúc này là phải tìm được thị trường thay thế. Đặc biệt thị trường NVL trong nước để Công ty chủ động hơn trong công tác chuẩn bị NVL làm cho quá trình sản xuất kinh doanh thông suốt, tránh được những thiệt hại do thiếu NVL gây ra.
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng vật tư
Phòng ĐĐSX
Nhập kho vật tư
Kế hoạch cho xưởng máy
Khâu sản xuất
Giám đốc chỉ đạo
Sơ đồ 2: Công tác quả lý và sử dụng NVL
Công tác sử dụng NVL như xác định định mức một cách hợp lý tiết kiệm nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm… đến được ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm. Tuy nhiên, trong thực tế Công ty phải thiết lập hệ thống quản lý chặt chẽ hơn về vật tư, năng lượng và định mức, nâng cao khả năng quản lý kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế công ngệ. Đây là bước khởi đầu cho việc sản xuất sản phẩm, cũng là tiền đề cho việc tiết kiệm vật tư, lao động, hạ giá thành sản phẩm.
4. Đặc điểm về công nghệ kỹ thuật tại Công ty.
4.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Tình hình máy móc thiết bị của côn ty cơ khí được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: máy móc thiết bị của Công ty.
STT
Tên máy móc thiết bị chính
Số lượng (Cái)
Công suất (KW)
Giá trị thiết bị (USD)
Hao mòn (%)
Thời gian SX SP (giờ)
Năm chế tạo
1
Máy tiện
142
05-06
7000
65
1500
1956
2
Máy phay
92
04-15
4500
60
1100
1954
3
Máy mài
137
03-10
4100
55
1000
1956
4
Máy khoan
64
02-10
2000
60
1300
1956
5
Máy dao
15
04-10
5500
60
1000
1954
6
Máy sửa các loại
16
02-10
1500
70
1500
1955
7
Máy chuốt ép
08
-
500
60
700
1955
8
Máy búa
05
02-08
4500
60
900
1956
9
Máy cắt
11
10-40
4000
60
500
1956
10
Máy lốc tôn
03
10-40
15000
60
1000
1956
11
Máy hàn điện
26
05-10
800
40
1400
1956
12
Máy bào
24
02-40
4000
55
900
1954
13
Máy nén hơi
09
-
400
55
1200
1958
14
Máy nén khí
14
10-75
6000
56
1000
1960
15
Cẩu trục
65
-
8000
60
1000
1958
16
Lò luyện thép
04
700-1000
11000
64
900
1956
17
Lò luyện gang
02
20
50000
65
800
1956
Đặc điểm về tình hình máy móc thiết bị của Công ty như trên đã gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của Công ty. Phần lớn máy móc thiết bị của Công ty đã cũ kỹ, lạc hậu, được sản xuất từ lâu. Vì vậy sản phẩm sản xuất ra chất lương không được tốt, làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nhận thức được điều này, Công ty cơ khí Hà Nội đã và đang thực hiện một dự án nâng cấp trang thiết bị sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của Công ty.
Ở các cửa hàng việc các thiết bị, dụng cụ được đầu tư không đồng bộ ít có sự đầu tư mới chỉ mới dừng lại ở việc thay thế, sửa chữa nếu có đầu tư mới chỉ dùng lại ở một số bộ phận. Kho tàng cất giữ bảo quản thép hầu như chỉ là hình thức vì chúng không đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng để bảo quản nguyên vật liệu.
4.2. Đặc điểm về công nghệ.
* Các công nghệ sản xuất:
- Công nghệ nấu luyện: Nấu gang tại mặt bằng phân xưởng Gang bằng lò cảm ứng trung tần để cung cấp gang lỏng cho dây chuyền đúc khuôn cát tươi và dây chuyền furan, dùng hai lò: một cặp lò 2 tấn/mẻ và một cặp lò 0.5 tấn/ mẻ.
* Hiện nay đã lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống lò nấu luyện hiện đại tại phân xưởng Gang, chất lượng cao. Đã sản xuất cung cấp sản phẩm cho thị trường trong nước và ngoài nước. Vừa qua, đã bắt đầu sản xuất lô hàng đầu tiên sang Hàn Quốc.
* Công nghệ làm khuôn cát tươi(1000 tấn/ năm)
- Sử dụng dây chuyền làm khuôn cát tươi trên cơ sở:
+ Máy làm khuôn tự động, dùng khí nén, cỡ hòm khuôn 600x 500x cao 200/200(mm), loại máy làm khuôn có hòm.
+ Hệ thống chuyển tải: tự động
+ Làm khuôn bằng hỗn hợp cát – bentonit tươi
+ Dây truyền sử lý cát đồng bộ với dây truyền làm khuôn, tự động điều chỉnh nước, bentonit, cát mới, chất phụ gia.
* Công nghệ làm khuôn FURAN(11000 tấn/năm)
* Công nghệ làm sạch
* Nhiệt luyện vật đúc.
*Quy trình công nghệ sản xuất thép cán của công ty được mô tả theo sơ đồ sau:
Tiêu thụ
Nung cán
Cắt thành từng thỏi
Phù hợp tiêu chuẩn
Thỏi
Nhập kho
thành phẩm
Phôi đúc
Sơ đồ 3: quy trình công nghệ sản xuất thép
(Bán thành phẩm)
KCS
Thép được sản xuất qua 5 công doạn chính, từ các thỏi quặng qua các khâu chế biến khác nhau như: qua phôi đúc, qua lò nung… thép nguyên chất được tạo thành và nhập vào kho chờ ngay đem tiêu thụ. Ngoài ra trong quá trình sản xuất người ta co thể thu được bán thành phẩm, ta cũng có thể tiêu thụ các bán thành phẩm này cho các đơn vị gia công khác.
Để không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước, Công ty đã mạnh dạn đầu tư mới các máy móc thiết bị hiện đại hoá xưởng đúc với dây truyền thiết bị đúc gan và thép có chất lượng cao với sản lượng mỗi dây truyền là 600 tấn/năm. Công ty còn xây dựng xưởng cơ khí chính xác, trung tâm ứng dụng công nghệ tự động
*Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm máy công cụ:
Quy trình công nghệ sản xuất loại sản phẩm thép cán dưới đây cho ta thấy: Sản phẩm của công ty muốn hình thành phải trải qua rất nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều giai đoạn, chỉ cần hỏng ở một giai đoạn nào đó của quá trình sản xuất là sản phẩm sẽ không hoàn thành được, làm chậm tiến độ sản xuất, tăng chi phí thực hiện. Tất cả những điều đó sẽ ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty, Công ty khó có khả năng thâm nhập, mở rộng thị trường mới, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ 4 : công nghệ chế tạo sản phẩm máy công cụ.
Phối ngẫu
Mẫu số
Làm
Cắt ruột
Làm
Nấu
Rót
Làm
Nấu
Gia công cơ khí
Nhập kho
Lắp ráp
Tiêu thụ
5. Đặc điểm về tài chính.
Đối với tất cả các công ty là làm thế nào để có thể huy động nguồn vốn được một cách có hiệu quả tối ưu nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty Kim khí Hà Nội là một đơn vị kinh doanh với phần lớn nguồn hàng được phân phối và chịu sự quản lý của Tổng công ty thép Việt Nam là do không có nguồn vốn và ngoại tệ mạnh để có thể giao dịch trực tiếp với các nhà đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó để đầu tư các cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần có một khối lượng về vốn rất lớn. Do vây Công ty cần có chính sách huy động cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong Công ty
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
1
Nguyên giá TSCĐ
78.780
98.54
2
Giá trị còn lại của TSCĐ
340125
36.124
3
A
B
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn cố định
Trong đó ngấn sách cấp
Vốn lưu động
Trong đó ngân sách cấp
40.552
30.635
19.464
9.818
8.733
50.129
52.368
21.152
12.567
7.512
4
Tổng số nợ phải trả
630347
45.368
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty qua các năm
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh, Ban lãnh đạo Công ty đã có những chiến lược cụ thể như: Đầu tư chiều sâu, Xây dựng trung tâm tự động hoá, hiện đại hoá xưởng đúc, đồng thời trang bị thêm một số phương tiện sản xuất hiện đại khác nhằm nâng cao năng lực sản xuất và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường..
6. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
6.1. Hình thức tiêu thụ sản phẩm.
* Hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Mạng lưới tiêu thụ trực tiếp:
Người tiêu dùng
Người môi giới
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất thông qua người môI giới để đua Sản phẩm của mình đến tay người tiêu dung cuối cùng
- Kênh trực tiếp ngắn:
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
Nhà sản Xuất cung cấp luôn sản phẩm đến tay khách hàng.
- Kênh trực tiếp dài:
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
Người đại lý
Nhà sản xuất cung cấp cho của hàng đại lý sản phẩm của doanh nghiệp, tư đó đưa đến tay người tiêu dung cuối cùng.
* Cơ cấu hệ thống bán buôn - bán lẻ
Số lượng hàng hoá bán buôn của công ty là toàn bộ hàng hoá do công ty xuất bán cho các đơn vị khách hàng có nhu cầu lớn trên các khu vực thị trường và áp dụng giá bán buôn của công ty. Tuy nhiên trong tổng số buôn bán của công ty thì số lượng bán buôn của công ty chỉ chiếm 1 lượng rất nhỏ so với các số lượng hàng hoá bán lẻ được thể hiện ở bảng số liệu sau :
Bảng 5: Số liệu bán buôn, bán lẻ (Đơn vị : tấn)
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Tổng số
60.583
77759
97204
120700
Bán buôn
7.972
5832
6712
18105
Bán lẻ
52.611
71927
90492
102595
Nguồn báo cáo tài chinh của Công ty máy năm gần đây
Số lượng hàng hoá bán lẻ của công ty là toàn bộ hàng hoá xuất bán qua hệ thống kho trạm và các cửa hàng bán lẻ của công ty cho khách hàng chủ yếu trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh và một số khách hàng ở các địa phương khác. Khối lượng hàng hoá này được thực hiện theo giá bán lẻ của công ty. Cơ cấu bán lẻ và bán buôn của công ty có sự biến động qua các năm và có sự tăng giảm tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường.
6.2. Thị trường tiêu thụ chính của Công ty
- Sản xuất theo nhu cầu của thị trường và sản xuất theo đơn đặt hàng của kế hoạch. Thị trường của công ty không chỉ bao gồm thị trường trong nước mà còn có thị trường và bạn hàng ở nước ngoài:
Bảng 6: Khách hàng nội địa của Công ty
Stt
Khách hàng chính
Lĩnh vực hợp tác
1
Các nhà máy mía đường: Nghệ An, Bourbon Tây Ninh, Lam Sơn..
Các thiết bị nấu luyện, cỏc thiết bị cụng nghệ..
2
Các nhà máy giấy: Đồng Nai, Bói Bằng, Đà Nẵng…
Các máy móc thiết bị
3
Các công trình thủy điện: Hoà bình, Nậm Xỏ, Phỳ ninh, Bạch Mó, Triệu Hải…
Các máy móc thiết bị
4
Các nhà máy xi măng: Hoàng thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn
Các thiết bị nghiên đá…
5
Các công ty dầu khí : Vietso-Petro
Các thiết bị
6
Một số cụng ty vừa và nhỏ khỏc
Nguồn:Trang web của cụng ty Hameco.com.vn phần thị trường và khách hàng.
Đây là thị trường to lớn đặc biệt trong thời gian tới. Hàng năm có hàng trăm nhà máy được xây dựng trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy móc công cụ và các loại phụ tùng. Trong mấy năm qua, máy công cụ hầu hết phải nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn vì vậy công ty Cơ Khí đang cố gắng để đầu tư để dành lại thị trường cho mình. Sản phảm của công ty được tiêu dùng khắp cả nước, khách hàng chính là nhà máy đường, nhà máy xi măng… Hiện tại công ty đang tập trung mở rộng thị trường trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam. đây là việc cần thiết, là việc làm quan trọng để công ty co thể đứng vững trên thị trường.
* Thị trường nước ngoài: Trong thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang các nước Tây âu, Italia, Đan mạch như bánh răng..
Bảng 7: Môt số quốc gia là bạn hàng của công ty
STT
Tên
Quốc Gia
Lĩnh vực hợp tác
1
ASOMA
Đan Mạch
Sản phẩm bánh răng, bánh xích các loại
2
TAAG Machinary Losangeles
USA
Máy công cụ các loại
3
Tập đoàn BON GIOA NNI
Italy
Hộp số máy cơ khí
4
DANIENI
Italy
Thiết bị máy móc dây chuyền cán thép
5
SAMYONG Intek Co., Ltd
Hàn Quốc
Sản phẩm đúc
6
ALMAATA machine toolpiant
Liên Xô cũ
Máy công cụ
7
FAM
CHLB Đức
Thiết bị nâng hạ
8
ATLANTIC GULF internationnal PTE
Singapore
Phụ tùng máy công cụ
9
Tập đoàn mía đường MITRPHON
Thái Lan
TB máy móc nhà máy đường
10
Tập đoàn Bounbon
Pháp
Nhà máy đường
11
GE
Canada
Thiết bị máy móc sửa chữa thiết bị điện
Nguồn:Trang web của công ty Hameco.com.vn phần thị trường và khách hàng.
PHẦN II: THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI.
I. Kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tổng thể các bộ phận khác nhau có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá, có trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí thành những khâu, những cấp khác nhau nhằm bảo đảm các chức năng quản lý và phục vụ mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được xem như là điểm khởi đầu của một tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa trong thực tế không có kiểu cơ cấu tổ chức nào cố định nó sẽ thay đổi hoặc cải tiến cho phù hợp với tình hình cũng như nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa to lớn đó, trong 45 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã không ngừng tìm tòi, đổi mới để lựa chọn một kiểu cơ cấu tổ chức phù hợp với tình hình cũng như những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Qua sơ đồ dưới ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Với sơ đồ này toàn bộ hệ thống quản lý được chia thành nhiều chức năng căn cứ vào trình độ chuyên môn cũng như các điều kiện của lao động quản lý.
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cơ khí Hà Nội
Trường TH công nhân chế tạo máy
Ban quản lý dự án.
P. quản lý chất lượng sản phẩm
Trung tâm thiết kế tự động hóa.
P. KT-TK-TC
Phó TGĐ phụ trách điều hành sản xuất
Kho vật tư
P. Vật tư
Trợi lý giúp việc
Trung tâm kĩ thuật điều hành sản xuất
Bộ phận chế tạo ch.bị dụng cụ gá lắp
Xí nghiệp lắp đặt sửa chữa thiết bị
Phó TGĐ phụ trách kỹ thuật KHCN-CLSP
Phó TGĐ phụ trách đời sống, bảo vệ, XDCB
P. quản trị đời sống
P. bảo vệ
P. Y tế
Trung tâm xây dựng cơ bản
Trường mầm non Hoa sen
P. Tổ chức nhân sự
Văn phòng Công ty
Bộ phận kinh doanh
Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc
Các đơn vị SXKD hạch toán độc lập do Công ty góp vốn
Xưởng cán thép
Xí nghiệp Đúc
Xí nghiệp gia công nguyên liệu
Xưởng kết cấu thép
Xưởng cơ khí lớn
Xưởng cơ khí chính xác
Xưởng cơ khí chế tạo
Xưởng lắp ráp
Xưởng bánh răng
P. Kinh doanh-XNK
Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng một mặt cho phép người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia, các hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trưởng tức là Công ty thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng, mặt khác nó cho phép Công ty có thể tận dụng được tài năng trình độ, kinh nghiệm làm việc của các Phó tổng giám đốc trong Công ty đồng thời nó cũng thúc đẩy sự hợp tác giữa các phòng ban và các phân xưởng trong Công ty. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được thủ trưởng thông qua, biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định. Và hơn nữa các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. Đặc biệt, cần nhấn mạnh: Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xưởng, các bộ phận sản xuất.
Hiện nay kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng là tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Đã tạo được sự ổn định về mặt tổ chức cũng nhu đảm bảo các mối quan hệ trong Công ty. Tuy nhiên để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bộ máy quản trị của Công ty cần được cải tiến ngày càng hoàn thiện hơn. Để hiểu rõ hơn ta tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo cũng như các phòng ban trong Công ty.
II. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo Công ty
Đối với bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào thì cán bộ lãnh đạo luôn đóng vai trò quan trọng, họ được coi là bộ não của Công ty quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để Công ty phát triển trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển và thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, yêu cầu của khách hàng về kiểu dáng mẫu mã và chất lượng hàng hoá ngày càng cao. Do đó không ngừng đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có trình độ năng lực chuyên môn phẩm chất chính trị vững vàng tạo ra sức mạnh tập thể đoàn kết nội bộ đảm bảo sự ăn khớp thường xuyên và sự phối hợp linh hoạt giữa đối tượng quản lý và đối tượng bị quản lý thực hiện tốt mục tiêu của doanh nghiệp.
Ở Công ty hiện nay ban lãnh đạo bao gồm một chủ tịch Công ty kiêm Tổng Giám đốc và ba Phó tổng giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau.
1. Tổng giám đốc Công ty:
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty là người điều hành mọi hoạt động trong Công ty và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý trực tiếp và pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh hoanh của Công ty.
- Chức năng: Phụ trách chung mọi hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như các hoạt động khác theo điều lệ Công ty đồng thời điều hành giám sát các hoạt động của một số đơn vị trong Công ty như: bộ phận nghiên cứu đầu tư và quản lý dự án, bộ phận kinh doanh, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, trường THCN chế tạo máy, phòng kế toán thống kê tài chính, phòng tổ chức nhân sự.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, xây dựng các phương án hợp tác kinh doanh trong và ngoài nước cũng như các phương án sản xuất của Công ty.
+ Xây dựng và tổ chức bộ máy đủ về số lượng mạnh về chất lượng có thể đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh mà Công ty đã đề ra.
+ Đề ra các chính sách chất lượng của Công ty.
+ Quyết định xây dựng và xem xét theo định kỳ các hoạt động của hệ thống bảo đảm có chất lượng.
+ Quyết định giá mua, giá bán các sản phẩm dịch vụ của Công ty phù hợp với cơ chế thị trường.
+ Có quyền ra quyết định xử lý, kỷ luật các cá nhân đơn vị vi phạm nghiêm trọng các nội quy quy chế của Công ty cũng như khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc, có sáng kiến làm lợi cho Công ty.
2. Phó tổng giám đốc phụ trách điều hành sản xuất:
- Chức năng: Giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện kế hoạch đồng thời trực tiếp điều hành giám sát việc thực hiện công việc của một số phòng và một số xưởng như: Xí nghiệp Đúc, xưởng kết cấu thép, xưởng cơ khí lớn, xưởng cơ khí chính xác, xưởng cơ khí chế tạo, xưởng lắp ráp, xưởng bánh răng, xưởng cán thép, trung tâm kĩ thuật điều hành sản xuất, bộ phận chế tạo chuẩn bị dụng cụ gá lắp, xí nghiệp sửa chữa thiết bị, phòng vật tư, kho vật tư.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Xây dựng các phương án sản xuất, sắp xếp các lao động quản lý.
+ Ký các lệnh sản xuất các văn bản, quy chế quy định có liên quan đến điều hành sản xuất, vật tư cơ điện của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc đối với các quyết định và việc điều hành sản xuất của mình.
+ Đề ra các giải pháp kỹ thuật và xử lý các hiện tượng phát sinh gây ách tắc trong quá trình sản xuất cũng như vật tư phục vụ sản xuất.
+ Có quyền thay mặt Tổng giám đốc ký các hợp đồng gia công bên ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty.
+ Đề nghị thưởng phạt đối với các cá nhân và tập thể trong lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của Công ty.
3. Phó tổng giám đốc phụ trách điều hành kỹ thuật, khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm.
- Chức năng: Giúp Tổng giám đốc quản lý và điều hành các phòng ban như: trung tâm thiết kế tự động hóa, phòng quản lý chất lượng sản phẩm.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Hướng dẫn các quy trình công nghệ, quy trình quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, quản lý bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị đảm bảo các biện pháp kỹ thuật tối ưu cho sản xuất.
+ Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới.
+ Có quyền khen thưởng những đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc cũng như kỷ luật những người vi phạm kỷ luật sản xuất.
+ Tổng kết bổ sung hoàn thiện quy trình công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, nhằm chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
4. Phó tổng giám đốc phụ trách đời sống, bảo vệ, xây dựng cơ bản.
- Chức năng: giúp Tổng giám đốc đề ra các kế hoạch xậy dựng cơ bản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao tinh thần làm việc thông qua các hoạt động văn hoá xã hội, đồng thời điều hành quản lỹ, giám sát các hoạt động của phòng quản trị đời sống, phòng bảo vệ, phòng y tế, trung tâm xây dựng cơ bản, trường mầm non Hoa Sen.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Đề cao các kế hoạch xây dựng mở rộng cơ sở hạ tầng, các phương án nâng cao tinh thần, chất lượng cuộc sống cho người lao động và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các quyết định và tình hình thực hiện do mình quản lý.
+ Thay mặt Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng xây dựng cơ bản có giá trị đến 200 triệu đồng.
+ Có quyền khen thưởng các đơn vị cá nhân thuộc đơn vị mình phụ trách khi có thành tích hoặc vi phạm kỷ luật, nội quy, quy chế Công ty.
5. Trợ lý giúp việc giám đốc.
Có trách nhiệm tập hợp thông tin, các văn bản pháp lý trong và ngoài công ty, phân loại, báo cáo giám đốc và các phó giám đốc được ủy quyền giải quyết, truyền đạt những ký kết của ban giám đốc về việc xử lý các thông tin và các văn bản hành chính đến các đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện, thiết lập kế hoạch làm việc của giám đốc trong tuần, chuẩn bị cho giám đốc các cuộc họp, hội nghị, lễ tân và tiếp khách.
Nhìn vào bảng dưới ta thấy : Công ty với tổng số nhân viên là 997 người cũng như ngành nghề sản xuất kinh doanh là ngành cơ khí thì việc bố trí một TGĐ và ba Phó tổng giám đốc là tương đối hợp lý.
Trình độ của Tổng giám đốc và các Phó giám đốc đều là trình độ đại học. Đây là một điều kiện vô cùng quan trọng giúp cho việc quản lý và ra quyết định của các giám đốc.
Bảng 8: Chất lượng lao động trong ban lãnh đạo Công ty.
TT
Chức danh
Tổng số
Trình độ
Ngành
Tuổi <40
Tuổi 40-50
Tuổi >50
1
Tổng GĐ
1
ĐH
Kinh tế
1
2
PTGĐ sản xuất
1
ĐH
Cơ khí
1
3
PTGĐ kỹ thuật, KHCN, CLSP
1
ĐH
Cơ khí
1
4
Phó TGĐ phụ trách bảo vệ đời sống
1
ĐH
Cơ khí
1
5
Tổng cộng
4
0
4
0
Nguồn: báo cáo tình hình thực tế về số lượng lao động của Công ty đầu năm 2006 của phòng tổ chức.
* Nhận xét
Toàn bộ ban lãnh đạo Công ty đều đã qua các lớp bồi dưỡng và lý luận chính trị, quản lý kinh tế, quản lý hành chính, chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ. Đây là một thuận lợi đối với Công ty vì trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay không ngừng đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải vững về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải có kiến thức về quản lý pháp luật và ngoại ngữ mới có thể điều hành doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Trong ban lãnh đạo Công ty hiện nay có tới 4 người trong độ tuổi 40- 50. Đây là một thuận lợi cho Công ty vì kết hợp được cả kinh nghiệm quản lý cũng như sự năng động sáng tạo, đồng thời họ đã có thời gian gắn bó lâu dài với Công ty. Chính những điều này sẽ là một điều kiện để Công ty phát triển trong những năm tới.
III. Thực trạng các bộ phận quản lý của công ty
1. Chức năng nhiệm vụ và tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ ở các phòng ban trong Công ty
1.1. Văn phòng giám đốc Công ty.
- Tổng hợp thông tin, các văn bản pháp lý hành chính trong và ngoài Công ty.
- Truyền đạt những ý kiến của Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc về việc xử lý các thông tin và các văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện.
- Tổ chức, quản lý: lưu trữ chu chuyển các thông tin và các văn bản quản lý, thiết lập chương chình làm việc của ban giám đốc, chuẩn bị cho các hội nghị lễ tân, tiếp khách.
Trình độ và tuổi đời: Khi đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cá phòng ban chức năng thì trình độ và tuổi đời là 2 chỉ tiêu vì quan trọng. Đối với văn phòng giám đốc thể hiện bảng sau:
Bảng 9: tình hình lao động của văn phòng Công ty.
TT
Chức danh
Tổng số
Trình độ
Ngành
Tuổi <40
Tuổi 40-50
Tuổi >50
Nhiệm vụ
1
Chánh văn phòng
1
ĐH
Kinh tế
1
Phụ trách trực tiếp công việc
2
Nhân viên
quản lý
hành chính
1
ĐH
Kinh tế
1
quản lý tài chính của công ty
3
Nhân viên phụ Trách chính sách và tiết kiệm
1
ĐH
KT lao động
1
Đưa ra chính sach về TK
4
Chuyên viên
2
ĐH
Kinh tế
1
1
Nghiên cứu-thông tin
5
Nhân viên
văn thư
1
THCN
Văn thư
1
quản lý dữ liệu trong Công ty
6
Lái xe
4
4
Tổng
10
6
2
2
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006.
+ Tình hình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của văn phòng giám đốc với tầm quan trọng của một Công ty lơn cũng như tình chất công việc khá phức tạp và công việc trong Công ty là rất nhiều do vậy ban lãnh đạo Công ty thành lập văn phòng Giám đốc do Tổng giám đốc trực tiếp quản lý với biên chế hiện nay là 10 người chiếm 2.93% trong tổng số lao động gián tiếp và được phân công như sau:
Chánh văn phòng là người phụ trách trực tiếp các công việc trong phòng và những công việc do Tổng giám đốc uỷ nhiệm các nhân viên có trách nhiệm tuân thủ và hoàn thành các công việc do trưởng phòng phân công và những công việc phát sinh khi trưởng phòng giao cho.
* Nhận xét:
- Trình độ của các cán bộ công nhân viên trong phòng đa phần đều là trình độ đại học chỉ có một người là có bằng trung cấp. Do vậy văn phòng giám đốc đã đảm nhận chức năng nhiệm vụ mà Công ty giao cho, đảm bảo không có sự chồng chéo với các phòng ban khác.
- Về tuổi đời: Tuổi đời của cán bộ công nhân viên trong phòng như hiện nay là hợp lý chỉ có 2 người trên 50 tuổi.
1.2. Phòng tổ chức nhân sự.
- Chức năng: Giúp Tổng giám đốc Công ty ra các quyết định, quy định, nội quy, quy chế về lao động tiền lương cũng như các chính sách của Nhà nước đối với người lao động, tổ chức nhân sự và giải quyết các vấn đề về nhân sự.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Xây dựng dự thảo các văn bản, nội quy, quy chế về tổ chức nhân sự, lao động tiền lương và liên hệ với các cơ quan bảo hiểm làm thủ tục giải quyết chế độ chính sách sau khi được Tổng giám đốc quyết định và giải quyết các vấn đề xã hội khác theo quy chế của Công ty đã ban hành.
+ Nghiên cứu và đề xuất các chủ trương, biện pháp, mô hình cụ thể để cải tiến bộ máy tổ chức quản lý nhằm thực hiện công việc hiệu quả hơn.
+ Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, đào tạo phát triển tài nguyên nhân sự.
+ Tình hình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của phòng: Hiện nay phòng tổ chức có 6 cán bộ công nhân viên chiếm 1,78% lao động gián tiếp của Công ty, do Tổng giám đốc trực tiếp quản lý và phân công như sau:
Một trưởng phòng (Vũ Khắc Nghĩa) là người được Tổng giám đốc bổ nhiệm có trách nhiệm phụ trách chung mọi mặt hoạt động trong phòng, thường xuyên báo cáo trực tiếp với tổng giám đốc về tình hình hoạt động của phòng và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động trong phòng. Nhân viên phụ trách chế độ tiền lương có trách nhiệm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao và điều hành các công việc trong phòng khi trưởng phòng đi vắng. Các nhân viên khác giúp việc cho trưởng phòng.
Bảng 10: tình hình lao động của phòng tổ chức nhân sự.
TT
Chức danh
Tổng số
Trình độ
Ngành
Tuổi <40
40-50
>50
Nhiệm vụ
1
Trưởng phòng
1
ĐH
Cơ khí
1
Quản lý số lượng, chất lượng LĐ
2
NV phụ trách
chế độ tiền
lương
1
ĐH
Kinh tế
1
Trả lương, thương theo QĐ cho CN
3
NV bảo hiểm
lao động
1
ĐH
Bảo hiểm
1
Đóng và chi cho CN tiền BH nếu có
4
NV theo dõi
lao động
1
ĐH
KT lao động
1
Giám sát lao động của CN
5
NV theo dõi
bảo hiểm
1
ĐH
Bảo hiểm
1
Giám sát việc thực hiện BH
6
NV theo dõi
chính sách
1
ĐH
Cơ khí
1
Theo dõi việc thực hiện CS
Tổng
6
3
2
1
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006.
Nhận xét: Chức năng mà Công ty giao cho phòng tổ chức như trên là hợp lý nhưng về nhiệm vụ thì có điểm chưa hợp lý là khối lượng công việc mà phòng đảm nhận là hơi nhỏ so với quy mô và tính chất của phong tổ chức. Với số lượng 6 người như hiện nay thì là phù hợp với khối lượng công việc mà phòng đảm nhận, không chồng chéo. Việc bố trí công việc đã phần nào đúng chuyên môn của từng người. Do vậy phát huy được khả năng của nhân viên phục vụ cho Công ty. Điều này tạo điều kiện rất lớn cho phòng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và thực hiện được đầy đủ chức năng mà văn phòng đảm nhiệm.
Tuy nhiên Trưởng phòng lại là người có bằng tốt nghiệp chuyên ngành cơ khí vì vậy đôi khi không phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của phòng tổ chức. Công ty nên cho trưởng phòng đi học tập thêm một chuyên ngành về kinh tế để có thể quản lý tốt hơn công việc được giao.
Về trình độ: Cán bộ công nhân viên phòng có trình độ khá cao, có tới 6/6 người có trình độ đại học, chiếm 100% so với cả phòng. Điều này cho thấy cán bộ công nhân viên trong phòng hoàn toàn có khả năng đảm nhận các chức năng và nhiệm vụ mà Công ty giao cho.
Về tuổi đời: Tuổi đời của cán bộ công nhân viên trong phòng là khá trẻ có 2 người có độ tuổi từ 40-50 chiếm 33.3%, 3 người có độ tuổi <40 chiểm 50,% và chỉ có một người trên 50 tuổi. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi cho Công ty.
1.3. Phòng tài chính kế toán, thống kê.
- Chức năng: Giúp tổng giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong Công ty theo quy chế quản lý của Nhà nước ban hành. Quản lý thu chi trong Công ty và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác kế toán thống kê.
+ Tổ chức ghi chép, tính toàn và phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách nhà nước, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại Công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, công nợ phải thu, phải trả.
+ Thực hiện chế độ thành toán tiền mặt, vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế. Tạm ứng và thanh toán tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty đúng kỳ hạn.
- Tình hình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của phòng:
Đối với bất kỳ một cơ quan nào thì phòng kế toán cũng đóng vai trò quan trọng. Công ty cơ khí Hà nội cũng không ngoại lệ, phòng chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc. Với biên chế như hiện nay là 15 người chiếm 4,02% tổng số lao động gián tiếp toàn Công ty và được phân công như sau:
Một trưởng phòng có trách nhiệm phụ trách chung về mọi mặt hoạt động của phòng. Thường xuyên báo cáo với Tổng giám đốc tình hình trong phòng. Một phó phòng có trách nhiệm giúp trưởng phòng và điều hành các hoạt động trong phòng khi trưởng phòng đi vắng.
Bảng 11: Cơ cấu lao động trong phòng Kt- Tk-Tc.
TT
Chức danh
Tổng số
Trình độ
Ngành
Tuổi <40
40-50
>50
Nhiệm vụ
1
Trưởng phòng
1
ĐH
Kế toán
1
Theo dõi, hoạch định KH làm việc
2
Phó phòng
1
ĐH
Kế toán
1
Trợ giúp trưởng phòng KT
3
NV kế toán
tổng hợp
1
ĐH
Kế toán
1
Trợ giúp NV kế toán khác
4
NV kế toán
lương
1
ĐH
Kế toán
1
Xác định lương cho từng CN
5
NV kế toán
TSCĐ
1
ĐH
Kế toán
1
Theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ
6
NV kế toán
NVL
1
ĐH
Kế toán
1
Theo dõi chi tiêu cho mua NVL
7
NV tính giá
xưởng đúc
1
ĐH
Kế toán
1
Tính giá thành SP đúc
8
NV tính giá
xưởng cơ khí
1
ĐH
Kế toán
1
Tính giá thành SP cơ khí
9
NV tính giá
xưởng
1
ĐH
Kế toán
1
Theo dõi chi tiêu ở các xưởng
10
NV tính giá
kết cấu thép
1
ĐH
Kế toán
1
Tính giá thành của SP thép
11
NV tính giá xưởng bánh răng
1
ĐH
Kế toán
1
Tính giá thành sản phẩm
12
NV theo dõi mua bán v.tư
1
ĐH
Thống kê
1
đảm bảo tốt nhất vât tư đầu vào
13
NV kế toán
thanh toán
1
ĐH
Kế toán
1
Theo dõi khoản thu chi của Cty
14
NV viết phiếu hoá đơn
1
CĐ
Kế toán
1
Ký hoá đơn thanh toán
15
NV thủ
quỹ
1
T.Cấp
Kế toán
1
Theo dõi các quỹ trong Cty
16
Tổng số
15
12
2
1
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006.
- Nhận xét: Nhìn chung sự phân công công việc trong phòng hiện nay là phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao. Để có thể làm tốt được công việc về kế toán và tài chính là một công việc rất khó khăn. Chính vì vậy đòi hỏi phải có sự phân công rõ ràng nhiệm vụ của từng người trong phòng và mỗi người phải có trách nhiệm về phần công việc của mình .
+ Trình độ của cán bộ và nhân viên trong phòng khá cao gồm 13 người có trình độ đại học 1 cao đẳng và 1 trung cấp. Đây là điều kiện thuận lợi cho phòng có thể hoàn thành công việc cũng như thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình.
+ Về tuổi đời: Trong phòng có 2 người ở độ tuổi 40-50, 12 người ở độ tuổi < 40 và chỉ có 1 người trên 50 tuổi. Hiện nay pháp luật kế toán ở nước ta chưa hoàn chỉnh và thường xuyên thay đổi để phù hợp với chế độ hiện hành và pháp luật quốc tế do đó đòi hỏi các cán bộ công nhân viên trong phòng phải không ngừng nâng cao trình độ để theo kịp sự thay đổi và nắm bắt được các chính sách của Nhà nước.
Hiện nay trưởng phòng Kế toán TKTC là ông: Phan Phạm Hà
1.4. Bộ phận kinh doanh.
- Chức năng: Giúp Tổng giám đốc tổ chức giao dịch, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm ký kết các hợp đồng bán hàng, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mại, xúc tiến bán hàng, thực hiện các dịch vụ hậu mãi của Công ty.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Giao dịch và nghiên cứu thị trường: Giao dịch với các đối tác để tạo dựng những mối quan hệ sản xuất kinh doanh cho Công ty trong hiện tại và tương lai. Đôn đốc việc giữ đúng tiến độ của các hợp đồng nhằm giữ gìn uy tín của Công ty. Tiến hành các hoạt động marketing gắn liền với chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Hợp đồng bán hàng: Thiết lập và theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty ký kết với các khách hàng và nhà thầu liên quan đến sản xuất kinh doanh cung ứng vật tư, thiết bị, vận tải…
+ Thiết lập và quản lý mạng lưới đại lý bán hàng của Công ty. Theo dõi, đôn đốc các phòng ban và các cá nhân trong và ngoài Công ty cùng khách hàng nghiêm túc thực hiện đúng các điều khoản đã của hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
Đối với bất kỳ một Công ty nào thì việc giao dịch thương mại cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng, Công ty làm ăn có lãi hay không một phần nhờ vào việc ký kết các hợp đồng. Công ty có mở rộng được hình ảnh của mình không là phụ thuộc vào các chiến lược quảng cáo và phát triển sản phẩm của Phòng kinh doanh. Với tầm quan trọng đó Tổng giám đốc đã thành lập phòng kinh doanh dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc. Hiện nay phòng có 12 người chiếm 3,2% tổng số lao động gián tiếp toàn Công ty và được phân công như sau:
Một giám đốc( Nguyễn Ngọc Hùng) là người phụ trách chung mọi mặt hoạt động trong phòng, thường xuyên báo cáo các hoạt động với Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng mình. Ba phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc những mảng công việc mà được giám đốc giao cho, tuân thủ sự chỉ đạo của giám đốc, các nhân viên khác trong phòng có nhiệm vụ thực hiện các công việc mà Giám đốc và Tổng giám đốc giao cho.
Bảng 12: Tình hình lao động của phòng kinh doanh.
TT
Chức danh
Tổng số
Trình độ
Ngành
Tuổi <40
40-50
>50
Nhiệm vụ
1
Giám đốc
1
ĐH
CK
1
Theo dõi, hoạch định KH KD
2
PGĐ phụ trách
hợp đồng
1
ĐH
CK
1
Tim kiếm, thực hiện HĐ
3
PGĐ phụ trách
N.Cứu thị trường
và giao dịch
1
ĐH
CK
1
Cung cấp cho GĐ thông tin về thị trường
4
PGĐ phụ trách
bán hàng
1
ĐH
CK
1
Xúc tiến việc tiêu thụ SP
5
NV giao nhận
hợp đồng
1
ĐH
CK
1
Theo dõi việc thực hiện HĐ
6
NV giao dịch
1
ĐH
KT
1
Thực hiện các giao dịch
7
NV tính giá
1
ĐH
KT
1
Đưa ra giá hợp lý nhất
8
NV bán hàng
1
TC
KT
1
Tiêu thụ nhiều nhất SP C.Ty
9
NV kho
1
TC
CK
1
Theo dõi tình hình ra vào kho: NVL, SP
10
NV lái cẩu trục
1
LĐPT
CK
1
Di chuyển hàng đến nơi
11
NV bốc xếp
1
LĐPT
CK
1
Giúp chuyển nhận hàng
12
KTV
1
ĐH
CK
Tổng
12
5
4
3
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006.
- Nhận xét: Việc phân công chức năng nhiệm vụ trong phòng là tương đối hợp lý, đã đáp ứng được phần lớn công việc mà Công ty giao cho.
Qua bảng trên ta thấy trình độ của cán bộ công nhân viên trong phòng có 8 người có trình độ đại học, 2 người có trình độ trung cấp và 2 lao động phổ thông. Tuy nhiên các vị trí trong phòng đều có trình độ và bằng cấp thích hợp với chức năng nhiệm vụ của mình. Do vậy tạo điều kiện cho phòng hoạt động có hiệu quả.
Mặt khác tuổi trung bình của cán bộ trong phòng cũng khá cao, có 3 người ở độ tuổi trên 50 chiếm 25% tổng cán bộ công nhiên viên trong phòng. Trong khi đặc tính của phòng là tính năng động sáng tạo mà đặc tính đó lại ở lớp trẻ. Do vậy Công ty phải có biện pháp đào tạo nâng cao trình độ và trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh để hoạt động có hiệu quả hơn.
1.5. Phòng quản lý chất lượng sản phẩm.
- Chức năng: Phòng có chức năng kiểm tra, giám sát, theo dõi toàn bộ chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ cũng như các vấn đề về môi trường trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời báo cáo kịp thời các hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cho Tổng giám đốc.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Nắm vững từng kế hoạch, tiến độ, thời gian của các hợp đồng sản xuất đối với hàng đơn lẻ và hàng loạt theo kế hoạch của trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất.
+ Tổ chức phân công lao động trong đơn vị hợp lý theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng người và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng phục vụ sản xuất đạt hiệu quả cao.
+ Xây dựng các phương án quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, môi trường trong Công ty, định kỳ kiểm tra đánh giá chất lượng tài sản, vật tư bán thành phẩm theo quy định của Công ty.
- Tình hình thức hiện chức năng nhiệm vụ : Phòng có 25 nhân viên chiếm 6,43% tổng số lao động gián tiếp toàn Công ty được phân công như sau:
Một trưởng phòng là người được Tổng giám đốc bổ nhiệm và là người điều hành cao nhất trong phòng, có trách nhiệm giải quyết mọi công việc của phòng theo chức năng nhiệm vụ được Tổng giám đốc giao cho. Hiện nay trưởng phòng là ông: Hà Đình Phương.
Bốn phó phòng là những người do trưởng phòng đề nghị có trách nhiệm giúp đỡ trưởng phòng về chuyên môn mà họ được giao.
Bảng 13: Tình hình lao động trong phòng quản lý chất lượng sản phẩm.
TT
Chức danh
Tổng số
Trình độ
Ngành
Tuổi <40
40-50
>50
Nhiệm vụ
1
Trưởng phòng
1
ĐH
Cơ khí
1
Giám sát SX, báo cáo lảnh đạo
2
Phó phòng phụ
trách CLSP
1
ĐH
Cơ khí
1
Đảm báo SP luôn có CL tốt nhất
3
Phó phòng phụ
trách môi trường
1
ĐH
Cơ khí
1
Đảm bảo SX không ảnh hưởng MT
4
Phó phòng phụ
trách hoá phân tích
1
ĐH
Hóa học
1
Nghiên cứu SP đưa giải ra pháp
5
Phó phòng phụ
trách khối nóng
1
ĐH
HPT
1
kiểm tra, đảm bảo SX liên tục
6
KTV-KCS
11
ĐH
Cơ khí
1
4
6
Giám sát, đảm báo CLSP tốt
7
KTV-KCS
2
TC
Cơ khí
2
Giám sát, đảm báo CLSP tốt
8
KTV-MT
2
ĐH
Cơ tin
1
1
Xem sét ảnh hưởng SX đến MT
9
KTV-MT
1
T.Cấp
Môi trường
1
Xem sét ảnh hưởng SX đến MT
10
KTV-HPT
2
ĐH
HPT
2
Phân tích ảnh hưởng MT đến SP
11
KTV-HPT
1
T.Cấp
Cơ khí
1
Phân tích ảnh hưởng MT đến SP
Tổng
25
7
10
8
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006.
- KTV-KCS: kĩ thuật viên KCS.
- KTV-MT : kĩ thuật viên môi trường.
-KTV-HPT: kĩ thuật viên hóa phân tích.
-Nhận xét: qua bảng trên ta thấy.
+ Về trình độ: Số lượng cán bộ công nhân viên trong phòng có trình độ khá cao: 21 người có trình độ đại học, 4 người có trình độ trung cấp và không ai có trình độ sơ cấp. Điều này cho tháy cán bộ công nhân viên trong phòng hoàn toàn có đủ khả năng để hoàn thành công việc mà Công ty giao cho.
+ Về tuổi đời: Phần lớn cán bộ trong phòng có tuổi đời khá cao, 10 người có độ tuổi từ 40-50 chiếm 41,67% trong tổng số cán bộ của phòng, 8 người trên 50 tuổi và chỉ có 7 người dưới 40 tuổi. Một điều kiện thuận lợi là phòng có thể tận dụng kinh nghiệm làm việc của những nhân viên này. Bên cạnh đó phòng cũng phải có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng nhân viên mới chuẩn bị cho những cán bộ sắp về hưu.
1.6. Phòng vật tư.
- Vị trí: Điều hành công việc mua sắm vật tư, sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức các đơn đặt hàng về nguyên vật liệu kịp thời và đúng tiến độ để đáp ứng yêu cầu sản xuất liên tục và thông suốt.
- Chức năng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về tìm thị trường mua sắm vật tư, kỹ thuật theo đúng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật.
- Nhiệm vụ: Phối hợp, liên kết chặt chẽ thường xuyên với các đơn vị có liên quan để nắm chắc tình hình vật tư tồn kho đầu kỳ, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, nắm bắt chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và thiết lập kế hoạch xem xét, cân đối tổng hợp mọi nhu cầu vật tư cần thiết.
Bảng14: tình hình lao động trong phòng vật tư.
TT
Chức danh
Tổng số
Trình độ
Ngành
Tuổi <40
40-50
>50
Nhiệm vụ
1
Trưởng phòng
1
ĐH
KT
1
Giám sát, lên KH sử dụng vật tư
2
Phó phòng
2
ĐH
KT
2
Theo dõi tình hình sữ dụng V.tư,báo cáo TP
3
Cán bộ
giúp việc
6
TC, CĐ
KT
5
1
Hổ trợ Trưởng phòng V.Tư
4
Tổng
9
5
3
1
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006.
- Qua bảng số liệu ta thấy về nhân sự phòng vật tư hiện nay có 9 người. Tuổi đời và việc phân công lao động là hợp lý nên đã đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Trưởng phòng là ông Phan Thanh Bình.
1.7. Tình hình một số phòng ban khác.
- Phòng y tế: Trưởng phòng là ông Phạm Văn Môn. Hiện nay phòng có 5 cán bộ công nhân viên.
- Phòng Quản trị đời sống: Trưởng phòng là ông Vũ Đình Hải. Hiện nay phòng có tổng công 21 nhân viên.
- Phòng Bảo vệ: Trưởng phòng là ông Nguyễn Duy Choáng. Hiện nay phòng có tổng cộng là 26 nhân viên.
- Ban quản lý dự án : Trưởng ban là ông Đinh Viết Thanh và ban quản lý dự án chỉ có một mình trưởng ban.
- XN cơ khí chính xác: Trưởng xí nghiệp là ông Vũ Tuấn Anh. Trong xí nghiệp có tổng cộng là 31 cán bộ công nhân viên.
- XN đúc: Trưởng xí nghiệp là ông Nguyễn Hòa . Trong xí nghiệp có tổng cộng 103 cán bộ công nhân viên.
- Trung tâm thiết kế tự động hóa: Giám đốc trung tâm là ông Nguyễn Thế Mạnh. Trong trung tâm 10 kỹ sư chuyên ngành tự động hóa.
- Trung tâm thiết kế điều hành sản xuất: Giám đốc trung tâm là ông Hoàng Văn Huy. Trong trung tâm có 5 cán bộ giúp việc.
- Bộ phận chế tạo chuẩn bị dụng cụ gá lắp: Trưởng bộ phận là ông Nguyễn Ngọc. Trong bộ phận có 12 công nhân.
* Nhận xét : các phòng ban và xí nghiệp trình bày ở trên có số lượng cán bộ công nhân viên là phù hợp. Và trình độ của các cán bộ công nhân viên đáp ứng đủ yêu cầu của công việc.
2. Phân tích số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại công ty
Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế lơn đang có những bước phát triển vững mạnh. Công ty đã giải quyết tốt vấn đề lao động, cố những năm tổng số lao động của công ty lên tới 3000 người( số liệu năm 1980) hiện nay số lượng lao động của công ty giảm xuống còn 823 người (số liệu năm 2005), ta có thể xem xét cơ cấu lao động của công ty theo cơ cấu quản lý hành chính như sau:
Bảng 15: Chất lượng lao động quản lý của Công ty.
Chức danh
Số lượng
Trình độ
Tuổi đời ( năm 2005)
2003
2004
2005
<40
40 – 50
>50
1.
Cán bộ quản lý
73
72
77
Giám đốc công ty
1
1
1
Trên ĐH
1
Phó giám đốc Công ty
2
1
3
2
3
1
Trên ĐH
ĐH
1
3
Trợ lý giám đốc
3
5
5
ĐH
4
1
Trưởng phó các phòng ban
37
27
32
ĐH, CĐ
10
18
4
Giám đốc, P.giám đốc trung tâm
2
8
9
ĐH
5
4
Giám đốc – Phó giám đốc xưởng XN, PX
27
26
26
ĐH
8
12
6
2.
Nhân viên gián tiếp
197
203
210
Phòng ban trung tâm
174
159
164
ĐH, CĐ
87
55
22
Xưởng, PX, XN
23
44
46
ĐH, CĐ, THCN
17
19
10
Tổng Cộng
270
275
287
122
114
51
Nguồn số liêu tổng hơp về lao động quản lý
Bảng 16: biến động lao động quản lý qua các năm .
Lao động
2003
2004
2005
t ỷ lệ
2004/2003
2005/2004
1
Cán bộ quản lý
73
72
77
0.98
1.05
Giám đốc công ty
1
1
1
1
1
Phó giám đốc công ty
3
5
4
1.67
1.33
Trợ lý giám đốc
3
5
5
1.67
1.67
Trưởng-Phó phòng ban
37
27
32
0.73
0.86
Giám đốc – phó giám đốc
trung tâm
2
8
9
4
4.5
Giám đốc – Phó giám đốc xưởng XN, PX
27
26
26
0.96
0.96
2
Nhân viên gián tiếp
178
190
191
1.07
1.07
Tổng
270
275
287
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Phòng Tổ Chức công ty
Xét về mặt chất lượng lao động ta thấy số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học còn thấp chiếm 18.84% trong tổng số lao động mà được phân bố chủ yếu ở bộ phận lao động gián tiếp( lao động quản lý). Tỷ lệ lao động có tình độ CĐ, THCN, Sơ cấp còn thấp chiếm 10.42%, số lao động phổ thông là 8.22%. Tuy nhiên số lao đọng có tay ghề cao( từ bạc 5 trở lên )chiếm tỷ lệ tương đối cao 26.27%, điều này cũng góp phần làm cho chất lượng sản phẩm tốt hơn, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý được nâng lên.
IV. Phân tích mối quan hệ giữa các phòng ban và của ban lãnh đạo với các phòng ban.
1. Văn phòng giám đốc trong Công ty.
- Mối quan hệ dọc: Văn phòng giám đốc có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với giám đốc và các phó giám đốc được uỷ quyền về công việc được giao hàng ngày.
- Mối quan hệ ngang: Văn phòng giám đốc là cầu nối giữa các ban giám đốc và các bộ phận, phòng ban phân xưởng trong công ty. Văn phòng có trách nhiệm thôgn báo các quyết định, kế hoạch của ban giám đốc xuống các phòng ban cũng như thu thập thông tin từ các kphòng ban cho lãnh đạo Công ty.
2. Phòng tổ chức với các phòng ban khác.
- Mối quan hệ dọc : Phòng tổ chức do giám đốc trực tiếp quản lý do vạy trưởng phòng có trách nhiệm báo caos mọi hoạt động có liên quan đến phòng với giám đốc công ty và truyền đạt các quyết định của ban lãnh đạo công ty, của phòng đến các bộ phận có liên quan.
- Mối quan hệ ngang : Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Mối quan hệ của phòng tổ chức và các bộ phận khác.
Phòng kinh doanh
Kế hoạch sản xuất kinh doanh ảnh hưởng việc sử dụng lao động
Phòng kinh doanh
Kế hoạch tiền lương mua sắm thiết bị lao động
Phòng Tổ chức
Kế hoạch sản xuất kinh doanh ảnh hưởng việc sủ dụng lao động
Các xưởng
Bố trí, đề bạt, sử dụng cán bộ
Qua sơ đồ ta thấy phòng tổ chức có quan hệ mật thiết với các phòng kinh doanh và phòng tài chính kế toán thống kê và các phân xưởng khác thông qua việc xắp xếp bố trí điều chỉnh lao động và các kế hoạch về tiền lương, chính sách đối với người lao động.
3. Phòng ké toán với các phòng khác
- Mối quan hệ dọc: Phòng kế toán chị sự quản lý trực tiếp của Giám đốc do vậy phòng phả có trách nhiệm thông báo cho các hoạt động tài chính, kế toán, thống kê và những thay đổi của phòng cho giám đốc.
- Mối quan hệ ngang: Thể hiện qua sơ đồ :
Qua sơ đồ dưới ta thấy phòng tài chính kế toán thống kê có quan hệ chặt chẽ với các phòng tổ chức, phòng kinh doanh, xí nghiệp vật tư, lập kế hoạch về lương, mua sắm thiết bị và bảo hộ lao động với phòng tổ chức và chuẩn bị kế hoạch sản xuất kinh doanh với phòng kinh doanh.
Sơ đồ 7: Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng khác
Phòng TCKTTK
Vốn cho kinh doanh
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Kế hoạch lương, đào tạo, mua thiết bị, BHLD
Phòng tổ chức
Xí nghiệp vật tư
Phòng kinh doanh
4. Phòng kinh doanh với các phòng khác.
- Mối quan hệ dọc: Phòng kinh doanh được giám đốc thành lập và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, do vậy tình hình công tác cũng như các hoạt động có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng đều phải báo cáo với giám đốc Công ty.
- Mối quan hệ ngang: Thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 8: Mối quan hệ của phòng kinh doanh với các bộ phận
Ban lãnh đạo công ty
Phòng kinh doanh
Trung tâm KT-ĐHSX
Khách hàng
Qua sơ đồ trên ta thấy mối quan hệ của phòng rất phức tạp bao gồm cả bên trong lẫn bên ngoài công ty. Như vậy phòng kinh doanh có vai trò quan trọng trong cả đầu ra lẫn đầu vào trong Công ty.
5. Phòng quản lý chất lượng với các phòng ban khác.
- Mối quan hệ dọc: Phòng quản lý chất lượng sản phẩm nằm dưới sự chỉ đạo của phó giám đốc kỹ thuật, KHCN, CLSP do vậy mọi hoạt động của phòng đều phải báo cáo với phó giám đốc quản lý trực tiếp và giám đốc công ty.
- Mối quan hệ ngang: Thể hiện qua sơ đồ sau.
Phòng kiểm tra chất lưọng sản phẩm có liên quan trực tiếp với các phòng vật tư, các phân xưởng sản xuất, vì vậy cần liên hệ chặt chẽ với các phòng đó..
Sơ đồ 9: Mối quan hệ phòng quản lý chất lượng sản phẩm với phòng khác.
Xí nghiệp vật tư
Kiểm tra vật tư
Phòng quản lý CLSP
Các phân xưởng
Kiểm tra SP
Kiểm tra MT
6. Phòng kỹ thuật với các phòng ban khác.
- Mối quan hệ dọc: Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất nằm dưới sự chỉ đạo trược tiếp của phó giám đốc sản xuất, do đó mọi công tác liên quan đến chức năng nhiệm vụ của trung tâm đều phải được báo cáo với phó giám đốc sản xuất và giám đốc Công ty.
- Mối quan hệ ngang: Thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 10: Mối quan hệ phòng kỹ thuật với phong khác
Phòng KD
Phòng KD
Phòng KD
Thông báo Sản Xuất
Cung ứng vật tư
Phòng KD
Qua sơ đồ trên ta thấy trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất có mối quan hệ khá phức tạp với phàng ban, phân xứửng khác. Có thể nói trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất là cây cầu nối giữa khâu đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
VI. Đánh giá về công tác tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cơ khí Hà Nội.
1. Ưu điểm.
Công ty Cơ khí Hà Nội đã xậy dựng được bộ máy quản trị vững chắc, ổn định.
- Cấu trúc tổ chức của Công ty được áp dụng theo hình thức trực tuyến chức năng. Do đó, có nhiều thuận lợi trong công tác tổ chức quản lý và tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban phân xưởng. Theo kiểu cấu trúc này đã tận dụng được những ưu điểm của hình thức cấu trúc trực tuyến và chức năng. Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng một mặt cho phép người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia, các hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trưởng tức là Công ty thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng, mặt khác nó cho phép Công ty có thể tận dụng được tài năng trình độ, kinh nghiệm làm việc của các phó giám đốc trong Công ty đồng thời nó cũng thúc đẩy sự hợp tác giữa các phòng ban và các phân xưởng trong Công ty. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được thủ trưởng thông qua, biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định. Và hơn nữa các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. Đặc biệt cần nhấn mạnh: Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xưởng, các bộ phận sản xuất.
- Đồng thời giảm bớt những gánh nặng về mặt quản trị cho người lãnh đạo. Nhờ các phòng ban chức năng mà thông qua đó các phó giám đốc theo dõi các công việc của hoạt động kinh doanh được thuận lợi hơn, dễ dàng hơn cũng như trong việc báo cáo lại với cấp trên.
- Bộ máy quản lý của Công ty thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng, do đó từ Tổng giám đốc cho tới nhân viên đều có sự phân công rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn, ngoài Tổng giám đốc còn được sự tham mưu của các Phó tổng giám đốc, các trợ lý. Các phòng ban phân xưởng đều được phân công nhiệm vụ và chức năng cụ thể tránh được sự chồng chéo trong công việc.
2.Nhược điểm và nguyên nhân.
2.1. Nhược điểm:
-Bên cạnh những thuận lợi thì Công ty cũng gặp phải một số khó khăn trong việc tổ chức bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý bao gồm nhiều bộ phận, nhiều cấp bậc, nhiều công đoạn quản lý gây ra sự phức tạp cho việc quản lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý còn khá cồng kềnh so với quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Số lượng lao động gián tiếp trong các phòng ban là khá lớn. Ta có thể lấy ví dụ trực tiếp qua các phòng như: Văn phòng công ty có tới 4 nhân viên lái xe, phòng kế toán thống kê tài chính, phòng quản lý chất lượng sản phẩm có tới 25 cán bộ… Điều này không hợp lý so với yêu cầu tinh giảm bộ máy quản lý trong cơ chế thị trường hiện nay ( hợp lý nhất là từ 8%- 12% lao động quản lý). Do đó đòi hỏi phải có sự phân công, định biên lại lao động gián tiếp trong các phòng ban.
-Trình độ của cán bộ quản lý tại một số phòng ban còn chưa cao. Đa phần các cán bộ quản lý có trình độ cao lại thuộc chuyên ngành cơ khí, các vị trí thuộc lĩnh vực kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ còn thiếu. Đơn cử như bộ phận kinh doanh: giám đốc tốt nghiệp đại học ngành cơ khí chứ không phải ngành kinh tế, hay mấy phó giám đốc cũng vậy. Hay như phòng tổ chức nhân sự cũng vậy.
- Các cán bộ trong trung tâm thiết kế tự động hóa, trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất đều có trình độ về cơ khí là tốt nhưng về mặt ngoại ngữ là rất yếu. Mà yêu cầu về ngoại ngữ hiện nay là một yêu cầu tất yếu. Các cán bộ quản lý phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý của mình. Do phải thường xuyên tiếp xúc với các chuyên gia nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm. Nếu như không có trình độ ngoại ngữ tốt thì sẽ rất khó khăn. Và điều quan trọng là khi mua sắm máy móc thiết bị hiện đại thì yêu cầu về trình độ ngoại ngữ cũng là một yêu cầu để có thể hiểu biết cụ thể về tính năng tác dụng của máy móc thiết bị đó.
- Điều kiện làm việc của một số phòng ban chưa được tốt do cơ sở vật chất được trang bị đã khá lâu, cùng với việc sắp xếp bố trí trong khu vực sản xuất trực tiếp làm ảnh hưởng đến quá trình làm việc của các cán bộ quản lý.
- Ở công ty xảy ra tình trạng : thừa các cán bộ lâu năm do họ được chuyển ngành từ quan đội sang với trình độ chuyên môn chỉ là trung cấp và sơ cấp sau đó cho đi học thêm đại học. Trong khi lại thiếu đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn. Điều này là một hạn chế rất lớn cho Công ty trong giai đoạn hiện nay. Bởi vì nếu các cán bộ không đủ năng lực quản lý sẽ làm cho hoạt động của một số phòng ban không được hiệu quả. Và việc thiếu đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn điều này sẽ hạn chế khả năng tiếp thu công nghệ mới và hiện đại của Công ty. Mà đặc điểm của thị trường hiện nay là diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp, công ty muốn tồn tại và đứng vững trên thị trưởng thì phải không ngừng cải tiến công nghệ, cải tiến sản phẩm và áp dụng các tiến bộ công nghệ hiện đại để tăng hiệu quản sản xuất kinh doanh, tăng chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
* Hơn nữa Công ty còn nhiều mặt hạn chế khác như:
- Tay nghề công nhân cao nhưng không đa năng.
- Tuổi trung bình cao nên khả năng tiếp thu và thay đổi môi trường chậm.
- Thiết bị công nghệ cũ, lạc hậu ( khoảng 75% thiết bị máy móc đã hoạt động trên 20 năm).
- Hạ tầng cơ sở và môi trường công ty xuống cấp trầm trọng.
- Thiếu vốn nghiêm trọng để đầu tư sản xuất theo chiều sâu.
- Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty còn rất đơn điệu chủ yếu là nhập và bán phôi thép cán. Và sản phẩm của Công ty hiện nay các loại máy công cụ cạnh tranh trên thị trường rất khó. Sản phẩm máy công cụ bị cạnh tranh mạnh bởi các máy công cụ sản xuất từ Trung Quốc do có giá rẻ hơn rất nhiều.
2.2. Nguyên nhân.
- Tồn tại lớn nhất của công ty trong mấy chục năm qua là đầu tư sản xuất khép kín, lại do hàng viện trợ lên không đồng bộ. Do thực hiện chính sách tự cấp, tự túc, hậu cần tại chỗ nên cần gì làm nấy, tính chất sản xuất là đơn chiếc, thực hiện bằng các thiết bị công nghệ kỹ thuật lạc hậu, trình độ sản xuất thấp nên sản phẩm sản xuất ra không đều, không đạt tiêu chuẩn cần thiết, chi phí sản xuất còn cao, thị trường khó chấp nhận. Mà hiện nay trong thời buổi mở cửa nếu không thay đổi kịp thời thì sẽ không thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Tất cả các yếu tố đó đều trái ngược với yêu cầu phát triển cơ khí là tính chuyên môn hóa cao, hợp tác mở rộng.
- Ngoài ra phần lớn các xí nghiệp cơ khí quốc doanh lâm vào tình trạng bế tắc trong hoạt động kinh doanh và một số xí nghiệp trong đó đã bị phá sản, điều này không những làm giảm số lượng khách hàng của Công ty mà còn làm tăng nguồn cung cấp máy công cụ do thanh lý. Và máy công cụ do Công ty sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường về kiểu dáng, mẫu mã và chất lượng do thiếu vốn đầu tư và chưa có chính sách khuyến khích phát triển cơ khí từ phía nhà nước.
PHẦN III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH NN 1 THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI.
I. Mục tiêu định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới.
1. Mục tiêu của Công ty.
- Mục tiêu tổng quát: Đó là mục tiêu trở thành một doanh nghiệp cơ khí năng động-hiệu quả, phát triển hàng đầu tại Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu tông quát này thì Công ty đã đưa ra các mục tiêu cụ thể đó là: Tổ chức bộ máy quản lý-điều hành khoa học và hiệu quả. Thực hiện các nhóm sản phẩm trọng điểm đã xác định: Thiết bị thủy điện, máy nghiền xi măng, máy công cụ vạn năng và CNC và các thiết bị công nghiệp khác…; triển khai tốt các chương trình thiết bị thủy điện và thiết bị giấy theo sự phân giao của Tổng Công ty Máy & TBCN; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, ổn định chất lượng và tăng kim ngạch đúc xuất khẩu, phấn đấu doanh thu từ sản phẩm đúc đạt 2 triệu USD/ năm, phát triển đội ngũ kỹ thuật, phấn đấu thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn- thiết kế cho khách hàng, đẩy mạnh kinh doanh thương mại, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu và các ngành nghề khác theo giấy phép kinh doanh, đầu tư khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Cơ khí Hà Nội.
- Mục tiêu cụ thể của Công ty trong năm 2006 như sau:
+Doanh thu bán hàng:
- Doanh thu SXCN:
- Doanh thu thương mại:
300 tỷ đồng tăng 20% so với 2005.
150 tỷ đồng tăng 27.5% so với 2005.
150 tỷ đồng tăng 13.4% so với 2005.
+Thu nhập bình quân đầu người :
150 tỷ đồng tăng 13.34% so với 2005
2. Định hướng phát triển của Công ty.
Với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp cơ khí năng động-hiệu quả, phát triển hàng đầu tại Việt Nam, Lãnh đạo công ty đã có những định hướng phát triển như sau :
-Luôn luôn cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng, thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
-Thực hiện đúng, đầy đủ phương châm “ Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết với khách hàng.
-Bằng mọi phương tiện, tuyên truyền và giáo dục cho cán bộ công nhân viên hiểu rõ chất lượng là sự sống còn của Công ty, lao động có chất lượng là nghĩa vụ đồng thời là quyền lợi sát sườn của mỗi người.
-Thường xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên đáp ứng mọi yêu cầu phát triển của công ty.
-Xây dựng duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo mô hình Tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000.
II. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Cơ khí Hà Nội tôi xin đề xuất một số giải pháp sau nhằm hoàn thiện hơn nữa cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty trong thời gian tới.
1. Phân công lại nhiệm vụ trong ban lãnh đạo
- Sản phẩm đúc hiện nay là một trong những sản phẩm có ưu thế của công ty chính vì vậy mà Tổng giám đốc nên thiết lập một Phó tổng giám đốc chuyên phụ trách về chất lượng và tiến độ của sản phẩm đúc. Khi có một Phó tổng giám đốc phụ trách về chất lượng và tiến độ của sản phẩm đúc thì sẽ đảm bảo được tiến độ cũng như chất lượng của sản phẩm đúc. Điều này không những giúp Công ty hoàn thành đúng các yêu cầu về hợp đồng mà còn đảm bảo được yêu cầu về chất lượng của khách hàng. Nó sẽ giúp Công ty giữ được uy tín và hình ảnh đối với khách hàng.
- Sản phẩm máy công cụ và phụ tùng cũng là sản phẩm chủ yếu của Công ty. Nhưng do quy trình công nghệ khác so với sản phẩm đúc. Do vậy cũng nên có một Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ về sản phẩm máy công cụ và phụ tùng.
- Điều này đồng nghĩa với việc là ta nên bỏ chức danh Phó tổng giám đốc phụ trách điều hành sản xuất và Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật, khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm đi và thay vào là hai Phó tổng giám đốc mới phụ trách điều hành trực tiếp sản phẩm đúc và sản phẩm máy công cụ phụ tùng.
- Chức danh Phó tổng giám đốc phụ trách đời sống, bảo vệ, xây dựng cơ bản cũng nên được bãi bỏ. Việc quản lý đời sống, bảo vệ, xây dựng cơ bản, y tế sẽ được giao trực tiếp cho các phòng bảo vệ, phòng y tế, phòng quản trị đời sống và Trung tâm xây dựng cơ bản. Các phòng ban này sẽ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó tổng giám đốc phụ trách về chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc. Điều này là hoàn toàn phù hợp vì khi đó trách nhiệm sẽ giao trực tiếp cho các Trưởng phòng, các trưởng phòng sẽ chịu trách nhiệm trước Phó tổng giám đốc.
- Một Phó giám đốc phụ trách sản xuất chung sẽ được thiết lập để phụ trách các phòng : Phòng quản lý sản xuất, phòng quản lý chất lượng sản phẩm, phòng cung ứng vật tư, tổng kho, trung tâm thiết kế tự động hóa, bộ phận kinh doanh.
2. Sắp xếp lại từng bộ phận cho phù hợp với nhiệm vụ và đặc điểm của sản xuất kinh doanh.
- Để phù hợp và thích nghi với điều kiện mới và luôn hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đề ra thì Công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa cơ cấu tổ chức quản lý để làm cho cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ, linh hoạt.
- Tổ chức bộ máy quản lý phải phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty, phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất kinh doanh mà Công ty vận hành ứng dụng. Mục tiêu cuối cùng của công việc là có được một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ có hiệu lực, luôn đáp ứng kịp thời những yêu cầu mới tức là các chức năng nhiệm vụ của các phòng ban không bị chồng chéo, thông tin được truyền một cách nhanh chóng, đảm bảo được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tuy nhiên việc sắp xếp lại các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải luôn đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Phải đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp, phải thực hiện đầy đủ, toàn diện các chức năng quản lý doanh nghiệp.
+ Phải bảo đảm thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhận trên cơ sở bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động trong doanh nghiệp.
+ Phải phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với những đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của doanh nghiệp.
+ Phải đảm bảo yêu cầu vừa tinh giản, vừa vững mạnh trong bộ máy quản lý.
-Hiện nay như ta thấy bộ máy tổ chức quản lý của Công ty còn quá cồng kềnh, còn quá nhiều phân xưởng mà đáng lẽ phải sát nhập vào nhau để tạo ra sự thuận tiện trong việc sản xuất vì các phân xưởng này có đặc điểm kinh tế kỹ thuật gần giống nhau. Cụ thể như sau:
- Bộ phận kinh doanh và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu nên chuyển thành một phòng riêng biệt có thể lấy tên là bộ phận Kinh doanh. Điều này sẽ tạo ra sự tập trung hơn trong việc tung ra các chiến lược về sản phẩm, các nghiên cứu thị trường và các chương trình về tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Không những thế mà còn làm gọn nhẹ hơn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
- Các trợ lý giúp việc của Tổng giám đốc thì ta vẫn nên duy trì bởi vì họ là đội ngũ chuyên gia giúp ích rất nhiều cho Tổng giám đốc trong việc tham mưu các vấn đề có liên quan đến việc ra quyết định.
- Kho vật tư hiện nay đã được Công ty đổi tên thành : Tổng kho.
- Bộ phận nghiên cứu đầu tư và quản lý dự án đổi thành ban quản lý dự án.
Chủ tịch Công ty kiêm tổng giám đốc
Phòng quản lý sản xuất
Phòng quản lý chất lượng sản phẩm
Phòng vật tư
Tổng kho
TT. thiết kế tự động hóa
Phòng bảo vệ
P. Quản trị đời sống
TT. Xây dựng cơ bản
XN Đúc
Phó TGĐ phụ trách về CL và TĐ sản phẩm Đúc
PTGĐ phụ trách về CL và TĐ máy CC và PT
Trợ lý giúp việc
XN lắp đặt sửa chữa thiết bị
XN cơ khí chính xác
XN chế tạo thiết bị toàn bộ
XN chế tạo máy công cụ và phụ tùng
P. Tổ chức nhân sự
P. Kế toán TK-TC
Ban quản lý dự án
Văn phòng công ty
Trường THCNCTM
Tr. Mầm non Hoa sen
Phòng y tế
Bộ phận kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách sản xuất chung
Sơ đồ 11: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mới:
* Nhận xét: Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy đã được điều chỉnh lại ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đã gọn nhẹ đi rất nhiều. Và điều quan trọng là khi cơ cấu lại như thế thì công việc của Tổng giám đốc sẽ được giảm bớt đi nhiều khi mà được sự hỗ trợ của các trợ lý, đồng thời bộ phận kinh doanh sẽ không còn dưới sự quản lý trực tiếp của ông nữa. Mà Bộ phận kinh doanh sẽ trực tiếp dưới sự quản lý của Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất chung. Và ông chỉ trực tiếp quản lý một số phòng ban như : phòng tổ chức nhân sự, phòng kế toán thống kê tài chính, ban quản lý dự án, văn phòng công ty, trường THCNCTM, trường mầm non Hoa Sen.
Phó tổng giám đốc quản lý sản xuất chung quản lý một số phòng ban như: Phòng quản lý sản xuất, phòng quản lý chất lượng sản phẩm, phòng vật tư, tổng kho, trung tâm thiết kế tự động hóa, bộ phận kinh doanh.
Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc sẽ quản lý thêm một số phòng ban khác như trung tâm xây dựng cơ bản, phòng quản trị đời sống, phòng bảo vệ, phòng y tế. Sở dĩ như vậy bởi vì ông chỉ phụ trách trực tiếp xí nghiệp đúc, ông phụ trách thêm một số phòng như vậy để tránh sự chồng chéo hay quá tải công việc cho Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc khác. Ông sẽ trực tiếp quản lý các phòng ban này và có nhiệm vụ báo cáo lại tình hình hoạt động cho Tổng giám đốc.
Phó tổng giám đốc phụ trách về chất lượng và tiến độ về máy công cụ và phụ tùng sẽ quản lý trực tiếp một số phòng ban và xí nghiệp trực tiếp liên quan đến sản phẩm máy công cụ và phụ tùng như: Xí nghiệp chế tạo máy công cụ và phụ tùng, xí nghiệp chế tạo thiết bị toàn bộ, xí nghiệp cơ khí chính xác, xí nghiệp lắp đặt sửa chữa thiết bị.
3. Điều chỉnh lại số lượng của cán bộ quản lý trong các phòng ban.
* Ban giám đốc: Theo giải pháp trình bày trong phần sắp xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thì việc bỏ đi ba chức danh Phó tổng giám đốc cũ và thay vào ba chức danh Phó giám đốc mới đó là Phó tổng giám đốc phụ trách Chất lượng và tiến độ sản phẩm MCC&PT; Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc và Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất chung.
* Văn phòng giám đốc: Trong phòng có tới 4 nhân viên lái xe là chưa hợp lý gây ra tình trạng lãng phí nhân lực. Do vậy nên giảm bớt nhân viên lái xe. Chỉ nên duy trì 1 đến 2 nhân viên là đủ.
* Phòng tài chính kế toán thống kê.
- Hiện nay biên chế của phòng là 15 nhân viên số lượng này là tương đối lớn so với chức năng và nhiệm vụ của phòng. Do tài sản cố định của công ty ít có biến động lớn, nghiệp vụ không thường xuyên xẩy ra nên giảm biên chế nhân viên kế toán TSCĐ. Nhân viên tính giá xưởng cơ khí và nhân viên tính giá xưởng nên giảm biên chế đi một người, để phụ trách tính giá xưởng cơ khí và tính giá xưởng chỉ nên giao cho một nhân viên là đủ.
-Nhân viên theo dõi mua bán vật tư cũng nên thuyên chuyển làm công việc khác. Nhiệm vụ theo dõi mua bán vật tư nên giao cho nhân viên phòng vật tư đảm nhiệm. Vì họ có thể theo dõi sát sao kịp thời hơn.
-Nhân viên kế toán thanh toán và nhân viên viết phiếu hóa đơn nên chỉ giao cho một người vì việc thanh toán liên quan trực tiếp với việc viết phiếu hóa đơn.
* Ban quản lý dự án: Hiện nay chỉ có một cán bộ đó là ông Đinh Viết Thanh làm trưởng ban. Việc quản lý dự án là vô cùng quan trọng với Công ty. Do vậy theo em thì chỉ một mình ông Đinh Viết Thanh làm trưởng ban thì chưa đủ. Cần phải tăng thêm một số cán bộ vào ban quản lý dự án để có thể quản lý các dự án, thẩm định các dự án thực sự có hiệu quả.
Các phòng ban còn lại số lượng công nhân viên cũng đã hợp lý nên không cần thay đổi, duy trì như cũ sẽ đạt được hiệu quả tốt nhất.
4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý.
Công ty phải thường xuyên có các chương trình đạo tạo lại cán bộ quản lý. Điều này vô cùng quan trọng bởi vì ngày nay khoa học công nghệ thay đổi liên tục. Việc đào tạo lại sẽ giúp cho các cán bộ quản lý nâng cao trình độ quản lý của mình do có thể áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào quản lý. Đồng thời việc có các cán bộ quản lý có trình độ cao sẽ giúp cho công ty tiếp cận được với các công nghệ tiên tiến. Qua đó nó sẽ giúp cho Công ty tránh khỏi bị lạc hậu, đáp ứng được kịp thời yêu cầu của thị trường. Đây là một nhân tố vô cùng quan trọng giúp Công ty tồn tại và phát triển. Như đã trình bày ở phần II.2, ta có thể di vào một số trường hợp cụ thể sau:
+ Trưởng phòng tổ chức nhân sự hiện nay là ông Vũ Khắc Nghĩa có trình trình độ đại học chuyên ngành cơ khí. Nhưng làm việc trong phòng tổ chức nên phải yêu cầu có bằng cấp về kinh tế mà cụ thể là chuyên ngành về kinh tế tổ chức. Do vậy Công ty nên khuyến khích cho ông này đi học thêm lớp tại chức kinh tế để nâng cao trình độ của mình.
+ Giám đốc và các phó giám đốc trong bộ phận kinh doanh cũng vậy. Họ đều có băng cấp về cơ khí, nhưng làm việc trong bộ phận kinh doanh yêu cầu họ phải có bằng cấp, chứng chỉ và trình độ về kinh tế. Do vậy Công ty nên thuyên chuyển cán bộ. Tức là cho họ làm các chức danh khác phù hợp với khả năng của họ. Hoặc cho họ đi học thêm để nâng cao năng lực.
+ Trưởng phòng của phòng quản lý chất lượng sản phẩm là ông Hà Đình Phương cũng có bằng cấp về chuyên ngành cơ khí. Do chuyển từ quân đội sang nên chuyên ngành của ông không phù hợp với công việc quản lý chất lượng sản phẩm. Do vậy Công ty nên cho ông đi học một khóa học về quản lý chất lượng sản phẩm ở trường Đại học Kinh tế quốc dân…
+ Các cán bộ quản lý ở bộ phận kinh doanh, trung tâm thiết kế tự động hóa, trung tâm thiết kế điều hành sản xuất. Công ty nên đặt ra yêu cầu phải có trình độ về ngoại ngữ để phục vụ cho công việc. Cụ thể là khi giao dịch với các đối tác nước ngoài, khi mua sắm các công nghệ tiên tiến trên thế giới…
+ Đối với các công nhân viên ở các phân xưởng thì Công ty nên cho thi nâng bậc theo định kỳ, đào tạo lại để họ có thể sử dụng các loại máy móc hiện đại…
5. Xây dựng và hoàn thiện quy chế về tổ chức và hành động của các bộ phận..
Trong bất kỳ tổ chức, công ty hay doanh nghiệp nào thì cán bộ quản lý luôn có những vai trò cực kỳ quan trọng. Chính quyết định của họ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quyết định đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nếu quyết định sai lầm sẽ làm cho công ty gặp khó khăn. Vì vậy mà tiêu chuẩn cho cán bộ quản lý sẽ rất cao.
* Tiêu chuẩn của cán bộ quản lý gồm có:
- Trình độ văn hóa chuyên môn: phải có kiến thức phổ thông, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, có bằng cấp về ngoại ngữ, có trình độ giao tiếp xã hội.
- Trình độ, năng lực lãnh đạo và tổ chức quản lý: Biết sử dụng, phát hiện cán bộ có trình độ, biết sa thải kỷ luật những người lao động không hoàn thành nhiệm vụ, biết khen thưởng động viên những cá nhân suất sắc, biết phát hiện những khâu trọng tâm trong từng thời kỳ trên cơ sở nắm toàn diện các khâu quản lý, biết giải quyết công việc có hiệu quả, nhanh, nhạy bén.
- Tư cách đạo đức: Cán bộ quản lý phải là người làm gương cho nhân viên trong doanh nghiệp, hăng say, nhiệt tình, tận tụy với công việc kinh doanh, có đạo đức kinh doanh, giữ được chữ tín với khách hàng, hoàn thành mọi nhiệm vụ đóng góp với Nhà nước và cộng đồng xã hội.
- Sức khỏe và tuổi tác: Tuổi bắt đầu làm cán bộ quản lý tốt nhất là từ 25-35.
* Dựa vào các tiêu chuẩn trên em có ý kiến về tiêu chuẩn cho cán bộ quản lý của Công ty như sau:
+ Ban giám đốc:
- Trình độ học vấn: phải có trình độ từ đại học hoặc trên đại học một chuyên ngành cơ bản. Đặc biệt phải có bằng ngoại ngữ về một hoặc một số ngoại ngữ phổ thông theo nhà nước quy định là: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung và trình độ giao tiếp xã hội tốt thể hiện ở việc hiểu biết về tâm lý xã hội của những người lao động ở Công ty.
- Trình độ năng lực, lãnh đạo và tổ chức quản lý: Biết tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với cơ chế quản lý mới, biết sử dụng cán bộ có trình độ, biết thưởng phạt nghiêm minh.
- Phẩm chất chính trị: phải nắm và vận dụng được những quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, tuân thủ luật pháp Nhà nước quy định. Phải có trình độ lý luận chính trị cao cấp (có bằng cấp chính trị).
- Phẩm chất đạo đức: Phải là tấm gương sáng cho cán bộ công nhân viên. Sống công bằng không vụ lợi ích kỷ, phấn đấu tạo môi trường Công ty trong sạch.
- Có thâm niên công tác: Phải có ít nhất 10 năm công tác trong ngành cơ khí, có sức khỏe tốt và tuổi đời từ 35-45.
+ Cán bộ quản lý ở các phòng chức năng.
- Trình độ học vấn: Phải có trình độ, phải tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên, biết sử dụng thành thạo vi tính và có chứng chỉ ngoại ngữ.
- Trình độ quản lý: Có năng lực tổ chức quản lý, điều hành công việc, dám quyết đoán và dám chịu trách nhiệm trước quyết định của mình.
- Phẩm chất chính trị: Trung thành với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
- Tư cách đạo đức: phải là người có uy tín, có mối quan hệ tốt với nhân viên dưới quyền.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội, em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập. Trong chuyên đề thực tập này em đã trình bày các đặc điểm của Công ty các mặt mạnh và mặt còn hạn chế của Công ty trong việc tổ chức bộ máy quản lý. Hiện nay để các doanh nghiệp tồn tại trên thị trường thì mỗi một doanh nghiệp cần phải có chiến lược riêng cho mình, cần phải biết tận dụng những lợi thế của mình cũng như khắc phục những khó khăn và phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thật sự hợp lý.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Hoài Dung và các chú, bác, cô ở công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập: “ Hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà nội”.
Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn bản chuyên đề thực tập này còn nhiều thiếu sót mong cô hãy góp ý cho em để bản báo cáo chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Mong được sự giúp đỡ của cô giáo và mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cảo kết quả kinh doanh của công ty năm 2001.
2. Báo cảo kết quả kinh doanh của công ty năm 2002.
3. Báo cảo kết quả kinh doanh của công ty năm 2003.
4. Báo cảo kết quả kinh doanh của công ty năm 2004.
5. Báo cảo kết quả kinh doanh của công ty năm 2005.
6. Trang web : Hameco.com.vn. của công ty.
7. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp - chủ biên: PGS-TS LÊ VĂN TÂM; TS. NGÔ KIM THANH - NXB Lao động - Xã hội - Hà Nội 2004.
8. Giáo trình quản trị nhân lực - Chủ biên: Ths Nguyễn Vân Điềm, PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân - NXB Lao động - Xã Hội – Hà Nội 2004.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24929.DOC