Tài liệu Đề tài Hoạch định chương trình Marketing năm cho một sản phẩm của công ty cổ phần dệt may Hà Nội: LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị Marketing là việc phân tích, lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra việc thi hành những biện pháp nhằm thiết lập, duy trì và củng cố những cuộc trao đổi có lợi với những người mua đã được lựa chọn để đạt được nhiệm vụ đã được xác định của tổ chức như mở rộng thị trường, tăng khối lượng bán, tăng lợi nhuận... Quản trị Marketing giúp doanh nghiệp lập ra các kế hoạch, mục tiêu cùng với các biện pháp và phương tiện để hoàn thành các mục tiêu, chiến lược đề ra. Vai trò của quản trị marketing là vô cùng quan trọng, không một doanh nghiệp nào có thể thiếu sự tồn tại của chức năng này. Những quyết định về thị trường mục tiêu, xác định vị trí trên thị trường, phát triển sản phẩm, định giá, các kênh phân phối, thông tin liên lạc và khuyến mãi.
Qua nghiên cứu môn học này giúp trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về quản trị Marketing, biết vận dụng trong phân tích, đánh giá hoạt động quản trị marketing của các doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch marketing cho doanh ngh...
40 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoạch định chương trình Marketing năm cho một sản phẩm của công ty cổ phần dệt may Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị Marketing là việc phân tích, lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra việc thi hành những biện pháp nhằm thiết lập, duy trì và củng cố những cuộc trao đổi có lợi với những người mua đã được lựa chọn để đạt được nhiệm vụ đã được xác định của tổ chức như mở rộng thị trường, tăng khối lượng bán, tăng lợi nhuận... Quản trị Marketing giúp doanh nghiệp lập ra các kế hoạch, mục tiêu cùng với các biện pháp và phương tiện để hoàn thành các mục tiêu, chiến lược đề ra. Vai trò của quản trị marketing là vô cùng quan trọng, không một doanh nghiệp nào có thể thiếu sự tồn tại của chức năng này. Những quyết định về thị trường mục tiêu, xác định vị trí trên thị trường, phát triển sản phẩm, định giá, các kênh phân phối, thông tin liên lạc và khuyến mãi.
Qua nghiên cứu môn học này giúp trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về quản trị Marketing, biết vận dụng trong phân tích, đánh giá hoạt động quản trị marketing của các doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch marketing cho doanh nghiệp. Từ đó phát triển khả năng tổng hợp các vấn đề, khai thác và biết cách sử dụng dữ liệu một cách hợp lý.
Nhiệm vụ của đồ án môn học là: oHoạch định chương trình Marketing năm cho một sản phẩm của công ty cổ phần dệt may Hà Nội.
Những nội dung chủ yếu sẽ được giải quyết là:
-Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
-Xác định nhu cầu và quy mô thị trường từ năm 2011 đến năm 2015 cho các sản phẩm.
-Hoạch định chiến lược marketing đối với một sản phẩm
-Hoạch định chương trình marketing đối với một sản phẩm năm 2011.
Chương I: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI
1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI
1.1.1: LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CÔNG TY
Công ty Cổ phần Dệt May Hà Nội được thành lập ngày 21/11/1984.
Một số thông tin về công ty:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI
Tên tiếng Anh: HANOI TEXTILE AND GARMENT JOINT STOCK CORPORATION
Tên viết tắt: VINATEX-HANOSIMEX
Trụ sở: số 25 ngõ 13, Đường Lĩnh Nam, Phường Mai Động, Quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 38621024 Fax: (84-4) 38622334
Địa chỉ email: support@hanosimex.com.vn
Website:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103022023 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 22/01/2008
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Chuyên sản xuất kinh doanh hàng dệt may bao gồm: các loại nguyên liệu bông, xơ, sợi, vải dệt kim và sản phẩm may mặc dệt kim, vải denim và các sản phẩm may mặc dệt thoi; các loại khăn bông.
Thành tích mà công ty đã đạt được:
-Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001: 2000.
-Đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
-1 huân chương Lao Động Hạng Nhất (năm 1994).
-1 huân chương Chiến Công Lao Động Hạng 3 (năm 1996).
-3 huân chương Lao Động Hạng Nhì (năm 1992-1997-2004).
-4 huân chương Lao Động Hạng 3 (năm 1990-1995-1996-2000).
-1 huân chương Độc Lập Hạng 3 (năm 2000).
-10 bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ.
-Hàng trăm cờ thưởng, bằng khen của các Bộ, Ngành, Thành phố.
Lịch sử hình thành và phát triển: Tổng công ty Dệt May Hà Nội tiền thân là Nhà Máy Sợi Hà Nội. Vào ngày 7/4/1978, công ty ký kết hợp đồng xây dựng giữa TECHNO – IMPORT VIETNAM và hãng UNIONMATEX (CHLB Đức), tháng 2/1979 công trình được khởi công xây dựng và đến 21/11/1984, Nhà Máy Sợi Hà Nội chính thức đi vào hoạt động. Ngày 30/04/1991, công ty đổi tên Nhà Máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sợi – Dệt Kim Hà Nội, tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX. Ngày 19/06/1995, công ty đổi tên Xí Nghiệp Liên Hợp Sợi – Dệt Kim Hà Nội thành Công Ty Dệt Hà Nội. Và đến 28/02/2000, công ty quyết định đổi tên thành Công Ty Dệt May Hà Nội. Sau nhiều năm hoạt động và thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nước, với nỗ lực trí tuệ và công sức của nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên, do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất ngày 11/01/2007 Bộ công nghiệp đã có quyết định số 04/2007/QĐ-BCN thay đổi tổ chức lại cơ cấu thành Tổng Công Ty Dệt May Hà Nội. Năm 2004 được phép của Chính Phủ, Bộ Công nghiệp đã ra quyết định (số 177 ngày 30/12/2004) chuyển Công Ty Dệt May Hà Nội sang thí điểm tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con. Để hình thành cơ cấu tổ chức và tiến hành hoạt động theo mô hình mới, HANOSIMEX đã tiến hành cổ phần hoá một số đơn vị thành viên để trở thành công ty con, công ty liên kết như Công ty cổ phần Dệt Hà Đông Hanosimex, May Đông Mỹ Hanosimex, Dệt May Hoàng Thị Loan. Năm 2005 nhận quản lý và thực hiện tiếp phần dự án xây dựng Trung Tâm Dệt Kim Phố Nối B do Vinatex chuyển sang và sau khi hoàn thành đã di dời nhà máy Dệt Nhuộm ở Hà Nội sang sáp nhập vào dự án và thành lập trung tâm Dệt Kim Phố Nối. Như vậy, với việc tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-công ty con, HANOSIMEX đã có 3 công ty cổ phần là công ty con, các đơn vị còn lại là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ. Đồng thời từ năm 2007, Hanosimex được hoạt động theo mô hình tổng công ty, sẽ mở ra một thời kì mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn.
1.1.2: CÁC SẢN PHẨM MÀ CÔNG TY HIỆN ĐANG SẢN XUẤT KINH DOANH
Hiện công ty đang sản xuất nhiều loại mặt hàng nhưng có 2 loại mặt hàng chủ yếu là:
1. Áo Poloshirt nam ngắn tay
2. Áo T-shirt nam ngắn tay
1.2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.2.1.MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Sau khi phân tích môi trường bên ngoài ta sẽ tìm ra được các cơ hội và đe doạ đối với sản phẩm của công ty. Mỗi sản phẩm sẽ chịu tác động bởi những yếu tố khác nhau của môi trường bên ngoài, và mỗi yếu tố đó sẽ tác động đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Các cơ hội sẽ giúp công ty tìm ra những giá trị mới cho sản phẩm của mình,từ đó sẽ phát triển những giá trị của sản phẩm. Các đe doạ thể hiện những nguy hiểm mà sản phẩm của công ty sẽ phải đối mặt, cản trở việc phát triển sản phẩm, từ đó giúp công ty đề ra biện pháp phòng chống cũng như hạn chế các đe doạ đó.
1.2.2.PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.2.2.1. Môi trường vĩ mô:
1.Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây liên tục tăng trưởng mạnh mẽ, luôn trên 5%, năm 2008 là 8.7%, năm 2009 là 5.3%, năm 2010 là 6.78%.Việt Nam luôn duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định của mình. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn trên 5% như vậy, đây thực sự là một điều kiện hết sức thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng tăng, công ty sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh hai mặt hàng áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay.
Năm 2010 vừa qua Việt Nam có mức lạm phát ở mức 2 con số là 11.75%, làm cho tốc độ tăng giá cả lên gần 12%, các mặt hàng đều thi nhau tăng giá, người dân thắt chặt chi tiêu nên ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của 2 sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay, doanh số giảm so với chỉ tiêu đề ra.
Thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng, đây là yếu tố thuận lợi cho công ty trong việc tăng quy mô bán hàng và tiếp thị sản phẩm, người dân sẽ có điều kiện hơn trong vấn đề chi tiêu hàng ngày và sẽ xuất hiện nhiều nhu cầu hơn khi thu nhập của họ tăng.
2. Môi trường dân số:
Nước ta từ trước đến nay vẫn là một nước đông dân trên thế giới, xếp thứ 3 ở khu vực Đong Nam Á ( sau Indonêsia và Philippin) và xếp thứ 13 trên thế giới, vì vậy nhu cầu mua sắm tiêu dùng ở nước ta cũng rất cao, với dân số trên 86 triệu người đây thực sự là một cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quy mô thị trường của mình.
Đáng chú ý, tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam ở mức tương đối cao, đạt 111 bé trai trên 100 bé gái. Tỷ số này đặc biệt cao ở vùng đồng bằng Sông Hồng (115/100). Tỷ số giới tính khi sinh cao nhất ở Hưng Yên với 131 bé trai trên 100 bé gái. Có thể thấy tỷ lệ sinh bé trai ở Việt Nam đang tăng lên, đây là yếu tố một thuận lợi cho công ty trong tương lai vì quy mô nam giới tăng lên kéo theo nhu cầu áo dành cho nam giới cũng tăng, công ty sẽ có cơ hội mở rộng quy mô thị trường với 2 sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay của mình.
Tuy nhiên dân số thành thị lại chỉ chiếm khoảng 29.6% tổng dân số, nhưng ở Hà Nội và thành phố HCM thì tỷ lệ dân thành thị khá cao( ở Hà Nội là trên 40%, ở thành phố HCM trên 50%), đây là 2 thị trường mà công ty rất chú trọng nên đây cũng là điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình.
3. Nhân tố xã hội:
Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú ý đến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Hàng may mặc Trung Quốc với giá thành rẻ và kiểu dàng mẫu mã đa dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam đang chiếm. Nếu công ty Dệt May Hà Nội không chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác thiết kế cho các sản phẩm của mình trong đó có sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay thì sẽ nhanh chóng bị tụt hậu, 2 sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay của công ty sẽ dần mất đi hình ảnh và uy tín trong người tiêu dùng.
1.2.2.1. Môi trường vi mô:
1. Đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Có rất nhiều doanh nghiệp dệt may trong nước không ngừng cạnh tranh nhau trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm may mặc. Các đối thủ dệt may trong nước đã có chỗ đứng trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam chủ yếu là Việt Tiến, Nhà Bè, May 10, Thăng Long... bên cạnh đó phải kể đến các cửa hàng thiết kế, may mẫu thời trang bán sẵn trong nước hiện rất được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng do tính độc đáo của sản phẩm. Bên cạnh đó, 2 sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay cũng được sản xuất nhiều và phân phối nhiều trong cả nước.
Đối thủ cạnh tranh mà công ty xét đến là Việt Tiến, Nhà Bè và Đức Giang. Đây là 3 đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty, Việt Tiến và Nhà Bè là 2 công ty lớn, họ cũng sản xuất 2 sản phẩm trên và đều tạo được hình ảnh trong mắt người tiêu dùng. Còn Đức Giang là công ty thành lập sau Dệt May Hà Nội nhưng đã có những bước phát triển dần dần và đã thực sự trở thành đối thủ cạnh tranh của công ty.
2. Khách hàng:
Người tiêu dùng Việt Nam hiện có nhu cầu và đòi hỏi cao về sản phẩm may mặc, thẩm mỹ và thời trang luôn được chú trọng. Khách hàng của 2 sản phẩm chính của công ty là nam giới, chủ yếu là những người từ 20 – 40 tuổi, họ thích sự hiện đại trong cách ăn mặc của mình, trang phục áo phải toát lên được phong cách của họ dù ở bất cứ nơi đâu, họ thích sự năng động, trẻ trung và phải cuốn hút được người đối diện. Chính vì vậy, để thoả mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thì sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay cũng phải được thiết kế sao cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
3. Nhà cung cấp:
Vì sản phẩm chính của công ty là áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay nên nguyên liệu chính là vải, chiếm 95% kết cấu của sản phẩm. Cho nên công ty cần một lượng lớn nguyên liệu mỗi năm nhưng nguyên liệu sản xuất trong nước không đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng để sản xuất nên công ty phải nhập vải từ nước ngoài. Điều này làm tăng thêm chi phí sản xuất sản phẩm và nguồn nguyên liệu đầu vào phải phụ thuộc từ bên nước ngoài. Vì vậy chất lượng, giá cả của sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, giá cả của nguyên liệu nhập từ nước ngoài.
1.3: PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
1.3.1.MỤC ĐÍCH XEM XÉT NGUỒN LỰC, CÁC NGUỒN LỰC CẦN ĐƯỢC XEM XÉT
1. Mục đích:
Xem xét nguồn lực của công ty từ đó tìm ra lợi thế cạnh tranh của công ty: công ty có thể đạt tới mức nào trong khả năng tận dụng và phát huy nguồn lực của mình. Đồng thời tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Công ty mạnh về cái gì, có tiềm năng về hoạt động nào từ đó đưa ra những chiến lược nhằm phát triển những năng lực đó. Biết được điểm yếu của công ty sẽ giúp đề ra các chiến lược cải thiện chúng từ đó hạn chế được các nguy cơ đối với doanh nghiệp.
2. Các nguồn lực cần được xem xét:
- Vốn và tài sản của công ty
- Lao động của công ty
- Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.2:PHÂN TÍCH VỒN VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
1.Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh
Tình hình tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh của công ty đến ngày 31/12/2010 được thể hiện ở bảng 01
Bảng 01 Đơn vi:triệu đồng
Các khoản vốn
1.Tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn
223.451
2.Tiền mặt
15.604
3.Tiển gửi ngân hàng
12.460
4.Phải thu của khách hàng
26.421
5.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
4.287
6.Tài sản cố định hữu hình
227.234
7.Tài sản cố định vô hình còn lại
214.635
8.Đầu tư chứng khoán dài hạn
70.465
9.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
5.509
10.Tổng tài sản
800.066
Qua bảng 01 ta thấy: tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn,tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 64% tổng tài sản, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 28% tổng tài sản, điều này là hợp lý với một công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tổng tài sản của công ty lên tới hơn 800 tỷ cho thấy Dệt May Hà Nội là một công ty lớn. Lượng tiền mặt là khá lớn, trên 15 tỷ, phải thu của khách hàng chỉ chiếm 3.25% cho thấy công ty không bị nợ đọng các khoản tiền hàng nhiều, điều đó giúp làm tăng khả năng thanh toán của công ty. Với nguồn lực tài chính tương đối lớn như vậy, công ty Dệt may Hà Nội có lợi thế trong việc thực hiện các dự án đầu tư, mở rộng sản xuất của mình.
Tổng số vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ các nguồn theo bảng số 02:
Bảng 02 Đơn vị: triệu đồng
Nguồn vốn
1.Nợ ngắn hạn
478.677
2.Nợ dài hạn
100.398
3.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
215.000
4.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
(5.466)
5.Quỹ khen thưởng phúc lợi
1.860
6.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
9.597
Tổng nguồn vốn
800.066
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty ta thấy công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn vay. Nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng khá lớn. Vốn nợ chiếm trên 70% tổng nguồn vốn của công ty, nghĩa là công ty vay lượng tiền rất lớn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy là công ty đang có những bất lợi, bởi vì việc huy động vốn bằng nguồn vay ngắn hạn sẽ dẫn đến tình trạng công ty mất khả năng thanh toán nhanh. Tuy nhiên, vốn đầu tư chủ sở hữu của công ty là 215 tỷ, với số vốn tự có tương đối lớn này thì công ty cũng không quá lo lắng về việc lệ thuộc vào nguồn vốn đi vay cho sản xuất kinh doanh.
2.Tài sản của công ty
Tình hình tài sản của công ty được thể hiện ở bảng số 03
Bảng 03 Đơn vị:triệu đồng
Các loại tài sản
1.Tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn
223.451
2.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
4.287
3.Tài sản cố định hữu hình
227.234
4.Tài sản cố định vô hình còn lại
214.635
5.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
5.509
TỔNG
675.116
Qua bảng 03 ta thấy tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn là chiếm tỷ trọng cao 33%, vì là công ty sản xuất kinh doanh nên chi phí biến đổi tương đối lớn. Tài sản cố định hữu hình của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất là 33.6%, cho thấy quy mô về nhà xưởng, máy móc thiết bị của công ty khá lớn, nên năng lực sản xuất của công ty cũng được nâng cao đáng kể có thể đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.3.3:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
Tổng số lao động tại thời điểm đầu năm 2011 là 5560 người.
Bảng 04:Cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ trọng(%)
I.Tổng số lao động
5560
100
II.Theo tính chất lao động
1.Lao động trực tiếp
5170
93
2.Lao động gián tiếp
390
7
III.Theo trình độ
1.Bậc 1
1390
25
2.Bậc 2
1195
21.5
3.Bậc 3
1001
18
4.Bậc 4
918
16.5
5.Bậc 5
834
15
6.Bậc 6
222
4
IV.Theo giới tính
1.Lao động nữ
3892
70
2.Lao động nam
1668
30
Ta có thể thấy lực lượng lao động của công ty khá đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động khác nhau, trình độ khác nhau. Với năng lực sản xuất tương đối cao cũng với việc nhận được các đơn đặt hàng lớn nên số lượng công nhân của công ty phải đáp ứng đầy đủ về số lượng để hoàn thành các đơn hàng đúng thời gian.
Do đặc thù riêng của ngành dệt may mà phần lớn lao động là nữ (chiếm 70%), lao động trực tiếp lớn hơn so với lao động gián tiếp. Có nhiều công nhân ở bậc thợ cao cho thấy trình độ của đội ngũ lao động trong công ty. Số lao động gián tiếp cũng khá nhiều so với tình trạng thiếu nhân lực có trình độ trong ngành dệt may hiện nay, là điều kiện để công ty đáp ứng được yêu cầu mới trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
1.3.4: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
1.3.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Phòng tài chính kế toán
Phòng điều hành
Phòng quản trị nhân sự
Phòng đời sống
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phó giám đốc nhân sự
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh
Giám đốc
Trung tâm công nghệ thông tin
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Các nhà máy dệt sợi khác
Nhà máy dệt vải Denim
Nhà máy dệt nhuộm
Phòng kĩ thuật
1.3.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
1.Đại hội đồng cổ đông:
*Chức năng: Đại hội đồng cổ đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của công ty.
*Nhiệm vụ:
Thông qua định hướng phát triển của công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm. Đưa ra những chính sách dài hạn và ngắn hạn về việc phát triển của công ty.
Bầu ra Hội Đồng Quản trị và Ban Kiểm Soát của công ty. Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.
2.Hội đồng quản trị:
*Chức năng: là cơ quan quản trị Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
*Nhiệm vụ:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định. Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
3.Ban kiểm soát:
*Chức năng: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo trực tiếp Đại hội đồng cổ đông.
*Nhiệm vụ:
Thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc. Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ các số liệu trong báo cáo tài chính cũng như các báo cáo cần thiết khác.
Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị và người đại diện phần vốn nhà nước tại Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
4. Giám đốc:
*Chức năng: Có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các nhà máy thành viên.
*Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Kiến nghị phương án tổ chức công ty, quy chế quản lý nội bộ công ty. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
5. Phó giám đốc kinh doanh:
*Chức năng: giúp việc cho giám đốc về vấn đề kinh tế của công ty. Chỉ đạo và kiểm soát hoạt động của các phòng,ban thuộc lĩnh vực phụ trách.
*Nhiệm vụ:
Lập các kế họach và các báo cáo chuyên môn liên quan đến lĩnh vực kinh doanh phụ trách theo yêu cầu của Giám đốc.
Tổ chức thực hiện và kiểm soát các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực kinh doanh và theo sự phân công của Giám đốc. Tổ chức xây dựng, cập nhật và phân phối các tài liệu văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực kinh doanh. Tổ chức nghiên cứu các chính sách,qui định pháp luật.
Kiểm soát các hồ sơ,tài liệu,văn bản (đối nội và đối ngoại) thuộc lĩnh vực kinh doanh.
6. Phó giám đốc sản xuất:
*Chức năng: giúp việc cho giám đốc về lĩnh vực sản xuất của công ty. Chỉ đạo và kiểm soát hoạt động của các phòng,ban thuộc lĩnh vực phụ trách.
*Nhiệm vụ:
Nhận và lập kế hoạch sản xuất, tổ chức điều hành và thực hiện sản xuất, đảm bảo năng suất, chất lượng, đúng tiến độ và tiết kiệm chi phí, vật tư theo yêu cầu.
Chỉ đạo,tham gia các vấn đề liên quan đến kỹ thuật sản phẩm, nghiên cứu hoàn thiện, cải tiến chất lượng sản phẩm cũ, áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới.
Phối hợp với Giám Đốc nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất theo định hướng phát triển của công ty.
7. Phó giám đốc nhân sự:
*Chức năng: giúp việc cho giám đốc các vấn đề về nhân sự của công ty. Chỉ đạo và kiểm soát hoạt động của các phòng,ban thuộc lĩnh vực phụ trách.
*Nhiệm vụ:
Chỉ đạo việc tìm kiếm nhân sự có năng lực phù hợp, đáp ứng yêu cầu công ty. Tham gia phỏng vấn đánh giá những vị trí quan trọng trong công ty. Lập kế hoạch phân tích nhu cầu đào tạo, phát triển năng lực nhân viên.
Tham gia đánh giá năng lực các vị trí quan trọng. Tham gia dự án phân tích công việc, định biên lao động có tầm quan trọng lớn trong hệ thống nhân sự.
8.Trung tâm công nghệ thông tin:
*Chức năng: giúp giám đốc thống nhất hoạt động quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng kĩ thuật công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công tác quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
*Nhiệm vụ:
Tổ chức quản lý, bảo dưỡng mạng tin học và các phương tiện có liên quan đến hệ thống máy tính văn phòng của công ty. Tổ chức xây dựng,quản lý, khai thác trang web của công ty phục vụ cho việc quản lý sản xuất kinh doanh, quảng bá thương hiệu, thương mại điện tử.
Tham gia xây dựng các dự án đầu tư (về lĩnh vực tin học), quản lý và phân phối các trang thiết bị tin học. Tổ chức và tham gia đào tạo tin học cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
9.Phòng đảm bảo chất lượng:
*Chức năng: chịu trách nhiệm về chất lượng của các sản phẩm làm trên dây chuyền sản xuất.
*Nhiệm vụ:
Loại những nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay sản phẩm không đạt chất lượng ra khỏi sản xuất.
Yêu cầu cán bộ kỹ thuật của công ty cung cấp tài liệu để nghiệm thu sản phẩm.
Báo cáo ngay với giám đốc khi phát hiện những thiết bị dụng cụ, những nơi là việc hay những đơn vị sản xuất không đảm bảo chất lượng và kiến nghị biện pháp kịp thời ngăn chặn những thiệt hại về chất lượng sản phẩm.
10.Phòng kế hoạch kinh doanh
*Chức năng: Tìm kiếm nguồn hàng dệt, may, thêu, nhuộm cho công ty. Phát triển thị trường nội địa dựa theo chiến lược công ty. Thực hiện tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu. Lập kế hoạch kinh doanh cho các sản phẩm dệt may của công ty từ các đơn hàng nhận được.
*Nhiệm vụ:
Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường, khách hàng cho công ty, đảm bảo nguồn hàng ổn định cho công ty. Nhận các đơn đặt hàng, lên hợp đồng kinh tế nội và ngoại trình Giám đốc ký.
Làm thủ tục, thực hiện việc xuất nhập khẩu cho toàn bộ các đơn hàng đã ký. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho Giám đốc công ty.
11.Phòng tài chính kế toán:
*Chức năng:
Tham mưu giúp Giám đốc trong việc thực hiện chức năng quản lý về tài chính kế toán, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, kiểm soát tài chính kế toán tại công ty. Quản lý và sử dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn do công ty huy động.
*Nhiệm vụ:
Thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo Pháp lệnh kế toán và thống kê, luật kế toán và điều lệ của công ty.
Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật thu chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tài chính kế toán. Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính.
12. Phòng quản trị nhân sự:
*Chức năng: Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự, quản trị tiền lương, quan hệ lao động, dịch vụ phúc lợi, y tế và an toàn
*Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, hàng tháng theo yêu cầu của công ty và các bộ phận liên quan. Đánh giá, phân tích tình hình chất lượng, số lương đội ngũ công nhân viên lập các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu cụ thể của Giám đốc. Quản lý hồ sơ, lý lịch của công nhân viên toàn công ty.
13. Phòng đời sống:
*Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần tác lao động tiền lương, hành chính quản trị, thi đua khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ cho cán bộ công nhân viên, quản lý tài sản, trang thiết bị làm việc.
*Nhiệm vụ:
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe cho cán bộ công nhân viên. Hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng bậc.
Tổ chức thực hiện nội quy bảo vệ an ninh trật tự cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Tổ chức, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác bảo vệ tài sản của công ty, bảo vệ các mục tiêu quan trọng, các công trình trọng điểm trong toàn bộ khu vực công ty quản lý.
14. Phòng kĩ thuật:
*Chức năng: nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kỹ thuật trong công ty, nghiên cứu về công nghệ sản xuất mới, quy trình công nghệ mới.
*Nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ kỹ thuật của phòng kỹ thuật. Đào tạo cán bộ cho các bộ phận khác trong doanh nghiệp am hiểu về kỹ thuật. Xây dựng các định mức kỹ thuật trong sản xuất. Hỗ trợ ban giám đốc trong việc định hướng phát triển sản phẩm và thị trường.
15. Phòng điều hành:
*Chức năng: điều hành các khu vực sản xuất trong công ty.
*Nhiệm vụ: giám sát, kiểm soát các hoạt động ở phân xưởng sản xuất. Định lượng, phân tích các vấn đề trong quá trình sản xuất. Đề ra các phương án sản xuất hiệu quả trong công ty.
Ưu điểm của cấu trúc tổ chức:
Công ty thực hiện mô hình quản lý trực tuyến chức năng đã thực sự phát huy được hiệu quả trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp mang lại hiệu quả và năng suất lao động cao trong những năm gần đây.
Việc phân cấp tiến hành hợp lí với đầy đủ chức năng đã tạo điều kiện cho các cơ quan cấp dưới phát huy được tiềm năng sáng tạo của mình. Các phòng ban được sắp xếp phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tạo hiệu quả cao, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hơn trong công việc.
Phân công lao động theo chức năng tạo ra cơ cấu lao động tương đối phù hợp với đặc điểm của công ty. Ta có thể thấy công ty đã chú trọng đến việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Nhược điểm của cấu trúc tổ chức:
Mối liên hệ giữa các nhân viên trong hệ thống rất phức tạp. Người lãnh đạo cấp cao nhất vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền trong phạm vi hệ thống, việc truyền lệnh vẫn theo tuyến. Do đó, người lãnh đạo dễ lạm dụng chức quyền, chức trách của mình tự đề ra các quyết định, rồi bắt cấp dưới phải thừa hành mệnh lệnh.
Cấp trên không biết tình hình ở cấp dưới: Họ chỉ quan hệ với cấp dưới qua quan hệ điều khiển, thông qua các mệnh lệnh, chỉ thị, thông báo cấp trên gửi cho cấp dưới. Cấp trên và cấp dưới có sự phân cách.
Số cơ quan chức năng tăng lên dễ làm cho bộ máy cồng kềnh và người lãnh đạo phải có trình độ và năng lực cao mới liên kết phối hợp giữa hai khối trực tuyến và chức năng.
Kết luận:
Công ty Dệt May Hà Nội là một công ty lớn nên việc tổ chức cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng là hoàn toàn phù hợp. Vì công ty có nhiều khối phòng ban nên việc quản lý các hoạt động trong công ty là rất phức tạp, với cơ cấu trực tuyến chức năng thì người lãnh đạo trong công ty sẽ được giúp sức bởi những người lãnh đạo chức năng trong việc chuẩn bị ra quyết định, giảm bớt gánh nặng cho nhà quản trị nhưng vẫn đảm bảo quyền cho người lãnh đạo doanh nghiệp. Đồng thời cấu trúc này giúp phát huy năng lực, tiềm năng sáng tạo của các cấp dưới. Tuy có một số nhược điểm nhưng cấu trúc này đã giúp công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. Và công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức cơ cấu trong doanh nghiệp, làm cho cơ cấu ngày càng phù hợp với quy mô sản xuất của công ty, phát huy được những ưu điểm và khắc phục dần nhược điểm, tạo ra lợi thế mạnh để đứng vững và đi lên.
1.4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
1.4.1. CHỈ TIÊU ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KINH DOANH
Để đánh giá kết quả kinh doanh, ta dùng các chỉ tiêu sau: doanh thu. chi phí, lợi nhuận(trước thuế), thuế TNDN, tiền lương của người lao động. Đây là những chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp và qua đó ta có thể thấy doanh nghiệp hoạt động có thực sự hiệu quả hay không.
1.4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
Bảng 05 Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2009
1.Doanh thu
1.651.458
1.223.856
2.Chi phí
1.615.154
1.190.457
3.Lợi nhuận
36.304
33.399
4.Thuế TNDN
9.076
8.350
5.Thu nhập trung bình của người lao động
2.8
2.3
Qua bảng 05: doanh thu năm 2010 tăng 135% so với năm 2009 cho thấy tình hình kinh doanh của công ty là khá ổn định. Tất cả các chỉ tiêu năm 2010 đều tăng so với năm 2009. Tốc độ tăng của chi phí là 136%, tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số, tuy mức hơn không đáng kể nhưng cũng cho thấy năm vừa rồi công ty kinh doanh không thực sự hiệu quả. Thu nhập bình quân của công nhân viên đã tăng từ 2.300.000 vnđ lên 2.800.000 vnđ cho thấy công ty đang thực hiện việc nâng cao mức sống cho công nhân viên của mình nhằm bù đắp biến động giá cả sinh hoạt và ổn định nguồn nhân lực về lâu dài. Lợi nhuận cũng tăng từ 33.399 tỷ lên 36.304 tỷ, mặc dù năm 2009 xảy ra khung hoảng kinh tế nhưng lợi nhuận công ty vẫn rất cao.
1.5: KẾT LUẬN
1. Cơ may và rủi ro khi phân tích môi trường bên ngoài
Cơ may:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao của Việt Nam là cơ hội cho công ty phát triển trong tương lai.
Thu nhập người dân tăng lên cùng với quy mô dân số đông đúc và tỉ lệ nam giới cao trong cơ cấu dân số, là điều kiện thuận lợi cho 2 sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay mở rộng quy mô thị trường trong tương lai.
Rủi ro:
Tuy nhiên, lạm phát cao dẫn đến giảm sức mua và dân số thành thị còn chiếm tỉ lệ nhỏ nên ảnh hưởng đến doanh số của sản phẩm áo Poloshirt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay.
Do thị trường luôn biến động, nhu cầu về hàng may mặc, xu hướng thời trang của khách hàng thay đổi liên tục nên việc hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đặt ra hết sức khó khăn.
Sự cạnh tranh mạnh mẽ của hàng may mặc Trung Quốc với giá thành rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa dạng phù hợp với thu nhập của người Việt Nam.
Nguồn nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài nên việc sản xuất bị phụ thuộc nhiều và chi phí gia tăng.
2. Điểm mạnh, điểm yếu sau khi phân tích môi trường bên trong
Điểm mạnh:
Công ty có khả năng về tài chính để đầu tư cho các dự án, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư máy móc trang thiết bị. Năng lực sản xuất của công ty là khá lớn đáp ứng được nhu cầu thị trường mục tiêu.
Cơ cấu lao động của công ty là thế mạnh vì số lượng lao động có trình độ tay nghề cao, lực lượng lao động dồi dào. Các lao động luôn được đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho phù hợp với yêu cầu của chất lượng và mẫu mã sản phẩm hiện nay.
Cơ cấu tổ chức có nhiều ưu điểm giúp phát huy tiềm năng, sáng tạo của các bộ phận, cơ quan trong công ty.
Điểm yếu:
Công ty sử dụng nhiều vốn vay trong quá trình sản xuất nên ảnh hưởng đến khả năng thanh toán sau này.
Nguồn lao động tuy dồi dào có chất lượng nhưng mức độ ổn định không cao khiến cho công ty luôn phải quan tâm đến việc tuyển dụng lao động mới.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa thực sự cao.
Cơ cấu tổ chức còn nhiều khuyết điểm như phức tạp và cồng kềnh.
3. Các vấn đề đặt ra
Từ những cơ may, rủi ro, điểm mạnh và điểm yếu nêu ở trên công ty Dệt May Hà Nội cần xác định vấn đề đặt ra là:
Tại sao sản phẩm của may Thăng Long chưa phải là sản phẩm được xếp vào danh mục lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng đối với cùng một loại sản phẩm?
Công ty phải làm gì để khắc phục điều đó?
Trong tương lai công ty sẽ làm thế nào để đưa hình ảnh công ty và thương hiệu sản phẩm áo Poloshirrt nam ngắn tay và áo T-shirt nam ngắn tay đến được với nhiều người tiêu dùng hơn và trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực may mặc
Chương 2: XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ QUY MÔ CỦA THỊ TRƯỜNG TỪ NĂM ĐẾN NĂM
2.1. XÁC ĐỊNH VỊ THẾ VÀ ĐƯA RA CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
Để xác định được chiến lược phù hợp và hiệu quả thì các nhà hoạch định marketing phải xác định được vị thế của sản phẩm là ở chỗ nào trên thị trường. Phương pháp xác định vị trí của sản phẩm trên thị trường hiện nay thường được áp dụng là ma trận thị phần / tăng trưởng. Theo phương pháp này thì các thông số cần phải được xác định là tốc độ tăng trưởng và thị phần tương đối. Căn cứ vào giá trị của tốc độ tăng trưởng và thị phần tương đối đối với từng sản phẩm ta đặt các sản phẩm lên ma trận thị phần / tăng trưởng từ đó ta có vị trí của từng sản phẩm trên ma trận, mỗi vị trí trên ma trận ta có chiến lược tổng quát thích ứng.
2.1.1. TÍNH CÁC THÔNG SỐ
1. Tốc độ tăng trưởng
Dưới đây ta sẽ xét đến doanh thu các sản phẩm qua các năm của Công ty Dệt May Hà Nội.
Bảng 06: Doanh thu sản phẩm theo các năm Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu
Áo Poloshirt nam ngắn tay
Áo T-shirt nam ngắn tay
Năm 2006
196.889
131.368
Năm 2007
232.490
150.860
Năm 2008
270.907
173.368
Năm 2009
320.510
198.138
Năm 2010
374.492
228.120
Gọi tốc độ tăng trưởng của năm hiện tại tính tốc độ tăng trưởng so với năm liền trước là G
Doanh thu năm liền trước là DTLT
Doanh thu năm hiện tại tính tốc độ tăng trưởng là DTHT
DTHT - DTLT
Ta có:
DTLT
G = * 100 ; %. (2-1)
Ví dụ: Tính tốc độ tăng trưởng năm 2007 của sản phẩm Áo Poloshirt nam ngắn tay , theo (2-1) và số liệu ở bảng 06 ta có:
232.490 - 196.889
v328.147
328.147
- 398.188
196.889
98.188
G = * 100% = 18.08%
Tương tự tính cho các năm đối với sản phẩm Áo Poloshirt và tính cho sản phẩm Áo T-shirt kết quả thể hiện ở bảng số 08
Bảng 07: Tốc độ tăng trưởng hàng năm Đơn vị: %
Tốc độ tăng trưởng
Áo Poloshirt nam ngắn tay
Áo T-shirt nam ngắn tay
Năm 2007
18.08
14.8
Năm 2008
16.6
14.9
Năm 2009
18.2
14.3
Năm 2010
16.8
15.1
Biết được tốc độ tăng trưởng hàng năm ta tính được tốc độ tăng trưởng trung bình của từng sản phẩm.
(2-2)
Ví du: Tính tốc độ tăng trưởng cho sản phẩm Áo T-shirt nam ngắn tay. Theo (2-2) và số liệu ở bảng 07 ta có:
G = 414.8*14.9*14.3*15.1 = 14.8
Tương tự tính cho sản phẩm khác, kết quả thể hiện ở bảng số 08
Bảng 08: Đơn vị: %
Loại sản phẩm
Tốc độ tăng trưởng trung bình
Áo Poloshirt nam ngắn tay
17.4
Áo T-shirt nam ngắn tay
14.8
2.Tính thị phần tương đối
Doanh thu sản phẩm của công ty
Doanh thu sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Thị phần tương đối =
(2-3)
Hiện nay trên thị trường cùng bán các sản phẩm như công ty là May Việt Tiến, May Nhà Bè, May Đức Giang. Đây đều là những công ty mạnh và có lợi thế cạnh tranh hơn Công ty Dệt May Hà Nội.
Doanh thu của từng sản phẩm của từng công ty được thể hiện ở bảng số 09 và bảng 10.
Bảng 09: doanh thu của Áo Poloshirt nam ngắn tay Đơn vị: triệu đồng
Năm
Công ty
2006
2007
2008
2009
2010
Dệt May Hà Nội
196.889
232.490
270.907
320.510
376.370
May Việt Tiến
176.491
210.748
230.855
300.074
309.172
May Nhà Bè
174.091
195.327
201.095
278.528
324.176
May Đức Giang
127.311
146.150
165.608
178.958
231.775
Bảng 10: doanh thu Áo T-shirt nam ngắn tay Đơn vị: triệu đồng
Năm
Công ty
2006
2007
2008
2009
2010
Dệt May Hà Nội
131.369
150.860
173.369
198.138
228.120
May Việt Tiến
289.620
307.623
339.873
369.264
425.311
May Nhà Bè
307.624
339.871
315.013
372.117
439.821
May Đức Giang
107.373
126.342
117.402
133.864
168.106
Theo (2-3) và số liệu về doanh số của công ty cũng như doanh số của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất ở bảng số 10, ta tính được thị phần tương đối cho từng sản phẩm của công ty.
Ví dụ: Tính thị phần tương đối năm 2006 của sản phẩm Áo Poloshirt nam ngắn tay của công ty Dệt May Hà Nội:
196.889
328.147
250.145
176.491
294.152
370.552
thị phần tương đối = = 1.12
Tương tự tính thị phần tương đối cho các sản phẩm khác kết quả thể hiện ở bảng số 11
Bảng 11:thị phần tương đối
Năm
Thị phần
tương đối
2006
2007
2008
2009
2010
Áo Poloshirt nam ngắn tay
1.12
1.1
1.17
1.07
1.16
Áo T-shirt nam ngắn tay
0.43
0.44
0.51
0.53
0.52
Ta tính thị phần tương đối bình quân các năm của các sản phẩm thể hiện ở bảng số 12
Bảng 12:
Loại sản phẩm
Thị phần tương đối bình quân
Áo Poloshirt nam ngắn tay
1.12
Áo T-shirt nam ngắn tay
0.5
2.1.2. ĐẶT CÁC SẢN PHẨM LÊN VỊ TRÍ TRÊN MA TRẬN THỊ PHẦN / TĂNG TRƯỞNG
Từ các số liệu về tốc độ tăng trưởng ở bảng số 08 và số liệu về thị phần tương đối ở bảng 12 ta đặt các sản phẩn lên ma trận thị phần / tăng trưởng. Ta có:
Tốc độ tăng trưởng
20%
DẤU HỎI B NGÔI SAO
17.4%
Cao
14.8%
A
10%
CON CHÓ BÒ SỮA
Thấp
0%
0.1 0.5 Hẹp 1 1.12 Rộng 10 Thị phần tương đối
2.1.3. XÁC ĐỊNH VỊ THẾ VÀ CHIẾN LƯỢC CHO TỪNG SẢN PHẨM
1. Áo T-shirt nam ngắn tay (A): sản phẩm này nằm trong ô Dấu Hỏi có thị phần tương đối hẹp nhưng tốc độ tăng trưởng cao. Tuy sản phẩm này chưa có nhiều lợi thế về cạnh tranh nhưng tốc độ tăng trưởng cao do đó chúng có cơ hội trở thành ngôi sao nếu được đầu tư đúng cách. Ta có thể thấy doanh thu của áo Poloshirt nam ngắn tay từ năm 2006 đến 2010 đều tăng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Vì vậy, sản phẩm này có tiềm năng phát triển trong tương lai nên ta chọn chiến lược cho sản phẩm là:
Chiến lược: xây dựng
2.Áo Poloshirt nam ngắn tay (B) : sản phẩm này nằm trong ô Ngôi Sao có thị phần tương đối rộng, nằm trong ngành có tỉ lệ tăng trưởng cao. Doanh thu của áo Poloshirt nam ngắn tay cũng tăng đều qua các năm và đứng đầu ngành, nhưng cũng vì thế mà sản phẩm phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty cùng ngành. Để duy trì vị trí này thì chiến lược thích hợp cho sản phẩm là:
Chiến lược: cầm giữ
2.2. XÁC ĐỊNH QUY MÔ THỊ TRƯỜNG CHO TỪNG SẢN PHẨM
Mỗi sản phẩm của công ty sẽ có 1 quy mô tương ứng.
Công thức xác định:
Q2011 = Q2010 * (`G + 1) (2-4)
Q2010: quy mô thị trường năm 2010; đơn vị tính: triệu đồng
Q2011: quy mô thị trường năm 2011; đơn vị tính: triệu đồng
Ví dụ: Tính quy mô thị trường của Áo Poloshirt nam ngắn tay mà công ty sẽ phục vụ năm 2011. Theo (2-4) và số liệu ở bảng 08 ta có:
Q2011 = 376.370* (0.174 + 1) = 441.858 (triệu đồng)
Tính tương tự cho các năm đến năm 2015, kết quả thể hiện ở bảng số 13:
Bảng 13:quy mô thị trường cho các sản phẩm Đơn vị: triệu đồng
Sản phẩm
Quy mô thị trường
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Áo Poloshirt nam ngắn tay
441.858
518.741
609.002
714.968
839.372
Áo T-shirt nam ngắn tay
261.882
300.640
345.135
396.215
454.855
Chương 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
3.1:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MARKETING HIỆN TẠI VỚI SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
3.1.1. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Do nhận thức được thị trường trong nước là thị trường tiềm năng, bởi dân số Việt Nam khoảng trên 86 triệu người và thu nhập của người dân ngày càng tăng cùng với tính năng tiện dụng của mặt hàng này, công ty đã đầu tư vào nhà máy may thời trang để sản xuất sản phẩm áo T-Shirt nam ngắn tay cho phù hợp nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty được thiết kế dành cho những khách hàng từ 20 đến 40 tuổi, có thu nhập trung bình, là những nam giới năng động, có lối sống hiện đại, luôn tiếp thu những cái mới lạ.
Với những thiết kế bắt mắt, sáng tạo, sản phẩm của công ty đang dần chiếm được nhiều tình cảm của người tiêu dùng hơn, đẩy mạnh tiêu thụ. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quy mô sản xuất, các doang nghiệp may mặc như Dệt May Hà Nội sẽ có nhiều cơ hội để phát triển hơn.
3.1.2. PHÂN TÍCH VỀ SẢN PHẨM
Tình hình sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty được cho dưới bảng sau:
Bảng 14:
Stt
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
1
Mức tiêu thụ của ngành
sản phẩm
297.481.765
331.916.226
362.335.000
2
Thị phần của công ty
%
0.51
0.53
0.52
3
Giá bán bình quân
VND/SP
114.272
112.632
121.074
4
Chi phí đơn vị
VND/SP
107.707
106.811
114.414
5
Khối lượng tiêu thụ
sản phẩm
1.517.157
1.759.156
1.884.142
6
Doanh thu bán hàng
triệu đồng
173.369
198.138
228.120
7
Tổng chi phí
triệu đồng
163.408
187.897
215.573
8
Tổng lợi nhuận mục tiêu
triệu đồng
9.961
10.259
12.547
9
Chi phí Marketing
triệu đồng
3.000
3.259
4.000
10
Tổng lợi nhuận trước thuế
triệu đồng
6.961
7.000
8.547
11
Thuế thu nhập doanh nghiệp
triệu đồng
1.740
1.750
2.137
12
Lãi ròng
triệu đồng
5.221
5250
6.410
13
Lãi ròng/ chi phí
VND lãi ròng/Vnd chi phí
0.032
0.03
0.03
Từ những số liệu trên ta thấy: quy mô của sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay trong ngành này càng tăng nhiều hơn qua các năm, chứng tỏ sự phát triển của ngành may mặc, nên khối lượng tiêu thụ sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty cũng tăng lên đáng kể kéo theo chi phí, doanh thu và lãi ròng của công ty cũng tăng. Do sự tăng giá của các yếu tố đầu vào nên chi phí qua các năm cũng tăng. Ta nhận thấy công ty ngày càng đầu tư nhiều hơn vào công tác marketing cho sản phẩm nhằm đưa sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay đến với người tiêu dùng, làm cho họ biết đến sản phẩm nhiều hơn, tăng quy mô nhu cầu, thị trường.
3.1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CẠNH TRANH
Công ty có 3 đối thủ cạnh tranh chính là May Việt Tiến, May Nhà bè, May Đức Giang. Trong đó, Việt Tiến và Nhà Bè là 2 công ty đã có chỗ đứng trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam, còn Đức Giang là công ty có địa điểm kinh doanh và thị trường mục tiêu tương đối giống với Dệt May Hà Nội và quy mô của công ty này ngày càng mở rộng nên cũng là đối thủ cạnh tranh mà công ty cần dè chừng. Các sản phẩm của 3 công ty trên rất đa dạng, phong phú và được chào bán ở nhiều nơi khắp các tỉnh thành trong cả nước. May Nhà Bè là một công ty lớn, công ty này có hơn 200 cửa hàng phân phối sản phẩm ở khắp các tỉnh thành, trong các trung tâm thương mại mua sắm, siêu thị lớn, sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của Nhà Bè được thiết kế sang trọng, mang phong cách riêng trong từng sản phẩm. Bên cạnh đó, Việt Tiến đang là công ty có mạng lưới phân phối mạnh nhất trong ngành với hệ thống hơn 1000 đại lý, cửa hàng trong cả nước, sản phẩm của Việt Tiến được thiết kế đơn giản nhưng bắt mắt người tiêu dùng.
3.1.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI
Sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty đang được phân phối tại hơn 80 cửa hàng, đại lý trên toàn quốc. Trong đó có 20 cửa hàng giới thiệu sản phẩm và hơn 60 đại lý kinh doanh sản phẩm này của công ty, ngoài ra còn hệ thống bán buôn rải rác trên các tỉnh thành cả nước. Sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay được phân phối chủ yếu ở các thành phố, tỉnh lớn ở nước ta như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh...và được trưng bày ở những trung tâm mua sắm(Plaza, Nguyễn Kim...), hệ thống siêu thị(BigC, Metro, Vinatex Mart..). Với hệ thống phân phối này sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty sẽ được quảng bá rộng khắp, được người tiêu dùng biết đến nhiều hơn.
3.1.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1.MÔI TRƯỜNG KINH TẾ:
Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây liên tục tăng trưởng mạnh mẽ, luôn duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định của mình. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn trên 5% như vậy, đây thực sự là một điều kiện hết sức thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng tăng, công ty sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh mặt hàng áo T-shirt nam ngắn tay.
Năm 2010 vừa qua Việt Nam có mức lạm phát ở mức 2 con số là 11.75%, làm cho tốc độ tăng giá cả lên gần 12%, các mặt hàng đều thi nhau tăng giá, người dân thắt chặt chi tiêu nên ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay, doanh số giảm so với chỉ tiêu đề ra.
Thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng, đây là yếu tố thuận lợi cho công ty trong việc tăng quy mô bán hàng và tiếp thị sản phẩm, người dân sẽ có điều kiện hơn trong vấn đề chi tiêu hàng ngày và sẽ xuất hiện nhiều nhu cầu hơn khi thu nhập của họ tăng.
2.MÔI TRƯỜNG DÂN SỐ:
Nước ta từ trước đến nay vẫn là một nước đông dân trên thế giới, xếp thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á ( sau indonêsia và Philippin) và xếp thứ 13 trên thế giới, nhu cầu mua sắm tiêu dùng ở nước ta cũng rất cao, đây là điều kiện thuận lợi để công ty mở rộng quy mô thị trường của sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay.
Đáng chú ý, tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam ở mức tương đối cao, đạt 111 bé trai trên 100 bé gái. Tỷ số này đặc biệt cao ở vùng đồng bằng Sông Hồng (115/100). Tỷ số giới tính khi sinh cao nhất ở Hưng Yên với 131 bé trai trên 100 bé gái. Có thể thấy tỷ lệ sinh bé trai ở Việt Nam đang tăng lên, đây là yếu tố một thuận lợi cho công ty trong tương lai vì quy mô nam giới tăng lên kéo theo nhu cầu áo dành cho nam giới cũng tăng, công ty sẽ có cơ hội mở rộng quy mô thị trường với sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của mình.
Tuy nhiên dân số thành thị lại chỉ chiếm khoảng 29.6% tổng dân số, nhưng ở Hà Nội và thành phố HCM thì tỷ lệ dân thành thị khá cao( ở Hà Nội là trên 40%, ở thành phố HCM trên 50%), đây là 2 thị trường mà công ty rất chú trọng nên đây cũng là điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện các chiến lược kinh doanh cho sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của mình.
3. NHÂN TỐ XÃ HỘI:
Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú ý đến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Hàng may mặc Trung Quốc với giá thành rẻ và kiểu dàng mẫu mã đa dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam đang chiếm. Nếu công ty Dệt May Hà Nội không chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác thiết kế cho các sản phẩm của mình trong đó có sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay thì sẽ nhanh chóng bị tụt hậu, áo T-shirt nam ngắn tay của công ty sẽ dần mất đi hình ảnh và uy tín trong người tiêu dùng.
3.2. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ CÁC VẤN ĐỀ
3.2.1. CƠ HỘI VÀ MỐI ĐE DOẠ:
1. Cơ hội:
Thu nhập người dân tăng lên khiến nhu cầu về sản phẩm may mặc tăng đặc biệt là sản phẩm trung và cao cấp trong đó có sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty.
Cùng với quy mô dân số đông đúc và tỉ lệ nam giới cao trong cơ cấu dân số, là điều kiện thuận lợi choasanr phẩm áo T-shirt nam ngắn tay mở rộng quy mô thị trường trong tương lai.
Các sản phẩm của Dệt May Hà Nội đang ngày càng nhận được sự yêu thích, tín nhiệm của người tiêu dùng trong nước, điều này thúc đẩy cho việc quảng bá và tiêu thụ sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty thuận lợi hơn..
2. Mối đe doạ:
Lạm phát tăng cao khiến người dân giảm nhu cầu mua sắm, doanh thu sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay giảm so với chỉ tiêu đề ra.
Để lợi nhuận thu được từ sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay cao thì công ty phải đầu tư nhiều vào việc thiết kế sản phẩm phù hợp với xu hướng thời trang.
Chất lượng và giá cả của sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay phụ thuộc nhiều vào chất lượng và giá cả của nguồn nguyên liệu đầu vào được nhập chủ yếu từ nước ngoài.
Cạnh tranh gay gắt từ các công ty cùng ngành và nạn hàng nhái đang xuất hiện với các sản phẩm của công ty khiến việc kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay gặp nhiều khó khăn.
3.2.2. CÁC ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU:
1. Điểm mạnh:
Sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty được áp dụng công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, chất lượng của sản phẩm cũng đã được nâng cao. Từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của áo T-shirt nam ngắn tay .
Số lượng sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay được sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu thị trường do năng lực sản xuất của công ty là khá cao.
Sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty được thiết kế phù hợp với xu hướng thời trang cùng với những tính năng khác nên chiếm được nhiều cảm tình của người tiêu dùng.
2. Điểm yếu:
Vì nguyên liệu chính của áo T-shirt nam ngắn tay là vải được chủ yếu nhập từ nước ngoài khiến chi phí sản xuất tốn kém hơn nên lợi nhuận thu được từ việc bán sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay chưa thực sự cao.
Sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay chưa được đầu tư thích đáng về công tác kích thích tiêu thụ, quảng bá hình ảnh sản phẩm dẫn đến hình ảnh về sản phẩm và công ty vẫn còn xa lại với nhiều tỉnh nơi trên cả nước.
3.2.3. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ:
Từ những vấn đề phân tích ở trên, sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của Dệt May Hà Nội đang có những lợi thế nhất định trong tương lai vì vậy công ty quyết định sẽ tiếp tục sản xuất sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay trong năm 2011. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường vẫn có hiệu quả, sản phẩm ngày càng khẳng định được vị thế trên thị trường, ngày càng được nhiều người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn.
Tuy nhiên công ty cần đẩy mạnh việc quảng bá, giới thiệu về hình ảnh của sản phẩm trong mắt người tiêu dùng. Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm, tìm kiếm khách hàng tại những thị trường mới. Đồng thời công ty phải chớp lấy những cơ hội kinh doanh trên thị trường như cuộc vận động “Người Việt Nam tiêu dùng hàng Việt Nam“ để thuyết phục khách hàng trong nước về sản phẩm của mình, khẳng định vị thế của công ty trong thị trường nội địa.
3.3: THIẾT LẬP MỤC TIÊU
Mục tiêu của công ty trong năm 2011 về sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay là:
-Doanh thu: đạt 261.878.000.000 vnđ.
-Lợi nhuận sau thuế đạt: 9.844.000. 000 vnđ, tăng 153.6% so với năm 2010
-Vốn đầu tư: 15.880.645.000 vnđ
3.4. CHIẾN LƯỢC MARKETING
1.Thị trường mục tiêu
Theo đoạn thị trường thì áo T-shirt nam ngắn tay của Dệt May Hà Nội hướng vào đối tượng có thu nhập trung bình, từ 20 đến 40 tuổi, là những người trưởng thành, năng động, văn minh. Theo khu vực địa lý thì sản phẩm được phân phối nhiều hơn ở miền Bắc và miền Nam, đại diện là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
2. Vị trí của sản phẩm
Giá áo của công ty rất phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng kể cả những người không nằm trong đối tượng khách hàng mà công ty hướng đến. Với kiếu dáng trẻ trung, khoẻ khoắn, năng động; thiết kế đơn giản nhưng không mất đi cá tính trong chiếc áo. Sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay được tạo bởi dây chuyền công nghệ hiện đại nên những đường nét trong mỗi sản phẩm.
3. Chủng loại sản phẩm
Kiểu áo chữ T tạo cảm giác thoải mái cho người mặc, dễ dàng tham gia các hoạt động ngoài trời với chất liệu thoáng mát, thấm hút mồ hôi cao, với chất liệu cotton mềm, nhẹ, co giãn tốt giúp các chàng trai có thể kết hợp với những chiếc quần sooc, quần jeans, khaki... hay kết hợp với giày vải, sandal hay giày tây đều phù hợp với kiểu áo này.
Năm nay, dáng áo dành cho nam giới có nhiều kiểu cổ và tay khác nhau trong đó có: Cổ V, cổ tròn và cổ đức (giống dáng áo sơ mi) đều dễ mặc và kết hợp với các mẫu quần khác nhau. Áo T- Shirt nam ngắn tay rất phù hợp cho nam giới mặc trong những kỳ nghỉ dài, những chuyến du lịch, picnic, hay cho ngày đi làm trẻ trung, phong cách.
4. Giá bán
Công ty định mức giá trung bình để thu hút đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình mà các công ty Việt Tiến, Đức Giang đang hướng tới. Với mức giá từ 120.000 đến 160.000 vnđ người mua sẽ không cảm thấy áp lực về giá cả khi mua sản phẩm của công ty.
5. Phân phối
Sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty được phân phối ở nhiều thành phố. Ở mỗi tỉnh, thành sẽ có các đại lý của công ty. Dưới đây là địa chỉ các đại lý lớn bán sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty.
Ở Hà Nội công ty có 4 đại lý lớn đặt ở các địa điểm là:
1/ 158 Bà Triệu - Q.Hoàn Kiếm - Hà Nội
2/ Số 25/13 Lĩnh Nam - Q.Hoàng Mai - Hà Nội
3/ 212 Thái Hà - Phường Trung Liệt - Q. Đống Đa - Hà Nội
4/ Số 60 Đại Cồ Việt - Phường Lê Đại Hành - Q. Hai Bà Trưng - Hà Nội
Ở Hải Phòng có 3 đại lý phân phối sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay là:
1/ 101A Đình Đông - Đông Hải - Lê Chân - Hải Phòng
2/ 225 Phan Bội Châu - Hải Phòng
3/ 67, Lê Lợi, Q.Ngô Quyền - Hải Phòng
Ở thành phố Hồ Chí Minh có 2 đại lý phân phối chính ở địa điểm sau:
1/ 197 Phan Đình Phùng - P17 - Q. Phú Nhuận - TP Hồ Chí Minh.
2/ Tầng 3 - trung tâm thương mại Zen Plaza - 54-56 Nguyễn Trãi - Q.1 - TP Hồ Chí Minh.
6. Lực lượng bán hàng
Đội ngũ bán hàng của công ty sẽ được điều động nhiều hơn so với những năm trước. Nhiệm vụ của đội ngũ bán hàng là giới thiệu về sản phẩm cũng như công ty đến người tiêu dùng, quảng bá hình ảnh của công ty và chất lượng sản phẩm đồng thời phải đạt mục tiêu là tăng doanh số bán. Lực lượng bán hãng sẽ được đào tạo kỹ lưỡng về khả năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng và các kỹ năng cần thiết khác để có thể phuc vụ người tiêu dùng một cách tốt nhất. Chi phí cho đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ bán hàng là 180.000.000 vnđ.
7. Dịch vụ
Xây dựng một trung tâm tư vấn khách hàng: trung tâm này sẽ làm nhiệm vụ trả lời những thắc mắc, ý kiến của khách hàng về sản phẩm áo T- Shirt nam ngắn tay (giá cả, chất lượng..), về thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng...
Xây dựng thí điểm 1 wedside mua hàng trực tuyến tại công ty.
Chi phí cho dịch vụ của công ty : 270.000.000 vnđ
8. Quảng cáo
Công ty sẽ quảng cáo trên một số phương tiện như truyền hình, trực tuyến trên các trang web...Với truyền hình công ty sẽ quảng cáo trên kênh truyền hình Hà Nội: HN1 VÀ HN2. Trên các trang web như tiepthi365.com, thuongmai.biz...Ngoài ra công ty còn quảng cáo trên các tạp chí,báo như tạp chí truyền hình Hà Nội, tạp chí thời trang CLAIRE... Chi phí cho quảng cáo 3.050.000.000 vnđ
9. Kích thích tiêu thụ
Tổ chức các chương trình khuyến mại lớn cho khách hàng nhân dịp các ngày lễ lớn như: 8/3, 20/11, 30/4, 1/5...Đối với đối tượng nam giới mà công ty đang hướng tới sẽ khuyến mại khi mua hàng trị giá từ 500.000vnđ trở lên được tặng một bộ sản phẩm của X-Men và còn một số chương trình khuyến mại khác nữa. Chi phí cho hoạt động này là 500.000.000 vnđ
10. Nghiên cứu và phát triển
Công ty đẩy mạnh việc nghiên cứu, sáng tạo nhằm thiết kế ra những mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, tiếp cận với xu hướng thời trang mới nhất. Nghiên cứu việc nâng cao chất lượng sản phẩm, năng cao các tính năng khác nhằm đưa ra một chúng loại áo đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng một cách tốt nhất. Chi phí cho hoạt động này là 230.000.000 vnđ
11. Nghiên cứu Marketing
Công ty tập trung vào các công tác nghiên cứu marketing, tổ chức nghiên cứu marketing để theo sát tình hình thị trường, theo sát biến đổi thị trường, hành vi của đối thủ cạnh tranh, tìm ra những nhu cầu mới, những thị trường mới, là cơ sở để phát triển định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp, ước tính chi phí cho công tác này là 150.000.000vnđ.
Chương 4: HOẠCH ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH MARKETING NĂM 2011 ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
4.1: CHƯƠNG TRÌNH SẢN PHẨM
4.1.1: TÊN SẢN PHẨM, ĐƠN VỊ TÍNH
4.1.1.1. Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì thoả mãn được nhu cầu mong muốn và được đem trao đổi (chào bán trên thị trường) nhằm thu hút sự chú ý mua sử dụng hay tiêu dùng.
4.1.1.2. Tên sản phẩm-Nhãn hiệu của sản phẩm
Tên sản phẩm: Áo T-Shirt nam ngắn tay
Nhãn hiệu:
4.1.1.3. Đơn vị tính : chiếc
4.1.2: CÁC CHÍNH SÁCH KHÁC VỀ SẢN PHẨM
4.1.2.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất
xử lí hoàn tất
may
cắt
vải vải thành áo
mộc phẩm T-shirt
4.1.2.2. Chi phí nguyên vật liệu để sản xuất ra 1 chiếc áo:
Để sản xuất ra một chiếc áo T-shirt nam ngắn tay nguyên vật liệu đầu vào gồm nguyên liệu chính gồm vải cotton, vải spandex, chỉ khâu; nguyên liệu phụ gồm cúc, nhãn mác. Mức hao phí cho 1 sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay theo bảng số 15
Bảng 15:
STT
Tên nguyên liệu
Đơn vị tính
Nhu cầu tiêu hao
1
Vải cotton
Mét/chiếc
1.3
2
Vải spandex
Mét/chiếc
0.2
3
Chỉ khâu
Suốt bé/chiếc
1
4
Cúc
Cái/chiếc
2
Biết được mức hao phí để sản xuất ra 1 chiếc áo T-shirt nam ngắn tay, biết được giá của mỗi loại nguyên vật liệu ta có chi phí để sản xuất ra 1 chiếc áo T-shirt nam ngắn tay được thể hiện ở bảng số 16:
Bảng 16.
STT
Tên nguyên liệu
Đơn vị tính
Nhu cầu tiêu hao
Giá( đồng)
Chi phí (đồng/chiếc)
1
Vải cotton
Mét/chiếc
1.3
32.000 đồng/mét
41.600
2
Vải spandex
Mét/chiếc
0.2
28.000 đồng/mét
5.600
3
Chỉ khâu
Suốt bé/chiếc
1
1.800 đồng/cái
1.800
4
Cúc
Cái/chiếc
3
700 đồng/cái
2.100
Để sản xuất ra 1 chiếc áo T-shirt nam ngắn tay các yếu tố cấu thành nên chi phí trực tiếp là: chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí tiền công, chi phí gia công thuê ngoài. Theo số liệu ở bảng số.... mức chi thực tế cho các yếu tố còn lại ở công ty ta có chi phí trực tiếp sản xuất ra 1 chiếc áo T-shirt nam ngắn tay theo bảng số 17
Bảng 17
STT
Chi phí
Thành tiền (VND đồng/chiếc)
1
Chi phí nguyên vật liệu
51.100
2
Chi phí tiền công
7.500
4
Chi phí dầu nhờn
500
5
Chi phí điện nước
6.700
Tổng
65.800
4.1.2.3. Kế hoạch bao gói, chính sách thay đổi (bổ sung bao gói): chi phí cho bao gói
Bao gói đóng một vai trò quan trọng đối với quyết định chọn mua hàng của người tiêu dùng. Bao bì được thiết kế đẹp sẽ hấp dẫn sự chú ý của người tiêu dùng. Vì vậy, công ty rất coi trọng khâu thiết kế bao gói cho sản phẩm. Đối với áo T-shirt nam ngắn tay, công ty sẽ thiết kế hộp đựng áo hình chữ nhật, một mặt trong suốt để người tiêu dùng có thể nhìn thấy sản phẩm, chiếc áo bên trong sẽ gấp theo hình của chiếc hộp và có một tấm các tông cứng lót bên trong áo để giữ áo theo hình. Nhãn sản phẩm sẽ được gắn cùng với sản phẩm.
Bao gói của sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay sẽ có những tác dụng sau:
- Bảo vệ sản phẩm, giới thiệu sản phẩm.
- Thiết kế và màu sắc nhẹ nhàng, trang nhã nhưng vẫn tạo sự nổi bật cho sản phẩm.
- Sự phối hợp nhất quán trong việc thể hiện phong cách riêng của sản phẩm.
Chi phí bao gói cho một sản phẩm là 3.000 đồng/ chiếc
4.1.2.4. Kế hoạch về nhãn hiệu, chi phí cho nhãn hiệu
1. Khái niệm nhãn hiệu:
Nhãn hiệu là tên, thuật ngữ, kí hiệu, biểu tượng, hay kiểu dáng hoặc một sự kết hợp các yếu tố đó nhằm xác định hàng hoá hay dịch vụ của một người bán hay một nhóm người bán và phân biệt chúng với những thứ của đối thủ cạnh tranh.
2. Kế hoạch gắn nhãn hiệu cho sản phẩm
Người tiêu dùng cảm nhận nhãn hiệu sản phẩm như một phần thực chất của sản phẩm và việc đặt nhãn hiệu có thể làm tăng giá trị cho sản phẩm. Công ty quyết định gắn nhãn hiệu cho sản phẩm là nhãn hiệu của công ty. Vì công ty Dệt May Hà Nội thành lập từ lâu, nên có vị thế trên thị trường trong nước, tạo được thương hiệu dệt may cho riêng mình.
Logo công ty sẽ được in trên một tấm bìa cứng, được gắn cùng với sản phẩm.
Chi phí nhãn hiệu cho 1 đơn vị áo T-shirt nam ngắn tay: 2.000 đồng/chiếc.
4.1.2.5. Chi phí chung cho 1 sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay là chi phí không thể tính trực tiếp vào cho 1 đơn vị sản phẩm mà nó được tính phân bổ đều bao gồm: chi phí quản lý như chi phí điện nước cho văn phòng, văn phòng phẩm, lương cho người quản lý, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa tài sản cố định…Năm 2011 để sản xuất kinh doanh mặt hàng áo T-shirt nam ngắn tay công ty dự định tính mức chi phí chung cho sản phẩm này là 60.000.000.000 đồng. Tổng khối lượng sản phẩm sẽ bán trong năm 2011 là 2.000.000 sản phẩm. Vậy chi phí chung cho 1 sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay là 30.000 vnđ.
Chi phí chung cho 1 sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay được biểu hiện dưới bảng sau:
Bảng 18 Đơn vị: VNĐ
STT
Chi phí
Thành tiền (VND đồng/chiếc)
1
Chi phí điện nước văn phòng
2.500
2
Văn phòng phẩm và các loại khác
3.000
4
Lương cho quản lý
12.000
5
Chi phí khấu hao
5.500
6
Chi phí sửa chữa tài sản cố định
7.000
Tổng
30.000
4.1.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất 1 sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay
Csx = Ctt + Cbg + Cnh + Cc (4-1)
Csx : tổng chi phí sản xuất
Ctt : chi phí trực tiếp
Cbg : chi phí bao gói
Cnh : chi phí nhãn hiệu
Cc : chi phí chung
Theo (4-1) và số liệu ở trên ta có:
Csx = 65.800 + 3.000 + 2.000 + 30.000 = 100.800 đồng/chiếc
4.2:CÁC CHÍNH SÁCH VỀ LƯU THÔNG PHÂN PHỐI VÀ TỔ CHỨC KÊNH PHÂN PHỐI CHO SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI.
4.2.1. KẾ HOẠCH VỀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH LÊN LƯU THÔNG PHÂN PHỐI.
4.2.1.1.Khái niệm kênh marketing
Kênh phân phối là một tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác hay giúp đỡ ai đó chuyển giao quyền sở hữu đối với một sản phẩm cụ thể trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
4.2.1.2.Các loại kênh marketing
1.Kênh trực tiếp: nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
Bằng hệ thống các cửa hàng dịch vụ và cửa hàng giới thiệu sản phẩm công ty đã đưa sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng. Tại đây công ty tiến hành bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và cả bán buôn cho khách hàng đưa về các tỉnh xa. Công ty tổ chức tiêu thụ sản phẩm trả lương theo doanh thu, tổ này đưa hàng đi bán lưu động đến các cơ quan, xí nghiệp ... với hình thức này công ty đã đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách thuận tiện.
2. Kênh gián tiếp: công ty bán sản phẩm cho người tiêu dùng thông qua người trung gian, nhà phân phối, nhà bán buôn đến người bán lẻ.
Để tiêu thụ sản phẩm công ty đã ký hợp đồng với nhiều đại lý mục tiêu chính là để tiếp cận với những khách hàng không đủ diều kiện mua hàng trực tiếp từ công ty do khoảng cách địa lý hoặc mua với số lượng nhỏ ...
4.2.3. Kế hoạch về các loại kênh marketing:
- Đối với kênh markeing trực tiếp: lực lượng bán hàng của công ty sẽ chịu trách nhiệm bán sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng thông qua hệ thống các cửa hàng dịch vụ và cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại một số tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.....Vì hệ thống không được phân bố trên nhiều tỉnh thành, chỉ có 15 của hàng ở các thành phố nêu trên nên khối lượng bán được qua hệ thống là không lớn. Tuy nhiên vì nó tiếp cận trực tiếp với khách hàng nên sẽ giúp công ty thu thập được ý kiến, phản hồi về sản phẩm. Dự tính khối lượng bán qua kênh này sẽ là 500.000 sản phẩm. Chi phí bán hàng cho kênh trực tiếp : 4.000.000.000 vnđ
- Đối với kênh marketing gián tiếp: với kênh này thì công ty có một hệ thống phân phối lớn rải khắp các tỉnh thành trên cả nước. Hệ thống chủ yếu là các đại lý, siêu thị, cửa hàng bách hoá, trung tâm thương mại, ngoài ra còn các trung gian khác. Sau đây chỉ nêu một số trung gian chính ở một số tỉnh thành:
Ở Hà Nội công ty có 4 đại lý lớn đặt ở các địa điểm là:
1/ 158 Bà Triệu - Q.Hoàn Kiếm - Hà Nội
2/ Số 25/13 Lĩnh Nam - Q.Hoàng Mai - Hà Nội
3/ 212 Thái Hà - Phường Trung Liệt - Q. Đống Đa - Hà Nội
4/ Số 60 Đại Cồ Việt - Phường Lê Đại Hành - Q. Hai Bà Trưng - Hà Nội
Ở Hải Phòng có 3 đại lý phân phối sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay là:
1/ 101A Đình Đông - Đông Hải - Lê Chân - Hải Phòng
2/ 225 Phan Bội Châu - Hải Phòng
3/ 67, Lê Lợi, Q.Ngô Quyền - Hải Phòng
Ở thành phố Hồ Chí Minh có 2 đại lý phân phối chính ở địa điểm sau:
1/ 197 Phan Đình Phùng - P17 - Q. Phú Nhuận - TP Hồ Chí Minh.
2/ Tầng 3 - trung tâm thương mại Zen Plaza - 54-56 Nguyễn Trãi - Q.1 - TP Hồ Chí Minh.
Dự tính khối lượng hàng bán đối với kênh này sẽ là 1.500.000 sản phẩm. Chiết khấu cho trung gian: 9.300.000.000 vnđ.
4.2.3.2 Các yếu tố cấu thành lên lưu thông phân phối và tổng chi phí:
1. Đối với kênh marketing trực tiếp: Các yếu tố cấu thành lưu thông phân phối là: quản lý hành chính quá trình lưu thông phân phối, bao gói vận chuyển, vận chuyển, lưu kho, duy trì hàng dự trữ, bốc xếp và giao nhận. Chi phí cho các yếu tố cấu thành lên LTPP ở kênh marketting trực tiếp thể hiện ở bảng số 19:
Bảng 19: Đơn vị: VNĐ/chiếc
STT
CÁC YẾU TỐ
CHI PHÍ
1
Xử lý đơn đặt hàng
360
2
Quản lý hành chính quá trình lưu thông phân phối
500
3
Bao gói vận chuyển
600
4
Vận chuyển
5400
5
Lưu kho
3000
6
Duy trì hàng dự trữ
1200
7
Bốc xếp và giao nhận
940
TỔNG
12.000
2. Đối với kênh marketing gián tiếp : chi phí cho các yếu tố cấu thành lên LTPP ở kênh marketing gián tiếp thể hiện tại bảng số 20
Bảng 20 Đơn vị: VNĐ/chiếc
STT
CÁC YẾU TỐ
CHI PHÍ
1
Xử lý đơn đặt hàng
1400
2
Quản lý hành chính
2380
3
Bao gói vận chuyển
1610
4
Vận chuyển
8100
5
Bốc xếp và giao nhận
2611
TỔNG
16.101
Theo bảng số và bảng số , ta có tổng chi phí lưu thông phân phối ở hai kênh là:
12000 * 500.000 + 16.101 * 1.500.000 = 30.152.000.000 vnđ
Khối lượng dự tính bán ra là 2.000.000 sản phẩm.
Chí phí lưu thông cho 1 đơn vị sản phẩm áo T-shirt là 15.076 đồng/chiếc
4.3. ĐỊNH GIÁ CHO SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY NĂM 2011.
4.3.1. KHÁI NIỆM GIÁ.
Giá của hàng hoá là số tiền mà người mua phải bỏ ra để có được hàng hoá đó.
4.3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
1. Định giá dựa trên phí tổn: là việc cộng thêm vào phí tổn một phần gọi là lợi nhuận mục tiêu.
Ta có: P = C + M
P: giá bán sản phẩm (đ/sản phẩm)
C: phí tổn cho một sản phẩm (đ/sản phẩm)
M: lợi nhuận mục tiêu.(%)
M được xác định như sau: là tỷ lệ % của giá bán lẻ; là tỷ lệ % của phí tổn; là tỷ lệ lợi nhuận mong muốn trên vốn đầu tư.
2. Định giá dựa trên người mua: là coi sự càm nhận về giá trị của sản phẩm của người mua là chìa khóa để định giá mà không phải là phí tổn của sản phẩm của người bán. Theo cách này, khi định giá người ta dùng các biến số phi giá trong phối hợp Marketing để lập được giá trị trong ý nghĩ của người mua, trong sự tương quan với các sản phẩm cạnh tranh khác.
3. Định giá dựa vào cạnh tranh và luật lệ của Chính Phủ :
3.1. Định giá dựa vào cạnh tranh:
Ta xem xét đến các yếu tố: 1.Số lượng đối thủ cạnh tranh; 2.Quy mô các đối thủ cạnh tranh; 3.Khu vực có đối thủ cạnh tranh; 4.Các điều kiện để nhập các hiệp hội; 5.Mức độ phụ thuộc ngành(dọc) của đối thủ cạnh tranh; 6.Số lượng sản phẩm được bán bởi các đối thủ cạnh tranh; 7.Cơ cấu giá của đối thủ cạnh tranh; 8.Các phản ứng trong lịch sử của các đối thủ cạnh tranh với những thay đổi về giá.
Có 2 chiến thuật định giá:
- Định giá theo thời giá: căn cứ vào giá của đối thủ cạnh tranh là chủ yếu, ít chú trọng đến phí tổn hay sức cầu.
- Định giá đấu thầu: áp dụng đối với các công ty đấu thầu để nhận việc.
3.2. Định giá theo luật lệ của Chính Phủ:
Chính phủ định giá cho những sản phẩm nhất định (những ngành phục vụ công cộng).
4.3.3. ĐỊNH GIÁ CHO SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY CỦA CÔNG TY THEO PHƯƠNG PHÁP CHỌN.
Công ty đã chọn phương pháp định giá dựa theo phí tổn để định giá cho sản phẩm áo T-shirt.
Theo đó, giá cho 1 đơn vị sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay : P = C + M; đồng/chiếc.
có: C = Csx + Clt = 100.800 + 15.076 = 115.876 đồng/chiếc
M = 13% * C = 13% * 115.876 = 15.064 đồng/chiếc
Þ P = 115.876 + 15.064 = 130.940 đồng/chiếc
4.3.4. KẾ HOẠCH ĐIỀU CHỈNH GIÁ TRONG NĂM 2011.
Trong năm 2011, công ty không có kế hoạch điều chỉnh giá sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay.
4.4. CHÍNH SÁCH CHIÊU THỊ CỔ ĐỘNG.
4.4.1. MỤC ĐÍCH CỦA CHIÊU THỊ CỔ ĐỘNG.
Chiêu thị cổ động nhằm đưa thông tin về sản phẩm đến công chúng và khách hàng để họ mua sản phẩm nhanh nhất, nhiều nhất.
4.4.2. QUẢNG CÁO.
4.4.2.1. Mục đích của quảng cáo.
Quảng cáo nhằm chuyển thông tin có tính thuyết phục đến người xem và người nghe để họ trở thành khách hàng mục tiêu của công ty.
4.4.2.2. Các quyết định trong hoạt động quảng cáo.
1. Quyết định về mục tiêu quảng cáo:
Mục tiêu của công ty là quảng cáo về chất lượng và những tính năng vượt trội của sản phẩm như độ thấm mồ hôi, kiểu dáng trẻ trung, với chất liệu cotton mềm thoáng mát, nhẹ, co giãn tốt, có thể kết hợp với những phụ kiện khác nhằm thể hiện phong cách thời trang cho người sử dụng sản phẩm. Quảng cáo nhằm khuyến khích, thuyết phục người tiêu dùng sử dụng sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty
2. Quyết định về ngân sách cho quảng cáo:
Công ty quyết định ngân sách cho quảng cáo dựa trên phương pháp tính theo phần trăm doanh số. Ngân sách cho quảng cáo chiếm khoảng 1.4% doanh số.
3. Quyết định phương tiện quảng cáo:
Công ty đã rất chú trọng đến quảng bá thương hiệu cho sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của mình bằng các phương tiện quảng cáo như:
Truyền hình: đây là hình thức quảng cáo phổ biến nhất hiện nay, công ty sẽ tạo ra một đoạn quảng cáo ngắn và cho phát sóng tại một thời điểm nhất định trong ngày. Quảng cáo trên truyền hình tạo hình ảnh tốt đối với khản giả, từ đó, thương hiệu quảng cáo ăn sâu vào tâm trí khán giả một cách tự nhiên, có thể thông tin đầy đủ về sản phẩm do lợi thế thời lượng dài, hình ảnh sản phẩm được xuất hiện nhiều lần, dưới nhiều cách thể hiện khác nhau
Trên các trang web: quảng cáo trên các trang web đã trở nên phổ biến trong thời đại ngày nay, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên website.
Trên tạp chí: tạp chí có hiệu quả lôi cuốn sự chú ý của người đọc, độc giả có khuynh hướng đọc kỹ tạp chí , do số lượng các mẩu quảng cáo trên tạp chí không nhiều nên cơ hội để độc giả ghé mắt qua quảng cáo của công ty cũng cao hơn và mức độ lặp lại cao hơn do thời gian sử dụng của tạp chí dài hơn.
4.4.2.3. Chương trình hành động.
- Quảng cáo trên truyền hình: Công ty sẽ đăng quảng cáo trên kênh truyền hình Hà Nội HN1 với nội dung nhằm khuyến khích, thuyết phục người tiêu dùng sử dụng sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty bằng cách nêu bật lên những ưu điểm của sản phẩm, vào khung giờ từ 17h đến 19h với thời lượng phát sóng 15s/lần và mức phí là 25 triệu đồng/lần trong vòng 1 tháng từ 10/5 đến 10/6. Quảng cáo trên kênh HN2 từ khung giờ 10h đến 12h với thời lượng phát sóng 15s/lần và mức phí là 20 triệu đồng/lần trong vòng 10 ngày từ 15/5 đến 30/5. Mỗi kênh sẽ quảng cáo 3 lần.
- Quảng cáo trên internet: công ty sẽ quảng cáo trên trang web tiepthi365.com trong vòng 1 tháng kể từ ngày 15/5 đến 15/6 với giá là 5 triệu/ngày, trên trang thuongmai.biz từ ngày 20/5 đến 30/5 với giá là 2 triệu/ngày.
- Quảng cáo trên tạp chí: công ty sẽ đăng quảng cáo trên tạp chí truyền hình Hà Nội, tạp chí thời trang CLAIRE, tạp chí Phụ nữ.
Tổng chi phí cho quảng cáo: 3.050.000.000 vnđ
4.4.3. KHUYẾN MẠI
4.4.3.1. Mục tiêu của khuyến mại.
Khuyến mại nhằm đáp ứng nhanh và mạnh hơn sản phẩm của công ty trong ngắn hạn.
4.4.3.2. Các quyết định khuyến mại.
- Quyết định về mục tiêu khuyến mại:thúc đẩy người tiêu dùng mua và tiêu dùng sản phẩm nhiều hơn, những người ở những khu vực, vùng lân cận, trong thành phố, ở những thành phố lớn. Ngoài ra còn nhằm mục đích lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh và những người chưa từng sử dụng sản phẩm sẽ dùng thử sản phẩm của công ty.
- Quyết định chọn công cụ khuyến mại: công ty sẽ chọn các công cụ sau: phiếu mua hàng và quà tặng đi kèm là bộ sản phẩm của hãng X-Men khi mua sản phẩm của công ty.
- Quyết định triển khai chương trình khuyến mại: nhân dịp 30/4, 1/5 công ty sẽ khai trương chương trình khuyến mại tại một số cửa hàng thuộc công ty tại các địa điểm trong địa bàn Hà Nội và ở các chi nhánh của công ty tại các thành phố khác như Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh,.... Giá khuyến mại cho sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay sẽ là 100.000 đồng/chiếc
- Thử nghiệm trước các công cụ khuyến mại: công ty sẽ tiến hành điều tra về phản ứng của khách hàng với công cụ khuyến mại của công ty là phiếu mua hàng và bộ sản phẩm X-Men nhằm biết được quy mô khách hàng xuất hiện nhu cầu mua sản phẩm khi được kích thích bởi công cụ khuyến mại.
- Thực hiện và kiểm tra đánh giá chương trình khuyến mại: sau khi thực hiện xong, công ty sẽ thống kê số lượng sản phẩm bán được, số % sản phẩm tăng sau khi có khuyến mại từ đó đánh giá chương trình khuyến mại có thành công hay không.
4.4.3.3. Chương trình hành động
- Quyết định về công cụ khuyến mại: đối với phiếu mua hàng thì công ty sẽ tặng một phiếu mua hàng 300.000 vnđ tại các cửa hàng của công ty khi mua 3 sản phẩm áo T-shirt của công ty. Còn với những khách hàng mua 2 sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay thì sẽ được tặng kèm một bộ sản phẩm chăm sóc X-Men.
- Quyết định về thời gian khuyến mại: thời gian khuyến mại từ 20/4 đến 10/5.
Chi phí cho khuyến mại: 500.000.000 vnđ
Tổ chức thi bán hàng: đội ngũ nhân viên tham gia chương trình khuyến mại với mục tiêu là bán hàng và quảng bá hình ảnh của Công ty Dệt – May Hà Nội, cũng như tìm kiếm khách hàng tiềm ẩn.
Chi phí cho hoạt động bán hàng: 270.000.000 vnđ
Tổng chi phí cho khuyến mại: 770.000.000 vnđ
4.4.5. HỖ TRỢ BÁN HÀNG
4.4.5.1. Các hoạt động hỗ trợ bán hàng
Bao gồm các hoạt động như: tạo khung cảnh bán hàng và xung quanh khu vực bán hàng; tạo điều kiện bán hàng cho các nhân viên bán hàng; hoạt động kích thích sự hứng thú của khách hàng với sản phẩm...
4.4.5.2. Chương trình hành động
Tại các địa điểm bán hàng là các cửa hàng giới thiệu sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay của công ty, công ty sẽ điều động một đội ngũ trang trí nơi bán hàng bao gồm quang cảnh và bên trong cửa hàng, thiết kế những tờ áp phích khổ lớn với những câu khẩu hiệu hấp dẫn như: Năng động và phong cách; Sản phẩm chỉ dành cho bạn...
Bên cạnh đó, công ty sẽ tạo điều kiện cho các nhân viên bán hàng một cách tốt nhất như: thiết kế các vị trí đặt để áo sao cho vừa thu hút người xem vừa thuận tiện cho nhân viên bán hàng.
Tổng chi phí cho hoạt động bán hàng: 200.000.000 vnđ
4.4.6. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN VÀ NGHIÊN CỨU MARKETING
4.4.6.1. Các hoạt động nghiên cứu marketing:
Các hoạt động điều khiển và nghiên cứu Marketing là: tìm hiểu về cung cầu thị trường, giá cả, phản ứng của khách hàng, của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng trong thời gian tới.
Công ty quyết định thuê công ty nghiên cứu marketing chuyên nghiệp và tự mình nghiên cứu thị trường trên trang wed của công ty www.hanosimex.com.vn và một số trang wed khác.
Các hoạt đồng điều khiển và nghiên cứu Marketing bao gồm các hoạt động như nghiên cứu tình hình biến động cung cầu trên thị trường, giá cả thị trường, đối thủ cạnh tranh, phản ứng của khách hàng, nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi như thế nào trong thời gian tới để từ đó kịp thời có sách lược đối phó.
4.4.6.2. Chương trình hành động:
- Nghiên cứu khách hàng: từ tháng 4 công ty sẽ gửi các bản câu hỏi nghiên cứu về nhu cầu ăn mặc, phong cách, sở thích của khách hàng.
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Với cùng sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay, ta có những lợi thế so sánh nào? Giá cả của đối thủ cạnh tranh như thế nào?
- Nghiên cứu các yếu tố đầu vào: Nghiên cứu và tìm kiếm các nguồn nguyên liệu ổn định, giá cả phải chăng nhằm giảm được các chi phí đầu vào.
4.4.6.3. Tổng chi phí cho nghiên cứu marketing : 380.000.000 vnđ
4.4.6.4. Chi phí quản lý kênh marketing: 300.000.000 vnđ
4.4.7. Tổng chi phí cho marketing
Tổng chi phí cho hoạt động Marketing gồm;
1. Quảng cáo: 3.050.000.000 vnđ
2. Khuyến mại: 770.000.000 vnđ
4. Hỗ trợ bán hàng: 200.000.000 vnđ
5. Điều khiển và nghiên cứu marketing: 380.000.000 vnđ
6. Quản lý kênh marketing: 300.000.000 vnđ
Tổng chi phí cho hoạt động Marketing: 4.700.000.000 vnđ
4.5.TỔNG HỢP NGÂN SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY
4.5.1.TỔNG DOANH SỐ BÁN
1. Tổng doanh số bán (Q) năm 2011:
Q = Qtt + Qgt = 500.000 + 1.500.000 = 2.000.000 chiếc
Theo 4.3.3, giá bán (P) là 130.940 đồng/chiếc
Tổng doanh số bán: DT = P * Q = 261.880.000.000 vnđ
4.5.2.TỔNG CHI PHÍ TƯƠNG ỨNG (C)
Theo 4.3.3: Chi phí cho một chiếc áo T-shirt nam ngắn tay là: C = 115.876 đồng/chiếc
Tổng chi phí là: TC = Q * C = 2.000.000 * 115.876 = 231.752.000.000 vnđ
Tổng chi bán hàng và chiết khấu = 13.300.000.000 vnđ
4.5.3.TỔNG LỢI NHUẬN MỤC TIÊU:
Lmt = DT - TC - Tổng chi phí bán hàng và chiết khấu = 261.880.000.000 – 231.752.000.000 – 13.300.000.000 = 17.828.000.000 vnđ
4.5.4. TỔNG CHI PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG MARKETING
Theo 4.4.7 ta có Cmkt = 4.700.000.000 vnđ
4.5.5.TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
Ltt = Lmt – Cmkt = 17.828.000.000 - 4.700.000.000 = 13.128.000.000 vnđ
4.5.6. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Gọi thuế thu nhập doanh nghiệp là (T)
T = 0.25 * Ltt = 0.25 * 13.128.000.000 = 3.282.000.000 vnđ
4.5.7. LÃI RÒNG
Gọi lãi ròng là (Lr)
Lr = Ltt – T = 13.128.000.000 – 3.828.000.000 = 9.846.000.000 vnđ
4.5.7.TÍNH HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH MARKETING CỦA SẢN PHẨM ÁO T-SHIRT NAM NGẮN TAY
đồng lãi ròng
Lãi ròng
đồng vốn đầu tư
Vốn đầu tư
ROI = =
9.846.000.000
15.880.645.000
ROI = = 0.62
ROI = 0.62 cho biết năm 2011 công ty bỏ ra 1 đồng vốn đầu tư vào sản phẩm áo T-shirt nam ngắn tay sẽ thu được 0.62 đồng lãi ròng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, đặt vấn đề trong bài đồ án này em đã rút ra được những kiến thức cụ thể về môn quản trị marketing, những vấn đề mà không thể thấy được trong lí thuyết đã được vận dụng trong bài đồ án này. Em cũng hiểu rõ hơn về hoạt động của công ty Dệt May Hà Nội cũng như tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty.
Em nhận thấy công tác quản trị marketing đối với mỗi doanh nghiệp là không thể thiếu, quản trị marketing liên quan tới mọi hoạt động trong doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng tới quyết định của người lãnh đạo doanh nghiệp. Vì vậy, quá trình quản trị marketing được thực hiện tốt thì sẽ là bàn đạp vững chắc để công ty có thể tiến tới hoàn thành những mục tiêu mà mình đã đề ra.
Tuy nhiên đồ án của em còn nhiều thiếu sót, nhiều vấn đề chưa giải quyết triệt để, nội dung đề cập còn mang tính chung chung, không cụ thể, các số liệu là do ước tính, không căn cứ trên một cơ sở nào vì vậy số liệu có thể thiểu tính chính xác so với thực tế.
2. KIẾN NGHỊ:
Qua sự tổng hợp, phân tích, đánh giá trong đồ án ta cũng có thể thấy rằng, hiện tại công ty cũng đang gặp sự cạnh tranh rất ác liệt của các đối thủ cạnh tranh và công ty vẫn còn tồn tại những vấn đề khó khăn. Vậy em xin có những đề nghị sau: các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển của công ty như: tập trung mọi khả năng và cơ hội đàm phán mở rộng thị trường Dệt May trên thị trường quốc tế, Cải cách các thủ tục hành chính, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại...Đặc biệt là Hiệp hội Dệt may Việt Nam- tổ chức đại diện cho ngành may mặc ở Việt Nam cần có những hành động thết thực hơn trong quá trình hỗ trợ cho sự phát triển của công ty. Bên canh đó, Nhà nước cần phải chấn chỉnh kịp thời tệ nạn buôn lậu để bảo vệ sản phẩm trong nước và người tiêu dùng, để bảo đảm công bằng cho các doanh nghiệp hợp pháp, chính phủ nên thực hiện luật bản quyền và chấm dứt tình trạng nhái nhãn mác. Các nhà lãnh đạo cấp trên của công ty cần phối hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng trong việc phân phối nguồn lực, thực hiện hiệu quả chương trình marketing. Và cuối cùng để chương trình marketing đạt hiệu quả cao thì rất cần đến sự đoàn kết nhất trí đồng lòng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng phấn đấu vì mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_2_5033.docx