Tài liệu Đề tài Hoạch định chiến lược marketting của công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETTING
CỦA CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thựchiện:
Th.s Lê Thế Anh Trần Hùng Lam
Cần thơ, 19/04/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETTING
CỦA CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013
Giáo viên hướng dẫn: SVTH: Trần Hùng Lam
Ths. Lê Thế Anh Mssv: 081C680071
Lớp: CĐQT-3A
Cần thơ, ngày 19/04/2010
LỜI CẢM ƠN
Qua ba năm học tập dưới giảng đường trường Đại học Tây Đô được đào tạo bằng nhiều trương trình hơn hẳn cấp bật Phổ Thông. Lúc đầu tôi còn có nhiền bở ngở và gặp nhiều khó khăn trong học tập. Nhưng nhờ sự dại bảo tận tình của thầy( cô) và sự giúp đở nhiệt tình của bạn bè xung quanh mà tôi sắp hoàn thành chương trình Cao Đẳng.
Trước tiên, tôi xin...
76 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoạch định chiến lược marketting của công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETTING
CỦA CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thựchiện:
Th.s Lê Thế Anh Trần Hùng Lam
Cần thơ, 19/04/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETTING
CỦA CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013
Giáo viên hướng dẫn: SVTH: Trần Hùng Lam
Ths. Lê Thế Anh Mssv: 081C680071
Lớp: CĐQT-3A
Cần thơ, ngày 19/04/2010
LỜI CẢM ƠN
Qua ba năm học tập dưới giảng đường trường Đại học Tây Đô được đào tạo bằng nhiều trương trình hơn hẳn cấp bật Phổ Thông. Lúc đầu tôi còn có nhiền bở ngở và gặp nhiều khó khăn trong học tập. Nhưng nhờ sự dại bảo tận tình của thầy( cô) và sự giúp đở nhiệt tình của bạn bè xung quanh mà tôi sắp hoàn thành chương trình Cao Đẳng.
Trước tiên, tôi xin chân thành cám ơn thầy Lê Thế Anh đã chỉ bảo, hướng dẩn tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc khác, tôi cũng xin cám ơn quý công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có nơi thực tập ổn định và đả giúp tôi cách lấy số liệu rất thuận lợi và tương đối chính xác để tôi có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của
Cuối cùng tôi xin kính chúc quí Thầy Cô của trường cùng toàn thể các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam dồi dào sức khỏe đạt nhiều thành công và may mắn trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn !!!
TP.Cần Thơ, ngày 31 tháng 03 năm 2011
SV Trần Hùng Lam
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Cần Thơ, Ngày....tháng....năm 2010
( Ký tên, đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đánh giá chung
Xếp loại ( Không đạt, trung bình, khá, giỏi, xuất sắc)
Ngày tháng năm 2010
( Ký và ghi rõ họ tên)
GK1
GK2
Thống nhất
Số:................................
Chữ:..............................
Ký tên:...........................
Họ tên:...........................
......................................
Số:................................
Chữ:..............................
Ký tên:..........................
Họ tên:..........................
.....................................
Số:...............................
Chữ:...........................
Ký tên:.......................
Họ tên:.......................
..................................
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Các gói kênh K+
Hình 2.2 một số hình ảnh về sản phẩm K+
Hình2.3 Đầu thu K+
Hình 2.4: Khung nghiên cứu đề tài
Hình 3.1 K+ đến Cần Thơ
Hình 3.2 Các gói cước
Hình 3.3 Chăm sóc khách hàng của K+
Hình 3.4 Sơ Đồ Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam tại Cần Thơ
Hình 3.5 Hoạt động ngoài trời của K+
Hình4.1 Tăng trưởng GDP cả nước 2008 – 2010
Hình 4.2 Tăng trưởng GDP TPCT, 2008 – 2010
Hình 5.1: Biểu đồ nhu cầu truyền hình trả tiền
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Giá thuê bao của K+ theo gói kênh( Chưa cộng đầu thu) :
Bảng 3.1 Bảng báo cao kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.2 : Bảng giá thuê bao phải trả trong 1 tháng :
Bảng 3.3 Giá thuê bao của K+ theo gói kênh:
Bảng3.4 Ma trận đánh giá nội bộ.
Bảng 4.1 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong những năm qua.
Bảng4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của công ty.
Bảng 5.2: Ma trận SWOT
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Tổng quan về thị trường truyền hình trả tiền tại Việt Nam:
Thị trường truyền hình Việt Nam xuất hiện và phát triển từ năm 1990. Sau hơn 20 năm phát triển thị trường truyền hình Việt Nam đã có những bước tiến mạnh, cả về lượng và chất. Được xem là như một loại công cụ, vũ khí để bước vào thế giới sống của chúng ta. Chỉ tính riêng doanh số quảng cáo của các đài truyền hình con số này là hơn 300 triệu USD/năm, còn tốc độ chi phí dành cho quảng cáo tại Việt Nam luôn đạt từ 15%-20% trong 5 năm trở lại đây. Không những thế, theo thống kê, dân số Việt Nam hơn 86 triệu người, trong đó 90% dân số thường xuyên xem truyền hình. Theo ước tính hiện nay các kênh truyền hình miễn phí chiếm khoảng 80%, truyền hình cáp chiếm khoảng 10%, truyền hình vệ tinh khoảng 10%.
Với tiềm năng như vậy, thị trường truyền hình Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng nhưng tương đối hỗn loạn do chạy theo lợi nhuận và mức độ ảnh hưởng. Phần phát sóng, kênh trực tiếp tới khán giả truyền hình có khoảng 68 Đài truyền hình phát sóng với khoảng 75 kênh sóng. Nổi lên là những ông lớn cung cấp dịch vụ truyền hình cáp VCTV, VTV, SCTV, HTV và một vài Đài truyền hình địa phương khác như Hà Nội, Bình Dương, Hải Phònng, Cần Thơ, Hậu Giang…. Ngoài ra VTC, VSTV, FPT còn dịch vụ DTH với công nghệ kỹ thuật số vệ tinh là giải pháp thời đại, có thể phục vụ mọi vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam, cho đồng bào vùng sâu, mà các công nghệ khác không vươn tới được, là những nhà cung cấp truyền hình trã tiền với chất lượng cao chuẩn DTH đã làm hài lòng mọi người sử dụng vì ở đây khánh hành đươc xem những gì mà mình muốn.Phần hậu cần cho việc phát sóng, từ sản xuất chương trình đến tìm kiếm nhà tài trợ, mới thực sự bùng nổ các công ty tham gia với tên chung là các công ty Media, một cầu nối giữa đài truyền hình với các doanh nghiệp tài trợ.
Theo báo cáo của Cục Quản lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử đến nay đã có 47 đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp, 9 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp, 9 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp. Trong đó, VCTV là nhà cung cấp dịch vụ truyền hình lớn nhất trong cả nước với mạng truyền hình cáp của VCTV cung cấp tới 18 tỉnh, thành phố trên cả nước với trên 600.000 thuê bao, sao đó là SCTV đang cung cấp dịch vụ đến 8 tỉnh, thành phố với khoảng 550.000 thuê bao và HTVC đến 8 tỉnh, thành phố với khoảng 500.000 thuê bao. Hệ thống truyền hình cáp cả nước đang phục vụ khoảng trên 2 triệu thuê bao. Mới đây là VSTV kênh truyền hình vệ tinh chuẩn DTH đã xuất hiện tại Cần Thơ, Thành Phố Hồ Chí Minh, Vinh, Hải Phòng, Hà Nội, Đà Năng. Với chi nhánh cua VSTV ở Cần Thơ vươn đến khách hàng tại Miền Tây, Đà Năng ở khu vực Miền Trung, Hà Nội ở khu vực phía bắc, Hồ Chí Minh ở Miền Đông. Với sự xuất hiện cua VSTV thì thị trường truyền hình trã tiền cạnh tranh gay gắt.
Đặt vấn đề:
Từ buổi đầu truyền hình đen trắng, vào thập niên 40, khi nhận thấy khó phát sóng truyền hình trên mặt đất xa hơn bán kính 100km, người ta đã nghĩ đến những phương thức truyền hình từ không gian để đưa sóng đi xa hơn. Truyền hình vệ tinh được coi là một cuộc cách mạng kỹ thuật truyền hình. Cho đến nay, chưa có bước nhảy vọt nào trong kỹ thuật truyền hình có thể so sánh được với truyền hình vệ tinh, và sau hơn 3 thập kỷ sử dụng, người ta chưa nghĩ tới được một giải pháp nào khả dĩ có thể thay thế nó.
Thị trường truyền hình trã tiền là thị trường mới, đang còn non trẻ ở Việt Nam. Không phải vì thế mà nó không cạnh tranh khốc liệt. Đặc biệt với Công ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là công ty mới ra nhập làng truyền hình trã tiền Việt Nam với thương hiệu K+ sẽ là nhân tố mới trong cuộc chiến công nghệ này. VSTV là Công ty liên doanh giữa Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và tập đoàn truyền thông Pháp Canal+, sẽ cung cấp các gói kênh truyền hình chất lượng cao, nhận tín hiệu trực tiếp qua vệ tinh, với diện phủ sóng toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Với công nghệ DTH (Direct To Home), hàng chục kênh truyền hình của VSTV, trong đó có hầu hết những kênh truyền hình nổi tiếng trong nước và thế giới (cả những kênh độc quyền), sẽ đến với khán giả Việt Nam cùng thương hiệu K+. Đây là những kênh truyền hình vệ tinh có chất lượng hình ảnh, âm thanh số cao cấp. Tuy nhiên Công ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là công ty mới vào Việt Nam nên rất muốn mở rông thị trường, đặt biệt là Thành Phố Cần Thơ mới phát triển gần đây. Với khát vọng chiếm lĩnh thị trường truyền hình trả tiền tại đây.
Sự cần thiết nghiên cứu đề tài:
Trong lĩnh vực kinh doanh thành công kinh doanh chỉ đến với những doanh nghiệp nào biết xây dựng chiến lược kinh doanh để theo đuổi mục tiêu đã đặt ra. Đó không phải là một chiến lược tổng quát chung chung mà là một chiến lược chuyên biệt, chi tiết, rõ ràng và cụ thể nằm trong tằm kiểm soát của tổ chức kinh doanh, được hoạch định rồi lên kế hoạch, đi những bước cần phải đi để tạo sự thành công cho doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và sự phân cực cũng chỉ diễn ra nhanh chóng. Hầu hết các doanh nghiệp phải trực diện với môi trường kinh doanh ngày càng biến động phức tạp và có nhiều rủi ro. Trong cuộc đọ sức này, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đăn. Vì vậy người ta khẳng định rằng: “Nếu doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh hoặc chiến lược sai lầm thì kết quả nhận được chắc chắn là sự thất bại”. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đều phải vận dụng triệt để toàn bộ năng lực hiện có vào trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất là phải xây dựng và sử dụng hàng loạt chiến lược, sách lược để thích ứng với môi trường quốc tế hóa cạnh tranh khốc liệt, ngành Truyền Hình Việt Nam cũng không nằm ngoài vận hội và những thách thức to lớn đó. Một vài cơ hội nổi bật như nên kính tế Việt Nam tăng trưởng bền vững, tình hình chính trị xã hội khá ổn định, hội nhập kinh tế quốc tế. Thách thức là việc thị trường Truyền Hình bắt đầu mở cửa, cạnh tranh tự do theo lộ trình cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối thủ là các Công ty kinh doanh lĩnh vực Truyền Hình và các Chi nhánh Truyền hình đa quốc gia.
Hiện nay cả nước nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng có rất nhiều loại dịch vụ truyền hình giải trí (Pay TV)Truyền hình số vệ tinh : (VSTV-THƯƠNG HIỆU K+ , VTC) là một dịch vụ truyền hình trả tiền,với phương thức truyền dẫn qua vệ tinh sử dụng băng tần KU.Phủ sống rộng khắp, nhiều kênh, chất lượng tính hiệu tốt.Truyền hình cáp:(VCTV, SCTV, HTVC) đây là loại truyền hình trả phí sử dụng kỹ thuật truyền tín hiệu qua hệ thống cáp đồng trục và cáp quang để cho tín hiệu, nhiều kênh, giá rẻ, chia sẻ nhiều TV. Truyền hình số mặt đất: (VTC) là loại truyền hình với phương thức truyền dẫn phát sóng kỹ thuật số bằng máy phát mặt đất, có nhiều kênh miển phí, giá rẻ. IPTV:(FPT ) là hệ thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được truyền đến khách hàng thuê bao bằng giao thức Internet băng rộng qua ADSL.Dịch vụ này thường được cung cấp kèm theo với xem phim theo yêu cầu, nó phù hợp với truyền hình tương tác hai chiều. Mobile TV:(VTC) là loai truyền hình động có thể xem bằng điên thoại di động hoăc trên ô tô.
Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là Công Ty đã dần quen thuộc với khách hàng đăc biệt là khách hàng đam mê bóng đá. Một trong những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh về lĩnh vực Truyền Hình đang cố găng trở thành nhà cung cấp các dịch vụ Truyền Hình hàng đầu tại Việt Nam, để đạt được thành tựu thì Công Ty phải cần trải qua những giai đoạn cạnh tranh khốc liệt, có hướng đi đúng đắn để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Chính bởi sự đa dạng của những đặc điểm trên đã thể hiên rõ môi trường kinh doanh dịch vụ truyền hình giả trí ngày càng cạnh tranh khốc liệt và nhu cầu của khách hàng về chất lượng truyền hình cũng tăng cao. Trước tình hình đó tôi quyết định chọn đề tài: Hoạch định chiến lược Marketing cho Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013. Nghiên cứu và đưa ra chiến lược giải pháp thích hợp phát triển ngành dịch vụ truyền hình trả tiền cho công ty một cách hợp lý và khoa học để tạo điều kiện cho nó phát triển tốt đẹp và bền vững trong tương lai.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung:
Hoạch định chiến lược Marketing cho Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013 giúp cho công ty trở thành dịch vụ truyền hình trả tiền hàng đầu tại Thành Phố Cần Thơ. Đáp ứng nhu cầu giải trí và thị hiếu đa dạng của khán giả truyền hình. Cung cấp dịch vụ truyền hình mới mẻ với nội dung hấp dẩn đa dạng, phương thức lạ, một dịch vụ độc đáo một thương hiệu mạnh.
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu chính của nghiên cứu là:
Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động Marketing của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ trong thời gian qua.
Hoạch định chiến lược marketing của Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013.
Đề xuất một số giải pháp và chiến lược.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp bao gồm:
Số liệu được thu thập qua sổ sách kế toán, qua phòng kinh doanh của công ty.
Các thông tin bên ngoài có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Nhóm dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp thu thập từ báo chí, truyền hình, wedsite…
Số liệu sơ cấp:
Thu thập dữ liệu sơ cấp qua quan sát tại doanh nghiệp.
Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia.
Phương pháp phân tích:
Phân tích ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ IFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE, ma trận SWOT. Sử dụng phương pháp suy luận để đánh giá. Đồng thời đưa ra các giải pháp và xây dựng chiến lược Marketing cho phù hợp.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời về gian:
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 21/02/2011 đến ngày 19/04 /2011
Phạm vi về không gian:
Không gian nghiên cứu tại Thành phố Cần Thơ
Phạm vi về nội dung:
Hoạch định chiến lược marketing của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đế năm 2013. Phân tích các vấn đề có liên quan đến chiến lược marketing của công ty
Đối tượng nghiên cứu:
Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – Chi Nhánh Cần Thơ
Đối tượng thụ hưởng:
Công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ
Sinh viên khóa sau có nhu cầu tham khảo
Tất cả những ai muốn tham khảo đề tài này
Ý nghĩa đề tài:
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng phức tạp và gay gắt trên thị trường các nhà quản trị luôn tìm cách cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ của mình. Với mục đích xây dựng chiến lược Marketing cho công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ, kết quả phân tích và đánh giá sẽ đem lại một số ý nghĩa về lý thuyết cũng như thực tiễn giúp công ty. Cụ thể như sau:
Kết quả phân tích sẽ giúp các đơn vị quản lý trong công ty nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận đạt được của công ty.
Nắm bắt được môi trường kinh doanh của công ty và đề ra các chiến lược Markting phù hợp với tình hình hiện nay.
Giúp công ty có thể phát triển hơn thông qua các chiến lược cụ thể đã được đề ra. Trên cơ sở đó, công ty sẽ từng bước tạo được niềm tin và uy tín đối với mọi người và phát triển nhanh hơn.
Cuối cùng có thể làm tài liệu tham khảo cho công ty, sinh viên.
Bố cục nội dung nghiện cứu:
Ngoài thông tin tham khảo, phụ lục, danh mục, cấu trúc đề tài gồm 6 chương:
Chương 1:Tổng quan đề tài.
Chương 2: Cơ sở lí luận và khung nghiên cứu.
Chương 3: Tổng quan về công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ
Chương 4: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ
Chương 5: Hoạch định chiến lược marketing của công ty ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2016.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
Lược khảo tài liệu:
Để có thể hoàn thành tốt đề tài này tôi đã tham khảo và lược qua sách, báo, tạp chí, internet,…mà nội dung của nó có liên quan đến đề tài nghiên cứu này. Cụ thể:
Khái luận về quản trị chiến lược, FRED R.DAVID Nhà xuất bản thống kê, sách nói về thực tiễn kinh doanh trong và ngoài nước cũng đặt ra các vấn đề là làm thế nào để các doanh nghiệp kinh doanh thành công, làm ăn có lãi và không bị phà sản. Sách cũng trình bày có hệ thống từ những vấn đề chung cho đế những vấn đề chiến lược cụ thể.
Philip Kotler - Quản trị Marketing - Nhà xuất bản Thống kê.
Võ Minh Sang - Quản Trị marketing - Tài liệu giảng dại
Phạm Tuấn Khanh(2010) Phân tích tình hình hoạt động và xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho sản phẩm bồn tắm tại Cty Việt Mỹ 1 và giải pháp hoàn thiện. tài liệu này phân tích tình hình kinh doanh của Cty, yếu tố bên ngoài cũng tương đối rõ ràng và các giải pháp cũng hợp lí.
Đỗ Thị Bình - Quản Trị Chiến Lược trường Đại Học Thương Mại - giáo trình giảng dạy
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận:
Khái niệm truyền hình trả tiền:
Sau một thời gian dài chuyên được xem truyền hình miễn phí, giữa năm 1990, truyền hình trả tiền ra đời và phát triển mạnh sau những năm 2000. Hiện nay đã có 47 đơn vị truyền hình và hơn 2 triệu thuê bao trên cả nước.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều đơn vị truyền hình thu phí đã khiến cho thị phần này càng trở nên cạnh tranh gay gắt. Truyền hình trả tiền ngày càng phát triển, đúng với xu thế chung của thế giới. Năm 2011, truyền hình trả tiền tại Việt Nam có những thay đổi lớn. Truyền hình trã tiền là hình thức xem truyền hình có thu phí, dưới dạng thuê bao hàng tháng. Truyền hình có khả năng đáp ứng việc truyền dẫn nhiều kênh truyền hình tới hộ gia đình, tới các thành phần xã hội và cung cấp nhiều dịch vụ gia tăng khác.
Truyền hình trả tiền sẽ ngày càng trở thành sự lựa chọn của người xem truyền hình do lợi thế về tính đa dạng của nội dung, hiệu quả của dịch vụ, hiện đại của kỹ thuật công nghệ và, tỷ trọng người xem truyền hình trả tiền sẽ ngày càng lớn hơn người xem truyền hình quảng bá. Khi xây dựng quy chế về quản lý hoạt động truyền hình trả tiền, Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) đã nhận định như vậy.
Hiện cả nước mới có khoảng hơn 2 triệu thuê bao truyền hình trả tiền với các dịch vụ như truyền hình cáp, truyền hình số, vệ tinh, rồi truyền hình theo công nghệ IPTV của 47 nhà cung cấp trên toàn quốc.
Truyền hình trả tiền là một xu thế ngày càng phát triển với công công nghệ hiện đại nhằm truyền tải các kênh phát thanh, truyền hình vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, vừa đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí ngày càng đa dạng của người dân.
Khái niệm Truyền hình vệ tinh:
Truyền hình vệ tinh phủ sóng khắp môi nơi với công nghệ đỉnh cao nhờ vào đầu thu kỹ thuật số tín hiệu của các kênh trên được tiếp nhận qua các trạm truyền phát lên vệ tinh VINASAT 1 và được truyền tín hiệu đi khắp nước, trên mọi miền lảnh thổ đem tới cho người xem truyền hình chất lượng cao vượt qua cách trở về địa lý, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Nó sử dụng công nghệ hiện đại nhất hiện nay mà các loại hình truyền hình khác không có. Công nghệ số vệ tinh cho phép cho chất lượng âm thanh, hình ảnh tốt nhất, loại bỏ những kênh không lành mạnh và hơn cả là nó phù hợp với xú thế phát triển của thế giới hiện nay.
Nói đến truyền hình vệ tinh là ai cũng biết đến K+ là dịch vụ truyền hình vệ tinh lớn nhất Việt Nam Công ty truyền hình số vệ tinh (VSTV), liên doanh của hai đối tác lớn trong lĩnh vực phát thanh truyền hình là Đài Truyền hình Việt Nam và Tập đoàn Canal+ vừa chính thức ra mắt thương hiệu K+, dịch vụ truyền hình mới qua vệ tinh được coi là lớn nhất Việt Nam hiện nay.
K+ là dịch vụ truyền hình vệ tinh được cung cấp bởi công ty TNHH truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV), liên doanh đầu tiên giữa hai cơ quan truyền thông hàng đầu của Việt Nam và Tập đoàn Truyền thông Pháp là VTV/VCTV và Canal+/Canal + Overseas. Ứng dụng nền tảng DTH (direct-to-home) và những công nghệ truyền hình tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay, dịch vụ truyền hình vệ tinh K+ phủ sóng toàn quốc, mang lại sự khác biệt về chất lượng hình ảnh và âm thanh công nghệ số.
Các gói kênh của truyền hình vệ tinh :
K+ hiện cung cấp hơn 70 kênh truyền hình SD và 8 kênh truyền hình độ nét cao HD có bản quyền bao gồm các thể loại kênh tin tức, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh âm nhạc, kênh phim truyện, kênh phim tài liệu, kênh thiếu nhi,…K+ đáp ứng nhu cầu giải trí khác nhau của khán giả truyền hình với ba lựa chọn linh hoạt về gói cước như Access, Family, Premium và Premium HD.
Các gói dịch vụ của K+
Gói Access – 31 kênh: gồm những kênh phát thanh và truyền hình Việt Nam hay nhất, như hệ thống các kênh VTV, HTV, CVTV, VCTV và SCTV,…
Gói Family – 57 kênh: gồm các kênh TH trong nước và quốc tế đa dạng, phù hợp với nhu cầu giải trí của mọi thành viên trong gia đình. Ngoài các kênh trong gói Access, Gói Family được bổ sung các kênh phim truyện giải trí, thiếu nhi và tin tức quốc tế đặc sắc.
Gói Premium – 70 kênh: bao gồm thêm các kênh giải trí cao cấp và độc quyền của K+ và các kênh giải trí cao cấp do K+ sản xuất. Đây là kênh giải trí chuyên về phim truyện và thể thao với các giải bóng đá danh tiếng, như La Liga (độc quyền), SeriA, UEFA Europa League (độc quyền trên hệ thống DTH).
Gói Premium HD: Premium HD là sự kết hợp hoàn hảo giữa Premium và 8 kênh chuyền hình chuẩn HD là truyền hình với độ nét cao, âm thanh sống động hình ảnh tuyệt mỹ theo chuẩn HD bảo đảm sẽ làm hài lòng khán giả.
Hình 2.1 Các gói kênh K+
Hình 2.2 một số hình ảnh về sản phẩm K+
Mỗi gói kênh có 3 thời hạn thuê bao để khách hàng lựa chọn: 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng.
K+ cam kết sẽ không ngừng gia tăng số lượng cũng như chất lượng các kênh truyền hình.
Bảng 2.1 Giá thuê bao của K+ theo gói kênh( Chưa cộng đầu thu) :
ĐVT: VND
Thuê bao
3 tháng
6 tháng
12 tháng
24 tháng
Access
330.000
600.000
1.140.000
Family
630.000
1.200.000
2.280.000
Premium
1.530.000
3.000.000
5.880.000
Premium HD
(bao gồm đầu thu)
4.600.000
5.650.000
7.500.000
Giá thuê bao của K+ theo các gói kênh ngoại trừ Premium HD đều chưa được cộng với đầu thu giá 1.500.000 VND, bạn có thể đăng ký dịch vụ truyền hình chất lượng cao của K+, cho bộ thiết bị giải mã, chỉ 1.500.000 VND. Đây là mức giá thiết bị thấp nhất trên thị trường hiện nay. K+ hiện có hơn 1.250 đại lý ủy quyền chính thức; bên cạnh đó, K+ còn có các các cửa hàng giới thiệu, bán hàng trực tiếp - K+ Store và xe bán hàng lưu động để phục vụ nhu cầu đăng ký thuê bao của khách hàng trên toàn quốc.
Đường chuyền – vệ tinh Truyền hình số vệ tinh K+ ứng dụng công nghệ DTH tiêu chuẩn quốc tế cũng là công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới hiên nay , sử dụng đường chuyền vinasat1 với 7 đường chuyền. Cho phép phát sóng trực tiếp qua vệ tinh cho âm thanh, hình ảnh kỹ thuật số chất lượng cao.
Đầu thu được sản xuất Opentech – Hàn Quốc.
Chảo, cáp, jắc được nhập từ đài loan với chất lượng cao.
Hình2.3 Đầu thu K+
Sự khác nhau của truyền hình trả tiền và truyền hình miễn phí:
Truyền hình trã tiền là hình thức xem truyền hình có thu phí, dưới dạng thuê bao hàng tháng. Truyền hình có khả năng đáp ứng việc truyền dẫn nhiều kênh truyền hình tới hộ gia đình, tới các thành phần xã hội và cung cấp nhiều dịch vụ gia tăng khác.
Truyền hình miễn phí là kênh truyền hình không thu phí, phục vụ cho mục tiêu chính trị, xã hội vá phát sóng rộng dải đến công chúng, ải cũng có thể sử dụng. Ví dụ các kênh VTV1, VTV2, VTV3, VTV4…
Truyền hình trả tiền có nhiều kênh truyền hình chất lượng cao, với công nghệ khác vượt trội mang đến cho khách hàng truyền hình chất lượng cao, chất lượng về âm thanh hình ảnh (HD), đặc biệt là chất lượng về nội dung là hết sức quan trọng, thông qua truyền hình trả tiền với các kênh trong nước và ngoài nước, một mặt vẫn giữ được bản sắc văn hoá khi hội nhập, thứ hai thông qua các kênh nước ngoài tiếp thu tinh hoa văn hoá của thế giới.
Truyền hình trả tiền phát sóng một số kênh độc quyền mà truyền hình miễn phí ko thể xem được. Về chất lượng, nội dung hơn hẵn truyền hình miễn phí.
Trong thời kỳ hiện đại nhu cầu của người dân ngày càng tăng cao, truyền hình miển phí với công nghệ lạc hậu sẽ không đáp ứng được hết nhu cầu thông tin giải trí ngày càng đa dạng của người dân. Chính vì thế truyền hình trả tiền ra đời sẽ đáp ứng nhu cầu được tiếp cận, thưởng thức thông tin, văn hóa tiến bộ trên thế giới một cách tốt cho mọi đối tượng, mọi thành phần kinh tế trong xã hội.
Analog và kỷ thuật số vệ tinh:
Truyền hình kỹ thuật số là truyền hình chất lượng cao nhờ công nghệ chuyển đổi từ tín hiệu analog sang digital. Ưu điểm của phương thức này là hình ảnh sắc nét, có chiều sâu, bỏ hoàn toàn hiện tượng nhiễu và bóng ma (ghost free) vốn là nhược điểm của truyền hình analog thông thường, loại bỏ tác hại của các tia sóng phản xạ, không bị ảnh hưởng nhiễu phát ra do máy vi tính, đèn neon, mô tơ điện, sấm sét...
Truyền hình cáp hữu tuyến CATV analog là công nghệ được phát triển từ những năm 1950, đến nay đã là một công nghệ lạc hậu. Nhiều nước trên thế giới đã giảm tỉ lệ sử dụng công nghệ này để nhường chỗ cho những công nghệ mới, tiên tiến hơn. Theo chủ trương của Chính phủ là sẽ tiến tới số hóa và chấm dứt truyền hình theo công nghệ analog vào năm 2020.
Xu hướng truyền hình trả tiền là xu hướng tất yếu, theo đà tiến bộ chung của thế giới. Đó là một thách thức và cũng là một triển vọng rất lớn để phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền.
Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược marketing trong công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam:
Khái niệm và vai trò của marketing trong hoạt động doanh nghiệp:
Khái niệm:
Vẫn không ít người cho rằng, Marketing là “tiếp thị, chào hàng”, là “bán hàng” và “các hoạt động kích thích tiêu thụ”. Thực chất chúng chỉ là một trong những khâu cuối cùng của một chuỗi hoạt động Marketing. Nếu sản phẩm không phù hợp với yêu cầu của khách hàng, chất lượng thấp hoặc giá cả không hợp lý… thì dù cho doanh nghiệp có tốn thật nhiều tiền bạc và công sức để thuyết phục khách hàng thì lượng sản phẩm được bán ra vẫn rất hạn chế. Nhưng nếu xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và những sản phẩm phù hợp với một mức giá hợp lý cùng phương thức phân phối hiệu quả, các chương trình truyền thông hấp dẫn thì chắc chắn việc tiêu thụ sản phẩm đó sẽ không là khó khăn. Đó là những biểu hiện của Marketing hiện đại. Hiện nay có nhiều định nghĩa về Marketing:
Theo Philip Kotle thì: “Marketing là những hoạt động nghiên cứu nhu cầu của con người và tìm cách thỏa mãn chúng thông qua trao đổi”.
Theo viện Marketing Anh quốc: “Marketing là quá trình tổ chức quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.
Theo G.I.Dragon (Nguyên chủ tịch liên đoàn Marketing quốc tế): “Marketing là một ‘Rada’ theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các xí nghiệp và như một ‘máy chỉnh lưu’ để kịp thời ứng phó với mọi biến động sinh ra trong quá trình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường”.
Qua các định nghĩa chúng ta có thể hiểu: Marketing là toàn bộ những hoạt động của một doanh nghiệp nhằm xác định những nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu thụ để tìm kiếm các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm cách phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp nhất cho người tiêu thụ.
Nói một cách khác Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với mục đích thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người hoặc Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
Vai trò:
Trong hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp, Marketing có những vai trò quan trọng :
Marketing góp phần hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ đó mà các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học.
Marketing giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện nhận được thông tin đầy đủ từ sự phản hồi của khách hàng để kịp thời bổ sung, cải tiến, nâng cao các đặt tính sử dụng của sản phẩm làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Marketing giúp cho các doanh nghiệp nhận biết được cần phải sản xuất cái gì? Với số lượng bao nhiêu? Bán ở đâu? Khi nào? Giá bán bao nhiêu?... nhằm đạt lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Marketing có ảnh hưởng to lớn đến tiết kiệm chi phí, đến doanh số bán, đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Với các lợi thế trên Marketing đã mang lại những thắng lợi huy hoàng cho nhiều doanh nghiệp. Nó trở thành một trong những vũ khí cạnh tranh rất hiệu quả.
Chức năng Marketing:
Marketing trong doanh nghiệp có những chức năng sau:
Chức năng làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường: Marketing có chức năng làm cho sản phẩm luôn luôn thích ứng với nhu cầu thị trường để thỏa mãn khách hàng. Marketing có thể thâu tóm phối hợp các hoạt động của các bộ phận kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm, nhằm mục tiêu chung là làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Hoạch định chiến lược giá: Chức năng này giúp cho các doanh nghiệp xây dựng các chính sách và phương pháp định giá, nhận biết các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả của doanh nghiệp và lựa chọn các loại hình chính sách giá cả hợp lý. Trên cơ sở đó, tạo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường: bán được khối lượng hàng hóa lớn nhất, thu được lợi nhuận như dự kiến.
Hoạch định chiến lược phân phối: chức năng này bao gồm toàn bộ các hoạt động nhằm tổ chức sự vận động tối ưu sản phẩm hàng hóa từ sau khi nó được giao cho các cửa hàng bán sĩ và bán lẻ hoặc được giao trực tiếp cho người tiêu dùng.
Chức năng yểm trợ: Chức năng yểm trợ của Marketing gồm các hoạt động: Quảng cáo, xúc tiến bán hàng, dịch vụ sau bán hàng, tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo khách hàng và tham gia các cuộc hội chợ…
Quá trình hoạch định chiến lược marketing trong doanh nghiệp:
Phân tích cơ hội thị trường:
Việc phân tích cơ hội thị trường này cần thực hiện một cách ngiêm túc. Và phải xác định được cơ hội của Cty là gì? Thách thức của Cty là gì?
Công việc này được thực hiện qua các bước sau:
Phân tích môi trường nhân khâu trong thị trường, môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường công nghệ, môi trường chính trị-pháp luật, môi trường văn hóa xã hội.
Thiết lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE:
Ma trận EFE tổng hợp, tóm tắt và đánh giá những cơ hội và nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp / tổ chức. Ma trận EFE giúp các nhà quản trị chiến lược đánh giá được mức độ phản ứng của tổ chức đối với những cơ hội và nguy cơ, đưa ra những nhận định môi trường bên ngoài tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho tổ chức. Các bước để xây dựng chiến lược EFE:
Bước 1: Lập một doanh mục từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu, có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của tổ chức trong ngành kinh doanh.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của từng yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự thành công của tổ chức trong ngành kinh doanh. Cần lưu ý, tổng hệ số quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, loại của từng yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của tổ chức đối với yếu tố đó. Trong đó:
1: Phản ứng yếu.
2: Phản ứng trung bình.
3: Phản ứng trên trung bình.
4: Phản ứng tốt.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với loại của nó để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận. Nếu:
Tổng số điểm đánh giá = 2,5. Khả năng thích ứng trung bình.
Tổng số điểm đánh giá < 2,5. Khả năng thích ứng kém.
Tổng số điểm đánh giá > 2,5. Khả năng thích ứng tốt.
Phân tích các yếu tố môi trường vi mô: công ty, người cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh.
Thiết lập ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE:
Để phân tích đánh giá các yếu tố bên trong, người ta lập bảng “Đánh giá các yếu tố bên trong” (ma trận IFE) với các bước như sau:
Bước 1: Lập doanh mục các yếu tố then chốt bên trong mà doanh nghiệp cho là có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường số yếu tố được chọn trong khoảng từ 10 đến 20.
Bước 2: Đánh giá mức độ quan trọng và gán hệ số quan trọng (trọng số) cho mỗi yếu tố. Hệ số được cho từ 0 (không quan trọng) đến 1 (cực kỳ quan trọng). Trọng số này dựa trên sự đánh giá khách quan trong toàn ngành. Cần lưu ý, tổng hệ số quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1.
Bước 3: Đánh giá độ mạnh, yếu của doanh nghiệp trước các yếu tố đã chọn. Độ mạnh yếu được xác định từ 1 đến 4:
1: Điểm yếu của doanh nghiệp.
2: Điểm trung bình của doanh nghiệp.
3: Điểm khá mạnh của doanh nghiệp.
4: Điểm rất mạnh của doanh nghiệp.
Bước 4: Nhân trọng số với độ mạnh, yếu để xác định điểm đánh giá mạnh, yếu của doanh nghiệp với từng yếu tố.
Bước 5: Cộng tổng số điểm để đánh giá tổng quát mạnh, yếu của doanh nghiệp đối với toàn bộ các yếu tố liên quan. Tổng số điểm của ma trận nằm trong khoảng từ 1 đến 4 sẽ không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố trong ma trận. Nếu:
Tổng số điểm đánh giá = 2,5. Nội bộ doanh nghiệp được đánh giá trung bình.
Tổng số điểm đánh giá < 2,5. Nội bộ doanh nghiệp được đánh giá yếu.
Tổng số điểm đánh giá > 2,5. Nội bộ doanh nghiệp được đánh giá tốt.
Xác định thị trường mục tiêu:
Việc xác định thị trường mục tiêu là chuyển tầm nhìn thành kết quả, công việc này cần thiết phải tiến hành 2 bước:
Bước thứ nhất: Nghiên cứu thị trường.
Mục đính của việc nghiên cứu thị trường là chia nhỏ thị trường để tìm ra được thị trường nào hiệu quả, phù hợp nhất với sản phẩm.
Việc phân khúc thị trường chú ý đến 3 phân khúc
Phân khúc theo giới tính.
Phân khúc theo lối sồng.
Tầng lớp xã hội.
Bước thứ hai: xác định thị trường mục tiêu.
Phân khúc thị trường sẽ làm bộc lộ cơ hội của khúc thị trường đang bộc lộ ra trước mặt Cty. Bây giờ chúng ta cần đánh giá thị trường để chọn lựa ra được thị trường mục tiêu.
Khi đánh giá chúng ta chú ý đến 3 yếu tố:
Quy mô và mức tăng trưởng của thị trường.
Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của thị trường.
Mục tiêu và nguồn tài nguyên của Cty.
Xác lập các giải pháp chiến lược marketing:
Phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài của DN, kết hợp với các mục tiêu và của DN. Để có thể xây dụng một chiến lược phù hợp, công cụ chính để xây dựng chiến lược là ma trận SWOT.
Công cụ này được thực hiện và phân tích trong 8 bước:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội.
Bước 2: Liệt kê các thách thức.
Bước 3: Liệt kê các thế mạnh bên trong.
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong.
Bước 5: Kết hợp các thế mạnh bên trong với những cơ hội bên ngoài (SO).
Bước 6: Kết hợp các điểm yếu bên trong với các cơ hội bên ngoài (WO).
Bước 7: Kết hợp các điểm mạnh btrong với các thách thức bên ngoài (ST).
Bước 8: Kết hợp các điểm yếu bên trong với các thách thức bên ngoài(WT)
Kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài để hình thành các chiến lược có thể lựa chọn.
Dựa vào ma trận SWOT chúng ta sẽ thấy được rất nhiều những lựa chọn. trong số đó sẽ có những chiến lược tốt nhất cho DN, nhung việc chọn lựa chiến lược tốt sẽ cần một công cụ khác hỗ trợ đó là ma trận QSPM.
Lựa chọn chiến lược:
Công cụ được tác giả sử dụng khi tiến hành lựa chọn chiến lược là Ma trận QSPM, ma trận này được thiết lập để quyết định tính hấp dẫn tương đối của của các chiến lược. Ma trận này sử dụng các yếu tố đầu vào là các kết quả phân tích từ ma trận EFE, ma trận IFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT.
Giải thích ma trận QSPM trong 6 bước:
Bước 1: liệt kê các mối đe dọa/ cơ hội bên ngoài và các điểm mạnh điểm yếu quan trọng bên trong. Các thông tin này nên được lấy trực tiếp từ Ma trận EFE và ma trận IFE.
Bước 2: phân loại các yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngoài, sự phân loại này cũng y hệt phân loại trong Ma trận EFE và Ma trận IFE.
Bước 3: nghiên cứu các ma trận và xác định các chiến lược có thể thay thế mà tổ chức nên xem xét để thực hiện. tập hợp các chiến lược này riêng biệt nhau.
Bước 4: xác định số điểm hấp dẫn, đó là các giá trị bằng số. Đặt một câu hỏi, và câu trả lời sẽ được so sánh liên quan đến số điểm quan trọng này. Xét về yếu tố riêng biệt, số điểm hấp dẫn được phân cho mỗi chiến lược so với các chiến lược khác. Số điểm hấp dẫn được phân chia từ 1 = không hấp dẫn, 2 = có hấp dẫn đôi chút, 3 = khá hấp dẫn và 4 = rất hấp dẫn. Các số này biểu thị tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược trong nhóm các chiến lược có thể thay thế nào đó.
Bước 5: tính tổng số điểm hấp dẫn, nó cho chúng ta biết tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược trong nhóm các chiến lược có thể thay thế nào đó. Tổng số điểm hấp dẫn càng cao thì chiến lược này càng hấp dẫn.
Bước 6: tính tổng các số điểm hấp dẫn, biểu thị chiến lược nào là hấp dẫn nhất trong nhóm các chiến lược có thể thay thế, số điểm này còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong, bên ngoài và các quyết định về chiến lược, nếu số điểm càng cao thì chiến lược này càng hấp dẫn.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra:
Công việc này được thực hiện như sau:
Phân loại, thiết lập hệ thống quy trình các công việc cần thực hiện và thực hiện kiểm tra Marketing.
Thiết lập cách thức đánh giá kết quả thực hiện bằng điểm số dựa trên 5 mức phân biệt: (0-15) nghiêm trọng, (16-35) có vấn đề. (36-50) trung bình, (51-65) hài lòng, (66-100) tuyệt vời.
Nhận định, đánh giá, xét đoán, tính toán các kết quả tương ứng với số điểm đặt được.
Đề xuất kế hoạch để cài thiệt kết quả.
Khung nghiên cứu:
Các bước thực hiện đề tài được sắp sếp theo thứ tự từ trên suống dưới.
Phân tích môi trường nội bộ của
Công ty VSTV
Phân tích môi trường bên ngoài của
Của công ty VSTV
Xác định sứ mạng, mục tiêu
Xây dựng chiến lược dựa trên công cụ
Ma trận SWOT
Lựa chọn chiến lược dựa trên công cụ QSPM
Giải pháp thực hiện chiến lược.
Kết luận và kiến nghị
Hình 2.4: Khung nghiên cứu đề tài
CHƯƠNG 3:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV), liên doanh đầu tiên giữa hai cơ quan truyền thông hàng đầu của Việt Nam và Tập đoàn Truyền thông Pháp là VTV/VCTV và Canal+/Canal Overseas. VSTV chính thức được thành lập từ tháng 5 năm 2009, có trụ sở chính đặt tại 521 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội. K+ là dịch vụ truyền hình vệ tinh được cung cấp bởi công ty TNHH truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV).
Với công nghệ DTH (Direct To Home), hàng chục kênh truyền hình của VSTV, trong đó có hầu hết những kênh truyền hình nổi tiếng trong nước và thế giới (cả những kênh độc quyền), sẽ đến với khán giả Việt Nam cùng thương hiệu K+.
Ngày 09/07/2010, công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV) đã chính thức khai trương trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm “K+ Store” tới thành phố Cần Thơ. Sự kiện này đánh dấu bước tiến mới đưa truyền hình số vệ tinh K+ đến với hơn 17 triệu người dân 13 tỉnh thành đồng Bằng Sông Cửu Long. Việc khai trương trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm "K+Store" tại TP.Cần Thơ sẽ tạo cơ hội cho người dân vùng sống nước được tiếp cận với truyền hình kỹ thuật số chất lượng cao cùng với 70 kênh truyền hình có bản quyền phát sóng và hiện có 400 đại lý bán lẻ, 14200 khách hàng.
Trụ sở chính: số 22 Trần Văn Khéo, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ
Điện thoại: 1900-1592
Website:
Email: www.vstv.vn
Hình 3.1 K+ đến Cần Thơ
Theo VSTV, truyền hình số vệ tinh K+ ứng dụng công nghệ DTH (direct-to-home) cho phép phát sóng trực tiếp qua vệ tinh. Công nghệ này không đòi hỏi phải xây dựng các trạm phát trung chuyển như truyền hình số mặt đất. Nhờ vậy, truyền hình số vệ tinh K+ có thể phủ sóng toàn quốc và không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý, đồng thời mang lại âm thanh, hình ảnh kỹ thuật số chất lượng cao. Thế mạnh vượt trội này của truyền hình số vệ tinh K+ rất phù hợp với địa hình sông nước của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trung tâm K+ ở Cần Thơ tọa lạc tại số 22 Trần Văn Khéo, Q. Ninh Kiều, sẽ mở cửa phục vụ khách hàng từ 8:30 đến 21:00 các ngày trong tuần.
VSTV (K+) hiện cung cấp 57 kênh truyền hình có bản quyền bao gồm các thể loại kênh tin tức, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh âm nhạc, kênh phim truyện, kênh phim tài liệu, kênh thiếu nhi,…K+ đáp ứng nhu cầu giải trí khác nhau của khán giả truyền hình với bốn lựa chọn linh hoạt về gói cước như Access, Family ,Premium và Premium HD.
Hình 3.2 Các gói cước
Ngoài ra, K+ đã và đang xây dựng một số kênh truyền hình dành riêng cho hệ thống thuê bao của K+. Hiện nay, kênh truyền hình K+1 chỉ có duy nhất ở gói cước Premium. Đây là kênh truyền hình chuyện về thể thao và phim với những giải bóng đá quốc tế hấp dẫn và nhiều thể loại phim đặc sắc như phim truyện, phim truyền hình, phim hoạt hình, phim tư liệu,…
Với định hướng trở thành một lựa chọn dịch vụ truyền hình trả tiền hàng đầu tại Việt Nam, K+ đang tiếp tục phát triển với việc gia tăng số lượng kênh phát sóng lên 100 kênh vào cuối năm 2010. Bên cạnh đó K+ không ngừng mở rộng hệ thống bán hàng, mở ra các chi nhánh như ở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Cần Thơ , Vinh, Hải Phòng và mới đây là tại Đà Nẳng và với 2000 đại lý. Với nhiều mô hình khác nhau trên toàn quốc đồng thời phát triển hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày một tốt hơn thông qua hệ thống tổng đài.
Hình 3.3 Chăm sóc khách hàng của K+
Lĩnh vực kinh doanh:
Cung cấp loại hình dịch vụ truyền hình trã tiền, các dịch vụ truyền hình kỹ thuật số chất lượng cao tại Việt Nam. Phục vụ cho mục tiêu chính trị, văn hóa, xã hội, giải trí làm thỏa mản tốt nhất nhu cầu nghe nhìn của khách hàng.
Cơ cấu của công ty:
Sơ đồ quản lý của công ty:
Hình 3.4 : Sơ đồ Công Ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – tại Cần Thơ.
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
GIÁM ĐỐC KINH DOANH ĐBSCL
SHOWROOM
QUẢN LÝ KHU VỰC
QUẢN LÝ KHU VỰC
QUẢN LÝ KHU VỰC
KẾ TOÁN
ĐẠI DIỆN KD TỈNH
ĐẠI DIỆN KD TỈNH
ĐẠI DIỆN KD TỈNH
NV BÁN HÀNG
NV KỸ THUẬT
NV BÁN HÀNG
NV BÁN HÀNG
Nguồn : Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ.
Chức năng, nhiệm vụ của từng cấp quản trị và phòng ban:
Giám đốc chi nhánh ( Người Pháp) :
Đứng ra làm đại diện tư cách pháp nhân, không trực tiếp quản lý chí nhánh.
Ông trách nhiệm kiểm tra Giám đốc kinh doanh ĐBSCL.
Giam đốc kinh doanh ĐBSCL :
Thay mặt Giám đốc chi nhánh quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh tại ĐBSCL. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh tại ĐBSCL.
Trực tiếp quản lý các mặt công tác: Kế hoạch kinh doanh, tài chính và đầu tư, tổ chức lao động, công tác đào tạo, chăm sóc khách hàng, hành chính, văn phòng, chỉ đạo, điều hành, giám sát hoạt động chung tại các quản lý khu vực và tại showroom, quan hệ với các cơ quan chính quyền, đối tác trên địa bàn.
Đại diện kinh doanh tỉnh :
Thay mặt Giám đốc kinh doanh ĐBSCL quản ly, điều hành các hoạt động kinh doanh tại tỉnh đó.
Phải chiệu trách nhiệm hoàn toàn tại tỉnh mà người đó nhận quản lý.
Trực tiếp quản lý các mặt công tác :thực thi các kế hoạt ở trên giao xuống, phát triển kinh phân phối, tìm kiếm khách hàng và đối tác, giảm sát và quản lý các đại lý bán hàng trong khu vực, đảm bảo bán hàng và đem lại doanh thu cho chi nhánh.
Cơ cấu nhân sự:
Với bề dày kinh doanh của mình, công ty có nguồn nhân lực có tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc. Ngoài ra, để tăng năng lực của mình, công ty còn quan hệ với nhiều đối tác chuyên nghiệp bên ngoài trong công tác Bảo hành, sửa chữa, tư vấn… Đáp ứng những yêu cầu cao cho khách hàng.
Hệ thống chất lượng:
Các hoạt động quy trình công ty Truyền Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ luôn tuân thủ quy tắc “5S”. Đó là:
Sạch sẽ: dọn dẹp hàng ngày đảm bảo cho công ty và các thiết bị dụng cụ luôn sạch sẽ, cuối tháng thường xuyên tổng vệ sinh.
Sáng sủa: hệ thống đèn chiếu sáng tạo môi trường dễ chịu, thoải mái cho người lao động cũng như tạo được thiện cảm cho khách hàng.
Sắp xếp: Công ty luôn đưa ra biện pháp để sắp xếp tạo ra thuận tiện nhất.
Săn sóc: Tạo thói quen cho cán bộ công nhân viên công ty về việc thực hiện “3S” như trên.
Sẵn sàng: Khi thực hiện xong các bước trên thì công ty sẽ đạt được yêu cầu về sẵn sang cụ thể như sau:
Bộ phận sửa chữa: dụng cụ đầy đủ, sắp xếp gọn gàng ngăn nắp đảm bảo luôn sẵn sàng công việc.
Bộ phận kỹ thuật của công ty luôn thực thực hiện việc kiểm tra chất lượng. Ngoài ra bộ phận này cũng luôn đặt trong tư thế sẵn sàng bảo trì, bảo hành khi hành hóa có trục trặc.
Cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing của công ty:
Muốn đánh giá được công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không là phải dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm. Ngoài ra, kết quả đó sẽ giúp cho lãnh đạo công ty xem xét, nhìn nhận lại quá trình kinh doanh của mình và đề ra những kế hoạch cụ thể để công ty có định hướng phát triển trong tương lai.
Phân tích tình hình chung:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ có thể khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Đồng thời, nó phản ánh toàn bộ giá trị về sản phẩm đơn vị đã tiêu thụ và toàn bộ chi phí phát sinh tương ứng để tạo ra kết quả đó.
Bảng 3.1 Bảng báo cao kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm
Quý 1:2/2010
Quý 1/2011
1
Tổng doanh thu
7.945.000.000
4.872.500.000
2
Tổng chi phí
6.308.080.000
3.809.000.000
3
Lợi nhuận ròng
1.636.920.000
1.063.500.000
Nguồn: phòng kế toán công ty VSTV thương hiệu K+ chi nhánh Cần Thơ
P So sánh năm 2010/2011:
Qua kết quả hoạt động hoạt động kinh doanh : Ta thấy rằng, tuy mới vào thị trường Cần Thơ nhưng tình hình kinh doanh của công ty phát triển rất nhanh, cụ thể: quý 1 và quý 2 năm 2010 Công ty đạt tổng doanh thu là 7.945.000.000 tỷ và lợi nhuân sau khi trừ đi hết các khoản chi phí đạt là 1.636.920.000 tỷ. Bước sang quý 1 năm 2011 Công ty đạt doanh thu là 4.872.000.000 tỷ và sau khi trừ đi tổng chi phí còn lời là 1.063.000 triệu. Điều đó cho thấy việc đầu thư vào Thành Phố Cần Thơ là vô cùng đúng đắn.
Phân tích và đánh giá hoạt động Marketing của công ty:
Về sản phẩm:
Sản phẩm là yếu tố quan trọng, là nhân tố cấu thành 4P. Nó quyết định đến sự sống còn của công ty, cũng là yếu tố quyết định thành công hay thát bại của chiến lược Marketing. Công ty phải nắm được quy luật vòng đời sống của sản phẩm nếu muốn phát triển tại thị trường Cần Thơ.
Sản phẩm của công ty phải luôn thỏa mản nhu cầu của khách hàng, vì khách hàng là người đánh giá chất lượng sản phẩm, quyết đinh sản phẩm đó có tồn tại trên thị trường được hay không.
Công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam vào thị trường Cần Thơ với 3 gói kênh Access nhiều hơn 30 kênh, Famaly nhiều hơn 55 kênh , Premium nhiều hơn 70 kênh Và Prumium HD 80 kênh trong đó có 8 kênh chuẩn HD. Với ưu thế là sản phẩm sử dụng đường truyền vệ tinh Vinasat 1( 7 đường truyền với khả năng tăng 140 kênh) .Sản phẩm sử dụng đầu thu sản xuất từ Hàn Quốc. Cáp, Chảo, Jắc nhập khẩu từ Đài Loan với chất lượng cao.
Về giá:
Giá cả là biến số Marketing duy nhất tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp nên nó có tầm quan trọng rất lớn đối với tình hình kinh doanh. Ngoài tác dụng tạo ra doanh thu, giá cả còn được công ty sử dụng như một công cụ Marketing hữu hiệu để thu hút khách hàng, tạo tính cạnh tranh cho sản phẩm hoặc dùng làm các công cụ khuyến khích đại lý, trung gian bán sản phẩm cho mình
Đối với cung cấp dịch vụ truyền hình, giá là yếu tố quan tâm hàng đầu của khách hàng bên cạnh các yếu tố như chất lượng sản phẩm. Vì thế, việc định giá rất quan trọng, đòi hỏi bộ phận định giá phải cân nhắc kĩ trước khi có thể bán sản phẩm, phù hợp thu nhập của người dân Cần Thơ . Tất nhiên, công ty phải đưa ra mức giá vừa có thể trang trải các chi phí vừa mang lại sự hài lòng cho khách hàng và cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường truyền hình trả tiền.
Công ty thường định giá sản phẩm của mình dựa vào những yếu tố như: phương tiện vận chuyển, sản phẩm, đặt ở đâu, phí bao ăn ở cho nhân viên, mức sống của người dân, bảo hiểm, một số phí như: phí dự phòng, thuốc men,…những yếu tố nêu ra có mức chi phí cố định.
Đối với những sản phẩm có nhiều đối thủ cạnh tranh công ty sẽ định giá thấp hơn hoặc bằng đối thủ cạnh tranh, nhằm thu hút được khối lượng khách mua hàng lớn và chiếm được thị phần lớn. Tuy nhiên, Đối với những sản phẩm công ty làm đại lý độc quyền thì không phải cạnh tranh. Giá cả được công ty ấn định.
Bên cạnh đó, với số lượng lớn doanh nghiệp tham gia vào thị trương truyền hình như hiện nay thì giá của các sản phẩm rất đa dạng và khó điều chỉnh thay đổi mà vẫn đảm bảo có lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Vì thế, ngoài việc xác định giá sản phẩm đã nêu trên, công ty còn xây dựng theo phương án: “chiến lược giá hướng theo thị trường” – đây cũng là chiến lược mà hầu hết các công ty kinh doanh dịch vụ truyền hình trong nước đang thực hiện. Như: dựa theo nhu cầu của khách hàng, giá của đối thủ cạnh tranh và tất nhiên giá trị thương hiệu của công ty cũng góp một phần trong việc định giá công trình. Công ty đang áp dụng chiến lược giá như sau:
Chiến lược giá giá phù hợp: khách hàng sẽ mua dịch vụ tại công ty với mức giá tương xứng với dịch vụ mà khách hàng nhật được.
Hiện công ty đang cung cấp 4 gói kênh khác nhau, và trong mổi gói cước có những gói cước nhỏ cho chúng ta lựa chọn. Gói cước 6 tháng , gói cước 12 tháng và gói 24 tháng. Gói Access 6 tháng giá 330.000đ, gói cước 12 tháng giá 600.000đ, và gói 24 tháng giá 1.140.000đ. Gói Famaly 6 tháng giá 630.000đ, gói 12 tháng giá 1.200.000đ, gói 24 tháng giá 2.280.000đ. Gói Premium 6 tháng 1.530.000đ, gói 12 tháng giá 3.000.000đ, gói 24 tháng giá 5.880.000đ. Gói Premium HD 3 tháng 4.600.000đ, 6 tháng 5.650.000đ, 24 tháng 7.500.000đ.
Ta làm phép so sánh nhỏ thôi, thấy giá của sản phẩm thấp hơn các sản phẩm cung loại.
Bảng 3.2 : Bảng giá thuê bao phải trả trong 1 tháng :
STT
GÓI KÊNH
SỐ TIỀN THUÊ BAO TRONG THÁNG
KÊNH
1
ACCESS
50.000 VND/ THÁNG
Các kênh TH Việt Nam hay nhất.
2
FAMILY
100.000 VND/ THÁNG
ACCESS + Các kênh TH trong nước và quốc tế đa dạng dành cho cả gia đình.
3
PREMIUM
250.000 VND/ THÁNG
FAMILY + Các kênh truyền hình giải trí cao cấp, độc quyền.
4
PREMIUM HD
1.533.333 VND/ THÁNG
PREMIUM + Các kênh chuẩn HD + Đã bao gồm thiết bị.
Nguồn : Công ty TNHH Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ.
Gía trên là phí sử dụng dịch vụ chưa bao gồm đầu thu kỷ thuật số và phí lắp đặt
Công ty đang ty đang có chính sách tăng kênh nhưng giá không giãm để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm. Gía cả được công ty công bố rộng giải ra công chúng, ai củng có thể tham khảo nếu muốn. Được cập nhật thường xuyên theo biến động của thị trượng. công ty được sự tín nhiệm của khách hàng và luôn đảm bảo giá cả hợp lý.
Về phân phối:
Trong xu hướng dịch vụ truyền hình ngày càng phát triển ngoài chất lượng sản phẩm, giá sản phẩm , công ty phải xây dựng hệ thống kênh phân phối hợp lí, để có thể tiếp cận hết các khách hàng mục tiêu và các đại lý thu hút khuyến khích khách hàng và đại lý sử dụng và phân phối sản phẩm của của công ty, Công ty sử dụng 3 kênh phân phối cơ bản để phục vụ việc tiếp cận khách hàng.
Công ty sử dụng 3 kênh phân phối cơ bản để phục vụ việc tiếp cận khách hàng.
Kênh công ty à đại lý à khách hàng trực tiếp: sản phẩm sẽ được công ty phân phối thông qua hê thống đại lý, từ VSTV đến tổng đại lý đến đại lý bán lẻ mới đến người tiêu dùng. Và sẽ được công ty hổ trợ bán hàng như cách trưng bày sản phẩm và cách bán hàng như thế nào, để giúp đai lý và công ty nâng cao doanh số của mình.
Kênh Công ty à khách hàng trực tiếp: Được sự hổ trợ từ các công ty quảng cáo và các nhà tiếp thị chuyên nghiệp, từ các nhà phân phối và các công ty tư vấn thiết kế nên hiên công ty đang có showroom mang phong cách chuyên nghiệp và hấp dẫn, phục vụ nhu cầu xem trức tiếp sản phẩm của khách hàng,và để làm khách hàng hài lòng hơn.
Kênh công ty à các siêu thị à khách hàng trực tiếp: ở đây được trưng bày hấp dẫn, chuyên nghiệp, các siêu thi phân phối sản phẩm đều được lựa chọn những siêu thị có kinh nghiêm. Không những thể ở đây còn được các công ty tư vấn, tư vấn cho họ và được sự giúp đỏ từ chính bản thân công ty VSTV.
Thị trường công ty chủ yếu là ở thành phố Cần Thơ. Để thuận tiện cho vận chuyển công ty nên mở một số đại lý phân phối ở nhiều nơi trong thành phố để kịp thời phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Về xúc tiến hỗn hợp:
Trong kinh doanh hiện đại, nếu công ty có kênh truyền hình chất lượng cao phân phối tận tay người tiêu dùng mà người tiêu dùng vẫn thờ ơ lãnh đạm thì chắc chắn hoạt động xúc tiến hỗn hợp của công ty còn yếu. Nhận thức rõ điều đó, nên hai năm gần đây công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam đã phối hợp đồng thời các công cụ Marketing với hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
Cụ thể là:
Tại Nhà văn hóa thiếu thi TP. Cần Thơ. Các nhân viên tiếp thị của K+ rất nhiệt tình giới thiệu chương trình “Trải nghiệm sự khác biệt của truyền hình số vệ tinh K+” với người dân Cần Thơ vào một ngày cuối tuần 25/9/2010.
Công ty dùng panô – áp phích, báo, internet và các hoạt động ngoài trời và tổ chức các sự kiện.
Hình 3.5 Hoạt động ngoài trời của K+
Công ty đã triển khai các hình thức khuyến mãi khi mua các sản phẩm tại công ty. Điển hình là vào tháng 15/8/2010 đến 31/10/2010 K+ tổ chức chương trình khuyến mại đặc biệt dành cho khách hàng khi đăng ký các gói dịch vụ.
Gói Access: Thuê bao trọn gói trong 12 tháng + Thiết bị chỉ còn 2,1 triệu đồng và được tặng thêm 3 tháng thuê bao.
Gói Family: Thuê bao trọn gói trong 3 tháng + Thiết bị chỉ còn 1,6 triệu đồng và được tặng một tháng thuê bao gói Premium.
Gói Premium: Thuê bao trọn gói trong 3 tháng + Thiết bị chỉ còn 2 triệu đồng.
Nhân dịp xuân 2010 thì K+ có nhiều khuyến mải ưu đải gái cước trọn gói bao gồm cả thiết bị và thuê bao ( chưa bao gồm phí lắp đặt).
Ưu đải giá cho thuê bao Premium muốn nâng cấp lên Premium HDsẽ được giảm giá 15% chi phí thiết bị, đồng thời chỉ cần trả mức phí chênh lệch chuyển đổi từ thuê bao hiện tại lên thuê bao K+ Premium HD.
Bảng 3.3 Giá thuê bao của K+ theo gói kênh :
Thuê bao
Quý 1;2/2010
Quý 1/ 2011
Access
1.000
1.000
Family
2.000
4.000
Premium
Premium HD
3.000
3.000
200
Tổng sản phẩm
6.000
8.200
Nguồn: phòng kế toán công ty VSTV – thương hiệu K+ chi nhánh Cần Thơ
Qua bảng : ta thấy dù K+ là một thương hiệu mới ở Cần thơ và cả nước nhưng cũng được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá cao trong quý 1;2/2010 tổng các thuê bao 6.000 chỉ qý 1/ 2011 đã tăng lên 8.200 thuê bao tăng them 2.200 thuê bao.
Bên cạnh đó, công ty luôn có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, giảm giá với những khách hàng mới sử dụng, miển phí lắp đặt…
Ma trận đánh giá nội bộ:
Bảng3.4 Ma trận đánh giá nội bộ :
Stt
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Mức độ quan trọng
Phân loại
Số điểm quan trọng
1
Chất lượng sản phẩm – dịch vụ tốt
0.10
4
0.4
2
Hệ thống phân phối
0.09
3
0.27
3
Hoạt động quản trị chất lượng
0.10
3
0.3
4
Khả năng tài chính
0.09
3
0.27
5
Giá cả sản phẩm dịch vụ
0.08
3
0.24
6
Phong cách phục vụ
0.09
3
0.27
7
Khả năng duy truy và mở rộng khách hàng mới
0.09
3
0.27
8
Trình độ nhân sự
0.10
4
0.4
9
Hoạt động marketing
0.08
3
0.24
10
Sản phẩm mới vào thị trường
0.05
2
0.10
11
Hoat động hệ thống thông tin
0.06
2
0.12
12
Hoat động nghiên cứu phát triển
0.07
2
0.14
Tổng cộng
1,00
3.05
Nguồn: Tham khảo ý kiến chuyên gia và tính toán của tác giả, 2011.
Nhận xét: Ma trận trên được thiết lập trên các tiêu chí hoàn cảnh nội bộ của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ. Các yếu tố được xếp theo mức độ quan trọng đối với các hoạt động của công ty. Sau đó, phân loại từ các yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của công ty đối với các yếu tố đó.
Kết quả cho thấy tổng số điểm đạt được là 3.05 > 2,5. Điều này cho thấy nội bộ của công ty rất mạnh. Mạnh về năng lực và trình độ của ban điều hành; tinh thần làm việc, hợp tác của các nhân viên; hàng hoá phong phú, đa dạng. Nhưng bên cạnh đó cũng có những mặt tương đối yếu như: Nhân sự cho hoạt động Marketing va hệ thống thông tin.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CÔNG TY
TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
Phân tích môi trường vĩ mô:
Môi trường kinh tế:
Sự kiện Việt Nam được chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là bước ngoặc lịch sử đối với nền kinh tế, tạo ra nhiều triển vọng phát triển cho các kênh truyền hình vệ tinh Việt Nam trong tương lai. Kinh tế đang phát triển kéo theo đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu xem giải trí cũng tăng cao.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển mạnh. Khi nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển nhanh chóng theo hướng công nghệ hóa, hiện đại hóa. Vì thế việc đầu tư phát triển các kênh truyền hình hiện đại đang tăng theo. Đây là cơ hội cho cho ngành truyền hình trả tiền tại Việt Nam phát triển. Vì vậy công ty cần phải tranh thủ cơ hội để có những định hướng kinh doanh theo kịp sự phát triển chung của đất nước.
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước sớm vượt qua giai đoạn khó khăn và phục hồi nhanh sau khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 ước tính tăng 6,78% so với năm 2009, trong đó quý I tăng 5,84%; quý II tăng 6,44%; quý III tăng 7,18% và quý IV tăng 7,34%. Đây là mức tăng khá cao so với mức tăng 6,31% của năm 2008 và cao hơn hẳn mức 5,32% của năm 2009, vượt mục tiêu đề ra 6,5%. Trong 6,78% tăng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,78%, đóng góp 0,47 điểm phần trăm; công nghiệp, xây dựng tăng 7,7%, đóng góp 3,20 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ tăng 7,52%, đóng góp 3,11 điểm phần trăm.
Hình4.1 Tăng trưởng GDP cả nước 2008 – 2010
Tăng Trưởng
GDP
Nguồn tổng cục thống kê Việt Nam 2008 – 2010
Qua hình 4.1 cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP cả nước tăng đạt mức cao cụ thể qua các năm tuy năm 2009 giảm 0.09% so với năm 2008 nhưng đến năm 2010 phát triển vượt bật so với hai năm ròi năm 2010 cao hơn 1.46% so với năm 2009 và cao hơn 0.47% so với năm 2008
Hình 4.2 Tăng trưởng GDP TPCT, 2008 – 2010
Tăng Trưởng
GDP
Nguồn: cục thống kê thành phố Cần Thơ
Riêng đối với nền kinh tế Cần Thơ đang tăng trưởng và phát triển kéo theo thước đo GDP đạt mức độ tăng cao cụ thể qua hình 4.2 Năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế của TP Cần Thơ đạt mức 15,03% cao hơn 1.6% so với năm 2009 và 0.1% so với 2008. Đây là mức tăng trưởng cao so với các địa phương trong cả nước. Trong giai đoạn 2011-2015, Thành phố đặt ra mục tiêu tăng trưởng từ 16% trở lên. mức tăng trưởng trong năm qua của Thành phố được xem như là một điểm nổi bật trong quá trình phát triển kinh tế của địa phương Nền kinh tế phát triển cũng đồng nghĩa với thu nhập bình quân đần người đầu người cao hơn Điều này dẩn đến sự gia tăng về sản phẩm và dịch vụ. Như vậy thời kỳ nền kinh tế phát triển ở TPCT Cần Thơ mang lại cho các công ty một cơ hội phát triển trong đó có sự phát triển của các dịch vụ truyền hình trả tiền
Lạm phát
Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư công ty. Mức độ lạm phát tăng cao quá sẽ làm giá sản phẩm/dịch vụ tăng cao. Việc lạm phát quá cao hoặc thiểu phát đều ảnh hưởng không tốt đến công ty. Do đó việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư của các công ty. Tuy nhiên, mức độ lạm phát có thể dự đoán được thông qua các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát, trong đó các chính sách nhà nước đóng vai trò then chốt. Vì thế chúng ta phải quan tâm thêm chính sách tiền tệ của nhà nước như thế nào, mức độ thất nghiệp và những chính sách về thuế.
Bảng 4.1 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong những năm qua:
Năm
2008
2009
2010
Tỷ lệ lạm phát (%)
19,9
6,8
11.75
Nguồn: cục thống kê Việt Nam.
Mức lạm phát của nền kinh tế có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các công ty Tỷ lệ lạm phát tháng 4 năm 2010 ở mức 9,2% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn mức 9,5% trong tháng 3. So với tháng 3, chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 chỉ tăng 0,14%, đây là mức tăng thấp nhất kể từ tháng 3/2009.dẩn đến cuối năm tỷ lệ lạm phat 2010 11.75%Trong hai năm 2008, 2009 có giảm (năm 2008 19.9% giảm còn 6.8% năm 2009) nhưng đên năm 2010 mức lạm phát ở nước ta khá cao vượt qua hai con số 2010: 11.75%) đã ảnh hưởng lớn đến mọi mặt của xã hội, gây khó khăn đến đời sống nhân dân và hoạt động kinh doanh các công ty. Mức độ lạm phát tăng cao quá sẽ làm giá sản phẩm/dịch vụ tăng cao. Việc lạm phát quá cao hoặc thiểu phát đều ảnh hưởng không tốt đến các công ty noi chung và công ty dịch vụ giải trí truyền hình trả tiền nói riêng.
Môi trường chính trị - pháp luật:
Yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng chi phối một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của các tổ chức và công ty rất mạnh mẽ.
Chính trị:
Đất nước ta tự hào có mộn nền kinh tế chính trị ổn định trong thời gian dài và chắc chắn sẽ còn ổn định lâu hơn trong tương lai. Chính vì điều này đã tạo điều kiện cho hoạt động của các tổ chức được dể dàng hơn và cũng tạo điền kiện cho truyền hình Việt Nam phát triển ngày càng ưu việt hơn.
Pháp luật:
Luật pháp của nước ta dang dần dần cải thiện và đầy đũ hơn về dịch vụ truyền hình trả tiền. Từ ngày 31/04/2011 bắc buộc tất cả các kênh truyền hình đều phải trả tiền đây là cơ hội lẩn thách thức cho công ty phát truyển mạnh mẽ hơn.
Theo quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền (THTT) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 20/2011/QĐ-TTg, thuê bao THTT được lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh để sử dụng dịch vụ THTT do các đơn vị cung cấp dịch vụ THTT của Việt Nam cung cấp.
Dịch vụ THTT là dịch vụ ứng dụng viễn thông để truyền dẫn, phân phối các kênh chương trình, chương trình THTT và các dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ THTT đến thuê bao THTT theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các thỏa thuận có tính ràng buộc tương đương.
Dịch vụ THTT có thể được cung cấp trực tiếp (dịch vụ truyền hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu (dịch vụ truyền hình theo yêu cầu) đến thuê bao THTT.
Theo Quy chế này, chính sách quản lý THTT là khuyến khích phát triển THTT theo công nghệ hiện đại nhằm hỗ trợ việc truyền tải các kênh chương trình phát thanh, truyền hình vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị thông tin tuyên truyền của Đảng và Nhà nước, vừa đáp ứng nhu cầu thông tin giải trí ngày càng đa dạng của người dân.
Môi trường văn hóa - xã hội:
Nhân tố văn hóa - xã hội sẽ chi phối hành vi tiêu dùng của khách hàng sử dụng các kênh truyền hình, và qua đó nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
Các yếu tố về xã hội như tính cách của con người tại mỗi vùng miền, cách sống, tín ngưỡng, phong tục, nề nếp, thói quen làm việc, đặc điểm văn hóa công sở cũng ảnh hưởng tới việc sử dụng các loại hình dịch vụ khác nhau, chúng ta cần phải tôn trọng, lưu ý những đặc điểm này để quản lý công việc được tốt hơn.
Mức lương cơ bản của người dân Cần Thơ ngày càng được nâng cao, đời sống vật chất ngày một cải thiện, xu hướng toàn cầu hóa và sự du nhập của văn hóa phương Tây. Người dân Việt Nam hiện nay có phong cách sống lành mạnh hơn, thích được hưởng thụ nhiều hơn, tiêu dùng nhiều hơn điều này dẫn chứng cho chỉ số tiêu dùng ngày càng tăng việc sử dụng các kênh truyền hình chất lượng cao phục vụ cho giải trí cũng sẽ tăng lên..
Dân số càng tăng nhu cầu tiêu dùng cũng tăng, trình độ dân trí được nâng cao, mức sống cũng được thay đổi theo chiều hướng tốt cộng với chính sách và chủ trương phát triển Cần Thơ là trung tâm kinh tế của miềm Tây. Điều này sẽ khuyến khích nhiều nhà doanh nghiệp tăng cường đầu tư trong kinh doanh, nền kinh tế của vùng càng phát triển thì nhu cầu thỏa mản của con người cũng tăng theo tạo điều kiện cho các sản phẩm/dịch vụ truyền hình giải trí công nghệ cao phát triển.
Môi trường công nghệ:
Ngày nay khoa học – kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão nhiều kênh truyền hình trả tiền nhanh chóng xuất hiện đem lại cả cơ hội lẫn thách thức cho công ty. Cơ hội mà tiến bộ khoa học – kỹ thuật mang lại là các tổ chức có thể gia tăng năng lực cạnh tranh khách hàng. Nguy cơ mà công ty phải đối mặc là vòng đời của sản phẩm bị rúc ngắn lại, và những kênh truyền hình nào không theo kịp sự tiến bộ kỹ thuật gần như đồng nghĩa với sự diệt vong. Mộc thách thức khác đối với công ty là nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới sẽ lớn hơn, đạc biệt xu hướng chuyển giao công nghệ ngày nay dễ dàng hơn nhiều so với trước đây. Tạo điều kiện cho truyền hình trả tiền phát triển mạnh đặc biệt là kênh truyền hình K+ với công nghệ số hiện đại cho phép truyền tín hiệu trực tiếp từ vệ tinh đến thẳng thiết bị đầu cuối của người dùng.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế mức độ cạnh tranh cũng sẽ vô cùng khốc liệt. Trong điều kiện như vậy muốn chiếm lĩnh được một phần nào đó trên thị trường thì phải tạo ra sự khác biệt độc quyền và phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng môt cách tốt nhất. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi công ty phải nắm bắc được các tiến bộ khoa học và áp dụng những thành tựu kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào việc sáng tạo ra các kênh truyền hình thỏa mãn cao hơn nhu cầu của khách hàng và giá cả có thể thấp hơn.
Môi trường vi mô:
Nhà cung ứng:
Đây là yếu tố không kém phần quan trọng trong việc cạnh tranh. Hàng hóa hàng ổn định về số lượng, chủng loại giá cả sẽ có tác động tốt đến chiến lược giá cả cũng như sản phẩm vì đây là một công ty truyền hình. Công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam là một công ty cung cấp dịch vụ truyền hình chất lượng cao. Do đó đòi hỏi nguồn hàng cung cấp đầu thu, các linh kiện kèm theo phải có chất lượng cao.
Nhà cung cấp của K+ bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Truyền hình kỹ thuật số vệ tinh Việt Nam VSTV.
Công ty Opentech – Hàn Quốc , và các công ty ở đài loan
Khách hàng:
Mới bước chân vào thị trường truyền hình Cần Thơ, một nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền mới như VSTV còn vấp phải một rào cản nữa là thói quen tiêu dùng.Với việc quen sử dụng các kênh truyền hình miễn phí và các nhà cung cấp đã có mặt lâu năm ở thi trường, đã quá quen thuôc với người dân ở Miền Tây. Khi mà thị trường truyền hình hội tụ những nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trã tiền hàng đầu như FPT, MYTV,VTC… Và mỗi nhà cung cấp đều hướng đến khách hàng mục tiêu riêng. Cuộc cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cũ và các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền mới sẽ còn leo thang cả về giá cả, tiện ích mới bởi khách hàng có thể đổi bất cứ lúc nào nếu thấy không hài lòng với nhà cung cấp.
Hơn nữa khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập cao và những người mê bóng đá, yêu phim ảnh ở Cần Thơ hiện nay, thị trường hướng đến là các các khu dân cư tại thành phố Cần Thơ. Đây vừa là thách thức vừa là cơ hội lớn để tiếp cận và có được một chỗ đứng tại thị trường Cần Thơ.
Công ty K+ chi nhánh Cần Thơ cố gắng tập trung thoả mãn các yêu cầu của khách hàng bằng nhiều biện pháp như: nhân viên có phong cách phuc vụ tốt khi khách hang đến mua hàng ở trung tâm khi mua hàng có nhân viên kỷ thuật đến lăp gắp nhánh chóng .chính vì thế K+ chi nhánh Cần Thơ có 400 đại lý và 14.200 khách hàng đang sử dụng K+.
Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Hiện nay trên thị trường Cần Thơ có rất nhiều hãng cung cấp dịch vụ truyền hình trã tiền. Các đối thủ cạnh tranh của sản phẩm FPT, MYTV, VTC, CSTV đây là những đối thủ nặng ký của VSTV khi Công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam muốn phát triển tại Cần Thơi yêu cầu công ty phải có các chiến lược marketing phù hợp nhằm thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong khi đó VSTV là một công ty mới phải canh tranh với nhưng đối thủ đã hoạt đông lâu năm ở thị trường Cần Thơ đã am hiểu thị trường.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Các công ty viễn thông “lấn sân” truyền thông có kế hoạnh cung cấp các dịch vụ truyền hình qua mạng điện thoại và internet. Với sự phát triển của công nghệ các các công ty truyền thông của Việt Nam và doanh nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin bắt đầu trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Đồng thời, thông qua hệ thống đường truyền này, ngoài mang di động và Internet, khách hàng còn có thể tiếp cận nhiều dịch vụ giải trí khác như chơi game online, xem ti vi trên máy vi tính, xem truyền hinh và phim trên điện thoại...
Các công ty viễn thông “lấn sân” truyền thông có kế hoạnh cung cấp các dịch vụ truyền hình qua mạng điện thoại và internet. Đồng thời, thông qua hệ thống mạng di động 3G khách hàng còn có thể tiếp cận nhiều dịch vụ giải trí khác như chơi game online, xem truyền hinh và phim trên điện thoại...
Điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh:
Đa số các đối thủ cạnh tranh đối thủ đã hoạt đông lâu năm ở thị trường và am hiểu về thị trường.
MyTV cung cấp dịch vụ truyền hình qua giao thức Internet được cung cấp tới khách hàng dựa trên công nghệ phát triển của mạng Internet dành cho những ai có nhu cầu thưởng thức các dịch vụ giải trí trên mạng là xu hướng tất yếu bởi qua giao thức Internet ngành công nghệ truyền thống trong tương lai.
Công ty Cổ phần FPT (FPT Corporation) đã liên tục phát triển và trở thành tập đoàn công nghệ thông tin và viễn thông hàng đầu Việt Nam. Các dịch vụ của FPT luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đã giành được niềm tin của hàng nghìn doanh nghiệp và hàng triệu người tiêu dùng.
VTC đang phát huy thế mạnh, đây la trung tâm dịch vụ truyền hình số mặt đất và có thể phát sóng đồng thời nhiều trương trình truyền hình.
Công ty TNHH Truyền hình Cáp SCTV không ngừng nỗ lực để giữ vững vị trí công ty truyền hình cáp hàng đầu Việt Nam. Đây là thương hiệu đã có từ lâu và được khách hàng tin tưởng.
Vì là những những công ty nhỏ nên chi phí quản lý thấp dẫn đến giá cả một số mặt hàng thấp hơn ở công ty.
Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh:
So với công ty thì các đối thủ cạnh tranh chỉ thu hút được với nhưng khách hàng là những người có thu nhập thấp.
Không có các kênh phát sóng độc quyền như K+
Khả năng cạnh tranh của đối thủ không cao.
Sản phẩm thay thế:
Dịch vụ truyền hình trả tiền không chỉ đối mặt với tình trạng cạnh tranh với nhau bằng các loại sản phẩm hiện có mà còn phải đối diện với mối đe dọa từ sự thay thế của các sản phẩm mới. Sản phẩm thay thế có thể là các dịch vụ truyền hình cung cấp qua mạng internet, di động. Sản phẩm thay thế hiện có với ưu thế giá rẽ, tiện dụng.
Với sự hội nhập ngày càng sâu rộng ở nước ta vào khu vực và thế giới (đặc biệt là việc Việt Nam gia nhập WTO) là điều kiện cho sự xâm nhập các dịch vụ mới vào nước ta. Đây là một đe dọa lớn không chỉ cho công ty mà còn cho cả ngành giải trí truyền hình trả tiền trong tương lai. Công ty cần có sự chuẩn bị về mặt nhận thức cũng như phải có biện pháp để tích cực ứng dụng những thành tựu, tiến bộ mới của khoa học kỹ thuật để không bị tụt hậu và giành được lợi thế cạnh tranh.
Ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài công ty
Khi phân tích môi trường vi mô, môi trường vĩ mô phần nào ta đã thấy được cơ hội và đe dọa từ môi trường. Và để có cái nhìn cụ thể hơn về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, ta tiến hành phân tích ma trận yếu tố môi trường bên ngoài của công ty.
Bảng4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của công ty.
Yếu tố bên ngoài
Tầm quan trọng
Trọng số
Số điểm đánh giá
1. Tiềm năng thị trường lớn
0,1
4
0,04
2. Chính trị ổn định
0,07
2
0,14
3. Thu nhập người dân tăng
0,09
3
0,27
4. Khách hàng ngày càng khó tính
0,8
3
0,24
5. Nguồn cung ổn định
0,7
2
0,14
6. Đối thủ cạnh tranh
0,1
3
0,3
7. Thay đổi công nghệ
0,9
3
0,27
8. Đối thủ tiềm ẩn
0.07
2
0.14
9. Ảnh hưởng về kinh tế
0.08
3
0.24
10. Nhu xem truyền hình chất lượng cao của khách hàng ngày càng cao
0,09
3
0,27
11. Cạnh tranh gây gắt
0,09
3
0,27
12. Chính sách của nhà nước
0,07
2
0,14
TỔNG CỘNG
1
2.82
Nguồn: Tham khảo ý kiến chuyên gia và tính toán của tác giả, 2011
Nhận xét: Ma trận được thiết lập trên các yếu tố của môi trường bên ngoài đối với ảnh hưởng của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam. Các yếu tố được xếp theo mức độ quan trọng đối với sự hoạt động của công ty. Sau đó, phân loại theo mức phản ứng của công ty với từng yếu tố.
Kết quả cho thấy tổng số điểm đạt được là 2,82 trên mức trung bình 2,5. Điều này cho thấy khả năng phản ứng của công ty đối với các yếu tố bên ngoài là tốt trong việc theo đuổi các chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội môi trường và tránh những mối đe doạ từ bên ngoài.
CHƯƠNG 5:
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY
TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013
Xác định sứ mạng và mục tiêu:
Xác định sứ mạng:
Công ty cam kết tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên, không ngừng sáng tạo bằng những thiết bị hiện đại để trở thành nhà cung cấp truyền hình trả tiền hàng đầu tại Thành Phố Cần Thơ. Cung cấp dịch vụ truyền hình mới mẻ với nội dung hấp dẩn đa dạng, phương thức lạ, một dịch vụ độc đáo một thương hiệu mạnh.
Xác định mục tiêu:
Căn cứ xác định mục tiêu:
Đây là kênh truyền hình vệ tinh có chất lượng hình ảnh, âm thanh số cao cấp . Công nghệ mới là một trong những thế mạnh của K+. Các kênh truyền hình của nhà cung cấp này được truyền, phát qua vệ tinh bằng những thiết bị hiện đại giúp con người mở mang kiến thức giao lưu văn hóa trong và ngoài nước, phát sóng độc quyền một số kênh mà các kênh truyền hình phổ thông không thể nào có được, phát sóng độc quyền một số kênh mà các kênh truyền hình phổ thông không thể nào có được, thỏa mảng nhu cầu xem bóng đá của kháng giả Cần thơ và cả Việt Nam thưởng thức được những trận cầu kinh điển.
Mục tiêu:
Mục tiêu chung:
Giữ vững vị trí dẫn đầu trong ngành cung cấp kênh truyền hình tại thành Phố Cần Thơ
Doanh thu đến năm 2013 bình quân đạt khoảng 20% /năm.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân khoảng 30%.
Mục tiêu Marketing:
Tăng thị phần của công ty ở khu vực thành phố Cần Thơ.
Tăng mức độ nhận biết của khách hàng đối hình ảnh của công ty.
Phân tích nhu cầu truyền hình trả tiền:
Bảng 5.1 Nhu cầu sử dụng truyền hình trả tiền tại Thành Phố Cần Thơ
Tp. Cần thơ
Dân số
(người)
TB số người/hộ gia đình (người)
Số hộ sử dụng TV
Số hộ gia đình
Quận Ninh Kiều
243.794
3
79.640
81.265
Quận Bình Thủy
113.568
4
27.824
28.392
Quận Cái Răng
86.278
5
16.911
17.256
Quận Ô Môn
129.683
5
25.419
25.938
Quận Thốt Nốt
158.225
5
30.012
31.645
Nguồn: Nguồn: cục thống kê thành phố Cần Thơ
Hình 5.1: Biểu đồ nhu cầu truyền hình trả tiền
Nguồn: Cục thống kê Thành Phố Cần Thơ
Theo bảng phân tích nhu cầu truyền hình trả tiền trên cho thấy có khoảng 98% số hộ gia đình sinh sống ở Tp. Cần thơ đều có sử dụng TiVi, việc này cho thấy Tivi cũng là một phần thiết yếu trong cuộc của những người sống ở Tp này.
Với thống kê trên cho thấy việc sử dụng Tivi khá rộng rãi và với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ như ngày này cũng chỉ là do nhu cầu của con người, cho nên đây cũng là nơi khá lý tưởng để K+ thâm nhập vào đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân và cũng để bắt kịp với những tiến bộ của xã hội.
Hoạch định chiến lược marketing của Công ty Truyền hình số vệ tinh Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013:
Hình thành chiến lược thông qua ma trận SWOT:
Bảng 5.2: Ma trận SWOT
Ô này luôn để trống
Những điểm mạnh (S)
1. Khả năng tài chính
2. Đội ngủ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ.
3. Có một bộ phận chuyên trách marketing.
4. Có uy tín thương hiệu
5. Phủ sóng rộng khắp.
6. Sở hữu công nghệ cao, tiên tiến.
7. Độc quyền kênh bóng đá K+
Những điểm yếu (W)
1. Thương hiệu mới xuất hiện trên thị trường.
2. Người tiêu dùng chưa nhận biết nhiều về sản phẩm.
3. Không chia được nhiều TV
Các cơ hội (O)
1. Thị trường Cần Thơ có nhiều tiềm năng.
2. Mức thu nhập của người dân ngày càng cao.
3. Nhu cầu giải trí xem bóng đá người dân tăng cao
4. Sự phát truyển không ngừng của công nghệ.
5. Nhà nước có nhiều chính sách phát triển truyền hình trả tiền
Chiến lược (SO)
S1+S3+S4+S6+S7+O1+O2+O3+O4
Chiến lược sản phẩm
S1+S4+S5+S6+S7+O1+03+O5
Chiến lược chiêu thị
Chiến lược (WO)
W2+W3+W3+O2+O3+O4+O5
Chiến lược mở rộng hệ thống phân phối
Các mối đe dọa (T)
1.Đối thủ cạnh tranh ngày càng hiện đại và tiên tiến.
2. Người dân có thói quen xem truyền hình miễn phí.
3. Cạnh tranh về giá cả.
4. Có nhiều đối thủ tiềm ẩn.
Chiến lược (ST)
S5+S3+S4+S6 +T3+T4
Chiến lược theo chiều ngang
S2+S3+S6+T4+T5
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược (WT)
W1+W2+W3+T1+T2+T3+T4
Xây dựng chương trình hành động
Nguồn nghiên cứu của sinh viên
Phân tích các chiến lược đã đề xuất:
Qua phân tích ma trận SWOT một số chiến lược được đề xuất:
Chiến lược sản phẩm: Những kênh truyền hình trả tiền của công ty phải thõa mãn được nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Ngoài ra di cùng sản phẩm phải có thêm những dịch vu tiện ích. Cố gắng kích thích tiêu thụ bằng cách cải biến đặc điểm của sản phẩm, nâng cao tính năng, độ bền, tốc độ. Chiến lược này rất có hiệu quả khi chất lược được cải tiến, có sự khác biệt đối với các sản phẩm cùng loại. Người mua sẽ chấp nhận mua và sẵn sàng trả tiền cho sản phẩm chất lượng cao hơn.
Chiến lược chiêu thị: Với chiến lược này công ty sẽ tận dụng khả năng tài chính của công ty để quảng cáo chuyển các thông tin có sức thuyết phục đến khách hàng mục tiêu. Tạo ra sự chú ý, thu hút khách hàng thuyết phục họ về những lợi ích và sự hấp dẩn của các kênh truyền hình trả tiền mang lại nhằm thay đổi và củng cố thái độ và lòng tin tưởng của ngưởi tiêu thụ sản phẩm của công ty, tăng lòng ham muốn của khách hàng và tìm đến với sản phẩm của công ty.
Kích thích người tiêu dùng bằng các hình thức khuyến mại, tăng kênh nhưng giá không tăng. Thúc đẩy người tiêu dùng mua nhiều hơn, khuyến khích dùng thử, thu hút khách hàng mới.
Chiến lược theo chiều ngang: Nhờ có giá cả hợp lý, sản phẩm có chất lượng, các dịch vụ và am hiểu khách hàng tốt kết hợp với cạnh tranh về giá cả, áp lực cạnh tranh cao do Việt Nam gia nhập WTO nên có nhiều doanh nghiệp thâp nhập nghành. Từ những vấn đề này VSTV cần phải tăng thêm kênh, dịch vụ mới để cung cấp cho khách hàng hiện tại, nhằm thu hút khách hàng, đặc biệt là thị trường Miền Tây càng ngày nhu cầu càng cao và khó tính.
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp: Để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tăng cường quảng các, khuyến mãi và các dịch vụ hậu mãi chăm sóc phục vụ khách hàng.
Chiến lược mở rộng hệ thống phân phối: Với ưu thế về sản phẩm đa dạng, có chất lượng cao, độc quyền về bóng đá và có uy tín trên thị trường, công ty có thể mở rộng hệ thống tiêu thụ ra các vùng ngoại ô như: Ô Môn, Thốt Nốt, Cái Răng, Phong Điền,… Do ở các tỉnh này khách hàng tiềm năng rất lớn và ít đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần phải kết hợp chặt chẽ những yếu tố từ cơ hội nhà nước có chính sách ưu đại cho lĩnh vực truyền hình trả tiền và thị trường mới cón nhiều tiềm năng, dân số, mức thu nhập của người dân Cần Thơ càng này càng cao, con người càng này càng tìm đến các phương tiện giải trí nhiều hơn, sự phát triển không ngường của công nghệ. Từ những điểm đó để khắc phục điểm yếu thương hiêu mới, bị ảnh hưởng bởi yếu tố tự nhiên, không chia được nhiều kênh nghiên cứu.
Xây dựng chương trình hành động : Công ty phải cố gắng tăng người sử dụng sản phẩm. cố gắng thu hút và luôn tìm kím những người sử dụng mới. Cố gắng thu hút khách hàng thuyết phục mọi người sử dụng sản phẩm.
Giải pháp thực hiện chiến lược:
Về sản phẩm .
Nâng cao chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền.
Mở rộng thị trường
Về giá.
Áp dụng chiến lược kênh tăng nhưng giá không giảm
Về phân phối.
lựa chon các kênh khác nhau cho phù hợp với từng đối tượng, địa phương
Chiêu thị.
Nâng cao các hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Khuyến mải thu hút người tiêu dùng.
Khích thích người tieu dùng tìm đến sản phẩm.
Giải pháp về xúc tiến hỗn hợp.
Lựa chọn các phương tiện quảng cáo sao cho phù hợp nhất
Tổ chức các hình thức khuyến mãi cho phù hợp với khách hàng và đạt được hiệu quả cụ thể
Công ty nên có những hoạt động mang tính cộng đồng, xã hội như ủng hộ hàng hóa cho các công ty xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương.
Các biện pháp trên chỉ mang tính tham khảo, việc lựa chọn mỗi biện pháp nào còn phải căn cứ vào tình hình thực tế cũng như khả năng tài chính tại của công ty mà lựa chọn phương án thích hợp nhằm đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế.
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Việc hoạch định chiến Marketing là công việc cần thiết nhằm tìm ra được hướng đi phù hợp với việc kinh doanh của công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ hiện nay, các giải pháp và các định hướng sẽ giúp công ty có một hướng đi bền vững.
Quá trình hoạch định chiến lược marketing giúp ta nhận biết và khắc phục những điểm yếu hiện tại trong công ty. Bên cạnh đó cũng nhận thấy được những điểm mạnh cần được phát huy, khai thác nhằm đem lại lợi thế công ty như: thương hiệu uy tín, am hiểu thị trường, có công nghệ tiên tiến, …
Phân tích môi trường bên ngoài giúp công ty nhận biết được những cơ hội để nắm bắt như: dân số tăng nhanh, nhà nước có chính sách phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền, nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng ngày càng tăng, có sản phẩm độc quyền… Nhưng công ty cũng phải đối mặt với những nguy cơ như: sự đa dạng các sản phẩm dịch vụ truyền hình trả tiền, các đối thủ tiềm ẩn, các đối thủ cạnh tranh đang lớn mạnh và phát triển..
Việc lựa chọn chiến lược cho phù hợp được xây dựng trên nền tảng các yếu tố bên trong, bên ngoài, sứ mạng và mục tiêu và sử dụng công cụ Ma trận SWOT. Các chiến lược đề xuất là cơ sở ban đầu, công ty cần có những tùy chọn phù hợp cho từng giai đoạn cho từng chiến lược để hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả và phát triển.
Kiến nghị:
Đối với công ty:
Cần xây dựng ngay bộ phận Marketing, bộ phận nghiên cứu và phát triển, nhằm xúc tiến các hoạt động quảng bá thương hiêu, tăng cường các hoạt Marketing, hoạt động khuyến mại, hoạt động chăm sóc khách hàng giữ khành và tìm kiếm khách hàng mới.
Tăng cường phát triển các kênh truyền hình vì đây là dịch vụ có nhiều tiềm năng và phát triển ngày càng mạnh.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực để chuẩn bị cho việc phát triển sau này của công ty.
Mở rông kênh phân phối nhằm tăng thị phần, tăng doanh thu
Đối với nhà nước:
Hình thành môi trường kinh doanh ổn định, an toàn và bảo hộ quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp( bao gồm môi trường thể chế, môi trường luật pháp, môi trường thị trường, môi trường cơ sở hạ tầng…).
Ưu đải về thuế( giảm, miễm thuế).
Nhà nước cần có nhiều chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích phát triền dịch vụ truyền hình trả tiền hơn nửa. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho công ty thông qua các chính sách và khuôn khổ pháp luật tốt, thông thoáng hơn để ấn định các hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
@&?
Báo cáo tài chính công ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ 2011.
Báo cáo tồng kết tình hình hoạt động Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ 2011.
Phạm Tuấn Khanh(2010) Phân tích tình hình hoạt động và xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho sản phẩm bồn tắm tại Cty Việt Mỹ 1 và giải pháp hoàn thiện.
Philip Kotler – Quản trị Marketing – Nhà xuất bản Thống kê.
Võ Minh Sang (2011) – Giáo trình Nghiên cứu Marketing.
Nguyễn Thị Liên Diệp và Nguyễn Phạm Nam (2006), chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Lao Động và xã hộ, Tp.Hồ Chí Minh.
Đỗ Thị Bình giáo trình giảng dạy Quản Trị Chiến Lược trường Đại Học Thương Mại, 2009.
Khái luận về quản trị chiến lược, FRED R.DAVID Nhà xuất bản thống kê, 2006.
Các Website:
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
PHẦN I: QUẢN LÝ
Thông tin về người trả lời
Họ và tên: năm sinh: nam/ nữ.
Đơn vị công tác:
Chức danh: điện thoại:
Thông tin liên quan:
Bảng câu hỏi số: ngày phỏng vấn
PHẦN II: GIỚI THIỆU
Xin chào Anh/chị, tôi là Trần Hùng Lam là sinh viên năm 3 Khoa Kinh Tế-Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Tây Đô. Hiện nay tôi đang thực tập tại Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ với đề tài “ Hoạch định chiến lược Marketing của Công Ty Truyền Hình Số Vệ Tinh Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ đến năm 2013”. Anh/chị vui lòng cho tội phỏng vấn một vài câu hỏi sau để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này.
PHẦN III: NỘI DUNG.
Câu hỏi 1: Anh/chị vui lòng cho điểm phân loại các yếu tố bên trong của Ngân hàng mình? Cách thức cho điểm như sau: số 1 đại diện cho điểm yếu lớn nhất, số 2 đại diện cho điểm mạnh nhỏ nhất, số 3 đại diện cho điểm yếu nhỏ nhất, số 4 đại diện cho điểm mạnh lớn nhất.
Stt
Các yếu tố chủ yếu bên trong
Xếp
loại
1
Chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt
2
Hệ thống phân phối
3
Hoạt động quản trị chất lượng
4
Khả năng tài chính
5
Giá cả sản phẩm dịch vụ
6
Phong cách phục vụ
7
Khả năng duy truy và mở rộng khách hàng mới
8
Trình độ nhân sự
9
Hoạt động marketing
10
Sản phẩm mới vào thị trường
11
Hoat động hệ thống thông tin
12
Hoat động nghiên cứu phát triển
Câu hỏi 2: Anh/chị vui lòng cho điểm phân loại các yếu tố bên ngoài của công ty mình? Cách thức cho điểm như sau: 1 phản ứng kém, 2 phản ứng trung bình, 3 phản ứng trên trung bình, 4 phản ứng tốt.
Stt
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
Phân loại
1
Tiềm năng thị trường lớn
2
Chính trị ổn định
3
Thu nhập người dân tăng
4
Khách hàng ngày càng khó tính
5
Nguồn cung ổn định
6
Đối thủ cạnh tranh
7
Thay đổi công nghệ
8
Đối thủ tiềm ẩn
9
Ảnh hưởng về kinh tế
10
Nhu xem truyền hình chất lượng cao của khách hàng ngày càng cao
11
Cạnh tranh gây gắt
12
Chính sách của nhà nước
Xin chân thàng sự giúp đỡ của Anh/chị!
Xin chào.
Phụ lục 2: Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia
Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố bên trong:
Stt
Các yếu tố chủ yếu bên trong
CG1
CG2
CG3
CG4
CG5
Điểm bình quân
Mức độ quan trọng
Phân
loại
Số điểm quan trọng
1
Chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt
4
3
3
4
4
3.6
0.10
4
0.40
2
Hệ thống phân phối
4
3
3
2
3
33
0.09
3
0.27
3
Hoạt động quản trị chất lượng
3
3
4
3
3
3.2
0.30
4
Khả năng tài chính
3
4
3
2
3
3
0.27
5
Giá cả sản phẩm dịch vụ
2
3
3
2
3
2.6
0.24
6
Phong cách phục vụ
3
4
2
3
3
3
0.27
7
Khả năng duy truy và mở rộng khách hàng mới
4
3
2
3
3
3
0.27
8
Trình độ nhân sự
4
3
4
4
3
3.6
0.40
9
Hoạt động marketing
3
3
2
2
3
2.6
0.24
10
Sản phẩm mới vào thị trường
2
1
2
1
2
1.6
0.10
11
Hoat động hệ thống thông tin
2
2
2
2
1
1.8
0.12
12
Hoat động nghiên cứu phát triển
2
2
2
3
2
2.2
0.14
Tổng cộng
33.2
1.00
3.02
Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố bên ngoài
Stt
Các yếu tố chủ yếu bên trong
CG1
CG2
CG3
CG4
CG5
Điểm bình quân
Mức độ quan trọng
Phân
loại
Số điểm quan trọng
1
Tiềm năng thị trường lớn
4
4
4
2
3
0.1
0.1
4
0.4
2
Chính trị ổn định
2
3
2
2
2
0.07
0.07
2
0.14
3
Thu nhập người dân tăng
2
3
3
3
3
0.09
0.09
3
0.27
4
Khách hàng ngày càng khó tính
3
2
2
3
3
0.08
0.08
3
0.24
5
Nguồn cung ổn định
2
3
2
2
2
0.07
0.07
2
0.14
6
Đối thủ cạnh tranh
3
4
3
3
4
0.1
0.1
3
0.30
7
Thay đổi công nghệ
4
3
3
2
3
0.09
0.09
3
0.27
8
Đối thủ tiềm ẩn
3
2
3
2
2
0.07
0.07
2
0.14
9
Ảnh hưởng về kinh tế
3
2
3
2
3
0.08
0.08
3
0.24
10
Nhu xem truyền hình chất lượng cao của khách hàng ngày càng cao
3
2
3
3
3
0.09
0.09
3
0.27
11
Cạnh tranh gây gắt
3
3
4
3
2
0.09
0.09
3
0.27
12
Chính sách của nhà nước
2
3
2
2
3
0.07
0.07
2
0.14
Tổng cộng
1.00
2.82
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETTING CỦA CÔNG TY TRUYỀN HÌNH SỐ VỆ TINH VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2013.doc