Đề tài Hiệu quả và tính an toàn của phương pháp tiêm giảm mỡ dưới da: Từ cơ chế đến điều trị và các chứng cứ hiện tại – Lê Thái Vân Thanh

Tài liệu Đề tài Hiệu quả và tính an toàn của phương pháp tiêm giảm mỡ dưới da: Từ cơ chế đến điều trị và các chứng cứ hiện tại – Lê Thái Vân Thanh: Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 18 HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM GIẢM MỠ DƯỚI DA: TỪ CƠ CHẾ ĐẾN ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC CHỨNG CỨ HIỆN TẠI Lê Thái Vân Thanh*, Phan Ngọc Huy*, Nguyễn Thị Hồng Chuyên*, Văn Thế Trung* ĐẶT VẤN ĐỀ Trung tâm nghiên cứu kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (US Centers for Disease Control) đã thống kê tỉ lệ người lớn ≥ 20 tuổi bị béo phì là 39,8% và bị thừa cân (bao gồm cả béo phì) là 71,6%(15) do thiếu tập luyện và chế độ ăn uống không lành mạnh. Năm 2015, theo báo cáo của Cục y tế dự phòng, tỉ lệ người Việt Nam trưởng thành bị thừa cân béo phì là 25%. Chính vì vậy, nhu cầu giảm mỡ trở nên thời sự hơn bao giờ hết. Trong các phương thức giúp tiêu giảm mỡ dưới da, tiêm các hoạt chất có tác dụng ly giải mỡ ngày càng trở nên phổ biến hơn. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP TIÊM GIẢM MỠ DƯỚI DA Sơ lược về lịch sử Phương pháp tiêm giảm mỡ dưới da được biết đến nhờ Patricia Rittes(10), ông là một bác sĩ da liễu...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hiệu quả và tính an toàn của phương pháp tiêm giảm mỡ dưới da: Từ cơ chế đến điều trị và các chứng cứ hiện tại – Lê Thái Vân Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 18 HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM GIẢM MỠ DƯỚI DA: TỪ CƠ CHẾ ĐẾN ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC CHỨNG CỨ HIỆN TẠI Lê Thái Vân Thanh*, Phan Ngọc Huy*, Nguyễn Thị Hồng Chuyên*, Văn Thế Trung* ĐẶT VẤN ĐỀ Trung tâm nghiên cứu kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (US Centers for Disease Control) đã thống kê tỉ lệ người lớn ≥ 20 tuổi bị béo phì là 39,8% và bị thừa cân (bao gồm cả béo phì) là 71,6%(15) do thiếu tập luyện và chế độ ăn uống không lành mạnh. Năm 2015, theo báo cáo của Cục y tế dự phòng, tỉ lệ người Việt Nam trưởng thành bị thừa cân béo phì là 25%. Chính vì vậy, nhu cầu giảm mỡ trở nên thời sự hơn bao giờ hết. Trong các phương thức giúp tiêu giảm mỡ dưới da, tiêm các hoạt chất có tác dụng ly giải mỡ ngày càng trở nên phổ biến hơn. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP TIÊM GIẢM MỠ DƯỚI DA Sơ lược về lịch sử Phương pháp tiêm giảm mỡ dưới da được biết đến nhờ Patricia Rittes(10), ông là một bác sĩ da liễu ở bang Sao Paolo – Brazil, sau khi báo cáo điều trị thành công bọng mắt ở mi dưới với tiêm trực tiếp dưới da thuốc Lipostabil®. Lipostabil® được sản xuất bởi Sanofi-Aventis (Paris, Pháp) và được thương mại để sử dụng đường tĩnh mạch ở Châu Âu, Nam Mỹ và Nam Phi để điều trị rất nhiều bệnh lý liên quan đến béo phì (rối loạn lipid máu, đau thắt ngực, bệnh lý mạch máu do đái tháo đường). Lipostabil® có các thành phần chính gồm phosphatidylcholine (PC) dẫn xuất từ đậu nành (5%), sodium deoxycholate (DC) (2,5%), tocopherol (vitamin E) và benzyl alcohol. Sau đó, phương pháp điều trị này tiếp tục được báo cáo bởi một số tác giả khác(3,13,14,16) sử dụng Lipostabil, hợp chất PC/DC hoặc DC đơn thuần để giảm mỡ ở vùng hông, bụng, lưng, cổ gáy. Định nghĩa và phân loại Cơ chế cơ bản của phương pháp tiêm giảm mỡ dưới da là sự hoạt hóa quá trình ly giải tế bào mỡ với mục đích làm giảm mô mỡ khu trú dưới da nhằm cải thiện tính thẩm mỹ. Các thuốc dùng giảm mỡ đường tiêm dưới da có thể phân thành hai nhóm chính: Nhóm kích thích quá trình ly giải mỡ Nhóm này đã được thử nghiệm trên nhiều nghiên cứu in vitro và in vivo. Trong hơn 20 năm qua, quá trình sinh hóa của ly giải mỡ đã được định nghĩa ngày càng rõ ràng hơn. Trong đó, có ít nhất ba con đường kích thích quá trình ly giải mỡ, bao gồm: (i) ức chế men phosphodiesterase hoặc thụ thể adenosine; (ii) hoạt hóa thụ thể β-adrenergic và (iii) ức chế thụ thể α-2 của tế bào mỡ. Các thuốc tiêu biểu của nhóm này là aminophylline, isoproterenol và yohimbine. Aminophylline Trong một thử nghiệm ở 5 phụ nữ béo phì(4), aminophylline 10% dạng mỡ được bôi ở 1 bên đùi và mỡ không hoạt tính bôi ở bên còn lại 5 ngày/ tuần trong 4 tuần. Kết quả cho thấy vòng đùi ở bên điều trị với aminophylline giảm nhiều hơn bên nhóm chứng là 1,5 ± 0,77cm (p<0,02). Trong một thử nghiệm mù đôi khác gồm 12 bệnh nhân sử dụng aminophylline 0,5% dạng kem ở 1 bên đùi, kết quả cho thấy bên đùi điều trị với kem aminophylline 0,5% giảm nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng và không có tác dụng phụ đáng kể nào(5). Một nghiên cứu khác tiến hành trên 25 bệnh nhân và 25 nhóm chứng với cùng các chỉ số sinh trắc học, * Bộ môn Da Liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: trungvan@ump.edu.vn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan 19 kem aminophylline 0,5% được dùng để điều trị ở vùng hông kết hợp với chế độ ăn kiêng 1200 kcal/ngày và chương trình tập thể dục. Sau 12 tuần, chỉ số BMI ở hai nhóm giảm khác nhau không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên, vòng eo của nhóm điều trị với aminophylline giảm nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (11 ± 1,0 cm và 5,0 ± 0,6cm, p < 0,001)(1). Các thuốc khác như isoproterenol và yohimbine Đều cho thấy có hiệu quả làm giảm chu vi vòng đùi khi dùng đường tiêm hoặc đường thoa, tuy nhiên cỡ mẫu của các thử nghiệm này đều rất nhỏ nên cần những nghiên cứu lớn hơn với thiết kế tốt hơn để xác định chính xác tính hiệu quả của những thuốc này. Nhóm ly giải mỡ trực tiếp Cơ chế cơ bản của nhóm này là phá hủy trực tiếp các tế bào mỡ bằng cách ly giải màng tế bào. Các thuốc thường được sử dụng nhất trong nhóm này là hỗn hợp PC và DC, gần đây hơn là DC đơn độc. Đến hiện tại vẫn chưa có quy trình chuẩn điều trị cho nhóm này về độ sâu khi tiêm, khoảng cách giữa các vị trí tiêm và các lần tiêm. Hầu hết các khuyến cáo đều dựa trên kinh nghiệm điều trị cá nhân. Phosphatidylcholine (PC) PC là một phospholipid dẫn xuất từ lecithin (Hình 1), là thành phần quan trọng trong màng tế bào người, ngăn chặn tích tụ mỡ. PC đang được dùng để điều trị các bệnh gan liên quan đến đường mật, thiếu máu cơ tim và suy giảm trí nhớ. PC tồn tại trong môi trường nước dưới dạng túi lipid kép, đầu ưa nước ở trung tâm và bên ngoài được bao quanh bởi một vòng ưa mỡ hoặc với nồng độ cao hơn thì ở dạng micelle với trung tâm kị nước. PC ở dạng micelle hoặc dạng lipid kép đóng vai trò rất quan trọng trong việc chuyên chở triglyceride giải phóng từ các tế bào mỡ. PC có 3 vai trò quan trọng trong cơ thể người: (i) nhũ tương hóa các chất béo trong mật, (ii) cùng với apolipoproteins chuyển hóa cholesterol, (iii) thành phần quan trọng của màng tế bào. Cơ chế của PC trong phương pháp tiêm giảm mỡ dưới da được giả thuyết là khởi phát quá trình chết theo chu trình (apoptosis) và hoạt hóa men lipase. Sau đó, giả thuyết này được chứng minh qua nghiên cứu sinh thiết mô mỡ trước và sau điều trị với PC hòa tan trong DC cho thấy thành tế bào mỡ bị phá hủy và tạo phản ứng viêm, hình thành mô sẹo và làm săn chắc da(11). Ngoài ra, các nghiên cứu quan sát cho thấy hỗn hợp PC/DC làm giảm độ nặng của quá trình hoại tử mỡ cũng như hình thành sẹo so với DC đơn lẻ(14). Mặc dù cơ chế vẫn chưa rõ, giả thuyết được cho là (i) PC giúp tăng hoạt tính của DC vì hỗn hợp PC-DC có pH gần với mô người hơn so với DC đơn độc, (ii) PC hoạt động như chất chuyên chở DC khi tạo nên các liên kết hóa học giúp DC thẩm thấu tốt hơn vào nơi tiêm, (iii) PC hoạt động như chất điều hòa làm giảm nhẹ quá trình hoại tử mô mỡ. Dựa trên những giả thuyết này, DC được khuyến cáo dành cho các mô mỡ nhỏ khu trú trong khi hỗn hợp PC-DC thì dành cho những vùng rộng hơn. Năm 2018, tác giả Jung và cs(8) đã tiến hành thí nghiệm in vitro trên các tế bào 3T3-L1 biệt hóa và in vivo trên chuột béo phì. Nhóm tác giả gợi ý rằng PC khởi phát quá trình ly giải tế bào mỡ và chu trình chết theo tự nhiên phụ thuộc vào liều của PC. Ngoài ra, PC còn làm tăng sự biểu hiện của yếu tố hoại tử bướu-α (TNF-α) và tẩm nhuận tế bào bạch cầu đa nhân trung tính vào mô. Hình 1. Cấu trúc hóa học của Phosphatidylcholine Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 20 Deoxycholate (hoặc deoxycholic acid) (DC) DC là một chất tan trong nước. Trong cơ thể, DC tồn tại trong axít mật ở ruột để nhũ tương hóa chất béo. DC có thể tồn tại dưới 4 dạng: micelle, dạng túi, đơn phân và tinh thể (Hình 2). DC ở dạng đơn phân hoặc dạng tinh thể có thể gây tổn thương trực tiếp lên tế bào, nhưng ở dạng micelle thì DC giúp hòa tan các chất béo giải phóng từ tế bào mỡ. Dạng hoạt động của DC phụ thuộc hầu hết vào nồng độ của DC trong chế phẩm tiêm. Các nghiên cứu sử dụng DC với nồng độ tăng dần tác động lên tế bào mỡ người in vitro cho thấy có sự tăng không tuyến tính của glycerol, điều này gợi ý có sự tham gia của enzyme ly giải mỡ phóng thích bởi các tế bào khác trong quá trình ly giải tế bào. Giả thuyết này sau đó được chứng minh bằng thí nghiệm cấy tế bào, DC không chỉ ly giải các tế bào mỡ mà cũng tác động lên nguyên bào sợi, tế bào nội mô và tế bào cơ(6). Dựa trên giả thuyết này và các kết quả của các thử nghiệm lâm sàng(3,6,12), tác động ly giải tế bào của DC là không đặc hiệu, do đó việc tiêm DC vào các mô không phải mỡ (da, cơ, thần kinh) có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ khác. Đa số các thuốc trên thị trường hiện nay đều sử dụng hỗn hợp PC và DC, chính vì vậy việc đánh giá hiệu quả của từng chất vẫn thật sự khó khăn. Mãi đến năm 2010, Palumbo và cs(9) nghiên cứu in vitro cho thấy PC hòa tan trong dầu khoáng không gây nên hiện tượng ly giải tế bào mỡ, do đó DC được cho là thành phần hoạt tính có tác dụng ly giải tế bào mỡ. Yagima Odo và cs(17) đã tiến hành nghiên cứu trên 30 bệnh nhân tình nguyện điều trị với DC 1%, DC 2,5% và điều trị placebo ở vùng bụng dưới rốn mỗi 2 tuần trong 8 tuần. Sau đó bệnh nhân được tiến hành sinh thiết vùng tiêm sau 6 tháng. Giải phẫu bệnh vùng tiêm sau 6 tháng cho thấy vẫn còn hiện tượng viêm với tẩm nhuận chủ yếu các tế bào lympho đơn nhân, hiện tượng xơ hóa với tăng sinh các nguyên bào sợi (Hình 3). ĐIỀU TRỊ GIẢM MỠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIÊM DƯỚI DA Các vùng chỉ định điều trị Chỉ định chính của tiêm giảm mỡ dưới da là giảm mỡ thừa ít hoặc trung bình. Các tình trạng rối loạn phân bố trên diện rộng cần được điều trị bằng phẫu thuật(2). Một số vùng đáp ứng tốt với chỉ định tiêm giảm mỡ dưới da như: Bụng: 78,7% kết quả đáp ứng tốt đã được báo cáo. Hông: 42,7% trường hợp đạt kết quả tốt đã Hình 3. Mô bệnh học: Mô mỡ trước điều trị và sau 6 tháng điều trị với hiện tượng viêm và xơ hóa Hình 2: Cấu trúc hóa học của Natri deoxycholate Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan 21 được báo cáo. Nọng cằm: Mỡ thừa vùng nọng cằm khiến vùng mặt bệnh nhân có cằm đôi. Năm 2015, tiêm giảm mỡ vùng nọng cằm trung bình đến nặng đã được Cục Quản Lý Dược Phẩm và Thực Phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận(19) điều trị với thuốc Kybella (deoxycholic acid). Ngoài ra, chỉ định tiêm giảm mỡ ở các vùng mỡ thừa khác ở mặt như: má, ngạnh hàm là chỉ định off-label. Hiệu quả khác nhau tùy theo chỉ định tùy bác sĩ lâm sàng và không có kỹ thuật tiêm được chuẩn hóa ở những vùng này. Một số chỉ định khác được báo cáo với tính hiệu quả tương đối khác nhau như: lưng, vùng áo ngực, đùi ngoài và đùi trong, cổ, đầu gối và vùng cơ mông. Chống chỉ định Phụ nữ mang thai, cho con bú. Trẻ em <18 tuổi. Dị ứng đậu nành, một số thành phần có công thức giống benzyl alcohol. Bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân đang điều với thuốc kháng đông, hóa trị. Nhiễm trùng da tại vùng tiêm. Bệnh nhân có mong đợi quá mức hoặc mong đợi giảm cân nhanh chóng. Tính an toàn của thuốc hiện nay Ngày nay, nhu cầu giảm mỡ xấm lấn tối thiểu ngày càng cao, chính vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu báo cáo về tính hiệu quả giảm mỡ tại chỗ bằng phương pháp tiêm dưới da. Tuy nhiên, lại có khá ít các báo cáo về tính an toàn của phương pháp này. Hầu hết các tác dụng phụ được báo cáo thường nhẹ và thoáng qua, thường là: Đau sau tiêm: đa số bệnh nhân than phiền đau trong lúc tiêm và sau khi tiêm. Hồng ban: thường xảy ra 30 phút sau tiêm. Châm chích và bỏng rát: thường xảy ra ngay sau tiêm hoặc 1 giờ sau tiêm, hiếm khi kéo dài quá 24 giờ. Sưng: đây cũng là một trong các biến chứng thường gặp sau tiêm. Bầm: thường xảy ra trong vòng 1 tuần sau tiêm. Ít trường hợp kéo dài quá 2 tuần. Nôn ói và tiêu chảy: đây là một tác dụng phụ ít gặp, thường xảy ra trong vòng 24 giờ sau tiêm và ít khi kéo dài quá 48 tiếng. U máu nhỏ sau tiêm: xảy ra từ 1 giờ tới 1 tuần sau tiêm. Tác dụng phụ này tự hết mà không cần điều trị. Mày đay dị ứng: xảy ra 24 giờ sau tiêm, cải thiện sau khi dùng diphenhydramine. Hạn chế chỉ định tiêm giảm mỡ trên những bệnh nhân bị dị ứng. Choáng váng, nhức đầu nhẹ: Hiếm gặp. Khoảng 34,6% các nhà lâm sàng có ghi nhận khoảng 5% trường hợp bệnh nhân của họ. Các biến chứng của phương pháp tiêm giảm mỡ dưới da rất ít. Yagima Odo và cs(17) đã tiến hành nghiên cứu trên 30 bệnh nhân tình nguyện được chia đều làm 3 nhóm, lần lượt là điều trị với DC 1%, DC 2,5% và điều trị placebo ở vùng bụng dưới rốn mỗi 2 tuần trong 8 tuần. Sau đó bệnh nhân được tiến hành đo các xét nghiệm sinh hóa trước-sau điều trị 2,4,6,8 và 12 tuần. Kết quả cho thấy không có biến chứng hệ thống nào xảy ra ở tất cả các phiên điều trị, tác dụng phụ tại chỗ chủ yếu bao gồm đau vết tiêm, hồng ban, sưng nề vùng tiêm với cả 2 nồng độ của DC. Năm 2006, một nghiên cứu hồi cứu 17367 bệnh nhân cũng chưa ghi nhận trường hợp nào tử vong hay phải nhập viện(2). Tuy nhiên đến năm 2013, tác giả Ruha(18) báo cáo 1 ca lâm sàng suy đa cơ quan ngay sau 1 liệu trình tiêm giảm mỡ và tiến triển nặng với tình trạng tổn thương thận cấp, viêm tụy cấp và viêm gan cấp. Sau đó, bệnh nhân được điều trị bảo tồn và lọc máu. Sau 6 tuần, bệnh nhân hồi phục hoàn toàn. Ngoài ra, các biến chứng thường gặp nhất là: tăng sắc tố, ngứa kéo dài, nổi mày đay, đau kéo dài quá 2 tuần có đáp ứng kém hoặc không đáp ứng điều trị, nhiễm trùng, viêm da kích ứng kéo dài, hoại tử vùng tiêm. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 22 Tính hiệu quả của thuốc tiêm giảm mỡ dưới da Phương pháp tiêm giảm mỡ dưới da đã được thử nghiệm lâm sàng cho nhiều vùng khác nhau trên cơ thể và hầu hết các báo cáo đều cho thấy có hiệu quả. Duncan và cs(3) đã tiến hành thử nghiệm trên 20 bệnh nhân có mỡ thừa vùng hông lưng với hỗn hợp PC và DC 2 lần mỗi 4 tuần. Kết quả nghiên cứu được đánh giá sau 6 tuần kể từ lần tiêm cuối cùng. Sau nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đều thể hiện tỉ lệ hài lòng cao với liệu trình điều trị. Kết quả nghiên cứu được đánh giá bằng hình ảnh với sự cải thiện rõ rệt trước và sau khi điều trị cũng như sự đánh giá cao của bệnh nhân với liệu trình điều trị này. Chỉ định điều trị tiêm giảm mỡ vùng bọng mắt mi dưới là một chỉ định đáng quan tâm vì bọng mắt mi dưới làm cho khuôn mặt bệnh nhân trông mệt mỏi, ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ của bệnh nhân. Tác giả Treacy và cs(16) đã tiến hành thử nghiệm điều trị trên 21 bệnh nhân có vấn đề bọng mắt mi dưới. Bệnh nhân được tiêm 0,4 ml PC (250mg/5ml) một bên mắt mỗi 6 tuần và kết quả được đánh giá sau 6 tuần. Kết quả thử nghiệm cho thấy có hơn 75% bệnh nhân hài lòng với sự cải thiện bọng mắt sau ít nhất 2 đợt điều trị. Tác dụng phụ chủ yếu là sưng nề thoáng qua trong 3-5 ngày và giảm mỡ bọng mắt không cân xứng giữa hai bên. Sau 6 tháng theo dõi, không có bệnh nhân nào bị bọng mắt tái phát trở lại. Một nghiên cứu khác của Salti và cs(14) mở rộng vùng điều trị tiêm giảm mỡ dưới da đến vùng mông đùi ở 37 phụ nữ trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi. Trong nghiên cứu này, hỗn hợp PC/DC được ngẫu nhiên tiêm vào một đùi và thuốc DC đơn thuần được tiêm vào đùi còn lại. Liều tiêm hỗn hợp PC/DC và DC đơn thuần lần lượt là 1000/500mg và 475mg. Sau 4 liệu trình cách nhau mỗi 8 tuần, 91,9% bệnh nhân thấy được sự cải thiện. Chu vi vòng đùi trung bình của nhóm nghiên cứu giảm từ 58,48cm xuống 54,70cm (khoảng 6,46%) ở bên đùi điều trị với hỗn hợp PC/DC và 58,67cm xuống 54,70cm (khoảng 6,77%) ở bên còn lại. Đánh giá trên siêu âm cho thấy độ dày của lớp mỡ giảm trung bình khoảng 36,87% ở bên đùi điều trị với hỗn hợp PC/DC và 36,06% ở bên đùi còn lại. Tuy nhiên, điểm hạn chế của nghiên cứu này là hầu hết bệnh nhân đều giảm cân sau liệu trình, vì vậy kết quả có thể bị sai lệch do bệnh nhân giảm cân. Đến thời điểm hiện tại, nọng cằm là chỉ định duy nhất được FDA công nhận điều trị tiêm giảm mỡ dưới da. Humphrey và cs(7) đã tiến hành nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng pha III (nghiên cứu REFINE-2) với thuốc ATX-101 (deoxycholic acid) ở 516 bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau tối đa 6 phiên điều trị cách nhau 1 tháng, 66,5% nhóm bệnh nhân điều trị với ATX-101 đạt được ít nhất 1 điểm cải thiện so với 22,2% ở nhóm chứng (p<0,001). Trong số đó, dựa trên kết quả MRI đo độ dày lớp mỡ dưới cằm, có đến 40,2% bệnh nhân điều trị với ATX- 101 giảm ít nhất 10% tổng thể tích mô mỡ dưới cằm so với 5,2% nhóm chứng (p<0,001). Ngoài ra, bệnh nhân ở nhóm điều trị với ATX-101 cũng cho thấy có sự cải thiện về mặt tâm lý tốt hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,001) dựa trên thang điểm của nghiên cứu. Chính vì vậy, tác giả của nghiên cứu này đề xuất ATX-101 như là một liệu pháp xâm lấn tối thiểu để điều trị nọng cằm. KẾT LUẬN Tiêm giảm mỡ dưới da là một phương pháp xâm lấn tối thiểu tiềm năng để điều trị các vấn đề về tích tụ mỡ khu trú ở một số vùng trên cơ thể. Chỉ định duy nhất được Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ chấp thuận là điều trị nọng cằm với thuốc Kybella, các chỉ định khác đều chưa được chấp thuận. Mặc dù phương pháp này hiện đang được sử dụng khá phổ biến, mức độ chứng cứ về tính an toàn và hiệu quả vẫn còn cần được xác thực thông qua các nghiên cứu được thiết kế chặt chẽ hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Caruso MK, Pekarovic S, Raum WJ et al (2007). Topical fat reduction from the waist. Diabetes Obes Metab, 9(3): 300-3. 2. Duncan DI, Chubaty R (2006). Clinical safety data and standards Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Tổng Quan 23 of practice for injection lipolysis: a retrospective study. Aesthet Surg J, 26(5): 575-85. 3. Duncan D, Rubin JP, Golitz L et al (2009). Refinement of technique in injection lipolysis based on scientific studies and clinical evaluation. Clin Plast Surg, 36 (2): 195-209. 4. Greenway FL, Bray GA (1987). Regional fat loss from the thigh in obese women after adrenergic modulation. Clin Ther, 9(6): 663-9. 5. Greenway FL, Bray GA, Heber D (1995). Topical fat reduction. Obes Res, 3 (4): 561-568. 6. Gupta A, Lobocki C, Singh S et al (2009. Actions and comparative efficacy of phosphatidylcholine formulation and isolated sodium deoxycholate for different cell types. Aesthetic Plast Surg, 33(3): 346-52. 7. Humphrey S, Sykes J, Kantor J et al (2016). ATX-101 for reduction of submental fat: A phase III randomized controlled trial. J Am Acad Dermatol, 75(4): 788-797. 8. Jung TW, Kim ST, Lee JH et al (2018). Phosphatidylcholine Causes Lipolysis and Apoptosis in Adipocytes through the Tumor Necrosis Factor Alpha-Dependent Pathway. Pharmacology, 101(3-4): 111-119. 9. Palumbo P, Melchiorre E, La Torre C et al (2010). Effects of phosphatidylcholine and sodium deoxycholate on human primary adipocytes and fresh human adipose tissue. Int J Immunopathol Pharmacol, 23(2): 481-9. 10. Rittes PG (2001). The use of phosphatidylcholine for correction of lower lid bulging due to prominent fat pads. Dermatol Surg, 27(4): 391-2. 11. Rittes PG, Rites C (2009). Treatment of aging neck with Lipostabil Endovena. J Drugs Dermatol, 8(10): 937-9. 12. Rotunda AM, Suzuki H, Moy RL et al (2004). "Detergent effects of sodium deoxycholate are a major feature of an injectable phosphatidylcholine formulation used for localized fat dissolution". Dermatol Surg, 30(7): 1001-8. 13. Rotunda AM, Weiss SR, Rivkin LS (2009). Randomized double- blind clinical trial of subcutaneously injected deoxycholate versus a phosphatidylcholine-deoxycholate combination for the reduction of submental fat. Dermatol Surg, 35(5): 792-803. 14. Salti G, Ghersetich I, Tantussi F et al (2008). Phosphatidylcholine and sodium deoxycholate in the treatment of localized fat: a double-blind, randomized study. Dermatol Surg, 34 (1): 60-6. 15. Statistics NcfH (2016). Obesity and Overweight. 2015-2016. URL: https://www.cdc.gov/nchs/fastats/obesity-overweight.htm. 16. Treacy PJ, Goldberg DJ (2006). Use of phosphatidylcholine for the correction of lower lid bulging due to prominent fat pads. J Cosmet Laser Ther, 8(3): 129-32. 17. Yagima Odo ME, Cuce LC, Odo LM, et al (2007). Action of sodium deoxycholate on subcutaneous human tissue: local and systemic effects. Dermatol Surg, 33(2): 178-88; discussion 188-9. 18. Ruha AM (2013). Multisystem Organ Failure Following LipoDissolve Injections. Clinical Toxicology, 3: 2161-0495. Ngày nhận bài báo: 30/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_va_tinh_an_toan_cua_phuong_phap_tiem_giam_mo_duoi_d.pdf