Tài liệu Đề tài Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco đặt thuỷ tinh thể nhân tạo trong điều trị đục thủy tinh thể cận thị trung bình và cận thị nặng – Trần Thị Phương Thu: 44
HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA
PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT THUỶ TINH THỂ NHÂN TẠO
TRONG ĐIỀU TRỊ
ĐỤC THỦY TINH THỂ CẬN THỊ TRUNG BÌNH VÀ CẬN THỊ
NẶNG
TRẦN THỊ PHƯƠNG THU, PHẠM THỊ BÍCH THỦY
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục đích: đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật nhũ tương hóa điều
trị đục thủy tinh thể (TTT) ở người cận thị trung bình và cận thị nặng.
Nơi tiến hành: Khoa Bán công Kỹ thuật cao, Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh.
Phương pháp: nghiên cứu can thiệp tiền cứu này gồm 123 mắt của 86 bệnh nhân
đục TTT cận thị trung bình và cận thị nặng, tuổi từ 24 đến 60, trục nhãn cầu từ 25mm
trở lên, được một bác sỹ (TTPT) phẫu thuật tán nhuyễn TTT và đặt TTT nhân tạo trong
thời gian từ 01/2002 đến 01/2004. Mục tiêu của khúc xạ sau mổ để đạt chính thị hoặc
cận thị nhẹ. Ghi nhận thị lực không kính và có chỉnh kính sau mổ, khúc xạ biểu hiện, và
các biến chứng trong mổ và sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình 7,76 tháng 5,67 (từ
1 đến 26 tháng).
...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 157 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco đặt thuỷ tinh thể nhân tạo trong điều trị đục thủy tinh thể cận thị trung bình và cận thị nặng – Trần Thị Phương Thu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
44
HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TỒN CỦA
PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT THUỶ TINH THỂ NHÂN TẠO
TRONG ĐIỀU TRỊ
ĐỤC THỦY TINH THỂ CẬN THỊ TRUNG BÌNH VÀ CẬN THỊ
NẶNG
TRẦN THỊ PHƯƠNG THU, PHẠM THỊ BÍCH THỦY
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TĨM TẮT
Mục đích: đánh giá hiệu quả và tính an tồn của phẫu thuật nhũ tương hĩa điều
trị đục thủy tinh thể (TTT) ở người cận thị trung bình và cận thị nặng.
Nơi tiến hành: Khoa Bán cơng Kỹ thuật cao, Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh.
Phương pháp: nghiên cứu can thiệp tiền cứu này gồm 123 mắt của 86 bệnh nhân
đục TTT cận thị trung bình và cận thị nặng, tuổi từ 24 đến 60, trục nhãn cầu từ 25mm
trở lên, được một bác sỹ (TTPT) phẫu thuật tán nhuyễn TTT và đặt TTT nhân tạo trong
thời gian từ 01/2002 đến 01/2004. Mục tiêu của khúc xạ sau mổ để đạt chính thị hoặc
cận thị nhẹ. Ghi nhận thị lực khơng kính và cĩ chỉnh kính sau mổ, khúc xạ biểu hiện, và
các biến chứng trong mổ và sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình 7,76 tháng 5,67 (từ
1 đến 26 tháng).
Kết quả: sau mổ thị lực khơng kính và cĩ chỉnh kính trung bình 0,62 và 0,79 sau 3
tháng, 0,57 và 0,81 sau 6 tháng, 0,58 và 0,79 ở lần khám sau cùng. Tỷ lệ đạt thị lực
khơng kính và cĩ chỉnh kính ≥0,5 là 71,6% và 86,5% sau mổ 3 tháng, 62,0% và 93,1%
sau 6 tháng, 65,0% và 87,8% ở lần khám cuối cùng. Khơng cĩ biến chứng trong mổ.
Tăng nhãn áp sau mổ xảy ra ở 1 mắt (0,8%). Bong võng mạc xảy ra ở 1 mắt (0,8%). 1
mắt xuất huyết dịch kính (0,8%). 1 mắt xuất huyết hồng điểm (0,8%). Hiện tượng méo
hình xảy ra ở 3 mắt (2,4%). Song thị 2 mắt xảy ra ở 3 bệnh nhân mổ 2 mắt (2,4%). 5
mắt đục bao sau (4,1%) và 1 mắt cần thủ thuật capsulotomy (0,8%).
Kết luận: phẫu thuật tán nhuyễn TTTở người cận thị là cách điều trị hiệu quả và
an tồn bệnh đục thủy tinh thể và cận thị, nhất là cận thị nặng, giúp phục hồi thị giác
tốt. Tuy nhiên cần cĩ thời gian theo dõi lâu dài và mẫu nghiên cứu lớn hơn để đánh giá
các biến chứng muộn.
Ở người cận thị trung bình và cận thị nặng thường xuất hiện đục thủy tinh
45
thể (TTT) sớm với nhiều hình thái khác
nhau. Phẫu thuật điều trị đục TTT ở
người cận thị là một trong những phẫu
thuật khĩ do trục nhãn cầu dài nên khĩ
xác định được cơng suất kính chính xác,
củng mạc rất mỏng, tiền phịng sâu hơn
mắt bình thường, dây chằng Zinn thường
yếu hơn. Một số biến chứng hay xảy ra ở
mắt cận thị nặng là thối hĩa hắc võng
mạc, bong võng mạc là áp lực khiến
phẫu thuật viên phải suy tính trước khi
quyết định phương pháp nào khả thi
nhất. Một số nghiên cứu về phẫu thuật
điều trị đục TTT ở người cận thị cho thấy
phẫu thuật hiệu quả trong điều trị đồng
thời cận thị và đục TTT, đa số phục hồi
thị lực tốt, phẫu thuật an tồn trong mổ
và tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp 1,2,6,9. Ở
Việt Nam, phẫu thuật tán nhuyễn TTT
bằng siêu âm (phaco) được phát triển
ngày càng rộng rãi hơn 5 năm gần đây,
nhưng nghiên cứu về phẫu thuật phaco
trên mắt đục TTT cận thị cịn rất ít. Vì
vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đánh
giá kết quả điều trị đục TTT ở đối tượng
cận thị trung bình và cận thị nặng tại
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh thơng
qua kết quả điều trị về thị lực, khúc xạ,
biến chứng trong mổ, sau mổ sớm và
muộn, và sự hài lịng của bệnh nhân.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả bệnh nhân đục TTT cận thị
trung bình và cận thị nặng, cĩ chiều dài
trục nhãn cầu ≥ 25,0mm, tuổi khơng quá
60, khơng cĩ biến chứng bong võng mạc
trên siêu âm, điều trị tại khoa Bán cơng
Kỹ thuật cao Bệnh viện Mắt TP. HCM từ
01/01/2002 đến 31/12/2004.
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu
tiền cứu, can thiệp lâm sàng, theo chiều
dọc.
2.2. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ:
- Bệnh nhân được khám thị lực trước
mổ (khơng kính).
- Đánh giá TTT trên sinh hiển vi về
hình thái đục và độ cứng nhân.
- Đánh giá tình trạng dịch kính, võng
mạc cực sau và chu biên bằng sinh hiển
vi và kính volk 90D.
- Siêu âm A đo trục nhãn cầu và tính
cơng suất kính theo cơng thức SRK-T cĩ
đối chứng với máy đo thơng số nhãn cầu
theo phương pháp quang học IOL
Master. Siêu âm B khảo sát tình trạng
dịch kính võng mạc, tình trạng giãn lồi
củng mạc.
2.3. Phẫu thuật:
Bệnh nhân được phẫu thuật bằng
máy Legacy 20000. Kỹ thuật mổ chip
and flip hoặc stop and chop.
Gây tê bằng nhỏ tê hay tiêm cạnh
nhãn cầu 2ml Xylocain 2% tùy theo sự
hợp tác của bệnh nhân. Đường mổ rạch
giác mạc trực tiếp phía thái dương. Xé
bao trước liên tục rộng 5mm. Đối với
nhân mềm độ I và II, thủy tách nhân tạo
dạng golden-ring, khơng dùng đường
rạch phụ, xử lý nhân với kỹ thuật chip
46
and flip. Với đục thủy tinh thể độ III và
IV, dùng kỹ thuật stop and chop. Đặt
TTT nhân tạo mềm trong bao: chủ yếu
dùng TTT nhân tạo mềm Acrysof
(Alcon) và IOLTech (IOLTech). Chọn
TTT nhân tạo để khúc xạ dự đốn sau
mổ đạt chính thị hoặc cận thị nhẹ ---0,5
đến -1,0D. Kết thúc ca mổ bơm
vancomycine vào tiền phịng và dưới
TTT nhân tạo.
2.4. Theo dõi hậu phẫu:
Bệnh nhân được theo dõi sau mổ 1
ngày, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1
năm, 2 năm. Kiểm tra thị lực khơng kính
và cĩ chỉnh kính, khúc xạ biểu hiện, ghi
nhận biến chứng hậu phẫu sớm và muộn.
KẾT QUẢ
1. Đặc điểm nhĩm nghiên cứu:
123 mắt cận thị đục TTT (86 bệnh
nhân) do một phẫu thuật viên điều trị từ
tháng 01/01/2002 đến 31/12/2004 tại
khoa Bán cơng Kỹ thuật cao Bệnh viện
Mắt TP HCM. Tuổi trung bình 45,78 ±
8,84 (từ 24 – 60 tuổi), nam 41 người
(47,7%) và nữ 45 người (52,37%), 64
mắt phải và 59 mắt trái. Thời gian theo
dõi trung bình là 7,76 tháng (từ 1 đến 26
tháng), trong đĩ cĩ 107 mắt được theo
dõi từ 3 tháng sau mổ, 79 mắt được theo
dõi từ 6 tháng sau mổ.
Trục nhãn cầu trung bình 29,12 ±
2,44mm (từ 25 đến 35,04mm). 31 mắt
(25,2%) cĩ trục nhãn cầu ≤ 27,0mm và
87 mắt (70,7%) cĩ trục nhãn cầu
>27,0mm. 100% mắt cĩ giãn lồi củng
mạc và vẩn đục dịch kính trên siêu âm.
Khơng trường hợp nào phát hiện tổn
thương thối hĩa võng mạc chu biên cần
điều trị quang đơng dự phịng.
Đặc điểm đục TTT: Hình thái đục
chủ yếu là đục nhân (51,4%), nhân mềm
(32,7%) và đục cực sau (9,3%). Rất ít
trường hợp đục hồn tồn. Độ cứng nhân
chủ yếu độ II và III.
Cơng suất TTT nhân tạo: độ thấp
nhất -6,5D, độ cao nhất +16,0D. Trong
đĩ: TTT nhân tạo ≤ +10D chiếm tỷ lệ
74,8% và >+10D chiếm 25,2%.
2. Thị lực:
Thị lực trước mổ: Trước mổ thị
lực khơng kính (TLKK) (thập phân)
trung bình là 0,05 (từ 0,0003 đến 0,4).
Thị lực sau mổ:
Bảng 1. Kết quả thị lực
Trung bình Độ lệch chuẩn Thấp
nhất
Cao nhất N
Thị lực khơng kính
47
Trước mổ 0,049 0,065 0,0003 0,40 123
Sau 3 tháng 0,62 0,26 0,08 1,0 74
Sau 6 tháng 0,57 0,28 0,08 1,0 58
Lần khám cuối 0,58 0,28 0,06 1,0 123
Thị lực cĩ kính
Sau 3 tháng 0,79 0,24 0,08 1,0 74
Sau 6 tháng 0,81 0,21 0,08 1,0 58
Lần khám cuối 0,79 0,24 0,06 1,0 123
Thị lực khơng kính (TLKK) trước mổ và lần khám cuối cùng sau mổ khác biệt cĩ ý
nghĩa thống kê (p<0,001).
Tỷ lệ cĩ TLKK ≥ 0,5 ở 3 tháng sau
mổ là 71,6%, 6 tháng sau mổ là 62,0%,
lần khám cuối cùng là 65,0%. Tỷ lệ thị
lực cĩ kính (TLCK) ≥ 0,5 ở 3 tháng sau
mổ là 86,5%, 6 tháng sau mổ là 93,1%,
lần khám cuối cùng là 87,8% (biểu đồ 2).
Biểu đồ 1. Thị lực trung bình khơng kính và cĩ kính
0.79 0.81
0.79
0.049
0.62 0.57
0.58
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
trước mô' 3 tháng 6 tháng cuối cùng
T
L
K
K
T
L
C
K
Thời gian theo dõi
TLKK
TLCK
Biểu đồ 2. Tỷ lệ thị lực khơng kính và cĩ kính ≥0.5
48
71.6
86.5
62
93.1
65
87.8
0
20
40
60
80
100%
3 tháng 6 tháng cuối cùng thời gian
TLKK
TLCK
Trung bình thị lực ở 2 nhĩm mắt cĩ trục nhãn cầu ≤ 27 và > 27mm:
Bảng 2. Kết quả thị lực trung bình theo nhĩm
3 tháng 6 tháng Cuối cùng
Trục nhãn
cầu
TLKK TLCK N TLKK TLCK N TLKK TLCK N
≤ 27mm 0,73 0,86 19 0,55 0,77 17 0,69 0,85 31
> 27mm 0,56 0,75 52 0,55 0,83 38 0,52 0,77 87
T
p
2.84
<0,01
1.72
<0,05
Thị lực trung bình giữa 2 nhĩm ở
lần khám cuối cùng khác biệt cĩ ý nghĩa
thống kê: nhĩm trục nhãn cầu ≤ 27mm
đạt thị lực tốt hơn nhĩm trục nhãn cầu >
27mm.
Bảng 3. Tỷ lệ % đạt thị lực từ 0,5 trở lên theo nhĩm
3 tháng 6 tháng Cuối cùng
Trục nhãn
cầu
TLKK TLCK N TLKK TLCK N TLKK TLCK N
≤ 27mm 89,5 100 19 52,9 94,1 17 74,2 93,5 31
> 27mm 63,5 80,8 52 63,2 92,1 38 59,8 85,1 87
T
p
1,84
<0,05
1,21
>0,05
Ở lần khám cuối cùng, TLKK giữa
2 nhĩm khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê: tỷ
lệ TLKK đạt ≥0,5 ở nhĩm trục nhãn cầu
≤ 27mm cao hơn nhĩm trục nhãn cầu >
49
27mm. Tuy nhiên TLCK khơng khác biệt
cĩ ý nghĩa giữa 2 nhĩm.
3. Khúc xạ:
Độ cầu tương đương (SE) trung
bình ở 3 tháng là 0,05D ± 1,07 (từ -3,00
đến 2,88), 6 tháng là 0,18D ± 1,20 (từ -
3.00 đến 3,00), lần khám cuối cùng là
0,04D ± 1,12 (từ -3,00 đến +3,00).
Tỷ lệ đạt khúc xạ cầu tương đương
trong khoảng ± 0,5D và ± 1,0D là 51,5%
và 74,2% sau mổ 3 tháng, 49,1% và
64,2% sau mổ 6 tháng, 50,0% và 70,5%
ở lần khám cuối cùng.
Biểu đồ 4. Tỷ lệ khúc xạ cầu tương đương trong khoảng ± 0,5D và ± 1,0D
51.5
74.2
49.1
64.2
50
70.5
0
20
40
60
80
%
3 tháng 6 tháng cuối cùng thời gian
+/- 0.5D
+/- 1.0D
4. Biến chứng:
Biến chứng trong mổ: khơng cĩ
trường hợp nào xảy ra biến chứng trong
mổ.
Biến chứng sau mổ:
- Biến chứng sớm: tăng nhãn áp sau
mổ: 1 mắt (0,8%), điều trị bằng thuốc hạ
nhãn áp uống và nhỏ tại chỗ 3 ngày.
- Bong võng mạc xảy ra ở 1 mắt
(0,8%), xuất hiện lúc 10 tháng sau mổ,
điều trị ấn độn củng mạc, thị lực sau 3
tháng mổ phaco là 0,8, sau phẫu thuật ấn
độn là 0,5, võng mạc áp tốt.
- Xuất huyết dịch kính: 1 mắt (0,8%)
xảy ra sau 2 tuần, điều trị nội khoa ổn
định, nhưng thị lực kém (0,08) do teo hắc
võng mạc nhiều.
- Xuất huyết hồng điểm: 1 mắt
(0,8%), xuất hiện sau mổ 2 tuần, để lại
sẹo vùng hồng điểm, thị lực phục hồi ít
(TLCK 0,2).
- Hiện tượng méo hình: xuất hiện
sớm sau mổ ở 3 mắt (2,4%) ở bệnh nhân
teo hắc võng mạc cực sau nhiều, bệnh
nhân dung nạp từ từ.
- Song thị 2 mắt: 3 bệnh nhân
(3,5%), xuất hiện ngay sau mổ, bệnh
nhân thích nghi từ từ.
50
- Đục bao sau: 5 mắt (4,1%). Tuy
nhiên chỉ cĩ 1 trường hợp (0,8%) đục
mức độ nhiều, ảnh hưởng thị lực cần điều
trị laser capsulotomy lúc 18 tháng sau mổ.
Sau laser thị lực tăng và khơng cĩ biến
chứng võng mạc.
BÀN LUẬN
Các trường hợp cận thị nặng khi
đeo kính thị lực vẫn kém cĩ thể do võng
mạc thối hĩa hoặc quang sai của kính
gọng. Khi đục TTT xuất hiện thì thị lực
càng giảm nhiều hơn nên bệnh nhân
thường đi mổ sớm hơn người bình
thường. Ở độ tuổi 40 – 60, phần lớn đục
nhân cứng độ II, III nên kỹ thuật mổ chủ
yếu là “stop and chop”. Ở mắt cận thị
nặng, tiền phịng rất sâu, mắt mềm, hệ
thống dây chằng Zinn yếu, nên khi phẫu
thuật chúng tơi hạn chế tối đa dùng năng
lượng siêu âm cao để giảm tác động lên
hệ thống dây Zinn. Ngồi ra, mắt cận thị
khi tái tạo tiền phịng khĩ khăn hơn bình
thường do phải bơm nhiều nước mới giữ
nhãn cầu căng, dễ gây tăng nhãn áp sau
mổ. Chúng tơi dùng Durovit để bảo vệ
nội mơ và Provis để đặt TTT nhân tạo,
như vậy lúc rửa hút dễ dàng, khơng sĩt
chất nhầy, giảm bớt biến chứng tăng
nhãn áp.
Thị lực sau mổ phục hồi tốt, trung
bình TLKK và TLCK đạt hơn 0,5. Ở lần
khám cuối cùng, TLKK đạt từ 0,5 trở lên
chiếm 65%, TLCK 87,8%. Ở những
bệnh nhân cận thị nặng, các trường hợp
trục nhãn cầu >27mm, võng mạc thối
hĩa và teo ở nhiều mức độ, vì vậy thị lực
sau mổ khơng đạt tối đa. Tuy nhiên đại
đa số bệnh nhân rất hài lịng vì khơng
cịn lệ thuộc cặp kính cận dày và thị lực
cải thiện rất nhiều so với trước mổ. Thị
lực trung bình ở nhĩm mắt ≤ 27mm cao
hơn nhĩm mắt trục nhãn cầu > 27mm cĩ
ý nghĩa thống kê. Nguyên nhân khác biệt
này cĩ thể do mắt cận thị trung bình cĩ
trục nhãn cầu ngắn hơn mắt cận thị nặng,
võng mạc thối hĩa ít và teo võng mạc
rất ít.
Về tính cơng suất TTT nhân tạo,
chúng tơi dùng cơng thức SRK-T thích
hợp cho mắt cận thị. Khi chọn cơng suất
TTT nhân tạo, chúng tơi để lại độ cận thị
nhẹ -0,5 đến -1,0 D đối với mắt cận quá
cao, và để độ cận hai mắt khơng lệch quá
-1,0D trong trường hợp độ khúc xạ hai
mắt lệch nhau. Vì vậy, khúc xạ sau mổ
được điều chỉnh tốt, độ cầu tương đương
ở lần khám cuối cùng trung bình 0,04. Tỷ
lệ đạt khúc xạ cầu tương đương trong
khoảng ± 0,5D và ± 1,0D là 50,0% và
70,5% ở lần khám cuối cùng, tương
đương với một số nghiên cứu khác6,11.
Với kết quả phục hồi thị lực khá tốt,
khúc xạ được điều chỉnh hiệu quả, chúng
tơi cho rằng phẫu thuật phaco là cách
điều trị hiệu quả đục TTT ở bệnh nhân
cận thị.
Chúng tơi khơng gặp trường hợp
nào xảy ra biến chứng trong mổ. Tỷ lệ
biến chứng sau mổ trong nhĩm nghiên
cứu của chúng tơi thấp. Bong võng mạc
là biến chứng đáng sợ nhất sau mổ.
51
Chúng tơi gặp một trường hợp bong
võng mạc (0,8%), tương đương với các
nghiên cứu khác như của Vicary D và
cộng sự 0,7%11, Ravalico G và cộng sự
0,23%9, Fan DS 1,69%2. Tỷ lệ bong
võng mạc sau mổ thủy tinh thể nĩi chung
từ 0,4-5% tùy thuộc vào kỹ thuật mổ.4,7
Nghiên cứu của chúng tơi cĩ tỷ lệ bong
võng mạc thấp hơn, với thời gian theo
dõi trung bình là 7,76 tháng, vì vậy
chúng tơi cho rằng phẫu thuật phaco an
tồn ở người cận thị. Tuy nhiên để cĩ kết
quả đánh giá đầy đủ hơn, cần cĩ thời
gian theo dõi lâu dài hơn nữa, nhất là đối
với những trường hợp phải điều trị
capsulotomy.
Tỷ lệ đục bao sau trong nghiên cứu
này là 4,1%, thấp hơn so với các nghiên
cứu khác. Các nghiên cứu về tỷ lệ đục
bao sau sau mổ TTT với TTT nhân tạo
acrylic là 10-12%.3,8,10, Vicary D 8% 11,
Ravalico G 38,4%9. Đại đa số TTT nhân
tạo dùng trong nghiên cứu của chúng tơi
là chất liệu acrylic. Vì vậy tỷ lệ đục bao
sau rất thấp. Đây là kết quả đáng mừng
vì các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bong
võng mạc cao hơn ở những mắt điều trị
capsulotomy.5,7 Tuy nhiên cần thời gian
theo dõi lâu dài hơn để đánh giá biến
chứng này và tỷ lệ cần điều trị
capsulotomy.
Phẫu thuật phaco điều trị đục TTT
trên mắt cận thị đem lại kết quả thị lực
tốt ở bệnh nhân. Bệnh nhân khơng phải
đeo kính cận sau mổ nên rất hài lịng với
kết quả thị lực đủ để bệnh nhân cĩ thể
sinh hoạt lao động hàng ngày mà khơng
phải lệ thuộc vào cặp kính dày. Cơng
thức tính cơng suất TTT nhân tạo SRK-T
với máy IOL Master cho độ chính xác
cao, tỷ lệ bệnh nhân cĩ thị lực khơng
kính ≥ 0.5 đạt > 65% và nhiều bệnh nhân
đạt thị lực cao sau mổ. Tuy nhiên một vài
biến chứng trầm trọng cĩ thể dẫn đến mù
lịa như bong võng mạc cĩ tỷ lệ cao hơn
ở mắt cận thị nên phẫu thuật viên phải
cân nhắc thận trọng và giải thích kỹ càng
cho bệnh nhân trước khi quyết định phẫu
thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. ALLDREDGE CD., ELKINS B., ALLDREDGE OC JR.: Retinal
detachment following phacoemulsification in highly myopic cataract
patients. J. Cataract Refract Surg. 1998 Jun; 24 (6): 777-80.
2. FAN DS., LAM DS., LI KK.: Retinal complications after cataract
extraction in patients with high myopia. Ophthalmology 1999 Apr; 106
52
(4): 688-91; discussion 691-2.
3. HOLLICK EJ., SPALTON DJ., URSELL PG., et al.: The effect of
polymethylmethacrylate, silicone, and polyacrylic intraocular lenses on
posterior capsular opacification 3 years after cataract surgery.
Ophthalmology 1999; 106 (1): 49-54.
4. JAFFE NS, JAFFE MS AND JAFFE GF. In: Cataract Surgery and Its
Complications (5th ed ed.), CV Mosby, St Louis, Mo (1990), pp. 653–
665.
5. KOCH DD., LIU JF., GILL EP., PARKE DW.: 2nd. Axial myopia
increases the risk of retinal complications after neodymium-YAG laser
posterior capsulotomy. Arch Ophthalmol. 1989 Jul; 107 (7): 986-90.
6. KOHNEN S., BRAUWEILER P.: First results of cataract surgery and
implantation of negative power intraocular lenses in highly myopic eyes.
J. Cataract Refract Surg. 1996 May; 22 (4): 416-20.
7. NISSEN KR., FUCHS J., GOLDSCHMIDT E., et al.: Retinal
detachment after cataract extraction in myopic eyes. J. Cataract Refract
Surg. 1998 Jun;24(6):772-6.
8. OSHIKA T., SUZUKI Y., KIZAKI H., YAGUCHI S.: Two year clinical
study of a soft acrylic intraocular lens. J. Cataract Refract Surg. 1996;
22: 104-109.
9. RAVALICO G., MICHIELI C., VATTOVANI O., TOGNETTO D.:
Retinal detachment after cataract extraction and refractive lens exchange
in highly myopic patients. J. Cataract Refract Surg. 2003 Jan; 29 (1): 39-
44.
10. URSELL PG., SPALTON DJ., PANDE MV., et al.: Relationship
between intraocular lens biomaterials and posterior capsule opacification.
J. Cataract Refract Surg. 1998; 24: 352.
11. VICARY D., SUN XY., MONTGOMERY P.: Refractive lensectomy to
correct ametropia. J. Cataract Refract Surg. 1999; 25: 943-948.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_hieu_qua_va_tinh_an_toan_cua_phau_thuat_phaco_dat_thu.pdf