Đề tài Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Angimex - Nguyễn Thị Thúy Vân

Tài liệu Đề tài Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Angimex - Nguyễn Thị Thúy Vân: ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THÚY VÂN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ANGIMEX Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long xuyên, tháng 6 năm 2007 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ANGIMEX Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuý Vân Lớp: DH4KT; Mã số SV: DKT030276 Người hướng dẫn: NGÔ VĂN QUÍ Long xuyên, tháng 6 năm 2007 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: NGÔ VĂN QUÍ Người chấm, nhận xét 1: …………………….. Người chấm, nhận xét 2: …………………… Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh ngày….tháng….năm……. LỜI CẢM ƠN Dưới sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của đơn vị Xí Nghiệp Chế Biến Lương Thực I nói riêng và của Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang nói ch...

doc71 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1087 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xuất nhập khẩu An Giang Angimex - Nguyễn Thị Thúy Vân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THÚY VÂN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ANGIMEX Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long xuyên, tháng 6 năm 2007 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ANGIMEX Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thuý Vân Lớp: DH4KT; Mã số SV: DKT030276 Người hướng dẫn: NGÔ VĂN QUÍ Long xuyên, tháng 6 năm 2007 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: NGÔ VĂN QUÍ Người chấm, nhận xét 1: …………………….. Người chấm, nhận xét 2: …………………… Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh ngày….tháng….năm……. LỜI CẢM ƠN Dưới sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của đơn vị Xí Nghiệp Chế Biến Lương Thực I nói riêng và của Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang nói chung, chuyên đề thực tập “Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang (ANGIMEX)” của tôi đã hoàn thành tốt đẹp. Trong quá trình thực tập, tôi đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu, tiếp cận tình hình kinh doanh thực tế ở Công ty thông qua đó trau dồi thêm những kiến thức mang tính thực tiễn góp phần hoàn thiện vốn kiến thức đã học ở nhà trường. Điều này đã đóng góp tích cực đến nội dung đề tài nghiên cứu khoa học của tôi. Vì vậy, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến Quý Công ty đã tạo điều kiện cho những sinh viên năm cuối như tôi có cơ hội phát huy năng lực bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty, đến các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty, đặc biệt là các Cô, Chú, Anh, Chị phòng Kế toán – Tài Chính và phòng Hành Chính – Nhân sự đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu hoàn thành chuyên đề này. Đồng thời, tôi cũng chân thành cảm ơn đến sự giúp đỡ của các thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang, đặc biệt là thầy Ngô Văn Quí đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo bổ sung thêm kiến thức cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề. Cuối cùng, tôi xin chúc cho toàn thể thầy cô trường Đại học An Giang dồi dào sức khỏe và thành đạt trong sự nghiệp giáo dục; chúc cho Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang ngày càng vươn xa và khẳng định được vị trí vững chắc trên thương trường quốc tế; chúc cho toàn thể CB – CNV trong Công ty ANGIMEX an khang, thịnh vượng và thành đạt trong cuộc sống;…. SVTH: Nguyễn Thị Thuý Vân. LỜI MỞ ĐẦU Sau gần hai thập kỷ đổi mới, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Sản xuất hàng hoá đã có bước phát triển mạnh đáp ứng tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, đặc biệt là hàng nông sản, trong đó có mặt hàng gạo đạt mức xuất khẩu cao và được đánh giá là có triển vọng lớn trong thời gian tới. Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành viên của WTO đã mở ra một thị trường rộng lớn cho hàng nông sản Việt Nam nhưng đồng thời cũng làm gia tăng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt giữa DN Việt Nam với DN nước ngoài. Các DN nước ngoài có ưu thế là nguồn vốn lớn, sản phẩm sản xuất trên nền tảng CNH – HĐH, nên chất lượng và giá cả phù hợp cộng với kinh nghiệm chiếm lĩnh thị trường đã tạo nên những thách thức to lớn cho các DN trong nước, đặc biệt là các DN xuất nhập khẩu Việt Nam. Các DN xuất nhập khẩu với hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu là yếu tố quan trọng nhằm phát huy mọi nguồn nội lực, tạo thêm vốn đầu tư để đổi mới công nghệ, thúc đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH đất nước.Ý thức được tầm quan trọng đó, Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang chẳng những đã hoàn thành vai trò của mình mà còn không ngừng phát triển, nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường quốc tế. Để làm được điều đó, Công ty đã phải sử dụng đồng vốn đầu tư của mình một cách thật hiệu quả. Vì chỉ có như vậy, Công ty mới có thể cạnh tranh được với các DN nước ngoài có nguồn vốn đầu tư lớn hơn. Chính vì vậy mà nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với sự sống còn của bản thân Công ty. Để hiểu rõ hơn về cách sử dụng nguồn vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, tôi đã chọn thực hiện chuyên đề tốt nghiệp là “HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (ANGIMEX)”. Thông qua việc thực hiện chuyên đề này tôi sẽ có được những kiến thức hữu ích về cách sử dụng và quản lý nguồn vốn, một trong những cách thức quan trọng đã đưa Công ty đạt đến những thành tựu như ngày hôm nay. Chuyên đề thực hiện bao gồm 5 chương: - Chương 1 là chương giải thích lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu là gì, phương pháp nghiên cứu để đạt đến những kết luận được rút ra và giới hạn của đề tài nghiên cứu. - Chương 2 là chương cơ sở lý thuyết, đây là chương xây dựng nền tảng lý luận cho việc phân tích và đánh giá để đưa ra những kết luận ở chương 4. - Chuơng 3 là chương giới thiệu tóm tắt về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, tình hình hoạt động kinh doanh và những thông tin có liên quan làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trong 3 năm gần đây. - Chương 4 là chương quan trọng nhất của chuyên đề. Thông qua nội dung trong chương này chúng ta sẽ có được các nhận định về tình hình sử dụng nguồn vốn tại Công ty, đánh giá được hiệu quả hoạt động cũng như sức khỏe tài chính của Công ty, đặc biệt là khả năng tạo ra lợi nhuận từ việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Đồng thời phát hiện được điểm mạnh, điểm yếu mà đưa ra các giải pháp đề xuất lên Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa. - Chương 5 là chương đúc kết lại tất cả những thông tin đã được phát hiện ở chương 4, từ đó bản thân người thực hiện đưa ra một số kiến nghị cho Công ty. Chuyên đề thực hiện có thể sẽ hay hơn nếu khắc phục được các hạn chế. Hạn chế ở đây chính là người thực hiện đã không tìm được đối tượng khác để so sánh với Công ty được nghiên cứu nhằm gia tăng thêm sự khách quan trong việc đánh giá. Các thông số trong bài phân tích chỉ được đánh giá trong mối quan hệ với các thông số trong quá khứ. Nếu các thông số được đánh giá thêm trong mối quan hệ với các công ty tương tự (do Công ty ANGIMEX, ngoài kinh doanh lương thực ra còn kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nên rất khó trong việc tìm kiếm một công ty khác có hình thức kinh doanh tương tự để so sánh), với chỉ tiêu bình quân ngành (hiện nay ở Việt Nam thông tin về ngành còn rất hạn chế nên việc so sánh bên ngoài gần như ít có ý nghĩa). Chính những điều này đã làm hạn chế đi sự so sánh và đánh giá các chỉ số tài chính. Chuyên đề đã hoàn thành tốt đẹp với sự hỗ trợ và giúp đỡ từ Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang và Trường Đại Học An Giang, đặc biệt là thầy Ngô Văn Quí và sự cố gắng của chính bản thân người thực hiện. MỤC LỤC Nội dung Trang Chương 1: Mở đầu 1 1.1.Lý do chọn đề tài 1 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1 1.3.Phạm vi nghiên cứu 1 1.4.Phương pháp nghiên cứu 2 1..4.1.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 2 1.4.2.Phương pháp phân tích 2 Chương 2: Cơ sở lý thuyết 3 2.1.Khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp 3 2.1.1.Khái niệm vốn của doanh nghiệp 3 2.1.2.Phân loại vốn 3 2.1.3.Nguyên tắc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 4 2.1.4.Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn 4 2.2.Tài sản cố định. 4 2.2.1.Khái niệm 4 2.2.2.Phân loại. 5 2.2.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSCĐ. 5 2.2.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 5 2.3.Tài sản lưu động. 6 2.3.1.Khái niệm 6 2.3.2.Phân loại TSLĐ. 6 2.3.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSLĐ. 7 2.3.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ 7 2.4.Giới thiệu về các chỉ tiêu tài chính. 7 2.4.1.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán. 7 2.4.2.Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động 8 2.4.3.Tỷ số đòn bẩy tài chính. 10 2.4.4.Tỷ suất sinh lợi. 11 2.4.5.Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu 12 2.5.Giới thiệu về phương pháp phân tích Dupoint. 13 Chương 3: Giới thiệu chung về Công ty ANGIMEX 15 3.1.Lịch sử hình thành và phát triển. 15 3.2.Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu. 15 3.2.1.Xuất khẩu 15 3.2.2.Nhập khẩu 17 3.2.3.Thương mại 17 3.2.4.Dịch vụ công nghệ thông tin 17 3.3.Cơ cấu tổ chức công ty, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 17 3.3.1.Mạng lưới tổ chức Công ty ANGIMEX 17 3.3.2.Các đơn vị thành viên 17 3.3.3.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 17 3.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 18 3.4.1.Tình hình hoạt động kinh doanh 18 3.4.2.Cơ cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 20 3.5.Kế hoạch phát triển năm 2007 20 Chương 4: Tình hình sử dụng vốn tại Công ty ANGIMEX 22 4.1.Tình hình sử dụng vốn trong chính sách đầu tư tài sản 22 4.1.1.Tình tình thanh toán của Công ty 22 4.1.2.Hiệu quả trong đầu tư tài sản lưu động 23 4.1.2.1.Số vòng quay khoản phải thu 23 4.1.2.2.Số vòng quay hàng tồn kho 24 4.1.2.3.Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 26 4.1.3.Hiệu quả trong đầu tư TSCĐ và đầu tư dài hạn 28 4.1.3.1.Hiệu suất sử dụng TSCĐ 28 4.1.3.2.Hiệu quả trong đầu tư tài chính DH và tài sản DH khác 29 4.1.4.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 29 4.2.Lợi thế của vốn CSH trong việc gia tăng đòn bẩy tài chính 30 4.2.1.Tỷ số nợ trên tổng tài sản 30 4.2.2.Tỷ số nợ dài hạn trên vốn 31 4.3.Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản 32 4.3.1.Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu 32 4.3.1.1.Vốn luân lưu 32 4.3.1.2.Nhu cầu vốn luân lưu. 34 4.3.2.Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 37 4.3.3.Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) 39 4.4.Một số giải pháp đề nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 44 Chương 5: Kết luận và kiến nghị 46 5.1.Kết luận 46 5.2.Kiến nghị 48 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BIẾU BẢNG Sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích Dupont 14 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mạng lưới tổ chức Công ty ANGIMEX 17 Sơ đồ 4.1: Sơ đồ biểu hiện vốn luân lưu dương ở Công ty 32 Sơ đồ 4.2: Mối quan hệ giữa NC VLL, VLL và vốn bằng tiền 36 Biểu bảng Bảng 3.1: Cơ cấu hình thức tiêu thụ 16 Bảng 3.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo 16 Bảng 3.3: Bảng tóm tắt báo cáo lưu chuyển tiền tệ 20 Bảng 4.1: Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh 22 Bảng 4.2: Số vòng quay KPT 23 Bảng 4.3: Số vòng quay HTK 24 Bảng 4.4: Hiệu suất sử dụng TSLĐ 26 Bảng 4.5: So sánh tốc độ tăng (giảm) DT, NV và số vòng luân chuyển TSLĐ 27 Bảng 4.6: Hiệu suất sử dụng TSCĐ 28 Bảng 4.7: Đầu tư tài chính DH và tài sản DH khác 29 Bảng 4.8: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 29 Bảng 4.9: Hệ số nợ 30 Bảng 4.10: Tỷ số nợ trên vốn CSH và tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH 31 Bảng 4.11: Vốn luân lưu 33 Bảng 4.12: Nhu cầu vốn luân lưu 34 Bảng 4.13: Vốn bằng tiền 35 Bảng 4.14: Khả năng sinh lời của tổng tài sản. 37 Bảng 4.15: Hệ số lãi ròng và hệ số lãi gộp 38 Bảng 4.16: Khả năng sinh lời của vốn CSH 39 Bảng 4.17: Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH theo phương pháp Dupont 40 Bảng 4.18: Ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE 43 Bảng 4.19: Khả năng sinh lợi căn bản của Công ty 43 Bảng 4.20: So sánh khả năng sinh lời của vốn CSH với khả năng sinh lời của TTS 44 Biểu đồ: Biểu đồ 3.1: Thị trường tiêu thụ năm 2006 16 Biểu đồ 3.2: Thị trường xuất khẩu năm 2006. 16 Biểu đồ 3.3: Doanh thu. 19 Biểu đồ 3.4: Lợi nhuận. 19 Biểu đồ 4.1: Tỷ số thanh toán 22 Biểu đồ 4.2: Số vòng quay KPT 23 Biểu đồ 4.3: Số vòng quay HTK 25 Biểu đồ 4.4: Hiệu suất sử dụng TSLĐ 26 Biểu đồ 4.5: Hiệu suất sử dụng TSCĐ 28 Biểu đồ 4.6: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 29 Biểu đồ 4.7: Tỷ số nợ trên tổng tài sản 31 Biểu đồ 4.8: Tình hình tài trợ bằng vốn vay bên ngoài so với vốn CSH 32 Biểu đồ 4.9: Vốn luân lưu 33 Biểu đồ 4.10: Nhu cầu vốn luân lưu 34 Biểu đồ 4.11: Vốn bằng tiền 35 Biểu đồ 4.12: Sự tài trợ nhu cầu vốn luân bằng vốn luân lưu 36 Biểu đồ 4.13: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 37 Biểu đồ 4.14: Hệ số lãi ròng và hệ số lãi gộp 38 Biểu đồ 4.15: Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) 39 GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT . ANGIMEX Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang CSH Chủ sở hữu DH Dài hạn DN Doanh nghiệp DT Doanh thu DTT Doanh thu thuần ĐTDH Đầu tư dài hạn ĐTNH Đầu tư ngắn hạn EBIT Lợi nhuận ròng trước thuế và lãi vay HĐĐT Hoạt động đầu tư HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐTC Hoạt động tài chính HTK Hàng tồn kho KPT Khoản phải thu LN Lợi nhuận LNR Lợi nhuận ròng NC VLL Nhu cầu vốn luân lưu NH Ngắn hạn NV Nguồn vốn ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TTS Tổng tài sản VCSH Vốn chủ sở hữu VLL Vốn luân lưu WTO Tổ chức thương mại thế giới ROE Chênh lệch tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu > Lớn hơn < Nhỏ hơn = Bằng Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1.Lý do chọn đề tài ANGIMEX kinh doanh rất nhiều mặt hàng như: điện thoại, xe máy, công nghệ thông tin… Một trong những lĩnh vực kinh doanh quan trọng của ANGIMEX là thu mua lúa gạo trong nước rồi xuất khẩu ra nước ngoài. Do tính chất thời vụ nên sự vận động của một khối lượng lớn vật tư hàng hoá và tiền tệ thường không khớp với nhau về thời gian, có lúc thu nhiều chi ít, có lúc thu ít chi nhiều… nên giữa nhu cầu và khả năng về vốn tiền tệ thường không cân đối nhau. Vì vậy, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải tổ chức vốn tốt. Vậy, câu hỏi đặt ra ở đây là hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian qua như thế nào? Công ty có đảm bảo tổ chức vốn tốt, thoả mãn nhu cầu vốn và giúp cho vốn luân chuyển ngày càng nhanh. Bởi thực hiện tốt chức năng tổ chức vốn có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ANGIMEX và trở nên cấp thiết trong tình hình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO. Muốn thực hiện tốt việc tổ chức vốn cần phải đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn trong công ty trong những năm qua, để từ đó phát hiện ra các điểm mạnh, điểm yếu mà đưa ra giải pháp khắc phục. Chính vì tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nên tôi quyết định chọn đề tài “HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ANGIMEX” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Tuy đề tài này đã được các anh chị khoá trước nghiên cứu song chỉ dừng lại ở thời điểm năm 2005, trong khi đó năm 2006 là một năm đầy biến động mang lại nhiều thời cơ lẫn thách thức cho công ty. Ngoài việc mang lại tính kịp thời, hy vọng chuyên đề này sẽ đóng góp một phần vào các quyết định tài chính của các nhà quản trị công ty. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu tình hình sử dụng vốn của công ty thông qua việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như: hiệu quả sử dụng TS và NV, chính sách sử dụng đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi đạt được trong việc đầu tư vốn CSH và TS vào sản xuất kinh doanh, sự hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho các tài sản DH và tài sản NH. - Đề nghị một số giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty. 1.3.Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Nghiên cứu 3 năm hoạt động gần nhất của Công ty từ 2004 – 2005 – 2006. - Không gian: + Do thời gian nghiên cứu ngắn và hoạt động của Công ty rất đa dạng nên người thực hiện rất khó tìm được Công ty khác để so sánh với Công ty được nghiên cứu nên việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ yếu xuất phát từ phạm vi nghiên cứu trong nội bộ Công ty. + Nội dung nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu tập trung vào nghiên cứu các yếu tố liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua mối quan hệ giữa các chỉ số tài chính cơ bản. 1.4.Phương pháp nghiên cứu. 1.4.1.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu. Dựa trên các số liệu, dữ liệu thứ cấp: - Các báo cáo do công ty cung cấp: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2004 - 2005 – 2006. - Các tài liệu giới thiệu chung về lịch sử, văn hóa…do công ty cung cấp. - Các nghiên cứu trước đây. 1.4.2.Phương pháp phân tích - Phương pháp phân tích cơ cấu, so sánh (chiều ngang, chiều dọc): thông qua sự biến động tăng giảm về giá trị cũng như tỷ trọng của tài sản và nguồn vốn, từng khoản mục trong tài sản và nguồn vốn; về vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động nhằm có cái nhìn tổng quát về tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn, xác định ảnh hưởng của các nhân tố, đánh giá khả năng thanh toán và đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh đồng thời xác định cơ cấu nguồn vốn, cách tài trợ cho TSLĐ và TSCĐ. - Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính: sử dụng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, về hiệu quả hoạt động, về cơ cấu tài chính và về lợi nhuận để đánh giá khả năng thanh toán, khả năng hoạt động của TSCĐ và TSLĐ, cấu trúc vốn, rủi ro tài chính và khả năng sinh lợi. - Phương pháp số chênh lệch (biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn): xác định mức độ ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, số vòng quay TTS và tỷ lệ vốn CSH trên TTS đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH dựa trên số chênh lệch giữa chỉ tiêu của năm sau với năm trước. - Phương pháp phân tích Dupont: Đây là phương pháp xác định ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập phương trình phân tích, tách một tỷ số thành tích của một vài tỷ số tài chính khác để thấy được mối quan hệ và tác động của các nhân tố (các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn), từ đó đề ra quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lợi. Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.Khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp. 2.1.1.Khái niệm vốn của doanh nghiệp. Vốn là lượng giá trị doanh nghiệp phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Bởi vậy ta có thể nói, vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp luân chuyển vận động và không ngừng thay đổi hình thái tạo thành quá trình luân chuyển vốn. 2.1.2.Phân loại vốn. - Vốn của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành có thể chia ra thành vốn của chủ sở hữa DN và các khoản nợ phải trả. + Vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần; Vốn mà chủ sở hữu của doanh nghiệp phải ứng ra để mua sắm, xây dựng các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của chủ sở hữu khi mới thành lập chỉ có vốn điều lệ (nguồn vốn kinh doanh). Vốn điều lệ là số vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động vốn chủ sở hữu còn tăng thêm từ các quỹ doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá. Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp. + Các khoản nợ phải trả bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng; các khoản phải trả khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả như: các khoản phải trả khách hàng, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên…Các khoản phải trả khác này tuy không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vì là các khoản nợ hợp pháp nên doanh nghiệp có thể sử dụng coi như nguồn vốn của mình. - Vốn của DN xét từ mặt sử dụng: Có thể chia ra làm vốn kinh doanh và vốn đầu tư. + Vốn kinh doanh là số vốn doanh nghiệp đang trực tiếp sử dụng vào mục đích kinh doanh. + Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp đã hoặc đang ứng ra nhưng chưa đem lại hiệu quả. Số vốn này nằm trong các hạng mục công trình còn dở dang và các chứng khoán có giá, chúng sẽ phát huy hiệu quả trong tương lai. - Căn cứ vào đối tượng đầu tư : vốn chia làm 2 loại: + Vốn đầu tư vào bên trong DN tạo nên các loại TSLĐ và TSCĐ. + Vốn đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp gồm cả đầu tư ngắn hạn và đầu tư góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác hay của Nhà nước. 2.1.3.Nguyên tắc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . Vốn sản xuất kinh doanh là tiền đề, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, cho nên bảo toàn vốn là yêu cầu cần thiết để thực hiện trong mọi quá trình sản xuất. Biểu hiện về mặt kinh tế là quy mô kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống của cán bộ, công nhân viên được cải thiện, khả năng thanh toán đối với khách hàng và nghĩa vụ đóng góp với nhà nước cũng được đầy đủ và nâng cao. Vì vậy bảo toàn vốn luôn là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nguy cơ phá sản của mỗi doanh nghiệp được thể hiện trước hết ở dấu hiệu vốn sản xuất bị hao hụt, khả năng thanh toán khó khăn. Yêu cầu bảo toàn vốn được thể hiện trong công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp là phải lựa chọn các phương án tối ưu trong việc tạo lập nguồn tài chính; tổ chức các biện pháp hữu hiệu nhằm tăng nhanh vòng quay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sao cho trong mọi thời điểm, kể cả khi giá cả thị trường có biến động thì doanh nghiệp vẫn giữ vững và mở rộng được quy mô sản xuất. 2.1.4. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn. - Mục tiêu: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn để thấy tình hình sử dụng vốn của công ty qua các năm có tốt không, đặc biệt là trong thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó khi phân tích về vốn sẽ phát hiện được các điểm mạnh và điểm yếu của công ty để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục, giúp công ty ngày một sử dụng hiệu quả hơn đồng vốn của mình. - Ý nghĩa: việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Bởi thông qua đó họ sẽ nhìn thấy được thực trạng tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai; xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động của công ty. Trên cơ sở đó mới đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 2.2.Tài sản cố định. 2.2.1.Khái niệm TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất. Những tư liệu được coi là TSCĐ khi đồng thời thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: - Thời gian sử dụng trên một năm. - Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nếu thiếu một trong 4 điều kiện (hoặc thiếu tất cả) gọi là công cụ, dụng cụ. Trong nền kinh tế hàng hóa mọi việc xây dựng, mua sắm TSCĐ phải chi trả bằng vốn tiền tệ. Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSCĐ hiện có của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng (khấu hao đủ). 2.2.2.Phân loại. TSCĐ gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình, giá trị hao mòn luỹ kế. Ngoài ra các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang cũng được xem như là TSCĐ. 2.2.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSCĐ. Về nguyên tắc vốn cố định của DN được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn, đầu tư chiều sâu (mua sắm, xây dựng, nâng cấp các TSCĐ hữu hình và vô hình) và các hoạt động đầu tư tài chính khác như mua trái phiếu, cố phiếu, góp vốn cổ phần. Ngoài ra khi vốn nhàn rỗi, chưa có nhu cầu sử dụng thì DN có thể sử dụng vốn cố định như các loại vốn, quỹ tiền tệ khác của DN để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả theo nguyên tắc hoàn trả. Do đặc điểm của vốn cố định và TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tốt TSCĐ có tầm quan trọng đặc biệt trong DN. Mặt khác, giá trị TSCĐ lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ vốn cố định của DN, do vậy việc quản lý vốn cố định không chỉ là quản lý về giá trị mà thực chất là quản lý TSCĐ, nên để quản lý tốt vốn cố định DN phải thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành từ việc huy động tối đa TSCĐ vào sản xuất để đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. 2.2.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp: - Biện pháp bao trùm tổng quát là sử dụng TSCĐ để kinh doanh có lãi. - Huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh. - Khi có biến động lớn về giá cả thị trường, cần xác định giá đánh lại của TSCĐ để làm căn cứ cho việc tính khấu hao chính xác. - Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý để đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp thời vốn cố định. - Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sữa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn định kỳ TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ. - DN nên chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời để tăng cường sức cạnh tranh, kết hợp tốt các hình thức tự mua sắm, đi thuê, cho thuê và dự trữ TSCĐ hợp lý. - Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn bằng cách mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ dự phòng tài chính, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. 2.3.Tài sản lưu động. 2.3.1.Khái niệm. Tài sản lưu động (TSLĐ) là đối tượng lao động; đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSLĐ được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Đặc điểm cơ bản của TSLĐ: - TSLĐ được sử dụng một lần trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn tổ chức chu kỳ kinh doanh mới thì phải mua sắm lại toàn bộ TSCĐ trừ một phần tư liệu lao động. - Sau mỗi lần sử dụng, TSLĐ bị thay đổi hình dạng ban đầu. -Trị giá TSLĐ hạch toán hết một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh. - Tốc độ luân chuyển của TSLĐ nhanh hơn nhiều so với TSCĐ. 2.3.2.Phân loại TSLĐ. - Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển. Loại này có tính lưu động cao nhất nên được xếp vào mục đầu tiên. - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là các đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho vay vốn… có thời hạn thu hồi không quá một năm. Khoản này có tính lưu động mạnh thứ hai sau tiền. - Các khoản phải thu: là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên quan đang nợ doanh nghiệp. Các khoản này sẽ được trả trong thời hạn ngắn (dưới một năm). - Hàng tồn kho: Bao gồm vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa trong kho, hàng gởi bán, hàng đang đi đường, sản phẩm dở dang…Những tài sản này có thời gian luân chuyển ngắn, thường không quá một năm nên được xếp vào TSLĐ. - Tài sản lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. - Chi sự nghiệp: là các khoản chi sự nghiệp chưa được phê duyệt, quyết toán. 2.3.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSLĐ. Giá trị các TSLĐ của DN kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiếu yếu tố, chứ không phải do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại TSLĐ và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng. Mặt khác mọi hoạt động kinh tế hàng ngày phát sinh ở DN đều có liên quan đến vốn lưu động, đều trực tiếp làm cho TSLĐ thay đổi. Vì vậy, quản lý tốt TSLĐ có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, tăng tích luỹ cho DN. 2.3.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ Muốn quản lý tốt TSLĐ chặt chẽ, đúng đắn cần phải: - Thỏa mãn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời phải sử dụng vốn tiết kiệm. - Đảm bảo chấp hành các chính sách, chế độ về tài chính, tín dụng của Nhà nước và định mức vốn lưu động của DN. - Kết hợp chặt chẽ giữa vận động của vật tư, hàng hóa với tiền vốn. - Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý vốn kết hợp giữa quản lý chuyên môn với quản lý của quần chúng. TSLĐ trong DN có nhiều loại khác nhau, tính chất và đặc điểm vận động cũng khác nhau nên cần phải tiến hành quản lý theo từng loại: quản lý hàng tồn kho, quản lý vốn bằng tiền, quản lý các khoản phải thu. 2.4.Giới thiệu về các chỉ tiêu tài chính. 2.4.1.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán. 2.4.1.1.Tỷ số thanh toán hiện hành. Tỷ số thanh toán hiện hành = TSLĐ Nợ ngắn hạn TSLĐ bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu và TSLĐ khác. Nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác. Tỷ số thanh toán hiện hành cho biết công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của công ty. Tỷ số này được chấp nhận hay không tuỳ thuộc vào sự so sánh với tỷ số thanh toán của các công ty cạnh tranh hoặc so sánh với năm trước để thấy sự tiến bộ hoặc giảm sút. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào TSLĐ hay nói cách khác việc quản lý TSLĐ không hiệu quả (có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành cao, tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho có tính thanh khoản kém vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển đổi thành tiền. 2.4.1.2.Tỷ số thanh toán nhanh. Tỷ số thanh toán nhanh = TSLĐ – HTK Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán nhanh được xác định dựa trên những TSLĐ có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh khoản”, “Tài sản có tính thanh khoản” này bao gồm tất cả TSLĐ trừ HTK. Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của tài sản lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và chứng khoán ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán càng cao. Tuy nhiên hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của tài sản lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn, có thể không hiệu quả. 2.4.2.Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động. 2.4.2.1.Số vòng quay khoản phải thu (KPT). Số vòng quay KPT = Doanh thu thuần KPT Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do công ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán. Số vòng quay KPT được sử dụng để xem xét việc thanh toán các KPT. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các KPT quay được một vòng. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nếu số vòng quay các KPT cao quá sẽ làm giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Công ty cần xem xét kỹ lưỡng từng KPT để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý. *Kỳ thu tiền bình quân. Kỳ thu tiền bình quân = 360 (ngày) Số vòng quay KPT Kỳ thu tiền bình quân là số ngày của một vòng quay của các KPT, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với các KPT do bán chịu. Nếu số ngày của vòng quay càng nhỏ thì tốc độ quay càng nhanh. Tỷ số cuối năm thấp hơn đầu năm là hiện tượng tốt. 2.4.2.2.Số vòng quay HTK. Số vòng quay HTK = Doanh thu thuần HTK Số ngày tồn kho (của 1 vòng). Số ngày tồn kho = 360 (ngày) Số vòng quay HTK Chỉ tiêu này phản ánh nếu DN rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh doanh, sản xuất hoặc thu mua sản phẩm hàng hóa đến đâu, bán hết đến đó, HTK giảm. Do đó, sẽ làm cho hệ số vòng quay HTK tăng và như vậy sẽ làm cho rủi ro về tài chính của công ty sẽ giảm và ngược lại. Đồng thời, khi hệ số vòng quay HTK tăng lên, thời gian sản phẩm hàng hóa nằm trong kho ngắn lại sẽ làm giảm chi phí bảo quản, giảm được hao hụt. Do đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN. Nếu liên hệ tỷ số này với tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh chúng ta có thể nhận thấy liệu công ty có giữ kho nhiều dưới dạng tài sản ứ đọng không tiêu thụ được không. Việc giữ nhiều HTK sẽ dẫn đến số ngày tồn kho của công ty sẽ cao. 2.4.2.3.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Hệ số sử dụng tổng tài sản (Số vòng quay tổng tài sản) đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân biệt đó là TSLĐ hay TSCĐ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản công ty càng lớn. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cho thấy công ty đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn. 2.4.2.4.Hiệu suất sử dụng TSCĐ. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng TSCĐ như máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Nó phản ánh một đồng TSCĐ được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Tuy nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý là ở mẫu số nên sử dụng nguyên giá TSCĐ. Nếu sử dụng giá trị tài sản ròng, nghĩa là giá trị tài sản sau khi đã trừ đi khấu hao thì phải xem xét đến phương pháp tính khấu hao. Bởi vì, phương pháp tính khấu hao có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ chính xác của việc tính toán tỷ số này. 2.4.2.5.Hiệu suất sử dụng TSLĐ. Hiệu suất sử dụng TSLĐ = Doanh thu thuần TSLĐ Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng và kiểm soát TSLĐ. Nó Cho biết trong kỳ sản xuất, kinh doanh TSLĐ của DN quay được bao nhiêu vòng. Số vòng luân chuyển TSLĐ càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược lại. TSLĐ của DN quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một đồng vốn ít hơn DN có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng với đồng vốn như vậy, nếu quay vòng nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn. 2.4.3.Tỷ số đòn bẩy tài chính. 2.4.3.1.Tỷ số nợ trên tổng tài sản. Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn phải trả. Tổng tài sản bao gồm toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo. Nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của công ty thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro tài chính cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, DN khó có thể huy động được vốn bên ngoài. Thông thường tỷ lệ kết cấu nợ được xem là chấp nhận khoảng từ 20% - 50%. Tỷ số này sử dụng giá sổ sách nên khi tính phải loại trừ các giá trị TSCĐ vô hình. 2.4.3.2.Tỷ số nợ dài hạn trên vốn. Tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH = Nợ dài hạn Vốn CSH Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền vay nợ của công ty chiếm trong tổng số nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng: Trong tổng số vốn mà DN đang quản lý và sử dụng, chủ yếu là do vốn vay nợ mà có. Nếu thực tế là như vậy thì công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro về tài chính của công ty tăng lên. *Tỷ số nợ trên vốn. Tỷ lệ nợ trên vốn = Tổng nợ Vốn CSH Tuy nhiên để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro thật sự về tài chính mà công ty phải chịu), người ta sử dụng tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH hơn. 2.4.4.Tỷ suất sinh lợi. 2.4.4.1.Tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH (ROE). Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH = Lợi nhuận ròng Vốn CSH Đứng trên góc độ của cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn CSH (ROE). Tỷ số này phản ánh cứ một đồng vốn CSH dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn CSH càng lớn. Khi phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý: vốn CSH càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH càng nhỏ. 2.4.4.2.Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA) mang ý nghĩa một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản. Theo phương pháp phân tích Dupont, khi nhân hệ số lãi ròng với số vòng quay TTS, chúng ta được biểu thức tính ROA như sau: ROA = Hệ số lãi ròng x Số vòng quay TTS Đo lường hiệu quả chung Đo lường khả năng Đo lường hiệu quả trong việc về khả năng sinh lời bằng sinh lời trên doanh thu. sử dụng tài sản để tạo ra tài sản hiện có. doanh thu. ROA càng cao khi số vòng quay tài sản và hệ số lãi ròng càng lớn. Hệ số lãi ròng và số vòng quay tổng tài sản cao là một điều lý tưởng nhưng điều này sẽ thu hút một số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh đáng kể. Ngược lại, nó phản ánh tình hình phá sản trong tương lai của công ty. ROA khác ROE ở chỗ nó cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho CSH và cả chủ nợ, trong khi đó ROE chỉ cho biết lợi nhuận mang lại cho CSH mà thôi. Sự khác nhau giữa tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) là do công ty có sử dụng vốn vay. Nếu công ty không có vốn vay thì hai tỷ số này bằng nhau. 2.4.4.3.Khả năng sinh lợi căn bản Tỷ suất sinh lợi căn bản = EBIT Tổng tài sản Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của công ty, nghĩa là chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi trước thuế và lãi vay của công ty, nên được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi trong trường hợp các công ty có thuế suất thuế thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau hoặc muốn loại trừ đi ảnh hưởng của các khoản thu nhập bất thường. 2.4.5.Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu. Vốn luân lưu = TSLĐ - Nợ ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ Vốn luân lưu là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của công ty, chỉ tiêu này cho biết 2 điều cốt yếu: Một: DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không ? Hai: TSCĐ của DN có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không ? Khi Nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hay TSLĐ < Nợ ngắn hạn, tức là VLL < 0, DN phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn, TSLĐ không đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của DN mất thăng bằng, DN phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Khi Nguồn vốn dài hạn >TSCĐ hay TSLĐ > Nợ ngắn hạn, tức là VLL > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vài TSCĐ, phần thừa đó đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời, TSLĐ > Nợ ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của DN tốt. Khi VLL = 0 nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để DN trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh. Ngoài khái niệm VLL được phân tích như trên. Nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu VLL để phân tích. Nhu cầu VLL là lượng vốn ngắn hạn DN cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là HTK và các KPT (TSLĐ không phải là tiền). Nhu cầu vốn luân lưu = (HTK+KPT) - Nợ ngắn hạn 2.5.Giới thiệu về phương pháp phân tích Dupont. Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận liên kết sau cùng. Các nhà quản lý nội bộ công ty thường sử dụng kỹ thuật phân tích này để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách nào. Kỹ thuật phân tích Dupont dựa vào hai phương trình sau: ROA = Hệ số lãi ròng x Số vòng quay TTS. = (Lợi nhuận ròng/ Doanh thu) x (Doanh thu/Tổng tài sản). ROE = Hệ số lãi ròng x Số vòng quay TTS x Hệ số sử dụng vốn CSH. = (LNR/DT) x (DT/TTS) x (TTS/Vốn CSH). = (LNR/DT) x (DT/TTS) x {1/(Tỷ lệ vốn CSH/TTS). Qua phân tích Dupont cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) của một DN có thế phát triển lên bằng 3 cách: -Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có (tăng vòng quay vốn). -Gia tăng đòn cân nợ. -Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. *Lưu ý: Khi doanh thu tăng lên và DN đang có lãi, một sự tăng nợ vay sẽ làm cho ROE tăng cao. Và ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và thua lỗ, tăng nợ vay sẽ làm cho ROE giảm đi nghiêm trọng; nghĩa là khi ấy, ROE sẽ phụ thuộc vào đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ) càng lớn càng có sức mạnh làm cho suất sinh lời của vốn CSH tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngược lại, chính đòn bẩy tài chính lớn sẽ là động lực làm giảm mạnh suất sinh lời của vốn CSH khi khối lượng hoạt động giảm và chính nó - với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh tình trạng tài chính của DN vào kết cục bi thảm. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích Dupont ROE TTS/Vốn CSH ROA Hệ số lãi ròng Vòng quay TTS LNR DTT DT TTS Nhân với Nhân với Chia cho Chia cho Chương 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ANGIMEX 3.1.Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty Xuất nhập khẩu An Giang (ANGIANG Import Export Company - viết tắt là ANGIMEX) được thành lập vào ngày 23/7/1976 do Chủ tịch Trần Tấn Thời ký theo quyết định số 73/QĐ – 76 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 9/1976. Tên ban đầu của Công ty là “Công ty ngoại thương tỉnh An Giang”. Trải qua nhiều năm với sự biến động của nền kinh tế đất nước cũng như tính chất hoạt động của công ty, công ty đã có những tên gọi khác nhau. Ngày 31/12/1979, Công ty ngoại thương tỉnh An Giang đổi thành “ Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu An Giang” theo quyết định số 422/QĐ/UB của UBND Tỉnh và đến năm 1989 do yêu cầu tổ chức lại ngành ngoại thương nên đổi thành “Công ty xuất nhập khẩu An Giang”. Trụ sở chính hiện nay của Công ty đặt tại đường 01 Ngô Gia Tự, thành phố Long Xuyên, An Giang. Đến nay, trải qua gần 30 năm hoạt động, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn, thử thách trong quá trình phát triển để vươn lên thành một trong những doanh nghiệp uy tín hàng đầu của tỉnh và là một trong tốp năm DN đứng đầu về lĩnh vực kinh doanh gạo trong cả nước. Từ những ngày mới thành lập với qui mô và phạm vi hoạt động rất nhỏ, đến nay công ty đã xây dựng được thêm nhiều xí nghiệp chế biến, cửa hàng, kho, trạm, các phòng ban nghiệp vụ với một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và tài năng. Năm 1998, ANGIMEX đã được Bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp tạo điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tăng cường đối tác đầu tư, liên doanh – liên kết với công ty nước ngoài. Các công ty liên doanh như ANGIMEX - KITOKU (Nhật Bản), ANGIMEX - VIETSING (Hồng Kông) nhiều năm nay đều hoạt động đạt hiệu quả tốt. Uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao đối với các bạn hàng trên thế giới. 3.2.Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu. Công ty ANGIMEX chuyên về lĩnh vực chế biến lương thực (đặc biệt là gạo), nông sản xuất khẩu, thực phẩm công nghệ, vật tư nông nghiệp, điện máy, hàng tiêu dùng, vận tải thuỷ, kinh doanh siêu thị, dạy tin học,… 3.2.1.Xuất khẩu: ANGIMEX có năng lực sản xuất 300.000 tấn gạo/năm, sức chứa kho trên 70.000 tấn, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Mỗi năm Công ty xuất khẩu từ 300.000 – 350.000 tấn gạo các loại. Hình thức tiêu thụ Tỷ lệ (%) Xuất khẩu trực tiếp 71.79 Cung ứng 4.09 Uỷ thác 24.12 Thị trường Thị phần (%) Châu Á 47.74 Châu Phi 44.39 Châu Đại Dương 3.20 Châu Mỹ 2.84 Châu Âu 1.83 Bảng 3.1: Cơ cấu hình thức tiêu thụ. Bảng 3.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo Biểu đồ 3.1: Hình thức tiêu thụ năm 2006. Biểu đồ 3.1: Thị trường tiêu thụ năm 2006. Biểu đồ 3.2: Thị trường xuất khẩu năm 2006. Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Philippines, Singapore, Malaysia, Inđonesia, Châu Phi, Iran, Iraq, Cuba, Hông Kông, Cambodia,… 3.2.2.Nhập khẩu: Các thiết bị, vật tư nông nghiệp, phân bón và hàng tiêu dùng thiết yếu khác. 3.2.3.Thương mại: Công ty có cửa hàng thương mại - dịch vụ, siêu thị, đại lý…kinh doanh đa dạng các sản phẩm của các nhà sản xuất trong và ngoài nước như: hàng gia dụng, kim khí điện máy, nước giải khát, phân bón, xe gắn máy HONDA, điện thoại di động S-FONE. 3.2.4.Dịch vụ công nghệ thông tin: Hợp tác với Học viện công nghệ quốc gia Ấn Độ - NIIT - thành lập trung tâm đào tạo chuyên viên công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế tại An Giang. 3.3.Cơ cấu tổ chức công ty, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 3.3.1.Mạng lưới tổ chức Công ty ANGIMEX. Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mạng lưới tổ chức của Công ty ANGIMEX(1) Xem sơ tổ chức mạng lưới ANGIMEX ở bảng phụ lục số 1. . 3.3.2.Các đơn vị thành viên - Các xí nghiệp chế biến lương thực. ANGIMEX hiện có 15 điểm kho thu mua nằm trải đều trên các vùng nguyên liệu trọng điểm trong và ngoài tỉnh và 5 xí ngiệp sản xuất lương thực chế biến gạo xuất khẩu. - Đại lý HONDA Việt Nam. Công ty hiện có 3 cửa hàng bán xe và làm dịch vụ do Honda Việt Nam uỷ nhiệm. - Trung tâm phát triển CNTT – Angimex. Có chức năng đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất kinh doanh. Ngoài ra trung tâm còn nhận đào tạo chuyên viên công nghệ thông tin hệ 2 năm cho các chuyên ngành: chuyên viên phần mềm và chuyên viên quản trị mạng. - Đại lý điện thoại di động S-FONE. Cung cấp tất cả các sản phẩm và dịch vụ, bảo hành và chăm sóc khách hàng của mạng điện thoại di động CDMA mang thương hiệu S-FONE. 3.3.3.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. *Phòng nhân sự - hành chánh: thực hiện công tác tham mưu cho Giám đốc thuộc các lĩnh vực như: công tác tổ chức; công tác hành chánh, văn thư, lưu trữ; công tác điều vận, công tác lao động - tiền lương; đào tạo; thi đua – khen thưởng; an toàn bảo hộ lao động, PCCC, HTX và hợp đồng tiêu thụ lúa chất lượng cao. *Phòng tài chính - kế toán: phụ trách nắm chắc tình hình tài chính, tiền tệ của công ty; thực hiện công tác quản lý và kiểm tra hoạt động tài chính, hạch toán kinh tế, báo cáo tài chính; theo dõi việc sử dụng vốn và tài sản, hoạt động thu chi, thanh toán; bồi dưỡng đội ngũ kế toán viên cho công ty. *Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch chung cho toàn công ty trong việc đầu tư, phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động; thực hiện các công việc có liên quan đến kinh doanh nội địa và quốc tế, hợp đồng xuất nhập khẩu. 3.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. 3.4.1.Tình hình hoạt động kinh doanh. Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của 3 năm gần đây cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty như sau: *Năm 2004: Kết quả kinh doanh cơ bản đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà tỉnh đã giao. Đặc biệt chỉ tiêu lợi nhuận đạt cao nhất từ trước đến nay. Đúng ra khả năng Công ty còn đạt cao hơn nữa về doanh số, kim ngạch và lợi nhuận nhưng do chính phủ dừng hạn ngạch ở mức 3,5 triệu tấn đã làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty không được như mong muốn. Về kinh doanh lương thực, kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh đạt 100 triệu USD, trong đó Công ty đã chiếm đến 50% kim ngạch. Về kinh doanh khối thương mại gặp nhiều khó khăn do mức độ cạnh tranh cao trên thị trường, đặc biệt là đối với mặt hàng phân bón và hàng bách hoá tiêu dùng. Riêng đối với Honda trong năm 2004 vẫn tiếp tục thuận lợi. *Năm 2005: Với nguồn hàng cân đối đủ cung cầu, giá cạnh tranh, cùng với nhu cầu cao trên thế giới đã chấp cánh cho hạt gạo Angimex về đích thắng lợi, chỉ tiêu lợi nhuận tiếp tục đạt kết quả cao nhất từ 77 triệu USD với tổng số lượng xuất khẩu là 310.000 tấn (không tính nhận UTXK 27.200 tấn). Kim ngạch xuất khẩu lương thực cả tỉnh đạt trên 165 triệu USD, trong đó Công ty chiếm 47% kim ngạch gạo của tỉnh. Điểm nổi bật trong năm là Công ty đã thâm nhập được thị trường Iran và đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Châu Phi. Song song đó cùng với việc kinh doanh khối thương mại (xe Honda, phụ tùng, phân bón) cũng gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, tuy nhiên với sự nỗ lực phấn đấu và biết khai thác tốt thời cơ kinh doanh nên đã đạt được hiệu quả đáng phấn khởi. Công ty hướng về kinh doanh dịch vụ sửa chữa và kinh doanh mạng điện thoại di động S-Fone đã góp phần tăng thêm doanh thu cho công ty. *Năm 2006: Nhìn chung do lượng gạo xuất khẩu giảm, nên giá xuất khẩu có tăng (254,87 USD/tấn tăng 9 USD so với năm 2005), riêng của Công ty giá xuất khẩu đạt 268,28 USD/tấn tăng 14,75 USD/tấn so với năm 2005 dẫn đến hiệu quả kinh doanh có lãi hơn nhưng sản lượng tiêu thụ thì lại thấp. Nguyên nhân là do Công ty đã không chạy theo cuộc chiến về giá cả để giành ký hợp đồng xuất khẩu với giá thấp và ảnh hưởng từ lệnh dừng xuất khẩu của Chính phủ trong 6 tháng cuối năm. Tuy lượng tiêu thụ thấp, nhưng vẫn đạt thắng lợi do lợi nhuận mang lại tăng. Về khối kinh doanh thương mại đã phát triển theo chiều hướng khả quan và đạt lợi nhuận. Công ty đã quyết tâm mở thêm Head Honda mới (Cửa hàng Honda Angimex III và Cửa hàng Honda Thoại Sơn). S-Fone đã bắt đầu phát triển và đạt lợi nhuận, hoạt động bán hàng đại lý được chú tâm phát triển lâu dài. Biểu đồ 3.3: Doanh thu Biểu đồ 3.4: Lợi nhuận 3.4.2.Cơ cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bảng 3.3: Bảng tóm tắt báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền đầu kỳ 10,149 3,098 4,110 Lưu chuyển tiền tệ từ HĐKD (43,338) 87,210 24,436 Lưu chuyển tiền tệ từ HĐĐT (6,227) (7,030) (30,458) Lưu chuyển tiền tệ từ HĐTC 42,514 (79,168) 5,987 Tăng (giảm) tiền trong kỳ (7,051) 1,012 (35) Tiền cuối kỳ 3,098 4,110 4,075 *Năm 2004: Kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện bằng dòng tiền ra là 43.338 triệu đồng và trích quỹ tiền mặt 7.051 triệu đồng. Công ty chi hoạt động đầu tư khoảng 6.227 triệu đồng (trong đó có thu lãi đầu tư vào đơn vị khác, tiền thu hồi từ các khoản đầu tư và thanh lý, nhượng bán TSCĐ). Để bù vào dòng ra của hoạt động kinh doanh, Công ty phải sử dụng 42.514 triệu đồng từ hoạt động tài chính thu được (vay nợ và thu lãi tiền gởi). Cuối kỳ trong quỹ còn 3.098 triệu đồng. *Năm 2005: Hoạt động kinh doanh làm tăng quỹ tiền mặt là 87.210 triệu đồng nhưng công ty chi cho hoạt động đầu tư là 7.030 triệu đồng (mua sắm TSCĐ và tài sản dài hạn khác; góp vốn liên doanh; đầu tư vào đơn vị khác). Hoạt động tài chính thể hiện bằng đồng tiền ra là 79.168 triệu đồng (trong đó có tiền chi trả nợ gốc vay…). Tóm lại, dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh được sử dụng để bù vào các hoạt động đầu tư và tài chính. Cuối kỳ trong quỹ còn 4.110 triệu đồng. *Năm 2006: Với những dòng tiền ra vào từ hoạt động kinh doanh, số dư là 24.436 triệu đồng. Nhưng Công ty phải chi cho hoạt động đầu tư một lượng tiền là 30.436 triệu đồng (chủ yếu là mua sắm, xây dựng TSCĐ và tài sản dài hạn khác; đầu tư góp vốn liên doanh và đầu tư vào đơn vị khác). Ngoài việc sử dụng tiền đầu kỳ và tiền từ hoạt động kinh doanh, Công ty còn phải dùng tiền thu từ hoạt động tài chính để bù vào hoạt động đầu tư. Cuối kỳ trong quỹ còn 4.075 triệu đồng. 3.5.Kế hoạch phát triển năm 2007. *Tình hình thị trường: theo dự báo nhu cầu về gạo trên thế giới tiếp tục tăng cao trong khi đó khả năng cung cấp gạo không đủ đáp ứng, nhu cầu lên tới khoảng 418,19 triệu tấn nhưng nguồn cung chỉ vào khoảng 416 triệu tấn. Chỉ tiêu ban đầu của Việt Nam về xuất khẩu gạo năm 2007 khoảng 4.5 triệu tấn thì hiện nay trong tay Hiệp hội đã có hợp đồng xuất khẩu 3.5 triệu tấn thuộc cấp Chính phủ. *Các chỉ tiêu kinh doanh năm 2007. -Gạo – ngành kinh doanh chủ lực: kinh doanh xuất khẩu và cung ứng xuất khẩu với sản lượng 250.000 tấn. -Ngành hàng khác (xe Honda, phân bón: 20.000 tấn, dịch vụ sửa xe, dịch vụ điện thoại di động): doanh thu tăng 15% so với năm 2006. - Kinh doanh ngành hàng mới: xuất khẩu cá tra fillet 1.320 tấn, nhập khẩu bã đậu nành 20.000 tấn để cung cấp lại cho các nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và tiêu thụ thức ăn gia súc 20.000 tấn. *Các giải pháp. - Đa dạng hóa sản phẩm chế biến gạo. - Gia tăng bán sỉ. *Chiến lược, định hướng kinh doanh. - Mở rộng dịch vụ Honda và sửa chữa xe Honda trên phạm vi toàn ĐBSCL. - Mở rộng dịch vụ công nghệ thông tin ở trung tâm NIIT: xem xét hướng mở rộng đào tạo các ngành phổ thông như dạy lắp ráp phần cứng, dạy tin học văn phòng. - Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu gạo và tách dần sự lệ thuộc ra khỏi chính phủ: giảm tỷ lệ xuất khẩu, sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ tạo ra các sản phẩm tiêu dùng nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận, hạn chế rủi ro và chiếm lĩnh thị trường nội địa, đồng thời kinh doanh nguồn phụ phẩm rẻ tiền để tăng thêm lợi nhuận cho Công ty. - Xây dựng mô hình riêng cho ngành thương mại dịch vụ. Chương 4 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ANGIMEX 4.1.Tình hình sử dụng vốn trong chính sách đầu tư tài sản 4.1.1.Tình hình thanh toán của Công ty Bảng 4.1: Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh ĐVT: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 TSLĐ 171,636 124,467 100,627 Nợ ngắn hạn 155,231 97,425 93,636 Tỷ số thanh toán hiện hành 1.11 1.28 1.07 HTK 84,370 54,105 69,755 Tỷ số thanh toán nhanh 0.56 0.72 0.33 Biểu đồ 4.1: Tỷ số thanh toán Thông qua số liệu ở bảng 4.1 trên cho thấy tỷ số thanh toán hiện hành qua các năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty là bình thường, chấp nhận được. Khả năng thanh toán năm 2005 (1.28) tốt hơn năm 2004 (1.11). Tuy nhiên vào năm 2006, tuy tỷ số thanh toán hiện hành (1.07) vẫn còn lớn hơn 1 nhưng lại có chiều hướng giảm sút. Thêm vào đó khả năng thanh toán nhanh cả Công ty được đánh giá tốt ở ba năm 2004, 2005 và 2006 nhưng cũng có xu hướng giảm vào năm 2006 báo trước những khó khăn về tài chính trong tương lai. Công ty cần phải tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục. Thông qua bảng cân đối kế toán, trong mục TSLĐ thì hai khoản HTK và KPT chiếm tỷ trọng rất lớn cho thấy việc đảm bảo trả nợ ngắn hạn của Công ty chủ yếu là do các KPT và HTK, mà hai khoản này cần phải có thời gian và chi phí để chuyển đổi thành tiền. Do vậy, để đánh giá chính xác khả năng thanh toán của Công ty cần phải so sánh tỷ số thanh toán với khả năng chuyển đổi thành tiền của hai khoản mục này. 4.1.2. Hiệu quả trong đầu tư tài sản lưu động. 4.1.2.1.Số vòng quay khoản phải thu. Bảng 4.2: Số vòng quay KPT ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần 1,134,696 1,459,224 1,303,404 Khoản phải thu 81,507 64,336 26,242 Số vòng quay KPT 13.92 22.68 49.67 Kỳ thu tiền bình quân 25.86 15.87 7.25 Biểu đồ 4.2: Số vòng quay KPT Thông qua bảng phân tích 4.2 trên nhận thấy số vòng quay các KPT tăng gần gấp đôi qua hàng năm. Năm 2004, các KPT luân chuyển 13.92 vòng, điều này có nghĩa là cứ khoảng 25.86 ngày Công ty mới thu hồi được nợ. Tương tự vào năm 2005, số vòng quay KPT là 22.68 vòng ứng với thời gian thu nợ cho mỗi vòng là 15.87 ngày; vào năm 2006, số vòng quay KPT là 49.67 vòng ứng với thời gian thu nợ cho mỗi vòng là 7.25 ngày. Số vòng quay các KPT tăng qua các năm (ứng với kỳ thu tiền bình quân giảm) chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của Công ty ngày càng nhanh trong quá trình thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn tốt lên do vốn bị chiếm dụng ngày càng ít đi. Thông qua phụ lục 1 cho thấy các KPT giảm mạnh qua các năm. Nguyên nhân là do trong các năm qua thị trường xuất nhập khẩu gạo có nhiều biến động ảnh hưởng đến thị phần xuất khẩu của Công ty. Trong năm 2004, thị trường truyền thống Châu Á gặp nhiều khó khăn như thị trường quan trọng là Inđonesia đóng cửa, Nigeria và Philippin giảm nhập khẩu gạo khiến cho Công ty phải tìm kiếm thêm khách hàng mới để bù vào như chuyển hướng sang thị trường Châu Phi (chủ yếu là các tập đoàn lớn).Vì vậy để thu hút khách hàng mới Công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng kết quả là số lượng khách hàng tăng lên cho nên các KPT trong năm 2004 rất cao. Vào các năm sau khi thị phần tương đối ổn định để hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng Công ty thắt chặt chính sách tín dụng. Mặt khác, KPT giảm còn do tác động từ lệnh hạn chế xuất khẩu của của Chính phủ ảnh hưởng đến số lượng khách hàng làm giảm các KPT. Thời gian tín dụng Công ty dành cho khách hàng của mình thường trong vòng một tháng trở lại. Công ty không có chính sách chiết khấu nhằm thu hút khách hàng trả nợ sớm hơn so với thời hạn trong hợp đồng đã ký nhưng ngược lại nếu khách hàng trả nợ cho Công ty chậm hơn thời hạn quy định thì phải chịu thêm một mức phạt với lãi suất lớn hơn mức lãi suất của ngân hàng, thường là từ 1.3% - 1.5% cho vi phạm thời hạn thanh toán. Tuy nhiên với số vòng quay các KPT tăng nhanh như vậy sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Công ty. Công ty đang áp dụng chính sách giảm bán chịu cho khách hàng nhằm giảm số vốn bị chiếm dụng nhưng do chính sách bán chịu quá chặt chẽ đã dẫn đến lượng khách hàng giảm sút gián tiếp làm giảm doanh thu. Qua bảng phụ lục 1(2) Xem chi tiết bảng phụ lục 1 ở phần phụ lục phía sau. cho thấy KPT luôn nhỏ hơn mục nợ ngắn hạn, chứng tỏ Công ty sử dụng vốn của người khác nhiều hơn người khác sử dụng vốn của mình. Điều này giúp Công ty tránh được thiệt thòi, đặc biệt trong điều kiện trượt giá nhanh của đồng tiền. 4.1.2.2.Số vòng quay hàng tồn kho Bảng 4.3: Số vòng quay HTK. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần 1,134,696 1,459,224 1,303,404 Hàng tồn kho 74,370 54,105 69,755 Số vòng quay HTK 13.45 26.97 18.69 Số ngày HTK 26.77 13.35 19.26 Biểu đồ 4.3: Số vòng quay HTK Số vòng quay HTK ở Công ty vào năm 2004 là 13.45 vòng với số ngày tồn kho cho một vòng là 26.77 ngày, tăng lên vào năm 2005 là 26.97 vòng với số ngày tồn kho cho một vòng là 13.35 ngày, sau đó giảm còn 18.69 vòng với số ngày tồn kho cho một vòng là 19.26 ngày vào năm 2006. Số vòng quay HTK tăng lên vào năm 2005 là do tốc độ của DT tăng trong khi tốc độ của HTK giảm đi làm cho thời gian hàng trong kho giảm được gần 14 ngày, từ đó làm cho số ngày luân chuyển VLĐ của Công ty cũng giảm theo. Điều này là do vào thời điểm đầu năm 2005 Công ty đã giải quyết được lượng HTK ở năm 2004 chuyển sang với giá cao. Đồng thời, trong vụ Đông Xuân năm 2005, Công ty thực hiện chính sách quản trị HTK mang tính định hướng trong từng giai đoạn, kết hợp giữa tồn kho - bán - mua - sản xuất giao hàng khiến cho lượng HTK ít. Mặc dù vào tháng 7/2005, Chính phủ hạn chế xuất khẩu khiến cho HTK có thể bị ứ đọng nhưng do Công ty cân đối tồn kho hợp lý, ký được hợp đồng với giá cao. Trong quý III, Công ty gút được hợp đồng 52,750 tấn gạo và quý IV là 9.700 tấn gạo, nên hoạt động kinh doanh được duy trì liên tục. Điều này đã góp phần làm giảm lượng HTK vào cuối năm 2005. Vào năm 2006, tuy số vòng quay HTK giảm còn 18.69 vòng, khiến cho số ngày hàng trong kho tăng thêm khoảng 6 ngày so với năm 2005. Nguyên nhân là do Công ty quyết định không giải phóng lượng HTK với các hợp đồng ký giá thấp trong cuộc chiến về giá cả cuối tháng 3 và đầu tháng 4 năm 2006. Mặt khác là do ảnh hưởng từ lệnh dừng xuất khẩu của Chính phủ vào 6 tháng cuối năm khiến lượng HTK bị ứ đọng. Tuy nhiên điều này không đáng lo ngại vì lượng HTK này sẽ được giải quyết cho các hợp đồng xuất khẩu của Chính phủ vào năm 2007. Liên hệ tỷ số thanh toán với số vòng quay KPT và số vòng quay HTK cho ta thấy Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán tốt. Bởi vì hai khoản KPT và HTK có số vòng luân chuyển khá nhanh, hoàn toàn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh khi kỳ hạn nợ đáo hạn phải trả đến.Công ty duy trì tỷ số khả năng thanh toán như vậy là hợp lý. Tỷ số thanh toán tổng quát không thấp hơn 1 nên Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ. Tỷ số thanh toán không quá cao, nếu quá cao sẽ làm giảm hiệu quả vì như thế Công ty đã đầu tư quá nhiều vào HTK cũng như các KPT có thời gian hoàn trả khá chậm. Bởi vì, Công ty hoạt động theo mùa vụ nên phải có nhiều HTK dự trữ và KPT cao là điều không thể tránh khỏi ở các công ty xuất nhập khẩu nên Công ty chỉ có thể cân đối chúng ở mức độ hợp lý, đem lại hiệu quả tốt nhất cho kinh doanh. 4.1.2.3.Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động. Bảng 4.4: Hiệu suất sử dụng TSLĐ. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần 1,134,696 1,459,224 1,303,404 TSLĐ & ĐTNH 171,636 124,467 100,627 Hiệu suất sử dụng TSLĐ 6.61 11.72 12.95 Biểu đồ 4.4: Hiệu suất sử dụng TSLĐ Chỉ tiêu ở bảng 4.4 cho biết vào năm 2004 TSLĐ của Công ty quay được 6.61 vòng, năm 2005 là 11.71 vòng và vào năm 2006 là 12.95 vòng. Số vòng luân chuyển TSLĐ tăng cao qua các năm chứng tỏ tốc độ luân chuyển TSLĐ ngày càng nhanh.Điều đó có ý nghĩa quan trọng, nó cho biết với một đồng vốn ít hơn Công ty đã tạo ra một kết quả nhiều hơn, thông qua đó cho thấy sức sản xuất đồng vốn của Công ty ngày càng lớn và khả năng tiết kiệm tương đối của đồng vốn cũng tốt hơn. Kết hợp phân tích chiều ngang và chiều dọc cho thấy tỷ trọng TSLĐ & ĐTNH giảm qua các năm, chủ yếu là do tỷ trọng các KPT và HTK giảm mạnh, đây là hai khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong TSLĐ & ĐTNH của Công ty, kế đến là sự giảm nhẹ trong trong tỷ trọng các tài sản ngắn hạn khác. Tuy nhiên, để tăng tốc độ luân chuyển vốn biện pháp cơ bản không phải là giảm vốn, bởi vì với việc giảm vốn như vậy sẽ làm giảm quy mô kinh doanh, giảm năng lực cạnh tranh của Công ty. Vì vậy ta cần phải xem xét, so sánh tốc độ tăng vốn với tốc độ tăng doanh thu để có cái nhìn khách quan hơn. Bảng 4.5: So sánh tốc độ tăng (giảm) DT với NV và số vòng luân chuyển TSLĐ. Chỉ tiêu 2004 – 2005 2005 – 2006 Tốc độ tăng (giảm) DT 28.60% -10.68% Tốc độ tăng (giảm) nguồn vốn -14.98% -1.72% Tốc độ tăng (giảm) vòng quay TSLĐ 77.34% 10.48% Nếu so sánh tốc độ tăng vốn với tốc độ tăng doanh thu qua các năm ta nhận thấy, nguồn vốn hầu như giảm đều qua các năm (năm 2005 giảm 14.98% so với năm 2004, năm 2006 giảm 1.72% so với năm 2005) còn doanh thu năm 2005 tăng 28.60% so với năm 2004, doanh thu năm 2006 giảm đi 10.68% so với năm 2005. Như vậy, trong giai đoạn 2004 – 2005, tuy nguồn vốn có giảm nhưng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn tăng, vòng quay TSLĐ lại tăng cao chứng tỏ Công ty thực sự đã sử dụng hiệu quả TSLĐ, sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả, rút ngắn thời gian vốn lưu động lại trong từng khâu của quá trình luân chuyển. Đây là thành tích tốt trong khâu quản lý và sử dụng vốn lưu động cũng như TSLĐ trong Công ty. Trong giai đoạn năm 2005 – 2006, tuy tốc độ luân chuyển TSLĐ tăng nhưng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lại giảm 10.68% lớn hơn so với tốc độ giảm của nguồn vốn (1.72%) cho thấy tốc độ luân chuyển TSLĐ giảm là do quy mô kinh doanh thu hẹp, năng lực cạnh tranh giảm. Tuy nhiên doanh thu giảm còn do chịu ảnh hưởng từ lệnh tạm dừng xuất khẩu của Chính phủ làm hạn chế đến kế hoạch kinh doanh của Công ty trong thời điểm rất thuận lợi: giá bán cao, nhu cầu thị trường tiêu thụ mạnh, Công ty lại có tồn kho đáp ứng được cho xuất khẩu. Vì vậy mà chưa thể đánh giá đây là khuyết điểm trong quản lý và sử dụng TSLĐ của Công ty. Như vậy quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giảm nhưng đó là do giảm mức tồn đọng tài sản NH bằng cách dẩy nhanh thu hồi các KPT, giảm HTK nhằm giảm bớt chi phí. Đây là biểu hiện tích cực về chuyển biến TSLĐ & ĐTNH qua các năm, góp phần hạn chế ứ đọng vốn, giảm lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng, tiết kiệm vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 4.1.3 Hiệu quả trong đầu tư TSCĐ và đầu tư dài hạn. 4.1.3.1.Hiệu suất sử dụng TSCĐ. Bảng 4.6: Hiệu suất sử dụng TSCĐ. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần 1,134,696 1,459,224 1,303,404 Nguyên giá TSCĐ 64,542 77,534 82,986 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 17.58 18.82 15.71 Biểu đồ 4.5: Hiệu suất sử dụng TSCĐ Thông qua chỉ tiêu trên ở bảng 4.6 cho thấy, vào năm 2004 cứ 1 đồng TSCĐ đem vào đầu tư sẽ mang lại 17.58 đồng doanh thu, tương ứng vào năm 2005 là 18.82 đồng doanh thu và năm 2006 là 15.71 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tăng vào năm 2005 cho thấy trong năm này Công ty sử dụng hiệu quả TSCĐ, tận dụng tốt các loại TSCĐ để tăng hiệu quả kinh doanh. Công ty đã đầu tư hơn 11 tỷ đồng vào việc sửa chữa, nâng cấp kho tàng, đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc trong các dây chuyền lau bóng, cân điện tử, tiếp tục trang bị băng tải và thùng chứa gạo…khiến công sức hoạt động của máy móc thiết bị đạt năng suất cao. Sau đó chỉ tiêu này sụt giảm vào năm 2006, lúc này hiệu suất sử dụng TSCĐ chỉ đạt 15.71, giảm 16.52% so với năm 2005 và giảm 10.64% so với năm 2004. Trong năm này, Công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ như mở thêm Head Honda mới (Cửa hàng Honda Angimex III và Cửa hàng Honda Thoại Sơn). TSCĐ tăng trong năm 2006 ngoài việc Công ty đầu tư thêm TSCĐ ra còn do việc bán một phân xưởng sản xuất tại Cần Thơ. Việc gia tăng TSCĐ bằng việc bán TSCĐ là điều không tốt do TSCĐ đó hoạt động không hiệu quả. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến cho hiệu quả sử dụng TSCĐ bị giảm mạnh vào năm 2006. Qua đó cho thấy tuy Công ty có tăng đầu tư thêm TSCĐ, nhưng chỉ đạt hiệu quả cao vào năm 2004 và cao nhất vào năm 2005 sau đó hiệu suất sử dụng TSCĐ bị giảm sút. 4.1.3.2.Hiệu quả trong đầu tư tài chính DH và tài sản DH khác. Bảng 4.7: Đầu tư tài chính DH và tài sản DH khác. ĐVT: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Đầu tư tài chính DH 4,353 6,967 24,951 Tài sản DH khác 2,087 2,643 2,749 Trong năm 2005, Công ty gia tăng đầu tư tài chính DH khiến cho khoản mục này tăng hơn gấp đôi (tăng 60.05% tương ứng 2,613 triệu đồng so với năm 2004). Đầu tư tài chính DH tiếp tục tăng vượt bậc (tăng 258.14% tương ứng 17, 984 triệu đồng) so với năm 2005. Còn đầu tư DH khác trong 2 năm sau cũng có tăng đáng kể. Xét về kết cấu thì tỷ trọng của các khoản mục TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính DH và tài sản DH đều tăng. Như vậy, trong các năm qua, cơ sở vật chất của Công ty được tăng cường, đồng thời Công ty đã gia tăng đầu tư tài chính DH, chủ yếu là tăng liên doanh, tăng đầu tư vào các đơn vị khác chứng tỏ sự phong phú đa dạng trong hoạt động kinh doanh, sự gia tăng này tạo nguồn lợi tức trong dài hạn cho Công ty 4.1.4.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Bảng 4.8: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần 1,134,696 1,459,224 1,303,404 Tổng tài sản 214,210 182,111 178,973 Hiệu suất sử dụng TS 5.2971 8.0128 7.2827 Biểu đồ 4.6: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Số vòng quay tổng tài sản năm 2005 là 8.0128 vòng tăng 51.13% so với năm 2004 nhưng sau đó giảm còn 7.2727 vòng vào năm 2006 tương ứng giảm đi 9.11% so với năm trước đó. Số vòng quay tài sản tăng cao ở năm 2005 thể hiện trong năm này khả năng thu hồi vốn nhanh của Công ty. Vào năm 2005, cứ 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ đem lại 8.0128 đồng doanh thu cho Công ty, tăng 2.7157 đồng so với năm 2004. Tuy nhiên, chỉ tiêu này bị giảm sút vào năm 2006, 1 đồng tài sản bỏ vào kinh doanh chỉ thu được 7.2827 đồng doanh thu, giảm đi 0.7301 đồng so với năm trước, chứng tỏ khả năng thu hồi vốn có phần giảm sút. Như vậy, qua phân tích cho thấy, trong cả 2 năm 2005 và 2006, Công ty đã tạo ra nhiều doanh thu hơn trên mỗi đồng đầu tư hơn so với năm 2004. Nhưng năm 2006, số vòng quay TTS có xu hướng giảm cho thấy hiệu quả bị giảm sút của Công ty trong việc sử dụng TTS để tạo ra doanh thu. Ta cần xác định xem việc giảm hiệu quả sử dụng TTS là từ việc giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ hay từ việc sử dụng TSCĐ trong đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ở phần phân tích trên ta sẽ xem xét hai chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ và hiệu suất sử dụng TSLĐ để xác định nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng TTS. Tóm lại: qua việc phân tích hai chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ và TSLĐ cho thấy hiệu suất sử dụng TSLĐ tăng qua các năm, còn hiệu suất sử dụng TSCĐ có xu huớng giảm mạnh vào năm 2006. Điều này cho thấy việc đầu tư quá nhiều TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không đem lại hiệu quả cao là nguyên nhân làm cho số vòng quay TTS giảm vào năm 2006, hay nói cách khác là hiệu suất sử dụng TTS bị suy giảm. Vào năm 2006, Công ty đã phải chuyển nhượng quyền sử dụng của một phân xưởng sản xuất tại Cần Thơ. Như vậy, việc tạo ra doanh thu trong năm 2006, ngoài phần đóng góp từ việc sử dụng TSLĐ, TSCĐ vào quá trình sản xuất còn có sự đóng góp từ việc nhượng bán TSCĐ (trị giá TSCĐ nhượng bán là 2,839 triệu đồng). Sự gia tăng doanh thu bằng việc nhượng bán TSCĐ là điều không hay, tuy nhiên nếu TSCĐ đó hoạt động không hiệu quả thì việc nhượng bán nó sẽ làm cho Công ty giảm đi chi phí đầu tư vào TSCĐ mà không đem lại nhiều hiệu quả, tiết kiệm chi phí để đầu tư vào các TS có hiệu suất sử dụng cao hơn nhằm gia tăng doanh thu trong các năm tới. 4.2.Lợi thế của vốn CSH trong việc gia tăng đòn bẩy tài chính. 4.2.1.Tỷ số nợ trên tổng tài sản. Bảng 4.9: Hệ số nợ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng nợ 158,639 97,425 93,636 Tổng tài sản 213,895 172,402 164,244 Tỷ số nợ trên TTS 74.17% 56.51% 57.01% Tỷ số nợ trên tổng tài sản năm 2004 là 74.17%, sang năm 2005 giảm còn 56.51% và giữ mức 57.01% vào năm 2006. Điều này cho biết, trong năm 2004 có đến 74.17% tài sản của Công ty được tài trợ bằng vốn vay. Mức độ tài trợ tài sản bằng vốn vay như vậy là rất cao, phần lớn vốn vay là nợ ngắn hạn nên hàng năm Công ty phải trả một lượng tiền lớn cho việc chiếm dụng vốn của đơn vị khác, dẫn đến khả năng thanh toán trở nên khó khăn, mức độ rủi ro tài chính cao. Với tỷ số như vậy Công ty khó lòng huy động thêm được nguồn vốn từ bên ngoài vì các chủ nợ đánh giá thấp khả năng trả nợ của Công ty. Sang năm 2005 và năm 2006, tình hình công nợ của Công ty có sự chuyển biến theo chiều hướng tốt. Trong hai năm này, chỉ có khoảng 57% tài sản được tài trợ bằng vốn vay (toàn bộ là vay ngắn hạn). Tuy nhiên để hạn chế rủi ro tài chính Công ty nên tăng nhanh quy mô vốn CSH nhằm đảm bảo khả năng tự chủ về nguồn vốn. Nguồn vốn tín dụng qua các năm giảm, trong đó chủ yếu là Công ty giảm các khoản vay và nợ ngắn hạn; nợ dài hạn hầu như không có, như vậy nợ ngắn hạn ở Công ty chủ yếu là phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Biểu đồ 4.7: Tỷ số nợ trên tổng tài sản. 4.2.2.Tỷ số nợ dài hạn trên vốn. Bảng 4.10: Tỷ số nợ trên vốn CSH và tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng nợ 158,639 97,425 93,636 Vốn CSH 55,571 84,685 85,337 Tỷ số nợ trên vốn CSH 285.47% 115.04% 109.72% Tỷ số nợ DH trên vốn CSH 6.13% - - Qua bảng 4.10 trên cho thấy trong năm 2004 Công ty được các nhà tài trợ nhiều hơn vốn CSH 185.47%. Điều này cho biết Công ty đã sử dụng một lượng vốn vay đáng kể vào năm 2004. Năm 2005 và năm 2006, mức tài trợ giảm xuống, chỉ nhiều hơn vốn CSH 15.04% và 9.72% tương ứng cho hai năm. Nợ phải trả giảm, kết cấu vốn CSH tăng trong tổng vốn thể hiện tính chủ động trong kinh doanh của Công ty tăng, khả năng độc lập tài chính cao. Tuy nhiên để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên ta xem xét tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH. Vì tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH có giá trị nhỏ hơn tỷ số nợ trên vốn CSH, điều này có nghĩa là phần lớn nợ của Công ty là nợ ngắn hạn. Trong hai năm 2005 và 2006, Công ty không vay nợ dài hạn, điều này làm giảm bớt về rủi ro tài chính nếu lợi nhuận của Công ty làm ra không đủ trả lãi vay. Biểu đồ 4.8: Tình hình tài trợ bằng vốn vay bên ngoài so với vốn CSH. 4.3.Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản 4.3.1.Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu. 4.3.1.1.Vốn luân lưu. Sơ đồ 4.1: Sơ đồ biểu hiện vốn luân lưu duơng ở Công ty TSLĐ Nợ NH TSCĐ Vốn DH TSLĐ Nợ NH TSCĐ Vốn DH VLL dương Qua bảng 4.11 cho thấy vốn luân lưu của công ty dương qua các năm, chứng tỏ việc tài trợ từ nguồn vốn là rất tốt. Toàn bộ TSCĐ được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn nghĩa là một cách rất ổn định. Doanh nghiệp không những đủ vốn dài hạn tài trợ cho các TSCĐ của mình mà còn thừa để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn khác. Đồng thời khi vốn luân lưu dương cũng có nghĩa là tổng TSLĐ lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ DN có khả năng thanh toán tốt, có khả năng trang trãi được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh. Bảng 4.11: Vốn luân lưu. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Nguồn vốn dài hạn 58,978 84,685 85,337 TSCĐ 42,547 57,644 78,346 TSLĐ 171,636 124,467 100,627 Nợ ngắn hạn 155,231 97,425 93,636 Vốn luân lưu 16,404 27,041 6,991 Biểu đồ 4.9: Vốn luân lưu Vốn luân lưu tăng từ 16,404 triệu đồng ở năm 2004 lên 27,041 triệu đồng ở năm 2005. Điều này là do nguồn vốn tự có của doanh nghiệp tăng (từ 55,571 triệu đồng lên 84,685 triệu đồng). Sự gia tăng vốn lưu động dựa trên nguồn vốn tự có của DN là rất tốt. Điều này có nghĩa rằng DN hoạt động thu được lợi nhuận hay huy động được thêm vốn từ bên ngoài. Sang năm 2006, vốn luân lưu giảm còn 6,991 triệu đồng. Điều này là do TSCĐ tăng 35.91% và TSLĐ giảm 19.15% trong khi đó nguồn vốn dài hạn chỉ tăng 0.77% và nợ vay ngắn hạn chỉ giảm 3.98% so với năm 2005. Tuy vốn luân lưu giảm mạnh nhưng vẫn còn dương. Mặt khác, trong năm 2006, DN đầu tư phát triển xây dựng thêm hai cửa hàng dẫn đến TSCĐ tăng mạnh và nhanh hơn nguồn vốn dài hạn. Vốn luân lưu giảm mạnh vào năm này làm cho mức độ an toàn tài chính của DN giảm xuống. Tuy vậy, việc giảm vốn này là nằm tài trợ cho các khoản đầu tư sinh lợi mới, góp phần nâng cao vị thế của Công ty. Nên nếu trong đà phát triển, DN sinh ra được lợi nhuận hoặc huy động được thêm nguồn vốn dài hạn, thì đây chỉ là hiện tượng nhất thời, không đáng ngại. Vì vốn dài hạn sẽ dần dần tăng lên bằng mức TSCĐ đem đầu tư và vốn luân lưu sẽ tăng cao trở lại. Vốn luân lưu giảm mạnh trong năm 2006 chủ yếu là do TSLĐ giảm nhiều, trong đó giảm nhiều nhất là KPT khách hàng. Hàng tồn kho tăng 28.42% trong khi VLL giảm cho thấy Công ty không xảy ra tình trạng cạn dự trữ do duy trì quá ít HTK trong kho. Mặt khác, để giữ vững nguồn nguyên liệu đầu vào, trong năm 2006 Công ty đã mở rộng đối tác để tham gia cung ứng. Ngoài Công ty TNHH Đức Thành, Công ty TNHH Tiền Giang, Công ty đã chọn thêm 3 đối tác nằm trong khu vực: Lấp Vò, Thốt Nốt, Phú Hoà và trong những trường hợp mất mùa do thiên tai, ảnh hưởng đến nguyên liệu đầu vào lương thực dành cho xuất khẩu, Công ty có thể sử dụng nguồn nguyên liệu từ Campuchia góp phần bổ sung nguồn cho thị trường. 4.3.1.2.Nhu cầu vốn luân lưu. Bảng 4.12: Nhu cầu vốn luân lưu ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Khoản phải thu 81,507 64,336 26,242 Hàng tồn kho 84,370 54,105 69,755 Nợ ngắn hạn 155,231 97,425 93,636 Nhu cầu vốn luân lưu 10,646 21,016 2,361 Biểu đồ 4.10: Nhu cầu vốn luân lưu. Nhu cầu vốn lưu động năm 2005 tăng gấp đôi so với nhu cầu vốn lưu động năm 2004. Điều đó là do trong năm 2005 tuy các nợ phải thu và hàng tồn kho có giảm nhưng tốc độ giảm của phần sử dụng vốn này vẫn còn cao hơn nhiều so với tốc độ giảm của khoản nợ ngắn hạn được vay, dẫn đến nhu cầu vốn lưu động tăng mạnh. Trong trường hợp này, Công ty nên lưu ý không nên sử dụng vốn lưu động tài trợ phần lớn cho tồn kho. Đây không phải là quyết định sử dụng vốn tốt, vì có thể DN đã sử dụng nguồn vốn dài hạn, tốn kém cho việc sử dụng ngắn hạn mà đáng lẽ việc sử dụng này phải do tín dụng ngắn hạn tài trợ (tín dụng ngắn hạn có chi phí thấp hơn). Sang năm 2006, DN đã khắc phục được tình trạng nhu cầu vốn luân lưu tăng quá cao. Nhu cầu vốn luân lưu đã giảm xuống còn 2,361 triệu đồng. Đây là một dấu hiệu rất tốt chứng tỏ DN cân đối tốt trong việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSLĐ và sử dụng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSCĐ, nâng cao sự ổn định và an toàn về mặt tài chính. Bảng 4.13: Vốn bằng tiền ĐVT: Tiệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Vốn luân lưu 16,404 27,041 6,991 Nhu cầu vốn luân lưu 10,646 21,016 2,361 Vốn bằng tiền 5,758 6,024 4,629 Biểu đồ 4.11: Vốn bằng tiền. Qua bảng 4.13 cho thấy, trong cả 3 năm gần đây vốn bằng tiền của DN đều dương, chứng tỏ vốn luân lưu của DN không những đáp ứng đủ nhu cầu về vốn luân lưu mà còn dư tiền trong quỹ, lượng tiền này gần tương đương nhau qua các năm. Như vậy, DN có nhu cầu vốn luân lưu dương qua các năm, đây là điều thường gặp trong các DN có ngành hoạt động theo thời vụ. Tuy nhu cầu vốn luân lưu dương nhưng vốn luân lưu của DN vẫn đủ tài trợ, tình hình tài chính như vậy là rất lành mạnh, hiệu quả sử dụng vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh là tốt. Biểu đồ 4.12: Sự tài trợ nhu cầu vốn luân lưu bằng vốn luân lưu. Tóm lại: Vốn luân lưu dương phản ánh TSCĐ được tài trợ một cách vững vàng. Nợ ngắn hạn ít, kéo thu nhu cầu vốn luân lưu dương. Nhưng vốn luân lưu vẫn đủ đáp ứng nhu cầu này. Riêng vốn bằng tiền và các KPT đã thừa đủ để trả các món nợ ngắn hạn. Tổng TSLĐ lớn hơn nợ ngắn hạn và đến năm 2006, khả năng thanh toán của Công ty tốt, sự độc lập tài chính ở mức cao, Công ty còn có khả năng vay dài hạn vì nợ dài hạn ở Công ty chiếm tỷ lệ rất nhỏ và hầu như không có vay thêm vào các năm 2005 và 2006. Sơ đồ 4.2: Mối quan hệ giữa NC VLL, VLL và vốn bằng tiền. ĐVT: Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Vốn bằng tiền 4,629 Vốn bằng tiền 6,024 Vốn bằng tiền 5,758 Nợ NH 93,636 HTK KPT 95,997 NC VLL 2,361 Nợ NH 97,425 HTK KPT 118,441 NC VLL 21,016 NC VLL 21,016 Nợ NH 155,231 HTK KPT 165,877 NC VLL 10,646 NC VLL 10,646 VLL 6,991 Vốn DH 85,337 TSCĐ 78,346 VLL 6,991 VLL 27,041 Vốn DH 84,685 TSCĐ 57,644 VLL 27,041 VLL 16,404 Vốn DH 58,978 TSCĐ 42,574 VLL 16,404 4.3.2.Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Bảng 4.14: Khả năng sinh lời của tổng tài sản. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Lợi nhuận 11,653 18,569 16,104 Tổng TS 214,210 182,111 178,973 Khả năng sinh lời của TTS (ROA) 5.44% 10.20% 9.00% Biểu đồ 4.13: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Qua bảng 4.14 cho thấy cứ một đồng tài sản Công ty đầu tư vào hoạt động kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra 0.0544 đồng lợi nhuận ở năm 2004, 0.1020 đồng lợi nhuận ở năm 2005 và 0.0900 đồng lợi nhuận ở năm 2006.Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng qua các năm, tuy năm 2006 có xu hướng sụt giảm. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế bị giảm vào năm 2006. Lợi nhuận sau thuế bị giảm không phải do Công ty kinh doanh không có hiệu quả (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn tăng đều qua hàng năm: đạt 15,019 triệu đồng vào năm 2004, 16,469 triệu đồng và 17,780 triệu đồng) mà do trong năm 2006, Công ty phải tăng tiền nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và nộp thuế bổ sung cho năm 2004 khiến cho lợi nhuận bị giảm; mặt khác lợi nhuận năm 2005 cao hơn so với năm 2006 là còn có phần đóng góp của khoản thu nhập khác. Điều này chứng tỏ Công ty có sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và có hiệu quả, hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho Công ty. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản như vậy là tốt. Tuy nhiên để có thể đánh giá chính xác khả năng sinh lời của tổng tài sản ta cần xem xét đến ảnh huởng của các nhân tố hệ số lãi ròng và số vòng quay tổng tài sản thông qua phương pháp Dupont. Ta có: ROA (2004): 5.44% = 1.03% x 5.2971 (vòng) ROA (2005): 10.20% = 1.27% x 8.0128 (vòng) ROA (2006): 9% = 1.24% x 7.2827 (vòng) Bảng 4.15: Hệ số lãi ròng và hệ số lãi gộp. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Hệ số lãi ròng 1.03% 1.27% 1.24% Hệ số lãi gộp 7.85% 8.86% 9.50% Biểu đồ 4.14: Hệ số lãi ròng và hệ số lãi gộp. Qua bảng 4.15 ta thấy hệ số lãi ròng năm 2005 có tăng chút ít so với năm 2004 (tăng 0.25%) cho thấy hiệu suất sinh lợi có tăng nhưng rất ít. Nếu so sánh thêm hệ số lãi gộp giữa hai năm thì hệ số lãi gộp năm 2005 (8.86%) cao hơn so với năm 2004 (7.85%), đó là do Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc cắt giảm chi phí, năng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động so với năm trước. Nói cách khác là Công ty hoạt động tương đối hiệu quả hơn trên phương diện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kết hợp ảnh hưởng của nhân tố hệ số lãi ròng với số vòng quay TTS này mang lại một dấu hiệu lạc quan, bởi sự kết hợp này mang lại một ROA cao gần gấp đôi so với ROA của năm 2004. Điều này chứng tỏ tính hiệu quả cao của việc phân phối và quản lý các nguồn lực, nó cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho vốn CSH và chủ nợ của Công ty trong năm 2005 cao gần gấp đôi so với năm 2004. Như vậy, trong năm 2005, Công ty đã cải thiện được tỷ suất lợi nhuận trên TTS bằng cách gia tăng vòng quay TTS, đặc biệt là vòng quay TSLĐ. Hệ số lãi ròng năm 2006 nhỏ hơn so với năm 2005, mức độ giảm rất nhỏ (0.04%). So sánh thêm hệ số lãi gộp giữa hai năm cho thấy hệ số lãi gộp có xu hướng tiếp tục tăng (tăng từ 8.86% lên 9.05%). Điều này khẳng định thêm khả năng Công ty vẫn còn hoạt động hiệu quả trên phương diện sản xuất và tiêu thụ. Ta phải kết hợp ảnh hưởng của hệ số lãi ròng với số vòng quay TTS mới có thể khẳng định được hệ số lãi ròng có xu hướng giảm là tốt hay xấu. Chỉ tiêu ROA tính được cho thấy ROA năm 2006 (9%) giảm so với ROA năm 2005 (10.20%). Như vậy, tuy khả năng sinh lời trên mỗi đồng doanh thu gần xấp xỉ như nhau giữa hai năm nhưng thu nhập trên đầu tư đã thấp hơn đã cho thấy rằng so với năm 2005 thì trong năm 2006, Công ty phải sử dụng nhiều tài sản hơn để tạo ra một đồng doanh thu, đó chính là TSCĐ. 4.3.3.Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) Bảng 4.16: Khả năng sinh lời của vốn CSH. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Lợi nhuận 11,653 18,569 16,104 Vốn CSH 55,571 84,685 85,337 Khả năng sinh lời của vốn CSH (ROE) 20.97% 21.93% 18.87% Biểu đồ 4.15: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Qua bảng 4.16 cho thấy vào năm 2004 mỗi đồng vốn CSH dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì Công ty thu đươc 0.2097 đồng lợi nhuận, tương ứng vào năm 2005 là 0.2193 đồng lợi nhuận, vào năm 2006 là 0.1887 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy hiệu sử dụng vốn CSH tăng từ 2004 đến năm 2005 và giảm ở năm 2006. Ta sẽ tìm hiểu nguyên nhân gây ra biến động ROE của 3 năm thông qua các nhân tố cấu thành nó theo phương pháp phân tích Dupont. Bảng 4.17: Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH theo phương pháp Dupont. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 05/04 06/05 Hệ số lãi ròng (%) 1.03% 1.27% 1.24% 0.25% (0.04%) Số vòng quay TTS (vòng) 5.2971 8.0128 7.2827 2.7157 (0.7302) Đòn cân tài chính (%) 385.47% 215.04% 209.72% (170.42%) (5.32%) Tỷ lệ vốn CSH trên TTS (%) 25.94% 46.50% 47.68% 20.56% (5.32%) ROA (%) 5.44% 10.20% 9.00% 4.76% (1.20%) ROE (%) 20.97% 21.93% 18.87% 0.96% (3.06%) Ta có: ROE (2004): 20.97% = 1.03% x 5.2971 (vòng) x 385.47% ROE (2005): 21.93% = 1.27% x 8.0128 (vòng) x 215.04% ROE (2006): 18.87% = 1.24% x 7.2827 (vòng) x 209.72% Từ biếu thức trên ta nhận thấy để gia tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH vào năm 2005, Công ty đã gia tăng khả năng sinh lợi trên doanh số và hiệu quả sử dụng tổng tài sản, trong đó hiệu quả sử dụng TSLĐ đạt kết quả rất cao. Ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đến ROE: ROE = . Ảnh hưởng của nhân tố số vòng quay TTS đến ROE: ROE = . Với khối lượng hoạt động tăng cao và lợi nhuận đạt trong năm 2005 cao hơn so với năm trước thì sự gia tăng mức đòn bẩy nợ lên lúc này sẽ khiến cho ROE tăng cao. Tuy nhiên do năm 2004, Công ty đã sử dụng lượng vốn vay quá lớn khiến cho rủi ro tài chính tăng. Vì vậy để hạn chế rủi ro tài chính Công ty buộc phải giảm tỷ lệ nợ vay trong năm 2005. Điều này khiến cho tỷ suất sinh lời trên vốn CSH có tăng nhưng không quá cao so với năm trước đó. Ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ vốn CSH trên TTS hay đòn cân tài chính đến ROE: ROE = . Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE: ROE = . Ta nhận thấy để ROE của năm 2004 (20.97%) có kết quả gần xấp xỉ năm 2005 (21.93%), Công ty đã gia tăng đòn cân nợ vào năm 2004, tỷ lệ nợ phải trả trên vốn CSH là 285.47%, nghĩa là Công ty đã sử dụng nợ vay tài trợ nhiều hơn vốn CSH 185.47%, trong khi đó năm 2005 tỷ lệ nợ phải trả trên vốn CSH là 115.04%, nghĩa là Công ty chỉ sử dụng nợ vay tài trợ nhiều hơn 15.04% so với vốn CSH. Mặt khác, tỷ suất tự tài trợ năm 2004 là 25.94% cho thấy Công ty thiếu vốn và khả năng chủ động về tài chính được đánh giá thấp. Điều này cho thấy tuy ROE của 2 năm 2004 và 2005 gần tương đương nhau nhưng năm 2005 được đánh giá tốt hơn, bởi vì Công ty chẳng những sử dụng hiệu quả tài sản và nguồn vốn của mình mà còn giảm thiểu được rủi ro tài chính thông qua việc tận dụng hợp lý vốn vay bên ngoài để tăng lợi nhuận cho Công ty. Tuy nhiên, trong năm 2005, Công ty có thể gia tăng chỉ tiêu ROE cao hơn nếu sử dụng đòn bẩy tài chính một hợp lý hơn nữa. Công ty có thể vay nợ sao cho với mức vay đó thì tác động đòn bẩy vẫn còn hiệu quả, đó là việc vay nợ chỉ dừng lại ở mức chi phí tài chính phải nhỏ hơn khoản tăng thêm của phần lợi nhuận thu được nhờ tác động đòn bẩy. *Nhận xét: Trong giai đoạn năm 2004 – 2005, tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH của Công ty tăng 0.96% so với năm 2004. Điều này là do các nhân tố sau đây ảnh hưởng: -Do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 0.25% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) tăng 5,02%. -Do số vòng quay TTS tăng 2.7157 vòng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) tăng 13,32%. -Do tỷ lệ vốn CSH trên TTS tăng 20.56% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) giảm 17.38%. Tóm lại: Trong giai đoạn 2004 – 2005, chỉ tiêu ROE tăng 0.96% chủ yếu là do Công ty đã tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và gia tăng được số vòng quay TTS hay nói cách khác là Công ty đã kinh doanh có lãi và sử sụng hiệu quả tài sản, cả TSCĐ và TSLĐ. Từ bảng 4.17 trên cho thấy ROE của năm 2006 giảm so với năm 2005. Sự biến động giữa ROE năm 2005 và năm 2006 chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự thay đổi của ROA, bởi sự biến động của ROA là sự kết hợp của hai nhân tố hệ số lãi ròng giảm 0.04% và số vòng quay TTS giảm 0.7302 (vòng) đã làm cho chỉ tiêu ROA giảm đi 1.20%. Ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đến ROE: ROE = . Ảnh hưởng của nhân tố số vòng quay TTS đến ROE: ROE = . Đến lúc này ta cần xét đến chỉ tiêu thứ ba: đòn cân nợ. Với tỷ suất tự tài trợ tính được là 46.50% vào năm 2005 và 47.68% vào năm 2006 cho thấy sự chủ động vế vốn của Công ty trong hai năm này đều tốt, tất nhiên là sự chủ động về vốn trong năm 2006 tốt hơn năm 2005. Với tỷ suất tự tài trợ như vậy, Công ty hoàn toàn có khả năng huy động thêm được nguồn vốn từ bên ngoài, tuy nhiên thông qua bảng cân đối kế toán cho biết các khoản vay ở Công ty hầu như giảm đều qua các năm. Trong năm 2006, Công ty giảm đòn cân nợ bằng cách giảm tỷ lệ giữa nợ phải trả với vốn CSH để tài trợ cho hoạt động kinh doanh (tỷ lệ như sau: 115.04% cho năm 2005 và 109.72% cho năm 2006). Điều này khiến Công ty chưa tận dụng hết cơ hội vay vốn của bên ngoài, vì vậy tuy rủi ro kinh doanh ít nhưng hiệu quả thì không cao. Ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ vốn CSH trên TTS: ROE = . Chính sự sụt giảm của cả ba nhân tố tính chỉ số ROE theo phương pháp Dupont, trong đó giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ là nguyên nhân chủ yếu đã làm cho ROE của năm 2006 bị giảm đi 3.06% so với năm 2005. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: ROE = . *Nhận xét: Trong giai đoạn năm 2005 – 2006, tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH của Công ty giảm 3.06% so với năm 2005. Điều này là do các nhân tố sau đây ảnh hưởng: -Do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 0.04% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) giảm 0.64%. -Do số vòng quay TTS giảm 0.7302 vòng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) giảm 1.94%. -Do tỷ lệ vốn CSH trên TTS tăng 1.18% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE) giảm 0.48%. Tóm lại: Trong giai đoạn năm 2005 – 2006, chỉ tiêu ROE giảm đi 3.06% là do cả 3 nhân tố hệ số lãi ròng, số vòng quay TTS (trong đó hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2006 giảm nhiều so với năm 2005) và đòn cân tài chính đều giảm. Điều này cho thấy, hiệu quả sử dụng nguồn vốn năm 2006 có phần giảm sút so với năm 2005. Tuy nhiên cần lưu ý cách đánh giá này đã bị ảnh hưởng bởi một nhân tố là khoản thu nhập khác mà Công ty có được vào năm 2005. Chính khoản thu nhập khác này đã làm gia tăng lợi nhuận sau thuế năm 2005 và điều này đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu việc tính ROE năm 2005 có vẻ cao hơn so với kết quả kinh doanh thu được. Bảng 4.18: Ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE Phân tích các nhân tố ảnh hưởng 2005/2004 2006/2005 Ảnh hưởng của nhân tố hệ số lãi ròng 0.0502 (0.0064) Ảnh hưởng của nhân tố số vòng quay TTS 0.1332 (0.0194) Ảnh hưởng của nhân tố vốn CSH trên TTS (0.1738) (0.0048) Tổng các nhân tố ảnh hưởng 0.0096 (0.0306) Như đã nói ở trên, ta cần lưu ý rằng sự giảm sút chỉ tiêu ROE và cả ROA trong năm 2006 là do trong năm 2005, lợi nhuận sau thuế ở Công ty có sự đóng góp của khoản thu nhập khác (trong đó có tiền thưởng do vượt kim ngạch xuất khẩu) và do DN phải đóng thêm thuế (ngoài thuế TNDN phải nộp, Công ty còn phải đóng thêm thuế chuyển quyền sử dụng đất do Công ty nhượng bán phân xưởng sản xuất ở Cần Thơ và thuế phải nộp bổ sung năm 2004) dẫn đến lợi nhuận sau thuế bị giảm ở năm 2006. Do vậy, phần dưới đây ta sẽ xem xét khả năng sinh lời của Công ty sau khi đã loại trừ đi yếu tố thuế và thu nhập khác. Bảng 4.19: Khả năng sinh lợi căn bản của Công ty ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 EBIT 21,165 28,486 33,481 Tổng tài sản 214,210 182,111 178,973 Khả năng sinh lợi căn bản 9.88% 15.64% 18.71% Bảng 4.19 cho thấy sau khi loại trừ yếu tố thu nhập khác và thuế thì khả năng sinh lợi căn bản của Công ty tăng cao qua hàng năm, từ 9.88% ở năm 2004 tăng lên 15.64% vào năm 2005 và đạt mức 18.71% vào năm 2006. Điều này cho biết, từ một đồng tài sản bỏ ra Công ty thu được 0.0988 đồng lợi nhuận ở năm 2004, 0.1564 đồng lợi nhuận ở năm 2005 và 0.1871 đồng lợi nhuận ở năm 2006, lợi nhuận thu được chính là lợi nhuận trước thuế và có tính thêm lãi vay. Mặt khác, thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, sau khi loại trừ đi phần thu nhập bất thường, cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng qua các năm. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng từ 15,019 triệu đồng ở năm 2004 lên 16,469 triệu đồng ở năm 2005 và đạt 17,780 triệu đồng vào năm 2006. Tỷ suất lợi nhuận của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hàng năm không thay đổi nhiều (tỷ suất khoảng 0.01 cho mỗi năm). Điều này chứng tỏ DN vẫn khai thác một cách hiệu quả về năng lực vốn, lao động, cơ sở vật chất, kỹ thuật… Bảng 4.20: So sánh khả năng sinh lời của vốn CSH với của TTS Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Khả năng sinh lời của vốn CSH 20.97% 21.93% 18.87% Khả năng sinh lời của tổng tài sản 5.44% 10.20% 9.00% *Vào năm 2004 DN sử dụng 158,639 triệu đồng vốn vay. Nếu so sánh lợi nhuận với tổng vốn sử dụng thì khả năng sinh lời của tổng tài sản là 5.44% thấp hơn khả năng sinh lời của vốn CSH (20.97%). Như vậy có thể nói với 1 đồng vốn từ mọi nguồn đem lại 0.0544 đồng lợi nhuận. *Vào năm 2005 DN sử dụng 97,425 triệu đồng vốn vay. Nếu so sánh lợi nhuận với tổng vốn sử dụng thì khả năng sinh lời của tổng tài sản là 10.20% thấp hơn khả năng sinh lời của vốn CSH (21.93%). Như vậy có thể nói với 1 đồng vốn từ mọi nguồn đem lại 0.1020 đồng lợi nhuận. *Vào năm 2006 DN sử dụng 93,636 triệu đồng vốn vay. Nếu so sánh lợi nhuận với tổng vốn sử dụng thì khả năng sinh lời của tổng tài sản là 09.00% thấp hơn khả năng sinh lời của vốn CSH (18.87%). Như vậy có thể nói với 1 đồng vốn từ mọi nguồn đem lại 0.0900 đồng lợi nhuận. Tóm lại: Trong năm 2004, Công ty đã gia tăng đòn cân nợ để tăng khả năng sinh lời của vốn CSH, việc sử dụng vốn vay này cho thấy Công ty đã tận dụng tốt được cơ hội trên thị trường. Trong năm 2005, để giảm rủi ro tài chính, Công ty đã giảm các khoản vay bên ngoài. Trong năm 2005 với sự tăng lên của doanh thu và lợi nhuận, Công ty có thể vay vốn bên ngoài để gia tăng thêm tỷ suất sinh lời trên vốn CSH nhưng Công ty lại tiếp tục giảm các khoản nợ phải trả. Sự gia tăng đòn cân nợ trong lúc tình hình kinh doanh của Công ty đang thuận lợi là động lực thúc đẩy Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên Công ty đã không tận dụng được điều này, các khoản vay tiếp tục giảm đã khiến Công ty không tận dụng được cơ hội gia tăng thêm ROE cao hơn so với ROE đạt được của năm 2005 và cả trong năm 2006. 4.4. Một số giải pháp đề nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. Qua quá trình phân tích và đánh giá tình hình sử dụng vốn tại ANGIMEX cho thấy việc quản lý và sử dụng nguồn vốn là tương đối tốt. Ngoài các giải pháp mà Công ty đã đề ra, Công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với các giải pháp đề xuất thêm sau đây: - Công ty cần tăng vòng quay toàn bộ vốn, đặc biệt là tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động nhanh hơn nữa để tăng lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn. Qua phân tích cho thấy muốn thực hiện điều đó biện pháp cần làm trước tiên là Công ty phải tăng nhanh vòng quay của HTK, bởi vì đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong TSLĐ. - Công ty cần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh bằng cách tận dụng tối đa nguồn vốn bên ngoài, tăng doanh thu tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh vì tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH sẽ tăng đáng kể khi tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, trên vốn kinh doanh có thể thấp. Việc tận dụng vốn vay bên ngoài sẽ tận dụng được các cơ hội trên thị trường để tăng lợi nhuận cho Công ty, từ đó có thể giảm tỷ lệ vốn CSH trên TTS vì với tỷ suất tự tài trợ như hiện nay cho thấy sự chủ động về nguồn vốn của Công ty là tương đối tốt. Công ty có thể vay vốn bên ngoài để mở rộng kinh doanh, đặc biệt là vay dài hạn vì tỷ lệ này rất thấp và hầu như không có trong các năm gần đây nhưng phải đảm bảo tỷ suất tự tài trợ ở mức bình thường chấp nhận được là khoảng 40% - 50%. - Trong năm 2006, HTK của Công ty có dấu hiệu tăng trở lại. Công ty cần phải đánh giá lại các khoản mục hàng hóa để xem khoản mục nào làm cho HTK tăng cao mà xây dựng chính sách tồn kho hợp lý hơn trong tương lai. Mặt khác, HTK tăng trong năm 2006 còn chịu ảnh hưởng từ sự biến động của yếu tố thị trường và chính sách hạn chế xuất khẩu cũng gây không ít khó khăn, làm giảm kết quả hoạt động của Công ty. Do đó Công ty cần phải có chính sách kinh doanh cũng như chiến lược tồn kho linh hoạt như năm 2005 đã mang lại kết quả thắng lợi. Muốn vậy, Công ty cần phải có đội ngũ nhân viên chuyên phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài, sự biến động và từng tình huống trên thị trường để xác định kịp thời những cơ hội và rủi ro nhằm có biện pháp tận dụng cơ hội vàng trên thị trường và khắc phục rủi ro trong kinh doanh. - Khoản phải thu bình quân của Công ty quá thấp vào năm 2006 biểu hiện một chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Lúc này KPT khách hàng có chất lượng cao nhưng doanh số sẽ đã giảm và lợi nhuận có thể thấp hơn mức đáng lẽ ra phải đạt được. Do vậy, trong năm tới Công ty nên nới lỏng các tiêu chuẩn tín dụng. Nói cách khác Công ty cần xây dựng chính sách bán chịu sao cho KPT có thể chuyển hoá thành tiền trong một khoản thời gian hợp lý trong mối quan hệ với chính sách bán hàng và chính sách quản trị KPT khách hàng. Cụ thể, Công ty có thể lập ra một bảng kê thời hạn của các tài khoản KPT khách hàng nhằm quản lý các khoản phải thu khách hàng quá hạn và chưa quá hạn. Cách này phân loại KPT khách hàng vào thời điểm nhất định theo tỷ lệ phần trăm hóa đơn nợ của các tháng trước. Tùy vào kết luận rút ta từ bảng kê, Công ty sẽ đưa ra quyết định tiếp tục chính sách tín dụng hay phải tiến hành thu hồi nợ đối với khách hàng. Ngoài ra Công ty có thể thu hút thêm lượng khách hàng bằng cách giảm giá đối với những khách hàng trả nợ trước thời hạn với mức chiết khấu do Công ty định ra. Cụ thể, với một hợp đồng xuất khẩu gạo có thời thanh toán trong một tháng Công ty đưa ra chính sách tín dụng như sau: 5/10 Net 30, nghĩa là thời hạn thanh toán Công ty dành cho khách hàng là một tháng, nhưng Công ty sẽ giảm giá 5% cho khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày. Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Chuyên đề này thực hiện nhằm phân tích và đánh giá tình hình sử dụng vốn tại Công ty ANGIMEX trong 3 năm gần đây từ năm 2004 – 2005 – 2006. Việc phân tích tình hình sử dụng vốn chủ yếu dựa trên sự so sánh tình hình biến động theo chiều ngang và chiều dọc của tài sản và nguồn vốn giữa các năm thông qua bảng CĐKT. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được dựa trên các chỉ tiêu tài chính như chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về khả năng hoạt động, chỉ tiêu về khả năng sinh lời và chỉ tiêu đòn bẩy tài chính, thông qua đó cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty. Ngoài ra, chuyên đề còn sử dụng phương pháp phân tích Dupoint để xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, số vòng quay TTS và tỷ suất vốn CSH trên TTS. Thông qua mức độ ảnh hưởng nhiều hay ít mà đề ra các biện pháp khắc phục các mặt hạn chế, tận dụng được thế mạnh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty. Thông qua việc phân tích tình hình sử dụng vốn của Công ty ANGIMEX qua ba năm 2004 – 2005 – 2006 cho thấy: -Về việc kinh doanh của Công ty: Trong 3 năm phân tích thì năm 2005 đạt doanh thu và lợi nhuận sau thuế cao nhất. Điều này là do năm 2005, Công ty tăng trưởng vượt bậc cả về số lượng lẫn kim ngạch với số lượng 333,800 tấn, kim ngạch đạt 77,000,000 USD. Tuy doanh thu năm 2006 không bằng năm 2005 nhưng lợi nhuận thuần từ kết quả hoạt động kinh doanh lại đạt cao hơn (năm 2005: 16,469 triệu đồng; năm 2006: 17,780 triệu đồng) chứng tỏ hình hình kinh doanh của Công ty rất khả quan. Mặc dù lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2006 cao hơn năm 2005 nhưng lợi nhuận sau thuế lại thấp hơn. Điều này là do trong năm 2005, ngoài lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh còn có phần lớn thu nhập khác đã đóng góp không ít khiến cho lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng cao. Thu nhập khác này bao gồm thu tiền thuê kho, thu trợ giá công ty NIDERA, thu tiền thưởng vượt kim ngạch xuất khẩu (chiếm tỷ trọng cao) và thu nhập khác. Mặt khác, trong cả 3 năm 2004 – 2005 – 2006, Công ty hoàn toàn có khả năng tăng thêm kết quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận của mình nhưng Công ty đã gặp khó khăn từ việc Chính phủ hạn chế xuất khẩu làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty không được như mong muốn. -Về tình hình biến động tài sản và nguồn vốn trong 3 năm phân tích 2004 – 2005 – 2006: Nhìn chung tài sản và nguồn vốn của Công ty có xu hướng giảm qua các năm, phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh bị thu hẹp. Tuy nhiên thông qua việc phân tích các khoản mục trong tài sản và nguồn vốn cho thấy: +Về phần tài sản giảm sút chủ yếu là do hai khoản mục KPT và HTK giảm mạnh qua các năm. KPT giảm một phần là do chính sách bán chịu của Công ty thu hẹp nhằm tối thiểu việc bị đơn vị khác chiếm dụng vốn; một phần là do lệnh tạm dừng ký mới xuất khẩu của Chính phủ và việc Công ty kiên quyết không ký hợp đồng giá thấp khiến cho số lượng hợp đồng được ký giảm sút ảnh hưởng đến số lượng khách hàng của Công ty; phần nữa là do biến động của thị trường tiêu thụ nếp vẫn bị thu hẹp do Indonesia còn đóng cửa, thị trường tiêu thụ gạo Jasmine tiếp tục sụt giảm. Hàng tồn kho giảm là do nguyên nhân chủ yếu Công ty thực hiện chiến lược quản trị HTK mang tính định hướng theo từng giai đoạn, kết hợp giữa tồn – kho – bán – mua - sản xuất giao hàng khiến cho lượng hàng tồn kho không bị ứ động nhiều. Năm 2006, HTK có dấu hiệu tăng trở lại là do ảnh hưởng từ cuộc chiến giá cả và lệnh dừng xuất khẩu của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát do tình trạng thiếu hụt gạo nội địa. +Về phần nguồn vốn giảm là do Công ty giảm các khoản nợ phải trả trong các năm 2005 và năm 2006. Tuy nhiên song song với các khoản nợ phải trả giảm thì nguồn vốn CSH lại không ngừng tăng mạnh. Điều này chứng tỏ sức mạnh về vốn và tài chính của Công ty ngày càng tăng cao. Công ty đã dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSCĐ và tài trợ một phần cho TSLĐ. Điều này cho thấy sự phân bổ, sử dụng hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn. -Về hiệu quả sử dụng tài sản và đồng vốn của Công ty, qua phân tích các chỉ số tài chính cho thấy mỗi đồng tài sản hoặc mỗi đồng vốn bỏ ra đều mang lại lợi nhuận cho Công ty. Chỉ tiêu này tăng vào năm 2005 và bị sụt giảm vào năm 2006, cho thấy hiệu quả sử dụng nguốn vốn có phần kém hiệu quả đi. Tuy nhiên do hai chỉ tiêu ROE và ROA được tính từ lợi nhuận sau thuế nên có phần ảnh hưởng không nhỏ thu nhập khác. Nếu loại trừ ảnh hưởng yếu tố thu nhập khác thì hiệu quả sử dụng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT21.doc
Tài liệu liên quan