Tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh doanh rừng trồng ở huyện Đô Lương - Tỉnh Nghệ An: Khóa luận tốt nghiệp là một sản phẩm, là công trình tâm huyết nhất trong cuộc đời sinh viên của tôi. Để hoàn thành tốt công trình này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình đến quý thầy cô làm việc và giảng dạy tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế trong suốt bốn năm học vừa qua. Cảm ơn quý thầy cô đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu, giúp tôi có được một nền tảng vững chắc, tự tin hơn trên con đường khởi nghiệp trong tương lai. Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thạc sỹ Trần Minh Trí - giảng viên trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc xây dựng và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân đây tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các bác, các chú và các anh chị đang công tác tại phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Ủy ban nhân dân huyện Đô Lương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của tôi tới gia...
75 trang |
Chia sẻ: tranhong10 | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hiệu quả kinh doanh rừng trồng ở huyện Đô Lương - Tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp là một sản phẩm, là công trình tâm huyết nhất trong cuộc đời sinh viên của tôi. Để hoàn thành tốt công trình này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình đến quý thầy cô làm việc và giảng dạy tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế trong suốt bốn năm học vừa qua. Cảm ơn quý thầy cô đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu, giúp tôi có được một nền tảng vững chắc, tự tin hơn trên con đường khởi nghiệp trong tương lai. Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thạc sỹ Trần Minh Trí - giảng viên trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc xây dựng và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân đây tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các bác, các chú và các anh chị đang công tác tại phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Ủy ban nhân dân huyện Đô Lương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của tôi tới gia đình, bạn bè- những người luôn chia sẻ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Nguyệt
Một số cái th sửa em bổ đi rồi!! Sao vây??? Huhuhuuuuuuuuuuuuuuuu
Đã dùng MI thì không dùng IC
Đã phân loại theo loài cây thì tất cả các bảng phải thống nhất
Tất cả các bảng phải có ĐVT
Vấn đề khác ở trong bài (đừng bỏ đi nha)
Không dùng từ “tổng” và “BQC” lẫn lộn
File này fai có đủ các phần từ trang bìa đầu tời phụ lục
Tất cả mục lục danh mục các bảng, biểu đồ phải đặt tự động hết (Tất cả)
Phải thật bình tĩnh để đọc đi đọc lại. Dùng file này để sửa trên đó luôn em nha. Nộp rồi không sửa được đâu em nak!!!!!!!!!!!
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ix
Tự động hết
DANH MỤC CÁC CHỮ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BCR Tỷ suất thu nhập và chi phí
BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
BVTV Bảo vệ thực vật
CP Chi phí
DT Doanh thu
ĐVT Đơn vị tính
IC Chi phí trung gian
IRR Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ
LĐ Lao động
LN Lợi nhuận
NPV Giá trị hiện tại ròng
PMT Giá trị san đều hằng năm
PV Giá trị hiện tại
GO Giá trị sản xuất
TC Tổng chi phí
RTSX Rừng trồng sản xuất
SXKDRT Sản xuất kinh doanh rừng trồng
SXNN Sản xuất nông nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Chuỗi cung ứng gỗ của huyện Đô Lương tới địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận 49
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất đai của các hộ trồng rừng 27
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất bình quân trên địa bàn huyện Đô Lương giai đoạn 2010-2012 20
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Đô Lương (2010-2012) 23
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng lao động của các hộ trồng rừng 25
Bảng 2.4: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Đô Lương thời kỳ 2010 - 2012 25
Bảng 2.5: Diện tích rừng trồng của huyện Đô Lương qua các năm 30
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất, sản lượng khai thác rừng trồng tại huyện Đô Lương thời kỳ 2010-2012 32
Bảng 2.7: Giá trị sản xuất kinh doanh rừng trồng của các hộ trồng rừng huyện
Đô Lương giai đoạn 2010- 2012 33
Bảng 2.8: Các khoản mục chi phí trồng rừng (tính cho 1 ha/chu kỳ trồng rừng) 34
Bảng 2.9: Chi phí trồng rừngcủa các hộ tính theo từng năm (tính cho 1 ha) 37
Bảng 2.10: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng ở huyện 38
Bảng 2.11: Phân tích kết quả, hiệu quả kinh doanh rừng trồng của các hộ trồng rừng theo chỉ tiêu NPV, IRR, PMT, BCR (Tính cho 1 ha) 41
Bảng 2.12: Hiệu quả kinh doanh rừng trồng theo chu kỳ (tính cho 1 ha) 43
Bảng 2.13: Hiệu quả về mặt xã hội của hoạt động trồng rừng ở huyện Đô Lương
(tính bình quân/ha) 45
Bảng 2.14: Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến kết quả và hiệu quả TRSX 52
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Phát triển lâm nghiệp là một hướng đi mới cho khu vực nông nghiệp nông thôn- những khu vực có tỷ trọng đất lâm nghiệp chiếm phần lớn trong tổng diện tích. Huyện Đô Lương là một huyện đồng bằng bán sơn địa- có các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế lâm nghiệp và phát triển rừng trồng sản xuất. Hoạt động trồng rừng tại địa bàn huyện là một hoạt động đang được chính quyền địa phương và Nhà nước quan tâm, chú trọng. Những năm trở lại đây, nhu cầu về lâm sản gỗ cho sản xuất và tiêu thụ đang ngày một tăng lên. Vì vậy việc phát triển kinh doanh rừng trồng đang là xu hướng tất yếu và khách quan nhằm phát huy tiềm năng và lợi thế về đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đô Lương nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung, cũng như đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu ngày càng tăng của xã hội.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên tôi quyết định thực hiện nghiên cứu và xây dựng đề tài: “Hiệu quả kinh doanh rừng trồng ở huyện Đô Lương - tỉnh Nghệ An”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở khoa học về rừng trồng sản xuất và vai trò của rừng trồng sản xuất đối với các nông hộ nói riêng và nền kinh tế thị trường nói chung
Tìm hiểu tình hình trồng rừng tại địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Phân tích, đánh giá kết quả và hiệu quả cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động trồng rừng tại địa bàn nghiên cứu
Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh rừng trồng tại địa bàn huyện Đô Lương
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp phân tích
Phương pháp chuyên gia- chuyên khảo
Kết quả nghiên cứu
Đô Lương là một huyện đồng bằng bán sơn địa thuộc tỉnh Nghệ An, có diện tích rừng cũng tương đối lớn.Vì vậy, tiềm năng phát triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn huyện là rất lớn, cho nên cần đầu tư hơn nữa cho hoạt động này, bởi vì nó sẽ góp phần làm nên sự phát triển kinh tế cho huyện Đô Lương và sẽ nhanh chóng trở thành một thị xã trong một vài năm tới.
Hoạt động TRSX không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cho người trồng rừng, giúp nền kinh tế của huyện phát triển mà còn góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng độ che phủ của rừng, cải thiện môi trường sinh thái và tạo nguồn nước ngầm.
Việc tăng cường đầu tư cho hoạt động trồng rừng kinh doanh của các hộ trồng rừng giúp đáp ứng nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến và xuất khẩu lâm sản của địa phương, đưa nền kinh tế của huyện phát triển. Đồng thời hoạt động này còn giúp cải thiện thu nhập cho một bộ phận dân cư, làm cho đời sống vật chất tinh thần của họ được nâng lên rõ rệt. Ngoài ra hoạt động TRSX còn góp phần làm giảm áp lực phá hủy rừng tự nhiên, giảm tệ nạn xã hội phát sinh do thiếu việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện xuống mức thấp.
Qua điều tra và hạch toán kinh tế cho thấy hiệu quả của trồng cây Keo lai cao hơn so với hiệu quả của cây Keo lá tràm. Nhìn chung các chỉ số NPV, PMT của Keo lai cao hơn nhiều so với Keo lá tràm. Chính vì vậy vấn đề đặt ra ở đây là chính quyền địa phương và các đơn vị lâm nghiệp trên địa bàn cần phải quan tâm thuyết phục bà con chuyển đổi cây trồng từ việc trồng Keo lai và Keo lá tràm sang trồng cây Keo lai 100%. Hơn nữa cần hướng dẫn cho bà con đầy đủ các kỹ thuật lâm sinh để bà con tích cực chủ động và tham gia trồng rừng với mục đích cuối cùng là đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với các điều kiện và nguồn lực sẵn có. Đối với các đơn vị lâm nghiệp trên địa bàn cần làm tốt công tác giống để đảm bảo rằng giống tốt và chất lượng. Sau khi tiến hành hoạt động trồng rừng các đơn vị chức năng cần đi sâu kiểm tra và nghiệm thu các thửa rừng để kịp thời điều chỉnh và khắc phục.
Từ những minh chứng mà bài nghiên cứu đã đưa ra, có thể nói rằng để thực hiện đầu tư trồng rừng kinh doanh có hiệu quả thì cần thực hiện một số giải pháp như: Giải pháp về quy hoạch đất đai, giải pháp về công tác chăm sóc, bón phân, các giải pháp về thị trường tiêu thụ, vốnĐặc biệt là giải pháp về độ dài chu kỳ khai thác, việc khai thác phù hợp với độ tuổi của cây sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đồng thời việc đầu tư mở rộng quy mô, diện tích cũng như tập trung đầu tư chi phí cho các hoạt động chăm sóc, bón phân cũng sẽ mang lại HQKT cao.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động SXKDRT đã đạt được kết quả rất khả quan, góp phần giải quyết được nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Đồng thời tạo điều kiện cho các hộ trồng rừng tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô lương là huyện đồng bằng bán sơn địa, nằm ở trung tâm tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 75 Km về phía Tây Bắc. Huyện có 33 xã thị song có đến 27 xã có rừng và đất rừng. Tiềm năng đất đai đa dạng, khá dồi dào, lực lượng lao động đông, nhân dân cần cù chịu khó. Trong công cuộc đổi mới xây dựng quê hương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhiều năm qua cán bộ và nhân dân Đô Lương đã đạt được nhiều kết quả to lớn, khá vững chắc và toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành phần góp phần làm nên thành tựu đó không thể không kể tới công sức to lớn của ngành lâm nghiệp, và rừng trồng sản xuất là một trong những thành phần chủ đạo.
Cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay thì nhu cầu lâm sản gỗ cho sản xuất và tiêu thụ đang ngày một tăng lên. Vì vậy việc phát triển kinh doanh rừng trồng đang là xu hướng tất yếu và khách quan nhằm phát huy tiềm năng và lợi thế về đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đô Lương nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung, cũng như đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu ngày càng tăng của xã hội. Với lợi thế về diện tích đất rừng tương đối nhiều, Đô Lương có thể xem là một huyện có tiềm năng trong việc quy hoạch phát triển rừng trồng kinh tế, góp phần tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập, giải quyết công ăn việc làm và tăng nguồn đa dạng sinh học, cải thiện môi trường sinh thái.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực mà hoạt động trồng rừng mang lại thì vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình sản xuất rừng trồng như: năng suất, chất lượng rừng chưa đồng đều; hiệu quả trồng rừng chưa cao; trình độ lao động thấp. Để đánh giá một cách khách quan và khoa học về những nhận định trên và đưa ra các đề xuất cải thiện tôi quyết định chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả kinh doanh rừng trồng ở huyện Đô Lương- tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá được kết quả, hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh rừng trồng ở Huyện Đô Lương- tỉnh Nghệ An làm cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các chủ rừng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng ở huyện Đô Lương- tỉnh Nghệ An.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng trên địa bàn huyện Đô Lương.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ trồng rừng ở huyện Đô Lương.
Về thời gian: Xem xét đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng của các hộ trồng rừng trên địa bàn huyện có thu hoạch năm 2012.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất và tiêu thụ rừng trồng, chi phí, kết quả và hiệu quả cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của mô hình trồng rừng của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Các số liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau của các cơ quan ban ngành cấp huyện, xã trên địa bàn huyện Đô Lương như Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Tài nguyên & Môi trường, Văn phòng sử dụng đất, Phòng thống kê huyện Đô Lương, Hạt Kiểm lâm huyện Đô Lương- Chi cục Kiểm Lâm Nghệ Anvà một số cơ quan cấp xã. Ngoài ra đề tài còn tham khảo một số bài viết và kết quả nghiên cứu của các thầy cô và các cá nhân khác
Số liệu sơ cấp:
+ Chọn đối tượng điều tra: Hộ trồng rừng có khai thác năm 2012 với diện tích từ 0,5 ha trở lên
+ Thiết kế mẫu điều tra:
Chọn 66 hộ trồng rừng có thu hoạch rừng trồng năm 2012 ở 3 xã: Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây (thuộc miền núi) và Hòa Sơn (thuộc đồng bằng) để điều tra
+ Điều tra phỏng vấn hộ
Phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nghiên bằng bảng hỏi thông qua phỏng vấn trực tiếp
Phỏng vấn: Do đề tài mang tính thực tiễn do đó tôi tiến hành điều tra các hộ trồng rừng tại 3 xã được phân chia thành 2 vùng sinh thái khác nhau đó là: Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây (thuộc miền núi) và Hòa Sơn (thuộc đồng bằng).
Phương pháp toán kinh tế: Sử dụng để tiến hành đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động.
Phương pháp chuyên gia- chuyên khảo: Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu của các chuyên gia, các cán bộ quản lý, các cơ sở chế biến gia công... để làm cơ sở cho việc đánh giá và đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn, có tính khả thi và sức thuyết phục cao.
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích tài liệu: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, sử dụng các phương pháp số bình quân, phương pháp so sánh, kiểm định thống kê để phân tích sự khác biệt về hiệu quả kinh tế của việc trồng rừng giữa các vùng sinh thái, mối quan hệ giữa kết quả đầu ra với chi phí các yếu tố đầu vào nhằm đáp ứng với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Phương pháp phân tổ và phân tích thống kê: Dùng để chọn mẫu, phân tích và đánh giá số liệu.
Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng để phân tích đánh giá các chỉ tiêu và kết quả, hiệu quả kinh tế, tài chính của rừng trồng, trong đó có tính đến giá trị thời gian của tiền như NPV, IRR, BCR, PMT.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo xu thế phát triển của thị trường, điều đáng quan tâm của các nhà kinh tế đó là làm sao khai thác được tối đa các nguồn lực sẵn có cũng như các nguồn lực tiềm ẩn để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất với hao phí về các nguồn lực và lao động thấp nhất. Như vậy bàn về hiệu quả kinh tế thì có rất nhiều quan điểm khác nhau. Dưới đây tôi xin đưa ra một khái niệm về hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối, có nghĩa là khi ta tính đến hiệu quả kinh tế là chúng ta xem xét đến hai yếu tố về hiện vật và giá trị, chúng ta xem xét đã sử dụng nguồn lực và giá trị như thế nào trong mô hình kinh tế từ đó đưa ra vấn đề sử dụng nguồn lực như thế nào là hiệu quả nhất, đề ra giải pháp đúng đắn, cần thiết mang lại hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng đầu ra có thể đạt được trên mỗi đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng trong lâm nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật (TE) phản ánh tay nghề, trình độ chuyên môn của người lao động trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào.
Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá bán sản phẩm và giá đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về đầu tư hay nguồn lực. Về bản chất, hiệu quả phân phối là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá các yếu tố đầu vào và giá của đầu ra. Bởi vậy, hiệu quả phân phối còn được gọi là hiệu quả giá. Như vậy, xác định hiệu quả này giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Tức giá trị biên của sản phẩm phải bằng chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là sự tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nó được xác định như sau:
- Phương pháp thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Trong đó, H : Hiệu quả kinh tế
Q : Khối lượng sản phẩm thu được
C : Chi phí bỏ ra
- Phương pháp thứ hai: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả tăng thêm với chi phí tăng thêm.
Trong đó, ΔQ : Khối lượng sản phẩm tăng thêm.
ΔC : Chi phí tăng thêm
1.1.2. Hiệu quả của các nguồn lực trong kinh doanh rừng trồng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh rừng trồng cần phải xem xét đến hiệu quả của một số nguồn lực để đánh giá được mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh đó. Ở nội dung bài nghiên cứu này chúng ta cần tập trung nghiên cứu và phân tích hiệu quả của một số nguồn lực phổ biến cho hoạt động trồng rừng:
Đất
Đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong hoạt động kinh doanh rừng trồng, để đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng đất chúng ta cần phải tính toán một số chỉ tiêu như: Quy mô diện tích, thu nhập trên một đơn vị diện tích (GO/ ha), chi phí trên một đơn vị diện tíchCác chỉ tiêu đó sẽ được trình bày cụ thể trong phần đánh giá kết quả và hiệu quả của kinh doanh rừng trồng
Vốn
Vốn là đầu vào quan trọng nhất để thực hiện đầu tư trồng rừng. Nguồn vốn dồi dào sẽ làm người dân chủ động hơn trong hoạt động SXKDRT, sẵn sàng đầu tư tích cực trong các yếu tố chính như: Làm đất, giống, phân bón, chăm sóc... điều đó giúp cây sinh trưởng nhanh, sớm đạt đến tuổi thuần thục công nghệ, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, cho kết quả và hiệu quả kinh doanh cao.
Để thấy rõ hiệu quả của việc sử dụng vốn, bài nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu cụ thể như: Lợi nhuận, lợi nhuận trên tổng chi phí (LN/TC), tỷ suất giá trị gia tăng thu được trên một đồng chi phí trung gian (MI/IC), các chỉ tiêu NPV, BCR, PMT
Lao động
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng, bao gồm số lượng lao động và chất lượng lao động, lao động tác động trực tiếp đến hiệu quả trồng rừng và có ảnh hưởng đến kết quả và HQKD rừng trồng. Hiệu quả của nguồn lực này được thể hiện bao gồm: Lao động tự có, lao động thuê ngoài, thu nhập trên lao động, số công lao động BQ/ha, tiền công lao động BQ/ ha
1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế (hiệu quả sản xuất kinh doanh)
Trong sản xuất kinh doanh việc nâng cao hiệu quả sản xuất là rất quan trọng, mang lại mức lợi nhuận tối đa cho các nhà hoạch định kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất đòi hỏi chúng ta cần phải tối thiểu hóa chi phí (sử dụng chi phí ở mức thấp nhất) mà vẫn đạt được mức khối lượng sản phẩm tối đa. Từ đó giúp người sản xuất lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp nhất với khả năng của họ. Nâng cao hiệu quả kinh tế sẽ khuyến khích người sản xuất năng nổ hơn, nhiệt tình hơn góp phần nâng cao hiệu quả làm việc.
1.2. Tổng quan về rừng trồng sản xuất
1.2.1. Khái niệm và phân loại rừng
1.2.1.1. Khái niệm về rừng
Ngay từ những buổi sơ khai, chúng ta đã có những khái niệm cơ bản về rừng. Cùng với sự phát triển của xã hội, khái niệm về rừng ngày càng được hoàn thiện.
Theo Cẩm nang Lâm Nghiệp Việt Nam 2004, định nghĩa rừng là một quần xã sinh vật, trong đó cây rừng (gỗ hoặc tre nứa) chiếm ưu thế. Quần xã sinh vật phải có một diện tích đủ lớn và có mật độ cây nhất định để giữa quần xã sinh vật với môi trường, giữa các thành phần của quần xã sinh vật có quan hệ hữu cơ hình thành nên một hệ sinh thái.
Theo định nghĩa của FAO: Rừng là những diện tích đất lớn hơn 0,5ha, có cây gỗ bao phủ ít nhất 10% diện tích, mà trước đây không phải là đất nông nghiệp hoặc đô thị.
Như vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau về rừng tùy theo góc độ tiếp cận.
1.2.1.2. Khái niệm rừng trồng kinh doanh
Rừng trồng kinh doanh (rừng sản xuất) là loại rừng do con người tạo nên bằng cách trồng mới trên đất chưa có rừng hoặc trồng lại rừng trên đất trước đây đã có rừng, được trồng nhằm mục đích chính là cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và nhu cầu gia dụng với năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra rừng trống sản xuất còn mang lại nguồn thu nhập, nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo cho người trồng rừng. Nó còn là nguồn cung cấp oxi, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường, cảnh quan, đóng vai trò phòng hộ cũng như giải quyết công ăn việc làm cho người dân đặc biệt là những người dân ở khu vực miền núi.
1.2.1.3. Phân loại rừng
Thông thường người ta căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại rừng:
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng đượ chia thành hai loại: Rừng tự nhiên và rừng trồng
Rừng tự nhiên: là rừng có nguồn gốc tự nhiên bao gồm các loại rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh (hệ quả của rừng nguyên sinh bị tác động), rừng thứ sinh được làm giàu bằng tái sinh tự nhiên hay nhân tạo.
Rừng trồng: là rừng do con người tạo nên bằng cách trồng mới trên đất chưa có rừng hoặc trồng lại rừng trên đất trước đây đã có rừng.
Nếu căn cứ vào tổ thành rừng, rừng được chia làm hai loại: rừng thuần loài và rừng hỗn loài
Rừng thuần loài là rừng chỉ có một loài. Tuy nhiên trên thực tế, rừng có một số loài khác nhưng số lượng các loài khác này không vượt quá 10% thì vẫn được coi là rừng thuần loài (rừng thuần loài tương đối)
Đối với rừng hỗn loài, để biểu thị mức độ tham gia của các loài người ta dùng công thức tổ thành. Thành phần cây gỗ là bộ phận chính và chủ yếu tạo nên độ khép tán (được biểu diễn thông qua độ tán che), độ đầy và trữ lượng lâm phần.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, rừng được chia thành 3 loại gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
Rừng phòng hộ: Được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng phòng hộ bao gồm:
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn;
+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
+ Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
+ Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường.
Rừng đặc dụng: Được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng đặc dụng bao gồm:
+ Vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên (gồm hai loại là khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh);
+ Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh;
+ Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
Rừng sản xuất: Được sử dụng chủ yếu để sản xuất kinh doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
1.2.2. Vai trò của rừng trồng trong nền kinh tế quốc dân
Rừng nói chung và rừng sản xuất nói riêng đóng vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người: Cung cấp nguồn gỗ, củi, đồng thời cũng đóng vai trò to lớn trong việc điều hòa khí hậu, tạo nguồn oxi khổng lồ, điều hòa nguồn nước, là nơi cư trú cho động vật và lưu trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, phòng ngừa lũ lụt, đảm bảo cho sự sống và bảo vệ sức khỏe con người
Ngoài những vai trò chung như vậy rừng trồng sản xuất còn đóng những vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân:
Rừng trồng cung cấp hàng triệu tấn gỗ phục vụ cho sản xuất công nghiệp chế biến, các loại đồ thủ công mỹ nghệ được làm từ gỗ, ngoài ra rừng trồng còn là nguồn xuất khẩu gỗ lớn mang lại nguồn thu ngoại tệ khổng lồ cho nước ta. Trồng rừng sản xuất giúp người dân xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sốngđồng thời góp phần đưa nền kinh tế của nước ta ngày càng đi lên.
1.2.3. Những đặc điểm chủ yếu của RTSX và kỹ thuật trồng rừng sản xuất
1.2.3.1. Đặc điểm của RTSX
Nhìn chung trồng rừng sản xuất có rất nhiều đặc điểm nhưng chung quy lại trồng rừng sản xuất có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, trồng rừng sản xuất phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, sinh thái: Không phải bất kỳ ở đâu cũng có thể RTSX mà chỉ những vùng có diện tích đất trống đồi núi trọc, có điều kiện thuận lợi về đất đai, địa hình, thổ nhưỡng, sinh thái mới có thể tiến hành TRSX..
Hai là, trồng rừng sản xuất nhằm khai thác hết tiềm năng đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Ba là, trồng rừng sản xuất góp phần nâng cao độ che phủ, bảo vệ môi trường sinh thái: Trồng rừng sản xuất làm tăng lưu vực nguồn sinh thủy và khả năng phòng hộ đầu nguồn các hồ đập, điều tiết dòng chảy chống xói mòn, rửa trôi đất, cải thiện và điều hòa khí hậu trong vùng sinh thái, tạo môi trường sống thuận lợi cho các các loài động vật rừng sinh sống và phát triển. Việc trồng và phát triển rừng làm tăng giá trị dịch vụ môi trường nhằm phục vụ và đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, thúc đẩy PTBV
1.2.3.2. Kỹ thuật trồng rừng sản xuất
Để đảm bảo rừng trồng sản xuất đạt năng suất cao, hiệu quả cao thì đòi hỏi việc trồng rừng cần phải tuân thủ các quy định cụ thể cho từng loài cây, ngay từ những khâu đầu tiên như chọn giống cây trồng, chọn đất, chuẩn bị đất, tiến hành trồng cho đến việc chăm sóc, bảo vệ và khai thác cây rừng đều phải đảm bảo đúng các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật, tùy vào từng loại cây trồng mà có các yêu cầu cụ thể riêng. Nhưng nhìn chung quá trình sản xuất kinh doanh RTSX phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Yêu cầu về biện pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất
- Phát dọn thực bì: Tùy theo đối tượng cây trồng, độ dốc của hiện trường trồng rừng, khí hậu, nguồn lực về lao động mà có thể áp dụng một trong hai phương thức xử lý thực bì sau:
+Xử lý thực bì toàn diện: Thường áp dụng cho những diện tích mà thực địa có dộ dốc < 150, lượng mưa phân bố tương đối đều trong năm, phù hợp với các loài cây ưa sáng như Keo.
+Xử lý thực bì không toàn diện: Thường áp dụng đối với những hiện trường trồng rừng có độ dốc cao > 150, vùng có lượng mưa lớn. Để tránh xói mòn rữa trôi người ta xử lý thực bì theo hàng, theo băng.
Công tác phát dọn và xử lý thực bì thường tiến hành trước khi đào hố ít nhất là 15 ngày. Trong quá trình xử lý thực bì (thu gom, đốt) cần phải đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, tránh lây lan xảy ra cháy rừng.
- Đào và lấp hố: Tùy vào đối tượng cây trồng, độ dốc hiện trường, phương thức trồng thuần loài hay hỗn loài để sắp xếp sơ đồ bố trí cây trồng và đào kích thước hố phù hợp.
Sau khi đào hố xong, tiến hành lấp hố kết hợp với bón phân trước khi trồng từ 10-15 ngày.Tác dụng của lấp hố là ủ cho đất xốp và giữ độ ẩm cho đất.
+ Trồng cây: Để đảm bảo tỷ lệ cây sống cao và sinh trưởng tốt, cần phải đảm bảo đúng các thao tác kỹ thuật trồng theo hướng dẫn: Thời vụ trồng thường vào đầu mùa mưa, từ giữa tháng 6 đến hết tháng 7. Trước khi trồng nên tưới ẩm cây con, cắt bỏ bịch ni lông, tránh làm vỡ bầu, đặt cây ngay ngắn vào giữa hố, cổ rễ thấp hơn mặt đất khoảng 2cm, nén đất xung quanh chặt vừa phải, giữ cho cây ngay ngắn, ấn chặt đất tạo lổ nhỏ giữ nước, phủ phân xanh quanh cây và tưới nước.
Biện pháp kỹ thuật chăm sóc bảo vệ rừng sau khi trồng
Để rừng có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt chúng ta phải đầu tư chăm sóc 3 năm đầu bằng luỗng phát thực bì (2 lần/năm); Sau khi trồng 1 tháng kiểm tra thấy cây nào chết phải trồng dặm, sau 3 tháng kiểm tra thấy tỷ lệ cây sống 90% là đạt yêu cầu. Một năm có thể làm cỏ 2 lần kết hợp bón phân (phân chuồng hoai 2kg/hốc hoặc 100g NPK/gốc tùy từng điều kiện cụ thể).
Làm cỏ quanh gốc, xới gốc kết hợp trồng dặm bổ sung những cây bị chết, cây còi cọc không có khả năng phát triển. Trong thời kỳ rừng non chưa khép tán thì công tác bảo vệ rừng là hết sức cần thiết, cấm không cho gia súc vào dẫm đạp làm đổ gãy cây. Ngoài ra trong quá trình chăm sóc bảo vệ cần theo dõi sâu bệnh hại để có kế hoạch phòng trừ kịp thời và hiệu quả.
1.2.4. Tình hình sản xuất kinh doanh rừng trồng ở Việt Nam.
Việt Nam được đánh giá là nước có nhiều cố gắng trong công tác trồng rừng và phát triển rừng trồng kinh doanh. Tính từ năm 2000, nước ta có 196,4 nghìn ha rừng trồng, chiếm 0,06 diện tích đất đai của cả nước. Trong giai đoạn 2006-2010, nước ta đã trồng thêm được 1.091 nghìn ha rừng, trong đó: rừng phòng hộ và rừng đặc dụng chiếm 252,015 nghìn ha, riêng rừng trồng kinh doanh đạt 839,416 nghìn ha. Đến năm 2011 cả nước đã trồng mới được 216.756 ha rừng, trong đó khoán bảo vệ được 2.379,524 ha, đã khai thác được trên 5,5 triệu m3. Kim ngạch xuất khẩu đạt 4,1 tỷ USD, tăng 14,7% so với năm 2010. Trong những tháng đầu năm 2011, do điều kiện thời tiết có nhiều bất lợi cho việc trồng rừng, thêm vào đó nguồn vốn trong năm thiếu do không còn nguồn vốn đầu tư tuef dự án 5 triệu ha rừng, chính vì thế diện tích trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng bị giảm xuống. Tuy nhiên, diện tich rừng trồng sản xuất vẫn khả quan do có sự đầu tư của một số dự án như: Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh theo nghị quyết 30A của chính phủ, Dự án trồng rừng theo quyết định 147/2007/ QĐ-TT của Thủ tướng chính phủ, Dự án bảo vệ và phát triển bền vững.Tính đến năm 2012, diện tích rừng trồng sản xuất mới đạt 87.121 ha.Như vậy có thể thấy rằng trong những năm gần đây, nghề trồng rừng có nhiều biến động. Diện tích rừng trồng của cả nước tăng giảm thất thường, điều này cho thấy tổng giá trị của hoạt động sản xuất kinh doanh rừng cũng vì thế mà biến động thất thường. Tuy nhiên diện tích rừng biến đổi không có nghĩa hiệu quả của hoạt động SXKDRT giảm xuống. Hoạt động này vẫn đóng góp một phần giá trị lớn vào tổng thu nhập của nền kinh tế quốc dân.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng
Sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp nói chung và TRSX nói riêng có nhiều sự khác biệt so với các ngành sản xuất khác. Việc SXKDRT được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn và trong khoảng thời gian dài nên chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Tùy vào từnghình thức khác nhau (trực tiếp hay gián tiếp) mà các yếu tố này có thể tác động đến chất lượng và sản lượng cây trồng khi khai thác với các mức độ khác nhau.
1.3.1. Các nhân tố tự nhiên
Điều kiện đất đai, thổ nhưỡng:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp nói chung và SXKDRT nói riêng. Nhờ có đất đai mà cây trồng mới có thể tồn tại và phát triển được. Từng loại cây trồng khác nhau thích hợp với từng loại đất khác nhau; các yếu tố như độ phì tự nhiên của đất, độ PH, độ ẩm, độ dày tầng đất và thành phần cơ giới đất là một trong những yếu tố có khả năng quyết định đến năng suất cây trồng từ đó ảnh hưởng đến việc SXKDRT.
Đặc điểm thời tiết khí hậu:
Cây trồng là một cơ thể sống mang đặc tính sinh học nên chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiếtkhí hậu, đặc biệt là đối với các loại rừng mới trồng và rừng non chưa khép tán.Thời tiết khí hậu là một trong những nhân tố có tác động lớn tới hiệu quả của cây trồng.Nếu ở vùng có điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi thì rất thích hợp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, từđósẽ đạt được năng suất và chất lượng cây trồng cao. Ngược lại thì sẽ có ảnh hưởng kém đến chất lượng rừng trồng nên việc kinh doanh rừng sẽ ít có hiệu quả.
Đặc điểm địa hình, vùng sinh thái, thủy văn:
Đặc điểm của địa hình, vùng sinh thái và thủy văn là một trong những yếu tố giúp lựa chọn và quyết định loại cây cần trồng, định hướng đầu tư thâm canh tăng năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm. Tùy thuộc vào từng địa hình, vùng sinh thái và đặc điểm thủy văn khác nhau mà tính chất và độ màu mỡ tự nhiên của đất, độ dốc, khí hậu cũng vì thế mà khác nhau.Chính vì vậy, người sản xuất cần phải tập trung chú ý đến chế độ chăm sóc phù hợp với thửa đất của mình để lựa chọn và cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng giúp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
Như vậy, các nhân tố tự nhiên có thể coi là yếu tố cơ bản tạo ra năng suất, chất lượng và sản lượng sản phẩm sản xuất nhằm mục đích cuối cùng là đạt được HQKT của việc KDRT.
1.3.2. Các nhân tố kỹ thuật
Giống: Là một nhân tố quan trọng, quyết định năng suất cũng như chất lượng sản phẩm trong sản xuất lâm nghiệp nóichung và trong KDRT nói riêng. Cuộc cách mạng xanh là một minh chứng cụ thể của việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là công nghệ về giống, cho năng suất và chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đối với sản xuất rừng trồng giống giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng năng suất cũng như hiệu quả của quá trình sản xuất. Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ nhất là công nghệ sinh học thì người ta đã lai tạo và chọn lọc được nhiều loại giống mới cho năng suất và chất lượng cao có khả năng thích ứng cao như keo lai, keo tai tượng....
Phân bón: Đối với hoạt động trồng rừng sản xuất, phân bón là một yếu tố có tác động trực tiếp đến chất lượng rừng, rút ngắn thời gian thu hoạch. Để tăng năng suất và sản lượng cây trồng, người sản xuất cần phải bón phân cân đối, phù hợp với từng loại cây trồng, bón đúng thời vụ trồng, chăm sóc. Đây chính là điều kiện cơ bản để tăng năng suất, sản lượng góp phần tăng hiệu quả SXKDRT.
Bảo vệ thực vật: Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều nên rất thuận lợi cho sâu bệnh phát triển, ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Vì thế, việc áp dụng các biện pháp bảo vệ thực vật để phòng chống sâu bệnh là cần thiết đối với TRSX nhằm đạt hiệu quả SXKDRT.
Quản lý và bảo vệ rừng: Sau khi trồng rừng xong, việc quản lý và bảo vệ rừng là một hoạt động hết sức quan trọng nhằm tránh các tác động của yếu tố bên ngoài như trâu bò phá hoại... Hoạt động này gián tiếp tác động lên hiệu quảSXKDRT, đặc biệt là khâu bảo vệ rừng non sau khi trồng.
Khoa học công nghệ: Là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả SXKDRT. Khoa học công nghệ được xem là lĩnh vực tạo bước đột phá thúc đẩy kinh tế lâm nghiệp phát triển theo hướng bền vững và hiệu quả.
1.3.3. Các nhân tố kinh tế- xã hội
Vốn: Là đầu vào quan trọng nhất để thực hiện đầu tư trồng rừng. Nguồn vốn dồi dào sẽ làm người dân chủ động hơn trong hoạt động SXKDRT, sẵn sàng đầu tư tích cực trong các yếu tố chính như: Làm đất, giống, phân bón, chăm sóc... điều đó giúp cây sinh trưởng nhanh, sớm đạt đến tuổi thuần thục công nghệ, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, cho kết quả và hiệu quả kinh doanh cao.
Lao động: là yếu tố đầu vào quan trọng, bao gồm số lượng lao động và chất lượng lao động, lao động tác động trực tiếp đến hiệu quả trồng rừng và có ảnh hưởng đến kết quả và HQKD rừng trồng.
Cơ sở hạ tầng: Là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả SXKDRT. Việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng như đường lâm nghiệp, đường ranh cản lửa, chòi canh, trạm quản lý bảo vệ rừng có tác động tích cực đến phát triển RTSX và nâng cao hiệu quả kinh doanh rừng. Hệ thống giao thông thuận lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, phân bón, cây giống, sản phẩm gỗ sau khi khai thác từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trồng rừng.
Chính sách: Các chính sách thể chế cũng có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của người dân. Một chính sách thông thoáng trong việc vay vốn tiếp cận khoa học kỹ thuât, kỹ thuật sản xuất.. sẽ làm cho người dân mạnh dạn hơn trong việc đầu tư đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất nâng cao hiệu suất lao động, mở rộng diện tích..
Thị trường: Bất kỳ một hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa dịch vụ nào cũng chịu sự tác động qua lại của cung cầu trên thị trường. Sự thay đổi của cung cầu thi trường dịch vụ hàng hóa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cơ chế hình thành giá từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng hóa dịch vụ đó. Trên thị trường sản phẩm gỗ cũng vậy một thị trường gỗ được ổn định, giá cả được giữ ở mức cao sẽ khuyến khích người dân tham gia sản xuất, đầu tư thâm canh, mở rộng quy mô để đem lại hiệu quả cao và ngược lại.
Tổ chức quản lý và sản xuất: Tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp quản lý rừng và tổ chức các hình thức liên doanh, liên kết trong sản xuất cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng RTSX.
1.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Trong đề tài này để xác định được kết quả và hiệu quả của việc kinh doanh rừng chúng ta cần cần phải quan tâm tới một số chỉ tiêu như sau:
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả:
Tổng giá trị sản xuất (GO): cho biết trong một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất, đơn vị sản xuất tạo ra một lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu:
GO = Qi x Pi
Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm
Pi là giá của sản phẩm tương ứng
Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá trình tọa ra sản phẩm. Bao gồm: Cây giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, lao động thuê ngoài.. nhưng không tính công lao động gia đình. Hay nói theo cách khác: IC là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ mua thuê ngoài của các hộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong đó:
Cj là các khoản chi phí thứ j trong năm sản xuất
Tổng chi phí (TC): Là toàn bộ các khoản chi phí để tạo ra khối lượng hàng hóa cuối cùng
Thu nhập hỗn hợp (MI)/ha: Được tính bằng tổng giá trị thu hoạch (Bt) trừ đi chi phí trung gian của hộ (IC): MI = Bt – IC. Trong đó chi phí trung gian (IC) là toàn bộ chi phí đầu tư bằng tiền/ha để tiến hành sản xuất gồm giống, phân bón, lao động thuê ngoài.
Lợi nhuận (LN): Là phần thu nhập ròng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
LN = GO-TC
Các chỉ tiêu phân tích kinh tế:
Giá trị hiện tại ròng (NPV): Là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện hằng năm của các hoạt động sản xuất, sau khi đã chiết khấu quy về thời gian hiện tại.
Trong đó: - NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (1.000 đồng).
- Bt: Giá trị thu nhập ở năm t (1.000 đồng).
- Ct: Giá trị chi phí ở năm t (1.000 đồng).
- r: Tỷ lệ lãi suất (lãi suất tính toán ở trong bài là 8%)
- t: Thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
- : Tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng từ năm 0 đến năm t
NPV dùng để đánh giá hiệu quả các MH TRSX có qui mô đầu tư, kết cấu giống nhau, MH nào có NPV lớn hơn thì hiệu quả lớn hơn. Chỉ tiêu này nói lên được qui mô lợi nhuận về mặt số lượng, nếu NPV > 0 thì mô hình có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR): Là tỷ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh mức độ đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
Trong đó: Bt: Giá trị thu nhập ở năm t (đồng)
Ct: Giá trị chi phí ở năm t (đồng)
r: tỷ lệ lãi suất (%)
t: Thời gian thực hiện hoạt động sản xuất
Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR): IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0 tức là:
thì r = IRR.
Công thức tính:
IRR = r1+ (r2-r1)(NPV1/(NPV1-NPV2))
hay IRR = -
Trong đó:
r1 là tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV > 0 gần sát 0 nhất
r2 là tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV < 0 gần sát 0 nhất
NPV là giá trị hiện tại thực
IRR được tính theo (%) để đánh giá hiệu quả kinh tế. Mô hình nào có IRR càng lớnthì hiệu quả kinh tế càng cao.
Giá trị san đều hàng năm (PMT): Là giá trị san đều hàng năm của NPV. Chỉ tiêu này nói lên mỗi năm người trồng rừng nhận được bao nhiêu lợi ích (NPV bình quân năm).
PMT = NPV (r/((1+r)n-1))
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH RỪNG TRỒNG Ở HUYỆN ĐÔ LƯƠNG - TỈNH NGHỆ AN
2.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Đô lương là huyện đồng bằng bán sơn địa, nằm về phía Tây bắc tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 75 Km về phía Tây Bắc. Nơi tiếp giáp giữa các huyện đồng bằng với các huyện miền núi(Tân Kỳ, Anh Sơn, Yên Thành, Thanh Chương, Nghi Lộc, Nam Đàn) tạo thành ngã tư kinh tế với 3 tuyến giao thông quan trọng: Đường 7A, 15A, và đường 46 tại thị trấn Đô Lương, vùng cầu Tiên và Ba ra Đô Lương trở thành một trung tâm kinh tế - văn hoá, thương mại có nhiều tiềm năng, triển vọng phát triển kinh tế và không gian đô thị có tầm cỡ một thị xã trong tương lai.
Hình 1: Bản đồ hành chính Huyện Đô Lương
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Đô Lương là huyện đồng bằng bán sơn địa, có địa hình phức tạp, vừa có đồng bằng vừa có miền núi, vừa có vùng ven sông, vừa có vùng bán sơn địa, mỗi vùng có những đặc điểm sinh thái khác nhau.
* Vùng đồng bằng:
Địa hình tương đối bằng phẳng, chỉ có ít đồi núi thấp xen kẽ độc lập, độ cao chênh lệch từ 0,6- 5,0 m, với diện tích tự nhiên khoảng 250,8198 km2, chiếm 71,65% so với diện tích của cả huyện.
* Vùng bán sơn địa:
Địa hình có nhiều đồi núi cao, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn do chia cắt bởi những khe suối với diện tích đất tự nhiên khoảng 99,2535 km2, chiếm 28,35% so với tổng diện tích của cả huyện. Gồm các xã Nam sơn, Ngọc sơn, Lam sơn, Giang sơn đông, Giang sơn tây, Hồng sơn, Bài sơn.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết, thủy văn.
- Khí hậu, thời tiết: Đô Lương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng lắm, mưa nhiều, nhiệt độ, độ ẩm cao, thuận lợi cho trồng trọt, nhưng thường xuyên phải hứng chịu những tác động khắc nghiệt của thiên nhiên như bão, lụt, hạn hánNhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24oC. Đô Lương là huyện có lượng mưa trung bình và chia làm hai mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15 - 20% lượng mưa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1, 2; lượng mưa chỉ đạt 7 - 60 mm/tháng.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm 80 - 85% lượng mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 có lượng mưa từ 220 - 540mm/tháng, số ngày mưa 15 - 19 ngày/tháng, mùa này thường kèm theo gió bão.
- Thủy văn: Chế độ thủy văn và nguồn nước dồi dào, cơ bản hài hòa, phân bố rộng khắp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và lâm nghiệp nói riêng thì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt chủ yếu không thể thay thế được. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương. Việc sử dụng các nguồn lực khác có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào nguồn lực đất đai này. Vì thế công tác quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất luôn là vấn đề cần được quan tâm.
Dưới đây là bảng tình hình sử dụng đất đai ở huyện Đô Lương:
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất bình quân trên địa bàn huyện Đô Lương giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: Ha
TT
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
So sánh
Diện tích
CC (%)
Diện tích
CC (%)
Diện tích
CC (%)
2011/2010
2012/2011
Bq/năm
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Tổng diện tích đất tự nhiên
35008,35
100
35008,35
100
35008,35
100
0
100
0
100
35008,4
100
A
Đất nông nghiệp
26527,88
75,8
26493,54
75,5
26402,59
75,4
-34,34
99,9
-90,95
99,7
26474,7
75,6
I
Đất sản xuất nông nghiệp
17211,96
64,9
17178,00
64,8
17086,25
64,7
-33,96
99,8
-91,75
99,5
17158,7
64,8
II
Đất lâm nghiệp
8875,06
33,5
8874,76
33,5
8874,76
33,6
-0,3
100
0
100
8874.9
33,5
III
Đất nuôi trồng thủysản
408,42
1,5
408,34
1,5
409,14
1,5
-0,08
100
0,8
100,2
408,6
1,5
IV
Đất nông nghiệp khác
32,44
0,1
32,44
0,1
32,44
0,1
0
100
0
100
32,4
0,1
B
Đất phi nông nghiệp
7412,06
21,2
7445,08
21,3
7537,15
21,5
33,02
100,4
92,07
101,2
7464,8
21,3
I
Đất ở
1475,49
19,9
1483,17
19,9
1504,39
20
7,68
100,5
21,22
101,4
1487,7
19,9
II
Đất chuyên dùng
4428,54
59,7
4451,96
59,8
4522,42
60
23,42
100,5
70,46
101,6
4467,6
59,8
III
Đất phi nông nghiệp khác
1508,03
20,3
1509,95
20,3
1510,34
20
1,92
100,1
0,39
100
1509,4
20,2
C
Đất chưa sử dụng
1068,41
3,1
1069,73
3,1
1068,61
3,1
1,32
100,1
-1,12
99,9
1068,9
3,1
I
Đất bằng chưa sử dụng
870,15
81,4
871,47
81,5
870,35
81,4
1,32
100,2
-1,12
99,9
870,7
81,4
II
Đất đồi núi chưa sử dụng
55,09
5,2
55,09
5,1
55,09
5,2
0
100
0
100
55,1
5,2
III
Núi đá không có rừng cây
143,17
13,4
143,17
13,4
143,17
13,4
0
100
0
100
143,2
13,4
Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường, Kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai huyện Đô Lương 2010, 2011 và 2012
Huyện Đô Lương có tổng diện tích đất tự nhiên là 35008,35 ha. Qua các năm quá trình sử dụng đất của con người đã làm cơ cấu đất đai trên địa bàn huyện có sự thay đổi.
Qua bảng số liệu 1 ta thấy rằng trong cơ cấu đất đai của huyện Đô Lương, đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất. Từ số liệu thống kê 3 năm qua (2010 đến 2012), diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm xuống rõ rệt, tuy nhiên mức độ giảm vẫn nhẹ: Năm 2010 chiếm tỷ trọng 75,8 %, năm 2011 chiếm 75,5% và năm 2012 chiếm 75,4% so với tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. Diện tích đất nông nghiệp năm 2011 giảm 0,1% so với năm 2010 và năm 2012 giảm 0,3% so với năm 2011. Nguyên nhân của việc giảm diện tích đất nông nghiệp là do đất được chuyển sang mục đích khác như xây dựng nhà cửa, các khu công nghiệp (nhà ở và đất chuyên dùng)Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn lý giải cho việc hoạt động sản xuất chính ở địa phương chính là sản xuất nông nghiệp.
Mặc dù chiếm diện tích nhỏ nhưng đất phi nông nghiệp cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế ở huyện như: Đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng và một số laoij đất phi nông nghiệp khác. Diện tích của loại đất này đang tăng dần qua từng năm cụ thể: Năm 2010 chiếm 21,2 %, năm 2011 chiếm 21,3% năm 2012 chiếm 21,5% tổng diện tích đất từng năm. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do dân số ngày càng tăng cũng như sự phát triển của các ngành công nghiệp khác trên địa bàn (đất xây dựng các công ty chế biến gỗ, thủ công mỹ nghệ, sản xuất kinh doanh các mặt hàng khác).
Ngoài hai loại đất trên thì diện tích đất chưa sử dụng cũng chiếm một phần tương đối nhỏ, chỉ 3,1% diện tích đất tự nhiên.
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động
Nguồn lao động là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng trong các lĩnh vực nói chung và trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nói riêng. Đô Lương là huyện có nguồn lao động khá dồi dào, toàn huyện có 197148 nhân khẩu, 51337 hộ với tổng số lao động lên đến 94116 người (tính đến năm 2012), trong đó lao động nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn là 77,1 % tổng số lao động. Trong những năm qua, tính từ năm 2010 đến 2012 tình hình dân số của huyện có giảm, tuy nhiên số lao động lại tăng lên nhưng mức độ tăng giảm dần qua các năm.
Nhìn chung trong toàn huyện bình quân lao động nông nghiệp/hộ giảm từ 1,5 xuống còn 1,41 LĐNN/ hộ, và có xu hướng chuyển dịch từ lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác. Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ, ngành nghề phụ kém phát triển nên thời gian nhàn rỗi trong nông nghiệp còn nhiều. Số người thiếu việc làm thường xuyên khá phổ biến, đặc biệt là các vùng xa trung tâm.
Như vậy, dân số và nguồn nhân lực ở huyện Đô Lương khá dồi dào và thuận tiện cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên trình độ dân trí còn chưa cao, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao còn hạn chế, đa phần là lao động phổ thông, làm việc theo mùa vụ có nhiều thời gian nhàn rỗi. Mặt khác, sự phân bố dân cư không đều giữa các vùng (đồng bằng và miền núi) đã ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Do vậy, các cơ quan chức năng cần phải có các chính sách hỗ trợ, đầu tư như tạo công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục nhằm nâng cao đời sống của người dân, và rút ngắn khoảng chênh lệch giữa các vùng trên địa bàn huyện.
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Đô Lương (2010-2012)
TT
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
So sánh
2011/2010
2012/2011
Bq/năm
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
I. Tổng nhân khẩu
Người
197646
197398
197148
-248
99,9
-250
99,87
197397
99,89
II. Tổng số hộ
Hộ
47996
49764
51337
1768
103,7
1573
103,16
49699
103,43
III. Lao động
Người
93730
93857
94116
283
100,3
259
100,28
93901
100,29
1. Lao động nông nghiệp và lâm nghiệp
Người
72588
72249
72573
-339
99,5
324
100,45
72470
99,98
2. Lao động trong lĩnh vực thủy sản
Người
781
790
797
9
101,2
7
100,89
789.33
101,05
3. Lao động trong công nghiệp khai thác mỏ
Người
2215
2277
2331
62
102,8
54
102,37
2274.3
102,59
4. Lao động trong công nghiệp chế biến
Người
2163
2194
2227
31
101,4
33
101,5
2194.7
101,45
5. Lao đông trong lĩnh vực khác
Người
15983
16347
16188
364
102,3
-159
99,03
16173
100,67
IV. Một số chỉ tiêu bình quân
BQ khẩu/hộ
Khẩu/hộ
4,1
3,97
3,84
-0,13
96,8
-0,13
96,73
3.97
96,77
BQ lao đông/hộ
Lao động/hộ
1,95
1,87
1,83
-0,08
95,9
-0,04
97,86
1.88
96,88
BQ lao động nông nghiệp/hộ
LĐNN/hộ
1,5
1,45
1,41
-0,05
96,7
-0,04
97,24
1.45
96,97
V. Mật độ dân số bình quân
Người/km2
563,53
563,88
594,78
0,35
100,1
30,4
105,48
574.06
102,79
Nguồn: Phòng thống kê huyện Đô Lương -Niên giám thống kê huyện Đô Lương năm 2012
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng- vật chất kỹ thuật
Đô Lương là huyện có nhiều tuyến đường quốc lộ chạy qua như Quốc lộ7, 46, và 15A chạy qua trên địa bàn, bên cạnh đó huyện còn có nhiều tỉnh lộ và đường liên huyện.hệ thống đường giao thông của Huyện Đô Lương đang trong giai đoạn hoàn thiện.
Toàn huyện có nhiều trường tiểu học, THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia, nhiều bệnh viện danh tiếng và hệ thống thủy lợi trải khắp (có nhiều hệ thống sông, kênh, đập và trạm bơm nước từ thời Pháp thuộc chất lượng cao). Ở huyện Đô Lương mạng lưới điện được cấp về tận các hộ gia đình, hệ thống loa phát thanh truyền đạt thông tin về tận từng xã, thôn, xóm
2.1.2.4. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu
Thuận lợi:
Huyện Đô Lương có tiềm năng lớn về trồng rừng, diện tích đồi núi tương đối nhiều, phù hợp cho việc phát triển kinh tế lâm nghiệp. Ngoài ra việc phát triển các ngành trồng trọt nông nghiệp khác cũng có nhiều tiềm năng.
Với hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông thủy lợi khá vững chắc, huyện Đô Lương có rất nhiều lợi thế cho việc buôn bán vận chuyển lưu thông các loại hàng hóa nói chung và hàng hóa lâm sản nói riêng.
Với hệ thống mạng lưới thông tin phủ khắp người dân Đô Lương luôn được tiếp thu tương đối đầy đủ các loại thông tin về thị trường, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Khó khăn:
Đô Lương là huyện đồng bằng bán sơn địa, đời sống nhân dân hầu hết phụ thuộc vào SXNN. Vì thế đời sống còn có nhiều khó khăn, mức sống chưa cao.
Lực lượng lao động tuy nhiều nhưng có ít kinh nghiệm trồng rừng, lao động ít được qua đào tạo, đây cũng là một trong những nhân tố làm giảm hiệu quả của việc trồng rừng.
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt làm ảnh hưởng lớn đến đời sống sản xuất của nhân dân nói chung và các hộ trồng rừng nói riêng.
2.2. Tình hình chung của các hộ trồng rừng
2.2.1. Tình hình sử dụng lao động.
Qua bảng tình hình sử dụng lao động của các hộ trồng rừng cho ta thấy được một số thông số chủ yếu của các hộ gia đình trồng rừng. Nhìn chung các chủ hộ ở đây có độ tuổi trung bình là 53 tuổi, điều này cho thấy rằng họ là những người đã có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động trồng rừng. Thứ hai, trình độ học vấn của các chủ hộ cũng tương đối cao, hầu hết họ đã tốt nghiệp trung học phổ thông và trung học cơ sở, đây là điều kiện thuận lợi trong công tác áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động trồng rừng. Về lao động, bình quân một hộ có số lao động là 4 người, trong đó tỷ lệ lao động tham gia vào hoạt động trồng rừng chiếm tỷ trọng khá lớn đến 83% số lao động gia đình. Như vậy hầu hết các hộ trồng rừng đều sử dụng lượng lao động gia đình để phục vụ cho trồng rừng là chủ yếu, họ ít sử dụng lao động thuê ngoài, điều này càng chứng tỏ một điều rằng trồng rừng là hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho xã hội vì nó tạo nên nguồn việc làm khá lớn. Theo như điều tra, có đến 92,4 % hộ gia đình tham gia tập huấn cho công tác trồng rừng, như vậy phong trào trồng rừng ở huyện được sự hưởng ứng là tương đối cao. Đây chính là cơ hội để các hộ trồng rừng nâng cao trình độ, kỹ thuật của mình để hoạt động kinh doanh rừng ngày càng đạt hiệu quả cao.
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng lao động của các hộ trồng rừng
STT
Chỉ tiêu bình quân
ĐVT
Số lượng
1
Độ tuổi trung bình
Tuổi
53
2
Trình độ học vấn
Lớp
7,52
3
Số lao động/hộ
Người
4
4
Số hộ tham gia tập huấn về trồng rừng
%
92,4
5
Tỷ lệ LĐ tham gia sản xuất lâm nghiệp
%
83
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của hộ trồng rừng
Qua biểu đồ ta thấy rằng, đất đai của các hộ trồng rừng chủ yếu là đất rừng trồng, chiếm 88% diện tích đất của hộ. Trong khi đó đất ở lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ khoảng 4,5% tổng diện tích đất đai của hộ. Ngoài hai loại đất trên thì đất nông nghiệp lại nằm ở vị trí trung với tỷ lệ phần trăm đạt khoảng 7,5% tổng diện tích. Như vậy cơ cấu đất đai sử dụng của các hộ trồng rừng là tương đối chênh lệch. Tuy nhiên điều này trên thực tế cũng rất phù hợp.
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất đai của các hộ trồng rừng
2.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh rừng trên địa bàn huyện
2.3.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh rừng trồng trên địa bàn huyện
2.3.1.1. Tình hình trồng rừng tại địa bàn huyện
Trồng rừng ở huyện Đô Lương đã xuất hiện từ rất lâu. Nhưng từ những năm 2001 phong trào trồng rừng ở huyện Đô lương mới phát triển mạnh mẽ.Với điều kiện tự nhiên, diện tích đồi núi cũng khá lớn kết hợp với phong trào trồng rừng của toàn tỉnh, huyện Đô Lương đã mở rộng diện tích trồng rừng bằng cách giao đất rừng cho bà con nhân dân. Phong trào TRSX ngày càng phát triển nhanh, diện tích đất rừng trồng tăng lên theo từng năm, các loài cây chủ yếu được trồng là keo tram, keo lai, thông, tre nứaNăm 2010 diện tích rừng trồng sản xuất đạt 8597,21 ha, chiếm 96,15 % diện tích đất có rừng; năm 2011 tăng lên 9224,21 ha chiếm 97,63% diện tích đất có rừng; đến năm 2012 diện tích đạt 9459,71 ha, chiếm 97,68%. Trung bình 3 năm diện tích rừng trồng chiếm 97,2% diện tích đất có rừng. Phong trào trồng rừng đã và đang góp phần thay đổi diện mạo kinh tế của huyện, đưa Đô Lương ngày càng phát triển và nhanh chóng trở thành thị xã. Tuy vậy việc đầu tư cho việc trồng rừng còn nhiều hạn chế do thiếu vốn trầm trọng, hiểu biết của của người dân về phát triển kinh tế lâm nghiệp còn chưa cao nên hiệu quả kinh tế còn chưa được như mong muốn. Tuy vậy hoạt động TRSX là một con đường đi đúng đắn cho việc phát triển kinh tế của huyện.
2.3.1.2. Tình hình phân bố diện tích rừng trồng của huyện Đô Lương
Trong cơ cấu đất nông nghiệp thì đất lâm nghiệp chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Đất lâm nghiệp được phân chia theo chức năng và theo chủ thể quản lý:
Theo chức năng thì diện tích đất lâm nghiệp được cụ thể hóa theo từng loại: Đất có rừng (rừng tự nhiên và rừng trồng), đất chưa có rừng, đất khác (đất thổ cư, đất nông nghiệp khác).Trong đó diện tích đất rừng trồng càng ngày càng tăng lên tương ứng với việc đất không có rừng đang dần giảm xuống. Trong cơ cấu đất có rừng thì rừng trồng chiếm tỷ trọng rất lớn: Năm 2010 chiếm 96,15%, năm 2011 chiếm 97,63% và năm 2012 chiếm 97,68%. Nguyên nhân của sự tăng lên này là người dân đang dần chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chưa có rừng sang trồng rừng sản xuất.
Đối với hình thức phân theo chủ thể quản lý rừng trồng ở huyện được phân giao cho 4 đối tượng: Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị vũ trang, hộ gia đình và UBND. Phần lớn diện tích đất rừng của huyện thuộc quyền quản lý của hộ gia đình là chủ yếu (68%). Diện tích đất rừng do hộ gia đình, tập thể, cộng đồng quản lý ở huyện Đô Lương có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2010-2012, từ 24.138,09 ha năm 2010 lên 24.138,99 ha năm 2012. Tuy nhiên so sánh tỷ lệ phần trăm thì con số này không thay đổi. Điều này thể hiện sự quan tâm của các cấp, các ngành trong việc xã hội hóa nghề rừng, tăng cường giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cộng đồng quản lý, sử dụng. Để góp phần giúp người dân, các hộ gia đình có điều kiện phát triển kinh tế từ rừng, chính quyền cũng cần phải có biện pháp quy hoạch, hỗ trợ giao đất thêm cho các hộ gia đình có khả năng và có nhu cầu nhận đất.
Bảng 2.4: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Đô Lương thời kỳ 2010 - 2012
TT
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
So sánh
Diện tích
CC (%)
Diện tích
CC (%)
Diện tích
CC (%)
2011/2010
2012/2011
Bq/năm
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Theo Nguồn gốc hình thành
35.489,90
100
35.489,90
100
35.489,90
100
0
100
0
100
35489,9
100
A
Đất có rừng
8.941,01
25,19
9.448,41
26,62
9.683,91
27,29
507,4
105,67
235,5
102,5
9357,8
26,4
I
Rừng tự nhiên
343,80
3,85
224,20
2,37
224,20
2,32
-119,6
65,21
0
100
264,1
2,8
II
Rừng trồng
8.597,21
96,15
9.224,21
97,63
9.459,71
97,68
627
107,29
235,5
102,6
9093,7
97,2
B
Đất chưa có rừng
1.933,70
5,45
1.433,70
4,04
1.108,20
3,12
500
74,14
-325,5
77,3
1491,9
4,2
C
Đất khác (nông nghiệp,
thổ cư)
24.614,29
69,36
24.607,79
69,34
24.607,79
69,34
-6,5
99,97
0
100
24610
69,3
Theo loại chủ quản lý
35.489,00
100
35.489,90
100
35.489,90
100
0,9
100
0
100
355489,6
100
A
Doanh nghiệp nhà nước
3.851,81
10,9
3.854,21
10,9
3.854,21
10,9
2,4
100,6
0
100
3853,4
10,9
B
Đơn vị vũ trang
486,50
1,4
486,50
1,4
486,50
1,4
0
100
0
100
486,5
1,4
C
Hộ gia đình
24.138,09
68,0
24.138,99
68,0
24.138,99
68,0
0,9
100
0
100
24138,7
68
D
UBND (chưa giao)
7.012,60
19,8
7.010,20
19,8
7.010,20
19,8
-2,4
99,97
0
100
7011
19,8
Nguồn: Hạt kiểm lâm Đô Lương, Báo cáo theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đô Lương năm 2010, 2011, 2012
Bảng 2.5 thể hiện chi tiết diện tích đất rừng trồng của từng đơn vị hành chính ở huyện: Diện tích trồng rừng của huyện Đô Lương theo thống kê của Hạt kiểm lâm huyện Đô Lương trong giai đoạn 2010 đến 2012 có xu hướng thay đổi theo chiều hướng tăng lên. Năm 2010 toàn huyện có tổng diện tích rừng trồng là 8615,21 ha; đến 2011 tổng diện tích tăng lên 9242,21 ha (tăng thêm 7,28% so với năm 2010). Năm 2012 diện tích rừng trồng của huyện tăng lên đáng kể, cao hơn năm 2011 với tỷ lệ tăng cao hơn 2,35% với tổng diện tích đạt được là 9459,71 ha. Nhìn vào bảng ta thấy rằng diện tích rừng chủ yếu tập trung ở các xã thuộc miền núi như: Giang Sơn (Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây), Lam sơn và diện tích cũng tương đối lớn ở xã Hòa sơn và Đại sơn thuộc đồng bằng. Đây cũng là những xã trọng điểm để tiến hành nghiên cứu. Như vậy qua 3 năm diện tích rừng trồng cụ thể của từng xã có những biến động khác nhau nhưng nhìn chung toàn huyện thì diện tích rừng trồng đang ngày càng tăng cao. Cùng với chính sách phát triển kinh tế lâm nghiệp của huyện thì phong trào trồng rừng trong nhân dân ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Bảng 2.5: Diện tích rừng trồng của huyện Đô Lương qua các năm (ĐVT: Ha)
TT
Địa phương
2010
2011
2012
2011/2010
2012/2011
BQ/năm
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Toàn huyện
8.597,21
100
9.224,21
100
9.459,71
100
627
107,28
217,5
102,35
9105,7
100
Bài sơn
462,40
5,37
462,40
5
462,40
4,89
0
100
0
100
462,4
5,1
Bồi sơn
91,70
1,06
91,70
0,99
91,70
0,97
0
100
0
100
91,7
1
Giang Sơn
1.240,90
14,4
1.569,00
16,98
1.681,90
17,78
328,1
26,44
112,9
107,2
1497,3
16,4
Hiến Sơn
302,50
3,51
302,50
3,27
302,50
3,2
0
100
0
100
302,5
3,3
Hòa Sơn
722,40
8,39
722,40
7,82
722,40
7,64
0
100
0
100
722,4
8
Hồng Sơn
307,40
3,57
411,50
4,45
410,30
4,34
104,1
133,86
1,2
99,771
376,4
4,1
Lam Sơn
667,00
7,74
667,00
7,22
667,00
7,05
0
100
0
100
667
7,3
Mỹ Sơn
732,61
8,5
733,41
7,94
733,41
7,75
0,8
100,11
0
100
733,1
8,1
Nam Sơn
272,40
3,16
372,20
4,03
409,90
4,33
99,8
136,64
37,7
110,13
351,5
3,8
Ngọc Sơn
18,50
0,21
18,50
0,2
18,50
0,2
0
100
0
100
18,5
0,2
Nhân Sơn
355,00
4,12
355,00
3,84
355,00
3,75
0
100
0
100
355
3,9
Quang Sơn
225,00
2,61
225,00
2,43
225,00
2,38
0
100
0
100
225
2,5
Thuận Sơn
62,60
0,73
62,60
0,68
62,60
0,66
0
100
0
100
62,6
0,7
Thượng Sơn
536,60
6,23
536,60
5,81
569,10
6,02
0
100
32,5
106,06
547,4
6
Thái Sơn
280,80
3,26
280,80
3,04
280,80
2,97
0
100
0
100
280,8
3,1
Thịnh Sơn
131,50
1,53
131,50
1,42
131,50
1,39
0
100
0
100
131,5
1,4
Trung Sơn
94,30
1,09
94,30
1,02
94,30
1
0
100
0
100
94,3
1
Tràng Sơn
231,60
2,69
213,60
2,51
267,20
2,82
0
100
35,6
115,37
237,5
2,7
Trù Sơn
375,40
4,36
375,40
4,06
375,40
3,97
0
100
0
100
375,4
4,1
Tân Sơn
55,30
0,64
55,30
0,6
55,30
0,58
0
100
0
100
55,3
0,6
Văn Sơn
75,10
0,87
75,10
0,81
75,10
0,79
0
100
0
100
75,1
0,8
Xuân Sơn
215,30
2,5
215,30
2,33
215,30
2,28
0
100
0
100
215,3
2,4
Yên Sơn
12,50
0,15
12,50
0,14
12,50
0,13
0
100
0
100
12,5
0,1
Đông Sơn
318,40
3,7
389,50
4,21
389,50
4,12
71,1
122,33
0
100
365,8
4
Đại Sơn
828,00
9,61
851,10
9,21
851,10
9
23,1
102,79
0
100
843,4
9,3
Nguồn: Hạt kiểm lâm huyện Đô Lương- Biểu 4: Tổng hợp dộ che phủ rừng theo đơn vị hành chính
2.3.1.2. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng gỗ của rừng trồng tại huyện
Từ những năm 2005 toàn huyện đã phát động phong trào trồng rừng vì thế có rất nhiều hộ tham gia trồng rừng, các loại cây được sử dụng chủ yếu để trồng ở đây là cây Keo lai và Keo tràm. Năm 2010 có 118,6 ha rừng trồng được thu hoạch, với năng suất bình quân là 65 tấn/ha. Năm 2011, cả năng suất và diện tích rừng trồng ở huyện tăng lên, cụ thể: có 121 ha rừng trồng được thu hoạch với năng suất bình quân đạt được là 68 tấn/ha. Tuy nhiên con số này so với năm 2010 là tăng không đáng kể với tỷ lệ tăng phần trăm là 2,02%, năng suất tăng 4,62% so với 2010. Đến năm 2012 tính trên địa bàn toàn huyện tổng diện tích rừng trồng được khai thác là 130,71 ha tăng 8,02% so với năm 201, năng suất bình quân cũng đạt 72 tấn /ha, tăng 5,88% so với năm trước. Sản lượng gỗ tròn được khai thác là 9411,12 tấn, nhiều hơn năm 2011 là 519 tấn. Kết quả này cho thấy việc trồng rừng ở huyện Đô Lương đạt được thành tựu tương đối phù hợp (Bảng 2.6)
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất, sản lượng khai thác rừng trồng
tại huyện Đô Lương thời kỳ 2010-2012
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2010
2011
2012
2011/2010
2012/2011
+/-
%
+/-
%
1
Diện tích
Ha
118,6
121
130,71
2,4
102,02
9,71
108,02
2
Năng suất BQ ha
Tấn
65
68
72
3
104,62
4
105,88
3
Gỗ tròn khai thác
Tấn
7709
8228
9411,12
519
106,73
1183,12
114,38
Nguồn: Hạt Kiểm lâm Đô Lương
Theo kết quả bảng 2.7 cho ta thấy: Giá trị sản xuất rừng trồng trên địa bàn huyện Đô Lương thu được cũng tương đối cao trong giai đoạn 2010-2012. Năm 2010, giá trị sản xuất thu được là 7323,55 triệu đồng, năm 2011 là 7816,6 triệu đồng và năm 2012 là 9034,68 triệu đồng. Tăng tương ứng là 6,73%; 15,58% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng lên của những con số này là do diện tích tăng, năng suất tăng và giá bán gỗ keo tăng.
Bảng 2.7: Giá trị sản xuất kinh doanh rừng trồng của các hộ trồng rừng
huyện Đô Lương giai đoạn 2010- 2012
Năm
Giá trị khai thác (triệu đồng)
So sánh (tốc độ tăng trưởng)
+/-
(%)
2010
7323,55
-
-
2011
7816,6
493,05
6,73
2012
9034,68
1218,08
15,58
Nguồn: Hạt kiểm lâm Đô Lương
2.3.2. Hiệu quả kinh doanh rừng trồng SX của các nông hộ huyện Đô Lương
2.3.2.1. Chi phí trồng rừng của các hộ trồng rừng
Để làm rõ các hạng mục cấu thành nên chi phí của hoạt động trồng rừng. Tôi tiến hành phân chia các khoản chi phí theo loài cây. Đô Lương có hai loài cây trồng chính trong trồng rừng sản xuất là: Keo lai và Keo lá tràm. Để xem xét giữa hai loài cây có sự khác biệt từ giai đoạn trồng mới đến khai thác lâm sản chúng ta xem bảng 2.8:
Bảng 2.8: Các khoản mục chi phí trồng rừng (tính cho 1 ha/chu kỳ trồng rừng)
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
Tổng
Keo lai
Keo lá tràm
Tổng
TC
Thuê
Tổng
TC
Thuê
Tổng
TC
Thuê
1. Phát dọn thực bì
3125,83
989,42
2136,41
2746,22
954,41
1791,81
3284,08
1004,01
2280,06
2. Đào hố
1972,59
615,04
1357,55
2345,10
834,62
1510,48
1817,31
523,51
1293,80
3. Giống
835,85
0
835,85
994,08
0
994,08
769,89
0
1846,83
4. Phân bón
571,18
9,08
562,10
337,74
0
337,74
668,50
12,87
655,63
5. Công trồng
1179,57
950,59
228,98
1210,53
1148,73
61,80
1166,67
867,99
298,68
6. Công chăm sóc và trồng dặm
3067,51
2304,45
763,05
3208,63
2875,87
332,76
3008,68
2006,25
942,43
7. Bảo vệ
5579,41
4954,76
624,66
7610,97
6783,08
827,89
4732,52
4192,58
539,94
8. Vận chuyển
58,50
58,50
0
70,65
70,65
0
53,43
53,43
0
9. Chi phí tỉa thưa
66,63
66,63
0
0
0
0
94,41
94,41
0
10. Làm đường ranh cản lửa
83,92
34,43
49,49
0
0
0
118,90
48,78
70,12
11. Chi phí khác
2,44
2,44
0
0
0
0
3,46
3,46
0
Tổng
16543,44
9985,34
66558,10
18523,92
12667,36
5856.56
16794,78
8867,29
7927,49
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012
Đối với chi phí xử lý thực bì và chăm sóc: chi phí xử lý thực bì bao gồm các hoạt động phát, đốt, dọn rừng để tiến hành hoạt động trồng rừng. Chi phí này thường xuất hiện vào năm đầu tiên của chu kỳ khai thác. Chi phí chăm sóc chủ yếu là làm cỏ, tỉa cành và bón phân. Từ bảng số liệu cho thấy, chi phí xử lý thực bì luôn chiếm tỷ lệ lớn. Lý do chính giải thích cho điều này bởi đa phần diện tích đất rừng thường phân bố trên những điều kiện địa hình phức tạp, khó khăn, nhiều cây bụi. Do đó, trước khi hoạt động trồng rừng được diễn ra, diện tích đất rừng cần phải được phát quang. Mặt khác, chi phí chăm sóc cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát triển của cây rừng, nhất là làm cỏ, vun xới đất, và tỉa cành. Điều này cũng tương tự cho các chu kỳ khai thác khác. Tổng chi phí xử lý thực bì của cây Keo lai là 2746,22 ngàn đồng/ha, trong đó chi phí tự có 954,41 ngàn đồng/ha, chi phí mua/thuê ngoài là 1791,81 ngàn đồng/ha. Tổng chi phí xử lý thực bì của Keo lá tràm là 3284,08 ngàn đồng/ha.
Chi phí đào hố trồng rừng: Chủ yếu là đào hố bằng thủ công, tổng chi phí thuê lao động cho hoạt động đào hố của các chu kỳ khai thác bình quân là 1972,59 ngàn đồng/ha.
Chi phí cây giống: Hiện nay đa số người dân thường mua cây giống về trồng nhằm đảm bảo tỷ lệ sống cao, cũng như sức đề kháng sâu bệnh của cây con. Tổng chi phí cây giống cho hoạt động trồng rừng tính cho 1 ha/chu kỳ là 835,85 ngàn đồng.
Các chi phí liên quan đến công trồng và vận chuyển chủ yếu xuất hiện trong hoạt động trồng rừng ban đầu. Trong đó, chi phí vận chuyển bao gồm vận chuyển cây giống và phân bón.
Chi phí phân bón: Đây là khoản chi rất cần cho hoạt động trồng rừng để giúp cây rừng lớn nhanh, rút ngắn chu kỳ khai thác. Nhiều hộ dân đã tiến hành bón phân cho cây giúp sinh trưởng và phát triển tốt. Bên cạnh đó chi phí cho trồng dặm cũng chiếm một phần đáng kể, nó thường gắn liền với chi phí chăm sóc cây rừng.
Chi phí liên quan đến hoạt động bảo vệ thường tiến hành sau khi rừng được trồng cho đến khi khai thác. Đây cũng là một khoản chi phí ít khi được tính đến nhưng lại chiếm một phần rất lớn trong hoạt động trồng rừng nhằm tránh tình trạng cây rừng bị trâu bò phá hoại,
Ngoài ra còn các khoản chi phí như chi phí tỉa thưa và làm đường ranh cản lửa, chi phí khác
Bên cạnh đó, khi xem xét ở các chu kỳ khai thác khác nhau ta thấy sự biến động của tổng chi phí. Tổng chi phí trồng rừng cho chu kỳ khai thác ngắn thường cao hơn so với các chu kỳ khai thác dài. Nguyên nhân, ở các chu kỳ cho khai thác ngắn, các hộ thường đầu tư nhiều (phân bón, chăm sóc) vào hoạt động trồng rừng nhằm rút ngắn chu kỳ cho khai thác.
Theo kết quả tổng hợp điều tra, chi phí trồng rừng Keo lai có tổng chi phí lớn hơn cây Keo lá tràm do: chi phí về cây giống và chăm sóc. Đa số những thửa rừng Keo lai trồng ở những đồi núi bằng phẳng và có khoảng đường từ ô tô đến thửa rừng khai thác ngắn hơn nên các hộ trồng Keo lai tiến hành tự khai thác. Tổng chi chi phí trồng rừng của cây Keo lai là 18523,92 ngàn đồng/ha, cây Keo lá tràm là 16794,78 ngàn đồng/ha.
Bảng 2.9: Chi phí trồng rừngcủa các hộ tính theo từng năm (tính cho 1 ha)
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Tổng
Miền núi
Đồng bằng
Tổng
1. Phát dọn thực bì
2267,22
858,61
-
-
-
-
-
3284,08
2746,22
3125,83
2. Đào hố
1887
85,59
-
-
-
-
-
1817,31
2345,10
1972,59
3. Giống
805,08
30,77
-
-
-
-
-
769,89
994,08
835,85
4. Phân bón
557,85
13,33
-
-
-
-
-
668,50
337,74
571,18
5. Công trồng
1179,57
-
-
-
-
-
-
1166,67
1210,53
1179,57
6. Công chăm sóc và trồng dặm
1471,58
1595,93
-
-
-
-
-
3008,68
3208,63
3067,51
7. Bảo vệ
1557,76
1467,96
1385,30
921,59
166,62
80,19
-
4732,52
7610,97
5579,41
8. Vận chuyển
58,50
-
-
-
-
-
-
53,43
70,65
58,50
9. Chi phí tỉa thưa
-
-
41,39
25,25
0
0
0
94,41
0
66,63
10. Làm đường ranh cản lửa
-
-
-
54,51
20,08
9,32
0
118,90
0
83,92
11. Chi phí khác
2,44
-
-
-
-
-
-
3,46
0
2,44
Tổng
9753,54
4098,54
1385,30
921,59
166,62
80,19
0
16794,78
18523,92
16543,44
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2012
Quan sát bảng 2.9 ta thấy rằng trong hoạt động trồng rừng, chi phí cho những năm đầu tiên thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng chi phí của một chu kỳ cho khai thác. Còn các năm tiếp theo chỉ có công chăm sóc, bảo vệVì thế, chi phí có xu hướng giảm dần từ khi trồng đến khi rừng cho khai thác. Đồng thời, chi phí bằng tiền thường chiếm tỷ lệ lớn cho những năm đầu trồng rừng, cụ thể là năm thứ nhất với tổng chi phí bình quân là 9753,54 ngàn đồng, trong đó tập trung vào chi phí xử lý thực bì, chi phí mua cây giống, đào hố và công trồng. Các năm tiếp theo, chi phí bằng tiền có xu hướng giảm và thay vào đó là chi phí tự có, chủ yếu là công lao động tự có của hộ gia đình như công bảo vệ rừng, làm đường ranh cản lửa và công tỉa thưa. Điều này tương đối phù hợp với bối cảnh trồng rừng hiện nay.
Qua bảng trên ta cũng thấy rằng chi phí từng năm cho hoạt động trồng rừng đối với cây Keo lai (ở vùng đồng bằng) lớn hơn so với cây Keo lá tràm (ở vùng miền núi). Tóm lại, tổng chi phí giữa các loài cây có sự khác biệt.
2.3.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh rừng trồng sản xuất ở huyện Đô Lương
2.3.2.2.1. Kết quả và hiệu quả kinh doanh rừng trồng theo loài cây
Bảng 2.10: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng theo loài cây (Tính cho 1 ha)
Chỉ tiêu
ĐVT
BQC
Theo loài cây
Keo lá tràm
Keo lai
Giá trị sản xuất (GO)
1000đ
45921,62
43632,03
51413,97
Tổng chi phí (TC)
1000đ
16543,44
15717,84
18523,92
Chi phí trung gian (IC)
1000đ
6569,62
6866,87
5856,56
Thu nhập hỗn hợp (MI)
1000đ
39352
36765,16
45557,41
Lợi nhuận (LN)
1000đ
29378,18
27914,19
32890,05
MI/IC
Lần
5,99
5,35
7,78
LN/TC
Lần
1,78
1,78
1,78
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2012
Bằng phương pháp hạch toán các chỉ tiêu kinh tế ta thấy rằng bình quân 1 ha rừng/ chu kỳ toàn huyện tạo ra 45921,62 nghìn đồng giá trị sản xuất (GO); 39352 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp (MI) và 29378,18 nghìn đồng lợi nhuận. Tỷ suất thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC) là 5,99 lần và lợi nhuận trên tổng chi phí (LN/TC) là 1,78 lần. Tuy nhiên có sự khác biệt khá lớn giữa Keo lai và Keo lá tràm, theo đó một ha Keo lai cho doanh thu 51413,97 triêu, gấp 1,18 lần so với Keo lá tràm. Cơ sở để tạo nên sự chênh lệch này là do sản lượng trên 1 ha Keo lai cao hơn Keo lá tràm vì giá bán của 2 loại sản phẩm này hoàn toàn như nhau trên thị trường. Chính điều này đã dẫn tới các chỉ tiêu tài chính quan trọng khác như NPV, giá trị hiện tại ròng trên một năm (PMT) và tỷ suất thu nhập - chi phí của cây Keo lai cao hơn Keo lá tràm, mặc cho chi phí sản xuất Keo lai có cao hơn Keo lá tràm như đã phân tích. Để thấy rõ hơn chúng ta cùng xem xét ở bảng sau:
Bảng 2.11: Kết quả và hiệu quả kinh doanh rừng trồng theo phương pháp chiết khấu (Tính cho 1 ha) - ĐVT: 1000đ
Năm
Chi phí
Doanh thu
HSCK r=8%
Giá trị hiện tại (PV)
Tổng
Keo lai
Keo lá tràm
Tổng
Keo lai
Keo lá tràm
Chi phí
Doanh thu
Tổng
Keo lai
Keo lá tràm
Tổng
Keo lai
Keo lá tràm
1
9.787,01
10.356,05
9.549,8
0
0
0
1
9.787,01
10.356,05
9.549,80
0
0
0
2
4.052,18
4.647,0
3.804,22
0
0
0
0,93
3.752,02
4.302,78
3.522,43
0
0
3
1.481,19
1.952,17
1.284,86
0
0
0
0,86
1.269,88
1.673,67
1.101,56
0
0
0
4
966,92
1.473,87
755,59
351,46
0
497,967
0,79
767,57
1.170,01
599,81
278,99
0
395,302
5
175,94
94,83
209,76
11.347,01
14.895,18
9.867,89
0,74
129,32
69,70
154,18
8.340,39
10.948,4
7.253,19
6
80,19
0
113,62
16.238,71
21.574,86
14.014,23
0,68
54,58
0
77,33
11.051,79
14.683,48
9.537,85
7
0
0
0
17.984,45
14.943,93
19.251,95
0,63
0
0
0
11.333,25
9.417,21
12.131,99
Tổng
NPV
15.244,06
17.476,89
14.313,23
IRR (%)
27
23
29
PMT
2.927,96
3.356,83
2.749,18
BCR (lần)
1,97
1,99
1,95
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012
Như vậy, theo phương pháp hiện giá ta thấy rằng tổng lợi nhuận ròng (NPV) tính cho 1 ha rừng trồng/ chu kỳ ở huyện là 15.244.055,91 đồng; lợi nhuận (PMT) thu được bình quân 1 năm/ha là 2.927.962,43 đồng. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là 27%, cao gấp 3,38 lần so với lãi suất vay vốn của dự án (8%). Tỷ suất thu nhập - chi phí (BCR) là 1,97 lần.
Số liệu ở bảng 2.11 cũng cho thấy, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả đầu tư: Tỷ suất thu nhập/chi phí (BCR), tỷ suất lợi nhuận/chi phí (LN/TC), tỷ suất lợi nhuận/thu nhập của mô hình Keo lai cũng cao hơn so với mô hình Keo lá tràm. Từ các chỉ tiêu tính toán trên có thể khẳng định trong hai loại cây khác nhau thì mô hình trồng Keo lai có HQKT cao hơn cây Keo tràm.
Như vậy, có thể khẳng định rằng trong điều kiện sản xuất cụ thể ở huyện Đô Lương, loài Keo lai mang lại hiệu quả tài chính trên một đơn vị diện tích cao hơn Keo lá tràm. Đây là thông tin quan trọng để để các hộ gia đình tham khảo trong việc lựa chọn cây trồng của quá trình sản xuất lâm nghiệp đồng thời cũng là căn cứ khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, các cơ sở khuyến lâm đưa ra các định hướng phát triển lâm nghiệp cho địa phương.
Tuy nhiên, do giá cây giống của Keo lai cao, đồng thời người trồng rừng có xu hướng đầu tư nhiều phân bón hơn cho cây Keo lai nên chi phí cho loài cây này cao hơn Keo lá tràm. Trong khi IRR của Keo lai là 23% thì chỉ tiêu này ở cây Keo lá tràm là 29%. Mặc dù vậy, IRR của Keo lai đã thể hiện độ an toàn cao trong các rủi ro có tính chất tài chính.
2.3.2.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh rừng trồng theo chu kỳ khai thác
Để đánh giá được hiệu quả của hoạt động kinh doanh rừng trồng như thế nào là có hiệu quả hơn. Tôi tiến hành phân tích các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả của cây rừng theo từng chu kỳ khai thác khác nhau.
Bảng 2.12: Kết quả, hiệu quả kinh doanh rừng trồng theo độ dài chu kỳ (tính cho 1 ha)
Chỉ tiêu
ĐVT
Chu kỳ 5 năm
Chu kỳ 6 năm
Chu kỳ 7 năm
Giá trị sản xuất (GO)
1000đ
41005.71
51642,35
45096,98
Tổng chi phí (TC)
1000đ
19986,03
16835,54
14300,81
Chi phí trung gian (IC)
1000đ
6431,60
8926,89
5210,25
Thu nhập hỗn hợp (MI)
1000đ
34574,12
42715,46
39886,72
Lợi nhuận (LN)
1000đ
21019,68
34806,81
30796,17
MI/IC
Lần
5,38
4,78
7,66
LN/TC
Lần
1,05
2,07
2,15
NPV
1000đ
10225,12
16565,56
13749,00
PMT
1000đ
2560,95
3583,38
2640,80
IRR
%
23%
29%
24%
BCR
Lần
1,58
2,19
2,09
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012
Bằng phương pháp hạch toán các chỉ tiêu kinh tế và phương pháp hiện giá ở bảng 2.12 ta có thể thấy:
Đối với độ dài chu kỳ là 5 năm:
Bình quân 1 ha rừng/ chu kỳ tạo ra 41005.71 nghìn đồng giá trị sản xuất (GO); 34574,12 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp (MI) và 21019,68 nghìn đồng lợi nhuận. Lợi nhuận trên tổng chi phí (LN/TC) là 1,05 lần. Tổng lợi nhuận ròng (NPV) tính cho 1 ha rừng trồng/ chu kỳ là 10225,12 nghìn đồng; lợi nhuận (PMT) thu được bình quân 1 năm/ha là 2560,95 nghìn đồng. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là 23%. Tỷ suất thu nhập - chi phí (BCR) là 1,58 lần.
Đối với độ dài chu kỳ là 6 năm:
Bình quân 1 ha rừng/ chu kỳ tạo ra 51642,35 nghìn đồng giá trị sản xuất (GO); 42715,46 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp (MI) và 34806,81 nghìn đồng lợi nhuận. Tổng chi phí cho 1 ha/ chu kỳ thấp chỉ 16835,54 nghìn đồng. Tỷ suất thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC) là 4,78 lần và lợi nhuận trên tổng chi phí (LN/TC) là 2,07 lần. Tổng lợi nhuận ròng (NPV) tính cho 1 ha rừng trồng/ chu kỳ là 16565,56 nghìn đồng; lợi nhuận (PMT) thu được bình quân 1 năm/ha là 3583,38 nghìn đồng. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là 29%. Tỷ suất thu nhập - chi phí (BCR) là 2,19 lần.
Đối với độ dài chu kỳ là 7 năm:
Bình quân 1 ha rừng/ chu kỳ tạo ra 45096,98 nghìn đồng giá trị sản xuất (GO); 39886,72 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp (MI) và 30796,17 nghìn đồng lợi nhuận. Tỷ suất thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC) là 7,66 lần và lợi nhuận trên tổng chi phí (LN/TC) là 2,15 lần. Tổng lợi nhuận ròng (NPV) tính cho 1 ha rừng trồng/ chu kỳ là 13749 nghìn đồng; lợi nhuận (PMT) thu được bình quân 1 năm/ha là 3583,38 nghìn đồng. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là 24%. Tỷ suất thu nhập - chi phí (BCR) là 2,09 lần.
Như vậy, qua kết quả trên ta thấy rằng khi đem so sánh các chỉ tiêu này với nhau thì có thể kết luận rằng: Với chu kỳ khai thác là 6 năm thì hoạt động kinh doanh rừng trồng đạt hiệu quả nhất tại địa bàn huyện Đô Lương vì lí do: Xét đến các chỉ tiêu như NPV, PMT, IRR, BCR của chu kỳ 6 năm đều cao hơn so với chu kỳ 5 năm và chu kỳ 7 năm.
Tóm lại, dù đánh giá mức độ hiệu quả theo từng góc độ nào đi nữa thì ta cũng có thể đi đến một kết luận chung đó là hiệu quả của hoạt động kinh doanh rừng trồng ở huyện Đô Lương là tương đối cao.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả TRSX trên địa bàn huyện Đô Lương trong thời gian tới đòi hỏi các cấp, các ngành phải quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền, vận động, nhân rộng mô hình và khuyến cáo người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với từng điều kiện lập địa nhằm đưa lại HQKT cao hơn.
2.3.2.3. Hiệu quả xã hội và môi trường của việc trồng rừng sản xuất
Trồng rừng là một hoạt động mang lại rất nhiều lợi ích cho xã hội loài người, hoạt động này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho người dân mà còn mang lại rất nhiều lợi ích về mặt xã hội cũng như những hiệu quả về môi trường.
2.3.2.3.1. Hiệu quả xã hội
Để đánh giá một cách chính xác và cụ thể về hiệu quả xã hội mà hoạt động trồng rừng sản xuất mang lại, tôi đã tiến hành nghiên cứu một số chỉ tiêu liên quan nói lên mức độ hiệu quả. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.13: Hiệu quả về mặt xã hội của hoạt động trồng rừng sản xuất ở huyện Đô Lương (tính bình quân/ha)
TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Mức bình quân
1
Tạo việc làm, thu nhập
-
Số công lao động BQ/ha
Công
261,2
-
Tiền công lao động/ha
1000 đồng
15134
+
Tiền công lao động thuê ngoài/ha
1000 đồng
5160,1
+
Tiền công lao động tự có/ha
1000 đồng
9973,8
-
NPV/ngày công LĐ gia đình
1000 đồng
112,5
2
Giá trị thu nhập (Bt) BQ/ha
1000 đồng
29378,2
-
Giá trị thu nhập BQ năm/ha
1000 đồng
4196,9
3
Thu nhập hỗn hợp (MI) BQ/ha
1000 đồng
39352,01
-
Thu nhập hỗn hợp (MI) BQ năm/ha
1000 đồng
5621,72
-
Thu nhập hỗn hợp (MI) BQ tháng/ha
1000 đồng
468,48
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012
Số liệu bảng 2.13 ở trên cho ta thấy rằng: Cứ 1 ha RTSX sau một chu kỳ sản xuất cho thu nhập bình quân là 29378,2 ngàn đồng. Trong đó lợi nhuận ròng bình quân/ha là 14114,86 nghìn đồng. Ta cũng thấy rằng trong hoạt động TRSX thì chi phí lao động gia đình chiếm đến 60,3% tổng chi phí. Như vậy TRSX giải quyết một lượng lớn việc làm cho người dân Đô Lương góp phần lớn vào việc hạn chế những tiêu cực, tệ nạn xã hội phát sinh do thiếu công ăn việc làm, đồng thời nó còn giúp tăng thu nhập đáng kể cho người dân ở đây.
Tạo công ăn việc làm và góp phần tăng nguồn thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương:
Bảng số liệu tổng kết 2.13 cho thấy bình quân 1 ha RTSX giải quyết được 261,2 công lao động; bình quân thu nhập lao động trồng rừng là 112,5 nghìn đồng/người/ngày. Như vậy với con số đó thì TRSX đã tạo việc làm và tang thu nhập cho hàng ngàn lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Đô Lương.
Tạo nguồn đầu vào lớn cho các ngành công nghiệp chế biến:
TRSX tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến giấy, gỗ dămvà đồ thủ công mỹ nghệ, mộc dân dụng. Hoạt động này cũng chính là điều kiện cơ bản tạo nên sinh kế bền vững cho bà con nhân dân trồng rừng trên địa bàn Huyện, là cơ hội quan trọng để tạo them việc làm mới cho nhiều lao động trong Huyện.
Làm giảm áp lực khai thác gỗ tự nhiên và cung cấp nguyên liệu:
Việc trồng rừng sản xuất góp phần giảm thiểu áp lực của việc chặt phá, khai thác gỗ tự nhiên, làm tăng ý thức đồng thời cung cấp nguồn nguyên liệu đốt phục vụ cho sinh hoạt của bà con ở địa phương.
Nâng cao ý thức trách nhiệm cho mọi người:
TRSX là hoạt động tích cực tạo việc làm cho bà con nhân dân đồng thời giúp bà con xóa bỏ tư tưởng ỷ lại vào nguồn nguyên liệu rừng tự nhiên và trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Hoạt động này giúp bà con chủ động sản xuất và ổn định cuộc sống, nâng cao đời sống, trình độ nhận thức của người dân cũng vì thế mà dần dần được nâng lên.
2.3.2.3.2. Hiệu quả môi trường
Một điểm khác biệt của ngành trồng rừng so với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác đó là ngoài việc mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả về xã hội thì trồng rừng còn là một ngành mang lại hiệu quả to lớn cho môi trường sinh thái, trồng rừng góp phần nâng cao độ che phủ, làm cho lá phổi xanh của chúng ta ngày càng lớn hơn, khỏe hơn. Trồng rừng sản xuất cơ bản mang lại những hiệu quả đáng ngờ về nhiều mặt:
Nâng cao độ che phủ và tăng khả năng phòng hộ:
Theo báo cáo của hạt kiểm lâm Đô Lương- Chi cục kiểm lâm Nghệ An thì việc phát triển trồng rừng sản xuất trên địa bàn huyện đang ngày một góp phần to lớn trong việc nâng cao độ che phủ rừng: Tính từ năm 2010 độ che phủ của rừng của huyện Đô Lương đạt 8941,01 ha, đến năm 2011 độ che phủ của rừng là 9448,41 ha (tăng 5,7 % so với năm 2010). Đến 2012 độ che phủ của rừng trên toàn huyện đạt 9683,91 ha (tăng thêm 2,5% so với năm 2011). Việc nâng cao độ che phủ của rừng do hoạt động trồng rừng mang lại đã thực sự góp phần to lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời góp phần bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung.
Cải thiện điều kiện đất đai, bảo vệ đất, chống xói mòn, rửa trôi:
Các tán lá cây khi rơi rụng trên bề mặt đất qua một thời gian phân giải sẽ tạo nên một lượng chất mùn đáng kể cho đất, làm tăng nguồn chất hữu cơ, tăng độ phì nhiêu cho đất. Đặc biệt ở mô hình rừng trồng cây keo lai, bản thân các rễ cây có rất nhiều nốt sần có khả năng cố định đạm làm cho đất đai càng ngày chất lượng càng được nâng cao. Hơn nữa với kỹ thuật chăm sóc hiện nay thì đến khoảng năm thứ 3, cây đã dần khép tán, tạo nên một thảm thực vật lớn có tác dụng che mưa nên có khả năng chống xói mòn và hạn chế sự rửa trôi ở đất.
Tạo môi trường cảnh quan, góp phần điều hòa khí hậu:
Hoạt động trồng rừng sản xuất nói riêng cơ bản mang lại nhiều lợi ích trong việc tạo môi trường cảnh quan và nâng cao chất lượng môi trường. Rừng trồng góp phần chắn bụi, ngăn lũ lụt, giảm thiểu sự đe dọa của việc ô nhiễm môi trường đến đời sống và sức khỏe của con người, ngoài ra nó còn là nguồn cung cấp ô xi khổng lồ và là nhân tố quan trọng trong việc góp phần làm giảm tác dụng của hiệu ứng nhà kính.
2.3.3. Tình hình về thị trường tiêu thụ gỗ ở địa phương
2.3.3.1. Biến động giá gỗ trên thị trường tiêu thụ ở địa phương
Trong những năm gần đây, giá gỗ (gỗ keo) tương đối ổn định, có tăng lên qua các năm nhưng lượng tăng không nhiều. Năm 2010, giá gỗ keo ở mức khoảng 900 nghìn đồng/tấn, năm 2011 giá gỗ là 960 nghìn đồng/tấn. Đến năm 2012, 2013 giá có khi lên đến 1000 nghìn đồng /tấn. Nhìn chung gỗ trên địa bàn huyện Đô Lương được bán theo hai hình thức: Bán theo diện tích chưa khai thác (bán cây đứng), bán theo sản lượng (tấn).
2.3.3.2. Các lực lượng thu mua gỗ ở địa phương
Thị trường tiêu thụ gỗ không chỉ riêng tại huyện Đô Lương, mà còn được tiêu thụ sang các huyện lân cận và các tỉnh lân cận như Hà Tĩnh và Thanh Hóa. Những người thu mua gỗ gồm Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Đô Lương, những người thu mua gỗ ở địa phương (huyện, xã) và các thương lái.
Công ty TNHH 1 thành viên Lâm nghiệp Đô Lương: Là công ty chuyên mua và sản xuất gỗ và giống cây trên địa bàn huyện Đô Lương nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu cho các nhà máy giấy và chế biến gỗ ở tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận.
Người thu mua gỗ địa phương: thường là những người mua gom gỗ của các hộ nông dân, chủ yếu là mua cây đứng tại vườn. Sau đó họ đem bán cho các thương lái hoặc các nhà máy trong tỉnh.
Thương lái (tư thương): Mua gỗ từ những người thu gom nhỏ ở địa phương sau đó bán lại cho các cơ sở chế biến trong tỉnh như: Các nhà máy giấy, các công ty sản xuất và chế biến gỗ
2.3.3.3. Kênh tiêu thụ gỗ của các hộ trồng rừng.
Nhìn chung chuỗi cung ứng gỗ tại địa bàn huyện Đô Lương tới địa bàn tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận gồm 4 kênh tiêu thụ chính:
Kênh 1: Người trồng rừng, người thu mua, Công ty TNHH-MTV lâm nghiệp Đô Lương, xuất khẩu.
Kênh 2: Người trồng rừng, người thu mua, xưởng cưa, công ty chế biến gỗ xuất khẩu, xuất khẩu.
Kênh 3: Người trồng rừng, người thu mua, xưởng cưa, công ty thu mua ngoài tỉnh.
Kênh 4: Người trồng rừng, người thu mua, xưởng cưa, xưởng mộc dân dụng, đại lý, tiêu thụ nội địa.
Trong 4 kênh này thì kênh 1 là kênh quan trọng nhất vì có mức tiêu thụ chiếm 75% sản phẩm làm ra. Kênh quan trọng thứ 2 là kênh thứ 3 do kênh này có mức tiêu thụ là 65/25% sản phẩm làm ra, ở kênh này thường có nhiều rủi ro hơn so với những kênh khác do chịu sự cạnh tranh vì chi phí vận chuyển cao. Kênh thứ 2 giữ vị trí thứ 3 trong tổng kênh với mức tiêu thụ chiếm 28/25% sản phẩm, ở kênh thứ 2 thì mức độ tiêu thụ phụ thuộc nhiều vào tình hình xuất khẩu. Kênh cuối cùng là kênh thứ 4, kênh này ít gặp rủi ro do được tiêu thụ ở nội địa.
Đơn vị cung cấp giống
Phân bón từ các đại lý
Lao động thuê ngoài địa phương
Người trồng rừng
Người thu gom (và khai thác)
Cơ sở chế biến
gỗ dăm (Công ty TNHH-MTV lâm nghiệp Đô Lương)
Xưởng mộc dân dụng
Xưởng Cưa
Người tiêu dùng nội địa
Đại lý đồ gỗ trong tỉnh
Thị trường gỗ dăm XK
Công ty chế biến gỗ xuất khẩu trong huyện (Nguyên Nghĩa)
25%
Công ty chế biến gỗ XK ngoài huyện
Thị trường đồ gỗ dân dụng XK
28%
65%
7%
85%
15%
75%
100%
Sơ đồ 1: Chuỗi cung ứng gỗ rừng trồng huyện Đô Lương
Vai trò của các thành phần trong kênh:
Người trồng rừng: Rừng đến tuổi khai thác, người trồng rừng trực tiếp hoặc gián tiếp lien hệ với những người thu mua để họ tiến hành trả giá cho thửa rừng đó, sau đó những người trồng rừng sẽ quyết định bán cho những người thu mua nào trả giá cao nhất.
Người thu mua: Thành phần này sẽ ước lượng khối lượng gỗ của diện tích mà họ cần mua. Sau đó họ sẽ thuê lao động đến cưa cây bóc vỏ. Gỗ keo sẽ được chia làm hai loại: Một loại dùng để bán cho công ty dăm xuất khẩu (những cây có đường kính nhỏ), một loại dung để bán cho các cơ sở cưa xẻ gỗ (những cây gỗ có đường kính lớn).
Công ty TNHH-MTV lâm nghiệp Đô Lương và công ty chế biến gỗ xuất khẩu Nguyên nghĩa: Các công ty này sẽ thu mua gỗ từ các chủ thu mua nhỏ lẻ để đưa gỗ vào nhà máy chế biến thành gỗ xuất khẩu.
Xưởng cưa xẻ gỗ: Thu mua gỗ có đường kính lớn, cưa xẻ thành nhiều loại ván rồi bán cho các công ty hay xưởng mộc.
Xưởng mộc: Đóng các loại đồ gỗ, mỹ nghệ: Bàn, ghế, giường tủvà bán cho các hộ gia đình và các đại lý lân cận.
Đại lý phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
2.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng
2.3.4.1. Các yếu tố đầu vào sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh rừng trồng
Trong hoạt động kinh doanh rừng trồng ở huyện Đô Lương, hiệu quả kinh doanh chịu tác động rất lớn từ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cụ thể:
- Trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa của người lao động bình quân thấp (7,52/12) nên việc phổ cập những tiến bộ khoa học kỹ thuật về cây con, các loại giống mới và các mô hình sản xuất có hiệu quả cao sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy để nâng cao hiệu quả tổng hợp của rừng trồng đòi hỏi phải tăng cường công tác khuyến lâm trên địa bàn huyện.
- Quy mô diện tích: Quy mô diện tích đất được giao để trồng rừng manh mún, đặc điểm này sẽ làm tăng chi phí đầu tư sản xuất do tăng chi phí làm đường khai thác, tăng công bảo vệ rừng và phòng chống cháy đồng thời việc quản lý sản xuất lâm nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, các cơ quan chức năng cần có chính sách giao đất giao rừng thuận lợi và phối hợp với các tổ chức đoàn thể vận động các hộ gia đình dồn điền đổi thửa nhằm tiết kiệm chi phí trồng rừng.
- Phân bón và chăm sóc: PMT phụ thuộc rất lớn vào chi phí phân bón, làm cỏ trong hoạt động trồng rừng. Việc bón phân, làm cỏ sẽ thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây rừng, cũng như rút ngắn chu kỳ kinh doanh rừng và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Loài cây: Việc lựa chọn loài cây phù hợp và mang lại hiệu quả cao là rất quan trọng. Mỗi loài cây mang lại hiệu quả kinh tế khác nhau. Bên cạnh đó chất lượng của loài cây cung ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động trồng rừng của các nông hộ.
- Mật độ trồng rừng: Mật độ trồng rừng có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng, đến giá thành rừng trồng. Mật độ trồng dày, chi phí ban đầu lớn hơn mật độ trồng thưa do chi phí giống, phân bón, công đào hố và công trồng nhiều hơn. Tuy nhiên sản lượng giữa các mật độ khác nhau chưa có những nghiên cứu cụ thể khẳng định mức hiệu quả. Vì vậy, đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu.
Trên đây là những nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Thông qua đó, đánh giá được ảnh hưởng cũng như đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3.4.2. Một số nhân tố khác ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả trồng rừng sản xuất
Hoạt động sản suất, kinh doanh, phát triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn huyện thường bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Tôi đã tiến hành thu thập ý kiến của 66 hộ dân trồng rừng sản xuất trên địa bàn huyện thuộc hai vùng sinh thái khác(đồng bằng và miền núi) và thu được kết quả tổng hợp như sau:
Bảng 2.14: Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến kết quả và hiệu quả TRSX
TT
Yếu tố
Mức độ ảnh hưởng (% ý kiến hộ)
Điểm
trung
bình
Không
ảnh
hưởng
Ảnh
hưởng
ít
Ảnh
hưởng
vừa
Ảnh
hưởng
lớn
Ảnh
hưởng
rất lớn
1
Chất lượng đất
0
30,3
37,9
21,2
10,6
3,1
2
Địa hình và độ dốc
7,6
66,7
19,7
6,1
0
2,2
3
Cơ sở hạ tầng
6,1
28,8
56,1
9,1
0
2,7
4
Độ tuổi khai thác
0
15,2
47
33,3
4,5
3,3
5
Sâu bệnh
48,5
34,8
10,6
6,1
0
1,7
6
Cháy rừng
42,4
27,3
10,6
10,6
9,1
2,2
7
Bão
9,1
28,8
15,2
33,3
13,6
3,1
8
Kinh nghiệm và kỹ thuật
0
47
48,5
4,5
0
2,3
9
Chất lượng lao động
9,1
40,9
42,4
7,6
0
2,5
10
Quy hoạch và phát triển rừng
3
6,1
27,3
48,5
15,2
3,8
11
Yếu tố khác
54,5
28,8
15,2
1,5
0
2
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012
* Ghi chú: Điểm từ 1 đến 5 (1 điểm là hoàn toàn không ảnh hưởng; 2 điểm là ảnh hưởng ít; 3 điểm là ảnh hưởng vừa; 4 điểm là ảnh hưởng lớn; 5 điểm là ảnh hưởng rất lớn). Có thể phân ra các nhóm nhân tố như sau:
Các nhân tố tự nhiên:
Đất đai: Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế được, là điều kiện tiên quyết trong việc mở rộng và kinh doanh rừng trồng. Tuy nhiên trên thực tế đất đai đang ngày càng bị giảm chất lượng. Chính vì vậy cần đầu tư thâm canh và cải thiện chất lượng đất để nâng cao hiệu quả trồng rừng. Với tổng hợp ở bảng 2.14 được các hộ trồng rừng đánh giá với mức điểm trung bình là 3,1.
Bão: Bão là nhân tố tự nhiên thường nằm ngoài ý muốn của các hộ trồng rừng, bão có ảnh hưởng tương đối lớn đối với kết quả cũng như hiệu quả của rừng trồng. Trên thực tế nhiều cơn bão đi qua bất ngờ phá hủy hàng chục ha rừng trồng làm cho nhiều hộ dân bị thua lỗ, doanh thu không bù nổi chi phí. Tuy là nhân tố tự nhiên nhưng bão có ảnh hưởng tương đối lớn và được các hộ dân trồng rừng ở huyện Đô Lương đánh gí với số điểm trung bình là 3,1 điểm. Tương đương với nhân tố đất đai.
Các nhân tố kỹ thuật và khoa học công nghệ:
Độ tuổi khai thác: Theo bảng tổng hợp 2.14 cho ta thấy rằng độ tuổi khai thác của cây có ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả SXKDRT. Vì vậy khi quyết định tiến hành khai thác cần pahir cân nhắc đến tuổi của cây, cần khai thác rừng ở độ tuổi phù hợp nhất để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Các nhân tố kinh tế- xã hội:
Quy hoạch và phát triển rừng: Hầu hết các chính sách đã có tác động tích cực đến hiệu quả TRSX trên các mặt: kinh tế- xã hội và môi trường; thu hút các thành phần kinh tế tham gia góp phần chuyển dịch kinh tế lâm nghiệp theo hướng xã hội hóa, đẩy nhanh tiến độ phát triển RTSX trên địa bàn. Đặc biệt là việc quy hoạch và phát triển rừng với mức điểm trung bình là 3,8.
2.3.5. Thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động trồng rừng sản xuất
2.3.5.1. Môi trường
Thuận lợi:
Đất đai trồng rừng trên địa bàn huyện Đô Lương tương đối phù hợp với trồng rừng, đặc biệt là cây keo.
Vốn là huyện nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên điều kiện thời tiết khá phù hợp với sự phát triển của cây rừng.
Khó khăn:
- Điều kiện tự nhiên cũng có nhiều bất lợi, có nhiều thiên tai như bão, lũ làm ảnh hưởng tới năng suất của cây.
2.3.5.2. Cơ sở hạ tầng
Thuận lợi:
Đô Lương có nhiều tuyến đường quốc lộ chạy qua, đường xá giao thông được hoàn thiện nên thuận lợi cho công tác vận chuyển, cung cấp các đầu vào phục vụ trồng rừng và đầu ra nhanh chóng.
Các cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường, trạm khá đầy đủ nên đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của hộ.
Khó khăn:
- Nhiều xã cơ sở hạ tầng bị thiên tai và môi trường phá hủy chưa tu bổ lại và đang dần xuống cấp. Vì thế ở một số nơi có nhiều đoạn đường còn khó khan trong việc vận chuyển.
2.3.5.3. Thị trường
Thị trường đầu vào
Thuận lợi:
Đô lương có giao thông thuận lợi, tập trung nhiều điểm cung ứng giống vật tư nên dễ tiếp cận với các yếu tố đầu vào phục vụ trồng rừng.
Giá các yếu tố đầu vào (giống cây, phân bón, thuốc BVTV) tương đối ổn định, chất lượng tốt nên bà con luôn cảm thấy yên tâm để phát triển trồng rừng.
Diện tích đất đai tương đối lớn, chi phí đất rất ít nên việc trồng rừng diễn ra thuận lợi.
Khó khăn:
Vốn là một nhân tố gây khó khăn nhất cho việc đầu tư trồng rừng của bà con, do vốn tự có ít nên sẽ khó khăn cho việc mở rộng diện tích trồng rừng và đầu tư thâm canh rừng.
Diện tích trồng rừng ở nhiều xã chưa tập trung và rất manh mún nên hiệu qur chưa cao. Nhiều hộ trồng rừng muốn mở rộng diện tích nhưng còn khó khăn.
Trình độ học vấn của người trồng rừng còn nhiều hạn chế nên khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật còn chưa cao.
Nhà nước chưa thực sự quan tâm và hỗ trợ đúng mức về vốn và các yếu tố kỹ thuật cho người dân trồng rừng.
Thị trường đầu ra:
Thuận lợi:
Nhu cầu về gỗ ngày càng tăng cao nên sức mua tăng, người dân không phải lo ngại về việc thiếu thị trường đầu ra.
- Chất lượng gỗ ngày càng tăng nên giá bán gỗ cũng vì thế tăng lên, người trồng rừng càng có them thu nhập.
2.3.5.4. Năng lực của hộ
Thuận lợi
Nhiều hộ trồng rừng có kinh nghiệm lâu năm trong việc tròng rừng, đồng thời có nguồn lao động gia đình dồi dào.
Khó khăn:
Hầu hết người trồng rừng rơi vào tình trạng thiếu vốn, vốn tự có ít, vay vốn lãi suất lại cao nên để đầu tư trồng rừng còn gặp nhiều bất lợi.
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH RỪNG TRỒNG Ở HUYỆN ĐÔ LƯƠNG
3.1. Những căn cứ để định hướng
Theo quyết định số 147/2007/QĐ_TT ban hành ngày 10/09/2007 của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007- 2015, trong đó nêu rõ: Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng và chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật về việc bảo vệ và phát triển rừng. Đến năm 2011, tất cả các diện tích rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng) và đất lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến những chủ rừng thuộc mọi thành phần kinh tế doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, cộng đồng, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân quản lý theo quy định của pháp luật.
Toàn bộ 16,24 triệu ha rừng và đất lâm nghiệp được quản lý thống nhất trên cơ sở thiết lập lâm phận quốc gai ổn định, theo hệ thống tiểu khu khoảnh, lô trên bản đồ và thực địa. Quản lý rừng phải trên cơ sở gắn chi phí đầu tư hiệu quả kinh tế và giá trị môi trường, gắn và chia sẻ lợi ích giữa các chủ rừng và cộng đồng.
Từ nay đến 2015 tập trung rà soát, củng cố và nâng cấp hệ thống nhà máy chế biến lâm sản quy mô lớn sau năm 2015.
3.2. Thuận lợi và khó khăn
Cùng với xu thế phát triển chung thì nhu cầu về lâm sản gỗ trong nước và quốc tế ngày càng tăng cao, đặc biệt là xu thế hướng về tự nhiên, con người thường ưa thích sử dụng đồ gỗ. Sự phát triển ấy tạo điều kiện và cơ hội lớn cho việc phát triển và mở rộng ngành lâm nghiệp nói chung và SXKDRT nói riêng.
Bên cạnh sự hội nhập và phát triển, Đảng và nhà nước ta càng ngày càng quan tâm hơn đến công tác bảo vệ và phát triển rừng trồng.
Thời gian qua huyện Đô Lương cũng đã quan tâm, chú trọng đến cơ sở vật chất ngành lâm nghiệp.Đặc biệt là công tác ươm giống nhằm đảm bảo nguồn cung về giống tốt nhất, trong đó Công ty TNHH-MTV lâm nghiệp Đô Lương là một đơn vị điển hình trong công tác nuôi cấy mô, giâm hom và ươm hạt nhằm cung cấp giống tốt và chất lượng cao.
Tuy nhiên việc SXKDRT cũng gặp phải không ít khó khăn như:
- Diện tích đất rừng trồng còn chưa tập trung do chưa có sự quy hoạch.
- Trình độ dân trí còn thấp nên dẫn đến việc nhận thức về trồng rừng chưa cao.
- Đời sống nhân dân còn chưa cao, nhiều hộ muốn trồng rừng nhưng không có đủ vốn, mặt khác các thủ tục vay vốn còn rườm rà và phức tạp, việc giải ngân nguồn vốn chậm nên ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư trồng rừng.
- Việc giao và cấp quyền sử dụng đất còn diễn ra trì trệ nên tình trạng tranh chấp rừng còn diễn ra nhiều.
- Tầm quan trọng của ngành lâm nghiệp vẫn chưa được khẳng định một cách đầy đủ và khách quan nên việc hoạch định các chính sách đầu tư bị ảnh hưởng
3.3. Một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng
Tiến hành giao và khoán rừng cho các chủ rừng trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng và phải được cơ quan phê duyệt. Nhà nước thu phí đất phù hợp với quy định của pháp luật.
Nghiên cứu phát triển rừng trồng theo hướng cải tạo giống, đầu tư phân bón và các biện pháp lâm sinh để đạt được mục đích tăng năng suất, chất lượng rừng đồng thời gai tăng các giá trị bảo vệ môi trường nhằm đạt mục đích cuối cùng là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, môi trường. Qua đó góp phần đảm bảo đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên.
SXKDRT phát triển theo hướng thâm canh, coi trọng năng suất, chất lượng. Đồng thời kết hợp với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các dịch vụ môi trường khác.
Phát triển RTSX theo hướng áp dụng tối đa khoa học công nghệ tiên tiến và kế thừa kinh nghiệm nuôi trồng, phát triển rừng trồng trên địa bàn để đảm bảo cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy chế biến lâm sản gỗ (đáp ứng nhu cầu thị trường).
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho hoạt động trồng rừng, củng cố hệ thống phòng cháy chữa cháy rừng và sâu bệnh hại rừng.
Phát triển kinh tế rừng thành ngành kinh tế quan trọng gắn với bảo vệ môi trường. Xây dựng vùng nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Nhân rộng việc trồng rừng kinh tế hiệu quả cao, kinh tế trang trại, thửa đồi, đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng kết hợp với định canh định cư và ổn định đời sống nhân dân.
Đây mạnh công nghiệp chế biến và thương mại lâm sản để trở thành mũi nhọn kinh tế của ngành lâm nghiệp, phát triển theo cơ chế thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
Tiếp tục công tác tuyên truyền và xã hội hóa nghề trồng rừng, làm rõ và đề cao vai trò của chủ rừng. Cần chú trọng tới lợi ích của người dân giúp người dân thấy được lợi ích của việc trồng rừng để họ tham gia tích cực và chủ động trong công tác trồng rừng.
3.4. Giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh rừng trồng
3.4.1. Giải pháp về quy hoạch đất đai
Theo điều tra cho thấy phần lớn đất quy hoạch TRSX của Huyện Đô Lương không tập trung và còn manh mún. Ở một số xã trên địa bàn huyện công tác quy hoạch và quản lý đất đai còn chưa chặt chẽ nên có nhiều hộ gia đình tùy tiện trồng rừng ở những diện tích không được quy hoạch, sử dụng đất sai mục đích nên dẫn đến hiệu quả kinh doanh rừng trồng không cao. Chính vì vậy, cần phải tiến hành quy hoạch rừng một cách đồng bộ, thực hiện chủ trương giao đất, giao rừng hợp lý, nhanh chóng, tránh chậm trễ. Đồng thời quy hoạch đồng bộ xây dựng vùng nguyên liệu tập trung gắn với các nhà máy chế biến lâm sản.
Việc quy hoạch, giao quyền sử dụng đất cho người dân sẽ giúp cho họ chủ động và tích cực, tham gia có trách nhiệm trong công tác trồng rừng sản xuất, nâng cao hiệu quả, phát triển kinh tế hộ.
3.4.2. Giải pháp về chăm sóc bón phân
Thông thường đối với rừng trồng, thời gian chăm sóc thường được tiến hành từ lúc trồng cho tới khi rừng khép tán mới kết thúc.Vì vậy cần chăm sóc rừng thường xuyên, đặc biệt là trong thời gian
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- file_goc_779448.doc