Tài liệu Đề tài Hiệu quả điều trị và độ an toàn của mỡ tra mắt pirenzepine 2% đối với sự tiến triển của cận thị ở trẻ em – Đỗ Quang Ngọc: 87
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA MỠ TRA MẮT
PIRENZEPINE 2%
ĐỐI VỚI SỰ TIẾN TRIỂN CỦA CẬN THỊ Ở TRẺ EM
One-Year Multicenter, Double-Masked, Placebo-Controlled, Parallel Safety and
Efficacy Study
of 2% Pirenzepine Ophthalmic Gel in Children with Myopia.
(Tan D.T.H, Lam D.S, Chua W.H, Shu-Ping D.F, Crockett R.S)
Ophthalmology 2005; 112:84-91.
ĐỖ QUANG NGỌC
Bệnh viện Mắt Trung ương
Cận thị là một trong những bệnh
mắt thường gặp nhất trên toàn cầu và
thực sự là một vấn đề sức khoẻ cộng
đồng. Thuộc vào nhóm tật khúc xạ, cùng
với đục thể thuỷ tinh, thoái hoá hoàng
điểm, bệnh nhiễm khuẩn và thiếu vitamin
A thì cận thị là một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây mù loà hay suy giảm
thị lực trên thế giới. Ở Châu Á, tỷ lệ cận
thị cao nhất và còn đang có xu hướng gia
tăng. Chẳng hạn như ở Đài loan,
Singapore và Hồng Kông tỷ lệ cận thị ở
người trẻ từ 60-80%, trong khi tỷ lệ này
ở người trung niên ở Châu Âu và ở Mỹ
là 20-50%.
Phẫu thuật khúc x...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hiệu quả điều trị và độ an toàn của mỡ tra mắt pirenzepine 2% đối với sự tiến triển của cận thị ở trẻ em – Đỗ Quang Ngọc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
87
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA MỠ TRA MẮT
PIRENZEPINE 2%
ĐỐI VỚI SỰ TIẾN TRIỂN CỦA CẬN THỊ Ở TRẺ EM
One-Year Multicenter, Double-Masked, Placebo-Controlled, Parallel Safety and
Efficacy Study
of 2% Pirenzepine Ophthalmic Gel in Children with Myopia.
(Tan D.T.H, Lam D.S, Chua W.H, Shu-Ping D.F, Crockett R.S)
Ophthalmology 2005; 112:84-91.
ĐỖ QUANG NGỌC
Bệnh viện Mắt Trung ương
Cận thị là một trong những bệnh
mắt thường gặp nhất trên toàn cầu và
thực sự là một vấn đề sức khoẻ cộng
đồng. Thuộc vào nhóm tật khúc xạ, cùng
với đục thể thuỷ tinh, thoái hoá hoàng
điểm, bệnh nhiễm khuẩn và thiếu vitamin
A thì cận thị là một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây mù loà hay suy giảm
thị lực trên thế giới. Ở Châu Á, tỷ lệ cận
thị cao nhất và còn đang có xu hướng gia
tăng. Chẳng hạn như ở Đài loan,
Singapore và Hồng Kông tỷ lệ cận thị ở
người trẻ từ 60-80%, trong khi tỷ lệ này
ở người trung niên ở Châu Âu và ở Mỹ
là 20-50%.
Phẫu thuật khúc xạ, kính đeo và
kính tiếp xúc có thể điều chỉnh tật cận
thị. Tuy nhiên các phương tiện đó không
điều trị được các rối loạn bệnh lí đi kèm
như sự dài ra bất thường của nhãn cầu do
đó không làm giảm được các nguy cơ
biến chứng đe dọa thị lực như bong võng
mạc, thoái hoá hoàng điểm và glôcôm
phối hợp với cận thị nặng. Vì vậy mà
trong nhiều năm qua các nhà khoa học đã
cố gắng tìm kiếm các phương pháp điều
trị làm giảm thậm chí là ngừng lại sự tiến
triển cận thị ở trẻ em. Một số thử nghiệm
lâm sàng có kiểm soát gần đây đã chứng
minh rằng Atropine, một kháng muscarin
kinh điển có khả năng kết hợp với thụ thể
M3 (tác dụng liệt điều tiết và giãn đồng
tử) và thụ thể muscarin M1 (được giả
định là gây cận thị) và có khả năng làm
chậm cận thị tiến triển ở trẻ em. Dựa trên
những nghiên cứu thực nghiệm ở động
3. Điểm báo
87
vật sử dụng kháng muscarin chọn lọc cho
thấy rằng hiệu quả điều trị của Atropine
với cận thị có vẻ như không liên quan gì
tới tác dụng liệt điều tiết của thuốc cả.
Điều đó đã thúc đẩy những nghiên cứu
và ứng dụng những kháng Dopaminergic
chọn lọc mà không làm ảnh hưởng đến
chức năng điều tiết.
Pirenzepine là thuốc kháng thụ thể
muscarin M1 có chọn lọc và do đó ít gây
ra giãn đồng tử và liệt điều tiết như
Atropine. Nghiên cứu có kiểm soát trên
động vật cho thấy Pirenzepine làm giảm
sự phát triển chiều dài trục nhãn cầu và
giảm độ cận thị. Đây cũng là thuốc được
dùng từ lâu ở châu Âu bằng đường uống
để điều trị chứng khó tiêu và các rối loạn
nội tiết ở trẻ em và thuốc đã có quá trình
sử dụng lâu dài với độ an toàn cao. Dựa
trên thử nghiệm giai đoạn I từ trước về
độ an toàn và sự dung nạp dung dịch
Pirenzepine 2% ở người lớn và mỡ
Pirenzepine ở trẻ em, các tác giả đã tiến
hành nghiên cứu giai đoạn II để đánh giá
hiệu quả và độ an toàn của mỡ
Pirenzepine 2% với liều 2 lần/ngày và 1
lần/ngày đối với sự làm chậm tiến triển
của cận thị ở trẻ em.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
1. Thiết kế mẫu:
Là nghiên cứu mù đôi, thành nhóm
song song có đối chứng được tiến hành
từ tháng 11/2000 đến 7/2002 ở 7 trung
tâm y tế của Singapore, Hồng Kông và
Thái Lan. Trẻ được chia nhóm ngẫu
nhiên theo tỷ lệ 2:2:1 để điều trị là: nhóm
1 (dùng mỡ Pirenzepine2% 2 lần/ngày),
nhóm 2 (tra tá dược buổi sáng và mỡ
Pirenzepine 2% buổi tối) và nhóm 3 là
nhóm chứng placebo (chỉ tra tá dược)
trong thời gian 1 năm.
2. Dược lý học:
Mỡ Pirenzepine 2% tạo bởi
Hydroxypropyl Methylcellulose và chất
bảo quản Benzalkonium Chloride
0,005%. Thuốc mỡ cũng như tá dược
làm placebo được đóng trong các ống
thuốc giống nhau để trẻ em, bố mẹ và
người điều tra không phân biệt được. ống
thuốc mỡ Pirenzepine để dùng buổi sáng
có màu vàng còn ống Placebo màu xanh
dùng buổi tối. Thuốc tra 2 lần/ngày
khoảng 6mm chiều dài thuốc vào túi
cùng đồ dưới.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Là các trẻ em khoẻ mạnh từ 6-12
tuổi với độ cận thị tương đương cầu là từ
-0.75 đến -4.0D và độ loạn thị dưới 1D ở
mỗi mắt đo bằng khúc xạ kế tự động sau
khi liệt điều tiết. Tiêu chuẩn phụ là đồng
tử tròn, phản xạ với ánh sáng tốt và thị
lực tốt nhất sau khi chỉnh kính là từ
20/25 trở lên. Tiêu chuẩn loại trừ là lệch
khúc xạ trên 1D tính tương đương cầu,
có lác, đang dùng kính tiếp xúc hoặc
kính 2 tròng, và có tiền sử chấn thương,
phẫu thuật, bệnh mắt mãn tính (kể cả
viêm kết mạc dị ứng) hoặc đã dùng
Atropine từ trước để điều trị cận thị. Tiêu
chuẩn toàn thân để loại trừ là các bệnh
87
mãn tính cần dùng thuốc thường xuyên
như hen, động kinh, rối loạn hành vi ý
thức hay triệu chứng thần kinh, bệnh
nhân không dung nạp hoặc dị ứng với
thuốc giãn đồng tử, hoặc với thành phần
của thuốc, bệnh nhân có chống chỉ định
với thuốc kháng muscarin.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đo chiều cao và cân nặng, thị lực
nhìn gần và xa cả một và hai mắt. Giá trị
logarith của góc phân ly tối thiểu ở dòng
cuối cùng mà trẻ không đọc được hơn 3
chữ và số chữ đọc đúng của dòng đó
được ghi lại. Khám mắt toàn diện bao
gồm cả đo nhãn áp được tiến hành. Đo
khúc xạ kế tự động từ 30 đến 60 phút sau
khi tra Proparacaine 0.5%,
Cyclopentolate 1% và Tropicamide 1%.
Đo khúc xạ kế tự động 5 lần và lấy giá trị
trung bình. Siêu âm A dùng để đo chiều
dài trục nhãn cầu. Bệnh nhân sau khi
dùng thuốc được hẹn khám lại sau nửa
tháng, sau 1, 3, 6, 9 và 12 tháng. Mỗi lần
khám các triệu chứng của bệnh nhân
cũng như thị lực, kích thước đồng tử và
phần trước nhãn cầu, nhãn áp, nhịp tim
và huyết áp đều được đo và ghi lại. Đo
khúc xạ tự động và siêu âm A được tiến
hành vào tháng thứ 3, 6, 9 và 12.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong số 353 trẻ đáp ứng được các
tiêu chuẩn và tham gia nghiên cứu thì có
298 trẻ (84%) tuân thủ quá trình điều trị
và có thời gian theo dõi đầy đủ.
1. Tình trạng khúc xạ :
Giá trị khúc xạ lúc đầu trung bình
là -2,4 ± 0,9 D tính theo tương đương
cầu ở các nhóm (p=0,816). Ở tháng thứ
3, 6, 9, 12 thì mức độ cận thị tăng lên
trung bình ở nhóm 1 ít hơn có ý nghĩa
thống kê so với mức độ tăng lên ở nhóm
3 (p<0,001). Hiệu quả điều trị có ý nghĩa
thống kê cũng được thấy khi so sánh
mức độ cận thị tăng lên giữa nhóm 2 và
nhóm 3 ở các tháng 3, 6 và 9 (p=0,04-
0,003). Ở tháng thứ 12, mức độ tăng lên
trung bình của độ cận thị là 0,47D ở
nhóm 1; 0,70D ở nhóm 2 và 0,84D ở
nhóm 3. Khi so sánh với nhóm 3 thì
nhóm 1 có mức độ giảm độ tiến triển của
cận thị là 0,37D tức khoảng 44% với ý
nghĩa thống kê (p≤0,001). Mức độ giảm
độ cận thị ở trẻ dưới 10 tuổi (-0,50D) lớn
hơn là ở trẻ trên 10 tuổi (-0,14D). Tuy
nhiên mức độ liên quan giữa hiệu quả
điều trị và tuổi (p=0,160) cũng như giữa
hiệu quả điều trị và giới (p=0,992) không
có ý nghĩa thống kê. Nếu chỉ phân tích tỷ
lệ các trẻ có mức độ cận thị tăng trên
0,75D sau 6 tháng theo dõi thì thấy tỷ lệ
này lần lượt ở các nhóm 1, nhóm 2 và
nhóm 3 là: 5%; 13% và 21% (p=0,001).
Sau 12 tháng thì tỷ lệ đó lần lượt ở các
nhóm là 29%; 41% và 57% (p=0,008).
2. Chiều dài trục nhãn cầu:
Chiều dài trung bình của trục nhãn
cầu lúc đầu trước khi điều trị là 24,2mm
ở cả 3 nhóm (p=0,986). Sau 12 tháng
điều trị thì mức độ tăng lên của chiều dài
trục nhãn cầu lần lượt ở nhóm 1, nhóm 2
87
và nhóm 3 là 0,20mm; 0,30mm và
0,33mm. Như vậy là có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về hiệu quả điều trị với
p=0,008.
3. Độ an toàn của thuốc:
- Tác dụng phụ: Thường gặp nhất là
nhú và hột (tỷ lệ là 59% ở nhóm 1; 51%
ở nhóm 2 và nhóm 3 chỉ là 14%). Các tác
dụng phụ khác như: tồn lưu thuốc (52%
ở nhóm 1; 54% ở nhóm 2 và 49% ở
nhóm 3), bất thường về điều tiết (44% và
21% so với 3%), ho tăng lên (23% và
21% so với 23%), nhiễm khuẩn đường
hô hấp (21% và 14% so với 18%). Các
tác dụng phụ khi so sánh giữa nhóm 1 và
3 với ngưỡng p=0,150 là nhú/hột và rối
loạn điều tiết. Giảm thị lực (một cách
chủ quan) và đau bụng cao hơn ở nhóm
1. Các tác dụng phụ khi so sánh giữa
nhóm 2 và 3 với ngưỡng p=0,150 là
nhú/hột, rối loạn điều tiết, ngứa mắt,
giảm thị lực (chủ quan) và phát ban đều
cao hơn ở nhóm 2 trừ triệu chứng ngứa
mắt. Tất cả các triệu chứng này đều được
phục hồi trừ một trường hợp đau bụng
sau khi bị cúm được giả định là có liên
quan đến điều trị.
- Biểu hiện mắt: Với kích thước
đồng tử trung bình 5,2-5,3mm ở mỗi
nhóm so với đường ranh giới (p=0,122)
đo sau 1 giờ dùng thuốc cả khi dùng
thuốc lần đầu tiên hay sau 1 tháng thì tác
dụng giãn đồng tử ở nhóm dùng thuốc là
khoảng 1,0-1,5mm so với nhóm placebo.
Nếu sau 12giờ dùng thuốc thì tác dụng
giãn đồng tử của nhóm dùng thuốc là
0,5-0,8mm so với nhóm placebo. Khi so
sánh từng nhóm thì nhóm 1 khác biệt có
ý nghĩa thống kê so với nhóm 2 và 3 ở
mỗi lần khám lại. Còn nhóm 2 có sự
khác biệt với nhóm 3 kể từ tháng thứ 3
trở đi. Giá trị nhãn áp trung bình ở
đường ranh giới là 15,86±2,30;
15,53±2,29 và 15,61±2,33 với từng
nhóm 1; 2 và 3 (p=0,400). Trong các lần
khám lại có sự giảm trung bình khoảng
0,1mmHg ở các nhóm điều trị. Không có
bệnh nhân nào có tăng nhãn áp.
- Thị lực: Thị lực nhìn xa trung bình
ở mỗi mắt trước điều trị là 20/20 ở cả 3
nhóm (p=0,404). Các thay đổi về thị lực
ở các nhóm so với đường ranh giới là
nhỏ hơn 0,05 (tức nhỏ hơn 1 nửa dòng)
và không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê các nhóm có dùng thuốc hay
không (p=0,140). Thị lực nhìn gần trung
bình trước điều trị ở các nhóm là 20/20
(p=0,884). Giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn theo dõi sau điều trị là nhỏ hơn 1
dòng ở nhóm dùng thuốc (0,008 ± 0,104
và -0,052 ± 0,067 ở nhóm 1 và nhóm 2)
và thấp ở nhóm 3 (-0,039 ± 0,059) với
p<0,0001.
- Ảnh hưởng toàn thân: Trong quá
trình nghiên cứu không thấy có ảnh
hưởng của điều trị tới chiều cao, cân
nặng, nhịp tim và huyết áp.
BÀN LUẬN
Cận thị là một tình trạng bệnh lí
mắt quan trọng và làm tăng nguy cơ
bong võng mạc, thoái hoá võng mạc chu
biên hay tăng nguy cơ glôcôm. Các nguy
87
cơ này có thể thấy ở tất cả các mức độ
cận thị khác nhau nhưng đặc biệt là với
những mắt có độ cận thị cao. Hơn nữa
mức độ giảm thị lực liên quan đến mức
độ tăng lên của cận thị và làm ảnh hưởng
đáng kể đến chất lượng cuộc sống. Mức
độ hiệu quả điều trị ở nghiên cứu này là
giảm độ cận thị khoảng 50% (0,35D)
trong thời gian điều trị 1 năm và cao hơn
hiệu quả của việc sử dụng kính đa tròng
bổ xung trong nghiên cứu ở Mỹ. Tác
dụng kháng muscarin M3 trên mắt của
Atropine 0,1-0,5% (tức gây liệt điều tiết
và giãn đồng tử) mạnh hơn so với dùng
mỡ tra mắt Pirenzepine 2% trong nghiên
cứu này. Khả năng làm chậm tiến triển
của cận thị mà không có tác dụng kháng
muscarin M3 nổi trội của Pirenzepine
ủng hộ cho cơ chế thần kinh ở võng mạc
hơn là cơ chế điều tiết trong sự tiến triển
của cận thị ở trẻ em.
KẾT LUẬN
Kết quả của nghiên cứu này đã xác
định được độ an toàn và hiệu quả của mỡ
tra mắt pirenzepine đối với việc làm
chậm quá trình tiến triển của cận thị ở trẻ
em trong thời gian nghiên cứu 1 năm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_hieu_qua_dieu_tri_va_do_an_toan_cua_mo_tra_mat_pirenz.pdf