Tài liệu Đề tài Hiệu quả điều trị từng bước tắc ống lệ mũi bẩm sinh ở trẻ em – Vũ Anh Lê: 52
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TỪNG BƯỚC TẮC ỐNG LỆ MŨI BẨM
SINH Ở TRẺ EM
VŨ ANH LÊ, NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM
TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị từng bước cho các trường hợp tắc ống lệ mũi
bẩm sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu cho 221 bệnh nhi (276 mắt)
từ 1,5 tháng đến 15 tuổi bị tắc ống lệ mũi bẩm sinh. Đầu tiên là bơm rửa lệ và thông lệ
đạo. Những trường hợp thất bại được đặt ống silicon. Sau cùng là phẫu thuật tiếp khẩu
túi lệ mũi. Một số trường hợp hẹp tắc xương ống lệ mũi không đặt được silicon chuyển
qua tiếp khẩu túi lệ mũi ngay sau khi thông lệ đạo. Ghi nhận kết quả của từng bước
điều trị. Kết quả: Tỷ lệ thành công của bơm rửa lệ đạo là 11% (30/276 mắt), thông lệ
đạo là 73,6% (181/246 mắt), đặt ống silicon là 93,3% (42/45 mắt) và tiếp khẩu túi lệ
mũi là 87% (20/23 mắt). Tỷ lệ thành công cuối cùng của các buớc là 98,9 % (273/276
mắt). Kết luận: Mô hình điều trị từng bước tắc ống lệ mũi bẩm sinh mang lại hi...
11 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hiệu quả điều trị từng bước tắc ống lệ mũi bẩm sinh ở trẻ em – Vũ Anh Lê, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TỪNG BƯỚC TẮC ỐNG LỆ MŨI BẨM
SINH Ở TRẺ EM
VŨ ANH LÊ, NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
TÓM
TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị từng bước cho các trường hợp tắc ống lệ mũi
bẩm sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu cho 221 bệnh nhi (276 mắt)
từ 1,5 tháng đến 15 tuổi bị tắc ống lệ mũi bẩm sinh. Đầu tiên là bơm rửa lệ và thông lệ
đạo. Những trường hợp thất bại được đặt ống silicon. Sau cùng là phẫu thuật tiếp khẩu
túi lệ mũi. Một số trường hợp hẹp tắc xương ống lệ mũi không đặt được silicon chuyển
qua tiếp khẩu túi lệ mũi ngay sau khi thông lệ đạo. Ghi nhận kết quả của từng bước
điều trị. Kết quả: Tỷ lệ thành công của bơm rửa lệ đạo là 11% (30/276 mắt), thông lệ
đạo là 73,6% (181/246 mắt), đặt ống silicon là 93,3% (42/45 mắt) và tiếp khẩu túi lệ
mũi là 87% (20/23 mắt). Tỷ lệ thành công cuối cùng của các buớc là 98,9 % (273/276
mắt). Kết luận: Mô hình điều trị từng bước tắc ống lệ mũi bẩm sinh mang lại hiệu quả
điều trị cao (98,9%), áp dụng thích hợp cho bệnh nhi theo từng mức độ bệnh lý.
Từ khoá: tắc ống lệ mũi bẩm sinh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chảy nước mắt chiếm tỷ lệ khá cao
khoảng 20% trẻ sơ sinh1, trong đó
nguyên nhân tắc ống lệ mũi thật sự
chiếm tỷ lệ 6% trẻ em2. Vấn đề điều trị
bệnh như thế nào và thời điểm điều trị
sao cho phù hợp để đạt hiệu quả vẫn
đang được thảo luận. Trên thế giới, nhất
là hơn thập niên gần đây có nhiều tiến bộ
trong điều trị bệnh lý lệ đạo như đặt sử
dụng bóng nong lệ đạo, dây dẫn silicon,
phẫu thuật tiếp khẩu lệ mũi2,7,9..., các
công trình nghiên cứu nhằm tìm phương
thức và thời điểm điều trị thích hợp mang
lại hiệu quả cao.
Bơm rửa và thông lệ đạo được xem
như lựa chọn đầu tiên với tỷ lệ thành
công xấp xỉ 76%.1 Đặt ống silicon lệ mũi
dành cho những trường hợp bơm rửa và
thông lệ đạo thất bại mang lại tỷ lệ thành
công cao từ 82 đến 100%2,4,5,6. Tiếp khẩu
túi lệ mũi là phương thức phẫu thuật hiệu
quả cho những trường hợp đặt ống
silicon lệ mũi thất bại hay tắc nghẽn
xương lệ mũi. Ở Việt Nam, từ năm 2002
chúng tôi đã đưa vào sử dụng đặt dây
silicon đơn thuần hoặc kết hợp với tiếp
khẩu túi lệ mũi có một số nhận xét đánh
giá kết quả bước đầu đáng khích lệ. Vì
vậy, chúng tôi đề xuất và tiến hành
nghiên cứu này nhằm mục tiêu xây dựng
mô hình điều trị cơ bản phù hợp hiệu quả
cho tắc ống lệ mũi bẩm sinh theo các
bước điều trị từ thấp đến cao.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP Đây là nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng, tiến cứu dọc, tự so sánh,
52
không đối chứng tiến hành tại phòng khám
khoa bán công kỹ thuật cao và bệnh viện
Mắt TP.HCM từ 1/2006 đến tháng 2/2008
cho 221 bệnh nhi (276 mắt) bị tắc ống lệ
mũi bẩm sinh từ 1,5 tháng tuổi đến 15
tuổi. Tất cả bệnh nhi được bơm rửa lệ đạo
nhỏ thuốc kháng sinh day lệ đạo chờ đến
>2,5 tháng tuổi mới tiến hành thông lệ đạo.
Có thể thông lệ đạo nhắc lại 3 lần. Kỹ
thuật tiến hành thủ thuật thông lệ đạo ở
phòng tiểu phẫu bao gồm nhỏ thuốc tê tại
chỗ, nong điểm lệ, dùng cây thông đưa qua
điểm lệ vào lệ quản trên hoặc lệ quản dưới
đến túi lệ xuống ống lệ mũi và vào trong
mũi. Tất cả những bệnh nhi thất bại với
điều trị bơm rửa và thông lệ đạo sẽ được
đặt ống silicon lệ mũi trừ những trường
hợp tắc nghẽn xương ống lệ mũi. Thủ
thuật đặt ống silicon đuợc tiến hành tại
phòng mổ với gây mê nội khí quản. Dây
silicon với hai đầu dẫn kim loại được đưa
lần lượt vào điểm lệ trên, đi qua lệ quản,
vào túi lệ xoay xuống ống lệ mũi và đưa
vào mũi qua khe mũi dưới và đưa đầu ống
ra ngoài mũi. Đầu còn lại tiếp tục đưa vào
điểm lệ dưới tiến hành giống như trên và
đưa đầu còn lại ra ngoài mũi. Cột dây
silicon và cố định ở mũi. Để ống silicon
khoảng từ 6 -12 tháng, cắt và rút ra từ điểm
lệ trên hoặc dưới.
Những trường đặt ống silicon lệ
mũi thất bại hoặc xơ dính túi lệ hay tắc
xương lệ mũi sẽ được chỉ định tiếp khẩu
túi lệ mũi. Tiếp khẩu túi lệ mũi được tiến
hành ở phòng mổ với gây mê nội khí
quản, rạch da, bộc lộ túi lệ, khoan xương
lệ mũi, tạo đường thông nối niêm mạc lệ
mũi, khâu cơ, da. Bệnh nhi được nhỏ mắt
kháng sinh và steroid một tuần đầu sau
phẫu thuật. Thời gian theo dõi hậu phẫu
mỗi tháng sau phẫu thuật và sau khi rút
ống silicon 1 tháng.
Cách đánh giá mức độ thành công
theo các mức độ. Mức tuyệt vời khi hết
chảy nước mắt sống và hết ghèn hoàn
toàn; mức tốt khi thỉnh thoảng chảy nước
mắt khi có yếu tố kích thích như gió bụi,
hoặc khóc. Bơm lệ đạo nước xuống miệng.
Thất bại khi vẫn chảy nước mắt sống và
còn tắc ống lệ mũi khi bơm rửa lệ đạo.
Các số liệu được ghi nhận và phân
tích xử lý thống kê số liệu bằng chương
trình SPSS 10.1 và test 2.
III. KẾT QUẢ
Đối tượng nghiên cứu bao gồm 276
mắt cuả 221 bệnh nhi bị tắc nghẽn ống lệ
mũi bẩm sinh.
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học
Đặc điểm Số bệnh nhi (số mắt) Tần suất (%)
Giới tính
- Nam
- Nữ
221 (276)
133 (168)
88 (108)
100
60,1
39,8
Độ tuổi (tháng)
- Dưới 3 tháng
- 3 - 11
- 12 - 59
- 60 - 119
13 (13)
171 (215)
29 (39)
3 (4)
1,4
81,0
13,7
1,4
52
- 120 - 180 5 (5) 2,4
Tắc ống lệ mũi
- 1 mắt
- 2 mắt
166
55
75,1
26,06
Bảng 1 cho thấy có 133 trẻ nam
(60,1%) và 88 trẻ nữ (39,9%) thấp nhất
là 1,5 tháng và lớn nhất là 15 tuổi. Số bé
trai bị tắc lệ đạo bẩm sinh nhiều hơn bé
gái chiếm 60,1% trong đó trẻ từ 3 đến 11
tháng chiếm đa số 81%. Số trẻ bị tắc lệ
đạo một mắt (166 ca) chiếm đa số
75,1%, tắc hai mắt (55 ca) là 26,06%.
Bảng 2. Tỷ lệ thành công tính theo tổng số mắt của từng bước điều trị (n thay đổi)
Số mắt Thành công Tỉ lệ từng bước (%)
Bơm rửa lệ đạo 276 30 10,9
Bơm thông lệ đạo 246 181 73,6
Lần 1 246 76 30,9
Lần 2 170 90 52,9
Lần 3 80 15 18,8
Đặt ống silicon 45 42 93,3
Tiếp khẩu túi lệ
mũi
23 20 87
Sau khi bơm rửa lệ đạo có 30 mắt
(10,9%) bơm thông, 246 mắt còn lại
phải tiến hành thủ thuật thông lệ đạo.
Với thủ thuật thông lệ đạo có 181 mắt
(73,6%) thành công với thủ thuật bơm
và thông ống lệ mũi. ở bảng 2 cho thấy
tỉ lệ thành công từng bước của những
lần bơm thông lệ đạo. Tỉ lệ lần thông
đầu là 30,9% và 52,9%, 18,8% cho lần
hai và lần ba.
Có 20 mắt khi thông lệ đạo lần
một phát hiện ra có vấn đề tắc nghẽn ở
xương lệ mũi và xơ dính ở vùng túi lệ
nên chuyển thẳng sang phẫu thuật tiếp
khẩu túi lệ mũi. Vì vậy sau thủ thuật
thông lệ đạo có chỉ 45/65 mắt có chỉ
định đặt ống silicon. Tỉ lệ thành công
của phẫu thuật này là 42/45 mắt (93,3
%).
23 mắt bao gồm 3 mắt thất bại
của phẫu thuật đặt ống silicon và 20
mắt tắc nghẽn ống xương lệ mũi hay có
xơ dính túi lệ ngay từ lúc bơm thông lệ
đạo được phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ
mũi. Tỷ lệ thành công là 87% (20/23
mắt).
Đánh giá tỷ lệ thành công tách
riêng từng bước điều trị cho thấy bơm
rửa lệ đạo là 10,9%, thông lệ đạo là
73,6%, đặt ống silicon 93,3 %, tiếp
khẩu túi lệ mũi 87% (bảng 2).
Bảng 3. Tỷ lệ thành công của từng bước và cộng dồn tính với tổng số mắt chung
(n=276)
52
Số mắt (n=276) Tỉ lệ từng bước (%) Tỉ lệ cộng dồn
(%)
Bơm rửa lệ đạo 30 10,9 10,9
Thông lệ đạo 181 65,6 76,5
Đặt ống silicon 42 15,2 91,7
Tiếp khẩu túi lệ mũi 20 7,2 98,9
Thất bại 3 1,1 100
Tổng cộng 276 100 100
Đánh giá tỷ lệ thành công cộng dồn
của các bước điều trị trong bảng 3. Tỷ lệ
thành công sau bơm rửa lệ đạo 10,9%,
sau thông lệ đạo tỷ lệ thành công là 76,5
%, sau đặt ống silicon là 91,7%, và tiếp
khẩu túi lệ mũi 98,9 %, thất bại 1,1%.
Bảng 4. Tỷ lệ thành công tính theo tuổi và số bệnh nhi
Số tuổi
(tháng)
Bơm rửa
Thành công/tổng
(%)
Bơm thông
Đặt ống
silicon
Tiếp khẩu
túi lệ mũi
Dưới 3 tháng 11/13 (84,6) 2/2 (100)
3-11 16/215 (7,4) 150/199
(75,3)
32/32 (100) 16/17
(94,1)
12- 59 3/39 (7,7) 29/36
(80,6)
5/5 (100) 2/2 (100)
60- 119 0/4 0/4 2/3 (66,7) 1/2 (50)
120- 180 0/5 0/5 3/5 (60) 1/2 (50)
Tổng cộng 30/276 181/246 42/45 20/23
Ở bảng 4 mức độ thành công theo
độ tuổi cho thấy bơm rửa lệ đạo sớm rất
hiệu quả cho các bé từ 1,5 đến 3 tháng
tuổi với tỷ lệ 84,6% thành công. Tỷ lệ
thành công hoàn toàn sau bơm rửa và
thông lệ đạo ở lứa tuổi này là 100%.
Thông lệ đạo thành công khá cao
(75,3%) phần lớn tập trung ở trẻ từ 3-12
tháng trung bình là 5,8 ± 3,4 tháng. Đặt
ống silicon thành công cao 100% ở độ
tuổi từ 12 đến 60 tháng trung bình là 36,5
± 9,5 tháng
Bảng 5. Tỷ lệ các hình thái lâm sàng kết hợp tắc ống lệ mũi bẩm sinh
Đặc điểm Đặt ống silicon
TKTLM + ống
silicon
Tổng
Tỉ lệ
n=221
Dò túi lệ ra da 1 1 2 0,90
Có 1 lệ quản 4 - 4 1,81
52
Sụp mi bẩm sinh 1 - 1 0,45
Sứt môi hở hàm ếch - 2 2 0,90
Tổng 6 3 9 4,06
B¶ng 6. C¸c biÕn cè x¶y ra trong vµ sau khi lµm thñ thuËt
vµ phÉu thuËt
BiÕn chøng
Th«ng lÖ
®¹o
n1= 246 (%)
§Æt èng
silicon
n2 = 45 (%)
TKTLM
n3 =
23
Tæng
n=246
R¸ch ®iÓm lÖ,
lÖ qu¶n
3 (1,2) 5 (11,1) - 8
U h¹t ®iÓm lÖ - 2 (4,4) - 2
Tuét èng
silicon
- 3 (6,7) - 3
Tæng 3 (1,2) 10 (22,2) - 13
(5,3)
Các biến chứng như rách điểm lệ,
lệ quản sau thông lệ đạo và đặt ống ít gặp
thường tự lành sẹo. Đối với u hạt điểm lệ
chúng tôi cắt u hạt. 3 trường hợp tuột ống
ở tháng 1-3 hậu phẫu. Chúng tôi đặt lại
một ca, hai ca còn lại bơm thông kiểm tra
thấy thông tốt, không chảy nước mắt.
Các biến chứng khác như thông sai
đường, nhiễm trùng, sẹo xấu không được
ghi nhận.
IV. BÀN LUẬN
Áp dụng mô hình điều trị từng
bước đã mang lại hiệu quả điều trị thành
công cao là 98,9% (273/276 trường hợp
tắc ống lệ mũi bẩm sinh). Tỷ lệ 1,1% thất
bại thường nằm trong số bệnh nhi đến
chữa trị muộn (sau 7 đến 15 tuổi) thường
túi lệ bị xơ dính do quá trình viêm nhiễm
quá lâu. Mặt khác có thể do thông bơm lệ
đạo quá nhiều lần không đúng kỹ thuật
gây tổn thương làm xơ hẹp dính điểm lệ
và lệ quản chung hoặc túi lệ, mô xơ phát
triển làm bít ống nối. Bơm rửa lệ đạo
được tiến hành cho tất cả các bé có vấn
đề về lệ đạo như một phương tiện để
chẩn đoán và điều trị. Có 30/276 (11%)
bé đã được chữa khỏi ở ngay lần bơm
rửa lệ đạo đầu tiên trong đó có 11/13
(84,6%) cháu ở lứa tuổi từ 1,5 tháng tới
dưới 3 tuổi (bảng 4). Do đó nên đưa các
cháu đi khám chữa trị sớm từ 1,5 tháng
tuổi trở đi.
Bảng 7. So sánh tỷ lệ thành công với các tác giả khác trong điều trị lệ đạo bẩm sinh
Thông
lệ đạo
Đặt ống
silicon
TKTLM
Struck HG, Weidlich , 2001 Germany (n=84 90,4%
52
mắt)
Chairmaine S. Lim và CS 2004, Australia (n =
122)
85%
Goldstein và CS, 2004 US (n = 120 mắt) 91%
Douglas R.Casady vàCS. 2006 NewYork (n =
173)
76,9% 100%
Vũ Anh Lê và CS. 2008 Việt nam (n = 276
mắt)
76,4% 93,3% 87%
Kinh nghiệm khi bơm rửa lệ đạo
chúng tôi sử dụng kim thẳng đầu tù, đầu
kim đưa vào hết lệ quản chung và hơi
xoay hướng về cổ túi lệ và bơm nước
xuống sẽ giúp đẩy mạnh hết mủ đặc
trong túi lệ ra ngoài lệ quản đối diện. Áp
lực nước mạnh trực tiếp có thể làm thủng
màng bít tắc van Hasner ống lệ mũi đưa
đến thành công.
Thông lệ đạo với tỷ lệ thành công
là 73,6% (30,9% thành công ngay lần
đầu tiên, 52,9% thành công của lần thông
thứ hai và 18,8% thành công thêm của
lần thứ ba (bảng 2), lần thứ 4 không tăng
thêm tỷ lệ thành công. So sánh kết qủa
với tác giả Douglas (US) cho thấy không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (2 =
1.26). Trong lô nghiên cứu này, chúng
tôi thấy nhiều bé với tình trạng mủ hơi
đặc trắng đục hoặc vàng tích tụ lâu ở túi
lệ và ống lệ mũi khi được bơm thông lệ
đạo dù nước có xuống miệng nhưng phải
đến lần thông thứ 2 thì mới đạt kết quả
thành công do đó tỷ lệ thành công lần thứ
2 của chúng tôi cao hơn lần đầu. Những
trường hợp thành công ngay ở lần đầu
thường do tồn tại màng mỏng bít ở van
Hasner (chiếm đa số) ở vị trí mở của ống
lệ mũi vào khe mũi dưới đã được chọc
thủng nhờ cây thông Bowman cho nước
mắt thông thoát xuống. Sau bước thông
lệ đạo, những trường hợp thất bại sẽ
được tiếp tục tiến hành đặt ống silicon,
hoặc tiếp khẩu túi lệ mũi. Trong nghiên
cứu của chúng tôi: đặt ống silicon lệ mũi
là phương thức trị liệu tiếp theo mang lại
hiệu quả điều trị cao (93,3%) cho những
trường hợp thông lệ đạo thất bại. Vì ống
silicon (chập đôi) nằm trong lòng ống lệ
mũi (khoảng 6 tháng) sẽ giúp nong rộng
ống lệ mũi và chống viêm dính ống một
cách có hiệu quả. Những trường hợp thất
bại nằm trong độ tuổi 8 đến 15 tuổi ở các
bé có quá trình viêm nhiễm đã lâu làm
xơ dính túi lệ và xơ hẹp ống lệ mũi. Có
ba trường hợp bị lộ ống silicon sớm (3
đến 5 tuần ở nhóm bệnh nhi từ 24 đến 36
tháng) do bé hiếu động dụi tay và tự rút
ống ra, đã phải lấy ống silicon ra sớm
nhưng kết quả vẫn đạt thành công ở mức
độ tốt và tuyệt vời; hai trường hợp: bơm
nước xuống miệng, trào ra ngoài ít và
một trường hợp bơm nước xuống miệng
hoàn toàn, hết chảy nước mắt. Goldstein
và cộng sự7 trong một nghiên cứu gần
đây cho thấy đặt ống silicon lệ mũi sau
khi thông lệ đạo thất bại sẽ mang lại hiệu
quả điều trị là 91%. Các tác giả khác
cũng đồng ý việc lựa chọn điều trị đặt
ống silicon cho những trường hợp thông
lệ đạo thất bại là đúng.
52
Có ba trường hợp tiếp khẩu túi lệ
mũi thất bại ở nhóm tuổi lớn từ 7 đến 15
tuổi có quá trình viêm nhiễm chữa trị đã
lâu gây xơ dính kèm lệ quản chung xơ
hẹp chức năng dẫn, hút nước mắt kém.
Các trường hợp chỉ có một lệ quản trên
hoặc dưới, hoặc một lệ quản lạc chỗ vẫn
tiến hành chữa trị đặt ống silicon hoặc
tiếp khẩu túi lệ mũi kết hợp không ảnh
hưởng đến kết quả thành công của phẫu
thuật.
Tương tự, một số bé có những vấn
đề về loạn sản sọ - mặt hoặc tật bẩm sinh
kết hợp (bảng 5) như sụp mí, sứt môi hở
hàm ếch, hội chứng Down... có tắc ống lệ
mũi vẫn được điều trị lệ đạo và kết quả
thành công khả quan.
Kết quả từ các nghiên cứu cho thấy
việc lựa chọn điều trị tắc ống lệ mũi bẩm
sinh theo từng bước từ thông lệ đạo đến
đặt ống silicon rồi tiếp khẩu túi lệ mũi là
sự lựa chọn có thể thực hiện được. Tuy
nhiên khi bàn về phác đồ điều trị này
cũng phải chú ý đến sự hạn chế như
trong trường hợp tắc hoàn toàn ống
xương lệ mũi, hoặc xơ dính túi lệ. Sau
khi phát hiện nhờ nghiệm pháp thăm dò
thông lệ đạo thì sẽ chuyển phẫu thuật
tiếp khẩu túi lệ mũi ngay mà không qua
bước đặt ống silicon lệ mũi.
V. KẾT LUẬN
Phác đồ điều trị từng bậc mang lại
hiệu quả cao trong điều trị tắc nghẽn ống
lệ mũi, xây dựng hệ thống điều trị cho
bệnh nhi bị tắc ống lệ mũi bẩm sinh cho
trẻ em Việt Nam.
Bơm rửa và thông lệ đạo là bước
điều trị đầu tiên thích hợp cho tất cả các
bệnh nhi ở mọi độ tuổi. Phương thức đơn
giản, nhẹ nhàng và ít tốn kém, mang lại
tỷ lệ thành công cho nhiều trường hợp.
Nên đưa bé đến theo dõi và bơm rửa lệ
đạo sớm từ 1,5 tháng trở đi nếu có dấu
hiệu ghèn và ứ đọng nước mắt nhiều.
Thông lệ đạo nên tiến hành từ ba tháng
tuổi trở đi. Có thể thông lệ đạo nhắc lại
lần hai, lần ba nhưng không nên quá ba
lần vì ít hiệu quả và có thể làm tăng xơ
tắc túi lệ do tổn thương.
Đặt ống silicon nong lệ đạo cho
những trường hợp thông lệ đạo thất bại.
Thời điểm đặt ống nên tiến hành sau 8
tháng tuổi (trường hợp dấu hiệu lâm sàng
tiến triển nặng hơn), hoặc sau 12 tháng
tuổi (trường hợp bệnh không tự khỏi).
Tiếp khẩu túi lệ mũi là bước điều
trị phẫu thuật sau cùng cho những trường
hợp đặt ống silicon thất bại hoặc có thể
là bước điều trị thứ hai cho những trường
hợp xơ dính túi lệ hoặc tắc nghẽn xương
ống lệ mũi. Thời điểm tiến hành nên chờ
khi bé được 18 tháng (trường hợp tắc
nghẽn xương hoặc xơ dính túi lệ) hoặc
24 tháng (những bé sau đặt ống silicon
thất bại)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
52
1. Hốc mắt, mi mắt và hệ thống lệ. Giáo trình khoa học cơ sở và lâm sàng. 1998-
1999; tập 7.
2. DOUGHLAS R. CASADY et al. Stepwise Treatment Paradigm for Congenital
Nasolacrimal Duct Obstruction. Ophthal Plast Reconstr Surg. 2006 January; 22
(4): 243-247.
3. M B KASHKOULI, B BEIGI, M M PARVARESH, A KASSAEE, Z
TABATABAEE. Late and very late initial probing for congenital nasolacrimal
duct obstruction: what is the cause of failure? Br J Ophthalmol 2003; 87: 1151–
1153.
4. SONIA J. AHN YUEN, CHRISTINE OLEY, TIMOTHY J. SULLIVAN,
FRANZCO: Lacrimal Outflow Dysgenesis Ophthalmology 2004; 111: 1782–
1790.
5. EVAN A. BALLARD. Excessive tearing in infancy and early childhood 2000
May; (6)107.
6. GREGG T. LUEDER. Treatment of Nasolacrimal Duct Obstruction in Children
With Trisomy 21 JAAPOS 2000; 4: 230-27.
7. GOLDSTEIN SM, GOLDSTEIN JB, KATOWITZ JA. Comparisson of
monocanalicular of stenting and balloon dacryoplasty in secondary treatment of
congenital nasolacrimal duct obstruction after failed primary probing. Ophthal
Plast Reconsur Surg 2004; 20: 352-7.
8. BHINDER GS, BHINDER HS. Repeated probing results in the treatment of
congenital nasolacrimal duct obstruction. Ear J Ophthalmol 2004;14:185- 92.
9. NOWINSKI TS, FLANAGAN JC, MAURIELLO J. Pediatric
dacryocystorhinostomy.Arch Ophthalmol 1985 Aug;103(8):1226-8.
SUMMARY
STEPWISE TREATMENT EVALUATION OF
CONGENITAL NASOLACRIMAL DUCT OBSTRUCTION
Purpose: To evaluate the outcomes achieved by a series of babies treated in
stepwise fashion with congenital nasolacrimal duct obstruction. Methods: Two
hundreds twenty one babies with 276 lacrymal systems diagnosed with congenital
nasolacrimal duct obstruction, ranging in age from 1.5 months to 15 years, were treated
in stepwise fashion. Irrigating and probing were the one of the initial procedures.
Patients who failed with probing received silicon intubation. Dacryosystorhinostomy
was reserved for patients who had failed with the above treatments or for those who had
not silicon intubation done due to a bony obstruction. Clinical success was defined as
complete resolution of symptoms. The success rate at each step was evaluated. Results:
Irrigating was successful in 30 (11%), probing was successful in 181 of 246 cases
(73.6%). Silicon intubation was successful in 42 of 45 cases (93.3%).
Dacryocystorhinostomy was successful in 20 of 23 cases (87%). The cumulative
52
success rate was in 273 of 276 (98.9%). Conclusion: A stepwise approach to the
treatment of congenital nasolacrymalduct obstruction is a clinically and appropriately
effective model for treatment of Vietnamese babies.
Key words: congenital nasolacrimal duct obstruction
52
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TỪNG BẬC TẮC ỐNG LỆ MŨI BẨM
SINH
Ghi chú:
Có: lệ đạo thông
Không: Lệ đạo không thông
Xơ dính túi lệ, hẹp
hẹp ống túi lệ mũi
Tắc ống lệ mũi bẩm sinh
Bơm rửa lệ đạo
Có
Tiếp khẩu túi lệ mũi
Thông lệ đạo
(Lần 1, lần 2, lần 3?)
Thất bại
Đặt ống silicon lệ mũi
Khôn
g
Khôn
g
Có
Khôn
g
Khôn
Có
Có
Theo dõi
Khôn
g
52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_hieu_qua_dieu_tri_tung_buoc_tac_ong_le_mui_bam_sinh_o.pdf