Tài liệu Đề tài Hiệu quả cải thiện điều kiện lao động đối với tình trạng mệt mỏi và rối loạn cơ - Xương - Khớp nghề nghiệp – Đỗ Minh Sinh: Tạp chí y - d−ợc học quân sự số 9-2018
11
HIỆU QUẢ CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI TèNH TRẠNG MỆT MỎI VÀ RỐI LOẠN
CƠ - XƯƠNG - KHỚP NGHỀ NGHIỆP
Đỗ Minh Sinh1; Vũ Thị Thỳy Mai1
TểM TẮT
Mục tiờu: đỏnh giỏ vai trũ của cải thiện điều kiện lao động đối với tỡnh trạng mệt mỏi và
rối loạn cơ - xương - khớp nghề nghiệp. Đối tượng và phương phỏp: nghiờn cứu can thiệp cộng
đồng khụng cú nhúm đối chứng đỏnh giỏ trước - sau trờn 20 hộ gia đỡnh với 73 người lao động
làm nghề tỏi chế nhụm tại làng Bỡnh Yờn, tỉnh Nam Định. Chương trỡnh Work Improvemet for
Safe Home (WISH) và Ovako Working Posture Assessment System (OWAS) được lựa chọn
để cải thiện điều kiện lao động. Sử dụng thang đo Fatigue Assessment Scale (FAS) và
Standardised Nordic Questionnaires (SNQ) đỏnh giỏ tỡnh trạng mệt mỏi và rối loạn xương khớp
nghề nghiệp của người lao động. Kết quả: trước can thiệp, 9/10 nội dung đỏnh giỏ tỡnh trạng
mệt mỏi của thang đo FAS đều cú người lao động trả lời thường xuyờn...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 311 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hiệu quả cải thiện điều kiện lao động đối với tình trạng mệt mỏi và rối loạn cơ - Xương - Khớp nghề nghiệp – Đỗ Minh Sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018
11
HIỆU QUẢ CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG MỆT MỎI VÀ RỐI LOẠN
CƠ - XƯƠNG - KHỚP NGHỀ NGHIỆP
Đỗ Minh Sinh1; Vũ Thị Thúy Mai1
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá vai trò của cải thiện điều kiện lao động đối với tình trạng mệt mỏi và
rối loạn cơ - xương - khớp nghề nghiệp. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu can thiệp cộng
đồng không có nhóm đối chứng đánh giá trước - sau trên 20 hộ gia đình với 73 người lao động
làm nghề tái chế nhôm tại làng Bình Yên, tỉnh Nam Định. Chương trình Work Improvemet for
Safe Home (WISH) và Ovako Working Posture Assessment System (OWAS) được lựa chọn
để cải thiện điều kiện lao động. Sử dụng thang đo Fatigue Assessment Scale (FAS) và
Standardised Nordic Questionnaires (SNQ) đánh giá tình trạng mệt mỏi và rối loạn xương khớp
nghề nghiệp của người lao động. Kết quả: trước can thiệp, 9/10 nội dung đánh giá tình trạng
mệt mỏi của thang đo FAS đều có người lao động trả lời thường xuyên với tỷ lệ 1,4 - 9,6%.
Sau can thiệp không còn xuất hiện tình trạng này. Can thiệp đã giúp cải thiện tình trạng mệt mỏi
của 30,1% người lao động. Trước can thiệp, 1,4 - 23,3% người lao động cho rằng họ thường
xuyên bị đau mỏi ở các vị trí như cổ, vai, lưng, đầu gối..., sau can thiệp giảm về 0%. Kết luận:
Chương trình can thiệp WISH và OWAS đã có tác dụng rõ rệt trong giảm tình trạng mệt mỏi trong
lao động và tình trạng rối loạn xương khớp nghề nghiệp của người lao động tại làng Bình Yên.
* Từ khóa: Rối loạn cơ - xương - khớp; Mệt mỏi; Làng nghề; Điều kiện lao động.
Effective Improvement of Working Conditions for the Fatigue and
Musculoskeletal-Joint Disorders
Summary
Objectives: To assess the role of improved working conditions for fatigue and musculoskeletal-joint
disorders. Subjects and methods: Community intervention design with no control group was
conducted from 2016 to 2017 in 20 households and 73 workers in aluminum recycling in
Binhyen village, Namdinh province. Work Improvemet for Safe Home (WISH) and Ovako
Working Posture Assessment System (OWAS) are selected to improve working conditions.
Use of Fatigue Assessment Scale (FAS) and Standardised Nordic Questionnaires (SNQ) scale
to assess fatigue and disability of workers' joints. Results: Before the intervention, 9 out of
10 fatigue assessment scores in the FAS scale were reported by regular respondents, ranging
from 1.4% to 9.6%. However, after the intervention no longer appear this situation. Interventions
have helped improve the fatigue of 30.1% of workers. Prior to the intervention, between 1.4%
and 23.3% of the workers reported that they had pain in their neck, shoulders, back, knees, etc,
but these had fallen to 0% after the intervention. Conclusions: The WISH and OWAS intervention
program have been shown significantly reduce labor fatigue and occupational osteoarthritis
among workers in Binhyen village.
* Keywords: Musculoskeletal disorders; Fatigue; Trade village; Labor conditions.
1. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Minh Sinh (minhsinh82@gmail.com)
Ngày nhận bài: 27/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/10/2018
Ngày bài báo được đăng: 23/11/2018
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018
12
ĐẶT VẤN ĐỀ
Làng nghề là một trong những đặc
trưng gắn liền với sự phát triển của nông
thôn Việt Nam, có vai trò quan trọng trong
quá trình xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên,
do sự phát nóng và không được quản lý
tốt, hoạt động của các làng nghề đã tạo
ra nhiều hệ luỵ cho môi trường và sức
khoẻ. Nhiều nghiên cứu về làng nghề ở
Việt Nam cho thấy, ngoài các vấn đề về
ô nhiễm môi trường, tình trạng mệt mỏi
trong lao động và rối loạn cơ - xương -
khớp nghề nghiệp là những vấn đề sức
khỏe hay gặp nhất ở người lao động (NLĐ)
tại khu vực này. Nghiên cứu tại làng Xuân
Tiến, tỉnh Nam Định cho thấy các vấn đề
về đau mỏi cơ - xương - khớp ở NLĐ khá
đa dạng. Cụ thể, tỷ lệ đau mỏi cổ là 5,1%,
đau gáy 5,6%, đau thắt lưng 71,1%, đau
đùi 30,5%, đau vai 58,4%, đau cánh tay
20,8% [1]. Điều tra trên NLĐ tại làng tái
chế nhôm Văn Môn tỉnh Bắc Ninh: tỷ lệ
NLĐ đau lưng khi kết thúc ca làm việc là
50,4%, đau xương khớp mạn tính 16,7%
[3]. Tỷ lệ NLĐ báo cáo mệt mỏi sau lao
động ở làng nghề Đa Hội là 54%, thậm
chí tại làng Văn Môn, tỉnh Bắc Ninh, tỷ lệ
này lên tới 62% [2].
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên
là do NLĐ tại các khu vực làng nghề đã
và đang phải làm việc trong điều kiện lao
động (ĐKLĐ) bất lợi như thiếu ánh sáng,
gánh nặng lao động và gánh nặng tư thế
lao động (TTLĐ) lớn [1, 7]. Cho đến nay
đã có nhiều giải pháp cải thiện ĐKLĐ
được nghiên cứu và áp dụng vào thực tế.
Tuy nhiên, đa số các chương trình can thiệp
mới chỉ tập trung vào khu vực doanh nghiệp
vừa và nhỏ, khu vực làng nghề, đặc biệt
là các làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ
lẻ còn đang bị bỏ ngỏ. Nhiều chương trình
can thiệp chỉ thực hiện thay đổi kiến thức
của NLĐ mà không hướng đến thay đổi
hành vi. Bên cạnh đó, kết quả của các
chương trình can thiệp đa số mới chỉ mô
tả được số lượng cải thiện đã thực hiện
mà chưa đi sâu vào phân tích hiệu quả
của cải thiện đó đối với sức khỏe của NLĐ.
Do vậy, mục tiêu của nghiên cứu này:
Áp dụng các chương trình cải thiện ĐKLĐ
tại một làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ
lẻ theo hộ gia đình và đánh giá hiệu quả
thay đổi tình trạng mệt mỏi trong lao động
và rối loạn cơ - xương - khớp nghề nghiệp
của NLĐ tại đây.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng, thời gian và địa điểm
nghiên cứu.
Điều kiện lao động tại các hộ gia đình
sản xuất tái chế nhôm và NLĐ trực tiếp
tham gia vào quy trình sản xuất tái chế
nhôm tại làng nghề tái chế nhôm Bình Yên,
xã Nam Thanh, huyện Nam Trực, tỉnh
Nam Định. Thời gian từ 2016 - 2017.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu:
Thiết kế can thiệp cộng đồng không có
nhóm đối chứng đánh giá trước - sau.
* Mẫu và phương pháp chọn mẫu:
- Cỡ mẫu: đơn vị mẫu là các hộ gia
đình tham gia sản xuất tái chế nhôm tại
làng Bình Yên. Công thức tính cỡ mẫu:
Trong đó:
n là số hộ gia đình tham gia cải thiện
ĐKLĐ.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018
13
Z (1-α/2) là giá trị Z thu được từ bảng,
tương ứng với giá trị α. Với lực mẫu 80%
(β = 0,2), mức ý nghĩa 95% (α = 0,05)
tương đương với Z (1-α/2) = 1,96 và Z
(1-β) = 0,84. p0: tỷ lệ hộ sản xuất có ĐKLĐ
tốt trước can thiệp (ước tính 0,2). p1: tỷ lệ
hộ sản xuất có ĐKLĐ tốt sau can thiệp
(ước tính 0,5). Thay vào công thức trên
tính được n = 16 hộ. Ước tính 25% số hộ
không đồng ý tham gia, do đó số hộ gia
đình được lựa chọn vào can thiệp làm
tròn 20 hộ gia đình.
- Phương pháp chọn mẫu: sử dụng
phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên 20 hộ
gia đình từ 300 hộ tái chế nhôm tại làng
Bình Yên. Chọn toàn bộ số NLĐ tại 20 hộ
gia đình này (73 người) tham gia các
chương trình can thiệp và đánh giá hiệu
quả can thiệp.
* Tổ chức thực hiện chương trình can
thiệp:
- Lựa chọn chương trình can thiệp: cải
thiện ĐKLĐ chung theo Chương trình Cải
thiện điều kiện lao động tại hộ gia đình
(Work Improvement for Safe Home - WISH),
gảm thiểu gánh nặng TTLĐ theo Chương
trình Ovako Working posture Assessment
System (OWAS).
- Nội dung cải thiện ĐKLĐ theo WISH
gồm 05 nhóm: cải thiện về cất giữ và vận
chuyển nguyên vật liệu, cải thiện về đảm
bảo an toàn máy, cải thiện về thiết kế nơi
làm việc, cải thiện về môi trường lao động,
cải thiện về cơ sở phúc lợi và tổ chức
công việc.
- Nội dung giảm thiểu gánh nặng TTLĐ
theo OWAS: mục đích của OWAS là xác
định được TTLĐ bất lợi và tìm cách khắc
phục thông qua xác định chuyển động
của từng bộ phận trên cơ thể xung quanh
thắt lưng, vai, chi dưới và tư thế ngồi.
- Phương pháp truyền thông: truyền
thông trực tiếp tại từng hộ gia đình.
- Quy trình hướng dẫn cải thiện ĐKLĐ
theo WISH và OWAS:
Bước 1: xác định tầm quan trọng và
khuyến khích NLĐ cải thiện ĐKLĐ.
Bước 2: hướng dẫn NLĐ cách thức sử
dụng Chương trình WISH và OWAS.
Bước 3: thảo luận cách cải thiện ĐKLĐ
theo WISH và OWAS.
Bước 4: thực hiện và duy trì cải thiện
điều kiện theo WISH và OWAS.
Bước 5: “Trao quyền” để cải thiện điều
kiện theo WISH và OWAS.
- Thời gian can thiệp và đánh giá:
hướng dẫn cải thiện ĐKLĐ theo WISH
và OWAS trong vòng 04 tháng, giám sát
hỗ trợ trong 03 tháng, đánh giá cải thiện
ĐKLĐ sau 12 tháng can thiệp (tính từ lúc
bắt đầu chương trình can thiệp).
* Công cụ và phương pháp thu thập
thông tin:
Sử dụng bảng kiểm quan sát hiện
trường về các nội dung cải thiện ĐKLĐ
theo Chương trình WISH. Sử dụng máy
ảnh chụp ảnh TTLĐ của NLĐ. Sử dụng
thang đo FAS đánh giá cảm nhận chủ
quan về tình trạng mệt mỏi trong lao
động. Sử dụng điểm cắt 21 điểm chia tình
trạng mệt mỏi thành hai mức: bình thường
và mệt mỏi. Sử dụng thang đo SNQ đo
lường mức độ rối loạn cơ - xương - khớp
của NLĐ. Trước khi đưa vào sử dụng,
các bộ công cụ được đánh giá độ tin cậy
bằng hệ số Cronback’s Alpha (đều > 0,7).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018
14
* Quản lý, xử lý và phân tích số liệu:
Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData
3.1, sau đó làm sạch, phân nhóm, mã hóa
biến, tạo biến mới... bằng phần mềm SPSS
trước khi đưa vào phân tích. Sử dụng
tỷ lệ %, bảng và hình mô tả các biến số
nghiên cứu, sử dụng McNemar test kiểm
định khác biệt sự thay đổi các tỷ lệ (p < 0,05).
Sử dụng chỉ số hiệu quả (CSHQ) đánh giá
hiệu quả can thiệp. CSHQ =│p1 – p2│/p1.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả thực hiện cải thiện ĐKLĐ.
Biểu đồ 1: Kết quả cải thiện ĐKLĐ chung phân nhóm theo WISH.
Tỷ lệ hộ gia đình đã thực hiện những biện pháp cải thiện cần thiết ở các nhóm đều
đạt > 58%. Trong đó, cao nhất là nhóm môi trường lao động (75,7%), thấp nhất là nhóm
thiết kế nơi làm việc (58,8%).
Biểu đồ 2: Kết quả thay đổi TTLĐ bất lợi theo OWAS.
Sau can thiệp, số TTLĐ bất lợi của NLĐ giảm 20,3%. Cụ thể, trước can thiệp, tỷ lệ
TTLĐ bất lợi là 36,6%, sau can thiệp chỉ còn 16,3%. Kết quả này có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018
15
2. Kết quả thay đổi về tình trạng mệt mỏi trong lao động.
Bảng 1: Cảm nhận của NLĐ về tình trạng mệt mỏi (n = 73).
Trước can thiệp (%) Sau can thiệp (%)
1 2 3 4 1 2 3 4
Bồn chồn, lo lắng bởi mệt mỏi 6,8 16,4 67,1 9,6 21,9 63,0 15,1 0,0
Cảm thấy mệt mỏi rất nhanh chóng 8,2 34,2 50,7 6,8 27,4 53,4 19,2 0,0
Không làm gì được nhiều trong ngày 17,8 28,8 50,7 2,7 17,8 72,6 9,6 0,0
Không đủ năng lượng cho cuộc sống 11,0 35,6 49,3 4,1 27,4 57,5 15,1 0,0
Về thể chất, cảm thấy kiệt sức 15,1 26,0 50,7 8,2 17,8 64,4 17,8 0,0
Gặp nhiều khó khăn để bắt đầu mọi thứ 17,8 30,1 49,3 2,7 26,0 64,4 9,6 0,0
Rất khó để suy nghĩ rõ ràng 11,0 34,2 52,1 2,7 23,3 65,8 11,0 0,0
Cảm thấy không hứng thú làm việc gì 9,6 31,5 58,9 0,0 24,7 65,8 9,6 0,0
Về tinh thần, cảm thấy kiệt sức 11,0 21,9 64,4 2,7 20,5 65,8 13,7 0,0
Khả năng tập trung làm việc không tốt 9,6 31,5 57,5 1,4 20,5 60,3 19,2 0,0
(1. Không gặp; 2. Rất hiếm; 3. Thỉnh thoảng; 4. Thường xuyên)
Trước can thiệp, hầu hết các nội dung trong thang đo đánh giá tình trạng mệt mỏi
đều có NLĐ trả lời thường gặp với tỷ lệ 1,4 - 9,6%. Sau can thiệp, không còn NLĐ nào
gặp tình trạng này.
Bảng 2: Tình trạng mệt mỏi trước và sau can thiệp (n = 73).
Trước can thiệp Sau can thiệp
Trạng thái
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Giá trị thống kê
Bình thường 21 28,8 43 58,9
Mệt mỏi 52 71,2 30 41,1
Cộng 73 100,0 73 100,0
p < 0,05
CSHQ = 21,7%
30,1% NLĐ bị mệt mỏi trong lao động trước can thiệp đã trở về trạng thái bình thường
sau can thiệp. Tỷ lệ mệt mỏi của NLĐ giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3. Kết quả thay đổi về tình trạng rối loạn cơ - xương - khớp nghề nghiệp.
Bảng 3: Tình trạng đau mỏi cơ, xương của NLĐ (n = 73).
Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên
Trước Sau Trước Sau Trước Sau Vị trí đau
n % n % n % n % n % n %
Cổ 12 16,4 16 21,9 44 60,3 57 78,1 17 23,3 0 0
Vai 13 17,8 26 35,6 44 60,3 47 64,4 16 21,9 0 0
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018
16
Khuỷu tay 34 46,6 57 78,1 38 52,1 16 21,9 1 1,4 0 0
Tay 39 53,4 62 84,9 31 42,5 11 15,1 3 4,1 0 0
Lưng 17 23,3 49 67,1 43 58,9 24 32,9 13 17,8 0 0
Đầu gối 41 56,2 65 89,0 31 42,5 8 11,0 1 1,4 0 0
Sau can thiệp điều chỉnh TTLĐ và cải thiện ĐKLĐ, không còn NLĐ nào báo cáo có
tình trạng thường xuyên gặp các rối loạn về cơ - xương - khớp. Tỷ lệ NLĐ hiếm khi gặp
các tình trạng trên cũng tăng đáng kể sau can thiệp.
BÀN LUẬN
1. Kết quả thay đổi về tình trạng mệt
mỏi trong lao động.
Điều kiện làm việc không thuận lợi,
gánh nặng lao động và gánh nặng TTLĐ
lớn là những nguyên nhân chính gây nên
tình trạng mệt mỏi cho NLĐ. Trước can
thiệp, tỷ lệ NLĐ báo cáo bị mệt mỏi trong
lao động lên tới 71,2% với điểm trung bình
mệt mỏi theo thang đo FAS là 25,2 điểm.
Tuy nhiên, với cải thiện ĐKLĐ theo WISH
đã được thực hiện, tỷ lệ NLĐ bị mệt mỏi
sau can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05. Cụ thể, sau can thiệp 30,1% NLĐ
bị mệt mỏi trước can thiệp báo cáo không
còn cảm thấy mệt mỏi như trước. Tuy nhiên,
CSHQ của can thiệp chỉ đạt 21,7%,
chưa cao như kỳ vọng (mục tiêu là 25%).
Ngoài các nguyên nhân trong lao động
thì mệt mỏi còn do yếu tố ngoài lao động
gây nên như gánh nặng gia đình, trạng
thái tâm lý, chế độ dinh dưỡng, hành vi
tập luyện thể lực, lạm dụng bia/rượu
Các yếu tố trên không nằm trong phạm vi
can thiệp của nghiên cứu này, do đó tỷ lệ
NLĐ bị mệt mỏi chưa giảm xuống như
mục tiêu đã đề ra.
Kết quả nghiên cứu tại làng Bình Yên
đặt trong mối tương quan với các nghiên
cứu trước về vấn đề này nhất quán với
quan điểm cho rằng cải thiện ĐKLĐ, giảm
thiểu gánh nặng TTLĐ góp phần giảm
tình trạng mệt mỏi cho NLĐ. Nghiên cứu
gần đây tại Philippin cho thấy, sau quá
trình cải thiện ĐKLĐ theo WISH đã giúp
giảm sự cố gắng quá sức của NLĐ. Cụ thể,
mức chênh lệch về thể tích oxy sử dụng
giảm xuống 56,2% sau can thiệp [10].
Nghiên cứu tại Thái Lan cho kết quả sau
can thiệp cải thiện ĐKLĐ, thời gian NLĐ
làm việc tại lò nung tăng từ 15 phút lên
45 phút [6]. Sử dụng chỉ số “nâng nhấc”
đo lường hiệu quả can thiệp giảm gánh
nặng lao động tại làng Xuân Tiến, tỉnh
Nam Định cho thấy, sau can thiệp, chỉ số
“nâng nhấc” ở tất cả các công đoạn đo
lường đều giảm về mức an toàn (LI < 1) [1].
2. Kết quả thay đổi về tình trạng rối
loạn cơ - xương - khớp nghề nghiệp.
Các chương trình can thiệp cải thiện
ĐKLĐ, giảm thiểu gánh nặng lao động và
TTLĐ không chỉ có vai trò quan trọng đối
với giảm tình trạng mệt mỏi trong lao
động, mà còn được chứng minh có tác
dụng tích cực đối với tình trạng đau mỏi
xương, khớp nghề nghiệp. Nhận định này
đã được chứng minh trong nhiều nghiên
cứu trước đây. Kết quả áp dụng Chương
trình WISH tại một số cơ sở sản xuất vừa
và nhỏ ở Thái Lan cho thấy, sau can thiệp,
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018
17
tỷ lệ NLĐ báo cáo gặp các tình trạng đau
nhức ở vai, gáy, cột sống, đầu gối giảm có
ý nghĩa thống kê [4]. Kết quả này tương
đồng với báo cáo gần đây ở Trung Quốc,
theo đó, tỷ lệ NLĐ bị đau nhức ở cổ, vai,
cột sống, thắt lưng sau can thiệp giảm từ
9 - 13% so với trước can thiệp [8].
Đặt trong mối tương quan với các
nghiên cứu trên, kết quả nghiên cứu tại
làng Bình Yên cũng thống nhất với lập
luận cho rằng can thiệp cải thiện ĐKLĐ,
giảm thiểu gánh nặng lao động và TTLĐ
góp phần làm giảm mức độ trầm trọng
của tình trạng đau mỏi cơ, xương nghề
nghiệp. Trước can thiệp, 1,4 - 23,3% NLĐ
báo cáo thường xuyên (1 lần/tuần) gặp
tình trạng đau mỏi ở cổ, vai, lưng, đầu gối.
Tuy nhiên, sau can thiệp, không NLĐ nào
phàn nàn về tình trạng này. Tỷ lệ NLĐ
cho rằng hiếm khi (2 - 3 tháng/lần) bị đau
mỏi xương, khớp tăng đáng kể sau can
thiệp. Nếu chia tình trạng đau mỏi xương,
khớp thành hai nhóm có (thỉnh thoảng và
thường xuyên đau) và không (không và
hiếm khi đau) thì trung bình hiệu quả của
can thiệp đạt 47,8% (thấp nhất 6,6%, cao
nhất 75%). Ngoài TTLĐ bất lợi, tình trạng
đau mỏi cơ, xương còn có thể bị gây ra
bởi tuổi đời, thời tiết, các bệnh lý kèm
theo... Đây chính là các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả của chương trình can thiệp.
Như vậy, có thể thấy, để giảm tình trạng
đau mỏi xương, khớp nghề nghiệp, cần phải
giảm thiểu gánh nặng lao động và gánh
nặng TTLĐ. Các chương trình can thiệp
cải thiện ĐKLĐ và can thiệp Ecgônômi đã
tác động theo đúng cơ chế này. Thông qua
việc thiết kế lại nơi làm việc như điều chỉnh
chiều cao thực hiện thao tác, thiết kế các
nút bấm điều khiển vận hành thiết bị, làm
các giá để dụng cụ ở vị trí đúng tầm với
hay dọn dẹp nhà xưởng thông thoáng để
tăng diện tích chứa nguyên liệu đã giúp
NLĐ có tư thế ngồi thoải mái hơn, giảm
việc cúi, vặn người hay với tay khi thực
hiện thao tác. Nghiên cứu ứng dụng
phương pháp OWAS để điều chỉnh TTLĐ
tại Philippin cho thấy, sau can thiệp, điểm
thực hiện thao tác dễ dàng tăng 30% và
điểm tăng sức bền khi làm việc tăng lên
40% [9]. Những điều chỉnh về gánh nặng
lao động như giảm bớt trọng lượng tay
cầm, thay đổi tư thế nâng nhấc vật hoặc
tạo điểm nâng nhấc trung gian cũng góp
phần làm giảm sự căng cơ quá mức của
NLĐ khi thực hiện thao tác. Một báo cáo
tại Mỹ cho thấy, sau can thiệp giảm gánh
nặng lao động, hệ số nâng nhấc vật giảm
đáng kể, đồng thời khả năng làm việc của
NLĐ với các vật nặng tăng có ý nghĩa
thống kê [5]. Tóm lại, để có thể giảm được
tình trạng đau mỏi xương khớp nghề nghiệp,
cần thực hiện hiệu quả và duy trì liên tục
các can thiệp cải thiện ĐKLĐ, giảm thiểu
gánh nặng lao động và gánh nặng TTLĐ.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ thực hiện cải thiện ĐKLĐ thành
công đều đạt > 58%, trong đó cao nhất
là nhóm môi trường lao động (75,7%),
thấp nhất là nhóm thiết kế nơi làm việc
(58,8%). Sau can thiệp đã giảm được 20,3%
số tư thế bất lợi.
Trước can thiệp, có tới 9/10 nội dung
đánh giá tình trạng mệt mỏi của thang đo
FAS đều có NLĐ trả lời thường xuyên
gặp với tỷ lệ 1,4 - 9,6%. Sau can thiệp
không còn xuất hiện tình trạng này. Can thiệp
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018
18
đã giúp cải thiện tình trạng mệt mỏi của
30,1% NLĐ.
Trước can thiệp, có 1,4 - 23,3% NLĐ
cho rằng họ thường xuyên bị đau mỏi ở
các vị trí khác nhau trên cơ thể (cổ, vai,
lưng, đầu gối...). Tuy nhiên, sau can thiệp
đã giảm về 0%, tỷ lệ NLĐ báo cáo hiếm
khi gặp các tình trạng trên cũng tăng đáng
kể sau can thiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Phú Cường. Điều kiện lao động và
giải pháp cải thiện tại một số cơ sở sản xuất
cơ khí vừa và nhỏ tỉnh Nam Định. Luận án
Tiến sỹ Y tế Công cộng. Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương. 2012.
2. Trần Văn Thiện, Nguyễn Tùng Linh,
Trần Ngọc Tuấn. Tình trạng sức khỏe và rối
loạn cơ xương khớp ở làng nghề tái chế nhôm.
Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 2010, 7,
tr.16-20.
3. Trần Văn Thiện, Nguyễn Huy Nga, Phan
Trọng Lân và CS. Thực trạng sức khoẻ và cơ
cấu bệnh tật của NLĐ tại làng nghề tái chế
nhôm xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh năm 2010. Tạp chí Y học Dự phòng.
2014, 8 (157), tr.109-114.
4. T Ebara, T Khuvasanont, S
Krungkraiwong et al. Impact of ISO/TS 20646-1.
Ergonomic procedures for the improvement
of local muscular workloads on work-related
musculoskeletal disorders. Ind Health. 2007,
45 (2), pp.256-267.
5. Matthew N Jaszkowiak. A preliminary
study of the effectiveness of a safety and
health ergonomic intervention for manual scrap
metal sorting. Master of Science University of
Cincinnati. 2003.
6. S Krungkraiwong, T Itani, R
Amornratanapaichit. Promotion of a healthy
work life at small enterprises in Thailand by
participatory methods. Ind Health. 2006, 44 (1),
pp.108-111.
7. Inese Mârtiòsone, Mârîte-Ârija Baíe,
Þanna Martinsone et al. Possible hazards of
work environment in metal processing
industry in Latvia. Proceedings of the Latvian
Academy of Sciences. 2010, 64, pp.61-65.
8. Jian Shuai, Pengying Yue, Liping Li et al.
Assessing the effects of an educational
program for the prevention of work-related
musculoskeletal disorders among school
teachers. BMC Public Health. 2014, 14 (1),
p.1211.
9. M Mercado Suzette. Ergonomic design
measures on work process and workplace
layout in the selected structural and fabrication
shops. Asia Pacific Journal of Multidisciplinary
Research. 2015, 3 (4), pp.86-97.
10. H Takeyama, T Itani, N Tachi et al.
A case study on evaluations of improvements
implemented by WISE projects in the Philippines.
Ind Health. 2006, 44 (1), pp.53-57.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_hieu_qua_cai_thien_dieu_kien_lao_dong_doi_voi_tinh_tr.pdf