Đề tài Hiện trạng rác và tình hình quản lí rác ở thành phố Cần Thơ. Và đề xuất mô hình xử lý cho thành phố Cần Thơ

Tài liệu Đề tài Hiện trạng rác và tình hình quản lí rác ở thành phố Cần Thơ. Và đề xuất mô hình xử lý cho thành phố Cần Thơ: PHẦN MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, nước ta đang phấn đấu cơ bản đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp. Do vậy, nước ta sẽ không ngừng đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa – hiện đại hóa về mọi mặt nhằm để phục vụ cho đời sống xã hội và thúc đẩy phát triển nền kinh tế trong nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Thông qua đó nước ta sẽ cơ hội để tiếp cận với hàng loạt máy móc kỹ thuật và trang thiết bị hiện đại nhằm để giảm bớt sức lao động cho con người và tạo ra nhiều hàng hóa sản phẩm với số lượng ngày càng tăng, chủng loại ngày càng đa dạng nhằm để thỏa mãn nhu cầu đời sống cho con người, nhưng khi các sản phẩm hàng hóa này không còn hữu dụng với người sở hữu nữa nó sẽ bị bỏ đi và trở thành rác thải sẽ góp phần vào việc gây ra ô nhiễm môi trường. Cùng với xu hướng phát triển của đất nước, những năm qua thành phố Cần Thơ đã khẳng định vai trò của mình là thành phố trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận là đ...

doc59 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hiện trạng rác và tình hình quản lí rác ở thành phố Cần Thơ. Và đề xuất mô hình xử lý cho thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, nước ta đang phấn đấu cơ bản đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp. Do vậy, nước ta sẽ không ngừng đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa – hiện đại hóa về mọi mặt nhằm để phục vụ cho đời sống xã hội và thúc đẩy phát triển nền kinh tế trong nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Thông qua đó nước ta sẽ cơ hội để tiếp cận với hàng loạt máy móc kỹ thuật và trang thiết bị hiện đại nhằm để giảm bớt sức lao động cho con người và tạo ra nhiều hàng hóa sản phẩm với số lượng ngày càng tăng, chủng loại ngày càng đa dạng nhằm để thỏa mãn nhu cầu đời sống cho con người, nhưng khi các sản phẩm hàng hóa này không còn hữu dụng với người sở hữu nữa nó sẽ bị bỏ đi và trở thành rác thải sẽ góp phần vào việc gây ra ô nhiễm môi trường. Cùng với xu hướng phát triển của đất nước, những năm qua thành phố Cần Thơ đã khẳng định vai trò của mình là thành phố trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận là đô thị loại 1 ngày 24 tháng 6 năm 2009. Với vị trí thuận lợi và tiềm năng dồi dào thành phố đã không ngừng đẩy nhanh tốc độ phát triển về kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, đô thị hóa nhằm để nâng cao đời sống và vật chất tinh thần cho người dân trong khu vực. Nhưng song song với tốc độ phát triển của thành phố thì vấn nạn ô nhiễm môi trường cũng xãy ra và trở thành một bài toán nan giải cho thành phố. Trong đó, vấn đề về ô nhiễm rác thải cũng là một trong những vấn đề quan tâm đặc biệt của thành phố trong việc khắc phục và hạn chế ô nhiễm môi trường, nhưng vấn đề giải quyết về rác thải của thành phố còn hạn chế như thiếu các phương tiện và trang thiết bị phục vụ, số lượng công nhân thu gom, chưa đầu tư đúng mức cho việc xử lý rác… Nếu rác thải không được thu gom và xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, làm mất vẻ mỹ quan đô thị làm ảnh hưởng ở thế hiện tại và tương lai. Là một công dân của Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng về thiệt hại do rác thải gây ra. Do đó, tôi thực hiện đề tài này nhằm để giải quyết vấn đề về rác thải của thành phố và đưa ra một số đề xuất trong việc xử lý và tái chế rác thải nhằm để giảm thiểu những ảnh hưởng từ rác đến cuộc sống của con người và cũng góp phần cải thiện môi trường sống và phát triển đất nước. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - Xác định hiện trạng rác thải và tình hình quản lý rác ở Tp. Cần Thơ. - Đề xuất tìm ra giải pháp tốt nhất cho việc quản lý và xử lý, tái chế rác thân thiện với môi trường nhằm để hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại từ rác thải gây ra đối với con người và môi trường. Nhằm hướng tới mục tiêu “phát triển bền vững” trên cơ sở kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa phát triển kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu của đề tài “Hiện trạng rác và tình hình quản lí rác ở Tp. Cần Thơ. Và đề xuất mô hình xử lý cho Tp. Cần Thơ”, tôi xin đưa ra một số nội dung như sau: - Khái quát về Tp. Cần Thơ - Hiện trạng rác thải tại Tp. Cần Thơ - Tình hình quản lý và xử lý rác ở Tp. Cần Thơ - Đề xuất mô hình xử lý Do thời gian có hạn và việc tìm kiếm tài liệu còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những sự sai sót. Vì vậy, rất mong được quý đọc giả và thầy (cô) bỏ qua và đóng góp để bài báo cáo được hoàn thiện và sâu sắc hơn. CHƯƠNG I. SƠ LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ RÁC 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 1.1.1. Khái niệm chất thải rắn (rác) Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống (Nguồn: Trần hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái - 2001). Tóm lại, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau: - Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị - Gây ô nhiễm môi trường sống hay làm mất cảnh quan thành phố. 1.1.2. Khái niệm chất thải nguy hại Chất thải nguy hại là chất thải (bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng , độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan), có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng đồng. (Nguồn: Trần hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái - 2001). 1.2. QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ 1.2.1. Quan điểm quản lý Quản lý rác ở một khu vực, một thành phố hay một quốc gia luôn hướng tới một mục tiêu cần phải làm sao cho lượng rác giảm đi. Thu gom và vận chuyển rác hợp lý, giữ gìn vẻ mỹ quan đô thị và môi trường sống trong lành sạch sẽ. (Nguồn: Trần hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái - 2001). 1.2.2. Quan điểm xử lý Xử lý rác thành công làm cho thể tích và ảnh hưởng tiêu cực của lượng rác thu gom được đến đời sống cộng đồng ngày càng giảm đi, đồng thời làm cho lợi ích phát sinh từ rác ngày càng gia tăng. (Nguồn: Trần hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái - 2001). 1.3. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH RÁC THẢI Bảng 1. Nguồn gốc của chất thải đô thị TT Nguồn phát sinh Hoạt động, vị trí phát sinh chất thải rắn Loại chất thải rắn 1 Khu dân cư Các căn hộ và nhà ở Thực phẩm, bao bì, hàng hóa(giấy, gỗ, vải, cao su, nhựa, thủy tinh, bao nilon,…) tro, đồ gỗ, chất độc hại (như chất diệt côn trùng, chất tẩy rửa…) 2 Khu thương mại Cửa hàng, nhà hàng,quán ăn, khách sạn , siêu thị… Thực phẩm, bao bì hàng hóa, chất thải độc hại… 3 Cơ quan công sở Trường học, bệnh viện, văn phòng.. - Nt - 4 Công trình xây dựng San lắp mặt bằng, sửa chữa, công trường, đường giao thông… Gỗ, thép, bê tông, gạch, bụi, thạch cao,… 5 Dịch vụ công cộng Vệ sinh dường phố, khu vui chơi… Chất thải đặc biệt, rác quét đường, xác động vật… 6 Nhà máy Xử lý nước cấp Tro, bùn… 7 Công nghiệp Các nhà máy sản xuất… Chất thải sản xuất công nghiệp, vật liệu phế thải, chất thải độc hại… 8 Nông nghiệp Vườn cây, trang trại… Rau, hoa, quả, cỏ… (Nguồn, Nguyễn Thị Kiều Phương – 2008) 1.4. SỐ LƯỢNG, THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT RÁC ĐÔ THỊ Lượng rác đô thị thải ra liên tục và tích lũy trong môi trường ngày càng nhiều và gây tác hại đáng kể đến môi trường và con người. Số lượng rác thải đô thị bình quân trên đầu người từng quốc gia, khu vực khác biệt nhau phụ thuộc vào điều kiện sinh hoạt, điều kiện thời tiết, khí hậu, các yếu tố xã hội, tập quán. Theo cơ cấu thành phần rác đô thị ở các nước. Ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Anh… thì thành phần giấy và plastic chiếm tỉ lệ cao nhất, sau đó là thực phẩm. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam thì thành phần rác thực phẩm hữu cơ chiếm tỉ lệ lớn nhất, thành phần giấy, nhựa thấp hơn do việc mua bán các loại thực phẩm chưa qua chế biến hay sơ chế phục vụ nhu cầu ăn uống của người dân đô thị. Về thành phần rác bao gồm các thành phần sau: Thành phần hữu cơ Thành phần hữu cơ dễ phân hủy Thực phẩm (Các cọng rau , vỏ quả, thân cây, lõi ngô…) Chất thải: phân người, động vật… Xác chết động vật, thực vật… Thành phần hữu cơ khó phân hủy(các chất cháy được) Giấy (các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh …) Hàng dệt (vải , len , nylon …) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ… (đồ dùng bằng gô như bàn ghế, thang, giường, đồ chơi…) Chất dẻo (phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện…) Da và cao su (bóng, giầy, ví, băng cao su…) Thành phần vô cơ (các chất không cháy) Các kim loại (Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ, vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng … Thủy tinh (Chai lọ , đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn …) Đá và sành sứ (Vỏ trai, ốc , xương, gạch đá, gốm …) Các chất hỗn hợp Các chất hỗn hợp có kích thước lớn hơn 5 mm; Các chất hỗn hợp có kích thước nhỏ hơn 5 mm. (tách các chất hỗn hợp có kích thước nhỏ hơn 5mm và lớn hơn 5mm bằng cách sàng qua một cặp sàng, phân càng nhiều loại càng tốt). 1.5. BIỆN PHÁP XỬ LÝ RÁC THẢI HIỆN NAY Các phương pháp xử lý rác thải hiện nay được thể hiện ở hình sau: Xử lý rác thải Chôn lấp Tiêu hủy Ủ phân compost Các kỹ thuật khác Hình 1. Các biện pháp xử lý rác thải 1.5.1. Ủ phân compost Là quá trình phân giải các chất hữu cơ dưới tác dộng của vi sinh vật có trong chất thải sinh hoạt, bùn cặn, phân gia súc, gia cầm, chất thải hữu cơ nông nghiệp thành phân bón. Thông qua quá trình ủ yếm khí hoặc kị khí với thời gian khoảng 2 – 3 tuần và cung cấp đầy đủ về O2, pH, dinh dưỡng cho vi sinh vật hoạt động. Ưu điểm: ổn định chất thải, ức chế và tiêu diệt mầm bệnh, cải tạo đất trồng và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, làm khô bùn. Nhược điểm: - Cần diện tích lớn - Gây mất vẽ mỹ quan và tạo mùi hôi - Phân compost đắt tiền hơn và không đưa đến lợi ích trước mắt như phân vô cơ. - Cồng kềnh hơn phân vô cơ. 1.5.2. Xử lý rác bằng các quá trình tái sử dụng, tái sinh, tái chế Tái sử dụng Tái sử dụng là sử dụng lại các sản phẩm đã sử dụng vào các mục đích khác nhau. Đối với quá trình tái sử dụng thì chất thải không được đưa trở lại quá trình sản xuất, mà được sử dụng trực tiếp bởi cộng đồng. Ví dụ: sử dụng chai thủy tinh sau khi sử dụng để đựng nước uống. Tái sinh Tái sinh là sự thu gom phế thải bởi cộng đồng dân cư và đưa loại vật liệu này quay trở lại quá trình sản xuất công nghiệp. Đây là quá trình hoàn toàn khác so với quá trình sử dụng. Quá trình tái sinh đòi hỏi sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư, vì họ đóng vai trò đầu mối. Ví dụ: như sự thu gom giấy báo cũ và đưa trở lại quá trình sản xuất là quá trình tái sinh. Tái chế Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Nhưng tái chế khác biệt so với tái sinh ở chỗ chất thải không được thu gom một cách riêng biệt mà thông thường dưới dạng hỗn hợp, sau đó vật liệu được chế biến qua nhiều công đoạn để có được sản phẩm. Ví dụ: rác thải hỗn hợp được cho qua thiết bị tách bằng từ, tại đó các phế thải có nguồn gốc từ sắt, thép sẽ được tách ra, rồi được chuyển qua đến công nghiệp luyện kim để sản xuất ra thép. 1.5.3. Xử lý rác bằng phương pháp thiêu đốt Đốt là quá trình oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao, công nghệ này rất phù hợp để xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại hữu cơ như cao su, nhựa, giấy, da, cặn dầu, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là chất thải y tế trong những lò đốt chuyên dụng hoặc công nghiệp như lò nung xi măng. Các điều kiện cần cho quá trình đốt: - Đảm bảo đủ lượng oxy cho quá trình đốt. - Khí dư sinh ra trong quá trình cháy phải được duy trì lâu trong lò đốt đủ để đốt cháy hoàn toàn (thông thường ít nhất là 4 giây). - Nhiệt độ phải đủ cao, thường vượt quá 9000C để đảm bảo các chất bền nhiệt cũng đã phản ứng và tránh tạo ra các sản phẩm trung gian độc hại. - Đảm bảo sự trộn đều chất thải, chất oxy hóa và nhiên liệu (nếu có) trong buồng đốt. Ưu điểm: xử lý triệt để khối lượng rác kể cả rác thải nguy hại, sạch sẽ, không tốn đất Hạn chế: Chi phí đầu tư, vận hành, xử lý khí thải lớn, dễ tạo ra các sản phẩm phụ nguy hiểm. Chất thải rắn Sơ chế Buồng đốt Tro, xỉ chứa nước Khí xử lý Nhiên liệu Nước thải dẫn đến bể xử lý Ống khói Bể chứa tro, xỉ Không khí Hình 2. Sơ đồ hệ thống đốt rác 1.5.4. Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh Là phương pháp xử lý cuối cùng đối rác khi các biện pháp khác đã sử dụng hết. Phần đáy của bể chôn lấp được cách ly an toàn bằng các vật liệu phù hợp như chì, bêtông nhiều lớp để chống phóng xạ, bằng nilon dày, tiếp đến là các lớp đất lọc, lớp cát và lớp đất tự nhiên và sau khi chất thải được chuyển đến bãi chôn lấp, được đầm chặt và được bao phủ bằng một lớp đất (dày khoảng 20 cm). Sau đó, lại tiến hành chôn lấp một lớp khác, cho đến khi không thể chôn lấp được nữa thì phủ lên trên cùng một lớp đất có độ dày nhất khoảng 50cm. Thời gian sử dụng bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường từ khoảng 10 – 15 năm. Quá trình sử dụng bãi chôn lấp bao gồm 4 giai đoạn: tìm địa điểm, thiết kế, vận chuyển và kết thúc hoạt động. Sản phẩm sinh ra từ quá trình chôn lấp thường là khí CH4, CO2 và nước thấm. Do vây, cần phải có hệ thống thu gom nước rò rỉ từ rác và xử lý khí (bằng hệ thống cây xanh bao quanh bãi chôn lấp nhằm giảm nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí) Ưu điểm: - Ít tốn kém - Hình thức chôn lấp dễ thực hiện Nhược điểm - Đòi hỏi diện tích mặt bằng rộng - Có nguy cơ gây ô nhiễm cho đất và nước ngầm do sự rò rỉ của nước rác - Sản phẩm khí sinh ra từ bãi chôn lấp CH4, CO2... những trong đó CH4 là khí dễ gây cháy nổ CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. VẬT LIỆU PHỤC VỤ CHO VIỆC NGHIÊN CỨU Máy vi tính, phần mềm Microsoft word; văn phòng phẩm gồm sổ ghi chép, bút lông và chì; máy ảnh. 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Về địa bàn khảo sát nghiên cứu: phạm vi điều tra nghiên cứu của đề tài tiến hành ở thành phố Cần Thơ. Nhưng đi khảo sát thực tế chủ yếu ở Quận Ninh Kiều và tại bãi rác Tân Long thuộc tỉnh Hậu Giang. - Về mặt chuyên môn: đề tài sẽ thu thập tài liệu và nghiên cứu các vấn đề liên quan rác thải sinh hoạt (chất thải rắn) và có chú ý đến rác thải độc hại (chất thải nguy hại) từ các cơ sở y tế và khu công nghiệp. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ ngày 12 tháng 04 đến ngày 7 tháng 5 năm 2010. Các phương pháp đã được chọn để thực hiện cho việc nghiên cứu như sau: + Phương pháp thu thập số liệu, thông tin được thực hiện bằng cách: - Khảo sát địa bàn nghiên cứu để ghi nhận hiện trạng, chụp ảnh vùng khảo sát. - Thu thập số liệu về việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác tại các bãi chôn lấp và hiện trạng rác thải tại thành phố Cần Thơ do Công ty Công Trình Đô Thị TP.Cần Thơ cung cấp. - Phỏng vấn ban lãnh đạo Xí nghiệp môi trường và ban quản lý bãi rác Tân Long để tìm hiểu về cách giải quyết rác và những mặt hạn chế hiện nay và những định hướng trong tương lai về việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại thành phố Cần Thơ. - Phỏng vấn người công nhân thu gom rác để nghiên cứu về công việc, cách thức thu gom rác hiện nay, mức thu nhập hàng tháng của công nhân. + Phương pháp nghiên cứu và tham khảo tài liệu Trên mạng internet và một số bài báo cáo, giáo trình… của một số tác giả về việc quản lý và xử lý, chế tái rác hiện nay. + Phương pháp phân tích – so sánh – nhận xét - xử lý các số liệu được thu thập. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ TP. CẦN THƠ 1.1. ĐIỀU KIỆN VỀ TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1.1. Vị trí địa lý Cần Thơ nằm trên bờ phải sông Hậu, ở đồng bằng sông Cửu Long. Là một trong 5 thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam. Ngày 24 tháng 6 năm 2009 được nhận là đô thị loại 1, với tổng diện tích của tỉnh là 1.389,60 km² (01/04/2009) . Vị trí giới hạn của thành phố Cần Thơ có tọa độ địa lý 105078 kinh độ Đông và 9058 đến 10003 vĩ độ Bắc tiếp và giáp với 5 tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long: - Phía đông giáp Vĩnh Long. - Phía tây giáp Kiên Giang - Phía nam giáp Hậu Giang - Phía bắc giáp An Giang - Phía đông bắc giáp Đồng Tháp 1.1.2. Đặc điểm về thời tiết, khí hậu - Khí hậu: Thành phố Cần Thơ có nhiều thuận lợi về vị trí địa lý nên khí hậu tương đối mát mẻ dễ chịu, ít bão mưa thuận gió hòa, đất đai trù phú, trở thành nơi tập trung dân cư đông nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long. Quanh năm nóng ẩm, không có mùa lạnh thuộc loại khí hậu nhiệt đới với 2 mùa rõ rệt. - Mùa mưa kéo dài từ thàng 5 đến tháng 11 - Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. - Lượng mưa: trung bình hàng năm 1.635 mm với ẩm độ trung bình là 83%, cao nhất vào tháng ba 87% và thấp nhất 21% vào tháng giêng. - Nhiệt độ: trung bình hiện nay 27°C đến 30oC cao hơn so với những năm gần đây. - Gió: ở TP. Cần Thơ có 3 hướng gió chính: Tây – Tây Nam, Đông Bắc với tốc độ gió trung bình trong năm 1,6m/s, mạnh nhất tới 31 m/s. 1.1.3. Chế độ thủy văn Thành phố Cần Thơ có hệ thống sông ngòi chằng chịt với tổng chiều dài khoảng 2.500 km. Mật độ sông rạch khá lớn 1,8 km/km2, vùng ven sông Hậu thuộc Quận Ninh Kiều, Ô Môn, Cái Răng và huyện Thốt Nốt lên trên 2 km/km2. Hệ thống sông rạch chính tại Cần Thơ Hệ thống sông các con sông lớn Sông Hậu: là một nhánh sông hạ lưu của sông Mekong, với tổng chiều dài chảy qua thành phố Cần Thơ là 65 km, với vai trò là cung cấp nước và bồi đắp phù sa với tổng lượng là 35 triệu m3/năm chính cho Cần Thơ (chiếm gần ½ tổng lượng phù sa sông MeKong) Sông Cái lớn dài 20 km, chiều rông của sông 600 – 700 m, độ sâu 10 -12 m nên có khả năng tiêu thoát nước rất tốt Sông Cần Thơ dài 16 km, đổ ra sông Hậu tại bến Ninh Kiều, sông Cần Thơ có nước ngọt quanh năm, vừa có tác dụng tưới nước trong mùa cạn, vừa có tác dụng tiêu úng trong mùa lũ và có ý nghĩa lớn về giao thông thủy. Hệ thống kênh gạch nhỏ Rạch Cần Thơ (Cái Răng), rạch Bình Thủy, Rạc Trà Nóc, rạch Ô Môn, rạch Thốt Nốt, rạch Cái Sắn… là những rạch lớn dẫn nước từ sông Hậu vào các vùng nội đồng và nối liền các kênh rạch của các tỉnh tiếp giáp Cần Thơ. Ngoài ra, còn có một số kênh rạch nhỏ đang bị ô nhiễm như: Rạch Tham Tướng, rạch Cái Khế… Do điều kiện địa lý của vùng, chế độ thủy văn của TP. Cần Thơ chịu ảnh hưởng chủ đạo của chế độ thủy văn sông Hậu vừa chịu ảnh hưởng chế độ nhật triều biển Đông, vừa chịu ảnh hưởng chế độ mưa mùa và bị ảnh hưởng nhẹ chế độ nhật triều Tây – Vịnh Thái Lan. Nên mùa lũ ở TP. Cần Thơ bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 12 và mùa khô bắt đầu từ tháng 1 kết thúc vào tháng 6. 1.2. ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI VÀ KINH TẾ 1.2.1. Điều kiện về xã hội 1.2.1.1. Dân số và diện tích Tổng diện tích của tỉnh Cần Thơ là 1.389,60 km², dân số là 1.187.089 người (01/04/2009) với mật độ dân số 854,266 người/km2, trong đó dân tộc Kinh chiếm 95,08%, Hoa chiếm chiếm 3,27%, Khmer chiếm 0,82%, Chăm chiếm 0,095%. Hiện nay, Tp. Cần Thơ được chia làm 10 đơn vị hành chính gồm 6 quận và 4 huyện: - Quận: Ninh Kiều (là quận trung tâm của thành phố Cần Thơ), Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt, Hưng Phú (sẽ được thành lập trên cơ sở điều chỉnh quận Cái Răng và huyện Phong Điền). Trong đó, các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn là 4 quận lớn của thành phố. - Huyện: Phong Điền,Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh. Tổng số thị trấn, xã, phường: 68, trong đó có 4 thị trấn, 30 phường và 34 xã. (Tính tới trước thời điểm ban hành Nghị định số 12/NĐ-CP). 1.2.1.2. Y tế và giáo dục Hiện nay dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân thành phố có chuyển biến theo chiều hướng tốt. Cần Thơ có các bệnh viện lớn như: bệnh viện tư nhân như bệnh viện Đa khoa Tây đô, bệnh viện Hòan Mỹ và bệnh viện của nhà nước và tỉnh thành lập như: bệnh viện đa khoa TW Cần Thơ (quy mô 700 giường), bệnh viện Thành phố Cần Thơ 30-4… Ngoài ra, Tp. Cần Thơ còn có 84 cơ sở y tế cấp phường, xã. Về giáo dục trong những năm UBND Tp. Cần Thơ đã đầu tư cao vào sự nghiệp phát triển giáo dục để tạo thêm nguồn nhân lực trình độ cao cho toàn tỉnh với các trường: - Các trường đại học: trường Đại học Cần Thơ, trường đại học Y Dược Cần Thơ, Trường Đại học Dân lập Tây Đô và trung tâm Đại học Tại chức Cần Thơ (đang được lên kế hoạch nâng cấp thành Đại học Kỹ thuật Công nghệ). - Các trường cao đẳng và trường trung học chuyên nghiệp: trường Cao đẳng Cần Thơ, trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại, trường CĐ Y tế, trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, trường Cao đẳng nghề, trường cao đẳng cơ điện và nông nghiệp nam bộ. Ngoài ra, còn có còn có các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non… 1.2.2. Phát triển điều kiện kinh tế 1.2.2.1. Phát triển GDP và bình quân GDP Tổng thu ngân sách GDP năm 2008 đạt 3.782,1 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm qua đạt 15,5%, thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt 1.444 USD, tỷ lệ hộ nghèo 6,04%. 1.2.2.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp Công nghiệp Cần Thơ về cơ bản đã xây dựng được nhiều cơ sở hạ tầng với 8 khu công nghiệp tập trung để phục vụ cho các đối tác nước ngoài tác nhập, trong đó có 2 khu công nghiệp lớn là khu công nghiệp và chế xuất Trà Nóc, khu Công nghiệp và chế xuất phía Nam sông Hậu Cần Thơ (Khu công nghiệp Hưng Phú). 1.2.2.3. Tình hình phát triển nông nghiệp Với vị trí địa lý thuận lợi, cùng với lượng phù sa bồi đắp hàng năm của nam sông Hậu góp phần thuận lợi vào việc phát triển ngành nông nghiệp với các ngành như: trồng trọt với cây nông nghiệp chính là lúa với sản lượng lúa đạt được là 1.194,7 tấn/năm trong, chăn với số lượng heo là 2589,3 ngàn con, số lượng gia cầm là 13 ngàn con (vì bị cúm gia cầm) nuôi, nuôi trồng thủy hải sản có khoảng 460 bè cá, có gầm 300 ha mặt ruộng được nuôi tôm sú, càng xanh, tập trung chủ yếu ở các huyện Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh,… CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG RÁC TẠI TP. CẦN THƠ 2.1. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH RÁC THẢI Ở TP. CẦN THƠ Nguồn gốc ở thành phố hiện nay có 5 nguồn gốc chính được trinh bày ở hình 3: Các hoạt động kinh tế xã hội của con người Từ sinh hoạt Sản xuất công nghiệp Từ các bệnh viện, y tế Quá trình xây dựng Sản xuất nông nghiệp Chất Thải Dạng lỏng Dạng khí Dạng rắn Bùn ga cống Chất lỏng dầu mỡ Hơi độc hại Chất thải sinh hoạt Chất thải công nghiệp Các loại khác Hình 3. Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải ở Tp. Cần Thơ 2.2. SỐ LƯỢNG, THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT RÁC Ở TP. CẦN THƠ 2.2.1. Rác thải từ sinh hoạt - Mỗi ngày Tp. Cần Thơ tiếp nhận khoảng 450 tấn rác sinh hoạt và lượng rác tăng dần khoảng 6% mỗi năm. Ước tính đến giai đoạn 2011 đến 2020 sẽ tăng lên 1211,2 tấn/ngày (theo ước tính của Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tp. Cần Thơ). Hiện nay, thành phố đang dự kiến xây dựng nhà máy xử lý rác Tân Long tại bãi rác Tân Long (thuộc tỉnh Hậu Giang) và 2 nhà máy xử lý tại 2 bãi rác ở xã Trường Xuân (huyện Cờ Đỏ) rộng 120 ha và bãi rác tại phường Trung An, quận Thốt Nốt rộng 50 ha trên địa bàn Tp. Cần Thơ để giải quyết lượng rác sinh hoạt hiện nay. - Nguồn tạo thành rác thải sinh hoạt ở Cần Thơ chủ yếu từ: + Khu dân cư: từ các hộ gia đình với mật độ dân số 854,266 người/km2 + Khu thương mại: có nhiều các cơ quan, trường học và cửa hàng, chợ, các trung tâm dịch vụ, thương mại với nhiều loại hình đa dạng và phong phú như siêu thị, ngân hàng… + Khu công cộng: đường phố, khu vui chơi, công viên. Hình 4. Thành phần rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình của TP. Cần Thơ - Về thành phần rác ở Tp. Cần Thơ, trong đó thành phần dễ phân hủy như rác hữu cơ (thực phẩm, rau, củ, phân người và gia súc…) chiếm số lượng nhiều nhất khoảng 77% thuộc loại thành phần dễ tái chế thành phân bón và các khí cung cấp năng lượng cao như khí Biogas, còn các thành phần rác khó phân hủy khoảng 16% và không thể phân hủy như nhựa, bao bì (bọc nilon), kim loại và thủy tinh chiếm một tỉ lệ nhỏ khoảng 7%. - Thành phần rác sinh hoạt ở Cần Thơ chủ yếu phụ thuộc vào các điều kiện sau: + Điều kiện kinh tế từng khu vực trong thành phố, nghề nghiệp và nền kinh tế của từng hộ và trình độ nhận thức của mỗi người về việc giữ gìn vệ sinh chung. + Đặc biệt là sự gia tăng dân số và đô thị hóa kéo theo nhu cầu đời sống của dân cũng tăng lên làm số lượng rác của thành phố không ngừng thay đổi theo chiều hướng tăng hoặc giảm. Điển hình, như năm 2003 với số dân 496.852 người lượng rác sinh rác của Tp. Cần Thơ là 118.072,78 tấn/năm nhưng năm 2004 với số dân 501.040 lượng rác giảm xuống còn 110.696,75 tấn/năm và lượng rác tăng trở lại những năm sau đó kể từ năm 2005 (119.788,03 tấn/năm). Bảng 2. Khối lượng rác sinh hoạt tại 4 quận (Ninh Kiều, Cái Răng, Bình thủy, Ô Môn) của TP. Cần Thơ Năm Dân số (người) Khối lượng rác sinh hoạt Tấn/ngày Lượng rác bình quân đầu người (kg/người/ngày) Tấn/năm 2002 492.038 255,96 0,52 93.426,11 2003 496.852 323,36 0,65 118.072,78 2004 501.040 303,28 0,60 110.696,75 2005 506.295 328,19 0,64 119.788,03 2006 - 390,64 - 142.584,44 2007 - 400 - 146.000 6 tháng đầu năm năm 2008 - 416 - 74.880 Tổng cộng - - - 805448,11 (Nguồn, công ty CTĐT Cần Thơ – 2008) Ghi chú: (-) không có số liệu Qua bảng số liệu trên, nếu tính từ năm 2002 đến năm 2005 lượng rác thải sinh hoạt trung bình một người dân ở Tp. Cần Thơ thải ra khoảng 0,6 kg/người/ngày. Nếu so với TP. Hồ Chí Minh nơi có nền kinh tế phát triển bậc nhất cả nước (0,7kg/ngày/người – kết quả từ báo cáo hiện trạng môi trường 2004) và Hà Nội (0,67 kg/ngày/người – kết quả sở tài nguyên và môi trường Hà Nội 2003) thì lượng rác trung bình trên đầu người ở thành phố Cần Thơ ở mức tương đối khá cao, nhưng tỷ lệ thu gom rác trên toàn thành phố Cần Thơ chỉ đạt khoảng 55 %. Gầy đây, theo báo cáo hiện trạng môi trường của Công Ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ năm 2009, lượng rác mỗi ngày thành phố Cần Thơ thải ra có khoảng 757 tấn rác, trong đó lượng rác thải rắn từ địa bàn các quận nội thành (Ninh kiều, Bình Thủy, Cái răng, Ô Môn) chiếm hơn 2/3 tổng lượng rác thải toàn thành phố, nhưng tỉ lệ thu gom chỉ đạt kết quả cao ở 2 quận Ninh Kiều 90% với số lượng 305,5 tấn/ngày , Bình Thủy 70% (70,5 tấn/ngày) và còn 2 Quận Cái Răng 35 % (30,5 tấn/ngày), Ô Môn chỉ đạt 25% (28 tấn/ngày). Qua đó cho thấy công tác thu gom rác ở thành phố đã có nhiều chuyển biến tích cực mặc dù bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế (sẽ được trình bày ở mục 3.3) Với rác thải sinh hoạt gia tăng nhanh nếu không có biện pháp xử lý kịp thời thì rác thải sẽ trở thành gánh nặng cho UBND Tp. Cần Thơ nói chung và Cty CTĐT Cần Thơ nói riêng trong việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. 2.2.2. Từ công nghiệp Tại Tp. Cần Thơ về cơ bản đã xây dựng được nhiều cơ sở hạ tầng với 8 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích là 2.162 ha để phục vụ cho việc trao đổi thương mại với nước ngoài, với các khu công nghiệp như: khu công nghiệp và chế xuất Trà Nóc thuộc quận Bình Thủy với diện tích của khu công nghiệp khoảng 500 ha, khu công nghiệp và chế xuất phía Nam sông Hậu Cần Thơ (Khu công nghiệp Hưng Phú) diện tích của khu công nghiệp khoảng 300 – 500 ha… Ngoài ra, còn có một số cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp nhỏ lẻ nằm rãi rác trong khu dân cư đô thị đã gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người và môi trường bỡi do những chất thải của các nhà máy, xí nghiệp thải ra trong quá trình sản xuất. Chính vì lẽ đó, đã làm lượng rác công nghiệp tăng nhanh, đặc biệt chất nguy hại của công nghiệp với số lượng và thành phần đa dạng nhưng chưa được xử lý triệt để, chỉ xử lý theo hình thức chôn lấp với rác sinh hoạt. Về thành phần rác công nghiệp phụ thuộc nhiều vào loại hình và qui mô, công nghệ, trang thiết bị máy móc sản xuất của từng ngành mà thành phần, số lượng rác thải khác nhau. Theo thống kê Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tp. Cần Thơ năm 2009, ước tính mỗi ngày số lượng rác công nghiệp thải ra khoảng 41 tấn/ngày, trong đó: + Thành phần rác thực phẩm và hữu cơ dễ tái chế chiếm khoảng 90% + Còn lại 10% khó tái chế (nhựa bao bì, kim loại và thủy tinh …), trong đó chất độc hại chiếm khoảng 0,16% không thể tái chế. Do vậy, việc làm trước mắt hiện nay là phải chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ra khỏi khu dân cư đô thị và buộc các các cơ sở xí nghiệp sản xuất phải có hệ thống thu gom và xử lý rác thải công nghiệp một cách riêng biệt với rác thải sinh hoạt. 2.2.3. Từ y tế Rác từ y tế có khả năng gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người và môi trường với những độc chất nguy hại chứa trong chúng. Hiện tại chỉ tính riêng tại Quận Ninh Kiều có khoảng 11 bệnh viện và trung tâm y tế, trong đó có 3 bệnh lớn được thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường là bệnh viện Đa Khoa Trung Ương, Hoàn Mỹ và Tây Đô, nhưng trong số đó chỉ có bệnh viện Đa Đa Khoa Trung Ương có lò đốt rác y tế Hoval MZ4 với công suất 400 – 500 kg/ngày do chính phủ Áo tài trợ đạt tiêu chuẩn xử lý rác của tổ chức y tế thế giới. Theo Sở Y tế Tp. Cần Thơ, hiện nay ước tính mỗi năm các cơ sở y tế của thành phố thải ra khoảng 80 -100 tấn/năm. Trong đó: + Thành phần rác sinh hoạt hữu cơ dễ phân hủy (thực phẩm chiếm tỷ tệ đa số khoảng 50%) chủ yếu từ những người chăm sóc cho bệnh nhân, cán bộ nhân viên y tế, bác sĩ của bệnh viện. + Thành phần rác sinh hoạt hữu cơ khó phân hủy (bọc, giấy, nhựa bao bì, kim loại, thủy tinh,...) chiếm khoảng 35%. + Tỷ lệ các thành phần chất độc hại y tế từ trong quá trình điều trị (những vật liệu bị thấm máu, thấm dịch cơ thể và các chất bài tiết của người bệnh, bơm kim tiêm, dao mổ, băng, gạc, dây chuyền máu, ống dẫn lưu, các các nội tạng những phần bị cắt bỏ trong cơ thể người bệnh…) chiếm tỷ lệ khoảng 15 % và đây là thành phần cần phải được xử lý triệt để, vì tác hại từ những chất độc chứa trong chúng hoặc tương tác với chất khác gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của con người và sinh vật. 2.2.4. Rác thải xây dựng Để đẩy nhanh tốc đô thị hóa và công nghiệp hóa – hiện đại hóa và giải quyết vấn đề tái định cư cho người dân trong thành phố, do vậy trong những năm quá trình xây dựng các khu dân cư nhà ở cao tầng, xây dựng cơ sở hạ tầng phục giao thông (cầu, đường…) và nhiều trung tâm thương mại dịch vụ (khu trung tâm thương mại Cái Khế, khu Nam sông Hậu Cần Thơ…), không ngừng phát triển đã làm cho lượng rác từ quá trình xây dựng ngày càng gia tăng. Nguồn gốc và thành phần rác trong quá trình xây dựng chủ yếu từ: quá trình sinh hoạt cá nhân của công nhân xây dựng (bọc, giấy, tàn thuốc lá…) và quá trình trong xây dựng (các phế thải vật liệu xây dựng như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình, khu chung cư, nhà ở v.v…). Nhưng trong đó đất, cát (xà bần) do việc đào móng trong xây dựng chiếm số lượng nhiều nhất, còn lại các vật liệu như kim loại, chất dẻo… chiếm số lượng ít nhất. Nhìn chung rác thải từ xây dựng không thuộc loại nguy hại và thành hữu cơ. Do vậy rất dễ xử lý đem lắp mươn hoặc cố định nền móng cho việc xây dựng. Hiện nay rác từ xây dựng chỉ được Công Ty Công Trình Đô Thị thu gom theo hợp đồng yêu cầu nhưng mỗi lần thu gom phải chi trả chi phí cho việc vận chuyển và xử lý. 2.2.5. Từ nông nghiệp Tình hình phát triển nông nghiệp tăng 14 % so với năm 2009 với sản lượng lúa đạt được là 1.194,7, trong đó chăn nuôi tăng 7%, thủy sản tăng 6,5 %, dịch vụ nông nghiệp tăng 17%, lâm nghiệp giảm khoảng 8%. Toàn thành phố với tổng diện tích đất tự nhiên 140.096,38 m2 trong đó dùng cho sản xuất nông nghiệp 115.705,04 m2. Với lợi thế này rất thích hợp cho việc phát triển của các ngành nông nghiệp thực phẩm ở thành phố Cần Thơ ngoài ra còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho các tỉnh lân cận. Chính vì vậy đã làm cho lượng rác nông nghiệp tăng, nhưng thành phần chất thải từ nông nghiệp ảnh hưởng đến môi trường không đáng kể vì thành phần chủ yếu là rác hữu cơ dễ phân hủy như các phế phẩm sau thu hoạch (tro, trấu, rơm…) chiếm nhiều nhất, kế đến là chất thải trực tiếp từ phân gia súc trong quá trình chăn nuôi (phân heo, gà vịt, bò…), sau đó thức ăn thừa từ việc nuôi thủy hải sản (tôm, cá…). Đây là một lợi thế thuận lợi cho Tp. Cần Thơ trong việc tái chế sản xuất phân compost và ủ khí Biogas (từ phân gia súc) để cung cấp năng luợng, còn các thành phần khác từ trong quá trình sinh hoạt hằng ngày của người dân ở nông thôn chiếm số lượng rất nhỏ không đáng kể. Hiện tại việc quản lý và xử lý các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ Ngoài ra, các chất thải Tp. Cần Thơ còn phát sinh từ các nguồn gốc khác như: hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước nước thải sinh hoạt, trạm cấp thoát nước, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố. Nhận xét chung về thành phần rác ở Tp. Cần Thơ Nhìn chung trong thành phần rác ở thành phố Cần Thơ thì rác hữu cơ và thực phẩm chiếm số lượng nhiều nhất thuộc loại dễ tái chế thành phân bón và các khí cung cấp năng lượng cao. Vì các thành phần rác thực phẩm, hữu cơ là những chất dễ thối rữa và phân hủy dưới tác động của các vi sinh vật trong điều kiện khí hậu nóng ẩm hoàn toàn phù hợp với khí hậu thành phố Cần Thơ, đây là một lợi thế rất lớn trong việc tái chế rác để sản xuất phân compost cho thành phố Cần Thơ. Còn các thành phần rác khó phân hủy như nhựa, bao bì (bọc nilon) và không thể phân hủy như kim loại và thủy tinh, sành sứ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Bảng 3. Tỷ lệ Thành phần rác ở toàn Tp. Cần Thơ Thành phần Tỷ lệ Chất dễ phân hủy (thực phẩm, rau, hoa quả hư…) 78,8% Chất khó phân hủy (Nhựa, cao su, mũ, nilon…) 8 % Các loại rác khác 10 % Chất độc hại 0,4 % (Nguồn, sở Tài Nguyên và Môi Trường Tp. Cần Thơ – 2009) Nhưng điều đáng nói ở đây, rác thải độc hại tuy chỉ chiếm khoảng 0,4% nhưng những chất độc hại chứa trong chúng có tác hại rất lớn tới môi trường, nhưng hiện nay rác thải độc hại ở Tp. Cần Thơ chưa được xử lý đúng cách. Do vậy, việc làm trước mắt UBND thành phố và Công Ty Công Trình Đô Thị cần phải có biện pháp tách riêng chất thải nguy hại và chất thải rắn sinh hoạt trong các bệnh viện, sản xuất công nghiệp thì sẽ có thể nâng cao được hiệu quả xử lý và tiết kiệm được rất nhiều chi phí dùng cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác. 2.3. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CHÍNH DẪN ĐẾN Ô NHIỄM RÁC SINH HOẠT TẠI TP. CẦN THƠ - Về ý thức người dân trong thành phố: nhìn chung về ý thức của người dân về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh môi trường bằng việc thu gom xử lý rác đã có nhiều tiến triển, hiện nay có khoảng 85% hộ gia đình tham gia dịch vụ thu gom xử lý rác. Nhưng song song bên cạnh đó, có một số người dân chưa có ý thức như: + Vứt rác bừa bãi không bỏ rác đúng nơi quy định + Về việc thu gom rác có khoảng 15% hộ gia đình chưa tham gia vì nhiều lý do, trong đó thu nhập và vị trí nhà ở không thuận tiện cho thu gom rác là những lý do quan trọng nhất. Chỉ tính riêng ở hai quận Ninh Kiều và Bình Thủy hiện có khoảng 20 - 30% hộ gia đình và hộ kinh doanh không đóng tiền thu gom rác họ thường vứt rác xuống sông gây ô nhiễm nguồn nước hoặc vứt rác ra ngoài đường phố làm mất vẻ mỹ quan đô thị. Mặc dù mỗi tháng tiền chi trả cho việc thu gom rác hộ gia đình chỉ khoảng từ 5.000 – 10.000 đồng/tháng. Qua đó cho ta thấy một số hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn thành phố về ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường còn kém không muốn thực hiện theo những chủ trương về bảo vệ môi trường đã đề ra vì sợ tốn tiền. Ví dụ: điển hình nhất là một số hộ dân sống gần ven sông, hồ, mươn và nhà sàn trong khu vực đô thị không có ý thức xả rác xuống sông và ở nhiều chợ (thuộc các huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai, Phong Điền...) trên 80% lượng rác thải quẳng trực tiếp xuống sông vì không có ai thu gom. Và một số người dân sinh sống bằng nghề lượm bọc họ thường bươi móc, vứt rác ra ngoài ra gây nên ô nhiễm. Tóm lại, vì họ không hiểu được những giá trị độc đáo và tầm quan trọng của cảnh quan của địa phương họ đang sinh sống, không thấy rõ tác hại của việc vứt rác thải bừa bãi và tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. - Công tác quản lý bảo vệ môi trường của UBND các cấp chưa chặt chẽ và qui định chưa rõ ràng, thiếu cán bộ quản lý và thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, và kinh nghiệm chưa nhiều nên không hướng dẫn kịp thời, đầy đủ những nội dung về bảo vệ môi trường để mọi người và các doanh nghiệp nắm và tự giác chấp hành. - Do quá trình đô thị hóa hiện nay ở Tp. Cần Thơ làm tăng dòng người di cư từ nông thôn ra thành thị để kiếm sống đã gây nên áp lực đáng kể về nhà ở và vệ sinh môi trường, hình thành các khu nhà ổ chuột và khu nghèo. Hình 5. Bãi rác tự phát gần sân vận động Cần Thơ Hình 6. Bãi rác tự phát dưới chân cầu sắt phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều 2.4. ẢNH HƯỞNG RÁC THẢI 2.4.1. Ảnh hưởng đến con người 2.4.1.1. Ảnh hưởng trực tiếp Gây ra mùi hôi thối từ quá trình phân hủy của rác gây ô nhiễm không khí. Đặc biệt khi khí hậu của thành phố thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm làm quá trình tốc độ phân hủy của rác diễn ra nhanh hơn. Quan trọng hơn nữa là việc các hộ gia đình vứt rác sinh hoạt bừa bãi xuống sông gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Ô nhiễm nguồn nước gây ra các bệnh như: bệnh đường ruột, bệnh xuất huyết, viêm mũi, mắt đỏ… 2.4.1.2. Ảnh hưởng gián tiếp Ảnh hưởng gián tiếp thông qua những sinh vật trung gian truyền bệnh. - Những nơi vứt rác bừa bãi, thải chất hữu cơ, xác chết các loài động vật qua những trung gian truyền bệnh như ruồi, muỗi, chuột… là những sinh vật trung gian truyền nhiễm sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người (bệnh viêm não, dịch hạch, sốt rét, sốt xuất huyết có thể dẫn đến tử vong,…). 2.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường 2.4.2.1. Môi trường đất Ảnh hưởng của rác đến môi trường đất bởi các yếu tố sau: - Nước rò rỉ từ các bãi rác mang theo nhiều chất ô nhiễm và độc hại thấm vào đất làm ô nhiễm đất. - Điều kiện phân hủy của rác: rác được phân hủy trong môi trường đất ở 2 dạng yếm khí và kị khí. + Trong điều kiện hiếu khí (có đủ oxy) cộng với độ ẩm thích, rác sẽ phân hủy tạo ra nhiều sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra H2O và CO2 ít gây ảnh hưởng đến môi trường. + Trong điều kiện yếm khí (không đủ oxy) rác thải sẽ phân hủy tạo ra các sản phẩm cuối cùng như CH4, H2S và CO2 gây ảnh hưởng độc hại đến môi. - Lượng rác tiếp nhận của bãi rác: nếu lượng rác tiếp không quá lớn nằm trong khả năng tự là sạch của môi trường đất thì các chất phân hủy từ rác sẽ không gây ô nhiễm môi trường. Ngược lại, nếu tiếp nhận số lượng rác quá tải vượt quá khả năng tự là sạch của môi trường đất thì sẽ gây ô nhiễm môi trường. 2.4.2.2. Môi trường nước a) Nước mặt Nếu rác không được thu gom từ quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người và sinh vật thải trực tiếp xuống nước mặt gây ô nhiễm nước mặt. Nếu như: + Rác nặng thì sẽ lắng xuống đáy gây cản trở sự lưu thông của nguồn nước, đôi khi còn gây tắt ngẽ các đường ống dẫn nước. + Rác nhỏ nhẹ lơ lửng trong nước sẽ làm đục nước. + Rác có kích thước lớn và nhẹ như: giấy, vụn, túi nilon… nổi lên trên mặt nước gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm giảm bề mặt trao đổi oxy của nước với không khí làm cho lượng oxy hòa tan trong nước (DO) giảm tạo điều kiện cho vi sinh yếm khí hoạt động mạnh sinh ra các khí H2S, CH4, NH3… Và chất thải hữu cơ trong rác thải bị phân hủy nhanh tạo các sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối phân hủy gây ra mùi hôi thối làm cho ô nhiễm không khí. b) Nước ngầm Do lượng nước rò rỉ sinh ra trong quá trình phân hủy rác có nhiều loại vi trùng, lượng nước ngấm qua rác từ nhiều nguồn như nước mưa hay độ ẩm của rác và vật liệu phủ, nước thấm vào hố chôn từ phía trên xuống đất gây ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm. Nước rò rỉ trong các bãi rác ảnh hưởng đến môi trường có 2 mặt: + Mặt tích cực: nước rỉ rất cần cho một số quá trình hóa học và sinh học để rác phân hủy. + Mặt tiêu cực: nước rỉ chảy vào tầng nước ngầm và các dòng nước mặt từ đó gây ô nhiễm nguồn nước sử dụng 2.4.2.3. Môi trường không khí Ảnh hưởng của rác đến môi trường không khí được bắt đầu ngay từ khâu thu gom, vận chuyển đến bãi chôn lấp. Ngoài ra, trong quá trình lưu trữ, vận chuyển còn phát sinh ra bụi gây ô nhiễm đến môi trường không khí. Trong điều khí hậu có đủ nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn chúng bị phân hủy hiếu khí và kị khí sinh ra các khí độc hại và như CO2, CO, H2S, CH4, N2… và mùi hôi do sự phân hủy yếm khí của các chất hữu cơ được tạo thành do lưu trữ rác quá lâu tại các bãi rác đổ thành những đống rác cao chồng lên nhau gây ra mùi hôi thối. Dưới tác dụng của gió làm các khí này phát tán vào môi trường không khí trong đó khí sinh ra chủ yếu từ CH4 và CO2 với hàm lượng cao sẽ gây ô nhiễm không khí và khí metan CH4 có khả năng gây cháy nổ. 2.4.3. Các ảnh hưởng khác Ngoài tác hại đối sức khỏe con người và môi trường đất, nước, không khí rác thải còn gây nên những ảnh hưởng khác như: - Làm mất vẻ mỹ quan đô thị - Làm giảm diện tích đất do sử dụng cho bãi thải. - Từ việc vô ý thức của một số người dân vứt rác bừa bãi xuống sông, kênh, gạch gây cản trở lưu thông dòng nước làm ảnh hưởng đến thủy sinh vật (cá, tôm…), làm ứ đọng nước ở khu dân cư sinh ra mùi hôi thối và trở thành nơi cư trú cho nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Tai họa của xử lý chất thải không hợp lý Môi trường ô uế Gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người Môi trường dịch bệnh Nếp sống văn minh đô thị Gây ùn tắc giao thống Làm mất vẻ mỹ quan đô thị Hạn chế kết quả Sản xuất-kinh doanh Làm tác động xấu đến nền văn hóa và du lịch Hình 7. Tác hại của việc xử lý chất thải đô thị không hợp lý CHƯƠNG III. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ RÁC Ở TP. CẦN THƠ 3.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ CẦN THƠ CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM TRỰC TIẾP THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC TẠI TP. CẦN THƠ Để đáp ứng nhu cầu giải quyết vấn đề ô nhiễm do rác thải gây ra cho tỉnh Cần Thơ, UBND tỉnh quyết định thành lập Công ty Công trình đô thị Tp. Cần Thơ và hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước, với chức năng và nhiệm vụ là thu gom, vận chuyển và xử lý rác tại Tp. Cần Thơ. Vị trí tọa lạc của Công ty Công Trình đô thị Tp. Cần Thơ: Trụ sở đặt tại số 5 đường Võ Thị Sáu, phường An Hội, quận Ninh Kiều TP. Cần Thơ. 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển a) Quá trình hình thành và phát triển Giai đoạn chưa thành lập Công ty Trước năm 1990 công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác ở thành phố chỉ mang tính tự phát, việc xử lý rác chủ yếu là do người dân tự xử lý theo hình thức: Nếu đối với những người không có ý thức: thì họ vứt rác xuống hồ, sông, mươn, ngoài đường phố. Nếu đối với hộ dân có ý thức: thì họ chôn lấp rác sau vườn nhà đối hộ có đất trống, còn người không có đất thì họ tụ hợp đem lại những bãi đất trống (bỏ hoang) để bỏ hoặc đốt. Qua 2 hình thức xử lý rác trên đã làm cho lượng rác tồn đọng và tự phân hủy trong môi trường ngày tăng rất nhanh gây ra mùi hôi thối, ứ đọng cản trở sự lưu thông của dòng nước, làm mất vẻ mỹ quan đô thị… và làm phát sinh ra nhiều bệnh cho người dân trong tỉnh. Giai đoạn thành lập Công ty Nhằm để giải quyết rác tình trạng đang ngày một tràn lan trên trên địa bàn tỉnh. Năm 1990, UBND TP. Cần Thơ quyết định thành lập Công ty trên cơ sở sát nhập: Công ty vệ sinh mai táng, Công ty chiếu sáng công cộng, Đội Công viên xanh thuộc ban xây dựng nhà đất TP. Cần Thơ và Đội thi công bảo dưỡng cầu đường TP. Cần Thơ. Từ hiệu quả của công ty sau 2 năm đi vào hoạt động năm 1994, UBND tỉnh Cần Thơ đã đề nghị Bộ xây dựng cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước Công ty Công trình đô thị Cần Thơ để tiến hành thu gom, vận chuyển và xử lý rác cho thành phố, nhưng trong giai đoạn mới thành lập Cty gặp nhiều khó khăn trong công tác thu gom và xử lý như: Thứ nhất, với số lượng công nhân ít chỉ khoảng 67 người với 40 xe cải tiến nhưng chất lượng của không vượt quá 50%, tỷ lệ thu gom chỉ đạt khoảng 30,33%. Thứ hai, do sự hoạt động không đồng bộ giữa 2 bộ phận trong công tác thu gom đã làm lượng rác tồn đọng tại các điểm tập kết, trung chuyển gây ô nhiễm môi trường và mất vẻ mỹ quan đô thị ảnh hưởng đến công tác xử lý. Cơ cấu 2 tổ chức trong giai đoạn này có 2 thành phần: + Tổ rác dân lập do chính quyền địa phương quản lý có trách nhiệm thu gom rác trong khu dân cư và giao lại cho Công ty chuyển chở xử lý. + Công ty có trách nhiệm quét dọn nơi công cộng, nhận rác từ tổ dân lập và chở rác đi xử lý. Đến tháng 9 năm 2001 Cty CTĐT được nâng cấp lên Công ty cấp tỉnh và hiện nay đang tiếp nhận các hợp tác xã vệ sinh tại các huyện thị trong tỉnh để tổ chức thành một hệ thống thu gom và xử lý rác toàn tỉnh Cần Thơ. b) Hình thức tổ chức và hoạt động của công ty Cty CTĐT Tp. Cần Thơ là một công ty đặc thù chuyên ngành về phục vụ công cộng, theo loại hình hoạt động công ích do UBND tỉnh quản lý. Công ty Công trình đô thị là đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty được thành lập và quản lý theo chế độ một thủ tướng, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn được giao đồng thời giải quyết thỏa đáng lợi ích cá nhân của người lao động, của Công ty và của nhà nước trên kết quả đạt được trong khuôn khổ qui định của luật pháp. Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Doanh nghiệp nhà nước theo hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu và tài khoảng riêng. Hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật Một số văn bản quyết định thành lập công ty: - Quyết định số 65.QĐ.TC.TP.90 ngày 29/11/1990 của UBND TP. Cần Thơ - Theo nghị định số 388.HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng nay là Thủ tướng chính phủ về việc thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước, tỉnh Cần Thơ có chủ trương cho công ty trở thành Doanh nghiệp Nhà nước. - Quyết định số 545/TB.DNNN, ngày 08/01/1993 của Bộ xây dựng - Quyết định số 300/QĐ.UBT.94, ngày 05/02/1994 UBND tỉnh Cần Thơ ra chính thức thành lập Doanh nghiệp Nhà nước Cty CTĐT Tp. Cần Thơ, trực thuộc UBND tỉnh Cần Thơ. - Quyết định số 842/QĐ.CT.TCCB.97 ngày 10/04/1997 UBND tỉnh Cần Thơ ra quyết định thành lập doanh nghiệp Cty CTĐT Tp. Cần Thơ là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ @ Hoạt động công ích: - Quản lý công trình công cộng - Thuê bao vệ sinh đô thị (thu gom, vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt), trồng cây công viên, chiếu sáng đô thị,… - Tư vấn thiết kế, thi công lắp đặt công trình, thiết bị, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường. - Tổ chức mạng lưới ô tô (xe buýt), vận tải hành khách… trong phạm vi Tp. Cần Thơ. @ Hoạt động kinh doanh: - Xây dựng vỉa hè, bồn nước cầu vệ sinh công cộng - Sữa chữa, lắp đặt hệ thống thoát nước dân dụng, công cộng… - Xây dựng công trình nhà ở khu dân cư, san lấp mặt bằng. - Đại tu, đóng mới, sữa chữa các loại phương tiện giao thông, trang thiết bị phục vụ công trình. 3.1.3. Số lượng cán bộ và công nhân viên - Tổng số cán bộ và công nhân viên là: 1.350 (496 nữ), người tính đến thời điểm tháng 04/2010 (trong đó có hơn khoảng 6 cán bộ chuyên ngành về lĩnh vực môi trường). 3.1.4. Tổ chức bộ máy Hiện nay, công ty hoạt động theo mô hình trực tuyến, mọi công việc điều do Ban Giám đốc công ty điều hành trực tiếp gồm 18 đơn vị trực thuộc, chia làm 2 bộ phận: + Bộ phận hỗ trợ ban Giám đốc trong việc điều hành công ty: 3 đơn vi Phòng tổ chức hành chánh (22 người). Phòng kế hoạch Kỹ Thuật (16 người). Phòng Kế Toán Tài Vụ (10 người). + Bộ phận trực tiếp xử lý công việc bên ngoài do ban Giám đốc điều hành: 15 đơn vị. Xí nghiệp xử lý môi trường đô thị (311 người) Xí nghiệp công viên cây xanh (224 người). Xí nghiệp chiếu sáng công cộng (73 người). Xí nghiệp vận tải hành khách (296 người) Xí nghiệp sữa chữa ô tô (59 người) Đội điều vận (68 người) Đội xây dựng (87 người) Đội kiểm tra (14 người). Đội Công ty công trình đô thị quận Ô Môn (47 người) Đội Công ty công trình đô thị quận Cái Răng (59 người) Khu vui chơi sinh thái Tây Đô (49 người) Tổ dịch vụ vệ sinh đô thị (6 người) Tổ quản trang (7 người). Cửa hàng xăng dầu (6 người) Ban quản lý bãi rác Tân Long (17 người). BAN GIÁM ĐỐC CTY PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT Xí nghiệp xử lý môi trường Xí nghiệp công viên cây xanh PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH Xí nghiệp chiếu sáng công cộng Xí nghiệp vận tải hành khách công cộng Xí nghiệp sữa chữa ô tô Đội điều vận Đội xây dựng Đội kiểm tra Đội Công ty công trình đô thị quận Ô Môn Đội Công ty công trình đô thị quận Cái Răng Khu vui chơi sinh thái Tây Đô Tổ quản trang Ban quản lý bãi rác Tân Long Tổ dịch vụ vệ sinh đô thị Cửa hàng xăng dầu Hình 8 . Sơ đồ chức bộ máy của Công ty công trình đô thị Tp. Cần Thơ 3.2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC TẠI TP. CẦN THƠ Các trình tự của việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác ở Tp. Cần Thơ có thể hình dung trong sơ đồ ở hình sau: RÁC THẢI Từ khu vực ngoại ô thành phố Xử lý thải tự nhiên Từ khu vực nội ô thành phố Thu gom xe kéo Vận chuyển xe cơ giới Đem đi xử lý Rác Không tái chế Tái chế rác Chôn lấp bãi rác Thiêu hủy ngoài trời Điểm tập kết và trung chuyển Hình 9. Trình tự việc quản lý và xử lý rác ở Tp. Cần Thơ 3.2.1. Công tác thu gom và vận chuyển của tại Tp. Cần Thơ Hiện nay, Cty CTĐT Tp. Cần Thơ chỉ thu gom và xử lý trên 4 quận nội ô của thành phố là: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn. Riêng tại 2 quận Ninh Kiều và Bình thủy công tác thu gom rác sinh hoạt, đường phố, hẽm, chợ, dịch vụ, tổng vệ sinh… do Xí nghiệp môi trường đơn vị trực thuộc của Cty CTĐT Tp. Cần Thơ với lượng cán bộ và công nhân viên của Xí nghiệp môi trường là 328 người (trong đó số lao động trực tiếp là 309 người), mỗi công nhân thực hiện công việc thu gom và vệ sinh phụ trách địa bàn thu gom khoảng từ 200 – 300 hộ gia đình hay theo tuyến đường, tổ chức với lượng rác thu gom hằng ngày khoảng 3m3, mỗi ngày công nhân thực hiện lấy rác hai lần trong ngày. Bảng 4 . Tiền lương của công nhân thu gom rác Đối tượng công nhân thu gom rác Mức lương (triệu/tháng) Nếu đối với người mới vô làm Khoảng 1.600.000 đến 1.700.000 triệu/tháng Bình quân mỗi công nhân Khoảng 2.000.000 đồng/tháng Nếu đối với người làm lâu năm Khoảng 3.000.000 đến 4.000.000 triệu/tháng. (Nguồn, Xí nghiệp môi trường – 2010) Còn các quận, huyện Thốt Nốt, Thới Lai, Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạch do các Hợp Tác Xã và tư nhân tổ chức thu gom. 3.2.1.1. Trang thiết bị và phương tiện phục vụ cho việc lưu trữ, thu gom và vận chuyển Số lượng phương tiện và thiết bị phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển được trình bày ở bảng 7 và 8 như sau: Bảng 5. Xe ép rác Loại xe Đơn vị Số lượng Sức chứa (m3) Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 3,9 tấn Chiếc 05 14 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 4,0 tấn Chiếc 01 14 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 5,0 tấn Chiếc 01 16 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 5,35 tấn Chiếc 01 18 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 5,41tấn Chiếc 01 18 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 6,0 tấn Chiếc 01 20 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 6,5 tấn Chiếc 05 20 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 6,75 tấn Chiếc 05 29 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 7,0 tấn Chiếc 03 29 (Nguồn, Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ – 2010) Bảng 6. Xe tải chuyên dùng và các loại khác Loại xe Đơn vị Số lượng Xe tải vận chuyển loại dưới 1,0 tấn Chiếc 06 Xe tải vận chuyển loại 1,0 – 2,5 tấn Chiếc 12 Xe tải vận chuyển loại 4,5 tấn Chiếc 02 Xe tải vận chuyển loại 6,0 – 7,0 tấn Chiếc 07 Xe cải tiến 1m 3 Chiếc 248 Xe đẩy tay composit 660 lít Chiếc 99 Thùng rác công cộng các loại Chiếc 400 (Nguồn, Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ – 2010) Hình 10. Xe thu gom rác bằng nhựa Composit có nắp đậy Hình 11. Thùng rác có 2 bánh xe có nắp đậy ở cập bên đường Hình 12. Thùng rác “hình thú” tại khu vực vui chơi (Bãi Cát) Hình 13. Xe cơ giới vận chuyển rác tại TP. Cần Thơ 3.2.1.2. Thời gian thu gom * Chất thải rắn thu gom trong nội ô vào 2 thời điểm: + Ban ngày 8 giờ đến 15 giờ + Ban đêm 18 giờ đến 24 giờ Hiện nay công ty Công Trình Đô Thị đang chuyển thời gian thu gom rác hoàn toàn vào ban đêm ở quận Ninh kiều chủ yếu từ 18 giờ đến 24 giờ, tuy nhiên do hạn chế đèn chiếu sáng và một số cơ quan xí nghiệp nên vẫn còn thu gom vào ban ngày 8 giờ đến 15 giờ. Mục đích của việc thu gom rác vào ban đêm để tránh nạn ùn tắc giao thông vì vào ban ngày lượng xe rất đông do nhu cầu đi lại của người dân thành phố, và giảm bớt gây ra mùi hôi vào ban ngày (vì khí hậu nóng), vì vẻ mỹ quan đô thị của quận Ninh Kiều quận trung tâm của thành phố Cần Thơ, còn các quận Bình thủy, Cái Răng, Ô Môn thu gom rác ban ngày 8 giờ đến 15 giờ. 3.2.1.3. Cách thức thu gom, vận chuyển a) Đối với rác thải sinh hoạt từ các hộ dân Trước giờ thu gom rác khoảng vài phút, người dân sẽ cho rác vào bọc nilon, thùng rác bằng nhựa hoặc những vật dụng gì có thể chứa được rác rồi đem bỏ bên hông nhà hoặc trước cửa nhà, ở vị trí nào thuận tiện cho người lấy rác. Khi đến giờ thu gom rác những người công nhân sẽ mang theo xe kéo tay bằng sắt có 2 càng phía trước hay xe đẩy bằng nhựa Composit, khi đến nơi những công nhân gọi chủ nhà mang rác ra đổ hay rỏ kẽn. Sau khi thu gom rác từ nhà dân, công nhân thu gom chuyển rác đến điểm tập kết hay điểm trung chuyển rồi cho lên xe ép rác chuyển về bãi rác. b) Đối với ngoài đường phố và khu vực nơi công cộng Công ty bố trí 400 thùng rác bằng nhựa dọc các tuyến đường chính. Tại quận Ninh Kiều có 46 tuyến đường và Bình Thủy 1 tuyến đường được bố trí thùng rác công cộng. Thời gian: - Quét ban ngày từ 10 giờ đến 17 giờ trên 08 tuyến đường - Quét ban đêm từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau trên 95 tuyến đường Cách làm: Công nhân dùng chổi quét rác trên đường phố và các khu vực công cộng được thu gom thành đóng rồi đưa lên xe các xe cải tiến chuyển đến các điểm trung chuyển rác lên xe cơ giới và vận chuyển vào bãi rác. Đôi khi người ta còn thu gom bằng xe kéo tay hay thu gom trực tiếp bằng xe cơ giới (xe cuốn ép rác), xe chuyên dùng ở những đoạn đường lớn và thuận tiện cho công tác thu gom để đưa vào bãi rác. c) Đối với chợ: Công nhân thu gom rác bằng xe kéo tay hoặc cần xé và xe đẩy sau đó chuyển sang xe cơ giới và vận chuyển vào bãi rác. Chi phí xử lý rác sinh hoạt của cả thành phố, từng quận, công ty, xí nghiệp, cơ quan, hộ gia đình - Kinh phí để thực hiện vệ sinh môi trường trong năm 2009 của 04 quận khoảng 35 tỷ. - Đối với các loại hình cơ quan, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh: hợp đồng với công ty thu gom hàng ngày tùy theo khối lượng cụ thể. - Đối với hộ gia đình, hộ kinh doanh: + Đối với hộ dân trong hẽm: 5.000 đồng/tháng + Hộ mặt tiền: 10.000 – 20.000 đồng/tháng + Hộ, cơ sở kinh doanh buôn bán: 30.000 – 50.000 đồng/tháng + Các cơ sở dịch vụ, sản xuất: từ 50.000 – 150.000 đồng/tháng + Những đơn vị có khối lượng rác lớn tùy theo khối lượng mà tính mức thu phí (đơn giá 112.000đ/m3). 3.2.1.4. Biện pháp xử lý mùi hôi tại điểm tập kết Trong khu vực nội ô (Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy, Ô Môn) thành phố Cần Thơ có 46 điểm tập kết rác dọc các tuyến đường trong thành phố. Rác thải sau khi được thu gom từ nhà dân bằng xe kéo tay về các điểm tập kết, sau đó xe ép rác đến lấy và chuyển đến bãi rác Tân Long. Trước khi ép rác từ xe cải tiến lên xe ép rác, công nhân phun xịt chế phẩm khử mùi (hiệu Bi – Chen – Fresh – Plus) lên xe cải tiến, lên từng máng rác, từng lớp rác được ép vào xe và phun xịt xung quanh vị trí tập kết rác để đỡ bốc mùi hôi thối từ rác tại điểm tập kết. Hình 14. Công nhân phun xịt hóa chất khử mùi tại điểm tập kết rác bên hông thư viện TP. Cần Thơ Hình 15. Người công nhân thu dọn rác tại điểm tập kết rác bên hông thư viện Tp. Cần Thơ 3.2.1.5. Kết quả thu gom rác sinh hoạt đạt được Theo thống kê của Công ty CTĐT Tp. Cần Thơ năm 2009, khối lượng chất thải sinh hoạt thu gom hàng ngày của toàn thành phố và 4 quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn đạt được như sau: + Thành phố Cần Thơ và một phần tỉnh Hậu Giang: khoảng 450 tấn/ngày + Quận Ninh Kiều : 650 m3/ngày (tương đương 305,5 tấn/ngày) với tỉ lệ thu gom đạt được chiếm 90% tổng lượng rác phát sinh trên địa bàn. + Quận Bình Thủy thu gom 150 m3/ngày (tương đương 70,5 tấn/ngày) với tỉ lệ thu gom đạt được chiếm 70% tổng lượng rác phát sinh trên địa bàn. + Quận Cái Răng thu gom 65 m3/ngày (tương đương 30,5 tấn/ngày) với tỉ lệ thu gom đạt được chiếm 35% tổng lượng rác phát sinh trên địa bàn. + Quận Ô Môn thu gom 60 m3/ngày (tương đương 28 tấn/ngày) với tỉ lệ thu gom đạt được chiếm 25% tổng lượng rác phát sinh trên địa bàn. Thế nhưng hiện nay tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt cả thành phố còn kém chỉ đạt được khoảng 55% tương đương 486,475 tấn/ngày được thu gom đến từng điểm tập kết rồi dùng xe ép rác chuyển về bãi rác Tân Long thuộc huyện phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, và gần 45% tương đương với 218,91 tấn/ngày không được thu gom bị thải ra môi trường. Để giải quyết việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác, theo tính toán của Sở Xây dựng, cần khoảng 1.150 tỷ đồng để xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn Cần Thơ đến năm 2020. Nhận xét về cách thức thu gom và vận chuyển rác của Công ty Công Trình Đô Thị ở Tp. Cần Thơ (Cty CTĐT TPCT). Qua việc thu gom và vận chuyển về bãi rác của Cty CTĐT TPCT. Mà Công ty đã làm hạn chế đáng kể những vấn đề môi trường phát sinh trong khu vực nội ô thành phố do rác thải gây ra. Nhìn chung qui trình thu gom vận chuyển rác đã được xác định phù hợp lộ trình đã đặt ra. Ngoài công việc thu gom rác thải trong những năm qua công ty còn nhận việc thu gom và xử lý phân ở các bể phân tự hoại bằng xe hút hầm cầu loại 5 m3 đến từng hộ dân khi có yêu cầu, đồng thời khi các địa phương, phường, xã có yêu cầu, đơn vị luôn tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ nhân lực, phương tiện kỹ thuật,... Tổ chức tuyên truyền công tác vệ sinh đô thị thông qua các phương tiện như: xe cổ động, hệ thống phát thanh tại công viên Ninh Kiều, công viên Lưu Hữu Phước,... và thông tin đại chúng nhằm vận động nhân dân ý thức giữ gìn vệ sinh đô thị. Nhưng thực tế cho thấy việc thu gom rác ở Công ty vẫn còn hạn chế do ý thức của người dân chưa cao, phương tiện thu gom rác còn thô sơ chủ yếu dùng sức người kéo, thiếu xe ép rác để vận chuyển rác từ điểm tập kết hay trung chuyển về bãi rác nên rác phải lưu trữ nhiều giờ trong thành phố gây mất vẽ mỹ đô thị. 3.2.2. Biện pháp xử lý rác Phần lớn rác thải ở Cần Thơ vẫn được xử lý theo cách thủ công theo kiểu chôn lấp tại 2 bãi rác Tân Long thuộc tỉnh Hậu Giang là bãi chôn lấp hợp vệ sinh, có hệ thống xử lý nước thải và phun xịt hóa chất để khử mùi, diệt côn trùng, làm cho tốc độ phân hủy rác nhanh hơn tự gây ô nhiễm tầng nước ngầm, không khí, phát sinh nhiều loại bệnh tật… Còn trên địa bàn Tp. Cần Thơ chỉ bãi rác Ô Môn và một số bãi rác tại ở các huyện ngoại thành như : Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai… trên quy mô nhỏ chỉ phục vụ cho việc chôn lấp riêng tại quận và huyện ở nơi đó, nhưng điều đáng nói là các bãi chôn lấp rác tại các nơi đó điều không hợp vệ sinh và không có hệ thống thu gom xử lý nước rỉ từ rác. Hiện tại thành phố Cần Thơ chưa có bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh. 3.2.2.1. Hiện trạng môi trường tại bãi rác Ô Môn + Tọa lạc: tại phường Châu Văn Liêm, quận Ô Môn + Diện tích khoảng 0,4 ha + Khả năng tiếp nhận rác: 60m3/ngày tương đương với 28 tấn/ngày của một số phường trung tâm của quận Ô Môn. Được quản lý bởi Đội CTĐT quận Ô Môn trực thuộc Công ty, đang trong tình trạng quá tải, tình trạng môi trường tại bãi đang trong tình trạng xuống cấp, không được quy hoạch đúng chức năng của bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh nhưng hiện nay vẫn chưa khắc phục được những tình trạng trên. Nên việc làm trước mắt cần phải di dời về bãi rác Tân Long hoặc quy hoạch bãi rác mới để sử dụng lâu dài. 3.2.2.2. Hiện trạng môi trường tại bãi rác Tân Long Trước kia, việc chôn lấp rác ở Tp. Cần Thơ được tiến hành tại bãi rác Đông Thạnh, huyện Châu Thành, quận Cái Răng thuộc Tp. Cần Thơ với diện tích khoảng 5ha, mỗi ngày có 350 - 400 tấn rác tập trung đổ vào đây nhưng quá tải, gây ô nhiễm môi trường trầm trọng và bãi rác nằm trong khu vực quy hoạch đường dẫn cầu Cần Thơ nên phải giải tỏa. Để phục vụ cho nhu cầu xử lý rác của thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang Từ năm 2001, UBND tỉnh Cần Thơ đã có kế hoạch đầu tư trên 46 tỉ đồng xây bãi rác Tân Long, trên diện tích 20 ha tại huyện Phụng Hiệp thuộc tỉnh Hậu Giang với khả năng tiếp nhận rác mỗi ngày 450 – 480 tấn/ngày để giải quyết lối ra cho bãi rác Đông Thạnh. Hình 16 . Bãi rác Tân Long a) Phương tiện phục vụ xử lý tại bãi rác và xử lý phân hầm cầu cho thành phố Bảng 7. Phương tiện phục vụ xử lý tại bãi rác và xử lý phân hầm cầu Loại xe Đơn vị Số lượng Xe buồn Chiếc 01 Xe cuốc Chiếc 01 Xe ủi Chiếc 03 Xe cần cẩu Chiếc 01 Xe rút hầm cầu loại 1,8 tấn (2 m3) Chiếc 01 Xe rút hầm cầu loại 5,0 tấn (4 m3) Chiếc 02 (Nguồn, Cty CTĐT Tp. Cần Thơ – 2010) Hình 17. Xe ủi rác tại bãi rác Tân Long Hình 18. Xe bồn dùng để phun xịt hóa chất khử mùi tại bãi rác Tân Long b) Cơ sở hạ tầng Theo quy hoạch, bãi rác được thiết kế theo bãi chôn lấp hợp vệ sinh có thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường và bãi rác chính thức tiếp nhận rác vào tháng 9/2005 với hệ thống khép kín gồm: nhà máy xử lý rác (sản xuất phân compost), có hệ thống thu gom và xử lý nước thải khá hiện đại, có đê bao cách ly và có hệ thống cây xanh nhằm để làm giảm nồng độ ô nhiễm, với kinh phí đầu tư khoảng 46 tỷ đồng. Nhưng do dự án điều chỉnh gây mất nhiều thời gian trong vấn đề triển khai các hạng mục theo bãi rác chôn lấp chất thải hợp vệ sinh. Hiện nay, toàn bộ lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom về được xử lý 100% tại bãi rác. Hiện tại phần rác thải đổ tại bãi rác Tân Long ước tính khoảng 580.000 tấn, chứa trên phần diện tích đất dành cho bãi rác + diện tích sân phơi + khu vực xử lý phân hầm cầu (khoảng 68.000 m2) theo hồ sơ thiết kế dự án. Tạm thời được phân chia thành 07 ô rác, trong đó: 03 ô đã được phủ bạt HDPE (diện tích 20.000m2), các ô còn lại: 01 ô đang đổ rác và các ô khác đang san ủi thi công nền đáy (Nguồn: Nguyễn Thị Thúy Vy nhân viên cán bộ Cty CTĐT TP. Cần Thơ – 2010). c) Biện pháp khắc phục ô nhiễm tại bãi rác Hiện nay, sau khi rác được thu gom từ nội ô thành phố Cần Thơ được chuyển vào bãi rác và đổ đống theo từng ô theo hình thức lộ thiên gây ra mùi hôi làm ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến người dân sinh sống gần bãi rác và những người dân thu nhặt rác tại bãi rác. Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ bãi rác hiện nay Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ chủ động xây hệ thống xử lý ô nhiễm tạm thời để đến khi các hạng mục công trình xử lý rác được triển khai. Để khắc phục mùi hôi: Bản chất của rác thải là nguồn gây ô nhiễm không khí. Rác thải được vận chuyển về bãi đổ từng ô. Để khắc phục mùi hôi phát tán bãi rác đến môi trường không khí xung quanh Cty Công Trình Đô Thị đã thực hiện các biện pháp sau: - Bằng cách phun xịt các chế phẩm xử lý mùi hôi hằng dung dịch để xử lý (Bichem-Fresh-Plus của Mỹ và một số chế phẩm khác như: EM, vôi bột,…) và đồng thời làm tăng khả năng phân hủy của rác trên lượng rác mới tiếp trong ngày. Mỗi ngày đơn vị quản lý phải sử dụng hơn 10.000 lít dung dịch (chế phẩm hóa chất được pha với nước) chứa trong xe bồn để phun xịt xử lý. Ngoài ra, để diệt ruồi và côn trùng đơn vị phải phun xịt 2 lần/tuần thuốc diệt côn trùng Permethrin 50EC với số lượng 24 lít/tháng và rãi khoảng 1.000 kg bột/tuần để hạn chế sự phát sinh của côn trùng. Hình 19. Người công nhân phun xịt thuốc diệt côn trùng - Khi ô rác đã đổ đầy, đơn vị còn tiến hành phun EMSURE 5 và phủ bạt HDPE lên nhằm hạn chế mùi hôi, tăng tốc độ phân hủy của rác và giảm sự thẩm thấu của nước mưa nhằm để hạn chế nước rỉ từ rác. Hình 20 . Người công nhân phun xịt hóa chất EMSURE 5 khử mùi từ xe bồn Hình 21. Người công nhân đang tiến hành phủ bạt HDPE lên nhằm hạn chế mùi hôi - Trồng một hệ thống cây xanh trong khu vực bãi rác bao gồm: 1.000 cây sao, 10.000 cây bạch đàn, 100 cây xà cừ, 1.500 bụi chuối và 1.000 cây sao bụt pháp nhằm để làm giảm nồng độ ô nhiễm không khí ra môi trường xung quanh. Hình 22. Hệ thống cây xanh chắn gió làm giảm nồng độ ô nhiễm tại bãi rác Tân Long Xử lý nước rỉ từ rác Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải với công suất 250m3/ngày đêm, nhằm để khắc phục việc nước rỉ từ rác chảy trực tiếp ra kinh thủy lợi của địa phương. * Quy trình xử lý được thể hiện như sau: - Cho đào kênh, đắp bờ từng ô để đổ rác giữa các ô điều có rãnh thu gom nước rỉ về hồ chứa để xử lý nhằm không cho nước rỉ từ rác ra kênh thủy lợi. - Nước rỉ từ rác thu được từ hồ chứa, qua song chắn rác được bom định lượng vào hồ sau đó được bơm qua hồ sục khí. - Từ hồ sục khí nước được đưa sang hồ lắng để được vào hệ thống lọc với 06 hồ lọc nhỏ tuần tự chứa cát, đá và than. - Khi nước đi qua hệ thống lọc thì được dẫn qua 02 hồ lắng nhỏ để lắng bẩn. - Sau khi đã được lắng bẩn nước được cho ra ao lắng tự nhiên, đáy ao được lót lớp chống thấm. - Tại ao lắng, nước được tiếp tục làm sạch bằng thảm thực vật tầng sinh vật được nuôi trồng trong ao (lần 1 có diện tích khoảng 24.000 m2) - Tiếp theo nước thải này được bom qua hệ thống xử lý lần 2, có hỗ trợ keo tụ PAC. - Sau đó nước thải này được tiếp tục đưa qua thảm thực vật lần 2 (diện tích khoảng 16.500m2) và cuối cùng thải ra kênh rạch địa phương. Nhìn chung nước thải đầu ra của hệ thống chỉ lắng được các chất rắn lơ lửng, mùi và màu chưa được xử lý. Hinh 23 . Hệ thống xử lý nước rỉ từ rác ở bãi rác Tân Long Hình 24. Hệ thống đầu ra nước sau khi được xử lý tại bãi rác Tân Long 3.2.3. Hoạt động tái chế rác ở Tp. Cần Thơ Hiện tại việc tái chế ở Tp. Cần Thơ còn ở quy mô rất nhỏ chỉ nằm tập trung vào khu vực đô thị chưa được lan rộng trên toàn tỉnh, chủ yếu việc tái chế chỉ được thực hiện bởi người dân và những người: + Những người mua bán “vưa chai” hay còn gọi người thu mua phế liệu. + Những người đi thu nhặt phế liệu “người lụm bọc” ngoài đường. + Công nhân thu gom rác + Những người thu nhặt rác từ bãi rác Nhưng số lượng phế liệu có thể thu hồi cho việc kiếm thêm thu cho họ không nhiều. Sau khi thu nhặt phế liệu từ rác, họ đem bám lại cho nơi thu mua phế liệu hoặc những cơ sơ có nhu cầu mua phế liệu để làm nguyên liệu cung cấp cho sản xuất của mình. Những phế liệu thu gom như: kim loại (sắt, nhôm, kẽm…), thủy tinh, giấy, mũ, bọc nilon màu trắng. Nguồn sản sinh rác Công nhân thu gom rác Xe cơ giới Bãi rác Nơi thu mua phế liệu Người thu nhặt rác từ bãi rác Người mua thu mua phế liệu Nơi thu mua phế liệu Cơ sở tái chế với quy mô nhỏ Người “lụm lọc” Hình 25. Sơ đồ lưu chuyển các dòng tái chế rác ở Tp. Cần Thơ 3.3. NHỮNG MẶT HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC TẠI TP. CẦN THƠ - Thiếu các trạm trung chuyển chuyển rác cố định: Trước đây và hiện nay phần lớn rác sau khi thu gom từ nhà dân và cơ quan, xí nghiệp,… được chuyển về các điểm tập kết rác dọc các tuyến đường thu gom gây ra mùi hôi thối làm ô nhiễm không khí trong quá trình vận chuyển và làm mất vẻ mỹ quan đô thị thành phố. - Thiếu xe ép rác chuyên dùng phục vụ vận chuyển rác: Vì vậy công nhân phải đợi nhiều giờ mới giải phóng được rác, người dân cũng khổ vì lịch lấy rác thay đổi liên tục. - Chưa có bãi chôn lấp rác vệ sinh: hiện nay trên địa bàn thành phố Cần Thơ chưa có bãi chôn lấp hợp vệ sinh, chỉ có bãi rác Ô Môn với diện tích khoảng 04 ha nhưng bãi rác chỉ tiếp nhận đủ lượng rác của một số phường trung tâm của quận Ô Môn và đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng gây ra ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí). - Vị trí bãi chôn lấp nằm cách xa trung tâm thành phố: hiện nay việc chôn lấp rác của thành phố Cần Thơ chủ yếu được chôn lấp tại bãi rác Tân Long thuộc tỉnh Hậu Giang. Nhưng hiện nay vị trí của bãi rác nằm cách xa trung tâm thành phố khoảng 28 km, điều nay gây ra nhiều tốn kém kinh phí trong công tác vận chuyển và gây ra mùi hôi trong suốt quãng đường vận chuyển. - Công tác giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn: Rác thải không được phân loại tại nguồn đã gây khó khăn cho khâu xử lý bằng hình thức chôn lấp nguy cơ ô nhiễm trường, tái chế và tận dụng nguồn nguyên liệu từ rác ở Cần Thơ hiện chưa được quan tâm. Hiện nay, hầu hết chất thải rắn nguy hại tại các khu công nghiệp trên địa bàn Cần Thơ cũng chưa được thu gom và xử lý đạt yêu cầu. Trong khi đó, Cần Thơ hiện có tới 8 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích là 2.162 ha. - Nhiều dự án xây dựng còn nằm trong dự kiến: Nhiều dự án xây dựng như nhà máy xử lý rác…để khắc phục ô nhiễm môi trường và rác thải còn nằm trong dự kiến được triển khai. 3.4. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG KHẮC PHỤC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT RÁC Ở TP. CẦN THƠ. 3.4.1. Về phía của Công ty Công Trình Đô Thị Cần Thơ - Năm 2007 Công ty Công Trình Đô Thị đã và đang từng bước áp dụng những công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, cũng như giảm bớt không để công nhân làm việc trực tiếp với môi trường độc hại và nguy hiểm như: + Đầu tư cải tiến xe chuyên dùng có hệ thống lấy rác từ bên hông. + Dần dần thay đổi phương tiện thu gom xe kéo tay bằng sắt trước đây, bằng các xe kéo tay nhựa Composit kín có nắp đậy và đầu hệ thống thùng rác ép kín trong công tác vệ sinh đô thị. - Gầy đây, Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ tiến hành các thủ tục đấu thầu để lắp đặt thùng rác ép kín và xây dựng điểm trung chuyển rác mới tại hẻm 190 đường 30/4 phường Hưng Lợi và UBND thành phố vừa có quyết định cấp đất cho Công ty quy hoạch xây dựng trạm trung chuyển rác Công ty SCXD Công trình CKGT 721 đường Trần Phú phường Cái Khế quận Ninh Kiều. 3.4.2. Về phía các ban ngành lãnh đạo của tỉnh Cần Thơ - UBND Tp. Cần Thơ dự kiến xây dựng nhà máy xử lý rác tại các rác + Bãi rác ở xã Trường Xuân (huyện Cờ Đỏ) rộng 120 ha + Bãi rác tại phường Trung An, quận Thốt Nốt rộng 50 ha + khu xử lý tại quận Ô Môn rộng 47 ha để xây dựng và quy hoạch bãi chôn xử lý rác thải rắn trên địa bàn thành phố Cần Thơ. chất thải rắn 47 ha - Trong tương lai, UBND thành phố Cần Thơ sẽ xem xét các cơ chế chính sách hợp lý thực hiện  xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và kêu gọi các nhà đầu tư dự án xử lý chất thải rắn với quy mô 700 – 1.000 tấn/ngày với các tiêu chí như: đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý triệt để chất thải rắn, tiết kiệm quỷ đất. CHƯƠNG IV. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH PHÂN LOẠI RÁC VÀ KẾT LUẬN Từ việc học tập và tham khảo tài liệu về cách xử lý rác có hiệu quả từ trong nước, ngoài nước và đi khảo sát thực tế qua chuyến đi thực tập tại Công ty Công Trình Đô Thị Cần Thơ, nay tôi xin chủ động đưa ra một số ý tưởng về việc sử dụng công nghệ hay biện pháp giải quyết rác đô thị (bao gồm chất thải rắn và chất thải nguy hại) nhằm để giảm bớt lượng rác thải hiện nay tại thành phố. Để giải quyết toàn bộ hiện trạng rác cho Tp. Cần Thơ tôi đề xuất biện pháp xử lý với các khâu công việc sau: + Mô hình phân loại rác tại nguồn + Cách thức thu gom và vận chuyển rác sau khi đề xuất mô hình phân loại rác + Biện pháp thực hiện 4.1. ĐỀ XUẤT 4.1.1. Mô hình phân loại rác đề xuất Đề xuất mô hình phân loại rác sinh hoạt đô thị RÁC SINH HOẠT HỮU CƠ VÔ CƠ Hữu cơ dễ tái chế Hữu cơ khó tái chế(*) Cơ sở tái chế (nhựa, cao su…) Đốt Nhà máy sản xuất: phân compost, chôn lấp thu hồi khí biogas Chôn lấp Hình 26. Mô hình đề xuất phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt Đề xuất mô hình phân loại rác từ công nghiệp RÁC CÔNG NGHIỆP RÁC MANG TÍNH NGUY HẠI RÁC THẢI SINH HOẠT Đốt Phân loại và thu gom, xử lý giống như rác sinh hoạt đô thị Chuyển đến nhà hoặc nơi chứa dành cho rác sinh hoạt Chôn lấp Cố định, đóng rắn(1) Khử ẩm (2) Rắn hóa tro Hình 27. Mô hình đề xuất phân loại và xử lý rác thải công nghiệp Đề xuất mô hình phân loại rác từ xây dựng RÁC XÂY DỰNG RÁC SINH HOẠT Phế phẩm sau khi xây dựng Lắp mươn, hồ… Kim loại, nhựa, mũ… đất, cát, xà bần Cơ sở tái chế Phân loại và thu gom, xử lý giống như rác sinh hoạt đô thị Chuyển đến nhà hoặc nơi chứa dành cho rác sinh hoạt Hình 28. Mô hình đề xuất phân loại và xử lý rác thải xây dựng Đề xuất mô hình phân loại rác từ y tế RÁC THẢI Y TẾ RÁC SINH HOẠT Y TẾ RÁC ĐỘC HẠI Chuyển đến nhà hầm chứa dành cho rác sinh hoạt ở trong bệnh viện Lò đốt rác y tế công nghệ cao Rắn hóa tro Chôn lấp Phân loại và thu gom, xử lý giống như rác sinh hoạt đô thị Khử ẩm (2) Hình 29. Mô hình đề xuất phân loại và xử lý rác y tế Chú thích: (*) là loại rác khó tái chế hoặc hiệu quả về kinh tế không cao nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy sử dụng công nghệ đốt để xử lý phần rác khó phân hủy và thu hồi năng lượng. Còn phần tro sau khi đốt đem đi chôn lấp hoặc có thể chôn lấp trực tiếp. (1) Cố định và đóng rắn: là công nghệ được sử dụng đối chất thải thải nguy hại từ công nghiệp và y tế trước khi chôn lấp, trộn vật liệu thải với vật liệu đóng rắn tạo thành thể rắn bao lấy chất thải hoặc cố định chất thải trong cấu trúc của vật liệu, để ngăn cản sự rò rỉ và hạn chế ở mức cao nhất cao sự thẩm thấu của chất thải. (2) Khử ẩm: là một khâu quan trọng trong xử lý chất thải rắn, đặc biệt khử ẩm bao giờ củng trước công nghệ đốt. Khử ẩm có tác dụng giảm trọng lượng chất thải rắn. 4.1.2. Cách thức thu gom và vận chuyển rác sau khi đề xuất mô hình phân loại rác 4.1.2.1. Cách thức thực hiện việc thu gom rác + Đối với hộ gia đình: Chủ hộ tự quét dọn và gom rác vào 2 bọc: - Bọc thứ nhất chứa rác hữu cơ dễ tái chế như thực phẩm (gồm thức ăn thừa, vỏ rau, hoa, phần loại bỏ từ chế biến thịt, cá…) - Bọc thứ hai chứa rác hữu cơ khó tái chế (gồm: giấy, vải…) và thành phần vô cơ (gồm: sắt, nhôm,…) Rác sau khi phân loại xong người dân để trước cửa nhà vào giờ qui định để công nhân đến tận nhà để thu gom. + Đối đường phố và khu vực công cộng cũng phân loại giống như hộ gia đình, nhưng rác từ các khu vực này được cho vào các thùng rác có thể tích lớn được bố trí ở 2 bên đường. Thùng rác bố trí 2 bên chia làm 2 ngăn mỗi ngăn điều có nắp đậy riêng, một ngăn chứa rác hữu cơ và ngăn còn lại chứa rác hữu cơ khó tái chế, vô cơ. + Đối với các khu công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp sản xuất) và ngành xây dựng, y tế. Phần rác sinh hoạt từ những khu vực này sẽ được thu gom và vận chuyển trung với mạng lưới rác sinh hoạt đô thị. Còn phần rác từ trong quá trình sản xuất công nghiệp, xây dựng và trong quá trình điều trị của y tế thì phải được thu gom và xử lý riêng. Sau khi thu gom bằng xe kéo và xe đẩy chuyển đến trạm trung chuyển hay tập kết rồi chuyển lên xe ép rác. 4.1.2.2. Về phương tiện vận chuyển rác (xe ép rác chuyên dùng) để vận chuyển rác chia làm 2 loại - Loại chuyên thu gom rác hữu cơ dễ phân hủy sẽ được chuyển thẳng đến nhà máy sản xuất phân compost. - Loại thứ hai chuyên về thu gom rác hữu cơ và vô cơ sẽ được chuyển thẳng đến nhà máy phân loại rác rồi đưa vào cơ sở tái chế. 4.1.3. Biện pháp thực hiện 1/ Cần xây dựng chương trình kiểm soát chất lượng chất thải thường xuyên hàng năm cho tất cả các khu vực nông thôn và thành thị trên toàn thành phố. 2/ Cần Xây dựng 2 loại nhà máy: Nhà máy sản xuất phân compost. Nên xây dựng nhà máy này ở vùng nông thôn vì lượng rác ở phân bón sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đỡ tốn kém chi phí trong lúc vận chuyển phân bón đến nơi tiêu thụ. Nhà máy phân loại rác và tái chế. Có thể xử dụng công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp ép kiện để phân loại, tái chế và xử lý được trình bày qua sơ đồ sau: Rác thải Phể nạp rác Băng tải rác Phân loại Kim loại Thủy tinh Giấy Nhựa Máy ép rác Băng tải thải vật liệu Các khối kiện sau khi ép Hình 30. Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp ép kiện Khi xây dựng 2 loại nhà máy trên không những cải thiện được môi trường mà còn giải quyết vấn đề công ăn, việc làm cho người dân. 3/ Hướng dẫn người dân phân loại rác thông qua những việc như sau: Phát tờ “rơi” có ghi hướng dẫn cách phân loại rác một cách rõ ràng, chi tiết cụ thể. Mở lớp hướng người dân phân loại rác qua những lần họp dân, họp phố mỗi tháng một lần vào ngày cuối tuần. Giáo dục cho người dân hiểu được tầm quan trọng của việc phân loại và tái dụng sử dụng những vật liệu có thể dùng được. Việc làm được thực hiện bởi người có kiến thức về ngành môi trường: Thông qua đội ngũ sinh viên tình nguyện về ngành môi trường ở trường Đại Học Cần Thơ, Cao Đẳng Cần Thơ và chuyên gia về môi trường để hướng dẫn mọi người về cách phân loại rác. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các cơ sở thông tin đại chúng, các phương tiện nghe, nhìn của các tổ chức quần chúng như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân,… và của địa phương để tạo ra dư luận xã hội khuyến khích, cổ vũ các họat động bảo vệ môi trường. Nhưng việc công tác tuyên truyền cần phải làm sao cho người dân hiểu và ý thức được tầm quan trọng của việc giữ gìn và bảo vệ môi trường sống của mình. 4/ UBND Tp. Cần Thơ cần phải ban hành về luật xử lý chất thải nói riêng và bảo vệ môi trường phải hướng tới mục tiêu “phát triển bền vững”. Và luật phải được ban hành dựa trên các cơ sở nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” - Nguyên tắc phòng ngừa. - Nguyên tắc hợp tác giữa các đối tác. - Nguyên tắc sự tham gia của cộng đồng. Đối với các nhà máy, xí nghiệp trong tỉnh bắt buộc phải xây dựng hệ thống xử lý rác thải độc hại, nước thải, khí thải trước khi thải ra môi trường “…không vì phát triển nền kinh tế mà chúng ta lại hủy hoại đi môi trường sống của mình…” trích lời của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong phương hướng chỉ đạo của thủ tướng đối với Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. Đối với các nhà máy, xí nghiệp nằm tập trung trong khu công nghiệp - Mỗi khu công nghiệp cần phải lập ban quản lý hoặc đội ngũ chuyên ngành về xử lý rác thải độc hại. - Mỗi khu công nghiệp cần phải có 2 khu đất: Khu đất thứ nhất, để chứa rác thải sinh hoạt, để công nhân của thu gom của Công Ty Công Trình Đô Thị đến thu gom và đem đi xử lý Khu đất thứ hai, để xây dựng nhà máy đốt rác nguy hại. Riêng đối với những nhà máy, xí nghiệp sản xuất không nằm trong khu công nghiệp - Rác từ quá trình sinh hoạt của công nhân thì phải được phân loại trước khi Công ty Công Trình Đô Thị thu gom và xử lý - Rác nguy hại phải đem đến các khu công nghiệp trong Tp. Cần Thơ để xử lý tập trung. Đối với bệnh viện: - Rác từ quá trình sinh hoạt của người nuôi bệnh nhân, bác sĩ, y tá, nhân viên phục vụ bệnh viện thì phải được phân loại, trước khi Công ty Công Trình Đô Thị thu gom và xử lý. - Cần phải có hệ thống xử lý rác thải độc hại (lò đốt rác) tùy theo qui mô của bệnh viện mà sử dụng lò đốt rác với công suất phù hợp. Và cần phải lập ban quản lý và đội ngũ chuyên ngành về xử lý rác thải độc hại. Đối với người dân, hộ dân cư - Cưỡng chế: Cần phải kiên quyết phạt các hành vi xả rác vứt rác bừa bãi và không phân loại rác. - Khuyến kích: nếu nhà hộ dân nào phân loại rác tốt thì không phải nộp chi phí xử lý rác cho chính quyền địa phương. 5/ Sử dụng một số công cụ kinh tế a) Các lệ phí: Có 3 loại phí được áp dụng cho việc thu gom và đổ bỏ chất thải rắn: phí người dùng, phí đổ bỏ và phí sản phẩm. Phí người sử dụng dịch vụ (phí người dùng): Phí người dùng được áp dụng phổ biến cho việc thu gom và xử lý chất thải rắn của các đô thị. Chúng được coi là những khoản tiền phải trả thông thường cho các dịch vụ đó. Các phí đổ bỏ: Các phí đổ bỏ (còn gọi là phí tiêu hủy cuối cùng) là loại phí trực tiếp đánh vào các chất thải độc hại, hoặc tại các cơ sở sản sỉnh ra hay tại điểm tiêu hủy. Mục tiêu chính của những phí này là cung cấp cho công nghiệp những kích thích kinh tế để sử dụng các phương pháp quản lý chất thải như giảm bớt chất thải, tái chế, và đốt là các phương pháp thân thiện với môi trường hơn là phương pháp chôn rác có nhiều nguy cơ làm ô nhiễm nước ngầm. Các phí sản phẩm: Phần lớn các phí sản phẩm đánh vào chất thải, đã được áp dụng đối với các bao bì, dầu nhờn, các túi nhựa, phân bón, thuốc trừ sâu hại, nguyên vật liệu, các lốp xe và các nhiên liệu ô tô, không trả lại được b) Các khoản trợ cấp: UBND thành phố cần phải có các khoản trợ hỗ trợ cho các nhà máy, xí nghiệp trong việc xây dựng và hoàn thiện các hệ thống xử lý chất thải nguy hại. c) Các hệ thống ký quỹ - hoàn trả: các hệ thống ký quỹ - hoàn trả biểu hiện mối quan hệ giữa thuế và trợ cấp. Các loại thuế, phí, lệ phí đặc biệt đối với các khách hàng được thiết kế để khuyến khích tái chế và ngăn ngừa ô nhiễm. & Kết quả của việc đề xuất mô hình: Nếu mô hình được áp dụng rộng rãi trên toàn thành phố sẽ đạt được những lợi ích sau: - Làm giảm đáng kể lượng rác từ quá trình trình sinh hoạt, mà còn cả rác nguy hại từ công nghiệp và bệnh viện đang là bài toán nan giải của UBND Cần Thơ nói chung và Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ nói riêng - Tiết kiệm được nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất sau khi rác được tái chế. - Khi lượng rác được thu gom và xử lý đúng cách sẽ làm cho thành phố “Xanh – sạch – đẹp” tăng vẽ mỹ quan đô thị và xứng đáng là thành phố đô thị loại I. 4.2. KẾT LUẬN Việc giải quyết rác đô thị ở Tp. Cần Thơ chỉ thật sự thành công khi chính quyền thành phố, các nhà khoa học và mọi người dân thành phố có chuyển biến về nhận thức và sẵn sàn tham gia hành động phân loại và thu gom tái chế rác trở thành nền nếp và được người dân chấp hành một cách nghiêm những quy định này và xem như trách nhiệm của bản thân mình về bảo vệ môi trường. Từ những yếu tố trên tạo nên nét văn minh về rác và dần dần thay đổi thói quen vứt rác bừa bãi của người dân. Từ đó, chúng ta mới có thể tạo nên thành phố Cần Thơ “Xanh – sạch – đẹp” để xứng đáng là một thành phố trung tâm của toàn ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thị Vân Hải. 2009. Bài giảng hóa môi trường. Khoa kỹ thuật công nghệ - Cao Đẳng Cần Thơ Nguyễn Thị Kiều Phương. 2009. Giáo trình công nghệ môi trường. Khoa kỹ thuật công nghệ - Cao Đẳng Cần Thơ Trần hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái. 2001. Quản lý chất thải rắn - Tập 1: Chất thải rắn đô thị. NXB Xây dựng Hà Nội. Kỷ Quang Vinh. 2003. Báo cáo khoa học: Xây dựng luận cư khoa học cho việc giải quyết rác đô thị của TP. Cần Thơ. Sở Khoa Học và Công Nghệ TP. Cần Thơ. Lưu Đức Hải. 1999. Giáo trình cơ sỏ khoa học môi trường. NXB Đại học quốc gia Hà Nội Lê Hoàng Việt, 1998. Giáo trình xử lý chất thải rắn. Đại Học Cần Thơ. Thông tin tham khảo từ một số website: www.cesti.gov.vn (Mạng Thông Tin Khoa Học và Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh) www.ebook.edu.vn (Mạng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo) www.monre.gov.vn (Mạng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) www.yeumoitruong.com www.Tailieu.vn www.Thuvien247.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBAI BAO CAO TOT NGHIEP.doc
Tài liệu liên quan