Tài liệu Đề tài Hệ thống phun xăng KFZ: 1
LỜI NÓI ĐẦU
Từ đầu thập kỷ 90, cùng với sự phát triển của một nền kinh tế mở năng động
mang tính thị trường, các phương tiện vận tải hiện đại từ các nước có nền công
nghiệp tiên tiến được nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều để thay thế cho các xe,
máy thuộc các thế hệ cũ và lạc hậu về kỹ thuật. Nền công nghiệp ôtô của nước nhà,
tuy còn non trẻ nhưng đã bắt đầu có những bước đi đầy triển vọng.
Những năm gần đây, ở Việt Nam xe hơi đã bắt đầu sử dụng rộng rãi, số
lượng ôtô hiện đại sử dụng động cơ xăng nhập vào nước ta ngày càng nhiều. Các ô
tô này đều được cải tiến theo xu hướng tăng công suất, tốc độ, giảm suất tiêu hao
nhiên liệu, giảm độ độc hại của khí thải…những cải tiến trên là nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của con người và những quy định khắt khe về ô nhiễm môi
trường.
Đối với động cơ đốt trong thì quá trình tạo hỗn hợp cháy để có được hỗn hợp
cháy yêu cầu là rất quan trọng vì nó sẽ quyết định chất lượng của quá trình cháy.
Mà quá trình cháy ...
106 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hệ thống phun xăng KFZ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI NÓI ĐẦU
Từ đầu thập kỷ 90, cùng với sự phát triển của một nền kinh tế mở năng động
mang tính thị trường, các phương tiện vận tải hiện đại từ các nước có nền công
nghiệp tiên tiến được nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều để thay thế cho các xe,
máy thuộc các thế hệ cũ và lạc hậu về kỹ thuật. Nền công nghiệp ôtô của nước nhà,
tuy còn non trẻ nhưng đã bắt đầu có những bước đi đầy triển vọng.
Những năm gần đây, ở Việt Nam xe hơi đã bắt đầu sử dụng rộng rãi, số
lượng ôtô hiện đại sử dụng động cơ xăng nhập vào nước ta ngày càng nhiều. Các ô
tô này đều được cải tiến theo xu hướng tăng công suất, tốc độ, giảm suất tiêu hao
nhiên liệu, giảm độ độc hại của khí thải…những cải tiến trên là nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của con người và những quy định khắt khe về ô nhiễm môi
trường.
Đối với động cơ đốt trong thì quá trình tạo hỗn hợp cháy để có được hỗn hợp
cháy yêu cầu là rất quan trọng vì nó sẽ quyết định chất lượng của quá trình cháy.
Mà quá trình cháy ảnh hưởng đến tính năng và chất lượng của các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật của động cơ. Để đáp ứng được yêu cầu đó, nhờ vào tiến bộ của công nghệ
thông tin mà hệ thống nhiên liệu ở động cơ xăng có sự chuyển đổi từ việc dùng
cacbuarator để hoà trộn xăng- không khí sang dùng hệ thống phun xăng kiểu cơ khí,
phun xăng kiểu điện tử.
Đối với động cơ phun xăng kiểu cơ khí, được điều khiển hoàn toàn bằng cơ
khí, điều chỉnh lưu lượng xăng phun ra do chính độ chân không trong ống hút điều
khiển, xăng được phun ra liên tục và được định lượng tuỳ theo khối lượng không
khí nạp.
Đối với hệ thống phun xăng điện tử, nhờ vào hàng loạt các cảm biến và bộ vi
xử lý để cảm nhận thông tin từ ô tô để quá trính phun xăng cho thích hợp với từng
chế độ làm việc của động cơ.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
2
Với mục đích củng cố kiến thức đã học, đào sâu những kiến thức về nguyên
lý và cấu tạo hệ thống nhiên liệu động cơ xăng, nhằm nâng cao kiến thức chuyên
ngành ô tô. Em được khoa cơ khí giao chuyên đề tốt nghiệp:
Tên đề tài: Tìm hiểu đặc điểm cấu tạo, hoạt động và chức năng của mô hình
hệ thống phun xăng KFZ – 2001D tại phòng mô phỏng và kết nối máy tính với các
thiết bị năng lượng bộ môn kỹ thuật Ô tô. Với nội dung bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu chung.
Chương 2: Đặc điểm cấu tạo nguyên lý hoạt động của mô hình hệ thống
phun xăng KFZ-2001D.
Chương 3: Các bài thực hành trên mô hình hệ thống phun xăng KFZ -
2001D.
Chương 4: Kết luận và đề xuất ý kiến.
Qua thời gian thực hiện đến nay em đã hoàn thành các nội dung của chuyên
đề. Nhưng do thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế cho nên đề tài không thể tránh
khỏi những thiếu xót. Kính mong quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp góp ý để đề
tài này hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
Th.S.Vũ Thăng Long đã dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập và các bạn đã giúp
đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Nha Trang, tháng 4 năm 2007
SV. Ninh Thanh Tuấn
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
3
Chương 1.
GIỚI THIỆU CHUNG
Trong những năm gần đây, số lượng ô tô hiện đại sử dụng động cơ xăng
nhập vào nước ta ngày càng nhiều. Các kiểu ô tô này đều đã được cải tiến theo xu
hướng tăng công suất, tốc độ, giảm suất tiêu hao nhiên liệu, điện tử hóa mọi quá
trình điều khiển và đặc biệt áp dụng mọi biện pháp, thành tựu khoa học để giảm đến
mức tối thiểu các chất độc hại như cacbua hyđrô (CH), mono ôxyt cacbon (CO),
ôxyt nitơ (NOx), các hạt cacbon tự do (C) có trong thành phần khí xả của động cơ.
Việc nghiên cứu hoàn thiện quá trình cháy của động cơ nhằm đạt hiệu quả cao và
chống ô nhiễm môi trường đã làm kết cấu của động cơ đốt trong đặc biệt là động cơ
xăng trở nên ngày càng phức tạp. Hệ thống nhiên liệu và hệ thống điện của động cơ
xăng hiện đại đã thay đổi rất nhiều. Hàng loạt các cảm biến điện, cảm biến nhiệt,
cảm biến đo lưu lượng trên đường nạp, cảm biến ôxy trên đường thải, xôlênoy
chống tự cháy, xôlênoy tự tăng tốc khi mở điều hòa nhiệt độ của ôtô, cơ cấu tự động
mở bướm gió, cơ cấu giảm chấn ga, hệ thống điện tử kiểm soát thành phần tỷ lệ
xăng – không khí, hệ thống vi tính kiểm soát khí hỗn hợp, bộ điều khiển trung tâm
(ECU) và các hệ thống điện tử khác như: hệ điều khiển, hệ chuẩn đoán sự cố theo
mã số.
Hệ thống điều khiển phun xăng (Electronic Fuel Injection) bao gồm các cảm
biến liên tục đo đạc các trạng thái hoạt động của động cơ đốt trong, một bộ cảm
biến điện tử (Electronic Control Unit) đánh giá các tín hiệu vào của các cảm biến
bằng cách so sánh với giá trị tối ưu trong bộ nhớ đã được lập trình từ trước. Sau đó
tính toán và hình thành các xung điều khiển đưa đến các thiết bị thực hiện.
Việc ứng dụng kỹ thuật điện tử để điều khiển động cơ đốt trong là cung cấp
sự chính xác và thích nghi cần thiết để giảm lượng khí thải độc hại và lượng tiêu
hao nhiên liệu, cung cấp khả năng vận hành tối ưu cho các chế độ hoạt động khác
nhau và cung cấp khả năng tự chẩn đoán khi các hư hỏng xảy ra.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
4
1.1 . Công dụng của hệ thống phun xăng
1.1.1. Giảm tiêu hao nhiên liệu cho động cơ
Hệ thống phun xăng (HTPX) cho phép định lượng nhiên liệu rất chính xác,
phù hợp với hai điều kiện làm việc của động cơ, có tính đến yếu tố vận hành như:
môi trường (nhiệt độ, áp suất, độ ẩm), tình trạng kỹ thuật như hao mòn, sự cố và các
yếu tố khác như mức độ độc hại trong khí xả của động cơ.
Việc phun xăng vào xupap nạp cho phép phân bố tốt hỗn hợp hòa khí cho
từng xilanh và tránh được các vấn đề hay gặp phải, ở bộ chế hòa khí cổ điển trước
đây, nhất là hiện tượng hơi xăng ngưng đọng trên đường nạp và tình trạng hỗn hợp
không đồng nhất, đậm nhạt không đều ở các xilanh khác nhau. Trên một số HTPX
hiện đại còn có thể cho phép điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp của từng vòi
phun để tính đến tình trạng hao mòn của từng xilanh riêng biệt.
Một chương trình thử nghiệm của trường đại học bách khoa Viên (Áo) cho
thấy rằng với cùng một xe ôtô và trong cùng một điều kiện vận hành, HTPX cho
phép tiết kiệm tới 11% nhiên liệu so với bộ chế hòa khí cổ điển. Nếu sử dụng
phương pháp cắt phun tự động trong các chế độ: phanh động cơ (khi xe chạy xuống
đèo cao, dốc dài) thì có thể giảm tiêu hao nhiên liệu tới 16%.
1.1.2. Tăng hiệu suất thể tích của động cơ
Ở động cơ phun xăng sức cản khí động trên đường được giảm bớt do bỏ bộ
chế hòa khí. Kết cấu đường nạp có thể được tối ưu hóa để nạp đầy tối đa động cơ
trong mọi chế độ vận hành.
Bộ điều khiển trung tâm của một số hệ thống HTPX hiện đại (Bosch
motronic, Marelli weber, Poerburg Ecojec M, Siemens fenix 4,…) còn chỉ huy đồng
thời cả hai hệ thống HTPX và hệ thống đánh lửa, nhờ đó cho phép tối ưu hóa cả hai
quá trình phun xăng và đánh lửa để tăng hiệu suất của động cơ.
1.1.3. Động cơ nhạy cảm với điều khiển hơn và làm việc tốt hơn ở các chế độ
không ổn định
Các quá trình điều khiển bằng điện – điện tử có quán tính rất nhỏ.
Hiệu quả gia tốc tức thời do xăng được phun ngay gần xupap nạp.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
5
Rút ngắn và tối ưu hóa quá trình khởi động và sấy nóng động cơ.
Cải thiện sự làm việc ổn định của động cơ ở chế độ không tải.
1.1.4. Khí thải bớt độc hại hơn
Do xăng được phun ra dưới dạng sương mù (đường kính hạt chỉ độ vài trăm
m) nên hỗn hợp nhiên liệu khí được chuẩn bị tốt hơn, phân phối đều hơn trong các
xilanh nên chạy tốt hơn.
Việc sử dụng cảm biến Lambda kết hợp với bộ xúc tác khí thải cho phép đạt
được hỗn hợp chuẩn ở các chế độ làm việc mong muốn của động cơ và giảm đến
mức cho phép các thành phần độc hại trong khí xả.
1.1.5. Hoạt động tốt trong mọi điều kiện địa hình và thời tiết, không phụ
thuộc vào tư thế của xe (lên xuống dốc cao và cua gấp…)
Tuy vậy HTPX cũng có một số điểm hạn chế so với bộ chế hòa khí cổ điển
đó là:
- Cấu tạo phức tạp, độ nhạy cảm cao, yêu cầu khắt khe về chất lượng nhiên
liệu và không khí (lọc phải rất tốt), sữa chữa bảo dưỡng khó, đòi hỏi trình độ
chuyên môn cao.
- Giá thành còn đắt.
- Tuy nhiên, với đà phát triển hiện nay của kỹ thuật phun xăng,với sự giảm
giá thành liên tục của các linh kiện, thiết bị điện tử và nhất là với những quy định
càng ngày càng ngặt nghèo về mức độ độc hại của khí xả, các HTPX sẽ ngày càng
được sử dụng rộng rãi. Nhiều chuyên gia ước tính rằng đến nay hơn 80% xe du lịch
xuất xưởng sẽ được trang bị động cơ phun xăng.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
6
1.2. Phân loại các hệ thống phun xăng
Tiêu chí phân loại phân loại
Theo số vòi phun sử dụng Hệ thống phun xăng một điểm
Hệ thống phun xăng hai điểm
Hệ thống phun xăng nhiều điểm
Theo nguyên tắc làm việc của HTPX Hệ thống phun xăng cơ khí
Hệ thống phun xăng điện tử
Theo nguyên lý lưu lượng khí nạp
HTPX với lưu lượng kế
HTPX lưu lượng kế khối lượng
kiểu dây đốt nóng
HTPX với lưu lượng kiểu áp
suất – tốc độ
Bảng 1-1 Phân loại tổng quát HTPX
1.2.1. Phân loại theo số vòi phun sử dụng
1.2.1.1. Hệ thống phun xăng một điểm (Monopoint hay SPI_single Point
injection) có khi còn được gọi là hệ thống phun xăng trung tâm (Injection
centrale)
Việc chuẩn bị hỗn hợp nhiên liệu khí được tiến hành ở một vị trí tương tự
như trường hợp bộ chế hòa khí, sử dụng một vòi phun duy nhất. Xăng được phun
vào đường nạp, bên trên (thượng lưu) bướm ga. Hỗn hợp được tạo thành trên đường
nạp. Hệ thống này được sử dụng khá phổ biến trên động cơ các loại xe công suất
nhỏ, do cấu tạo tương đối đơn giản và giá thành không quá cao.
Ví dụ: Bosch mono – jetronic (còn được gọi là M – Jetronic), Chrysler
monopoint, General motors (GMC) monopoint, Solex monopoint…
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
7
1.2.1.2. Hệ thống phun xăng hai điểm (Bipoint)
Thực chất đây là một biến thể của hệ thống phun xăng thứ hai đặt bên dưới
(hạ lưu) bướm ga, nhằm cải thiện chất lượng quá trình tạo hỗn hợp.
Ví dụ: Honda PGM- F1 bipoint dùng cho động cơ Honda 1600cm3 (xe
Honda civic 1,6I)
1.2.1.3. Hệ thống phun xăng nhiều điểm (Multipoint)
Mỗi xilanh động cơ được cung cấp nhiên liệu bởi đường ống nạp ở vị trí gần
xupap nạp. Thường dùng cho xe du lịch cao cấp có dung tích xilanh lớn (trên
1600cm3).
Ví dụ: Bosch motronic và L- jetronic, Misubishi, Honda PGM – FI, Weber
marelli, Siemens fenix.
1.2.2. Phân loại theo nguyên tắc làm việc của HTPX
1.2.2.1. Hệ thống phun xăng cơ khí
Trong hệ thống loại này việc dẫn động, điều khiển, điều chỉnh định lượng
hỗn hợp được thực hiện theo một số nguyên lý cơ bản như động học, động lực học,
cơ học chất lỏng, nhiệt động lực học. Cần phân biệt hai loại HTPX cơ khí:
- Loại thứ nhất được dẫn động bởi động cơ đốt trong, bao gồm một bơm
xăng và một bộ phận định lượng nhiên liệu, hoạt động giống như hệ thống phun
nhiên liệu của động cơ điesel.
- Loại thứ hai hoạt động độc lập, không có dẫn động cơ khí từ động cơ.
Ví dụ: Hệ thống Kugelfischer (Peugeot 404, Lancia flavia,BMW).
Hệ thống Lucas (Riumbh 2000).
Hệ thống Hilborn và Tecalemit.
Hệ thống Bosch K- Jetronic.
1.2.2.2. Hệ thống phun xăng điện tử
Ở các HTPX loại này, một loạt cảm biến sẽ cung cấp thông tin dưới dạng tín
hiệu điện liên quan đến các thông số làm việc của động cơ, cho một số thiết bị tính
toán thường được gọi là bộ xử lý và điều khiển trung tâm. Sau khi xử lý các thông
tin này, bộ điều khiển trung tâm sẽ xác định lượng xăng cần cung cấp cho động cơ
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
8
theo một chương trình tính toán đã được lập trình sẵn và chỉ huy sự hoạt động của
các vòi phun xăng (thời điểm phun và thời gian phun).
Tùy theo kiểu và mức độ hoàn thiện, HTPX điện tử còn có thể thực hiện một
số chức năng khác.
Cụ thể như sau:
- Chỉ huy đồng bộ quá trình đánh lửa bán dẫn hoặc điện tử.
- Chiến lược chống kích nổ tự thích ứng.
Dựa trên các thông tin do cảm biến kích nổ cung cấp, bộ điều khiển trung
tâm sẽ hiệu chỉnh góc đánh lửa sớm và áp suất khí nạp (ở động cơ tăng áp) theo
một chiến lược đã vạch sẵn để đảm bảo cho động cơ luôn làm việc ở giới hạn không
xảy ra kích nổ.
Điều chỉnh Lambda. Đây thực chất là sự điều chỉnh hệ số dư lượng không
khí thông qua cảm biến ôxy đặt trên đường thải để có hỗn hợp chuẩn (hệ số dư
lượng không khí α = 1).
Điều khiển thiết bị thu hồi hơi xăng. Bình xăng chỉ được thông với khí quyển
thông qua một bộ hấp thụ hơi xăng dùng than hoạt tính. Hơi xăng sẽ được tự động
đưa trở lại đường nạp ở những điều kiện xác định.
Luân hồi khí thải: vì ôxit nitơ (NOx) được tạo ra chủ yếu trong khoảng nhiệt
độ 1800C - 2000C, nên việc giảm nhiệt độ cháy cực đại sẽ góp phần hạn chế
lượng khí độc hại này. Trong trường hợp hàm lượng NOx trong khí thải vượt quá
mức quy định, thiết bị luân hồi cho phép đưa một lượng khí thải từ đường thải trở
về đường nạp, qua đó làm giảm lượng ôxy trong khí nạp dẫn đến hạ nhiệt độ cháy.
Tất nhiên lượng xăng phun vào trong trường hợp đó cũng phải được hiệu chỉnh
thích hợp (hệ thống Bosch motronic). Thực tế giải pháp kỹ thuật này thường được
áp dụng nhiều hơn cho động cơ Diesel vì loại động cơ này luôn hoạt động trong
điều kiện thừa ôxy và có hàm lượng NOx trong khí xả cao hơn động cơ xăng.
Điều chỉnh tự thích ứng:
Ở một số HTPX điện tử, bộ xử lý điều khiển trung tâm có khả năng tự động
điều chỉnh các cảm biến.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
9
Ví dụ: HTPX Magneti – marelli.
Nhà chế tạo yêu cầu rằng sau khi thay thế một chi tiết nào đó trong hệ thống
cần phải ngắt mạch (tháo cầu chì) bộ điều khiển trung tâm trong khoảng 15 phút để
xóa (đưa về 0) các thông số hiệu chuẩn. Sau đó, khi động cơ được khởi động và sấy
nóng, bộ điều khiển trung tâm sẽ tự động ghi nhớ các giá trị hiệu chuẩn mới.
Một số HTPX có tính đến phương án làm việc trong điều kiện có sự cố.
Trong trường hợp một trong các cảm biến bị hỏng chẳng hạn. Bộ điều khiển trung
tâm sẽ làm việc dựa trên các thông tin nhận được từ các cảm biến còn lại hoặc sẽ tự
thay thế thông tin thiếu hay sai lạc do cảm biến hư hỏng bằng một giá trị khác đã
được lập trình từ trước (các HTPX Mitsubishi, Magneti- marelli).
Điều khiển hoạt động của động cơ trong các chế độ vận hành không ổn định
(khởi động , chạy ấm máy, tăng hoặc giảm tốc…).
Khi khởi động: HTPX làm việc ở chế độ không đồng bộ. Vòi phun phun liên
tục cho đến khi động cơ hoạt động. Để tránh hiện tượng sặc xăng trong trường hợp
khởi động quá lâu mà động cơ không nổ, vòi phun sẽ tự động ngừng cung cấp xăng
sau một thời gian nhất định (21 giây khởi động đối với hệ thống PGM – FI honda ).
HTPX Bosch LE – Jetronic lắp trên xe BMW cho phép kéo dài thời gian phun khi
khởi động đến 8 giây nếu như trời lạnh tới -20C.
Quá trình sấy nóng: số vòng quay không tải khi động cơ chạy ấm máy sẽ
được tự động tăng lên. Góc đánh lửa sớm cũng được điều khiển thích hợp và lượng
xăng phun ra sẽ biến đổi liên tục tùy theo nhiệt độ động cơ hoặc nhiệt độ nước làm
mát.
Giảm ga đột ngột: hệ thống điều khiển trung tâm sẽ ngắt quá trình phun xăng
nếu ở thời điểm giảm ga đột ngột số vòng quay và nhiệt độ động cơ lớn hơn một
ngưỡng định trước, nhằm giảm tiêu hao, hạn chế độc hại và tránh làm tăng nhiệt độ
của bình xúc tác khí thải. Chương trình tính toán của bộ điều khiển trung tâm sẽ
thiết lập lại quá trình phun vào thời điểm thích hợp, bảo đảm sự chuyển tiếp êm dịu
giữa các chế độ làm việc của động cơ.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
10
Tăng tốc: xăng sẽ được phun bổ sung, để đáp ứng nhu cầu tăng nhanh số
vòng quay.
Hạn chế tốc độ tối đa: HTPX tự động ngừng cung cấp nhiên liệu nếu số vòng
quay động cơ vượt quá giới hạn tốc độ quy định.
Hiệu chỉnh toàn tải: làm đậm hỗn hợp qua việc phun bổ sung nhiên liệu để
đạt công suất tối đa.
Điều chỉnh chạy chậm không tải: tự động điều chỉnh lượng hỗn hợp nạp vào
xilanh để giữ ổn định số vòng quay không tải, không bị ảnh hưởng bởi mức độ hao
mòn và nhiệt độ động cơ, cũng như việc có tải trọng phụ khi xe đỗ (đèn, điều hòa
nhiệt độ, radio)
Hiệu chỉnh độ cao để tính đến sự giảm lưu lượng khí nạp do áp suất khí
quyển giảm.
Thiết bị chống khởi động mã hóa, đối thoại với hộp số tự động, liên lạc với
máy tính của xe, chẩn đoán và thông báo sự cố.
Bảng 1-2: Bảng phân loại tổng quát HTPX điện tử.
Tiêu chí phân loại Phân loại
Số vòi phun sử dụng
- HTPX một điểm
- HTPX hai điểm
- HTPX nhiều điểm
1.2.3. Phân loại theo nguyên lý lưu lượng khí nạp
Ở động cơ xăng cổ điển sử dụng bộ chế hòa khí cổ điển, lượng xăng được
cung cấp qua các giclơ theo sự chênh lệch áp suất trong đường nạp, tức là theo mức
độ “ hút khí” của động cơ. Việc định lượng như thế sẽ không được hoàn hảo. Đối
với HTPX, lưu lượng không khí thực tế nạp vào xilanh là một thông số căn bản cần
được đo liên tục để xác định lượng nhiên liệu tối ưu cần cung cấp cho động cơ.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
11
1.2.3.1. HTPX với lưu lượng kế
HTPX loại này được trang bị một thiết bị đo lưu lượng cho phép đo trực tiếp
thể tích hay khối lượng không khí lưu thông đường nạp. Thông tin về lưu lượng khí
được cung cấp cho bộ điều khiển trung tâm dưới dạng tín hiệu điện để làm cơ sở
tính toán thời gian phun.
a. Lưu lượng kế thể tích
Thiết bị này làm việc theo nguyên tắc đo lực của dòng khí tác động lên một
cửa đo quay quanh một trục lắp trên đường nạp. Góc quay của nó phụ thuộc vào lưu
lượng khí nạp và được xác định bởi một điện kế. Như vậy, thiết bị sẽ cung cấp một
tín hiệu điện tỷ lệ với lưu lượng khí cho bộ điều khiển trung tâm. Để tăng độ chính
xác của phép đo, người ta sử dụng thêm một nhiệt kế để đo nhiệt độ không khí
trong quá trình nạp.
Ví dụ: Bosch L – jetronic, Bosch motronic.
b. Lưu lượng kế khối lượng kiểu dây đốt nóng
Một sợi dây kim loại rất mảnh (thường là dây platin, có đường kính độ vài
chục m) được căng ở một vị trí đo trong đường nạp. Khi lưu lượng khí thay đổi thì
nhiệt độ và điện trở của dây cũng thay đổi theo. Một mạch điện tử cho phép điều
chỉnh tự động dòng điện đốt nóng dây. Dòng điện này sẽ tỷ lệ với lưu lượng khí.
Theo nguyên tắc này, việc đo nhiệt độ khí có thể không còn cần thiết nữa, vì lưu
lượng khối lượng được đo trực tiếp, nên độ chính xác của phép đo không bị ảnh
hưởng bởi những dao động của nhiệt độ khí như phương pháp trên.
Ví dụ : Bosch LH- jetronic.
c. Lưu lượng kế khối lượng kiểu tấm đốt nóng
Hệ thống này hoạt động theo nguyên lý tương tự như hệ thống trên. Việc
thay thế dây kim loại bằng 2 tấm kim loại gốm mỏng cho phép tăng độ bền vững
của thiết bị đo và hạn chế ảnh hưởng do bụi bặm hoặc rung động. Hai tấm kim loại
gốm này có điện trở phụ thuộc nhiệt độ được mắc thành cầu điện trở, một dùng để
đo lưu lượng và một dùng để đo nhiệt độ khí.
Các điểm hạn chế của HTPX kiểu lưu lượng kế:
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
12
+ Hệ thống nạp phải thật kín.
+ Tăng sức cản trên đường nạp (với loại lưu lượng kế thể tích).
+ Việc tính toán lưu lượng dễ bị sai số do tính chất dao động áp suất trên
đường nạp, nhất là ở động cơ ít xilanh, làm việc ở các chế độ tải nhỏ.
+ Giá thành chế tạo, điều chỉnh bảo dưỡng lưu lượng kế cao.
1.2.3.2. Hệ thống phun xăng vào thiết bị đo lưu lượng kiểu áp suất – tốc độ
Ở HTPX loại này, lượng khí nạp được xác định thông qua áp suất tuyệt đối
trong ống nạp và chế độ tốc độ của động cơ, dựa vào các thông số hay đặc tính
chuẩn đã được xác định từ trước, có tính đến biến thiên áp suất trong quá trình nạp.
Các đầu đo được sử dụng thường là cảm biến áp suất kiểu áp điện – điện trở, kết
hợp với nhiệt kế để đo nhiệt độ khí nạp. Trong thực tế, khi khởi động động cơ, do
nhiệt độ thấp nên mật độ không khí tăng, ở cùng một áp suất thì lưu lượng khí nạp
thực tế sẽ lớn hơn lưu lượng tính toán, dẫn đến hỗn hợp nhạt có thể gây chết máy.
Dựa trên thông tin về nhiệt độ không khí do cảm biến cung cấp, bộ điều khiển trung
tâm sẽ tăng lượng xăng phun ra khi nhiệt độ khí nạp thấp.
Phép đo lưu lượng kiểu này thường được áp dụng cho các HTPX một điểm,
ví dụ như hệ thống Bosch mono- Jetronic.
Ưu điểm của thiết bị đo lưu lượng theo phương pháp áp suất – tốc độ là:
+ Kết cấu bảo dưỡng đơn giản, dễ lắp đặt điều chỉnh, giá thành hạ.
+ Ít gây thêm sức cản khí động phụ trên đường nạp.
Nhược điểm:
+ Không đo trực tiếp lưu lượng khí.
+ Nhạy cảm với dao động áp suất và nhiệt độ trên đường nạp.
1.2.3.3. Hệ thống phun xăng với thiết bị đo lưu lượng kiểu siêu âm sử dụng
hiệu ứng Karman – vortex
Một cơ cấu đặc biệt được lắp trên đường nạp nhằm tạo ra các chuyển động
xoáy lốc của không khí ở một vị trí xác định. Số lượng các vòng xoáy lốc sẽ tỷ lệ
với lưu lượng thể tích. Một nguồn sóng siêu âm đặt trên thành ống nạp, phát sóng
có tần số xác định theo phương vuông góc với dòng chảy không khí. Tốc độ lan
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
13
truyền của sóng siêu âm xuyên qua dòng khí phụ thuộc vào lượng khí chuyển động
xoáy. Một thiết bị nhận sóng siêu âm sẽ đo tốc độ này và gửi tín hiệu điện đến bộ
điều khiển trung tâm (HTPX Mitsubishi).
1.3. Chức năng- yêu cầu
1.3.1. Chức năng
- Tính toán và cung cấp lượng nhiên liệu cần thiết (thông qua thời gian
phun).
- Xác định góc đánh lửa sớm và điều khiển hệ thống đánh lửa bán dẫn hoạt
động ở thời điểm thích hợp.
- Đáp ứng được sự làm việc của động cơ ở các chế độ làm việc đặc biệt như:
khởi động, sấy nóng động cơ, chạy không tải, tăng giảm tốc độ và các yêu cầu
khác.
1.3.2. Yêu cầu
- Hệ thống phun xăng phải hoạt động tốt trong mọi điều kiện: chế độ làm
việc, địa hình, điều kiện môi trường.
- Làm việc an toàn và có tính ổn định cao.
- Hệ thống phun xăng cung cấp một khối lượng xăng xác định, phù hợp với
chế độ làm việc của động cơ với hệ số dư lượng không khí xác định.
- Lượng xăng được phun ra phải chính xác (thời gian mở vòi phun).
- Xăng được cung cấp phải tơi nhỏ, đồng đều va phải phân bố đều trước cửa
nạp.
- Áp suất của mạch cung cấp xăng phải có độ chênh áp với áp suất phun xác
định.
1.4. Nguyên lý làm việc của các hệ thống phun xăng hiện đại
1.4.1. Hệ thống phun xăng cơ khí
Sơ đồ nguyên lý của HTPX cơ khí Bosch K-Jetronic trên (Hình 1.1).
Hệ thống này thuộc loại 2, tức là không có dẫn động cơ khí từ động cơ và
thực hiện phun xăng liên tục.
Có thể chia các cơ cấu của hệ thống này thành ba bộ phận.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
14
- Bộ phận thứ nhất là mạch cung cấp nhiên liệu bao gồm bình chứa, bơm xăng
điện 1, bộ tích tụ xăng 2, bộ lọc xăng 3.
- Bộ phận thứ hai là mạch cung cấp không khí bao gồm đường nạp và bộ lọc khí.
- Bộ phận thứ 3 là hệ thống điều khiển tạo hỗn hợp 5 bao gồm thiết bị đo lưu
lượng khí và thiết bị định lượng nhiên liệu.
Lượng không khí nạp vào xilanh được xác định bởi lưu lượng kế. Căn cứ
vào lượng nạp thực tế lưu lượng kế sẽ chỉ huy việc định lượng nhiên liệu cung cấp
cho động cơ. Nhiên liệu được phun qua các vòi phun 6 vào đường ống nạp 8 ở ngay
bên trên xupap nạp. Lượng hỗn hợp nạp vào xilanh 9 được điều khiển bởi bướm ga
7. Bộ tích tụ xăng 2 có hai chức năng. Một là duy trì áp suất trong mạch nhiên liệu
Không khí
4
Đo lưu lượng Điều chỉnh Định lượng
Khí hỗn hợp phân phối
1
2
7 6
8
9
Xăng
3
Hình 1.1. Hệ thống phun xăng cơ khí
1.Bơm xăng điện 2 .Bộ tích tụ xăng
3.Bộ lọc xăng 4.Bộ lọc không khí
5.Bộ điều chỉnh tạo hỗn hợp 6.Vòi phun 7.Bướm ga
8.Đường ống nạp trước xupap nạp 9.Buồng cháy động cơ
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
15
sau khi động cơ đã ngừng hoạt động để tạo điều kiện khởi động dễ dàng. Hai là
giảm bớt dao dộng áp suất nhiên liệu trong hệ thống do việc sử dụng bơm xăng kiểu
phiến gạt.
1.4.2. Hệ thống phun xăng điện tử
Hệ thống này cung cấp tỷ lệ khí hỗn hợp cho động cơ một cách tối ưu. Tuỳ
theo chế độ hoạt động của động cơ, HTPX điện tử điều khiển thay đổi tỷ lệ xăng và
không khí
THÔNG
SỐ
Qa
N
Tm
Ta
Ub
Sd
CẢM BIẾN
Lưu lượng kế
CB tốc độ
Công tăc
bướm ga
Nhiệt kế
Nhiệt kế
Bộ vi xử lý và điều khiển trung
tâm
CHẤP HÀNH
Vòi phun
NHIÊN LIỆU
Binh chứa
Bơm điện
Lọc xăng
Đến động cơ
Điều chỉnh
áp suất
Điều khiển
đánh lửa
Cảm biến
lambda
n(pc)
Thông số chuẩn
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý của HTPX điện tử
Qa – Lưu lượng không khí nạp N – Vòng quay của động cơ
n(pc) – Vị trí bướm ga Tm – Nhiệt độ động cơ
Ta – Nhiệt độ khí nạp Ub – Điện áp ắcquy
Sd – Tín hiệu khởi động
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
16
Sơ đồ nguyên lý của HTPX điện tử Bosch Motronic, là một trong những hệ
thống hiện đại nhất hiện nay. Thực chất đây là một hệ thống điều khiển tích hợp cả
hai quá trình phun xăng và đánh lửa của động cơ. Hệ thống Bosch Motronic bao
gồm ba khối thiết bị.
- Các cảm biến.
- Bộ xử lý và điều khiển trung tâm.
- Các tín hiệu ra của bộ điều khiển trung tâm.
1.4.2.1. Các cảm biến
Các cảm biến có nhiệm vụ ghi nhận các thông số hoạt động của động cơ (lưu
lượng khí nạp, tốc độ động cơ, nhiệt độ, tải trọng, nồng độ ôxy trong khí thải).
1.4.2.2. Bộ xử lý và điều khiển trung tâm
Bộ xử lý và điều khiển trung tâm (gọi tắt là bộ điều khiển trung tâm) tiếp
nhận và xử lý các thông tin do cảm biến sẽ được chuyển đổi thành tín hiệu số, rồi
được xử lý theo một chương trình vạch sẵn. Những số liệu khác cần thiết cho việc
tính toán đã được ghi nhớ sẵn trong bộ nhớ của máy tính dưới dạng các bộ thông số
vận hành hay đặc tính chuẩn. Về mặt cấu tạo, bộ điều khiển trung tâm (khoảng 200
linh kiện điện tử) bao gồm các cơ cấu sau:
- Bộ vi xử lý (CPU-Central Processor Unit- máy tính).
- Bộ nhớ ROM (Read Only Memory – bộ nhớ chết) và RAM (Random Access
Memory – bộ nhớ sống) có nhiệm vụ lưu trữ chương trình tính toán và các số liệu.
- Mạch vào/ra (I/O – Input/Output): chuẩn hóa tín hiệu vào, lọc, khuyếch đại
tín hiệu ra.
- Bộ chuyển đổi tín hiệu từ dạng tương tự (Analogique-cơ, điện, từ, quang)
sang tín hiệu số.
- Tầng khuyếch đại công suất cho mạch phun xăng. Vì dao động điện cung cấp
để kích thích vòi phun xăng khá lớn (có thể hơn 7A), nên tầng khuyếch đại này
được thiết kế riêng để đảm bảo sự hoạt động tin cậy của các vòi phun.
- Tầng công suất đánh lửa (nếu có).
- Bộ nguồn nuôi và đồng hồ điện tử (dao động quartz tần số 6 MHz).
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
17
1.4.2.3. Các tín hiệu ra của bộ điều khiển trung tâm
Các tín hiệu ra (tín hiệu điều khiển) của bộ điều khiển trung tâm được
khuyếch đại và đưa vào khối thứ ba là bộ phận chấp hành. Bộ phận này có nhiệm vụ
phát các xung điện chỉ huy việc phun xăng và đánh lửa, cũng như chỉ huy một số cơ
cấu và thiết bị khác (luân hồi khí xả, điều khiển các mạch nhiên liệu và mạch
khí…), đảm bảo sự làm việc tối ưu của động cơ.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
18
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
MÔ HÌNH HỆ THỐNG PHUN XĂNG KFZ-2001D
2.1. Khái quát về mô hình phun xăng KFZ-2001D
Mô hình hệ thống phun xăng KFZ-2001D là một hệ thống phun xăng đa
điểm điều khiển bằng điện tử. Quá trình phun xăng và định lượng xăng phun được
thực hiện qua hai tín hiệu gốc: tín hiệu về lượng không khí được nạp vào và tín hiệu
về tốc độ quay của động cơ.
Mô hình hệ thống phun xăng KFZ-2001D bao gồm các hệ thống có chức
năng cơ bản sau:
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu.
- Hệ thống các cảm biến ghi nhận thông tin về chế độ hoạt động của động cơ.
- Bộ vi xử lý và điều khiển trung tâm ECU (Hệ thống định lượng nhiên liệu).
- Bộ phận đánh lửa và các chi tiết khác.
Lượng xăng cung cấp cho từng xilanh một lượng chính xác thích ứng được
nhiều chế độ tải khác nhau của động cơ. Một hệ thống các cảm biến ghi nhận thông
tin về chế độ làm việc, về tình trạng thực tế của động cơ, chuyển đổi tín hiệu này
thành tín hiệu điện. Các tín hiệu điện này được nhập vào bộ vi xử lý và điều khiển
trung tâm (ECU). ECU sẽ xử lý phân tích các thông tin nhận được và tính toán
chính xác lượng xăng được phun ra. Lượng xăng được phun ra được ấn định bởi
thời gian mở vòi phun.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
19
2.2. Đặc điểm cấu tạo của hệ thống phun xăng KFZ-2001D
Hình 2.1. .Mô hình hệ thống phun xăng KFZ-2001D
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
20
2.2.1. Hệ thống cung cấp nhiên liệu
2.2.1.1. Bơm xăng điện
Bơm xăng có nhiệm vụ cung cấp xăng cho vòi phun với lượng áp suất quy
định.
Hiện nay bơm xăng được sử dụng cho hệ thống phun xăng điện tử có hai
loại:
+ Loại con lăn.
+ Loại cánh quạt.
1. Bơm xăng điện và bình chứa
xăng
2. Lọc xăng
3. Giàn phân phối xăng
4. 04 vòi phun xăng chính
5. Thiết bị chỉnh áp suất xăng
6. 01 vòi phun khởi động lạnh
7. Bộ giảm dao động áp suất
8. Đồng hồ hiển thị áp suất
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu của hệ thống phun xăng
KFZ-2001D
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
21
Trong mô hình hệ thống phun xắng KFZ-2001D sử dụng loại bơm con lăn.
a)
b)
Hình 2.3. Bơm xăng điện loại con lăn
a) Sơ đồ cấu tạo: 1. Motor điện 2.Con lăn
3. Van một chiều 4.Van an toàn
b) Các pha làm việc của bơm xăng
1. Đường xăng vào 2. Rôto
3. Con lăn 4. Mặt dẫn hướng
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
22
Motor điện có cấu tạo như một motor điện một chiều khi có dòng điện qua
cuộn dây làm cho rotor quay. Khi rotor quay xăng sẽ được hút vào qua thân bơm và
đưa tới cửa ra. Sau khi đi qua cửa ra xăng qua van một chiều.
Van một chiều: van một chiều sẽ đóng khi bơm ngưng làm việc. Tác dụng
của nó là giữ cho áp suất của mạch nhiên liệu ở một giá trị nhất định, điều này sẽ
giúp cho sự khởi động lại dễ dàng.
Nếu áp suất trong mạch nhiên liệu không giữ được do nhiên liệu bốc hơi nên
khi khởi động lại sẽ khó khăn.
Van an toàn chỉ làm việc khi áp suất ra vượt quá giá trị qui định. Van này có
tác dụng bảo vệ mạch nhiên liệu khi áp suất vượt quá giới hạn cho phép (trong
trường hợp đường ống bị nghẹt).
Bơm và động cơ điện làm thành một khối, dòng chảy xăng qua bơm làm mát
động cơ điện. Lưu lượng do bơm cung cấp luôn lớn hơn nhu cầu, nhằm tạo ra áp
suất dư trong mạch nhiên liệu. Các con lăn để giảm ma sát và hao mòn. Khi bơm
xăng làm việc, do tác dụng của lực li tâm, các con lăn sẽ ép sát vào mặt dẫn hướng
của vỏ bơm và đẩy xăng đi.
Một rơle bơm do bộ điều khiển trung tâm chỉ huy, cho phép khởi động hay
ngắt bơm một cách thích hợp. Bơm chỉ hoạt động khi khởi động và làm việc.Vì lý
do an toàn, bơm sẽ ngừng hoạt động khi động cơ dừng.
2.2.1.2. Lọc xăng
Bảo vệ các chi tiết của hệ thống nhiên liệu, đặc biệt là vòi phun, khỏi các tạp
chất chứa trong xăng.
Phần tử lọc được thay thế định kỳ tùy theo độ bẩn của xăng (9 vạn km trong
điều kiện vận hành bình thường) bao gồm một lõi lọc bằng giấy với độ rỗng 8-
10m kết hợp với một tấm lọc lắp ở đầu ra của bộ lọc.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
23
2.2.1.3. Giàn phân phối xăng
Có nhiệm vụ phân phối đồng đều nhiên liệu cho tất cả các vòi phun. Được
thiết kế với một thể tích lớn hơn nhiều lần so với lượng cung cấp chu trình, giàn
phân phối xăng còn có chức năng hạn chế dao động áp suất nhiên liệu trong mạch
cung cấp nhiên liệu. Ngoài ra, bộ phận này còn tạo điều kiện dễ dàng cho việc lắp
đặt các vòi phun xăng.
Hình 2.4. Bộ lọc xăng
a) Sơ đồ cấu tạo bộ lọc xăng
1- Lõi lọc bằng giấy 2- Thảm lọc 3- Tấm đỡ
b) Lọc xăng thực tế
a)
b)
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
24
2.2.1.4. Vòi phun chính
Vòi phun điện từ được điều khiển do hộp ECU động cơ, vòi phun có chức
năng phun vào cửa nạp ở xupap hút một lượng xăng đã được định lượng chính xác.
Mỗi động cơ xilanh động cơ có riêng cho nó một vòi phun xăng. Vòi phun hoạt
động nhờ cuộn dây kích từ. Mỗi khi nhận được tín hiệu điện của ECU, cuộn dây
kích từ được từ hoá và dẫn động van kim mở cho xăng phun ra.
Hình 2.5. Giàn phân phối nhiên liệu
1. Đường xăng vào 2. Thân giàn chính
3. Đường nối với vòi phun phụ 4. Bộ điều chỉnh áp suất
5. Đường xăng về
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
25
Khi chưa có dòng điện chạy qua cuộn dây của nam châm điện 3, lò xo ép vòi
phun 5 xuống đế. Lúc này vòi phun ở trạng thái đóng kín. Khi có dòng điện kích
thích, nam châm điện sẽ hút lõi từ 4, và vòi phun được nâng lên khoảng 0,1mm.
Nhiên liệu sẽ được phun ra qua một tiết diện hình vành khuyên có kích thước hoàn
toàn xác định. Quán tính của vòi phun (thời gian mở và đóng) vào khoảng 1 – 1,5
ms. Tuỳ theo thiết bị, vòi phun có thể được mắc nối tiếp với một điện trở phụ. Để
giảm quán tính đóng mở, xung điện kích thích vòi phun có thể có cường độ ban đầu
khá lớn. Khi vòi phun được nâng lên thì dòng điện sẽ giảm xuống đáng kể.
Như vậy, việc đóng mở vòi phun ở vòi phun xăng kiểu điện từ không phải do
tác dụng của áp suất nhiên liệu như trong trường hợp vòi phun Diesel, mà qua điều
khiển từ bên ngoài nhờ một tín hiệu điện. Nếu độ chênh áp trước và sau lỗ phun
Hình 2.6. Vòi phun xăng điện từ
1. Lưới lọc tinh 2. Cuộn dây tạo từ
3. Đế kim phun (lõi từ ) 4. Đầu kim
5. Giắc nối dây điện
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
26
không đổi thì lượng nhiên liệu cung cấp chỉ phụ thuộc vào thời gian mở của vòi
phun, nói khác đi chỉ phụ thuộc vào độ dài của tín hiệu điện điều khiển vòi phun,
được tính toán bởi bộ điều khiển trung tâm tuỳ theo các chế độ làm việc của động
cơ.
Các vòi phun thường được mắc song song thành một dàn (động cơ 4 xilanh)
hay 2 dàn (động cơ chữ V 6 ÷ 8 xilanh). Quá trình phun có thể được tiến hành theo
2 phương án sau:
Phun xăng đồng thời: các vòi phun hoạt động đồng thời ở cùng một thời
điểm. Số lần phun sau mỗi chu trình làm việc của động cơ có thể là một (cứ hai
vòng quay trục khuỷu phun một lần) hoặc hai (phun một lần sau mỗi vòng quay trục
khuỷu).
Phun xăng đồng bộ theo pha làm việc của các xilanh: mỗi vòi phun chỉ phun
một lần sau mỗi chu trình. Thời điểm phun được xác định theo pha làm việc của
các xilanh tương ứng. Trong trường hợp này, HTPX phải được trang bị thêm một
cảm biến để xác định pha làm việc của các xilanh, thường có liên quan với trục cam
hoặc bộ phân phối đánh lửa. Việc xử lý thông tin và xác định thời điểm phun sẽ trở
nên phức tạp hơn. Bù lại, quá trình phun xăng sẽ hoàn thiện hơn, có thể cho phép
hiệu chỉnh lượng xăng phun với từng xilanh riêng biệt. Cần chú ý rằng việc đấu
mạch điện của các vòi phun phải theo đúng thứ tự làm việc, giống như đối với bugi.
Hỗn hợp nhiên liệu khí được hình thành ở khu vực trước xupap nạp và bên
trong xilanh, nhờ các chuyển động rối được tạo ra khi không khí bị hút vào xilanh
qua xupap nạp.
Vòi phun được lắp với các giăng cao su đặc biệt có tác dụng bao kín, hấp thụ
rung động cơ học và cách nhiệt để tránh hiện tượng tạo hơi xăng trong vòi phun.
Hiện tượng này có thể gây trở ngại cho việc khởi động khi động cơ nóng, do khi đó
vòi phun không được làm mát bởi dòng chảy của xăng.
2.2.1.5. Vòi phun khởi động lạnh
Khi động cơ khởi động ở trạng thái lạnh, quá trình tạo hỗn hợp không được
tốt bởi các lý do:
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
27
- Tốc độ quay động cơ thấp, tốc độ dòng khí nạp nhỏ dẫn đến điều kiện làm tơi
hạt xăng phun ra kém.
- Nhiệt độ động cơ thấp nên sự bay hơi của xăng bị hạn chế.
- Số xăng bốc hơi sẽ ngưng đọng trên vách ống nạp làm cho xilanh của động
cơ thiếu xăng.
Để cải thiện quá trình khởi động, các biện pháp sau có thể được sử dụng:
+ Phun một lượng bổ sung nhiên liệu để làm đậm thêm hỗn hợp.
+ Thay đổi góc đánh lửa sớm một cách thích hợp.
Trong trường hợp HTPX điện tử KFZ-2001D người ta lắp thêm một vòi
phun khởi động lạnh. Khi hoạt động, vòi phun này sẽ phun thêm một lượng xăng bổ
sung vào trong đường ống nạp ngoài lượng xăng do các vòi phun chính đã cung
cấp.
Nguyên lý làm việc của vòi phun khởi động lạnh cũng giống như vòi phun
chính, tức là theo nguyên lý điện từ. Khi không có dòng điện lò xo đẩy lõi từ khép
Hình 2.7. Vòi phun khởi động lạnh
1- Đường xăng vào 2- Đầu nối dây điện
3- Van kim, lõi từ của xôlênoy 4- Cuộn dây kích từ
5- Cửa phun
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
28
kín đường xăng xuống miệng phun. Khi có tín hiệu điện điều khiển nam châm sẽ
hút lõi từ xuống mở van. Xăng sẽ đi vào miệng phun theo hướng tiếp tuyến qua một
lỗ nhỏ, tạo thành chuyển động xoáy tròn trong miệng phun. Nhờ chuyển động này
và cấu trúc đặc biệt của lỗ phun, sẽ tạo ra một hiệu ứng xoáy, xăng sẽ phun ra rất
tơi.
Thời gian hoạt động của vòi phun khởi động được điều chỉnh thông qua nhiệt
độ, nhờ một rơle nhiệt thời gian. Thiết bị này được lắp ở một vị trí thích hợp trên
thân động cơ, để ghi nhận nhiệt độ của động cơ. Cấu tạo của thiết bị này sẽ được
trình bày ở phần sau.
Khi động cơ nóng, nhiệt từ động cơ truyền sang công tắc nhiệt được mở. Do
đó khi khởi động nóng vòi phun khởi động lạnh không làm việc.
Khi động cơ lạnh nhiệt độ của động cơ truyền sang rơle nhiệt thời gian nhỏ
khi đó rơle nhiệt thời gian đóng mạch dòng điện nội tại sẽ đốt nóng và xác định thời
gian đóng công tắc nhiệt.Vòi phun khởi động lạnh sẽ ngắt phun sau 8 giây cho dù
động cơ có nổ hay không. Biện pháp này nhằm tránh hiện tượng “sặc xăng” nếu
động cơ khởi động quá lâu mà không nổ.
Khi bật công tắc khoá dòng điện từ ắcquy qua rơle vào công tắc nhiệt - thời
gian. Nếu nhiệt độ máy nhỏ hơn nhiệt độ mở của công tắc nhiệt (t = 35oC) thì công
Hình 2.8. Sơ đồ lắp ráp, hoạt động của rơ le nhiệt thời gian và vòi
phun khởi động lạnh
1. Vòi phun khởi động lạnh 2. Công tắc nhiệt - thời gian
3. Rơ le điện nguồn 4. Khoá điện
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
29
tắc nhiệt đóng, vòi phun phụ mở, xăng được phun thêm tạo hoà khí đậm đặc, máy
dễ nổ và sau 8giây thì công tắc nhiệt ngắt mạch, vòi phun ngừng hoạt động.
2.2.1.6. Thiết bị chỉnh áp suất xăng
Có nhiệm vụ duy trì ổn định độ chênh áp (từ 2.5 bar đến 3 bar tùy theo thiết
bị) giữa áp suất xăng cung cấp cho vòi phun và áp suất trên đường nạp. Nhờ vậy,
lượng xăng cung cấp bởi vòi phun điện từ chỉ phụ thuộc vào thời gian mở của vòi
phun, cho phép đơn giản hoá quá trình tính toán lượng cung cấp chu trình bởi bộ
điều khiển trung tâm.
Thiết bị này được lắp ở một đầu của giàn phân phối xăng, bao gồm hai
buồng được ngăn cách bởi màng 5. Áp suất nhiên liệu cung cấp được điều chỉnh bởi
lò xo 6. Khi áp suất vượt quá mức quy định, van 3 mở ra và một phần nhiên liệu
theo ống 2 trở về thùng chứa làm giảm áp suất trong mạch nhiên liệu. Buồng lò xo
qua ống 7 được thông với đường nạp ở phía sau bướm ga, qua đó tạo liên hệ thường
1
2
3
4
5
6
7
Hình2.9. Thiết bị điều chỉnh áp suất
1- Đường xăng vào 2- Đường hồi xăng
3- Van hồi xăng 4- Thân van
5- Màng 6- Lò xo nén 7-Nối với đường nạp của động cơ.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
30
xuyên giữa áp suất xăng và áp suất tuyệt đối trong đường ống nạp. Nhờ thế, độ
chênh áp ở vòi phun sẽ luôn được giữ ổn định với mọi vị trí của bướm ga.
2.2.1.7. Bộ giảm dao động áp suất
Thiết bị này có nhiệm vụ hạn chế các xung động và sự lan truyền sóng áp
suất trong mạch nhiên liệu. Các xung động này được gây ra do sự đóng mở của các
vòi phun xăng và van hồi xăng trong thiết bị điều chỉnh áp suất.
Bộ giảm dao động áp suất được lắp trên đường hồi xăng, giữa thiết bị điều
chỉnh áp suất và bình chứa xăng. Ngoài điểm khác biệt là không có liên hệ với
đường ống nạp, bộ giảm chấn có cấu tạo và hoạt động tương tự như thiết bị điều
chỉnh áp suất đã được giới thiệu trên đây.
Việc sử dụng tới ba biện pháp nhằm ổn định áp suất trong mạch nhiên liệu
(thể tích của dàn phân phối, thiết bị điều chỉnh áp suất và bộ giảm dao động áp suất)
cho thấy tầm quan trọng của thông số này trong việc bảo đảm hoạt động tin cậy của
hệ thống phun xăng điện tử.
2.2.2. Hệ thống các cảm biến
Hệ thống các cảm biến gồm:
Hình2.10. Bộ giảm dao động áp suất
1- Đường xăng vào ra 2- Vít lắp 3- Màng
4- Lò xo nén 5- Vỏ 6- Vít điều chỉnh
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
31
+ Cảm biến lưu lượng khí nạp.
+ Cảm biến nhiệt độ khí nạp.
+ Cảm biến nhiệt độ máy.
+ Cảm biến tốc độ.
+ Cảm biến vị trí bướm ga.
+ Rơle nhiệt thời gian.
+ Thiết bị bổ sung không khí đốt nóng bằng dòng điện.
2.2.2.1. Cảm biến lưu lượng khí nạp
Thiết bị đo lưu lượng của các hệ thống phun xăng điện tử KFZ-2001D thuộc
loại lưu lượng kế thể tích.
Cảm biến đo gió được sử dụng trên hệ thống phun xăng điện tử KFZ-2001D
để nhận biết lưu lượng không khí nạp vào. Nó là một trong những cảm biến quan
trọng nhất. Tín hiệu lưu lượng gió được sử dụng để tính toán lượng xăng phun cơ
Hình 2.11. Cảm biến lưu lượng không khí nạp lắp ráp trong hệ thống hút
không khí:
1- Bướm ga; 2- Bộ cảm biến dòng khí nạp; 3- Tín hiệu của bộ cảm biến
nhiệt độ không khí nạp cung cấp cho ECU; 4- ECU; 5- Tín hiệu của bộ
cảm biến lưu lượng dòng khí nạp cung cấp cho ECU; 6- Bầu lọc không khí
Ql- Khối lượng không khí nạp; α- Góc xoay của mâm đo.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
32
bản và góc đánh lửa sớm của Buji. Hoạt động của nó dựa vào nguyên lý dùng điện
áp kế có điện trở thay đổi kiểu trượt.
Có cấu tạo của cảm biến lưu lượng khí nạp gồm có: cánh đo gió được giữ
bằng một lò xo hoàn lực, cánh giảm chấn, buồng giảm chấn, vít chỉnh cầm chừng,
mạch rẽ phụ trợ. Cảm biến lưu lượng khí nạp kiểu cánh trượt được gắn đồng trục
với rơle bơm xăng.
Lượng gió vào động cơ nhiều hay ít là phụ thuộc vào vị trí mở bướm ga và
tốc độ của động cơ. Khi gió nạp đi qua bộ đo gió từ lọc gió nó sẽ mở dần cánh đo
chống lại sức căng của lò xo. Khi gió vào cân bằng với lực lò xo thì cánh đo sẽ cân
bằng. Cánh đo và áp kế được gắn đồng trục nhằm mục đích để góc mở cánh đo sẽ
được chuyển thành tín hiệu điện áp nhờ điện áp kế.
Chuyển động của dòng khí qua lưu lượng kế sẽ tác dụng một lực tỉ lệ với lưu
lượng không khí lên cửa đo, làm cửa này quay đi một góc cho đến khi cân bằng
với lực của lò xo xoắn lắp trên trục quay. Kết cấu của thiết bị đo tạo ra một quan hệ
dạng lôgarit giữa góc quay của cửa đo và thể tích không khí, nhằm mục đích đạt
được độ nhạy cao ngay cả khi lưu lượng nhỏ. Trong thực tế, do quá trình nạp ở
động cơ không liên tục nên tồn tại các sóng áp suất trong đường nạp. Cửa bù trừ có
Hình 2.12. Cảm biến lưu lượng khí nạp
1. Cánh đo 2. Cửa bù trừ 3. Buồng giảm chấn
4. Điện kế kiểu trượt 5. Cảm biến nhiệt độ không khí nạp
6. Mạch không khí tắt 7. Vít điều chỉnh
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
33
tác dụng ổn định vị trí của thiết bị đo, vì các sóng áp suất sẽ tác dụng đồng đều lên
cả hai cửa và lực tác dụng sẽ bù trừ lẫn nhau, không làm ảnh hưởng đến phép đo.
Thể tích phía sau cửa bù trừ cũng có tác dụng giảm chấn, giữ ổn định vị trí góc
trước các xung động áp suất.
Hình 2.14. Mặt bên phía nạp không
khí của bộ cảm biến lưu lượng
không khí.
1- Cửa bù trừ
2-Buồng giảm chấn
3- Mạch không khí tắt
4- Cửa đo dòng khí nạp
5-Vít chỉnh hỗn hợp không tải
Hình 2.13. Mặt bên phía lắp ráp
mạch điện của bộ cảm biến lưu
lượng không khí
1- Bánh răng cuốn lò xo
2- Lò xo hồi
3- Khe hướng dẫn
4- Tấm sứ gắn biến trở
5- Cần gạt; 6- Chổi tiếp xúc
7- Đĩa công tắc
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
34
Cánh đo của cảm biến đo lưu lượng không khí
Lượng khí nạp được hút vào trong xilanh được xác định bằng độ mở của
bướm ga và tốc độ động cơ. Khí nạp hút qua cảm biến lưu lượng gió thắng lực căng
của lò xo mở tấm đo. Tấm đo và biến trở có cùng một trục quay nên góc mở của
tấm đo được biến chuyển thành điện áp. ECU sẽ nhận tín hiệu điện áp này (Vs) và
do đó nhận biết góc mở của tấm đo từ biến trở, cánh đo và đường đặc tính như hình
2.14.
Vít chỉnh hỗn hợp không tải
Vít điều chỉnh hỗn hợp không tải: cảm biến lưu lượng khí nạp có hai mạch
gió, mạch gió chính đi qua cánh đo gió và mạch gió rẽ đi qua vít điều chỉnh. Lượng
gió hút vào động cơ quyết định bởi độ mở bướm ga. Nếu lượng gió qua mạch rẽ
tăng thì sẽ làm giảm lượng gió qua đường gió chính tức qua cánh đo gió vì thế góc
mở bướm ga sẽ nhỏ lại. Ngược lại nếu lượng gió qua mạch rẽ giảm sẽ làm tăng
lượng gió qua cánh đo gió, góc mở cánh đo sẽ lớn lên.
Vì lượng xăng phun cơ bản phụ thuộc vào góc mở cánh đo, nên tỷ lệ xăng –
gió có thể thay đổi bằng cách chỉnh lượng gió qua mạch rẽ.
Hình 2.15. Cánh đo và đường đặc tính của cảm biến lưu lượng không khí
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
35
Trên hình 2.16 là cảm biến lưu lượng không khí có hai đường khí, đường khí
chính, khí nạp được hút qua đó và đường khí phụ. Lượng khí đi qua đường khí phụ
có thể điều chỉnh bằng vít chỉnh hỗn hợp không tải.
Lượng khí hút vào trong động cơ được xác định bằng độ mở của bướm ga.
Nếu lượng khí đi qua đường khí phụ tăng lên, thì không khí đi qua tấm đo giảm
xuống và góc mở của tấm đo sẽ nhỏ hơn.
Ngược lại, nếu lượng khí đi qua đường khí phụ giảm xuống, lượng khí đi qua
tấm đo sẽ tăng lên và góc mở sẽ lớn hơn. Do lượng phun cơ bản được quyết định
qua góc mở của tấm đo gió, nên tỷ lệ không khí- nhiên liệu tại chế độ không tải với
vít điều chỉnh hỗn hợp không tải, có thể điều chỉnh được tỷ lệ nồng độ CO trong khí
xả. Mặc dù vậy, điều này chỉ có tác dụng tại tốc độ không tải bởi vì nếu tấm đo mở
rộng thì lượng khí đi qua đường khí phụ sẽ nhỏ hơn nhiều so với đường khí chính
Khoang giảm chấn và tấm chống rung
Khoang giảm chấn và tấm chống rung giúp làm việc ổn định chuyển động
của tấm đo. Nếu lượng khí nạp chỉ được đo bằng tấm đo, sự thay đổi lượng khí sẽ
làm cho tấm đo bị rung động. Nhưng khi tấm chống rung được gắn vào sao cho nó
Hình 2.16. Cấu tạo vít chỉnh hỗn hợp không tải.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
36
chuyển động cùng với tấm đo, nó sẽ hấp thụ các rung động và làm ổn định chuyển
động của tấm đo.
Để ngăn ngừa dao động người ta thiết kế một cánh giảm chấn liền với cánh
đo để tiếp nhận rung động – Dao động do áp lực hút sẽ tác động đồng thời và bằng
nhau lên cả hai cánh. Kết quả là mômen lực tác dụng lên hai cánh. Mặt khác, cánh
giảm chấn ép khí trong buồng giảm chấn có tác dụng như một bộ giảm dao động.
Công tắc bơm nhiên liệu
Trên hình 2.18 là công tắc bơm nhiên liệu được lắp trong biến trở và nó đóng
(bật) khi động cơ đang chạy và không khí đi qua công tắc bơm nhiên liệu, sẽ tắt khi
động cơ ngừng làm việc (bơm nhiên liệu sẽ ngừng làm việc khi động cơ tắt thậm
chí có điện bật ở vị trí ON).
Hình 2.17. Kết cấu và đường đặc tính của khoang giảm chấn và tấm đo
Hình 2.18. Công tắc bơm nhiên liệu
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
37
Một điện thế kế sẽ tạo ra một tín hiệu điện Us tỉ lệ với góc quay của cửa, có
nghĩa là tỉ lệ với lưu lượng thể tích. Tuỳ theo cấu tạo của điện thế kế, tín hiệu này sẽ
tỉ lệ thuận hoặc tỉ lệ nghịch với lưu lượng thể tích. Để tránh sai số do sự già hoá
hoặc do dao động nhiệt độ của điện thế kế, dẫn đến thay đổi giá trị điện trở của
mạch, bộ điều khiển trung tâm sẽ xử lý tỉ lệ giữa các điện trở.
Khi lưu lượng nhỏ, cửa đo gần như đóng kín. Vít điều chỉnh cho phép một
lượng nhỏ không khí đi vào động cơ không qua cửa đo, nhằm mục đích điều chỉnh
hỗn hợp chạy không tải của động cơ.
Quan hệ giữa thể tích không khí nạp, góc quay cửa đo , điện thế của tín
hiệu đo lưu lượng Us và lượng xăng cung cấp Ve. Giả sử có một thể tích không khí
nào đó đi vào động cơ. Khi đó lượng nhiên liệu lý thuyết cần thiết sẽ được xác định
bởi điểm D. Góc quay của cửa đo sẽ tương ứng với điểm A, và điện áp của tín hiệu
đo do điện thế kế phát ra sẽ tương ứng với điểm B. Bộ điều khiển trung tâm sẽ chỉ
m3/h
Hình2.19. Sơ đồ mối quan hệ giữa các đại lượng
Ql: Lượng gió nạp vào động cơ α: Góc mở cánh đo gió
Qk: Lượng gió nạp lý thuyết Us: Tín hiệu điện áp của cảm biến đo
Ve: Tín hiệu mở vòi phun chính
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
38
huy các vòi phun cung cấp một lượng xăng (điểm C) đúng bằng lượng xăng xác
định lý thuyết.
2.2.2.2. Cảm biến nhiệt độ khí nạp
Cảm biến nhiệt độ khí nạp dùng để xác định nhiệt độ khí nạp. Nó gồm một
điện trở gắn trong cảm biến lưu lượng khí nạp hoặc trên đường nạp.
Thể tích và mật độ không khí thay đổi theo nhiệt độ. Nếu nhiệt độ không khí
cao thì hàm lượng ôxy trong không khí giảm. Nhiệt độ không khí thấp, hàm lượng
ôxy trong không khí tăng. Vì thế, dù lượng không khí được đo bởi bộ đo gió như
nhau nhưng tuỳ thuộc vào nhiệt độ của không khí mà lượng xăng được phun ra
cũng khác nhau.
ECU xem nhiệt độ 20oc là nhiệt độ chuẩn. Nếu nhiệt độ lớn hơn 20oc thì sẽ
điều khiển giảm lượng xăng phun vào, nếu nhiệt độ không khí nạp vào mà nhỏ hơn
20oc thì ECU sẽ điều khiển tăng lượng xăng phun vào. Với phương pháp này tỷ lệ
hỗn hợp sẽ được đảm bảo theo nhiệt độ môi trường.
2.2.2.3. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát (cảm biến nhiệt độ máy)
Nhiệm vụ của nó là xác định nhiệt độ của động cơ, có cấu tạo là một điện
trở nhiệt hay một Diode.
Nguyên lý của cảm biến nhiệt độ nước làm mát là một phần tử cảm nhận sự
thay đổi điện trở theo nhiệt độ. Nó được làm bằng vật liệu có hệ số nhiệt điện trở
âm (NTC). Khi nhiệt độ tăng thì điện trở giảm và ngược lại. Các loại cảm biến
Hình 2.20. Cấu tạo cảm biến nhiệt độ khí nạp
1. Giắc nối điện
2. Vỏ
3. Điện trở (TNCII)
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
39
nhiệt độ nước làm mát hoạt động theo cùng một nguyên lý như trên nhưng mức độ
hoạt động và sự thay đổi nhiệt độ có khác nhau.
Sự thay đổi giá trị điện trở sẽ làm thay đổi giá trị dòng điện gửi đến động cơ.
Khi nhiệt độ của động cơ thấp, giá trị điện trở của cảm biến sẽ cao, tín hiệu điện áp
sẽ gửi về ECU thấp, ECU sẽ biết được động cơ đang nguội lạnh. Khi nhiệt độ của
động cơ nóng, giá trị điện trở giảm, tín hiệu điện áp gửi về ECU cao, ECU sẽ biết
được nhiệt độ của động cơ đang nóng. Nhờ vậy ECU điều khiển đúng lượng xăng
cần thiết phun vào các xilanh.
Trên động cơ làm mát bằng gió, bộ cảm biến nhiệt độ nước làm mát được lắp
đặt ngập trong thân máy, với động cơ làm mát bằng nước, cảm biến nhiệt độ nước
làm mát được lắp đặt ngập trong bọng nước của động cơ.
Cấu tạo của cảm biến nhiệt độ nước làm mát thường là trụ rỗng có ren ngoài
bên trong có gắn một điện trở có hệ số điện trở nhiệt âm.
Khi nhiệt độ nước làm mát thấp, tín hiệu thông báo cho ECU biết động cơ
đang lạnh. ECU sẽ tăng lượng xăng phun thiện tính năng hoạt động khi động cơ
lạnh.
Khi nhiệt độ nước làm mát cao thì ECU sẽ giảm lượng xăng phun.
Hình 2.21. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát
1. Giắc nối điện
2. Vỏ
3. Điện trở (TNCII)
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
40
2.2.2.4. Cảm biến tốc độ
Cảm biến tốc độ nhận biết tín hiệu của xe đang chạy sau đó gửi tín hiệu về
ECU để điều khiển tốc độ cầm chừng và tỷ lệ hoà khí phù hợp khi tăng tốc hoặc
giảm tốc độ.
Có các loại cảm biến tốc độ sau:
Loại cảm biến từ tính.
Loại cảm biến từ trở.
Loại cảm biến quang.
Loại công tắc từ.
Trong trường hợp đơn giản nhất, thông tin về tốc độ quay động cơ được lấy
từ tiếp điểm của bộ phân phối đánh lửa. Nếu động cơ được trang bị hệ thống đánh
lửa bán dẫn không tiếp điểm, tốc độ quay sẽ được xác định qua xung điện cao áp từ
đầu ra số 1 của bôbin đánh lửa. Ở nhiều loại HTPX điện tử khác, các thông tin về
tốc độ của động cơ, vị trí trục khuỷu hoặc pha làm việc theo hai nguyên tắc từ tính
hoặc quang học.
Trong mô hình hệ thống phun xăng KFZ-2001D sử dụng loại cảm biến tốc
độ kiểu công tắc từ
Hình 2.22. Cảm biến tốc
n : Số vòng quay (bằng 1/2 vòng quay trục chính)
1. Bộ chia điện 2. IC điều khiển (ECU) 3. Cảm biến tốc độ
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
41
Nam châm điện được gắn với dây nối với đồng hồ tốc độ xe và quay theo.
Đây là một công tắc được đặt đối diện với nam châm điện khi nam châm điện quay
theo dây đồng hồ tốc độ công tắc sẽ đóng mở theo chiều của lực từ trường sinh ra.
Khi nam châm quay ở một vị trí song song với công tắc, chiều của lực từ
trường sẽ cảm ứng trên công tắc thanh hai nam châm điện khác cực làm chúng hút
nhau, công tắc ở vị trí đóng.
Khi nam châm quay ở vị trí thẳng đứng vuông góc với công tắc. Chiều của
lực từ trường sẽ cảm ứng trên công tắc thành hai nam châm điện cùng cực làm
chúng đẩy nhau, công tắc ở vị trí mở.
Các tín hiệu từ vị trí đóng mở công tắc sẽ được đưa trực tiếp tới ECU mà
không qua bộ chuyển đổi xung nhờ tín hiệu sóng vuông. Tại đây ECU sẽ điều khiển
tỷ lệ hoà khí phù hợp với khi tăng tốc hoặc giảm tốc.
2.2.2.5. Cảm biến vị trí bướm ga
Trong mô hình phun xăng KFZ-2001D sử dụng loại cảm biến vị trí bướm ga
kiểu tiếp điểm. Cảm biến vị trí bướm ga là một dạng công tắc kép, có tác dụng xác
định vị trí bướm ga ở hai trạng thái sau:
- Trạng thái không tải (khi tốc độ của xe là nhỏ nhất).
- Trạng thái toàn tải (khi xe lên dốc, hay khi xe muốn vượt xe khác).
Cảm biến vị trí bướm ga lắp ở hộp bướm ga, có liên hệ cơ khí với trục quay
của bướm ga. Chức năng của cảm biến này là chuyển đổi góc mở lớn nhỏ của
bướm ga thành tín hiệu điện áp báo về ECU. Cảm biến cung cấp cho ECU về vị trí
bướm ga ở chế độ không tải và chế độ toàn tải.
Công tắc loại này hoạt động theo nguyên lý đóng và ngắt tín hiệu này sẽ
được đưa đến ECU để vi chỉnh lượng xăng ở vòi phun.
Cấu tạo của loại cảm biến vị trí bướm ga này gồm có: hai công tắc điện được
thiết lập tương ứng với hai vị trí của bướm ga. Công tắc thứ nhất đóng khi bướm ga
mở gần như hoàn toàn (chế độ toàn tải), công tắc thứ hai tương ứng với chế độ
không tải sẽ được đóng khi bướm ga khép đến một vị trí nhất định. Sự đóng mạch
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
42
của hai công tắc trên sẽ cho phép gửi một tín hiệu điện đến bộ điều khiển trung tâm
ECU để thông báo hai chế độ làm việc đặc biệt của động cơ.
2.2.2.6. Rơle nhiệt thời gian
Rơle nhiệt thời gian là một loại công tắc nhiệt, sử dụng thanh lưỡng kim
giãn nở bằng nhiệt để đóng và ngắt tiếp điểm. Do vậy bản thân nó được lắp ở nơi có
ảnh hưởng của nhiệt độ nhiều nhất (lắp trực tiếp tiếp xúc với ngăn nước làm mát
của động cơ) để ghi nhận nhiệt độ đặc trưng của động cơ.
Với phương án này, một loại vòi phun khởi động lạnh sẽ được điều khiển bởi
rơle nhiệt thời gian. Bằng cách đấu nối tiếp tín hiệu điều khiển vòi phun khởi động
lạnh với rơle nhiệt thời gian để khống chế sự đóng mở vòi phun khởi động lạnh tuỳ
theo nhiệt độ của động cơ. Khi động cơ khởi động khi máy còn lạnh vòi phun khởi
động lạnh sẽ phun thêm một lượng xăng bổ sung vào đường nạp, ngoài lượng xăng
do vòi phun chính đã cung cấp.
Rơle nhiệt thời gian gồm có các thành phần chính sau:
Hình 2.23. Cảm biến vị trí bướm ga
1. Công tắc toàn tải 2. Phiến quay
3. Trục của bướm ga 4. Công tắc chạy không tải
5. Hộp đấu dây điện
a) Không tải b) Tải trung bình c) Toàn tải
a) c) b)
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
43
Đây chính là một công tắc nhiệt, sử dụng thanh lưỡng kim giãn nở bằng nhiệt
để đóng ngắt tiếp điểm. Do vậy bản thân công tắc được lắp ở nơi có ảnh hưởng
nhiệt nhiều nhất (lắp trực tiếp tiếp xúc với ngăn nước làm mát của động cơ).
Thông thường mỗi loại công tắc được thiết kế có một giá trị nhiệt độ mở tiếp
điểm, nếu nhiệt độ của công tắc nhỏ hơn nhiệt độ mở thì công tắc đóng mạch. Dây
đốt tạo nhiệt bằng điện có tác dụng giới hạn khoảng thời gian tiếp điểm đóng để
tránh tình trạng xăng thừa khi khởi động.
Ví dụ:
Trên thân công tắc ghi 35/8 giây. Nghĩa là:35oC là nhiệt độ mở của công tắc
và 8 giây là thời gian mở công tắc.
Nếu nhiệt độ của máy nhỏ hơn nhiệt độ 35oC thì khi bật công tắc dòng điện
vào dây tạo nhiệt sau 8 giây công tắc sẽ ngắt mạch.
Nguyên lý làm việc của rơle nhiệt thời gian dựa vào nhiệt độ nội tại của dây
đốt tạo nhiệt và nhiệt độ của động cơ. Khi động cơ nóng, nhiệt của động cơ truyền
sang rơle nhiệt nhiều, thanh lưỡng kim sẽ giãn nở nhiệt về một phía và công tắc
nhiệt luôn mở. Do đó, khi khởi động vòi phun khởi động lạnh không làm việc.
Ngược lại, khi động cơ lạnh (hoặc nhiệt độ môi trường quá lạnh) thì chủ yếu là
Hình 2.24. Rơle nhiệt thời gian
1- Đầu nối dây 2- Thân 3- Thanh lưỡng kim
4- Dây đốt tạo nhiệt bằng điên 5- Tiếp điểm
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
44
dòng điện nội tại đốt nóng thanh lưỡng kim và xác định thời gian đóng mở tiếp
điểm của rơle nhiệt.
2.2.2.7. Thiết bị bổ sung không khí đốt nóng bằng dòng điện
Trong mô hình phun xăng KFZ-2001D sử dụng thiết bị đốt nóng không khí
bằng điện.
Quá trình sấy nóng động cơ có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ của động cơ.
Mặt khác rất nhiều khi ô tô chạy ở các hành trình ngắn hoặc đỗ thường xuyên, dẫn
đến quá trình khởi động và sấy nóng động cơ phải lặp đi lặp lại thường xuyên. Vì
vậy, đối với các ô tô hiện đại, quá trình này có thể được tối ưu hoá một cách tự động
theo chương trình đã vạch sẵn cho bộ điều khiển trung tâm của HTPX điện tử.
Ngay sau khi động cơ khởi động, nếu nhiệt độ động cơ còn thấp thì hỗn hợp
sẽ vẫn tiếp tục được làm đậm thêm nhờ phun xăng bổ sung, để bù một phần nhiên
liệu bị ngưng tụ ở các thành vách động cơ và khắc phục sự bay hơi kém của xăng ở
nhiệt độ thấp. Mặt khác, sự làm đậm này còn nhằm mục đích ổn định sự làm việc
của động cơ sau khi vòi phun khởi động đã được ngắt.
Quá trình xấy nóng này ở động cơ được rút ngắn nhờ tăng số vòng quay
không tải. Biện pháp này được thực hiện nhờ một thiết bị bổ sung không khí, mắc
song song với bướm ga. Một thanh lưỡng kim sẽ được điều chỉnh tiết diện lưu
thông của thiết bị tuỳ theo nhiệt độ của động cơ. Khi động cơ chạy không tải ở nhiệt
độ thấp, bướm ga đóng gần kín, mạch bổ sung sẽ được mở hoàn toàn và một lượng
không khí sẽ được đưa vào xilanh. Cảm biến đo lưu lượng không khí sẽ tính đến sự
bổ sung này qua bộ điều khiển trung tâm, xăng sẽ được phun thêm một cách tương
ứng, làm tăng số vòng quay không tải của động cơ. Cùng với sự tăng nhiệt độ động
cơ, tiết diện lưu thông của thiết bị bổ sung sẽ giảm dần và đóng hẳn sau khi quá
trình sấy nóng đã hoàn tất. Nhờ thế số vòng quay không tải sẽ được hạ xuống tối
thiểu. Thiết bị bổ sung không khí còn được trang bị một mạch điện đốt nóng, giống
như cảm biến nhiệt thời gian cho phép điều chỉnh một cách chủ động thời gian đóng
mở của kênh nối bổ sung không khí. Hệ số làm đậm hỗn hợp khi chạy ấm máy sẽ
giảm theo nhiệt độ của động cơ.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
45
Để hoàn thiện quá trình sấy nóng động cơ, HTPX điện tử có thể sử dụng một
bộ thông số chuẩn (Cartographia) bổ sung cho chương trình chạy ấm máy. Các
thông số chuẩn này cho phép xác định hệ số làm đậm khi sấy nóng tuỳ theo số vòng
quay và tải trọng của động cơ. Hệ số này nhỏ khi số vòng quay và tải trọng của
động cơ lớn. Ngược lại khi số vòng quay và tải trọng động cơ nhỏ thì hệ số làm đậm
sẽ tăng lên. Khi góc đánh lửa cũng được điều chỉnh một cách thích hợp trong quá
trình sấy nóng, để cho động cơ làm việc ổn định và hạn chế độc hại trong khí xả của
động cơ.
Cấu tạo của thiết bị bổ sung không khí đốt nóng bằng dòng điện gồm có:
Thiết bị bổ sung không khí đốt nóng bằng dòng điện được lắp giữa bướm ga
và song song với bướm ga. Có tác dụng mở hoặc đóng để cung cấp thêm một phần
gió vào động cơ mặc dù vị trí bướm ga không thay đổi (ở vị trí không tải).
Hình 2.25. Thiết bị bổ sung không khí đốt nóng bằng dòng điện
1. Giắc nối điện 2. Dây đốt sinh nhiệt bằng điện
3. Thanh lưỡng kim 4. Cánh van
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
46
Khi động cơ hoạt động ở chế độ không tải mà nhiệt độ máy thấp thanh lưỡng
kim sẽ mở cánh van. Lượng không khí nạp vào xilanh qua đường gió chính được
giới hạn do vị trí bướm ga mở, đồng thời gió nạp còn đi qua van gió phụ mở mà
lượng gió này vẫn được cảm biến lưu lượng khí nạp đo và xác định lượng xăng
phun nhiều hơn, động cơ quay nhanh hơn, máy dễ duy trì. Khi máy nổ ổn định (khi
nhiệt độ máy đã nóng), lúc này dòng điện đã đốt nóng thanh lưỡng kim và làm cho
cánh van đóng, đường gió phụ bị ngắt, vận tốc của động cơ giảm về trạng thái
không tải khi máy nóng.
Hình 2.26. Sơ đồ lắp ráp và điều chỉnh tốc độ không tải ở trạng thái máy nguội
1. Bướm ga 2. Cảm biến lưu lượng không khí nạp
3. Thiết bị bổ xung không khí đốt nóng bằng dòng điện 4. Vít điều chỉnh
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
47
2.2.3. Bộ vi xử lý và điều khiển trung tâm ECU (hay là IC)
Bộ vi xử lý và điều khiển trung tâm ECU có chức năng nhận thông tin từ các
cảm biến, so sánh các thông tin đó với chế độ chuẩn đã được lưu trong bộ nhớ của
ECU. ECU phân tích và xử lý các thông tin và chọn ra tín hiệu điều hành phù hợp
và đưa đến bộ phận chấp hành thực hiện.
2.2.3.1. Các bộ phận của ECU
Có chức năng nhận các thông tin từ các cảm biến, so sánh các thông tin đó
với chế độ gốc đã được lưu tại IC, chọn ra tín hiệu điều hành phù hợp và truyền
động cơ cấu chấp hành thực hiện.
ECU được đặt trong một vỏ kín để giảm nhiệt tốt. Nó được đặt ở nơi ít bị ảnh
hưởng bởi nhiệt độ.
Các linh kiện điện tử của ECU được sắp xếp trong một mạch in. Các linh
kiện công suất ở tầng cuối bắt liền với một khung kim loại của ECU với mục đích
để tản nhiệt. Vì dùng IC và linh kiện tổ hợp nên ECU rất gọn. Sự tổ hợp các chức
năng trong IC (bộ tạo xung, bộ chia xung, bộ dao động đa hài điều khiển việc chia
tần số) giúp ECU có độ tin cậy cao.
2.2.3.2. Cấu tạo của ECU
Bộ phận chính của ECU là máy tính (Micro computer). Cấu trúc của nó được
trình bày trên (Hình 2.27).
ROM
RAM
INPUT
OUPUT
CPU
Hình 2.27. Cấu tạo ECU
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
48
Bộ phận chính của bộ vi xử lý (Microprocessor) hay còn gọi là CPU (Central
Processing Unit). Cpu lựa chọn các lệnh và xử lý số liệu, bộ nhớ ROM và RAM
chứa các chương trình, các dữ liệu và ngõ vào ra, điều khiển nhanh số liệu từ các
cảm biến và chuyển dữ liệu đã xử lý đến các cơ cấu thực hiện.
Bộ điều khiển ECU (IC điều khiển) hoạt động theo dạng tín hiệu số nhị phân.
Điện áp cao biểu thị số 1, điện áp thấp biểu thị số 0. Trong hệ số nhị phân ta có hai
số 0 và 1. Một mạch tổ hợp (IC) gòn gọi là con chíp IC.
Bộ nhớ ROM (Read only memory): là nơi lưu trữ thông tin thường trực. Bộ
nhớ này chỉ đọc được thông tin cần thiết ra chứ không thể ghi vào hay sửa chữa.
Thực chất đây chính là chương trình gốc của nhà chế tạo đã cài đặt sẵn. ROM cung
cấp thông tin cho bộ vi xử lý. Nhược điểm của ROM là lập trình một lần. Thông
thường ROM dùng để chứa lệnh và dự trữ về góc đánh lửa sớm và thời gian phun
tối ưu.
Bộ nhớ RAM (Random Acces Memory): là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên trữ
thông tin. RAM dùng để nhận các tín hiệu vào thông qua các cảm biến tín hiệu để
so sánh với các thông số trong chương trình gốc có sẵn và chọn ra tín hiệu phù hợp
điều khiển cho vòi phun mở (chính là tín hiệu Ti).
Ngoài ra còn có chức năng ghi lại các thông tin thông qua các cảm biến làm
việc (chế độ làm việc của các cảm biến). Đây chính là chức năng lưu giữ sai hỏng
của các chi tiết trong hệ thống. Với chức năng này phần lưu giữ thông tin sai hỏng
này có thể xoá được khi nguồn bị ngắt.
Trong ECU (hay IC) cũng còn có các chức năng khác như:
- Bộ chuyển đổi tín hiệu từ điện áp thành tín hiệu số.
- Bộ đếm dùng để đếm xung (tín hiệu vòng quay n).
- Bộ nhớ trung gian.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
49
- Bộ khuyếch đại.
- Bộ ổn áp.
Ở đây hai tín hiệu cơ bản là:
- Số vòng quay động cơ: n
- Lưu lượng gió nạp: Ql.
Với hai thông số này IC điều khiển định ra được thời gian phun cơ bản là tp.
Ngoài ra, thông qua các cảm biến tín hiệu khác, IC điều khiển còn nhận được các
tín hiệu phụ như:
- Nhiệt độ động cơ: NTCII
- Nhiệt độ gió nạp: NTCI
- Vị trí bướm ga: Pv/Po
Hình2.28 . Sơ đồ nguyên lý của IC điều khiển (ECU)
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
50
IC điều khiển sẽ định ra thời gian vi chỉnh xăng phun tm. Vì điện áp của
ắcquy cũng ảnh hưởng đến quá trình phun xăng nên từ tín hiệu điện áp ắcquy thực
tế IC điều khiển còn định ra thời gian vi chỉnh xăng phun là ts.
Do vậy thời gian phun thực tế là ti.
ti = tp + tm + ts
Trong quá trình động cơ hoạt động thời gian vi chỉnh (tm) và (ts) có thể bằng
không (khi nhiệt độ và điện áp ắcquy của động cơ ổn định). Nhưng cũng có thể đại
lượng (tm) lớn hơn từ một đến hai lần đại lượng (tp) trong khi máy hoạt động ở trạng
thái máy nguội, hoặc ở chế độ toàn tải.
Hình 2.29 . Sơ đồ quan hệ giữa các đại lượng từ các cảm biến và lượng
xăng phun Ti
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
51
Sơ đồ chân nối
Bảng 2.1. Các chân nối của IC điều khiển (ECU) của mô hình hệ thống phun xăng
KFZ-2001D
1 E01 Mát từ ắcquy
2 No.10 Điều khiển vòi phun chính nhóm 1
3 STA Tín hiệu đề
4 Vf Điện áp 12V cho cảm biến (cảm biến thuận)
5 NSW Công tắc số không
6 ISC1 Van gió phụ
7 W Nguồn nuôi đèn báo lỗi
8 T Tín hiệu đèn báo lỗi
9 IDL Công tắc không tải
10 IGf Tín hiệu đánh lửa
11 G- Tín hiệu cuộn sơ cấp đánh lửa
12 G+ Tín hiệu cuộn sơ cấp đánh lửa
13 HT Đốt nóng cảm biến đo khí thải OX để tăng khả năng
hoạt động của cảm biến này
14 Ne Tín hiệu vòng quay
15 Không sử dụng
16 Không sử dụng
17 Vc Nguồn 5V cho cảm biến (đo với E02)
18 Vs Cảm biến lưu lượng gió
19 THA Cảm biến nhiệt độ gió
20 BATT Nguồn từ ắcquy
Hình 2.30 . Chân nối tại rắc đến bộ điều khiển điện tử (ECU)
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
52
21 +B Nguồn sau công tắc khoá
22 E02 Mát từ ắcquy
23 No.20 Vòi phun nhóm 2
24 IGt Thời điểm đánh lửa
25 E1 Mát cho cảm biến
26 Không sử dụng
27 ISC2 Tín hiệu điều hoà
28 R-P Tín hiệu báo loại xăng đang sử dụng, được xác định
bởi công tắc nhiên liệu
29 Không sử dụng
30 A/C Tín hiệu công tắc điều hoà
31 E2 Mát cho cảm biến
32 OX Khí thải
33 E03 Mát cho cảm biến
34 VTA Công tắc toàn tải (VTA)
35 THW Cảm biến nhiệt độ nước
36 Không sử dụng
37 Không sử dụng
38 E21 Mát cho cảm biến
39 STP Tín hiệu phanh
40 SPD Tốc độ xe
41 ELS Tín hiệu điện tử để ổn định trạng thái không tải
42 +B Nguồn sau công tắc khoá
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
53
2.2.4. Bộ phận đánh lửa và các chi tiết khác
Bộ phận đánh lửa gồm: + 01 Denco.
+ 04 bugi.
Các chi tiết khác gồm:
+ Đồng hồ hiển thị áp suất mạch xăng cung cấp.
+ Ổ khóa điện chính và các công tắc.
+ Sơ đồ nối dây của các thiết bị, cảm biến.
+ Đèn báo lỗi (Check Engine Light).
+ Ắcquy.
+ Động cơ điện.
2.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống phun xăng KFZ-2001D
Sơ đồ nguyên lý của hệ thống phun xăng KFZ-2001D
ECU nhận tín hiệu điện từ các cảm biến: lưu lượng không khí, cảm biến vị trí
bướm ga, cản biến tốc độ, cảm biến nhiệt độ động cơ, rơle nhiệt thời gian, van gió
Hình2.31. Nguyên lý làm việc của mô hình phun xăng KFZ-2001D
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
54
phụ. Đưa về bộ điều khiển trung tâm phân tích xử lý các tín hiệu nhận được và đưa
ra tín hiệu điều khiển các vòi phun chính, tín hiệu điều khiển của vòi phun khởi
động lạnh.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
55
Chương 3
CÁC BÀI THỰC HÀNH TRÊN MÔ HÌNH HỆ THỐNG PHUN
XĂNG KFZ-2001D
3.1. Đặc điểm, mục đích và yêu cầu của các bài thực hành trên mô hình hệ
thống phun xăng KFZ-2001D
Mô hình cấu tạo hệ thống phun xăng nhằm khái quát, mô phỏng hoạt động
của hệ thống nhiên liệu và đánh lửa của động cơ xăng. Các cảm biến, các chi tiết,
được bố trí xen lẫn mạch điện, hình ảnh cấu tạo động cơ. Nhờ vậy, việc truyền đạt
và nghiên cứu mô hình được dễ dàng hơn.
3.1.1. Đặc điểm của mô hình hệ thống phun xăng KFZ–2001D
Trên mô hình hệ thống phun xăng KFZ–2001D, muốn có một tỉ lệ hoà khí
thích hợp, người ta sử dụng lưu lượng không khí nạp để xác định lượng không khí
nạp vào khi hệ thống làm việc.
Mô hình được lắp một lưu lượng không khí, một IC (ECU) và các cảm biến,
bằng các công tắc chuyển đổi cùng với thay đổi tốc độ của động cơ điện tương ứng
với chế độ làm việc của động cơ thật đang làm việc.
Thông qua các công tắc chuyển đổi tuỳ thuộc vào cảm biến đang sử dụng có
thể biết được tính năng làm việc của động cơ thông qua công suất động cơ, số vòng
quay của động cơ, tiêu hao nhiên liệu.
Trên mô hình bố trí các mạch vòi phun, các cảm biến, bơm xăng điện, các
chân của IC điều khiển (ECU), mô hình động cơ nhằm mô phỏng hoạt động của
một động cơ thật: mô phỏng hoạt động của vòi phun, hoạt động của hệ thống nhiên
liệu.
Một đồng hồ hiển thị áp suất với chức năng đo áp suất trong hệ thống nhiên
liệu cung cấp đến các vòi phun để người học có thể dễ dàng kiểm tra áp suất nhiên
liệu.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
56
Các chân nối được đưa ra với chức năng giao tiếp đầu ra sẽ giúp cho người
học đo và kiểm tra các thông số điều khiển động cơ.
3.1.2. Mục đích của các bài thực hành trên mô hình hệ thống phun xăng
KFZ-2001D
- Nắm được sơ đồ đấu dây của hệ thống.
- Nắm được trình tự thực hiện kiểm tra các thiết bị, cảm biến.
- Đánh giá, so sánh tình trạng hoạt động của hệ thống.
- Tìm ra nguyên nhân hư hỏng của hệ thống.
- Biết được phương pháp sửa chữa.
3.1.3. Yêu cầu của các bài thực hành trên mô hình hệ thống phun xăng
KFZ-2001D
- Nắm vững lý thuyết cấu tạo và nguyên lý làm việc của các cảm biến, bơm
xăng, vòi phun, ECU.
- Nắm vững sơ đồ đấu dây, phương pháp kiểm tra, sửa chữa của ECU, các
cảm biến, bơm xăng, vòi phun xăng…..
- Bảo đảm an toàn khi làm việc trên hệ thống phun xăng KFZ–2001D
3.2. Chuẩn bị
3.2.1. Thiết bị và vật liệu
- Mô hình hệ thống phun xăng KFZ-2001D.
- Nguồn điện (Ắcquy).
- Nhiên liệu, dầu bôi trơn.
3.2.2. Dụng cụ
- Đồng hồ vạn năng.
- Dụng cụ thử bơm, vòi phun.
- Hộp tuýt, nụ, cờ lê, tua vít, kìm,….
- Thiết bị đo xung (máy hiện sóng).
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
57
3.3. Bài 1: Kiểm tra các thiết bị, cảm biến sử dụng trong mô hình phun xăng
KFZ-2001D khi mô hình chưa làm việc
3.3.1. Kiểm tra hệ thống nhiên liệu
3.3.1.1. Mục đích
Kiểm tra hệ thống nhiên liệu với mục đích:
- Biết được tình trạng tốt hoặc xấu của các thiết bị sử dụng trong hệ thống
nhiên liệu.
- Biết cách khắc phục những hư hỏng để sửa chữa và thay thế các thiết bị
trong hệ thống nhiên liệu.
- Đảm bảo an toàn trong quá trình thực hành và an toàn trong lao động.
3.3.1.2. Dụng cụ thiết bị
- Đồng hồ vạn năng.
- Đồng hồ đo áp suất.
- Kìm, tua vít và các dụng cụ cần thiết khác.
3.3.1.3. Tiến hành kiểm tra
3.3.1.3.1. Kiểm tra bình chứa nhiên liệu
Bước 1: Phải làm sạch bình chứa nhiên liệu trước khi kiểm tra.
Bước 2: Kiểm tra bên ngoài bình chứa xăng xem bình có bị thủng hoặc rò rỉ
nhiên liệu hay không. Nếu có lỗ thủng hay rò rỉ cần phải khắc phục ngay.
Bước 3: Mở nắp bình chứa nhiên liệu ra xem trong bình chứa có còn nhiên
liệu hay không. Nếu còn nhiên liệu trong bình chứa chứng tỏ bình chứa nhiên liệu
còn tốt, nếu không còn nhiên liệu trong bình chứa ta đổ một chút nhiên liệu vào rồi
kiểm tra lại. Khi đổ nhiên liệu vào bình chứa nếu thấy có sự rò rỉ nhiên liệu ta cần
phải sửa chữa hoặc thay thế bình chứa mới.
Bước 4: Kết luận tình trạng hoạt động của bình chứa nhiên liệu.
3.3.1.3.2. Kiểm tra rơle điều khiển bơm và bơm nhiên liệu
Bước 1: Làm sạch bơm nhiên liệu trước khi kiểm tra.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
58
Bước 2: Xác định số chân nối của bơm xăng gồm 2 chân:
- Fc: Chân nối với rơle điều khiển bơm xăng.
- P: Chân nối mát của bơm.
Bước 3: Xác định chân nối của rơle bơm gồm có 5 chân:
- +B: Dương nguồn cấp đến sau rơle chính.
- Fp: Cấp nguồn đến bơm nhiên liệu.
- Fc: Chân của cuộn dây L1 nối với:
+ Công tắc bơm nhiên liệu ở cảm biến lưu lượng không khí.
+ Cọc Fc của ECU.
- STA: Chân nối từ cọc ST của công tắc máy (một đầu của cuộn L2).
- E1: Chân nối mát (chân còn lại của cuộn dây L2).
Bước 4: Kiểm tra điện trở của các cuộn dây L1và L2 của rơle bơm xăng:
- Dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra điện trở giữa các chân nối:
- Đặt thang đo của đồng hồ vạn năng ở thang đo ôm kế có giai đo thích hợp
với giá trị cần đo.
- Dùng mỗi đầu que đo của đồng hồ vạn năng vào một chân của các cặp
chân cần đo.
- Đọc giá trị đo được hiển thị trên mặt hiển thị của đồng hồ vạn năng.
o STA - E1: giá trị đo được nằm trong khoảng từ 20 ÷ 30 Ω là được.
Hình 3.1. Bơm xăng và các chân kiểm tra
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
59
o +B - Fc: giá trị đo được nằm trong khoảng từ 80 ÷ 100 Ω là được.
o +B – FB: giá trị đo được là ∞ nếu không phải kiểm tra mạch nối điện
của hai chân này.
o FP – E1: giá trị đo được nằm trong khoảng từ 0.5 ÷ 3 Ω.
- Nếu các giá trị đo được nằm trong khoảng cho phép chứng tỏ rơle còn
hoạt động tốt, nếu không phải thay rơle điều khiển bơm xăng mới.
Bước 5: Kết luận: tình trạng hoạt động của rơle bơm và bơm nhiên liệu.
3.3.1.3.3. Kiểm tra vòi phun nhiên liệu
Bước 1: Làm sạch khu vực quanh vòi phun sau đó rút giắc cắm điện của các
vòi phun chính và vòi phun khởi động lạnh.
Bước 2: Dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra điện trở của cuộn dây trong vòi
phun chính và vòi phun khởi động lạnh:
- Đặt thang đo của đồng hồ vạn năng ở thang đo ôm kế có điện trở thích
hợp.
- Dùng hai que đo của đồng hồ vạn năng mỗi đầu đặt vào một chân nối
điện của vòi phun chính thứ nhất. Đọc và ghi giá trị điện trở đo được ở
vòi phun chính thứ nhất.
- Tiếp tục đo và ghi giá trị điện trở của các vòi phun chính thứ hai, thứ ba
và thứ tư và vòi phun khởi động lạnh.
Hình 3.2. Vòi phun nhiên liệu và chân kiểm tra
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
60
Bước 3: Kiểm tra điện trở của các vòi phun chính xem chúng có như nhau
hay không và so sánh với giá trị chuẩn của nhà chế tạo đã cho 13,8 :
- Nếu các giá trị của các vòi phun chính mà gần bằng với giá trị chuẩn điều
đó chứng tỏ các vòi phun còn hoạt động tốt.
- Nếu giá trị của vòi phun mà không gần với giá trị chuẩn ta cần phải thay
vòi phun mới cùng loại.
Bước 4: Sau khi kiểm tra lắp lại các giắc cắm như ban đầu.
Bước 5: Kết luận: tình trạng hoạt động của các vòi phun nhiên liệu.
3.3.1.3.4. Kiểm tra lọc xăng
Bước 1: Kiểm tra trong hệ thống nhiên liệu có còn áp suất nhiên liệu hay
không. Nếu còn chứng tỏ trong hệ thống nhiên liệu của mô hình còn nhiên liệu. Khi
đó cần phải xả nhiên liệu trong đường ống cung cấp nhiên liệu ra.
Bước 2: Tháo hai đầu nối của lọc xăng ra khỏi mô hình hệ thống phun xăng
KFZ-2001D.
Bước 3: Tháo lọc xăng ra kiểm tra phần tử lọc bằng giấy có còn khả năng lọc
được xăng nữa hay không. Nếu thấy phần tử lọc quá bẩn thì phải thay phần tử lọc
mới. Tránh hiện tượng lọc xăng không hoạt động được làm tắc đường dẫn xăng.
Bước 4: Lắp các bộ phận của bộ lọc xăng lại và lắp lên mô hình như ban đầu.
Bước 5: Kết luận tình trạng hoạt động của lọc xăng.
Hình 3.3. Lọc xăng
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
61
3.3.2. Kiểm tra các cảm biến
3.3.2.1. Mục đích
Kiểm tra các cảm biến với mục đích:
- Nắm được nguyên lý làm việc, cách đấu dây.
- Kiểm tra tình trạng tốt xấu của các cảm biến.
- Biết cách khắc phục những hư hỏng hoặc thay thế các cảm biến.
3.3.3.2. Dụng cụ thiết bị
- Đồng hồ vạn năng.
- Cơle, tua vít, kìm và các thiết bị khác.
a) Cảm biến lưu lượng không khí
Bước 1: Kiểm tra số chân nối của cảm biến lưu lượng không khí gồm có 7 chân:
- E2: Chân nối mát cảm biến.
- VS: Điện áp so sánh.
- VC: Điện áp ECU cấp đến 5 (V).
- VB: Điện áp nguồn cung cấp 12 (V).
- FC: Chân điều khiển bơm nhiên liệu.
- E1: Chân nối mát động cơ.
Bước 2: Tháo đầu nối điện của cảm biến lưu lượng không khí ra.
Bước 3: Dùng đồng hồ vạn năng đặt ở thang đo ôm kế có giá trị phù hợp với
giá trị cần đo.
Hình 3.4. Cảm biến lưu lượng không khí và các chân kiểm tra
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
62
Bước 4: Dùng hai que đo của đồng hồ vạn năng đo lần luợt điện trở của các
cặp chân nối của cảm biến lưu lượng không khí nhìn trên mặt hiển thị của đồng hồ
vạn năng đọc và ghi lại giá trị vừa đo được.
- E1-FC: đọc và ghi lại giá trị đo được là .
- E2-VS: đọc và ghi lại giá trị đo được là 0.
- E2-VC: đọc và ghi lại giá trị đo được nằm trong khoảng từ (200 600 ).
- THA-E2: đọc và ghi lại giá trị đo được nằm trong khoảng (4 7 ).
Bước 5: So sánh với giá trị chuẩn nếu nằm trong khoảng cho phép chứng tỏ
cảm biến lưu lượng không khí còn tốt, nều không nằm trong khoảng cho phép thì
phải thay thế cảm biến lưu lượng mới.
Bước 6: Sau khi kiểm tra ta lắp đầu nối điện của cảm biến lưu lượng không
khí như cũ.
Bước 7: Kết luận tình trạng hoạt động của cảm biến lưu lượng không khí.
b) Cảm biến vị trí bướm ga
Cảm biến này biến đổi góc mở cánh bướm ga thành một tín hiệu điện áp, gởi
tín hiệu này đến bộ điều khiển trung tâm ECU.
Bước 1: Kiểm tra số chân nối của cảm biến vị trí bướm ga gồm có 3 chân:
- TL: Nhận điện áp 5(V) từ ECU.
- IDL: Tín hiệu không tải.
- VTA: Tín hiệu đầy tải.
Bước 2: Kiểm tra cần gạt, dây ga điều khiển bướm ga xem có nhẹ nhàng hay
không.
Bước 3: Tháo đầu nối điện của cảm biến vị trí bướm ga ra.
Bước 4: Chèn lá cỡ đo vào giữa ốc chặn bướm ga và cần gạt.
Bước 5: Dùng đồng hồ vạn năng đặt ở thang đo ôm kế có giai đo thích hợp
để đo điện trở của bộ cảm biến vị trí bướm ga. Nhìn trên mặt hiển thị của đồng hồ
vạn năng đọc và ghi kết quả vừa đo được.
- DL và E2: giá trị đo được là 0 .
- VTA và E2: giá trị đo được là .
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
63
- IDL và VTA: giá trị đo được là .
Bước 6: So sánh kết quả vừa đo được với giá trị điện trở chuẩn của cảm biến
vị trí bướm ga, nếu nằm trong khoảng cho phép thì lắp lại đầu nối điện lại sau khi
đo kiểm, nếu không nằm trong khoảng cho phép thì phải thay cảm biến vị trí bướm
ga mới và sau khi thay thế ta lắp lại đầu nối điện cho cảm biến.
Bước 7: Kết luận tình trạng hoạt động của cảm biến vị trí bướm ga.
c) Cảm biến nhiệt độ không khí nạp
Bước 1: Kiểm tra số chân nối của cảm biến nhiệt độ không khí nạp gồm có 2
chân:
- THA: Tín hiệu đưa về ECU.
- E2: Chân nối mát trong ECU.
Bước 2: Tháo đầu nối điện của cảm biến nhiệt độ không khí nạp ra.
Bước 3: Dùng đồng hồ vạn năng đặt ở thang đo ôm kế co giai đo thích hợp
với giá trị cần đo.
Bước 4: Dùng hai đầu đo của đồng hồ vạn năng đặt mỗi que đo vào một chân
của cảm biến nhiệt độ không khí nạp. Nhìn trên mặt hiển thị của đồng hồ vạn năng
đọc và ghi giá trị vừa đo được.
Bước 5: So sánh giá trị vừa đo được với giá trị điện trở chuẩn của cảm biến
nhiệt độ không khí nạp do nhà chế tạo cho trong bảng catalo. Nếu nằm trong
khoảng cho phép thì lắp đầu nối điện của cảm biến nhiệt độ không khí nạp lại. Nếu
không nằm trong khoảng cho phép thì thay cảm biến nhiệt độ không khí nạp mới.
Bước 6: Kết luận tình trạng hoạt động của cảm biến nhiệt độ không khí nạp.
d) Cảm biến nhiệt độ động cơ
Bước 1: Kiểm tra số chân nối của cảm biến nhiệt độ động cơ gồm có 2 chân:
- THW: Tín hiệu đưa về ECU.
- [-12V]: Chân nối mát.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
64
Bước 2: Tháo đầu nối điện của cảm biến nhiệt độ động cơ ra.
Bước 3: Dùng đồng hồ vạn năng đo điện trở của cảm biến nhiệt độ động cơ.
Đặt thang đo của đồng hồ vạn năng ở thang đo ôm kế có giai đo thích hợp với giá
trị cần đo.
Bước 4: Dùng hai que đo của đồng hồ vạn năng mỗi que đo đặt vào một chân
của cảm biến nhiệt độ động cơ. Nhìn trên mặt hiển thị của đồng hồ vạn năng đọc và
ghi giá trị vừa đo được của cảm biến nhiệt độ động cơ.
Bước 5: So sánh giá trị vừa đo được với giá trị chuẩn của cảm biến nhiệt độ
động cơ. Nếu giá trị đo được nằm trong khoảng cho phép thì lắp đầu nối điện của
cảm biến nhiệt độ động cơ lại, nếu giá trị đo được không nằm trong khoảng cho
phép thì phải thay cảm biến nhiệt độ động cơ mới và lắp đầu nối điện của cảm biến
lại.
Bước 6: Kết luận tình trạng hoạt động của cảm biến nhiệt độ động cơ.
e) Rơle nhiệt thời gian
Bước 1: Kiểm tra số chân nối của rơle nhiệt thời gian gồm có 3 chân:
- +12V: Chân nối cực dương của nguồn cung cấp.
- Ti5: Tín hiệu điều khiển thời gian phun của vòi phun khởi động
lạnh.
- E1: Chân nối mát.
Hình 3.5. Cảm biến nhiệt độ động cơ và chân kiểm tra
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
65
Bước 2: Tháo đầu nối điện của cảm biến nhiệt thời gian ra.
Bước 3: Dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra điện trở của cảm biến nhiệt thời
gian. Bằng cách đặt thang đo của đồng hồ vạn năng ở thang đo ôm kế co giai đo
thích hợp với giá trị cần đo.
Bước 4: Dùng hai que đo của đồng hồ vạn năng đặt vào hai chân +12V và
E1. Nhìn trên mặt hiển thị của đồng hồ vạn năng đọc và ghi kết quả vừa đo được.
Bước 5: So sánh với giá trị điện trở chuẩn của rơle nhiệt thời gian (0,5 ÷ 3 Ω)
nếu nằm trong khoảng cho phép chứng tỏ rơle còn hoạt động, nếu không nằm trong
khoảng cho phép thì phải thay rơle nhiệt thời gian mới.
Bước 6: Kiểm tra khả năng đóng mở của rơle nhiệt bằng cách dùng một bóng
đèn nối tiếp vào đầu dương của ắcquy, đầu còn lại mắc vào một chân của rơle nhiệt
chân còn lại của rơle nhiệt nối với cực âm của ắcquy thì đèn sáng sau 8 12 giây
thì tắt chứng tỏ rơle hoạt động tốt, nếu sau 812 giây mà đèn không tắt phải thay
rơle nhiệt mới.
Bước 7: Tháo dây nối ra khỏi ắcquy và rơle nhiệt sau đó lắp đầu nối điện lại.
Bước 8: Kết luận tình trạng hoạt động của rơle nhiệt thời gian.
Hình 3.6. Rơle nhiệt thời gian và chân nối
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
66
f) Thiết bị bổ sung không khí đốt nóng bằng dòng điện (van gió phụ)
Bước 1: Kiểm tra số chân nối của thiết bị bổ sung không khí đốt nóng bằng
dòng điện gồm 2 chân:
- FP: Chân nối phía sau của rơle bơm.
- E1: Nối mát của thiết bị đót nóng bằng dòng điện.
Bước 2: Tháo đầu nối điện của thiết bị bổ sung không khí đốt nóng bằng
dòng điện ra.
Bước 3: Dùng đồng hồ vạn năng đặt ở thang đo vôn kế để đo điện trở của
cuộn dây trong thiết bị bổ sung không khí đốt nóng bằng dòng điện.
Bước 4: Dùng hai đầu đo của đồng hồ vạn năng mỗi đầu đặt vào một chân
của thiết bị bổ sung không khí đốt nống bằng dòng điện. Nhìn trên mặt hiển thị của
đồng hồ vạn năng đọc và ghi lại giá trị vừa đo được.
Hình 3.7. Cảm biến nhiệt độ động cơ và rơle nhiệt thời gian
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
67
Bước 5: So sánh với giá trị điện trở chuẩn (19,3 ÷ 22,3 Ω) của thiết bị do nhà
chế tạo đã cho. Nếu nằm trong khoảng cho phép thì lắp đầu nối điện của thiết bị bổ
sung không khí đốt nóng bằng dòng điện lại. Nếu không nằm trong khoảng cho
phép thí phải thay thiết bị mới.
Bước 6: Kết luận tình trạng hoạt động của thiết bị bổ sung không khí đốt
nóng bằng dòng điện.
3.3.3. Kiểm tra ECU
3.3.3.1. Mục đích
Kiểm tra ECU với mục đích:
- Nắm được các chân và cách đấu dây.
- Biết cách kiểm tra các chân nối của ECU.
- Kiểm tra tình trạng tốt xấu của ECU.
3.3.3.2. Dụng cụ thiết bị: Đồng hồ vạn năng.
3.3.3.3. Tiến hành kiểm tra
Bước 1: Kiểm tra số chân nối của ECU gồm có 42 chân:
1. E01: Mát từ ắcquy.
2. No.10: Điều khiển vòi phun chính nhóm 1.
3. STA: Tín hiệu khởi động.
4. Vf: Tín hiệu điện áp 12V cho các cảm biến.
5. NSW: Công tắc số không.
6. ISC1: Thiết bị bổ sung không khí đốt nóng bằng dòng điện.
7. W: Nguồn nuôi đèn báo lỗi.
8. T: Tín hiệu báo lỗi.
9. IDL: Công tắc không tải.
10. IGF: Tín hiệu đánh lửa.
11. G-: Tín hiệu của cuộn sơ cấp đánh lửa.
12. G+: Tín hiệu của cuộn sơ cấp đánh lửa.
13. HT: Tín hiệu đốt nóng cảm biến đo khí thải OX để tăng khả năng
hoạt động của cảm biến này.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
68
14. Ne: Tín hiệu vòng quay.
15. Không sử dụng.
16. Không sử dụng.
17. VC: Nguồn 5V cho các cảm biến.
18. VS: Cảm biến lưu lượng không khí.
19. THA: Cảm biến nhiệt độ động cơ.
20. BATT: Nguồn từ ắcquy.
21. +B: Nguồn sau công tắc khoá.
22. E02:Mát từ ắcquy.
23. No.20: Vòi phun nhóm 2.
24. IGt: Thời điểm đánh lửa.
25. E1: Mát cho cảm biến.
26. Không sử dụng.
27. ISC2: Tín hiệu điều hoà.
28. R-P: Tín hiệu báo loại xăng đang sử dụng định bởi công tắc nhiên
liệu.
29. Không sử dụng.
30. A/C: Tín hiệu công tắc điều hoà.
31. E2: Mát cho cảm biến.
32. OX: Khí thải.
33. E03: Mát cho cảm biến.
34. VTA: Công tắc toàn tải (VTA).
35. THW: Cảm biến nhiệt độ nước
36. Không sử dụng.
37. Không sử dụng.
38. E21: Mát cho các cảm biến.
39. STP: Tín hiệu phanh.
40. SPD: Tốc độ xe.
41. ELS: Tín hiệu điện tử để ổn định trạng thái không tải.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
69
42. Nguồn sau công tắc khoá.
Bước 2: Dùng đồng hồ vạn năng để xác định điện áp tại các cặp chân nối sau:
- +B - E1: đọc và ghi giá trị đo được nằm trong khoảng (8 14 V).
- TL - E1: đọc và ghi giá trị đo được nằm trong khoảng (8 14 V).
- VB – E2: đọc và ghi giá trị đo được (8 13 V).
- VC – E2: đọc và ghi giá trị đo được (4 10 V).
Bước 3: Kiểm tra điện trở của các cặp chân nối sau:
- VB-E2: đọc và ghi kết quả đo được là .
- VC-E2: đọc và ghi kết quả đo được trong khoảng (200 400 V).
Bước 4: So sánh các giá trị vừa đo được với giá trị điện trở chuẩn trong
catalo mà nhà chế tạo đã cho. Nếu giá trị đo được nằm trong khoảng cho phép
chứng tỏ ECU còn hoạt động tốt. Nếu không nằm trong khoảng cho phép thì phải
thay ECU mới.
Bước 5: Kết luận: Tình trạng hoạt động của ECU.
3.3.4. Kiểm tra nguồn cung cấp cho mô hình hệ thống phun xăng KFZ–
2001D
Mô hình hệ thống phun xăng KFZ–2001D sử dụng nguồn điện một chiều DC
(Ắcquy). Nên trong quá trình kiểm tra ta kiểm tra nguồn một chiều DC.
Hình 3.8. Chân kiểm tra của ECU
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
70
3.3.4.1. Mục đích
- Biết được tình trạng làm việc của ắcquy.
- Biết cách bảo dưỡng ắcquy.
- Biết đánh giá khả năng làm việc của ắcquy.
3.3.4.2. Dụng cụ thiết bị
- Đồng hồ vạn năng.
- Ắcquy.
- Các thiết bị phụ trợ cần thiết khác.
3.3.4.3. Tiến hành kiểm tra
Bước 1: Kiểm tra xem ắcquy đã đầy hay chưa bằng cách nhìn vào vạch
chuẩn đã được vạch trên ắcquy. Nếu mức nước nằm dưới mức cho phép thì phải đổ
thêm dung dịch axit vào cho đến khi mức nước nằm trên khoảng cho phép thì thôi.
Bước 2: Kiểm tra tình trạng làm việc của ắcquy bằng cách lấy đồng hồ vạn
năng đặt ở thang đo vôn kế có giai đo thích hợp với giá trị cần đo của ắcquy.
Bước 3: Dùng hai que đo của đồng hồ vạn năng với que đen đặt vào cọc âm
của ắcquy, que đo còn lại đạt vào cực dương của ắcquy.
Bước 4: Nhìn trên mặt hiển thị của đồng hồ vạn năng đọc và ghi giá trị vừa
đo được.
Bước 5: So sánh với giá trị chuẩn của ắcquy, nếu nằm trong khoảng cho
phép thì ắcquy còn hoạt động tốt, nếu giá trị đo được không nằm trong khoảng cho
phép thì phải thay ắcquy mới.
Bước 6: Kết luận tình trạng hoạt động của ắcquy.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
71
3.4. Bài 2: Kiểm tra các thiết bị, cảm biến sử dụng trong mô hình hệ thống
phun xăng KFZ - 2001D khi hệ thống làm việc
3.4.1. Mục đích
- Biết được tình trạng làm việc thực tế của các thiết bị, các cảm biến sử dụng
trên mô hình phun xăng KFZ-2001D.
- Biết cách đánh giá khả năng làm việc của các thiết bị, cảm biến sử dụng
trên mô hình hệ thống phun xăng KFZ-2001D.
- Biết phát hiện những hỏng hóc do chập mạch hay hở mạch của hệ thống.
3.4.2. Kiểm tra hệ thống nhiên liệu: Trước khi kiểm tra phải đổ một ít xăng vào
bình chứa nhiên liệu.
3.4.2.1. Mục đích và yêu cầu
Mục đích
- Kiểm tra tình trạng làm việc của hệ thống nhiên liệu.
- Biết khắc phục hư hỏng trong quá trình kiểm tra.
Yêu cầu: Phải bảo đảm an toàn trong quá trình kiểm tra.
3.4.2.2. Dụng cụ thiết bị: Đồng hồ vạn năng.
3.4.2.3. Tiến hành kiểm tra
Trước khi kiểm tra các chi tiết của hệ thống nhiên liệu ta nên kiểm tra đèn
báo lỗi trên mô hình phun xăng KFZ-2001D. Nếu đèn này không sáng thì bước đầu
tiên trong công tác kiểm tra chuẩn đoán hỏng hóc là quan sát. Khi mô hình phun
xăng đang ngừng, phải quan sát kỹ các đầu nối điện, ống dẫn xăng xem có sự rò rỉ
xăng hay không
3.4.2.3.1. Kiểm tra bình chứa nhiên liệu
Bước 1: Đổ nhiên liệu vào bình chứa trước khi hệ thống hoạt động.
Bước 2: Kiểm tra bình chứa nhiên liệu có bị rò rỉ hay không bằng cách quan sát .
Bước 3: Kết luận tình trạng hoạt động của bình chứa nhiên liệu .
3.4.3.3.2. Kiểm tra rơle điều khiển bơm nhiên liệu
Bước 1: Dùng đồng hồ vạn năng đặt ở thang đo vôn kế có giai đo thích hợp.
Bước 2: Đo sự thông mạch giữa các đầu:
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
72
- STA và E1 có sự thông mạch.
- +B và FC có sự thông mạch.
- +B và FP có sự thông mạch.
Bước 3: Cung cấp điện áp vào hai đầu của STA và E1.
Bước 4: Dùng đồng hồ vạn năng đặt ở thang đo vôn kế có giai đo thích hợp
kiểm tra sự thông mạch giữa: +B và FC, B và FP. Nếu không có sự thông mạch phải
thay rơle mới.
Bước 5: Kết luận tình trạng hoạt động của rơle điều khiển bơm xăng.
3.4.3.3.3. Kiểm tra bơm nhiên liệu
Bước 1: Dùng dây nối tắt hai đầu +B và Fp.
Bước 2: Đặt công tắc đánh lửa ở vị trí ON (không khởi động động cơ).
Bước 3: Kiểm tra áp lực trên đường ống dẫn nhiên liệu.
Bước 4: Tháo dây nối ra.
Bước 5: Cho công tắc đánh lửa ở vị trí OFF.
Bước 6: Kiểm tra áp lực trên hệ thống nhiên liệu nếu không có áp lực chứng
tỏ bơm nhiên liệu không hoạt động thì phải kiểm tra lại các điểm sau:
- Các cầu chì.
- Rơle chính.
- Rơle bơm nhiên liệu.
- Tín hiệu điều khiển từ ECU.
- Các đầu nối điện.
Bước 7: Kết luận tình trạng hoạt động của bơm nhiên liệu.
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
73
3.4.3.3.4. Kiểm tra vòi phun nhiên liệu
a). Kiểm tra sự hoạt động của các vòi phun chính
Bước 1: Kiểm tra tiếng kêu của mỗi vòi phun khi mô hình hoạt động bằng
cách dùng dụng cụ kiểm tra âm thanh (Sound Scope) để biết được các vòi phun có
hoạt động bình thường hay không tương ứng với tốc độ của động cơ. Nếu không
nghe tiếng kêu của vòi phun khi mô hình hoạt động hoặc nghe tiếng kêu bất thường
thì cần kiểm tra đầu nối vòi phun hoặc tín hiệu từ ECU gửi tới.
Hình 3.9. khóa điện, rơle, cầu chì và núm điều
chỉnh tốc độ
Hình 3.10. Vòi phun chính và chân nối
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
74
Bước 2: Kiểm tra tín hiệu gửi đến vòi phun:
- Tháo tất cả các đầu nối điện của vòi phun ra, sau đó nối một đèn kiểm tra
giữa hai đầu nối của từng vòi phun từ ECU.
- Cho động cơ điện chạy ở tốc độ thấp kiểm tra thấy đèn chớp chứng tỏ tín
hiệu dạng xung đến điều khiển vòi phun.
- Nếu đèn kiểm tra không chớp ở một hay nhiều cặp đầu nối của vòi phun thì
kiểm tra các cầu chì, rơle chính và nối mát của ECU.
- Sau khi kiểm tra xong lắp lại các đầu nối điện của các vòi phun.
Bước 3: Kiểm tra lưu lượng phun của các vòi phun:
- Bật công tắc khoá (không khởi động động cơ).
- Dùng dây nối đầu +B và Fp lại để kiểm tra.
- Dùng dây nối hai dầu vòi phun với hai cọc của ắcquy (nếu vòi phun có điện
trở nhỏ thì phải nối qua điện trở phụ) trong khoảng 15 giây và xác định lưư lượng
nhiên liệu phun ra của từng vòi phun.
- Để đo được chính xác phải đo 2 hoặc 3 lần.
Bước 4: So sánh lượng nhiên liệu phun ra phải phù hợp với giá trị mà nhà
chế tạo cho phép. Nếu lượng nhiên liệu phun ra của các vòi phun chênh lệch nhau
lớn thì phải thay vòi phun mới.
Bước 5: Kiểm tra sự rò rỉ của vòi phun nhiên liệu:
Kiểm tra trong một phút số giọt nhiên liệu rớt xuống ở các vòi phun có nhỏ
hơn một giọt hay không. Nếu một hoặc nhiều vòi phun không thoả mãn thì phải
thay vòi phun mới.
Bước 6: Kiểm tra tia phun của các vòi phun chính xem chúng phun có đều
đặn hay không nếu tia phun của các vòi phun chính mà không đều đặn thì phải thay
vòi phun mới.
Bước 7: Kiểm tra áp suất mở vòi phun nằm trong khoảng 2,7 ÷ 3,5 kG.cm2.
Bước 8: Kết luận tình trạng hoạt động của các vòi phun chính.
b). Kiểm tra hoạt động của vòi phun khởi động lạnh
Bước 1: Bật công tắc khoá (không khởi động động cơ).
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
75
Bước 2: Dùng dây nối tắt hai đầu +B và Fp ở đầu nối kiểm tra.
Bước 3: Dùng dây nối chuyên dùng cung cấp điện cho vòi phun.
Bước 4: Quan sát hình dạng của tia phun, nếu tia phun có dạng hình nón đều
đặn thì vòi phun còn hoạt động tốt.
Bước 5: Kiểm tra sự rò rỉ của vòi phun khởi động lạnh. Sau khi kiểm tra
dạng tia phun, ta cần kiểm tra sự rò rỉ của vòi phun khởi động lạnh. Nếu trong một
phút số giọt nhỏ hơn 1 giọt thì vòi phun còn hoạt động tốt.
Bước 6: Kết luận tình trạng hoạt động của vòi phun khởi động lạnh.
3.4.3.3.5. Kiểm tra áp suất nhiên liệu
Bước 1: Kiểm tra điện áp của ắcquy trên 12V.
Bước 2: Nối ắcquy vào để cung cấp nguồn cho hệ thống.
Bước 3: Dùng dây nối tắt +B và FP.
Bước 4: Bật công tắc khoá.
Bước 5: Nhìn đồng hồ đo áp suất nhiên liệu: áp suất nhiên liệu phải nằm
trong giới hạn cho phép của nhà chế tạo (2,7 ÷ 3,5 kg/cm2). Nếu áp suất nhiên liệu
quá cao thì phải thay bộ điều chỉnh áp suất. Nếu áp suất nhiên liệu quá thấp cần
kiểm tra các bộ phận sau:
- Đường ống nhiên liệu.
- Bơm xăng điện.
Hình 3.11. Vòi phun khởi động lạnh và chân nối kiểm tra
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
76
- Lọc xăng.
- Bộ điều áp.
Bước 6: Tháo dây nối tắt khỏi +B và Fp.
Bước 7: Khởi động động cơ cho mô hình họat động chạy ở tốc độ cầm
chừng.
Bước 8: Kiểm tra áp suất nhiên liệu ở tốc độ cầm chừng phải nằm trong giới
hạn cho phép của nhà chế tạo (2,32,6 kg/cm2). Nếu áp suất nhiên liệu không nằm
trong giới hạn cho phép của nhà chế tạo thì phải kiểm tra ống chân không và bộ
điều chỉnh áp suất nhiên liệu.
Bước 9: Cho mô hình ngừng hoạt động kiểm tra áp suất nhiên liệu phải nằm
trong khoảng 1,5 kg/cm2 sau 5 phút. Nếu áp suất nhiên liệu quá thấp, cần kiểm tra
bộ điều áp hoặc sự rò rỉ vòi phun và các bộ phận khác của hệ thống nhiên liệu.
Bước 10: Kết kuận áp suất nhiên liệu của mô hình phun xăng KFZ-2001D.
3.4.4. Kiểm tra các cảm biến
3.4.4.1. Mục đích
- Biết được tình trạng làm việc của các cảm biến sử dụng trong hệ thông.
- Biết cách kiểm tra các cảm biến khi các cảm biến đang làm việc.
- Biết phát hiện những hư hỏng có thể gặp phải của các cảm biến.
Hình 3.12. Đồng hồ đo áp suất nhiên liệu
HoChiMinh University of Indusstrial khoa công nghệ động lực
www.oto-hui.com automotive technology
77
- Biết cách khắc phục những hư hỏng trong quá trình kiểm tra hệ thống phun
xăng KFZ-2001D.
3.4.4.2. Dụng cụ thiết bị
- Đồng hồ vạn năng.
- Dây nối và các thiết bị cần thiết khác.
3.4.4.3. Tiến hành kiểm tra
3.4.4.3.1. Kiểm tra cảm biến lưu lượng không khí nạp
Bước 1: Cho công tắc ở vị trí OFF.
Bước 2: Dùng đồng hồ vạn năng đặt ở thang đo ôm kế có giai đo phù hợp để
đo điện trở của các cặp chân nối của cảm biến lưu lượng không khí.
Bước 3: Dùng hai que đo mỗi que đặt vào một chân nối của cảm biến lưư
lượng không khí. Nhìn trên mặt hiển thị của đồng hồ vạn năng đọc và ghi kết quả
đo được.
- E1-Fc: Khi cánh đo gió đóng hoàn toàn có ghí trị là .
Khi cánh đo gió mở hòan toàn có giá trị là 0.
- E2-VS: Khi cánh đo gió đóng hoàn toàn có giá trị phải nằm trong khoảng
từ (200 600 ).
Khi cánh đo gió mở hoàn toàn có giá trị từ (20 1200 ).
- E2-VC: Ở mọi điều kiện đều có giá trị như nhau có giá trị nằm trong
khoảng từ (100400 ).
- E2-VB: có giá trị nằm trong khoảng từ (200 400 ).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 06. [LV06] - Hệ thống phun xăng KFZ.pdf