Đề tài Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân

Tài liệu Đề tài Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân: LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới, đất nước ta đã từng bước cải thiện và nâng cao vị thế kinh tế của mình trên trường quốc tế. Kết quả của quá trình phát triển đó là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006. Những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng thay đổi, thị trường ngày càng đa dạng và phong phú, đòi hỏi các doanh nghiệp phải từng bước thay đổi để hòa mình vào môi trường cạnh tranh vốn có của nó. Để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh thì việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa là khâu quan trọng nhất. Sản xuất hàng hóa, sản phẩm với chất lượng tốt để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua quá trình khảo sát thị trường và kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân” làm báo cáo khoá luận tốt nghiệp. Báo cáo gồm 3 phần: Phần...

doc83 trang | Chia sẻ: ntt139 | Lượt xem: 997 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới, đất nước ta đã từng bước cải thiện và nâng cao vị thế kinh tế của mình trên trường quốc tế. Kết quả của quá trình phát triển đó là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006. Những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng thay đổi, thị trường ngày càng đa dạng và phong phú, đòi hỏi các doanh nghiệp phải từng bước thay đổi để hòa mình vào môi trường cạnh tranh vốn có của nó. Để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh thì việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa là khâu quan trọng nhất. Sản xuất hàng hóa, sản phẩm với chất lượng tốt để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua quá trình khảo sát thị trường và kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân” làm báo cáo khoá luận tốt nghiệp. Báo cáo gồm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp Phần II: Thực trạng về tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPXM Hải Vân. Phần III: Nhận xét và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPXM Hải Vân. Trong quá trình viết báo cáo, do thời gian có hạn và kiến thức kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn báo cáo sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô trong khoa kế toán, anh chị trong phòng kế toán tại công ty CPXM Hải Vân để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên Th.s Thái Nữ Hạ Uyên cùng các anh chị trong phòng kế toán tại công ty CPXM Hải Vân đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt báo cáo khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, ngày 12 tháng 08 năm 2011 Sinh viên thực hiện Huỳnh Thị Khánh Trinh PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP I. Một số khái niệm cơ bản về việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. 1. Tiêu thụ Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá sản phẩm tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, là giai đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. 2. Doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 3. Chiết khấu thanh toán Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. 4. Chiết khấu thương mại Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng (tiền thưởng) do trong một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá (tính trong tổng số hàng hoá đã mua trong thời gian đó) hoặc khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn trong một đợt. 5. Giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách, giao hàng không đúng thời hạn đã được ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc giảm giá cho khách do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của Doanh nghiệp với khối lượng lớn. 6. Hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá bán đi được coi là tiêu thụ nhưng do một số nguyên nhân nào đó mà số hàng hoá này bị người mua từ chối và trả lại người bán. 7. Doanh thu hàng bán bị trả lại Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị tính theo giá bán đã ghi của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. 8. Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. 9. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những chi phí biểu hiện bằng tiền liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí như: tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng và các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng. 10. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những khoản chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các khoản chi phí khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. 11. Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kì, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã được thu tiền hay sẽ được thu tiền. 12. Chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn 13. Thu nhập khác Thu nhập khác là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được từ nhượng bán thanh lý tài sản, thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản, tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại, thu được các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ. 14. Chi phí khác Chi phí hoạt động khác: bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh. Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí khác. 15. Lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. II. Ý nghĩa, vai trò hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 1. Ý nghĩa của việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Tiêu thụ được xem là một chỉ tiêu rất quan trọng không chỉ đối với bản thân đơn vị mà còn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế quốc dân. Kết thúc quá trình tiêu thụ là khép kín một vòng chu chuyển vốn. Nếu quá trình tiêu thụ thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua đó, doanh nghiệp thực hiện được giá trị lao động thặng dư vào việc bù đắp những chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, trang trải các khoản chi phí về lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Vai trò hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Việc tổ chức công tác kế toán và tiêu thụ sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ Doanh nghiệp, Giám đốc điều hành, cơ quan chủ quản để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Những thông tin từ kết quả hạch toán tiêu thụ là thông tin rất cần thiết đối với các nhà quản trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị trường mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có được các thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng như hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Từ đó, nhà quản trị có thể xác định được mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng, hiệu quả quản lý chất lượng cũng như nhược điểm trong công tác tiêu thụ của từng loại sản phẩm hàng hóa. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà Nước. Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm trong kỳ hạch toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp. III. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán trong doanh nghiệp 1. Các phương thức tiêu thụ 1.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ: 1.1.1 Phương thức bán buôn Là phương thức bán hàng cho khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại, số lượng hàng hoá bán một lần lớn. Phương thức này hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 1.1.2 Phương thức bán lẻ Là phương thức bán hàng cho khách hàng là các đơn vị, các cá nhân tiêu thụ hàng hoá với số lượng nhỏ. Theo phương thức này số lượng hàng hoá bán ra với số lượng nhỏ và tiền hàng được giao trực tiếp bằng tiền mặt. 1.2 Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi người mua thông báo đã được nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu. 1.3 Phương thức bán hàng qua các đại lý Phương thức này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất hàng cho các đơn vị cá nhân làm đại lý. Số hàng gởi giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, hàng hoá được xác định là tiêu thụ khi nào nhận được thông báo của các đại lý. Theo phương thức này chủ hàng phải trả hoa hồng cho đại lý và đại lý được hưởng hoa hồng. 1.4 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng hoá cho người mua, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán. 2. Các phương thức thanh toán trong doanh nghiệp 2.1 Phương thức thanh toán trực tiếp Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. 2.2 Phương thức thanh toán trả chậm Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiện tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối thượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán IV. Hạch toán tiêu thụ 1. Hạch toán doanh thu 1.1 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.1.1 Tài khoản sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. a. Công dụng Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hoạt động kinh doanh, ngoài ra tài khoản này cũng dùng để phản ảnh các khoản nhận từ nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. - Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2 như sau: + Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm. + Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ. + Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá. + Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. + Tài khoản 5118 : Doanh thu khác b. Kết cấu TK 511 - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ. - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp. - Số chiết khấu thương mại, các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại . - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK XDKQKD - Kãút chuyãøn säú tråü cáúp tråü giaï vaìo TK XÂKQKD - Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán TK 511 không có số dư cuối kỳ 1.1.2 Phương pháp hạch toán TK 521 TK 531 TK 532 TK 3331 TK 911 TK 511 111,112,131 TK 333 TK 641 111,112,131 TK 131 (4) (5) (6) (7) (8) (1) (2) TK 333 TK 3387 (3) Chú thích (1) Phản ánh doanh thu BH và CCDV (2) Phản ánh doanh thu BH qua đại lý và chi phí hoa hồng đại lý (3) Phản ánh doanh thu khi bán hàng trả chậm, trả góp (4) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại để tính DTT. (5) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại để tính DTT (6) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán để tính DTT. (7) Cuối kỳ, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo pp trực tiếp. (8) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần. 1.2 Hạch toán doanh thu nội bộ 1.2.1 Tài khoản sử dụng TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ. a. Công dụng Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ. - Tài khoản 521 có các tài khoản cấp 2 như sau: + Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm. + Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ. b. Kết cấu TK 512 - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. - Giá trị hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng SP, HH, DV đã bán nội bộ trong kỳ. - Số thuế GTGT phải nộp (nếu DN nộp thuế GTGT theo PPTT). - Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào TK 911. - Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của DN thực tế phát sinh trong kỳ. TK 512 không có số dư cuối kỳ 1.2.2 Phương pháp hạch toán TK 512 111,112,136 531,532 TK 3331 (1) TK 334 (2) TK 3331 TK 911 641,642 TK 431 TK 3331 (3) (4) (5) (6) (7) Chú thích (1) Phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ (2) Trả lương cho người lao động bằng sphẩm, hàng hóa (3) Phản ánh doanh thu khi xuất sp, hh tiêu dùng nội bộ (4) Phản ánh doanh thu khi xuất hàng để biếu tặng (5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán của hàng tiêu thụ nội bộ. (6) Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp theo pp trực tiếp của sp, hh đã bán nội bộ trong kỳ (7) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ. 2. Hạch toán giá vốn hàng bán 2.1 Các phương pháp xác định giá vốn 2.1.1 Phương pháp thực tế đích danh Theo phuơng pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắc khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này. 2.1.2 Phương pháp bình quân gia quyền Trong hệ thống kê khai thường xuyên, giá thực tế đơn vị hàng tồn kho được xác định theo giá bình quân thời điểm sau mỗi lần vật tư, hàng hóa nhập kho. Trình tự xác định như sau: Tính đơn giá thực tế của hàng i sau mỗi lần nhập kho:Đơn giá thực tế của mặt hàng i sau lần nhập t Trị giá thực tế hàng i tồn kho trước lần nhập thứ t Số lượng mặt hàng i tồn kho trước lần nhập thứ t = Trị giá thực tế hàng i nhập kho ở lần nhập thứ t Số lượng mặt hàng i nhập kho ở lần nhập thứ t + + Xác định giá thực tế của hàng i khi xuất kho: Số lượng hàng i xuất kho Đơn giá thực tế của hàng i sau lần nhập t = × Giá thực tế hàng i xuất kho Xác định giá trị hàng tồn kho vào cuối kỳ: Giá thực tế hàng i tồn kho cuối kỳ Giá thực tế hàng i tồn kho đầu kỳ Giá thực tế hàng i nhập kho Giá thực tế hàng i tồn kho cuối kỳ = + - Đơn giá thực tế bình quân của mặt hàng i tồn kho Trị giá thực tế hàng i tồn đầu kỳ Số lượng mặt hàng i tồn đầu kỳ = Trị giá thực tế hàng i tăng trong kỳ Số lượng mặt hàng i tăng trong kỳ + + Trong hệ thống kiểm kê định kỳ, đơn giá thực tế hàng tồn kho được tính theo giá bình quân của toàn bộ kỳ kế toán vì chi phí bình quân của hàng tồn kho được xác định theo công thức sau: Số lượng hàng i tồn kho cuối kỳ Đơn giá thực tế bình quân của hàng i tồn kho = × Giá thực tế hàng i tồn kho cuối kỳ Giá thực tế hàng i xuất kho trong kỳ Giá thực tế hàng i tồn kho đầu kỳ Giá thực tế hàng i tồn kho cuối kỳ = + - Giá thực tế hàng i tăng trong kỳ 2.1.3 Phương pháp nhập trước – xuất trước Phương pháp này dựa trên giả thuyết dòng chi phí là giá của những mặt hàng nào nhập kho trước tiên sẽ dùng để tính giá cho hàng xuất kho hay giá của những mặt hàng còn tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng vừa nhập kho ở lần nhập gần nhất. 2.1.4 Phương pháp nhập sau – xuất trước Phương pháp này dựa trên giả thuyết dòng chi phí là giá của những mặt hàng nào nhập kho ở lần gần nhất với lần xuất dùng sẽ sử dụng để tính giá cho hàng xuất dùng, hay giá của những mặt hàng tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng còn tồn đầu kỳ hay mua sớm nhất trong kỳ. 2.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán a. Công dụng TK này dùng để phản ánh vốn của hàng tiêu thụ thực tế trong kỳ. b. Kết cấu - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ. - Chi phí NVL, nhân công trực tiếp, vượt quá mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ - Giá trị vật tư hàng hóa hao hụt sau khi bồi thường - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ sang tài TK Xác định kết quả kinh doanh. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. TK 632 TK 632 không có số dư cuối kỳ 2.3. Phương pháp hạch toán 2.3.1 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Khi áp dụng phương pháp này thì tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số dư hiện có, tình hình tăng giảm của từng loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Vì vậy, số lượng và giá trị của mỗi loại hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Giá thực tế của thành phẩm, hàng hóa xuất kho bán trực tiếp Giá thực tế hàng đã bán bị trả lại TK 155, 156 TK632 TK 156,155.. TK 911 Kết chuyển giá vốn hàng bán TK 157 Giá thực tế hàng gửi bán đã tiêu thụ Giá thực tế của hàng gửi bán TK 1381,1388 TK 3381 Giá thực tế hàng gửi bán phát hiện thừa Giá thực tế hàng gửi bán phát hiện thiếu 2.3.2 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 911 Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không phản ánh thường xuyên, liên tục trên sổ kế toán tình hình biến động của từng loại hàng của doanh nghiệp. Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ các loại vật tư, hàng hóa... mua vào đều được theo dõi qua tài khoản mua hàng. Trong kỳ, các khoản xuất kho vật tư, hàng hóa không được phản ánh vào các tài khoản tồn kho tương ứng mà cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê thực tế số lượng tồn kho từng chủng loại, xác định giá trị thực tế của chúng để ghi vào các tài khoản hàng tồn kho. Giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ Mua hàng hóa TK 111,112,331 TK611 TK 632 Kết chuyển giá vốn hàng bán 3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 3.1. Hạch toán chiết khấu thương mại 3.1.1 Tài khoản sử dụng TK 521 – Chiết khấu thương mại a. Công dụng TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua, bán hoặc cam kết mua, bán hàng. b. Kết cấu TK 521 - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. TK 521 không có SDCK 3.1.2 Phương pháp hạch toán TK 521 TK 511 TK 111,131 TK 3331 (1) (2) (1) Khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ (2) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại. 3.2 Hạch toán hàng bán bị trả lại 3.2.1 Tài khoản sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại a. Công dụng TK này dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: hàng không đúng quy cách, kém phẩm chất. và nguyên nhân khác thuộc lỗi Doanh nghiệp. b. Kết cấu TK 531 - Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số hàng hóa bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511,512; để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. TK 531 không có SDCK 3.2.2 Phương pháp hạch toán TK 531 TK 511 TK 111,131 TK 3331 (1) (2) (1) Khoản doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ (2) Cuối kỳ, kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại. 3.3. Hạch toán giảm giá hàng bán 3.3.1 Tài khoản sử dụng TK 532 – Giảm giá hàng bán a. Công dụng TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá của hàng bán trong kỳ do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu. b. Kết cấu TK 532 - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán vào bên Nợ TK 511,512; để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. TK 532 không có SDCK TK 531 TK 511 TK 111,131 TK 3331 (1) (2) 3.3.2 Phương pháp hạch toán (1) Khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (2) Cuối kỳ, kết chuyển số giảm giá hàng bán. V. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1. Hạch toán chi phí bán hàng 1.1 Tài khoản sử dụng. Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng a. Công dụng TK này dùng để hạch toán các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, điện nước v.v b. Kết cấu TK 641 - Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ -Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài TK Xác định kết quả kinh doanh. TK 641 không có số dư cuối kỳ. 1.2 Phương pháp hạch toán TK 334 TK 338 111,112,331 153,142,242 TK 214 TK 641 111,112... TK 911 (1) (2) (4) (5) (6) (7) TK 133 (3) (1) Tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng. (2) Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN với tỷ lệ quy định theo tiền lương nhân viên bán hàng (3) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng. (4) Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho bộ phận bán hàng. (5) Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hàng. (6) Các khoản làm giảm chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ (7) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng. 2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản 642 – chi phí quản lý doang nghiệp a. Công dụng TK này dùng để hạch toán những chi phí quản lý chung cho toàn bộ Doanh nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý đồ dùng văn phòng, chi phí khác bằng tiền. - Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài TK Xác định kết quả kinh doanh. TK 642 b. Kết cấu TK 642 không có số dư cuối kỳ. 2.2 Phương pháp hạch toán 334,338 214 111,112,331 152,153 TK 642 111,112... TK 911 (1) (2) (4) (5) (6) TK 133 (3) (1) Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý. (2) Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận quản lý (3) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản lý. (4) Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho bộ phận quản lý. (5) Các khoản làm giảm chi phí quản lý phát sinh trong kỳ như chi phí sử dụng điện, điện thoại vượt mức quy định. (6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý. VI. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính 1. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 1.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính a. Công dụng TK này phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. b. Kết cấu TK 515 Kết chuyển doanh thu HĐTC phát sinh trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. TK 515 cuối kỳ không có số dư. TK 515 111,112,138 TK 911 111,112,121,223.. (2) (1) 331 (3) 152,153,156 1111,1112 (4) (5) 1.2 Phương pháp hạch toán (1) Doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động liên doanh. (2) Doanh thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán. (3) Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng. (4) Chênh lệch lãi tỷ giá khi mua hàng hóa bằng ngoại tệ. (5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính. 2. Hạch toán chi phí hoạt động tài chính 2.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính a. Công dụng TK này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính như chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh..... TK635 b. Kết cấu - Các khoản chi phí hoạt động tài chính. - Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn. - Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch do đánh giá lại số dư đầu kỳ của các khoản phải thu - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xá định kết quả kinh doanh. TK 635 không có số dư cuối kỳ 2.2 Phương pháp hạch toán 111,112,141.. 111,112,131 1112,1122 1112,1122 TK 635 129,229 (1) (2) (4) (6) 152,153,156... (3) 129,229 911 (7) (5) (1) Phản ánh chi phí, các khoản lỗ về hoạt động đầu tư tài chính, trả lãi tiền vay, các chi phí phát sinh cho hoạt động mua bán ngoại tệ. (2) Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng. (3) Chênh lệch tỷ giá lỗ khi mua hàng hóa bằng ngoại tệ. (4) Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ. (5) Lập bổ sung fần chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn fải trích năm nay lớn hơn năm trước. (6) Hoàn nhập fần chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn fải trích năm nay nhỏ hơn năm trước. (7) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ. VII. Hạch toán thu nhập khác và chi phí khác 1. Hạch toán thu nhập khác 1.1 Tài khoản sử dụng TK 711 – Thu nhập khác a. Công dụng TK này phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. b. Kết cấu TK 711 Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ TK 711 không có SDCK 1.2 Phương pháp hạch toán TK 711 111,112,131 3331 222,223,214.. (2) (1) 331,338 (3) 111,112,3331 (4) (5) 333 152,156,211.. 911 (6) (1) Thu nhập về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, khoản tiền thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, khoản thu hồi được nợ đã xóa sổ. (2) Đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, hàng hóa, TSCĐ khi giá trị đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ lớn hơn giá trị ghi sổ của nó. (3) Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi được tính vào thu nhập khác. (4) Trường hợp được giảm, hoàn thuế TTĐB, XNK phải nộp. (5) Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo pp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. (6) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. 2. Hạch toán chi phí khác 2.1 Tài khoản sử dụng TK 811 – Chi phí khác a. Công dụng TK này phản ánh các khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. TK811 Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. b. Kết cấu TK 811 không có SDCK 2.2 Phương pháp hạch toán 111,112... 333,338 211 TK 811 (1) (2) 214 (3) 152,156,211 911 (5) (4) (1) Các khoản chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong kinh doanh như bão lụt, cháy nổ (2) Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy nộp thuế. (3) Chi phí về nhượng bán, thanh lý TSCĐ. (4) Đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, hàng hóa, TSCĐ khi giá trị đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhỏ hơn giá trị ghi sổ của nó. (5) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ. VIII. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 1. Tài khoản sử dụng TK 911 – xác định kết quả kinh doanh a. Công dụng TK này phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì xác định kết quả kinh doanh theo quý.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. TK911 b. Kết cấu - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Chi phí hoạt động tài chính - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí khác - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Kết chuyển lãi - Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính - Thu nhập khác - Các khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN. - Kết chuyển lỗ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ 632 635 641,642 811 821 TK 911 511,512 515 (1) (2) (4) (8) (5) (6) (3) 711 421 (7) (10) (9) 2. Phương pháp hạch toán (1) Kết chuyển giá vốn hàng bán. (2) Kết chuyển chi phí tài chính. (3) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN (4) Kết chuyển chi phí khác. (5) Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ, donh thu nội bộ. (6) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính. (7) Kết chuyển thu nhập khác. (8) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. (9) Kết chuyển lãi. (10) Kết chuyển lỗ. PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG HẢI VÂN A. Khái quát chung về công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Xi măng Hải Vân 1. Giới thiệu chung Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HẢI VÂN Tên tiếng Anh: HAI VAN CEMENT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: HVC Trụ sở chính: 65 Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Đà Nẵng Điện thoại: 0511. 3842 172 Fax: 0511. 3842441 Website : www.haivancement.vn Vốn điều lệ: 185.000.000.000 đồng (Một trăm tám mươi lăm tỷ đồng) Công ty cổ phần Xi măng Hải Vân hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0400101235 do Sở kế hoạch và Đầu tư TP Đà Nẵng cấp lần đầu ngày 01 tháng 04 năm 2008, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 20 tháng 4 năm 2010 2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Xi Măng Hải Vân là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xi Măng Việt Nam, tiền thân là xí nghiệp Liên Doanh Xi Măng Hoàng Thạch với công suất 80.000 tấn/năm vào năm 1990 tại khu công nghiệp Liên Chiểu, TP Đà Nẵng. Đến tháng 4/1994 nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng gia tăng của thị trường Quảng Nam – Đà Nẵng nói riêng và khu vực miền Trung nói chung, công ty được Chính Phủ, Bộ xây dựng và UBND thành phố Đà Nẵng cho phép đầu tư thêm một nhà máy nghiền xi măng với công suất thiết kế 520.000 tấn/năm do Hãng KRUPP POLYSIUS của Cộng hòa Liên bang Đức cung cấp thiết bị, lắp đặt và chuyển giao công nghệ đưa vào sử dụng đầu năm 1999. Đây là dây chuyền sản xuất xi măng hiện đại nhất khu vực Miền trung và Tây nguyên được nhập khẩu từ Liên Bang Đức . Công ty Xi măng Hải Vân luôn phấn đấu là một trong những nhà cung ứng vật liệu xây dựng hàng đầu ở khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật trẻ, năng động và vận dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ đã nâng công suất thiết kế từ 600.000 tấn/năm lên 900.000 tấn/năm đảm bảo chất lượng, thỏa mãn nhu cầu của khác hàng. Công ty đã được Bộ Khoa học và Công nghệ tặng giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2007 và 2009 cho loại hình doanh nghiệp sản xuất lớn. Sản phẩm xi măng Hải Vân đã cung cấp cho các công trình lớn trong khu vực như Hầm đường bộ Hải Vân, cầu Sông Hàn, cầu Thuận Phước, đê chắn sóng ở cảng Tiên Sa và nhiều công trình hạ tầng giao thông nông thôn khác.Đã gần 20 năm qua, Công ty Xi măng Hải Vân đã đưa ra thị trường gần 10.000.000 tấn xi măng đạt chất lượng cao, ổn định phục vụ các công trình trọng điểm cấp Quốc gia, các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng. Tháng 09/2000, Công ty Xi măng Hải Vân được cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994, đến tháng 03/2003 thì chuyển sang phiên bản ISO 9001:2001; đến tháng 02/2009 thì chuyển sang phiên bản ISO 9001:2008 và được duy trì cho đến nay, ngoài ra Công ty còn áp dụng Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004. Công ty Xi măng là đơn vị sản xuất xi măng duy nhất của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam tại khu vực Nam miền Trung và các tỉnh Tây nguyên. Vừa có lợi thế về vị trí địa lý, vừa là thành viên của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Công ty Xi măng Hải Vân có vai trò chiến lược trong việc phát triển ngành xi măng của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam tại các tỉnh Nam miền trung và Tây nguyên. Tháng 04/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định về việc sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Tiếp theo, đến tháng 03/2007 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 367/QĐ-BXD về việc thực hiện cổ phần hóa các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Trong đó, Công ty Xi măng Hải Vân là doanh nghiệp được thực hiện cổ phần hóa trong năm 2007. Đến tháng 4 năm 2008, Công ty chính thức chuyển sang hoạt động với mô hình Công ty cổ phần. II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty CP Xi măng Hải Vân 1. Lĩnh vực hoạt động Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0400101235, của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng Công ty có các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu sau đây - Công nghiệp sản xuất xi măng - Kinh doanh xi măng - Xuất nhập khẩu xi măng và clinker; - Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành xi măng; - Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng; - Khai thác khoáng sản, các loại phụ gia cho sản xi măng; - Kinh doanh đầu tư bất động sản, nhà hàng, khách sạn ; - Kinh doanh cảng biển; - Cho thuê nhà xưởng, kho bãi, san lấp mặt bằng, Chế tạo, sửa chữa phụ tùng, phụ kiện phục vụ ngành xi măng; - Kinh doanh vận tải hàng bằng xe ô tô, đường thủy nội địa; - Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật 2. Đặc điểm sản phẩm Trong xây dựng, xi măng đóng vai trò quyết định đến chất lượng công trình, việc sử dụng đúng chủng loại xi măng cho từng hạng mục công trình sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Để phục vụ một cách tốt nhất cho mọi yêu cầu của khách hàng, Công ty cổ phần xi măng Hải Vân hiện đang sản xuất các loại sản phẩm xi măng chính dưới hình thức đóng bao 50kg và xi măng rời. - Xi măng pooclăng hỗn hợp PCB30 theo TCVN 6260:1997 - Xi măng pooclăng hỗn hợp PCB40 theo TCVN 6260:1997 - Xi măng pooclăng PC40 theoTCVN 2682:1999 - Xi măng pooclăng PC50 theo TCVN 2682:1999 - Xi măng pooclăng bền Sunfat theoTCVN 6067:2004 Xi măng với chất lượng cao và ổn định - Cường độ tăng rất cao sau thời gian dài sử dụng - Có khả năng chống lại sự thâm nhập của môi trường phèn, chua , mặn ,khả năng bền Sunfat cao hơn xi măng thường - Tính linh động của bê-tông tươi cao và ổn định(dễ đổ, rót) - Sản phẩm bê-tông được tạo ra có cường độ cao, ổn định và khả năng chống thấm cao - Đáp ứng thị hiếu của khách hàng về : Màu sắc đặt trưng truyền thống, độ dẻo quánh khi trộn hồ, xây tô lán mịn, không bị rạn nứt chân chim - Thích hợp với khí hậu Việt Nam - Ngoài ra xi măng Hải Vân được đóng gói bằng vỏ bao Jumpo có trọng lượng từ 1 đến 1,5 tấn, chống ẩm tốt , luôn làm hài lòng các nhà vận tải và khách hàng sử dụng. -Đặc biệt là xi măng đóng trong két chứa có trọng lượng từ 1 đến 2 tấn phục vụ đến chân công trình 3. Đặc điểm thị trường Công ty CP xi măng Hải Vân là đơn vị sản xuất xi măng lớn nằm trong khu vực Quảng Nam - Đà Nẵng - Quảng Ngãi, vùng kinh tế trọng điểm của Miền trung, nhu cầu xây dựng đang rất lớn. Vị trí của Công ty gần ga Kim liên, nằm sát trục quốc lộ và có cầu cảng cho tàu biển 4.000 tấn ra vào dễ dàng, thuận lợi cho việc nhập nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối sản phẩm bằng đường bộ, đường sắt và đặc biệt là đường thuỷ cho các thị trường trong khu vực miền Trung và Tây nguyên. Đây cũng là một lợi thế của Công ty trong việc giảm chi phí trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Hiện nay, Công ty CP xi măng Hải Vân có kênh phân phối rộng khắp trên địa bà cáctinhr Miền Trung – Tây Nguyên, được chia thành 4 trung tâm chính, cụ thể Trung tâm 1: Địa bàn TP Đà Nẵng Trung Tâm 2: Quảng Nam Trung tâm 3: Quảng Ngãi – Bình Định Trung Tâm 4: Gia Lai – Kom Tum – Đăk Lăk 4. Đặc điểm quy trình công nghệ Xi măng Hải Vân được sản xuất trên dây chuyền công nghệ đồng bộ hoàn toàn tự động, thiết bị công nghệ do hãng Krupp_Polysius  CHLB Đức chế tạo và cung cấp. Đây là một trong ba hãng chế tạo thiết bị sản xuất xi măng nổi tiếng và đứng đầu thế giới hiện nay Ưu điểm nổi bật cúa công nghệ này: - Tỉ lệ các thành phần clinker, thạch cao, phụ gia hoạt tính được phối liệu đồng nhất và ổn định thông qua thiết bị cân băng định lượng điện tử của hãng Schenck - CHLB Đức  - Công đoạn nghiền với phân ly hiệu suất cao được tự động hoá hoàn toàn xi măng sau khi nghiền giữ được các yêu cầu kỹ thuật về lý học và hoá học làm cho lượng xi măng luôn ổn định - Công đoạn làm nguội xi măng thông qua thiết bị làm nguội độc quyền của hãng Krupp-Polysius- CHLB Đức giữ nhiệt độ xi măng không bị biến đổi về chất lượng - Công đoạn đóng bao với chế độ cài tự động bởi thiết bị đóng bao cúa hãng Have-Boocker luôn đảm bảo khối lượng xi măng đạt yêu cầu qui định và có dung sai thấp nhất - Toàn bộ hoạt động của dây chuyền được điều khiển tại phòng điều khiển trung tâm nhờ hệ thống điều khiển tự động với các phần mềm nổi tiếng như phần mềm POCID-DC độc quyền của hãng Krupp-Polysius và phần  mểm CEMAT-6.1 chuyên dụng, phổ biến cho ngành xi măng của Hãng SIMENS - Với các đặc điểm nổi bật trên, kết hợp với các hệ thống quản lý tiên tiến của thế giới như: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008.Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 và phòng thí nghiệm được công nhận theo ISO/IEC 17025:2005. Xi măng Hải Vân vinh dự được đứng vào hàng ngũ các đơn vị sản xuất xi măng có trình độ công nghệ hàng đầu  Việt Nam và ngang tầm các nước trong khu vực. Sản phẩm xi măng Hải Vân sản xuất ra đạt chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng đã công bố và thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng III. Tổ chức quản lý tại công ty CP Xi măng Hải Vân 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Kinh doanh PHÓ GIÁM ĐỐC Kỹ thuật P.kế hoạch – cung ứng P. tiêu thụ P.KToán – TChính P.TChức – LĐộng P.HC – QT P.Kỹ thuật P.KCS PX 1 PX 2 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty 2.1 Ban giám đốc Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và các phó Giám đốc. Giám đốc là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Các phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty. 2.2 Phòng hành chính, quản trị a. Chức năng Là cơ quan giúp cho Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo điều hành về lĩnh vực quản lý hành chính, quản trị văn phòng, giao tiếp - lễ tân, văn thư lưu trữ, pháp chế, thông tin tuyên truyền, y tế. b. Nhiệm vụ Quản lý con dấu, quản lý các văn bản tài liệu của Công ty đảm bảo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước quy định. Quản lý và điều hành phương tiện đi lại phục vụ khách đến Công ty làm việc, phục vụ lãnh đạo và cán bộ các phòng ban, phân xưởng đi công tác. Quản lý trụ sở làm việc, đất đai, nhà cửa, điện nước sinh hoạt. Quản lý hệ thống thông tin liên lạc nội bộ. Mua sắm, sửa chữa, quản lý trang thiết bị văn phòng. 2.3 Phòng tổ chức, lao động a. Chức năng Phòng Tổ chức- Lao động có chức năng tham mưu cho Giám đốc về cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự, tuyển dụng, đào tạo, tiền lương, thi đua - khen thưởng và kỷ luật, bảo vệ chính trị nội bộ, thanh tra - phòng chống tham nhũng, công tác bảo vệ - quân sự và các chế độ chính sách khác. b. Nhiệm vụ Xây dựng các chương trình, biện pháp thực hiện, kiểm soát quá trình thực hiện và phân tích kết quả thực hiện các chức năng về tổ chức bao gồm: cơ cấu tổ chức - nhân sự, quản lý nhân sự, thi đua - khen thưởng - kỷ luật, thanh tra - phòng chống tham nhũng nhằm thực hiện mục tiêu ngắn hạn, dài hạn về tổ chức của Công ty. Xây dựng chính sách về tiền lương và các chế độ đãi ngộ đối với người lao động phù hợp quy định nhà nước và Tổng công ty . Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương cho đơn vị sản phẩm, cho từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của Công ty, Tổng công ty và quy định hiện hành của Nhà nước. Xây dựng các chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty. 2.4 Phòng kế toán, thống kê, tài chính a. Chức năng Công tác Kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán, kiểm soát, hạch toán chi phí, kết quả kinh doanh, tài sản, vật tư, vốn theo đúng quy định của nhà nước và Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam. Công tác thống kê: Tổ chức thu thập, xử lý, phân tích các số liệu kế toán, lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán. Công tác tài chính: Sử dụng, huy động, đầu tư, luân chuyển vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển đảm bảo an toàn và phát triển nguồn vốn. b. Nhiệm vụ Tổ chức hoạt động kế toán, thống kê phù hợp với Luật kế toán hiện hành. Tổ chức chỉ đạo việc ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tình hình tài chính, tài sản của Công ty. Kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí để tìm giải pháp giúp các đơn vị giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Tổ chức phân tích giá thành sản phẩm, phân tích hoạt động kinh tế trong Công ty nhằm đánh giá đúng tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng kế hoạch tài chính theo định hạn. Lập phương án huy động vốn, đầu tư, sử dụng vốn đảm bảo an toàn và phát triển nguồn vốn. Lập báo cáo thống kê, quyết toán tài chính đúng hạn, đầy đủ, kịp thời gửi các cơ quan có liên quan. Cung cấp và báo cáo với cơ quan thuế, thanh tra theo quy định của pháp luật. Cung cấp và báo cáo thông tin kế toán quản trị cho HĐQT, Ban Kiểm soát Công ty, Tổng công ty theo quy định. 2.5 Phòng kế hoạch, cung ứng a. Chức năng Lĩnh vực Kế hoạch: Tham mưu cho Giám đốc Công ty định hướng chiến lược phát triển; xây dựng tổng hợp và cân đối kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về sản xuất kinh doanh, về công tác quản lý, và các kế hoạch cung cấp thiết bị, vật tư, nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Lĩnh vực Cung ứng: Thực hiện cung ứng vật tư, thiết bị, phụ tùng, nguyên, nhiên liệu đáp ứng kịp thời phục vụ sản xuất và các nhu cầu khác liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhập, cấp phát, bảo quản toàn bộ vật tư, thiết bị, phụ tùng, nguyên, nhiên liệu phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh. b. Nhiệm vụ Thu thập, phân tích, dự báo và xây dựng chiến lược phát triển ngắn, trung, dài hạn của Công ty và phân bổ nguồn lực phù hợp. Xây dựng, theo dõi và kiểm soát việc triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn, trung và dài hạn. Xây dựng kế hoạch mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu theo Ngân sách hàng năm. Xây dựng giá thành kế hoạch và giá bán sản phẩm. Cung ứng thiết bị, vật tư và hàng hoá cho toàn bộ hoạt động của Công ty trên cơ sở cân đối một cách khoa học và hiệu quả giữa cung - cầu và tồn kho hợp lý, tiết kiệm. Chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát, tổ chức kiểm định, nghiệm thu, xác nhận khối lượng thực hiện theo quy định của hợp đồng. Chủ trì giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Quản lý, bảo quản các loại vật tư, phụ tùng, nguyên, nhiên liệu trong quá trình lưu kho Công ty. 2.6 Phòng tiêu thụ a. Chức năng Tham mưu cho Giám đốc hoạch định chính sách tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường, phát triển thương hiệu. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất do Công ty giao. b. Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới nhà phân phối.Có chính sách bảo vệ và phát triển hệ thống các nhà phân phối cùng hệ thống. Xây dựng và phát triển hệ thống kênh phân phối, phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu. Xác lập các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dựa trên chiến lược phát triển của công ty bằng các chương trình hành động cụ thể: kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, chính sách bán hàng., dự báo cung cầu xi măng trên thị trường khu vực Miền Trung - Tây Nguyên Theo dõi và thực hiện việc thu hồi công nợ của khách hàng, các nhà phân phối. 2.7 Phòng thí nghiệm KCS a. Chức năng Tổ chức, thực hiện công tác thí nghiệm và kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh và sản phẩm Công ty sản xuất đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn quy định. Quản lý và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. Hợp tác với phòng thí nghiệm khác để phục vụ tốt nhiệm vụ. b. Nhiệm vụ Xây dựng phòng thí nghiệm hợp chuẩn có đủ thiết bị tiên tiến và đủ năng lực đáp ứng yêu cầu kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu và sản phẩm. Kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm từ giai đoạn cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất, lưu kho cho đến khi xuất cho khách hàng, bảo đảm các tiêu chí thể hiện trong mục tiêu chất lượng của công ty. Chủ trì xây dựng, điều chỉnh đơn phối liệu sản xuất xi măng. 2.8 Phòng kỹ thuật a. Chức năng Quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất xi măng bao gồm: cơ khí, điện, điện tử và tự động, công nghệ sản xuất, kỹ thuật an toàn con người và thiết bị, đầu tư lắp đặt và sửa chữa thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Quản lý đầu tư xây dựng bao gồm: cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, đầu tư xây dựng mới các hạng mục công trình. Tổ chức quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 và hệ thống môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004. b. Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch SCL, sửa chữa thường xuyên, nhu cầu thiết bị phụ tùng, vật tư hàng năm và đầu tư XDCB. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào quá trình sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất và giảm thiểu các chất thải có hại đến môi trường. Triển khai thực hiện các dự án đầu tư đối với các dự án không cần phải thành lập Ban quản lý dự án. Thực hiện các thủ tục về đăng ký, quản lý về kiểu dáng công nghiệp, sở hữu công nghiệp, mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu hàng hoá của Công ty. Bảo vệ tính hợp pháp và độc quyền của nhãn hiệu hàng hoá của Công ty. 2.9 Phân xưởng 1 a. Chức năng Tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất xi măng, từ khâu tiếp nhận nguyên liệu, gia công sơ bộ cho đến khi xuất xi măng, giao sản phẩm cho khách hàng. Quản lý và chịu trách nhiệm về bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng của dây chuyền sản xuất Phân xưởng 1 từ khâu nhập nguyên liệu gia công sơ bộ đến khâu xuất xi măng cho khách hàng b. Nhiệm vụ Triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất theo chỉ tiêu sản lượng Công ty giao. Vận hành máy móc thiết bị trong dây chuyền theo đúng quy trình, quy phạm Công ty ban hành. Tổ chức hoạt động sản xuất đảm bảo an toàn lao động, thiết bị hoạt động ổn định, chất lượng sản phẩm đảm bảo, môi trường xanh- sạch- đẹp. Xử lý các sự cố, hư hỏng đột xuất xảy ra trong quá trình sản xuất. Theo dõi, kiểm tra, phân tích tình hình hoạt động của máy móc thiết bị, đảm bảo khai thác công suất thiết bị cao nhất và an toàn thống kê, báo cáo tình hình sản xuất, tiêu hao nguyên, nhiên liệu, lao động tiền lương. 2.10 Phân xưởng 2 a. Chức năng Tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất xi măng, từ khâu tiếp nhận nguyên liệu cho đến khi xuất xi măng, giao sản phẩm cho khách hàng. Quản lý và chịu trách nhiệm về bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng của dây chuyền sản xuất Phân xưởng 2 từ khâu nhập nguyên liệu đến khâu xuất xi măng cho khách hàng. b. Nhiệm vụ Triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất theo chỉ tiêu sản lượng Công ty giao. Vận hành máy móc thiết bị trong dây chuyền theo đúng quy trình, quy phạm Công ty ban hành. Tổ chức hoạt động sản xuất đảm bảo an toàn lao động, thiết bị hoạt động ổn định, chất lượng sản phẩm đảm bảo, môi trường xanh- sạch- đẹp. Xử lý các sự cố, hư hỏng đột xuất xảy ra trong quá trình sản xuất. Theo dõi, kiểm tra, phân tích tình hình hoạt động của máy móc thiết bị, đảm bảo khai thác công suất thiết bị cao nhất và an toàn, thống kê, báo cáo tình hình sản xuất, tiêu hao nguyên, nhiên liệu, lao động tiền lương. IV. Tổ chức kế toán tại công ty CP Xi măng Hải Vân 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán Kế toán TM, tiền lương, BHXH Kế toán tiền gửi NH Kế toán NVL CCDC Kế toán BH và công nợ phải thu Kế toán mua hàng và công nợ phải trả Thủ quỹ Kế toán TSCĐ Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ phối hợp 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán tại công ty 2.1 Trưởng phòng kế toán Là người có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, phân công, phân quyền cho các cán bộ nhân viên phòng kế toán để thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực kế toán, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công tác kế toán, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của phòng tài chính kế toán trước pháp luật. Tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty. 2.2 Phó phòng kế toán Thực hiện các công việc của kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng. Quản lý, kiểm tra, kiểm soát, theo dõi và đôn đốc công tác thực hiện kế toán của các kế toán phần hành, theo dõi tình hình biến động tài sản của công ty, định kỳ lập báo cáo thống kê về tình hình tăng giảm của tài sản. Thực hiện khoá sổ kế toán, lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế, in ấn, kiểm tra và lưu trữ báo cáo, sổ sách, chứng từ, tài liệu kế toán theo đúng quy định của công ty và chế độ kế toán. 2.3 Kế toán tièn mặt, tiền lương, BHXH Có trách nhiệm theo dõi, tập hợp chứng từ và hạch toán tình hình biến động tiền mặt, các khoản thanh toán tạm ứng đối với công nhân viên về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. 2.4 Kế toán tiền gửi ngân hàng Có trách nhiệm theo dõi và hạch toán tình hình biến động tiền gửi ngân hàng, có trách nhiệm giao dịch với ngân hàng, thực hiện thủ tục mở thư tín dụng và thanh toán đầy đủ, kịp thời. Đối chiếu với ngân hàng để quản lý chặt chẽ tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng. 2.5 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng giảm vật tư, công cụ dụng cụ. định kỳ lập báo cáo nhập xuất tồn cho từng loại vật tư, thường xuyên kiểm tra đối chiếu với thủ kho về số lượng vật tư 2.6 Kế toán bán hàng và công nợ phải thu Có nhiệm vụ viết hóa đơn bán hàng, lập báo cóa doanh thu định kỳ và báo cáo đột xuất, theo dõi các khoan nợ phải thu và thường xuyên đôn đốc việc thu hồi nợ, tránh viẹc đẫn đến các khoản nợ quá hạn 2.7 Kế toán mua hàng và công nợ phải trả Có trách nhiệm theo dõi hàng mua và tập hợp đầy đủ chứng từ về việc mua hàng để hạch toán, theo dõi các khoản nợ phai trả cho nhà cung cấp, đề xuất thanh toán đúng hạn cho nhà cung cấp để giữ uy tín cho công ty. 2.8 Kế toán tài sản cố định Có nhiệm vụ theo dõi danh mục tài sản cố định tăng giảm trong kỳ, theo dõi viẹc trách khấu hao tài sản cố định, thu thập đẩy đue các chứng từ tăng giảm của tài sản cố định, lạp phương án đề xuất mua mới hay thanh lý, nhượng bán những tài sản cố định đã hết hạn sử dụng và sử dụng không có hiệu quả. 2.9 Thủ quỹ Thực hiện công tác thu chi tiền và quản lý tiền mặt tại đơn vị. Báo cáo tình hình tồn quỹ tiền mặt, cập nhật chứng từ thu chi, kết sổ và đối chiếu quỹ tiền mặt hàng ngày với kế toán tiền mặt. 3. Hình thức kế toán tại công ty Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 cảu bộ tài chính. Công ty sử dụng hình thức kế toán máy in sổ theo hình thức nhật ký chứng từ. Công ty sử dụng phần mềm Fast.2002 SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Trình tự xử lý thông tin: Hằng ngày, kế toán các phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để làm căn cứ ghi sổ, nhập vào phần mềm theo các bảng biểu được thiết kế sẵn. Theo quy trình của hình thức Nhật ký – chứng từ trong phần mềm Fast.2002 mà công ty đang áp dụng, các thông tin sau khi được cập nhật sẽ được tự động nhập vào sổ nhật ký chứng từ, bảng kê và các sổ kế toán chi tiết, đồng thời tổng hợp lên bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái. Cuối kỳ, kế toán cộng sổ, in ra giấy và căn cứ vào quy trình luân chuyển chứng từ trong kế toán thủ công để đối chiếu, kiểm tra sổ sách trước khi lên báo cáo tài chính. Kế toán thực hiện các thao tác in báo cáo tài chính theo quy định. B. Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân I. Phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty CP Xi măng Hải Vân 1. Phương thức tiêu thụ Do đặc điểm của công ty là một đơn vị sản xuất xi măng lớn nên phương thức tiêu thụ chủ yếu là phương thức tiêu thụ trực tiếp. Khách hàng của công ty là các đơn vị có ký kết hợp đồng mua bán với công ty CPXM Hải Vân. Với phương thức này, bên khách hàng sẽ đăng ký mua hàng qua điện thoại hoặc fax giấy đề nghị cấp hàng để phương tiẹn vận tải của khách hàng nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty và áp tải hàng về khi hàng xuất kho, người mua xác nhận vào các chứng từ liên quan đến hàng hóa, lúc này hàng hóa được xác định là tiêu thụ. 2. Phương thức thanh toán Công ty áp dụng các phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng Thanh toán chậm theo giao thức của công ty với khách hàng. II. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Xi Măng Hải Vân 1. Hạch toán tiêu thụ 1.1.1 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a. Tài khoản sử dụng Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 5111 - Doanh thu xi măng sản xuất tiêu thụ TK 5112 - Doanh thu xi măng gia công TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5115 – Doanh thu tiêu thụ xi măng gia công TK 5116 – Doanh thu khác b. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Hóa đơn GTGT Sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nhật ký chứng từ ghi có TK 511 Sổ cái TK 511 c. Phương pháp hạch toán Trong tháng 6 năm 2011, công ty đã xuất bán xi măng cho một khách hàng như sau: Ngày 01/6/2011 xuất bán cho công ty TNHH Cát Khải theo hóa đơn GTGT số 0000604, bao gồm xi măng Hải vân PCB40 bao, số lượng 46 tấn, đơn giá chưa thuế 1.150.000 đ/tấn. Hóa đơn GTGT gồm 3 liên, liên 1 lưu tại cuốn của phòng kinh doanh. Sau khi giao đủ hàng, thủ kho phải yêu cầu người nhận hàng ký‎ xác nhận vào Hóa đơn, giao liên 2 cho khách hàng, liên 3 chuyển cho thống kê kho sao kê và chuyển về phòng kế toán. Kế toán tiêu thụ sẽ căn cứ vào hóa đơn để hạch toán và lưu hóa đơn liên 3. Công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Địa chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ, Liên Chiểu, ĐN Liên 2: (giao khách hàng) Điện Thoại: 0511.3842529 Fax: 0511.3842441 Ngày 1 tháng 6 năm 2011 Mẫu số: 01GTKT3/001 STK: 102010000195818 NHTMCP Công Thương Việt Nam - CN Bắc ĐN Ký hiệu: HV/11P MST: 0400101235 Số: 0000604 Tên khách hàng: Công ty TNHH Cát Khải Địa chỉ: 83 Trần Quốc Toản - Quận Hải Châu - TP Đà Nẵng MST: 0400534662 Hình thức t/toán: Theo HĐ Số TK: Mã kho: Xuất tại kho : PX2 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 XM Hải Vân PCB40 Bao tấn 46 1.150.000 52.900.000 Cộng tiền hàng 52.900.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 5.290.000 Tổng cộng tiền thanh toán 58.190.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi tám triệu một trăm chín mươi ngàn đồng Người mua hàng Người giao Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Thị Hường Đinh Ngọc Châu PGD KD Nguyễn Hòa Nam Căn cứ vào hóa đơn GTGT ở trên, kế toán bán hàng vào mục kế toán bán hàng và công nợ phải thu/ cập nhật số liệu/ hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho và nhập vào phần mềm các thông tin có trên hóa đơn số 0000604. Phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan. Cụ thể, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào TK 5111 – doanh thu xi măng sản xuất tiêu thụ. TK 131 – phải thu khách hàng – chi tiết cho khách hàng công ty TNHH Cát Khải, TK 3331 – thuế GTGT đầu ra. Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 DMTK: 5111- Doanh thu xi măng sản xuất tiêu thụ Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 48.095.099.942 48.095.099.942 Dư cuối kỳ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 0000604 01/06 Doanh thu bán hàng Cty TNHH Cát Khải 131 52.900.000 0000605 01/06 Doanh thu bán hàng cty Cp Thiên Hoàng Long 131 108.690.909 0000606 01/06 Doanh thu bán hàng DNTN Tuyết Sương 131 68.763.624 0000607 01/06 Doanh thu bán hàng cty TNHH Linh Thơ 131 13.309.092 . Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Vì phần mềm tự động cập nhật theo các phương thức bán hàng nên phần định khoản đã được thiết kế sẵn sẽ tự động đưa vào TK 131 mà không quan tâm đến việc thanh toán của khách hàng. Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 TK131 – Phải thu khách hàng Đối Tượng: B13- 082: công ty TNHH Cát khải Nợ Có Dư đầu kỳ 2.449.098.658 Phát sinh trong kỳ 2.093.881.000 2.417.000.000 Dư cuối kỳ 2.125.979.658 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 0000604 01/06 Doanh thu bán hàng Cty TNHH Cát Khải 5111   52.900.000 0000604 01/06 Thuế GTGT đầu ra 3331  5.290.000 0000692 02/06 Doanh thu bán hàng cty TNHH Cát Khải 5111 8.050.000 0000692 02/06 Thuế GTGT đầu ra 3331 805.000 . Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Các trường hợp tiêu thụ các loại xi măng gia công hay cung cấp các dịch vụ cho các đối tượng khác cũng được hạch toán tương tự, và doanh thu sẽ được hạch toán vào Sổ chi tiết các TK 5111, 5112, 5113, 5115, 5116 tương ứng cho từng nghiệp vụ bán hàng xảy ra trong tháng 6 năm 2011 Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 DMTK: 5112- Doanh thu xi măng gia công Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 4.566.448.486 4.566.448.486 Dư cuối kỳ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 0001283 30/06 Phí gia công XM Hoàng Mai 131 17.145.454 0001284 30/06 Phí gia công XM Hoàng Thạch 131 22.627.271 . Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 DMTK: 5115- Doanh thu tiêu thụ xi măng gia công Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 8.473.456.422 8.473.456.422 Dư cuối kỳ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 0000774 03/06 Doanh thu bán hàng Cty TNHH Cát Khải 131 9.527.272 0000826 03/06 Doanh thu bán hàng Cty TNHH Ngọc Vũ 131 26.199.998 . Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào các sổ chi tiết lên bảng tổng hợp chi tiết doanh thu như sau: BẢNG TỔNG HỢP TK 511 Tháng 06 năm 2011 DIỄN GIẢI SỐ DƯ ĐẦU KỲ SỐ PHÁT SINH SỐ DƯ CUỐI KỲ NỢ CÓ NỢ CÓ NỢ CÓ Doanh thu xi măng sản xuất tiêu thụ (5111) 48.095.099.942 48.095.099.942 Doanh thu xi măng gia công (5112) 4.566.448.486 4.566.448.486 Doanh thu cung cấp dịch vụ (5113) 0 0 Doanh thu trợ cấp, trợ giá (5114) 0 0 Doanh thu tiêu thụ xi măng gia công (5115) 8.473.456.422 8.473.456.422 Doanh thu khác (5116) 0 0 Tổng cộng 61.135.004.850 61.135.004.850 Nhật ký chứng từ số 8 được đối chiếu với số liệu bảng tổng hợp Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Ghi có TK 511 Tháng 06 năm 2011 Stt TK nợ Tên tk Nợ C511 C632 C641 C642 Tổng cộng 1 111 Tiền mặt 2 112 Tiền gửi ngân hàng 3 131 Phải thu khách hàng  61.135.004.850  61.135.004.850 4 .. Cộng  61.135.004.850 61.135.004.850 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Số liệu trên Sổ Cái các tài khoản được tập hợp từ các nhật ký chứng từ có liên quan. Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CÁI TK 511 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Có các TK, đối ứng nợ với TK 511 Tháng 6 Cộng 911 61.135.004.850 Phát sinh Nợ   61.135.004.850 Phát sinh Có   61.135.004.850 Số dư cuối kỳ Nợ Có Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) BẢNG KÊ SỐ 11 TK 131: Phải thu khách hàng Tháng 06 năm 2011 Tên khách Dư nợ đầu Dư có đầu C3331 C511 Cộng Nợ TK131 N111 N112 Cộng Có TK 131 Dư Nợ cuối Dư Có cuối 1 Cty TNHH Cát Khải B13-82 2.449.098.658 190.352.818 1.903.528.182 2.093.881.000 30.000.000 2.387.000.000 2.417.000.000 2.125.979.658 2 Cty TM&DV Nghệ Giang B13-141 400.006.138 11.541.698 1.154.120.802 1.269.532.500 1.269.550.000 1.269.550.000 399.988.638 3 Cty TNHH Duy Thịnh B13- 036 3.027.011.208 295.435.880 2.954.358.920 3.249.794.800 3.027.500.000 3.027.500.000 3.249.306.008  .. ..   . . Cộng 72.101.982.668 6.113.500.485 61.135.004.850 67.248.505.335 1.908.720.043 71.596.332.433 73.505.052.476 65.845.435.527 Cuối tháng kế toán tiến hành in bảng chi tiết công nợ của từng khách hàng kèm theo bảng kê Số 11 Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CÁI TK 131 Số dư đầu kỳ Nợ Có  72.101.982.668 Ghi Có các TK, đối ứng nợ với TK này Tháng 6 Cộng 511   61.135.004.850 3331 6.113.500.485 Phát sinh Nợ 67.248.505.335 Phát sinh Có 73.505.052.476 Số dư cuối kỳ Nợ  65.845.435.527 Có 1.1.2 Hạch toán doanh thu nội bộ a. Tài khoản sử dụng TK 512 – Doanh thu nội bộ TK 5121 – Doanh thu xi măng sản xuất tiêu thụ nội bộ TK 5122 – Doanh thu xi măng gia công tiêu thụ nội bộ TK 5123 – Doanh thu dịch vụ nội bộ b. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Hóa đơn GTGT Sổ chi tiết TK 512 Nhật ký chứng từ ghi có TK 512 Sổ cái TK 512 c. Phương pháp hạch toán Hằng tháng, Công ty Cổ phần xi măng Hải Vân áp dụng chính bán hàng theo hình thức hỗ trợ khách hàng của mình bằng các chính sách hỗ trợ chi phí bán hàng, hỗ trợ tiêu thụ thông qua các mức sản lượng mà chính sách công ty đưa ra. Sau một tháng, kế toán sẽ căn cứ vào sản lượng mà khách hàng thực nhận trong tháng trước để tính chế độ mà khách hàng được hỗ trợ. Phần khách hàng được hỗ trợ sẽ được quy ra xi măng và được nhận vào tháng tiếp theo của tháng được lấy sản lượng làm căn cứ tính hỗ trợ. Ngày 15/6/2011 xuất bán cho công ty TNHH Duy Thịnh theo hóa đơn GTGT số 0001012, bao gồm xi măng Hải vân PCB40 bao, số lượng 20 tấn, đơn giá chưa thuế 1.150.000 đ/tấn. (trong đó 15.5 tấn là hàng được hỗ trợ tiêu thụ của tháng 5/2011). Công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Địa chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ, Liên Chiểu, TP ĐN Liên 2: (giao khách hàng) Điện Thoại: 0511.3842529 Fax: 0511.3842441 Ngày 15 tháng 6 năm 2011 Mẫu số: 01GTKT3/001 STK: 102010000195818 NHTMCP Công Thương Việt Nam - CN Bắc ĐN Ký hiệu: HV/11P MST: 0400101235 Số: 0001052 Tên khách hàng: Công ty TNHH Duy Thịnh Địa chỉ: 712 Ngô Quyền - Quận Sơn Trà - TP Đà Nẵng MST: 0400451769 Hình thức t/toán: không thu tiền (theo bảng tính hố trợ _B3) Số TK: Mã kho: Xuất tại kho : PX2 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 XM Hải Vân PCB40 Bao tấn 15.5 1.150.000 17.825.000 Cộng tiền hàng 17.825.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 1.782.500 Tổng cộng tiền thanh toán 19.607.500 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm linh bảy ngàn năm trăm đồng Người mua hàng Người giao Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Thị Hường Đinh Ngọc Châu PGD KD Nguyễn Hòa Nam Căn cứ vào hóa đơn GTGT ở trên, kế toán bán hàng vào mục kế toán bán hàng và công nợ phải thu/ cập nhật số liệu/ hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho và nhập vào phần mềm các thông tin có trên hóa đơn số 0001052. Đây là nghiệp vụ bán hàng nhưng không thu tiền khách hàng (vì khách hàng được hưởng chế độ tiêu thụ của tháng trước) nên phần chi phí này được hạch toán vào TK 641- chi phí bán hàng. Khi nhập hóa đơn, tại phần mã nhập xuất ta nhập vào TK 641. Phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan. Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 DMTK: 5121- Doanh thu xi măng sản xuất tiêu thụ nội bộ Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 844.978.548 844.978.548 Dư cuối kỳ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 0001052 15/06 Doanh thu bán hàng Cty TNHH Duy Thịnh 641 17.825.000 0001057 15/06 Doanh thu bán hàng cty TNHH Linh Thơ 641 8.928.182 . Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào sổ chi tiết TK 512 để lên Nhật ký chứng từ số 8 Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Ghi có TK 512 Tháng 06 năm 2011 Stt TK nợ Tên tk Nợ C512 .. Tổng cộng 1 111 Tiền mặt 2 112 Tiền gửi ngân hàng .. . 641 Chi phí bán hàng 844.978.548  844.978.548  Cộng 844.978.548 844.978.548 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Sổ Cái các tài khoản được tập hợp theo bên Nợ của tài khoản ghi sổ Cái đối ứng với bên Có của các tài khoản liên quan. Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CÁI TK 512 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Có các TK, đối ứng nợ với TK 511 Tháng 6 Cộng 911  844.978.548 Phát sinh Nợ 844.978.548 Phát sinh Có   844.978.548 Số dư cuối kỳ Nợ Có Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) 1.2 Hạch toán giá vốn a. Tài khoản sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 6321 – Giá vốn xi măng sản xuất TK 6322 – Giá vốn xi măng gia công TK 6323 – Gía vốn dịch vụ TK 6325 – Giá vốn tiêu thụ xi măng gia công b. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Hóa đơn GTGT Phiếu xuất kho Thẻ kho Sổ chi tíêt TK 632 Sổ cái TK 632 c. Phương pháp hạch toán Công Ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Như đã nêu ở trên, Ngày 01/06 công ty xuất hàng bán cho công ty TNHH Cát khải, kế toán kho hàng phụ trách lập phiếu xuất kho, phiếu được lập thành 3 liên, lên 1 thủ kho giữ, liên 2 giao cho người nhận, liên 3 lưu phòng kế toán làm căn cứ hạch toán. Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01 tháng 06 năm 2011 Số: 01 Họ và tên người nhận hàng: Công ty TNHH Cát Khải. Lý do xuất kho: Xuất bán trực tiếp Xuất tại kho: PX2 TT Tên, nhẫn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B 1 2 3 1 Xi măng Hải Vân PCB40 bao Tấn 46 1.080.000 49.680.000 Tổng cộng 49.680.000 Tổng tiền thành chữ: Năm mươi triệu ba trăm bảy mươi ngàn đồng. Người mua hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại mặt hàng xi măng để theo dõi về mặt hiện vật. Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN THẺ KHO Kho : Phân xưởng 2 Tờ số: Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Xi măng Hải vân PCB40 bao Đơn vị tính: tấn Mã số: Ngày tháng Số hiệu CT Diễn giải Số lượng N X Nhập Xuất Tồn Tồn cuối tháng 05/2011 168 Tháng 06/2011 01/06/2011 01 Công ty TNHH Cát Khải 46 122 02/06/2011 01 Nhập kho 76 198 02/06/2011 02 Công Ty TNHH Duy Thịnh 35 163 02/06/2011 03 DNTN Vương Quốc 18 145 ........... .... ...... .... Tồn cuối tháng 06/2011 71.8 Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Như đã nêu ở phần hạch toán doanh thu, kế toán bán hàng căn cứ vào hóa đơn bán hàng, vào phần kế toán bán hàng và công nợ phải thu/ cập nhật số liệu/ hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho của phần mềm để nhập liệu. Phần mềm sẽ tự động cập nhật giá hạch toán xuất kho cho lượng hàng xuất bán đồng thời phản ánh vào các sổ chi tiết tài khoản 6321, 6322 và các tài khoản 155, 156 Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 DMTK: TK 6321-Gía vốn xi măng sản xuất Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 42.207.414.013 42.207.414.013 Dư cuối kỳ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 0000604 01/06 Xuất bán Cty TNHH Cát Khải 155  49.680.000 0000605 01/06 Xuất bán cty Cp Thiên Hoàng Long 155 101.830.820 0000606 01/06 Xuất bán DNTN Tuyết Sương 155 64.317.267 . Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 DMTK: TK 6322-Gía vốn xi măng gia công Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 3.386.975.712 3.386.975.712 Dư cuối kỳ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 0001203 05/06 Xuất XM Hoàng Thạch 156 15.832.727 0001204 07/06 Xuất XM Hoàng Thạch 156 20.356.364 . Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 DMTK: TK 6325-Gía vốn tiêu thụ xi măng gia công Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 8.314.734.098 8.314.734.098 Dư cuối kỳ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 0000774 03/06 Xuất bán Cty TNHH Cát Khải 156 9.127.273 0000826 03/06 Xuất bán Cty TNHH Ngọc Vũ 156 23.959.090 . Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CÁI TK 632 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Có các TK, đối ứng nợ với TK này Tháng 1 Tháng 6 Cộng 155 42.207.414.013 156 11.701.709.510 Phát sinh Nợ 53.909.123.523 Phát sinh Có 53.909.123.523 Số dư cuối kỳ Nợ Có Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) 1.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.3.1. Hạch toán chiết khấu thương mại Trong tháng 06 năm 2011 tại công ty không phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chiết khấu thương mại 1.3.2 Hạch toán hàng bán bị trả lại Trong tháng 06 năm 2011 tại công ty không phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến hàng bán bị trả lại 1.3.3 Hạch toán giảm giá hàng bán. Trong tháng 06 năm 2011 tại công ty không phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến giảm giá hàng bán 2. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 2.1 Hạch toán chi phí bán hàng a. Tài khoản sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng TK 6411 – Chi phí nhân viên TK 6412 – Chi phí nhiên liệu, vật liệu, bao bì TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415 – Chi phí hao hụt TK 6416 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác b. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Các phiếu chi về các khoản chi phí bán hàng Các giấy báo Nợ của Ngân hàng về các khoản chi phí bán hàng sổ chi tiết TK 641 sổ chi tiết TK 111,112 Bảng kê tài khoản 641. c. Phương pháp hạch toán Kế toán chi phí hằng ngày căn cứ vào các phiếu chi, phiếu xuất kho hàng hóa tiêu dùng nội bộ và các bảng kê tính khấu hao tài sản cố định... để nhập dữ liệu vào phần mềm theo dõi trên các sổ chi tiết TK 641 sổ chi tiết TK 111, 112... Ngày 20/06, căn cứ vào Hóa Đơn GTGT, vận chuyển 12 tấn vỏ bao xi măng từ Quảng Nam về Đà Nẵng do công ty TNHH dịch vụ vận tải Phước Thuận gửi đến, kế toán chi phí sẽ chi tiền mặt để thanh toán. HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: (giao khách hàng) Mẫu số: 01GTKT3/001 Ngày 20 tháng 06 năm 2011 Ký hiệu: CK/11P Số: 0000489 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH dịch vụ vận tải PHƯỚC THUẬN Địa chỉ: 20 Lê Đình Dương - Quận Hải Châu - TP Đà Nẵng MST: 0400355832 Đơn vị mua hàng: Công ty Cổ Phần Xi Măng Hải Vân Địa chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Quận Liên Chiểu - TP Đà Nẵng MST: 0400101235 Hình thức thanh toán: TM Số TK: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Vận chuyển bao bì xi măng tấn 12 250.000 3.000.000 Cộng tiền hàng 3.000.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 300.000 Tổng cộng tiền thanh toán 3.300.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu ba trăm ngàn đồng. Người mua hàng Người giao hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Phước Hạnh Đơn vị: Công ty Cổ Phần Xi măng Hải Vân Địa chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Quận Liên Chiểu - TP ĐN PHIẾU CHI Số:875 Ngày 20 tháng 06 năm 2011 Nợ TK 6416 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền: Lê Hưu Địa chỉ: Công ty TNHH dịch vụ vận tải Phước Thuận Lý do chi: Chi trả tiền vận chuyển bao bì xi măng Số tiền: 3.300.000 viết bằng chữ: Ba triệu ba trăm ngàn đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc Giám đốc Kế toán Người lập phiếu Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu chi, kế toán chi phí vào mục kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay/ cập nhật số liệu/ phiếu chi tiền mặt để nhập dữ liệu vào phần mềm theo các thông tin và khoản mục chi phí đã được thiết kế sẵn để phần mềm phản ánh trên sổ chi tiết TK 6416 đồng thời vào sổ chi tiết TK 111. Sổ chi tiết tài khoản 6416 dùng để phản ánh các chi phí như điện thoại, điện nước, chi phí vận chuyển và các chi phí khác mà Công Ty phải thuê ngoài. Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 DMTK: TK 6416- Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 1.476.040.449 1.476.040.449 Dư cuối kỳ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có PC854 17/06 Chi tiền bốc xếp cho công nhân 111 750.000 0000489 20/06 Tiền vận chuyển bao bì xi măng 111 3.000.000 . . Đồng thời phần mềm cũng sẽ cập nhật vào sổ chi tiết TK 111 Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 DMTK: 111 – Tiền Mặt Nợ Có Dư đầu kỳ 648.183.492 Phát sinh trong kỳ 1.908.720.043 2.089.197.618 Dư cuối kỳ 467.705.917 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có PC75 03/06 Chi học phí 6427 1.800.000 .. PC 854 17/06 Chi tiền bốc xếp cho công nhân 6416 750.000 0000489 20/06 Tiền vận chuyển bao bì xi măng 6416 3.000.000 0000489 20/06 Thuế GTGT đầu vào 1331 300.000 . Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng được tập hợp vào bảng kê số 05, đối ứng Nợ TK 641 và ghi Có các TK liên quan. BẢNG KÊ SỐ 05 Ghi Nợ TK 641 Tháng 06 năm 2011 TT Ngày tháng 111 112 152 153 214 242 334 338 512 tổng 1  01/6 23.378.400 411.434.859 214.560.000 649.373.259 2  02/6 23.450.000 12.130.679 25.364.152  60.944.831  15/6 16.478.920 25.748.620 78.253.664 759.693.276 214.335.721 15.789.364 1.110.299.565  20/6 3.300.000 15.274.350 15.274.350 ..  cộng 498.645.565 640.352.217 59.464.242 375.898.351 411.434.859 337.042.667 974.253.276 214.335.721 844.978.548 4.356.405.446 Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng cũng được tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 8 Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Ghi Có TK 641 Tháng 06 năm 2011 Tk nợ tên tk nợ 6411 6412 6413 6414 6415 6416 6418 tổng 911 xác định kqkd 1.188.588.997 59.464.242 375.898.351 411.434.859 1.476.040.449 844.978.548 cộng 1.188.588.997 59.464.242 375.898.351 411.434.859 1.476.040.449 844.978.548 4.356.405.446 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CÁI TK 641 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Có các TKĐƯ ... Tháng 6 ... 111 (NKCT số 01) 498.645.565 112 (NKCT số 02) 640.352.217 152 (NKCT số 07) 59.464.242 153 (NKCT số 07) 375.898.351 214 (NKCT số 07) 411.434.859 242 (NKCT số 07) 337.042.667 334 (NKCT số 07) 97.425.276 338 (NKCT số 10) 214.335.721 512 (NKCT số 08) 844.978.548 Phát sinh Nợ 4.356.405.446 Phát sinh Có 4.356.405.446 Dư Nợ cuối kỳ Dư Có cuối kỳ Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) 2.2 Hạch toán chi phí quản lý a. Tài khoản sử dụng Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí khấu hao tài sản cố định, điện nước, điện thoại ... phục vụ cho quản lý. Tài khoản sử dụng 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty sử dụng các tài khoản chi tiết tương tự như hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài Chính. Tk 642 – chi phí quản lý Tk 6421 – chi phí nhân viên quản lý Tk 6422 – chi phí vật liệu quản lý Tk 6423 – chi phí đồ dùng văn phòng Tk 6424 – chi phí khấu hao TSCĐ Tk 6425 – chi phí thuế,phí và lệ phí Tk 6426 – chi phí dự phòng TK 6427 – chi phí dịch vụ mua ngoài Tk 6428 – chi phí bằng tiền khác b. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Phiếu chi, giấy báo Nợ ngân hàng về khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Các bảng tính lương, tính khấu hao tài sản cố định... Kế toán sử dụng sổ chi tiết TK 642, sổ chi tiết TK 111, 112, bảng kê tài khoản 642. Quy trình luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào các chứng từ như giấy đề nghị tạm ứng, chứng từ thanh toán, giấy nộp tiền... kế toán chi phí sẽ lập phiếu chi. Sau khi có chữ ký duyệt của kế toán trưởng, phiếu chi sẽ được chuyển cho thủ quỹ chi tiền và phản ánh vào sổ quỹ. Kế toán chi phí sẽ nhập dữ liệu để phản ánh khoản tiền mặt và chuyển cho các kế toán liên quan nhập dữ liệu. Kế toán chi phí lưu phiếu chi này. c. Phương pháp hạch toán Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp như phiếu chi, bảng tính khấu hao tài sản cố định, hóa đơn điện nước, điện thoại... nhập vào phần mềm theo các khoản mục phí để phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Đơn vị: Công ty Cổ Phần Xi măng Hải Vân Địa chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Quận Liên Chiểu - TP ĐN PHIẾU CHI Số:875 Ngày 20 tháng 06 năm 2011 Nợ TK 6416 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Anh Tuấn Địa chỉ: kế toán viên Lý do chi: Chi tiền học phí Số tiền: 1.800.000 viết bằng chữ: Một triệu tám trăm ngàn đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc Giám đốc Kế toán Người lập phiếu Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Kế toán chi phí vào mục kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay/ cập nhật dữ liệu/ phiếu chi nhập dữ liệu để phần mềm phản ánh vào sổ chi tiết TK 642 và sổ chi tiết TK 111, đồng thời vào bảng kê TK 642. Sổ chi tiết 6427 phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp mà Công Ty phải mua ngoài như điện, nước, điện thoại, chi phí đào tạo... Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 DMTK: 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 822.133.600 822.133.600 Dư cuối kỳ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có PC75 03/06 Chi học phí 111 1.800.000 PC76 03/06 Chi tàu xe công tác 111 2.000.000 .. PC 89 06/09 Chi tiếp khách 111 1.551.819 . Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Tường tự, Căn cứ vào bảng tính lương, bảng tính khấu hao TSCĐ kế toán chi phí cập nhật dữ liệu để vào sổ chi tiết TK 6421- Chi phí nhân viên, TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ tương tự như trên. Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng được tập hợp vào các bảng kê, đối ứng Nợ TK 641 và ghi Có các TK liên quan. BẢNG KÊ SỐ 05 Ghi Nợ TK 642 Tháng 06 năm 2011 STT Ngày tháng 111 112 152 153 214 334 338 tổng 1  03/06 1.800.000 27.812.580 685.724.765 715.337.345 2  06/06 32.550.000 278.980.825 311.530.825 ..  14/06 18.940.255 511.434.859 144.250.858 674.625.972 cộng 354.825.000 652.559.250 47.273.520 138.080.713 685.724.765 511.434.859 144.250.858 2.534.148.965 Nhật ký chứng từ tập hợp bên Có chi tiết các tài khoản 642 đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Ghi Có TK 642 Tháng 06 năm 2011 tknợ tên tk nợ 6421 6422 6423 6424 6425 6426 6427 6428 tổng 911 xác định kqkd 655.685.717 47.273.520 138.080.713 685.724.765 822.133.600 185.250.650 cộng 655.685.717 47.273.520 138.080.713 685.724.765 0 0 822.133.600 185.250.650 2.534.148.965 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Các số liệu trên Sổ cái tài khoản 642 được tập hợp từ các NKCT có liên quan. Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CÁI TK 642 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Có các TKĐƯ ... Tháng 6 ... 111 (NKCT số 01) 354.825.000 112 (NKCT số 02) 652.559.250 152 (NKCT số 07) 47.273.520 153 (NKCT số 07) 138.080.713 214 (NKCT số 07) 685.724.765 334 (NKCT số 07) 511.434.859 338 (NKCT số 10) 144.250.858 Phát sinh Nợ 2.534.148.965 Phát sinh Có 2.534.148.965 Dư Nợ cuối kỳ Dư có cuối kỳ Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Cuối tháng phần mềm sẽ tập hợp số liệu tài khoản 641 và 642 để tổng hợp Báo cáo Chi phí bán hàng và chi phí quản lý‎ doanh nghiệp. 2.3 Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính a. Tài khoản sử dụng TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính ở công ty chủ yếu là các từ các khoản tiền gửi ngân hàng, các khoản lợi nhuận từ hoạt động đầu tư ngắn hạn. b. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng... Sổ chi tiết TK 515, số chi tiết 111, 112. c. Phương pháp hạch toán Các chứng từ của ngân hàng thông báo về lãi tiền gửi của doanh nghiệp, các giấy báo Có của ngân hàng hay phiếu thu về khoản lãi tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt, là căn cứ ghi sổ kế toán. Ngày 30/06 có chứng từ giao dịch của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Bắc - TP Đà Nẵng về lãi tiền gửi ngân hàng của công ty số tiền là 564.774 đ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Chi nhánh Bắc - Tp Đà Nẵng. GIẤY BÁOLÃI (từ ngày 01/06 đến 30/06/2011) Liên 2: Trả khách hàng. Tên khách hàng (Customer Name) Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Quận Liên Chiểu - TP Đà Nẵng Mã số thuế của KH 0400101235 Ngày giao dịch (Date)  30/06/2010 Thông báo với quý khách hàng (This is to certify that) Chúng tôi đã ghi nợ vào TK của quý khách hoặc đã nhận bằng tiền mặt số tiền sau. (We have debited the following amount from your account/or received by cash) Chúng tôi đã ghi có vào TK của quý khách hoặc đã trả bằng tiền mặt số tiền sau. (We have credited the following amount to your account/or paid by cash) Diễn giải Biên lai lãi tiền gửi (Description) Số TK 102010000195818 Số GD (A/C No.) (Ref) Chi tiết (Item) Số tiền  (Amount) Diễn giải (Remark) Lãi nhập gốc D VND 564.774 VND 564.774 Khách hàng Giao dịch viên Kiểm soát Giám đốc Khi nhận được giấy Báo Có của ngân hàng về khoản lãi này kế toán chi phí, thanh toán sẽ nhập dữ liệu để phản ánh vào các sổ chi tiết 515- Doanh thu hoạt động tài chính phần Lãi tiền gửi này Kế toán chi phí vào mục kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay/ cập nhhật dữ liệu/ giấy báo có để nhập dữ liệu. Sau khi nhập dữ liệu, phần mềm sẽ thể hiện các khoản lãi này trên sổ chi tiết tài khoản 515. Sổ chi tiết tài khoản 515 phản ánh các khoản lãi ngân hàng về tiền gửi và lãi do các đơn vị khác vay Công Ty. Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TK 515 Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 DMTK: 515- Doanh thu hoạt động tài chính Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 37.452.786 37.452.786 Dư cuối kỳ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có GBC 30/06 Lãi tiền gửi NH CT 112 564.774 GBC 30/06 Lãi tiền gửi NH đầu tư 112 724.305 GBC 30/06 Lãi tiền gửi NH Vietcombank 112 209.250 GBC 30/06 Lãi tiền gửi NH Hàng hải 112 313.407 . Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Ghi có TK 515 Tháng 06 năm 2011 Stt TK nợ Tên tk Nợ C512 .. Tổng cộng 1 111 Tiền mặt 2 112 Tiền gửi ngân hàng  37.452.786  37.452.786 3 131 Phải thu khách hàng 4 .. Cộng 37.452.786 37.452.786 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Sổ cái tài khoản 515 cũng được tập hợp từ bên Nợ 515 và đối ứng với bên Có của các tài khoản liên quan. Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CÁI TK 515 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Có các TKĐƯ ... Tháng 6 ... 911 37.452.786 Phát sinh Nợ 37.452.786 Phát sinh Có 37.452.786 Dư Nợ cuối kỳ Dư Có cuối kỳ Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) 2.4 Hạch toán chi phí tài chính a. Tài khoản sử dụng Chi phí hoạt động tài chính ở công ty chủ yếu là các khoản chi phí lãi tiền vay, các khoản lỗ do dầu tư, chiết khấu thanh toán cho người mua, chi phí lãi ký cược của các đơn vị khách hàng. TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính b. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng Sổ chi tiết TK 635, Sổ chi tiết TK 111, 112 c. Phương pháp hạch toán Ngày 26 tháng 06, Trả lãi vay cho ngân hàng TMCP Hàng hải theo khế ước nhận nợ số 0012 – 27/03/ HK-HC, số tiền 2.835.417, trả bằng chuyển khoản. Căn cứ vào khế ước nhận nợ số 0012 – 2/03/ HK-HC, kế toán viết Ủy nhiệm chi và phản ánh chi phí lãi vay. Khế ước nhận nợ có mẫu sau Ngân hàng TMCP Hàng Hải Số 0012 – 2/03 – HK-HC KHẾ ƯỚC NHẬN NỢ Ngày 27/03/11 Bên vay: công ty CP Xi Măng Hải Vân Địa chỉ65 Nguyễn Văn Cừ - Quận Liên Chiểu – Đà Nẵng Người đại diện: Bùi Viết Minh Chức vụ: giám đốc Theo VB ủy quyến số: Ngày: Của: Căn cứ nhận nợ với ngân hàng TMCP Hàng Hải VN (MSB) Nhận nợ với MSB theo hợp đồng tín dụng số 0012 – 2/03 – HK-HC ngày 03/03/11. Số tièn được vay tối đa theo hợp đồng tín dụng: 8.000.000.000 Số tiền còn được rút theo hợp đồng tín dụng: 5.147.097.000 Tổng số dư nợ tại MSB: 7.952.903.000 TK tiền vay tại MSB số 061.82.01.002370.0 Hợp đồng bảo đảm tiển vay số: theo QĐ của HĐQT ngày Tổng giá trị tái sản đảm bảo: 13.006.000.000 Nội dung nhận nợ MSB: 1. Số tiền nhận nợ: 500.000.000 Bằng chữ: Năm trăm triệu đồng chẵn. 2. Thời hạn vay: 06 tháng 3. Lãi suất vay: 19 % / năm 4. Mục đích sử dụng: Bổ sung vốn lưu động, thanh toán tiền mua hàng 5. hình thức rút vốn: chuyển khoản 6. Kỳ hạn trả nợ gốc: Cuối kỳ Kỳ hạn trả nợ lãi: vào ngày 26 hàng tháng 7. Điều kiện khác: 8. Các nội dung khác được thực hiện theo thỏa thuận tại HĐTD và hợp đồng đảm bảo tiền vay. Khế ước nhận nợ này được lập thành 03 bản, có giá trị pháp lý như nhau, bên vay giữ 01 bản, MSB giữ 02 bản. Bên vay Bên cho vay Bùi Viết Minh Lê Xuân Hạnh Căn cứ vào khế ước nhận nợ, kế toán lập ủy nhiệm chi ỦY NHIỆM CHI Ngày 26/02/09 Đơn vị trả tiền: Công ty CP Xi Măng Hải Vân Địa chỉ: 712 Ngô Quyền – Sơn Trà – Đà Nẵng TK: 150.00131289101 Tại: Ngân hàng TMCP Hàng Hải CN: Đà Nẵng Đơn vị nhận tiền: Công ty CP Xi Măng Hải Vân TK: 061.82.01.002370.0 Nội dung: Trả lãi tiền vay theo khế ước nhận nợ số 0012 – 02/03 – HK-HC. Số tiền bằng số: 2.835.417 Số tiền bằng chữ: Hai triệu tám trăm ba mươi lă, ngàn bốn trăm mười bảy đồng.. Đơn vị trả tiền Đơn vị nhận tiền Kế toán Giám đốc Kế toán Giám đốc Khi giao ủy nhiệm chi cho nhân viên giao dich của ngân hàng, nhân viên giao dịch sẽ thực hiện thao tác trên máy để thu lãi vay và in chứng từ cho công ty Hải Vân, căn cứ vào ủy nhiệm chi đã được ngân hàng in và giấy báo nợ của ngân hàng về khoản lãi này kế toán chi phí, thanh toán sẽ nhập dữ liệu để phản ánh vào các sổ chi tiết 635- Doanh thu hoạt động tài chính phần Lãi tiền vay này Kế toán chi phí vào mục kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay/ cập nhhật dữ liệu/ giấy báo có để nhập dữ liệu. Sau khi nhập dữ liệu, phần mềm sẽ thể hiện các khoản lãi vay này trên sổ chi tiết tài khoản 635 SỔ CHI TIẾT TK 635 Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 DMTK:635- Chi phí hoạt động tài chính Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 353.656.023 353.656.023 Dư cuối kỳ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có GBN 30/06 Lãi tiền vay khế ước 0012 – 02/03 – HK-HC NH hàng hải 112 2.835.417 GBN 30/06 Lãi tiền vay NH đầu tư 112 7.826.389 BK 30/06 Tiền lãi ký cuợc của khách hàng 131 204.862.147 . Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Ghi có TK 635 Tháng 06 năm 2011 Stt TK nợ Tên tk Nợ C635 .. Tổng cộng 1 911 Xác định kqkd  353.656.023  353.656.023 .. Cộng 353.656.023 353.656.023 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Số liệu trên sổ cái TK 635 được lấy từ các NKCT có liên quan và được đối chiếu với sổ chi tiết TK 635 và NKCT số 08 – ghi có TK 635 Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CÁI TK 635 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Có các TKĐƯ ... Tháng 6 ... 112 (NKCT số 02) 353.656.023 Phát sinh Nợ 353.656.023 Phát sinh Có 353.656.023 Dư Nợ cuối kỳ Dư Có cuối kỳ Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) 2.5 Hạch toán thu nhập khác Trong tháng 06 năm 2011 tại công ty không phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến thu nhập khác 2.6 Hạch toán chi phí khác Trong tháng 06 năm 2011 tại công ty không phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chi phí khác 2.7 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh a. Tài khoản sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. b. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Số chi tiết TK 911. Sổ Cái TK 911 c. Phương pháp hạch toán Cuối quý, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các kế toán của từng phần hành sẽ thực hiện thao tác kết chuyển vào cuối tháng. Kế toán vào mục kế toán tổng hợp/ cập nhật dữ liệu/ bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển số liệu doanh thu, chi phí sang TK 911 – xác định kết quả kinh doanh. Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CHI TIẾT TK 911 DMTK: 911- Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/06 đến ngày 30/06/2011 Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 62.017.436.184 62.017.436.184 Dư cuối kỳ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/06 Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 61.135.004.850 30/06 Kết chuyển doanh thu nội bộ 512 844.978.548 30/06 Kếtchuyển giá vốn hàng bán 632 53.909.123.523 30/06 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 4.356.405.446 30/06 Kết chuyển chi phí quản lý 642 2.534.148.965 30/06 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 515 37.452.786 30/06 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính 635 353.656.023 30/06 Kết chuyển thu nhập khác 711 0 30/06 Kết chuyển chi phí khác 811 0 30/06 Kết chuyển thuế TNDN hiện hành 821 216.025.557 30/06 Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối 421 648.076.670 Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Ghi có TK 911 Tháng 06 năm 2011 Stt TK nợ Tên TK Nợ 632 641 642 635 811 821 Tổng cộng 911 Xác định kqkd 53.909.123.523  4.356.405.446  2.534.148.965  353.656.023  0  216.025.557 62.017.436.184 Cộng 53.909.123.523  4.356.405.446  2.534.148.965  353.656.023  0  216.025.557 62.017.436.184 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Ghi có TK 421 Tháng 06 năm 2011 stt Diễn giải Số dư đầu tháng Ghi Nợ TK 421, ghi có các TK Ghi Có TK 421, ghi Nợ Các TK Số dư cuối tháng Nợ Có 414 431 Cộng Nợ TK 421 911 Cộng Có TK 421 Nợ Có 1 Kỳ trước chuyển sang 806.199.736  2 Tạm trích lập các quỹ 337.816.000 250.750.000  588.566.000  3 Kết chuyển lãi  648.076.670  648.076.670 Tổng cộng  0 806.199.736   337.816.000  250.750.000  588.566.000    648.076.670  648.076.670 865.710.406 Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Sổ Cái TK 911 được lên dựa trên số liệu của NKCT số 8 và NKCT số 10 Đơn vị: Công ty CP Xi măng Hải Vân Địa Chỉ: 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu - ĐN SỔ CÁI TK 911 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Có các TKĐƯ ... Tháng 6 ... 632 53.909.123.523 641 4.356.405.446 642 2.534.148.965 635 353.656.023 811 0 821 216.025.557 421 648.076.670 Phát sinh Nợ 62.017.436.184 Phát sinh Có 62.017.436.184 Dư Nợ cuối kỳ Dư Có cuối kỳ Ngày 30 tháng 06 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HẢI VÂN Mẫu số B 02A-DN 65 Nguyễn Văn Cừ - Liên Chiểu – TP ĐN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 06 năm 2011 STT CHỈ TIÊU MÃ SỐ THUYẾT MINH Tháng 06 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 VI.25 61.979.983.398 2 Các khoản giảm trừ 2 0 3 Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp DV 10 61.979.983.398 4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 53.909.123.523 5 Lợi nhuận gộp từ bán hàng và CCDV 20 8.070.859.875 6 Doanh thu từ hoạt động tài chính 21 VI.26 37.452.786 7 Chi phí tài chính 22 VI.28 353.656.023 - Bao gồm: chi phí lãi vay 23 353.656.023 8 Chi phí bán hàng 24 4.356.405.446 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.534.148.965 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động k/doanh 30 864.102.227 11 Thu nhập khác 31 0 12 Chi phí khác 32 0 13 Lợi nhuận khác 40 0 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 864.102.227 15 Chi phí thuế thu nhập hiện hành 51 VI.30 216.025.557 16 Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 52 VI.30 0 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 60 648.076.670 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Đ/CP) 70 PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG HẢI VÂN A. Nhận xét chung về tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Xi Măng Hải Vân I. Ưu điểm - Về tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công Ty: Với quá trình hoạt động lâu dài nên Công Ty đã tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng, với các đối tác kinh doanh nên số lượng khách hàng ngày càng tăng và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng và thuận lợi hơn. Xi Măng Hải Vân là sản phẩm chất lượng cao, tạo được uy tín lâu bền đối với khách hàng trong một thời gian dài vì vậy Công ty có sản lượng tiêu thụ rất lớn. Đây là một điều kiện thuận lợi để Công ty có thể phát triển vững mạnh và bền vững trên thị trường. Các nhà phân phối rộng khắp thành phố Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, giúp cho hàng hóa của Công Ty đến với người tiêu dùng thuận lợi hơn. Điều này thúc đẩy sản lượng tiêu thụ. Công ty cũng có nhưng chính sách hỗ trợ tiêu thụ theo tháng để khuyến khích khách hàng, thu hút khách hàng mua hàng hóa của Công ty. - Về tổ chức công tác kế toán: Nhìn chung, công tác kế toán tiêu thụ phản ánh chính xác và trung thực tình hình kinh doanh của công ty. + Về hình thức kế toán: Với quy mô hoạt động kinh doanh lớn nên Công Ty CP Xi Măng Hải Vân có khối lượng công việc và nghiệp vụ nhiều. Vì vậy công tác hạch toán kế toán đòi hỏi phải có sự quản lý và cập nhật thông tin, số liệu kịp thời, nhanh chóng và chính xác. Hiện nay với sự trang bị của hệ thống máy vi tính, ứng dụng tin học vào công tác kế toán đã giúp cho việc tiếp cận thông tin kế toán được nhanh chóng, việc cập nhật số liệu được dễ dàng. + Về bộ máy kế toán : Công Ty xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, được phân công phân nhiệm rõ ràng. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán của Công ty được phân công một mảng công việc nhất định. Chính sự phân công trách nhiệm rõ ràng đã tạo nên sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý. + Về hệ thống tài khoản và chứng từ sổ sách: Chế độ chứng từ kế toán được Công ty chấp hành nghiêm chỉnh, theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ tài chính. Quá trình luân chuyển chứng từ đều được kiểm tra chặt chẽ. Chứng từ được lưu trữ an toàn và mang tính pháp lý cao, rất thuận tiện cho việc kiểm tra. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký Chứng Từ, rất phù hợp đối với một doanh nghiệp có quy mô lớn. Hệ thống tài khoản sử dụng ghi chép hợp lý, đảm bảo đúng và đầy đủ theo quy định của Nhà nước, giúp cho việc theo dõi được dễ dàng. Việc phản ánh trên các tài khoản chi tiết giúp cho nhà quản trị nắm bắt được tình hình tiêu thụ một cách cụ thể. II. Nhược điểm - Về tình hình tiêu thụ: Hiện nay trên thị trường có rất nhiều mặt hàng xi măng đang cạnh tranh rất gay gắt với Xi măng Hải Vân như Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng Hoàng Mai, Xi măng Phúc Sơn, Xi Măng Chinfon... đây là những trở ngại rất lớn đối với Công ty. Cho nên Công ty cần có những biện pháp để thúc đẩy hơn nữa tình hình tiêu thụ hàng hóa. Công Ty có một số lượng khách hàng rất lớn nên việc quản lý công nợ là rất cần thiết để đảm bảo được việc thu hồi công nợ được nhanh chóng và kịp thời, tránh để tình trạng công nợ ứ đọng gây tổn thất cho Công ty là một

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctailieu.doc
Tài liệu liên quan