Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà: MỤC LỤC Lời nói đầu………………………....................................................... Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà…………………………….. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty………………….. 1.2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty….... 1.3. Công nghệ sản xuất của công ty………………………………….. 1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty……………………………… 1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty……………………... 1.6. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Công ty…................... Kết luận chương 1……………………………………………………... Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà năm 2008…………… 2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008…... 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty năm 2008……………... 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính………………………….. 2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh…...

doc66 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời nói đầu………………………....................................................... Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà…………………………….. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty………………….. 1.2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty….... 1.3. Công nghệ sản xuất của công ty………………………………….. 1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty……………………………… 1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty……………………... 1.6. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Công ty…................... Kết luận chương 1……………………………………………………... Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà năm 2008…………… 2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008…... 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty năm 2008……………... 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính………………………….. 2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh……………………………………………………………... 2.2.3. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán……………………………………….. 2.2.4. Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh………………… 2.2.5. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp…. 2.2.6. Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi của vốn…... 2.3. Phân tích tình hình sử dụng lao động tiền lương của Công ty năm 2008……………………………………………………………………. Kết luận chương 2……………………………………………………... Chương 3: Chương chuyên đề 3.1. Lý do lựa chọn chuyên đề………………………………………… 3.2. Mục đích, đối tượng, nội dung, và phương pháp nghiên cứu chuyên đề……………………………………………………………… 3.3. Cơ sở lý luận về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp……………………………………….. 3.3.1. Khái niệm, phân loại, ý nghĩa và đặc điểm của tiền lương và các khoản trích theo lương………………………………………….…... 3.3.2. Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách về công tác hạch toán tiền lươg và các khoản trích theo lương………………………… 3.3.3. Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ………………………………………………... 3.3.4. Phương pháp hạch toán…………………………………………. 3.3.5. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán………………………….. 3.4. Thực trạng công tác kế toán của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà……………………………………………………………………… 3.4.1. Tổ chức công tác kế toán của Công ty…………………………. 1. Tổ chức bộ máy kế toán……………………………………………. 2. Hình thức kế toán được áp dụng trong Công ty……………………. 3.4.2. Thực trạng công tác kế toán của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà……………………………………………………………………… 3.4.3. Tình hình công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà………………………….. 1. Chứng từ và quá trình luân chuyển…………………………………. 2. Tài khoản và sổ sách sử dụng………………………………………. 3. Phương pháp hạch toán …………………………………………….. 3.4.4. Kết luận…………………………………………………………. 3.5. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của Công ty…… 3.5.1. Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà…………………… 3.5.2. Đánh giá kết quả áp dụng giải pháp……………………………. Kết luận chương 3…………………………………………………….. Kết luận chung của luận văn………………………………………….. Tài liệu tham khảo…………………………………………………….. Mục lục………………………………………………………………... LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộc đổi mới đất nước, cùng với quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, các doanh nghiệp đang từng bước mở rộng quan hệ hàng hóa tiền tệ nhằm tạo ra nhiều sản phẩm thích hợp đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội. Trước sự cạnh tranh sôi động và quyết liệt của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải hiểu rõ bản chất, cơ chế, quy luật của thị trường, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng đồng thời nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất. Môn học kế toán tài chính là một trong những môn học quan trọng trong quá trình đào tạo sinh viên chuyên ngành kế toán, theo em việc làm đồ án môn học này giúp sinh viên nắm chắc các vấn đề lý thuyết cơ bản của môn học kế toán tài chính , đồng thời củng cố và rèn luyện kĩ năng thực hành công tác kế toán trong doanh nghiệp – một trong những qui trình cơ bản trong quá trình đào tạo chuyên ngành kế toán. Trong các chiến lược kinh doanh, con người luôn là yếu tố được đặt lên hàng đầu. Bởi chất lượng của các sản phẩm dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn đặc biệt là sự hăng say, nhiệt tình với công việc của người lao động. Con người sử dụng sức lao động của mình để tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp. Vậy họ nhận về được những gì? Đó là tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Vì vậy việc hình thành quỹ lương, chi trả lương cho người lao động, các khoản phụ cấp lương và những chính sách về lương đối với người lao động luôn là một vấn đề mà các doanh nghiệp phải thực hiện sao cho hợp lý và luôn là vấn đề mà cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Kết hợp giữa những kiến thức đã học ở trường và qua thời gian thực tập, Em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà”. Luận văn bao gồm các nội dung sau : Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình sử dụng lao động tiền lương của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà năm 2008 Chương 3: Chương chuyên đề CHƯƠNG 1 TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ - Giai đoạn từ 1959 – 1961: Tháng 1 năm 1959 Tổng công ty Nông thổ sản miền Bắc đã xây dựng một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt trân châu với 9 cán bộ công nhân viên của Tổng công ty gửi sang. Giữa năm 1959 Nhà máy chuyển sang nghiên cứu, sản xuất miến. Tháng 4 năm 1960 công trình thử nghiệm đã mang lại kết quả và đến ngày 25/12/1960 Xưởng miến Hoàng Mai ra đời đánh dấu bước ngoặt cho quá trình phát triển của nhà máy. - Giai đoạn từ 1962 – 1967: Đến năm 1962 Xưởng miến Hoàng Mai thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý, năm 1966 nhiệm vụ của nhà máy đã có sự chuyển hướng để phù hợp với tình hình mới, từ đây Nhà máy mang tên Nhà máy Thực phẩm Hải Hà. Nhà máy sản xuất các sản phẩm như dầu đậu tương, miến, tinh bột ngô... - Giai đoạn từ 1968 – 1991: Năm 1968 Nhà máy trực thuộc Bộ Lương thực thực phẩm. Tháng 6 năm 1970 Nhà máy tiếp nhận phân xưởng kẹo của Nhà máy kẹo Hải Châu với công suất 900 tấn/năm. Sau đó được đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà. Thời gian này nhà máy sản xuất chủ yếu các loại kẹo, đường, mạch nha… Tháng 12 năm 1976 Nhà nước phê chuẩn phương án thiết kế mở rộng nhà máy với công suất thiết kế 6000 tấn/năm. Nhà máy đã được cấp trên trang bị thêm một số dây chuyền công nghệ từ Trung Quốc, Cộng hòa dân chủ Đức. Đồng thời nâng số cán bộ công nhân lên 900 người. Năm 1986, Nhà máy đổi tên thành Nhà máy xuất khẩu kẹo Hải Hà do Bộ Công nghiệp và thực phẩm quản lý. Trong giai đoạn 1986 – 1991, tuy đang đứng trước những khó khăn thách thức của cơ chế mới-cơ chế thị trường nhưng Nhà máy vẫn đạt được những thành tựu đáng kể như nghiên cứu thành công và đưa vào sản xuất một số sản phẩm mới như kẹo mềm café xuất khẩu, kẹo mềm các loại, kẹo vừng thanh… Năm 1988 theo quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ, Nhà máy đổi tên thành Nhà máy bánh kẹo Hải Hà. Sản phẩm của Nhà máy đã đa dạng hơn trước, Nhà máy không chỉ sản xuất kẹo mà bắt đầu nghiên cứu dây chuyền sản xuất bánh. Tốc độ tăng sản lựợng từ 10-15%/năm, sản xuất từ chỗ thủ công là chính đã được cơ giới hóa khoảng 70-80%. Trong giai đoạn này, Nhà máy đã sản xuất thành công bánh bích quy và bánh kem xốp. - Giai đoạn 1992 – 2003: Tháng 12 năm 1992, Nhà máy chuyển sang Bộ Công nghiệp quản lý. Ngày 24/3/1993, Nhà máy đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà theo quyết định số 216 CNN/TCLD của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ. Tháng 5/1993 Công ty chính thức liên doanh với Nhật Bản và Hàn Quốc thành lập Công ty liên doanh Haiha – Kotobuki và Haiha – Miwon. Trong năm 1994-1995, theo quyết định của Bộ Công nghiệp, nhà máy mì chính Việt Trì và nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định được sáp nhập vào Công ty. Năm 2003 là một năm đánh dấu sự chuyển biến rất quan trọng của Công ty, Từ một doanh nghiệp nhà nước, Công ty đã tiến hành Cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày 15/11/2003 của Bộ Công nghiệp. - Giai đoạn từ 2004 đến nay: Ngày 20/1/2004 Công ty chính thức đi vào hoạt động theo giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/8/2007 với 51% vốn Nhà nước, 49% vốn cổ đông. Được sự chỉ đạo của Bộ Công nghiệp, Công ty đã chuyển Công ty Haiha – Kotobuki về Tổng công ty thuốc lá, Công ty Haiha – Miwon về phần vốn góp cho Công ty Miwon. Ngày 20/11/2007 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội tổ chức lễ khai trương chính thức đưa cổ phiếu của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà với mã HHC vào giao dịch. Tổng khối lượng niêm yết 5.475.000 cổ phiếu tương đương 54,75 tỷ đồng. Dưới đây là một số điểm chính về công ty: Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Tên giao dịch : Haiha Confectinery Joint Stock company Tên viết tắt : HAIHACO Loại hình : Công ty cổ phần Cơ quan quản lý : Bộ Công nghiệp Mã số thuế : 101444379 Địa chỉ trụ sở chính : 25 Trương Định, Quận Hai Bà TRưng, Hà Nội Điện thoại : (043) 8639820 Website : www.hahaco.com.vn Trong những năm qua, Công ty đã đạt được những thành tích đáng khen ngợi như 4 huân chương lao động hạng ba năm 1960 – 1970, 1 huân chương lao động hạng nhì năm 1985, 1 huân chương lao động hạng nhất năm 1990,… Ngoài ra Công ty còn nhận được nhiều cờ thi đua luân lưu của chính phủ, của Bộ công nghiệp. Để có được những thành tích đó, Công ty đã trải qua một quá trình phấn đấu và phát tiển lâu dài. 1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam. Với bề dày lịch sử phát triển 48 năm, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã và đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh bánh kẹo tại Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm. Ngoài ra Công ty còn kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hóa tiêu dùng và các loại hàng hóa khác. 1.3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ Hiện tại Công ty đang sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo tương đối hiện đại tại Việt Nam, trong số đó có một số dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty được trang bị mới 100%, mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm có sự phối hợp tối ưu các loại máy móc hiện đaị có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau. Các sản phẩm của Công ty có đặc thù chung nên được phân thành nhóm sản phẩm và được sản xuất trên cùng dây chuyền công nghệ. Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty tương đối đơn giản, chế biến liên tục, khép kín và sản xuất với mẻ lớn. Khái quát một số quy trình sản xuất bánh kẹo tại Công ty: sss Nước,bột,đường,chất mỡ Đánh trộn Nhào bột Nướng vỏ bánh Làm nguội vỏ bánh Phết kem Ổn định kem Cắt bánh Bao gói Đóng gói SP Ổn định kem Đánh trộn kem Chất béo, sữa, đường, bột Sơ đồ : Quy trình sản xuất bánh kem xốp Sơ đồ : Quy trình sản xuất kẹo mềm Phụ kiện Đánh trộn Làm nguội Nồi nấu chân không Hòa tan NL: đường, bột , nước Nồi nấu chân không NL phụ Thành hình Gói Đóng túi Sơ đồ : Quy trình sản xuất kẹo cứng Hòa đường Nấu Làm nguội Máy lăn cốn Vuốt kẹo Dập hình Sàng làm lạnh Máy gói Đóng túi Bơm nhân Tạo nhân Sơ đồ : Quy trình sản xuất bánh Cracker nguyên liệu Nhào trộn Lên men Tạo hình Nướng điện Làm nguội Phun Socola Đóng Túi Sơ đồ : Quy trình sản xuất bánh bích quy Nguyên liệu Nhào trộn Tạo hình Nướng điện Làm nguội Máy cắt thanh Đóng túi 1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ Công ty CP bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo luật doanh nghiệp năm 2005. Các hoạt dộng của công ty tuân theo luật doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và điều lệ Công ty. Điều lệ công ty bản sửa đổi đã được đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của công ty. Mô hình tổ chức quản lý tại công ty theo mô hình trực tuyến-chức năng gồm: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, tổng giám đốc và ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định chính sách, ra quyết định hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. HĐQT gồm 5 người: 2 người đại diện cho vốn cổ đông và 3 người đại diện cho vốn của tổng công ty thuốc lá. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiếm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban lãnh đạo của Công ty gồm 3 người: 1 Tổng giám đốc và 2 phó Tổng giám đốc. - Tổng giám đốc: là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, tập thể về hoạt động kinh doanh của Công ty. - Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính: là người trực tiếp theo dõi, quản lý tình hình tài chính của Công ty. - Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người trực tiếp theo dõi, quản lý phòng kỹ thuật, phòng KCS và các xí nghiệp trực thuộc của Công ty. Các phòng ban trực thuộc bao gồm: - Phòng Tài vụ: có chức năng kiểm soát các hoạt động tài chính, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới hình thức giá trị. Phản ánh chi phí đầu vào, kiểm tra, điều tra, đánh giá kết quả kinh doanh trong kỳ. Thực hiện phân phối lợi nhuận đồng thời cung cấp thông tin cho tổng giám đốc nhằm phục vụ tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. - Phòng KCS: có nhiệm vụ chính là kiểmt tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra cho quá trình tiêu thụ. - Phòng Kỹ thuật: có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh kẹo sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và khí hậu ở Việt Nam, sau đó phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các Xí nghiệp thành viên. Trong quá trình sản xuất, phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây chuyền công nghệ. - Văn phòng: Giải quyết các vấn đề mang tính hành chính, thủ tục, làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, định ra đường lối sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng chế độ tiền lương, tiền thưởng và BHXH phù hợp cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. - Phòng kế hoạch thị trường: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân đối kế hoạch, điều động sản xuất, ký hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tổ chức việc thăm dò thị trường, xây dựng các chiến lược tiếp thị, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, lập các phương án phát triển thị trường, quản lý thị trường hiện có. - Phòng vật tư: có nhiệm vụ thu mua vật tư, cung cấp vật tư đầy đủ, kịp thời để phục vụ cho quá trình sản xuất diễn ra một cách nhịp nhàng, hiệu quả. * Các Xí nghiệp thành viên: Công ty có 6 xí nghiệp thành viên, trong đó có 4 xí nghiệp đóng tại trụ sở chính là XN bánh, XN kẹo, XN kẹo chew, XN phụ trợ, hai xí nghiệp còn lại là XN bánh kẹo Hải Hà I -đóng tại Việt Trì, XN bánh kẹo Hải Hà II - đóng tại Nam Định. Ngoài ra Công ty còn có chi nhánh ở Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh để giới thiệu và bán sản phẩm. Những thành tích HAIHACO đã đạt được trong thời gian qua cho phép khẳng định bánh kẹo do Công ty sản xuất sẽ tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội địa. Ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã và đang cố gắng không ngừng để khẳng định uy tín và thương hiệu của mình trong giai đoạn hội nhập, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP bánh kẹo Hải Hà Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Phó tổng giám đốc tài chính Phó tổng giám đốc kỹ thuật Phòng tài vụ Phòng KCS Phòng vật tư Văn phòng Phòng KH thị trường Phòng Kỹ thuật Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II Xí nghiệp phụ trợ Xí nghiệp kẹo Xí nghiệp bánh Xí nghiệp kẹo chew Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ NĂM 2008 2.1. LÝ DO LỰA CHỌN CHUYÊN ĐỀ: Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình, tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương đảm bảo việc trả lương , các khoản trích theo lương đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đồng thời tạo cơ sở phân bổ chi phí tiền công trong quá trình sản xuất được chính xác. 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 2.2.1. Khái niệm, vai trò, chức năng, ý nghĩa, nhiệm vụ của Tiền lương : 2.2.1.1. Khái niệm, vai trò của tiền lương: Quá trình sản xuất dù dưới bất kỳ hình thức nào thì đều có những nhân tố không thể thiếu là lao động. Và để tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng thì vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động khi tham gia vào sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi cần được trả thù lao. Trong nền kinh tế thị trường thì việc trả thù lao cho người lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Nghị định 26/CP ngày 26/05/1993 cũng đã nêu rõ: “tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người sử dụng lao động (Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước”. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sức lao động đã trở thành hàng hóa đặc biệt, người lao động có quyền làm chủ sức lao động của mình, có quyền được trả công xứng đáng với sức lao động mà mình đã bỏ ra. Tiền lương có thể coi là giá cả sức lao động, được hình thành thông qua thỏa thuận giữa người mua và người bán sức lao động vì thế tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế mà là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Trong xã hội phát triển, tiền lương trở thành một bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động, bởi vậy nó đảm bảo cho đời sống vật chất và tinh thần cho bản thân cũng như cho gia đình họ trong hiện tại và tương lai, nó liên quan đến vấn đề lợi ích cá nhân. Đối với mỗi chủ doanh nghiệp, tiền lương là yếu tố chi phí hàng đầu vào sản xuất, cho nên một vấn đề mà doanh nghiệp không thể không quan tâm đó là mức lương tối thiểu. Vậy muốn có lao động với kỹ năng phù hợp với hoạt động kinh doanh thì ít nhất doanh nghiệp phải trả cho người lao động với mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu mà hiện nay nhà nước đã qui định, đồng thời mỗi doanh nghiệp cũng phải tính toán sao cho khoản chi phí phù hợp với doanh thu để tạo ra mức lợi nhuận mong muốn. Trên thực tế tiền lương chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó thỏa mãn nhu cầu của người lao động có như vậy mới giải quyết được hài hòa các vấn đề đối với lợi ích. Khi đó tiền lương trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động quan tâm đến hiệu quả công việc. 2.2.1.2. Chức năng của tiền lương: * Chức năng tái sản xuất sức lao động Cùng với quá trình sản xuất của cải vật chất, sức lao động cũng cần phải được tái tạo. trong các hình thức kinh tế xã hội khác nhau, việc tái sản xuất sức lao động có khác nhau, sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị. Nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện rõ sự tiến bộ của xã hội. Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc của những thành tựu khoa học, kỹ thuật mà nhân loại sáng tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao động được tái sản xuất ngày càng tăng cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bằng việc trả công cho người lao động thông qua tiền lương. Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn được hoàn thiện và phát triển nhờ thường xuyên được duy trì và khôi phục. Như vậy bản chất của tái sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một số tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động của mình, sản suất ra sức lao động mới và tích lũy kinh nghiệm nâng cao trình độ để hình thành kỹ năng lao động, tăng cường chất lượng lao động. * Chức năng là đòn bẩy kinh tế: Các Mác đã viết: “Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm nhục nó”. Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao động sẽ làm việc tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược lại nếu người lao động không được trả công xứng đáng thì họ sẽ có những biểu hiện tiêu cực, không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm chí sẽ có những cuộc đình công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị, mất ổn định xã hội. Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp, cũng như ngoài xã hội. Doanh nghiệp đó cần thực hiện, đánh giá đúng năng lực và công lao của người lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để tiền lương trở thành công cụ quản lý, khuyến khích vật chất và là động lực sản xuất phát triển. * Chức năng điều tiết lao động: Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề ở các vùng trên toàn quốc. Nhà nước thường thông qua các hệ thống thang, bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ, điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lương góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội. * Chức năng là thước đo hao phí lao động xã hội: Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng qua tổng quỹ lương cho toàn thể lao động. Điều này có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà nước hoạch định các chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý với thực tế, phù hợp với chính sách của nhà nước. * Chức năng công cụ quản lý Nhà nước: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động đứng trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho người lao động. Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lương bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa, ổn định, góp phần phát huy tính sáng tạo và tài năng của người lao động nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động. Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động, tăng năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.2.1.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác hạch toán tiền lương: * Ý nghĩa của hạch toán tiền lương: - Hạch toán tiền lương chính xác giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện tốt nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần sử dụng hợp lý sức lao động. - Hạch toán tiền lương chính xác góp phần tính giá thành chính xác, tìm được biện pháp tiết kiệm quỹ lương, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Hạch toán tiền lương tốt góp phần cung cấp tài liệu cho các bộ phận quản lý chức năng lập quỹ lương cho các kỳ sau được chính xác. * Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương: - Ghi chép, phản ánh kịp thời số lượng, thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. - Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý chức năng để lập quỹ lương cho kỳ sau. - Tính và phân bổ chính xác tiền lương cho các đối tượng tính giá thành, cung cấp số liệu cho bộ phận kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác. 2.2.2. Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách về công tác hạch toán tiền lương Hiện việc tính toán và thanh toán tiền lương từ phía doanh nghiệp cho người lao động chủ yếu là đưa vào các nghị định, các điều khoản và các điều lệ trong Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt nam ngày 05/07/1994. Điều 55 trong Bộ luật lao động có quy định : “ Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định”. Điều 8 của Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ quy định: * Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó thông qua hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể. Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở để xếp lương là tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, đối với viên chức tiêu chuẩn là nghiệp vụ chuyên môn, đối với quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải đảm bảo nghĩa vụ đối với Nhà nước, không được phép thấp hơn quy định hiện hành, Nhà nước không hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ tiền lương mới. Tất cả các quy đinh trên đều phục vụ cho việc : - Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động . - Làm cho năng suất lao động không ngừng được tăng cao. - Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu. Xét trong mối liên hệ với giá thành sản phẩm, tiền lương là một bộ phận quan trọng của chi phí. Vì vậy, việc phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy và cải thiện đời sống cho người lao động. Quỹ BHXH Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc tế ( ILO – International Labour Organization) : “ Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về tài chính do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật…thêm vào đó Bảo hiểm xã hội bảo vệ, chăm sóc sức khòe, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho các gia đình khó khăn”. Như vậy, ngoài tiền lương thì người công nhân còn được trợ cấp xã hội, khoản này chủ yếu được chi từ quỹ BHXH. Theo điều 149 – Bộ luật lao động, quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau: * Người sử dụng lao động đóng góp 15% tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị, trong đó có 10% để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất, và 5% để chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. * Người lao động đóng góp 5% để chi trả cho các chế độ hưu trí, tử tuất. * Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động. Ngoài ra, còn có các nguồn khác…. Quỹ BHYT BHYT thực chất là bảo trợ cho người tham gia BHYT về các khoản như: khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang …Người tham gia BHYT sẽ được hỗ trợ một phần kinh phí. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương của công nhân viên chức phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% tính vào thu nhập của người lao động. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy các cơ quan doanh nghiệp phải nộp hết 3% cho cơ quan BHXH để phục vụ, chăm sóc cho cán bộ công nhân viên. Quỹ KPCĐ Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp ( Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp độc hại…) thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ. KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định 2% trên tổng số tiền lương. Kinh phí này do doanh nghiệp xác lập và chi tiêu theo chế độ quy định : 1% nộp cho cấp trên, 1% chi tiêu cho công đoàn đơn vị. Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do còn tồn tại trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm chi phí tiền lương là một nhiệm vụ quan trọng. Trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản nhất, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thường trong doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lương hiện nay được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp với mỗi hoàn cảnh cụ thể để có được hiệu quả kinh tế cao nhất. 2.2.3. Phương pháp hạch toán Tại các doanh nghiệp sản xuất, chi phí tiền lương là một bộ phận công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh. Việc hạch toán chính xác chi phí tiền lương có vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành và giá bán thành phẩm, đồng thời là căn cứ xác định các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước và cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Do vậy, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý thì hạch toán tiền lương phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định. * Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng TK 334 “ Phải trả công nhân viên” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu TK 334 như sau: Bên nợ : + Các khoản đã trả cho công nhân viên về tiền công, tiền lương, tiền ăn ca, tiền thưởng, tiền phụ cấp…. + Các khoản đã khấu trừ vào lương của công nhân viên gồm: tiền tạm ứng chi chưa hết, phần kết chuyển lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh. Bên có : + Các khoản phải trả cho công nhân viên gồm tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp, tiền thưởng, ăn ca. + Trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. Số dư bên có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả công nhân viên. Trường hợp cá biệt TK 334 có thể có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền thưởng, và các khoản khác còn phải trả. * Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ : SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THANH TOÁN VỚI CÔNG NHÂN VIÊN TK 141,138,133 TK 334 TK 622 Các khoản khấu trừ vào Lương trả cho thu nhập của người CNTTSX lao động TK 335 TK 111,112 Lương phép thanh toán các khoản phải trả CNV bằng tiền TK 338(8) TK623,627,641,642,241 Kết chuyển tiền lương Lương phải trả CNV CNV đi vắng chưa lĩnh TK 512 TK 431(1) Thanh toán lương bằng Thưởng thi đua sản phẩm, hàng hóa TK 333(1) TK338(3) thuế BHXH phải trả trực tiếp cho CNV * Hàng tháng căn cứ vào kết quả lao động, tính ra tổng số tiền lương phải trả cho người lao động: Nợ TK 241: Chi phí nhân công bộ phận XDCB, sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ Nợ TK 622 (Chi tiết đối tượng): Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 623(1): Phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công Nợ TK 627(1): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng Nợ TK 641(1): Chi phí nhân viên bán hàng Nợ TK 642(1): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334: Tổng số thù lao phải trả * Khi tính trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622: Trích trước lương phép tính vào chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Trích trước lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch * Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả: Nợ TK 335: Phải trả công nhân trực tiếp sản xuẩt Nợ TK 627,641, 642: Phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: Tổng số lương phép phải trả người lao động trong kỳ * Tính số tiền thưởng phải trả công nhân viên: Nợ TK 431(1): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả công nhân viên * Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…) Nợ TK 338: Ghi giảm quỹ BHXH Có TK 334: ghi tăng số phải trả người lao động * Hàng tháng tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 241: Phần tính vào chi phí XDCB, mua sắm hay sửa chữa TSCĐ Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623(1): Phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627(1): phần tính vào chi phí sản xuất chung Nợ TK 641(1): phần tính vào chi phí bán hàng Nợ TK 642(1): phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của người lao động Có TK 338: Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích - 3382: Trích KPCĐ - 3383: Trích BHXH - 3384: Trích BHYT * Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ: Nợ TK 241: Phải trả bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB, sửa chữa lớn, Sửa chữa nâng cấp TSCĐ Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 623(1): Phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công Nợ TK 627(1-chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng Nợ TK 641(1): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ Nợ TK 642(1): Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK 431(2): Số chi tiền ăn ca vượt mức quy định Có TK 334: Tổng số tiền ăn ca phải trả * Các khoản khấu trừ vào thu nhập người lao động: Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333(5): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại… * Khi thanh toán thù lao(tiền công, tiền lương…), BHXH, tiền thưởng cho công nhân viên chức: Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán Có TK 111: Trả bằng tiền mặt Có TK 112: Thanh toán bằng tài khoản qua ngân hàng * Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa: BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hóa: Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng hóa bán trong kỳ Có TK liên quan(152,153,154,155,156…) BT2) Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT) Có TK 512: giá thanh toán không có thuế GTGT Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp * Khi nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan quản lý hay mua thẻ BHXH cho người lao động: Nợ TK 338 (3382,3383,3384): ghi giảm số phải nộp Có TK liên quan (111, 112…) * Chỉ tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp: Nợ TK 338(2): Ghi giảm kinh phí công đoàn Có TK 111,112… Ghi giảm số tiền * Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334: Ghi giảm số phải trả người lao động Có TK 338(8): ghi tăng số phải trả khác * Phản ánh số vượt chi về KPCĐ, BHXH nếu được cấp bù: Nợ TK 111, 112: Số tiền cấp bù đã nhận Có TK 338(3382,3383): Số tiền được cấp bù Để hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”. Tài khoản này dùng phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cấp trên, cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ và lương theo quyết định của tòa án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ… Kết cấu TK 338 như sau: - Bên nợ: + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ + Các khoản đã chi về KPCĐ + Xử lý giá trị tài sản thừa + Các khoản đã trả, đã nộp khác - Bên có: + Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại - Số dư có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý Trường hợp cá biệt có số dư bên nợ: Phản ánh số tiền thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán Khi hạch toán các khoản trích theo lương kế toán cần sử dụng 3 tài khoản chi tiết sau: TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế * Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ : SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TK 334 TK 338(2,3,4) TK 622,627 19% trích vào chi phí BHXH thực tế phải trả TK 641,642 TK 111,112 TK 334 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 6% trừ lương CNV Chi tiền KPCĐ TK 111,112 Mua thẻ BHXH Số chi vượt được cấp bù BHXH đã chi được TT * Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ(19%) tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng: Nợ TK 241: Tiền lương công nhân viên xây dựng nhà xưởng Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623(1): phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627(1): phần tính vào chi phí sản xuất chung Nợ TK 641(1): phần tính vào chi phí bán hàng Nợ TK 642(1): phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 334: 6% trừ vào thu nhập của người lao động Có TK 338: 25% tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích - 3382: Trích KPCĐ(2%) - 3383: Trích BHXH(20%) - 3384: Trích BHYT(3%) * Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan có thẩn quyền Nợ TK 338(3382,3383,3384): ghi giảm số phải nộp Có TK liên quan(111,112) * Khi dùng quỹ BHXH để trợ cấp cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… Nợ TK 3383: BHXH Có TK 334: phải trả công nhân viên * Khi chi cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp: Nợ TK 3382: 1% kinh phí công đoàn Có TK liên quan (111,112); Tiền Việt nam * Trường hợp số đã trả nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại hay được cấp bù: Nợ TK liên quan (111,112): số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 338 (3382, 3383): Số tiền được cấp bù. 2.2.4. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lượng các phần hành, mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện. Do vậy, đơn vị hạch toán cần phải sử dụng nhiều loại sổ khác nhau, trong đó các loại sổ được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải áp dụng để có thể thực hiện công tác kế toán. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho doanh nghiệp mình một hình thức sổ kế toán khác nhau. Trên thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn một tring năm hình thức sổ kế toán sau: - Hình thức Nhật ký – sổ cái - Hình thức Chứng từ - ghi sổ - Hình thức Nhật ký – chứng từ - Hình thức Nhật ký chung - Hình thức Kế toán máy 1.2.7.1. Hình thức Nhật ký – sổ cái Được áp dụng đối với những đơn vị có ít tài khoản sử dụng, ít lao động kế toán, khối lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều, trình độ kế toán thấp. Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Nhật ký – sổ cái: - Sổ Nhật ký – sổ cái - Sổ, thẻ kế toán chi tiết 1.2.7.2.Hình thức Chứng từ - ghi sổ Hình thức này thích hợp với mọi loại hình quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh và đơn vị quản lý cũng như đơn vị hành chính sự nghiệp. Kết cấu đơn giản nên phù hợp với cả điều kiện lao động kế toán thủ công và lao động kế toán máy. Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Chứng từ - ghi sổ : - Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Sổ, thẻ kế toán chi tiết 1.2.7.3. Hình thức Nhật ký – chứng từ Hình thức này phức tạp về kết cấu, quy mô sổ lớn về số lượng và loại, đa dạng kết cấu giữa các đối tượng trên loại sổ nhật ký chính và sổ phụ( bảng kê, phân bổ…) nên khó vận dụng phương tiện máy vi tính vào xử lý số liệu kế toán, đòi hỏi trình độ kế toán cao và quy mô hoạt động doanh nghiệp lớn. Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Nhật ký – chứng từ : - Nhật ký – chứng từ - Bảng kê - Sổ cái - Sổ, thẻ kế toán chi tiết 1.2.7.4. Hình thức Nhật ký chung Nhật ký chung là sổ nhật ký chủ yếu, quản lý toàn bộ số liệu kế toán của đơn vị trong một niên độ kế toán, sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh không phân biệt đối tượng nào, theo thứ tự thời gian và ghi kết chuyển vào số liệu của các nhật ký đặc biệt để quản lý chung. Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Nhật ký chung: - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái - Sổ, thẻ kế toán chi tiết 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ NĂM 2008 2.3.1. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2.3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài vụ của Công ty, bao gồm tất cả các công việc từ xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập và phân tích báo cáo cho tới việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác kế toán ở các xí nghiệp thành viên. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty là phương thức trực tuyến tham mưu nghĩa là kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, trực tiếp điều hành các kế toán viên; đồng thời giữa kế toán trưởng và các kế toán viên còn có mối quan hệ tham mưu lẫn nhau. Sơ đồ : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP bánh kẹo Hải Hà Kế toán trưởng Kế toán vật tư công cụ dụng cụ Kế toán tiền mặt, TGNH, tạm ứng Kế toán TSCĐ và XDCB Kế toán Tiền lương và giá thành Kế toán tiêu thụ thành phẩm Thủ quỹ KT huy động vốn & thanh toán công nợ Kế toán tại các Xí nghiệp thành viên và chi nhánh Phòng kế toán tài chính (Tài vụ) bao gồm 8 người, trong đó có 6 người theo dõi các phần hành kế toán, 1 kế toán trưởng và 1 thủ quỹ, cụ thể như sau: Kế toán trưởng là người chỉ đạo, phụ trách chung các hoạt động của phòng kế toán tài chính, đồng thời kiêm kế toán tổng hợp. Phó phòng kế toán tài chính phụ trách về kế toán TSCĐ và XDCB. Phó phòng kế toán tài chính theo dõi sự biến động, tình hình sửa chữa tài sản cố định và các công trình đầu tư XDCB. Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tạm ứng là người có nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình thanh toán tạm ứng, thanh toán nội bộ và bên ngoài Công ty; hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng. Kế toán vật tư là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến việc xuất nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu… Định kỳ đối chiếu với thủ kho về mặt hiện vật. Kế toán tiền lương và giá thành là người tập hợp và phân bổ chi phícho từng loại sản phẩm, tính giá thành cho từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ, lập bảng thanh toán tiền lương cho văn phòng công ty. Hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền lương, BHXH; theo dõi tình hình lập và sử dụng quỹ tiền lương. Kế toán huy động vốn và thanh toán công nợ là người chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết tình hình huy động vốn và tình hình thanh toán công nợ với từng đói tượng nhà cung cấp, khách hàng. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, lên doanh thu, theo dõi giá vốn, theo dõi các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý việc nhập xuất quỹ tiền mặt. hàng ngày tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với số liệu trên sổ kế toán tiền mặt. Ngoài ra tại các xí nghiệp cũng có từ 2 đến 3 kế toán, đó là nhân viên thống kê và thủ kho. Họ có nhiệm vụ thu thập các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp, ghi thẻ kho, lập báo cáo chi tiết hàng tồn kho sau đó chuyển lên phòng kế toán tài chính để hạch toán. 2.3.1.2. Hình thức kế toán được áp dụng trong doanh nghiệp: Công ty sử dụng phần mềm kế toán VC 2001. Đây là phần mềm do Công ty thuê chuyên gia thiết kế cho phù hợp với đặc điểm hạch toán kế toán tại Công ty. Trong phòng tài vụ, máy tính của các kế toán viên được kết nối với nhau và có một máy chủ của kế toán trưởng theo dõi toàn bộ các máy còn lại trong phòng. Quy trình chung của kế toán máy đựoc khái quát qua sơ đồ sau: Dữ liệu đầu vào khai báo thôgn tin do máy yêu cầu Máy xử lý thông tin Dữ liệu đầu ra các sổ kế toán chi tiết tổn hợp, BCTC theo yêu cầu của kế toán Sơ đồ: Quy trình chung của kế toán máy 2.3.1.3. Thực trạng công tác kế toán của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà: Niên độ kế toán tại Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch. Kỳ kế toán theo quý. Để quản lý hàng tồn kho Công ty áp dụng hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá thực tế. Phương pháp xác định giá xuất hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền. Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tài sản cố định được xác định nguyên giá theo giá thực tế. Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng(đối với những TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc); khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh(đối với TSCĐ là dây chuyền máy móc công nghệ và các phần mềm máy tính) theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 cảu Bộ tài chính. Công ty trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hàng tháng với mức trích 3% tính trên quỹ lương làm cơ sở đóng BHXH. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các loại thuế khác Công ty phải hạch toán là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế xuất khẩu và các loại thuế khác. * Ước tính kế toán: Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán Việt Nam yêu cầu Bana giám đốc phải cso những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra. * Hàng tồn kho Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là giá trị của thành phẩm kém phẩm chất được xuất tái chế đang còn tồn tại các xí nghiệp sản xuất tại thời điểm 31/12/2008 và đầu duôi trong quá trình sản xuất chưa được đưa vào tái chế lại. * Tài sản cố định hữu hình và khấu hao Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh cộng chi phí lắp đặt và chạy thử. Một số TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải và máy móc thiết bị được xác định theo giá trị được đánh giá lại theo biên bản xác định lại giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm 01/01/2003. TSCĐ hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, một số TSCĐ là máy móc thiết bị được khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. Thời gian điều chỉnh cụ thể như sau: Nhà xưởng, vật kiến trúc 5 – 25 năm Máy móc và thiết bị 3 – 8 năm Thiết bị văn phòng 3 – 7 năm Phương tiện truyền dẫn 5 – 10 năm * Tài sản cố định vô hình và khấu hao Tài sản cố định vô hình của Công ty là phần mềm máy vi tính được ghi nhận ban đầu theo giá mua và được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Đây là giá trị của các chương trình phần mềm kế toán và kinh doanh trên máy vi tính tại Văn phòng Công ty. Nguyên giá của các TSCĐ vô hình này là 95 triệu đồng, đựơc tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong thời gian 3 năm. * Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản trị hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác được ghi nhận theo giá gốc. Chi phí này bao gồm chi phí dịch vụ và chi phí lãi vay có liên quan phù hợp với chính sách kế toán của công ty. Việc tính khấu hao của các tài sản này đựợc áp dụng giống như với các tài sản khác, bắt đầu từ khi tài sản ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. * Các khoản trả trước dài hạn Chi phí trả trước dài hạn bao gồm khoản trả trước tiền thuê đất, chi phí thuê kho và các khoản chi phí trả trước dài hạn khác. Tiền thuê đất thể hiện số tiền thuê đất đã được trả trước. Tiền thuê đất trả trước được phân bổ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng tương ứng với thời gian thuê trong vòng 45 năm. Chi phí thuê kho trả trước cho năm 2008 được thanh toán trước trong năm 2007. Các khoản chi phí dài hạn khác bao gồm công cụ, dụng cụ xuất phục cụ sản xuất kinh doanh được coi là có khả năng đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho Công ty với thời hạn từ 1 năm trở lên. Các chi phí này được vốn hóa dưới hình thức các khoản trả trước dài hạn và được phân bổ vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuẩt kinh doanh, sử dụng phương pháp đường thẳng trong vòng 2 năm theo các quy định kế toán hiện hành. * Ghi nhận doanh thu Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua. Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, được xác định trên số dư các tài khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng. * Ngoại tệ Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số dư các tài sản bằng tiền và công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi tỷ giá theo ngày này. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các tài khoản này được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độn kế toán không đựoc dùng để chia cho cổ đông. * Chi phí đi vay Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua, đầu tư xây dựng hoặc sản xuất những tài sản cần một thời gian tương đối dài để hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh đựợc cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh. Các khoản thu nhập phát sinh từ việc đầu tư tạm thời các khoản vay được ghi giảm nguyên giá tài snả có liên quan. Tất cả các chi phí lãi vay khác đựoc ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát sinh. * Thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế hoãn lại. Số thuế hiện tại phải trả được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận thuần được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì thu nhập chịu thuế không bao gồm các khoản thu nhập hay chi phí tính thuế hoặc được khấu trừ trong các năm khác và ngoài ra không bao gồm các chỉ tiêu không chịu thuế hoặc không được khấu trừ. Công ty có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập doan hnghiệp theo tỷ lệ 28% tính trên thu nhập chịu thuế. Công ty được miễn thuế thu nhập trong hai năm kể từ năm đầu tiên kinh doanh có lãi(năm 2004) và được miễn 50% trong ba năm tiếp theo. Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền. Thuế thu nhập hoãn lại được tính trên các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc công nợ trên báo cáo tài chính và được ghi nhận theo phương pháp bảng cân đối kế toán. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời còn tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán. Thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trừ trường hợp khoản thuế đó có liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp đó, thuế thu nhập hoãn lại cũng được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả được bù trừ khi Công ty có quyền hợp pháp để bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hiện hành với thuế thu nhập hiện hành phải nộp và khi các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp được quản lý bởi cùng một cơ quan thuế và Công ty có dự định thanh toán thuế thu nhập hiện hành trên cơ sở thuần. Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam. 2.3.1.4. Tình hình công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà năm 2008: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Việc tính tiền lương, tiền thưởng, và các khoản trích theo lương cho CNV tại CT đều do VP công ty tính. Cuối tháng, các XN và các phòng ban gửi bản chấm công, sổ theo dõi lao động, phiếu xác nhận SP hoàn thành lên VP công ty để tính lương, thưởng và các khoản trích theo lương. NV kế toán phòng tài vụ chỉ có nhiệm vụ hạch toán và thực hiện việc ghi sổ kế toán. Đối với khoản lương phải trả cho công nhân sản xuất. Lương phải trả cho CNSX bao gồm lương chính, phụ cấp và các khoản khác. * Đối với lương chính: Lương SP của CNSX SP(i) = Tổng số lượng SP(i) hoàn thành * Đơn giá định mức SP(i) Hình thức trả lương cho CNSX tại CT là lương khoán theo SP, căn cứ vào số lượng, chất lượng SP hoàn thành và đơn giá tiền lương khoán theo từng SP. Nhân viên thống kê của từng xí nghiệp sẽ theo dõi dựa trên bảng chấm công, sổ theo dõi lao động, bảng kê SP hoàn thành và bảng đơn giá lương khoán (đơn giá tiền lương sản phẩm do văn phòng tính toán dựa vào năng suất lao động thực tế, sản lượng sản phẩm hoàn thành, thời gian để sản xuất một lượt sản phẩm hoàn thành nhập kho, tính chất công việc và bậc thợ của công nhân). Cuối tháng dựa trên khối lượng công việc đã hoàn thành, phiếu xác nhận sản lượng nhập kho được đưa về văn phòng để tính lương cho từng tổ. Khoản chi phí về lương tại công ty được hạch toán cho từng sản phẩm theo đơn giá tiền lương định mức do văn phòng xây dựng cho từng loại sản phẩm và sản lượng thực tế của sản phẩm hoàn thành vào cuối mỗi tháng, là căn cứ để nhân viên thống kê phân xưởng lập bảng thanh toán lương khoán (Biểu số 2.11). Trong tháng 11/2008, văn phòng tính và lập ra bảng thanh toán lương khoán của XN kẹo cứng sau: Biểu số 2.11: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHOÁN Tháng 11/2008 Xí nghiệp kẹo cứng. STT Tên sản phẩm Sản lượng (kg) Đơn giá lương (đ/kg) Lương khoán SP 1 Kẹo cứng cân 425g 28.000 698,11 19.547.080 2 Kẹo cà phê môka 400g 17.000 1.325 21.985.765 3 Kẹo cứng cà phê gối 25.700 796,7 20.475.220 4 Kẹo cứng gối xốp nhân sô 35.000 456,79 15.987.916 5 kẹo cứng gừng gói gối 20.000 768,73 15.374.790 6 kẹo cứng nhân dứa 29.000 654,79 18.989.146 7 kẹo cứng xốp vừng 30.000 532,52 15.975.663 Tổng cộng 184.700 128.335.580 Theo bảng thanh toán lương khoán thì tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất tại xí nghiệp kẹo cứng, đối với kẹo càphê môka 400g là 21.985.765đ. Khoản này sẽ được ghi vào cột “lương” dòng “kẹo cà phê môka 400g” của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 2.14). * Khoản phụ cấp. Ngoài khoản tiền lương trên, người lao động còn được hưởng một số khoản phụ cấp thuộc quỹ lương do DN quy định như: Phụ cấp làm ca 3 = Lương ngày cơ bản Số ngày làm đêm * 0,25 * + Phụ cấp ca 3: Người lao động làm vào ban đêm được hưởng 25% lương cơ bản làm ban ngày ngoài tiền lương cơ bản. Lương ngày công cơ bản = 450.000 * Hệ số cấp bậc Số ngày theo chế độ Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ thì CN được hưởng khoản phụ cấp làm thêm giờ là 75% lương cơ bản ngày, nếu làm vào dịp lễ tết thì được 200%. + Phụ cấp trách nhiệm: để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động quản lý, cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên quản lý PX, ngoài lương thời gian, nhân viên quản lý phân xưởng còn được nhận tiền phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu. + Phụ cấp độc hại: là khoản phụ cấp người lao động được hưởng khi làm việc phải tiếp xúc với chất độc hại và khoản phụ cấp được hưởng tùy thuộc vào khâu làm việc của người lao động. Trong tháng 11/2008, văn phòng tính được tổng mức phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất xí nghiệp kẹo cứng là 19.990.834đ. Mức phụ cấp phân bổ cho từng loại SP được tính theo công thức: Phụ cấp phân bổ cho sản phẩm (i) Tổng phụ cấp của CNSX của XN SXSP(i) Tổng lương khoán của CNSX của XN Chi phí lương khoán SP (i) = * Tổng chi phí lương khoán của xí nghiệp kẹo cứng theo bảng thanh toán lương khoán (Biểu số 2.11) là 128.335.580đ và mức lương khoán cho SP kẹo cà phê môka 400g là 21.985.765đ. Từ đó tính ra khoản phụ cấp phân bổ cho kẹo cà phê môka 400g là: 19.990.834 * 21.985.765 / 128.335.580 = 3.424.722,74đ * Khoản khác. Là các khoản chi phí trả cho công nhân ngoài tiền lương và phụ cấp, như các khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp khó khăn…Có 2 loại thưởng là tiền thưởng trong lương và tiền thưởng định kỳ. + Thưởng trong lương: là thưởng theo số công làm việc trong tháng của CNV, chia làm 4 loại: - Công A: Khi CNV đi làm đủ, không nghỉ buổi nào trong 1 tháng làm việc, được thưởng 200.000đ/tháng. - Công B: Khi CNV nghỉ từ 1 – 3 ngày làm việc trong tháng, thưởng bằng 80% so với công A, tức 160.000đ/tháng. - Công C: Khi CNV nghỉ từ 4 – 6 ngày làm việc trong tháng, thưởng bằng 60% so với công A, tức 120.000đ/tháng. - Công D: Khi CNV nghỉ từ 6 – 8 ngày làm việc trong tháng, thưởng bằng 40% so với công A, tức 80.000đ/tháng. Nghỉ quá 8 ngày làm việc trong tháng thì không được hưởng khoản tiền thưởng này. + Thưởng định kỳ: là khoản tiền thưởng công ty trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi thưởng cho CNV vào các dịp lễ tết. Kế toán sẽ tập hợp các khoản này theo từng XN rồi tiến hành phân bổ cho từng loại SP theo chi phí lương khoán của SP đó. Khoản khác phân bổ cho sản phẩm (i) Tổng các khoản khác của CNSX của xí nghiệp sản xuất sản phẩm (i) Tổng lương khoán của CNSX của XN Chi phí lương khoán SP (i) * = Trong tháng 11/2008, văn phòng tính được các khoản thưởng trả cho công nhân sản xuất xí nghiệp kẹo cứng là 90.025.000đ, số tiền này phân bổ cho kẹo cà phê môka 400g là: 90.025.000 * 21.985.765 / 128.335.580 = 15.422.601,39đ Như vậy chi phí tiền lương thực tế (bao gồm lương chính, khoản phụ cấp, và các khoản khác) của kẹo cà phê môka 400g là: +3.424.722,74+ 15.422.601,39 = 40.833.089,13đ Sau khi tính xong lương và các khoản phụ cấp cho người lao động tại các XN, từng PX sẽ có một bảng tổng hợp tiền lương trong tháng (Biểu số 2.12). Tiền lương theo SP từng tổ trong tháng = Số lượng công việc i hoàn thành trong tháng * Đơn giá công việc i Trong bảng tổng hợp tiền lương của XN kẹo cứng thì lương của CNTT sản xuất sản phẩm bao gồm lương của 3 tổ: tổ nấu, máy, và đóng túi, mỗi tổ đảm nhiệm những công việc nhất định, lương của từng tổ được tính theo công thức: Đồng thời dựa vào tổng số ngày công của công nhân được tổ trưởng các tổ quản lý ghi trong bảng chấm công, tính được lương một ngày công của công nhân: Lương 1 ngày công của công nhân trong tổ = Tổng lương theo SP của tổ trong tháng Tổng số ngày công của cả tổ trong tháng Từ đó tính ra lương sản phẩm của một công nhân dựa vào số ngày công làm việc được ghi trong bảng chấm công. Lương sản phẩm của một công nhân trong tổ Tổng số ngày công của công nhân đó trong tháng Lương 1 ngày công của công nhân trong tổ * = Riêng đối với tổ văn phòng trong XN kẹo cứng thì cách tính lương cho nhân viên trong tổ được áp dụng là lương theo thời gian. Lương thời gian của từng nhân viên PX = Lương ngày công cơ bản Số ngày công hưởng lương thời gian * Lương ngày công cơ bản = 450.000 * Hệ số cấp bậc Số ngày theo chế độ Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho các xí nghiệp thông qua sản lượng nhập thực tế, lương chính, lương phụ, và các khoản khác (biểu số 2.13). Biểu số 2.12: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG XÍ NGHIỆP KẸO CỨNG Tháng 11/2008 Tổ Các khoản được hưởng Tổng cộng Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Ký nhận Lương Phụ cấp Khoản khác Văn phòng 23.809.249 5.620.109 15.451.623 44.880.918 44.880.918 Nấu 32.083.895 8.696.028 36.119.183 76.899.106 76.899.106 Máy 19.250.337 7.748.455 37.685.978 64.684.770 64.684.770 Đóng túi 77.001.348 3.546.351 16.219.839 96.767.538 96.767.538 Tổng cộng 152.144.829 25.610.943 105.476.623 283.232.332 283.232.332 Biểu số 2.13: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 11/2008 Đơn vị: đồng Tên XN SL (tấn) Lương chính Phụ cấp Khoản khác Khoản khấu trừ Thực lĩnh XN kẹo cứng 184,7 152.144.829 25.610.943 105.476.623 283.232.332 XN kẹo chew 126.9 130.254.452 17.589.584 72.281.289 220.125.325 XN bánh 130 135.695.214 27.365.514 72.155.256 235.215.984 XN kẹo mềm 214 180.357.256 30.514.265 103.380.066 314.251.587 … … … … … … … Cộng 854,75 1.014.215.245 156.580.401 285.562.478 1.456.358.124 Các khoản trích theo lương. Theo chế độ hiện hành, ngoài chi phí về lương, CTCP bánh kẹo Hải Hà còn phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ với tỷ lệ như sau: + KPCĐ: trích 2% tổng tiền lương thực tế của CNSX + BHXH: trích 15% tổng tiền lương cơ bản của CNSX + BHYT: trích 2% tổng tiền lương cơ bản của CNSX Cách tính lương cơ bản như sau: V1 = (Lttnn * (HSL + HSPCcv+tn ) * Ntt) /Nct Trong đó: V1: Lương cơ bản Lttnn: Lương tối thiểu nhà nước HSL: Hệ số lương HSPCcv+tn: Hệ số phụ cấp + trách nhiệm (nếu có) Ntt: ngày công thực tế đi làm trong tháng của nhân viên Nct: Tổng ngày công trong tháng theo chính sách thời gian làm việc của công ty. Khoản BHXH, (BHYT) phân bổ cho từng SP Tổng BHXH (BHYT) của XN SXSP Tổng CP lương khoán của CNSX XN Chi phí lương khoán SP từng SP * = KPCĐ = chi phí lương thực tế SP * 2% Kế toán sẽ tiến hành tính BHXH, BHYT, KPCĐ đưa vào CPSX cho từng loại SP của mỗi XN theo tiêu thức phân bổ là tiền lương khoán của từng XN Lương cơ bản của CNSX xí nghiệp kẹo cứng do văn phòng tính tháng 11/2007 là 98.769.256đ, căn cứ vào tiền lương khoán SP của CNSX xí nghiệp kẹo cứng là 128.335.580đ, và tiền lương SP kẹo cà phê môka 400g là 21.985.765đ (số liệu lấy trên biểu số 2.11). Kế toán tính được: + BHXH tính vào chi phí NCTT của sản phẩm kẹo cà phê môka 400g là: 128 335 580 98.769 .256 * 15% 21.985.765 * = 2.538.093,08đ + BHYT tính vào chi phí NCTT của sản phẩm kẹo cà phê môka 400g là: 98.769.256 * 2% 128.335.580 * 21.985.765 = 338.412,41đ + KPCĐ được tính dựa vào tiền lương thực tế, nên KPCĐ tính vào chi phí NCTT của SP kẹo cà phê môka 400g là: 2% * 40.833.089,13 = 816.661,78đ Các khoản lương, phụ cấp, khoản khác, và các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT được phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 2.14) Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương (biểu số 2.12) kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho các XN thông qua sản lượng nhập thực tế, lương chính, lương phụ, và các khoản khác. Các khoản lương và khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được chi tiết theo từng SP sản xuất của từng phân xưởng (biểu số 2.14). Số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương được tập hợp trên bảng tính giá thành cho từng SP (Biểu số 2.30) Biểu số 2.14: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 11/2008 Tên Sp Ghi có TK334 Tổng cộng TK334 Ghi có TK338 Tổng cộng TK338 Tổng cộng Lương Phụ cấp Khác KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) TK622 941.023.254 137.016.401 268.402.044 1.339.441.699 26.253.142 160.204.650 17.652.352 204.110.144 1.543.551.843 … … … … … … … … … … Kẹo cứng nhân dứa 15.235.145 3.124.578 15.425.695 43.785.418 875.708,36 2.285.271,75 304.702,9 3.465.638,01 47.251.101,01 Kẹo cứng nhân socola 19.758.456 2.546.145 12.423.574 24.728.175 494.563,5 2.963.768,4 395.169,12 3.853.501,02 28.581.676,02 Kẹo cà phê môka 400g 21.985.765 3.424.722,7 15.422.601,39 40.833.089,1 816.661,78 2.538.093,08 338.412,41 3.693.167,27 44.526.556,37 Công XN kẹo cứng (622KC) 128.335.580 19.990.834 90.025.000 238.351.414 4.767.028,2 14.815.388,4 2.566.711,6 22.149.128,2 260,500.542,2 … … … … … … … … … … XN kẹo chew (622KW) 102.352.236 15.241.258 60.124.259 177.717.753 3.254.123 12.598.648 2.056.256 17.090.027 195.626..780 … … … … … … … … … … TK627 80.191.991 19.564.000 17.160.434 116.916.425 2.816.329 9.889.863 1.318.648 29.124.840 154.841.265 … … … … … … … … … XN kẹo cứng (6271KC) 23.809.249 5.620.109 15.451.623 44.880.981 897.619,6 3.571.387.4 476.185 4.945.192 49.826.173 TK641 … … … 55.365.256 … … … 10.235.690 65.600.946 TK642 279.356.598 44.880.981 45.369.589 324.726.187 Tổng cộng 909.609.738 4.945.192 110.988.019 1.020.597.757 Từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê số 4 (Biểu số 2.17) và nhật ký chứng từ số 7 phần I (Biểu số 2.18). Chi phí NCTT cho từng SP sẽ được theo dõi trên sổ chi tiết TK622. Biểu số 2.15: SỔ CHI TIẾT TK622 Tháng 11/2008 Kẹo cà phê môka 400g Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Tiền lương CNSX 334 40.833.089,1 Khoản trích theo lương 338 3.693.167,27 Kết chuyển chi phí NCTT 154 44.526.556,37 Cộng 44.526.556,37 44.526.556,37 Chi phí NCTT của công ty được theo dõi chung trên Sổ Cái TK622 Biểu số 2.16: SỔ CÁI TK622 Năm 2008 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: đồng STT Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 334 1.339.441.699 … … 338 204.110.144 … … Cộng phát sinh Nợ 1.543.551.843 … … Cộng phát sinh Có 1.543.551.843 … … Số dư cuối tháng Nợ Có Biểu số 2.17: BẢNG KÊ SỐ 4 Ghi Có TK152, 153, 154, 214, 334, 335, 338, 621, 622, 627, 331, 112, 141, 142, 155 Tháng 11/2008 Đơn vị: đồng SH các TK ghi Nợ TK ghi Có TK ghi Nợ 152 153 154 214 334 338 621 622 627 331 142 111 154 CPSXKDD 8.879.142.564 1.543.551.843 1.349.271.636 621 CPNVLTT 8.879.142.564 622 CPNCTT 1.339.441.699 204.110.144 627 CPSXC 391.658.300 509.137.098 101.695.903 116.916.425 29.124.840 185.734.723 … 100.459.070 Cộng 9.270.800.864 509.137.098 101.695.903 1.456.358.124 233.234.984 8.879.142.564 1.543.551.843 1.349.271.636 185.734.723 100.459.070 Biểu số 2.18: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty Ghi Có các TK: 142, 152, 153, 154, 111, 112, 621, 622, 627, 334, 338, 214, 241… TK ghi Có TK ghi Nợ 152 153 154 334 338 621 622 627 … Tổng cộng chi phí 154 8.879.142.564 1.543.551.843 1.349.271.636 11.771.966.043 142 90.562.132 90.562.132 621 8.879.142.564 8.879.142.564 622 1.339.441.699 204.110.144 1.543.551.843 627 391.658.300 509.137.098 116.916.425 29.124.840 1.349.271.636 641 430.587.985 7.279.665 55.365.256 10.235.690 65.600.946 642 320.189.965 3.987.142 279.356.598 45.369.589 324.726.187 … Cộng A … … … … … 8.879.142.564 475.429.359 1.349.271.636 152 76.254.425 153 155 … 632 245.563.235 811 305.203.410 … Cộng B … … … … … … … Tổng cộng 10.864.045.659 520.403.905 8.879.142.564 475.429.359 1.349.271.636 2.3.1.5. Kết luận Ưu điểm trong công tác quản lý và kế toán tại công ty. Hiện nay, CTCP bánh kẹo Hải Hà đã trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất nước ta, quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng trên toàn quốc. Trong gần nửa thế kỷ hoạt động của mình, công ty đã không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, nâng cao năng suất lao động, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm…Đạt được kết quả như vậy là do ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu. Phòng kế toán của công ty đã được tổ chức khoa học và hợp lý, thể hiện tính chuyên môn hóa cao. Đội ngũ kế toán đang dần dần được trẻ hóa nhưng có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Với phương châm con người là nhân tố mang tính chất quyết định cho sự phát triển của công ty, nên ngay từ đầu công ty đã tuyển chọn và đào tạo cho mình một đội ngũ lao động nói chung và đội ngũ lao động kế toán nói riêng có phẩm chất, đạo đức tốt, nhiệt tình với công việc. Sự phân công các phần hành kế toán ở đây khá rõ ràng và có sự kết hơp chặt chẽ, đồng bộ giữa các phần hành, đảm bảo sự thống nhất về phương pháp và phạm vi ghi chép. Sự phân công rõ ràng như vậy giúp cho việc quản lý và điều hành các phần hành kế toán của kế toán trưởng nhanh chóng và dễ dàng hơn, hạn chế được những sai sót không đáng có. Hệ thống chứng từ được lập theo các quy định hiện hành, mọi căn cứ ghi sổ đều được lấy từ các chứng từ hợp lệ, đảm bảo đúng nguyên tắc luân chuyển chứng từ. Các phiếu thu, phiếu chi, các hóa đơn mua hàng và bán hàng được…lập ra, thu về đều được kế toán phụ trách mỗi phần hành đó lưu trữ, bảo quản. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, diễn ra hàng ngày, chu kỳ sản xuất ngắn, sản xuất ra nhiều sản phẩm một lúc, cho nên việc sử dụng hình thức nhật ký chứng từ là phù hợp, đảm bảo phản ánh đầy đủ và chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với việc vận dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ, việc mở sổ kế toán và ghi chép, hạch toán về cơ bản đã được áp dụng chính xác theo chế độ kế toán hiện hành trên cơ sở phù hợp với những đặc điểm riêng của công ty. Phòng kế toán trong công ty còn sử dụng phần mềm và hệ thống máy tính hiện đại, làm giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép cho kế toán, làm cho công tác kế toán trở nên đơn giản, gọn nhẹ, dễ dàng quản lý cũng như kiểm tra. Giúp cho việc lập báo cáo hàng tháng được đầy đủ, kịp thời. Về kế toán chi phí NCTT Công ty quản lý chi phí nhân công cũng khá chặt chẽ, thể hiện ở việc công ty đã thiết lập các bảng chấm công ở từng tổ để theo dõi ngày công của người lao động, từ đó đảm bảo sự công bằng trong cách trả lương cho người lao động. Đồng thời công ty áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm để thúc đẩy khả năng làm việc của công nhân, đây cũng được coi là một công cụ để làm tăng động lực lao động cho công nhân, gắn liền lợi ích của người công nhân với lợi ích của công ty. Riêng đối với công nhân làm công tác quản lý ở các tổ đội sản xuất. Công ty đã tiến hành chi trả đầy đủ BHXH cho công nhân viên trong công ty, chăm lo đảm bảo sức khỏe cho công nhân viên (công ty xây dựng hệ thống nhà ăn ca cho công nhân viên với đủ trang thiết bị và tiêu chuẩn, xây dựng phòng y tế để chăm sóc sức khỏe…) 2.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ: 2.4.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều được hoạt động dưới sự lãnh đạo của các nhà quản trị. Trên cơ sở mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà quản trị thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của mình. Những thông tin này được cung cấp chủ yếu từ bộ phận kế toán. Vì vậy, kế toán là một công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế. Ngoài ra các thông tin do kế toán cung cấp còn giúp các nhà đầu tư có những quyết định đầu tư đúng đắn. Trong kinh doanh, nếu các quyết định kinh tế được ban hành dựa trên một lượng thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác thì sự thất bại là tất yếu. Các thông tin do kế toán cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp về hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất. Kế toán còn cung cấp các thông tin cho các cơ quan quản lý về việc thực hiện chế độ, chính sách của doanh nghiệp. Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để thông qua đó Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là căn cứ để đề ra những chính sách tài chính phù hợp với định hướng chiến lược về phát triển kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể. Như vậy với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính của Nhà nước, mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp, của nhà đầu tư và những người có lợi ích kinh tế gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo giữ một vai trò vô cùng quan trọng bởi trong lĩnh vực này rất cần thiết những nhân lực lành nghề và nhiệt tình với công việc. Để thu hút được những nhân lực đó thì tiền lương là một yếu tố vô cùng quan trọng. Trên thực tế công tác quản lý, phân phối tiền lương, tiền thưởng là nguồn động viên, khuyến khích được sự nhiệt tình, trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác của mình, nâng cao được hiệu quả lao động, tăng doanh thu cho Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà và tăng thu nhập cho chính bản thân mình. Điều này thể hiện rõ ở tổng doanh thu của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên. Qua phân tích đánh giá công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ta thấy rõ vai trò hết sức quan trọng của công tác này trong công cuộc xây dựng và phát triển Công ty. Hơn nữa, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, Trong việc đổi mới cơ chế quản lý thì các công cụ của nó không ngừng hoàn thiện. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề quan trọng và cần thiết. Khi hoàn thiện cần hoàn thiện cả nội dung lẫn phương pháp kế toán cho phù hợp với thực tế. Có như vậy mới tạo được hệ thống chứng từ, sổ sách phù hợp và sự vận động của chúng thích ứng với hoạt động của doanh nghiệp, đáp ứng được các yêu cầu về cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, trung thực và toàn diện cho việc quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình họat động. Hơn nữa, việc hoàn thiện còn giúp cho toàn bộ hệ thống kế toán vận hành một cách nhịp nhàng hơn, ăn khớp hơn và đạt hiệu quả cao hơn. 2.4.2. Nội dung và giải pháp hoàn thiện: Về hệ thống sổ sách kế toán. Hiện nay trên bảng tổng hợp lương của công ty (biểu số 2.12) không có cột các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như BHXH, BHYT, khoản tạm ứng lương giữa kỳ. Theo chế độ hiện hành thì người lao động bị trừ vào lương 5% BHXH và 1% BHYT. Do đó theo em kế toán cần phản ánh các khoản khấu trừ(6%) vào thu nhập của người lao động trên bảng thanh toán tiền lương để người lao động có thể biết rõ các khoản thu nhập của mình. KẾT LUẬN Để xây dựng và phát triển một nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm được chức năng là đòn bảy kinh tế, phải trở thành động lực chính thúc đẩy tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương, động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo, là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình. Trong điều kiện hiện nay, việc nâng cao chất lượng công tác trả lương là nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói riêng để ngày càng hoàn thiện, phù hợp với công tác quản lý và hạch toán lao động. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế hiện nay, các chế độ ngân sách luôn thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế mới, buộc các doanh nghiệp cũng phải có những thay đổi theo để ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng tiền lương. Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế đặc biệt là thời gian tiếp xúc làm việc thực tế ít nên không tránh khỏi những sai sót và biện pháp đưa ra chưa hoàn hảo. Kính mong được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên để bài viết hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Năng Lạc và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Nhập dữ liệu Xử lý số liệu Sơ đồ : trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Các nghiệp vụ phát sinh Sổ cái Sổ chi tiết Tổng hợp đối tượng Các báo cáo tài chính Nhật ký – Bảng kê Bảng kê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6146.DOC
Tài liệu liên quan