Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích lương tại công ty lâm sản Bắc Á

Tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích lương tại công ty lâm sản Bắc Á: LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, với quy mô cạnh tranh quyết liệt, các doanh nghiệp muôn tôn tại và phát triển, nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. làm thế nào để đứng vững trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cơ bản là chất lưọng cao, giá thành hạ. nhất là trong điều kiện hiện nay đảng và nhà nước ta thực hiện chính sách xây dượng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài. Đặc biệt hơn là sự ra nhập “WTO” trung tâm thương mại thế giới, xoá bỏ hàng rào thuế quan,sự hội nhập nền kinh tế thế giới này của nước ta, càng làm cho các cuộc cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.vì vậy đòi hỏi người làm chủ doanh nghiệp phải có trình độ cao, có óc sáng tạo, nhạy bén để khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Công ty cổ phần lâm sản bắc á ra đời với khát vọng của các nhà sáng lập là đưa doanh nghiệp ...

docx79 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích lương tại công ty lâm sản Bắc Á, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, với quy mô cạnh tranh quyết liệt, các doanh nghiệp muôn tôn tại và phát triển, nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. làm thế nào để đứng vững trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cơ bản là chất lưọng cao, giá thành hạ. nhất là trong điều kiện hiện nay đảng và nhà nước ta thực hiện chính sách xây dượng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài. Đặc biệt hơn là sự ra nhập “WTO” trung tâm thương mại thế giới, xoá bỏ hàng rào thuế quan,sự hội nhập nền kinh tế thế giới này của nước ta, càng làm cho các cuộc cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.vì vậy đòi hỏi người làm chủ doanh nghiệp phải có trình độ cao, có óc sáng tạo, nhạy bén để khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Công ty cổ phần lâm sản bắc á ra đời với khát vọng của các nhà sáng lập là đưa doanh nghiệp trở thành nhà sản xuất chuyên nghiệp trong lĩnh vực lâm sản. nghành nghề kinh doanh chính của công ty là: mua bán gỗ các loại, mua bán vật liệu xây dựng,trang trí nội ngoại thất, lắp đặt trang thiết bị công trình xây dựng, xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. Đây cũng là một trong những lĩnh vực gặp phải sự canh tranh rất lớn từ doanh nghiệp trong nước cũng như hàng ngoại nhập. Làm thế nào để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất để ra được những sản phẩm có giá thành hạ, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, tăng khả năng cạnh tranh. Trong doanh nghiệp việc đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động là động lực quản lý trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình, nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong công việc. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu trên là việc trả lưong cho người lao động. Tiền lương thực sự phát huy được tác dụng thực tế nhất của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng với sự cống hiến của người lao động. Có như vậy tiền lương mới là đòn bẩy kinh tế thực sự kích thích sản xuất phát triển. Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách quan,xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan điểm trên. Trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán tiền lương tại công ty cổ phần lâm sản bắc á, em nhận thấy việc quản lý người lao động cũng như việc tiến hành trích lập và nộp các quỹ là cần thiết với người lao động và tập thể công ty.Vì vậy em đã đi sâu vào tìm hiểu và chọn đề tài “Hạch toán tiền lương và các khoản trích lương tại công ty lâm sản Bắc Á” nội dung chuyên đề gồm 3 phần phần I: Đặc điểm tình hình chung của công ty. phần II: Nghiệp vụ chuyên môn. Phân III: Chuyên đề tốt nghiệp. PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN BẮC Á I)QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY LÂM SẢN BẮC Á 1) Sự ra đời và phát triển của công ty lâm sản bắc á. Tên giao dịch của công ty: North asian Forest prodnctsjoint stock company. Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần LÂM SẢN BẮC Á. Tên viết tắt: Nacowood, jsc. Địa chỉ trụ sở: phòng 307- nhà cc2a, Bắc Linh Đàm,Hoàng Mai- HÀ NỘI Điện thoại: 046 414 481 Fax: 046 414 480 Người đại diện: chủ tịch hôi đông quản trị, kiêm tổng giám đốc: ông LÊ ANH TUẤN Với số vốn ban đầu là 5tỷ đồng. Năm 1995, trong bối cảnh đất nước đổi mới từ một nước chậm phát triển, công ty cổ phần Lâm Sản Bắc Á ra đời với khát vọng của các nhà sáng lập là đưa doanh nghiệp trở thành nhà sản xuất chuyên nghiệp trong lĩnh vực lâm sản. Trên cơ sở áp dụng các dây chuyền hiên đại, quy trình sản xuất đồng bộ và đặc biệt là hệ thống quản trị tiên tiến, nhằm tạo ra một hướng đi mới cho các sản phẩm cao cấp để xuất khẩu ra thị trường thế giới. Bước đi dằu tiên của công ty là quyêt định đột phá nhập khẩu nguyên liệu từ Lào, để sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. vào thời điểm này Bắc Á là nhà sản xuất ván sàn đi Nhật Bản lớn nhất, sử dụng nguyên liệu nhập, và cũng là nhà cung cấp nguyên liệu nội thất tiên phong, phân phối tại thị trường miền bắc nước ta. Năm 2002 là năm đánh dấu việc Bắc Á trở thành một nhà sản xuất chuyên nghiệp với việc xây dựng nhà máy sản xuất sản phẩm tinh chế với tổng trị giá khoảng hơn 2triệu đô- la mỹ. Năm 2004, Bắc Á chính thức bắt tay với tập đoàn quốc tế IKEA cung cấp hàng loạt các sản phẩm cao cấp cho đối tác và không ngừng khẳng định năng lực của công ty cũng như uy tín chất lượng của sản phẩm Năm 2005, công ty tập trung phát triển hai chiến lược trọng tâm là nhóm sản phẩm gỗ rừng trồng và ván sàn. Có thể nói trong giai đoạn 1995- 1996, công ty đã phát triển song song việc sản xuất hàng xuất khẩu và chủ động tạo nên nhu cầu sử dụng gỗ của thị trường nội địa, hình thành hệ thống phân phối và phát triển quy mô của công ty lớn manh không ngừng. Năm 2007, với cá tiềm năng của mình, Bắc Á chính thức chuyển sang giai đoạn phát triển mới với hình thức hoạt động của công ty cổ phần lâm sản Bắc Á. Với châm ngôn sản phẩm “ sàn tự nhiên, giá công nghiệp” công ty đang tập trung phát triển hệ thống đại lý phân phối và đẩy mạnh hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước, phấn đấu trổ thành một công ty đại chúng và là nhà xuất khẩu lớn trong nghanh lâm sản. 2) Chức năng nhiệm vụ của công ty lâm sản Bắc Á a)Chức năng: Mua bán gỗ các loại Mua bán vật liệu xây dựng Trang trí nội thất Lắp đặt trang thiết bị công trình xây dựng Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh b)nhiêm vụ: *Đối với thị trường trong nước: - Phát triển công ty cổ phần lâm sản Bắc Á thành công ty đại chúng -Đầu tư nhà máy tại Hà Tây -Đầu tư nhà máy tại Binh Dương -Đầu tư sàn giao dịch lâm sản quốc gia Việt Nam -Đầu tư nhà máy sản xuất Veneer tại Việt nam -Đầu tư nhà máy sản xuất cửa và khuôn cửâtị miền bắc Việt Nam *Đối với thị trường quốc tế: -Đầu tư trồng rừng và nhà máy chế xuất nguyên liệu tại Lào -Xây dựng các văn phòng đại diện tại các thị trường trọng điểm quốc tế là: Trung Quốc, Malaysia, châu Âu và châu Mỹ 3) Một số kết quả đạt được của công ty trong giai đoạn gân đây. Công ty đã tạo dựng được mối quan hệ và uy tín với khách hàng, không những trong nước và ngoài nước như: Nhật Bản, Trung Quốc. Chính những nỗ lực đó công ty đã đạt được một số kết quả kinh doanh trong năm 2006- 2007 như sau: STT Chỉ Tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 1 2 3 4 5 6 Tổng doanh thu Tổng chi phí Tổng lợi nhuận Số người lao động Thu nhập bình quân Nộp ngân sách Trđ Trđ Trđ Người Ngđ/tháng Trđ 9. 725 8.800 925 105 600 221, 34 10.742 9.785 957 150 950 236, 24 Nhìn lạichặng đường đã qua một số năm gần đây trong công cuộc đổi mới công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, công ty đã có sự phát triển về nhiều mặt: cơ sở vật chất tăng lên, thiết bị mới tiên tiến. Kết quả sản xuất ngày một tăng mang lại doanh thu ngày càng cao. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao, đời sống cán bộ công nhân được cải thiện, giải quyêt lương lao đông nông nhàn và phát triển nguồn thu cho ngân sách quốc gia. II) TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT TẠ CÔNG TY BẮC Á. Tổ chức quản lý bộ máy tại công ty Bắc Á. Do điều kiện và đặc điểm sản xuất kinh doanh ở công ty nên công ty rất chú trọng đến việc bố trí lao động, sắp xếp các phòng ban hợp lý, gọn nhẹ mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, từ những vấn đề thuộc quyền của đại hội đồng cổ đông. Tổng giám đốc: có nhiệm vụ chỉ đạo quản lý phụ trách toàn bộ hoạt đông của công ty, và giải quyết mọi vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, theo dõi quá trình sản xuất của công ty. Giám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phát triển các sàn giao dịch, xuất nhập khẩu. Giám đốc kế hoạch: phụ trách các đại lý, dự án của công ty, phụ trách việc thu mua nguyên vật liệu. Giám đốc tài chính: tổ chức quản lý việc chào hàng, tiếp xúc khách hàng. Thực hiện việc báo cáo kịp thời hoạt động của công ty trên tính giá thành, tổ chức nhân sự của công ty. 2) Tổ chức sản xuất tại công ty Bắc Á. Công ty lâm sản Bắc Á có chức năng chính đó là: sản xuất và kinh doanh gỗ các loại, ván sàn, trang trí nội ngoại thất . Để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị theo xu hướng ngày càng hiện đại hoá. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Nguyên liệu Sơ chế Sản xuất Sơn trang trí Sản phẩm hoàn thiện III) TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY BẮC Á: 1) Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Bắc Á. Hiện nay công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này công ty tổ chức một phong kế toán duy nhất, làm việc hạch toán chi tiêu và hach toán tổng hợp toàn bộ từ khâu thu nhận chứng từ đến việc phân loại hệ thống ghi chép sổ sách kế toán và cuối cùng là tập hợp các báo cáo kế toán và phân tích hoạt động kinh doanh. Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán NVL, TSCĐ Kế toán trưởng: (1 người ) phụ chách chung có nhiệm vụ ghi chép, kiểm tra và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm báo cáo thông tin kịp thời về tình hình kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những báo cáo được lập ra. Kế toán nguyên vật liệu tài sản cố định: ( 2 người ) phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị nguyên vật liệu hàng hoá công trong kho, lượng sản xuất nhập tồn, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng. Kế toán tổng hợp;(1 người ) tập hợp số liệu lập quyết toán sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát các số liệu kế toán. Kế toán thanh toán: ( 2 người ) thực hiện việc theo dõi các khoản thu chi tiền mặt tiền gửi. Mặt khác bộ phận này còn thực hiện ghi chép các khoản tiền vay. Đồng thời theo dõi khả năng huy đông vốn, giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của công ty. Thủ quỹ: (1 người ) thưc hiện việc đi lĩnh tiền, chi tiền, bảo quản các loại quỹ của công ty. 2) Hình thức kế toán và chế độ kế toán của công ty Bắc Á: Hiện nay công ty sử dụng kế toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính TGTGT ở công ty theo phương pháp khấu trừ thuế Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc BCTC Sổ cái tài khoản Chứng từ ghi sổ Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối phát sinh Ghi hàng ngày Ghi chú: Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ. Nếu các nghiệp vụ phát sinh cần theo dõi chi tiết kế toán mổ sổ chi tiết. Cuối tháng tổng hợp lập bảng tổng hợp chi tiết, từ sổ cái cuối tháng lập bảng cân đối số phát sinh. Đối chiếu bảng này với bảng tổng hợp chi tiết nếu khớp làm cơ sở lập báo cáo tài chính. Phần II: NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN I) KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN: 1) Tổ chức quản lý vốn bằng tiền và các khoản thanh toán ở công ty Bắc Á. Hiện nay, việc quản lý vốn bằng tiền nói chung của tất cả các doanh nghiệp và của công ty lâm sản Bắc Á nói riêng là một vấn đề vô cung quan trọng. Vốn trong công ty bao gồm: vốn lưu động và vốn cố định. Trong đó, các khoản vốn bằng tiền thuộc vốn lưu đông. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Công ty lâm sản Bắc Á tổ chức hạch toán vốn bằng tiền theo những nguyên tắc sau: Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán sử dụng một đơn vị thống nhất, viết tắt là VNĐ. Nguyên tắc cập nhật: kế toán phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các khoản tiền, mở sổ theo dõi chặt chẽ, chánh thất thoát, làm thiếu hụt tiền mặt của công ty. Nội dung vốn bằng tiền của công ty lâm sản Bắc Á: *Tiền mặt tại quỹ: Doanh nghiệp dùng để chi tiêu các hoạt động thường xuyên của công ty với chi phí không quá lớn ( so với các khoản thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng ) mà công ty đã thoả thuận với ngân hàng. Tiền mặt của công ty được bảo quản trong két sắt do thủ quỹ đảm nhiệm, khi muốn đổi thủ quỹ phải do giám đốc quyết định khi bàn giao thay đổi bắt buộc phải kiêm kê quỹ. Mọi hoạt động liên quan đến thu chi đều phải có chứng từ phiếu thu chi hợp lý, hợp lệ và đều do thủ quỹ chịu trách nhiêm thực hiện. *Tiền gửi ngân hàng: Là khoản tiền gửi tại ngân hàng, để tránh rủi ro, mất mát và phục vụ cho mục đích chi tiêu khi cần thiết. Kế toán TGNH theo dõi chặt chẽ khoản tiền có trong tài khoản, căn cứ vào giấy báo nợ giấy báo có kế toán sẽ biết được tình hình tăng giảm của tiền gửi. Hiện nay công ty lâm sản Bắc Á đã mở tài khoản tại một số ngân hàng và 2 ngân hàng chính là: +, Ngân hàng Á Châu ACB. +, Ngân hàng Bắc Á. *Các khoản thanh toán: là các khoản công nợ giữa công ty với người mua, giữa công ty với người bán Kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu và trả các khoản nợ để có biện pháp tích cực trong công việc, nâng cao hiệu quả trong sử dụng vốn. Tât cả các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả đều phải được theo dõi riêng cho từng đối tượng để thuận lợi cho việc quản lý. Nội dung các khoản phải thu: +,Phải thu của khách hàng. +,Các khoản tạm ứng chưa thanh toán. +,TGTGT được khấu trừ chưa thực hiện. +,Các khoản phải thu. Nội dung các khoản phải trả: +, Phải trả cho người bán. +, Nộp ngân sách nhà nước. +, Trả nợ vay ngắn hạn. +, Trả nợ vay dài hạn. +, Các khoản phải trả khác. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giáy báo nợ có, hoá đơn mua bán hàng, hoá đơn GTGT do kế toán vật liệu và kế toán quỹ chuyển sang, kế toán thanh toán sẽ định khoản và phản ánh vào sổ chi tiết. 2) Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán của công ty lâm sản Bắc Á. a) Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi ( mẫu số 01 – TT ) Phiếu thu ( mẫu số 02 – TT ) Biên lai thu tiền ( mẫu số 05 – TT ) Giấy đề nghị tạm ứng ( mẫu số 03 – TT ) Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( mẫu số 04 – TT ) Bảng kiểm kê quỹ ( mẫu số 07a – TT ) Giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê. Hoá đơn mua hàng. Hoá đơn GTGT. b) Sổ sách kế toán sử dụng: - Sổ theo dõi thanh toán. - Sổ quỹ ( kiêm báo cáo quỹ ) - Sổ tiền gửi. - Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 8 Sổ tài khoản: 111, 112, 131 c) Quy trình kế toán: Sổ chi tiết, sổ TT Sổ cái TK 111, 112… Chứng từ gốc NKCT số 1, 2, 4… Bảng kê số 1, 2… *Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc kế toán viên lập phiếu thu phiếu chi. Từ phiếu thu, phiếu chi vào sổ quỹ, sổ tiền gửi, sổ chi tiết hoặc sổ thanh toán. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành vào bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 8. Sau đó từ bảng kê và nhật ký chứng từ vào sổ cái tài khoản 111, 112, 131. -Cuối tháng kế toán trưởng tổng hợp, khoá sổ bảng kê số 1, 2, xác định tổng số phát sinh nợ tài khoản 111, 112 đối ứng với các tài khoản liên quan. Đồng thời khoá sổ nhật ký chứng từ số 1, 2, 3. Cộng tổng số phát sinh có tài khoản 111, 112, 131. Sau đó lấy số liệu này ghi sổ cái TK 111, 112, 131 II) KẾ TOÁN NGUYÊN VẠT LIỆU- CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY BẮC Á: 1) Giới thiệu chung về vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty Bắc Á. Công ty lâm sản Bắc Á là công ty chuyên sản xuất các mặt hàng về ván sàn tự nhiên, các sản phẩm nọi thất… Các sản phẩm này đòi hỏi chi phí nguyên vật liệu rất lớn, chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí và giá thành sản phẩm. Do vậy việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình dự trữ, bảo quản và sử dụng có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tiết kiệm vốn cho công ty. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, hiên nay công ty sử dụng các loại vật liệu như: gỗ sồi, gỗ giáng hương, thông… Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh, có rất nhiều loại công cụ dụng cụ đang sử dụng tại công ty như: máy vi tính, bàn ghế, bảo hộ lao động, các dụng cụ sửa chữa… Do là một công ty sản xuất và kinh doanh đồ gỗ, trang trí nội ngoại thất nên chủng loại nguyên vật liệu rất phong phú và đa dạng. Công ty chủ yếu sử dụng nguyên liệu nhâp, nguyên liệu được nhập khẩu từ Lào, Châu Âu, xuất khẩu gỗ ở Trung Quốc và trông rừng ở khu vục Bắc Ninh. Công cụ dụng cụ của công ty từ các đại lý các nhà phân phối quanh khu vực trong nước. 2)Thủ tục quản lý, cấp phát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty lâm sản Bắc Á. a)Thủ tục nhập kho NVL- CCDC tại công ty: Khi NVL- CCDC về đến kho thì các bộ kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng, số lượng quy cách, phẩm chất của NVL- CCDC, xem có đảm bảo hay không rồi thủ kho mới tiến hành viết phiếu nhập kho gửi lên phòng kế toán. b)X uất NVL- CCDC: Khi có yêu cầu xuất NVL- CCDC của phong kế hoạch kỹ thuật đã hết thì phòng kế hoạch kỹ thuật có đơn yêu cầu xuất NVL- CCDC, thì thủ kho tiến hành xuất NVL- CCDC, rồi viết phiếu xuất kho NVL- CCDC. 3) Kế toán chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty Bắc Á. Đối với kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty thì công ty đã sử dụng phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển, để theo dõi về số lượng và giá trị của NVL- CCDC. Quy trình ghi sổ kế toán phiếu nhập thẻ kho phiếu xuất sổ đối chiếu luân chuyển bảng kê xuất bảng kê nhập Ở kho mở thẻ kho để theo dõi số lượng từng danh điểm VL- CCDC. Ở phòng kế toán sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh số VL- CCDC luân chuyển trong tháng. Tình hình nhập xuất NVL- CCDC trong thánh và tồn cuối tháng của từng VL- CCDC theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của VL- CCDC. Sổ đối chiếu luân chuyển được dùng trong cả năm cuối tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng, trên cơ sở chứng từ nhập xuất. Mỗi thứ VL- CCDC ở từng kho theo từng người chịu chách nhiệm vật chất được ghi vào dòng sổ cuối tháng, đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, sau đó kiểm tra số tiền của từng loại với sổ kế toán tổng hợp. *Ưu nhược điểm của phương pháp: - Ưu điểm: theo phương pháp này giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do ghi 1 lần vào cuối tháng. -Nhược điểm: công việc ghi sổ kế toán vẫn còn độc lập về chỉ tiêu, số lượng công việc, kế toán dồn vào cuối tháng, nên việc kiểm tra đối chiếu kém hiệu quả, số liệu trong tháng giữa kho và phòng kế toán không tiến hành trong tháng do kế toán không ghi sổ. 4) Kế toán tổng hợp VL- CCDC của công ty Bắc Á. a) Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho. Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá. Phiếu xuất kho hàng vận chuyển. Hoá đơn kiểm kê phiếu xuất kho. Bảng kê phân loại. Hoá đơn GTGT. b) Trình tự ghi sổ: Chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái tài khoản 152, 153. c) Quy trình kế toán NVL - CCDC sổ chi tiết chứng từ ghi sổ chứng từ gốc bảng tổng hợp chi tiết sổ cái sổ đăng ký chứng từ ghi sổ bảng cân đối phát sinh BCTC Trình tự ghi sổ: chứng từ gốc của NVL - CCDC gồm có: hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm thu, phiếu kê mua hàng, phiếu hoá đơn cước phí… Từ chứng từ gốc kế toán chi tiết định kỳ cứ năm ngày từ chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ. Cuối tháng từ chưng từ ghi sổ vào sổ cái, đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết NVL, và căn cứ vào sổ chứng từ ghi sổ và bảng tổng hợp chi tiết NVL, bảng cân đối phát sinh để lập báo cáo tài chính. III) KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY BẮC Á: 1) Giới thiệu chung về tái sản cố định của công ty Bắc Á. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là nền tảng đảm bảo cho doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động và tạo ra được sản phẩm. Các loại TSCĐ hiện có của công ty bao gồm: STT Tên tài sản ĐVT Khối lượng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tường bao Phân sưởng sản xuất lắp ráp Kho thánh phẩm Sân phơi nhà kho NL Bể tẩy rửa Nhà ăn Khu chế suất NL thô Nhà hun sinh Hệ thống cống ngầm Máy vi tính X e tải m2 m2 m2 m2 m2 m2 m2 m2 m2 cái cái 375 840 840 3.000 150 100 840 150 120 4 6 2) thủ tục quản lý mua sắm, nhượng bán, thanh lý TSCĐ ở công ty Bắc Á. a) Thủ tục quản lý TSCĐ. Do đặc điểm của TSCĐ, nên doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ TSCĐ cả về mặt giá trị và hiện vật. Về mặt giá trị: phải quản lý chặt chẽ nguyên giá, tình trạng hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ, việc thu hồi vốn đầu tưban đầu để tái sản xuất TSCĐ của doanh nghiệp. Về mặt hiện vật: doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ số lượng, tình trạng biến động TSCĐ. Hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ, cần kiểm tra giám sát việc bảo quản sử dụng TSCĐ ở từng bộ phận của doanh nghiệp. b) Thủ tục mua sắm và nhượng bán, thanh lý TSCĐ. *Thủ tục mua sắm, xây dựng hoàn thành: Khi có TSCĐ mới tăng do mua sắm, do xây dựng hoàn thành biếu tặng, đưa vào sử dụng phải lập hợp đồng bàn giao TSCĐ, gốm đại diện bên giao bên nhận hợp đồng bàn giao có nhiệm vụ nghiẹm thu và lập biên bản. TSCĐ được lập thành 2 bản( bên giao giữ một bản, bên nhận giữ một bản ) biên bản giao nhận TSCĐ được chuyển cho phòng kế toán vào hồ sơ TSCĐ. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chưng từ khác như: biên bản đánh giá lại TSCĐ, các tư liệu kỹ thuật có liên quan. Kế toán lập thẻ TSCĐ lưu ở phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng để tổng hợp TSCĐ. Mỗi TSCĐ được theo dõi trong từng trang của sổ TSCĐ. *Nhượng bán, thanh lý TSCĐ: TSCĐ trong doanh nghiệp do nhượng bán, thanh lý… Trong mọi trường hợp giảm thì kế toán phải làm thủ tục xác định đúng các khoản chi phí thu nhập. Khi thanh lý căn cứ vào quyết định thanh lý, để lập biên bản thanh lý TSCĐ để tổng hợp chi phí thanh lý, và giá trị thu hồi khi công việc thanh lỷ hoàn thành. Biên bản thanh lý TSCĐ đựoc lập thành 2 bản: 1 bản chuyển cho phòng kế toán, 1 bản chuyển cho bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ. Khi giao TSCĐ cho đơn vị khác phải lập biên bản giao nhận TSCĐ, báo cáo kiểm kê TSCĐ, được sử dụng để ghi giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ. Phương pháp khấu hao TSCĐ ở công ty Bắc Á Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ, theo phương pháp đường thẳng. Theo phương pháp này, căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ để xác định mức trích khấu hao bình quân năm cho TSCĐ theo công thức: NG số năm sử dụng MKH(năm) = NG số năm sử dụng * 12 tháng MKH(tháng) = MKH(năm) 12 tháng = MKH : mức khấu hao trung bình Sau khi tính được Mkh trong từng TSCĐ, kế toán tập hợp lại theo từng bộ phận sử dụng và tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp. Cuối tháng mỗi quý, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao tai sản. 4) Kế toán tổng hợp TSCĐ tại công ty Bắc Á. a) Chứng từ sử dụng của công ty Bắc Á. Thẻ TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản kiểm nhận TSCĐ. Hoá đơn GTGT. b) Sổ kế toán sử dụng. Thẻ TSCĐ. Chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái TK 211, 213. c) Quy trình kế toán. chứng từ ghi sổ bảng tổng hợp chi tiết sổ chứng từ TSCĐ Biên bản giao nhận thẻ kho sổ cái sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi hàng ngày Ghi chú: Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Khi phát sinh các hoạt động tăng giảm TSCĐ căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán phản ánh vào thẻ TSCĐ, đồng thời ghi vào sổ chi tiết TSCĐ. Cuối tháng từ sổ chi tiết TSCĐ vào bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ. Từ chứng từ gốc, định kỳ cứ 5 ngày vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 211, 213. IV) KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẮC Á. 1) Giới thiệu chung về lao động tại công ty Bắc Á. Công ty lâm sản Bắc Á là một công ty có quy mô lớn, vì vậy số lượng lao động tại công ty là tương đối lớn. Lao động cũng là một trong 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu trong quả trình sản xuất, đóng vai trò chủ đạo và điều khiển mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay số lao động tại công ty bao gồm: 30 công nhân là nữ. 601 công nhân là nam. Phân theo trình độ lao động thì lao động của công ty bao gồm: Lao động trình độ đại học- cao đẳng: 279 người. Trình độ trung cấp và công nhân sản xuất là: 1.250 người. Công nhân bổ trợ sản xuất là: 28 người. 2) Phương pháp tính lương và các khoản phải trả người lao động. a) tiền lương chính của công ty: tiền lương tính theo thời gian: NCĐ NTT LTG = LCB * + phụ cấp + năng suất Trong đó: Lcb: lương cơ bản do nhà nước quy định: bằng lương tối thiểu * hệ số. Ncđ: số ngày làm việc theo chế độ. Ntt: số ngày làm việc thực tế theo tháng. Năng suất = Lcb * hệ số năng suất Phụ cấp: tiền thưởng, ăn ca, nghỉ phép… Lương sản phẩm: Lương sản phẩm = Qsp * ĐGsp Trong đó: Qsp: số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành. ĐGsp: Dơn giá của sản phẩm. Ngoài ra, nếu công nhân làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm, thì căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá trả theo quy định để tính lương cho thời gian làm đêm, thêm giờ hưởng lương. Thì số giờ làm thêm được tính bằng 100% giờ hưởng lương cấp bậc và các khoản phụ cấp. b) Phương pháp tính các khoản phải trả cho người lao động. Ngoài lương chính công ty còn phải trả các khoản khác cho người lao động như: lương phép, ăn ca, BHXH, thưởng thi đua… Các khoản này được tính dựa trên căn cứ vào chứng từ hợp lệ như: giấy làm việc, giấy chứng nhận nghỉ ốm, giấy làm thêm giờ… Thực hiện đúng và đủ chế độ cho người lao động. Công ty cũng thực hiện đóng đầy đủ BHXH cho người lao động có hợp đông lao động từ 3 tháng trở lên. Theo quy định công ty trích 19% hệ số mức lương đăng ký với cơ quan BHXH và người lao độnh đóng 3% mức lương công nhân hệ số đã đăng ký. 3) Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. a) Chứng từ kế toán sử dụng. Bảng chấm công. Phiếu nghỉ hưởng BHXH. Hợp đồng giao khoán. Phiếu sác nhận sản phẩm. Bảng thanh toán tiền lương. b) Sổ sách kế toán sử dụng. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Chứng từ ghi sổ. Sổ cái TK 334, 338. c) Quy trình kế toán. chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ BCTC sổ cái TK 334, 338 chứng từ ghi sổ sổ chi tiết TK( có liên quan ) bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi chú: Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ. Nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần theo dõi chi tiết, kế toán mở sổ chi tiết tài khoản ( có liên quan ) , cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái TK 334, 338. Đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Nếu khớp cuối tháng lập báo cáo tài chính. V) TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY BẮC Á. 1) Nội dung công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty Bắc Á. Hoạt động sản xuất ở công ty Bắc Á được tiến hành ở phân xưởng, với nhiều công đoạn khác nhau. Do vậy, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quá trình sản xuấttheo phân xưởngđó. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: * Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. +, Vật liệu phụ: dầu bóng, chất phụ gia… +, Nhiên liệu: ôxy, xăng… +, Chi phí năng lượng động lực Các nguyên vật liệu này được sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chí phí NVLTT chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm, hàng ngày căn cứ vào nhu cầu sản xuất, của các đôn vị bộ phận trong công ty, các nhân viên thống kê đơn vị lập phiếu xin lĩnh vật tư trên cơ sở định mức vật tư cho sản xuất và cho nhu cầu đột xuất, gửi lên phòng vật tư cho các đơn vị và chuyển toàn bộ chứng từ xuất sang phòng kế toán. NVL xuất dùngcho phân xưởng nào thì hạch toán cho phân xưởng đó. Phiếu xuất kho sẽ không ghi cột số tiền, cuối tháng kế toán sẽ tiến hành tính giá trung bình bằng chương trình phần mềm kế toán máy. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng kê chứng từ xuất theo tháng và theo thứ tự thời gian theo định khoản. *Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí NCTT bao gồm: tiền lương, tiền công phụ cấp lương, tiền ăn ca… Phải trả công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất. *Tập hợp chi phí sản xuất chung. - Là những chi phí phục vụ cho sản xuất chung như: chi phí điện nước, khấu hao máy móc thiết bị… Và những chi phí khác. Ngoai 2 khoản mục chi phí trên (CPNVLTT và CPNCTT ) phát sinh ở các phân xưởng sản xuất. *Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp trực tiếp ( giản đơn ). Gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính phần chi phí NVL trực tiếp, còn các chi phí khác như: CPNVLTT, CPSXC, sẽ tính cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức tính: DCK + CN QTP + QP DCK = * QP Trong đó: Dck: chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cn: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Qp: sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Qtp: sản lượng thành phẩm hoàn thành. Công ty áp dụng phương pháp này vì nó thích hợp với các đặc điểm của công ty, là sản xuất mặt hàng gỗ có chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều với đầu kỳ. Kế toán tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ, và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định được trong kỳ tính giá thành sản phẩm hoàn thành, theo phương pháp tính giá thành đơn giản. Z = Dđk + C – Dck Z QTP Zi = Trong đó: Z: tổng chi phí. Zi: giá thành đơn vị sản phẩm i C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng. Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dơ dang hoặc có ít, ổn định nên không tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ tổng chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ. Đồng thời cũng là tổng giá thành sản phẩm hàng hoá Z = C. 2) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. a) Chứng từ kế toán sử dụng. Phiếu xuất vật tư. Bảng tổng hợp hàng xuất kho. Bảng tính giá thành sản phẩm. Giấy thanh toán các hàng hoá chi phí trong sản xuất. b) Sổ sách kế toán sử dụng. Sổ chi tiết. Bảng kê phiếu xuất. Sổ cái TK 154, 621, 622, 627. Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Nhật ký chứng từ. c) Quy trình kế toán. phiếu xuất, HĐGTGT chứng từ gốc. sổ chi tiết TK bảng kê phiếu xuất. nhật ký chứng từ. BCTC sổ cái TK 154, 621, 622... bảng tổng hợp phiếu xuất Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất HĐGTGT, và các chứng từ gốc kế toán vào bảng kê phiếu xuất, vào nhật ký chứng từ. Nếu cần theo dõi chi tiết thì mở sổ chi tiết TK để theo dõi. Hàng ngày từ bảng kê phiếu xuất vào nhật ký chứng từ, từ nhật ký chứng từ và bảng kê phiếu xuất, vào sổ cái TK 154, 621, 622, từ sổ chi tiết TK vào bảng tổng hợp phiếu xuất. Đối chiếu với sổ cái TK 154, 621, 622. Nếu khớp làm căn cứ vào bảng tổng hợp phiếu xuất sổ cái và bảng kê phiếi xuất để lập báo cáo tài chính. VI) KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY BẮC Á. 1) Giớichung về thành phẩm và tổ chức tiêu thụ thành phẩm tại công ty Bắc Á. Công ty lâm sản Bắc Á sản xuất và kinh doanh các mặt hàng về ván sàn, trang trí nội bgoại thất… Nên thành phẩm chủ yếu của công ty sản xuất là những mặt hàng về gỗ ( ván sàn, khung cửa… ) Thành phẩm là sản phẩm đã két thúc quá trình chế biến trong công ty. Việc quản lý thành phẩm là quan trọng, đòi hỏi kế toán tổ chức, ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác,kịp thời tình hình thu nhập, tồn kho thành phẩm. Tính toán ghi chép phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động khác. Tham gia kiểm kê, đánh giá thành phẩm, hàng hoá, lập báo cáo về dịch vụ. báo cáo kết qủa kinh doanh. *Thủ tục nhập- xuất kho thành phẩm: - Đối với sản phẩm xuất kho: Gía trị của thành phẩm xuất kho xác định theo phương pháp đánh giá theo giá bình quân: ZTT TP xuất kho = số lượng TP * ZSX TP đơn vị xuất kho bình quân Ztt TP nhập kho trong kỳ Ztt Tp tồn kho đầu kỳ + Số lượng TP nhập kho trong kỳ Số lượng TP tồn kho đầu kỳ Zsx TP đơn vị = _ Đối với thành phẩm nhập kho: Đối với thành phẩm sản xuất hoàn thành tiến hành nhập kho được xác định theo giá thực tế của thành phẩm, bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất thành phẩm đó, các chi phí này bao gồm 3 khoản mục: +, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. +, Chi phí nhân công trực tiếp. +, Chi phí sản xuất chung. 2) Kế toán chi phí thành phẩm tại công ty Bắc Á. Tất cả các chi phí sản xuất xong, hoặc do đơn vị khác góp vốn liên doanh trong công ty đều phải qua kiểm tra, nếu đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới tiến hành nhập kho. Khi nhập kho phải có phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu xuất kho. Chứng từ xuất kho thành phẩm là phiếu xuất kho. Trong trường hợp xuất kho thành phẩm nội bộ, đến các đại lý ký gửi sẽ sử dụng chứng từ phiếu xuất kho, kiêm vận chuyển nội bộ. Do đặc diểm của công ty, nên công ty hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 3) Kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Bắc Á. a) Chứng từ kế toán sử dụng. Hoá đơn GTGT. Hoá đơn bán hàng. Bảng kê thanh toán hàng, đại lý ký gửi. Phiếu xuất kho. Phiếu nhập khẩu hàng bán bị trả lại. b) Sổ sách kế toán sử dụng. Sổ chi tiết bán hàng các TK 155, 157, 632… Sổ cái. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. c) Quy trình kế toán phiếu xuất kho hoá đơn GTGT sổ chi tiết thành phẩm và sổ chi tiết tiêu thụ TP sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ bảng tổng hợp chi tiết sổ cái TK 155, 511, 521, 531, 532, 632 BCTC Ghi hàng ngày Ghi chú: Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày từ chứng từ gốc kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ. Cuối tháng từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các TK. Từ chứng từ gốc, nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần theo dõi chi tiết thì vào sổ chi tiết, cuói tháng vào bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái TK lập báo cáo tài chính. PHẦN III: KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẮC Á LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. Mỗi công ty khi bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh thì mục đích đầu tiên của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt được lợi nhuận cao là một vấn đề rất khó khăn, đòi hỏi các công ty phải có các biện pháp quản lý tốt. Lao đông trong mỗi công ty là một yếu tố quan trọng trong viêc quyết đinh một phần kết quả lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp đó. Để người lao đông nhiệt tình trong công vịêc, đem laị hiêụ quả cao, thì mỗi doanh nghiệp phải có những chính sách khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình, nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong công việc.Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu trên là việc trả lương cho người lao động. Xuất phát từ điều đó, trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán lao động tiền lương tại công ty Bắc Á. Em nhận tháy việc quản lý người lao động, trả lương cho người lao động cũng như việc tiến hành trích lập và lập các quỹ là cần thiết đối với mỗi người lao đông và tập thể công ty nói chung. Vì vậy em đã đi sâu vào tìm hiểu và chọn đề tài: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty lâm sản Bắc Á “. II) CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1) Khái niệm về lao động tiền lương và các biện pháp quản lý lao động tiền lương. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Trong đó lao động là yếu tố quyết định tới thành công của doanh nghiệp. a) Khái niệm về lao động. Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết, để thoả mãn nhu cầu xã hội, nên việc tạo ra của cải vật chất không thẻ tách rời lao động. b) Khái niệm tiền lương. Tiền lương là số tiền thù lầom doanh nghiệp trả cho người lao độngtheo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động, nâng cao bồi dưỡng sức lao động. Về mặt bản chất tiền lương chính là giá cả của sức lao động. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng những khoản trợ cấp, BHXH, BHYT. Như vậy tiền lương, BHXH, BHYT, là thu nhập chủ yếu của người lao động. Đồng thời đây cũng là yếu tố chi phí quan trọng, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. c) Quản lý tiền lương. Dảm bảo vai trò quản lý của tiền lương, công ty sủ dụng công cụ tiền lương với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn có mục đích sử dụng lao động. Thông qua tiền lương, công ty có thể theo dõi kiểm tra, giám sát người lao động làm việc theo tiêu chí của mình đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại hiệu quả. Vì vậy để quản lý tiền lương công ty phải lựa chọn đúng hình thức trả lương cho phù hợp với những đặc điểm riêng của công ty mình. 2) Các hình thức trả lương tại các doanh nghiệp sản xuất. a) Khái niệm, công thức tính và đối tượng áp dụng. Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo nâng cao năng suất lao động, nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Hiện nay việc tính trả lương của doanh nghiệp được tiến hành theo hình thức chủ yếu: tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán. *Tiền lương theo thời gian: Tiền lương tính theo thời gian, có thể tính theo tháng, ngày, giờ làm việc của người lao động tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Tiền lương tính theo thời gian giản đơn hay thời gian có thưởng: NTT LTG = LCB * + phụ cấp + năng suất NCD Trong đó: Lcb: lương cơ bản do nhà nước quy định = lương tối thiểu * hệ số cấp bậc Ncd: số ngày làm việc theo chế độ quy định. Ntt: số ngày làm việc thực tế trong tháng. Năng suất = Lcb * hệ số năng suất. Phụ cấp: ăn ca, lương phép, lương thưởng… Hình thức tính lương theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động do đó chưa phát huy được đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế chủ tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. *Hình thức trả lương theo sản phẩm: Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành, đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất, vì tiền lương gắn liền với số lượng, chất lượng lao động, nó có tác dụng trong việc tăng năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tang thu nhập cho người lao động. Muốn thực hiện hiện được hình thức trả lương theo sản phẩm, thì doanh nghiệp phải xác định đúng mức vè kinh tế kỹ thuật. Đây là cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền lương đối với từng loại doanh nghiệp, từng loại sản phẩm, thì doanh nghiệp phải xác định được đúng định mức về kinh tế kỹ thuật. Đây là cơ sở xác đinh đơn giá tiền lương đối với từng loại doanh nghiệp, từng loại sản phẩm, từng loại dich vụ… Trong những điều kiện cụ thể và hợp lý. Để áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hoá cung cấp phải đầy đủ ổn định. Việc xác định đơn giá tiền lương cho từng mặt hàng, từng hoạt động dịch vụ chính xác. Tiền lương trả theo sản phẩm có thể tính riêng cho từng cá nhân hoặc tính chung cho cả tổ, đội tập thể người lao động. Công thức tính lương trong kỳ mà 1 công nhân hưởng theo chế độ trả lương theo sản phẩm. L = ĐG * Qsp Trong đó: L: tiền lương thực tế mà công nhân nhận được. Qsp: số lượng sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành. ĐG: đơn giá tiền lương trả cho 1 sản phẩm. ĐG = Lcb * T Trong đó: T: thời gian hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Lcb: lương cơ bản tính theo thời gian. Áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, đảm bảo thực hiện đày đủ theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Gắn chặt với số lượng lao động, động viên người lao động sáng tạo và tích cực hăng say lao động. *Hình thức tiền lương khoán: Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc của mình hoàn thành. Ngoài chế đọ tiền lương các doanh nghiệp còn xây dựng cho mình chế độ tiền lương cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen thưởng ) và thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến… ). 3) Các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ ). Ngoài tiền lương công nhan viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội trong đó trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ. Quỹ BHXH: là tổng số tiền trả cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… +, Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau. +, Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản. +, Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. +, Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động. +, Trợ cấp tiền tuất. +, Chi phí công tác quản lý BHXH và các sự nghiệp BHKH khác. Quỹ BHXH đườc hình thành bằng cách trích tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậcvà cáckhoản phụ cấp ( chức vụ, thâm niên, khu vực ) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao đông góp và được trừ vào lương hàn tháng của người lao động. Quỹ BHYT: nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi viện phí, thuốc men … Khi ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền thì họ phải có thẻ BHYT. Thẻ BHYT được mua từ tiền BHYT thẻ theo quy định hiên nay BHYT được trích theo tỷ lệ 3% tiền lương phải thanh toán cho công nhân đó, trong đó tính vào chi phí sản xuất la 2% và khấu trừ vào lương công nhân 1%. Kinh phí công đoàn: hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định tổng số tiền lương, tiền công, phụ cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp chách nhiệm, phụ cấp khu vực… ). Thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh. Để hình thành chi phí công đoàn tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. 4) Kế toán chi tiết tiền lương. a) Chứng từ chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng chấm công. Phiếu theo dõi sản phẩm, khối lượng công việc. Giấy nghỉ phép, nghỉ ốm. Quyết định hưởng phụ cấp. Bảng phân bố tiền lương và khoản trích theo lương. Bảng thanh toán tiền lương. Danh sách người lao động hưởng BHXH. Phiếu báo làm thêm giò. Hợp đồng giao khoán. Biên bản điều tra tai nạn lao động. b) Sổ sách kế toán sử dụng. Sổ lương của công ty ( sổ cái TK 334, 338 ) . Bảng phân bổ tiền lương. Sổ chi tiết TK 334, 338. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ. Sổ chi tiết các TK 622, 627, 641, 642. Bảng cân đối tài khoản. c) Quy trình kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương. Sơ đồ luân chuyển chứng từ Bảng chấm công. Bảng tổng hợp ngày công Giấy nghỉ phép, ốm đau, thai sản, hội họp. Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành. Kế toán trích lập, lập bảng toán tiền lương và các khoản khác. Giám đốc duyệt. Thủ quỹ chi tiền. Trưởng phòng ký duyệt. Bộ phận kế toán. Lưu chứng từ. 5) Quy trình kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. a) Sơ đồ quy trình kế toán: *Hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chung: bảng tổng hợp chi tiết sổ chi tiết BCTC bảng cân đối số phát sinh sổ cái chứng từ gốc nhật ký chung nhật ký đặc biệt Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinhcăn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ nhật ký đặc biệt hoặc ghi vào sổ nhật ký chung, nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần theo dõi chi tiết, kế toán mở sổ theo chi tiết theo dõi hàn ngà hoặc định kỳ. Từ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái, cuối tháng cộng tổng phát sinh trên nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái, cuối tháng cộng phát sinh trên sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết, từ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh, đối chiếu giữa 2 bảng này với nhau, nếu khớp thì căn cứ vào bảng cân đối phát sinh và bảng chi tiết để lập báo cáo tài chính. *Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ sổ chi tiết BCTC bảng cân đối phát sinh sổ cái chứng từ gốc sổ quỹ bảng tổng hợp chi tiết Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ quỹ và lập các chứng từ ghi sổ, từ các chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái, nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần theo dõi chi tiết kế toán mở sổ chi tiết cuối tháng tổng hợp để lập bảng chi tiết từ sổ cái cuối tháng lập bảng cân đối phát sinh đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết. Nếu khớp thì số liệu trên bảng cân đối số phát sinh và tổng hợp chi tiết làm cơ sở để lập báo cáo tài chính. *Hình thức kế toán nhật ký sổ cái: BCTC bảng cân đối số phát sinh bảng tổng hợp chi tiết nhật ký sổ cái sổ chi tiết sổ quỹ chứng từ gốc Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt được ghi vào sổ quỹ và sau đó ghi vào nhật ký sổ cái. Nếu cần theo dõi chi tiết ghi vào sổ cái chi tiết, cuối tháng từ sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết từ bản nhật ký sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Đối chiếu sổ quỹ với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết, nếu khớp căn cứ vào đó lập báo cáo tài chính. *Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ: chứng từ gốc BCTC bảng cân đối số phát sinh sổ cái sổ chi tiết nhật ký chứng từ bảng kê sổ quỹ bảng tổng hợp chứng từ Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ. Sau đó từ chứng từ gốc, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan, trường hợp không ghi trực tiếp được vào nhật ký chứng từ tập hợp để cuối tháng ghi vào bảng kê, tập hợp ghi và nhật ký chứng từ, cuối tháng ghi vào sổ cái đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết nếu khớp từ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính cùng với bàng kê Nhật ký chứng từ và bảng tổng hợp chi tiết. Ghi hàng ngày Ghi chú: Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu b) Quy trình luân chuyển chứng từ Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng của đơn vị quy định, chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc chứng từ bên ngoài vào đều phải tập trung tại bộ phận kế toán của đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ lưỡng tát cả các chứng từ đã nhận hoặc đã lập và chỉ sau khi kiểm tra xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ gồm các bước sau: + lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tào chính vào chứng từ. + kiểm tra sắ xếp từ chứng chứng từ phê duyệt, nội dung nghiệp vụ + căn cứ vào các chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán + bảo quản lưu trữ chứng từ kế toán 6) Kế toán tổng hợp và các khoản trích theo lương a) Chứng từ kế toán sử dụng + Bảng chấm công + Bảng thanh toán lương + Phiếu nghỉ hưởng BHXH + Bảng thanh toán BHXH + Bảng thanh toán tiền thưởng + Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành + Phiếu báo làm thêm giờ + Hợp đồng giao khoán + Biên bản điều tra tai nạn lao động b) Sổ kế toán sử dụng * Hình thức ghi sổ Kế toán Nhật ký chung. _ Nhật ký chung là sổ ké toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian. _ Nhật ký đặc biệt _ Sổ cái _ Sổ kế toán chi tiết * Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ _ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ _ Sổ cái _ Sổ kế toán chi tiết * Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái _ Sổ Nhật ký sổ cái _ Sổ kế toán chi tiết * Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ _ Sổ nhật ký chứng từ _Bảng kê _ Sổ cái _ Sổ kế toán chi tiết c) Tài khoản sử dụng. * TK334 “ phải trả công nhân” _ Nội dung: TK334 được sử dụng để phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán các khoản đó bao gồm tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản thu nhập công nhân viên. Kết cấu: TK 334 - Các khoản tiền lương và các khoản khác đã trả công nhân viên - Các khoản khấu trừ vào lương của Công nhân viên Các khoản tiền lương và thu nhập của công nhân viên chưa lĩnh được chuyển sang khoản thanh toán khác - Phản ánh các khoản tiền lương tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả công nhân viên ( Dư nợ: phản ánh số tiền trả thừa Công nhân viên ) Dư có: số còn phải trả công nhân viên *TK 338 “ phải trả phải nộp khác “ - Nội dung: TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toánh về các khoản phải trả phải nộp khác. TK 338 Kết cấu: Các khoản đã nộp cho chi phí quản lý. - Kinh phí công đoàn đã chi ở đơn vị - BHXH phải trả cho công nhân viên - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511 - Câc khoản đã trả đã nộp khác - Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ Trích theo tỷ lệ quy định - Khoản BHXH, KPCĐ vượt chi - Gía trị tài sản thừa chưa rõ nguyên Nhân chờ xử lý - Doanh thu chủa thực hiện phát Sinh trong kỳ - Các khoản phải trả phải nộp khác ( Dư nợ: phản ánh số đã trả đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp ) Dư có: phản ánh các khoản còn phải trả, phải nộp *TK 335 “ chi phí phải trả “ - Nội dung: TK này dùng để phản ánh các khoản tri phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của công nhân viên sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích khác. Kết cấu: TK 335 - Phản ánh tiền lương phép thực tế Cho công nhân trực tiếp sản xuất Trong kỳ - Hoàn nhập phần chênh lệch giữa tiền lương phép kế hoạch và thực tế - Trích trước tiền lương phép cho kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất - Trích bổ xung số lương phép trích thiếu Dư nợ: phản ánh số trích trước hiện Có trong kỳ b) Phương pháp kế toán. Sơ đồ hạch toán TK 334 TK 334 TK 141, 138, 338 Các khoản khấu trừ vào Lương của Công nhân TK 622 tiền lương trả cho CNV trực tiếp SX TK 627 TK 111, 112 Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho CNV bằng TM Tiền lương trả CNV QLPX TK 641 TK 512 Tiền lương trả cho CNV Bán hàng Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho CNV bằng sản phẩm TK 642 Tiền lương trả CNV QLPX TK 333 TK 335 TK 334 Tiền lương thực tế phải trả TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ TL phép phải trả Phàn chênh lệch giữa tiền phép phải trả CNTTSX TK 622 TK 338 TK 334 Trợ cấp BHXH CNV được hưởng TK 111, 112 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách CN Chi tiêu KPCĐ tại DN BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào lương Vào lương PT CNV BHXH, BHYT, KPCĐ, trích Vào CPKD TK 334 TK 622, 627, 641, 642 III) THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY LÂM SẢN BẮC Á. 1) Một số quy định chung về quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty lâm sản Bắc Á. a) Phương pháp quản lý lao động và tiền lương của công ty Bắc Á. - Công ty sắp xếp lao động phù hợp với trình độ và tay nghề của mỗi người để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra bình thường và liên tục. - Công ty chú trọng đến việc đào tạo số lao động cần hàng năm căn cứ vào nhu cầu và định hướng phát triển của công ty. - Công ty lập kế hoạch đào tạo cán bộ và tiến hành triển khai đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực của công ty trong công tác thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. - Công ty có chế độ quản lý lao độnh chặt chẽ, thể hiện qua các nội quy lao độnh của công ty. Công ty thực hiện ngày làm việc 8h trong thời gian làm việc luôn có người đôn đốc, giám sát đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc. b) Phương pháp tính tiền lương và các khoản phải trả người lao động. * Tiền lương của công ty Bắc Á. - Lương thơi gian: Ntt Ncd Ltg = Lcb * + phụ cấp + năng suất Trong đó: Lcb: Lương cấp bậc do nhà nước quy định. Ncd: Số ngày làm việc theo quy định . Ntt: Số ngày làm việc thực tế trong tháng. Năng suất = Lcb x Hệ số năng suất. Căn cứ vào năng suất lao động đạt kế hoạch 100%, thì hệ số năng suất là 1. Nếu đạt kế hoạch là 80% thì hệ số là 0.8. Nếu đạt kế hoạch là 120% thì hệ số kế hoạch là 1.2. Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ và phụ cấp chức vụ lương cấp bậc do nhà nước quy định bằng lương tối thiểu x hệ số cấp bậc. - Lương sản phẩm: Lương sp = Qsp x ĐGsp Trong đó: Qsp = số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành. ĐGsp = Đơn giá sản phẩm. Ngoài ra nếu công nhân làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số lượng chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá trả lương quy định để tính lương cho thời gian làm đêm, làm thêm giờ hưởng lương thời gian thì số giờ làm thêm được tính bằng 100% lương cấp bậc và các khoản phụ cấp. *Phương pháp tính các khoản phải trả cho người lao động. Ngoài lương chính công ty còn phải trả các khoản khác cho người lao động như: phụ cấp, lương phép, ăn ca, BHXH… Các khoản này được tính căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như giấy nằm viện, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, phiếu báo làm thêm giờ… Thực hiện đún và đủ chế độ cho người lao động. Công ty lâm sản Bắc Á cũng thực hiện đầy đủ việc đóng BHXH cho những lao động coa hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên theo quy định. Công ty trích 19% hệ soó của mức lương đăng ký với cơ quan BHXH và người lao động đóng 6% mức lương hoặc hệ số đã đăng ký. 2) Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Bắc Á. a) Chứng từ kế toán. *Bảng chấm công. Được lập ở từng bộ phận và phòng ban của từng bộ phận gián tiếp ở công ty. Nó là một chứng từ hạch toán về lao động, nó dùng dùng để theo dõi ngày công làm việc của công nhân. Nó làm căn cứ để trả lương BHXH trả thay lương cho người lao động, đồng thời nó còn dùng để quản lý lao động trong công ty. Trong bảng chấm công ghi tên, các bậc lương của từng người. Hàng ngày chấm công vào bảng theo các ký hiệu quy định. Cuối tháng bảng chấm công và các khoản chứng từ liên quan như giấy nghỉ hưởng BHXH, giấy nghỉ phép… Chuyển lên phòng kế toán và được kế toán căn cứ vào cá ký hiệu trên bảng chấm công để chấm công cho từng người. Đơn vị: Công ty lâm sản Bắc Á Mẫu số 01 - LĐTL Bộ phận phân xưởng sản xuất BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 4 năm 2007 TT Họ và tên Cấp bậc lương Ngày trong năm quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 …. 30 31 Lương thời gian Lương SP Công nghỉ việc 1 Phạm Thị Hà 1.5 X X X X X X X X X X X X X 27 2 Đinh Thị Hoa 1.72 X X X X X X X X X H X X X 26 3 Lê Thu Loan 1.92 Ro X X X X X Ro X X X X X X 25 4 Vũ Thị Mai 2.73 H H H X X X X X X X X X X 24 5 Bùi Văn Minh 2.5 X X X X X X NB X X X X X X 26 6 Bùi Lệ Xuân 1.92 P P X X X X X X X X X X X 25 7 Trần Thị Lan 1.92 Ô Ô X X X X X X X C X X X 25 8 Phan Anh 1.92 X X X X X X X X X O X X CO 25 Lương sản phẩm: K Hội họp học tập: H Lương thời gian: T Nghỉ bù: NB Con ốm: co Tai nạn: Ro Thai sản: TS Lao động nghĩa vụ: LĐ Nghỉ phép: P Ôm đau: ô *Phiếu nghỉ hưởng BHXH. Phiếu nghỉ hưởng BHXH là một chứng từ về lao động tiền lương, phiếu này có tác dụng xác nhận số ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm căn cứ để trích trợ cấp BHXH trả thay lương theo quy định. Phiếu này được lập tại bệnh viện, do cơ quan y tế lập, nó được dùng để tính trợ cấp BHXH cho người lao động. Cuối tháng phiếu này được tính kèm với bảng chấm công để lưu tại phòng kế toán để kế toán thanh toán BHXH trả lương cho người lao động. Kế toán nhận được phiếu này phải tính toán số tiền hưởng BHXH trả thay lương và ghi vào phiếu. Tên cơ sở y tế : BV Bạch Mai Mẫu số 03 – BH GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ HƯỞNG BHXH Họ và tên: Nguyễn Thị Lan 43 tuổi Đơn vị công tác: Công ty lâm sán Bắc Á Lý do nghỉ việc: Nghỉ ốm Số ngày nghỉ: 10 ngày *Bảng thanh toán BHXH. Là bảng tổng hợp và trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, là căn cứ để lập báo cá quyết toán BHXH với cơ quan BHXH cấp trên. Phương pháp lập bảng này có thể cấp cho từng bộ phận hoạc toàn công ty, cơ sở để lập bảng này là phiếu nghỉ hưởng BHXH khi lập phải tri tiết theo từng trường hợp cụ thể ốm đau, thai sản… Cuối tháng phải tổng cộng số ngày nghỉ, số tiền được trợ cấp cho từng người và cho toàn doanh nghiệp, sau đó chuyển sang cho trưởng ban BHXH xác nhận và kế toán trưởng ghi bảng này được lập ra làm 2 bản, môt bản giữ ở phòng kế toán một bản hứi cho phòng quản lý quỹ BHXH để thanh toán số thực chi. Đơn vị: Công ty lâm sản Bắc Á Bộ phận : thu tiền BẢNG THANH TOÁN BHXH TT Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ đẻ Nghỉ con ốm Nghỉ tai nạn Tổng số tiền Ký nhận Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền 1 Lê Thị Lan 10 202.500 202.500 2 Bùi Văn Nam 60.750 3 Đinh Thị Hoa 3 60.750 283.500 4 Lê Thu Hà 7 141.750 14 283.500 141.750 Cộng 344.250 60.750 283.500 688.500 Kế toán BHXH (đã ký) Trưởng ban BHXH (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Giám đốc (đã ký) Đơn vị: Công ty lâm sản Bắc Á Bộ phận hoàn thành sản phẩm PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Ngày 16 tháng 4 năm 2007 Tên đơn vị: công ty lâm sản Bắc Á Theo hợp đồng số: 9 ngày 16 thang 4 năm 2007 Đơn vị: dồng TT Tên SP ĐVT Slượng Đơn giá Thành tiền g.chú 1 2 3 Ván sàn ngoài trời Deckigtile Ván ghép thông FJL Cửa gỗ Canxe Cộng Cái Cái cái 100 120 90 23.000 12.000 15.000 2.300.000 144.000 1.350.000 3.794.000 Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Ba triệu bảy trăm chín tư nghìn đồng chẵn Ngày 16 thang 4 năm 2007 Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người duyệt (đã ký ) (đã ký ) (đã ký ) (đã ký ) b) Quy trình kế toán. Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng thanh toán BHXH Bảng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ Bảng kê TK 334, 338 Sổ chi tiết TK 34, 338 Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334, 338 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Căn cứ vào chứng từ liên quan đến tiền lương và BHXH, kế toán lập chứng từ ghi sổ cuối tháng vào sổ đăng ký chứng từ và ghi sổ cái TK 334, 338 3) Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. a) Sổ sách kế toán sử dụng. - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ chi tiết TK 334, 338. - Sổ cái TK 334, 338. *Bảng thanh toán tiền lương. Hạch toán tiền lương làm căn cứ để cấp cho người lao động là cơ sở kiểm tra chi phí tiền lương trong công ty và các chi phí phân bổ vào các yếu tố liên quan. Phương pháp lập bảng này được lập cho từng bộ phận, tương ứng với bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành, bảng này do kế toán tiền lương lập, sau khi lập xong được chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc đơn vị duyệt, sau đó làm căn cứ lập phiếu chi phát lương. Khi phát lương người nhận lương ký hạn, sau đó bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán. Bảng thanh toán lương là cơ sở chia lương, hàng tháng là căn cứ xác nhận số tiền được lĩnh trong tháng của tường người. BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Đơn vị: công ty lâm sản Bắc Á Mẫu số 02 - LĐTL Bộ phận: quản lý Tháng 4/2007 ĐVT: đồng Mức lương tối thiểu = 450.000 TT Họ và tên Số ngày làm việc thực tế Hệ số lương Phụ cấp trách nhiệm Lương cơ bản Tổng lương Tạm ứng Các khoản phải trả Tiền lương lĩnh Ký BHXH 5% BHYT 1% Cộng 1 2 3 4 5 6 7 … 15 Lê Thị Lan Trần Thị Loan Lê Văn Quang Trần Thị Ngọc Đinh Thị Hoa Lê Thu Hà Trần Thị Huệ …………….. Đào Văn Hùng 27 27 26 27 25 25 25 ………… 26 6,03 3,48 2,73 5,26 3,23 2,98 2,5 …… 2,02 102.000 2.713.500 1.566.000 1.228.500 2.367.000 1.453.500 1.341.000 1.125.000 …………… 909.000 2.713.500 1.566.000 1.181.817 2.367.000 1.555.500 1.240.425 1.041.000 ……….. 874.457 100.000 200.000 135.675 78.300 59.091 118.350 77.775 62.022 52.032 ……. 43.723 27.135 15.660 11.819 23.670 15.555 12.405 10.410 …… 87.446 162.810 93.960 70.910 142.020. 93.330 74.427 62.442 …. 131.169 2.550.690 1.472.040 1.011.000 2.024.980 1.462.170 1.165.998 978.558 ……. 743.289 Tổng 208 102.000 12.703.500 12.539.700 300.000 626.968 204.100 831.068 11.408.725 Cán bộ quản lý (đã ký) Kế toán (đã ký) Giám đốc (đã ký) BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Đơn vị: công ty lâm sản Bắc Á Mẫu số 02 - LĐTL Bộ phận: sản xuất sản phẩm Tháng 4/2007 ĐVT: đồng Mức lương tối thiểu = 450.000 TT Họ và tên Số ngày làm việc thực tế Hệ số lương Phụ cấp trách nhiệm Lương cơ bản Tổng lương Tạm ứng Các khoản phải trả Tiền lương lĩnh Ký BHXH 5% BHYT 1% Cộng 1 2 3 4 5 6 7 … 15 Lê Thị Lành Trần Thị Lan Lê Văn Nam Trần Thị Na Đinh Thị Hoà Lê Thu Hương Trần Thị Anh …………….. Đào Văn Hưng 27 26 25 24 26 25 25 ………… 25 6,03 3,48 2,73 5,26 3,23 2,98 2,5 …… 2,02 675.000 774.000 864.000 1.288.500 1.125.000 864.000 864.000 ………. 864.000 675.000 744.588 799.200 1.144.188 1.082.250 799.200 799.200 …. 799.200 300.000 200.000 200.000 ……. 300.000 33.750 37.229,4 39.960 57.209 54.112 39.960 39.960 … 39.960 6.750 4.445,88 7.992 11.442 10.822 7.992 7.992 …… 40.500 44.675,28 47.952 68.650 64.934 47.952 47.952 …. 47.952 634.500 399.912,72 551.248 1.075.538 1.017.316 751.248 551.248 … 451.248 Tổng 203 7.318.500 6.842.826 1.000.000 342.104,4 68.427,9 410.567,3 5.432.258,8 Cán bộ quản lý (đã ký) Kế toán (đã ký) Giám đốc (đã ký) BẢNG PHÂN BỐ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12 năm 2007 Đơn vị : Đồng TT Có Tk Diễn Giải TK 334 TK 338 cộng Lương chính Lương phụ khoản khác cộng TK334 TK3382 TK3383 TK3384 Cộng TK338 1 TK662 85.850.356 85.850.356 1.717.007,12 12.877.55,4 16.311.567,64 PX1 20.305.120 20.305.120 403.102,4 304.576,8 406.102,4 3857.972,8 PX2 11.280.138 11.280.138 225.602,76 1.692.020,7 225.602,76 2.143.326,22 PX3 54.265.098 54.265.098 1.085.301,96 8.139.764,7 1.085.301,96 10.310.368,62 4 TK627 23.212670 23.212.670 464.253,4 3.481.900,5 464.253,4 4.410.407,3 5 TK641 22.321.771 22.321.771 446.435,42 3.348.265,65 446.435,42 4.241.136,49 6 TK642 12.553.101 12.553.101 251.062,02 1.882.965,15 251.062,02 2.385.089,19 Cộng 143.937.898 143.937.898 4.595.765,08 34.468.238,1 4.595.76508 27.348.200,62 Kế toán (đã ký) Ngày 21 tháng 12 năm 2007 *)Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là một bảng tổng hợp dùng để tổng hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả ( lương phụ cấp các khoản trích khác ) BHXH, BHYT, KHCĐ trích lập trong tháng phân bổ cho các đối tượng sử dụng ( ghi có TK 334, 338, và ghi có TK khác ). Phương phá lập: hàng tháng căn cứ vào chứng từ tiền lương kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng lao động ( trực tiếp sản xuất, quản lý doanh nghiệp ) trong đó phân biệt tiền lương các khoản phụ cấp để ghi có TK 334 ở các dòng phù hợp. Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về các khoản trích BHXH ( 15% ) BHYT ( 25% ) KPCĐ ( 2% ) để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi vào cột có TK 338, nợ TK 334. Từ các chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 100 ngày 30 tháng 4 năm 2007 Chứng từ Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 11 30/04/2007 Tính lương phải trả cho CNV 334 622 85.850.356 627 23.212.670 641 22.321.771 642 12.553.101 Tổng 143.937.898 Kế toán trưởng Người lập (đã ký ) (đã ký ) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 101 ngày 30 tháng 4 năm 2007 Chứng từ Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 631 30/04/2007 Chi tạm ứng Lương kỳ I Cho CNV 334 111 39.700.000 Cộng 39.700.000 Người lập Kế toán trưởng (đã ký ) (đã ký ) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 102 ngày 30 tháng 4 năm 2007 Chứng từ Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi Chú Số Ngày Nợ Có 643 30/04/2007 Thanh toán Lương kỳ II Cho CNV 334 111 101.237.898 Cộng 101.237.898 Người lập Kế toán trưởng (đã ký ) (đã ký ) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 103 ngay 30 tháng 4 năm 2007 Chứng từ Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi Chú Số Ngày Nợ Có 11 30/04/2007 Trích BHXH BHYT, KPCĐ Theo tỷ lệ quy định 338 622 627 641 642 16.311.567,64 4.410.407,3 4.241.136,49 2.385.089,19 Cộng 27.348.200,62 Người lập Kế toán trưởng (đã ký ) (đã ký ) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 104 ngay 30 thang4 năm 2007 Chứng từ Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi Chú Số Ngày Nợ Có 630 30/04/2007 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Cho cơ quan quản lý quỹ 111 3382 3383 3384 450.000 4.800.000 650.000 Cộng 5.900.000 Người lập Kế toán trưởng (đã ký ) (đã ký ) Tư các chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 100 30/04/2007 143.937.898 101 30/04/2007 39.700.00 102 30/04/2007 104.237.898 103 30/04/2007 43.659.768,26 104 30/04/2007 5.900.000 Cộng 337.435.564,26 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký ) (đã ký ) (đã ký) Từ các chứng từ gốc làm căn cứ vào sổ chi tiết TK 334, 338. SỔ CHI TIẾT TK PHẢI TRẢ CÔNG NHÂN VIÊN Số hiệu: TK334 Ngày 30/04/2007 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ có Số dư đầu kỳ 30/04/2007 11 30/04/2007 Tính lương phải trả CNV trong Tháng 622 627 641 85.850.356 23.212.670 22.321.771 642 12.553.101 101 15/04/2007 Chi tạm ứng Lương kỳ I Cho CNV 111 39.700.00 102 30/04/2007 Thanh toán Lương kỳ II Cho CNV 111 104.237.898 Số phát Sinh Số dư CK 143.937.898 143.937.898 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký ) (đã ký ) (đã ký ) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN PHẢI TRẢ PHẢI NỘP KHÁC Số hiệu: TK 338 Ngày Tháng Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ có số dư đkỳ 11 30/04/2007 Trích BHX H, KPCĐ, Theo tỷ lệ Quy định 622 627 641 642 16.311.567,64 4.410.407,3 4.241.136,49 2.385.089,19 Nộp BHX H, KPCĐ Cho cquan qlý 111 5.900.000 Tổng phát sinh 5.900.000 27.348.200,62 Số dư Ckỳ 21.448.200,62 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký ) (đã ký) Từ chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán tổng hợp vào sổ cái TK334, 338. SỔ CÁI Năm 2007 Tên TK: phải trả công nhân viên Số hiệu TK: 334 N – T Ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có số dư Đkỳ 100 30/04/2006 tiền lương phải trả CNV Trong tháng 622 627 641 642 85.850.356 23.212.670 22.321.771 12.553.101 101 30/04/2006 Chi tạm ứng Lương kỳ I Cho CNV Công ty 111 39.700.000 102 30/04/2006 Thanh toán Lương kỳ II Cho CNV 111 104.237.898 Cộng Psinh 143.937.898 143.937.898 Dư Ckỳ 0 Người ghi sổ Phụ chách kế toán Giám đốc (đã ký ) (đã ký ) (đã ký ) SỔ CÁI Tên TK: phải trả phải nộp khác Số hiệu: TK338 N – T Ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Số Ngày Số dư Đkỳ 103 30/04/2007 Trích BHXH, BHYT, KPC Đ tính vào CFSXKD Trong tháng 622 627 641 642 16311567,64 4.410.407,3 4.241.136,49 2.385.089,19 101 30/04/2007 Chi tạm ứng Lương kỳ I Cho CNV Công ty 111 5.900.000 Cộng P/sinh 5.900,000 2,734,800,62 Dư Ckỳ Người ghi sổ Phụ chách kế toán Giám đốc (đã ký ) (đã ký ) (đã ký ) IV) MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRIÁCH THEO LƯƠNG NÓI RIÊNG TẠI CÔNG TY LÂM SẢN BẮC Á. 1) Nhận xết công tác nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng ở công ty Bắc Á. *) công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều hướng tới mục đích là lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó thì công ty có biện pháp sử dụng khác nhau. Trong ngững biện pháp đó thì việc sử dụng lao động hợp lý sẽ làm hạ giá thành sản phẩm, việc tăng cường quản lý và sử dụng tiết kiệm các chi phí về lao động, xong cũng dẫn tới từng bước hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty, tạo điều kiện nâng cao đời sống tinh thần cho các bộ công nhan viên và người lao động tại công ty lâm sản Bắc Á. Qua quá trình tìm hiểu lý luận và thời gian thực tập tại công ty Bắc Á để hoàn thành chuyên đè thực tập “ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương “ em xin có một số nhận xét sau. a) Ưu điểm: - Công ty nằm trên địa bàn có mối giao thông tiện lợi nên thị trường khách hàng là một tiềm năng tiềm tàng. - Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã không ngừng củng cố và đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc, nâng cấp nhà xưởng… - Đội ngũ cán bộ trong coong ty cũng đã đảm bảo về trình độ tay nghề. - Công ty phát triển theo hướng chuyên môn hoá làm cho năng lực sản xuất của coong ty không ngừng tăng lên về chất lượng và số lượng, đảm bảo yêu cầu từ phía khach hàng. - Bộ máy lãnh đạo của công ty rất năng đoọng trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa lại nhiệt tình trong công việc. - Công ty thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách về thuế và các khoản với nhân sácg nhà nước. - công ty dã áp dụng công tác kế toán tập chung theo hình thức chứng từ ghi sổ, giúp cho việc ghi chép sổ sách đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra. - Công ty dã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, nên cũng phần nào kích thích và độnh viên tinh thần nhiệt tình hăng say của công nhân viên. b) Khó khăn: - Đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa được trẻ hoá nên vẫn còn những tác phong làm việc mang tính chất bao cấp, hơn nữa công việc của công ty lại cần những công nhân trẻ để thích ứng với công việc tốt nhất. - Cán bộ công nhân viên có trình đọ cao còn ít. 2) Một số ý kiến dề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty lâm sản Bắc Á. Nhìn chung về phương phá tính trả lương giữa thực ttế và lý thuyết là giống nhau. Đều xây dựng đơn giản, tiền lương trên công việc đã hoàn thành thực tế của người lao động. Song bên cạnh đó công ty nên có những chế độ thưởng phạt đối với bộ phận sản xuất trực tiếp qua đó nhằm khuyến khích người lao động tích cực hăng say làm việc hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch, vì nếu nghỉ ngày nào trả lương ngày đó thì có tháng sẽ ngỉ nhiều, có tháng không ai nghỉ điều đó sẽ ảnh hưởng đến tiền lương của công ty, dẫn đến sụe biến động. KẾT LUẬN Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy người lao động hoàn thành công việc được giao, do đó kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương giữ một vai trò hết sức quan trọng. Với chuyên đề “ tổ chức kế toán công tác tiền lương và các khoản trích theo lương “ dã làm sang tỏ được tầm quan trọng trong sản xuất kinh doanh của công ty Bắc Á. Trên cơ sở nhận thức ý nghĩa vai trò của công tác tiền lương, nhất là việc thực hiện hình thức trả lương. Để cải tiến và hoàn thiện không ngừng công tác này nhằm khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động. Có thể nói đây là nhiệm vụ là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp và đơn vị sản xuất kinh doanh. Chuyên đề của em chỉ thực hiện được một số nội dung cơ bản của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều, nên em chưa hiểu hêt được nội dung và tầm quan trọng của tiền lương, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong chuyên đề này vẫn còn nhiều thiếu sót. Với mong muốn được hoàn thiện, em rất mong thày giáo hướng dẫn và cán bộ của công ty góp ý kiến và chỉ bảo để em có vốn kiến thức sâu rộng, vững chắc phục vụ cho công việc của một cán bộ kế toán sau khi ra trường. Em xin chân thành cảm ơn trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt – Hung đã tổ chức tạo điều kiện cho em vận dụng kiến thức lý luận vào thực tế, qua đó nâng cao kỹ năng thực hành. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo TRẦN HOÀNG HIỆP và các chú các anh chị phòng kế toán công ty lâm sản Bắc Á, đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành nốt báo cáo này. XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY LÂM SẢN BẮC Á. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Tổ chức quản lý và sản xuất tại công ty Tổ chức công tác kế toán tại công ty PHẦN II: NGHIỆP VỤ CHYÊN MÔN. Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh tổắn công ty Kế toán vật liệu – CCDC tại công ty Kế toán TSCĐ tại công ty Kế toán lao động tiền lương tại công ty Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm PHẦN III: CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP “ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG “ I: Lý do nghiên cứu đề tài II: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty III: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty IV: Sáng kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT24.docx
Tài liệu liên quan